intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCS) đối với nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

514
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCS) đối với nền kinh tế Việt Nam nhằm khái quát về công ty xuyên quốc gia và đặc điểm cơ sở hạ tầng tại các nước đang phát triển. Vai trò của công ty xuyên quốc gia với phát triển cơ sở hạ tầng tại các nước đang phát triển, giải phóng để thu hút và tận dụng năng lực của công ty xuyên quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCS) đối với nền kinh tế Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÊ *** FOREIGN TRADE UNIVẼRSirr KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Về tài: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA (TNCs) ĐỐI VỚI NẾN KINH TẾ VIỆT NAM í- „>. -•'IéN Ị Ì • Ị UỊLỀfĩ*L Ị Ị ỹ-£T>£> _J Sinh viên thực hiện : Nguyên Thị Hương-^—^— Lớp : Anh 3 Khóa : K41 - QTKD Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Kh i HÀ NỘI -11/2006
  2. MỤC LỤC DANH M Ụ C T ừ VIẾT TẮT, BẢNG, BIỂU LỜI N Ó I Đ Ẩ U Ì C H Ư Ơ N G ì: K H Á I Q U Á T CHUNG V Ế C Ô N G T Y X U Y Ê N Q U Ố C GIA (TNC) ì. Giới thiệu chung về TNC 3 1. Khái niệm và đặc điểm của cống ty xuyên quốc gia 3 1.1 Khái niệm 3 1.2. Đặc điểm 6 1.2.1. Phạm vi hoạt động rộng ố 1.2.2. Có năng lực tổ chức sản xuất lớn ố 1.2.3. Tiêm lực khoa học lớn 7 ỉ.2.4. Sức cạnh tranh và khả năng thích ứng cao 7 / .2.5. Có mạng lưới phân phối rộng rãi 7 2. Bản chất, nguyên nhân hình thành của công ty xuyên quốc gia 7 li. Vai trò của TNCs đôi với nền kinh tế thế giói 13 1. TNCs thúc đẩy thương m i thế giới phát triển 13 1.1, TNCs làm tăng cường lưu thông hàng hoa và dịch vủ quốc tế 13 1.2. TNCs góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước 14 1.3. TNCs thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển 16 2. Thúc đẩy hoạt động đầu tu quốc tế 18 2.1. TNCs thúc đẩy quá trinh tự do hoa đầu tư nước ngoài thông qua việc xoa bỏ các quy chế cắn trở đầu tư. 19
  3. 2.2. TNCs tác động tích cực đến quá trìnhtíchlũy vốn của nước chủ nhà 20 3. TNCs góp phần phát triển và chuyển giao công nghệ 21 4. TNCs tạo việc làm, thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực 23 C H Ư Ơ N G li: VAI T R Ò CỦA CÁC C Ô N G TY XUYÊN QUỐC GIA V Ớ I VIỆT NAM 27 ì. Thực trạng hoạt động của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam ..27 1. Nguồn gốc và quá trình phát triển của TNCs tại Việt Nam 27 2. Loại hình của TNCs tại Việt Nam 31 3. Các lĩnh vực đầu tư của TNCs ở Việt Nam 34 4. Hình thức hoạt động của TNCs tại Việt Nam 37 5. Thực trạng thu hút TNCs vào các khu công nghiệp, khu chè xuịt, khu công nghệ cao của Việt Nam 41 li. Đánh giá vai trò của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế Việt Nam 47 1. Các TNC cung cịp một nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp cõng nghiệp hoa của địt nước 47 2. Góp phần duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định 50 3. Các TNC góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cịu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện dại hoa 53 4. Mở rộng xuịt khẩu, tăng thu ngàn sách 57 5. Nàng cao trình độ công nghệ, chịt lượng sản phẩm và kĩ năng quản l kinh í doanh 61 6. Tạo việc làm, giúp phát triển nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho người lao dộng 64
  4. 7. Nhân tố chính thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường mỏ cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam 67 I I I . Những hạn chế và tác động tiêu cực của các TNC tại Việt Nam 69 1. Gây mất cân đối giữa các ngành, các vùng kinh tế. 69 2. Một số TNC lạm dớng các ưu thế về vốn, công nghệ để thao túng và gây hậu quả xấu cho l ê doanh, thậm chí có TNC gây sức ép vói cơ quan quản l Nhà in í nước 70 3. Một số vấn đề yếu kém công tác chuẩn bị và hỗ trợ của cơ quan quản lí nhà nước dễ gáy nên mâu thuẫn đối vói chính sách vĩ mỏ của Nhà nước 71 C H Ư Ơ N G ni: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ CÁC TNC 74 ì. Quan điểm của Việt Nam trong việc thu hút F D I của các TNC 74 1. Chủ dộng thu hút đầu tư của TNCs 74 2. Thu hút FDI của TNCs trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ bảo đảm hài hoa lợi ích hai bên 74 3. Nội lực hoa ngoại lực, hiện đại hoa nội lực để phát triển bền vững lâu dài .75 li. Các giải pháp nhàm thu hút F D I của các TNC 76 1. Xây dựng hành lang pháp lí chạt chẽ, ổn định và phù hợp vói thông lệ quốc tê 76 2. Hoàn thiện, đổi mói cơ chế quản lí, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lí vĩ mô của Nhà nước 78 3. Đẩy mạnh công tác vận dộng xúc tiến đầu tư 81 4. Cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật 81 5. Đa dạng hoa các hình thức đầu tư đặc biệt chú trọng đến các hình thức thường được TNCs ưa thích g3 6. Quản lý TNCs phải có tầm nhìn toàn cầu 84
  5. 7. Việc quy hoạch và vận động đầu tư phải căn cứ vào khuynh hướng, chiến lược phát triển của các TNC trên thế giói 86 8. Cần có sự nỏ lực nhằm xây dựng những đối tác Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của các TNC 87 9. Đảm bảo sự phát triển ụn định và lành mạnh của thị trường hàng hóa, dịch vụ là giải pháp quan trọng để thu hút các TNC có động cơ đầu tư là chiếm lĩnh thị trường nội địa 90 10. Phát triển thị trường vốn 90 li. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các TNC 91 KẾT LUẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH M Ụ C T Ừ V I Ế T TẮT 1. A F T A A S E A N Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á 2. A S E A N Association of South East Asian Liên hiệp các quốc gia Đông Nations Nam Á 3. C N Đ Q Chủ nghĩa đếquốc 4. CNH, Công nghiệp hoa, hiện đại HĐH hoa 5. C N T B Chủ nghĩa tư bản 6. Đ B S C L Đổng bằng sông cửu Long 7. Đ T N N Đầu tư nước ngoài 8. E U European Union Liên minh châu  u 9. FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10.GDP Gross Domestic Product Tổng sản phấm quốc nội ll.JETRO Japan External Trade Tổ chức xúc tiến thương mại Organization Nhật Bản 12.KCN Khu công nghiệp 13.KCX Khu chế xuất 14.MNC Multinational Corporation Công ty đa quốc gia 15. O D A Official Development Aid Hỗ trợ phát triển chính thức 16.0ECD Organization of Economic Tổ chức hợp tác và phát triển Cooporation and Development kinh tế 17.R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
  7. 18.TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia 19. TNCs Transnational Corporations Các công ty xuyên quốc gia 20. U N C T A D United Nation Coníerence ôn Hội nghị liên hợp quốc về Trade And Development Thương mại và Phát triển 21.USD United State Dollar Đ ô la M ỹ 22.XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. D A N H M Ụ C BẢNG, BIÊU Bảng Tên bảng Trang Ì Tỷ trọng xuất khẩu của các chi nhánh nước ngoài của các T N C trong 15 tổng k i m ngạch xuất khẩu của một số nước 2 Những thay đổi trong chính sách quốc gia nhằm thu hút F D I 19 3 TNCs đăng ký hoạt động trong lĩnh vực ô tô tại Việt Nam 35 4 Tỷ lệ dự án thất bại theo hình thảc đầu tư từ 1988 - 1998 39 5 Những đóng góp cùa thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào 51 nền kinh tế Việt Nam 6 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 5 năm 2001 -2005 52 7 C ơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế phân theo ngành kinh 56 tế 8 K i m ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp F D I 1991 - 2005 57 9 Đóng góp của khu vực F D I vào ngán sách nhà nước qua các năm 61 10 Đóng góp của F D I trong giải quyết việc làm 65 Biểu Ì Các nhà đẩu tư nước ngoài chính vào Việt Nam tính đến tháng 8/2005 31 Hình Ì Tình hình thực hiện vốn đăng ký củaTNCs với mảc trung bình cả nước 49
  9. L Ờ I NÓI Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây khu vực châu Á - Thái Bình Dương luôn là khu vực kinh tế năng động và là khu vực đâu tư hấp dẫn nhất được các cõng ty xuyên quốc gia (TNCs) trên thế giới đặc biệt quan tâm. Khu vực này, ngoài một số nước phát triển như Mỹ, Nhừt, . . đa số là các quốc gia đang phát triển hoặc mới công nghiệp . hoa. Các quốc gia này đang rất cần nguồn vốn lớn không gây nợ để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoa. Do đó, các nước thuộc khu vực này luôn tìm cách thu hút càng nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt là vốn từ các TNC vì ưu thế vượt trội về t i chính, công nghệ, hệ thống phân phối, kỹ năng quàn lí, .. Hầu à . hét các nước đều tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia nhầm thu hút đầu tư của TNCs trên mọi phương diện về luừt pháp, kinh tế,... M ộ t số chính sách ưu đãi như quyền thiết lừp công ty, đãi ngộ công bằng đối với nhà đầu tư nước ngoài, giải quyết tranh chấp, bồi thường khi quốc hữu hoa... hiện nay đã được áp dụng phổ biến. Do vừy, cuộc cạnh tranh thu hút nguồn vốn quý giá từ các T N C trong khu vực này trở nên ngày càng gay gắt. Việt Nam cũng nằm trong số này, là một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hoa trong điểu kiện thiếu vốn, công nghệ và kỹ năng quản l tiên tiến. Gần đây, Việt Nam cũng đã có những nỗ lực cải thiện môi í trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn nữa và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, những con số về vốn đầu tư đó là chưa xứng vói tiềm năng và chưa đápứng được nhu cầu của nước ta. Vì vừy, việc nâng cao khả năng thu hút F D I hay là các T N C đối với Việt Nam hiện nay là có thể và rất cẩn thiết. Đ ể làm được điều này thì chú ta phải phân tích được hoạt động ng của các TNC quan trọng như thế nào đối với nền kinh tế để có thể nhừn thức được đầy đủ tẩm quan trọng và những đóng góp có thể cho nền kinh tế đất nước. Từ đó đề ra biện pháp để thu hút nguồn vốn từ các TNC một cách hiệu quả. Với những lí do như vừy, em đã chọn đề tài :"vai trò của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đối với nền kinh tế Việt Nam". Ì
  10. 2. Mục t ê iu Bài viết nhằm nêu bật tác động tích cực của các T N C đến nền kinh tế thế giói và đặc biệt là tới Việt Nam để có nhận thức và hướng đi đúng đắn trong việc thu hút và tham gia vào mối liên kết vói các TNC này. 3. Nhiệm vụ: - Làm rõ những l luận chung về TNC í - Nêu lên vai tròcủa TNCs với nền kinh tế thế giói - Đánh giá vai trò của TNCs đối vói nền kinh tế Việt Nam - Đưa ra giải pháp nhằm thu hút và hợp tác với TNCs 4. Đối tượng, phởm vi nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của bài viết tập trung vào các cõng ty xuyên quốc gia và tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam. Phởm vi nghiên cứu là các TNC trên toàn thế giới 5. Kết cấu Nội dung bài viết ngoài các phần mở đầu, kết luận, t i liệu tham khảo thì nội dung à chính gồm ba chương: - Chuông ì: Khái quát chung về Công ty xuyên quốc gia - Chương l i : Vai trò của các Cõng ty xuyên quốc gia đối với nền kinh tế Việt Nam - Chương i n : Quan điểm và giải pháp thu hút các Công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam Cuối cùng em x i n gửi lời cảm ơn chân trọng tới PGS. TS Nguyên Hữu Khải Igười đã giúp đõ em hoàn thành bài khoa luận này. 2
  11. C H Ư Ơ N G ì: K H Á I Q U Á T CHUNG VẾC Ô N G TY X U Y Ê N QUỐC GIA(TNC) ì. Giới thiệu chung về TNC 1. Khái niệm và đặc điểm của công ty xuyên quốc gia 1.1. Khái niệm Ngày nay, các công ty xuyên quốc gia hoạt động khắp mọi nơi trên thế giới. Chính các công ty này là nhân vật trung tâm quyết định các dòng chảy vốn đầu tư và chuyển tải tri thức khoa học - công nghệ để hình thành nên nền kinh tế tri thức. Tổng sản lượng xuất ra cựa TNCs bằng 5 0 % sản lượng cựa toàn bộ thế giới tư bản, kiểm soát hơn 5 0 % mậu dịch thế giới, chiếm hơn 9 0 % F D I và khoảng 8 0 % bản quyền kỹ thuật công nghệ cựa thế giới tư bản chự nghĩa. Lực lượng TNCs có một sức mạnh vô cùng to lớn, chúng tác động và gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hầu hết mọi lĩnh vực cựa đời sống kinh tế, chính trị cựa các nước. Vậy Công ty xuyên quốc gia là gì m à lại có sức ảnh hưởng lớn tói vậy? Sự phát triển liên tục cựa TNCs về qui m ô , cơ cấu tổ chức, phương thức sở hữu từ sau Chiến tranh thế giới l i đến nay đã làm nảy sinh rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty xuyên quốc gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng, các công ty xuyên quốc gia phải là những công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm vi quốc tế, và có thể gọi là công ty đa quốc gia hay công ty xuyên quốc gia, tùy theo tiến trình phát triển nhận thức chung về loại hình công ty này, nhưng chúng ta có thể nhận thấy về cơ bản các quan niệm chính như sau: Thứ nhất, quan niệm về công ty quốc tế (International Corporation), trong đó bao gồm cả công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia, công ty siêu quốc gia. Những người theo quan niệm này không quan tâm nhiều đến nguồn gốc tư bản sờ hữu, cũng như tính quốc tịch cựa công ty, không chú ý đến bản chất quan hệ sản xuất cựa quốc gia có công ty đó hay các chi nhánh cựa nó. Nói chung, họ chỉ quan tâm đến mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại - đầu tư quốc tế cựa các công ty xuyên quốc gia. Nghĩa là họ chi chú ý đến mặt quốc tế hóa hoạt động kinh doanh cựa các công ty m à thôi. 3
  12. Thứ hai, quan niệm về công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation) là công ty tư bản độc quyền có tư bản thuộc về chủ tư bản cùa Ì nước nhất định nào đó. Ở đây, người ta chú ý đến tính chất sờ hữu và tính quốc tịch của tư bản: vốn đầu tư kinh doanh là của ai, ở đâu! Chủ tư bản ờ một nước cụ thể nào đó có công ty mẹ đóng tậi nước đó và thực hiện kinh doanh trong và ngoài nước bằng cách lập các công ty con ở nước ngoài là hình thức điển hình của loậi hình này. Ví dụ, công ty Sony của Nhật Bản, Công ty Ford của M ỹ trong quá trình sàn xuất kinh doanh đã dần dần trở thành những công ty khổng lồ cùa thế giới ( à sản tương ứng của 2 ti công ty này là: Sony 46 tỷ USD và Ford 263 tỷ USD - số liệu năm 97, Fortune, August, 4.1997,F2). Chúng đã thiết lập chi nhánh ở nhiều nơi trên thế giới, kể cả Việt nam và đều là những công ty xuyên quốc gia theo loậi hình này. Thứ ba, khái niệm về công ty đa quốc gia (Multinational Corporation), cũng là công ty tư bản độc quyền thực hiện thiết lập các chi nhánh ờ nước ngoài để tiến hành các hoật động kinh doanh quốc tế, nhưng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ tư bàn thuộc sở hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nước. Ví dụ, Công ty mẹ "Royal Dutch/Shell Group" và công ty mẹ "Unilever" có vốn sở hữu của các chủ tư bản Anh và Hà Lan ( à sản tương ứng là: 124,4 tỷ USD và 31 tỷ USD), ti Công ty mẹ " Fortis" thuộc sở hữu của Bỉ và Hà Lan (tài sản 177 tỷ USD), là những công ty mẹ đã thiết lập hàng trăm chi nhánh ở nhiều nước trên thế giới, và vì sở hữu của công ty thuộc chù tư bản của 2 nước, do đó người ta gọi chúng là công ty thuộc dậng công ty đa quốc gia, hay còn gọi là còng ty liên quốc gia, công ty siêu quốc gia. N h ư vậy, quan niệm này còn có sự phân định rõ 2 loậi hình công ty hoật động trên phậm v i quốc tế. Đ ó là công ty xuyên quốc gia và công ty đa quốc gia. Sự phân định này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty, thuộc sở hữu của chù tư bản Ì nước hay nhiều nước và từ đó liên quan đến tập đoàn lãnh đậo quàn l công ty. Nếu là í công ty xuyên quốc gia thì tập đoàn lãnh đậo quản l công ty thuộc về các nhà tư í bản của Ì nước. Còn nếu là công ty đa quốc gia thì H ộ i đồng quàn trị lãnh đậo công ty gồm các nhà tư bàn có cổ phần thuộc nhiều nước khác nhau. Sự phân định về 4
  13. những tiêu chuẩn này chủ yếu căn cứ vào công ty mẹ, chứ không căn cứ vào công ty (hoặc xí nghiệp) chi nhánh. C ó một vấn đề cần chú ý ờ đây là, trong số 500 công ty lớn nhất thế giới hiện nay (công ty mẹ) chỉ có một số rất í thuộc sờ hữu của 2 nước, số còn lại ( 9 9 , 4 % t tổng số công ty) thuộc sờ hữu chỉ cùa Ì nước, không có công ty nào thuộc sợ hữu 3 nước trờ lên. N h ư vậy, tính chất đa quốc gia của các công ty mẹ là rất thấp, có thể vì vậy m à hiện nay hay dùng thuật ngữ "công ty xuyên quốc gia" hơn. Hơn nữa, dùng phạm trù "Công ty xuyên quốc gia" để chỉ các công ty hoạt động trên phạm v i quốc tế là hợp lý vì nó không chỉ nêu được đặc trưng kinh tế nổi bật cùa công ty trong thời đại quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay và phàn ánh đúng tính chất hoạt động của công ty trong thực tế, m à còn thể hiện rõ bản chất cốt l i của nền sàn xuất xã hội. Đ ó là quyền sợ hữu thuộc về ai và ai là người quyết õ định, chi phối toàn bộ giá trị tư bản được sờ hữu đó, cũng như số lợi nhuận được sinh ra từ nguồn tư bàn đó. Chỉ có công ty mẹ có "quốc tịch" rõ ràng chi phối tổng so tư bản khổng lồ được tập trung trong công ty, còn các công ty con, các cổ đông đông đảo khấp nơi trên thế giới chỉ là người góp vốn kinh doanh kiếm lời, không có tiếng nói quyết định về phương hướng hoạt động chiến lược của công ty. Các quan điểm này được hình thành từ lịch sử phát triển của các công ty hoạt động vượt ra khỏi biên giới quốc gia và kinh doanh trên phạm v i quốc tế. Sự phát triển đó là cả một quá trình, do vậy, ngay từ thời kì đầu đã chưa thể có ngay những định nghĩa thống nhất về chúng. Chúng ta chỉ có thể hiểu một cách chung nhất: Công ty xuyên quốc gia (TNC) là một cơ cấu tổ chức kinh doanh quốc tế, dựa trên cơ sở kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế với quá trình phân phối và khai thác thị trường quốc tể đạt hiặu quà tối ưu nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao. Từ các quan niệm trên, các tổ chức, chuyên gia kinh tế đã đưa ra một số định nghĩa về công ty xuyên quốc gia hay đa quốc gia. U N C T A D đưa ra định nghĩa về TNC: "TNC là các công ty trách nhiặm hữu hạn hoặc vô hạn gồm công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài. Trong đó, công ty 5
  14. mẹ là công ty có quyền khống chế tài sản của các thực thể khác ở nước ngoài, thường là thông qua việc sỏ hữu một lượng vốn cổ phần nhặt định. Mức vốn cổ phần 10% hoặc cao hơn đối với cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết đối với công ty TNHH hoặc mức tương đương đối với công ty trách nhiệm vô hạn." Định nghĩa về MNC của OECD: "một MNC bao gồm nhiều công ty hoặc thực thể kinh tế. Những thực thề này có thề thuộc quyền sở hữu cá nhăn, sở hữu nhà nước hoặc sở hữu hỗn hợp, được thành lập ở nhiều nước khác nhau và có mối liên kết chặt chẽ. Chúng ảnh hưởng đến hoạt động của nhau và đặc biệt có cùng chung mục đích và nhiệm vụ kinh doanh. Trong MNC, mức độ tự chủ của các thực thế rặt khác nhau tuy thuộc vào bản chặt mối liên kết và lĩnh vực hoạt động giữa chúng. " Bài viết này nghiên cứu chung cả về TNC và M N C và gọi chúng bằng tên chung là TNC. 1.2. Đặc điểm của công ty xuyên quốc gia 1.2.1. Phạm vi hoạt động rộng Các công ty xuyên quốc gia có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Các đặc điểm ưu việt của chúng về tổ chức sản xuất, phương thức tiêu thụ và cấp vốn, nghiên cứu và phát triển đã trở thành hình thức chủ yếu trong nền kinh t ế hiện đ ạ i . 1.2.2. Năng lực tổ chức sản xuặt lớn Các công ty xuyên quốc gia có năng lậc tổ chức lớn mạnh, chúng đủ sức k i ể m soát hoạt động của hàng chục, thâm chí hàng trăm chi nhánh phân tán ở nhiều nước, xử lý được các công việc phức tạp có liên quan đến pháp luật và tài chính. Các công ty xuyên quốc gia có điểu kiện thuận l ợ i cho việc khai thông sậ di chuyển quốc t ế về hàng hoa, tư bản, tri thức kỹ thuật và lao động có chuyên m ô n cao. Thông qua cấc tổ chức, chi nhánh chúng có thể thậc hiện từ xa việc kết hợp các yếu t ố sản xuất trên quy m ô toàn cầu. Sậ b ố trí sản xuất toàn cầu vượt qua các biên giới quốc gia, sậ kết hợp giữa việc sử dụng tư liệu sản xuất, lậc lượng kỹ thuật tập trung về không gian với phân đoạn về thời gian là con đường quan trọng giúp tư bản hiện đ ạ i tiết k i ệ m , hạ giá thành, tăng cạnh tranh và tăng lợi nhuận. 6
  15. 1.2.3. Tiềm lực khoa học lớn Công ty xuyên quốc gia có tiềm lực lớn về nghiên cứu khoa học và phất triển sản phẩm. Công tấc nghiên cứu và phát triển khoa học của TNCs có kế hoạch đổng bộ và có tổ chức chặt chẽ. Thông thường mỗi TNC đều có đội ngũ cán bộ khoa học lớn mạnh, tỉp trung khám phá những đề tài then chốt. Công ty mẹ chỉ đạo và chi viện vốn, chi viện lao động cho các đề tài nghiên cứu phát triển của các công ty con để tránh trùng lặp, rời rạc và kém hiệu quả. 1.2.4. Sức cạnh tranh và khả năng thích ứng cao Công ty xuyên quốc gia có lợi thế trong cạnh tranh nhằm tiêu thụ các hàng hoa và dịch vụ của mình. Công ty xuyên quốc gia có khả năng thích ứng đối với những thay đổi của nhu cầu. Thông qua các tổ chức chi nhánh đặt tại các nơi trên thế giới, nó có khả năng nắm bắt những thay đổi của nhu cẩu và đáp ứng kịp thời những thay đổi đó. 1.2.5. Có mạng lưới phân phối rộng rãi Công ty xuyên quốc gia có những thuỉn lợi trong việc tự do điểu phối vốn trên toàn thế giới. Thông qua mạng lưới thông tin dày đặc giữa các công ty con, TNCs thường xuyên nắm được tình hình thay đổi vẻ luỉt pháp chính sách của các nước, từ đó phân tích và áp dụng các đối sách phù hợp. M ộ t sô tỉp đoàn còn hình thành các công ty tài chính và ngân hàng chuyên ngành để huy động vốn kinh doanh. 2. Bản chất, nguyên nhân hình thành của còng ty xuyên quốc gia Xét cả về lôgich và lịch sử, sự ra đời của các TNC trên thế giới gắn liền với sự ra đời và phát triền của sản xuất lớn tư bàn chủ nghĩa, về thực chất, chúng là sự phát triển cao của chế độ xí nghiệp TBCN, là sự vỉn động mở rộng và sâu sắc hơn của các quan hệ sản xuất TBCN, khi các mối quan hệ kinh tế vượt dần ra khỏi phạm vi quốc gia và gia nhỉp vào guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế ngày càng được phát triển. Bản chất của TNCs là sự tỉp trung tư bản rất cao trong tay một số công ty có tư cách pháp nhân hoạt động rất nhiều quốc gia nhằm chi phối nền kinh tế toàn ở cầu bằng cách luôn luôn sản xuất ra những khối lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng lớn với số lượng công nhân ngày càng ít, qua đó thu được lợi nhuỉn độc quyền 7
  16. ngày càng cao hơn. Điều đó phản ánh tính chất gay gắt của cuộc cạnh tranh là nguyên nhân làm cho các công ty này không ngừng đổi mới và cải tiến hoạt động. Cuộc cạnh tranh giữa các công ty xuyên quốc gia cũng tương tự như cuộc cạnh tranh giữa các nước tư bản làm bộc l ộ rõ quy luật phát triển không đều nhau trong thế giói tư bản chủ nghĩa. Tích tụ và tập trung sắn xuất tất yếu đua đến sự hình thành của TNCs Khi nghiên cứu về CNTB tự do cạnh tranh, C.Mác và Anghen đã dự đoán rằng: tích tệ và tập trung tư bản tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời những xí nghiệp TBCN có quy m ô lớn và sự cạnh tranh của những xí nghiệp này ngày càng trở lên gay gắt. Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp lớn tất yếu sẽ đưa đến kết quả là một số xí nghiệp nhỏ và vừa bị thủ tiêu hoặc sáp nhập với nhau trở thành những xí nghiệp lớn hơn, quá trình tập trung tư bản được đẩy mạnh thêm một bước. M ộ t trong những nhân tố thúc đẩy quá trình tập trung tư bản, đó là tín dệng. Vai trò của tín dệng và Công ty cổ phần đối với việc m ở rộng quy m ô xí nghiệp và sự hình thành thị trường quốc tế đã được C.Mác nói đến trong bộ Tư bản - C.Mác nhận xét: "Là cơ sở chủ yếu của việc chuyển hoa dấn dần những xí nghiệp tư nhân TBCN, chế độ tín dụng đồng thời cũng là một phạm v i toàn quốc ít nhiều rộng lản". V à "như vậy chế độ tín dụng đẩy nhanh tốc độ phát triền vật chất của các lực lượng sản xuất và sự hình thành một thị trường thế giải" . Đồng thòi C.Mác và Anghen cũng khẳng định rằng độc quyền m sinh ta từ tự do cạnh tranh nhưng không phủ định nó. Tuy nhiên ở thòi kỳ lịch sử m à hai ông được chứng kiến, độc quyền chưa phải là hiện tượng phổ biến, m à nó mới chỉ xuất hiện ở Ì vài nước TBCN phát triển nhất như Mỹ, A n h và Đức. K ế thừa và phát triển học thuyết của C.Mác và Anghen, và bằng việc nghiên cứu sự phát triển của CNTB ở cuối thế kỷ X I X , đầu thế kỷ X X Lênin đã rút ra kết luận hết sức quan trọng. Đ ó là: "việc tập trung sản xuất đẻ ra các tổ chức độc quyền thì nói chung lại là một quy luật phổ biến và cơ bản trong giai đoạn hiện nay của CNTB" và Người cho rằng việc CNTB mới - chủ nghĩa đế quốc trong đó độc quyền giữ địa vị thống trị - thay thế CNTB cũ, trong đó chế độ tự do cạnh tranh thống trị, là đặc trưng (hay biểu hiện) cơ bản nhất của giai đoạn phát triển hiện đại của CNTB. 1 Kinh tế thí giới số 11/1997 tr.38 8
  17. N ó nói lên bản chất kinh tế của CNTB trong giai đoạn phát triển mới, trong đó quan hệ sản xuất TBCN vận động dưới hình thức mới, trong đó cái vỏ vật chất của nó là tổ chức độc quyền. M ộ t đặc trưng nổi bật trong giai đoạn độc quyền là sự cùng tổn tại đan xen lẫn nhau giữa độc quyền quồc gia và quồc tế. về mặt lịch sử, các tổ chức độc quyền quồc tế đã tồn tại ngay trong thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh thồng trị tức là trước chù nghĩa đế quồc, có thể nói cách đây trên 200 năm và xuất phát từ các nước Châu Âu, trong đó Anh, H à Lan, Pháp là chủ yếu. Các tổ chức độc quyên này ra đời là do sự phát triển của quan hệ buôn bán thế giới. Các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Hà Lan đã có những công ty hàng hải và buôn bán quồc tế. Những công ty Đông  u từng có mặt ở một sồ nước Châu Á như Inđônêxia, Ấn Đ ộ , Malaixia vào những năm đầu của thế kỷ XIX. Việc mở rộng quan hệ buôn bán, chiếm lĩnh thị trường quồc tế là yêu cầu tất yếu và khách quan của chính phương thức sản xuất TBCN. C.Mác đã khẳng định: Sự phát triển của phương thức sán xuất là phái có thị trường ngày càng rộng lớn hơn. Đặc biệt trong thời đại sản xuất bằng máy móc hiện đại chiếm ưu thế thì xu thế quốc tế hoa đời sống kinh tế, trước hết là quốc tế hoa việc trao đổi hàng hoa trữ thành ỉ xu thế "không thể cưỡng nổi" Cùng với sự phát triển quan hệ buôn bán quồc tế làm cho các công ty tư bản liên minh với nhau sản xuất hàng hoa trên thị trường thế giới, hình thành nên các công ty độc quyền quồc tế thì vai trò của tín dụng và sự xuất hiện các công ty cổ phẩn cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện các công ty độc quyền quồc tế m à Anghen đã từng nhận xét: "Trong các nước, những nhà đại công nghiệp trong ngành nhất định nào đó đã họp nhau lại để lập những cácten nhằm mục đích điều tiết việc sản xuất ". M ộ t uy ban được đặt ra để ấn định cho m ỗ i xí nghiệp sồ lượng hàng được sản xuất, và để phân phồi với quyền tồi hậu quyết định những đơn đặt hàng đã nhận được. Song sự khác nhau căn bản giữa các tổ chức độc quyền quồc tế trước thời đại đế quồc chủ nghĩa và các tổ chức độc quyền quồc tế trong thời đại đế quồc chủ nghĩa là ữ việc đấu tranh để phân chia thế giói về mặt kinh tế. Đ ặ c trưng cùa C N Đ Q là ở chỗ khác nhau, m à từ thế kỷ X X trở về trước chưa từng có, đó là: các tơrớt quồc tế phân chia các nước được coi là khu vực tiêu thụ hàng hoa. Vì vậy sự 9
  18. hình thành các tổ chức độc quyền nói chung và các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia nói riêng phải xuất phát từ sự tích tụ và tập trung sản xuất. Tích tụ và tập trung sản xuất đạt đến một độ nhất định làm cho các tổ chức độc quyền quốc gia vươn ra khỏi biên giới quốc gia hoạt động trên phạm v i quốc tế, thực hiện phân chia thế giới về mặt kinh tế (thị trưững). Tích tụ và tập trung sản xuất dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyển là một quy luật. Mặc dù có sự khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội giữa các nước tư bản. Nhưng những sự khác nhau ấy chỉ quyết định tói mức độ không đáng kể vẻ hình thức các tổ chức độc quyền m à thôi, còn quy luật đó vẫn không hề thay đổi. Lịch sử hình thành các tổ chức độc quyền ở các nước TBCN đã chứng minh điều đó và đã được V.I .Lènin phân tích một cách toàn diện trong tác phẩm "Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của CNTB". Ngày nay quá trình tích tụ và tập trung sản xuất có nhiều biểu hiện mới đã được phân tích đuôi nhiều góc độ khác nhau trong sách báo quốc tế m à điểm nổi bật là từ sau chiến tranh thế giới thứ l i đến nay đã xuất hiện quá trình tích tụ và tập trung sản xuất cao độ, hình thành những công ty cực lớn thống trị trong các ngành. Đồng thữi xuất hiện quá trình liên hợp hoa và sự hình thành các công xoocxiom đa ngành. Cùng với quá trình đó là quá trình chuyên m ô n hoa với tích cách là kết quả của sự phát triển phân công lao động xã hội m à quá trình này đã diễn ra thông quatoànbộ lịch sử phát triển của CNTB. Nhưng chỉ đến giai đoạn độc quyền thì sự chuyên m ô n hoa mới có vai trò mới, tạo ra những điều kiện cho sự phát triển của những cõng ty độc quyền chủ chốt - chúng thâu tóm hàng nghìn, hàng vạn xí nghiệp trung bình và nhỏ bao quanh chung (vẻ hình thức vẫn giữ tính độc lập về mặt pháp lý của Công ty độc quyền). Các đơn vị nhỏ này trước hết phải chịu hậu quả của những biến đổi kinh tế và những rủi ro của việc phân công chuyên m ô n hoa. Sau nữa sự tồn tại của chúng cho phép giới độc quyền Nhà nước huy động được toàn bộ lực lượng lao động và m ọ i tiềm năng của xã hội vào quá trình sản xuất, kỹ thuật trong nước. Cuối cùng sự khác biệt về chế độ tiền lương và bảo hiểm của chúng tạo điều kiện cho các công ty chủ đạo kiếm thêm giá trị thặng dư. Cùng với quá trình tích tụ và hình thức mới trong xuất khẩu tư bản, có thể kết luận: tập trung sản xuất có bước phát triển mới thì xuất khẩu tư bản cũng được đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng của sự bành trước đế quốc chủ nghĩa. 10
  19. Trong những năm gần đây xuất khẩu tư bản tăng lên một cách mạnh mẽ. Đ ầ u tư trực tiếp tăng cùng với các hình thức chuyển giao công nghệ, cho vay vốn...và các công ty độc quyền quốc gia đã bành trướng vào nền kinh tế của các nước tư bản phát triển cũng như đang phát triển bằng hình thức mờ chi nhánh. Trên cơ sổ đó hình thành hàng loạt các Cõng ty xuyên quốc gia. Sụ hình thành các Cõng ty xuyên quốc gia còn có một số nguyên nhân khác: Trong thời đại tư bản tài chính tư bản độc quyển công nghiệp và ngân hàng có sự dung hợp cả về kết cấu, càng làm cho thế lực tư bản độc quyền tăng lên, xu hướng "thừa" tư bản trổ thành phổ biến, tất yếu phải thực hiện đẩu tư ra nước ngoài để kiếm lợi nhuận bằng con đường xuất khẩu tư bân. Song tình hình thế giới từ nửa cuối thế kỷ XX, nhất là sai/chiến tranh thê giới thứ li, đã có thay đổi cơ bản. Sự thay đổi đó gây ra những khó khăn, hạn chế, nhưng mặt khác lại tạo ra những yếu tố khách quan thúc đẩy CNTB độc quyền m ổ rộng hình thức kinh doanh xuyên quốc gia để dễ bề thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sổ sản xuất ỏ nước ngoài. Vào những năm 60 của thế kỷ X X hàng loạt các nước ổ Á- Phi - M ỹ La Tinh với phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, đưa đến sự ra đời hàng loạt của các nước có độc lập dân tộc, thoát khỏi ách thống trị của C N Đ Q , CNTB, không còn áp bức, bóc lột như trước. Những nước này sau khi giành được độc lập đã có nền kinh tế tự chủ ổ những mức độ khác nhau. Tinh hình đó, đã làm cho thị trường, nguồn khai thác t i nguyên và nguồn à cung cấp nhân công rẻ mạt cho CNTB bị thu hẹp lại. Cùng với các nước độc lập. còn có một số nước tách ra khỏi quỹ đạo của CNTB, đi theo con đường XHCN. Điều đó càng làm cho cuộc cạnh tranh, giành giật thị trường giữa các tập đoàn tư bản của các nước tư bản phát triển trổ nên hết sức gay gắt và hàng loạt m â u thuẫn nội tại của CNTB phát sinh nó đe doa đến lợi ích sống còn của nó. Trong một thế giói thay đổi như vậy, CNTB không thể giành giật thị trường theo kiểu đánh chiếm, và nó càng không thể duy trì thị trường độc chiếm cho riêng mình như dưới thời chủ nghĩa thực dân kiểu cũ. Các Công ty xuyên quốc gia chính li
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0