intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam và bài học từ công ty FPT

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

307
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam và bài học từ công ty FPT nêu khái niệm văn hóa doanh nghiệp, đặc điểm văn hóa doanh nghiệp. Khái quát văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam và bài học từ công ty FPT

  1. KHÓA LUÂN TÍT NGHIỆP VĂN HOA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ C Ô N G TY Fl Giáo viên hướng dẫn: TH.S TRÂN VIỆT H Ù N G Sinh viên thực hiện: ĐẶNG THỊ THU H Ư Ơ N G Hít Mội - 20ÍPS
  2. w i BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ở N G • • • KHOA KINH TÍ NGOẠI T H Ư Ơ N G A» Q •* • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VĂN HOA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM V À BÀI H Ọ C KINH NGHIỆM TỪ C Ô N G TY FPT Giáo viên hướng dẫn: TH.S T R Â N VIỆT H Ù N G Sinh viên thực hiện: Đ Ặ N G THỊ THU H Ư Ơ N G Lớp: NHẬT 2 - K40F Ị THU VIỄN; Hà Nội - 2005
  3. MỤC LỤC Trang LỜI NÓI Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G 1:TỔNG Q U A N V Ế V Ã N H O A D O A N H N G H I Ệ P 3 ì. Khái niệm vãn hoa doanh nghiệp 3 Ì .Khái niệm Văn Hoa 3 2.Khái niệm văn hoa doanh nghiệp 5 ĩ.Đặc điểm văn hoa doanh nghiệp 6 3.1 Các yếu tố của văn hoa doanh nghiệp 6 3.1.1 Các chuẩn mực chung 6 3.1.2 Nghi lễ 6 3.1.3 Các giai thoại 6 3.1.4 Triết lí kinh doanh 7 3.2 Nhũng biểu hiện của văn hoa doanh nghiệp 11 3.2.1 Về mục đích kinh doanh l i 3.2.2 Về phương pháp kinh doanh Ì I li.Vai trò của trong sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 12 l.Văn hoa doanh nghiệp l tài sản tinh thần, nguồn lực để doanh nghiệp à phát triển bền vững 12 2.Văn hoa doanh nghiệp định hướng cho hoạt đửng của D N 13 3.Văn hoa doanh nghiệp điều chỉnh hành vi của nhân viên trong đất nước... 14 HI. Khái quát văn hoa doanh nghiệp tại Việt Nam 15 1. Mửt số nét về lịch sử vãn hoa doanh nghiệp tại Việt Nam 15 1.1 Văn hoa doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ kinh tẽ phong kiến (938-1883) .. 15 .. 1.2 Văn hoa doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế Phấp thuửc (1883-1945) 16 Ì .3 Văn hoa doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế bao cấp (1945-1985) ]8 1.4 Vãn hoa doanh nghiệp giai đoạn kinh tê thị trường (hiện na) 1 20
  4. 2.Thực trạng văn hoa doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay 20 2. Ì Sự đổi m ớ i cơ chế quán l và quan niệm về văn hoa doanh nghiệp í 20 2.2 Sự ra đời của các hình thức doanh nghiệp, văn hoa doanh nghiệp mới ờ trình độ thấp 21 2.3 Những thành tựu đạt được 30 2.4 Những hạn chế 35 2.4.1 T ồ n tại trong nhận thức 35 2.4.2 T ồ n tại trong "chất lượng" doanh nhân Việt Nam 37 2.4.3 Tồn tại trong vấn đề nguồn nhân lực 38 2.4.4 Tồn tại trong văn hoa tiêu dùng 39 2.4.5 Tồn tại trong quản lý nhà nước 40 C H Ư Ơ N G 2:VÃN HOA D O A N H N G H I Ệ P T ể I C Ô N G T Y FPT 43 I.Lịch sử r a đời của cóng t y và FPT 43 Ì. Bôi cảnh ra đời 43 2. Sự ra đời, trường thành và phát triển của công ty FPT 44 l i . V ă n hoa d o a n h nghiệp của FPT 45 1. Giới thiệu chung về văn hoa FPT 45 2. Những sự kiện lịch sử hàng năm 47 3. Hình ảnh doanh nhân tại ì H I 50 4. STC (Sáng tác Company) 55 4.1. Y tưởng STC 55 4.2 N h ũ n " bước phất triển của STC 56 4.3.Hiệu quả của STC 58 U I . Văn hoá doanh nghiệp của FPT từ cái nhìn của nhà quán trị nhàn sự 60 1. Chiến lược quản trị nhân sự 60 2. Văn hoa doanh nghiệp của FPT từ cái nhìn của nhà quán trị nhân sự 61 2.1. Thu hút nguồn nhãn lực 61 2.1.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng 61 2.1.2 Tổ chức tuyển dụng 62 2.2 Duy t ì nguồn nhãn lực r 63
  5. 2.2.1 Đào tạo nhân viên 63 2.2.2 Sử dụng nhân lực 64 2.3 Phát triển nguồn nhân lực 66 C H Ư Ơ N G 3: X Â Y D Ự N G V À P H Á T T R I Ể N V Ã N H O A D O A N H NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 68 ì. Bôi cảnh kinh tế của Việt Nam 68 l i . Kinh nghiệm và giải pháp cho các DN Việt Nam 69 Ì. Giải pháp tầm v i m ô 69 Ì. Ì Xây dựng môi trường làm việc 69 1.2 Nâng cao nâng lực của nhà lãnh đạo 70 1.3 Nâng cao nhận thức và trình độ của đội ngũ nhân viên 72 1.4 Doanh nghiệp cần chú trọng đến vấn đề xây dựng chiến lưắc quản trị nhân sự 73 2. Các giải pháp ờ lầm vĩ m ô 74 2. Ì Xác định phương hướng phát triển đúng đắn 74 2.2 Tăng cường sự lãnh đạo của Đáng và quản lý của nhà nước 75 2.1.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng 75 2. Ì .2 Tăng cường và nâng cao sự quán lý của Nhà nước 77 2.3 Xây dựng mõi trường văn hoa xã hội 83 2.3.1 Nâng cao nhận thức cộng đổng về vai trò của doanh nhãn và tầm quan trọng của văn hoa doanh nghiệp 83 2.3.2. Xây dựng hình ảnh điển hình cùa doanh nhân- chú thế 85 2.4 Nâng cao văn hoa tiêu dùng 88 TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 90
  6. LỜI M Ở Đ Ầ U l.Tính cấp thiết của đề tài Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sông vật chất cũng như tinh thần ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, song song với nó, cũng có nhiều vấn đề ngày càng trở nên nhức nhối như: ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, sự bóc lột quá mức sức lao động của người làm công, nhảng thủ đoạn lừa đảo, gian lận tinh v i trong kinh doanh ... Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các vấn đề này "không bắt nguồn từ chính sách của Chính phủ. N ó phát sinh từ nhiều hành động nhỏ, độc lập và thường là ích kỷ của các cá nhân muốn giàu lên nhanh chóng hơn bất kỳ ai, không thèm đếm xỉa đến sự bền vảng dài hạn". G i ờ đây, nguôi ta nói nhiều và kêu gọi m ọ i người hướng tới sự phát triển bền vảng, kêu g ọ i các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình phải biết kết hợp giảa l ợ i ích của chính h ọ và l ợ i ích khách hàng cũng như lợi ích chung của cộng đồng. Hay nói đúng hơn, người ta kêu gọi các quốc gia xây dựng cho mình một nền văn hoa doanh nghiệp ( V H D N ) tiên tiến. Đất nước chúng ta đã đổi mới được gần hai thập kỷ, nền kinh tế thị trường đã góp phần làm cho m ọ i tiềm lực của các thành phần kinh tế được giải phóng, sản xuất - kinh doanh phát triển, cuộc sống của người dân được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kế cộng v ớ i sự phong phú đến mức tràn ngập của hàng hoa, dịch vụ. Tuy nhiên, "thực tế kinh doanh của chúng ta hiện nay vẫn đã và đang có nhiều bất ổn: chẳng hạn, sự thiếu đoàn kết của các doanh nhân trong nước và môi trường cạnh tranh chưa thật lành mạnh đã gây không í thiệt hại cho sản xuất trong nhảng n ă m qua. Tinh hình t vi phạm bản quyền cũng đang là vấn đề nhức nhối của chúng ta, tuy do thói quen làm bừa của một số doanh nhân nhưng trong thương mại quốc tế thì điều này l không thể chấp nhận được... Phẩn lớn m â u thuẫn trong một số liên à doanh cũng do không tìm được tiếng nói chung trong V H D N . Nhảng vấn đề trong V H D N m à các doanh nghiệp Việt Nam thường mắc phải k h i giao Ì
  7. thương với bạn hàng nước ngoài thể hiện rất rõ trong các vụ tranh chấp về hợp đồng, giao hàng, tiếp thị..." Nhiều nhà nghiên cứu đã đi tìm câu trả l ờ i cho vấn đề tại sao có Đảng lãnh đạo, nhân dân cần cù, giàu tài nguyên,... những điều kiện ưu đãi để phát triển kinh tế m à lại chưa thoát k h ỏ i lạc hậu, nghèo nàn và đáp án chung m à nhiều người trong sự h ọ tìm được chính là vấn đề VHDN. V H D N là gì, vai trò của nó đựi với sự phát triển của cộng đồng nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, và ở V i ệ t N a m hiện nay đã có doanh nghiệp nào chú tâm xây dựng V H D N hay chưa vẫn đang có nhiều tranh cãi. V ớ i việc lựa chọn đề tài " V H D N tại V i ệ t N a m và bài học kinh nghiệm từ công ty FPT " làm đề tài cho khoa luận tựt nghiệp của mình, người viết h y vọng sẽ được hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề này. 2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài M ụ c đích cơ bản của đề tài là nhằm nghiên cứu một cách tương đựi hệ thựng, bao quát về sự phát triển của V H D N nói chung của V i ệ t Nam, V H D N tại công ty FPT nóiriêng,nhằm làm rõ và khẳng định tầm quan trọng của vấn để này, từ đó đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp khác. Qua đó, tác giả mong m ỏ i có thể góp phẩn giúp cho các bạn sinh viên sắp ra trường cũng như các doanh nghiệp có một ý kiến tham khảo tựt trong công việc kinh doanh. T ừ đó, đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp cho các nhà kinh doanh Việt N a m có thể phát triển doanh nghiệp mình, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quực tế. 3. Kết cáu Khoa luận xác định ba công việc chính phải làm là: Chương ỉ: Tổng quan về V H D N . Trong chương này sẽ giới thiệu văn hoa doanh nghiêp nói chung (định nghĩa, đặc điểm, vai trò...) và thực trạng V H D N tại V i ệ t N a m hiện nay Chương 2: V H D N tại công ty FPT. Chương 3: Xây dựng và phát triển V H D N tại V i ệ t Nam. Chương này sẽ đưa ra các bài học kinh nghiệm và giải pháp xây dựng và phát triển có hiệu quả V H D N từ m ô hình của công ty FPT. 2
  8. CHƯƠNG Ì T Ổ N G QUAN V Ề V Ã N HOA DOANH NGHIỆP ì. KHÁI NIỆM VÃN HOA DOANH NGHIỆP(VHDN) Ì-Khái niệm Vãn Hoa Đ ể tìm hiểu V H D N , trước hết cần tìm hiểu khái niệm: Vãn Hoa .Vậy Văn Hoa là gì? Theo con số thống kê thì hiện nay có khoảng 400-500 định nghĩa về V ă n Hoa. M ộ t con số rất lớn và không chính xác như vậy nói lên sự phong phú và không xác định cụ thể khái niệm V H . Sau đây xin đưa ra một số khái niệm tiêu biểu về Văn Hoa. Văn hoa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có nghĩa chung là sự giáo hoa, vun trồng nhân cách của con người, có nghĩa là làm con người và cuộc sống trữ nên tốt đẹp. T ừ Văn hoa - Culture- tiếng A n h và tiếng Pháp xuất x ứ từ chữ Latinh là Cultus. Cultus nói ngắn gọn là sự vun trồng. Sau đó, được m ờ rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã h ộ i chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển m ọ i khả năng của con người. Còn trong tiếng Hán cổ, văn hoa bao gồm văn - là vẻ đẹp nhân tính, cái đẹp của tri thức có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và sự cai trị đúng đắn của người cầm quyền. Hoa là việc đ e m cái hay, cái đẹp cái đúng...để cảm hoa, giáo dục và hiện thực hoa trong thực tiễn, đời sống. Văn hoa là nhân hoa hay nhân văn hoa. Nói cách khác, văn hoa là tất cả những gì làm cho con người và cuộc sống trữ nên tốt đẹp hơn. Cách tiếp cận trên nhấn mạnh đến chức năng bao trùm nhất của văn hoa là chức năng giáo dục, tuy nhiên định nghĩa này vẫn rất chung giống như cách tiếp cận của E. Heriot: "Cái gì còn lại k h i tất cả những cái khác bị quên lãng đi - đó là văn hoa". Cách tiếp cận đầy đủ và cụ thể nhất có lẽ là trong "Từ điển xã hội học" do tác giả Thanh Lè biên soạn. Văn hoa là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của một xã hội, thể hiện trên các mặt vật chất, tinh thần, tri thức và 3
  9. tình cảm, biểu hiện sức sống, sức sáng tạo của m ộ t dãn tộc. "Đó là những giá trị cụ thể nhất định do con người tạo ra - những thành tựu trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, khoa học, kỹ thuồt, nghệ thuồt nói lên trình độ phát triển xã h ộ i trong m ộ t thời kỳ lịch sử nhất định, bao gồm cả những giá trị của quá k h ứ và được xã h ộ i chấp nhồn. Văn hoa còn bao gồm những phương thức và hình thức tiếp thu những giá trị ấy, sử dụng chúng cho cuộc sống và hoạt động của con người, nhằm cải tạo thế giới vồt chất, xã h ộ i và con người. V à không thê nói tới văn hoa nếu không có sự sáng tạo, trong quá trình đó diễn ra m ộ t sự phát triển không ngừng, nếu không có sự tăng thêm những của cải vồt chất và tinh thần m à loài người đang có. Văn hoa bao gồm cả những phương pháp hoạt động sáng tạo, định hướng giá trị cá nhân, những kỹ năng lao động, những hình thức hành v i xã hội và cá nhân, những hình thức khác nhau của tư duy khoa học và nghệ thuồt." [4, tr.324] N h ư vồy, vãn hoa gắn liền với quá trình xuất hiện và phất triển của loài người, do con người tạo ra, nó không những chỉ gồm những giá trị tinh thần m à còn cả những giá trị vồt chất. Đ ố i với một cộng đồng, vãn hoa thường thể hiện như là một l ố i sống, một kiểu ứng xử riêng biệt và tương đối ổn định; được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; yếu t ố cốt lõi của văn hoa một cộng đồng người là hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, thể hiện như là bản sắc của cộng đổng, nó có chức năng điểu tiết hành v i của các thành viên, tạo nên sự thống nhất hành động trong cộng đổng xã h ộ i ấy. Tất cả những định nghĩa khác nhau ấy đều có hạt nhân hợp lý của mình. Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là do các tác giả đã quá nhấn mạnh vào khía cạnh này hay khía cạnh khác của khái niệm m à thôi. D ù thế nào, các định nghĩa đều chứa một nét chung là "con người". Văn hoa và con người là hai khái niệm không thể tách rời. Con người xuất hiện lúc nào thì vãn hoa xuất hiện lúc đó. Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hoa. Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình, con người luôn sáng tạo không ngừng để làm nên các giá trị văn hoa. Văn hoa không phải là giá trị cố định, bất biến. Văn hoa là phát triển. Văn hoa thúc đẩy sự phát triển, là động lực và mục tiêu của sự phát triển. Sự 4
  10. phát triển của m ỗ i dân tộc phụ thuộc quan trọng vào sự phát triển văn hoa [4. Tr. 327]. "Văn hoa với tư cách vừa là mục tiêu, vừa là động lực và là hệ thống điều tiết của quá trình phất triển nói chung và k i n h doanh nói riêng". Trong văn kiện Đ ạ i h ộ i Đảng I X cũng viết: "Xây dựng nền văn hoa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đầy sự phát triển kinh tế- xã hội." 2.Khái n i ệ m văn h o a d o a n h nghiệp Thuật ngữ V H D N m ớ i được chúng ta làm quen trong những n ă m gần đây, song trên thực tế, thuật ngữ này đã tồn tại từ khá lâu trong các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết rằng một trong những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp ( D N ) ở M ỹ hay Nhật có sự thịnh vượng lâu dài là do các D N có nền V H D N đầy sức mạnh. Từ những nghiên cứu ban đầu về vấn đề này, có thê đưa ra một số nhận định về V H D N . C ó thể nói V H D N là toàn bộ giá trị văn hoa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một DN, trở thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của D N ấy và có tác động tới tình cảm,lí trí và hành v i của tất cả cấc thành viên DN. Cũng như văn hoa nói chung,VHDN có những đặc trưng cụ thể riêng biệt. Trước hết V H D N là sản phầm của những người làm trong cùng một D N và đáp ứng nhu cầu giá trị bển vững. N ó xác lập một hệ thống giá trị được m ọ i người làm trong D N chấp nhận, chia sẻ, đề cao và ứng x ử theo các giá trị đó. Xây dựng phong cách V H D N là nhằm xây dựng một phong cách quản trị hiệu quả đưa hoạt động của D N vào nề nếp và xây dựng m ố i quan hệ hợp tác thân thiện giữa các thành viên của DN, làm cho D N trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiên và tiến thủ. Trên cơ sở đó, hình thành tâm lí chung và lòng tin vào sự thành công của DN. V H D N do văn hoa của bản thân các D N hợp thành nhưng gắn liền v ớ i văn hoa xã hội. M ỗ i nền văn hoa có những giá trị đặc trưng riêng có hệ quả đặc thù với DN. Trong các nền văn hoa phương Tây, chủ nghĩa cá nhân, tự do cá nhân và khả năng cá nhân được đề cao. Vì vậy, cấc D N trong các nền văn 5
  11. hoa này thường đề cao các phương diện nói trên và có k h u y n h hướng chú trọng tới tính chủ động và sự thành đạt của cá nhân, đề cao trách nhiệm cá nhân và khuyến khích sự tranh đua giữa các cá nhân ngay trong n ộ i bộ DN. Ngược lai, trong các nền vãn hoa phương Đông như của Nhật Bản, Trung Quốc, tinh thần tập thể, tính cộng đồng, tình thân ái được đề cao. Các D N trong nền văn hoa này có khuynh hướng nhẩn mạnh thành tích của nhóm, hợp tác thân thiện, sự thống nhẩt từ trên xuống dưới. 3.Đặc điểm văn hoa doanh nghiệp 3.1 Các yêu tô của văn hoa doanh nghiệp V H D N g ồ m nhiều bộ phận, yếu tố tạo thành : những chuẩn mực chung, các nghi lễ, tập tục, các giai thoại, truyền thuyết, triết lí k i n h doanh của DN, thậm chí V H D N còn bao gồm cả chi tiết nhỏ như bộ đồng phục, thẻ, biểu tượng DN, thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi, họp hành, sự giao lưu giũa các gia đình trong DN... M ỗ i yếu tố hợp thành V H D N có vai trò, giá trị đạc trưng. 3.1.1 Các chuẩn mực chung: là những điều nên làm và những điều không được làm, những đức tính cần trau dồi và thói quen cần phải từ bỏ thao những quy định chung của tập thể hoặc những phong tục tập quán... được thành viên của D N tự giác tuân theo và được coi là như một hệ thống luật bẩt thành văn. Hệ thống luật 'bẩt thành văn' đó sẽ điều chỉnh các quyết định quản trị các hoạt động sản xuẩt k i n h doanh. D N thành công hay thẩt bại phụ thuộc vào hệ thống luật bẩt thành văn đó. 3.1.2 Nghi lễ: là một tập hợp những biểu tượng lễ nghi phức tạp và chi tiết được thực hiện thông qua một số sự kiện nào đó. Chẳng hạn, lễ tổng kết cuối n ă m và trao giải thưởng, lễ chào cờ, hát bài hát của hãng... N g h i lễ đóng vai trò thúc đẩy các cá nhân và tập thể trong D N cố gắng hơn nữa để đạt thành tích, thúc đẩy lòng trung thành, tinh thần hợp tác, thân thiện của nhân viên, tăng cường sự giao tiếp nội bộ của D N , làm cho những y niệm về D N được cụ thể hoa và trờ nên sống động. 3.1.3 Các giai thoại: (hay truyền thuyết, huyền thoại) là những cáu chuyện nổi tiếng về một nhân vật quan trọng nào đó dựa trên m ộ t sự kiện quá 6
  12. khứ được thêm thắt những tình tiết hư cấu. Các giai thoại được các thành viên trong D N truyền tụng và lấy đó là tấm gương để noi theo. Các giai thoại có tác dụng duy t ì bầu không khí tích cực trong DN. Chúng có vai trò quan trọng r trong việc hình thành y nghĩa cuộc sống cho các thành viên trong DN. 3.1.3 Triết lí kinh doanh của D N là y tưởng, tôn chễ, phương châm hành động làm cho D N đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Triết lí k i n h doanh vạch ra mục tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho m ọ i thành viên nên nó là cốt lõi của phong cách DN, là hạt nhân và là trụ cột của V H D N . "Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hoa của các chủ thể kinh doanh"[l,Tr.200]. Theo khái niệm này thì con đường chung hình thành triết lý k i n h doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến các tư tưởng triết học về kinh doanh. Tác giả của các triết lý k i n h doanh thường là người hoạt động kinh doanh. Các triết lý kinh doanh đều có tính nghề nghiệp cao, chính vì thế không thể lầm tưởng triết lý kinh doanh với các quy luật hay nguyên tắc triết học. M ộ t nhà k i n h doanh có thể vận dụng triết lý kinh doanh k h i họ hoạt động ở quy m ô cá thể vào tổ chức doanh nghiệp của mình k h i người đó đã trưởng thành, đã hoạt động v ớ i tư cách là nhà quản lý doanh nghiệp, ví dụ triết lý "khách hàng là thượng đế" hay "luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu"... Vì triết lý kinh doanh là sự phản ánh có mục đích phục vụ cho chủ thể kinh doanh nên sự khác nhau về quy m ô , chuyên ngành của nó mang tính khách quan, biểu hiện những nét đặc thù của hoạt động k i n h doanh. Triết lý kinh doanh chễ có giá trị phổ quát k h i nó áp dụng được trong các doanh nghiệp. K h i đó, triết lý kinh doanh được gọi là triết lý doanh nghiệp. Nói cách khác nó là triết lý k i n h doanh chung của tất cả các thành viên trong một doanh nghiệp cụ thể. Triết lý doanh nghiệp có thể được hình thành từ k i n h nghiệm k i n h doanh của người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp hoặc theo k ế hoạch của ban lãnh đạo. Nhưng nhìn chung thì dù hình thành như t h ế nào, m ỗ i doanh nghiệp khi 7
  13. xây dựng triết lý k i n h doanh đều có một mục đích: nó sẽ là một thông điệp giúp nhân viên toàn doanh nghiệp hoặc nhắc nhở họ về những thái độ cần có và những hành động cần làm. Triết lý k i n h doanh hiện đã trờ thành một từ thông dụng. Việc sử dụng nó trong các cuộc đối thoại, thảo luỏn đã trở thành "mốt", thành m ộ t trong những tiêu chuẩn cơ bản chứng tỏ "đẳng cấp văn hoa" của nhà k i n h doanh. T u y nhiên, thực tế cho thấy, đối với đa số, thường thường, sự thừa nhỏn đó mang tính hình thức hơn là nội dung và giá trị thực tiễn. Triết lý kinh doanh là m ộ t thuỏt ngữ quá cao siêu, trừu tượng, không định hình; còn m ố i liên hệ giữa nó với các hoạt động thường ngày cụ thể, trần tục, và đầy mùi tiề bạc hoặc là n quá m ô n g lung, khó nắm bắt và do đó, khó vỏn dụng được vào các hành động thực tiễn một cách thiết thực và hiệu quả. Nhưng vượt ra ngoài giá trị "trưng diện", g i ờ đây, xuất phát từ kinh nghiệm và bằng chứng thực tế, chắc không mấy ai không thừa nhỏn sự cần thiết của triết lý k i n h doanh. Đúng là kinh doanh phải có triết lý. N h à kinh doanh phải dựa vào và tuân theo một triết lý nào đó, coi đó là k i m chỉ nam cho hành động của mình. C ó thể tóm tắt vai trò của triết l kinh doanh trong một í số điểm sau: - Triết lý kinh doanh là cốt lõi của V H D N , tạo ra phương thức phát triển kinh doanh bền vững. V H D N bào g ồ m nhiề yếu tố cấu thành, trong đó, hạt nhân của nó là các u triết lý và hệ giá trị M ỗ i yếu tố cấu thành của V H D N có một vị trí, vai trò khác nhau trong hệ thống chung. Triết lý doanh nghiệp vạch ra sứ mạng - mục tiêu, là m ộ t hệ các giá trị có tính pháp lý, chủ yếu là giá trị đạo đức của doanh nghiệp, từ đó tạo nên một phong thái văn hoa đặc thù của doanh nghiệp. Nói gọn hơn, triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của phong cách - phong thái của doanh nghiệp đó. Triết lý doanh nghiệp rất khó thay đổi, nó là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn hoa của doanh nghiệp. N ó phản ánh cái tinh thẩn - ý thức của doanh nghiệp ở trình độ, bản chất có tính khái quát, cô đọng và hệ thống hơn 8
  14. so v ớ i các y ế u t ố ý thức đời thường và tâm lý xã hội. M ộ t k h i đã phát huy được tác dụng thì triết lý doanh nghiệp rất í thay đổi, nó trở thành ý thức lý t luận và hệ tư tưởng chung của doanh nghiệp, bất kể có sự thay đổi về lãnh đạo. Ông A k i o M o r i t a , cựu Chủ tỉch công t y Sony nhận xét: "Vì công nhân viên làm việc v ớ i công ty trong một thời gian dài cho nên h ọ thường kiên t ì g i ữ r vững quan điểm của họ. Lý tưởng của công t y không hề thay đổi. K h i tôi rời công ty để về nghỉ, triết lý sống của công t y vẫn tiếp tục tồn tại. Triết lý doanh nghiệp góp phần tạo nên V H D N , là yếu tố có vai trò quyết đỉnh trong việc thúc đẩy và bảo tổn nền văn hoa này; qua đó, nó góp phẩn tạo nên một nguồn n ộ i lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. - Triết lý doanh nghiệp là công cụ đỉnh hướng và quản lý chiến lược của doanh nghiệp. N h ư trên đã nói triết lý doanh nghiệp sẽ là k i m chỉ nam trong m ọ i hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vốn phức tạp và biến đổi không ngừng. Đ ể tồn tại được, doanh nghiệp cần có tính mềm dẻo, linh hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển được lâu dài, nó cần thêm năng lực chủ động kinh doanh với tính khôn ngoan, sáng suốt. Triết lý doanh nghiệp có vai trò đỉnh hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp v ố i văn hoa của doanh nghiệp. N ó được các nhà quản lý Nhật Bản coi là một nguồn tài sản vó hình nhưng lại có những tác dụng "cực kỳ to lớn". Còn nhà khoa học Mỹ, Robert Shook thì cho rằng: "Một triết lý kiên đỉnh, vững vàng cuối cùng sẽ quyết đỉnh tính vĩ đại của một công ty". Đ ố i vói tầng lớp cán bộ quản trỉ, triết lý doanh nghiệp là một văn bản pháp lý và cơ sở văn hoa để họ có thể đưa ra các quyết đỉnh quản lý quan trọng, có tính chiến lược, trong những tình huống m à sự phân tích kinh tế l ỗ lãi vẫn chưa giải quyết được vấn đề. Vì vậy, trong các công ty xuất sắc của M ỹ như I B M , HP, Intel..., các nhà quản trỉ đều có thói quen đối chiếu triết lý doanh nghiệp với các dự đỉnh hành động cũng như các k ế hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng. H ọ nhận thức được rằng nếu làm trái vói sứ mệnh và các giá trỉ của công ty thì kế hoạch sẽ bỉ thất bại và họ sẽ bỉ xử lý kỷ luật rất nặng. 9
  15. V a i trò của triết lý doanh nghiệp có thể so sánh v ớ i bất kỳ m ộ t nguồn lực nào khác của doanh nghiệp như vốn, tài sản hoặc công nghệ. N ó chính là một hệ thống các nguyên tắc tạo nên cái "dĩ bất biến, ứng vạn b i ế n " của doanh nghiệp. N ế u thiếu m ộ t triết lý doanh nghiệp có giá trị thì chợng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao m à ngay trong việc lập k ế hoạch chiến lược và d ự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Đ ố i v ớ i công t y Honda thì phương pháp k i n h doanh của công t y m à triết lý công ty là cốt lõi của nó "có dính dáng sâu đậm t ớ i sự thành công của công ty hơn bất cứ tiềm lực kỹ thuật hay k i n h tếnào"[l,Tr.239]. - Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục và phất triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp Công tác giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp. V à vấn đề đẩu tiên m à các cán bộ, công nhân viên m ớ i phải học là sự hoa nhập của họ v ớ i môi trường văn hoa của công ty. Triết lý doanh nghiệp là bài học thứ nhất đ ố i v ớ i m ọ i thành viên. Triết lý doanh nghiệp - nếu được tổ chức học một cách trang trọng và đúng mức - sẽ truyền cái lý tưởng và các giá trị cao cả của m ộ t cộng đổng tới từng thành viên, tạo ra không chỉ sự d i truyền văn hoa trong doanh nghiệp m à còn đem lại sứ mệnh và các chuẩn mực hành v i chung cho m ỗ i nhân viên, làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Sự tôn trọng các giá trị chung và hành động phù hợp v ớ i các chuẩn mực hành v i trong văn bản triết lý sẽ giúp nhân viên nuôi dưỡng lòng tự tin và tinh thần trung thành v ớ i sự nghiệp của công ty - nơi m à phẩm giá và sự nghiệp của họ được đảm bảo. Triết lý doanh nghiệp có tác dụng bảo vệ nhân viên, chống lại thói tư thù và các hành v i ác ý (nếu có) của những người quản lý họ. N g ư ờ i quản lý nào lạm dụng quyền lực để đối x ử v ớ i nhân viên m ộ t cách bất công, trái với triết lý doanh nghiệp thì hành v i "xấu chơi" đó sẽ bị cấp quản lý cao hơn trừng phạt. Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp liên quan tới công tác tuyển 10
  16. dụng, đào tạo, tổ chức và sử dụng, đãi ngộ và thúc đẩy,... đ ộ i ngũ của nó. Nếu đặt mục tiêu xây dựng m ộ t nguồn nhân lực thống nhất, phát huy các yếu t ố nhân vãn của nguồn lực trung tâm này để làm chủ thể cho phương thức phát triển bền vững của doanh nghiệp thì trong các công việc trên, cẩn đưằc định hướng bằng m ộ t triết lý chung. 3.2 Những biểu hiện của văn hoa doanh nghiệp 3.2.1 Về mục đích kinh doanh T h ứ nhất, phải đạt đưằc hiệu quả cao, tức là l ằ i nhuận t ố i đa của D N và cộng đồng và cả hiệu quả xã hội. Điều cần phải coi trọng là mục đích l ằ i nhuận và hiệu quả cá nhân, vừa là động lực trực tiếp của m ỗ i D N k h i tiến hành kinh doanh, nhưng cũng có trường hằp mục đích l ằ i nhuận và hiệu quả cá nhân m â u thuẫn với mục đích và hiệu quả xã hội. V H D N chính là để đảm bảo sự thống nhất giữa mục đích cá nhân và mục đích cộng đổng, là xác định mức độ của từng mục đích và phương pháp để đạt cả hai mục đích. T h ứ hai, mục đích kinh doanh phải có tính nhân văn, thể hiện ở hai mặt: với con người và với thiên nhiên. Đ ố i với con người (là quan trọng nhất), đó là đáp ứng đến mức cao nhất nhu cầu của con người, là tôn trọng phẩm giá, nhân cách con người, loại trừ việc xây dựng sự giấu có trên sự khánh kiệt của người khác, cũng là không chơi xấu, dùng thủ đoạn, mánh khoe, cạm bảy đế hại nhau trong k i n h doanh. Đ ố i với thiên nhiên, đó là gắn k i n h doanh với bảo vệ môi trường sinh thái, không làm ô nhiễm, huy hoại môi trường cũng tức là bảo đảm sự phát triển bền vững của m ỗ i D N cũng như của toàn bộ nền kinh tế. 3.2.2 Về phương pháp kinh doanh Phương pháp k i n h doanh cũng tức là D N đạt t ớ i mục đích bằng con đường nào v ớ i những nguồn lực nào. Tuy mục đích k i n h doanh là nhân tố quyết định nhưng phương pháp kinh doanh lại liên quan chặt chẽ đối với việc thực hiện mục đích. Điều đó có nghĩa là không thể đạt đưằc mục đích bằng bất cứ cách nào m à phải tuân theo những nguyên tắc luật pháp và đạo đức trong k h i thực hiện các phương phấp kinh doanh, đó chính là văn hoa trong phương pháp k i n h doanh của DN. li
  17. Trong thực tế, có những quan điểm chung về phương pháp k i n h doanh. đó là : - Tuân thủ pháp luật (kể cả pháp luật quốc gia, quốc tế cũng như điều l ệ , nội quy của từng D N ); bảo đảm m i n h bạch, công khai trong k i n h doanh. - C h ú trọng k h o a học quản lí, tuân theo các nguyên l quản l khoa í í học, dựa vào k h o a học m à t ổ chức bộ m á y quản lí, thực hiện các phương pháp k i n h doanh. - Dựa vào khoa học, kỹ thuật, vận dụng công nghệ tiên tiến trong điều hành sản xuợt k i n h doanh. - Chú trọng quan hệ con người (đây cũng là m ộ t k h u y n h hướng m ớ i của phương pháp k i n h doanh hiện đại); phát huy năng lực xã hội( cũng g ọ i là vốn xã hội). C ó thể coi đó là những điểm chung nhợt của V H D N . Những điểm chung đó được vận dụng cụ thể trong từng thời kỳ nhợt định, chịu ảnh hưởng của c h ế độ sở hữu, hệ thống thể chế của từng nước m à có những thay đổi thao những chiều hướng khác nhau. Điều quan trọng cần nhợn mạnh là mục đích kinh doanh quyết định phương pháp kinh doanh; mục đích kinh doanh nói lên tầm vóc cao, thợp của V H D N . li.VAI TRÒ CỦA VÀN HOA DOANH NGHIỆP TRONG sự TỔN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CÙA DN l.Văn h o a d o a n h nghiệp là tài sản t i n h t h ầ n , n g u ồ n l ự c để D N phát t r i ể n bền v ữ n g V H D N được nhìn nhận là phong cách, nền nếp tổ chức của từng DN, là tài sản tinh thẩn của DN. V H D N chính là bầu không khí hoạt động, môi trường bên trong của D N do các thành viên của nó, trước hết là ban lãnh dạo tạo ra, nó ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần, thái độ, lao động của m ỗ i thành viên và lòng trung thành của họ đối với DN. Những D N có nền văn hoa tích cực sẽ tạo bầu không khí làm việc hãng say hào hứng vì mục tiêu chung, khiến các cá nhân thường xuyên phợn đợu để đạt nhiều l ợ i ích cho bản thân và DN. V H D N thậm chí quyết định cả y nghĩa, việc làm của công nhân, viên chức vì 12
  18. nó khẳng định tính chân lí của công việc và lí tưởng của DN. Lí tưởng của D N định hình bên trong nền văn hoa, cuốn hút sự tham gia của nhân viên vào công việc, nhân viên sẽ tự giác hoạt động, phấn đấu vươn lên, h ọ sẽ có lòng trung thành và tinh thẩn lao động hết mình vì DN. Điều này chỉ có ở những công ty thành đạt có m ộ t nền văn hoa mạnh. N g u ồ n lực của D N hiểu theo nghĩa rộng bao g ồ m không chỉ con ngưắi, m á y móc, thiết bị, vật tư hàng hoa, vốn... m à còn cả nguồn lực vô hình(nguồn lực mắt thưắng không nhìn thấy nhưng l ạ i có tác dụng cực kỳ to lớn như : danh tiếng của DN, tinh thần lao động và năng lực sáng tạo của cán bộ nhân viên...). M ộ t trong những bộ phận quan trọng nhất của nguồn lực vô hình đó là V H D N . D N muốn ổ n định lâu dài m à chỉ dựa vào nguồn vật chất thì không thể tác động sâu sắc đế công nhân viên chức, quan trọng nhất phái truyền bá n quan niệm, bắt rễ từ chỗ sâu kín nhất của n ộ i tâm, nâng cao lực hướng tâm của công nhân viên chức. Chính sự coi trọng, tuân thủ và hoạt động trung thành với V H D N đã gắn kết toàn thể cán bộ, công nhân viên của D N thành một khối thống nhất, một lực tổng hợp cùng hành động. N h ắ đó, D N không ngừng phát triển nguồn nhân lực, tạo ra nhiều cá nhân xuất sắc và thu hút được nhiều tài liệu làm việc lâu dài cho DN. Bất cứ D N nào muốn tổn tại và thành công đều phải có một hệ thống giá trị, một bản sắc riêng không ai bắt chước được. Đ ó là 'Phục vụ tổ quốc thông qua buôn bán' của hãng Samsung, 'Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu' của Prudential... Những giá trị vãn hoa như vậy là cội nguồn của những cải tạo trong cấc công ty. Chính hệ thống giá trị định tính đó, trogn nhiều trưắng hợp làm cho các D N thành công hơn so với những mục tiêu định lượng như về tài chính chẳng hạn. N ó bù đắp cho chỗ yế của cơ cấu tổ chức và k ếhoạch trước những cơ h ộ i u xuất hiện tình cắ, khó đoán trước và không thể d ự tính chính xác. 2.Văn hoa doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của DN V H D N có tính ổn định và bền vững, bất chấp sự thay đổi thưắng xuyên của cá nhân kể cả những ngưắi sáng lập và lãnh đạo DN. N ó quan hệ sâu sắc với động cơ hành động cùa DN, tạo thành định hướng có tính chất chiến lược 13
  19. cho bản thân DN. V H D N đóng vai trò như m ộ t lực lượng huống dẫn, như một lực hướng tâm chung, là y thức thống nhất toàn thể nhân viên của DN. V ă n hoa càng mạnh và càng định hướng tới thị trường mạnh bao nhiêu, thì D N càng í chỉ thị, mệnh lệnh, càng giảm bớt sơ đở tở chức, chỉ dẫn cụ thể bấy t nhiêu. M ộ t nền vãn hoa mạnh sẽ quyế định sức mạnh của DN. t Đ ố i với tầng lớp cán bộ quản lí, lãnh đạo, V H D N là định hướng và là cơ sở pháp l để đưa ra cấc quyết định quản l quan trọng. Trong những tịnh í í huống phức táp, sự phân tích l ỗ lãi đơn thuần không thể lường hết được những hậu quả của sự việc và chưa thể đi đế một quyết định quản l đúng. K h i đó n í D N nên tuân thủ những triế t lí kinh doanh của công ty để đưa ra những quyết định quản trị phù hợp và giữ vững định hướng của D N mình. Thực tế của một số công ty lớn đã chứng m i n h điều này. Sự phát triển bền vững của một DN, một mặt đòi h ỏ i phải có chiế lược n kinh doanh với những mục tiêu lâu dài; mặt khác, còn phải có sự m ề m dẻo, dễ thích ứng của D N trong môi trường kinh doanh dễ thay đởi. M ộ t k h i V H D N đã thâm nhập vào toàn bộ công nhân viên chức, thì lúc đó, công ty có một sức mạnh lớn và m ộ t sự mềm dẻo hơn trong k i n h doanh. 3.Văn hoa doanh nghiệp điều chỉnh hành vi của nhân viên trong DN Các giá trị, chuẩn mực được phản ánh trong V H D N bao g ồ m cả những nguyên tắc đạo đức chung. T ừ đó m ọ i người trong D N biế t nên làm gì và không nên làm gì. Những nguyên tắc ấy hướng dẫn cách cư x ử của các thành viên, nêu ra hệ giá trị chuẩn để m ọ i người có thể xét đoán hành v i của mình ; mặt khác, chúng còn bao h à m cả nghĩa vụ và bởn phận của m ỗ i thành viên D N đối với D N nói riêng và đối v ố i xã h ộ i nói chung. Trong hệ thống giá trị của các công ty mẫu mực bao giờ cũng nêu ra đức tính như :trung thực, tôn trọng kỷ luật, tôn trọng cá nhân, tính đởng đội... V H D N còn có tấc dụng bảo vệ nhân viên của D N k h i người quản lí của họ lạm dụng chức quyền hoặc có ác y, tư thù. Tuy nhiên, cũng phải nói thêm là V H D N không phải là thứ ma thuật quản lí để có thể giải quyết m ọ i vấn để của DN, m à nó chỉ có thể phát huy vai 14
  20. trò trong quan hệ tương tác v ớ i các phương tiện và nguồn lực khác của D N như các chiến lược và k ế hoạch kinh doanh, năng lực công nghệ, sự nghiệp đào tạo tay nghề và nâng cao nghiệp vụ... HI. KHÁI QUÁT VÃN HOA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1. Một số nét vềlịch sử vãn hoa doanh nghiệp tại Việt Nam 1.1 Văn hoa doanh nghiệp thời kỳ phong kiến (938-1883) Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, nghề nông là nghề gốc. M ọ i nguồn thu của quốc k h ố chủ yếu là thuế điền và thuế đinh đánh vào ruộng và lao động m à tuyệt đại đa số là nông dân. Do đó, triều đại phong kiến Việt Nam nào cũng phải t h i hành chính sách "trọng nông". Nề kinh tế Việt Nam n giai đoạn này là kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trên cơ sở nề nông nghiệp lạc hỳu, chỳm n phát triển. Nề công thương nghiệp tuy có sự phát triển song cũng không thoát ra n được sự t ì trệ của nề nông nghiệp. Chính sách kinh tế xã h ộ i của Nhà nước r n phong kiến Việt Nam trong thời kỳ này bị ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Nho giáo, thể hiện những quan điểm thiển cỳn, chỳt hẹp và nhiều hạn chế nên đã làm cho nề kinh t ế - x ã hội của đất nước không vươn lên được, luẩn quẩn và bế tắc. n Từ thế kỷ 16-18, nước ta đã giao thương với Trung Quốc, Xiêm, Nhỳt, Bồ Đào Nha, Pháp, Anh, H à Lan... nhưng rất tiếc là nhà cầm quyề n lúc đó không tìm cách hiểu nền văn m i n h phương Tây nhằm phát triển kỹ thuỳt, m ở mang công nghiệp, phát triển ngoại thương... Vào những năm cuối của giai đoạn này, đã có một số nhà t í thức mạnh dạn đề nghị những cải cách như năm r 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy T ế x i n m ở cửa biển Trà Lý (Nam Định), Đinh Văn Điền x i n đẩy mạnh việc khai hoang đất đai, và khai thác mỏ, phát triển việc buôn bán với nước ngoài, chấn chỉnh quốc phòng... Đ ặ c biệt, Nguyễn Trường T ộ đề nghị chấn chỉnh bộ m á y cai trị, phát triển nông, công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, m ở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục... Rất tiếc, những cải cách trên không được lưu ý. Những t í thức này là r những người đi tiên phong trong nhỳn thức về sự cần thiết phải m ờ mang kinh doanh buôn bán làm giàu cho đất nước trong k h i vẫn tôn trọng giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0