intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khởi nghiệp đối với sinh viên khu vực đồng bằng sông Cửu Long phân tích từ một nghiên cứu pilot về khả năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khởi nghiệp đối với sinh viên khu vực đồng bằng sông Cửu Long phân tích từ một nghiên cứu pilot về khả năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Tiền Giang trình bày khái quát về hệ sinh thái khởi nghiệp của sinh viên trong bối cảnh khởi nghiệp chung; Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng khởi nghiệp của sinh viên hiện nay; Phân tích về khả năng khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Tiền Giang qua nghiên cứu pilot năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khởi nghiệp đối với sinh viên khu vực đồng bằng sông Cửu Long phân tích từ một nghiên cứu pilot về khả năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Tiền Giang

  1. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Ảnh Hưởng Của Bội Chi… THE IMPACT OF STATE BUDGET DEFICIT AND PUBLIC DEBT ON ECONOMIC GROWTH IN THE PERIOD 2000-2020 IN VIETNAM Cai Nguyen Thanh Binh Duong University, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province, Viet Nam ABSTRACT State budget deficit, public debt and economic growth GDP have a close relationship with each other and interact with each other. Budget deficit increases public debt, increases government spending, contributes to increase public investment, increases aggregate supply and aggregate demand, thereby promoting economic growth. However, when the budget deficit is too high, it will lead to high inflation, which inhibits economic growth. When the State increases the domestic public debt too high, it will reduce private investment capital, along with the increased pressure to pay public debt, which will have an impact on economic growth. By collecting and researching published data, statistics, analysis, synthesis, connection, comparison. . . for qualitative assessment. Use econometric methods to evaluate quantitatively. Research results using econometric models show that, in the period 2000-2020, budget deficit and public debt have very little impact on GDP economic growth. Keywords: Budget overspending; fiscal deficit; public debt; GDP growth Liên hệ: Nguyễn Thanh Cai Trường Đại học Bình Dương Số 504 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam E-mail: ntcai@bdu.edu.vn 62
  2. Tạp chí KH&CN- Trường Đại học Bình Dương, Vol.4 № 4/2021 KHỞI NGHIỆP ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG-PHÂN TÍCH TỪ MỘT NGHIÊN CỨU PILOT VỀ KHẢ NĂNG KHỞI NGHIỆP KINH DOANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG Đinh Kiệm1, Phước Minh Hiệp2, Đào Văn Tuyết2 1 Trường Đại học Lao Động-Xã hội (CSII), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Bình Dương, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Ngày nhận bài:24/09/2021 Biên tập xong:03/12/2021 Duyệt đăng:14/12/2021 TÓM TẮT: Khởi nghiệp kinh doanh luôn là niềm ấp ủ, cháy bỏng của nhiều thanh niên nói chung và giới sinh viên nói riêng. Khởi nghiệp kinh doanh tạo cơ hội cho thanh niên, sinh viên phát huy tinh thần sáng tạo và ý chí tự lập, áp dụng những kiến thức lĩnh hội để lập ra các dự án khởi nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm và giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Khởi nghiệp, sinh viên làm giàu không còn là chuyện quá xa vời nhưng cũng không dễ dàng như trở bàn tay đối với người trẻ, nhất là các bạn sinh viên có ý tưởng làm giàu khi còn ngồi trên ghế nhà trường.Với niềm đam mê, ưa thử thách và sẵn sàng "chấp nhận rủi ro", nhiều sinh viên hiện nay đã làm giàu ngay khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường. Vậy vấn đề đặt ra " Là sinh viên chúng ta nên khởi nghiệp làm giàu như thế nào?”, “Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến khả năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khu vực Đồng bằng SCL?”. Thông qua nghiên cứu điển hình về khả năng khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Tiền Giang, tác giả sẽ tập trung phân tích và trả lời cho những câu hỏi vừa nêu. Từ khóa: khởi nghiệp, hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sang tạo, khởi nghiệp kinh doanh. 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế Khoa, Công Nghệ TPHCM) cho thấy giới cho thấy đối tượng khởi nghiệp tập sinh viên mong muốn khởi nghiệp trung vào giới trẻ chủ yếu là sinh viên. chiếm tỷ lệ khá cao, từ 78-84%.Tuy Việt Nam cũng không là ngoại lệ, theo nhiên theo ghi nhận và đánh giá của Hội nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Cựu sinh viên và Phòng công tác sinh Thanh (2013), khảo sát sinh viên thuộc viên các trường đại học, tỷ lệ sinh viên 6 trường đại học trên địa bàn TPHCM khởi nghiệp kinh doanh thực tế sau 1-2 (Đại học kinh tế, Kinh tế- Luật, Tài năm ra trường tại TPHCM rất thấp. Còn Chính -Marketing, Hoa Sen, Bách theo tác giả Nguyễn Quang Dong 63
  3. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Ảnh Hưởng Của Bội Chi… (2015) khảo sát mới đây cho biết tỷ lệ năm 2014 là 36,4% và ở các nước phát khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên triển con số này là 54,6%. Có 18,2% VN còn thấp, phần đông sinh viên khi người trưởng thành ở Việt Nam có ý tốt nghiệp cao đẳng, đại học đều có xu định khởi sự kinh doanh trong vòng 3 hướng nộp đơn ứng tuyển vào các năm tới, thấp hơn mức trung bình doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ có 40,2% ở các nước phát triển dựa trên một số rất ít thực sự muốn khởi nghiệp nguồn lực xã hội. Tỷ lệ khởi sự kinh kinh doanh bằng việc tự kinh doanh. doanh ở Việt Nam năm 2014 được ghi Tổng quát hơn, theo Báo cáo gần đây nhận là rất thấp, chỉ đạt 2%, giảm so với của của VCCI về Chỉ số Khởi nghiệp mức 4% năm 2013 và thấp hơn nhiều cho biết chỉ có 39,4% người trưởng so với mức bình quân 12,4% ở các nước thành ở Việt Nam nhận thức có cơ hội phát triển. để khởi sự kinh doanh tăng hơn so với Nguồn: Vẽ dựa trên số liệu của GEM Global Report 2019/2020 Một thực trạng nổi cộm khác là tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cả nước hiện nay 64
  4. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Đinh Kiệm và cộng sự lên đến 7,07%, cao gấp gần 6 lần tỷ lệ khởi nghiệp kinh doanh và tư duy làm thất nghiệp của những người từ 25 tuổi chủ trong hàng ngũ sinh viên nói chung trở lên. Tỷ lệ này đặc biệt cao ở khu vực và trường đại học Tiền Giang nói riêng. thành thị với 11,7%, nghĩa là cứ 10 2. KHÁI QUÁT VỀ HỆ SINH THÁI thanh niên trong lực lượng lao động ở KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN khu vực thành thị thì có hơn 1 người TRONG BỐI CẢNH KHỞI thất nghiệp. NGHIỆP CHUNG: Trường Đại học Tiền Giang là Hệ sinh thái khởi nghiệp trường đại học đa ngành, quy mô đào (entrepreneurial ecosytem) là một thuật tạo của trường khoảng 5.000-6000 sinh ngữ chỉ một tập hợp-cộng đồng viên thuộc các hệ, trong đó hệ chính (community) bao gồm những thực thể quy có chiểm khoảng 55% trong tổng cộng sinh, chia sẻ bổ sung cho nhau, tạo số, hàng năm có khoảng 1.200 sinh viên nên một môi trường thuận lợi thúc đẩy tốt nghiệp. Do đó, việc thúc đẩy tầng sự hình thành nên các doanh nghiệp lớp sinh viên có tiềm năng khởi nghiệp khởi nghiệp. Hệ sinh thái khởi nghiệp từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường nói chung thường được hiểu là những cũng như sau khi tốt nghiệp rời trường tác nhân trong một môi trường cụ thể, có ý nghĩa quan trọng đối với nhà có quan hệ một cách hữu cơ với nhau trường trong nhiệm vụ đào tạo đội ngũ nhằm gắn kết, tương tác nhằm hỗ trợ doanh nhân cho xã hội. Thêm vào đó cùng nhau phát triển, hay nói cách khác trong giai đoạn hiện nay, kinh tế nước sự phát triển của tác nhân này sẽ thúc ta bị suy thoái sau đại dịch, phục hồi đẩy sự phát triển của các tác nhân khác chậm, tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội để cộng đồng ngày một phát triển rộng đang có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt rãi và bền vững hơn. là tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên (lứa tuổi từ 15-24) trong ba năm trở lại đây Khi nói đến hệ sinh thái khởi nghiệp tăng khá nhanh: năm 2013 là 6,17%, thường người ta đề cập đến những chức năm 2016 là 6,65% và đến 2020 con số năng cơ bản của nó là: 7,21% (Tổng Cục Thống kê, 2020), đó Chức năng khởi nghiệp: Starup, là chưa tính đến tác động của đại dịch cộng đồng khởi nghiệp,… Covid 19, điều này đã gây nhiều khó Chức năng hỗ trợ: Chính phủ, các khăn cho sinh viên khi mong muốn gia Viện-Trường đại học, các tổ chức nhập thị trường lao động. Bối cảnh vừa nghiên cứu, phòng thí nghiệm, các nêu hơn lúc nào hết đang tạo nên tình doanh nghiệp lớn chủ đạo, các chuyên huống cấp bách thúc đẩy hoạt động gia và cố vấn,… 65
  5. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên.. Chức năng đầu tư: Nhà đầu tư cốt lõi, Trong thực tiễn, những người làm các tổ chức thúc đẩy kinh doanh, các kinh doanh cũng cần một hệ sinh thái, Quỹ đầu tư mạo hiểm và các tổ chức tài một cộng đồng để có thể cùng chia sẻ, chính khác,… nhận được hỗ trợ và tạo ra giá trị để Cả ba chức năng trên đều đóng vai cung cấp cho xã hội. Trong môi trường trò rất quan trọng trong hệ sinh thái rộng lớn bên ngoài, khi việc khởi khởi nghiệp của sinh viên. nghiệp của người làm kinh doanh không thành công, đồng nghĩa với đó là Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới một thất bại, chấm hết. Nhưng trong hệ sáng tạo (Startup ecosystem): theo Bộ sinh thái khởi nghiệp thì khác. Câu hỏi Khoa học và Công nghệ, Hệ sinh thái đặt ra sẽ là “người khởi nghiệp trong KNĐMST bao gồm các cá nhân, nhóm trường hợp này đã học được gì từ đó?” cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp Lúc này cộng đồng sẽ hiểu người làm ĐMST và các chủ thể hỗ trợ doanh kinh doanh hơn, vì tất cả đều làm việc nghiệp khởi nghiệp phát triển, trong đó trong một môi trường tương tự với một có chính sách và luật pháp của nhà nước tư duy tương tự và theo đuổi những mục (về thành lập doanh nghiệp, thành lập tiêu chung. Vì vậy, những người khởi tổ chức đầu tư mạo hiểm, thuế, cơ chế nghiệp cũng có thể tìm thấy những thoái vốn, v.v.); cơ sở hạ tầng dành cho người cộng sự, những nhà đầu tư, khởi nghiệp (các khu không gian làm những cơ hội phát triển trong môi việc chung, cơ sở – vật chất phục vụ thí trường này. Cộng đồng này xuất hiện ở nghiệm, thử nghiệm để xây dựng sản đâu? Tiếp cận như thế nào? Vì các phẩm mẫu, v.v.); vốn và tài chính (các doanh nghiệp có xu hướng “làm quen” quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư cá các doanh nghiệp khác. Các nhà đầu tư nhân, các ngân hàng, tổ chức đầu tư tài có xu hướng nhìn vào các doanh nghiệp chính, v.v.); văn hóa khởi nghiệp (văn và nhà đầu tư khác. Khi có cơ hội gặp hóa doanh nhân, văn hóa chấp nhận rủi gỡ, giao lưu trong những buổi hội thảo, ro, mạo hiểm, thất bại); các tổ chức những sự kiện…mối quan hệ bắt đầu cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, hình thành và phát triển. Và đến khi đạt các huấn luyện viên khởi nghiệp và nhà được quy mô và độ liên kết cần thiết, tư vấn khởi nghiệp; các trường đại học; lúc đó sẽ có một hệ sinh thái khởi các khóa đào tạo, tập huấn cho cá nhân, nghiệp định hình. nhóm cá nhân khởi nghiệp; nhà đầu tư khởi nghiệp; nhân lực cho doanh Tham gia vào cộng đồng khởi nghiệp khởi nghiệp; thị trường trong nghiệp, mọi người cần thực hiện nghĩa nước và quốc tế. vụ cho và nhận. Giữa cho và nhận có 66
  6. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Đinh Kiệm và cộng sự một sự cân bằng tự nhiên vì mỗi người như mô hình về sự kiện khởi nghiệp có những nguồn lực và kỹ năng khác kinh doanh của Shapero và Sokol nhau. Mọi người đều có một cái gì đó (1982) nói lên ý định khởi nghiệp kinh để cho dựa trên các nguồn tài nguyên doanh của người muốn khởi sự kinh đơn giản nhất mà mình có. Có thể là doanh nói chung và sinh viên nói riêng, kinh nghiệm, thời gian, kiến thức hay phụ thuộc vào những biến đổi quan với đơn giản chỉ là … tiền. Những điều trọng trong cuộc sống cá nhân và thái này phát triển và thay đổi với mỗi người độ của cá nhân đó với khởi nghiệp kinh tùy thuộc vào giai đoạn hiện nay của họ. doanh, và nó sẽ xuất hiện khi một cá Người sáng lập ở giai đoạn sau có thể nhân phát hiện ra cơ hội mà họ thấy khả biến nhà đầu tư, các nhà cung cấp dịch thi và họ mong muốn nắm bắt cơ hội vụ có thể trở thành doanh nghiệp và đó. Từ ý định khởi nghiệp kinh doanh những doanh nghiệp ổn định hơn có thể sẽ đi đến hành động một khi có tác động đóng vai trò người cố vấn.Vì vậy, điều thôi thúc họ (như mất việc làm, không cốt yếu vẫn là mọi người đang cố gắng bằng lòng với công việc hiện tại, gặp làm càng nhiều cho cộng đồng trong trắc trở trong cuộc sống, gặp đối tác hay phạm vi có thể. Đổi lại, họ tiếp tục nhận có sự hỗ trợ về tài chính…). Ngược lại, được nhiều thông tin và cơ hội hơn nữa. từ những tác động thôi thúc (mong Startup Ecosystem chính là một môi muốn hoặc không mong muốn), dẫn trường tốt nhất để khởi nghiệp thuận lợi đến những thay đổi và cá nhân mong và thành công. muốn cũng như nhận thấy tính khả thi 3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG của việc khởi nghiệp kinh doanh. Một ĐẾN KHẢ NĂNG KHỞI NGHIỆP mô hình khác của Krueger và Brazeal CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY (1994) tiếp nối mô hình trên của Shapero và Sokol, liên quan đến tiềm Quá trình đào tạo ở môi trường đại năng khởi nghiệp kinh doanh của một học giữ chức năng hỗ trợ trong hệ sinh cá nhân, cho rằng một cá nhân có nhận thái khởi nghiệp, trang bị cho sinh viên thức mong muốn kinh doanh khởi những môn học liên quan đến hoạt động nghiệp, cảm nhận về tính khả thi và có khởi nghiệp kinh doanh, cùng với các xu hướng hành động thì sẽ có tiềm năng hoạt động tiếp cận thực tế với các doanh khởi nghiệp. Các niềm tin và thái độ nghiệp đã gợi mở và truyền cảm hứng của các doanh nhân tiềm năng được cho sinh viên về tinh thần kinh doanh, điều khiển bởi những nhận thức hơn các khởi nghiệp. Về mặt lý thuyết có nhiều biện pháp khách quan. Sự lựa chọn của nghiên cứu trước đây liên quan đến nội các hành vi dẫn đến phụ thuộc vào sự dung khởi nghiệp của sinh viên cụ thể tín nhiệm tương đối của các hoạt động 67
  7. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên.. thay thế, cộng với một số xu hướng khả thi, tổng hòa các yếu tố trên dẫn đến hành động, sự tín nhiệm đòi hỏi rằng hình thành ý định khởi nghiệp kinh các hành vi được coi là mong muốn và doanh. Biểu diễn bằng sơ đồ dưới đây: (Nguồn: Krueger và Brazeal,1994) Hình 1: Mô hình tiềm năng KNKD của Krueger và Brazeal (1994) Đối với các tác gỉa trong nước, khi viên thứ tự là: nhu cầu thành đạt, am nghiên cứu về các nhân tố tác động tới hiểu thị trường, khả năng thích ứng tiềm năng khởi nghiệp kinh doanh của (Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự, sinh viên đại học chính quy khu vực 2011).Nghiên cứu ở khu vực TP Cần khu vực TPHCM, khảo sát trên mẫu Thơ về các nhân tố ảnh hưởng đến ý 600 sinh viên thuộc 3 trường: Đại học định khởi nghiệp kinh doanh của sinh Bách Khoa, Đại học Kinh tế và Đại học viên khối ngành Kinh tế và Quản trị Hoa Sen. Nghiên cứu hướng đến tìm kinh doanh tại các trường Đại học/cao hiểu các yếu tố tác động tới tiềm năng đẳng ở TP Cần Thơ với mẫu 400 sinh khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả cho viên, trên cơ sở mô hình lý thuyết hành thấy tiềm năng khởi nghiệp của sinh vi kế hoạch của Ajzen (1991), nghiên viên trường Đại học Bách Khoa có thể cứu đã sử dụng để giải thích ý định khởi được giải thích khoảng 36% bởi 7 yếu nghiệp kinh doanh của một cá nhân. tố tính cách.Cụ thể gồm nhu cầu thành Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 4 nhân đạt; nhu cầu tự chủ; định hướng xã hội; tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sự tự tin; khả năng am hiểu thị trường; sinh viên bao gồm: thái độ và sự đam khả năng sáng tạo; khả năng thích ứng. mê; sự sẵn sàng kinh doanh; quy chuẩn Trong đó 3 yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất chủ quan và giáo dục, trong đó yếu tố đến tiềm năng khởi nghiệp của sinh thái độ và sự đam mê tác động mạnh 68
  8. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Đinh Kiệm và cộng sự nhất đến ý định khởi sự kinh doanh của “Hành trình từ trái tim - Hành trình lập sinh viên ngành quản trị kinh doanh chí vĩ đại - Khởi nghiệp kiến quốc”. Nghiên cứu của Phạm Cao Tố và ctg Bên cạnh đó, bắt đầu từ năm 2012 đến (2017) nhằm mục đích xác định các nay, cuộc thi “Sinh viên khởi nghiệp” nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi được tổ chức thường lệ hàng năm như nghiệp của sinh viên vùng Đông Nam một hình thức mà nhà trường góp phần Bộ. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập tạo môi trường khích lệ khởi nghiệp từ 411 sinh viên năm 2 và năm 3 ở các chung trong xã hội. Tuy nhiên trong Trường ở TPHCM, Bình Dương, Đồng thực tế, các ý tưởng kinh doanh của sinh Nai và Bà Rịa Vũng Tàu (sinh viên viên chưa tìm được đích đến, chỉ dừng Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng lại ở mức ý tưởng. Hầu hết sinh viên Tàu) năm 2016, đã cho thấy có 4 nhóm chưa mạnh dạn thực hiện khởi nghiệp nhân tố bao gồm: Sự đam mê và sẵn sau khi ra trường, kể cả sinh viên thuộc sàng chuẩn bị nguồn lực; kinh nghiệm nhóm ngành kinh tế. Theo phòng công làm việc; giáo dục và nền tảng gia đình; tác sinh viên và trung tâm khảo thí thái độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro để Trường Đại học Tiền Giang (2019), số khởi nghiệp ảnh hưởng đến ý định khởi sinh viên khởi nghiệp kinh doanh hay nghiệp của sinh viên vùng Đông Nam tự tạo việc làm cho mình chỉ chiếm Bộ. khoảng 8.5%. Số liệu có được từ việc 4. PHÂN TÍCH VỀ KHẢ NĂNG thực hiện khảo sát việc làm của 487 cựu KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN sinh viên sau một năm ra trường (các TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG sinh viên tốt nghiệp vào tháng QUA NGHIÊN CỨU PILOT NĂM 09/2018). Điều này chứng tỏ đã có sinh 2018. viên của trường khởi sự kinh doanh và tự tạo việc làm cho bản thân nhưng tỷ Trường Đại học Tiền Giang, bên lệ vẫn còn rất thấp. cạnh sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho tỉnh nhà và các tỉnh lân Nghiên cứu hướng đến mục tiêu xác cận, mang đến cho người học cơ hội định các nhân tố ảnh hưởng đến khả nghề nghiệp để thăng tiến, việc truyền năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh cảm hứng khởi nghiệp và hình thành viên trường đại học Tiền Giang. Một năng lực khởi nghiệp trong các thế hệ Nghiên cứu Pilot (mẫu thực nghiệm) sinh viên cũng được nhà trường chú nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng trọng. Trong năm 2019, trường đã phối đến ý định khởi nghiệp của sinh viên hợp với Tập đoàn Trung Nguyên Trường Đại học Tiền Giang. Các tác giả Legend khởi xướng chương trình tiến hành nghiên cứu dựa trên lý thuyết 69
  9. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên.. hành vi dự định của Ajzen (1991) kết tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu hợp với các nghiên cứu liên quan để chỉ ra rằng có năm nhân tố ảnh hưởng xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, gồm bảy nhân tố tác động đến ý định sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm khởi nghiệp. Nghiên cứu định lượng dần là: (1) Đặc điểm tính cách, (2) Giáo được tiến hành để kiểm định độ tin cậy dục khởi nghiệp, (3) Kinh nghiệm, (4) thang đo và đo lường mức độ ảnh Nhận thức kiểm soát hành vi và (5) Quy hưởng của các nhân tố đến ý định khởi chuẩn chủ quan. nghiệp thông qua phân tích hồi quy Mẫu khảo sát với quy mô 280 sinh viên lần lượt là 34.38%, 18.48%, viên dựa theo số liệu thống kê đến 23.97%, 23.17%. Như vậy, chọn mẫu tháng 11/2019 của phòng công tác sinh kích thước với 280 sinh viên phân bổ viên, tỷ lệ sinh viên đại học là 58.76% theo bậc đào tạo và khoa quản lý ngành và cao đẳng là 41.24%. Các khoa quản với tỷ lệ tương ứng: 34,38%; 18,48%; lý ngành đào tạo gồm: các ngành thuộc 23,97%; và 23,17%. Thời gian tiến khoa Kinh tế - Luật (KT-L), các ngành hành vào năm 2019. Kết quả nghiên thuộc khoa Kỹ Thuật và Công Nghệ cứu cho thấy, thực trạng năng lực khởi Thông Tin (KT & CNTT), các ngành nghiệp sáng tạo của SV Trường ĐH thuộc khoa Nông Nghiệp và Công Tiền Giang được đánh giá là không cao, Nghệ Thực Phẩm (NN & CNTP), các SV chưa được trang bị đầy đủ, thực ngành thuộc khoa Sư Phạm và Xã Hội hành nhuần nhuyễn các kiến thức và kĩ Nhân Văn (SP & XHNV), có tỷ lệ sinh năng liên quan đến khởi nghiệp sáng 70
  10. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Đinh Kiệm và cộng sự tạo. Bên cạnh đó, vẫn còn không ít SV diện như sau: chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về ý Yi = β0 + β1*X1+β2*X2 nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động +β3*X3+β4*X4 + β5*X5 + ei giáo dục khởi nghiệp sáng tạo đối với Trong đó Yi: biến phụ thuộc đo lường: SV. Nguyên nhân của thực trạng trên có Khả năng khởi nghiệp kinh doanh thể vì giáo dục khởi nghiệp sáng tạo là một nội dung còn hết sức mới mẻ, nên X1: Đặc điểm tính cách cá nhân; X2: trong thực tế việc tiến hành thực hiện Giáo dục khởi nghiệp; X3: Kinh nghiệm bản thân; X4: Nhận thức kiểm soát hành vi; các nội dung này một cách bài bản, X5: Quy chuẩn chủ quan; ei: sai số ngẫu thường xuyên là hết sức khó khăn. Qua nhiên của mô hình. βj (j=1,5) là các hệ số phân tích thống kê với các kỹ thuật cụ hồi quy riêng. Kết quả ước lượng mô hình thể như kiểm định bảng hỏi, kiểm định cụ thể như sau: các biến bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, kiểm định KMO, kiểm định Yi = -0.397 + 0.326*X1+0.213*X2 Bartlett, kiểm định tương quan +0.198*X3+0.199*X4 +0.135*X5 + ei Pearson… Hệ số Cronbach Alpha của 5 Để kiểm định sự phù hợp của mô biến tổng (nhân tố) cho thấy đạt độ tin hình, với phân tích hồi quy, thông qua cậy gồm: : Đặc điểm tính cách(= 0,891 kiểm định F, với mức ý nghĩa =0.00< ), Giáo dục khởi nghiệp (=0,910), 0.05, và R2 điều chỉnh của mô hình là Kinh nghiệm bản thân (=0,674), Nhận 0.551 cho thấy mô hình hồi quy xây thức kiểm soát hành vi ( = 0,781) và dựng là phù hợp, các biến độc lập tức 5 Quy chuẩn chủ quan ( = 0,905).Tiến nhân tố vừa nêu tham gia giải thích hành phân tích nhân tố EFA, Với 5 55,10% sự biến thiên về khả năng khởi nhân tố bao gồm 44 biến quan sát ban nghiêp kinh doanh của sinh viên trường đầu, loại 6 biến, lần 2 chỉ còn 38 biến đại học Tiền Giang. Tiếp tục kiểm định quan sát. Kết quả phân tích nhân tố với kỹ thuật về các giả thiết hồi quy cổ điển phương sai trích đạt 68,93% cho thấy 5 (phần dư có phân phối chuẩn, phương nhân tố đưa vào là có ý nghĩa. Với kiểm sai phân dư không đổi, không có đa định Eigen Value đạt mức ý nghĩa cộng tuyến giữa các biến độc lập, các thống kê nên kết quả phân tích nhân tố phần dư không tương quan chuỗi) cho là chấp nhận được. thấy mô hình hồi quy không vi phạm Mô hình hồi quy tuyến tính nói lên các giả thiết nêu trên. Phân tích vai trò mối quan hệ giải thích giữa biến phụ tác động của các biến độc lập lên biến thuộc: Khả năng khởi nghiệp kinh phụ thuộc thông qua hệ số số hồi quy doanh với 05 biến độc lập được nhận chuẩn hóa gồm: 1= 0.343; 2= 0.272; 3= 0.267; 4= 0.207 và 5= 71
  11. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên.. 0.147. Như vậy kết quả cho thấy khả rút ra những định hướng trọng tâm năng khởi nghiệp kinh doanh của sinh nhằm nâng cao khả năng kinh doanh viên trường đại học Tiền Giang chịu khởi nhiệp của sinh viên đang còn ngồi ảnh hưởng bởi 5 yếu tố chủ yếu là: Đặc ghể nhà trường đó là: Thứ nhất, Đề cao điểm tính cách cá nhân; Giáo dục khởi vai trò chủ động sáng tạo của sinh viên nghiệp; Kinh nghiệm bản thân; Nhận đối với công tác KNĐMST, khuyến thức kiểm soát hành vi;Quy chuẩn chủ khích tinh thần khởi nghiệp đối với các quan; Căn cứ và hệ số hồi quy chuẩn dự án được hình thành từ ý tưởng khởi hóa của các biến độc lập thì thứ tự ảnh nghiệp của học sinh, sinh viên; Thứ hai, hưởng lần lượt là : (1) Đặc điểm tính Cần tăng cường giáo dục tinh thần kinh cách cá nhân;(2) Giáo dục khởi nghiệp; doanh cho sinh viên; Cải tiến phương (3) Kinh nghiệm bản thân; (4) Nhận pháp giảng dạy gắn giảng dạy với tiếp thức kiểm soát hành vi và (5) Quy cận môi trường thực tiễn và cuối cùng chuẩn chủ quan. là tăng cường các hoạt động ngoại khóa Tóm lại vấn đề khởi nghiệp kinh giúp định hướng kinh doanh cho sinh doanh đối với sinh viên là một vấn đề viên; Thứ ba, Khuyến khích những cá lớn, có ý nghĩa chiến lược trong việc nhân có những kinh nghiệm KNĐMST, hoạch định chính sách kinh tế xã hội đối cùng với tinh thần tiến công, mạnh dạn với đất nước ta, như trong quyết định số dám nghĩ, dám làm, chấp nhậ rủi ro, để 844/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ biến những ý tưởng, kinh nghiệm trở đã nêu rõ. Nghiên cứu nêu trên nói lên thành hiện thực trong hoạt động mối tương quan khá rõ nét giữa những KNĐMST; Thứ tư,Gắn với hệ sinh thái cảm nhận ban đầu của sinh viên về sự khởi nghiệp trong nhà trường và ngoài mong muốn khởi nghiệp kinh doanh xã hội, nâng cao nhận thức trách nhiệm cùng với sự tự tin về sự thành công của sinh viên trong việc kiểm soát hành trong khởi nghiệp kinh doanh trong vi của mình trong quá trình hoạt động điều kiện, bối cảnh hệ sinh thái khởi KNĐMST; Thứ năm, Tính chất chủ nghiệp của thanh niên nói chung và sinh quan của tác động từ phía nhà trường, viên nói riêng ngày càng được xã hội xã hội và gia đình đóng vai trò rất quan quan tâm hỗ trợ phát triển, đã tạo nên trọng trong tạo môi trường và thúc đẫy một môi trường khởi nghiệp ĐMST hết hoạt động khởi nghiệp, cần động viên sức thuận lợi. Cũng từ nghiên cứu này, ủng hộ từ khâu ý tưởng ban đầu cho đến cùng với những thực tiễn về hoạt động bước thực hiện KNĐMST của sinh khởi nghiệp của sinh viên trường ĐH viên, sẳn sàng quan tâm, động viên tạo Tiền Giang, trong các năm qua, có thể sự tự tin cần thiết để sinh viên thực hiện thành công việc KNĐMST của mình. 72
  12. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Đinh Kiệm và cộng sự TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1] Võ Văn Hiền , Lê Hoàng Vân Trang (2020).Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Tiền Giang. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 16(2), 170-192. [2] Bộ Khoa học và Công nghệ (2017). Hướng dẫn Xây dựng kế hoạch triển khai đề án “ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.Hà Nội 2017. [3] Trung tâm Hỗ trợ Khởi nghiệp Quốc gia-NSSC (2021). Báo Cáo Toàn Cảnh Đổi Mới Sáng Tạo ở Việt Nam 2021. Hà Nội 2021. [4] Global Entrepreneurship Monitor (GEM) 2020. Global Report 2019/2020 [5] VCCI (2018). Báo cáo Chỉ số Khởi nghiệp toàn cầu năm 2018 của VCCI. Hà Nội 2018 [6] Thủ tướng Chính phủ (2016),Quyết định số 844/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, Hà Nội. [7] Lê Quân (2006),”Nghiên cứu quá trình quyết định khởi nghiệp của doanh nhân trẻ Việt Nam”, tại địa chỉ Website :www.lequan.net.vn [8] Tổng cục Thống kê (2020),Báo cáo điều tra Lao động và Việc làm. [9] Shapero, A. and L.Sokol (1982), “The Social dimension of Entrepreneurship”, in Kent, C.A., D.L. Sexton and K.H.Vesper. [10] Krueger, N.F., Jr and Brazeal, D.V.(1994), “Entrepreneurial Potential and Potential Entrepreneurs, Entrepreneurship Theory and Practice. 73
  13. TC KH&CN- BDU, Vol.4 № 4/2021 Khởi Nghiệp Đối Với Sinh Viên.. START-UP FOR STUDENTS IN THE MEKONG RIVER DELTA- ANALYSIS FROM A PILOT STUDY ON TIEN GIANG UNIVERSITY STUDENT’S CAPABILITY TO START BUSINESSES Dinh Kiem1, Phuoc Minh Hiep2, Dao Van Tuyet2 1 University of Labor and Social Affairs (Branch II), Ho Chi Minh City, Vietnam 2 Binh Duong University, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province, Vietnam ABSTRACT Starting a business is always a burning passion of many young people in general and students in particular. Starting a business creates opportunities for young people and students to promote their creative spirit and independent will, and to apply acquired knowledge to set up start-up projects that contribute to economic restructuring, and structural economic development. As well as create jobs and help improve the competitiveness of the country's economy. Starting a business for students getting rich is not too far off, but it is not as easy as the flip of one’s hands for young people, especially students who have the idea of getting rich while sitting in school. With passion enthusiasm, willingness to meet a challenge and "take risks", many students now get rich while still in school. So the question is "How should we start a business as a student?", "What factors affect the ability of students to start a business in the CLR Delta?". In a case study on the entrepreneurial ability of students at Tien Giang University, the author will focus on analyzing and answering these questions. Keywords: start-up, start-up ecosystem, innovation to create, start a business. Liên hệ: Đinh Kiệm Trường Đại học Lao Động Xã Hội (CSII), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 1018 Tô Ký, Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam E-mail: dinh.kiem@gmail.com 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2