ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CAO THANH TÂM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN ODA
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2020
Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn KH: TS. Hoàng Dương Việt Anh
Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thị Phi Hoài
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam bước vào giai đoạn 2019-2020 trong bối cảnh Việt Nam đã có kinh nghiệm trên 20 năm huy động vốn tài trợ cho phát triển từ cộng đồng quốc tế. Với sự lớn mạnh về quy mô nền kinh tế, cải thiện thu nhập trên đầu người nên từ giai đoạn 2015-2016, các nhà tài trợ đã đặt vấn đề Việt Nam đủ điều kiện trưởng thành và “tốt nghiệp” đối với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển. Một mặt, các nhà tài trợ, viện trợ không hoàn lại lên kế hoạch dần rút lui khỏi Việt Nam để chuyển sang các địa bàn khác có ưu tiên cao hơn. Mặt khác, điều kiện vay vốn từ các nhà tài trợ cũng dần chuyển sang các mức kém ưu đãi hơn. Việt Nam từ một quốc gia nhận viện trợ từ những năm 90 của thế kỷ trước đã chuyển dần sang vị thế của nước đối tác; quan hệ của Chính phủ Việt Nam với cộng đồng nhà tài trợ từ năm 2015 đã chuyển sang quan hệ đối tác về chính sách, cùng phấn đấu vì các mục tiêu phát triển chung.
Song song với việc cải thiện khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn huy động từ nước ngoài cho đầu tư phát triển, nợ công của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2016 đã tăng khá nhanh. Đối với hệ thống KBNN nói chung và KBNN Quảng Bình nói riêng là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát chi nguồn vốn ngoài nước đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ. Tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình” là cần thiết nhằm đánh giá thực trạng cơ chế chính sách áp dụng trong hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói chung và KBNN Quảng Bình nói riêng, từ đó đưa ra những Khuyến nghịvà giải pháp nhằm quản lý các
2
nguồn vốn vay, cũng như đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, phù hợp với định hướng chính sách vay nợ trong bối cảnh Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình và yêu cầu quản lý nợ công bền vững, hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2.1 Mục tiêu tổng quát Đề xuất, khuyến nghị nhăm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình
2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát hóa cơ sở lý luận về đầu tư XDCB nguồn vốn
ODA
- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA qua KBNN.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình.
- Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình để tìm ra các tồn tại, hạn chế.
- Phân tích các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Đưa ra những khuyến nghị đề xuất phù hợp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB ngồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài phải giải
đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Tổng quan về ODA và quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam như thế nào? Vai trò của các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA? Đối tượng của kiểm soát nguồn
3
vốn ODA của hệ thống KBNN là gì? Hình thức, nội dung và Nguyên tắc kiểm soát chi vốn ODA như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nguồn vốn ODA của hệ thống KBNN?
Thực trạng mô hình tổ chức công tác kiểm soát chi nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình; tình hình kiểm soát, xác nhận nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2018; những vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế trong công tác kiểm soát nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình như thế nào?
Mục tiêu, Định hướng phát triển KBNN nói chung và KBNN Quảng Bình nói riêng giai đoạn 2020-2025 là gì? Cần đề xuất những khuyến nghị gì về cơ chế, chính sách, năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB nguyền vốn ODA qua hệ thống KBNN nói chung và KBNN Quảng Bình nói riêng.
Các nghiên cứu khảo sát được thực hiện trên đối tượng phân tích bao gồm các dữ liệu liên quan đến công tác kiển soát chi đầu tư XDCB ngồn vốn ODA các công trình dự án tại địa bàn tỉnh Quảng Bình qua KBNN Quảng Bình. Dữ liệu được sử dụng để phân tích chính là các vấn đề xoay quanh quy trình kiểm soát thanh toán vốn diễn ra ngay tại phòng Kiểm soát chi của KBNN Quảng Bình, các báo cáo giải ngân, báo cáo quyết toán và bào cáo nghi thu ghi chi, những ý kiến đóng góp của cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm
4
soát chi đầu tư XDCB các dự án ODA tại KBNN Quảng Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng các
cơ chế chính sách trong công tác kiểm soát chi các dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình.
- Phạm vi về không gian: Đề tài Luận văn chỉ nghiên cứu
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình, không nghiên cứu về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc vốn NSNN và các nguồn vốn khác.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được cập nhật để phân tích là những số liệu về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích: thu thập các tài liệu khoa học về chi đầu tư XDCB nguồn vốn ODA sau đó chọn lọc phân tích thành những cơ sở lý luận quan trọng, mang tính khái quát hóa.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập số liệu kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA qua các báo cáo quyết toán các cơ quan có liên quan đến việc quản lý nguồn vốn ODA tổng hợp, qua khai thác số liệu thanh toán vốn trên chương trình TABMIS giai đoạn 2015-2018, qua các Tạp chí thuộc ngành Tài Chính....
- Phương pháp phân tích dữ liệu: thực hiện tổng hợp phân tích đối chiếu số liệu từ đó tiến hành so sánh giữa các năm, giữa hai giai đoạn trước và sau khi thực hiện phương án sáp nhập một đầu mối kiểm soát chi. Nhằm tạo cơ sở đưa ra các đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA qua
5
KBNN Quảng Bình.
- Phương pháp tổng kết: được sử dụng để đánh giá lại các nội dụng đã phân tích từ hai chương đầu, phối kết hợp với những khoảng trống nghiên cứu ở phần mở đầu, tạo cơ sở nhìn nhận ra những điểm sáng trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình.
5. Bố cục đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN;
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình;
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN ODA QUA HỆ THỐNG
KBNN
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA).
1.1.1 Khái niệm ODA Hỗ trợ phát triển chính
thức (Official Development Assistance - ODA) là: “Hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
1.1.2 Một số nhà tài trợ tại Việt Nam - Ngân hàng thế giới - Ngân hàng phát triển Châu Á Thái Bình Dương: - Văn phòng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (The Japan
International Cooperation Agency – Viết tắt là JICA
1.1.3 Vai trò của các cơ quan liên quan trong hoạt động
quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.
- Vai trò Chính phủ Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ - Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Bộ Tài chính: - Hệ thống Kho bạc nhà nước - Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNNVN): - Các ngân hàng thương mại (NHTM) hay ngân hàng phục
vụ cho các dự án:
- Các cơ quan chuyên ngành, UBND các tỉnh đóng vai trò là
cơ quan chủ quản và chủ chương trình, dự án ODA:
7
1.2 KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN
ODA CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1 Đối tượng kiểm soát chi nguồn vốn ODA của hệ
thống KBNN
1.2.2 Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB vốn ODA
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với Hiệp định/Văn kiện dự án/Hợp đồng sử dụng nguồn vốn ODA đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.
- Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi tiêu của
dự án (chi phí quản lý dự án).
- Kiểm soát chi các hồ sơ đề nghị thanh toán để rút vốn ODA phải căn cứ vào kế hoạch vốn nước ngoài hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, đúng tỷ lệ tài trợ đối với mỗi hạng mục, công việc để làm cơ sở cho chủ dự án rút vốn ODA theo các hình thức rút vốn. - Về nguyên tắc, các nhà tài trợ không chi trả cho các khoản thuế của nước nhận tài trợ, mặt khác nước nhận tài trợ vốn ODA phải có sự đóng góp một khoản chi phí cho các hoạt động của dự án (vốn đối ứng)
1.2.3 Các loại hình rút vốn đầu tư XDCB của các dự án
ODA:
Các hình thức rút vốn đầu tư XDCB các dự án ODA được
quy định cụ thể trong các hiệp định và thỏa thuận tài trợ, bao gồm:
1.2.3.1 Phương thức hỗ trợ ngân sách:
8
Hình 1.2: Quy trình lập và giải ngân vốn hình thức hỗ trợ ngân sách
1
2
Nhà tài trợ
UBND tỉnh
MOF
3
6
4
Nhà thầu
KBNN huyện
UBND huyện
6
5
Cơ quan thực thi cơ sở
Phương thức giải ngân theo kết quả đầu ra (P4R): Đây là hình thức giải ngân của Ngân hàng thế giới (World Bank) tài trợ cho một số dự án, là công cụ tài chính dựa trên kết quả của Ngân hàng thế giới gọi là PforR.
Bộ Tài chính
Nhà tài trợ
Chủ Chương trình
2
3
1
4
Tài khoản ngoại tệ tại NHNN
Hình 1.3: Quy trình rút vốn tạm ứng và theo kết quả về tài
khoản ngoại tệ tại NHNNVN
9
Hình 1.4: Quy trình mở tài khoản và rút vốn về tài khoản nguồn
vốn vay nhà tài trợ tại KBNN
4
MOF
TK ngoại tệ tại NHNN
5
3
1
TK nguồn vốn vay tại KBNN
5
Cơ quan chủ Chương trình TƯ
2
TK nguồn vốn vay 10 tại KBNN tỉnh
Cơ quan chủ Chương trình tỉnh
1.2.3.2 Đối với phương thức tài trợ theo chương trình, dự án: Gồm 4 hình thức rút vốn sau: a) Thanh toán trực tiếp/thanh toán chuyển tiền: b) Thanh toán theo thư cam kết c) Giải ngân theo hình thức hoàn vốn/Hồi tố d) Tài khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt: 1.2.4 Hình thức kiểm soát chi: Có hai hình thức kiểm soát chi, đó là kiểm soát chi trước và kiểm soát chi sau. Tùy theo quy định của nhà tài trợ áp dụng cho dự án mà hệ thống KBNN thực hiện hình thức kiểm soát chi, xác nhận đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành để chủ dự án làm thủ tục rút vốn từ nhà tài trợ theo các hình thức rút vốn được quy định, thanh toán cho đơn vị thu hưởng.
1.2.5 Mở tài khoản tại hệ thống KBNN Tài khoản nguồn vốn ODA: Tài khoản vốn đối ứng:
10
1.3 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB NGUÔN VỐN ODA QUA KBNN.
a. Tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn năm được giao: b. Vốn tạm ứng chưa thu hồi so với số vốn đã giải ngân. c. Thời gian xử lý hoàn tất hồ sơ kiểm soát chi đầu tư
XDCB ngồn vốn ODA và số lượng hồ sơ được giải quyết
d. Số hồ sơ Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA bị từ chối thanh toán so với tổng số hồ sơ thanh toán được gửi qua KBNN
e. Kết quả của Thanh tra chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện thanh tra, kiểm tra kiểm toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NGUỒN VỐN ODA CỦA HỆ THỐNG KBNN
1.4.1 Nhân tố khách quan 1.4.1.1 Cơ sở pháp lý, chính sách của nhà nước Việt Nam trong
hoạt động quản lý, kiểm soát nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ
1.4.1.2 Công tác phân bổ và giao kế hoạch vốn chưa hợp lý 1.4.1.3. Công tác bố trí nguồn vốn đối ứng 1.4.1.4 Chính sách của nhà tài trợ 1.4.2 Nhân tố chủ quan 1.4.2.1 Chủ trương, chính sách trong ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN
1.4.2.1 Trình độ, ý thức của các cán bộ trong hoạt động
quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN ODA TẠI KBNN QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ KBNN QUẢNG BÌNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Bình
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Quảng Bình
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Bình
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN ODA QUA KBNN QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NAY.
2.2.1 Mô hình tổ chức công tác kiểm soát chi tại KBNN
Quảng Bình:
Hệ thống KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất. Trong đó Vụ Kiểm soát chi thuộc KBNN ở Trung ương; Tại KBNN Quảng Bình là phòng Kiểm soát chi thuộc KBNN tỉnh và chuyên viên Kiểm soát chi thuộc KBNN huyện, thị xã, trực thuộc KBNN tỉnh.
2.2.2 Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nguồn
vốn ODA.
a) Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ kiểm soát tại Kho bạc nhà nước Trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước KBNN Quảng Bình tiếp nhận và kiểm soát, xác nhận nguồn vốn ODA cho các dự án. Cụ thể các hồ sơ chứng từ phải gửi tới KBNN như sau:
Hồ sơ pháp lý của dự án: Hồ sơ kiểm soát, xác nhận vốn tạm ứng: Hồ sơ kiểm soát, xác nhận thanh toán khối lượng hoàn
thành:
12
b). Quy trình kiểm tra và xác nhận đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành để chủ đầu tư làm thủ tục rút vốn ngoài nước Trình tự các bước và thời gian kiểm soát chi đối cụ thể như sau:
Bước 1: Công chức kiểm soát chi tiếp nhận, thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán kiểm tra các nội dung tại Khoản 1 nêu trên, đảm bảo tính lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư XDCB và thực hiện các nội dung công việc sau:
Bước 2: Lãnh đạo phòng Kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo KBNN, và các chứng từ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Giấy rút vốn đầu tư; sau đó chuyển lại hồ sơ cho công chức kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Bước 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó chuyển trả hồ sơ cho công chức Kiểm soát chi.
Bước 4: Công chức kiểm soát chi thực hiện chuyển trả Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư/ Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp để chủ dự án làm thủ tục rút vốn ngoài nước tạm ứng, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng.
(Thời gian thực hiện các bước 1,2,3,4 là 02 ngày làm việc) c) Về công tác hạch toán ghi thu ghi chi nguồn vốn ODA: * Quy trình hạch toán GTGC từ năm 2016 trở về trước
13
Hình 2.2: Quy trình hạch toán ghi thu ghi chi áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2016 trở về trước
2A
1
Sở GD -KBNN
Vụ KSC -KBNN
Cục QLN & TCĐN
2B
3A
5A
Sở TC
5B
3B
4
Chủ Đầu tư
KBNN tỉnh, thành phố nơi dự án mở TK
* Quy trình hạch toán GTGC từ năm 2017
Hình 2.3: Quy trình hạch toán ghi thu ghi chi áp dụng cho giai
đoạn từ năm 2017 trở về sau
1
Cục QLN & TCĐN
Sở GD - KBNN
3A
Vụ KSC -KBNN
3B
2
Chủ đầu tư
Sở Tài chính
KBNN tỉnh, thành phố nơi DA mở TK
14
2.2.3 Tình hình kiểm soát, xác nhận nguồn vốn ODA qua
KBNN Quảng Bình từ năm 2015 đến hết năm 2018:
* Tình hình giao kế hoạch vốn và thanh toán năm 2015 và
năm 2016:
Tỷ lệ thanh toán vốn đầu tư XDCB của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương so với kế hoạch vốn đề ra các năm đều đạt rất cao. Thậm chí, có một số Bộ, ngành trung ương đạt tỷ lệ giải ngân đạt 300%-400% so với kế hoạch được giao như: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Lao động, Bộ Lao động thương binh và Xã hội...
Giai đoạn 2015-2016, kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN tăng đều từ năm, tỷ lệ giải ngân luôn đạt ở mức cao so với kế hoạch được giao. Nhìn tổng thể cả giai đoạn 2015-2016, tỷ lệ giải ngân của các Bộ, ngành trung ương có vốn ngoài nước đạt 182% kế hoạch giao đầu năm. Riêng năm 2016 tỷ lệ giải ngân đạt 183% so với kế hoạch giao đầu năm. Để đạt được tỷ lệ giải ngân cao như vậy là do việc giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phần vốn ngoài nước đều căn cứ theo tiến độ thực hiện và giải ngân của từng dự án quy định tại Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, riêng đối với phần vốn ngoài nước thuộc ngành Giao thông vận tải cả giai đoạn 2015-2016 tỷ lệ giải ngân vốn ngoài nước đạt 200% so với kế hoạch được giao (chi tiết tại Bảng 1)
b) Tình hình giao kế hoạch vốn và thanh toán năm 2017 và
năm 2018:
* Tình hình giao kế hoạch vốn và thanh toán năm 2017 Căn cứ các Nghị quyết năm 2016 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2017, tổng số chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho các Bộ, ngành và địa phương là 254.950 tỷ đồng (vốn trong nước là 204.950 tỷ đồng, vốn ngoài nước
15
là 50.000 tỷ đồng), trong đó: tổng số vốn đã phân bổ cho tỉnh Quảng Bình 2.937 tỷ đồng (vốn trong nước là 2.046 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 891 tỷ đồng).
- Theo các Quyết định: số 2526/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và số 2038/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2017; Theo các Quyết định: số 801/QĐ-TTCP ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và số 611/QĐ-BKHĐT ngày 12/5/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước năm 2017 (đợt 2); Theo các Quyết định: số 1671/QĐ-TTg ngày 26/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ và số 1275/QĐ-BKHĐT ngày 30/8/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 (đợt 3) tổng số kế hoạch vốn ngân sách nhà nước được bố trí cho Quảng Bình là 2.867 tỷ đồng (vốn trong nước là 2.005 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 862 tỷ đồng), đạt 97,6% kế hoạch theo Nghị quyết số 101/2016/QH13 của Quốc hội đã thông qua, chi tiết như sau:
Tính đến thời điểm báo cáo (31/01/2018) vốn đầu tư XDCB giải ngân là 2.036 tỷ đồng, đạt 68,62% so với kế hoạch vốn năm 2017 Chính phủ giao, số giải ngân cao hơn về số tuyệt đối nhưng thấp hơn về tỷ lệ so với cùng kỳ những năm trước đó (năm 2016 giải ngân là: 1.862 tỷ đồng, đạt 82,8%; năm 2015 giải ngân là: 1.747 tỷ đồng, đạt 85,4% kế hoạch). Thực hiện Nghị quyết số 113/NQ-CP ngày 31/12/2016 của Chính phủ về hội nghị chính phủ với địa phương và phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2017, Trong tháng 12 năm 2017 và tháng 1 năm 2018, Các bộ, ngành trung ương, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm
16
vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Công điện số 2144/CĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tích cực thực hiện giải ngân vốn đầu tư XDCB, tổng số vốn giải ngân trong tháng 12 năm 2017 và tháng 1 năm 2018 là 897 tỷ đồng bằng 34,2% tổng số vốn giải ngân năm 2017.
* Tình hình giao kế hoạch vốn và thanh toán năm 2018 . Trong năm 2018, tuy đã có nhiều biện pháp nhăm thục đẩy của Chính phủ và chính quyền địa phương nhưng tỷ lệ giải ngân vốn XDCB vẫn thấp, một số ngành có tỷ lệ giải ngân vốn ODA dưới 50% kế hoạch vốn được giao. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN ODA TỪ 2015 ĐẾN NĂM
2018 CỦA KBNN QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những kết quả đạt được
Đến nay, qua 2 năm thực hiện quy định nêu trên có hiệu lực, cùng với chỉ đạo cũng như rất nhiều các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng như của KBNN (Văn bản số 4754/BTC-KBNN ngày 11/4/2016; văn bản số 10702/BTC-KBNN ngày 14/8/2017 về hướng dẫn nhập và hạch toán GTGC vào hệ thống TABMIS;..), Quyết định số 2906/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 về việc ban hành quy định về kiểm soát, hạch toán GTGC nguồn vốn ODA qua hệ thống KBNN, KBNN Quảng Bình đã phối hợp với các Chủ đầu tư thực hiện công tác hạch toán GTGC; Bảng 2.4: Bảng số liệu kết quả kiểm soát, xác nhận và hạch toán
GTGC nguồn vốn ngoài nước vào NSNN năm 2018 đến thời
điểm 31/01/2019
Từ kết quả trong bảng số liệu trên cho thấy công tác hạch toán
17
GTGC khi áp dụng quy định tại Thông tư số 111/2016/TT-BTC đã phần nào phản ánh số liệu các khoản chi từ nguồn vốn ODA vào NSNN nhưng tỷ lệ số liệu hạch toán GTGC so với số đã kiểm soát, xác nhận vẫn còn rất thấp hơn cụ thể: Tổng số vốn đã hạch toán GTGC đến thời điểm 31/01/2019 của kế hoạch vốn năm 2018 là 46,7% trong khi số đã kiểm soát, xác nhận của KBNN Quảng Bình là 54,9% . Mặt khác, theo phản ánh của các Chủ dự án, cơ quan chủ quản thì quy định: Trong vòng 05 ngày làm việc sau khi nhà tài trợ hoặc Bộ Tài chính đồng ý giải ngân Chủ dự án phải mang hồ sơ chứng từ và đề nghị hạch toán GTGC đề KBNN Quảng Bình thực hiện hạch toán GTGC, việc này ra gây mất thời gian cho chủ dự án phải quay lại KBNN nơi giao dịch để làm thủ tục GTGC.
2.3.2 Những hạn chế 2.3.2.1 Về cơ chế chính sách sử dụng nguồn vốn ODA: a) Khác biệt giữ quy định của Việt Nam và quy định của nhà
tài trợ:
b) Cơ chế tài chính trong các chương trình, dự án chưa được chú
trọng:
c) Công tác bố trí, phân bổ và giao kế hoạch vốn.
Thứ nhất là: Về kế hoạch vốn ngoài nước cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA chưa hợp lý, kịp thời, thấp hơn thực tế và chỉ được thực hiện trong phạm vi kế hoạch vốn được giao: Thứ hai là vấn đề bố trí kế hoạch vốn đối ứng: 2.3.2.2 Việc tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ tham gia
quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA:
Năng lực của các bộ quản lý, thực hiện kiểm soát chi nguồn
vốn ODA của các nhà tài trợ:
Thứ nhất là năng lực của đội ngũ quản lý nguồn vốn ODA:
18
Thứ hai là năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của các
cán bộ làm công tác kiểm soát chi ở KBNN Quảng Bình:
2.3.2.3 Về quy trình hạch toán GTGC nguồn vốn ODA. a) Độ trễ về thời gian giữa các bước trong quy trình hạch
toán GTGC và chất lượng thông tin giải ngân:
b) Trường hợp hạch toán GTGC đối với các khoản chi từ tài
khoản tạm ứng
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế: 2.3.3.1. Về việc ban hành, thực hiện cơ chế tài chính trong
quản lý nguồn vốn ODA:
2.3.3.2. Về tổ chức bộ máy và năng lực của đội ngũ cán bộ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
19
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN ODA TẠI
KBNN QUẢNG BÌNH
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Mục tiêu tổng quát:
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
3.1.3 Nội dung kế hoạch phát triển KBNN Quảng Bình giai
đoạn 2020-2025 về lĩnh vực kiểm soát chi gồm các nội dung sau:
-Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ về kiểm soát chi NSNN
qua KBNN,
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi
NSNN.
3.2 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN QUẢNG BÌNH
3.2.1. Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan liên
quan trong quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ODA
3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ODA qua KBNN Quảng Bình.
3.2.3. Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn đối với chủ
đầu tư, ban quản lý dự án.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
nội bộ và tăng cường kiểm tra hiện trường.
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức của công chức thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi
vốn đầu tư XDCB từ ngồn vốn ODA.
20
3.3 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KBNN
Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi các dự án sử dụng vốn NSNN qua hệ thống KBNN nói chung và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA nói riêng sẽ khắc phục được khá nhiều các sai sót do chưa hiểu rõ chế độ, đồng thời bổ sung các kiến thức mới cho cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng quản lý để phục vụ công việc tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.
Cần phải quy định chặt chẽ trong việc tuyển dụng cán bộ làm hoạt động kiểm soát chi nói chung, ngay từ khi xây dựng yêu cầu tuyển dụng, cán bộ làm hoạt động kiểm soát chi là những cán bộ phải có khả năng nghiên cứu, nắm bắt cơ chế chính sách của nhà nước để áp dụng vào thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi. Vì vậy, yêu cầu về tuyển dụng đối với cán bộ làm hoạt động kiểm soát chi phải có trình độ đại học trở lên và ngành học được tuyển dụng phải phù hợp với chuyên môn được đào tạo như: kinh tế đầu tư, tài chính ngân hàng, quản lý kinh tế. Bên cạnh đó, ngoài hình thức thi tuyển dụng cần bổ sung hình thức thi phỏng vấn để lựa chọn những cán bộ năng động, có khả năng ứng xử tốt, xử lý tình huống thông minh.
Triển khai tốt Chương trình Dịch vụ công trực tuyến: thực hiện mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2020-2030, trong đó đã đề ra mục tiêu “Đến năm 2025, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”. Từ năm 2019 hệ thống KBNN đã xây dựng dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của hệ thống KBNN, do đó tác giả đề xuất đẩy nhanh tiến độ triển khai diện rộng đối với dịch vụ công trực tuyến, việc triển khai thực hiện ở diện rộng sẽ có một số dịch vụ công có thể triển khai để áp dụng đối
21
với các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN nói chung và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, đó là: Nhập và phê duyệt tài liệu cơ sở của dự án; nhập và phê duyệt hợp đồng khung; nhập và phê duyệt cam kết chi; nhập và phê duyệt đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán thông qua truy cập trực tuyến trên cổng Thông tin điện tử KBNN; 3.4 KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UBND TỈNH:
UBND tỉnh Quảng Bình, các sở, ngành khi xây dựng dự toán cần ưu tiên bố trí và tính toán kỹ nhu cầu giải ngân vốn nước ngoài, bảo đảm sát với khả năng giải ngân thực tế, căn cứ vào tiến độ thực hiện của các năm trước, tiến độ hợp đồng, nguồn vốn còn lại chưa giải ngân. Xây dựng cơ sở dữ liệu chi tiết đến từng hợp đồng để nắm được số vốn đã giải ngân và chưa giải ngân theo từng hợp đồng, tiến độ hợp đồng. Bên cạnh đó, phải ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn vay nước ngoài trước khi bố trí hoặc mở mới các dự án sử dụng vốn trong nước.
- Đối với các dự án đề xuất mới, cơ quan đề xuất và các cơ quan thẩm định cần xem xét kỹ mức độ ưu tiên, khả năng bố trí vốn đối ứng, tác động đối với nợ công và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và từng năm, trong phạm vi kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn.
- Cơ quan chủ quản, cơ quan thực hiện là cơ quan lập và trình duyệt kế hoạch vốn cần rà soát nhu cầu vốn đầy đủ và hợp lý, đúng với nhiệm vụ thực hiện của ngành mình, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh chủ động bố trí vốn đối ứng, nguồn trả nợ đầy đủ, kịp thời cho các dự án ODA, tạo điều kiện cho công tác giải ngân có đủ cơ sở thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính là các cơ quan tổng hợp kế hoạch vốn của các ngành, các huyện, thị xã theo tính chất chi
22
của nguồn vốn (XDCB, HCSN): cần có phân công cụ thể đơn vị chủ trì tổng hợp kế hoạch vốn và thẩm định kế hoạch vốn chi tiết cho chương trình, dự án nguồn vốn ngoài nước để đảm bảo yêu cầu thời gian theo quy định, đồng thời rõ về trách nhiệm quản lý, theo dõi thực hiện dự toán của các ngành, các địa phương, tránh trùng lặp. 3.5 KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Nhân tố con người là điều kiện tiên quyết quyết định đến việc thành công hay không thành công đối với mỗi tổ chức cũng như hệ thống quản lý. Do vậy, yêu cầu tăng cường năng lực, tăng cường tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa trong đội ngũ cán bộ có liên quan đến hoạt động quản lý nguồn vốn ODA.
Trong giai đoạn 2015-2018, hầu hết các chương trình, dự án ODA khi thiết kế đều có hợp phần tăng cường năng lực, đào tạo, tập huấn. Tỷ lệ giải ngân giai đoạn này có tăng. Tuy nhiên, năng lực giải ngân của các chương trình dự án vẫn còn hạn chế. Các văn bản chính sách chế độ thay đổi liên tục. Do vậy, việc tăng cường năng lực cho các Ban Quản lý dự án để nâng cao tỷ lệ giải ngân trong các chương trình, dự án ODA là cần thiết.
Trong giai đoạn tới, theo chỉ đạo của Chính phủ, không sử dụng vốn vay ODA cho các nhiệm vụ chi thường xuyên như xây dựng cơ chế chính sách, tăng cường năng lực, tập huấn, đào tạo. Do vậy, trước mắt cần hướng dẫn các Bộ, ngành địa phương tranh thủ các nguồn viện trợ không hoàn lại để thực hiện các hoạt động tăng cường năng lực cho các cán bộ trực tiếp làm công tác giải ngân trong các Chương trình, dự án ODA. Mặt khác, các Bộ, ngành, địa phương cần chủ động tăng cường năng lực cho cán bộ thông qua các chương trình đào tạo của nhà tài trợ, các cơ quan trung ương, hoặc bằng tự
23
bố trí vốn để thực hiện, đồng thời phân công cán bộ chuyên trách, có trình độ chuyên môn đảm nhiệm công tác quản lý và giải ngân khi thực hiện Dự án.
Các ngành, địa phương cần quan tâm chỉ đạo sát sao và có kế hoạch, biện pháp cụ thể để quản lý công tác giải ngân, đảm bảo tiến độ thực hiện của Chương trình, dự án ODA, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý trong việc thực hiện, giám sát và đánh giá dự án để kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cũng như tiến độ giải ngân của dự án.
Trong hoạt động kiểm soát, xác nhận của hệ thống KBNN luôn có sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị là Chủ dự án, Ban quản lý dự án trong thời gian qua nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
Nhằm mục tiêu góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đối với nguồn vốn ODA qua hệ thống KBNN nói chung và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình nói riêng, cải tiến và hoàn thiện công tác kiểm soát chi phù hợp với xu hướng cải cách hành chính hiện nay. Đồng thời đạt được các mục tiêu của KBNN Quảng Bình đó là: kiểm soát chi ngày càng chặt chẽ, an toàn, thanh toán đúng đối tượng, đủ về giá trị, nhanh chóng về thời gian, góp phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán. Mặt khác, nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện kiểm soát chi, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư khi đến giao dịch tại KBNN Quảng Bình và loại bỏ tiêu cực, chống tham nhũng, lãng phí trong việc sử dụng nguồn vốn
24
ODA, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của Nhà nước, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan đến quá trình quản lý, kiểm soát chi các dự án đầu tư từ nguồn vốn ODA.
Kết quả nghiên cứu luận văn đã giải quyết được cơ bản các
vấn đề theo yêu cầu đặt ra, thể hiện ở các nội dung sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vốn ODA, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA qua KBNN và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình.
- Tổng kết về những kết quả đạt được và những mặt hạn chế, phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình.
- Trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển của ngành KBNN nói chúng và KBNN Quảng Bình nói riêng và cụ thể là mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB nguốn vốn ODA tại KBNN Quảng Bình, luận văn đã đề xuất một số khuyến nghị đối với KBNN Quảng Bình là chủ yếu. Bên cạnh đó luận văn còn có một số khuyến nghị đối với KBNN, UBND tỉnh Quảng Bình và các sở ngành địa phương, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.