BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

-----------------------------

LÊ THỊ THANH THẢO

“KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

-----------------------------

LÊ THỊ THANH THẢO

“KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM”

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS NGUYỄN THỊ THÚY VÂN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này được hình thành và

phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của cô

giáo TS Nguyễn Thị Thúy Vân.

Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, nội dung của

luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa

học của luận văn này.

Tp.HCM, ngày 19 tháng 9 năm 2012

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã

tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Thúy Vân, người đã tận tình

hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

đã đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................. 4

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ ...... 4

1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động của các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế ............................................................................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 4

1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC ......................................................... 4

1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế ...................................................... 5

1.2 Tổng quan về hoạt động chuyển giá của MNC và các nghiệp vụ mua bán nội bộ ............................................................................................................................. 7

1.2.1 Khái niệm, hình thức, động cơ và tác động của chuyển giá ........................ 7

1.2.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC ................................................. 13

1.3 Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia: ....................... 14

1.4 Tình hình chuyển giá của các MNC và xu hướng kiểm soát chuyển giá trên thế giới - Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 15

1.4.1 Tình hình chuyển giá của các MNC trên thế giới: .................................... 15

1.4.2 Hướng dẫn xác định giá giao dịch, giao dịch liên kết của OECD và Tổ chức Hải Quan Thế giới (WCO) ........................................................................ 16

1.4.3 Xu hướng kiểm soát chuyển giá của các cơ quan thuế trên thế giới: ........ 24

1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 29

CHƢƠNG 2 ............................................................................................................... 30

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 30

2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam .................... 30

2.1.1 Các công ty đa quốc gia đang có mặt tại Việt Nam .................................. 30

2.1.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua .................... 31

2.2 Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam ................................................................ 35

2.2.1 Các hình thức chuyển giá .......................................................................... 35

2.2.2 Nguyên nhân thực hiện chuyển giá tại Việt Nam: .................................... 38

2.3 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam ................................................................................................................ 40

2.3.1 Các văn bản pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá từ năm 1997 đến năm 2010 ............................................................................................................ 40

2.3.2 Các văn bản pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá từ năm 2010 đến nay ...................................................................................................................... 41

2.3.2.1 Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ tài chính ............. 41

2.3.2.2 Thông tư 205/2010/TT-BTC về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ............................................................................................. 46

2.3.2.3 Chuẩn mực kế toán 26 – Chế độ kế toán Việt Nam ............................... 46

2.3.3 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá theo Thông tư 66/2010/TT- BTC .................................................................................................................... 47

2.3.3.1 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam trong thời gian qua ...................................................................................................................... 47

2.3.3.2 Kết quả điều tra khảo sát kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam49

2.4 Những thành công và hạn chế trong quá trình kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam thời gian qua ....................................... 53

2.4.1 Những mặt thành công về kiểm soát hoạt động chuyển giá đã đạt được .. 53

2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân của kiểm soát hoạt động chuyển giá ở Việt Nam ............................................................................................................ 54

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 56

CHƢƠNG 3 ............................................................................................................... 57

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 57

3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ..................................................... 57

3.1.1 Thành lập bộ phận chuyên trách về chuyển giá ........................................ 57

3.1.2 Cải cách hệ thống thuế .............................................................................. 59

3.2 Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá ...................................................... 63

3.2.1 Xác định giá giao dịch liên kết, ban hành Luật chống chuyển giá ............ 63

3.2.2 Áp dụng phương pháp thoả thuận giá trước .............................................. 66

3.2.3 Xây dựng quy trình kiểm toán, kiểm soát định giá giao dịch liên kết của doanh nghiệp, cơ quan thuế ................................................................................ 68

3.2.4 Xây dựng bộ dữ liệu giá chuẩn ................................................................. 70

3.3 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................................... 71

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 73

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ALP: The Arm‟s length principle: Nguyên tắc giá thị trường

APA: Advance Pricing Agrrement: Cơ chế thỏa thuận giá trước

BOT: Built – Operation- Transfer: Xây dựng vận hành và chuyển giao

BT: Build- Tranfer: Xây dựng và chuyển giao

BTO: Built – Transfer – Operation: Xây dựng, chuyển giao và vận hành

FDI: Foreign Direct Investment: Vốn đầu tư trực tiếp

HMRC: Her Majesty‟s Revenue and Customs: Cơ quan thuế vụ Anh

IRS: the Internal Revenue Service: Sở thuế vụ Mỹ

MNC: Multi National Corporations: Công ty đa quốc gia

OECD: Organisation for Economic Co-operation and Development: Tổ chức hợp

tác kinh tế và phát triển

SAT: the State Administration of Taxation: Tổng cục quản lý thuế Trung Quốc

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

WCO: World Customs Organization: Tổ chức Hải quan thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên bản chất của giao dịch .... 43

Bảng 2. 2: Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên chức năng của công ty là

sản xuất ...................................................................................................................... 44

Bảng 2. 3 Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên chức năng của công ty là

phân phối ................................................................................................................... 45

Bảng 2. 4: Những loại giao dịch liên kết trong giai đoạn 2007-2011 ....................... 49

Bảng 2. 5: Nguồn thông tin, dữ liệu mà doanh nghiệp sử dụng để xác định giá thị

trường ........................................................................................................................ 51

Bảng 2. 6: Các đối tượng doanh nghiệp liên hệ để hỗ trợ các vướng mắc đến việc

xác định giá thị trường .............................................................................................. 51

Bảng 2. 7: Ngưỡng kê khai nên căn cứ theo các tiêu chí sau: .................................. 52

Bảng 2. 8: Theo doanh nghiệp, các loại liên kết được áp dụng APA ....................... 52

Bảng 2. 9: Theo doanh nghiệp Việt Nam thời hạn có hiệu lực của một APA là ...... 53

Bảng 3. 1 Quy trình thực hiện APA của Trung Quốc ............................................... 68

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2. 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tính đến hết năm 2011 .. 31

Hình 2.2: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2011 theo hình thức đầu tư .. 32

Hình 2.3: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính theo ngành đến hết năm 201134

1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Đặt vấn đề

Hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển, việc trao đổi hàng hóa

dịch vụ giữa các nước hầu như không có rào cản về điạ lý và ngôn ngữ. Bên cạnh

đó hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của các MNC (thế giới hiện nay có

khoảng 82.000 MNC) với các công ty con của nó chiếm 1/3 giá trị xuất khẩu toàn

cầu. Chính vì vậy khối lượng giao dịch trong nội bộ các MNCs cũng ảnh hưởng lớn

đến giao dịch toàn thế giới, và các MNC có quyền xác định giá giao dịch nội bộ của

họ, được gọi là giá chuyển giao. Chính phủ các nước rất lo lắng việc xác định giá

chuyển giao trong nội bộ tập đoàn sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển quốc gia, và

không chỉ chính phủ mà chính bản thân các MNC cũng bắt đầu quan tâm đến giá

chuyển giao, vào đầu những năm 2000, mọi người bắt đầu quan tâm đến việc gian

lận, lợi dụng các hành vi tài chính, cách tính giá chuyển giao để trình bày bảng báo

cáo tài chính một cách đẹp mắt.

Việc hợp tác quốc tế giữa các công ty con ngày càng phát triển thì vấn đề

chuyển giá cần được xem xét thận trọng hơn. Các tập đoàn này có thể dựa trên sự

cạnh tranh về nguồn lực con người, vật liệu để chuyên môn hóa nghiệp vụ, hạ giá

thành sản phẩm. Tuy nhiên các công ty đa quốc gia cũng có thể lợi dụng một số ưu

đãi của nước nhận đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận, thực hiện chiến lược kinh

doanh, quản lý của mình trên cơ sở thông qua giá chuyển giao tạo ra môi trường

kinh doanh bất bình đẳng, mà Việt Nam đang là một trong những nước hấp dẫn đầu

tư trên thế giới, do nền chính trị ổn định, thị trường tiêu thụ lớn, chính sách mở cửa

của Chính phủ, ngày càng có nhiều tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam. Chính vì lẽ

đó tôi chọn đề tài “Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia

tại Việt Nam” với hy vọng bằng kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình

công tác và những kiến thức nghiên cứu được, sẽ có thể ứng dụng cho việc lập hồ

sơ về chuyển giá tại đơn vị đang công tác một cách hiệu quả hơn.

2

2. Mục đích nghiên cứu

-Khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của thế giới trong việc nhận diện và kiểm

soát chuyển giá.

- Khảo sát thực trạng về hoạt động chuyển giá, những quy định pháp lý về

chuyển giá, thành công và tồn tại trong quá trình kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam

- Đề xuất giải pháp kiểm soát chuyển giá trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: Tình hình kiểm soát chuyển giá của các công ty đa quốc

gia tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

• Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (

các công ty 100% vốn nước ngoài, liên doanh, liên kết…)

• Thời gian nghiên cứu: Tình hình chuyển giá trên thế giới theo kết quả khảo sát của

công ty kiểm toán độc lập Ernts & Young năm 2010 và thực trạng tại Việt Nam

theo kết quả công bố năm 2011 và kết quả khảo sát của tác giả thông qua bảng câu

hỏi.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích và thống kê: dựa trên các dữ liệu thu thập được từ

những nghiên cứu chuyên ngành, các báo cáo, số liệu về đầu tư, phân tích, so sánh,

thống kê lại theo mục đích nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi: lập bảng câu hỏi và thực hiện

phỏng vấn các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam về các

quy định để kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Luận văn nêu lên thực trạng về chuyển giá trong những năm gần đây, với

những tồn tại và khó khăn mà cơ quan thuế gặp phải trong quá trình kiểm soát

chuyển giá. Từ đó phải có những cải cách phù hợp trong cơ chế, biện pháp chế tài

thích đáng, để có thể giảm được các mặt tiêu cực của hoạt động chuyển giá như

hiện nay.

3

6. Điểm nổi bật của đề tài

Khi tác giả thực hiện đề tài cũng là lúc Bộ tài chính ban hành quyết định

1250 ngày 21/05/2012 do Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã ký, phê duyệt

chương trình hành động kiểm soát vấn đề chuyển giá giai đoạn 2012-2015. Đồng

thời quốc hội đang thảo luận để sửa đối luật quản lý thuế, có một số thay đổi vể

chuyển giá cho thấy sự quyết tâm của cơ quan thuế trong việc chống chuyển giá.

Điều đó cho thấy tính cấp thiết của đề tài, việc tìm ra các giải pháp chống chuyển

giá nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và chất lượng đầu tư đang là nhiệm vụ bức xúc

đặt ra cho các Bộ, ngành và cơ quan quản lý.

7. Kết cấu và tóm lược đề tài

Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung như sau:

Chương 1: Tổng quan về công ty đa quốc gia và hoạt động chuyển giá

Chương 2: Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa

quốc gia tại Việt Nam trong thời gian qua.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá ở Việt

Nam trong thời gian tới

Kết luận

Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài này, tuy

nhiên số liệu phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên chắc chắn luận văn

này sẽ có một số thiếu sót, rất mong được cô hướng dẫn, các thầy cô trong hội đồng

chấm luận văn, các bạn đọc góp ý để luận văn này được hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn

Trân trọng

Người thực hiện đề tài

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ

HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ

1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động của các công ty đa quốc gia đối

với nền kinh tế

1.1.1 Khái niệm

Công ty đa quốc gia – Multinational Corporations (MNC) hoặc Multinational

Enterprises (MNC) là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch

vụ không chỉ nằm gói gọn trong lãnh thổ của một quốc gia mà trải dài ít nhất ở hai

quốc gia và có công ty có mặt lên đến hơn trăm quốc gia khác nhau.

1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC

Mục tiêu hoạt động của các MNC là tìm kiếm các nguồn nguyên liệu, nhân

công với giá cả so sánh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới, tìm kiếm những ưu đãi về

thuế, ưu đãi về kinh tế, nhằm cho mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị

tài sản công ty.

Các MNC có thể xếp vào 3 nhóm theo cấu trúc phương tiện sản xuất như sau:

- Công ty đa quốc gia “theo chiều ngang” là các công ty đa quốc gia có hoạt

động sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự tại các quốc gia

mà công ty này có mặt. Một công ty điển hình với cấu trúc này là công ty Mc

Donalds.

- Công ty đa quốc gia “theo chiều dọc” là công ty có các cơ sở sản xuất hay

các chi nhánh, công ty con tại một số quốc gia sản xuất ra các sản phẩm mà các sản

phẩm này lại là đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của các công ty con hay các chi

nhánh tại các quốc gia khác. Một ví dụ điển hình cho loại hình cấu trúc công ty

“theo chiều dọc” là công ty Adidas.

5

- Công ty đa quốc gia “nhiều chiều” là công ty có nhiều chi nhánh hay công

ty con tại nhiều quốc gia khác nhau, mà các công ty này phát triển và hợp tác với

nhau cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Một ví dụ điển hình cho loại hình công ty đa

quốc gia có cầu trúc như trên là Microsoft.

1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế

Với những đặc điểm về qui mô hoạt động, lượng vốn mà các MNC nắm giữ

thì các MNC này có vai trò ảnh hưởng lớn đến kinh tế, văn hóa và chính trị của các

quốc gia. Các công ty đa quốc gia mang lại lợi ích to lớn cho các nước sở tại như

đóng thuế, tạo công ăn việc làm, cung cấp sản phẩm và dịch vụ mà trước đó không

có, trên hết là nguồn vốn, công nghệ và kiến thức. Với vai trò cung ứng vốn cho nền

kinh tế, thì các MNC ngày càng thể hiện sự ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế

các nước mà nó có trụ sở. Chính sự quốc tế hóa hoạt động kinh doanh của các công

ty đa quốc gia là nguyên nhân chủ yếu tác động đến sự hình thành và phát triển của

các luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Forgeign Direct Invesment).

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư sẽ

trực tiếp quản lý và điều hành vốn đầu tư. Trong các chủ thể của đầu tư trực tiếp

nước ngoài, thì các công ty đa quốc gia chiếm tỷ trọng cao nhất, rồi mới đến các tổ

chức chính phủ và phi chính phủ khác ( theo số liệu thông kê cho thấy, có hơn 90%

vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới là do các công ty đa quốc gia). Trong bối cảnh

kinh tế hiện nay, FDI được xem là giải pháp hỗ trợ vốn cho các nước nghèo và là

một trong những thành phần không thể thiếu của nền kinh tế hiện đại. Thông qua

hình thức đầu tư FDI đã chuyển cho nước tiếp nhận đầu tư kỹ thuật, công nghệ, bí

quyết công nghệ mới, năng lực quản lý marketing, kinh nghiệm quản lý và điều

hành, nguồn nhân sự với trình độ cao... qua các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng liên

doanh, liên kết hay các hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Các hình thức biểu hiện của FDI qua cách đầu tư của các MNC:

 Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài: đây là hình thức các MNC

đầu tư vốn vào nền kinh tế của một nước để lập công ty 100% vốn

6

nước ngoài. Các công ty này thuộc quyền sở hữu và chịu sự quản lý

điều hành của chủ thể là cá nhân hay tổ chức nước ngoài. Các công ty

này tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình trước pháp luật của nước sở tại.

 Tham gia các hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh doanh: là hình thức mà

một chủ đầu tư nước ngoài liên kết một chủ đầu tư của nước sở tại, để

thực hiện một hay nhiều hoạt động kinh doanh tại nước này, trên cơ

sở qui định rõ về trách nhiệm của từng bên cũng như quyền lợi trong

việc phân chia lợi nhuận. Đối với hình thức này thì không cần thành

lập công ty hay xí nghiệp, nói cách khác là không thành lập một tư

cách pháp nhân khác tại nước tiếp nhận đầu tư.

 Mua lại một phần hay toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động tại nước

tiếp nhận đầu tư.

 Góp vốn liên doanh liên kết với nước chủ nhà: các bên tham gia góp

vốn liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn, đồng thời phân chia lợi

nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.

 Hình thức xây dựng-vận hành-chuyển giao (BOT) và một số hình thức

tương tự khác như BTO, BT.

Tại Việt Nam cũng tồn tại đầy đủ các hình thức của FDI nêu trên. Từ khi

thực hiện mở cửa nền kinh tế, luồng vốn FDI đổ vào ngày càng nhiều, kể cả số

lượng và chất lượng. Với sự có mặt của nhiều công ty đa quốc gia tại Việt Nam như

Coca Cola, Pepsi, Intel, Microsoft, Unilever, P&G, Nestle, Metro, PWC, Kao,

Avon, Mercedes Benz… cùng với sự bành trướng ra khỏi phạm vi chính quốc

(Home Country) bằng nguồn vốn FDI. Các MNC sẽ tạo ra một mạng lưới các công

ty con (Subsidaries) trên phạm vi toàn cầu, mà lẽ đương nhiên là giữa các công ty

con với chính bản thân công ty mẹ ở chính quốc sẽ có các mối quan hệ ràng buộc về

nhiều mặt nghiệp vụ hoạt động, trong đó sự ràng buộc về kinh tế là quan trọng và rõ

nhất, nhằm tối đa hóa lợi nhuận của toàn bộ MNC.

7

1.2 Tổng quan về hoạt động chuyển giá của MNC và các nghiệp vụ

mua bán nội bộ

1.2.1 Khái niệm, hình thức, động cơ và tác động của chuyển giá

1.2.1.1 Khái niệm về chuyển giá

Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch

vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới

không theo giá thị trường, nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty đa

quốc gia (MNC).

Nói một cách đơn giản chuyển giá là việc định giá quá cao hoặc quá thấp

trong hoạt động thương mại giữa nội bộ công ty của các công ty đa quốc gia, hoặc

giữa các bên liên kết nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận từ nước có thuế suất cao

sang nước có thuế suất thấp.

Chuyển giá là hoạt động mang tính chủ quan, áp đặt giá cả mua bán lên các

giao dịch nội bộ không căn cứ trên giá cả thị trường, quy luật cung cầu giữa công ty

mẹ và công ty con, hay giữa các công ty con với nhau trong cùng một MNC.

1.2.1.2 Các hình thức chuyển giá

Chuyển giá thông qua việc mua bán nguyên vật liệu sản xuất, bán thành

phẩm hay thành phẩm. Các thành viên của MNC, có trụ sở tại các quốc gia có thuế

suất thuế TNDN cao, sẽ mua vào các nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay thành

phẩm với giá cao và bán ra cho các công ty thành viên với giá thấp nhằm tối thiểu

hóa thuế TNDN.

Chuyển giá thông qua các TSCĐ hữu hình như định giá thật cao, các TSCĐ

chuyển giao cho các công ty thành viên tại các quốc gia có thuế suất cao. Giá

chuyển giao được xác định cao hơn nhiều lần so với giá trị thật của tài sản đó.

8

Chuyển giá thông qua việc mua các TSCĐ vô hình với giá thật cao hay chi

trả các chi phí bản quyền, các chi phí để xây dựng thương hiệu sản phẩm, các chi

phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

1.2.1.3 Động cơ thực hiện chuyển giá

 Động cơ bên ngoài

Khi phát hiện ra thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, giữa hai quốc gia có

sự khác biệt lớn, với mục tiêu luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình, các MNC

sẽ tiến hành thực hiện hành vi chuyển giá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa khoản

thuế mà các MNC này phải nộp, cũng như tối đa hóa lợi nhuận sau thuế của MNC.

Thủ thuật chuyển giá mà các MNC thường sử dụng đó là nâng giá mua đầu vào các

nguyên, vật liệu, hàng hóa và định giá bán ra hay giá xuất khẩu thấp, tại các công ty

con đóng trên các quốc gia có thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp cao, bằng cách

này thì MNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất, thuế thu nhập

doanh nghiệp cao sang quốc gia có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp và

như vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đã được thực hiện thành công. Vậy ở đây có

sự khác biệt về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp ( tham khảo phụ lục 1: Tỷ

suất thuế thu nhập doanh nghiệp của các quốc gia năm 2012)

Dựa trên các dự báo về tình hình tỷ giá mà các MNC có thể thực hiện các

khoản thanh toán nội bộ sớm hơn hay muộn hơn nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá.

Các khoản công nợ có thể được thanh toán sớm hơn nếu dự báo cho rằng đồng tiền

của quốc gia mà MNC có công ty con sẽ bị mất giá. Và ngược lại các khoản thanh

toán sẽ bị trì hoãn nếu dự báo cho rằng đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng

mạnh lên.

Chi phí cơ hội cũng là một động lực để các MNC thực hiện hành vi chuyển

giá. Các MNC nhận ra rằng các khoản lợi nhuận của họ chỉ có thể chuyển về nước

sau khi kết thúc năm tài chính, đã qua kiểm tra của cơ quan thuế và chịu sự kiểm

soát ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối. Vì các cơ hội đầu tư có thể sẽ bị bỏ lỡ

9

đó, các MNC sẽ tiến hành việc chuyển giá nhằm thu hồi nhanh vốn đầu tư và nắm

bắt cơ hội đầu tư khác.

Trong các hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác trong nước, thì các

MNC sẽ định giá thật cao các yếu tố đầu vào mua từ công ty mẹ, nhằm tăng cường

tỷ lệ góp vốn và nắm quyền quản lý. Ngoài ra, các MNC có thể cấu kết với các công

ty nước ngoài khác, làm lũng đoạn thị trường trong nước.

 Động cơ bên trong

Ngoài những yếu tố bên ngoài đã nêu trên, thì hoạt động chuyển giá còn được

thực hiện do các yếu tố thúc đẩy từ bên trong:

- Khi các hoạt động sản xuất kinh doanh của MNC tại chính quốc bị thua lỗ

hay tại các công ty thành viên ở các quốc gia khác. Để tạo ra một bức tranh

tài chính tươi sáng cho công ty khi đứng trước các cổ đông và các bên hữu

quan khác, thì chuyển giá như là một cứu cánh để thực hiện ý đồ trên.

Chuyển giá giúp cho các MNC san sẻ thua lỗ giữa các thành viên với nhau,

từ đó làm giảm các khoản thuế phải nộp và tạo nên bức tranh kết quả kinh

doanh giả tạo vi phạm pháp luật của các quốc gia.

- Các MNC khi thâm nhập vào một thị trường mới, điều quan trọng là phải

chiếm lĩnh thị trường, thị phần, nhằm xây dựng nền móng ban đầu cho các

hoạt động kinh doanh. Vì vậy mà các MNC trong giai đoạn này sẽ tăng

cường hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm, làm cho MNC sẽ bị lỗ nặng

và kéo dài. Trong các mối liên kết hay hợp tác kinh doanh thì các MNC sẽ

dựa vào tiềm lực tài chính hùng hậu của mình mà thực hiện các hành vi

chuyển giá bất hợp pháp để làm cho hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài,

chiếm lấy quyền quản lý và kiểm soát công ty. Tồi tệ hơn là đẩy các đối tác

ra khỏi hoạt động kinh doanh, chiếm toàn bộ quyền kiểm soát và chuyển

quyền sở hữu công ty. Tình trạng này thường xảy ra phổ biến tại các quốc

gia đang phát triển như Việt Nam khi mà trình độ quản lý còn yếu kém. Sau

khi đánh bật các đối thủ và các bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị trường, thì

10

MNC sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng giá sản phẩm để bù lại phần chi phí

trước đây đã bỏ ra.

- Do được hưởng các đặc quyền, đặc lợi trong quá trình kêu gọi đầu tư của

nước chủ nhà và nắm trong tay các quyền về kinh tế chính trị và xã hội, mà

MNC xem công ty con đặt trên quốc gia này như là trung tâm lợi nhuận của

cả MNC và thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả đáng kể cho nước

tiếp nhận đầu tư.

Ngoài ra, chuyển giá còn được thực hiện do việc chuyển giao các sản phẩm và

dịch vụ có tính đặc thù, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các ngành công

nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược… nhằm giảm thiểu rủi ro khi

giao dịch các sản phẩm này thì chuyển giá là phương pháp được các MNC lựa chọn.

1.2.1.4 Các tác động của chuyển giá:

 Đối với MNC:

Hoạt động chuyển giá dưới góc độ của MNC sẽ được nhìn nhận theo hai

hướng khác nhau, đó là có thể giúp cho MNC dễ dàng thực hiện kế hoạch và mục

tiêu kinh doanh của mình về lợi nhuận và thuế. Nhưng mặt khác, chuyển giá mang

lại nguy cơ MNC phải gánh chịu những hình phạt nặng nề của quốc gia sở tại và

các quốc gia có liên quan.

Dựa vào lợi thế về tiềm lực tài chính, những ưu đãi mà các quốc gia đặc cách

cho các MNC khi kêu gọi thu hút đầu tư như thuế suất, hạn ngạch, lĩnh vực đầu

tư… thì các MNC có thể thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu nghĩa vụ về

thuế đối với quốc gia mà mình đặt trụ sở.

Việc chuyển giá còn giúp các MNC nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nội

địa, đánh bật và thâu tóm các công ty nhỏ lẻ trong nước dựa vào nguồn lực tài chính

dồi dào của mình. Khi thực hiện xâm chiếm thị trường, thì chi phí được chia sẻ cho

các công ty con khác và cả công ty mẹ. Do đó đứng trên phương diện tài chính, thì

MNC sẽ không bị áp lực nhiều về tình trạng thua lỗ.

11

Các MNC sẽ xây dựng một kế hoạch về thuế trên qui mô tổng thể sao cho có

lợi nhất, từ đó dựa vào sự chênh lệch về biên độ lãi suất giữa các quốc gia để thực

hiện việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu cần thiết nhằm đạt mục tiêu về thuế.

Thông qua việc bán tài sản, thiết bị lỗi thời giá cao, một mặt giúp các công ty

tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, một mặt thu hồi vốn đầu tư

nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.

Thông qua việc mua bán qua lại thì các MNC có thể tránh được rủi ro trong

hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, vì các hoạt động này thường tốn

nhiều chi phí và khả năng thành công cũng không cao. Các MNC sẽ giảm được một

số các rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tính ổn định

của nhà cung cấp nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu và một số rủi ro khác.

Bên cạnh những lợi ích của việc chuyển giá mang lại cho MNC thì MNC sẽ

phải gánh chịu những hình phạt rất nghiêm khắc nếu việc chuyển giá bị cơ quan

thuế của các quốc gia mà các MNC có mặt phát hiện được. Các MNC sẽ bị phạt

một số tiền rất lớn, có khả năng bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh tại quốc gia đó, uy tín của MNC trên thương trường quốc

tế cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, và là tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế

của các quốc gia khác mà MNC có trụ sở.

 Đối với nền kinh tế quốc gia

Hoạt động chuyển giá không chỉ có tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận

đầu tư mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư. Với mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các MNC có thể thực hiện mọi phương thức chuyển giá

đồng thời gây ra hậu quả nghiêm trọng lâu dài, đối với nền kinh tế của cả hai quốc

gia xuất khẩu và tiếp nhận đầu tư.

Đối với quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư

Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC định giá cao các yếu tố đầu vào,

từ đó các MNC này rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Vì vậy mà các luồng vốn có xu

12

hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động chuyển giá

nhằm thu hồi vốn nhanh hơn, so với kế hoạch đầu tư ban đầu sẽ làm thay đổi cơ cấu

vốn của nền kinh tế các nước tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là tạo ra sự phản ánh sai

lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế không trung thực.

Trong một số trường hợp, quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất, thuế thu

nhập doanh nghiệp thấp hơn, nên trở thành người được hưởng lợi từ hoạt động

chuyển giá của các MNC. Vì vậy mà các quốc gia này cố ý làm lơ để các MNC tha

hồ thực hiện hành vi chuyển giá, và không sẵn lòng hợp tác với chính quốc để ngăn

chặn hành vi chuyển giá. Về lâu dài, khi mà có sự chuyển biến của môi trường kinh

doanh quốc tế thì các quốc gia này từng được xem là “thiên đường về thuế” sẽ đến

lượt gánh chịu những hậu quả do việc thả lỏng và thờ ơ trong công tác quản lý trước

đây gây ra. Bấy giờ các quốc gia này sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài chính,

do các nguồn thu không bền vững đã phản ánh không chính xác sức mạnh của nền

kinh tế và khủng hoảng tài chính sẽ xảy ra.

Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện kế hoạch thôn tính

các doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực tài chính mạnh, các MNC sẽ tiến hành

liên kết với các doanh nghiệp trong nước bằng tỷ lệ vốn góp cao để nắm quyền quản

lý và sẽ thực hiện hành vi chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo

dài. Từ đó bắt buộc phải tăng vốn góp lên, nếu các đối tác trong nước không đủ

tiềm lực tài chính sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình, và như vậy là từ công ty

liên doanh chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài và kế hoạch thôn tính doanh

nghiệp trong nước đã thành công.

Đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư

Xét trong quá trình thực hiện hành vi chuyển giá thì chúng ta có thể nhận ra

là các MNC là người được hưởng lợi nhiều nhất, vì đã tối thiểu khoản thuế phải

nộp. Quốc gia nào có thuế suất thấp hơn sẽ được hưởng lợi, chính quốc là nước bị

thiệt thòi nhất và cũng là quốc gia xuất khẩu đầu tư. Chuyển giá làm thất thu thuế

của quốc gia xuất khẩu đầu tư, nếu thuế suất ở quốc gia này cao hơn thuế suất của

13

quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối kế hoạch thuế của quốc gia này. Trong

một số trường hợp nghiêm trọng hơn thì các quốc gia này còn bị các MNC “móc

túi” tiền thuế thu được từ các công ty làm ăn lương thiện khác đã nộp.

Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý

muốn quản lý của chính phủ quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý

kinh tế vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn.

Tuy hành vi chuyển giá của MNC mang lại những tác động không tốt cả cho

nước tiếp nhận đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, nhưng có một số quốc gia vì lợi ích

riêng của mình mà tạo điều kiện thuận lợi cho các MNC thực hiện hành vi chuyển

giá nhằm chuyển lợi nhuận của MNC tại các quốc gia khác về. Các quốc gia này

xây dựng các mức thuế suất thật thấp, thậm chí bằng không và tạo thành các “thiên

đường về thuế” để các MNC thực hiện chuyển giá thông qua việc thành lập chi

nhánh tại những quốc gia này, và mang những tài sản có giá trị như bí quyết công

nghệ, bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát minh sản phẩm mới, chi phí quảng

cáo và khai lợi nhuận phát sinh tại đây cao nhất.

Đối với các nhà đầu tư

Trong ngắn hạn nhà đầu tư có thể thực hiện được chiến lược kinh doanh của

mình, nhưng nếu giá chuyển giao không được xác định đúng thì có thể tạo ra môi

trường kinh doanh không bình đẳng. Ngoài ra mức chế tài ở các nước sẽ rất nặng,

nếu có chuyển giá sẽ ảnh hưởng đến hình ảnh danh tiếng của công ty, cũng như là

các ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng tại nước nhận đầu tư.

1.2.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC

Nghiệp vụ mua bán nội bộ là hoạt động mua bán qua lại giữa công ty mẹ và

công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau hoặc các bên liên kết trên cơ sở

thỏa thuận giá cả hàng hóa, dịch vụ trao đổi và được phân thành các loại sau:

- Các giao dịch nội bộ mua bán thành phẩm.

14

- Các giao dịch nội bộ mua bán nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu

mà quốc gia có lợi thế và đặc thù.

- Các giao dịch nội bộ về mua bán máy móc, chuyển giao công nghệ cao.

- Các giao dịch nội bộ về chuyển giao các tài sản vô hình như bản quyền, chi

phí chế tạo, thử nghiệm…

- Các giao dịch nội bộ phát sinh chi phí tài chính, lãi của việc vay nợ giữa các

công ty với nhau

Nghiệp vụ mua bán nội bộ giữa các công ty liên kết đóng vai trò rất quan trọng,

không chỉ về mặt khối lượng và giá trị mà còn nhờ những tính chất ưu việt của nó

so với việc trao đổi với các công ty độc lập. Việc trao đổi hàng hóa nội bộ giúp giải

quyết các vấn đề đầu ra và đầu vào giữa các công ty. Khi hai công ty liên kết tham

gia giao dịch nội bộ, xét riêng rẽ từng công ty, lợi ích rõ ràng nhất là một bên đáp

ứng kịp thời các nguồn lực sản xuất, giá cả hợp lý ( chưa bàn đến vấn đề chuyển

giá ) để việc sản xuất kinh doanh được diễn ra suôn sẻ, bên còn lại sẽ ghi nhận

được doanh thu nhờ bán hàng hóa, dịch vụ, góp phần làm đẹp hơn bản báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh cho cổ đông nước sở tại.

Trong giao dịch nội bộ, không chỉ dừng lại ở nghiệp vụ mua bán nội bộ, mà các

công ty đa quốc gia còn thực hiện các nghiệp vụ chuyển vốn, góp vốn qua lại giữa

các công ty con nhằm tối đa hóa những ưu đãi mà các công ty con được hưởng tại

nước sở tại.

1.3 Kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia:

Các công ty đa quốc gia hoạt động trên toàn cầu có quyền tự quyết định phân

chia các hoạt động cũng như nguồn lực tài chính sao cho có lợi nhất và tận dụng

được cơ hội ở những thị trường khác nhau. Do vậy càng ngày hoạt động chuyển giá

ngày càng trở nên phức tạp và rủi ro hơn. Kiểm soát hoạt động chuyển giá là làm

sao để giải quyết sự không cân xứng giữa phân chia lợi nhâụn và rủi ro phân phối,

giữa tài sản và chức năng hoạt động tính trên cả tập đoàn. Kiểm soát chuyển giá đòi

15

hòi các MNCs tính giá các hoạt động mua bán nội bộ hay với các bên liên kết và lợi

nhuận từ các nghiệp vụ này phải tương đồng với giao dịch độc lập.

Để có thể kiểm soát được hoạt động chuyển giá của các MNC, chúng ta cần phải

- Nhận diện và đánh giá rủi ro chuyển giá một cách có hiệu quả: đây là bước quan

trọng để các nước có thể lưạ chọn đúng đối tượng để thanh tra chuyển giá. Để có

thể nhận diện rủi ro về chuyển giá, cơ quan thuế thông qua báo cáo về chuyển giá

của doanh nghiệp, dựa vào cơ sở dữ liệu về quản lý và chuyên gia về chuyển giá để

có sự hiểu biết về doanh nghiệp cũng như nghiệp vụ được xem xét.

- Thiết lập một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh: hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đảm

bảo cho việc thanh tra và nghi ngờ về chuyển giá là đúng đối tượng và hệ thống

pháp lâụt rõ ràng minh bạch cũng đảm bảo có sự thống nhất trong cách tiếp cận về

chuyển giá của cơ quan thuế và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn lực, kỹ năng và chuyên gia: Hầu hết các cơ quan thuế đều có kinh nghiệm

trong thanh tra chuyển giá, tuy nhiên do sự phức tạp trong việc ghi chép các nghiệp

vụ sự hiểu biết nhất định về ngành nghề, để kiểm soát chuyển giá hiệu quả cần phải

nâng cao kiến thức quản lý, huận kuyện các nhân viên thuế.Bên cạnh đó, chuyên gia

bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chuyển giá dưạ vào

kinh nghiệm và cơ hội làm việc của họ với doanh nghiệp, ví dụ như kết quả kiểm

toán, tư vấn thuế…

1.4 Tình hình chuyển giá của các MNC và xu hƣớng kiểm soát chuyển giá trên

thế giới - Bài học kinh nghiệm

1.4.1 Tình hình chuyển giá của các MNC trên thế giới:

Quy mô của các MNC và các bên liên kết có tác động lớn đến nền kinh tế

toàn cầu. Hiện nay trên thế giới có trên 82.000 MNC và trung bình mỗi MNC có 10

chi nhánh ở nước ngoài. Năm 2009, giá trị tăng thêm tạo ra từ các MNC chiếm 11%

tổng giá trị quốc nội trên toàn thế giới ( nguồn UNCTAD, 2010, trang 16). Năm

2010, 41 trong số 100 nền kinh tế mạnh nhất thế giới là các MNC chứ không phải là

16

quốc gia. Tổng lợi nhuận của 5 MNC lớn nhất lớn hơn cả tổng sản phẩm quốc nội

của 110 quốc gia nghèo nhất trên toàn cầu ( Nguồn : EDEN-SMITH-ETHICS-OF-

TP-AOS-UK-FINAL, 2011, trang 2)

Các MNC cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong giao thương quốc tế. Xuất khẩu

hàng hóa và dịch vụ của các MNC đến các chi nhánh chiếm 1/3 tổng hoạt động xuất

khẩu trên thế giới ( nguồn UNCTAD, 2010, trang 16)

Theo ước tính của phòng thương mại Mỹ năm 2010, giao dịch nội bộ của các

MNC Mỹ là 48% cho xuất khẩu và 40% cho nhập khẩu.

Theo ước tính sơ bộ của OECD năm 2010, giao dịch nội bộ của các MNC

chiếm từ 7% đến 12% giao dịch toàn cầu, trong khi tất cả các thành viên của OECD

chiếm từ 8% đến 15% ( nguồn OECD, 2010, trang 21)

Giờ đây, giới hạn về địa lý, khác biệt về văn hóa không còn là rào cản cho

các hoạt động giao thương quốc tế , nhất là các giao dich nội trong cùng MNC. Sự

gia tăng về thương mại quốc tế dẫn đến sự gia tăng về phân bổ thuế thu nhập trên

toàn cầu. Năm mươi công ty có lợi nhuận lớn nhất ở Mỹ chiếm 38% tổng lợi nhuận

của Mỹ năm 2010, thì 50% trong số lợi nhuận này đến từ nước ngoài và chỉ riêng

50 MNC này đã đóng góp 681 tỷ USD lợi nhuận giữ lại chưa phân phối. Theo thống

kê, 60% tất cả các giao dịch thương mại trên thế giới được thực hiện bởi các MNC.

Từ những số liệu trên đã cho thấy, chính hoạt động chuyển giá làm cho nền

kinh tế thế giới hàng năm bị thiệt hại nặng. Do đó, việc ban hành các biện pháp

nhằm kiểm soát hành vi chuyển giá đã trở thành ưu tiên hàng đầu trong chính sách

kinh tế của nhiều quốc gia.

1.4.2 Hƣớng dẫn xác định giá giao dịch, giao dịch liên kết của OECD và Tổ

chức Hải Quan Thế giới (WCO)

Trong xu thế hiện nay, chuyển giá là điều tất yếu tác động tới mọi nền kinh

tế. Chống chuyển giá ngày càng trở thành vấn đề quan trọng trong chính sách thuế

của các quốc gia. Đến nay, hầu hết các nước phát triền như Mỹ, Úc, Đức, Nhật Bản,

17

Trung Quốc... đã xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về chuyển giá, các hệ

thống pháp luật này đều thừa nhận và dựa vào hướng dẫn của OECD trong việc xử

lý giá chuyển giao.

Tổ chức OECD đã đưa ra khái niệm nguyên tắc giá thị trường khách quan

trong giao dịch liên kết, thuật ngữ The Arm‟s Length Principle (ALP). ALP dùng để

chỉ điều kiện mà các bên tham gia giao dịch là độc lập và bình đẳng với nhau.

Nguyên tắc ALP yêu cầu các bên liên kết của một tập đoàn đa quốc gia, thiết lập

các mức giá cho các giao dịch nội bộ của chính họ như là trong trường hợp giao

dịch với bên ngoài, có nghĩa là thực hiện như các đơn vị độc lập trong cùng tình

huống tương tự. Theo như luật chuyển giá và nguyên tắc của nhiều nước như Mỹ,

Đức, Trung Quốc, Brazil và Việt Nam, cơ quan thuế được phép hiệu chỉnh lợi

nhuận của các bên liên kết, nếu như các giao dịch có kiểm soát không thỏa sự kiểm

tra khách quan về giá (arm‟s length test). Từ đó, làm thế nào để xác định giá giao

dịch giữa các công ty con thuộc tập đoàn đa quốc gia là dựa trên giá trị thị trường là

mối quan tâm của các chính phủ cũng như của các công ty đa quốc gia.

Nguyên tắc giá thị trường theo OECD được áp dụng chủ yếu dựa vào so sánh

các điều kiện của giao dịch độc lập với một giao dịch liên kết, và để việc so sánh

được hiệu quả thì chúng ta cần loại trừ các khác biệt hoặc các khác biệt này không

ảnh hưởng trọng yếu đến bản chất của giao dịch, các căn cứ cần phải quan tâm đến

để so sánh gồm:

- Các đặc tính có ảnh hưởng chủ yếu đến giá của sản phẩm: là chủng loại sản

phẩm, đặc điểm vật chất của sản phẩm, chất lượng, nhãn hiệu thương mại của sản

phẩm; tính chất chuyển giao.

- Chức năng hoạt động của doanh nghiệp: bao gồm các yếu tố phản ánh khả

năng sinh lời từ các hoạt động mà doanh nghiệp đã thực hiện gắn với việc sử dụng

các tài sản, vốn và chi phí liên quan. Khi phân tích chức năng hoạt động, doanh

nghiệp phải phản ánh được các chức năng chính trong mối quan hệ giữa việc sử

dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cũng như rủi ro gắn với việc đầu tư tài sản, vốn và

18

chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà doanh nghiệp thực hiện có liên quan đến

giao dịch kinh doanh.

- Điều kiện hợp đồng khi thực hiện giao dịch: đó là các quy định hoặc giao

ước về trách nhiệm, quyền lợi của các bên khi tham gia giao dịch kinh doanh. Điều

kiện hợp đồng khi thực hiện giao dịch chủ yếu: khối lượng, điều kiện giao hàng,

bảo hành, dịch vụ hỗ trợ...

- Hoàn cảnh kinh tế của giao dịch: các yếu tố về điều kiện kinh tế trên thị

trường tại thời điểm diễn ra giao dịch ảnh hưởng đến giá của sản phẩm, ví dụ như

mức độ cạnh tranh của thị trường, chính sách ưu đãi của Nhà nước...

- Chiến lược kinh doanh: cũng là một trong các yếu tố quyết định đặc tính so

sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết. Chiến lược kinh doanh bao gồm:

cải tiến và phát triển sản phẩm, mức độ đa dạng, và những yếu tố khác tác động đến

họat động kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh cũng bao gồm cả kế hoạch thâm nhập thị trường. Một

số công ty muốn thâm nhập thị trường hoăc mở rộng thị phần có thể bán sản phẩm

với giá thấp hơn các sản phẩm tương đồng trên cùng một thị trường. Lợi nhuận hiện

tại giảm xuống và tạo thuận lợi cho việc gia tăng lợi nhuận tiềm ẩn trong tương lai.

Do đó, cơ quan thuế phải đánh giá hoạt động của các bên liên kết có đồng nhất với

chiến lược kinh doanh hay không.

1.4.2.1 Giá thị trƣờng của các giao dịch liên kết đặc biệt theo hƣớng dẫn của tổ

chức OECD:

*Chuyển giao tài sản vô hình

Theo định nghĩa của OECD, tài sản vô hình bao gồm quyền sử dụng các tài

sản công nghiệp như : bằng sáng chế, thương hiệu, tên thương mại, thiết kế và mẫu

mã, bí quyết sản xuất, bí mật thương mại. Đây là những quyền liên quan đến hoạt

động thương mại và cả khuyến mại của công ty. Tài sản vô hình được xem xét đến

19

giá trị và rủi ro của chúng mặc dù chúng không có giá trị sổ sách trên bảng cân đối

kế toán của công ty.

Tài sản vô hình có thể được chia thành : tài sản vô hình thương mại và tài sản

vô hình thị trường

Phương pháp giá thị trường có thể được áp dụng là phương pháp so sánh giá

giao dịch độc lập hoặc phương pháp giá bán lại. Tuy nhiên đối với những tài sản vô

hình có giá trị cao hoặc độc quyền, vì không có giao dịch độc lập để so sánh nên

khó áp dụng các phương pháp trên mà có thể áp dụng phương pháp tách lợi nhuận.

Khi áp dụng phương pháp tách lợi nhuận, các điều kiện của giao dịch như giá trị ,

bản chất, phí phát sinh để phát triển và duy trì tài sản vô hình cần đươc xem xét có

thể so sánh được hoặc sự đóng góp của các bên có liên quan. Tuy nhiên không cần

phải có sự tương quan giữa giá trị và chi phí bởi tác động của tài sản vô hình kéo

dài qua nhiều thời kỳ, ảnh hưởng đến các sản phẩm khác nhau và còn phụ thuộc vào

các yếu tố chính sách cạnh tranh, đối thủ tiềm năng, lợi nhuận kỳ vọng của hoạt

động nghiên cứu...

*Dịch vụ nội bộ

Hầu hết tất cả các MNC đều cung cấp 1 số dịch vụ như quản lý, kỹ thuật , tài

chính , dịch vụ thương mại cho các công ty con. Những dịch vụ này bao gồm chức

năng kiểm soát, liên kết và quản lý cho cả tập đoàn. Một công ty khi có nhu cầu có

thể giao dịch với bên độc lập về pháp lý, dịch vụ tài chính hoặc cũng có thể sử dụng

dịch vụ từ các thành viên trong cùng tập đoàn như dịch vụ kiểm toán, kế toán hoặc

huấn luyện.

Dịch vụ nội bộ trong các tập đoàn rất đa dạng. Sự mở rộng các dịch vụ này

có thể đem lại lợi ích hoăc lợi ích mong đợi cho một hoặc nhiều thành viên của tập

đoàn. Những lợi ích này phụ thuộc vào tình hình thực tế và sự thỏa thuận trong tập

đoàn. Ví dụ như một tập đoàn không tập trung, thì công ty mẹ sẽ giới hạn các dịch

vụ nội bộ để kiểm soát hoạt động đầu tư vào các công ty con. Trái lại, một tập đoàn

tập trung thì hội đồng quản trị và các nhân viên cao cấp sẽ tạo ra tất cả các quyết

20

định quan trọng liên quan đến công ty mẹ, chi nhánh và công ty mẹ có thể thực hiện

toàn bộ chức năng tiếp thị, huấn luyện và chức năng ngân quỹ.

Thông thường để xác định dịch vụ nội bộ có được trả theo nguyên tắc thị

trường hay không ? Các cơ quan thuế thường dựa vào chi phí thực tế phát sinh,

được thể hiện thông qua thanh toán, và các tập đoàn thường điều chỉnh chi phí thực

tế sát với chi phí mà các tập đoàn phải thuê bên độc lập thực hiện.

Tuy nhiên khó áp dụng phương pháp chi phí thực tế đối với các dịch vụ nội

bộ sử dụng cho nhiều thành viên khác nhau, và lợi ích mà nó mang lại phụ thuộc

nhiều vào tình hình thực tế của các thành viên. Ví dụ như một chương trình tiếp thị

không chỉ tác động đến sản lượng bán ra mà còn tác động đến một số lợi ích tiềm

ẩn. Do đó, phương pháp phân bổ chi phí có thể được áp dụng để thoã mãn theo

nguyên tắc thị trường, phương pháp phân bổ chi phí phải đảm bảo kết quả thống

nhất với kết quả mà các công ty độc lập tương đồng chấp nhận. Sự phân bổ này có

thể dựa vào doanh thu, số lượng nhân sự hoặc các yếu tố khác, như sự thỏa thuận

giữa các bên.

* Cơ chế thỏa thuận giá trước ( APA)

Cơ chế thỏa thuận giá trước là thoả thuận giữa cơ quan thuế và người nộp

thuế về một số điểm như phương pháp, cách thức so sánh và điều chỉnh, các giả

thiết quan trọng trong tương lai để xác định giá chuyển giao trong một thời kỳ nhất

định. Cơ chế thỏa thuận giá trước sẽ bổ sung cho các phương pháp truyền thống để

giải quyết các vấn đề về giá chuyển giao.

Một khái niệm quan trọng trong cơ chế thỏa thuận giá trước, là làm sao để thi

hành giá chuyển giao rõ ràng trong một thời kỳ, mà kết quả của nó lại dựa vào việc

tiên đoán các sự kiện trong tương lai ( sự tiên đoán này dựa vào cả bản chất của sự

tiên đoán và các giả thuyết thiết yếu). Ví dụ dịch vụ cho vay tài chính trong nội bộ

tập đoàn không theo nguyên tắc thị trường khách quan khi lãi suất cố định 7% trong

3 năm. Điều này sẽ hợp lý hơn nếu là lãi suất Libor cộng với một phần trăm cố

định. Việc dự đoán lợi nhuận tương lai dựa vào số tuyệt đối trong quá khứ ít tin cậy

21

hơn là sử dụng số liệu lịch sử để dự đoán kết hợp với một loạt các giả thuyết quan

trọng. Vì vậy người nộp thuế và cơ quan thuế cần thận trọng hơn trong việc xem xét

độ tin cậy của những dự đoán khi muốn áp dụng cơ chế thoả thuận giá trước.

Sự hợp tác của các MNC đóng góp quan trọng vào sự thành công của cơ chế

thỏa thuận giá trước, thông qua việc xuất trình những chứng từ thể hiện đề nghị của

họ là hợp lý liên quan đến ngành nghề, thị trường, chi phí và rủi ro.

Cơ chế thoả thuận giá trước đem lại một số thuận lợi sau:

- Giúp người nộp thuế lọai bỏ được những sự không chắc chắn, thông qua

việc dự đoán trước cách tính thuế đối với các giao dịch nội bộ quốc tế.

- Đem lại cơ hội cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế trong việc tư vấn và

hợp tác trên tinh thần và môi trường thân thiện. Cơ hội để trao đổi các vấn đề thuế

phức tạp hơn là kiểm tra thông tin được cung cấp nhằm đạt một kết quả hợp lệ và

thực tế.

- Giảm được chi phí và thời gian tiêu tốn cho những tranh chấp, kiện tụng

của người nộp thuế và cơ quan thuế.

Tuy nhiên cơ chế thoả thuận giá trước cũng sẽ có một số bất lợi nhất định

như tính bảo mật của thông tin đã cung cấp hỗ trợ cho cơ chế thỏa thuận giá trước,

trình độ chuyên môn của cơ quan thuế và doanh nghiệp, thời gian tiêu tốn và lợi ích

mang lại đối với các công ty không có nhiều giao dịch liên kết....

*Ấn định mức lợi nhuận an toàn ( ngưỡng kê khai giao dịch)

Việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường khách quan được xem là một quá

trình cần nhiều cơ sở lý luận và sự đánh giá đúng. Điều này tạo ra gánh nặng cho cơ

quan thuế và người nộp thuế, và càng tăng thêm do sự phức tạp của luật lệ và tính

tuân thủ.

Những khó khăn trong việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường khách quan có

thể được cải thiện, nếu người nộp thuế có thể áp dụng theo những quy tắc đơn giản

có sẵn và được cơ quan thuế đồng ý. Những điều khoản như vậy được xem là nơi

22

trú ẩn an toàn. Theo định nghĩa của thuế, nơi trú ẩn an toàn là những quy luật được

áp dụng cho người nộp thuế nhất định và làm an tâm người nộp thuế bằng những

nghĩa vụ thuế chắc chắn hơn là đánh thuế dựa trên bộ luật thuế phức tạp.

Mục tiêu của việc ấn định mức lợi nhuận an toàn là : đơn giản hoá việc tuân

thủ của người nộp thuế về những điều kiện để các giao dịch liên kết tuân thủ theo

nguyên tắc thị trường khách quan, đảm bảo đối với một số người nộp thuế nhất định

, giá bán hoặc nhận về của các giao dịch liên kết được chấp nhận bởi cơ quan thuế

mà không có những xem xét nào khác, đồng thời làm dịu bớt sự quản lý của cơ

quan thuế trong việc kiểm tra , giám sát đối với các giao dịch liên kết. Với mức lợi

nhuận an toàn này, người nộp thuế sẽ dễ dàng tuân thủ bằng cách đảm bảo giá hoặc

lợi nhuận rơi vào khoảng cho phép.

Tuy nhiên việc áp dụng mức lợi nhuận an toàn của một nước không chỉ ảnh

hưởng đến việc tính thuế trong quyền hạn của nước đó, mà còn ảnh hưởng đến việc

tính thuế của MNC này ở những cơ quan thuế khác. Và khó để xác định mức lợi

nhuận an toàn, dựa trên giá sản xuất dự kiến, hoặc những kết quả có thể dẫn đến sự

không thống nhất với những quy luật giá thị trường.

1.4.3.2 Định giá hải quan theo hƣớng dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới

(WCO)

Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) được thành lập năm 1952 với tên gọi Hội

đồng hợp tác Hải quan (CCC), là một tổ chức độc lập, liên chính phủ với nhiệm vụ

tăng cường hiệu quả và hiệu suất hành chính Hải quan.

Cùng với sự lớn mạnh về số lượng thành viên tham gia, năm 1994 Hội đồng

hợp tác hải quan đã thông qua tên gọi chính thức của tổ chức là WCO, điều này thể

hiện rõ hơn vai trò của WCO là một tổ chức chính thức liên chính phủ toàn cầu.

Hiện tại, WCO có 178 nước thành viên, chiếm 98% thương mại trên thế giới.

WCO là tổ chức duy nhất có chức năng gắn kết các vấn đề hải quan toàn cầu và thể

hiện tiếng nói chung của cộng đồng Hải quan quốc tế.

23

Theo WCO, định giá hải quan được dựa trên giá thực sự của sản phẩm được

thể hiện trên hóa đơn. Trong các trường hợp giao dịch không thể hiện giá trị hoăc

giá trị này không là kết quả tất yếu của giao dịch, không được hải quan chấp thuận

thì WCO có hướng dẫn 5 phương pháp khác để định giá giao dịch.

 Phương pháp giá trị giao dịch: Trị giá hàng hoá được sử dụng để tính

thuế nhập khẩu là giá thực trả hoặc giá phải trả khi hàng hóa được bán

từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (gọi là giá giao dịch). Giá sử

dụng để tính thuế sẽ là giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương,

trên hoá đơn thương mại.

 Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt: Khi không thể dùng giá giao

dịch của hàng hóa cần tính thuế thì hải quan trước hết sẽ dùng giá giao

dịch của một loại hàng hoá giống hệt ( giống hoàn toàn về các đặc

tính vật lý, mục đích sử dụng, danh tiếng) làm giá tính thuế.

 Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự: Khi không tìm được giá trị

giao dịch của hàng hóa giống hệt thì hải quan sẽ dùng đến giá giao

dịch của hàng hóa tương tự ( hàng hóa gần giống về thành phần, đặc

điểm với các loại hàng hóa cần tính thuế).

 Trị giá khấu trừ: phương pháp này cho phép hải quan xác định giá

tính thuế cho loại hàng hóa cần tính thuế trên cơ sở giá bán của hàng

nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự tại nước nhập khẩu sau khi trừ đi

các khoản như lợi nhuận, thuế nhập khẩu, thuế khác, chi phí vận tải và

bảo hiểm cùng các chi phí khác phát sinh trên lãnh thổ nước nhập

khẩu.

 Trị giá tính toán: phương pháp này xác định giá tính thuế bằng giá

thành để sản xuất ra loại hàng hoá đang cần tính thuế cộng với một

khoản lợi nhuận và các chi phí chung ( ở mức tương đương với lợi

nhuận và chi phí chung thường tính trong giá bán của các mặt hàng

cùng loại được sản xuất để xuất khẩu bởi cùng một nhà sản xuất ở

nước xuất khẩu).

24

 Phương pháp khác: Khi không thể xác định giá tính thuế theo bất kỳ

phương pháp nào nói trên, hải quan có thể xác định giá tính thuế theo

một phương pháp linh hoạt dựa vào một trong các phương pháp đã

nêu.

Tuy các cơ quan thuế và hải quan có cùng mối quan tâm là các MNC lợi

dụng giá chuyển giao giữa các bên liên kết. Nhưng cơ quan thuế lo ngại là giá

chuyển giao sẽ được nâng lên để tránh thuế thu nhập, trong khi đó hải quan cho

rằng giá sẽ được kê khai thấp hơn để tránh thuế xuất nhập khẩu. Mặc dù giữa hải

quan và thuế đều tương tự trong việc xác định giao dịch liên kết, nhưng hải quan

dựa vào hàng hoá giống hệt , tương tự hoặc cùng loại để so sánh. Trong khi cơ quan

thuế xem xét đầy đủ tất cả các điều kiện kinh tế của giao dịch, đặc biệt là chức năng

hoạt động, mục tiêu kinh doanh, xem xét đến tài sản sử dụng và rủi ro có thể xảy ra

để so sánh.

1.4.3 Xu hƣớng kiểm soát chuyển giá của các cơ quan thuế trên thế giới:

1.4.3.1 Đầu tƣ cho nguồn nhân lực, thành lập các cơ quan chuyên trách về các

MNC

Tại Mỹ, tổ chức IRS đã tăng thêm 1.200 nhân viên trong năm 2009 cho các

vấn đề thuế quốc tế và thêm 800 nhân viên vào cuối năm 2010, cùng với việc gia

tăng này, IRS đã thiết lập 1 hội đồng chuyên trách về chuyển giá.

Tương tự tại Anh, HMRC đã phát hành hướng dẫn thực hiện kiểm tra về

chuyển giá, thành lập nhóm chuyên gia, hội đồng thanh tra về chuyển giá và

phương pháp đánh giá rủi ro đối với các thẩm tra về chuyển giá.

Úc sẽ giành 300 triệu AUD ngân sách nhà nước cho việc kiểm tra tuân thủ về

chuyển giá trong 4 năm và 50 nhân viên chuyên trách về chuyển giá.

Ở Trung Quốc, SAT tiếp tục đẩy mạnh điều tra về chuyển giá với hơn 500

chuyên gia về chuyển giá trên cả nước. Tương tự Ấn Độ, Philipin, Indo cũng có

25

những kế hoạch tăng nhân viên cho các hoạt động kiểm toán về chuyển giá của

nước mình.

Do vậy, Châu Á đươc xem là những nước đi đầu trong hoạt động chống

chuyển giá.

( Nguồn : KPMG, Global-Transfer-Pricing-Review-O-201103-Regional )

1.4.3.2 Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát

Bên cạnh phát hành các hướng dẫn, quy định về chuyển giá, cộng với chuyên

gia chuyên trách về chuyển giá, các cơ quan thuế đã và đang tăng cường hoạt động

kiểm tra giám sát. Theo báo cáo khảo sát của E & Y năm 2010 thì:

- 1/3 MNC được khảo sát bị kiểm toán thuế về chuyển giá năm 2010 ,so sánh

với 52% năm 2007.

- 1/5 điều chỉnh có mức phạt trọng yếu so với 1/25 trong năm 2005.

Theo báo cáo của công ty mẹ, cơ quan thuế yêu cầu giải trình 71% các giao dịch

, thoả thuận liên kết và 41% được kiểm tra.

Các thị trường mới nổi sẽ được tập trung kiểm toán ví dụ như Ấn Độ tăng từ 6%

năm 2007 lên 11% năm 2010, còn Trung Quốc là 4% lên 12%

Có 63% các MNC tuân thủ quy định về chứng từ chuyển giá cho mục đích kiểm

toán thuế, chỉ có 10% là làm theo yêu cầu nội bộ hoặc hoạch định thuế.

( Nguồn : Ernst & Young, 2010_Global_transfer_pricing_survey_lowres)

1.4.3.3 Tập trung trọng điểm vào các giao dịch có động cơ chuyển giá

Dường như các cơ quan thuế chỉ tập trung vào các ngành lợi nhuận biên thấp

ví dụ như công nghiệp tự động hoặc vận chuyển. Và có sự không đồng nhất giữa

việc nên gia tăng xem xét của cơ quan thuế cho các giao dịch tài chính hơn là giới

hạn các ngân hàng , định chế tài chính thực hiện chuyển giá.

Và tùy theo tính chất của giao dich liên kết, giao dịch về dịch vụ, tài chính,

tài sản vô hình thường được kiểm toán nhiều nhất.

26

1.3.3.4 Ban hành các công cụ về chuyển giá:

 Quy định về thỏa thuận giá trước

Quy định về thoả thuận giá trước được xem công cụ hữu hiệu nhất đảm giá

chuyển giao tương lai và đóng vai trò quan trọng trong viêc phân chia thẩm quyền

của cơ quan thuế ở 2 quốc gia. Cơ chế thỏa thuận giá trước vừa đem lại cơ hội vừa

đem lại thách thức cho các MNC. Cơ hội là các MNC có thể đạt được một thỏa

thuận hợp lý với cơ quan thuế trong một khoảng thời gian. Thách thức là các MNC

phải đảm bảo đầu tư ổn định trong thời gian đó và mất nhiều nguồn lực để đạt được

thoả thuậnvới cơ quan thuế.

Cơ chế thỏa thuận giá trước được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước.

Ở Châu Mỹ La Tinh, cơ chế thoả thuận giá trước không được áp dụng ở

Brazil, Chi Lê.

Đối khu vực Châu Á Thái bình Dương, APAs được áp dụng ở tất cả các

nước Úc, Trung Quốc… và số lượng thoả thuận tăng dần trong vài năm trở lại đây.

 Quy định về mức lợi nhuận an toàn

Theo khảo sát của E &Y năm 2010, những công ty xuất khẩu tại Brazil

thường áp dụng mức lợi nhuận an toàn để tránh áp dụng cả phương pháp khác về kê

khai chuyển giá.

Mức lợi nhuận an toàn ở Brazil được xác định như sau:

- Áp dụng cho tất cả các hoạt động xuất khẩu mà nhỏ hơn 5% tổng doanh thu

xuất khẩu bán cho các bên liên kết

- Khí áp dụng mức lợi nhuận an toàn thì giá xuất khẩu trung bình ít nhất phải

bằng 90% giá trung bình bán nội địa.

- Lợi nhuận ròng từ xuất khẩu trung bình 3 năm phải chiếm ít nhất là 5%

Nếu không thỏa các điều kiện về mức lợi nhuận an toàn thì các công ty ở Brazil

thường áp dụng phương pháp chi phí cộng lãi hoặc giá bán lại.

27

Tương tự tại Đài Loan, Bộ tài chính đã ban hành thông tư quy định về việc áp

dụng mức lợi nhuận an toàn, áo dụng cho năm tài chính 2008 trở về sau

Các công ty không cần phải chuẩn bị báo cáo về chuyển giá nếu thỏa 3 điều kiện

sau:

1. Tổng doanh thu hàng năm (bao gồm cả hoạt động và không hoạt động) không

vượt quá 300 triệu TWD.

2. Nếu tổng doanh thu hàng năm (bao gồm cả hoạt động và không hoạt động) vượt

quá 300 triệu TWD và không vượt quá 500 triệu TWD thì:

Công ty không được sử dụng khoản miễn thuế trên 2 triệu TWD trong năm

tài chính đó hoặc không được mang lỗ từ 5 năm trước chuyển sang vượt quá 8 triệu

TWD để làm giảm thuế thu nhập hoặc lợi nhuận chưa phân phối sau thuế.

Công ty không có nghiệp vụ nào với bên liên kết ở nước ngoài (kể cả cá

nhân hoặc tổ chức) hoặc công ty không có bất kỳ giao dịch nào với chi nhánh ở

nước ngoài.

3. Tổng trị giá của các giao dịch liện kết hàng năm dưới 200 triệu TWD.

Nếu không thỏa các điều kiện trên thì công ty phải chuẩn bị bộ chứng từ

chuyển giá gồm: tình hình chung, cấu trúc công ty, định nghĩa giao dịch liên kết,

báo cáo chuyển giá: phân tích ngành, phân tích chức năng, lựa chọn phương pháp,

so sánh kết quả…

1.4.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Thông qua kết quả khảo sát và tình hình chống chuyển giá của các quốc gia

trên thế giới, chúng ta có thể rút ra một vài kinh nghiệm chống chuyển giá có thể áp

dụng cho Việt Nam như sau:

- Cần xây dựng và hoàn chỉnh luật kinh tế, sẵn sàng tiếp nhận đầu tư nước

ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước. Đảm bảo luật kinh tế bắt kịp và

28

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, đồng thời phải ngăn chặn hiệu quả các

hành vi gây tiêu cực cho nền kinh tế.

- Xây dựng luật phù hợp với tình hình kinh tế trong nước cùng với xu thế của

các nước trong khu vực, trên thế giới. Bên cạnh việc tăng cường tính cạnh tranh về

thu hút vốn đầu tư thì phải chọn lọc các dự án đầu tư nhằm mang lại hiệu quả kinh

tế xã hội cao. Luật thuế phải đảm bảo các mục tiêu là tính công bằng về quyền lợi

và nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế, đảm bảo nguồn thu thuế đồng thời

đảm bảo việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Phải nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia phát

triển đi trước cũng như các quốc gia trong khu vực có những nét tương đồng về

kinh tế. Chúng ta phải tiếp thu những kinh nghiệm quý báu và những thành công

kinh tế mà các quốc gia này đạt được để áp dụng chống chuyển giá tại Việt Nam.

Đồng thời phải tránh những sai lầm mà các quốc gia khác đã vấp phải để rút ngắn

thời gian phát triển kinh tế.

- Việt Nam cần phải chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm phục vụ

cho việc quản lý vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn nhân lực này phải được thường

xuyên cập nhật kiến thức, kinh nghiệm quản lý kinh tế, kinh nghiệm hoạt động kiểm

soát chuyển giá của các MNC tại các quốc gia trên thế giới.

Các cơ quan quản lý kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là cơ quan Thuế và Hải

Quan cần phải giao lưu học hỏi kinh nghiệm với các nước. Cùng nhau hành động

chống lại hoạt động chuyển giá mà các MNC gây ra làm ảnh hưởng tiêu cực đến

kinh tế của các quốc gia trên thế giới.

29

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Định giá chuyển giao nội bộ và chuyển giá là hai mặt của một vấn đề. Định

giá chuyển giao là một công cụ quản lý hữu hiệu của các MNC nhằm chia sẻ và sử

dụng nguồn lực một cách hiệu quả. Khi nói đến định giá chuyển giao là chúng ta

muốn nói đến khía cạnh khách quan của việc quản lý và sử dụng nguồn lực nhằm

giúp các MNC thực hiện mục tiêu quản lý trên phạm vi toàn cầu. Việc định giá mua

bán nội bộ được thực hiện dựa trên cơ sở tính toán khách quan, tuân theo các quy

luật thị trường và được chấp nhận rộng rãi tại nhiều quốc gia.

Chuyển giá là việc thực hiện áp đặt giá cả một cách chủ quan trong quan hệ

mua bán của các thành viên trong nội bộ MNC. Chuyển giá có tác động tiêu cực

đến các quốc gia tiếp nhận đầu tư và cả các quốc gia liên quan mà đối tượng được

lợi nhiều nhất là bản thân MNC. Thông qua việc chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện

việc trốn thuế, làm lũng đoạn thị trường gây nên ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp

đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính, tác động xấu đến môi trường kinh doanh.

Vấn đề chuyển giá hiện nay đang làm đau đầu các nhà quản lý từ các quốc

gia phát triển nhất như Mỹ, Nhật cho đến các quốc gia mới bước qua cơ chế kinh tế

thị trường như Việt Nam. Bằng những thủ đoạn và chiêu thức ngày càng tinh vi thì

các MNC đã gây ra nhiều khó khăn, thậm chí vô hiệu hóa các công cụ quản lý của

các nước. Chuyển giá đã làm cho các quốc gia thất thu thuế một cách nặng nề. Vì

vậy, thiết nghĩ các quốc gia cần phải có sự phối hợp trong công tác chống lại

chuyển giá, đừng vì lợi ích riêng của quốc gia mình mà dung túng cho các MNC có

hành vi chuyển giá.

30

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN

GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TẠI VIỆT

NAM

2.1 Thực trạng hoạt động của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam

2.1.1 Các công ty đa quốc gia đang có mặt tại Việt Nam

Trong vòng 25 năm qua, FDI được xem là nguồn vốn bổ sung quan trọng

cho đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nguồn vốn

FDI đã đóng góp 16% cho đầu tư phát triển toàn xã hội trong giai đoạn năm 2001-

2005, và tỷ trọng này tăng lên 24.8% vào thời kỳ 2006-2011.

Hiện nay, các tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới đều có mặt tại Việt Nam

ở hầu hết các lĩnh vực như dầu khí có BP (4), Conoco Philips (9), hàng tiêu dùng

nhanh có : Unilever (139), P&G (86), Nestle (71), Coca-cola (212) , Pepsi (133)., về

công nghệ, thiết bị điện tử gia dụng có: Samsung (20), Sony (87), Toshiba (97)

công nghiệp xe hơi có: Toyota (10), Mishubishi (115), công nghệ phần mềm, phần

cứng có Intel (173), HP (31), phân phối hàng hoá có Metro (72)…. (* là thứ tự xếp

hạng 500 công ty hàng đầu năm 2012 của tổ chức CNN Money)

(Nguồn:http://money.cnn.com/magazines/fortune/global500/2012/full_list)

Các tập đoàn đa quốc gia này kết hợp chi phí lao động thấp, ưu đãi về thuế,

nguồn nguyên vật liệu tại chỗ với công nghệ và mô hình quản lý của công ty mẹ đã

góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước, giải quyết tốt công

ăn việc làm cho người lao động ( hơn 2 triệu việc làm trực tiếp và một số lượng lớn

viêc làm cho lao động gián tiếp), đồng thời tăng hàm lượng công nghệ của sản

phẩm, tận dụng được công nghệ quản lý tiên tiến của công ty mẹ. Ngoài ra các tập

đoàn đa quốc gia cũng có những đóng góp đáng kể vào thu ngân sách nhà nước và

31

cân đối vĩ mô. Trong năm 2011, thu nộp ngân sách của khu vực FDI đạt 3.5 tỷ đô la

Mỹ, tỷ trọng xuất khẩu chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Bên cạnh những đóng góp trên thì dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn sử dụng

nhiều lao động phổ thông. Các doanh nghiệp FDI đóng góp không nhỏ vào ngân

sách Nhà nước. Thực tế có đến 50% doanh nghiệp FDI liên tục khai lỗ, và chuyển

sang hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài, lạm dụng chính sách ưu đãi và hoạt

động “ chuyển giá “ gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước. Do đó, Việt Nam cần có

chiến lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài sao cho hài hòa lợi ích của quốc gia và

nhà đầu tư, đây là nhiệm vụ khó khăn nhưng không phải là không làm được. Việt

Nam vẫn là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư toàn cầu, hiện xếp thứ 12 trong

25 nền kinh tế có sức hút vốn FDI lớn nhất thế giới do Bloomberg bình chọn, và có

sự đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu như Intel, Sam sung….

2.1.2 Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam thời gian qua

Tính đến hết năm 2011, Việt Nam thu hút được hơn 13.664 dự án có vốn đầu

tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 197 tỷ Đô la Mỹ ( Nguồn: theo Cục đầu tư

nước ngoài thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư – www.fia.mpi.gov.vn /Đầu tư nước ngoài

vào Việt Nam / Tình hình đầu tư)

Hình 2. 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tính đến hết năm 2011

32

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư

Xét về quốc gia đầu tư, nhóm 30 quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất chiếm

98.77 % tổng vốn đầu tư. Tính đến hết năm 2011 có 96.61% tổng dự án đầu tư có

vốn nước ngoài. Đứng đầu về nguồn vốn đầu tư là Singapore với hơn 24 tỷ Đô la

Mỹ, chiếm 12.14% tổng vốn đầu tư..

Xét về số lượng dự án, thì Hàn Quốc đứng đầu với hơn 3.112 dự án, hơn 23

tỷ Đô la Mỹ, chiếm 12.11% tổng vốn đầu tư có yếu tố nước ngoài.

Nếu tính về châu lục đầu tư vào Việt Nam, thì Châu Á vẫn dẫn đầu. Tuy

nhiên, điều đáng lưu ý ở đây là trong nhóm 30 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư lớn,

đã có đến 3 vùng lãnh thổ miễn thuế, bao gồm quần đảo British Virgin (đứng thứ 5

trong bảng xếp hạng), quần đảo Cayman (thứ 9), quần đảo Samoan (thứ 16). Như

vậy, bên cạnh các quốc gia Châu Á là những nhà đầu tư chính, 3 vùng lãnh thổ miễn

thuế cũng đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào Việt Nam.

Hình 2.2: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2011 theo hình thức đầu tư

33

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư

Hình 2.2 cho thấy tính đến hết 2011, 100% vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt

Nam chiếm 65% tổng nguồn vốn đầu tư. Đối với các tập đoàn đa quốc gia, hình

thức đầu tư này cho phép tập đoàn được toàn quyền quyết định mọi chính sách kinh

doanh và tài chính của công ty tại Việt Nam, bao gồm cả quyền định đoạt giá giao

dịch liên kết. Vì vậy mà hình thức này rất được ưu chuộng.

Hình thức liên doanh với một bên Việt Nam ở vị trí thứ 2, chiếm 27% tổng

nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Trong giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế,

liên doanh là hình thức đầu tư chính của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam; trong đó, Việt Nam chủ yếu đóng góp bằng quyền sử dụng đất và phía

nước ngoài góp bằng máy móc, công nghệ và vốn. Một số nước ngoài đã lợi dụng

hình thức này để định giá chuyển giao máy móc và công nghệ cao hơn thực tế nhằm

chiếm tỷ lệ vốn đầu tư lớn, gây thiệt hại cho phía Việt Nam. Chính sách đầu tư ngày

một thông thoáng, nhưng phía Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong việc cùng

quản lý liên doanh. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp liên doanh bị bên nước ngoài

thao túng, xác định giá chuyển giao đầu vào và công nghệ không hợp lý, tạo lỗ liên

34

tục nhiều năm, nên đã có nhiều liên doanh được bên nước ngoài mua lại hoàn toàn,

và trở thành công ty 100% vốn nước ngoài

Hình 2.3: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính theo ngành đến hết năm 2011

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và đầu tư

Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành, đang có

những chuyển biến rõ nét, từ những ngành sử dụng nhiều lao động ở buổi đầu đã

chuyển thu hút vốn đầu tư sang những ngành công nghệ cao trong những năm gần

đây với sự hình thành ngày càng nhiều các khu công nghệ cao. Tuy nhiên, đầu tư

nước ngoài vào ngành công nghiệp và xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng hơn 47% trong

tổng nguồn vốn đầu tư, chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp nặng và công

nghiệp nhẹ. Đầu tư vào ngành kinh doanh bất động sản đứng ở vị trí tiếp theo với

hơn 24% tổng vốn đầu tư. Bên cạnh đó Việt Nam gia nhập WTO năm 2006, hứa

hẹn tương lai không xa, Việt nam sẽ thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư nước

ngoài vào các lĩnh vực thương mại và tài chính.

35

2.2 Hoạt động chuyển giá tại Việt Nam

2.2.1 Các hình thức chuyển giá

2.2.1.1 Định sai giá trị vốn góp trong liên doanh

Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh, các MNC có

máy móc thiết bị công nghệ hiện đại nên sẽ tiến hành góp vốn bằng máy móc thiết

bị hiện đại này. Do Việt Nam chưa có đủ năng lực và trình độ để thẩm định giá các

loại thiết bị công nghệ máy móc nên dễ bị các đối tác nước ngoài định giá các thiết

bị, công nghệ cao hơn giá trị thực tế của chúng. Việc định giá cao sẽ làm nâng giá

trị vốn góp trong liên doanh của bên nước ngoài và chiếm lấy quyền quản trị công

ty. Về phía Việt Nam đa phần chỉ góp vốn bằng giá trị sử dụng đất, nên giá trị vốn

góp trong liên doanh thường rất thấp.

Việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các MNC

chuyển một lượng tiền đi ngược trở lại cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư và thông

qua chi phí khấu hao hàng năm sẽ làm cho nhà nước Việt Nam thất thu thuế, Ví dụ

có trường hợp, công ty nâng giá trị của máy móc thiết bị lên 1.000 USD (giá trị thực

của máy móc thiết bị chỉ có 10.000 USD, nhưng khi góp vốn liên doanh thì đối tác

nước ngoài đã nâng lên là 11.000 USD). Ngay khi góp vốn nếu máy móc này được

mua từ công ty mẹ thì đối tác nước ngoài đã chuyển 1.000 USD này về cho công ty

mẹ và nếu máy móc này được khấu hao theo đường thẳng trong 10 năm thì mỗi

năm chi phí khấu hao tăng thêm do phần định giá nâng lên là 100 USD một năm.

Thuế suất hiện nay là 25 % thì Chính phủ Việt Nam mỗi năm mất thêm 25 USD

tiền thuế TNDN. Hiện tượng nâng giá này dẫn đến giá thành sản phẩm trở nên mắc

hơn do chi phí nhiều hơn.

Tình trạng nâng giá tài sản góp vốn trên mang lại sự thiệt hại cho cả 3 đối

tượng là phía liên doanh góp vốn Việt Nam, chính phủ Việt Nam và cả người tiêu

dùng Việt Nam. Bên liên doanh Việt Nam bị thiệt trong phần vốn góp, làm cho tỷ lệ

góp vốn nhỏ lại; Chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế; còn người tiêu dùng Việt

Nam phải tiêu dùng sản phẩm với giá cả đắt hơn giá trị thực tế của sản phẩm.

36

Do nâng giá trị tài sản góp vốn, nên tỷ lệ vốn của nước ngoài thường cao hơn

phía Việt Nam, vì vậy bên đối tác nước ngoài sẽ nắm quyền kiểm soát và điều hành

công ty. Theo mục đích của họ, họ sẽ cho tình hình thua lỗ kéo dài và bên liên

doanh Việt Nam không đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục hoạt động, đành phải bán

lại phần vốn góp và hàng loạt các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn

nước ngoài, ví dụ như Coca-cola mua lại Chương Dương.

2.2.1.2 Chuyển giá qua giao dịch nội bộ

Sau khi công ty đi vào hoạt động, chuyển giá được thực hiện trong quá trình

nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất thành phẩm. Cách phổ biến là công ty mẹ ở nước

ngoài bán nguyên vât liệu, phụ tùng, máy móc thiết bị cho công ty con với giá cao

hơn thị trường để làm tăng chi phí.

Trong khi đó, lúc sản xuất ra thành phẩm, các công ty con bán lại cho những

đối tác liên kết với giá thấp hơn cả giá vốn, cá biệt có doanh nghiệp kê khai doanh

thu chỉ bằng 50% giá vốn. Sự việc này điễn ra nhiều năm liên tục và là nguyên nhân

dẫn đến lỗ lã.

Bên cạnh việc mua nguyên liệu với giá cao, các công ty tại Việt Nam còn kê

khai lỗ, do chia xẻ chi phí quản lý, nghiên cứu, phát triển sản phẩm, chi phí quảng

cáo tiếp thị từ công ty mẹ.

Đứng đầu danh sách doanh nghiệp FDI liên tục lỗ là một công ty đến từ Mỹ.

Bản báo cáo tài chính năm 2009 của công ty cho thấy doanh thu từ hàng hóa dịch

vụ hơn 1.752 tỷ, trong đó chi phí sản xuất kinh doanh gần 1.562 tỷ đồng, lãi 190 tỷ.

Tuy nhiên, phần doanh thu được giảm trừ cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,

chiết khấu đại lý, nhà phân phối … lên đến 171.3 tỷ. Sau khi trừ chi phí khác, dẫn

đến lợi nhuận thuần âm 72 tỷ đồng, lỗ lũy kế của doanh nghiệp hơn 33.6 tỷ đồng.

Và năm 2009 là năm lỗ ít nhất. Năm 2006, doanh nghiệp này lỗ 250 tỷ. Nguyên

nhân dẫn đến thua lỗ của doanh nghiệp này là do doanh nghiệp tìm mọi cách kê

37

khai cả phần chi phí làm thương hiệu của công ty mẹ, trong đó có chi phí cắm cờ

mang màu sắc đặc trưng của tập đoàn trên sao Hỏa.

Một trường hợp khác năm 2010, Cục thuế Đồng Nai đã phát hiện từ tháng 1

năm 2006 Công ty liên doanh thuốc lá BAT-Vinataba đã ký kết hợp đồng với Công

ty BAT Marketing Singapore về cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ như: quản lý, phân

cấp chất lượng và tính ổn định của nguyên liệu thuốc lá, kế hoạch nhu cầu và thay

thế lá thuốc lá ( bao gồm cả việc quản lý nguyên liệu thuốc lá và hương liệu từ nhà

cung cấp trong nội bộ tập đoàn BAT hay các bên thứ ba cung cấp), duy trì công

thức pha trộn. Giá cả chi phí được thanh toán là 0.25 USD/ 1kg sợi thuốc lá đầu ra

mang nhãn hiệu BAT trong 2 năm đầu và 0.5 USd/1kg cho những năm tiếp theo.

Công ty BAT- Vinataba đã hạch toán chi phí này vào giá vốn hàng bán làm giảm

thu nhập chịu thuế trong 4 năm ( từ năm 2004 đến 2008) tổng cộng hơn 217 tỷ.

Nhưng công ty không thể chứng minh được các chứng từ thể hiện BAT Marketing

Singapore đã thực hiện các dịch vụ này và lợi ích mà BAT – Vinataba tại Việt Nam

đã nhận được. Đồng thời khoản chi phí này đã làm tăng thêm khoản chi cho BAT

Marketing Singapore ngoài giá bán nguyên liệu sợi thuốc lá nhập. Đây được xem là

khoản công ty cố tình chuyển thu nhập từ công ty chịu thuế suất cao sang công ty

liên kết có thu nhập chịu thuế suất thấp ở nước ngoài.

2.2.1.3 Xuất khẩu hàng hóa đến các nƣớc có thuế suất thấp hơn ở Việt Nam

Tương tự như trường hợp trên, các doanh nghiệp FDI còn lợi dụng sự khác

biệt thuế suất giữa các quốc gia để trốn thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay

tại Việt Nam là 25%, trong khi nhiều quốc gia khác thuế suất chỉ trên dưới 10%,

thậm chí nhiều quốc gia như Andorra, Bristish Virgin Islands … thuế suất là 0%,

các quốc gia trong khu vực như Singapore là 17%, Thái Lan là 23%..

Một số quốc gia có mức thuế suất thuế TNDN thấp

Tên quốc gia Thuế suất thuế TNDN

38

Andorra 0%

British Virgin Islands 0%

United Arab Emirates 0%

Montenegro 9%

Albania, Bosnia and Herzegovina, Bulgaria, 10% Burkina Faso, Cyprus...

Cụ thể vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp Mỹ thành lập một đơn

vị kinh doanh ở Singapore do thuế suất thấp 17%, đồng thời xây dựng một nhà máy

sản xuất ở Việt Nam do các điều kiện môi trường ít khắt khe và tiền công lao động rẻ.

Dựa vào Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nên doanh nghiệp sẽ chọn

Singapore để nộp thuế 17% thay vì 25% ở Việt Nam hay khoảng 30% ở Mỹ bằng

cách khai khống chi phí đầu vào nhập khẩu và hạ thấp giá bán đầu ra của nhà máy ở

Việt Nam, để chuyển lợi nhuận của công ty sang Singapore.

Ngoài ra do thuế suất thuế thu nhập cá nhân ở Singapore thấp hơn nhiều so

với Việt Nam, nên những người lao động nước ngoài muốn đăng ký và nhận lương

tại Singapore. Nếu một người Việt và một người nước ngoài yêu cầu một mức thu

nhập ròng như nhau thì doanh nghiệp sẽ tuyển dụng người nước ngoài. Kết quả là

Việt Nam không chỉ thất thu thuế và việc làm có kỹ năng cao, mà tình trạng nhập

siêu còn trầm trọng hơn.

2.2.2 Nguyên nhân thực hiện chuyển giá tại Việt Nam:

Việc quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá trước khi ban hành Thông tư

số 66/2010/TT-BTC chưa được coi trọng, do có cả nguyên nhân khách quan và chủ

quan. Về nguyên nhân khách quan, mục tiêu của Nhà nước là tạo mọi điều kiện

39

thuận lợi để cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm tạo nguồn lực để phát

triển kinh tế. Về nguyên nhân chủ quan là do năng lực quản lý thuế đối với hoạt

động chuyển giá của cơ quan thuế còn hạn chế; chưa có đội ngũ công chức chuyên

nghiệp, chuyên sâu về lĩnh vực giá chuyển nhượng, chưa có kinh nghiệm thực tiễn

trong việc thanh tra, kiểm tra, lập hồ sơ xác định giá thị trường đối với giao dịch

liên kết.

Do chưa tập trung bố trí nguồn kinh phí để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu

của ngành Thuế; việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý và

cấp phép đầu tư, cơ quan quản lý giá, cơ quan thống kê, cơ quan thuế nước ngoài

còn hạn chế nên việc tìm kiếm thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc xác định giá thị

trường đối với giao dịch liên kết rất khó khăn, đặc biệt đối với những trường hợp

mà sản phẩm, hàng hoá, máy móc thiết bị không có bán tại thị trường Việt Nam.

Bên cạnh đó các nguồn thông tin đang được cơ quan thuế thường xuyên sử

dụng (từ cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ kê khai thuế của các DN và báo

cáo tài chính của DN đã qua kiểm toán) còn nhiều hạn chế. Cụ thể: thông tin cung

cấp từ giấy chứng nhận đầu tư thường bị hạn chế do chỉ cung cấp được thông tin về

các bên liên kết không thể hiện được các giao dịch trong kỳ phát sinh đối với các

bên liên kết; Thông tin từ báo cáo tự kê khai thông tin giao dịch liên kết của DN bị

hạn chế do phụ thuộc vào tính trung thực khi kê khai của DN; Đối với báo cáo kiểm

toán, các thông tin cung cấp mang tính độc lập, trung thực cao và theo chuẩn mực

kiểm toán và kế toán yêu cầu phải trình bày và thể hiện đầy đủ thông tin quan hệ

giao dịch liên kết trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế hiện

nay chế độ báo cáo kiểm toán của các DN không mang lại đầy đủ thông tin như yêu

cầu, và còn nhiều DN né tránh không phản ảnh thông tin giao dịch liên kết. Hiệu

quả của việc kiểm toán độc lập còn hạn chế.

Ngoài ra, Doanh nghiệp có hành vi chuyển giá thường là các công ty đa quốc

gia, vốn kinh doanh lớn, có đội ngũ chuyên gia tư vấn giỏi có rất nhiều kinh nghiệm

40

trong việc xây dựng kế hoạch tránh thuế thông qua xác định giá chuyển giao, nên để

phát hiện và đấu tranh đối với các trường hợp này là rất khó khăn…

2.3 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá của các công ty đa

quốc gia tại Việt Nam

2.3.1 Các văn bản pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá từ năm 1997 đến

năm 2010

Văn bản pháp lý đầu tiên ở Việt Nam quy định về chuyển giá như Thông tư

74/1997/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 20 tháng 10 năm 1997; thông tư

89/1999/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 1999; thông tư 13/2001/TT-BTC của Bộ tài

chính ngày 08/03/2001 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức

đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung điều chỉnh về kiểm soát

giá trong các văn bản này còn giản đơn và mang khuynh hướng chống chuyển giá.

Thông tư 89 đã giới thiệu 3 phương pháp xác định giá: phương pháp giá bán gộp,

phương pháp giá cộng lãi, phương pháp so sánh.

Sau đó, Thông tư 13/2001/TT-BTC đổi tên gọi “biện pháp chống chuyển

giá” thành “biện pháp xác định giá thị trường trong quan hệ giao dịch giữa các

doanh nghiệp liên kết”. Đến năm 2003 Luật thuế TNDN ra đời

Và Thông tư 117/2005/TT-BTC ngày 29/05/20005 hướng dẫn việc thực hiện

xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên

kết đã được hình thành một cách độc lập, đầy đủ hơn và tương đồng với hướng dẫn

của OECD.

Gần đấy nhất Thông tư 66/2010/TT-BTC ra đời, kế thừa TT 117/2005/TT-

BTC có một số sửa đổi về thuật ngữ và được xem là văn bản pháp lý điều chỉnh chi

tiết nhất về xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết tính đến nay. Mục tiêu

của Chính phủ Việt Nam và Bộ tài chính khi ban hành thông tư 66/2010/TT-BTC

ngày 22/04/2010 sau sự ra đời của thông tư 117 cho thấy sự quyết liệt trong công

41

tác chuyển giá, chống thất thu thuế. Việc xác định giá thị trường trong giao dịch liên

kết có thể làm tăng nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp.

2.3.2 Các văn bản pháp lý về kiểm soát hoạt động chuyển giá từ năm 2010 đến

nay

2.3.2.1 Thông tƣ 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ tài chính

 Hồ sơ định giá giao dịch liên kết

Thông tư 66/2010/TT-BTC yêu cầu các doanh nghiệp có giao dịch liên kết

phải có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp (khi được cơ quan thuế yêu cầu) thông tin, tài

liệu và chứng từ được sử dụng như là cơ sở cho việc thiết lập giá giao dịch độc lập.

Các tài liệu, thông tin, bản lưu thích hợp cho các hoạt động kinh doanh và

phương pháp chuyển giá của các bên liên kết phải được lập vào thời điểm các giao

dịch liên kết diễn ra phải được cập nhật và bổ sung trong quá trình thực thi các giao

dịch, các giao dịch liên kết.

Ngoài ra các bên liên kết phải có bổn phận tuân thủ các yêu cầu về tài liệu

hiện hành, bao gồm thông tin chung về doanh nghiệp và các bên liên kết, thông tin

về giao dịch của doanh nghiệp, thông tin về sản phẩm và cách xác định giá thị

trường của giao dịch liên kết.

Theo như thông tư, các tài liệu chuyển giá phải được lưu giữ phù hợp với

luật kế toán, thống kê và thuế, liên quan đến việc lưu giữ các bản ghi kế toán và sổ

kế toán.

Luật kế toán năm 2003, yêu cầu người nộp thuế phải lưu giữ các bản ghi, tài

liệu và chứng cứ cho ít nhất 10 năm, đặc biệt là các bảng ghi kế toán, tài liệu và các

bản ghi được sử dụng trực tiếp để nhập vào sổ kế toán và các báo cáo tài chính hàng

năm. Do đó, các tài liệu chuyển giá phải được lưu giữ bởi người nộp thuế cho ít

nhất 10 năm từ thời điểm của giao dịch liên quan.

42

 Thông tin về doanh nghiệp

Thông tin chung về doanh nghiệp bao gồm:

- Thông tin về quan hệ liên kết gữa các bên liên kết với doanh nghiệp

- Các tài liệu cập nhật về chiến lược phát triển sản phẩm, điều hành, kiểm

soát giữa các bên liên kết, chính sách xây dựng giá giao dịch về từng nhóm sản

phẩm theo định hướng chung của doanh nghiệp và các bên liên kết

- Các tài liệu, báo cáo về quá trình phát triển, chiến lược kinh doanh, dự án

kế hoạch đầu tư, quy định và quy trình về chế độ báo cáo tài chính và kiểm soát nội

bộ của doanh nghiệp

- Tài liệu mô tả sơ đồ tổ chức, chức năng hoạt động của doanh nghiệp.

 Phân tích ngành

Khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết, điều kiện giao dịch

thường không hoàn toàn trùng khớp nhau, nhưng phải đảm bảo tính tương đương,

không có khác biệt gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm. Do đó việc phân

tích ngành cũng là một trong các phần bắt buộc của một bộ hồ sơ chuyển giá. Phân

tích ngành cho chúng ta thấy được đặc thù của ngành: nguồn nhân lực nhiều hay ít,

thị trường tiêu thụ sản phẩm, thói quen khách hàng, thị phần…Từ đó ảnh hưởng đến

giá của giao dịch sản phẩm, ví dụ như ngành độc quyền thì giá sẽ ảnh hưởng khác

với các ngành thông thường, chịu sự kiểm soát của Nhà nước.

 Thông tin về giao dịch

Doanh nghiệp cần cung cấp các hồ sơ về thông tin giao dịch bao gồm:

- Sơ đồ giao dịch và tài liệu mô tả về giao dịch bao gồm các thông tin về bên

tham gia giao dịch, trình tự và thủ tục thanh toán, chuyển giao sản phẩm.

- Tài liệu mô tả đặc tính, chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm, bảng kê chi tiết chi phí,

giá thành , giá bán sản phẩm , tổng số lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh và tiêu

thụ trong kỳ ( chi tiết giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết)

43

- Các thông tin, tài liệu và chứng từ về quá trình thương lượng, ký kết, thực

hiện và thanh lý các hợp đồng, thoả thuận kinh tế có liên quan đến giao dịch

Các thông tin, tài liệu và chứng từ có liên quan đến điều kiện kinh tế của thị

trường khi diễn ra giao dịch liên kết có ảnh hưởng đến phương pháp xác định giá

giao dịch.

 Chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết phù hợp

Theo hướng dẫn của Thông tư 66, doanh nghiệp sẽ lựa chọn 1 trong 5

phương pháp phù hợp với điều kiện giao dịch và có nguồn thông tin, dữ liệu, số liệu

đầy đủ tin cậy nhất để phân tích so sánh.

Doanh nghiệp tự chọn một giá trị phù hợp nhất, phản ánh mức độ tương

đương cao nhất, về điều kiện giao dịch của giao dịch độc lập được chọn để so sánh

với giao dịch liên kết, trong các giá trị của biên độ giá thị trường chuẩn để làm căn

cứ điều chỉnh giá của giao dịch liên kết. Nếu điều chỉnh này không làm giảm thu

nhập chịu thuế thì doanh nghiệp không cần phải điều chỉnh.

Các phương pháp để xác định giá thị trường gồm: phương pháp so sánh giá

giao dịch độc lập, phương pháp giá vốn cộng lãi, phương pháp giá bán lại, phương

pháp tách lợi nhuận, phương pháp so sánh lợi nhuận

Nhìn chung, việc lựa chọn phương pháp nào là phụ thuộc vào tình hình thực

tế của doanh nghiệp, tùy theo bản chất của giao dịch và chức năng hoạt động của

doanh nghiệp đó.

Bảng 2. 1: Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên bản chất của giao dịch

Loại giao dịch Phương pháp xác định giá thị trường có

thể sử dụng

1.Tài sản hữu hình – Công ty sản xuất So sánh giá giao dịch độc lập, giá vốn

cộng lãi, tách lợi nhuận

44

2.Tài sản hữu hình – Công ty thương So sánh giá giao dịch độc lập, Giá bán

mại lại, tách lợi nhuận, so sánh lợi nhuận

3.Dịch vụ ( quản lý, trung tâm dịch vụ, So sánh giá giao dịch độc lập, giá vốn

nghiên cứu phát triển, chi phí tiếp thị) cộng lãi, So sánh tỷ suất lợi nhuận

4.Tài sản vô hình ( công nghệ, bí quyết So sánh giá giao dịch độc lập, so sánh tỷ

sản xuất, thương hiệu) suất lợi nhuận, tách lợi nhuận

5.Tài chính ( cho vay, cung cấp vốn, bảo So sánh giá giao dịch độc lập, giá vốn

hiểm) cộng lãi

Và tùy theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp ( vì chức năng luôn đi

liền với rủi ro và lợi nhuận) chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

Bảng 2. 2: Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên chức năng của công ty là sản xuất

Gia công/ ký gửi sản xuất Sản xuất theo hợp đồng Sản xuất toàn bộ

Rất giới hạn về chức năng Giới hạn về chức năng và Rủi ro nhiều phần ; về

và rủi ro rủi ro hàng tồn kho, giá, rủi ro

sản phẩm

Dễ dàng xác định quy Dễ dàng xác định quy Dễ dàng xác định quy

trình sản xuất hoặc lắp ráp trình sản xuất hoặc lắp ráp trình sản xuất hoặc lắp ráp

Không cần tài sản vô hình Không hoặc có tài sản vô Có thể có hoạt động

hoặc sở hữu hình ít nghiên cứu phát triển và

tài sản vô hình

Không chịu trách nhiệm Chịu trách nhiệm về sản

về sản phẩm phẩm

Đảm bảo số lượng sản Không rủi ro liên quan Có tài sản cố định riêng

xuất đã ký kết đến phân phối hoặc thành

phẩm

45

Là nhà cung cấp thiết yếu

các dịch vụ về sản xuất

Phương pháp giá vốn Phương pháp giá vốn Phương pháp giá bán lại,

cộng lãi cộng lãi so sánh lợi nhuận cho hoạt

động phân phối

Bảng 2. 3 Lựa chọn phương pháp xác định giá dựa trên chức năng của công ty là phân phối

Bán nhận hoa hồng Đại lý Phân phối có giới Phân phối hoàn

hạn toàn

Đại lý nhỏ, trung Trung gian Hoạt động có Hoạt động bán

gian thương hiệu hàng đặc thù và có

chức năng tiếp thị

Không có rủi ro về Không có rủi ro về Có rủi ro về sản Có rủi ro về sản

sản phẩm sản phẩm phẩm phẩm

Giới hạn về chức Giới hạn về chức Có ít chức năng và Chịu hoàn toàn rủi

năng và rủi ro năng và rủi ro rủi ro hơn so sánh ro (hàng hóa, công

với công ty phân nợ, tỷ giá, bảo

phối hoàn toàn ( hành…)

rủi ro về hàng tồn

kho)

Phương pháp so Phương pháp so Phương giá bán lại, Phương giá vốn

sánh giá giao dịch sánh giá giao dịch giá vốn cộng lãi cộng lãi cho sản

độc lập, giá bán độc lập, giá bán xuất hoặc giá bán

lại, giá vốn cộng lại, giá vốn cộng lại, giá vốn cộng

lãi lãi cho phân phối lãi

46

2.3.2.2 Thông tƣ 205/2010/TT-BTC về xác định trị giá hải quan đối với hàng

hoá xuất nhập khẩu

Thông tư 205/2010/TT-BTC ra đời vào ngày 15 tháng 12 năm 2010, nhằm

hướng dẫn cho Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007.

Theo thông tư 205/2010/TT-BTC, trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu

là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Các phương pháp xác định trị

giá tính thuế bao gồm: phương pháp trị giá giao dịch, phương pháp trị giá giao dịch

của hàng hoá giống hệt, phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự; phương

pháp trị giá khấu trừ, phương pháp trị giá tính toán, phương pháp suy luận. Các

phương pháp này cũng tương tự với hướng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới.

Nhìn chung thông tư 205/2010/TT-CP có các hướng dẫn xác định giá tính

thuế tương tự như thông tư 66/2010/TT-CP cũng là dựa trên giá bán trừ đi chi phí

hợp lý… nhưng TT 205/2010/TT-CP chủ yếu là căn cứ vào hàng hoá để xác định trị

giá, phạm vi xác định không được mở rộng như TT 66/2010/TT-CP về đối tượng

bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ, và số liệu dùng để so sánh cùng là các số liệu kế toán

nhưng TT66/2010/TT-CP là số liệu trong 5 năm và có điều chỉnh về giá trị nếu có

ảnh hưởng trọng yếu còn TT 205 chủ yếu là dựa vào giá có sẵn hoặc cơ cở dữ liệu

giá của Hải quan, nên có thể không có sự điều chỉnh về tình hình kinh tế hiện tại

của Việt Nam và Thế giới.

2.3.2.3 Chuẩn mực kế toán 26 – Chế độ kế toán Việt Nam

Chuẩn mực kế toán 26 được ban hành và công bố theo Quyết định số

234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy

định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp trình bày thông tin trong báo cáo

tài chính về các bên liên quan và giao dịch giữa các doanh nghiệp báo cáo với các

bên liên quan.

Chuẩn mực này hướng dẫn để xác định giá giao dịch giữa các bên liên quan

có thể sử dụng các phương pháp sau:

47

 Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được: (tương tư phương

so sánh giá giao dịch độc lập của TT 66/2010/TT-BTC): giá giao dịch được

xác định bằng cách so sánh giá của hàng hoá bán ra trên thị trường có thể so

sánh được về mặt kinh tế mà người bán không có liên quan đến người mua.

 Phương pháp giá bán lại: giá chuyển giao cho người bán lại được xác định

bằng cách trừ vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá trị mà

người bán muốn thu để bù vào chi phí của mình đồng thời có lãi hợp lý.

Phương pháp này thường được áp dụng cho trường hợp hàng hoá được

chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi được bán cho một bên khác

không liên quan.

 Phương pháp giá vốn cộng lãi: được xác định bằng cách cộng một khoản

chênh lệch phù hợp vào chi phí của người cung cấp. Một trong số các tiêu

chuẩn so sánh có thể xác định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so

sánh được trên doanh thu hoặc trên vốn kinh doanh của các ngành tương tự.

Tóm lại chuẩn mực kế toán 26 cũng có các hướng dẫn tương tự với thông tư

66/2010/TT-BTC đối với các phương pháp xác định giá chuyển giao truyền thống

như phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, giá bán lại hoặc giá vốn cộng lãi.

2.3.3 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá theo Thông tƣ 66/2010/TT-

BTC

2.3.3.1 Thực trạng kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam trong thời

gian qua

Hiện tại các hình thức chuyển giá thông qua hoạt động liên kết chủ yếu như:

đầu tư mới, đầu tư thông qua góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam bằng việc nâng

giá trị máy móc, thiết bị và công nghệ. Sau đó, chuyển giá thông qua bán hàng hóa,

nguyên vật liệu thấp hơn nhiều so với giá bán cho các bên không có quan hệ liên

kết, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp liên kết tại Việt Nam.

48

Chuyển giá bằng hình thức các tập đoàn, công ty mẹ ở nước ngoài ký hợp

đồng sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty các nước với đơn giá cao. Sau đó

giao lại cho các công ty con ở Việt Nam theo giá do công ty mẹ quy định rất thấp.

Chuyển giá thông qua hình thức công ty mẹ thực hiện cho công ty con tại Việt Nam

vay vốn, có trường hợp tính lãi, phí dịch vụ cao bất thường. Chuyển giá thông qua

việc định giá tiền bản quyền thương hiệu rất cao so với giá trị thực.

Theo thống kê của Tổng cục thuế trong số 585 doanh nghiệp FDI bị thanh tra

chuyển giá trong 9 tháng đầu năm 2011, có tới 494 doanh nghiệp thuộc diện bị xử

lý với nhiều kiểu vi phạm, chiếm gần 90%, có 401 doanh nghiệp bị phát hiện sai

phạm về hạch toán chi phí trích trước, lập dự phòng không đúng quy định, hạch

toán chi phí không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí tiền lương khấu

hao không đúng theo quy định, chiếm 83% tổng số doanh nghiệp sai phạm bị Tổng

cục thuế phát hiện. Qua hạch toán lại, các doanh nghiệp này giảm lỗ 1.544 tỷ đồng

chiếm 54% tổng số giảm lỗ mà Tổng cục thuế xác định được.

Ngoài ra có tới 104 doanh nghiệp hạch toán chi phí lãi vay không đúng theo

quy định, làm số lỗ phát sinh thêm 258.8 tỷ ( Báo Hải quan)

Tuy chỉ có 29 doanh nghiệp hạch toán sai chi phí chênh lệch tỷ giá và 32

doanh nghiệp vi phạm về chuyển lỗ không đúng quy định, nhưng số lỗ được giảm

sau khi thanh tra là khá lớn, lần lượt là 244.3 tỷ và 239.6 tỷ đồng ( Báo Hải quan)

Và chỉ trong 9 tháng năm 2011, Tổng cục thuế đã quyết định xử lý loại

3.754 tỷ khỏi số lỗ của các doanh nghiệp FDI. Ngân sách nhà nước thu về thêm hơn

1 nghìn tỷ đồng, bao gồm 978.8 tỷ đồng truy thu thuế; 86.9 tỷ đồng giảm khấu trừ;

272.4 tỷ đồng phạt vi phạm.

Tóm lại, việc kiểm tra sát sao các doanh nghiệp FDI không chỉ là truy thu

cho ngân sách nhà nước mà còn là hướng tới môi trường đầu tư, kinh doanh bình

đẳng, giúp doanh nghiệp quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành pháp luật. Mục

49

đích để doanh nghiệp có được lợi nhuận thực sự bảo đảm quyền lợi cổ đông ( với

doanh nghiệp liên doanh thì có cổ đông là Nhà nước).

2.3.3.2 Kết quả điều tra khảo sát kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt Nam

Để tìm hiểu thực trạng tuân thủ các quy định trên của các doanh nghiệp có

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, tác giả đã thực hiện một khảo sát các

doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi (phụ lục 4) về tình hình kê khai giao dịch liên

kết, đánh giá về Thông tư 66 và ý kiến hoàn thiện chính sách xác định giá thị

trường.

Phạm vi và quy mô của mẫu khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện với 120 doanh nghiệp có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng

Nai, và Bình Dương. Quốc gia đầu tư của các doanh nghiệp trong mẫu bao gồm một

số nước Châu Á như Đài Loan, Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung

Quốc, Thái Lan, …, Châu Âu gồm Đức, Anh, Pháp, Châu Mỹ có Hoa Kỳ. Lĩnh vực

đầu tư của mẫu khảo sát bao gồm cả hàng tiêu dùng, điện tử, thực phẩm và thức

uống, hàng công nghiệp, ôtô xe máy, dịch vụ, thương mại, gia công... Phạm vi khảo

sát là hoạt động tuân thủ các quy định về định giá chuyển giao từ năm 2007 đến

giữa năm 2011.

Kết quả khảo sát:

Bảng 2. 4: Những loại giao dịch liên kết trong giai đoạn 2007-2011

Loại giao dịch

Năm 2007 15% 61% 5% 5% Năm 2008 17% 43% 11% 7% Năm 2009 14% 36% 12% 7% Năm 2010 14% 39% 15% 15% Năm 2011 10% 33% 15% 15%

3% 5% 10% 15% 14% Hàng hóa hình thành TSCĐ Hàng hóa không hình thành TSCD Nghiên cứu phát triển Quảng cáo, tiếp thị Quản lý kinh doanh và tư vấn đào tạo

50

Hoạt động tài chính Dịch vụ khác 11% 17% 18% 20% 23%

Trong số 120 doanh nghiệp được khảo sát, có 95 doanh nghiệp kê khai là có

hoạt động giao dịch liên kết trong thời gian 2007 đến 2011 chiếm 79%. Điều này

cho thấy số lượng các giao dịch liên kết tăng dần qua các năm. Và số lượng doanh

nghiệp khảo sát chủ yếu là doanh nghiệp bắt đầu hoạt động từ trước năm 2007 nên

kết quả khảo sát cho thấy loại giao dịch liên kết đang dần chuyển từ hàng hóa, tài

sản cố định sang dịch vụ tài chính, quảng cáo, tài sản vô hình. Điều này dẫn đến

kiểm soát hoạt động chuyển giá trở nên khó khăn hơn do các giao dich liên kết ngày

càng mang tính đặc thù của công ty, ngành và không có nghiệp vụ tương tự độc lập

để so sánh.

51

Bảng 2. 5: Nguồn thông tin, dữ liệu mà doanh nghiệp sử dụng để xác định giá thị trường

Nội dung Số lượng

4 Tỷ trọng 4%

14 15%

5 5%

60 12 63% 13% Từ các cơ quan ban nghành của Nhà nước, các viện nghiên cứu, hiệp hội và các tổ chức chuyên nghành được Nhà nước công nhận Từ các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, hành nghề độc lập được cấp phép hoạt động xác nhận hoặc công bố công khai Từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được công bố công khai theo các quy định về điều lệ hoạt động của thị trường chứng khoán Từ doanh nghiệp và các bên liên kết của doanh nghiệp Nguồn khác

Theo bảng 2.5 cho thấy, nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng để xác định giá thị trường chủ yếu là từ nội bộ của doanh nghiệp, từ bên liên kết ở nước ngoài và và công ty lớn thì thuê dịch vụ tư vấn. Chỉ có 4% các doanh nghiệp trả lời là có thể lấy thông tin từ các hiệp hội chủ yếu là về nông sản như hiệp hội điều , tiêu….Nhìn chung thông tin để doanh nghiệp xác định giá thị trường thường là không có sẵn và không được Nhà nước công nhận.

Bảng 2. 6: Các đối tượng doanh nghiệp liên hệ để hỗ trợ các vướng mắc đến việc xác định giá thị trường

Đối tượng

Số lượng 9 3 16 3 62 3 Tỷ trọng 9% 3% 17% 3% 65% 2%

Cục thuế quản lý trực tiếp Tổng Cục thuế Công ty tư vấn tài chính, Kế toán, Kiểm toán Công ty luật Bạn bè Khác

Kết quả khảo sát cho thấy, khi doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc liên quan đến việc xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết thì có đến 65% là hỏi bạn bè, sau đó là sử dụng dịch vụ tư vấn tài chính kiểm toán chỉ có 9% là hỏi cơ quan quản lý trực tiếp.

52

Ngoài ra theo kết quả khảo sát 100% doanh nghiệp trả lời là có kê khai thông tin giao dịch liên kết với cơ quan thuế nhưng chỉ có 83% doanh nghiệp trả lời là có lập và lưu giữ hồ sơ xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết. Như vậy,vẫn có một số doanh nghiệp chưa lập và lưu giữ hồ sơ về giao dịch liên kết khi nghiệp vụ xảy ra.

Đối với việc hoàn thiện chính sách xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết,93% doanh nghiệp cho rằng nên áp dụng ngưỡng kê khai đối với giao dịch liên kết.

Bảng 2. 7: Ngưỡng kê khai nên căn cứ theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí Số lượng Tỷ trọng

20 27 18 21% 28% 19%

19 20%

11 12%

Tổng giá trị liên kết phát sinh trong năm Tổng giá trị liên kết trong năm đối với từng bên liên kết Quy mô sản xuất kinh doanh của người nộp thuế (theo vốn, doanh thu…) Tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong năm (theo từng loại hàng hóa dịch vụ) Tiêu chí khác Kết hợp ít nhất từ 02 tiêu chí trở lên

Bảng 2.7 cho thấy có 27 doanh nghiệp cho rằng ngưỡng kê khai được áp dụng theo tiêu chí tổng giá trị liên kết trong năm đối với từng bên liên kết và có 20 doanh nghiệp cho rằng nên áp dụng tiêu chí tổng giá trị liên kết phát sinh trong năm.

Bảng 2. 8: Theo doanh nghiệp, các loại liên kết được áp dụng APA

Loại giao dịch

Số lượng Tỷ trọng 79% 76

Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình Chuyển giao, sử dụng tài sản vô hình Cung ứng dịch vụ tài chính Cung ứng dịch vụ khác 64 95 95 71% 100% 100%

Kết quả khảo sát cho thấy, số doanh nghiệp đồng ý với định hướng áp dụng thoả thuận trước về gaí đối với gaio dịch liên kết là rất cao – 71% nhưng đối với từng loại giao dịch có sự khác nhau, 100% doanh nghiệp cho rằng nên áp dụng đối

53

với dịch vụ tài chính, và các dịch vụ khác, nhưng chỉ có 71% cho rằng nên áp dụng đối với tài sản vô hình. Điều này chứng minh rằng việc xác định giá đối với tài sản vô hình là rất khó nên việc kiểm soát giá giao dịch cũng vô cùng khó khăn.

Bảng 2. 9: Theo doanh nghiệp Việt Nam thời hạn có hiệu lực của một APA là

Thời hạn

Số lượng Tỷ trọng

18 77 19% 81%

01 năm 02 năm 03 năm 04 năm 05 năm

Theo doanh nghiệp Việt Nam, thời hạn hiệu lực của 1 APA là 81% đồng ý 5 năm và 19% đồng ý 3 năm. Theo lý giải của 1 số doanh nghiệp tham gia khảo sát, thời hạn 3 năm nên được áp dụng đối với một số loại hình dịch vụ, manh tính thời vụ và đặc thù của ngành như nghành giày da gia công theo mùa….

Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy hầu hết doanh nghiệp biết về chuyển giá nhưng để có thể chấp hành tốt thông tư 66 thì còn một khoảng cách khá xa.Thông tin để doanh nghiệp dùng để so sánh thì khó tiếp cận, trong khi hầu hết doanh nghiệp có tâm lý ngại hỏi cơ quan thuế khi có vướng mắc, và vẫn còn một số doanh nghiệp chưa lập hồ sơ xác định giá giao dịch khi nghiệp vụ xảy ra.

2.4 Những thành công và hạn chế trong quá trình kiểm soát hoạt động chuyển

giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam thời gian qua

2.4.1 Những mặt thành công về kiểm soát hoạt động chuyển giá đã đạt đƣợc

Đến nay về cơ bản, các quy định về xác định giá thị trường trong giao dịch

kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết nêu tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC

và được dựa trên hướng dẫn của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) là phù

hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Cùng với đó, công tác

tổ chức thực hiện cũng được Chính phủ quan tâm, đẩy mạnh triển khai và bước đầu

mang lại kết quả khả quan.

54

Tính đến ngày 31/12/2011, toàn nghành Thuế đã rà soát quản lý được 3.144

doanh nghiệp phải kê khai thông tin giao dịch liên kết, trong đó có 2.023 doanh

nghiệp đã thực hiện kê khai, chiếm 64%.

Công tác thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng bắt đầu chú trọng triển khai

từ năm 2010, đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, đặc biệt có đợt thanh tra giá

chuyển nhượng đã điều chỉnh doanh thu, so với báo cáo của doanh nghiệp lên

250%.

Ngoài ra, Tổng cục thuế còn tổ chức công tác thanh tra chống chuyển giá

nhằm tổng hợp, nhìn nhận lại các hành vi chuyển giá, rút ra bài học kinh nghiệm

trong công tác thanh tra thuế đối với hoạt động chuyển giá. Kế hoạch thanh tra năm

2012 được thiết lập trên cơ sở rà soát, phân tích rủi ro và xác định ưu tiên tập trung

nguồn lực cho thanh tra giá chuyển nhượng, xem đây là một trong những trọng tâm

của ngành thuế.

2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân của kiểm soát hoạt động chuyển giá

ở Việt Nam

Việt Nam hiện nay vẫn còn là nền kinh tế đang phát triển, các doanh nghiệp

trong nước và phía Việt Nam là đối tác trong liên doanh vẫn chưa nhận thức được

có thể chuyển giá đang xảy ra trong đơn vị mình. Bên cạnh đó pháp luật về chuyển

giá ra đời từ những năm 1997, nhưng chuyển giá vẫn là một vấn đề mới mẻ đối với

doanh nghiệp cũng như các cơ quan thuế Việt Nam.

Để xác định được giá chuyển giao có tuân thủ theo nguyên tắc thị trường hay

không đòi kỹ thuật và sự hiểu biết nhất định của cán bộ thuế về ngành nghề hoạt

động của doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế chung ảnh hưởng đến kết quả

hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó cơ quan thuế lại chưa hình thành một bộ

phận chuyên biệt để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chuyển giá và các chế tài trong

quy định pháp luật về kiểm soát chuyển giá chưa rõ ràng, chưa đủ sức răn đe.

55

Ngoài ra chính sách ưu đãi thuế TNDN của Chính phủ đối với 1 số vùng,

ngành nghề trong cả nước cũng làm tăng động cơ các doanh nghiệp trong nước thực

hiện chuyển giá.

56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong những năm trở lại đây Việt Nam vẫn là một trong những nơi hấp dẫn

nhất trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam. Nguồn vốn

đầu tư này đã mang lại những hiệu quả kinh tế và xã hội thiết thực. Tuy nhiên cùng

với sự phát triển về số lượng các doanh nghiệp FDI là hiện tượng các doanh nghiệp

dùng các thủ thuật chuyển giá khác nhau để kê khai lỗ hoặc lời nhằm đạt được các

mục đích riêng. Việc ra đời của Thông tư 66/2010/TT-BTC được xem là một bước

chuyển biến mạnh mẽ của Việt Nam trong việc chống chuyển giá. Với hướng dẫn

của thông tư này, dựa trên hướng dẫn của Tổ chức phát triển kinh tế OECD cũng

như là xu hướng của các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam từng bước thực hiện

các biện pháp chống chuyển giá, thanh tra vả xử lý điều chỉnh lợi nhuận của các

doanh nghiệp vi phạm. Kết quả của việc này là ngoài việc tránh thất thu thuế hàng

ngàn tỷ đồng, còn tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng

giữa các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành

pháp luật. Đồng thời đảm bảo các doanh nghiệp có lợi nhuận thực sự bảo đảm

quyền lợi của cổ đông, với doanh nghiệp liên doanh thì có cổ đông là Nhà nước.

Vấn đề chủ yếu trong công tác chống chuyển giá của Việt Nam cũng như các

nước trên thế giới là làm cách nào để xác định giá thị trường trong các giao dịch

liên kết giữa các công ty đa quốc gia, để làm được điều này đòi hỏi phải sự phối hợp

giữa các cơ quan như Thuế, Hải quan, Bộ công thương.

Chương tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu một số giải pháp để kiểm soát hoạt

động chuyển giá đang diễn ra tại Việt Nam.

57

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT HOẠT

ĐỘNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI

GIAN TỚI

3.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế

3.1.1 Thành lập bộ phận chuyên trách về chuyển giá

Ngành thuế chưa có bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với hoạt động

chuyển giá. Việc quản lý thuế đối với chuyển giá được thực hiện phân tán và lồng

ghép với các chức năng quản lý thuế khác như thuế nhà thầu, thuế TNDN. Với cơ cấu

tổ chức bộ máy như vậy đã dẫn đến công tác chỉ đạo và triển khai trong toàn ngành

Thuế chưa thực sự thống nhất, chưa đồng bộ và tập trung trọng tâm, trọng điểm, tính

chuyên môn hóa trong công tác quản lý chưa cao, các cục thuế còn gặp khó khăn

vướng mắc trong quá trình xử lý, không có đầu mối để liên hệ đề nghị hỗ trợ.

Năng lực cán bộ quản lý thuế còn hạn chế, trìnhđộ hiểu biết của công chức

thuế về chuyển giá mới dừng ở cấp độ cơ bản, kiến thức về kinh tế ngành còn hạn

hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong phân tích hồ sơ chuyển giá, kinh nghiệm thực

tiễn về quản lý giá chuyển giao còn hạn chế nên công tác quản lý thuế đối với hoạt

động chuyển giá chưa thực sự đạt kết quả như mong muốn.

Một số Cục thuế chưa thực sự chủ động trong rà soát đôn đốc doanh nghiệp

kê khai thông tin liên kết, mặc dù thông tin này bắt buộc kê khai vào mẫu GCN-

01/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm, chưa tích cực kiểm

soát chất lượng kê khai thông tin giao dịch liên kết của doanh nghiệp và xử phạt

theo quy định đối với các trường hợp kê khai chậm.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động chuyển giá mới chỉ thực

hiện trên phạm vi hẹp, chưa rộng khắp cả nước. Đến nay, chỉ có một số ít Cục thuế

58

thực hiện thanh tra chuyển giá chủ yếu ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Lâm

Đồng và Thành phố HCM.

Theo chuyên gia của OECD, chuyển giá là vấn đề phức tạp đối với hầu hết

các quốc gia trên Thế giới, nên thanh tra cũng phức tạp và mất nhiều thời gian. Vì

vậy tất cả các nước đều đặt ra quy trình thực hiện thanh tra về chuyển giá và có hẵn

một đội ngũ chuyên gia.

Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 818/VPCP-

QHQT ngày 12/7/2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã thành lập tổ công tác liên

ngành với sự tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp, Bộ Công

an, Ngân hàng Nhà nước và Văn phòng Chính phủ để nghiên cứu vấn đề chuyển giá

trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay vẫn được xem là trách nhiệm của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, nhưng với việc phân cấp quản lý cho các địa phương, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư hiện nay hầu như không thể tác động được tới các doanh nghiệp

FDI ở địa phương.

Vì vậy, để việc chống chuyển giá có hiệu quả, cơ quan thuế cần phải:

- Thành lập một bộ phận chuyên trách về chuyển giá cấp Tổng cục thuế,

chuyên quản lý đối với hoạt động chuyển giá và đi vào hoạt động năm 2012. Dự

kiến năm 2013, phải thành lập bộ phận chuyên trách quản lý thuế về chuyển giá tại

các Cục thuế lớn, nơi quản lý nhiều doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

- Có chương trình đào tạo, chia xẻ kinh nghiệm và hợp tác giữa các Cục thuế,

giữa cơ quan Thuế của Việt Nam với cơ quan Thuế nước ngoài và với các tổ chức

như OECD,WB,JICA và EU phải được tiến hành hàng năm, nhằm phát triển nguồn

nhân lực thanh tra về chuyển giá.

- Cần xúc tiến các dự án hỗ trợ của nước ngoài liên quan tới hoạt động quản

lý chuyển giá, nhằm biên soạn, thực hiện chương trình đào tạo chuyên biệt cho đơn

59

vị đặc trách chống chuyển giá tại Tổng cục thuế và cho các cán bộ thuế cấp tỉnh của

các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp HCM. Điều này sẽ gíúp nâng

cao năng lực của ngành thuế thông qua kiến thức và cả kinh nghiệm chống chuyển

giá, kiểm tra giá chuyển nhượng tại các quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công

trong quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá.

3.1.2 Cải cách hệ thống thuế

Tuy các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Luật đầu tư nước ngoài,Luật

thuế TNDN) đã có những quy định bắt buộc các doanh nghiệp khi thực hiện các

quan hệ giao dịch liên kết, phải kê khai và có nghĩa vụ xuất trình đầy đủ các thông

tin, tài liệu, chứng từ để chứng minh cho việc lưạ chọn và áp dụng phương pháp xác

định giá trong giao dịch liên kết là phù hợp với giá thị trường ( theo TT 66 là 30

ngày kể từ ngày được yêu cầu của cơ quan thuế, TT 26 về trình bày giao dịch liên

kết trong báo cáo tài chính). Đồng thời, cũng đã giao cơ quan thuế có quyền ấn định

thu nhập chịu thuế, ấn định mức giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thuế

TNDN nhưng trong thực tế triển khai chính sách thuế áp dụng đối với các doanh

nghiệp FDI, nhất là vấn đề chuyển giá, cơ quan thuế thường gặp nhiều khó khăn,

vướng mắc.

Trước hết, cơ quan thuế rất khó xác định được giá thị trường khách quan, vì

yêu cầu phải có thông tin; đòi hỏi các chuyên gia phải phân tích theo từng ngành

nghề, lĩnh vực, đôi khi phải mua hoặc trao đổi thông tin với phía nước ngoài.

Nhưng luật pháp hiện nay chưa quy định cụ thể, nên chưa có cơ sở pháp lý để xác

định giá thị trường; Nhà nước chưa có quy định nào để bảo đảm giá trị pháp lý của

việc ấn định giá, gây lúng túng và bị động đối với cơ quan thuế trong quá trình triển

khai, nhất là khi có sự tranh tụng trước pháp luật.

Thứ hai, cơ quan thuế chưa có đủ cơ sở để áp dụng các biện pháp chế tài đủ

mạnh, nhằm buộc các doanh nghiệp phải kê khai chính xác về giá đối với các hoạt

động giao dịch liên kết (phạt về hành vi gian lận thuế, trốn thuế; truy cứu trách

nhiệm hình sự; cấm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam...).

60

Thứ ba, văn bản pháp luật hiện hành chưa quy định rõ cơ chế phối hợp, hoặc

quy định trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan trong việc phối hợp

với cơ quan thuế, hỗ trợ xác minh về giá thị trường khách quan (cơ quan xuất nhập

cảnh, cơ quan ngoại giao, đại sứ quán, tham tán thương mại Việt Nam ở nước

ngoài). Hơn nữa, cơ quan thuế vẫn chưa có chức năng điều tra thuế... nên không thể

xử lý được các trường hợp vi phạm có tính phức tạp, phạm vi rộng ngoài lãnh thổ

Việt Nam.

Do vậy, Nhà nước cần có văn bản quy định nhiệm vụ cụ thể cho các ngành

có liên quan như: cơ quan thuế, hải quan, quản lý đầu tư, công an, viện kiểm sát,

Toà án, ngân hàng thực hiện tốt việc phối hợp theo thẩm quyền về trao đổi, cung

cấp thông tin, nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp

luật trong hoạt động giao dịch liên kết và chuyển giá của các DN đầu tư nước ngoài.

Cơ quan quản lý thuế được quyền áp dụng những biện pháp tạm dừng hoàn thuế

GTGT đối với các DN khai báo kết quả kinh doanh lỗ quá vốn chủ sở hữu, cho đến

khi DN khắc phục được tình trạng liên tục kê khai lỗ.

Bên cạnh đó một số doanh nghiệp lợi dụng ưu đãi thuế suất thuế TNDN để

thực hiện chuyển giá, gây thất thu ngân sách nhà nước. Vì vậy, cần bổ sung nguyên

tắc để áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ

vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật

về đầu tư. Trường hợp trong năm doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh

được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế,

thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động

chuyển nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ

vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn.

Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế TNDN theo mức

thuế suất của hoạt động có thu nhập.

Tóm lại, chống chuyển giá là việc hết sức nhạy cảm, bên cạnh việc kiểm soát

các DN liên kết để trốn thuế, thì cũng phải có những biện pháp mềm dẻo để hạn chế

tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy

nên xem xét đến việc giảm thuế TNDN ( thuế suất thuế TNDN có thể sẽ giảm còn

61

20-22% thay cho mức 25% như hiện hành sẽ góp phần hạn chế hành vi chuyển giá

của các DN ).

Đối với Việt Nam, việc quản lý giá chuyển giao giữa các bên liên kết chưa

được quy định một cách cụ thể trong Luật Quản lý thuế, nên tính pháp lý chưa cao.

Mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp

chuyển giá còn quá nhẹ, được quy định chung với các hành vi vi phạm khác về thuế

(quy định tại Luật Quản lý thuế hiện hành, tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP và

Thông tư số 28/2011/TT-BTC), mà chưa có hình thức xử phạt riêng, nghiêm khắc

hơn theo số thuế thất thoát do chuyển giá, nên chưa đủ sức răn đe đối với người nộp

thuế có hành vi chuyển giá tránh thuế.

Trong khi đó, tại nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia... có đầy

đủ các chế tài xử phạt với từng hành vi vi phạm cụ thể của DN; từ việc xử lý DN

không cung cấp thông tin hoặc cung cấp muộn thông tin, DN không lưu giữ hồ sơ

chứng minh với cơ quan Thuế...

Chế tài đối với hành vi chuyển giá ở một số nước:

- Úc: số tiền phạt bằng 50% số thuế tránh được nếu công ty trả thuế sử dụng

giá chuyển nhượng với mục đích nhằm giảm thiểu số thuế phải nộp. Phạt

25% số thuế tránh được nếu công ty trả thuế sử dụng giá chuyển nhượng

nhằm các mục đích khác ( Nguồn : Tổng cục thuế / Bộ tài chính /Cục thuế

tỉnh Gia Lai)

- Trung Quốc: công ty trả thuế không khai báo về giá thị trường đúng hạn thì

cơ quan thuế sẽ ấn định khoản tiền phạt lên đến 2.000 nhân dân tệ (tương

đương trên 6 triệu đồng) và có thể lên đến 10.000 nhân dân tệ (trên 30 triệu

đồng) trong trường hợp nghiêm trọng. ( Nguồn : Tổng cục thuế / Bộ tài chính

/Cục thuế tỉnh Gia Lai)

- Ấn Độ: cơ quan thuế địa phương có thể ấn định mức phạt lên đến 300% so

với mức chênh lệch về số thuế phải nộp (giữa số thuế do công ty trả thuế

khai báo và số thuế do cơ quan thuế tính lại). Các công ty trả thuế được yêu

62

cầu tính trước thu nhập chịu thuế trong một năm và có nghĩa vụ phải nộp

thuế trước. Trường hợp không hoàn thành nghĩa vụ này thì khoản chậm nộp

phải chịu lãi suất 18%/năm. ( Nguồn : Tổng cục thuế / Bộ tài chính /Cục thuế

tỉnh Gia Lai)

- Hàn Quốc: số tiền phạt sẽ được ấn định từ 10% đến 30% đối với số chênh

lệch thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài ra, công ty còn phải chịu lãi suất đối

với khoản nộp bổ sung (được coi như chậm nộp) là 18,25%/năm. Nếu công

ty trả thuế không trình ra được các tài liệu chứng minh theo yêu cầu thì có

thể bị phạt đến 30 triệu won (tương đương gần 600 triệu đồng theo thời giá).

( Nguồn : Tổng cục thuế / Bộ tài chính /Cục thuế tỉnh Gia Lai)

- New Zealand: nếu công ty trả thuế không đưa ra các tài liệu chứng minh thì

cơ quan thuế sẽ ấn định một khoản phạt lên đến ít nhất là 20% so với số thuế

phải nộp. ( Nguồn : Tổng cục thuế / Bộ tài chính /Cục thuế tỉnh Gia Lai)

- Philippines: công ty trả thuế sẽ bị phạt với số tiền tương đương 25% - 50%

so với số thuế chênh lệch. Ngoài ra, số thuế chênh lệch này bị coi như là một

khoản chậm nộp và phải chịu lãi suất 20%/năm. ( Nguồn : Tổng cục thuế /

Bộ tài chính /Cục thuế tỉnh Gia Lai)

Việc thanh tra giá chuyển giao đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian thu thập

thông tin, phân tích, đối chiếu và kiểm tra số liệu. Đa số các nước trên thế giới, thời

gian để tiến hành một lần thanh tra giá chuyển nhượng kéo dài trên 1 năm, nhưng ở

VN thời hạn cho 1 cuộc thanh tra giá chuyển nhượng lại rất ngắn do bị giới hạn bởi

quy định tại Luật Thanh tra, chưa kể cơ quan thuế theo quy định hiện hành chưa có

quyền điều tra.

Do vậy, cần mở rộng quyền hạn của cơ quan thuế trong hoạt động chống

chuyển giá đối với các trường hợp phức tạp, cơ quan Thuế sẽ được giao chức năng

điều tra hình sự đối với các trường hợp nghi ngờ trốn lậu thuế. Lưu ý rằng căn cứ

theo Luật Hình Sự, với trường hợp trốn thuế từ 100 triệu VNĐ trở lên (khoảng

5.000 Đô la Mỹ), người nộp thuế có thể bị điều tra và xử lý hình sự.

63

3.2 Giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá

3.2.1 Xác định giá giao dịch liên kết, ban hành Luật chống chuyển giá

Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực

và thế giới. Ngoài những tác động tích cực, hội nhập cũng xuất hiện những thách

thức, ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý thuế như chuyển giá. Vì vậy luật quản lý

thuế cần phải sữa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế đồng thời đảm bảo lợi ích

quốc gia về thu ngân sách nhà nước.

Luật quản lý thuế cần được bổ sung sữa đổi để luật hoá việc chống chuyển

giá của Nhà nước.

Theo yêu cầu của Thông tư 66/2010/TT-BTC các giao dịch liên kết phải

được so sánh với giá thị trường. Việc này thực hiện thông qua so sánh giá, hoặc

gián tiếp thông qua so sánh lợi nhuận. Doanh nghiệp có trách nhiệm chứng minh

các giao dịch liên kết của mình được thực hiện theo giá thị trường. Để đáp ứng yêu

cầu này, doanh nghiệp phải lập lưu trữ hồ sơ xác định giá tại thời điểm giao dịch.

Hồ sơ này khác với hồ sơ tạo lập trong giao dịch thông thường, được sử dụng nhằm

xác định giá của giao dịch như hóa đơn, hợp đồng,… Trường hợp doanh nghiệp

không cung cấp hồ sơ xác định giá, cơ quan thuế có quyền ấn định giá và việc này

có thể gây ra những hậu quả xấu ngoài dự kiến, liên quan đến nghĩa vụ thuế và lợi

nhuận của doanh nghiệp. Nhưng cho tới nay, cơ quan thuế chưa có hướng dẫn chi

tiết về cách thức xác định giá thị trường cũng như các nguồn dữ liệu dùng so sánh

còn rất hạn chế. Hiện nay, cơ quan thuế Việt Nam vẫn nhận được các thông tin từ

phía nước ngoài nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào cho phép sử dụng

các thông tin này trong việc xử lý các vấn đề về thuế. Vì vậy, cần thiết bổ sung nội

dung cho phép cơ quan quản lý thuế được thu thập và sử dụng các thông tin do các

đối tác nước ngoài cung cấp trên cơ sở các điều ước quốc tế, để khi xác định có

hiện tượng, hành vi chuyển giá Cơ quan quản lý nhà nước có chứng cứ pháp lý

chặt chẽ, không chỉ có giá trị trong nước mà cả giá trị pháp lý quốc tế đồng thời bác

được sự bất hợp lý của DN. Khi đã xác định và công bố thì các MNC phải thừa

64

nhận đúng theo cam kết quốc tế, quyết định đưa ra phải có giá trị pháp lý, tính

thuyết phục cao.

Theo quy định hiện hành việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế chỉ được

thực hiện trong trường hợp hết thời hạn theo thông báo của cơ quan quản lý thuế mà

người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Do vậy luật cần điều

chỉnh theo hướng cho phép thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế dưới hai

hình thức là kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Đối với doanh nghiệp có độ rủi

ro cao, khai lỗ lớn, kéo dài nhưng vẫn tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất kinh

doanh,…cần phải thực hiện ngay kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Điều 107 quy định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng

số thuế được hoàn bị xử phạt 10% số thuế thiếu. Hành vi khai thiếu thường đi liền

với việc chậm nộp tiền thuế (chiếm dụng tiền thuế), do đó còn bị phạt chậm nộp

0,05%/ngày (theo Điều 106). Thực tế này, dẫn đến hiểu lầm là một hành vi vi phạm

hành chính bị xử phạt hai lần (chưa phù hợp với nguyên tắc xử phạt hành chính). Và

kinh nghiệm quốc tế cho thấy một số nước (Úc, Mỹ, Canađa...) áp dụng mức phạt

lũy tiến theo thời gian đối với việc khai sai dẫn đến thiếu thuế hoặc hoàn thuế cao

hơn. Trong mức phạt lũy tiến này bao gồm yếu tố tiền phạt hành chính và tiền lãi

chiếm dụng thuế. Áp dụng các mức phạt lũy tiến theo thời gian trên cơ sở tương

ứng với mức 10% hiện hành cộng với mức phạt nộp chậm 0,05%/ngày.

Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN năm 2003 có quy định thời hiệu truy thu

thuế là 5 năm trở về trước, và luật kế toán quy định việc lưu trữ chứng từ kế toán

trong giới hạn 10 năm. Do đó, để phù hợp với thực tế khi kiểm tra, thanh tra thuế

nếu có truy thu thuế phải dựa trên chứng từ kế toán, do vậy cần sửa đổi, bổ sung

Điều 110 về thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật thuế theo hướng bổ sung, quy định

áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện

ra gian lận.

65

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, để tăng tính hiệu lực, hiệu quả của công tác

quản lý thuế và nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng trốn lậu thuế, nhiều nước

trên thế giới (như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ba Lan, Nga, Pháp, Mỹ...) đã

giao nhiệm vụ điều tra thuế cho cơ quan quản lý thuế (khi cơ quan thuế phát hiện

người nộp thuế có dấu hiệu tội phạm đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự), một số

nước còn tổ chức lực lượng cảnh sát thuế thuộc cơ quan thuế (như Mỹ, Nga...).

Theo quy định của Luật quản lý thuế, ở Việt Nam cơ quan quản lý thuế bao gồm cả

cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Tuy nhiên, ngoài các cơ quan như công an, quân

đội,.. thì cơ quan Hải quan cũng được giao nhiệm vụ điều tra. Trong khi đó, cơ

quan thuế đang quản lý số công ty nộp thuế khá lớn, số thu chiếm tỷ trọng cao trong

tổng thu ngân sách Nhà nước; tình trạng trốn lậu thuế ngày càng tinh vi và phức tạp

lại chưa được giao nhiệm vụ này.

Về bản chất, điều tra thuế là việc cơ quan thuế thực hiện quyền tố tụng về

thuế trong trường hợp người nộp thuế cố tình trốn tránh nghĩa vụ với ngân sách Nhà

nước (trốn thuế, gian lận thuế) với mục đích trục lợi. Phạm vi điều tra là các hồ sơ

nghi vấn trốn thuế có tính chất liên hoàn, thông đồng (bao gồm cả tham nhũng).

Thẩm quyền điều tra là được khám xét không báo trước cho người nộp thuế và được

xét, hỏi, lấy lời khai của người nộp thuế và đối tượng liên quan,..

Do đó, để thống nhất về mặt nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng trong quản

lý nhà nước về thuế, đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế cho phép cơ quan

thuế thực hiện nhiệm vụ điều tra thuế.

Quy định này cũng sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chiến lược cải

cách hệ thống thuế, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Các quy

định này sẽ mang tính răn đe, ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của

một bộ phận tổ chức, cá nhân móc nối với nhau có tính tổ chức với thủ đoạn tinh vi.

Tuy nhiên, nguyên tắc, trình tự, thủ tục điều tra thuế vẫn được thực hiện theo quy

định của Bộ Luật tố tụng hình sự.

66

3.2.2 Áp dụng phƣơng pháp thoả thuận giá trƣớc

Hiện nay, có một bộ phận doanh nghiệp nộp thuế không tương xứng với thực

tế sản xuất kinh doanh, thậm chí có tình trạng khai lỗ nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục

mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp thực hiện

chuyển giá giữa công ty ở nước ngoài và công ty tại Việt Nam hoặc giữa các doanh

nghiệp với nhau.

Để kiểm soát vấn đề này theo nguyên tắc giá thị trường, tạo điều kiện cho

doanh nghiệp vừa tuân thủ pháp luật tại nước nhận đầu tư và nước xuất khẩu vốn,

nhiều nước đã ban hành cơ chế cho phép cơ quan thuế và các công ty đa quốc gia,

các tập đoàn lớn áp dụng cơ chế quyết định trước về phương pháp xác định giá tính

thuế (được gọi là “Advance Pricing Arrangement” - APA).

APA là một dạng văn bản ràng buộc về nghĩa vụ thuế giữa cơ quan thuế (của

một hoặc nhiều nước) và người nộp thuế về phương pháp xác định giá tính thuế

được thiết lập trước khi diễn ra giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (thường

là giữa công ty con ở Việt Nam và công ty mẹ ở nước ngoài) và thoả thuận này sẽ

được áp dụng cho một khoảng thời gian nhất định (3-5 năm). Việc ra quyết định áp

dụng APA thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế (vì trong lĩnh vực thuế nội địa, đây

là thẩm quyền quốc gia và có thể bao gồm cả việc đàm phán về phân chia quyền

đánh thuế giữa các nước có liên quan).

Theo cơ chế này, các DN đa quốc gia phải chủ động đề xuất biện pháp tính

giá hoặc mức giá thực hiện mua bán giữa các thành viên trong tập đoàn trước khi

khai nộp thuế; cơ quan thuế Việt Nam, có thể phối hợp cùng cơ quan thuế nước

ngoài có ký kết hiệp định chống đánh thuế hai lần với Việt Nam, sẽ giám sát, kiểm

soát chống gian lận chuyển giá. Việc bổ sung cơ chế APA này tạo ra sự chủ động

cho DN trong lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời tạo

thuận lợi cho công tác tiến hành thu, khai thác hiệu quả bảo vệ nguồn thu trên cơ sở

DN đa quốc gia được hưởng ưu đãi đầu tư, được tiếp cận và khai thác thị trường

tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì phải có nghĩa vụ đóng góp tài chính với xã hội.

67

Theo đó, cơ quan thuế sẽ tham khảo và tính toán, đưa ra mức thuế rồi trao

đổi với nhà đầu tư trước khi đầu tư. Khi phương thức thỏa thuận giá định trước

được tuân thủ nghiêm ngặt, nguy cơ điều chỉnh chuyển giá sẽ được loại trừ. Doanh

nghiệp liên quan cũng sẽ giảm bớt được thủ tục giấy tờ và tiết kiệm chi phí vì thời

gian thực hiện một cuộc thanh tra chuyển giá rất dài, phải chuẩn bị rất nhiều tài liệu

để xác định giá thị trường. Hơn nữa, việc dự kiến ban hành quy định về APA sẽ

giúp cải thiện tính minh bạch về quy trình quản lý thuế thông qua việc tham gia của

cả cơ quan thuế và người nộp thuế vào một thỏa thuận ràng buộc, giúp hai bên kiểm

soát và theo dõi tốt hơn các vấn đề về xác định giá thị trường. APA không chỉ tạo

điều kiện giúp cho doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn các quy định về xác định giá thị

trường mà còn làm tăng khả năng chắc chắn của việc tuân thủ thông qua việc giảm

thiểu hoặc tránh nguy cơ bị thanh tra về chuyển giá trong thời hạn áp dụng APA.

APA cũng giúp ngăn ngừa việc đánh thuế trùng.

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (

CIEN) công bố thông tin doanh nghiệp mất 1.900 giờ/ năm tương đương khoảng

245 ngày làm việc/ năm nếu tính thời gian làm việc 8h/ ngày để lo việc thuế. Kết

quả nghiên cứu này dựa trên phiếu thăm dò gần 360 doanh nghiệp đang hoạt động.

Như vậy việc áp dụng cơ chế APA cũng được xem là một biện pháp cải cách hành

chính về thuế, vừa tiết kiệm chi phí doanh nghiệp bỏ ra để chuẩn bị hồ sơ chuyển

giá đồng thời tiết kiệm nhân lực, thời gian thanh tra giá chuyển giao của cơ quan

thuế.

Quy trình thực hiện cơ chế thoả thuận giá trước gồm: họp sơ bộ giữa người

nộp thuế và cơ quan thuế, người nộp thuế gửi đề nghị của mình về cách xác định giá

trị của giao dịch liên kết, cơ quan thuế xem xét, đi đến đàm phán, thỏa thuận sơ bộ,

ký kết, kiểm soát trong giai đoạn được đề nghị thường là 3 đến 5 năm, sau đó sữa

đổi, tái ký hoặc hủy bỏ.

Sau đây tôi xin giới thiệu thời gian cần để thực hiện APA ở Trung Quốc

68

Bảng 3. 1 Quy trình thực hiện APA của Trung Quốc

3.2.3 Xây dựng quy trình kiểm toán, kiểm soát định giá giao dịch liên kết của

doanh nghiệp, cơ quan thuế

Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp có

trách nhiệm kê khai các giao dịch liên kết theo mẫu GCN-01/QLT quy định tại Phụ

lục 1-GCN/CC ban hành kèm theo Thông tư 66/2010/TT-BTC. Thời hạn nộp Phụ

lục 1-GCN/CC là 31/12 của năm sau cùng với thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế

thu nhập doanh nghiệp. Và doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và lưu giữ hồ sơ gồm các

thông tin, tài liệu và chứng từ có liên quan đến giao dịch liên kết Khi có yêu cầu

của cơ quan Thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, tài liệu và

chứng từ trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản

yêu cầu của cơ quan Thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có lý do chính đáng thì

thời hạn này được gia hạn 1 lần không quá 30 ngày, kể từ ngày hết hạn. Nhưng trên

thực tế các doanh nghiệp thường mất rất nhiều thời gian để chuẩn bị hồ sơ về giao

dịch liên kết, thu thập số liệu, do đó cần có quy trình về kiểm soát giá giao dịch liên

69

kết và kiểm toán nội bộ về giá giao dịch để đảm bảo tính chủ động của doanh

nghiệp về chuyển giá.

Quy trình về định giá giao dịch liên kết : thông thường các công ty sẽ dựa

vào tình hình thực tế và bản chất của giao dịch để quyết định lựa chọn phương pháp

xác định giá thị trường và xây dựng cơ chế giá của doanh nghiệp ví dụ như giá

chuyển giao nội bộ sẽ bằng giá thành cộng với tỷ suất lợi nhuận bình quân nghành

hay chi phí lãi vay nội bộ sẽ bằng lãi suất Libor cộng với tỳ lệ phần trăm lợi

nhuận...Từ đó công ty chuẩn bị sẵn hồ sơ về giao dịch liên kết đó : cơ sở tính ra giá

thành, tỷ suất lợi nhuận trung bình của thị trường tại thời điểm đó, so sánh với các

giao dịch độc lập từ đó điều chỉnh chính sách giá cho phù hợp.

Quy trình thanh tra giá của giao dịch liên kết đối với cục thuế là một quá

trình phức tạp hơn vì đặc thù riêng biệt của từng ngành nghề, thông tin để so sánh

phải có tính pháp lý và đòi hỏi phải có tính thuyết phục, cơ sở pháp lý đối với các

quyết định thanh tra. Quy trình về thanh tra giá đối với giao dịch liên kết cần đảm

bảo tiến hành các bước:

 Kiểm tra sơ bộ về người nộp thuế : Thông qua báo cáo về giao dịch liên kết

xác định đối tượng cần thanh tra: doanh nghiệp khai lỗ liên tiếp trong 3 năm,

doanh nghiệp có giá trị giao dịch liên kết lớn đáng kể, các chỉ tiêu tài chính

của doanh nghiệp không phù hợp với mức chung của ngành...

 Thanh tra tại doanh nghiệp: Kiểm tra các báo cáo tài chính đã được kiểm

toán đối chiếu với báo cáo về giao dịch liên kết, tìm hiểu quy trình sản xuất,

bản chất của giao dịch liên kết, thực hiện so sánh về đặc tính sản phẩm, chức

năng tài sản và rủi ro, điều kiện hợp đồng, điều kiện kinh tế của giao dịch,

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, lựa chọn và áp dụng phương pháp

tính giá thị trường của giao dịch liên kết phù hợp, đối chiếu với báo cáo của

người nộp thuế, ra báo cáo thanh tra và lấy xác nhận của người nộp thuế.

70

3.2.4 Xây dựng bộ dữ liệu giá chuẩn

Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính (Thông tư 66)

về cơ bản đã điều chỉnh được các hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết.

Việc quy định các bên liên kết đã rõ ràng, cụ thể hơn các quy định trước đây. Đặc

biệt, nguồn thông tin, dữ liệu được phép sử dụng để phân tích, so sánh về cơ bản đã

đáp ứng được yêu cầu xác định giá thị trường của doanh nghiệp và cơ quan thuế,

như quy định về khác biệt trọng yếu trong so sánh giao dịch liên kết với giao dịch

độc lập đã được lượng hóa đảm bảo cho việc hiểu và áp dụng thống nhất giữa cơ

quan thuế với người nộp thuế và giữa nội bộ cơ quan thuế với nhau; hướng dẫn về

xác định giá thị trường đã được quy định riêng đối với trường hợp mua và trường

hợp bán, đảm bảo thống nhất giữa nguyên tắc chung với việc hướng dẫn cụ thể về

xác định giá thị trường; mẫu biểu kê khai thông tin giao dịch liên kết được quy định

cụ thể, rõ ràng hơn cho người nộp thuế…

Và APA cũng là xác định giá thị trường theo một trong năm phương pháp

xác định giá thị trường, nên vấn đề cũng là so sánh giá giao dịch liên kết của các

bên có quan hệ liên kết và giá thị trường. Trong việc lựa chọn số liệu so sánh, thanh

tra giá chuyển nhượng có thể sử dụng số liệu không công khai, số liệu được cập

nhập từ hệ thống dữ liệu của ngành thuế và chỉ ngành thuế được khai thác, nhưng

khi thỏa thuận xác định giá trước, đối tượng nộp thuế chỉ có thể sử dụng những

thông tin được công khai và số liệu thông tin nội bộ.

Do vậy để làm được việc này, ngành thuế cần phải có hệ thống cơ sở dữ liệu

mới có cơ sở để đàm phán, phải có những văn bản hay những quy định cụ thể để có

thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc xác định giá thị trường từ cả hai phía trong nước

và nước ngoài. Đồng thời, ngành thuế cũng phải xây dựng được bộ dữ liệu chuyên

phục vụ cho việc xác định giá thị trường. Đây là công việc rất khó và đòi hỏi nhiều

thời gian. Cần tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan thuế, cơ quan có thẩm

quyền của các quốc gia trên thế giới nhằm xây dựng dữ liệu thông tin kiểm soát và

phát hiện các hành vi chuyển giá.

71

Đối với thông tin trong nước, hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ hoạt động kiểm

soát chyển giá có thể thu thập từ các nguồn: Bộ kế hoạch đầu tư, bộ công an, ngân

hàng nhà nước, cục quản lý giá, tổng cục hải quan…Và dựa trên thông tin được thu

thập này, Cục thuế cần xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ suất lợi nhuận theo từng ngành

nghề kinh doanh và cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các hàng hóa, dịch vụ chủ

yếu để cục thuế có thể dựa vào đó đề tìm kiếm, so sánh và phân tích rủi ro trong

thanh tra chuyển giá

Đối với thông tin bên ngoài, bên cạnh việc trao đổi thông tin, cập nhật thông

tin với cơ quan thuế các nước, cơ quan thuế cần mua thông tin từ các công ty quốc

tế chuyên bán thông tin như ORISIS, ORIANA, ROYALTY STAT. Đây là những

sản phẩm của hai công ty hàng đầu thế giới về lĩnh vực thông tin các doanh nghiệp

là Thomson Reuters và BvDEP (Bureau van Dijk Electronic Publishing) kết hợp để

tạo nên giải pháp ONESOURSE về chuyển giá. Dữ liệu của BvDEP ORIANA là

tập hợp dữ liệu giá của các nước Châu á- Thái Bình Dương. Dữ liệu OSIRIS là tập

hợp dữ liệu của các công ty toàn cầu, hiện nay Trung Quốc cũng đang sử dụng cơ

sở dữ liệu này. Đây là trang web mà chúng ta có thể truy cập để tìm hiểu về các

phần mềm cơ sở dữ liệu về giá:

http://thomsonreuters.com/content/press_room/tax/393826

http://onesource.thomsonreuters.com/solutions/transfer-pricing/transferpricing/

Về tài chính có thể sử dụng các trang thông tin chuyên dụng như:

Bloomberg, S&P credit Model, Moody‟s Credit Risk Calculator.

3.3 Các giải pháp hỗ trợ

Cục thuế nên bổ sung thêm quy định về ngưỡng kê khai thông tin giao dịch

liên kết để đơn giản hoá cho DN trong việc kê khai và giảm bớt sức ép về nguồn

nhân lực cho cơ quan thuế. Việc quy định ngưỡng kê khai thông tin liên kết còn

72

giúp cục thuế tập trung vào những giao dịch đáng kể ảnh hưởng lớn đến nguồn thu

của ngân sách nhà nước.

Chống chuyển giá cần được xem là nhiệm vụ của tất cả các cơ quan lý không

chỉ của riêng ngành thuế, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý để

chống chuyển giá hiệu quả trên tất cả các mặt như:

- Cần đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ giúp công chức thuế và

người nộp thuế có thể dễ dàng tiếp cận và nhanh chóng nắm bắt được các nội dung

liên quan đến vấn đề chuyển giá do nội dung về chuyển giá được xem là khó và

phức tạp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để tranh thủ sự đồng thuận của các cấp

chính quyền, xã hội và cộng đồng các DN để nâng cao tính tự giác tuân thủ, hạn chế

hành vi chuyển giá.

- Đồng thời, rà soát, lập danh sách và theo dõi chặt chẽ những DN thuộc diện

phải kê khai thông tin giao dịch liên kết. Phòng kê khai và kế toán thuế cần phối

hợp chặt chẽ với phòng thanh tra, kiểm tra để thu thập, phân tích thông tin đánh giá

rủi ro đối với các DN có giao dịch liên kết; kịp thời đôn đốc, nhắc nhở, xử phạt

những DN không chấp hành nghĩa vụ kê khai thông tin giao dịch liên kết, đồng thời

hướng dẫn các DN kê khai theo đúng quy định để nâng cao chất lượng kê khai

nhằm đạt được hiệu quả quản lý ngay từ khâu kê khai như : phối hợp với Bộ kế

hoạch đầu tư xem xét tư cách pháp nhân đối với các dự án đang hoạt động kinh

doanh có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ không

cấp quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án mở rộng hoặc đầu tư mới

của doanh nghiệp đang kinh doanh tại Việt Nam có số lỗ vượt vốn chủ sở hữu, đối

với cơ quan thuế cần không chế chi phí lãi vay trong cùng tập đoàn nếu khoản vay

nội bộ vượt bao nhiêu lầnvốn chủ sở hữu thì chi phí lãi vay không được xem là chi

phí hợp lý, hợp lệ để tính thuế TNDN, đối với doanh nghiệp mới đầu tư đã phát sinh

lỗ nhưng lại có phát sinh hoàn thuế hoặc doanh nghiệp lỗ nhiều năm và số lỗ vượt

quá vốn chủ sở hữu thì cần tập trung thu thập thông tin, yêu cầu doanh nghiệp giải

trình và tiến hành thanh tra nếu cần thiết.

73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài FDI khai lỗ ngày càng nhiều

nhưng doanh thu lại không ngừng tăng lên qua các năm và mở rộng đầu tư lại

không hề giảm mà tăng lên một cách mạnh mẽ. Cơ quan thuế nghi ngờ các doanh

nghiệp này chuyển số tiền khai lỗ ra nước ngoài dưới chiêu thức chuyển giá, biến số

lỗ này thành lợi nhuận của công ty mẹ ở nước ngoài. Qua kết quả khảo sát ở chương

2 cho thấy thực trạng tuân thủ các quy định quy định chuyển giá của các doanh

nghiệp FDI chưa cao. Thực tế quá trình ban hành thông tư chuyển giá của Việt Nam

từ năm 2005 đến nay đã được gần 6 năm nhưng ngành thuế vẫn không ngăn chặn

được hiện tượng này và chuyển giá còn lan sang các doanh nghiệp trong nước.

Không chỉ nghành thuế và cả chính phủ thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành

chính thuế và cũng đã cố gắng để chống chuyển giá nhưng do điều kiện cần và đủ

chưa được đáp ứng nên chống chuyển giá ở Việt Nam còn rất yếu ớt và chưa đạt

được như mong đợi. Nói về điều kiện cần như các văn bản pháp luật chưa đầy đủ,

chưa có luật chống chuyểngiá, tính chất răn đe chưa cao…Thêm vào đó cở sở dữ

liệu về giá cũng chưa có nên không có cơ sở chứng minh giá chuyển giao trong các

giao dịch liên kết của các doanh nghiệp FDI là không tuân theo quy tắc giá thị

trường (ALP)…. Điều kiện đủ như năng lực của cán bộ thuế còn hạn chế. Chống

chuyển giá tại Việt Nam, thực tế mới tập trung ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.

Hồ Chí Minh và cán bộ được đào tạo trong lĩnh vực này rất ít và nếu có thể kiến

thức và kinh nghiêm về chuyển giá cũng rất hạn chế. Tổng Cục Thuế cũng đã tổ

chức những lớp tập huấn về chuyển giá nhưng mới dừng lại ở lý thuyết, thiếu tính

thực tế bởi những buổi tập huấn này mới chỉ giới thiệu chung về chuyển giá. Đồng

thời ngành thuế cũng chưa xây dựng được quy trình thực hiện chống chuyển giá.

Khi kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế, nếu phát hiện doanh nghiệp có những dấu

hiệu cho thấy có hành vi chuyển giá thì phải làmnhư thế nào? Cần giải quyết ra

sao?Chuyển thanh tra để kiểm tra toàn diện?...Tất cả đều chưa có được sự thống

nhất trong cách làm việc. Hơn thế nữa, trình độ nghiệp vụ như kế toán, ngoại ngữ

74

thì ở doanh nghiệp FDI hơn hẳn nhân lực của ngành thuế.Vậy làm thế nào để giải

quyết triệt để vấn đề chuyển giá ở nước ta? Bên cạnh những đề xuất đối với các

doanh nghiệp, có nhiều đề xuất đối với cơ quan thuế nhưng tác giả khuyến nghị nên

tập trung vào hai giải pháp như sau:

Thứ nhất, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá là vô cùng khó khăn. Từ năm

2005 đến nay, chúng ta vẫn chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về giá trong nước

chứ chưa nói đến dữ liệu về giá quốc tế, thậm chí bình quân lợi nhuận ngành cũng

chưa xây dựng được. Chính điều này làm cho chúng ta không thể xác định được giá

trong giao dịch liên kết có thỏa mãn ALP hay không? Đồng thời, ngành thuế cũng

chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng của các ngành liên quan như Hải quan, công

an … hay các tham tán thương mại ở các nước. Chính vì vậy tác giả xin đề xuất:

Đối với cơ sở dữ liệu giá trong nước cần phải đẩy nhanh tốc độ để có được

một cơ sở dữ liệu giá đầy đủ hoặc đưa ra một thỏa thuận về giá giữa cơ quan thuế

với doanh nghiệp. Đồng thời ngành thuế có thể sử dụng quyền lực được nhà nước

giao yêu cầu các doanh nghiệp giao dịch độc lập cung cấp thông tin để có cơ sở xác

định giá ( tham khảo phụ lục 4: bảng khảo sát của Cục thuế gửi một số doanh

nghiệp được chọn lọc để thu thập thông tin).

Đối với cơ sở dữ liệu giá quốc tế: Chúng ta có thể mua phần mềm cơ sở dữ

liệu về giá như FAME, ORBIS, AMADEUS, BANKSCOPE, ISIS, ORIANA và

OSIRIS.

Thứ hai, ngành thuế phải xem xét, tuyển chọn những cán bộ có trình độ, đạo

đức để đào tạo thành những chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá. Xây dựng một

đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, ngành thuế không cần phải đào tạo tất cả các

cán bộ thuế mà nên lựa chọn để đào tạo thì mới có thể làm việc một cách tự tin với

các doanh nghiệp FDI. Sở dĩ như vậy là do các doanh nghiệp FDI có kinh nghiệm

quản lý và có những chuyên gia về chuyển giá nên họ luôn đi trước cơ quan thuế

một bước. Chúng ta đều biết các công ty kiểm toán quốc tế hiện nay đều có bộ phận

75

thuế quốc tế để tư vấn và làm chứng từ chuyển giá cho các công ty có giao dịch liên

kết. Chính sách đào tạo nhân viên vô cùng nghiêm ngặt, các khóa học của họ rất

thực tế và hữu ích, thậm chí gửi đào tạo bên nước ngoài. Vậy tại sao ngành thuế

không xây dựng khóa đào tạo như họ hay có thể mua những khóa đào tạo như vậy

của các tổ chức quốc tế. Ngành thuế phải làm được như vậy thì mới có thể đạt được

mục tiêu chống chuyển giá tại Việt Nam.

76

KẾT LUẬN CHUNG

Việc hội nhập nền kinh tế thế giới và kinh tế khu vực sẽ mang lại cho mỗi

quốc gia các lợi ích và cũng là các thách thức mới. Đặc biệt là Việt Nam khi mà

chúng ta đang dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới kể, từ sau ngày gia nhập WTO.

Với sự gia tăng về đầu tư của nhiều tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới, và từ các

nghiệp vụ kinh doanh xuyên quốc gia này làm nảy sinh việc định giá chuyển giao

không theo nguyên tắc thị trường – hành vi chuyển giá. Chuyển giá của các tập

đoàn đa quốc gia là một trong những hình thức gian lận thương mại khá tinh vi đã

được áp dụng ở nhiều tập đoàn đa quốc gia trên toàn cầu từ rất lâu. Việt Nam cũng

không nằm trong các quốc gia ngoại lệ, khi mà thuế suất thuế TNDN của Việt Nam

là 25%, cao hơn tương đối so với các nước trong khu vực như Singapore, Thái

lan…. Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã tìm hiểu mô hình hoạt động của các

tập đoàn đa quốc gia, từ đó phân tích các hình thức mà các tập đoàn này áp dụng

nhằm mục đích trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh và thôn tính đối phương.

Ngoài ra qua tìm hiểu hướng dẫn của tố chức OECD về nguyên tắc giá thị

trường, từ đó đánh giá được nhận thức của các cơ quan quản lý các nước về hoạt

động chuyển giá. Thông qua kết quả cuộc khảo sát của công ty kiểm toán E&Y,

KPMG năm 2010 cho thấy bức tranh chuyển giá và những biện pháp kiểm soát hoạt

động chuyển giá của chính phủ các nước trên thế giới.

Trở lại với thực trạng của Việt Nam, thông qua các số liệu công bố của cơ

quan thuế, chuyển giá thực sự là 1 vấn nạn mang tính quốc tế của Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay. Các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài không ngừng kê

khai lỗ, mặc dù hàng năm vẫn mở rộng sản xuất tăng doanh số bán. Hậu quả của

chuyển giá làm Việt Nam mất hàng trăm tỷ đồng thu ngân sách nhà nước, tình trạng

nhập siêu xảy ra mất cân đối cán cân thanh toán, tệ hơn đôi khi Việt Nam trở thành

nơi nhập những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường… nhưng phải thanh

toán với giá cao ngất ngưỡng, các công ty trong nước bị thôn tính bởi các tập đoàn

77

đa quốc gia sau một thời gian liên doanh… Qua nghiên cứu tác giả đề xuất 1 số kiến

nghị đã áp dụng trên thế giới vào Việt nam như cơ chế thỏa thuận giá trước, ấn định

ngưỡng kê khai thông tin về giao dịch liên kết. Việc áp dụng các phương pháp này

vừa giảm được gánh nặng về thời gian, chi phí, cho các tập đoàn đa quốc gia và cả

cơ quan thuế trong viêc chuẩn bị hồ sơ kê khai giao dịch liên kết theo TT 66, trong

việc thanh tra chuyển giá xác định giá thị trường…

Một biện pháp cấp thiết nữa là Việt Nam phải xây dựng được bộ dữ liệu

chuẩn dùng để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết, có thể đây còn là thông tin

để xác định năng lực cạnh tranh của các ngành. Điều này sẽ giúp các cơ quan quản

lý định hướng hiệu quả trong việc thu hút vốn FDI, phát triển đất nước. Việc xây

dựng bộ dữ liệu này là khó và cần thời gian, cần nguồn nhân lực có trình độ hiểu

biết về chuyển giá thực hiện. Tuy nhiên với sự phối hợp của tất cả các cơ quan

quản lý Nhà nước như Thuế, Hài quan, Bộ công thương, cộng với sự quyết tâm của

Chính phủ thì chúng ta có thể tin rằng Việt Nam đang dần hoàn thiện các nền tảng

về luật, nhân lực, kỹ thuật công nghệ và chúng ta có thể kiểm soát hoạt động chuyển

giá của các tập đoàn đa quốc gia trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Anh

1. Baker, R.W., Capitalism„s Achilles Heel, John Wiley, New Jersey, 2005

2. Ernst & Young, 2010_Global_transfer_pricing_survey_lowres

3. Christian-Aid, Death and Taxes: The True Toll of Tax Dodging. Christian-

Aid, London, 2008.

4. Ernst & Young, 2010 Transfer_pricing_global_reference_guide

5. Ernst & Young ,2010, OECD Transfer Pricing Guidelines for Multinational

Enterprises and Tax Administrations 2010-2310091e

6. James R. Hines, Jr. & Eric M. Rice, 1994. "Fiscal Paradise: Foreign Tax

Havens and American Business,"

7. KPMG, 2011, Global-Transfer-Pricing-Review-O-201103-Regional

8. Rugman, A., (2000). The End of Globalization, London, Random House

9. OECD (2002): OECD Economic Outlook: Part VI. Intra-industry and intra-

firm trade and the internationalisation of production, OECD: Paris.

10. OECD. (2010). Intra-firm trade: A work in progress. Working Party on

International Trade in Goods and Trade in Services Statistics. September 8.

Statistics Directorate. STD/TBS/WPTGS (2010)24. Paris: OECD

11. State administration of taxation, 2009, APA China

12. THE ETHICS OF TRANSFER PRICING, 2011, Lorraine Eden & L.

Murphy Smith

13. Tikhomirov, V., Capital Flight from Post-Soviet Russia, Europe- Asia

Studies, 49(4) 1997, 591-615.

14. UNCTAD. (2010). World Investment Report. New York and Geneva:

UNCTAD.

15. US Department of Commerce. (2010). US goods trade: Imports and exports

by related parties, 2009. US, Census Bureau News. Washington, DC: US

Department of Commerce.

16. www.oecd.org

17. http://money.cnn.com/magazines/fortune/global500/2012/full_list/

Tài liệu tiếng Việt

1. Chuẩn mức 26 “ thông tin về các bên liên quan” , ban hành và công bố theo

quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trường Bộ tài

2. Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 Hướng dẫn thực hiện việc

xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có

quan hệ liên kết

chính

3. Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/ 2010 hướng dẫn Nghị định số 40

ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về xác định giá trị hải quan đối với

hàng hoá xuất nhập khẩu

4. Các trang Web:

Trang Web Bộ Tài Chính tại địa chỉ www.mof.gov.vn

Trang Web Bộ kế Hoạch và Đầu Tư tại địa chỉ www.mpi.gov.vn

Trang Web Cục Thuế Tp.HCM tại địa chỉ www.hcmtax.gov.vn

Trang web tin nhanh Việt Nam tại địa chỉ www.vnexpress.net

Trang web báo Tuổi trẻ Tp.HCM tại địa chỉ www.tuoitre.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Thuế suất thuế TNDN năm 2012

Phụ lục 2: Các kết quả khảo sát của công ty kiểm toán E&Y năm 2010

Bảng 1. 1 Mười cơ quan thuế năng nổ trong hoạt động chuyển giá trên thế giới

Bảng 1. 2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ chuyển giá ở các công ty mẹ

Bảng 1. 3 Tính chất quan trọng của chuyển giá đối với từng ngành nghề

Bảng 1. 4 Những giao dịch nội bộ thường được các cơ quan thuế kiểm tra

Bảng 1. 5 Những quy định về chuyển giá ở Châu Mỹ La Tinh

Bảng 1. 6 Xu hướng sử dụng APA qua các năm

Phụ lục 3: Hướng dẫn xác giá thị trường của giao dịch liên kết theo thông tư 66/2010/TT-BTC

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập

Phương pháp so sánh giá giao dịch đôc lập là dựa vào đơn giá sản phẩm trong giao

dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch

này có điều kiện tương đương nhau.

Phuơng pháp này được thực hiện thông qua so sánh:

Doanh số bán của công ty cho bên không liên kết

Doanh số bán của một bên không liên kết cho một thành viên của công ty

Doanh số bán giữa các bên không có liên hệ với nhau

Khi thực hiện phương pháp so sánh giá giao dich độc lập cần lưu ý:

Không có sự khác biệt về điều kiện khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dich

liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm

Nếu có sự khác biệt không lớn lắm có thể ảnh hưởng đến giá của giao dịch như:

chất lượng hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, điều kiện giao hàng, thời hạn chuyển

giao, quan hệ thanh toán, có thể thực hiện điều chỉnh các khác biệt.

Khi sử dụng phương pháp này, cần ưu tiên phân tích so sánh về đặc tính sản phẩm

và điều kiện hợp đồng. Đây là phương pháp đáng tin cậy nhưng khả năng ứng dụng

thấp do đòi hỏi về tính tương đồng để so sánh tương đối ngặt nghèo, tương đồng về

sản phẩm, tương đồng về điều kiện của hợp đồng: doanh số bán, điều kiện thanh

toán, bảo hiểm…nên chủ yếu áp dụng cho tiền lãi vay, phí bản quyền.

Ví dụ minh hoạ:

Công ty V tại Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn của công ty nước ngoài S hoạt

động trong lĩnh vực gia công sản phẩm dệt may.Trong năm 2010 công ty có hai

giao dịch về nhân gia công quần âu mã số 347 như sau:

Giao dịch 1: gia công cho công ty S 1.000 tá quần với giá 60 USD/tá theo điều kiện

giao hàng tại cảng X, Việt Nam

Giao dịch 2: Gia công cho công ty M của nước N 1.000 tá quần với giá 100 USD/tá

theo điều kiện giao hàng tại thành phố Y của nước N.

Giả định:

Công ty M là một công ty không có quan hệ liên kết với công ty V và công ty S

Hai giao dịch nói trên tương đương về điều kiện giao dịch trừ khác biệt trọng yếu là

chi phí vận chuyển bảo hiểm cho việc gửi hàng từ cảng X đến thành phố Y. nước N

là 3 USD/tá

Phân tích so sánh:

Khi so sánhgiao dịch 1(giao dịch liên kết) và giao dịch 2 (giao dịch độc lập) cho

thấy giao dịch 1 chưa phản ánh đúng mức giá thị trường.Trong trường hợp này,

doanh thu từ giao dịch với công ty S được xác định lại như sau:

(100 USD – 3 USD) * 1.000 = 97.000 USD

Vậy công ty V phải kê khai doanh thu gia công nhận từ công ty S là 97.000 USD

thay vì 60.000 USD

Phương pháp CUP có điều chỉnh sẽ không thực hiện được khi có những sự khác

biệt trong các nghiệp vụ chuyển giao giữa các bên có liên kết và không liên kết mà

việc điều chỉnh rất khó thực hiện, hoặc không thực hiện được.

Những sự khác biệt đó bao gồm:

-Khác biệt về chất lượng sản phẩm;

-Khác biệt thị trường về mặt địa lý;

-Khác biệt về cấp độ thị trường;

-Khác biệt về số lượng và loại tài sản vô hình liên quan đến việc bán hàng.

Do vậy, khi sử dụng phương pháp này, cần ưu tiên phân tích so sánh về đặc tính sản

phẩm và điều kiện hợp đồng. Đây là phương pháp đáng tin cậy nhưng khả năng ứng

dụng thấp do đòi hỏi về tính tương đồng để so sánh tương đối ngặt nghèo, tương

đồng về sản phẩm, tương đồng về điều kiện của hợp đồng: doanh số bán, điều kiện

thanh toán, bảo hiểm…nên chủ yếu áp dụng cho tiền lãi vay, phí bản quyền.

Phương pháp giá bán lại:

Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm

do doanh nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào sản phẩm đó từ bên

liên kết.

Đối với phương pháp này cần phân tích so sánh: chức năng họat động của doanh

nghiệp là sản xuất hay phân phối, phân tích rủi ro phải gánh chịu và phân tích về

điều kiện của hợp đồng.

Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra của

bên độc lập trừ lợi nhuận gộp trừ chi phí khác được tính trong giá mua nếu có

Đây là một phương pháp để xác định giá thị trường của nghiệp vụ chuyển giao bằng

cách lấy giá bán thực tế trừ bớt đi một khoản chiết khấu thích ứng cho người bán

lại. Về thực chất phương pháp này xây dựng trên cơ sở phương pháp tỷ suất lợi

nhuận của Mỹ và nó có một vài nét tương đồng với phương pháp sử dụng giá bán ra

để xác định giá mua vào. Như vậy, khi sử dụng phương pháp giá bán lại, chúng ta

không thể lấy tỷ lệ lãi gộp bình quân ngành thương nghiệp để xác định khoản khấu

trừ này vì mỗi một nghiệp vụ chuyển giao lại có một đặc điểm riêng biệt, không thể

tính bình quân cho toàn ngành. Phương pháp này sử dụng thích hợp đối với ngành

thương nghiệp, nơi tồn tại các nghiệp vụ mua đi bán lại các sản phẩm hàng hóa.

Để thực hiện phương pháp này, chúng ta phân biệt hai chủ thể: một bên là các công

ty sản xuất (A) và bán sản phẩm của mình, một bên là các công ty thương mại (B)

chuyên mua những sản phẩm đó và bán lại trên thị trường. Khoản chiết khấu thích

ứng này chính là tổng số lợi nhuận được biểu hiện dưới dạng tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu mà công ty thương mại (B) nhận được khi thực hiện một nghiệp vụ

chuyển giao tự do trong một thị trường thích ứng.

Khi thực hiện phương pháp này cần phải đáp ứng những điều kiện:

Các công ty hoặc người mua sản phẩm của công ty ( B ) không có quan hệ liên kết

với công ty ( B ). Nếu tồn tại mối quan hệ liên kết ở đây thì việc xác định doanh số

sẽ không mang tính khách quan.

Nghiệp vụ của công ty ( B ) phải có liên quan với nghiệp vụ chuyển giao cần xác

định giá thị trường (nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ công ty). Trường hợp

không tồn tại nghiệp vụ này, có thể dựa trên khoản chiết khấu có nguồn gốc từ

doanh thu của công ty (B) trong một thị trường tương tự.

Giữa nghiệp vụ chuyển giao được xem xét trong nội bộ công ty và nghiệp vụ

chuyển giao có thể so sánh được có thể có nhiều sai biệt do sự vận động của nền

kinh tế như: sự biến đổi lãi suất, tình trạng kinh tế suy thoái hay phát triển bộc phát,

…Nếu có sự khác biệt xảy ra giữa nghiệp vụ chuyển giao có liên kết và nghiệp vụ

chuyển giao không liên kết có thể so sánh được thì cần phải có những biện pháp

điều chỉnh khoản chiết khấu này.

Ví dụ: Một công ty của Pháp chuyên sản xuất và bán quần áo thời trang. Công ty

trên mở một số chi nhánh tại một số thành phố tại Việt Nam nhằm bán lại những

sản phẩm do công ty mẹ cung cấp. Để xác định giá chuyển giao giữa công ty mẹ và

các chi nhánh, chúng ta có thể sử dụng phương pháp giá bán lại như sau:

Qua nghiên cứu những nhà phân phối độc lập mua hàng có thể so sánh được về mặt

hàng quần áo thời trang cho thấy những cửa hàng này có tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu khoảng 30%.

Tuy nhiên giữa các cửa hàng là chi nhánh của công ty với các cửa hàng độc lập có

một sự khác biệt là: Các cửa hàng phân phối độc lập có quyền thiết kế mẫu và may

những mẫu thời trang do họ thiết kế. Khi xem xét bảng báo cáo kết quả kinh doanh

của một số cửa hàng phân phối độc lập ta nhận thấy: tỷ suất lợi nhuận từ việc bán

các sản phẩm mua lại của công ty Pháp là 20% trên tổng doanh thu và việc thiết

kế,may mặc các sản phẩm khác là 10% trên tổng doanh thu. Qua đó, có thể xác định

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các chi nhánh thuộc công ty mẹ chỉ là 20% do

họ không được phép thực hiện việc thiết kế và may sản phẩm thời trang.

Tỷ suất lợi nhuận này sẽ được làm cơ sở để tính mức chiết khấu thích ứng trên giá

bán ra.

Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra của

bên độc lập trừ lợi nhuận gộp trừ chi phí khác được tính trong giá mua nếu có.

Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào sẽ không áp dụng được

nếu:

Hàng hoá trước khi bán lại đã gia công chế biến, lắp ráp, thay hình đổi dạng.

Việc gia công chế biến này đã làm gia tăng giá trị sử dụng (có nghĩa là làm phát

sinh giá trị gia tăng), dẫn đến sự gia tăng giá vốn hàng hoá và sự biến đổi của giá

bán lại, do đó không thể xác định một cách hợp lý khoản chiết khấu;

Hàng hoá trước khi bán lại được gắn với nhãn hiệu thương mại có uy tín cao trên thị

trường. Điều này sẽ làm cho sản phẩm có thể bán được với giá trị cao hơn;

Khoảng cách giữa thời điểm mua hàng và bán hàng kéo dài trên một năm, khoảng

cách thời gian càng dài thì sự biến động về thời gian và giá cả càng lớn.

Điểm chốt của phương pháp này là việc xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để

tính khoản khấu trừ hợp lý. Do hoạt động kinh doanh bao gồm rất nhiều loại hình

phong phú và đa dạng, ngay cả đối với một loại sản phẩm cũng có thể có những qui

cách và phẩm chất khác nhau, do đó, khi xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,

chúng ta cần lưu ý:

Xây dựng một tỷ suất lợi nhuận bình quân cho từng mặt hàng hoặc từng ngành kinh

doanh.

Điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

Chẳng hạn, một công ty Mỹ chuyên sản xuất dụng cụ y tế. Công ty này tiến hành

bán sản phẩm của mình cho một số đại lý tại Việt Nam. Để xác định giá mua vào

đối với những sản phẩm mà các đại lý Việt Nam đã nhận của công ty mẹ, cơ quan

thuế Việt Nam sẽ xác định: Giá bán các dụng cụ y tế cho những cửa hàng độc lập

với công ty (đặt tại Việt Nam). Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân của các

cửa hàng độc lập đó:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân của ngành kinh doanh dụng cụ y tế là

18%. Tuy nhiên, do những dụng cụ y tế mà công ty trên cung cấp là loại đặc biệt,

tác dụng điều trị đặc thù nên tỷ suất lợi nhuận dự kiến sẽ tăng thêm 3% so với các

dụng cụ y tế thông thường. Do đó có thể xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

của các cửa hàng độc lập là 21% để làm cơ sở xác định giá mua vào.

Phương pháp giá vốn cộng lãi:

Phương pháp này được sử dụng để xác định giá thị trường trên cơ sở cộng thêm một

khoản nâng giá (mark - up) thích hợp vào chi phí sản xuất.

Phương pháp này thường được áp dụng đối với cơ sở sản xuất theo hợp đồng gia

công hoặc các cơ sở dịch vụ. Các khoản phí cộng thêm có thể bao gồm: chi phí giao

hàng trong kỳ, các chi phí quản lý chung trong kỳ.

Một điểm thuận lợi của phương pháp này là khi xác định khoản nâng giá áp dụng

trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng thì điều quan trọng cần nhấn mạnh là hình

thức chuyển giao theo các hợp đồng chuyển giao có thể so sánh được không cần

phải có sự tương tự như các hàng hoá chuyển giao trong nội bộ công ty.

Ví dụ minh hoạ

Một công ty chuyên sản xuất mặt hàng trang trí nội thất (HG) điều hành toàn bộ

hoạt động nghiên cứu và triển khai sản xuất tại Đài Loan. Sau khi sản xuất và qua

khâu chế biến thành gỗ ôcan, sẽ đuợc chuyển giao đến một chi nhánh tại Việt Nam.

Tại đây, gỗ ôcan sẽ được gia công thành các sản phẩm trang trí nội thất như bàn,

ghế, giường, tủ… và được chuyển ngược về Đài Loan để bán trên thị trường Đài

Loan.

Trong trường hợp này, công ty ở Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất theo hợp

đồng, thực hiện các hoạt động sản xuất có tính chất giới hạn, không làm công việc

điều độ sản xuất, không mua nguyên vật liệu và cũng không chịu rủi ro về vật liệu

cung ứng và thị trường tiêu thụ. Sản phẩm trang trí nội thất sẽ mang nhãn hiệu của

công ty Đài Loan HG, hoàn toàn không có tên của công ty Việt Nam.Do công ty

Đài Loan chỉ thực hiện hợp đồng sản xuất với một công ty ở Việt Nam nên không

thể sử dụng phương pháp CUP để xác định giá chuyển giao trong nội bộ công ty

này.

Tuy nhiên, do công ty con ở Việt Nam không chỉ thực hiện nhiệm vụ gia công cho

Công ty mẹ ở Đài Loan mà còn có thể gia công sản xuất cho các công ty không liên

kết, do khác những mặt hàng trang trí nội thất tương tự. Do đó, khoản nâng giá mà

công ty Việt Nam khi làm dịch vụ cho các công ty không liên kết khác sẽ là những

thông tin có thể so sánh đuợc dùng để áp dụng phương pháp giá phí cộng thêm khi

định giá cho các nghiệp vụ chuyển giao của công ty Đài Loan có liên kết.

Nếu công ty con chỉ thực hiện hợp đồng cho công ty mẹ ở chính quốc mà không gia

công cho một công ty khác không liên kết, lúc đó khoản nâng giá sẽ dựa trên cơ sở

loại hình hoạt động gia công tương tự của một công ty khác trên thị trường;

Nếu công ty con vừa thực hiện hợp đồng cho công ty me, vừa gia công với những

công ty khác không liên kết thì chi phí quản lý và những chi phí chung khác sẽ phải

được phân bổ theo giá trị của những hợp đồng gia công.

Trở lại thí dụ trên, nếu công ty con ở Việt Nam thực hiện 70% doanh số là từ việc

thực hiện hợp đồng với công ty mẹ và 30% từ hoạt động gia công với các công ty

không liên kết khác thì chi phí quản lý sẽ được phân bổ 30% cho các khoản nâng

giá đối với các công ty không liên kết. Điều này trong thực tế rất quan trọng bởi vì

doanh nghiệp thường hạch toán các khoản chi phí quản lý và chi phí chung một

cách tổng hợp, do đó rất khó phân tích khoản chi phí chung nào được phân bổ vào

hợp đồng của công ty nào.

Việc phân bổ chi phí theo mức độ doanh số như trên sẽ đảm bảo tương đối tính khả

thi của phương pháp này. Cần phải quan tâm đến năng lực sản xuất, công nghệ, khối

lượng sản xuất… trong khi xác định khoản chi phí tăng thêm, đặc biệt là yếu tố

năng lực sản xuất (công suất hoạt động).

Ví dụ: nếu một công ty con vận hành chỉ 50% công suất thì chi phí gián tiếp sẽ

được tính vào căn bản giá phí trong việc xác định chi phí cộng thêm như thế nào?

Nếu chỉ tính trên 50% công suất thì 50% chi phí gián tiếp còn lại sẽ xử lý thế nào và

nếu tính toàn bộ chi phí gián tiếp vào khoản giá phí cộng thêm thì khoản phí phải

trả có thể vượt lên trên giá thị trường. Khi giải quyết vấn đề này, cần phải xem xét ở

hai trường hợp cụ thể:

Nếu công ty con không dành hết toàn bộ công suất hoạt động cho một khách hàng

duy nhất (ở đây là công ty mẹ) thì vấn đề không sử dụng hết công suất không phải

thuộc trách nhiệm của công ty mẹ, do đó không thể đưa hết toàn bộ chi phí gián tiếp

vào khoản nâng giá.

Nếu công ty con sản xuất theo hợp đồng dành hết toàn bộ công suất cho việc gia

công sản phẩm của công ty mẹ (hoặc công ty có liên kết) thì tại thời điểm không sử

dụng hết công suất thì công ty mẹ vẫn phải chấp nhận toàn bộ chi phí này dù họ có

sử dụng hay không.

Phương pháp so sánh lợi nhuận:

Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao

dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sàn phẩm

trong giao dich liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương

nhau.

Các tỷ suất sinh lợi được tính bằng lơị nhuận( thu nhập) thuần trước thuế thu nhập

doanh nghiệp trên doanh thu thuần, trên chi phí hoặc trên tài sản hoạt động sản xuất

kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán và báo cáo tài chính. Lợi nhuận ( thu

nhập) thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp có thể cộng thêm chi phí tiền lãi vay

hoặc khấu hao tài sản cố định để xác định hiệu quả sản xuất, kinh doanh trước khi

chi trả các khoản chi phí này. Các tỷ suất sinh lợi thường đươc sử dụng bao gồm

Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần từ

hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí từ hoạt

động sản xuất, kinh doanh. Không sử dụng tỷ suất này trong trường hợp có chi phí

phát sinh từ giao dịch liên kết do số liệu chi phí từ giao dịch liên kết đang thuộc

phạm vi điều chỉnh xác định giá thị trường.

Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản hoạt động sản

xuất, kinh doanh. Tỷ suất này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tài

sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư (ví dụ như các ngành công

nghiệp sản xuất, khai thác mỏ)

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các tỷ suất sinh lời trên hoặc các tỷ suất

sinh lời khác theo quy định của báo cáo tài chính để so sánh tỷ suất sinh lợi của giao

dịch độc lập và tỷ suất sinh lợi của giao dịch liên kết.Việc lưạ chọn tỷ suất sinh lời

nào phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của giao dịch.

Ví dụ minh hoạ

Một công ty con có báo cáo tài chính như sau:

Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Trung bình

Doanh thu 500.000 560.000 500.000 520.000

Giá vốn hàng 393.000 412.400 400.000 401.800

bán

Chi phí hoạt 80.000 110.000 104.600 98.200

động

Lợi nhuận 27.000 37.6000 (4.600) 20.000

thuần

Vậy biên độ tỷ suất lợi nhuận thuần chuẩn của công ty con này là: 3.8%

Và biên độ này đối với các nhà phân phối độc lập là:

A : 1.7%

B: 3.6%

C: 4.5%

D: 6.7%

Vậy có thể kết luận là tỷ suất sinh lợi của công ty con này tuân theo nguyên tắc thị

trường.

Khi áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận cần chú ý đến:

Các yếu tố về tài sản, vốn và chi phí sử dụng cho việc thực hiện chức năng chính

của doanh nghiệp (ví dụ như sản xuất chế biến trên cơ sở sử dụng máy móc do

doanh nghiệp đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao hơn so với việc sản xuất, chế

biến trên cơ sở sử dụng máy móc do cơ sở đi thuê để gia công)

Tính chất ngành nghề hoạt động, nhóm sản phẩm và công đoạn sản xuất hoặc tiêu

thụ (ví dụ thành phẩm được làm từ nguyên vật liệu thô hay từ bán thành phẩm)

Phương pháp hạch toán kế toán với cơ cấu chi phí của sản phẩm (ví dụ sản phẩm

đang trong giai đoạn khấu hao nhanh so với khấu hao thông thường)

Phương pháp tách lợi nhuận:

Phương pháp này xác định giá chuyển giao trong nội bộ tập đoàn bằng cách phân

tích việc phân chia lợi tức của các công ty có liên kết tham gia trong hoạt động

chuyển giao này.

Để tính toán giá thị trường, phương pháp này yêu cầu phải nghiên cứu sự phân chia

lợi tức giữa các bên có quan hệ liên kết và không có quan hệ liên kết.

Điều cần thiết khi thực hiện phương pháp này là phải xác định được doanh thu và

chi phí của những công ty có liên quan đến hoạt động chuyển giao. Cơ quan thuế có

thể yêu cầu công ty con cung cấp những tài liệu có liên quan của công ty mẹ để

chứng minh tính hợp lý của giá nghiệp vụ chuyển giao.

Ví dụ minh họa:

Công ty A nghiên cứu và sản xuất các thành phần của 1 thiết bị điện

Công ty B thiết kế và sản xuất ra thiết bị điện này

Báo cáo lãi lỗ của A và B

A B

50 100 Doanh thu

50 Chi phí mua 10

hàng

25 20 70 Chi phí sản 15

xuất

25 30 Lợi nhuận gộp

10 Chi phí nghiên 15

cưú phát triển

10 10 Chi phí hoạt

động

0 10 Lợi nhuận hoạt

động

Nếu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cuả các giao dịch độc lập dùng để so sánh là 10%

thì lợi nhuận của A là 1.5 và B là 2.

Lợi nhuận phụ trội 6.5 = 10 - 3.5

Tách lợi nhuận phụ trội dựa trên chi phí phát triền:

A = 15/25 x 6.5 = 3.9

B = 10/25 x 6.5 = 2.6

Như vậy lợi nhuận đươc tính lại cho mục đích thuế

A = 1.5 + 3.9 = 5.4

B = 2.0 + 2.6 = 4.6

Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp dụng trong trường hợp các bên liên kết

cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là

tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh doanh

chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng

để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc sử dụng quyền sở hữu trí tuệ

duy nhất.

Truờng hợp do tính đặc thù duy nhất của giao dịch liên kết, doanh nghiệp không thể

lưạ chọn được giao dịch độc lập để so sánh thì doanh nghiệp có thể mở rộng sang

các giao dịch (hoăc doanh nghiệp) khác phân ngành nhưng có chức năng hoạt động

tương đương, thực hiện phân tích 4 tiêu thức so sánh và loại trừ khác biệt trọng yếu.

Số lượng giao dịch độc lập hoặc doanh nghiệp độc lập được chọn để so sánh ít nhất

là 5 giao dịch (doanh nghiệp).

Phụ lục 4: Bảng câu hỏi khảo sát tình hình thực hiện thông tư 66/2010/TT-BTC

PHIẾU KHẢO SÁT

PHẦN I – THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP.

1. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 2. Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. 3. Loại hình sở hữu khác.

Câu 1. Loại hình sở hữu doanh nghiệp? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

  

1. Dưới 20 tỷ đồng. 2. Từ 20 đến 100 tỷ đồng. 3. Trên 100 tỷ đồng.

Câu 2. Vốn điều lệ tính đến ngày cuối cùng của năm tài chính gần nhất? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

  

Câu 3. Tổng số lao động bình quân trong năm tài chính gần nhất? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

1. Dưới 200 người. 2. Từ 200 người đến 300 người. 3. Trên 300 người.

  

Câu 4. Năm bắt đầu hoạt động?

Câu 5. Tỉnh/ Thành phố nơi đặt trụ sở chính?

PHẦN II – THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH

KÊ KHAI GIAO DỊCH LIÊN KẾT.

Câu 6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong giai đoạn 2007- 2011? (Đánh dấu (√) vào những lựa chọn tƣơng ứng đối với mỗi dòng)

Năm

Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế TNDN (*)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Lãi      Lỗ      Tổng thu nhập chịu thuế TNDN chƣa trừ chuyển lỗ (**) Lỗ Lãi           Tổng thu nhập chịu thuế TNDN đã trừ chuyển lỗ (***) Lỗ Lãi          

Câu 7. Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết trong giai đoạn 2007-2011 không?

1. Có  2. Không 

Trƣờng hợp chọn “Có” trả lời tiếp câu 08-19, trƣờng hợp chọn “Không” chuyển sang câu 20.

Câu 8. Doanh nghiệp phát sinh những loại giao dịch liên kết nào, trong giai đoạn 2007- 2011? (Đánh dấu (√) vào những phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng đối với mỗi cột)

Loại giao dịch

Năm 2007     Năm 2008     Năm 2009     Năm 2010     Năm 2011    

    

Hàng hóa hình thành TSCĐ Hàng hóa không hình Nghiên cứu phát triển thành TSCD Quảng cáo, tiếp thị Quản lý kinh doanh và tư vấn đào tạo Hoạt động tài chính Dịch vụ khác          

Câu 9. Tỷ lệ % giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra cho các bên liên kết so với tổng doanh thu, thu nhập hằng năm? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng đối với mỗi cột)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011                              

Tỷ lệ 0% Từ 0% đến 5% Từ 5% đến 25% Từ 25% đến 50% Từ 50% đến 75% Trên 75%

Câu 10. Tỷ lệ % giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từ các bên liên kết so với tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hàng năm? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng với mỗi cột)

Tỷ lệ 0% Từ 0% đến 5% Từ 5% đến 25% Từ 25% đến 50% Từ 50% đến 75% Trên 75% Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011                              

Câu 11. Tỷ lệ % giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra cho các bên liên kết ngoài lãnh thổ Việt Nam so với tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra cho các bên liên kết hằng năm. (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng đối với mỗi cột)

Tỷ lệ 0% Từ 0% đến 5% Từ 5% đến 25% Từ 25% đến 50% Từ 50% đến 75% Trên 75% Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011                              

Câu 12. Tỷ lệ % giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từ các bên liên kết ngoài lãnh thổ Việt Nam so với tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từ các bên liên kết hàng năm. (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng đối với mỗi cột)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011                              

Tỷ lệ 0% Từ 0% đến 5% Từ 5% đến 25% Từ 25% đến 50% Từ 50% đến 75% Trên 75%

Câu 13. Kể tên các quốc gia/ vũng lãnh thổ của các bên liên kết ngoài Việt Nam có phát sinh giao dịch với doanh nghiệp trong giai đoạn 2007- 2011?

Câu 14. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá thị trường nào sau đây trong giai đoạn 2007-2011? (Đánh dấu (√) vào một hặc nhiều phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng với mỗi cột)

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

    

Phƣơng pháp PP so sánh giá giao dịch độc lập PP giá bán lại PP giá vốn cộng lãi PP so sánh lợi nhuận PP tách lợi nhuận PP khác (*)                         

(*) PP khác là biện pháp tổng hợp và biện pháp vận dụng số liệu giữa các kỳ.

Câu 15. Doanh nghiệp đã sử dụng thông tin, dữ liệu từ các nguồn nào để xác định giá thị trường? (Đánh dấu (√) vào một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn)

.

 1.Từ các cơ quan ban nghành của Nhà nước, các viện nghiên cứu, hiêp hội và các tổ chức chuyên nghành được nhà nước công nhận

 2.Từ các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, hành nghề độc lập được cấp phép hoạt động xác nhận hoặc công bố công khai

3.Từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được công bố công khai theo các quy định về điều lệ hoạt động của thị trường cứng khoán 4.Từ doanh nghiệp và các bên liên kết của doanh nghiệp 5. Nguồn khác  

Câu 16. Doanh nghiệp có lập và lưu giữ hồ sơ xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết không?

1. Có  2. Không 

Câu 17. Doanh nghiệp có kê khai thông tin giao dịch liên kết với CQT không?

1. Có  2. Không 

Câu 18. Khi gặp phải những vướng mắc liên quan đến việc xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết, Doanh nghiệp đã liên hệ đến đối tượng nào sau đây để được hỗ trợ giải quyết. (Đánh dấu (√) vào một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn)

1 . 2 . 3 . 4 . 5 . 6 . Trƣờng hợp chọn (*) trả lời cho câu 19, trƣờng hợp không chọn (*) chuyển sang câu 20.

Cục thuế quản lý trực tiếp. (*) Tổng Cục Thuế. (*) Công ty tư vấn Tài chính, Kế toán, Kiểm toán. Công ty Luật. Bạn bè. Khác.      

Câu 19. Doanh nghiệp có hài lòng với sự hỗ trợ từ cơ quan thuế không? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

2. Chỉ hài lòng một phần. (*) 3. Không hài lòng. (*)

1. Hài lòng. 

 

Trƣờng hợp chọn (*), Doanh nghiệp vui lòng cho ý kiến cụ thể:

1 . 2 . 3 . 4 .

Câu 20. Doanh nghiệp cho biết số lần tham gia tập huấn về Chính sách thuế liên quan đến xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết do Cục Thuế tổ chức từ năm 2007 đến nay? (Đánh dấu (√) vào một phương án lựa chọn):

Chưa bao giờ. Một lần. Hai lần. Trên hai lần.

PHẦN III – THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THÔNG TƯ SỐ 66

   

1 . 2 . 3 . 4 .

Câu 21. Thông tư số 66 quy định 13 trường hợp được xác định là có quan hệ liên kết, Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về quy định này? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

Phù hợp và đầy đủ. Quá rộng, cần phải thu hẹp. (*) Còn thiếu. (*) Mâu thuẩn, chồng chéo với các quy định của văn bản khác. (*)

Trƣờng hợp chọn (*), Doanh nghiệp vui lòng cho ý kiến cụ thể:    

Câu 22. Theo doanh nghiệp các nguồn thông tin, dữ liệu được quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 7 Phần B Thông tư số 66 đã đầy đủ để phân tích so sánh khi xác định giá thị trường hay chưa?

1. Đầy đủ  2. Chưa đầy đủ 

Trƣờng hợp chọn “Chƣa đầy đủ”, Doanh nghiệp vui lòng cho biết cần bổ sung nguồn nào?

Câu 23. Doanh nghiệp vui lòng đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn thông tin dữ liệu được quy định tại Điểm 1.1 khoản 1 Điều 7 Phần B Thông tư số 66? (Vui lòng đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn tƣơng ứng với mỗi dòng)

Khả năng tiếp cận Nguồn thông tin Dễ tiếp cận Khó tiếp cận (*) Không tiếp cận được (*)

  

1. Từ các cơ quan, ban ngành của Nhà nước, các viện nghiên cứu, hiệp hội, và các tổ chức chuyên ngành được Nhà nước công nhận

  

4. Từ Doanh nghiệp và các bên liên

2. Từ các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực hoạt động hành nghề độc lập được cấp phép hoạt động xác nhận hoặc công bố công khai. 3. Từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán được công bố công khai theop các quy định và điều lệ hoạt động của thị trường chứng khoán kết của Doanh nghiệp

  

  Trƣờng hợp chọn (*), Doanh nghiệp vui lòng cho ý kiến cụ thể: 

1. Dễ thực hiện. 2. Khó thực hiện. (*)

Câu 24. Doanh nghiệp đánh giá như thế nào về nghĩa vụ lập và lưu giữ các thông tin, tài liệu chứng từ quy định tại Điểm 2.3 khoản 2 Điều 7 Thông tư số 66? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

 

Trƣờng hợp chọn (*), Doanh nghiệp vui lòng cho ý kiến cụ thể:

1. Dễ thực hiện.

Câu 25. Theo quy định hiện hành, Doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin, tài liệu và chứng từ trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu của cơ quan Thuế. Thời hạn này có thể đƣợc gia hạn 1 lần nhƣng không qua 30 ngày. Doanh nghiệp đánh giá như thế nào vê thời hạn này? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

2. Khó thực hiện. (*)

Trƣờng hợp chọn (*), Doanh nghiệp vui lòng cho ý kiến cụ thể:

Câu 26. Ngoài những khó khăn, vướng mắc nêu trên, trong quá trình thực hiện Thông tư số 66, Doanh nghiệp còn gặp những khó khăn, vướng mặc nào?

PHẦN IV – THĂM DO Y KIẾN VỀ VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI GIAO DỊCH LIÊN KẾT.

Câu 27. Để đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, giảm chi phí tuân thủ của NNT và chi phí quản lý cơ quan thuế, một số quốc gia quy định ngƣỡng kê khai đối với giao dịch liên kết. Theo đó, NNT chỉ phải kê khai việc xác định giá thị trƣờng đối với những giao dịch liên kết có giá trị trên ngƣỡng, không phải kê khai các giao dịch dƣới ngƣỡng.

Thông tư số 66 không quy định ngưỡng kê khai đối với giao dịch liên kết. Theo Doanh nghiệp, Việt Nam có nên áp dụng ngưỡng kê khai đối với giao dịch liên kết hay không?

1. Có  2. Không 

Trƣờng hợp chọn “Có”trả lời tiếp câu 29, trƣờng hợp chọn “Không”trả lời câu 30.

Câu 28. Theo Doanh nghiệp, ngưỡng kê khai nên căn cứ theo tiêu chí nào sau đây? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

1 . 2 .

3 .

4 .

5 . 6 .

  Tổng giá trị liên kết phát sinh trong năm. Tổng giá trị liên kết phát sinh trong năm đối với từng bên liên kết. Quy mô sản xuất kinh doanh của NNT (theo tiêu chí vốn, doanh thu...). Tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong năm thoe từng loại hàng hóa, dịch vụ...). Tiêu chí khác. Kết hợp ít nhất từ 02 tiêu chí trở lên, đề nghị nêu rõ: (Ví dụ: 1 và 3 hoặc 1,3 và 4;...).

Câu 29. Chiến lƣợc cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2020 đã có định hƣớng áp dụng thỏa thuận trƣớc về giá đối với giao dịch liên kết. Thỏa thuận xác định giá trƣớc (Advance Pricing Agreement-APA) là một cơ chế cho phép NNT đàm phán và đạt đƣợc thỏa thuận với cơ quan Thuế về xác định giá đối với giao dịch liên kết trong tƣơng lai theo nguyên tắc giá thị trƣờng. APA có thể phân loại là đơn phƣơng, song phƣơng hoặc đa phƣơng dựa trên số lƣợng các cơ quan Thuế có thẩm quyền tham gia vào APA.

Theo Doanh nghiệp, Việt Nam nên áp dụng các phương pháp APA nào sau đây? (Vui long đánh dấu (√) vào một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn)

1.APA đơn phương 2. APA song phương 3. APA đa phương   

1 .

Câu 30. Theo Doanh nghiệp, các loại giao dịch liên kết nào sau đây được áp dụng APA? (Đánh dấu (√) vào một hoặc nhiều phƣơng án lựa chọn)

2 . 3 . 4 .

Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình. Chuyển giao, sử dụng tài sản vô hình. Cung ứng dịch vụ tài chính. Cung ứng dịch vụ khác   

Câu 31. Theo thông lệ quốc tế, thời hạn một APA có hiệu lực tối đa là 05 năm. Vậy theo Doanh nghiệp, Việt Nam nên quy định thời hạn hiệu lực của một APA bao nhiêu năm là phù hợp? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

1. 01 năm. 2. 02 năm. 3. 03 năm. 4. 04 năm. 5. 05 năm. 6. Khác (ghi rõ):     

Câu 32. Theo doanh nghiệp, nên lựa chọn tiêu chí nào để xác định ngưỡng giá trị giao dịch liên kết áp dụng APA? (Đánh dấu (√) vào một phƣơng án lựa chọn)

    

 1.Tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong năm 2. Tổng giá trị giao dịch liên kết đối với từng bên liên kết trong năm 3. Quy mô sán xuất kinh doanh của NNT 4. Tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong năm hàng hóa dịch vụ 5.Tiêu chí khác 6.Kết hợp ít nhất từ 2 tiêu chí trở lên đề nghị nêu rõ ( vd : 1 và 3 hoặc 1,3 và 4)

Câu 33: Ngoài những nội dung trên, Doanh nghiệp vui lòng đề xuất những sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết?

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Doanh nghiệp!

Phụ lục 5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo đối tác lũy kế đến 15/12/2011

STT Đối tác đầu tư Số dự án USD

990 3.112 1.669 2.219 500 Tổng vốn đầu tư đăng ký Vốn điều lệ Tỷ Tỷ USD trọng trọng 10.24% 12.14% 6.974.383.875 12.05% 12.11% 8.208.900.961 11.92% 6.777.532.817 9.95% 11.88% 10.016.017.957 14.7% 7.015 4.776.396.311 7.57% 24.037.746.729 23.960.527.196 23.595.359.810 23.519.578.017 14.989.093.320 1 2 3 4 5

11.654.200.323 10.969.573.543 9.379.676.303 7.501.825.912 5.89% 5.54% 4.74% 3.79% 2.879.160.520 3.621.044.073 3.786.639.689 1.489.330.422 4.23% 5.32% 5.56% 2.19% 6 7 8 9

271 157 124 114 836 5.795.340.917 5.779.392.237 4.849.134.177 4.655.104.070 4.342.426.793 2.93% 2.92% 2.45% 2.35% 2.19% 2.692.943.419 2.414.984.910 993.029.375 998.880.601 2.190.453.297 3.82% 3.54% 1.46% 1.47% 3.22% 10 11 12 13 14

340 90 151 1.385 3.015.543.461 2.989.548.644 2.557.714.501 14.335.285.463 1.52% 1.51% 1.29% 7.24% 1.559.348.537 623.354.799 1.615.304.466 6.597.863.333 2.29% 0.92% 2.37% 9.68% Singapore Hàn Quốc Nhật Bản Đài Loan British Virgin Island 601 Hoa kỳ Hồng kông 658 394 Malaysia 53 Cayman Island Thái Lan Hà Lan Brunei Canada Trung Quốc Pháp Samoa Anh Các quốc gia khác

13.664 197.927.071.416 68.125.569.362

15 16 17 18- 94 Tổng cộng

Phụ lục 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức

STT Hình thức đầu tư Số dự án lệ Vốn điều (USD)

100% vốn đầu tư nước ngoài 10.592 Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) 127.694.942.777 42.848.075.374 1

Liên doanh 2.644 54.010.610.564 17.856.128.537 2

Hợp đồng BOT, BT, BTO 14 5.857.317.913 1.354.797.469 3

Hợp đồng hợp tác kinh 219 5.429.931.329 4.567.036.804 4

doanh

Công ty cổ phần 194 4.836.260.833 4.567.036.804 5

Công ty mẹ con 1 98.008.000 1.416.573.178 6

Tổng cộng 13.664 197.927.071.416 68.125.569.362

Phụ lục 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành

STT Hình thức đầu tư Số dự án lệ

CN chế tạo, chế biến 7.987 Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) 93.053.036.629 Vốn điều (USD) 34.572.884.213 1

KD bất động sản 373 47.002.093.570 11.471.111.168 2

Xây dựng 839 12.499.828.279 3.969.753.489 3

DV lưu trú và ăn uống 314 11.830.450.512 3.225.777.303 4

SX,PP điện khí nước 68 7.397.576.933 1.661.126.658 5

Các ngành khác 4.083 26.144.085.493 13.224.916.531 6

Tổng cộng 13.664 197.927.071.416 68.125.569.362