intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm soát nội bộ lĩnh vực ngân hàng một số cơ sở lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kiểm soát nội bộ lĩnh vực ngân hàng một số cơ sở lý luận và thực tiễn" tập trung phân tích những cơ sở lý luận chủ yếu, khái quát và đánh giá một số điểm nổi bật về thực tiễn hoạt động kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, với mình chứng chủ yếu là lĩnh vực cho vay vốn đối với khách hàng, đưa ra khuyến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả KSNB lĩnh vực ngân hàng thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm soát nội bộ lĩnh vực ngân hàng một số cơ sở lý luận và thực tiễn

  1. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 KIỂM SOÁT NỘI BỘ LĨNH VỰC NGÂN HÀNG MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN INTERNAL CONTROL OF THE BANKING SECTOR SOME THEORETICAL BASIS AND PRACTICE TS. Hoàng Nguyên Khai Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh - HUTECH Ngày nhận bài: 25/9/2021 Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021 Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Hoạt dộng ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, có tính chất đặc thù. Đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ (KSNB), sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ổn định, bền vững hoạt động ngân hàng thương mại (NHTM). Bài viết tập trung phân tích những cơ sở lý luận chủ yếu, khái quát và đánh giá một số điểm nổi bật về thực tiễn hoạt động kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam trong hoạt động kinh doanh, với mình chứng chủ yếu là lĩnh vực cho vay vốn đối với khách hàng, đưa ra khuyến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả KSNB lĩnh vực ngân hàng thời gian tới. Từ khóa: kiểm soát nội bộ, ngân hàng, lý luận, thực tiễn ABSTRACT Banking activities are in the field of service business with specific characteristics. Ensuring the efficiency of internal control and inspection activities, will create favorable conditions for the stable and sustainable development of commercial banking operations. The article focuses on analyzing the main theoretical bases, generalizing and evaluating some highlights of the practice of internal control activities at Vietnamese commercial banks in business activities, with the main evidence being: lending to customers, giving recommendations to improve and improve the efficiency of internal control in the banking sector in the coming time. Keywords: internal control, banking, theory, practice Phương pháp nghiên cứu Trong khuôn khổ và giới hạn của một tham luận hội thảo khoa học, phạm vi số chữ trong một bài viết, tác giả không có điều kiện xây dựng cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, làm rõ tổng quan và khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống, sử dụng số liệu và tư liệu thứ cấp của các cơ quan chức năng đã công bố, tiến hành tổng hợp so sánh, phân tích, đánh giá tập trung làm rõ các nội dung này và khuyến nghị giải giải pháp. 1. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu 1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại Trong hoạt động quản trị đều hành kinh doanh của NHTM, thông lệ có 2 hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng (HĐQT) do Đại hội cổ đông NHTM thành lập do,chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các hoạt động của Ban Tổng giám đốc điều hành NHTM 1415
  2. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 trong việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định, văn bản của HĐQT. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng giám đốc (TGĐ) điều hành NHTM, gồm Ban hay phòng thuộc hội ở chính của NHTM, phòng hay bộ phận trực thuộc chi nhánh của NHTM, có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát việc tuân thủ toàn bộ các quy trình, nghiệp vụ do HĐQT, do TGĐ ban hành và các quy định pháp luận có liên quan. Báo cáo Basel 1998 (Ủy ban Basel về hoạt động giám sát ngân hàng - Basel Committee on Banking Supervision) đã định nghĩa: “KSNB là một quá trình thực hiện bởi HĐQT, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp ngân hàng. HĐQT và Ban điều hành có trách nhiệm thiết lập môi trường văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình KSNB được hiệu quả và theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục; tuy nhiên, mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó”. Vietinbank (2020) Từ tham khảo định nghĩa nêu trên về KSNB, quan điểm của bài viết có thể nêu khái quát và ngắn gọn như sau: Kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu: Bảo vệ tài sản của ngân hàng, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Như vậy, hệ thống KSNB trong một ngân hàng bao gồm hai phần: Thứ nhất là các cơ chế kiểm soát nội bộ, bao gồm: toàn bộ các cơ chế nghiệp vụ, các quy trình, các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức (sắp xếp nhân sự, phân công, phân nhiệm, phân cấp, ủy quyền v.v...) nhằm làm cho hoạt động của NHTM được hiệu quả, an toàn. Thứ hai, hệ thống KSNB chính là cán bộ kiểm tra, giám sát chuyên trách, trong đó có kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo cho việc vận hành các cơ chế kiểm soát nội bộ nói trên được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Cùng với đó hệ thống KSNB sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi quy trình nghiệp vụ và mọi nhân viên trong NHTM ít nhiều sẽ tham gia vào việc kiểm soát nội bộ và kiểm soát lẫn nhau (chứ không đơn thuần là chỉ có cấp trên kiểm soát cấp dưới). 1.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ ngân hàng Một là, những hoạt động hữu hiệu và hiệu quả (mục tiêu hoạt động): Ngân hàng phải có hiệu quả trong hoạt động, đặc biệt là trong việc sử dụng các tài sản và các nguồn lực khác để kinh doanh sinh lời, đồng thời có thể kiểm soát và phòng chống được các rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Hoạt động KSNB còn phải tìm kiếm một sự bảo đảm rằng toàn bộ nhân viên trong ngân hàng đều làm việc để thực hiện mục tiêu của ngân hàng một cách có hiệu quả và trung thực, với những chi phí hợp lý, hoặc không phải chịu những chi phí đột xuất, vượt chi phí hay đặt lợi ích người khác (ví dụ của nhân viên, của nhà cung cấp, hay của khách hàng) lên trên lợi ích của ngân hàng. Hai là, sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quản trị và tài chính (mục tiêu thông tin): Ngân hàng phải có được hệ thống những sổ sách, hồ sơ, các báo cáo tài chính, kế toán và các báo cáo hoạt động đầy đủ, chính xác và kịp thời để cung cấp cho các cấp điều hành của ngân hàng, các cơ quan có chức năng giám sát ngân hàng và các đối tác bên ngoài. Thông tin gửi tới Ban điều hành, HĐQT và các đối tượng khác phải đáng tin cậy, đầy đủ và trung thực để họ có thể dựa vào những thông tin này để ra quyết định. 1416
  3. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Ba là, tuân thủ các quy định và luật lệ thích hợp (mục tiêu tuân thủ): Mọi hoạt động nghiệp vụ và hoạt động trong ngân hàng phải tuân thủ các quy định, các cơ chế chính sách pháp luật hiện hành, các chiến lược, các chính sách kinh doanh và quy trình mà HĐQT hay Tổng giám đốc ngân hàng ban hành. 2. Thực trạng quy trình nghiệp vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay với khảo sát điển hình tại Vietcombank Để minh chứng cho nội dung này, bài viết đi sâu phân tích một nghiệp vụ chính và có quy mô lớn nhất, liên quan đến nền kinh tế và đông đảo khách hàng vay vốn đó là lĩnh vực cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (Vietcombank), một NHTM Nhà nước đã đượch cổ phần hóa, đang niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán và có quy mô vào loại lớn nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay. Bài viết tập tủng phân tích về nghiệp vụ cho vay, cụ thể là một cuộc kiểm tra hoạt động cho vay, hoạt động chủ yếu và đem lại thu nhập lớn nhất cho mỗi NHTM nói cung, trong đó có Vietombank (sau đó gọi tắt là NHTM), được tiến hành dựa trên một quy trình cho vay, kể cả công tác tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động cho vay của Tổng giám đốc, hay giám đốc chi nhánh NHTM, bao gồm các nội dung như sau: Vietcombank (2021) 2.1. Về trình tự một cuộc kiểm tra, kiểm soát 1) Xây dựng đề cương kiểm tra, kiểm tra, kiểm soát trình lãnh đạo phê duyệt. 2) Lãnh đạo ký quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra, kiểm soát. 3) Thực hiện kiểm tra theo quy trình. 4) Báo cáo kết quả kiểm tra với lãnh đạo. 2.2. Nội dung tiến hành một cuộc kiểm tra kiểm soát nội bộ 2.2.1. Kiểm tra, kiểm soát công tác tổ chức, điều hành hoạt động cho vay Kiểm tra, kiểm soát việc phân công trong Ban Giám đốc chi nhánh NHTM phụ trách công tác cho vay và trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao có được lập thành văn bản hay không? Khi có sự thay đổi chi nhánh có thực hiện điều chỉnh, bổ sung văn bản phân công hay không? Sự phối kết hợp giữa các đồng chí trong Ban Giám đốc, giữa Ban Giám đốc với các phòng giao dịch trực thuộc để chỉ đạo điều hành hoạt động cho vay như thế nào? Việc phân cấp thẩm quyền phán quyết cho vay của Giám đốc cho Phó Giám đốc và các phòng giao dịch trực chi nhánh NHTM thuộc có đúng quy định hay không? Vietcombank (2021) 2.2.2. Kiểm tra chấp hành quy trình cho vay Cán bộ KTKSNB kiểm tra cụ thể hồ sơ vay vốn của khách hàng, việc tuân thủ các khâu trong quy trình cho vay, đối chiếu thông tin đăng ký trên hệ thống IPCAS và tình hình thực tế của khách hàng trên nguyên tắc chọn mẫu, các nội dung kiểm tra cụ thể như sau: - Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: - Kiểm tra tuân thủ quy trình cho vay, thu nợ, quản lý nợ và xử lý nợ có vấn đề: - Kiểm tra thông tin đăng ký trên hệ thống IPCAS: kiểm tra thông tin hồ sơ giấy và hồ sơ máy do CBTD, cán bộ kế toán nhập vào hệ thống IPCAS liên quan đến việc đăng ký thông tin khách hàng (KH), định giá tài sản, hạch toán thế chấp tài sản, hạch toán giải ngân, thu nợ, cơ cấu nợ, trích lập dự phòng có khớp đúng hay không? - Kiểm tra, đối chiếu trực tiếp KH: Cán bộ KTKSNB cùng với chi nhánh NHTM gặp trực 1417
  4. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 tiếp khách hàng vay để xác nhận dư nợ, mục đích sử dụng vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thanh toán nợ vay, tình hình thực hiện phương an/dự án vay vốn,… kiểm tra thực trạng TSBĐ nợ vay (ai đang quản lý, sử dụng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại đối chiếu với hồ sơ bảo đảm, sánh giá trị của tài sản với giá trị trong hồ sơ bảo đảm tiền vay,…) và đưa ra kiến nghị nếu có sai sót. Vietcombank (2021) 2.2.3. Thiết lập biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra, kiểm soát và kiến nghị - Ghi nhận kết quả kiểm tra, kiểm soát: Cán bộ kiểm tra, kiểm soát đưa ra nhận xét chung về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh bao gồm: tài chính, nguồn vốn, dư nợ, số lượng khách hàng, tỷ lệ phân nhóm nợ, công tác tổ chức điều hành hoạt động cho vay tại chi nhánh,… - Kiến nghị: Cán bộ kiểm tra, kiểm soát đưa ra kiến nghị dựa trên những tồn tại trong hồ sơ vay vốn, thực hiện quy trình cho vay. Nêu cụ thể những tồn tại cần chỉnh sửa ngay và những tồn tại cần tìm biện pháp khắc phục trong đó quy định rõ thời gian khắc phục chỉnh sửa đối với từng đối tượng kiểm tra, kiểm soát kiến nghị xem xét trách nhiệm đối với tới từng bộ phận, cá nhân gây ra tồn tại dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Vietcombank (2021) 3. Một số nhận xét về thực trạng kiểm soát kiểm soát nội bộ Ngân hàng thương mại Việt Nam (Vietcombank) hiện nay 3.1. Ưu điểm Thứ nhất, trong những năm gần đây, cá nhân Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) và cả HĐQT, Tổng giám đốc các NHTM, Ban lãnh đạo các chi nhánh NHTM đã nhận thức rất rõ vai trò của công cụ KSNB trong quản trị rủi ro, tăng lợi nhuận cho NHTM và củng cố vị thế giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Do đó các cấp quản lý đó của NHTM đã quan tâm đến công tác kiểm tra, KSNB về các mặt hoạt động kinh doanh trong toàn bộ hệ thống NHTM và tại mỗi Chi nhánh NHTM. Trong đó, chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát về hoạt động cho vay. Số lượng các cuộc kiểm tra, kiểm soát có xu hướng tăng lên. Điều này cũng phù hợp với mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh của NHTM, thu nhập của Chi nhánh. Việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đi kèm với công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát nhằm bảo đảm việc tăng trưởng được ổn định và an toàn. Công tác KTKSNB giúp cho việc phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ cho vay, đưa ra các kiến nghị để khắc phục, sửa sai hạn chế các sai sót có tính hệ thống, lặp đi lặp lại trong một thời gian dài tiềm ẩn những rủi ro nhưng không bị phát hiện. Thứ hai, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc điều hành các NHTM ban hành các Quy chế, quy trình cho vay cụ thể bằng văn bản. Các nội dung HĐQT yêu cầu hướng dẫn lại hoặc giao cho Giám đốc Chi nhánh loại I quyết định đều được Giám đốc Chi nhánh tỉnh hướng dẫn lại, chỉ đạo bằng văn bản. Quy trình cho vay được cán bộ tác nghiệp tuân thủ và thực hiện nghiêm túc, đúng quy định hiện hành, được thống nhất từ Hội sở đến các chi nhánh trực thuộc. Cán bộ thực hiện cho vay đã bám sát quy trình từ khâu tiếp nhập hồ sơ, thẩm định, giải ngân, giám sát sử dụng vốn sau cho vay nên đã khắc phục được những hạn chế trong hệ thống KSNB. Thứ ba, Hội sở chính NHTM và các Chi nhánh NHTM bố sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác KSNB nói chung và KSNB hoạt động cho vay nói riêng. Thứ tư, Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai có kế hoạch và thực hiện đúng quy trình, nghiệp vụ. Chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, kiểm soát chuyên đề, kiểm tra 1418
  5. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 hoạt động kinh doanh, phối hợp với Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước (NHNN) kiểm tra các chi nhánh loại II. Đảm bảo các chi nhánh luôn được kiểm tra, giám sát thường xuyên, ngăn chặn kịp thời các sai phạm tiêu cực có thể xảy ra. Bên cạnh đó Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên đổi mới cách thức kiểm tra, kiểm soát áp dụng linh hoạt nhiều biện pháp kiểm tra, kiểm soát tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và nội dung từng lần kiểm tra, kiểm soát. Có thể kiểm tra qua giám sát từ xa, kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề hoặc kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu bất thường. Qua kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện ra một số sai sót, lỗi tác nghiệp trong công tác cho vay và kiến nghị chỉnh sửa kịp thời. Với những tồn tại, sai phạm lớn (vay ké, xâm tiêu, …) đã đề xuất biện pháp xử lý phù hợp làm tăng tính răn đe và giảm bớt các vi phạm của cán bộ tín dụng (CBTD), của Chi nhánh trực thuộc. 3.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, HĐQT, Tổng giám đốc điều hành nhiều NHTM chưa ban hành quy chế, hướng dẫn phương pháp kiểm tra, kiểm soát, giám sát, chưa có công cụ hữu hiệu để thực hiện giám sát từ xa; việc giám sát còn mang tính thủ công, chưa được hệ thống, chưa đồng bộ. Thứ hai, Khách hàng vay vốn không tuân thủ và không thực hiện đúng quy định của pháp luật, NHNN trong quan hệ vay vốn; có những thủ đoạn tinh vi nhằm che dấu thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh, né tránh sự kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng trong việc sử dụng vốn; không thực hiện đúng cam kết trong HĐTD, phát sinh nợ xấu tại NH, phát sinh tiêu cực trong quan hệ vay vốn như cho vay để đảo nợ, cho vay nhóm khách hàng liên quan không đúng bản chất của hoạt động kinh doanh. Một số khách hàng làm ăn thu lỗ, đã ngừng hoạt động, khách hàng không có mặt tại nơi cư trú, không hợp tác. Thứ ba, việc xử lý trách nhiệm của cá nhân liên quan đến tồn tại, sai phạm, trách nhiệm người đứng đầu các Chi nhánh NHTM được kiểm tra, kiểm soát có thời điểm chưa kiên quyết, chưa đủ sức răn đe để ngăn chặn, phòng ngừa các vi phạm xảy ra, các tồn tại sai phạm vẫn lặp đi lặp lại mặc dù đã được cảnh báo. Thứ tư, các chi nhánh NHTM chưa thực sự quyết liệt trong việc xử lý các tồn tại, sai sót được phát hiện qua công tác kiểm tra, KSNB dẫn đến hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra, KSNB chưa cao. Các kết luận, kiến nghị của các đoàn kiểm tra, KSNB chỉ mới dừng lại ở mức độ chung chung; chưa có những kết luận cụ thể để phân định rõ trách nhiệm của các cá nhân có liên quan đến khoản vay để xảy ra nợ xấu, nợ có nguy cơ mất vốn. Các dạng sai sót được phát hiện qua kiểm tra, KSNB có tính chất trùng lắp, nguyên nhân do ý thức trong việc khắc phục sửa sai hoặc có biểu hiện đối phó dẫn đến các sai sót có tính chất lặp đi, lặp lại. Một số chi nhánh NHTM chưa quan tâm, chưa nghiêm túc, quyết liệt trong thực hiện chỉnh sửa các tồn tại, vi phạm theo kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, KSNB dẫn đến nhiều kiến nghị tồn đọng lâu ngày không được giải quyết dứt điểm. Ban lãnh đạo chưa quyết liệt xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến những tồn tại, sai phạm, gian lận trong thực hiện chức trách nhiệm vụ của một số cán bộ nên chưa đủ sức răn đe. Việc kiểm tra, giám sát, theo dõi kết quả chỉnh sửa, khắc phục thực hiện thủ công, chưa có phần mềm hỗ trợ, mất nhiều thời gian. Công tác phúc tra kết quả sửa sai chưa được thực hiện thường xuyên. 1419
  6. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 4. Kết luận và khuyến nghị giải pháp 4.1. Nâng cao chất lược nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Việc bố trí nhân sự làm công tác KTKSNB tại các Chi nhánh NHTM hiện nay phổ biến là mới chỉ đáp ứng được yêu cầu về số lượng tối thiểu theo quy định của HĐQT các NHTM, chưa căn cứ vào quy mô chi nhánh, chưa có tiêu chuẩn cụ thể đối với từng vị trí công việc. Do đó cần xây dựng được bộ tiêu chuẩn cụ thể về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, hiểu biết pháp luật, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ làm công tác KTKSNB. Cán bộ làm công tác KTKSNB ngoài việc đáp ứng các tiêu chí về trình độ chuyên môn cần có kinh nghiệm trải qua thời gian làm trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh để có sự am hiểu, cái nhìn toàn diện hơn đối với lĩnh vực công việc đảm nhiệm, đưa ra những đánh giá xác thực hơn về đối tượng được kiểm tra. Đồng thời bản thân mỗi cán bộ kiểm tra, KSNB cần tăng cường rèn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất, làm việc khách quan, tính độc lập trong công việc, phải làm việc với áp lực lớn do đó cần phải có tâm lý tốt, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng. Bên cạnh đó các Chi nhánh NHTM hay hội sở chính NHTM cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ công tác cho cán bộ làm công tác kiểm tra, KSNB bằng việc cho cán bộ đi tham dự các lớp học bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn do NHNN, các NHTM tổ chức hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. Ngoài ra Ban lãnh đạo nên có chính sách khuyến khích, có chế độ lương thưởng phù hợp với công sức của cán bộ kiểm tra, thu hút được nhân sự có chất lượng và gắn bó lâu dài với bộ phận KTKSNB. Các NHTM có số lượng chi nhánh loại I và loại II trực thuộc đông, nhất là Vietconbank, Agribank, Vietinbank, BIDV, quy mô hoạt động kinh doanh khá lớn, khối lượng khách hàng rất lớn trong khi lực lượng cán bộ kiểm tra KSNB chuyên trách còn rất mỏng. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh NHTM thường xuyên phải trưng tập cán bộ của các phòng nghiệp vụ hoặc chi nhánh loại II tham gia vào các đoàn kiểm tra toàn diện, chuyên đề trực tiếp tại Chi nhánh. Mặc dù cán bộ được trưng tập đều có trình độ nghiệp vụ trực tiếp tốt nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong công tác kiểm tra nên phàn nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra. Mặt khác nhân sự chuyên trách làm công tác KTKSNB quá mỏng nên chưa đáp ứng được với yêu cầu về giám sát từ xa đối với hoạt động kinh doanh của các chi nhánh loại II và Hội sở. Do đó cần bổ sung cán bộ kiểm tra đủ số lượng và có trình độ để giảm tải bớt áp lực công việc, đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo đề ra và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác KTKSNB. 4.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của công tác kiêm tra, kiểm soát nội bộ Phòng Kiểm tra, KSNB vẫn là một bộ phận của các NHTM, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Chi nhánh và chỉ chịu sự điều hành của Ban Kiểm tra nội bộ về mặt chuyên môn. Mọi hoạt động về Đảng, đoàn thể và quyền lợi đều gắn liền với Chi nhánh do đó không đảm bảo nguyên tắc độc lập, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác KSNB. Do đó, để tạo ra tính độc lập đồng thời cũng là để nâng cao được hiệu quả của công tác KTKSNB nói chung và KSNB hoạt động cho vay nói riêng cần có sự thay đổi lại cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm tra, KSNB trong cả hệ thống các NHTM để đảm bảo tính độc lập, khách quan cho hoạt động KSNB. Áp dụng theo mô hình Bộ phận kiểm tra, KSNB chuyên trách, độc lập với các phòng nghiệp vụ khác, chỉ chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Ban kiểm tra, KSNB, mọi quyền lợi như lương, 1420
  7. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 thưởng và chế độ được thanh toán tại Trụ sở chính theo các quy định của Các NHTM đảm bảo tính chuyên môn hóa trong nghiệp vụ và tính độc lập trong công việc. Bên cạnh đó, cán bộ thực hiện công tác KTKSNB được định biên đảm về số lượng và được phân công giám sát đối với các chi nhánh NHTM cụ thể. Định kỳ có thể luân chuyển địa bàn giám sát của các cán bộ này nhằm hạn chế xảy ra nguy cơ rủi ro về đạo đức đối với cán bộ làm công tác kiểm tra, KSNB. Thứ ba: Thay đổi phương pháp kiểm tra theo hướng: Tăng cường công tác giám sát hệ thống, xây dựng và ban hành cẩm nang phương pháp giám sát từ xa thông qua hệ thống IPCAS, sớm có Modul phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát trên IPCAS theo các tiêu chí thống nhất do các NHTM quy định. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát trực tiếp: Tập trung kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ ngay sau khi giao dịch diễn ra để có thể chỉ đạo và chấn chỉnh kịp thời. Phương pháp kiểm tra, kiểm soát tại chỗ sẽ có sự thay đổi theo hướng giảm sự kiểm tra mang tính xác suất như hiện nay mà tập trung chủ yếu vào hai hoạt động chính: Kiểm tra, kiểm soát toàn diện những hoạt động mà qua quan sát, phân tích từ xa thấy có dấu hiệu bất thường và kiểm tra trực tiếp các thông tin cần thiết mà qua kiểm tra trên hệ thống IPCAS không thể thực hiện được. Ví dụ: kiểm tra hồ sơ, đối chiếu trực tiếp, kiểm tra hiện trạng tài sản, kiểm kê quỹ,... Thứ tư: Ban hành quy chế đoàn kiểm tra, kiểm soát quy định về xử lý trách nhiệm đối với các sai phạm, đủ sức răn đe nhằm hạn chế tối đa các tồn tại phát sinh. Trao quyền nhất định cho các Trưởng đoàn kiểm tra để có thể phát huy vai trò khi tổ chức kiểm tra. 4.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ 4.3.1. Kiểm tra, xác minh và xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời, phù hợp với yêu cầu của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro. Định kỳ, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHTM có trách nhiệm cập nhật kịp thời các thông tin về KH và môi trường kinh doanh của KH vừa để phục vụ cho công tác thẩm định đồng thời cung cấp cho bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay tại chính chi nhánh NHTM đó. 4.3.2. Đảm bảo lưu trữ, bảo quản thông tin một cách an toàn và khoa học Việc lưu trữ, bảo quản thông tin giúp cho các chi nhánh NHTM có một lượng thông tin đầy đủ, kịp thời, giảm chi phí trong công tác thu thập và xử lý thông tin KH vay vốn của các lần kế tiếp cũng như làm cơ sở cho KTKSNB đối chiếu, tiết kiệm thời gian. 4.3.3. Đảm bảo chất lượng khâu kiểm tra, kiểm soát sau cho vay Kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay: Ngoài việc tuân thủ kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân tối đa là 30 ngày đối với khoản vay của khách hàng doanh nghiệp (KHDN), 60 ngày đối với khoản vay của KH cá nhân thì các chi nhánh NHTM cần có sự đổi mới đó là tăng cường tần suất kiểm tra hoạt động kinh doanh để nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của khách hàng, khả năng tài chính, hiện trạng tài sản… đảm bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích, đồng thời có các biện pháp kịp thời trong trường hợp phát KH sử dụng vốn sai mục đích, làm ăn thua lỗ hoặc có dấu hiệu tẩu tán tài sản….; Đối với các khách hàng lớn, khi kiểm tra, kiểm soát sau cho vay cần có sự tham gia của cán bộ kiểm tra, kiểm soát để có sự đánh giá khách quan về KH. 1421
  8. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 Kiểm tra, kiểm soát tài sản bảo đảm tiền vay: Ngoài kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn thì chính nhánh NHTM cần phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tài sản bảo đảm tiền vay của KH. Việc kiểm tra, kiềm soát tài sản bảo đảm là rất cần thiết để hạn chế rủi ro hoạt động cho vay khi phải xử lý tài sản để thu hồi nợ. Định kỳ tối đa 6 tháng, CBTD phải kiểm tra, kiểm soát thực tế tài sản bảo đảm, đánh giá sự biến động về tài sản, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHTM. Đối với TSBĐ là bất động sản, định kỳ hàng năm, các chi nhánh NHTM căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi khách hàng thế chấp ban hành; kết hợp với tham khảo giá cả của thị trường, có tính đến lợi thế thương mại để làm cơ sở xác định giá trị TSBĐ. Khi kiểm tra lại kết quả định giá, CBTD sẽ áp giá cho từng bất động sản sau khi đối chiếu với giấy tờ về sở hữu, vị trí, diện tích. Để có thể xác định CBTD có kiểm tra, kiểm soát thực tế tài sản, mỗi lần đi thẩm định cán bộ trực tiếp thẩm định và chủ sở hữu tài sản ký xác nhận về thời gian và nội dung đã thẩm định. Đối với TSBĐ là động sản (máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…), cần quy định đối với cán bộ đi thẩm định phải chụp hình hiện trạng, mô tả tình trạng hoạt động của tài sản và thu thập các chứng từ có liên quan. Trong trường hợp chi nhánh NHTM phát hiện tài sản được thế chấp, cầm cố sau đó có sự khác biệt so với mô tả ban đầu, cán bộ trực tiếp thẩm định phải chịu trách nhiệm nếu có sai sót. Cán bộ thẩm định tài sản phải có trách nhiệm xác minh đầy đủ tính chất pháp lý về người vay và TSBĐ. Trong trường hợp đặc biệt, cần tư vấn luật sư hoặc các chuyên gia pháp lý. Khi cho vay cần dựa trên các tài sản có độ an toàn cao, không nên áp dụng mức cho vay cao đối với tất cả các loại tài sản bảo đảm, nhất là các tài sản dễ giảm sút giá trị, rủi ro thanh khoản cáo. 4.3.4. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý của Ngân hàng nhà nước đối với công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại Là cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thực hiện những giải pháp để nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống giám sát ngân hàng của NHNN, hệ thống Kiểm tra, KSNB, bộ máy Kiểm toán nội bộ của các NHTM. Các khuyến nghị cụ thể xin được đề xuất như sau: Thứ nhất: Hoàn thiện các quy định theo hướng chính quy và phù hợp với mặt bằng Luật pháp quốc tế. Về lâu dài cần có Luật Giám sát hoạt động NH để có thể xây dựng hệ thống giám sát NH dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin hiện đại. NHNN đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trên cơ sở tăng cường áp dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM, NHNN và giám sát NH. Thứ hai: Xây dựng khuôn khổ quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát NHNN sớm xây dựng và triển khai khuôn khổ quy trình và phương pháp kiểm tra, giám sát dựa trên cơ sở tổng hợp và rủi ro. Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động NH có khả năng cảnh báo sớm đối với các TCTD có vấn đề và các rủi ro trong hoạt động NH. Thứ ba: Đối với Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các NHTM và hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM. Trung tâm Thông tin tín dụng nên đặt ra quy định thống nhất về thời gian gửi báo cáo thông tin của các NHTM, kịp thời tổng hợp thông tin và phục vụ tốt nhất nhu cầu khai thác thông tin của các TCTD. 1422
  9. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] BIDV (2021): “Báo cáo nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động và rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Trung tâm NCKH và ĐT BIDV, bản cứng, tháng 2/2021. [2] Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2011). Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2011. Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. [3] Vietinbank (2020). Kiểm soát nội bộ theo COSO 2013, Tài liệu tập huấn nghiệp vụ kiểm soát nội bộ, tháng 4/2020. [4] Vietcombank (2021). ”Báo cáo hoạt động kiểm toán nội bộ giai đoạn 2015-2020, phương hướng hoàn thiện giai đoạn 2021-2025”. Bản cứng, tài liệu lưu hành nội bộ, tháng 5/2021. 1423
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2