ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH TẤN SANG

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẬN THANH KHÊ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 834.02.01

Đà nẵng, năm 2023

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. TRẦN NGUYỄN TRÂM ANH

Phản biện 1: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 10 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động chiếm tỷ

trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận

và rủi ro là hai vấn đề luôn song hành với nhau. Lợi nhuận càng lớn

thì rủi ro càng cao - đó là một nguyên tắc luôn đúng với hoạt động

của mọi chủ thể kinh doanh, trong đó có ngân hàng thương mại

(NHTM). Phát triển hoạt động kinh doanh và kiểm soát rủi ro là yêu

cầu rất quan trọng đối với NHTM, đặc biệt trong hoạt động cho vay.

Vì khi kiểm soát được rủi ro, NHTM mới đạt được sự phát triển bền

vững và từ đó tạo sự ổn định cho nền kinh tế.

Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hình

thức rất phổ biến ở nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển. Là

một quốc gia có tốc độ phát triển rất năng động, với dân số chủ yếu

là trẻ và thu nhập không ngừng được cải thiện, Việt Nam được đánh

giá là một trong những thị trường có nhu cầu tiêu dùng cao. Cho nên

loại hình tín dụng này rất có tiềm năng để phát triển, cùng với đó

cũng tạo sự thu hút không chỉ các NHTM tại Việt Nam mà còn

NHTM nước ngoài và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới. Loại

hình tín dụng này mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhưng cũng

là mảng kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

(Agribank) được thành lập ngày 26/3/1988, là NHTM lâu đời nhất ở

Việt Nam. Năm 2020, Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước

hàng đầu Việt Nam cả về vốn điều lệ, tổng tài sản, quy mô mạng

lưới, đội ngũ cán bộ công nhân viên và số lượng khách hàng với gần

2

40.000 cán bộ viên chức; 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trong

toàn hệ thống. Trong những năm qua, Agribank luôn chủ động dành

một tỷ lệ vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu vay phục vụ đời sống

sinh hoạt, tiêu dùng của người dân. Đặc biệt, trong cho vay tiêu

dùng, với đặc thù là số lượng khách hàng khổng lồ với các món vay

nhỏ lẻ, mục đích sử dụng vốn đa dạng thì công tác kiểm soát RRTD

gặp rất nhiều khó khăn.

Theo xu hướng đó, hoạt động CVTD tại Agribank Chi nhánh

Quận Thanh Khê Đà Nẵng đã góp một vai trò quan trọng, đòi hỏi

phải tiến hành phân tích các khía cạnh khác nhau, nhằm tiếp tục hoàn

thiện hoạt động này, để đạt được các mục tiêu đề ra về quy mô, chất

lượng và hiệu quả thì việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng là vấn đề luôn được song hành, cần được quân tâm và chú

trọng. Tuy nhiên, do hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh

Quận Thanh Khê Đà Nẵng từ trước đến nay chủ yếu cung cấp vốn

cho các cá nhân sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp nên khi mở

rộng hơn nữa hoạt động CVTD cá nhân, hộ gia đình thì hoạt động

kiểm soát RRTD trong CVTD của đơn vị vẫn còn nhiều bất cập,

chưa được quan tâm, chú trọng, kiểm soát tốt. Đồng thời, từ cuối

năm 2020, nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam gặp không ít khó

khăn do dịch bệnh COVID-19 kéo dài, cộng thêm tình trạng mưa

bão, lũ lụt, sạt lở đất, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu tín dụng

tiêu dùng, cũng như chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh.

Xuất phát từ những thực tế trên, tác giả đã đi sâu nghiên cứu

và phân tích đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3

– Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng”, để từ đó đề xuất một số

khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong

CVTD tại ngân hàng trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát RRTD

trong CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng. Từ đó đề xuất

một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong

CVTD tại chi nhánh trong thời gian tới.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, RRTD và

kiểm soát RRTD trong CVTD của NHTM.

- Phân tích và đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong CVTD

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng.

- Phân tích các nguyên nhân và hạn chế để từ đó đề xuất các

khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong

CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng trong thời gian tới.

2.3 Câu hỏi nghiên cứu

- Kiểm soát RRTD trong CVTD của NHTM bao gồm những

nội dung gì? Những tiêu chí để đánh giá kết quả kiểm soát RRTD

trong CVTD là gì?

- Công tác kiểm soát RRTD trong CVTD tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Thanh

4

Khê Đà Nẵng trong giai đoạn 2020-2022 đã được thực hiện như thế

nào? Kết quả đạt được là gì? Những hạn chế cần được khắc phục là

gì?

- Để hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong CVTD tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng và các đơn vị liên quan cần những

giải pháp nào?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kiểm soát RRTD trong

CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng.

- Về đối tượng khảo sát: Các bộ phận liên quan đến công tác

kiểm soát RRTD trong CVTD của chi nhánh bao gồm: Phòng Kế

hoạch Kinh doanh; Phòng Kế toán Ngân quỹ và Phòng Giao dịch của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Quận

Thanh Khê Đà Nẵng.

b. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát

RRTD trong CVTD.

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận

Thanh Khê Đà Nẵng.

- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng để phân tích và đánh

giá công tác kiểm soát RRTD được thu thập trong giai đoạn 2020-

2022.

5

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

a. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các tài liệu, các

nguồn thông tin để chuẩn bị nội dung cơ sở lý luận về công tác kiểm

soát RRTD trong CVTD tại các NHTM.

Tiến hành phỏng vấn các đối tượng, trong đó có nhân viên

phòng Kế hoạch Kinh doanh, nhằm xác định thực trạng các vấn đề

kiểm soát RRTD trong CVTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng.

b. Phương pháp so sánh:

Trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phương

pháp so sánh dữ liệu, số liệu các năm thuộc thời gian nghiên cứu

như: Dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu,… để

thấy rõ được thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong CVTD tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng.

c. Phương pháp phân tích - tổng hợp:

Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp và

dữ liệu kiểm tra thực tế, chỉ ra tính nhất quán giữa kiến thức lý luận,

kiến thức thực tiễn và các khuyến nghị đề xuất.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả

trình bày bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

6

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát

rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà

Nẵng.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các luận văn thạc sỹ được công bố tại Trường đại học

Kinh tế Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Các bài báo trên các tạp chí khoa học

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Tại Việt Nam, theo thông tư 39/2016/TT-NHNN: “Cho vay

tiêu dùng là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá

nhân để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của

cá nhân đó hoặc gia đình của cá nhân đó.”

1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô của các khoản

vay nhỏ

- Lãi suất thường cao, ít linh hoạt

- Kém nhạy cảm với lãi suất

- Nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế

- Rủi ro cao

- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới

nhu cầu tiêu dùng của khách hàng

1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng

- Phân loại theo thời hạn cho vay

- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay

- Phân loại theo hình thức bảo đảm

- Phân loại theo phương thức hoàn trả

- Phân loại theo hình thức hình thành khoản vay

8

1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

- Rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là rủi ro do một

khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn tiêu dùng không thể

chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc cho Ngân hàng so với thời hạn

đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.

1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

- Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây

ra rủi ro.

- Căn cứ nguyên nhân phát sinh rủi ro.

- Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

1.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Nguyên nhân khách quan khác

1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

- Đối với ngân hàng thương mại

- Đối với khách hàng

- Đối với nền kinh tế

9

1.3 KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.3.1 Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng

1.3.2 Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng

- Tình trạng thông tin bất đối xứng có nguy cơ nghiêm trọng

hơn so với cho vay doanh nghiệp

- Công tác kiểm soát RRTD gặp nhiều khó khăn

- Chi phí kiểm soát RRTD lớn

- Các biện pháp kiểm soát RRTD ít đa dạng hơn so với pháp

nhân

1.3.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng

a. Né tránh rủi ro

Là chủ động né tránh những hoạt động, con người, tài sản

hoặc những nguyên nhân, hoạt động có nguy cơ tạo phát sinh rủi ro

dẫn đến xảy ra tổn thất, mất mát lớn. Né tránh rủi ro là biện pháp hữu

hiệu, an toàn, triệt để và đơn giản nhất mà cũng ít tốn chi phí nhất

trong kiểm soát rủi ro tín dụng, nhằm giúp loại bỏ những nguyên

nhân gây ra tổn thất có thể ngay từ đầu hoặc loại bỏ những nguyên

nhân gây ra tổn thất đã thừa nhận

b. Phòng ngừa rủi ro

Là việc tìm cách giảm bớt hoặc phòng ngừa khả năng xảy ra

rủi ro để hạn chế tối đa tổn thất xảy ra hoặc loại bỏ tổn thất hoàn

toàn. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro:

- Thực thi quy định cho vay cụ thể, rõ ràng, thực hiện quy

trình chặt chẽ, nghiêm túc, luôn chú trọng công tác thẩm định tín

10

dụng và thường xuyên tổ chức thực hiện việc kiểm tra trước, trong và

sau khi cho vay.

- Quy định về giới hạn cấp tín dụng tối đa đối với 01 khách

hàng vay vốn và người có liên quan của khách hàng vay vốn.

- Sử dụng các biện pháp tài chính để thực thi trong quá trình

vay vốn.

c. Giảm thiểu rủi ro

Là biện pháp tác động trực tiếp vào rủi ro để nhằm khống chế

xác suất xảy ra, và khống chế được độ thiệt hại cũng như giảm thiểu

tổn thất khi rủi ro xảy ra. Biện pháp giảm thiểu tổn thất phải được dự

kiến, xác định trước khi có tổn thất xảy cùng với những tính toán kỹ

lưỡng để phát huy tác dụng một cách tốt nhất.

d. Chuyển giao rủi ro

Là biện pháp chuyển giao tổn thất cho bên thứ 3, gồm: Chuyển

giao nội bộ, lập quỹ dự phòng tài chính, chuyển giao bên ngoài như

mua bảo hiểm. Chuyển giao rủi ro giúp cho NHTM giảm áp lực gánh

chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra, giảm tác động đến toàn bộ tổ chức.

e. Đa dạng hoá rủi ro

Là việc ngân hàng thực hiện đa dạng hóa các danh mục đầu tư,

đối tượng đầu tư, không tập trung quá nhiều vốn vào một lĩnh vực,

một đối tượng khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan để

phân tán và trung hòa rủi ro. Có 3 loại đa dạng hóa là đa dạng hóa

theo chủ thể vay, đa dạng hóa theo khu vực địa lý, đa dạng hóa theo

ngành.

1.3.4 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiếm soát rủi ro

tín dụng trong cho vay tiêu dùng

a. Cơ cấu nợ và xu hướng biến động cơ cấu nợ

11

Là việc ngân hàng thay đổi tỷ trọng dư nợ từ nhóm 1 đến

nhóm 5 trên tổng dư nợ qua các thời đểm theo hướng tăng tỷ trọng

nợ có mức rủi ro thấp nhưng giảm tỷ trọng của nhóm nợ có mức rủi

ro cao.

b. Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu: Là các khoản cho khác hàng vay mà khó có thể thu

hồi từ 90 ngày trở lên, do khách hàng mất khả năng thanh toán, làm

ăn thua lỗ, phá sản, không có việc làm tạo ra thu nhập… Nợ xấu là

nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi

ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).

c. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Là các khoản dự phòng đánh giá khả năng thanh toán của ngân

hàng khi rủi ro phát sinh. Việc sử dụng dự phòng rủi ro của ngân

hàng nhằm mục đích bù đắp tổn thất cho các khoản nợ của ngân

hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán

do giải thể, phá sản, chết, mất tích hoặc khi nợ được xếp vào nhóm 5.

d. Tỷ lệ xóa nợ ròng

Nợ xóa (hay còn gọi là nợ đã xử lý rủi ro, nợ xử lý ngoại bảng)

là nợ xấu trong một thời gian theo quy định và khách hàng không

còn khả năng chi trả nên ngân hàng phải xóa nợ bằng cách sử dụng

nguồn dự phòng rủi ro đã trích để thực hiện xóa nợ và thực hiện thu

khi có điều kiện.

1.3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dung

trong cho vay tiêu dùng

a. Nhân tố bên ngoài

b. Nhân tố bên trong

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

12

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẬN THANH KHÊ ĐÀ NẴNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẬN THANH

KHÊ ĐÀ NẴNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Quận Thanh Khê Đà Nẵng

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ

a. Cơ cấu tổ chức

b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận

Thanh Khê Đà Nẵng

a. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của Agribank Thanh Khê Đà Nẵng

vẫn duy trì được sự ổn định và tăng trưởng trong những năm vừa

qua.

b. Hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chính và

quan trọng nhất Agribank Thanh Khê Đà Nẵng. Việc sử dụng vốn

cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mua sắm của

13

khách hàng không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với

Chi nhánh

c. Kết quả hoạt động kinh doanh

Nguồn thu của Agribank Thanh Khê Đà Nẵng đến từ ba nguồn

chính là thu từ hoạt động tín dụng, thu ngoài tín dụng và các khoản

thu khác. Tuy nhiên, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng

lớn nhất - trên 84% so với tổng thu nhập.

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DUNG TRONG

CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUẬN THANH KHÊ ĐÀ NẴNG

2.2.1 Một số quy định về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

a. Thời hạn cho vay

- Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng, các khoản cho vay

được phân theo thời hạn như sau:

+ Ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng

+ Trung hạn: là những khoản vay từ 12 tháng đến 60 tháng

+ Dài hạn: khoản vay có thời hạn từ 60 trở lên

b. Tài sản bảo đảm

Hiện tại, mức cho vay tối đa đối với các khoản vay tiêu dùng

so trên tổng giá trị TSBĐ được quy định như sau:

- Tài sản là bất động sản: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị

bất động sản (đất ở, nhà ở, đất nông nghiệp…).

14

- Tài sản là động sản: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị

TSBĐ ( xe ô tô, máy móc, thiết bị…)

- Tài sản là giấy tờ có giá: mức cho vay tối đa bằng 90% giá trị

TSBĐ.

c. Lãi suất cho vay

Chi nhánh áp dụng lãi suất cho vay thả nổi, có điều chỉnh 03

tháng (hoặc 06 tháng)/lần, phù hợp với quy định lãi suất của

Agribank từng thời kỳ.

d. Phương thức trả nợ

Phương thức phân kỳ trả gốc và lãi vay tùy thuộc tùy theo sự

thỏa thuận giữa Agribank Thanh Khê Đà Nẵng và khách hàng.

2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Quận Thanh Khê Đà Nẵng

a. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay

Dư nợ CVTD ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng

dư nợ, chủ yếu là dư nợ CVTD trung dài hạn (chiếm trên 98%). Tỷ

trọng CVTD ngắn hạn và trung dài hạn trên tổng dư nợ CVTD qua

ba năm có xu hướng ổn định, không biến động nhiều.

b. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay

Dư nợ cho vay mua nhà, đất ở chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Đặc điểm này xuất phát

từ chất lượng cuộc sống không ngừng được nâng cao, nhu cầu mua

nhà đất ở ngày càng nhiều.

15

c. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo

Hoạt động kinh doanh của các NH là hoạt động mang tính rủi

ro lớn và đa dạng, do đó để hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với NH,

tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu khả năng mất vốn do khách

hàng không thể trả được nợ thì hình thức bảo đảm cũng được chú

trọng.

d. Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo phƣơng thức trả nợ

Dư nợ cho vay tiêu dùng theo phương thức trả nợ thường phụ

thuộc vào thời gian vay tiêu dùng, sử dụng vốn. Khoản vay tiêu dùng

của chi nhánh thường là những khoản vay lớn do đó khách hàng

thường lựa chọn phương thức trả gốc lãi hàng kỳ để có thể linh hoạt

trong quá trình trả nợ, tránh bị động trong trường hợp trả một lần đối

với số tiền đến hạn quá lớn.

2.2.3 Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

Trong giai đoạn năm 2020-2022, mục tiêu của Agribank

Thanh Khê Đà Nẵng trong công tác kiểm soát RRTD trong CVTD

chính là:

- Tập trung phát triển các khách hàng có uy tín tốt, tài chính ổn

định, TSBĐ có tính thanh khoản cao.

- Thực hiện cho vay, thu nợ, theo dõi khoản vay, kiểm soát

chặt chẽ từng khoản vay từ nhỏ đến lớn, xử lý “nhanh chóng nợ quá

hạn khi phát sinh, không để phát sinh nợ xấu

- Thu hồi nợ quá hạn, nợ nhóm 2, nợ khó đòi, hạn chế tối đa

rủi ro xử lý theo nguồn dự phòng rủi ro, đảm bảo lợi nhuận cho hoạt

16

động kinh doanh của chi nhánh. Tập trung xử lý nhanh nợ ngoại

bảng tồn đọng kéo dài.

- Trích đúng và đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của

NHNN; đảm bảo đủ dự phòng rủi ro để bù đắp RRTD nhằm tăng

trưởng bền vững, cũng như hạn chế tối đa thiệt hại một khi RRTD

xảy ra.

2.2.4 Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

a. Né tránh rủi ro

- Công tác đánh giá, xếp hạng và sàng lọc khách hàng vay tiêu

dùng.

- Công tác thẩm định khách hàng phải được thực hiện chặt

chẽ, kỹ càng.

b. Phòng ngừa rủi ro

- Xây dựng quy chế tín dụng cụ thể, rõ ràng, quy trình chặt

chẽ, nghiêm túc, luôn chú trọng công tác thẩm định tín dụng, tổ chức

thường xuyên công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

- Việc theo dõi, kiểm soát phải được thực hiện từ khi nhận hồ

sơ cho đến khi khách hàng hoàn trả hết nợ nhằm nắm rõ tình hình,

kiểm soát rủi ro tín dụng, hạn chế tình trạng mất khả năng thanh

toán.

- Quy định về hạn mức cấp tín dụng tối đa đối với 01 khách

hàng và người có liên quan đến khách hàng vay.

c. Giảm thiểu rủi ro

- Các biện pháp bảo đảm tiền vay.

17

- Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro.

d. Chuyển giao rủi ro

- Mua bảo hiểm bảo an tín dụng.

- Bảo hiểm tài sản đảm bảo.

- Bán nợ cho VAMC.

- Yêu cầu khách hàng có bảo lãnh của bên thứ 3.

e. Đa dạng hoá rủi ro

Để đa dạng hoá rủi ro, Chi nhánh đã đa dạng hóa danh mục

cho vay. Đặc điểm quan trọng của CVTD là các khoản cho vay có

quy mô rất nhỏ, phân bổ cho một số lượng khách hàng rất lớn, đa

dạng và không tập trung cho vay một hoặc một số đối tượng chủ yếu.

2.2.5. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

a. Biến động cơ cấu nhóm nợ

Hiện tại, tiêu chí thay đổi cơ cấu nhóm nợ cũng được

Agribank Thanh Khê Đà Nẵng quan tâm nhằm đánh giá chất lượng

tín dụng, kiểm soát RRTD tại chi nhánh. Với chính sách CVTD hợp

lý, CVTD tăng trưởng ổn định qua các năm, tỷ lệ nợ nhóm 3 trở lên

(nợ xấu) qua các năm được kiềm chế và đạt mục tiêu chi nhánh đề ra

trong 3 năm 2020-2022 là dưới 0,5%

b. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn được kiểm soát ở mức thấp và

nằm trong mức chỉ tiêu giới hạn kế hoạch do Agribank Đà Nẵng quy

định hằng năm đối với từng chi nhánh trực thuộc khác nhau. Tại

Agribank Thanh Khê Đà Nẵng tỷ lệ là dưới 0,5% trên tổng dư nợ.

18

c. Tỷ lệ trích dự phòng rủi ro trong cho vay tiêu dùng

Tỷ lệ trích lập DPRR CVTD tại chi nhánh cũng ổn định qua ba

năm, đều dưới 1%. Trích lập dự phòng rủi ro là điều mà không NH

nào mong muốn nhưng việc trích lập DPRR theo nhóm nợ là cần

thiết để bù đắp rủi ro phát sinh, sau đó tiếp tục thu hồi nợ.

d. Tỷ lệ xoá nợ ròng trong cho vay tiêu dùng

Trong 3 năm gần đây, tỷ lệ xóa nợ ròng là 0% cho thấy tại

Agribank Thanh Khê Đà Nẵng không chịu tổn thất do xử lý nợ xấu

khó đòi cho thấy hoạt động CVTD của chi nhánh khá hiệu quả, công

tác quản lý RRTD ngày càng được ban lãnh đạo quan tâm.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI

RO TÍN DUNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM – CHI NHÁNH QUẬN THANH KHÊ ĐÀ NẴNG

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a. Hạn chế

b. Nguyên nhân

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

19

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẬN THANH KHÊ ĐÀ

NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh doanh của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Quận Thanh Khê Đà Nẵng

3.1.2 Định hƣớng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Quận Thanh Khê Đà Nẵng

a. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

b. Mục tiêu và định hướng kiểm soát rủi ro tín dụng trong

cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT RỦI TO TÍN DỤNG TRONG CVTD TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

– CHI NHÁNH QUẬN THANH KHÊ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thu thập, lƣu trữ thông tin

khách hàng và hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định trong cho vay tiêu

dùng

- Công tác thẩm định cần nâng cao chất lượng đánh giá thì

phải cần nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thẩm định

20

- Khi kết quả thu thập thông tin được cập nhật thường xuyên

cho kết quả phân loại khách hàng vay tiêu dùng chính xác

3.2.3. Tăng cƣờng các hoạt động kiểm tra giám sát sau khi

cho vay

- Đánh giá tình hình kinh tế thị trường, những yếu tố có khả

năng làm giảm nguồn thu nhập của khách hàng

- Đánh giá hiện trạng và chất lượng của tài sản đang thế chấp

- Xem xét đầy đủ tính pháp lý của hợp đồng tín dụng, hợp

đồng thế chấp để đảm bảo khi phát mãi tài sản thì NH luôn được ưu

tiên hàng đầu

3.2.4. Tập trung vào các biện pháp chuyển giao rủi ro

3.2.5. Thực hiện các biện pháp nâng cao đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ, có sự phân công công việc theo từng bộ phận

- Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng tại Chi

nhánh gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng

phòng

- Đối với cán bộ làm việc trực tiếp với khách hàng, thẩm định,

đề xuất quyết định cấp tín dụng.

3.2.6. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng

xử lý rủi ro

3.2.7 Nâng cao chất lƣợng định giá tài sản, định kỳ kiểm

tra tài sản bảo đảm

3.2.8. Thực hiện hiệu quả công tác xử lý, thu hồi nợ xấu

- Cơ cấu nợ cho khách hàng khi thực sự cần thiết

- Nên xử lý các khoản nợ khi khách hàng còn ở nhóm 1 nhưng

có khả năng không trả nợ

21

- Giao chỉ tiêu cho CBTD về dự thu lãi, thu hồi nợ xấu, nợ

ngoại bảng.

3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng chấm điểm, xếp hạng tín

dụng nội bộ khách hàng trên hệ thống IPCAS

- Về chính sách lãi suất

- Về công nghệ

- Về đào tạo nguồn nhân lực

- Về thi đua, khen thưởng

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

- Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, hội thảo, hội thảo liên

quan đến nghiệp vụ tín dụng giúp cán bộ chi nhánh có cơ hội học

hỏi, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.

- Xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, có lộ

trình, giải pháp cụ thể gắn với trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân.

- Cần thành lập hội đồng quản lý và xử lý nợ có vấn đề để

kiểm tra, giám sát, quản lý và xử lý nợ chặt chẽ, nhanh chóng nhằm

kiếm soát RRTD trong CVTD.

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

- NHNN phải ban hành và hoàn thiện các văn bản quy định về

hoạt động kiểm soát RRTD trong CVTD để đảm bảo hoạt động này

22

đi đúng hướng, tạo nền tảng cần thiết cho hoạt động CVTD phát

triển.

- NHNN cần phải đề xuất danh mục quản trị RRTD trong

CVTD mà các ngân hàng có thể cung cấp dựa trên nghiên cứu và

kinh nghiệm của các TCTD trong nước và quốc tế.

- NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng và phát

triển hệ thống thông tin liên ngân hàng phục vụ công tác kiểm soát

RRTD nói chung và kiểm soát RRTD trong CVTD nói riêng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

23

KẾT LUẬN

Hoạt động CVTD tại Việt Nam tăng trưởng khá mạnh trong

những năm gần đây. Tăng trưởng tín dụng luôn đi kèm với rủi ro gia

tăng. Với đặc thù là CVTD, RRTD trong CVTD luôn cao hơn so với

các loại cho vay khác nguyên nhân là do số lượng khách hàng khá

lớn kèm theo đó là đa dạng các mục đích cho vay. Đây là hoạt động

sinh lời chủ yếu của NHTM, ngoài ra nó còn góp phần thực hiện và

ổn định chính sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu

khoa học và phân tích, tổng hợp thực tiễn, luận văn đã trình bày

những nội dung cơ bản sau:

- Trình bày khái quát cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động cho

vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại; nhận biết được đặc điểm,

nguyên nhân phát sinh RRTD trong CVTD và nội dung, các tiêu chí

đánh giá công tác kiểm soát RRTD trong CVTD của NHTM.

- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh

của Agribank Thanh Khê Đà Nẵng trong giai đoạn 2020 – 2022, đi

sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát RRTD trong CVTD tại

chi nhánh, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và

nguyên nhân dẫn đến những tồn tại dẫn đến RRTD trong CVTD tại

Agribank chi nhánh quận Thanh Khê Đà Nẵng.

- Dựa trên những căn cứ về thực trạng, hạn chế và nguyên

nhân dẫn đến hạn chế, luận văn cũng đề xuất một số khuyến nghị đối

với Agribank Thanh Khê Đà Nẵng, Agribank Việt Nam và NHNN

nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát RRTD trong CVTD thời gian

tới.

24

Tuy nhiên, do trình độ và thời gian còn hạn chế nên đề tài

không tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Tôi rất mong được sự

đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và bạn bè để đề tài được hoàn

chỉnh hơn.