Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khỏe liên quan đến người dân tiếp xúc hóa chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An
lượt xem 2
download
Nghiên cứu thực hiện trên 338 đối tượng nông dân nhằm tìm hiểu về kiến thức, một số hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và vấn đề sức khỏe liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, hành vi và vấn đề sức khỏe liên quan đến người dân tiếp xúc hóa chất bảo vệ thực vật ở huyện Tân Hưng, tỉnh Long An
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC, HÀNH VI VÀ VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI DÂN TIẾP XÚC HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT Ở HUYỆN TÂN HƯNG, TỈNH LONG AN Nguyễn Hồng Lập 1, Nguyễn Văn Tập1, Nguyễn Thanh Bình1 TÓM TẮT the habit of drugs mixed from 2 or more 94.4%. The percentage Nghiên cứu thực hiện trên 338 đối tượng nông dân nhằm of people using drugs masks while phase is 51.2% and spraying tìm hiểu về kiến thức, một số hành vi sử dụng hoá chất bảo 50.9%. Spray time of 6 times / month 38.8% per injection vệ thực vật và vấn đề sức khoẻ liên quan. Kết quả cho tỷ lệ over 4 hours 73.4%. After spraying, the rate of medication kiến thức chung đúng về đường xâm nhập vào cơ thể 1,8%, bottles flaring is 47.3%. Some common symptoms of exposure bệnh liên quan sau thời gian tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật to plant protection chemicals, the highest of itching, redness, 3,55% và nơi tồn tại hoá chất bảo vệ thực vật 5,33%. Kiến burning skin, and the lowest 61% are abdominal pain, diarrhea thức đúng về chiều phun thuốc 56,3%. Đọc tờ hướng dẫn 15.4%. The proportion of people appear from 3 symptoms 81,1%; người dân có thói quen trộn chung từ 2 loại thuốc trở was 62.7% or more. These farmers have time to spray more lên 94,4%. Tỷ lệ người có sử dụng khẩu trang trong khi pha than 6 hours / time ratio symptoms appear higher than 1.31 thuốc là 51,2 % và phun thuốc 50,9%. Thời gian phun thuốc times farmers have time to spray less than 03 hours / times. trên 6 lần / tháng 38,8% mỗi lần phun trên 4 giờ 73,4%. Sau Từ khóa: Hoá chất bảo vệ thực vật, kiến thức, hành vi, khi phun, tỷ lệ đốt bỏ chai lọ thuốc là 47,3%. Một số triệu sức khoẻ, Long An. chứng thường gặp phải khi tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật, cao nhất là ngứa, đỏ, nóng rát vùng da 61% và thấp nhất là I. ĐẶT VẤN ĐỀ đau bụng, tiêu chảy 15,4%. Tỷ lệ người dân xuất hiện từ 3 Việt Nam là một nước nông nghiệp với 67,0% diện tích triệu chứng trở lên là 62,7%. Những nông dân có thời gian trồng lúa, hoa màu. Do đó, tỷ lệ cao người dân sử dụng phun thuốc nhiều hơn 6 giờ/ lần có tỷ lệ xuất hiện các triệu thường các loại hoá chất bảo vệ thực vật. Tỷ lệ cao người chứng cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun dân phơi nhiễm thường xuyên với hoá chất dẫn tới nguy cơ thuốc dưới 03 giờ/ lần. phát sinh bệnh tật. Đặc biệt là tại các nước đang phát triển 99% trường hợp ngộ độc xảy ra ở các nước này, cho dù lượng ABSTRACT tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20% [5]. Phần lớn KNOWLEDGE, BEHAVIOR AND HEALTH ISSUES người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy đủ về tác OF PEOPLE EXPOSED TO PLANT PROTECTION hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra[1]. CHEMICALS IN TAN HUNG DISTRICT, LONG AN Nhưng tác hại do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra như PROVINCE biến đổi môi trường sinh thái, tiêu diệt sinh vật có lợi như The study conducted on 338 subjects farmers to survey cá, chim, mà còn tác động về mặt sức khỏe con người, đặc about knowledge, some acts of using plant protection biệt người nông dân, mà chính họ tiếp xúc, đối mặt hàng chemicals and related health problems. Results for general ngày trên cánh đồng còn quá ít thông tin, và những nghiên knowledge correct ratio of intrusion path from entering the cứu trong nước đặc biệt là nghiên cứu ở khu vực Đồng Bằng body by 1.8%, related disease after exposure time of plant Sông Cửu Long về ảnh hưởng hoá chất bảo vệ thực vật tác protection chemicals and where existing 3.55% plant protection động lên sức khỏe con người thì còn quá hạn chế. Nhằm đưa chemicals 5,33%. Farmers have the right knowledge about ra những biện pháp hợp lý nhằm kiểm soát và nâng cao sức 56.3% spraying direction. Read leaflet 81.1%; Farmers have khoẻ người dân. Với mục tiêu: Nghiên cứu kiến thức, một số 1. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả: Nguyễn Hồng Lập: ĐT: 0918172961; Email: nhonglap@yahoo.com.vn Ngày nhận bài: 28/01/2017 Ngày phản biện: 04/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 242 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật và vấn đề sức khoẻ - Kiến thức chung: Đúng khi nông dân trả lời đúng kiến liên quan. thức về chiều phun thuốc và đúng 2/3 câu kiến thức về đường xâm nhập vào cơ thể, nguy cơ bệnh sau thời gian dài tiếp xúc, II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nơi hoá chất bảo vệ thực vật tồn tại. Đối tượng: Người nông dân trồng lúa có tham gia phun 2. Hành vi: hoá chất bảo vệ thực vật tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An - Số lần phun thuốc trong tháng. 6 lần /tháng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả - Thời gian mỗi đợt phun. 6 giờ. - Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: - Đọc kỹ bản hướng dẫn sử dụng. luôn luôn, đôi khi và p (1-p) không bao giờ đọc. n = Z² (1-α/2) ------------------- - Cách thức sử dụng thuốc. một loại, trộn chung nhiều d² loại, trộn chung phân bón. n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm. p = 0,31 là tỷ lệ người - Xử lý vỏ thuốc sau khi sử dụng. Bỏ lại trên đồng, bán dân tiếp xúc hóa chất BVTV trên trang trại trồng ớt có kiến ve chai, đốt bỏ, khác. thức chung đúng là 31,1% tại Thái Lan của tác giả Prasit - Các triệu chứng liên quan phun thuốc: có và không triệu Kachaiyaphum [7]. (α=0,05), Z=1,96. d=0,05: là sai số cho chứng. phép, Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 329 người dân. Thực tế Triệu chứng bao gồm: choáng, nhức đầu, nôn và ói, đỏ khảo sát 338 người. mắt, đau bụng, tiêu chảy, ho khó thở đau tức ngực, ngứa và - Chọn mẫu: bốc thăm ngẫu nhiên chọn 3 xã trong 11 đỏ vùng da, các triệu chứng này xuất hiện trong đợt khảo sát xã của huyện Tân Hưng. Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 4-5 ấp. phun thuốc vụ mùa đông xuân năm 2012 -2013. Tổng số hộp 3 xã được chọn là 2.246 hộ, khoảng cách mẫu 3. Đạo đức trong nghiên cứu tính được là 5. Mỗi hộ chọn 1 đối tượng bao gồm thành Quyền lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ viên chính hoặc đối tượng tạm trú có tham gia phun thuốc theo đúng quy định. (trường hợp hộ có nhiều đối tượng đủ tiêu chuẩn cũng chỉ chọn 01) III. KẾT QUẢ - Tiêu chí chọn vào: Người nông dân trong độ tuổi lao 3.1 Kiến thức người dân về sử dụng hoá chất bảo vệ động, nam giới có tiếp xúc trực tiếp hoá chất bảo vệ thực vật thực vật và đồng ý tham gia nghiên cứu. Bảng 3.1 Kiến thức người dân về sử dụng hoá chất bảo - Tiêu chí loại ra: Người nông dân tuổi dưới 18 hoặc trên vệ thực vật 60 tuổi. Hiện đang có bệnh đi kèm như tim mạch, tiểu đường, Tần số bệnh thận, suy dinh dưỡng, bệnh viêm gan, xơ gan, bệnh ung Kiến thức sử dụng Tỷ lệ (%) (n=338) thư, thiếu máu, nghiện rượu. Hoặc nông dân bị thiểu năng Đường hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể tâm thần không có khả năng trả lời khi phỏng vấn. Hít thở 294 86,9 - Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn: Bộ câu hỏi cấu trúc - Xử lý số liệu: Các số liệu được nhập liệu và phân tích Da 162 47,9 theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Epi-Data, Miệng 105 31,1 Stata-10. So sánh khác biệt bằng test χ², p ngưỡng < 0,05. Qua 3 đường trên 6 1,8 Các chỉ số nghiên cứu: Các bệnh liên quan sau thời gian dài tiếp xúc hóa chất 1 Kiến thức: BVTV - Kiến thức đúng về đường xâm nhập khi nông dân trả Về hô hấp 255 75,4 lời đúng là qua cả 3 đường tiếp xúc qua da, qua tiêu hóa, qua Về da liễu 109 32,3 hô hấp. Về ung thư 67 19,8 - Kiến thức đúng về nguy cơ bệnh sau thời gian dài tiếp Về thần kinh 50 14,8 xúc với hóa chất BVTV khi nông dân trả lời đúng 4 bệnh: hô Trả lời 4 bệnh 12 3,55 hấp, da liễu, thần kinh, ung thư Nơi hóa chất BVTV tồn tại sau khi phun - Kiến thức đúng về nơi hoá chất bảo vệ thực vật tồn tại Nước 163 48,2 khi nông dân trả lời đúng 4 nơi tồn tại trong đất, nước , rau Đất 155 45,9 quả, không khí SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 243
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Rau, quả 119 35,2 Luôn luôn 294 87,0 Không khí 57 16,9 Đôi khi 26 7,7 Trả lời 4 nơi 18 5,33 Không bao giờ 18 5,3 Chiều phun thuốc Xử lý vỏ thuốc Cùng chiều gió 192 56,8 Bỏ chôn ngoài đồng 83 24,6 Không biết 133 39,4 Đốt 160 47,3 Khác chiều gió 13 3,8 Bán ve chai 43 12,7 Kiến thức chung đúng 197 58,3 Khác 52 15,4 Kiến thức cao nhất về đường xâm nhập vào cơ thể là qua Kết quả tỷ lệ nông dân có đọc và hiểu rõ hướng dẫn trước đường hít thở 86,9%; kiến thức đúng cả 3 đường (hít thở, da, khi sử dụng là 81,1%. Sử dụng hóa chất BVTV bằng cách miệng) xâm nhập vào cơ thể là 1,8%. Kiến thức về bệnh liên pha với vài loại thuốc 94,9%; có sử dụng khẩu trang trong quan sau thời gian dài tiếp xúc hóa chất BVTV là bệnh về khi pha thuốc là 51,2%; xử lý vỏ chai sau khi sử dụng lần đường hô hấp chiếm 75,4%, trả lời đúng cả 4 bệnh 3,55%. lượt là đốt 47,3%, ngoài ra còn bỏ chôn ngoài đồng 24,6%. Kiến thức cao nhất về hóa chất BVTV tồn tại trong nước sau 3.3 Một số vấn đề sức khoẻ liên quan đến người sử khi phun thuốc 48,2% và trả lời đúng cả 4 nơi (nước, đất, rau/ dụng hoá chất bảo vệ thực vật quả, không khí) là 5,33%. Bảng 3.3 Các dấu hiệu, triệu chứng sau khi tiếp xúc với Kiến thức đúng về chiều phun thuốc cao nhất là cùng hoá chất bảo vệ thực vật chiều gió 56,3% Tần số 3.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật Các dấu hiệu, triệu chứng Tỷ lệ (%) (n=338) Bảng 3.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật Ngứa/ đỏ /nóng rát vùng da 206 61,0 Tần số Nhức đầu 203 60,1 Nội dung Tỷ lệ (%) Đỏ mắt 197 58,3 (n=338) Đường hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể Ho/ khó thở/ đau ngực 184 54,4 Luôn luôn 274 81,1 Hoa mắt/ chóng mặt 149 44,1 Đôi khi 46 13,6 Buồn nôn/ nôn 67 19,8 Không bao giờ 18 5,3 Đau bụng/ tiêu chảy 52 15,4 Cách sử dụng thuốc Triệu chứng chung Pha với vài loại thuốc khác 321 94,9 (xuất hiện từ 3 triệu 212 62,7% chứng trở lên) Trộn chung với phân bón 13 3,9 Một loại thuốc 4 1,2 Tỷ lệ cao nhất là ngứa/ đỏ /nóng rát vùng da với 61,0%. Có sử dụng khẩu Tỷ lệ người xuất hiện từ 3 triệu chứng trở lên là 62,7%. 173 51,2 trang khi pha thuốc Bảng 3.4 Liên quan triệu chứng chung với hành vi sử Có sử dụng khẩu trang dụng hoá chất bảo vệ thực vật 172 50,9 khi phun thuốc Số lần phun thuốc Triệu chứng PR chung 2-3 lần 78 23,1 p Không 4 -6 lần 129 38,2 Có (%) (KTC95%) (%) Hơn 6 lần 131 38,8 Số lần 25 Thời gian phun thuốc 53 (67,9) 1 phun thuốc (32,1) Dưới 04 giờ 90 26,6 50 2-3 lần 79 (61,2) 0,32 0,90 (0,73-1,11) Từ 04 -06 giờ 135 39,9 (38,8) Trên 06 giờ 113 33,5 51 4-6 lần 80 (61,1) 0,31 0,99 (0,73-1,10) Sử dụng dụng cụ đựng /pha thuốc (38,9) riêng, dán nhãn phân biệt Hơn 6 lần 244 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Triệu chứng người dân chọn bệnh có liên quan là bệnh đường hô hấp hay PR da liễu là chính yếu. chung p Kiến thức đúng về nơi tồn tại hóa chất BVTV 5.33%. Qua Không Có (%) (KTC95%) khảo sát người dân có kiến thức đúng về chiều phun thuốc (%) Thời gian 43 là cùng chiều gió 56,3%. Tuy nhiên do công việc phun thuốc 47 (52,2) 1 trên cánh đồng lúa, diện tích thửa ruộng bố trí theo hình chữ phun thuốc (47,8) Dưới 47 nhật, trong đó chiều dài thường gấp 10 lần chiều rộng, nên 88 (65,2) 0,06 1,25 (0,99-1,57) người dân có thói quen phun thuốc theo chiều xuôi và ngược 04 giờ (34,8) Từ 04 36 lại, mặc dù người dân trả lời có kiến thức đúng về chiều phun 77 (68,1) 0,03 1,31 (1,03-1,65) thuốc theo cùng chiều gió. Phun thuốc thường là phun theo -06 giờ (31,9) Trên 06 giờ hướng trước mặc, chứ không chọn phun theo hướng vật lùi, phun trên cánh đồng nước, thêm vào là không sử dụng bảo Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những người hộ lao động, điều này làm cho thuốc thấm vào da rất nhanh. nông dân có hay không có triệu chứng chung (khi xuất Chiều phun thuốc ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe nhưng hiện nhiều hơn 03 dấu hiệu) với thời gian phun thuốc với người dân không chú trọng vấn đề này. (p=0.03). Trong đó, những nông dân có thời gian phun thuốc 4.2 Hành vi sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật nhiều hơn 6 giờ/ mỗi lần có tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng Trong tháng 1 vụ đông xuân 2012-2013 số lần phun thuốc cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun thuốc lớn hơn 6 lần cao nhất với 38,8%; thời gian cho mỗi lần phun dưới 03 giờ/ mỗi lần. từ 4-6 giờ là 39,9%. Kết quả thu được lớn hơn nghiên cứu của Prasit Kachaiyaphum về thời gian phun thuốc lớn hơn 3 IV. BÀN LUẬN lần trong tháng 28,9% [7]. Thời điểm tiến hành nghiên cứu 4.1 Kiến thức sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là giai đoạn giữa thời vụ nên số lần phun thuốc lớn hơn 6 lần Đa số nông dân có kiến thức về đường xâm nhập vào trong tháng là phù hợp. Do mỗi hộ có diện tích canh tác khá cơ thể là qua đường hít thở chiếm 86,9%; kiến thức đúng lớn nên thời gian phun 4 -6 giờ/lần phun cao. Trong đó phun về đường xâm nhập vào cơ thể là 1,8%. Kết quả tương tự diệt cỏ chủ yếu vào giai đoạn đầu thời vụ, phun diệt sâu rầy nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh với tỷ lệ xâm khoảng 20 -30 ngày sau khi gieo hạt và sẽ phun xen kẽ với nhập qua đường hít thở là 88,6%, tuy nhiên tỷ lệ người dân thuốc dưỡng cây. Do vậy thời điểm khảo sát vào khoảng 1/3 có kiến thức đúng về cả 3 đường xâm nhập thấp hơn nhiều của vụ nên số lần phun thuốc đa số phun từ 4 lần trở lên. 40,5%[4]. Tương tự, kết quả thấp hơn nghiên cứu của Prasit Qua khảo sát hành vi sử dụng hóa chất BVTV, kết quả cho Kachaiyaphum với tỷ lệ người có kiến thức tốt về sử dụng thấy đa số nông dân có đọc và hiểu rõ hướng dẫn trước khi hoá chất bảo vệ thực vật là 31,1%[7]. sử dụng 81,1%. Sử dụng hóa chất BVTV bằng cách pha các Kiến thức đúng về bệnh liên quan sau thời gian dài tiếp loại thuốc cao 94,9%. Kết quả tương tự tác giả Nguyễn Tuấn xúc hóa chất BVTV là 3,55%. Điều này rất phù hợp với câu Khanh là 82,3%[4], nghiên cứu của Prasit Kachaiyaphum là hỏi khảo sát về đường xâm nhập vào cơ thể qua đường 1,4% [7]. Sự khác biệt lớn ở nghiên cứu vì người dân muốn hô hấp là đa số, do vậy bệnh về đường hô hấp chiếm tỷ lệ đạt hiệu quả cao khi phun thuốc, do đó phối hợp nhiều thuốc cao 75,4%. Kết quả phù hợp với kết quả nghiên cứu của sẽ có tác dụng diệt sâu rầy nhanh hơn, hạn chế được số lần Prasit Kachaiyaphum cho tỷ lệ bệnh đường hô hấp 76,6%, phun. Về nguyên tắc không phối hợp hơn hai loại thuốc, vì bệnh da liễu 70,6% bệnh ung thư và bệnh thần kinh lần tác dụng hiệp lực đôi khi giảm, dư lượng thuốc tồn tại trong lượt là 42% và 66%[7]. Dù điều kiện phun thuốc ở hai nơi đất, hay theo dòng nước ra sông rạch làm ảnh hưởng đến môi khác nhau, ở nghiên cứu của Prasit Kachaiyaphum khảo sát trường sống. đối tượng là người dân trồng ớt, phun trên cạn, tỷ lệ mang Sử dụng khẩu trang trong khi pha thuốc là 51,2%, và sử khẩu trang và áo quần bảo hộ lao động tương đối cao, nên dụng khẩu trang trong khi phun thuốc là 50,9%. Tuy nhiên phần nào bảo vệ được trong lúc phun. Còn ở nghiên cứu khẩu trang mà người dân sử dụng thường là loại khẩu trang này khảo sát người dân trồng lúa nước, phun theo chiều vải không đúng tiêu chuẩn dành cho người làm ở môi trường dọc thửa ruộng, tỷ lệ mang khẩu trang khi phun thấp, đa số tiếp xúc thường xuyên chất độc. Kết quả thấp hơn nghiên không sử dụng phương tiện bảo hộ lao động khác như mang cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh 92,2 % [4], và tác giả áo, quần bảo hộ, thời gian phun thuốc khá dài nên phần nào Nguyễn Thị Hà 90% [3]. hóa chất thấm qua da, hay đường hô hấp nên ở đây đa số Hành vi xử lý vỏ chai sau khi sử dụng lần lượt là đốt SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 245
- EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 47,3%; bỏ chôn ngoài đồng 24,6%. Ngoài ra một số hộ còn xứng, tuy nhiên các triệu chứng điển hình khi tiếp xúc với tái sử dụng đựng thực phẩm. Kết quả tương tự kết quả thuốc hóa chất BVTV như nhức đầu, ngứa da, đỏ mắt thì nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh tỷ lệ vứt bỏ ngoài cánh nơi nào người dân một khi đã phơi nhiễm cũng có triệu đồng 21,8%[4]. Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Prasit chứng. Kachaiyaphum và cộng sự về hành vi xử lý vỏ chai như Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những người vứt bỏ như rác, đốt bỏ, đựng thực phẩm lần lượt là 44,2%, nông dân có hay không có triệu chứng chung với thời gian 25,1% và 5,1%[7]. Nhận thấy người nông dân có ý thức kém phun thuốc. Trong đó, những nông dân có thời gian phun trong việc xử lý dụng cụ chứa đựng hóa chất BVTV, đa phần thuốc nhiều hơn 6 giờ/ mỗi lần có tỉ lệ xuất hiện các triệu là chai nhựa, hay túi nhựa do đó nếu chôn vùi trong đất thì chứng cao gấp 1,31 lần những nông dân có thời gian phun khả năng phân hủy rất rất khó khăn, do vậy hình thức tốt nhất thuốc dưới 3 giờ/ mỗi lần. là đốt bỏ không ảnh hưởng môi trường, an toàn cho bản thân và cho môi trường xung quanh. V. KẾT LUẬN 4.3 Triệu chứng liên quan đến người sử dụng hoá chất Kiến thức người dân về cách sử dụng hoá chất bảo vệ thực bảo vệ thực vật vật còn thấp. Một số hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật Tỷ lệ cao nhất là ngứa, đỏ, nóng rát vùng da với 61,0%. chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Triệu chứng thường Một số triệu chứng khác như nhức đầu 60,1%; đỏ mắt gặp phải khi tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật, cao nhất là 58,3%. Triệu chứng ho, khó thở đau ngực 54,4%. Một nghiên ngứa, đỏ, nóng rát vùng da 61% và thấp nhất là đau bụng, tiêu cứu trong nước của Phạm Bích Ngân và Đinh Xuân Thắng chảy 15,4%. Tỷ lệ người xuất hiện từ 3 triệu chứng trở lên là tại TPHCM có kết quả như da ngứa mẩn đỏ 41,3%, đau đầu 62,7%. Những nông dân có thời gian phun thuốc nhiều hơn 6 85,5%, đỏ mắt là 20,6%[6]. Một nghiên cứu khác được tiến giờ/ mỗi lần có tỉ lệ xuất hiện các triệu chứng cao gấp 1,31 lần hành của tác giả Khúc Xuyền điều tra và đo nồng độ Wofatox, những nông dân có thời gian phun thuốc dưới 03 giờ/ mỗi lần. kết quả thu được cho thấy người dân ngứa 58,26%, đau đầu Do đó, cần có những biện pháp nâng cao kiến thức, thay đổi 44,4%[8]. Kết quả khác nhau lý giải rằng do liên quan công hành vi sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật có nguy cơ, qua đó việc mỗi nơi khác, điều kiện bảo hộ lao động chưa tương nhằm nâng cao sức khoẻ người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Trần Oánh, Nguyễn Văn Viên, Bùi Trọng Thủy (Eds.) (2007) Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 2. Cục y tế dự phòng và môi trường (2010) Báo cáo công tác y tế lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2009, Hà Nội 3. Nguyễn Thị Hà (2004) Nghiên cứu kiến thức thực hành và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên rau thương phẩm của người dân phường Túc Duyên, Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr.35. 4. Nguyễn Tuấn Khanh (2010) Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr.33-40. 5. Hà Huy Kỳ (2001) Điều tra cơ bản thực trạng sức khỏe của người lao động tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Y tế, tr 149. 6. Phạm Bích Ngân, Đinh Xuân Thắng (2006) "Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu tới sức khỏe của người phun thuốc ". Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, 2, tr.72 -80. 7. Kachaiyaphum P, Howteerakul N, Sujirarat D, Siri S, Suwannapong N (2009) "Serum cholinesterase levels of Thai chilli - farm workers exposed to chemical pesticides prevalence estimates and associated factors". Faculty of Public Health Mahidol University, Thai Lan, 52 (1), pp.89 -98. 8. Xuyên K, Hoi C, Trung Q (2000) "Occupational environment and skin disease in pesticide exposed subject in some farms in Việt Nam". The Third National Scientific Conference on Occupational Health, National University of Singapore. 246 SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
20 p | 433 | 122
-
MỤC ĐÍCH CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI HÀNH VI SỨC KHOẺ
23 p | 906 | 102
-
Kiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh nhân
26 p | 588 | 68
-
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI NUÔI CON CỦA BÀ MẸ CÓ CON THỪA CÂN LỨA TUỔI MẪU GIÁO
26 p | 393 | 35
-
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ ĐỘI MŨ BẢO HIỂM ĐÚNG CÁCH VÀ TUÂN
24 p | 197 | 21
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản ở học sinh trung học phổ thông, thành phố Thái Nguyên
5 p | 32 | 5
-
Kiến thức, thái độ và hành vi của nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương - ThS. Dương Thị Minh Thu
32 p | 11 | 4
-
Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành sử dụng bao cao su trong kế hoạch hóa gia đình của nam giới có vợ tại xã Thượng Kiệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình năm 2013
12 p | 33 | 4
-
Kiến thức và hành vi liên quan đến bệnh viêm gan vi rút C: Khảo sát trên người dân tại tỉnh Trà Vinh
8 p | 9 | 3
-
Kiến thức, hành vi về chăm sóc hậu sản của các bà mẹ dân tộc thiểu số tại huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
6 p | 30 | 3
-
Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ nữ Khmer trong độ tuổi 15 - 49 tại Cần Thơ năm 2016
7 p | 104 | 3
-
Các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người già suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
8 p | 40 | 2
-
Bài giảng Thực hành Dược khoa 2 (Phần 1: Dược điển): Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
57 p | 9 | 2
-
Trẻ hút thuốc thụ động dễ bị tăng động, rối loạn hành vi
5 p | 73 | 2
-
Kiến thức, thái độ và hành vi phòng chống viêm gan siêu vi B của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Bình Dương năm 2018
7 p | 3 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến hành vi tự chăm sóc của người già suy tim tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
8 p | 19 | 1
-
Thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh nữ đã dậy thì ở các trường trung học cơ sở thành phố Cần Thơ
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn