intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

435
lượt xem
123
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Thực phẩm đường phố bị ô nhiễm là vấn đề bức xúc của toàn xã hội hiện nay vì nó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của cả cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiến thức, thái độ thực hành của người bán, người tiêu dùng ở thị xã Bến Tre - Tỉnh Bến Tre năm 2007 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang với cở mẫu n=266 người bán, người tiêu dùng thức ăn đường phố. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ

  1. KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI BÁN VÀ NGƯỜI MUA THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thực phẩm đường phố bị ô nhiễm là vấn đề bức xúc của toàn xã hội hiện nay vì nó ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của cả cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiến thức, thái độ thực hành của người bán, người tiêu dùng ở thị xã Bến Tre - Tỉnh Bến Tre năm 2007 Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang với cở mẫu n=266 người bán, người tiêu dùng thức ăn đường phố. Kết quả nghiên cứu: Có 76,7% người bán có biết mầm bệnh là vi khuẩn, virút. 73,4% cho nước sạch là nước không chứa mầm bệnh, 46,1% người bán cho là nước đá không tồn tại mầm bệnh.Có 62,1% người bán thấy cần phải đi khám sức khỏe, đa số đều thấy cần phải học về VSATTP (85%), và 98% thấy có chuyển biến hành vi sau khi học. có 98,4% người đồng ý nên rửa tay thường xuyên. Có 58,5% người đồng ý thức ăn tồn đọng nên bỏ đi. Có đến 73,4% cho rằng nên bảo quản thức
  2. ăn bằng cách đun sôi để nguội. Có 87,1% người tiêu dùng biết thức ăn bày bán gần nguồn ô nhiễm thì không đảm bảo vệ sinh. Gần 100% biết là phải rửa tay bằng nước sạch và xà bông 74,1% người ăn chưa thấy an tâm khi ăn thức ăn đường phố và 35,6% cho TĂĐP là có hại. Tuy có thái độ như thế, nhưng 96,2% đã từng ăn thức ăn đường phố. Kết luận: Những kết quả này cho thấy cần phải tiếp tục truyền thông giáo dục sức khỏe vào những nội dung thiết thực, cụ thể hơn, để củng cố và nâng cao hơn hiểu biết của người bán, người tiêu dùng TĂĐP ABSTRACT Background: The contamination of street food is a critical problem in the society because it has great influence to health of community. Objectives: Identify knowledge - Attitude - Practice of street food sellers and buyers in Ben Tre town - Ben Tre province in 2007. Method: Cross sectional study with 266 street food sellers and buyers. Reults: About 76.7% of sellers have known germ are bacteria or virus 73.4% thought thats fresh water is water without germs, 46.1% thought that germs can not live in ice. About 62.1% of sellers thought that health check is neccesary. 85% of sellers thought that studying on food safety and hygience are neccesary, and 98% of sellers changed their practice after studying. About 98.4% agreed to wash their hands
  3. regularly. About 58.5% of sellers agreed that old foods should be thrown away. About 73.4% through that foods should keep by boil and let food get cold. To Buyers: About 87.1 of buyers known foods have put near the source of contamination is not safe, nearly 100% known washing their hands with fresh water and soap. 74.1% of buyers did not feel safe when they have street foods and 35.6% thought that street foods are harmfut. Althought they known so. However, 96.2% used to eat street foods. Conclusion: The study results suggest that we need to promote health education about food safety with practical useful messages and express the main contents clearly to strengthen and raise knowledge to sellers and buyers about street foods. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều kiện kinh tế xã hội ở khu vực ĐBSCL hiện nay còn nhiều hạn chế,trình độ dân trí chưa cao, sự phát triển loại hình thức ăn đường phố nhanh và chưa kiểm soát tốt. Mầm bệnh và nguy cơ đe dọa an toàn vệ sinh còn rất lớn tiềm tàng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân(2). rung tâm y tế dự phòng tỉnh Bến Tre đặt vấn đề tiến hành khảo sát kiến thức thái độ thực hành của người bán, người dùng TPĐP ở Thị xã Bến Tre, kết quả khảo sát này sẽ giúp đề ra các giải pháp hữu hiệu cho công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở tỉnh Bến Tre, tăng cường hiệu quả công tác vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
  4. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định kiến thức thái độ thực hành của người bán thức ăn đường phố - Xác định kiến thức thái độ thực hành của người tiêu dùng thức ăn đường phố ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Người trực tiếp bán và người tiêu dùng thức ăn đường phố ở địa bàn thị xã. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang với cỡ mẫu n = 266 người bán, người tiêu dùng thức ăn đường phố, sử dụng phần mềm thống kê Epi.info 6.04 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Kiến thức, thực hành về VSATTP của người bán TĂĐP ở thị xã Bến Tre Đặc điểm của các quán ăn tại thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre: Có 94,5% các quán sử dụng nguồn nước máy để chế biến và rửa dụng cụ, phương tiện. Vẫn còn 5,5% các quán ăn sử dụng nguồn nước sông. Nguồn nguyên liệu và thực phẩm phần lớn mua ở chợ (63%), do người bỏ mối cung cấp là 35,5% Kiến thức, thái độ và thực hành của người bán thức ăn đường phố.
  5. Có 82,1% người bán cho rằng mình có cập nhật kiến thức về VSATTP, tỷ lệ này tương đương với người bán TĂĐP ở Hà Nội năm 2002. 76,7% có biết mầm bệnh là vi khuẩn, virút. 73,4% cho nước sạch là nước không chứa mầm bệnh và 11% cho nước sạch là nước không có chứa hóa chất độc. Vẫn còn 46,1% người bán cho là nước đá không tồn tại mầm bệnh tỷ lệ này cao hơn so với khảo sát ở Thủ Dầu Một, Bình Dương năm 2004. Đây là lỗ hổng kiến thức tồn tại ở người bán TĂĐP ở Bến Tre(3) Bảng 1: Thái độ của người bán thức ăn đường phố. Thái độ của Tần % người bán thức ăn suất đường phố - Không cần 28 10,7 nước sạch để rửa TP, chén dĩa,. (n=262) - Không có lây lan mầm bệnh khi 52 19,8 dùng chung dao thớt cho thực phẩm sống
  6. Thái độ của Tần % người bán thức ăn suất đường phố và chín. (n=263) + Hợp vệ 16 6,1 sinh - Dùng + giấy báo Không hợp 202 76,5 gói bánh vệ sinh mì là: (n=264) + 46 17,4 Không ý kiến + - 208 79,1 Có Nơi bán
  7. Thái độ của Tần % người bán thức ăn suất đường phố phải cách + 4 1,5 xa nguồn Không gây ô nhiễm + (n=263) 51 19,4 Không ý kiến Có 58,5% người đồng ý thức ăn tồn đọng nên bỏ đi. Có đến 73,4% cho rằng nên bảo quản thức ăn bằng cách đun sôi để nguội. Những kết quả này cho thấy cần phải tiếp tục truyền thông giáo dục sức khỏe vào những nội dung thiết thực, cụ thể hơn, chuyên đề hơn để củng cố và nâng cao hơn hiểu biết của người bán, người về VSATTP Bảng 2: Thái độ của người bán thức ăn đường phố.(tt)
  8. Thái độ của Tần % người bán thức ăn suất đường phố + 164 62,1 Có - Người bán + cần phải 67 25,4 Không sức khám khỏe: + (n=264) Không ý 33 12,5 kiến. - Không bán 233 88,3 hàng khi bị ho sốt, ỉa chảy: (n = 264) - Không bán 163 61,7 hàng khi tay bị đau
  9. Thái độ của Tần % người bán thức ăn suất đường phố (n=264) - Tay bốc thức ăn rồi cầm tiền là 255 96,6 không HVS (n=264) - Người bán hàng phải học về 223 85,4 VSATTP (n = 261) - Có thay đổi 175 98,3 hành vi chế biến TP sau học (n = 178) - Muốn học 230 87,1 nâng cao hiểu biết về VSATTP (n = 264)
  10. Có 62,1% người bán thấy cần phải đi khám sức khỏe. Người bán cho rằng vẫn có thể đi bán khi bị sốt - ho, tiêu chảy (11,7%), hay tay bị bệnh, đau (38,2%) . Có 96,6% người bán cho là tay bốc thức ăn rồi cầm tiền là không hợp vệ sinh, nhưng trong khi quan sát thực hành dùng tay bốc thức ăn của người bán, thì tỷ lệ dùng tay bốc thức ăn là trên 45%. Việc dùng tay bốc thức ăn là tương đối phổ biến ở các cơ sở kinh doanh TĂĐP mặc dù đa số người bán biết là không hợp vệ sinh nên cần đặc biệt quan tâm để làm thay đổi hành vi này. Đa số đều thấy cần phải học về VSATTP (>85%), và > 98% thấy có chuyển biến hành vi sau khi học. Kiến thức, thực hành về VSATTP của người sử dụng TĂĐP ở thị xã Bến Tre,2007 Đặc tính chung của người sử dụng thức ăn đường phố Tuổi trung bình của người sử dụng TĂĐP: 32,4 10,4 tuổi (Khoảng lứa tuổi từ 16 đến 69 tuổi) Về giới tính của người ăn (n=264) thì Nữ chiếm 69,3%. Người tiêu dùng có trình độ học vấn cấp III trở lên chiếm 55,2%.
  11. Biểu đồ 1: Trình độ của người sử dụng TĂĐP Bảng 3: Giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp của người sử dụng TĂĐP. Đặc tính Tần chung của người sử % dụng thức ăn đường suất phố - Nghề Công nghiệp: (n = nhân, 77 29,7 259) nông dân.
  12. - 47 18,1 Buôn bán nhỏ. - Lao động 9 3,5 phổ thông - Học sinh, 30 11,6 sinh viên. - bộ Cán 71 27,4 CNV
  13. - 25 9,6 Nghề khác Cán bộ CNV, Công nhân, nông dân chiếm 57,1% người ăn TĂĐP. Học sinh, sinh viên và người buôn bán nhỏ chiếm 29,7% người ăn TĂĐP. Thành phần sử dụng TĂĐP cho thấy phần lớn là người lao động. Kiến thức, thực hành của người sử dụng thức ăn đường phố: Bảng 4: Kiến thức về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố. Kiến thức Tần VSATTP của người % suất sử dụng TĂĐP - Thức ăn bày bán gần nguồn ô 230 87,1 nhiễm thì không đảm bảo vệ sinh (n=264)
  14. Kiến thức Tần % VSATTP của người suất sử dụng TĂĐP - Người bán dùng tay bốc thức ăn 216 81,8 có thể lây truyền bệnh (n = 264) -Người bán thức ăn chín cần mặc đồ bảo hộ (tạp dề, 187 71,9 khẩu trang, nón) (n = 260) - Thức ăn chín 248 95,7 phải bày trong tủ kính (n = 259) - Thức ăn chín 230 88,8 phải bày trên giá cao
  15. Kiến thức Tần % VSATTP của người suất sử dụng TĂĐP > 60 cm.(n = 259) - Không dùng giấy báo, tập cũ gói 187 71,6 bánh mì (n = 261) - Nơi bán phải có dụng cụ đựng rác 218 83,2 (n =262) - Người bán phải rửa tay bằng 262 99,6 nước sạch và xà bông trước khi chế biến thức ăn (n = 263). Nhìn chung, phần lớn người tiêu dùng thức ăn đường phố có kiến thức tương đối tốt về VSATTP. 87,1% biết Thức ăn bày bán gần nguồn ô nhiễm thì
  16. không đảm bảo vệ sinh. Gần 100% biết là phải rửa tay bằng nước sạch và xà bông trước khi chế biến thức ăn. 95,7% Biết Thức ăn chín phải b ày trong tủ kính. 81,8% biết dùng tay bốc thức ăn có thể lây truyền bệnh. Bảng5: Thái độ về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố Thái độ Tần VSATTP của người % sử dụng thức ăn suất đường phố Biết loại - hình thức ăn đường 253 96,2 phố: (n=263) - + 82 31,1 Lợi ích Có lợi của loại hình thức + 94 35,6 ăn đường Có hại
  17. phố: + (n=264) 88 33,3 Vừa có lợi vừa có hại - Thấy an tâm khi sử dụng TĂĐP: 68 25,9 (n=262) Biểu đồ 2: Tần suất sử dụng TĂĐP của người tiêu dùng 74,1% người ăn chưa thấy an tâm khi ăn thức ăn đường phố và 35,6% cho TĂĐP là có hại. Tuy có thái độ nh ư thế, nhưng 96,2% đã từng ăn thức ăn đường phố, 71,7% sử dụng thức ăn đ ường phố ít nhất là 1 lần trong tuần, và nhiều nhất là
  18. sử dụng hàng ngày chiếm 23,6% TĂĐP là loại thức ăn phổ biến, tiện dụng, được nhiều người sử dụng, thích sử dụng và không thể thiếu trong đời sống hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới, vì thế vấn đề vệ sinh an toàn của TĂĐP cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa(3). Bảng 6: Thực hành về VSATTP của người sử dụng thức ăn đường phố Thực hành Tần VSATTP của người % suất sử dụng TĂĐP - Khi mua hàng, quan tâm đến yếu tố: (n=264) + Sạch sẽ 126 47,9 + Đông 73 27,8 khách 31 11,7 + Xa cống
  19. rãnh, bãi rác ruồi + Xa 2 0,9 kiến + Khác 31 11,7 Quan tâm hàng đầu của người ăn khi chọn nơi ăn hàng là quán phải sạch sẽ (47,9%), kế đó là quán có đông khách hàng (27,8%) và cách xa cống rãnh, bãi rác. Mặt khác, khi chọn nơi ăn, mua hàng được hỏi có quan tâm đến yếu tố là người chủ bán hàng không, thì 88,9% người ăn đồng ý là có quan tâm đến người bán, và điều quan tâm của người ăn đối với người bán hàng đó là họ phải sạch sẽ, gọn gàng (66,9%) và nhìn thấy khỏe mạnh 16,3%. Trong khảo sát ý kiến người dùng thức ăn đường phố, thì điều quan tâm nhất của người ăn là thức ăn ngon, vệ sinh của thức ăn. KẾT LUẬN Tình hình VSATTP của các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố chưa được kiểm soát tốt, có nhiều người bán TAĐP chưa được khám sức khoẻ định kỳ và tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, tình hình vệ sinh cơ sở kém cần được người kinh doanh và cơ quan chức năng quan tâm hơn.Ý thức vệ sinh cá nhân của
  20. người bán thấp, đa số còn dùng tay để bốc thức ăn, có rất ít quán thực hiện quy trình chế biến một chìêu, vẫn còn 12,7 % dùng chung dao thớt cho TP sống và chín, 73 % không có vải che đậy thức ăn, 11,8 % không có tủ kính bày thức ăn, 11,2 % bày thức ăn thấp hơn 60cm. Còn 62,7% người bán dùng tay bốc thức ăn, có 43,4 % người bán không khám sức khoẻ định kỳ, 39 % chua qua lớp tập huấn VSATTP. Người tiêu dùng TAĐP ở thị xã Bến Tre có ý thức khá tốt về VSATTP, tuy vậy vẫn có 96,2 % sử dụng TAĐP Qua kết quả khảo sát trên, cần tăng cường công tác quản lý có phân cấp hành chính nhất là tuyến xã phường để thúc đẩy người bán TAĐP đi khám sức khoẻ định kỳ, học tập kiến thức VSATTP để từ đó họ có ý thức giữ vệ sinh cá nhân cũng như vệ sinh cơ sở tốt hơn. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục để nâng cao ý thức cả cộng đồng, để người tiêu dùng cương quyết hơn không sử dụng những TAĐP kém vệ sinh, gớp phần phần thúc đẩy người bán ý thức giữ vệ sinh tốt hơn. KIẾN NGHỊ: Cần thành lập mô hình tập trung cơ sở kinh doanh TAĐP vào các khu vực ăn uống đã được một số nơi trong nước thực hiện. Điều này giúp công tác quản lý được thuận lợi hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2