intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên y tế Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh tay thường quy và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay thường quy của cán bộ y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên y tế Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2018

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG NĂM 2018 Nguyễn Thị Phương Thảo1, Trương Anh Thư2, Nguyễn Đăng Vững3 TÓM TẮT 25 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một vấn đề nhiễm khuẩn bệnh viện và thực hành rửa tay thường được quan tâm và thách thức đối với tất cả các quy của nhân viên y tế Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt nước trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới ngang. Kết quả: 66,2% đối tượng nghiên cứu có kiến (WHO) năm 2005 mỗi ngày có 247 người tử thức đạt và 92,4% có thái độ tích cực về vai trò của vong tại Hoa Kỳ là kết quả của một bệnh nhiễm nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ nhân viên y tế thực trùng y tế liên quan. Năm 2010, tỷ lệ NKBV hành đúng về rửa tay thường quy sau khi tiếp xúc với chiếm 66% (97/147) của các nước đang phát máu và dịch tiết chiếm 86,1%; tiếp đến là rửa tay triển. Tại Việt Nam, năm 2014 theo nghiên cứu trước khi làm thủ thuật vô trùng chiếm 77,1%; sau khi tiếp xúc với bệnh nhân chiếm 62,6% và trước khi tiếp tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng xúc với bệnh nhân chiếm 50,4%. Kết luận: Mặc dù bệnh viện là 2,5% nhiễm trùng vết mổ trên nhân viên y tế có thái độ tích cực và hiểu được tầm những người bệnh có phẫu thuật chiếm từ 2,5% quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn nhưng thực – 8,5% và viêm phổi bệnh viện trên các người hành rửa tay đối với 5 thời điểm còn chưa cao. Nhân bệnh có thở máy từ 40% – 50%. viên y tế và bệnh viện cần có biện pháp cải thiện tình Vệ sinh tay thường quy trước và sau khi tiếp trạng này. Từ khóa: kiến thức, thái độ, thực hành, nhiễm xúc với mỗi bệnh nhân luôn được coi là biện khuẩn bệnh viện, rửa tay thường quy. pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV). Thực hiện SUMMARY tốt hướng dẫn vệ sinh tay thường quy trong các KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE cơ sở điều trị có thể làm giảm 50% nhiễm khuẩn ABOUT NOSOCOMIAL INFECTION IN bệnh viện ở người bệnh. Kiến thức, thái độ và MEDICAL STAFF OF NATIONAL HOSPITAL thực hành về vệ sinh tay thường quy có ảnh OF TRADITIONAL MEDICINE IN 2018 hưởng rất lớn trong việc hạn chế nhiễm khuẩn Objective: to describe the knowledge and bệnh viện, hạ thấp tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ, tỷ attitudes about nosocomial infection; and the routine lệ lây chéo trong điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và hand washing by medical staff of National Hospital of tiết kiệm chi phí điều trị, chi phí chăm sóc và chi Traditional Medicine. Method: a cross-sectional study phí cơ hội chung của gia đình và xã hội. Nghiên was conducted. Results: 66.2% of the subjects had adequate knowledge of nosocomial infection, and cứu cho thấy kiến thức của nhân viên y tế chỉ 92.4% had a positive attitude about the important of đạt 57%, tỷ lệ tuân thủ VSBT ở NVYT tại các cơ nosocomial infection. The percentage of health sở y tế chỉ đạt từ 0% đến 32,1%. Chính vì vậy workers who practiced correctly the routine hand chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu thực trạng washing after exposure to blood and secretions, kiến thức, thái độ, thực hành nhiễm khuẩn bệnh accounted for 86.1%; followed by washing hands viện của nhân viên y tế - Bệnh viện Y học cổ before sterilizing procedures accounted for 77.1%; after exposure to patients accounted for 62.6% and truyền Trung ương với hai mục tiêu: Mô tả thực before exposure to patients accounted for 50.4%. trạng kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh tay Conclusion: Though health care workers have a thường quy và phân tích một số yếu tố liên quan positive attitude and understand the importance of đến kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay nosocomial infection, they don’t practice handwashing thường quy của cán bộ y tế tại Bệnh viện Y học well. Health care workers and the hospital need to take measures and improve this situation. cổ truyền Trung ương năm 2019. Keywords: knowledge, attitude, practice, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nosocomial infection, handwashing 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 1Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương - Cán bộ nhân viên của bệnh viện có thời gian 2Bệnh viện Mạch Mai công tác từ 6 tháng trở lên, hiện đang làm việc 3Đại học Y tại các khoa, phòng lâm sàng của bệnh viện. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thảo - Đối tượng có đủ sức khoẻ thực hiện nghiên Email: phuongthaopdd@gmail.com Ngày nhận bài: 18.2.2019 cứu và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Ngày duyệt bài: 28.3.2019 - Những cán bộ, nhân viên của bệnh viện 90
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 không đồng ý tham gia nghiên cứu, làm việc tại - Nhóm biến số về thái độ: thái độ tích các phòng ban chức năng như: kế toán, hành cực/chưa tích cực về nhiễm khuẩn bệnh viện chính, nghiên cứu khoa học, thiết bị vật tư… - Nhóm biến số về thực hành: tuân thủ vệ - Cán bộ không có mặt tại bệnh viện trong sinh tay thường quy đúng thời gian nghiên cứu vì các lý do như: nghỉ ốm, 2.5. Công cụ thu thập và thang đo công tác, cử đi học. 2.5.1. Công cụ thu thập: Bộ câu hỏi được 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu xây dựng dựa trên các biến số chỉ số, Hướng dẫn - Địa điểm nghiên cứu: Bv Y học cổ truyền TW về rửa tay thường quy của Bộ Y tế và tham khảo - 29 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hai Bà Trưng, Hà Nội. nghiên cứu của bệnh viện phụ sản Vĩnh Phúc và - Thời gian nghiên cứu: 7/2018- 3/2019 của Đỗ Hoàng Yến. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.5.2. Thang đo 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang • Về kiến thức: đánh giá theo thang điểm 1, 2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu trả lời đúng 1 điểm, trả lời sai 0 điểm. Đối tượng Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng có kiến thức đạt là đạt được ≥ 14/20 (tổng số cho một tỷ lệ: điểm tối đa 20 điểm). p(1 − p) • Về thái độ KSNK: đánh giá theo thang điểm n = Z1− / 2 2 5 mức độ về đồng ý với những nhận định về thái ( p. ) 2 độ trong công tác KSNK. Dựa theo kết quả n: Cỡ mẫu; α: Mức ý nghĩa thống kê (0,05) nghiên cứu của Hoàng Thị Xuân Hương [13] và Z 1-α/2 = 1,96 (khoảng tin cậy 95%) tính điểm như sau: ε: (khoảng sai lệch tương đối giữa tỉ lệ thu được - Rất không đồng ý: 0 từ mẫu nghiên cứu với tỉ lệ thực của quần thể) - Không đồng ý: 0 p: tham khảo tỷ lệ NVYT có kiến thức đạt về - Bình thường: 0 VST là 66,4% [8], tỷ lệ NVYT có thái độ thái độ - Đồng ý: 1 tích cực với tuân thủ RTTQ là 92,17% và tỷ lệ - Rất đồng ý: 1 NVYT tuân thủ VST là 68,5%. Đối tượng có thái độ tích cực khi có điểm thái Thay vào công th ức ta có cỡ mẫu lớn nhất là độ ≥ 5/7 điểm (tổng số điểm tối đa là 7 điểm. 199 đối tượng nghiên cứu. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu 2.4. Biến số được nhập trên phần mềm Epidata 3.1 và phân - Nhóm biến số đặc điểm chung của ĐTNC: tích bằng phần mềm thống kê Stata 13, sử dụng giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, khi bình phương (χ2) để kiểm định mối liên quan thâm niên công tác giữa các nhóm và các yếu tố liên quan và tính tỷ - Nhóm biến số kiến thức: kiến thức về rửa suất chênh OR và 95% khoảng tin cậy (95%CI). tay thường quy và sử dụng loại hóa chất rửa tay III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 36,1 ± 8,1 < 30 tuổi 46 21,9 Tuổi 30- 40 tuổi 107 51,0 >40 tuổi 57 27,1 Nam 63 30,0 Giới tính Nữ 147 70,0 Bác sỹ 72 34,3 Trình độ chuyên môn Điều dưỡng (ĐD), KTV 135 64,3 Hộ lý 3 1,4 Nhân viên 178 85,2 Vị trí công việc chính ĐD trưởng 14 6,7 (Chức danh) Phó khoa/Phòng 6 2,9 Trưởng khoa/Phòng 11 5,2
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 - Tuổi trung bình của đối tượng tham gia Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến nghiên cứu là 36,1 ± 8,1, trong đó lứa tuổi từ 30 thức đạt về kiểm soát nhiễm khuẩn – 40 tuổi chiếm nhiều nhất là 51,0%. Nhận xét: Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt - Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên chung về kiểm soát nhiễm khuẩn là 66,2%. cứu đa phần là điều dưỡng, kỹ thuật viên chiếm 64,3%; bác sỹ chiếm 34,3% và hộ lý là 1,4%. - Vị trí công việc hiện tại đa phần là nhân viên chiếm 85,2%; điều dưỡng trưởng là 6,7%; trưởng khoa/ phòng là 5,2% và phó khoa/ phòng là 2,9%. - Thâm niên công tác tập trung nhiều ở nhóm 5-
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 kiểm soát nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, kết quả V. KẾT LUẬN nghiên cứu này của chúng tôi chưa cao khi kiến Mặc dù nhân viên y tế có thái độ tích cực và thức đạt chỉ chiếm 66,2%. Do đó vẫn cần phải hiểu được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm thực hiện các biện pháp tuyên truyền, tập huấn khuẩn nhưng thực hành rửa tay đối với 5 cơ hội nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ, nhân viên còn chưa cao. Nhân viên y tế và bệnh viện cần y tế trong bệnh viện hơn nữa. Khi được hỏi về có biện pháp cải thiện tình trạng này. thái độ của nhân viên y tế với các nội dung của kiểm soát nhiễm khuẩn thì 92,4% nhân viên y tế TÀI LIỆU THAM KHẢO của chúng tôi có thái độ tích cực. Kết quả này 1. WHO (2005). "Who guidelines on hand hygiene cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của in health care (Advanced draft): A summary" and Nonile và cộng sự (2002): nhân viên y tế tỷ lệ có WHO (2011), "Report on the Burden of Endemic thái độ tích cực về vệ sinh tay là 96,8% và kết Health Care-Associated Infection Worldwide", Report, 12-20. quả nghiên cứu ở Bệnh viện Phụ sản tỉnh Vĩnh 2. Richards MJ, Edwards JR, Culver DH and et al Phúc: tỷ lệ NVYT có thái độ tích cực với tuân thủ (2000). "Nosocomial infections in combined RTTQ cao (92,17%). Chúng tôi nhận thấy rằng, medical-surgical intensive care units in the United nhân viên y tế luôn có thái độ tích cực với việc States", Infect Control Hosp Epidemiol, 21(8), 510. kiểm soát nhiễm khuẩn và hiểu được vai trò 3. Mai Thị Tiết (2014). "Giám sát NKVM của 810 quan trọng của hành vi này, điều này cũng là người bệnh có phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa một điều kiện tốt để các nhân viên y tế có thể Đồng Nai", Tạp Chí y học thực hành 904, 53-56 và chủ động cũng như tiếp thu và thực hành vệ Cao Thị Khánh Nguyệt Lê Thị Thiều Hoa, Trần Thị Hằn (2005). "Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại sinh tay, kiểm soát nhiễm khuẩn tốt hơn nữa. bệnh viện Việt Đức qua 4 điều tra cắt ngang năm Kết quả đánh giá tuân thủ rửa tay thường 2001, 2002, 2003 và 2004", Tạp chí y học thực quy, năm 2002 Nonile và cộng sự đã chỉ ra tỷ lệ hành, 516(28-30). tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tại thời điểm 4. Đoàn Văn Hiển và Phạm Minh Khuê (2010). trước khi chăm sóc người bệnh đạt 60% và sau Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức, chăm sóc đạt 72,5%. Kết quả này cao hơn so với thực hành vệ sinh bàn tay và tác động của nó lên tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện tại bệnh viện Việt kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi tỷ lệ tuân Tiệp, Hải Phòng năm 2010 & Phạm Ngọc Đính và thủ rửa tay trước khi tiếp xúc với bệnh nhân Nguyễn Việt Hùng (2002), "Giám sát dịch tễ học chiếm 50,4% và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân trong kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện", Tạp chí y chiếm 62,6%. Tuy nghiên kết quả nghiên cứu học dự phòng, 7(5), 56 và Nguyễn Nam Thắng của chúng tôi lại cao hơn rất nhiều so với kết và Lê Đức Cường (2017). "Kiến thức về rửa tay quả nghiên cứu của Khaled M và cộng sự thực thường quy của điều dưỡng viên tại hai bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải Thái Bình năm 2017", Tạp hiện năm 2008 tại bệnh viện Đại học Ain Shams chí y học dự phòng, 26(6), 233. (Cairo, Ai Cập): tỷ lệ vệ sinh tay đúng của họ chỉ 5. Bệnh viện Phụ sản Vĩnh Phúc (2014). Đánh là 11,6%. Tỷ lệ nhân viên y tế thực hành đúng giá thực trạng tuân thủ vệ sinh tay và các yếu tố về rửa tay thường quy cao nhất là cơ hội sau khi liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện sản- nhi tiếp xúc với máu và dịch tiết chiếm 86,1%; tiếp tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014, Vĩnh Phúc và Đoàn Hoàng Yến (2012). Khảo sát thực trạng sự tuân đến là cơ hội rửa tay trước khi làm thủ thuật vô thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại trùng chiếm 77,1%. Điều này có thể nói rằng bệnh viện Tim Hà Nội. nhân viên y tế có ý thức bảo vệ bản thân hơn là 6. Bộ y tế (2007). Công văn số 7517/BYT-ÐTr ngày bảo vệ người bệnh trước các nguy cơ của nhiễm 12/10/2007 về việc Huớng dẫn thực hiện quy trình khuẩn bệnh viện. Kết quả này cũng phù hợp với rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng nghiên cứu của WHO tại châu Âu (ECCMID) năm dung dịch chứa cồn, Hà Nội và Bộ y tế (2017). Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở 2011, gần một nửa nhân viên y tế trên thế giới khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội. thường bỏ qua việc rửa tay trước khi tiếp xúc với 7. Nobile CG, Montuori P, Diaco E and et al người bệnh. Thực tế cho thấy, nhân viên y tế (2002). "Healthcare personnel and hand sau khám và chăm sóc bệnh nhân thường chạm decontamination in intensive care units: vào một vật nào đó trong buồng bệnh do đó bàn knowledge, attitudes, and behaviour in Italy", J tay họ có thể bị nhiễm khuẩn và sẽ truyền lại các Hosp Ìnect, 51(3), 226-232. 8. Khaled M và Bakr IM (2009). "Assessment of vi khuẩn đó trong các lần thăm khám/chăm sóc knowledge, attitude and practice of hand washing tiếp theo. Do đó đối với người bệnh, việc nhân among health care worker in Ain Shams University viên y tế rửa tay trước và sau khi khám, chăm hospital in Cairo", J Prew Med, 50, 19-25. sóc cho bệnh nhân là một điều rất quan trọng. 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2