intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức thái độ thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân chính gây tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh trong hệ thống y tế. Vệ sinh tay được xem là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả về chi phí trong bệnh viện để phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay ở các bệnh viện và trong cộng đồng tuy nhiên tỷ lệ vệ sinh tay vẫn còn thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức thái độ thực hành vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2016<br /> Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*, Nguyễn Thế Quang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiệm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân chính gây tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh trong hệ thống y<br /> tế. Vệ sinh tay được xem là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả về chi phí trong bệnh viện để phòng<br /> tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay ở các bệnh viện<br /> và trong cộng đồng tuy nhiên tỷ lệ vệ sinh tay vẫn còn thấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này là để xác định<br /> kiến thức và đánh giả tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viên Nguyễn Tri Phương năm 2016.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên phân tầng.<br /> Kết quả: Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay là 64,9%, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến<br /> thức về vệ sinh tay là 46,4%, tỷ lệ nhân viên y tế có thực hành vệ sinh tay đúng là 26,1%. Khoa Nội Tim Mạch có<br /> tỷ lệ tuân thủ VST tốt nhất (85,8%), ngược lại khoa Nội Cơ Xương Khớp Lão có tỷ lệ tuân thủ VST thấp nhất<br /> (56,7%). Trong số các nhân viên y tế thì đối tượng là nữ hộ sinh có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay cao nhất (76,0%).Tỷ<br /> lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới lần lượt là 46,8%, 83,8%, 67,0%,<br /> 67,4%, 60,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy. Trong<br /> đó NVYT có kiến thức đúng thì có thực hành cao hơn 2,53 lần so với NVYT có kiến thức chưa đúng.<br /> Kết luận:Phần lớn nhân viên y tế có hiểu biết về việc rửa tay, tuy nhiên tỷ lệ thực hành vệ sinh tay chưa cao.<br /> Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của hộ lý còn thấp, chính vì vậy việc liên tục cập nhật kiến thức và triển khai đúng các<br /> biện pháp nhắc nhở, đốc thúc rửa tay là hết sức cần thiết.<br /> Từ khóa: Kiến thức, thái độ, vệ sinh tay, nhân viên y tế, nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF HAND HYGIENE AMONG HEATHCARE WORKERS<br /> AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL, 2015<br /> Nguyen Thi Kim Chi*, Nguyen Thi Tuyet Nga*, Nguyen The Quang*<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 138 - 141<br /> <br /> Background: Hospital - acquired infections are the main problem rising morbidity and mortality in<br /> healthcare setting. Hand hygiene is a simple, cost – effective vaccination against these infections at the recent time.<br /> The Ministry of Health Vietnam has motivated a large campaign of hand hygiene in hospitals and community.<br /> The compliance of hand hygiene is still low, according to the Ministry of Health Vietnam. We carry out the study<br /> to identify the hand hygiene knowledge, hand hygiene practice and also evaluate the hand hygiene rate of health<br /> care workers at Nguyen Tri Phuong hospital in 2016.<br /> Methods: Cross – sectional study.<br /> Sampling Methods: Stratified random sampling.<br /> Result: The hand hygiene rate in general was 64.9%, the knowledge rate in general was 46.4% and the<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thế Quang ĐT: 0122 612 7126 Email: nguyenthequang03@gmail.com<br /> <br /> 138 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> practice rate was 26.1%. The top department where most staff s washing hands were cardiology departments<br /> (85.86%). Geriatric department had the lowest hand hygiene practice (56.7%). Among staffs, midwifes had the<br /> highest hand hygiene rate (76.0%). According to five – moment - hand hygiene regulation of WHO, the rate of<br /> before contacting to patient, before doing operations, after exposing to infectious secretion, after contacting to<br /> patient and after contacting to patient’s environment were 46.8%, 83.8%, 67.0%, 67.4%, 60,6% in sequence.<br /> There was a significant relationship between knowledge and practice (RR= 2.53, p < 0.001).<br /> Conclusion: While the majority of staffs had knowledge of hand hygiene, the practical rate was not high<br /> equally. The hand hygiene practice of aid – man was low. As a result, it is necessary to usually update knowledge<br /> and apply encouragement as well as remind staffs.<br /> Keywords: Knowledge, practice, hand hygiene, healthcare workers, hospital – acquired infection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp tiến hành<br /> WHO đã khuyến cáo “Vệ sinh tay thường Đo lường kiến thức và thái độ về VST của<br /> quy với nước và xà phòng hoặc với dung dịch NVYT được thực hiện bằng bộ câu hỏi có cấu<br /> sát khuẩn tay có chứa cồn là một biện pháp đơn trúc được thiết kế sẵn. Thời gian điền phiếu tối<br /> giản và hiệu quả phòng tránh NKBV(1,3)”. Bệnh đa là 20 phút, NVYT hoàn thành phiếu xong<br /> viện Nguyễn Tri Phương đã triển khai công tác trước thì nộp trước cho điều tra viên kiểm tra<br /> vệ sinh tay từ nhiều năm, hiện nay kết quả như phiếu để hạn chế bỏ sót thông tin. Sau 20 phút,<br /> thế nào? Vai trò của tăng cường thực hành tất cả NVYT dù chưa điền phiếu xong cũng nộp<br /> phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh lại phiếu.<br /> viện đến đâu. Do đó tôi quyết định thực hiện Việc tuân thủ VST được đánh giá bằng<br /> nghiên cứu đề tài: “Kiến thức – Thái độ – Thực phương pháp quan sát không tham gia và điền<br /> hành và tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy vào bảng kiểm theo mẫu của WHO các cơ hội<br /> của nhân viên y tế các khoa lâm sàng tại bệnh VST của NVYT.<br /> viện Nguyễn Tri Phương năm 2016”. Phân tích và xử lý số liệu<br /> Mục tiêu nghiên cứu Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.15, xử<br /> Xác định tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ VST, lý số liệu bằng phần mềm Stata13.0.<br /> tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và thực Số thống kê mô tả gồm: tần số và tỷ lệ phần<br /> hành đúng về VST và các yếu tố liên quan tại trăm về: đặc tính mẫu cũng như kiến thức đúng,<br /> các khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Tri thái độ tốt, thực hành đúng về vệ sinh tay<br /> Phương năm 2016. thường quy.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Số thống kê phân tích: Sử dụng phép kiểm<br /> định chi bình phương để xác định mối liên quan<br /> Phương pháp nghiên cứu giữa những biến số nền với biến số kiến thức,<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. thực hành vệ sinh tay với ngưỡng bức<br /> Đối tượng nghiên cứu bỏ .<br /> Dân số mục tiêu Mức độ liên quan được đo bằng tỷ số tỷ lệ<br /> Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95%.<br /> sàng bệnh viện Nguyễn Tri Phương. KẾT QUẢ<br /> Dân số chọn mẫu Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=384)<br /> Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số<br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> sàng tại bệnh viện.<br /> Giới tính Nữ 276 71,9<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Tỷ lệ Tỷ lệ<br /> Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số<br /> (%) (%)<br /> Nam 108 28,1 Kỹ thuật viên 9 2,3<br /> Đại học và trên ĐH 138 35,9 Y công, Hộ lý 31 8,1<br /> Trình độ học vấn<br /> Dưới đại học 246 64,1<br /> Bảng 2: Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực<br /> Ngoại sản 146 38,0<br /> Khối<br /> Nội 238 62,0<br /> hành đúng (n=384)<br /> Bác sĩ 108 28,1 Đặc tính Tần số (%)<br /> Nghề nghiệp Điều dưỡng 210 54,7 Kiến thức đúng 178 46,4<br /> Nữ hộ sinh 26 6,8 Thực hành đúng 100 26,1<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm vệ sinh tay (n=1665)<br /> Kết quả<br /> Số cơ hội quan sát Số cơ hội có VST Tỷ lệ tuân thủ VST<br /> Cơ hội VST<br /> Trước khi tiếp xúc trực tiếp với BN 431 202 46,9<br /> Trước khi làm thủ thuật vôkhuẩn 352 295 83,9<br /> Sau khi tiếp xúc với bệnhnhân 200 134 67,0<br /> Sau khi tiếp xúc với máu, dịch củaBN 527 355 67,3<br /> Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh BN 157 94 60,6<br /> Tổng 1665 1080 64,9<br /> Bảng 4: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo Nghề Số cơ hội được Số cơ hội Tỷ lệ % tuân<br /> nghiệp quan sát có VST thủ VST<br /> nghề nghiệp (n=1665) Dưỡng<br /> Nghề Số cơ hội được Số cơ hội Tỷ lệ % tuân Hộ lý 125 65 52,0<br /> nghiệp quan sát có VST thủ VST NHS 30 23 76,0<br /> Bác sĩ 576 331 57,5 KTV 38 24 63,1<br /> Điều 875 621 71,0<br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành vệ sinh tay đúng (n = 384)<br /> Thực hành chung<br /> Giá trị p PR (KTC 95%)<br /> Đúng Không đúng<br /> Đúng 66 (37,08) 112 (62,92)<br /> Kiến thức chung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2