Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC- THÁI ĐỘ VỀ BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI DÂN<br />
XÃ PHƯỚC NINH, HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH<br />
NĂM 2013<br />
Đào Ngọc Thanh*, Trương Phi Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân gắn liền bền vững, công bằng và hiệu quả. Trong đó người<br />
tham gia Bảo hiểm y tế là đối tượng thụ hưởng các lợi ích, cơ quan Bảo hiểm y tế và cơ sở KCB cung ứng những<br />
điều kiện cần thiết nhằm bảo đảm các nhu cầu KCB cho người tham gia Bảo hiểm y tế.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ về kiến thức - thái độ của người dân về việc tham gia bảo hiểm y<br />
tế tự nguyện và các yếu tố liên quan tại xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh tháng 8 năm<br />
2013.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 420 hộ người dân của xã Phước Ninh Huyện<br />
Dương Minh Châu Tỉnh Tây Ninh, tại thời điểm tháng 8 năm 2013, có 420 người đại diện cho 420 hộ gia đình<br />
được khảo sát. Công cụ thu thập số liệu là một bộ câu hỏi gồm 30 câu hỏi khai thác thông tin, gồm 5 phần như:<br />
thông tin cá nhân, nguồn thông tin, kiến thức về bảo hiểm y tế, thái độ về tham gia bảo hiểm y tế, chất lượng dịch<br />
vụ Bảo hiểm y tế. Dữ liệu được phân tích bằng phép kiểm chi bình phương, tính tỉ số tỉ lệ hiện mắc PR với khoảng<br />
tin cậy 95%.<br />
Kết quả: Tỷ lệ tham gia BHYT của người dân xã Phước Ninh huyện Dương Minh Châu là: 47,84%. Có<br />
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc tham gia BHYT của người dân với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế,<br />
tình trạng sức khỏe hiện tại, kiến thức, thái độ về BHYT.Độ tuổi trên 60 tuổi được ghi nhận là có tỉ lệ tham gia<br />
BHYT cao, có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn thông tin về BHYT mà người dân được tiếp<br />
cận cao chiếm 94,29%, qua các kênh truyền thông đại chúng là 51,90% , trực tiếp qua tuyên truyền của các ban<br />
ngành và cán bộ y tế là 48,80%.<br />
Kết luận: Tuổi càng cao người dân tham gia BHYT càng nhiều, trình độ học vấn cao có tỷ lệ tham gia<br />
BHYT cao. Thiếu sự truyền thông trực tiếp của các ban, ngành đoàn thể để người dân hiểu rõ hơn ý nghĩa của<br />
BHYT.Người có kiến thức, thái độ đúng về BHYT thì có tỷ lệ tham gia cao hơn người chưa có thái độ về BHYT.<br />
Qua khảo sát cho ta thấy liên quan giữa thủ tục, thời gian chờ khám chữa bệnh BHYT cũng ảnh hưởng tới tâm lý<br />
tham gia BHYT của người dân.<br />
Từ khóa: Bảo hiểm y tế, kiến thức, thái độ, Dương Minh Châu, Tây Ninh.<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE, ATTITUDE ABOUT HEALTH INSURANCE OF PEOLE AT PHUOC NINH WARD,<br />
DUONG MINH CHAU DISTRICT, TAY NINH PROVINCE<br />
Dao Ngoc Thanh, Truong Phi Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 234 - 240<br />
<br />
Background: Health care for people associated sustainable, fair and efficient. In which participants of Health<br />
insurance are the beneficiaries of the benefits, health insurance agencies and medical facilities providing the<br />
<br />
<br />
*Trạm Y tế xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh ** ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCK1. Đào Ngọc Thanh ĐT: 0919200165Email: bsthanhk@yahoo.com.vn<br />
<br />
<br />
234 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
conditions necessary to ensure the health care needs for people participating on Health Insurance.<br />
Objective: Determining the proportion of knowledge – attitude of people who participated health insurance<br />
voluntarily and related factors at Phuoc Ninh ward, Duong Minh Chau district, Tay Ninh province.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on 40 households at Phuoc Ninh ward, Duong Minh Chau<br />
district, Tay Ninh province in 8/2013.There were 420 deputized people for 420 households. Data collection tool<br />
were a questionnaire consisting of 30 questions which included 5 sections: personal information, sources of<br />
information, knowledge, attitude about health insurance and the quality of health insurance services. Data were<br />
analysed by Chi-square, using the prevalence ratio (PR) with 95% confidence interval.<br />
Results: The proportion of people was covered by health insurance in Phuoc Ninh ward, Duong Minh Chau<br />
district was 47,84%. There was a significantly statistical association among insured people with education level,<br />
economic condition, current health condition, knowledge and attitudes about health insurance.Aged over 60 years<br />
were noted for the high rate of health insurance, with statistical significance. The study results showed the source<br />
of information on health insurance that people accessed, accounted for 94.29% higher, through media channels<br />
was 51.90%, directly through propaganda departments and medical staff was 48.80%.<br />
Conclusion: The older the people were, the more they participated in health insurance. Need to enhance the<br />
communication from mass departments so that people could understand better about health insurance. People who<br />
had the right knowledge and attitude about health insurance had the higher rate of health insurance participation<br />
compared to the group of lacking knowledge. The study showed that procedures, waiting time also affected on the<br />
mentality of the way using health insurance.<br />
Keywords: health insurance, knowledge, attitude, Duong Minh Chau, Tay Ninh.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hưởng các lợi ích, cơ quan Bảo hiểm y tế và cơ sở<br />
KCB cung ứng những điều kiện cần thiết nhằm<br />
Bảo hiểm y tế (BHYT) Việt Nam đã đạt nhiều<br />
bảo đảm các nhu cầu KCB cho người tham gia<br />
thành quả trong 20 năm qua.Sau khi triển khai,<br />
Bảo hiểm y tế. Do đó nghiên cứu này xác định tỉ<br />
quản lý đến nay công tác khám, chữa bệnh Bảo<br />
lệ tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện là thực sự<br />
hiểm y tế của người có thẻ Bảo hiểm y tế ngày<br />
cần thiết trên đường xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí<br />
càng được chăm sóc tốt hơn so với 20 năm về<br />
y tế giai đoạn 2011-2020(3).<br />
trước khi chưa có Bảo hiểm y tế. Tính đến thời<br />
Xã Phước Ninh thuộc xã vùng căn cứ kháng<br />
điểm tháng 10 năm 2012, số lượng người tham<br />
chiến trước đây thuộc huyện Dương Minh Châu<br />
gia Bảo hiểm y tế đã tăng lên từ 57 triệu người<br />
Tỉnh Tây Ninh là một xã vùng sâu với dân số:<br />
năm 2010, đến 10/ 2012 đã có 59,164 triệu người<br />
8519 nhân khẩu trên 2029 hộ. Song muốn tỉ lệ<br />
tham gia, đạt tỉ lệ bao phủ gần 65% dân số(2).<br />
người dân tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện cao<br />
Đến nay cả nước đã có 2453 cơ sở khám chữa<br />
70-80% (Tỷ lệ người dân tham gia BHYT các loại<br />
bệnh (KCB) có hợp đồng KCB Bảo hiểm y tế.<br />
đạt 70% trở lên (giai đoạn 2011- 2015) và 80% trở<br />
Nhờ mở rộng hệ thống KCB Bảo hiểm y tế trên<br />
lên (giai đoạn 2016-2020) tại chỉ tiêu 26 của Bộ<br />
phạm vi toàn Quốc nói riêng và tại Tây Ninh nói<br />
tiêu chí Quốc gia y tế xax). Để xác định tỉ lệ<br />
riêng, số lượng tham gia các loại hình Bảo hiểm y<br />
người dân tham gia Bảo hiểm y tế là bao nhiêu,<br />
tế cũng tăng theo từng năm. Riêng tại Tây Ninh<br />
việc chăm sóc bệnh nhân Bảo hiểm y tế và việc<br />
Về thẻ BHYT, năm 2010 cấp 460.876 thẻ, năm<br />
vận động nhân dân tham gia Bảo hiểm y tế tự<br />
2011 cấp 547.870 thẻ, năm 2012 cấp 721.772 thẻ(1).<br />
nguyện có sâu rộng tới người dân biết để tham<br />
Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân gắn liền<br />
gia chưa? Để kiểm chứng lại kiến thức, thái độ<br />
bền vững, công bằng và hiệu quả. Trong đó<br />
của người dân với Bảo hiểm y tế tự nguyện như<br />
người tham gia Bảo hiểm y tế là đối tượng thụ<br />
thế nào? Từ đó cung cấp những thông tin cần<br />
<br />
<br />
Y tế Công cộng 235<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
thiết để các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn người đại diện cho 420 hộ gia đình được khảo<br />
thể và y tế tại địa phương làm cơ sở tham khảo, sát. Tỉ lệ tham gia là 100%.Mẫu nghiên cứu có độ<br />
xem xét, đánh giá lại một số mặt trong công tác tuổi 45-60 chiếm tỷ lệ cao nhất 53,8% và nhóm<br />
vận động nhân dân tham gia Bảo hiểm y tế tự tuổi trên 60 thấp nhất có 11,19%, trình độ học<br />
nguyện. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. vấn chủ yếu là cấp 2, phần lớn có thu nhập gia<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đình trên 500.000/người/tháng và có 62,25% tự<br />
Đối tượng nghiên cứu đánh giá sức khỏe tốt. Nguồn thông tin mà<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện người dân tiếp cận nhiều nhất là Tivi, báo chí,<br />
trên 420 người dân xã Phước Ninh, Huyện đài phát thanh chiếm 51,9% và qua các ban<br />
Dương Minh Châu, Tỉnh Tây Ninh từ 10/8/2013 ngành ( cơ sở y tế) chiếm xắp xỉ là 48,8%. Tỷ lệ<br />
đến 15/9/2013. Nghiên cứu dùng phương pháp tham gia BHYT của người dân xã Phước Ninh<br />
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn tại các cụm được huyện Dương Minh Châu là: 47,84%. Nguồn<br />
chọn. Dữ liệu được thu thập thông qua một bộ thông tin mà người dân tiếp cận được từ các ban<br />
câu hỏi gồm 30 câu hỏi khai thác thông tin, gồm ngành (cơ sở y tế, chính quyền địa phương) là:<br />
5 phần như: thông tin cá nhân, nguồn thông tin, 48,80%. Tỷ lệ người dân có kiến thức chung<br />
kiến thức về bảo hiểm y tế, thái độ về tham gia đúng về BHYT: 66,90%, thái độ chung đúng về<br />
bảo hiểm y tế, chất lượng dịch vụ Bảo hiểm y tế. BHYT: 46,19%.<br />
Điều tra viên tiến hành phỏng vấn mặt đối mặt Bảng 1: Kiến thức người dân về BHYT (n=420)<br />
với đối tượng điều tra nhằm khai thác một số Kiến thức đúng Tần số %<br />
Chi trả cho trường hợp tự tử có BHYT 400 95,24<br />
thông tin liên quan kiến thức, thái độ, hành vi về<br />
Chi trả cho trường hợp bị các bệnh do<br />
tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thông qua 398 94,76<br />
nghiện xì ke và nghiện rượu có BHYT<br />
phiếu điều tra. Mức đóng BHYT 389 92,62<br />
Phân tích dữ liệu Chi trả cho trường hợp đi phá thai có<br />
387 92,14<br />
BHYT<br />
Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm để mô tả Khi nào mua thẻ BHYT 370 88,10<br />
các đặc điểm của đối tượng cũng như tỷ lệ các Đối tượng mua BHYT 340 80,95<br />
kiến thức, thái độ về sử dụng bảo hiểm y tế.Phép Nơi mua BHYT 302 71,90<br />
kiểm Chi bình phương được dùng để kiểm định Chi trả cho người có BHYT khi nằm viện 297 70,71<br />
Cách mua thẻ BHYT 297 70,71<br />
mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng,<br />
Chi trả cho người có BHYT khi KCB 159 37,86<br />
kiến thức và thái độ với việc sử dụng bảo hiểm y Chi trả cho người có BHYT khi KCB ngoại<br />
87 20,71<br />
tế. Kiểm định chính xác Fisher được dùng thay trú<br />
cho kiểm định Chi bình phương khi điều kiện về Kiến thức chung đúng về BHYT 281 66,90<br />
vọng trị và tần số không phù hợp cho Chi bình<br />
Bảng 2: Thái độ đúng về tham gia BHYT của người<br />
phương (trên 20% số ô có vọng trị 60 có tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế nhiều<br />
Bảng 3: Tỷ lệ tham gia BHYT của người dân xã<br />
hơn.Trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ tham gia<br />
Phước Ninh (n=420).<br />
cao. Người có thu nhập >500.000 đồng/ người/<br />
Tham gia BHYT<br />
Ấp<br />
Có Không có<br />
Tỷ lệ (%) tháng có điều kiện tham gia BHYT cao gấp 1,47<br />
Ấp Phước An 41 29 14,13 lần so với người có thu nhập dưới 500.000 đồng/<br />
Ấp Phước Hiệp 32 38 8,42 người/ tháng. Nhóm đối tượng có sức khỏe bình<br />
Ấp Phước Tân 31 39 7,94 thường có tỷ lệ tham gia BHYT thấp hơn nhóm<br />
Ấp Bàu Dài 26 44 5,9 người có sức khỏe yếu.<br />
Ấp Phước Hội 26 44 5,9<br />
Ấp Phước Lễ 25 45 5,55<br />
Tổng cộng 181 239 47,84<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa tham gia BHYT với các đặc điểm dân số xã hội<br />
Bảo hiểm y tế<br />
Đặc điểm Có Không p<br />
N % N % PR (KTC 95%)<br />
Tuổi 0,001<br />
18-45 tuổi 51 28,18 96 40,17 1<br />
46-60 tuổi 97 53,59 129 53,97 1,42(0,92-2,18)<br />
>60 tuổi 33 18,23 14 5,86 4,44(2,18-9,04)<br />
Trình độ học vấn<br />
Mù chữ 3 1,7 4 1,7 0,001 1,06 (0,45 – 2,53)<br />
Từ cấp I- cấp II 152 84,0 225 94,1 1<br />
Từ cấp 3 trở lên 26 14,3 10 4,2 1,79 (1,41 – 2,27)<br />
Kinh tế<br />
500.000 đ/người/ tháng 115 63,5 187 78,2<br />
Tình trạng sức khỏe<br />
Tốt 93 51,4 181 75,7 0,001 1<br />
Bình thường 80 44,2 56 23,4 1,73 (1,39 – 2,15)<br />
Yếu 8 4,4 2 0,8 2,36 (1,66 – 3,35)<br />
Bảo hiểm y tế PR (KTC<br />
Có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê Kiến thức p<br />
Có Không 95%)<br />
giữakiến thức chung về BHYT của người dân và Đúng 179 (98,9) 221 (92,5) 4,47<br />
(1,19-16,77)<br />
tham gia BHYT. Người có kiến thức càng cao về Chi trả cho trường hợp bị các bệnh do nghiện xì ke và<br />
BHYT thì tỷ lệ tham gia BHYT càng cao. Cụ thể nghiện rượu có BHYT<br />
người có kiến thức đúng là tham gia cao 1.17 lần Chưa đúng 2 (1,1) 20 (8,4) 0,001 1<br />
Đúng 179 (98,9) 219 (91,6) 4,95<br />
so người thiếu kiến thức về BHYT. Điều này phù (1,31-18,66)<br />
hợp vì khi có hiểu biết đúng về tính nhân đạo, Mức đóng BHYT<br />
Chưa đúng 1 (0,6) 30 (12,6)