intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức - thái độ về kỳ thị và phân biệt đối xử của học sinh đối với người nhiễm HIV/AIDS tại trường THPT Lê Trung Kiên huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên năm 2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá mức độ kiến thức về HIV/AIDS và thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử của học sinh đối với người nhiễm HIV/AIDS tại trường THPT Lê Trung Kiên, năm học 2009-2010. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức - thái độ về kỳ thị và phân biệt đối xử của học sinh đối với người nhiễm HIV/AIDS tại trường THPT Lê Trung Kiên huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên năm 2010

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ VỀ KỲ THỊ VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ<br /> CỦA HỌC SINH ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI TRƯỜNG THPT<br /> LÊ TRUNG KIÊN HUYỆN ĐÔNG HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2010<br /> Trương Phi Hùng*, Nguyễn Thị Thu Hậu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bối cảnh: Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Phú Yên nói chung và huyện Đông Hòa nói riêng đang<br /> có dấu hiệu tăng lên trong những năm gần đây. Các nghiên cứu về HIV/AIDS trên đối tượng vi thành<br /> niên chủ yếu nghiên cứu về hành vi tình dục, hành vi nghiện hút ma túy; vẫn chưa tìm thấy tài liệu<br /> nghiên cứu về kỳ thị, phân biệt đối xử với người có H.<br /> Mục tiêu: Đánh giá mức độ kiến thức về HIV/AIDS và thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử của học sinh<br /> đối với người nhiễm HIV/AIDS tại trường THPT Lê Trung Kiên, năm học 2009 – 2010.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 559 học sinh trường THPT Lê<br /> Trung Kiên. Dùng kỹ thuật chọn cụm ngẫu nhiên và phân tầng theo các khối lớp 10, 11, 12. Sử dụng bộ<br /> câu hỏi tự điền.<br /> Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung đúng là 48,3%, thái độ chung đúng là 20,6%. Có mối liên<br /> quan giữa kiến thức chung với thái độ chung. Những học sinh có kiến thức chung đúng sẽ có tỷ lệ học sinh<br /> có thái độ chung đúng gấp 2 lần những học sinh không có kiến thức chung đúng với PR= 2, KTC 95% (1,4<br /> – 2,8); không tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ với trình độ học vấn, giới, tình trạng sinh sống.<br /> Kết luận: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng khá cao, nhưng tỷ lệ học sinh có thái độ đúng còn thấp.<br /> Cần tăng cường và củng cố kiến thức về HIV/AIDS của học sinh, phối hợp thông tin giáo dục truyền<br /> thông giữa nhà trường và ban ngành y tế, đẩy mạnh hai nguồn thông tin chính quy này ở học sinh, cần<br /> chú trọng hơn nữa những nội dung về khả năng điều trị, khái niệm về AIDS; đặc biệt là hành vi lây<br /> truyền. Ngoài nhà trường, ban ngành y tế cần chú trọng hơn nữa về tuyên truyền giảm kỳ thị tai cơ sở y<br /> tế và cộng đồng.<br /> Từ khóa: Kiến thức-thái độ, kỳ thị, phân biệt đối xử, HIV-AIDS<br /> <br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE - ATTITUDE OF DISCRIMINATION AND DISCRIMINATION OF HIV/AIDS<br /> AMONG SECONDARY HIGHT SCHOOL LE TRUNG KIEN STUDENTS<br /> IN DONG HOA DISTRICT, PHU YEN PROVINCE IN 2010<br /> Truong Phi Hung, Nguyen Thi Thu Hau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 153 - 159<br /> Background: The situation of HIV / AIDS in the province of Phu Yen Dong Hoa district in general<br /> and in particular is showing signs of increased in recent years, research on HIV / AIDS on adult subjects of<br /> major research on behavior sexual behavior of drug addicts, have yet to find research materials about stigma<br /> and discrimination people with H.<br /> <br /> *<br /> <br /> Bộ môn Tổ chức – Quản lý y tế, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Phòng Chỉ đạo tuyến bệnh viện Phạm Ngọc Thạch<br /> Địa chỉ liên hệ: CN. Nguyễn Thị Thu Hậu<br /> ĐT: 0169874155<br /> Email: nguyenthithuhau_ytcc@yahoo.com<br /> **<br /> <br /> 154<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Objective: to assess knowledge, attitudes about stigma and discrimination of students on HIV / AIDS<br /> in schools Le Trung Kien high school, in 2009 to 2010.<br /> Methods: A cross-sectional survey was conducted with a total of 559 students participated. The<br /> questionnaire included items on demographics selected by random cluster selection techniques and stratified<br /> according to grade 10, 11, 12. Using self-complete questionnaires.<br /> Results: The percentage of students have general knowledge was 48.3% correct, the general attitude is<br /> 20.6% correct. There is the relationship between general knowledge and the general attitude of students.<br /> Students that general knowledge is correct have the right overall attitude than 2 times the students do not<br /> have general knowledge in accordance with PR = 2: 95% (from 1.4 to 2.8). Found no relationship between<br /> knowledge, attitude and education, gender, living status.<br /> Conclusion: The percentage of students have the right knowledge is high, but the percentage of<br /> students have the right attitude is low. To strengthen and consolidate knowledge about HIV / AIDS of<br /> students, coordinate educational information communication between the school and the health sector,<br /> promote the two main sources of information provided at the student, needs more attention more content<br /> about the possibility of treatment, the concept of AIDS, especially acts of transmission. Beside school,<br /> medical departments need to focus more on advocacy to reduce stigma at health facilities and communities.<br /> Keywords: knowledge-atitude, discrimination, HIV-AIDS.<br /> sự thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> HIV/AIDS. Các nghiên cứu về HIV/AIDS trên<br /> Tại nhiều khu vực trên thế giới hiện nay,<br /> đối tượng vi thành niên chủ yếu nghiên cứu<br /> dịch HIV/AIDS đã bị hạn chế ở mức ổn định.<br /> về hành vi tình dục, hành vi nghiện hút ma<br /> Tuy nhiên tỷ lệ hiện nhiễm HIV vẫn tiếp tục<br /> túy, vẫn chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu về<br /> gia tăng ở một số khu vực khác như Đông Âu,<br /> kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm<br /> Trung Á và một số vùng của châu Á do tỷ lệ<br /> HIV/AIDS. Trong khi đó vị thành niên cụ thể<br /> mới nhiễm HIV còn ở mức cao (2). Dịch<br /> là học sinh cấp ba (từ 15 đến 18 tuổi) một<br /> HIV/AIDS vẫn còn đang lây lan, đe dọa đến<br /> thành phần không thể thiếu trong công tác<br /> sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia, lấy<br /> thông tin-truyền thông-giáo dục phòng chống<br /> đi cuộc sống của hàng nghìn người mỗi ngày,<br /> HIV/AIDS, cũng như giúp các em có cái nhìn<br /> đe dọa cuộc sống của hàng chục nghìn người<br /> rõ hơn về người nhiễm HIV/AIDS để từ đó có<br /> khác và vẫn tiếp tục lan rộng tại một số nơi<br /> thái độ không kỳ thị, phân biệt đối xử với<br /> trên thế giới. Một trong những nguyên nhân<br /> người nhiễm HIV/AIDS.<br /> làm cho dịch HIV/AIDS khó kiểm soát là kỳ<br /> Tình hình dịch HIV/AIDS tại tỉnh Phú Yên<br /> thị, phân biệt đối xử với người nhiễm<br /> nói chung và huyện Đông Hòa nói riêng đang<br /> HIV/AIDS(7).<br /> có dấu hiệu tăng lên trong những năm gần<br /> Ngoài nguyên nhân chính từ văn hóa xã<br /> đây, nhưng chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu<br /> hội ở mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói<br /> về kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm<br /> riêng khi AIDS được hiểu là một căn bệnh của<br /> HIV/AIDS tại tỉnh Phú Yên. Trong đó trường<br /> “người khác”, người sống bên lề của xã hội,<br /> THPT Lê Trung Kiên là trường công lập lớn<br /> có lối sống được coi là “sai đường” và “tội<br /> nhất của huyện Đông Hòa nằm trên quốc lộ<br /> lỗi” gắn liền với danh xưng là “tệ nạn xã hội”.<br /> 1A, học sinh cấp ba ở huyện Đông Hòa chủ<br /> Một trong những nguyên nhân khác theo<br /> yếu theo học tại đây. Nơi đây tiến hành<br /> quan điểm của người nghiên cứu, đó chính là<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> 155<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> nghiên cứu nhằm khảo sát kiến thức về<br /> HIV/AIDS của các em học sinh, đồng thời<br /> đánh giá về sự kỳ thị, phân biệt đối xử với<br /> người nhiễm HIV/AIDS, từ đó sẽ có những<br /> góp ý để xây dựng chương trình thông tin –<br /> giáo dục - truyền thông tại trường học tốt<br /> hơn.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô<br /> tả và phân tích.<br /> <br /> Mô tả tần số và tỷ lệ các thuộc tính, sự tiếp<br /> cận các kênh truyền thông, kiến thức, thái độ<br /> về kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm<br /> HIV/AIDS của học sinh. So sánh các tỷ lệ với<br /> phép kiểm X2 ở mức ý nghĩa 5%. Mức độ kết<br /> hợp được ước lượng bằng tỷ PR và khoảng tin<br /> cậy 95% của PR. Mối liên quan giữa kiến thức<br /> với thái độ được kiểm soát theo trình độ học<br /> vấn, giới, tình trạng sinh sống. Dữ liệu được<br /> nhập bằng Epidata 4.0, xử lý bằng phần mềm<br /> Stata10.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> Năm 2010, tại trường THPT Lê Trung<br /> Kiên, huyện Đông Hoà, tỉnh Phú Yên.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu của nghiên cứu là học<br /> sinh trường THPT Lê Trung Kiên, huyện<br /> Đông Hoà, tỉnh Phú Yên năm học 2009 – 2010,<br /> gồm 1.444 học sinh. Để có 95% tin tưởng với<br /> sai số 5% hiệu quả, thiết kế của mẫu cụm là 2,<br /> dự trù mất mẫu 10%, cỡ mẫu được ước lượng<br /> là 551 học sinh.<br /> Mẫu được chọn qua hai bước, bước 1:<br /> phân tầng theo khối lớp 10, 11, 12, để tỷ lệ số<br /> học sinh của từng mẫu tương đương với tỷ lệ<br /> tương ưng tỷ lệ học sinh trong trường. Bước<br /> 2: kỹ thuật chọn mẫu cụm bậc 1 được áp dụng<br /> với cụm là lớp, được chọn ngẫu nhiên đơn<br /> theo danh sách các khối lớp. Tất cả các lớp<br /> được chọn sẽ được đưa vào nghiên cứu, trừ<br /> những học sinh vắng mặt hoặc từ chối<br /> tham gia.<br /> <br /> Thu thập dữ kiện<br /> Sử dụng bộ câu hỏi tự điền nhiễm<br /> HIV/AID hướng dẫn gồm 29 câu thuộc 3<br /> phần: thông tin, kiến thức, thái độ. Cộng tác<br /> viên được tập huấn để giải thích thắc mắc của<br /> học sinh. Học sinh không cần ghi tên để tránh<br /> tâm lý e ngại trả lời, bảng câu hỏi được thu<br /> hồi ngay sau khi điền xong.<br /> <br /> 156<br /> <br /> Phân tích dữ kiện<br /> <br /> Qua khảo sát 559 học sinh trường THPT<br /> Lê Trung Kiên - Đông Hòa - Phú Yên năm<br /> 2010 và hội đủ các tiêu chí chọn mẫu, đặc tính<br /> của mẫu như sau:<br /> Bảng1 Đặc tính mẫu<br /> Nội dung<br /> Trình độ học vấn<br /> Lớp 10<br /> Lớp 11<br /> Lớp 12<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Sống với<br /> Người thân<br /> Một mình<br /> Nghe về HIV/AIDS<br /> <br /> Tần số (n=559)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 215<br /> 176<br /> 168<br /> <br /> 38,5<br /> 31,5<br /> 30,0<br /> <br /> 353<br /> 206<br /> <br /> 63,1<br /> 36,9<br /> <br /> 557<br /> 2<br /> 559<br /> <br /> 99,6<br /> 0,7<br /> 100<br /> <br /> Bảng 2: Tần số và tỷ lệ kiến thức đúng về<br /> HIV/AIDS<br /> Nội dung<br /> Đường lây truyền chính HIV/AIDS<br /> Đường máu<br /> Đường quan hệ tình dục<br /> Mẹ sang con<br /> Giao tiếp tiếp xúc<br /> Phòng lây truyền HIV/AIDS<br /> Không dùng chung bơm kim tiêm,<br /> kiềm<br /> Dùng bao cao su<br /> Mẹ có HIV không nên có con<br /> Không lại gần người nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> Nguy cơ nhiễm HIV<br /> <br /> Tần<br /> số(n=559) Tỷ lệ%<br /> 456<br /> 81,6<br /> 519<br /> 92,8<br /> 506<br /> 90,5<br /> 475<br /> 85,0<br /> 5<br /> 0,9<br /> 425<br /> 76,0<br /> 534<br /> 532<br /> 451<br /> <br /> 95,5<br /> 95,2<br /> 80,7<br /> <br /> 10<br /> 406<br /> <br /> 1,8<br /> 72,6<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Tần<br /> Nội dung<br /> số(n=559) Tỷ lệ%<br /> Tất cả mọi người<br /> 455<br /> 81,4<br /> Chỉ có người tiêm chích ma túy<br /> 144<br /> 25,8<br /> Chỉ có người quan hệ tình dục với<br /> gái mại dâm<br /> 141<br /> 25,2<br /> Đồng tính<br /> 13<br /> 2,3<br /> Khái niệm về AIDS<br /> 324<br /> 58,0<br /> Giai đoạn cuối của HIV<br /> 515<br /> 92,1<br /> Bệnh tệ nạn xã hội<br /> 198<br /> 35,4<br /> Bệnh truyền nhiễm<br /> 135<br /> 24,2<br /> Bệnh của người đồng tính<br /> 4<br /> 0,7<br /> Hành vi có thể lây nhiễm HIV/AIDS<br /> 274<br /> 49,0<br /> Chung BKT, kiềm<br /> 544<br /> 97,3<br /> Quan hệ tình dục không bao cao su<br /> 542<br /> 97,0<br /> Muỗi rận chích<br /> 225<br /> 40,3<br /> Bắt tay ôm hôn<br /> 60<br /> 10,7<br /> Ho hắt hơi<br /> 48<br /> 8,6<br /> Dùng chung bát đũa<br /> 27<br /> 4,8<br /> Chung nhà vệ sinh<br /> 14<br /> 2,5<br /> Khả năng điều trị AIDS<br /> 191<br /> 34,2<br /> Điều trị kéo dài<br /> 420<br /> 75,1<br /> Phòng tránh được<br /> 325<br /> 58,1<br /> Mất hết hi vọng<br /> 71<br /> 12,7<br /> Điều trị khỏi<br /> 32<br /> 5,7<br /> Kiến thức chung đúng<br /> 270<br /> 48,3<br /> <br /> Bảng 3: Tần số và tỷ lệ thái độ chung đúng<br /> Nội dung<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ<br /> (n=559) %<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Tần số Tỷ lệ<br /> (n=559) %<br /> <br /> Nội dung<br /> Không nên tuyển người nhiễm HIV/AIDS<br /> vào làm<br /> Người nhiễm HIV/AIDS nên hạn chế đến<br /> nơi công cộng<br /> Không mua hàng của người nhiễm<br /> HIV/AIDS bán<br /> Sợ khi hàng xóm là người nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> <br /> 129<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> 130<br /> <br /> 23,3<br /> <br /> 144<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 146<br /> <br /> 26,1<br /> <br /> Tại cơ sở y tế<br /> Sợ khi đi khám tại bệnh viện có người<br /> nhiễm HIV/AIDS tới khám<br /> Có khu vực cách ly cho người nhiễm<br /> HIV/AIDS tại BV<br /> <br /> 197<br /> <br /> 35,2<br /> <br /> 148<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> 333<br /> <br /> 59,6<br /> <br /> Thái độ chung đúng<br /> <br /> 115<br /> <br /> 20,6<br /> <br /> Bảng 4: Tiếp cận các nguồn thông tin<br /> Nguồn thông tin<br /> <br /> Tần số(n=559)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Phát thanh-truyền hình<br /> <br /> 538<br /> <br /> 96,2<br /> <br /> Nhà trường<br /> <br /> 497<br /> <br /> 88,9<br /> <br /> Báo chí-tờ rơi<br /> <br /> 440<br /> <br /> 78,7<br /> <br /> Internet<br /> <br /> 435<br /> <br /> 77,8<br /> <br /> Bạn bè<br /> <br /> 362<br /> <br /> 64,8<br /> <br /> Gia đình<br /> <br /> 336<br /> <br /> 60,1<br /> <br /> Nhân viên y tế<br /> <br /> 308<br /> <br /> 55,1<br /> <br /> Hội thi<br /> <br /> 262<br /> <br /> 46,9<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 16<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Tỷ lệ học sinh nữ cao (63,1%) hơn so với<br /> <br /> Tại gia đình<br /> Người nhiễm HIV/AIDS không nên sống<br /> chung với gia đình<br /> Có khu vực dành riêng cho người nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> <br /> 388<br /> <br /> 69,4<br /> <br /> học sinh nam (36,9%). Nguồn thông tin được<br /> <br /> 89<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> tiếp cận nhiều nhất là phát thanh truyền hình,<br /> <br /> 126<br /> <br /> 22,5<br /> <br /> Tại trường học<br /> Người nhiễm HIV/AIDS không nên đến<br /> trường<br /> Sợ khi học chung với người nhiễm<br /> HIV/AIDS<br /> <br /> 384<br /> <br /> 68,7<br /> <br /> 73<br /> <br /> 13,1<br /> <br /> truyền, phòng lây truyền, nguy cơ nhiễm. tỷ<br /> <br /> 139<br /> <br /> 24,9<br /> <br /> lệ có kiến thức chung đúng 48,3%. Kiến thức<br /> <br /> Trong sinh hoạt thông thường<br /> <br /> 315<br /> <br /> 56,4<br /> <br /> chung được định nghĩa đúng 4/5 câu hỏi về<br /> <br /> Sợ khi ngồi ăn chung<br /> <br /> 110<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> phần kiến thức (bảng 2). Tỷ lệ thái độ đúng<br /> <br /> Sợ khi giao tiếp thông thường<br /> Người nhiễm HIV/AIDS nên được cách<br /> ly<br /> <br /> 124<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> của học sinh ở từng mảng cao, tuy nhiên chỉ<br /> <br /> 173<br /> <br /> 30,9<br /> <br /> có 20,6% học sinh có thái độ chung đúng khi<br /> <br /> Tại cộng đồng<br /> Người nhiễm HIV/AIDS có quyền sống<br /> hòa nhập với cộng đồng<br /> Khuyên người thân tránh xa người<br /> nhiễm HIV/AIDS<br /> Hạn chế qua lại giúp đỡ gia đình người<br /> nhiễm HIV/AIDS<br /> <br /> 227<br /> <br /> 40,6<br /> <br /> có thái độ đúng ở tất cả các câu hỏi về phần<br /> <br /> 482<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> thái độ (bảng 3).<br /> <br /> 86<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức chung với<br /> thái độ chung<br /> <br /> 107<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> Kiến thức<br /> <br /> Chuyên Đề Y tế Công cộng<br /> <br /> nhà trường; tỷ lệ nhân viên y tế được tiếp cận<br /> nguồn thông tin không cao lắm (bảng 4).Tỷ lệ<br /> học sinh có kiến thức đúng về đường lây<br /> <br /> Thái độ chung<br /> <br /> P<br /> <br /> PR<br /> <br /> 157<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> chung<br /> <br /> Đúng (n%)<br /> <br /> Đúng<br /> <br /> 75 (27,8)<br /> <br /> 195 (72,2)<br /> <br /> Sai<br /> <br /> 40 (13,8)<br /> <br /> 249 (86,2))<br /> <br /> Sai (n%)<br /> <br /> (KTC 95%)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2