Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh trầm cảm của người cao tuổi tại 2 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh trầm cảm của người cao tuổi năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 387 người cao tuổi tại 2 xã của huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh trầm cảm của người cao tuổi tại 2 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TRẦM CẢM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI 2 XÃ THUỘC HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH Tạ Thúy Loan1*, Trần Thị Phương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành worth. Over 60% of people knew the way to prevent phòng chống bệnh trầm cảm của người cao tuổi depression as participating in social activities, being năm 2021. active, and thinking positively. Whenever having Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được boredom, more than half of the study participants thực hiện trên 387 người cao tuổi tại 2 xã của (62.3%) found the support from family members, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. friends, or exercise regularly. Choosing to maintain a healthy diet was also chosen by more than half Kết quả: Có 59,4% người biết đến dấu hiệu khó of them (58.1%). tập trung chú ý là biểu hiện của bệnh trầm cảm. Gần một nửa số đối tượng (43,4% và 49,4%) biết Key words: depression, knowledge, practice, đến dấu hiệu của bệnh như: giảm sút tính tự trọng, the elderly, Thai Binh lòng tự tin, và tự buộc tội, tự cho mình không xứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ đáng. Trên 60% người biết thực hành phòng chống Trầm cảm có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, với trầm cảm bằng cách tham gia các hoạt động xã hội khoảng 5% dân số thế giới rơi vào tình trạng bệnh, năng vận động, và suy nghĩ tích cực. Khi có dấu tuy nhiên tỷ lệ này thường cao hơn ở người cao hiệu buồn chán, hơn một nửa số thành viên tham tuổi. Đây là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây suy gia nghiên cứu (62,3%) lựa chọn phương pháp tìm giảm chức năng xã hội sau các bệnh lý tim mạch sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, hay tập thể dục và được dự đoán là nguyên nhân hàng đầu gây thường xuyên. Việc chọn duy trì chế độ ăn lành ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu đến năm 2030. mạnh cũng được lựa chọn bởi hơn 1 nửa trong số Hội chứng trầm cảm đã góp phần lớn trong các họ (58,1%). bệnh không gây tử vong, chiếm gần 12% của tổng Từ khóa: Trầm cảm, kiến thức, thực hành, người số năm sống của con người với khuyết tật. Trên cao tuổi, Thái Bình thực tế, hơn 90% người cao tuổi có các biểu hiện ABSTRACT trầm cảm mà không được chẩn đoán và điều trị thỏa đáng. Nghiên cứu này được tiến hành tại 2 xã KNOWLEDGE AND PRACTIVE OF DEPRES- thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình với mục SION PREVENTION AMONG THE ELDERLY tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng kiến thức, thực IN 2 CUMMUNES OF KIEN XUONG DISTRICT, hành phòng chống bệnh trầm cảm của người cao THAI BINH PROVINCE tuổi năm 2021. This cross-sectional study was conducted II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU among 387 elderly people in 2 communes of Kien Xuong district, Thai Binh province. The research 2.1. Đối tượng nghiên cứu results show that: 59.4% of people knew that the Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống sign of difficul focusing was the manifestation of trên địa bàn xã Vũ Lễ và xã Vũ Ninh huyện Kiến depression. Nearly half of the subjects (43.4% and Xương ít nhất 6 tháng trước khi điều tra 49.4%) knew signs of the disease such as: low self- 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu esteem, low self-confidence, and self-criticism, self- Địa điểm: Tại 2 xã Vũ Lễ, Vũ Ninh, huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình 1. Đại học Y Dược Thái Bình Thời gian: Từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2021 * Chịu trách nhiệm chính: Tạ Thúy Loan 2.3. Thiết kế nghiên cứu Email: loantt@tbump.edu.vn Nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua điều tra Ngày nhận bài: 20/01/2022 cắt ngang Ngày phản biện: 21/02/2022 Ngày duyệt bài: 07/03/2022 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu 131
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 - Cỡ mẫu: Tại huyện Kiến Xương, nhóm nghiên cứu chọn Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu chủ đích các xã Vũ Lễ và Vũ Ninh là các xã có tỷ lệ kiến thức, thực hành phòng chống trầm cảm ở người cao tuổi cao so với các xã khác. người cao tuổi: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) tại 2 xã điều tra: lựa chọn người cao tuổi đầu tiên dựa theo bốc thăm ngẫu nhiên từ danh sách đã lập. Những người cao tuổi tiếp theo được đựa chọn tham gia vào nghiên cứu theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ cỡ mẫu cần lấy tại mỗi xã được lựa Z: Là độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất α = 5% chọn. Trên thực tế đã thu thập được thông tin của (Z = 1,96) 192 người cao tuổi tại xã Vũ Lễ và 195 người cao p: Là tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên tại cộng đồng tuổi tại xã Vũ Ninh để đưa vào nghiên cứu. có kiến thức đúng về phòng chống trầm cảm (ước 2.5. Phương pháp thu thập số liệu tính p = 0,5 dựa theo nghiên cứu trước đó) [1]. Sử dụng bộ phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp d: Là độ chính xác tương đối (lấy d = 0,05). người từ 60 tuổi trở lên. Cuộc phỏng vấn được tiến - Chọn mẫu hành tại nhà của đối tượng nghiên cứu. Kiến thức và thực hành phòng chống trầm cảm của người III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Phân bố người cao tuổi theo nhóm tuổi và giới Giới Tổng (n = 387) Nhóm tuổi Nam Tỷ lệ (%) Nữ Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) 60- 69 133 59,4 91 40,6 224 57,9 70- 79 62 61,4 39 38,6 101 26,1 80 32 51,6 30 48,4 62 16,0 Cộng 227 58,7 160 41,3 387 100 Trong nghiên cứu này, nam giới có tỷ lệ tham gia nghiên cứu cao hơn nữ giới. Người cao tuổi ở độ tuổi 60 đến 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,9%), có 26,1% người ở độ tuổi 70 đến 79 và 16% người ở độ tuổi từ 80 trở lên. Bảng 3.2. Phân bố người cao tuổi theo trình độ học vấn Số lượng Trình độ học vấn Tỷ lệ (%) (n=387) Mù chữ 7 2,2 Biết chữ 40 11,5 Tiểu học 62 23,6 THCS 217 46,5 THPT 40 9,5 Trung cấp/CĐ/ Đại học 21 6,9 132
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Kết quả bảng 3.2 về thực trạng trầm cảm của người cao tuổi theo trình độ học vấn cho thấy: gần một nửa số người cao tuổi (46,5%) có trình độ học vấn ở mức Trung học cơ sở. Số người không biết chữ chỉ chiếm 2,2% (7/387). Số người có trình độ trung cấp, cao đẳng/đại học chiếm 6,9% (21/387). Bảng 3.3. Phân bố người cao tuổi theo nghề nghiệp trước đây Số lượng Tỷ lệ Nghề nghiệp (n=387) (%) Công chức, viên chức 43 11,5 Công nhân 10 3,1 Buôn bán 50 12,1 Nội trợ 26 6,2 Nông dân 221 59,3 Lao động tự do 14 3,3 Nghề khác 23 4,7 Bảng trên cho thấy hơn một nửa số người cao tuổi trong nghiên cứu này có nghề nghiệp trước đây từng là nông dân (59,3%). Số người làm nghề buôn bán là 50/387, chiếm 12,1%. Có khoảng 11,5% (43/387) người từng là công chức, viên chức trước đây. Bảng 3.4. Kiến thức về các dấu hiệu của trầm cảm Các dấu hiệu của trầm cảm n % Mất hoặc khó tập trung chú ý 230 59,4 Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin 168 43,4 Tự cho mình là không xứng đáng, có ý tưởng bị buộc tội, khuyết điểm 191 49,4 Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối 234 60,5 Có ý tưởng, hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát 236 61,0 Rối loạn giấc ngủ 247 63,8 Ăn ít ngon miệng 152 39,3 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 59,4% người biết đến dấu hiệu khó tập trung chú ý là dấu hiệu của trầm cảm. Có dưới một nửa số đối tượng (43,4% và 49,4%) biết đến dấu hiệu giảm sút tính tự trọng, lòng tự tin, và tự buộc tội, tự cho mình không xứng đáng. Có trên 60% người biết đến các dấu hiệu nhìn tương lai ảm đạm, có ý tưởng hành vi tự sát, hoặc rối loạn giấc ngủ. 133
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Bảng 3.5. Thực hành phòng chống trầm cảm của người cao tuổi Thực hành phòng chống trầm cảm n % Dám chấp nhận mình không hoàn hảo 164 42,2 Dành thời giờ cho bản thân 189 48,8 Tham gia hoạt động xã hội, gia nhập câu lạc bộ 257 66,4 Năng vận động (lao động, thể thao) 245 63,3 Dành thời giờ giao tiếp với người khác 153 39,5 Cười to mỗi ngày 120 31,0 Mời hàng xóm sang uống trà 151 39,0 Làm việc gì đó mà mình đã trì hoãn lâu nay 96 24,8 Suy nghĩ tích cực 236 61,0 Chú tâm đến những gì nằm trong vòng kiểm soát của mình 75 19,4 Kết quả bảng 3.5 về thực hành phòng chống trầm cảm cho thấy: có trên 60% người biết thực hành tham gia các hoạt động xã hội năng vận động, và suy nghĩ tích cực. chỉ có 19,4% người biết thực hành chú tâm đếm những gì nằm trong vòng kiểm soát của bản thân, có 31,0% người thực hành cười to mỗi ngày và 39,5% cho rằng giao tiếp với người khác giúp giảm khả năng bị trầm cảm. Bảng 3.6. Thực hành khi có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản Thực hành phòng chống trầm cảm n % Đi khám bác sỹ 314 81,1 Tìm sự hỗ trợ, động viên từ gia đình, bạn bè 241 62,3 Tham gia vào các hoạt động xã hội 207 53,3 Tập thể dục thường xuyên 264 68,2 Tìm hiểu về bệnh trầm cảm 158 40,8 Duy trì chế độ ăn lành mạnh 225 58,1 Hạn chế uống rượu, bia, thuốc lá 102 26,4 Giữ trọng lượng cơ thể phù hợp 165 42,6 Bảng 3.6 về thực hành khi có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản cho thấy: hơn một nửa số thành viên tham gia nghiên cứu (62,3%) lựa chọn phương pháp tìm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè. Có 68,2% lựa chọn phương pháp tập thể dục thường xuyên. Hơn 1 nửa trong số họ (58,1%) chọn duy trì chế độ ăn lành mạnh. 134
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 cao tuổi được thu thập dựa trên bản câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Gần một nửa số người cao tuổi cho rằng họ “dám 2.6. Xử lý số liệu chấp nhận mình không hoàn hảo” là cách để phòng Toàn bộ số liệu thu thập về được làm sạch, nhập chống trầm cảm. Các hoạt động thể dục thể thao vào phần mềm EPI DATA, sau đó được phân tích như đi bộ, luyện tập yoga, tập thiền… cũng có ý bằng phần mềm SPSS 16.0 nghĩa quan trọng giúp cải thiện sức khỏe cho IV. BÀN LUẬN người bệnh. Nếu có kết hợp vận động, người bệnh sẽ giảm được liều thuốc đáng kể. Tùy vào sức Người cao tuổi đang phải đối mặt với các thách khỏe của bệnh nhân, vận động lý tưởng nhất là đi thức sức khỏe đặc biệt. Sức khỏe tâm thần và nhất bộ, nếu người bệnh khỏe hơn, có thể chạy bộ nhẹ là bệnh trầm cảm ở người cao tuổi là vấn đề từ lâu hoặc bơi lội. Nếu có thêm những bệnh lý mãn tính, đã được biết đến trong cộng đồng. Từ giai đoạn người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên đầu của thiên niên kỷ, một số nơi trên thế giới ghi khoa để chọn hình thức vận động phù hợp [5]. nhận khoảng 20% số người từ 55 tuổi trở nên mắc Về thực hành của người tham gia nghiên cứu ít nhất một rối loạn tâm thần [2]. Sau đó, các thống khi có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản, đa số trong kê trên toàn cầu cho thấy đây là vấn đề hết sức phổ số họ đã thực hiện đi khám bác sỹ, hơn một nửa biến. Các vấn đề sức khỏe tâm thần ở người cao trong số họ đã rèn luyện thể dục thường xuyên, tuổi thường không được xác định bởi các chuyên duy trì chế độ ăn lành mạnh và tham gia vào các gia về y tế và bản thân họ, người cao tuổi thường hoạt động xã hội. Người cao tuổi cũng đã tìm sự hỗ miễn cưỡng tìm kiếm sự trợ giúp [3]. trợ, động viên từ gia đình, bạn bè khi có dấu hiệu Về kiến thức về các dấu hiệu của trầm cảm, kết chán nản. Kiến thức về y tế đã cho thấy trầm cảm quả nghiên cứu cho thấy có khoảng hơn một nửa không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối. Bất kì ai số đối tượng nghiên cứu biết đến những dấu hiệu cũng có thể mắc trầm cảm. Để dự phòng bệnh, cơ bản của bệnh như “mất hoặc khó tập trung chú trò chuyện với mọi người là một trong những biện ý” (59,4%); có 60,5% người cao tuổi biết dấu hiệu pháp đơn giản nhất để phòng và điều trị trầm “Nhìn tương lai ảm đạm, bi quan, đen tối”, biểu cảm. Và nếu nghĩ mình bị trầm cảm: nên tích cực hiện rối loạn giấc ngủ được 63,8% người biết đến, giao tiếp với mọi người, và chia sẻ với ai đó mà và có 61,0% người cao tuổi biết rằng “Có ý tưởng, mình tin cậy về cảm giác và suy nghĩ của mình. hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát” là dấu hiệu của Nên tiếp tục làm việc, tích cực tập luyện thể dục trầm cảm. Như vậy tỷ lệ người cao tuổi biết được thể thao, đồng thời tránh sử dụng đồ uống có cồn các dấu hiệu chung của trầm cảm là chưa nhiều. và các chất gây nghiện [6]. Kết quả này phản ánh một thực tế của nghiên cứu V. KẾT LUẬN trên địa bàn này, với dân số người cao tuổi có - Có 59,4% người biết đến dấu hiệu khó tập trung mặt bằng trình độ học vấn không cao, trên 60% chú ý. Có dưới một nửa số đối tượng (43,4% và người cao tuổi có nghề nghiệp là nông dân. Trên 49,4%) biết đến dấu hiệu giảm sút tính tự trọng, thực tế, các báo cáo của Việt Nam cũng đã chỉ ra lòng tự tin, và tự buộc tội, tự cho mình không xứng rằng nhận thức của người dân nói chung về bệnh đáng. Có trên 60% người biết đến các dấu hiệu trầm cảm chưa cao. Bệnh trầm cảm thường biểu nhìn tương lai ảm đạm, có ý tưởng hành vi tự sát, hiện ra bên ngoài bằng những dấu hiệu buồn bã, hoặc rối loạn giấc ngủ. mất hứng thú trong cuộc sống, mệt mỏi, giảm tập trung, mất tự tin, sinh hoạt hàng ngày bị đảo lộn. - Trên 60% người biết thực hành tham gia các Tuy nhiên các dấu hiệu này thường hay bỏ qua, và hoạt động xã hội năng vận động, và suy nghĩ tích chỉ khi bệnh đã quá nặng, đã ảnh hưởng nghiêm cực. Chỉ có 19,4% người biết thực hành chú tâm trọng đến cuộc sống của người bệnh và gia đình đếm những gì nằm trong vòng kiểm soát của bản thì người bệnh trầm cảm mới được đưa đến cơ sở thân, có 31,0% người thực hành cười to mỗi ngày y tế [4]. và 39,5% cho rằng giao tiếp với người khác giúp giảm khả năng bị trầm cảm. Về thực hành phòng chống trầm cảm, kết quả nghiên cứu cho thấy, để phòng chống trầm cảm, - Khi có dấu hiệu buồn chán, hơn một nửa số hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu đã tham thành viên tham gia nghiên cứu (62,3%) lựa chọn gia hoạt động xã hội, gia nhập câu lạc bộ, năng phương pháp tìm sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè vận động (lao động, thể thao), suy nghĩ tích cực. 135
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 hay tập thể dục thường xuyên. Hơn 1 nửa trong số thần tại Việt Nam, Những bế tắc của 1 hệ thống, họ (58,1%) chọn duy trì chế độ ăn lành mạnh. Tạp chí khoa học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Trung tâm chăm sóc quốc gia, 2012, Family 1. Võ Phi Hiếu (2015), Trầm cảm ở người cao tuổi, caregiving Alliance, tài liệu về Người chăm sóc Tạp chí Y học Cộng đồng. và bệnh trầm cảm, San Francisco, CA. 2. World Health Organization, (2021) Mental 5. Gallegos AM et al, (2013), Emotional Benefits health of older adults. Fact sheets. Truy cập tại of Mindfulness-Based Stress Reduction in Older https://www.who.int/news-room/fact-sheets /de- Adults: The Moderating Roles of Age and De- tail / mental-health-of-older-adults. pressive Symptom Severity, Aging Ment Health; 17(7): 823–829. 3. Trọng Thành (2015), Chăm sóc sức khỏe tâm MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH: MỘT NGHIÊN CỨU DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG Ở MỘT VÙNG NÔNG THÔN CỦA THÁI BÌNH Tăng Thị Hảo1*, Tăng Thị Hải1 TÓM TẮT Mục tiêu: Trong quá trình chuyển đổi sang thời phụ nữ mãn kinh cho rằng mức thu nhập là không kỳ mãn kinh lượng hormone có nhiều biến động đủ có CLCS thấp hơn 23,2 lần so với nhóm phụ khiến phụ nữ mãn kinh dễ mắc các rối loạn về tinh nữ mãn kinh cho rằng mức thu nhập là đủ trở lên. thần và thể chất, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc Phụ nữ mãn kinh không tham gia thể dục thể thao, sống của họ. Các nghiên cứu về các vấn đề liên không khám sức khỏe định kỳ, không tham gia quan đến mãn kinh, đặc biệt là ở phụ nữ nông hoạt động xã hội và không đến cơ sở y tế khám thôn, cũng thiếu. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu được bệnh có CLCS thấp hơn 3,2- 13,2 lần so với nhóm thực hiện nhằm xác định một số yếu tố liên quan có tham gia thể dục thể thao, có khám sức khỏe đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh. định kỳ, có tham gia hoạt động xã hội và có đến cơ Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được sở y tế khám bệnh.Tỷ lệ phụ nữ mãn kinh có các thực hiện trên 296 phụ nữ mãn kinh ở độ tuổi 45- triệu chứng mãn kinh từ mức độ nhẹ cho đến vô 60 ở 2 xã Tân Phong, Tân Hòa, huyện Vũ Thư, tỉnh cùng nghiêm trọng có CLCS thấp hơn 0,2-0,5 lần Thái Bình. Dữ liệu được thu thập với 2 bộ công cụ so với nhóm không có triệu chứng mãn kinh. Kết nghiên cứu: Thang đo đánh giá mức độ triệu chứng luận: Nghiên cứu chỉ ra có mối liên quan giữa trình mãn kinh (MRS) và bảng câu hỏi chất lượng cuộc độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập, thói quen sống của tổ chức y tế thế giới (WHOQOL-BREF). sinh hoạt, mức độ triệu chứng mãn kinh với chất Xác định một số yếu tố liên quan đến CLCS gồm: lượng cuộc sống ở phụ nữ mãn kinh. Nhân khẩu học, mức độ các triệu chứng mãn kinh. Từ khóa: chất lượng cuộc sống, phụ nữ mãn Kết quả: Nhóm đối tượng có trình độ học vấn kinh, yếu tố liên quan. dưới tiểu học có chất lượng cuộc sống thấp hơn ABSTRACT 0,3 lần so với nhóm có trình độ TH-CĐ-ĐH. Nhóm SOME FACTORS ASSOCIATED WITH phụ nữ làm ruộng có chất lượng cuộc sống thấp QUALITY OF LIFE IN POSTMENOPAUSAL hơn 0,24 lần so với nhóm cán bộ viên chức. Tỷ lệ WOMEN: A COMMUNITY-BASED STUDY IN A RURAL AREA OF THAI BINH 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình Objectives: During the transition to menopause, * Chịu trách nhiệm chính: Tăng Thị Hảo hormone levels fluctuate, making menopausal Email: tangthihao2012@gmail.com women more susceptible to mental and physical Ngày nhận bài: 14/01/2022 disorders, affecting their quality of life. Research Ngày phản biện: 29/1/2022 on issues related to menopause, especially in rural women, is also lacking. With that in mind, the study Ngày duyệt bài: 26/02/2022 136
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng sâu răng và một số yếu tố liên quan tại trường tiểu học Nhật Tân quận Tây Hồ năm 2010
5 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng: Đánh giá kết quả can thiệp cải thiện kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay-chân-miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã An Lão, Bình Lục, Hà Nam
27 p | 111 | 13
-
Nghiên cứu kiến thức, thực hành phòng, chống bệnh thủy đậu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu năm 2021-2022
8 p | 14 | 8
-
Kiến thức, thực hành phòng chống tàn tật do bệnh phong của bệnh nhân phong tỉnh Bạc Liêu năm 2011 và một số yếu tố liên quan
6 p | 79 | 5
-
Kiến thức, thực hành phòng chống sốt xuất huyết dengue của công nhân ở các khu nhà trọ tại thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương năm 2023
5 p | 10 | 5
-
Kiến thức, thực hành phòng biến chứng ở người bệnh đái tháo đường týp 2 tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2019
7 p | 68 | 5
-
Kiến thức – thực hành phòng chống sốt xuất huyết Dengue – chỉ số lăng quăng muỗi Aedes của các hộ gia đình tại thành phố Huế - Một nghiên cứu bệnh chứng
8 p | 23 | 5
-
Khảo sát kiến thức, thực hành phòng biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phong Điền - Thừa Thiên Huế, năm 2016
14 p | 62 | 5
-
Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 10 tuổi tại thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng năm 2014
5 p | 34 | 4
-
Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, năm 2018
6 p | 92 | 3
-
Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 xã huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
5 p | 75 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành phòng chống bệnh sởi của phụ nữ mang thai tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2020 và một số yếu tố liên quan
5 p | 40 | 2
-
Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm của người cao tuổi khi triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội, năm 2017
4 p | 50 | 2
-
Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh viêm gan B của người nhà người bệnh viêm gan B tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2022
4 p | 11 | 2
-
Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An, 2019
7 p | 56 | 2
-
Kiến thức, thực hành phòng chống nhiễm giun truyền qua đất của học sinh lớp 4-5 tại 13 trường tiểu học tại huyện Xay, tỉnh Udomxay, Lào năm 2022
6 p | 7 | 1
-
Kiến thức, thực hành phòng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019
7 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn