intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành xử trí sốt cho trẻ dưới 5 tuổi của cha, mẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả kiến thức, thực hành khi trẻ bị sốt và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc xử trí của cha mẹ đưa con đến khám tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành xử trí sốt cho trẻ dưới 5 tuổi của cha, mẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 2015. 2014. gia đình ở 6 tỉnh Việt Nam năm 2014. Tạp chí Y 2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BYT Dược học quân sự. ngày 24/6/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật 4. Chu Văn Thăng và cộng sự (2012), Tình hình quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp vệ xây dựng và sử dụng nhà tiêu hộ gia đình ở xã An sinh (QCVN 01: 2011/BYT). 2011. Mỹ - Huyện Bình Lục - Tỉnh Hà Nam 2011. Tạp chí 3. Nguyễn Thanh Hà và cộng sự (2017), Thực Nghiên cứu y học. trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hộ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH XỬ TRÍ SỐT CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI CỦA CHA, MẸ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019 Đỗ Thị Thu Mai*, Văn Quang Tân*, Võ Thị Kim Anh** TÓM TẮT 68.1% had the right knowledge about the temperature to take medicine; 50.1% of parents know 17 Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành khi trẻ bị that fever is a beneficial factor for the child's body and sốt và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc xử only 44.7% know that if a high fever will cause trí của cha mẹ đưa con đến khám tại Bệnh viện đa convulsions in children. 79.8% rate has the right khoa tỉnh Bình Dương năm 2019. Phương pháp: knowledge about wiping cool for children. 24.7% Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 445 cha, mẹ đưa know how to choose a fever-reducing medicine for a con đến khám tại phòng khám Nhi, Bệnh viện tỉnh child, 45.6% practice the right way to consider the Bình Dương từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019, dose of a fever-reducing medicine based on the child's hình thức phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu weight and 78.7% of parents use antipyretics for trúc soạn sẵn. Kết quả: 73,5% cha, mẹ có kiến thức children. children by mouth. 51.1% of parents đúng về nhiệt độ trẻ khi sốt, Có 68,1% có kiến thức complied with antibiotics prescribed by a doctor and đúng về nhiệt độ cần dùng thuốc; 50,1% cha, mẹ biết 15.5% of the wrong practices were for children to use rằng sốt là yếu tố có lợi cho cơ thể trẻ và chỉ 44,7% antibiotics when they had a fever. biết nếu sốt cao thì sẽ gây co giật ở trẻ. Tỷ lệ 79,8% Key words: knowledge, practice, children under 5 có kiến thức đúng về lau mát hạ sốt cho trẻ. Có years old, Binh Duong General Hospital. 24,7% biết lựa chọn đúng thuốc hạ sốt cho trẻ, 45,6% thực hành đúng về xem xét liều lượng thuốc I. ĐẶT VẤN ĐỀ hạ sốt dựa vào cân nặng của trẻ và có 78,7% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ bằng đường uống. Sốt là một triệu chứng, dấu hiệu rất thường 51,1% cha mẹ tuân thủ sử dụng kháng sinh theo toa gặp ở trẻ em và là một lý do phổ biến khiến các của bác sỹ và 15,5% thực hành sai là cho trẻ sử dụng bậc cha mẹ đưa con em đi đến cơ sở y tế. Khi kháng sinh khi trẻ bị sốt. trẻ bị sốt, việc chăm sóc tại nhà cho trẻ là một Từ khóa: kiến thức, thực hành, trẻ dưới 5 tuổi, việc làm hết sức cần thiết vì không nhất thiết tất Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. cả trẻ bị sốt đều phải nhập viện điều trị. Tuy SUMMARY nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều các ông bố, bà mẹ KNOWLEDGE, PRACTICE AND TREATMENT xử trí không đúng khi con bị sốt. Nếu cha mẹ FOR CHILDREN UNDER 5 YEARS OF PARENTS thiếu kiến thức và xử trí khi trẻ bị sốt không IN HOSPITAL BINH DUONG PROVINCE 2019 đúng thì chẳng những không mang lại hiệu quả Objectives: Describe knowledge and practice tốt mà đôi khi còn gây ra những ảnh hưởng when a child has a fever and analyze some factors không tốt có hại cho sức khỏe của trẻ hoặc sẽ related to the handling of parents' fever to take their làm cho bệnh của trẻ trở nên trầm trọng hơn. children to Binh Duong General Hospital in 2019. Tại Bình Dương, chưa có khảo sát về kiến thức, Methods: Cross-sectional descriptive study on 445 xử trí trẻ sốt tại nhà của các bậc cha, mẹ. Nhằm parents taking children to the Pediatric Clinic, Binh Duong Hospital from December 2018 to April 2019, in có cơ sở, xây dựng kế hoạch hoạt động truyền the form of a face-to-face interview prepared. thông giáo dục truyền thông sức khỏe về chăm Results: 73.5% of parents had the right knowledge sóc cho trẻ ốm đúng cách, hạn chế các hậu quả about the child's temperature when having a fever, do thiếu kiến thức gây ra, nghiên cứu thực hiện với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành khi trẻ *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương bị sốt và phân tích một số yếu tố liên quan đến **Trường đại học Thăng Long việc xử trí của cha mẹ đưa con đến khám tại Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019. Email: kimanh7282@gmail.com Ngày nhận bài: 23.8.2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 22.10.2019 Đối tượng nghiên cứu. Các cha, mẹ đến Ngày duyệt bài: 4.11.2019 khám cho trẻ tại Phòng khám Nhi với lý do bất 65
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 kỳ của trẻ (kể cả sốt) và đã từng có xử trí sốt Làm ruộng 87 19,6 cho con là trẻ dưới 5 tuổi tại nhà trong thời gian Buôn bán 62 13,9 từ tháng 12/2018 đến 04/2019. Nội trợ 85 19,1 Phương pháp nghiên cứu Công nhân 151 33,9 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Khác 19 4,3 ngang Mối quan Cha 126 28,3 Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo hệ với trẻ Mẹ 319 71,7 công thức ước tính tỷ lệ: Trong 445 đối tượng phỏng vấn, trên 30 tuổi chiếm 60,2%. Về dân tộc thì dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (86,7%), tiếp đến là S’Tiêng Z =1,96 là trị số từ phân phối chuẩn với độ (7,2%), dân tộc Tày chiếm 6,1%. Về số con chủ tin cậy 95%; d = 0,05 là sai số cho phép; chọn yếu là từ 2 con trở xuống, chiếm tỷ lệ 66,5%. Số có từ con thứ 3 trở lên chiếm tỷ lệ 33,5%. Trình p=0,5. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là n = 385. Thực tế độ học vấn: Chiếm tỷ lệ cao nhất là THPT đã nghiên cứu 445 người (31,9%) và THCS 30,3%. Nghề nghiệp là công Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện (khi có nhân có tỷ lệ cao nhất với 33,9%. Về mối quan điều kiện tiếp xúc với đối tượng phỏng vấn). hệ với trẻ, mẹ của trẻ là chủ yếu với 71,7%, cha Thu thập số liệu: Phỏng vấn trực tiếp các bậc của trẻ 28,5%. cha mẹ đưa trẻ đến khám tại phòng khám Nhi, Kiến thức của đối tượng nghiên cứu khi Bệnh viện tỉnh Bình Dương bằng bộ câu hỏi cấu trẻ bị sốt trúc soạn sẵn. Bảng 2: Kiến thức về các ngưỡng nhiệt Tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu độ cơ thể của trẻ để có các xử trí cần thiết Mô tả kiến thức, thực hành của các bậc cha (n=445) mẹ thông qua các câu hỏi về: nhiệt độ cơ thể khi Số lượng Tỷ lệ sốt, nhiệt độ cần dùng thuốc/cần lau mát, nhiệt Các ngưỡng nhiệt độ (n) (%) độ cần đi khám bệnh, vị trí đo nhiệt độ cho trẻ, Nhiệt độ khi Đúng 327 73,5 tác dụng của thuốc hạ sốt, ảnh hưởng của lau sốt Chưa đúng 118 26,5 mát, sử dụng thuốc khi sốt, thuốc hạ sốt thường Nhiệt độ cần Đúng 272 61,1 dùng tại nhà, cách dùng thuốc, liều dùng thuốc, lau mát Chưa đúng 173 38,9 các phương pháp hạ sốt thường dùng... Nhiệt độ cần Đúng 303 68,1 Xử lý và phân tích dữ liệu. Số liệu được dùng thuốc nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Chưa đúng 142 31,9 hạ sốt Thống kê mô tả qua các chỉ số là tần số, tỷ lệ %. Nhiệt độ cần Đúng 199 44,7 Sử dụng các kiểm định Chi bình phương(hoặc Fisher đưa trẻ đến thay thế) với xác suất sai lầm loại I là  = 0,05. Chưa đúng 226 55,3 bác sĩ Tỷ lệ có kiến thức đúng về nhiệt độ sốt của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trẻ là 73,5%. Tỷ lệ kiến thức đúng về ngưỡng Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nhiệt độ (thời điểm) cần lau mát cho trẻ khi trẻ nghiên cứu (n=445) bị sốt là 61,1% và nhiệt độ cần dùng thuốc hạ Số lượng Tỷ lệ sốt là 68,1%, nhưng tỷ lệ biết được thời điểm Đặc điểm (n) (%) cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám và điều trị ≤30 177 39,8 khi trẻ bị sốt thấp hơn, chỉ 44,7%. Tuổi >30 268 60,2 Bảng 3. Kiến thức về cách kiểm tra nhiệt Kinh 386 86,7 độ của trẻ (n=445) Dân Stieng 32 7,2 Số Tỷ tộc Tày 27 6,1 Kiến thức lượng lệ ≤2 296 66,5 (n) (%) Số con >2 149 33,5 Số lần kiểm tra Đúng 187 42,0 Không học 29 6,5 nhiệt độ của trẻ Trình Chưa đúng 258 58,0 Cấp 1 (Tiểu học) 59 13,3 trong ngày độ Vị trí đo nhiệt độ Đúng 334 75,0 Cấp 2 (THCS) 135 30,3 học của trẻ Chưa đúng 111 25,0 Cấp 3 (THPT) 142 31,9 vấn > Cấp(TC/CĐ/ĐH) 79 17,8 Về số lần cần để kiểm tra nhiệt độ cho trẻ, có Nghề Công nhân viên 42% các cha/mẹ cho rằng nên kiểm tra thường 41 9,2 xuyên. Về vị trí đo nhiệt độ thì 75% cha/mẹ có nghiệp chức kiến thức đúng. 66
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Bảng 4. Kiến thức về ảnh hưởng có lợi Bảng 7. Lựa chọn cách sử dụng thuốc tại và không có lợi của sốt nhà khi trẻ bị sốt Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Kiến thức lượng Cách lựa chọn lượng (%) (%) (n) (n) Ảnh hưởng có Sốt có lợi 223 50,1 Đường hay Uống 350 78,7 lợi và không có sử dụng Sốt không có lợi 222 49,9 Hậu môn 95 21,3 lợi thuốc Mất nước 104 23,4 Theo tư vấn của Ảnh hưởng tiêu Co giật 199 44,7 207 46,5 bác sĩ cực nhất của Tổn thương não 53 11,9 Lý do dùng Hạ sốt nhanh 99 22,2 sốt Hôn mê 18 4,0 Dễ sử dụng 29 6,5 thuốc qua Chết 71 16,0 hậu môn Trẻ bị nôn khi uống 43 9,7 Về lợi ích của sốt: 50,1% đối tượng nghiên Trẻ từ chối uống 35 7,9 cứu cho rằng sốt là yếu tố có lợi và 49,9% cho Chưa dùng lần nào 32 7,2 rằng sốt không có lợi. Về ảnh hưởng tiêu cực của Phần lớn đều chọn đường uống (78,7%), sốt: Đa số đều lựa chọn ảnh hưởng tiêu cực nhiều nhất của sốt là làm cho trẻ bị co giật đường hậu môn chỉ chiếm 21,3%. Về lý do phải dùng thuốc qua đường hậu môn: Chiếm tỷ lệ cao (44,7%). 23,4% cho rằng sốt sẽ làm mất nước nhất (46,5%) là dùng thuốc theo hướng dẫn của và 11,9% cho rằng sốt làm tổn thương não và thấp nhất là hôn mê (4%). Bác sỹ, 22,2% cho rằng sẽ hạ sốt nhanh và có 7,2% chưa áp dụng lần nào. Bảng 5: Kiến thức về tác dụng của thuốc hạ sốt và lau mát Bảng 8. Thực hành của đối tượng nghiên cứu về sử dụng thuốc Số lượng Tỷ lệ Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (n) (%) Thực hành (n) (%) Tác dụng của Đúng 310 69,7 Tuổi 84 18,9 thuốc hạ sốt Chưa đúng 135 30,3 Giới 33 7,4 Tác dụng có lợi Đúng 355 79,8 Liều Cân nặng 203 45,6 của lau mát Chưa đúng 90 20,2 thuốc hạ Chiều cao 14 3,1 Tác dụng không Đúng 294 66,1 sốt dựa Sốt cao 84 18,9 có lợi của lau mát Chưa đúng 151 33,9 vào Bệnh nghiêm trọng 07 1,6 Có 69,7% cha mẹ có kiến thức đúng về tác Không biết 20 4,5 dụng của thuốc hạ sốt, 79,8% kiến thức đúng về tác dụng có lợi của lau mát và 66,1% có kiến Sốt 69 15,5 thức đúng về tác dụng không có lợi của lau mát. Nghi ngờ nhiễm 40 9,0 Thực hành xử trí của đối tượng nghiên trùng cứu khi trẻ bị sốt Sử dụng Theo toa bác sĩ 229 51,5 Bảng 6. Các thuốc thường sử dụng tại kháng Theo thông tin trên 08 1,8 nhà khi trẻ bị sốt sinh khi internet, ti vi, Các thuốc thường sử dụng Số lượng Tỷ lệ Tất cả những trường 57 12,8 tại nhà (n) (%) hợp trên Paracetamon 110 24,7 Không biết 42 9,4 Kháng sinh 17 3,8 Về liều lượng thuốc cần dùng: Chiếm tỷ lệ cao Các loại hạ nhiệt giảm đau khác 30 6,74 nhất là căn cứ vào cân nặng (45,6%), 18,9% Paracetamon + Kháng sinh 11 2,5 căn cứ vào tuổi và tình trạng sốt cao, 4,5% Kháng sinh + > 2 loại thuốc không biết. Về sử dụng kháng sinh: Phần lớn các 42 9,44 ý kiến cho rằng sử dụng kháng sinh theo toa Bác giảm đau hạ nhiệt khác sỹ (51,5%), 15,5% cho rằng dùng kháng sinh Thuốc khác (ho, sổ mũi, bổ, 82 18,4 khi bị sốt. Có 9,4% không biết thời điểm cần thuốc bắc…) dùng kháng sinh. Không biết 153 34,4 Bảng 9. Thực hành khi trẻ bị sốt bằng Thuốc dùng cho trẻ tại nhà khi bị sốt: phương pháp vật lý Paracetamon là thuốc được đối tượng nghiên Lựa chọn các phương Số lượng Tỷ lệ cứu lựa chọn nhiều nhất (27,4%), có đến 9,44% pháp vật lý (n) (%) dùng kháng sinh và trên 2 loại thuốc hạ nhiệt Lau mát bằng nước ấm 207 46,5 giảm đau khác và có 34,4% không biết dùng thuốc gì cho trẻ khi bị sốt. Mặc quần áo mỏng 39 8,8 67
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Uống nhiều nước 21 4,7 thì sử dụng thuốc hạ sốt. Tỷ lệ dùng thuốc hạ Phòng thoáng mát, Giảm sốt khi nhiệt độ trẻ từ khoảng 380C chiếm tỷ lệ 01 0,2 nhiệt độ phòng khá cao trong nghiên cứu này, có thể là do các Lau mát + Uống nhiều nước 25 5,6 bậc cha mẹ chưa rõ lợi ích về sốt, lo lắng sợ trẻ Lau mát+ Uống nhiều nước+ bị sốt cao co giật nên đã cho dùng thuốc hạ sốt 09 2,0 Giảm nhiệt độ phòng rất sớm. Lau mát + Mặc quần áo mỏng Về kiến thức về ngưỡng nhiệt độ cần thiết + Uống nhiều nước+ Phòng 84 18,9 phải đưa trẻ đi khám bệnh, có 44,7% cha mẹ có thoáng mát, giảm nhiệt độ kiến thức đúng khi cho rằng đưa trẻ đi khám Lau mát + Mặc quần áo mỏng 10 2,2 bệnh khi nhiệt độ là 390C. Tỷ lệ này tương đối Lau mát + Phòng thoáng mát 38 8,5 phù hợp với các tài liệu hướng dẫn của ngành Y Lau mát + Mặc quần áo mỏng tế về cách chăm sóc và xử trí khi trẻ sốt tại nhà 11 2,5 + Uống nhiều nước [2][3]. Tỷ lệ trả lời đúng về mức nhiệt độ cần Đa số đối tượng nghiên cứu đều chọn phương thiết phải đưa trẻ đi khám bệnh ở mức cao. pháp lau mát bằng nước ấm (46,5%), 18,9% Nhưng vẫn còn một số ý kiến cho rằng phải đi chọn kết hợp giữa lau mát, mặc quần áo mỏng, khám bệnh ngay từ khi nhiệt độ trẻ < 370C và uống nhiều nước, làm thoáng mát phòng ở. một số ý kiến lại cho rằng nhiệt độ cần đi khám Thấp nhất là chọn làm phòng thoáng mát, giảm bệnh là từ 40 - 410C. Có sự khác biệt này có thể nhiệt độ phòng (0,2%). là một số các bậc cha mẹ rất quan tâm đến sức Bảng 10. Thực hành khi trẻ bị sốt bằng khỏe của con nhưng thiếu kiến thức, cảm thấy lo phương pháp dân gian lắng khi con bị sốt nhẹ, không sốt nhưng có một Số lượng Tỷ lệ Phương pháp vài triệu chứng khác thường. Và ngược lại, một (n) (%) số quan niệm cho rằng chỉ khi sốt cao mới cần đi Cắt lễ, cạo gió 24 5,4 khám bệnh. Trường hợp này có thể đối tượng Xoa cồn 27 6,1 thiếu kiến thức hoặc không quan tâm nhiều các Chà chanh 38 8,5 nội dung tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe tại Chườm đá 24 5,4 nhà hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh sống, Băng dán 112 25,2 điều kiện kinh tế. Thảo dược (tần dày lá, diếp 69 15,5 Kiến thức về nhiệt độ cần thiết phải lau mát: cá, nhọ nồi, rau bồ ngót) Không sử dụng phương theo hướng dẫn chuyên môn, nhiệt độ cần tiến pháp nào khác ngoài lau 151 33,9 hành lau mát cho trẻ là từ >390C [1][2]. Có mát và thuốc hạ sốt 61,1% cha mẹ có kiến thức đúng về vấn đề này. Phương pháp lau mát và uống thuốc hạ số Về những bất lợi cho trẻ khi lau mát, 66,1% có được đối tượng nghiên cứu lựa chọn nhiều nhất kiến thức đúng rằng lau mát sẽ làm trẻ rùng (33,9%) và thấp nhất là cắt lễ, cạo gió (5,4%). mình, quấy khóc. Kết quả này đúng trong thực tế. Khi lau mát sẽ làm trẻ hạ nhiệt độ, cơ thể trẻ IV. BÀN LUẬN sẽ phản ứng lại và hiện tượng trẻ rùng mình là Về xác định nhiệt độ khi trẻ bị sốt: 73,5% đối một hiện tượng cụ thể ghi vào trí nhớ của các tượng nghiên cứu xác định đúng nhiệt độ sốt bậc cha mẹ. Trẻ bị rùng mình, quấy khóc còn của trẻ. Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ các bậc cha, mẹ một yếu tố khác nữa là khi lau mát cho trẻ, một không biết nhiệt độ sốt của trẻ. Thậm chí, có số người ngại dùng nước ấm, sợ trẻ sẽ bị sốt cao người còn cho rằng trẻ sốt khi nhiệt độ là 350C. hơn, nên sử dụng nước lạnh, làm trẻ giảm thân Điều này chứng tỏ họ hoàn toàn không có kiến nhiệt nhanh, rùng mình và quấy khóc. thức gì về nhiệt độ cơ thể. Kết quả nghiên cứu Về đường sử dụng thuốc: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của của chúng tôi, có đến 78,7% đối tượng nghiên Trần Thụy Khánh Linh (59,5%) [4], của cứu sử dụng thuốc bằng đường uống, chỉ có Abubaker (38,4%) [6]. Sự khác biệt này có thể 21,3% sử dụng thuốc qua đường hậu môn. Tỷ lệ là do trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng sử dụng thuốc qua đường hậu môn cho trẻ trong phần lớn là trên 30 tuổi, vì vậy họ đã từng bị sốt nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu hoặc đã từng chứng kiến, chăm sóc cho người của Đoàn Thị Vân (38%) [5]. Nghiên cứu của thân trong gia đình khi bị bệnh. Vì vậy, họ biết chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác có thể là rõ nhiệt độ khi bị sốt. Có 68,1% các bậc cha mẹ do lời dặn của Bác sỹ, hoặc người dân ngại dùng sử dụng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ trẻ trên 380C. qua đường hậu môn sẽ làm trẻ khó chịu. Và thực 3,6% không biết rõ ngưỡng nhiệt độ bao nhiêu tế hiện nay, rất ít hiệu thuốc tây bán thuốc dùng 68
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 qua đường hậu môn cho người bệnh, phần lớn lượng thuốc hạ sốt dựa vào cân nặng của trẻ và được sử dụng tại các cơ sở điều trị nội trú. Trong có 78,7% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ nghiên cứu của chúng tôi, 25,2% lựa chọn hạ sốt bằng đường uống. Có 51,1% tuân thủ sử dụng bằng phương pháp sử dụng miếng dán. Thành kháng sinh theo toa của bác sỹ và 15,5% thực phần chủ yếu của miếng dán hạ sốt là hydrogel, hành sai là cho trẻ sử dụng kháng sinh khi trẻ bị đây là các polymer dạng chuỗi, không tan trong sốt. Cần tăng nâng cao kiến thức và kỹ năng nước, nhưng chúng hút một lượng nước khá lớn ở chăm sóc trẻ sốt cho người chăm sóc để tránh các vùng da được dán miếng dán, hạ sốt theo cơ chế hậu quả do thiếu kiến thức và kỹ năng gây ra. hấp thụ nhiệt và phân tán ra ngoài tại vùng da này, không có tác dụng toàn thân. Điều quan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Nhi đồng 1 (2015), Lau mát hạ sốt. trọng đáng chú ý là cho đến nay chưa có một 2. Bệnh viện Nhi đồng 2 (2010), Co giật do sốt công trình nghiên cứu khoa học có giá trị nào cao ở trẻ em. chứng minh được miếng dán hạ sốt có thể thay 3. Bệnh viện Nhi đồng 2 (2011), Sốt ở trẻ em. được thuốc trong điều trị sốt cho trẻ em. 4. Trần Thụy Khánh Linh, Huỳnh Trương Lệ Hồng (2012), "Kinh nghiệm và niềm tin về xử trí V. KẾT LUẬN sốt của cha mẹ trẻ trong độ tuổi 6 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện nhi Tp.Hồ Chí Minh", Tạp chí Y Tỷ lệ cha mẹ có kiến thức, thực hành đúng học Thành Phố Hồ Chí Minh. khi trẻ bị sốt chưa cao: 73,5% có kiến thức đúng 5. Đoàn Thị Vân (2010), "Kiến thức, thái độ và về nhiệt độ trẻ khi sốt, 68,1% có kiến thức đúng hành vi của các bà mẹ có con bị sốt cao đến khám về nhiệt độ cần dùng thuốc; Có 50,1% cha, mẹ tại Bệnh viện Phúc Yên", Luận văn thạc sỹ Y khoa, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14, (4),20-30 biết rằng sốt là yếu tố có lợi cho cơ thể trẻ và chỉ 6. Abubaker, Ibrahim, Elbur (2014), "childhood 44,7% biết nếu sốt cao thì sẽ gây co giật ở trẻ. Tỷ fever and its management: differenghiên cứues in lệ 79,8% có kiến thức đúng về lau mát hạ sốt cho knowledge and practices between mothers and trẻ. Có 24,7% biết lựa chọn đúng thuốc hạ sốt fathers in taif; saudi arabia", World Journal of PharmaceuticalResearch. cho trẻ, 45,6% thực hành đúng về xem xét liều TÌNH HÌNH BỆNH SÂU RĂNG, NHA CHU Ở HỌC SINH 12 TUỔI TẠI TỈNH TIỀN GIANG Lê Hoàng Hạnh*, Tạ Văn Trầm*, Lê Thành Tài**, Trần Thị Phương Đan** TÓM TẮT răng mất: 0(0-0); mặt răng trám: 0(0-0). Tỷ lệ bệnh nha chu là 46,2% (chảy máu nướu 19,7%, vôi răng 18 Đặt vấn đề: Tỷ lệ bệnh sâu răng và nha chu có 26,5%). Nhu cầu điều trị nha chu (CPITN) mức độ 0: xu hướng ngày càng tăng và cao thấp khác nhau ở 53,8%; 1: 19,7%; 2: 26,5%. Mảng bám răng (DIS) mỗi vùng, miền do địa lý tự nhiên, phong tục tập mức độ 0: 39,8%; 1: 31,3%; 2: 11,9%; 3: 17%. Vôi quán, kinh tế, hệ thống y tế… khác nhau. Mục tiêu: răng (CIS) mức độ 0: 73,5%; 1: 18%; 2: 6,5%; 3: Xác định tỷ lệ bệnh sâu răng, nha chu ở học sinh 12 2,1%. Trung vị CPITN: 0(0-0,17); DIS: 0,33(0-1); CIS: tuổi tại tỉnh Tiền Giang, năm 2018. Phương pháp: 0(0-0,17); vệ sinh răng miệng (OHIS): 0,33(0-1,33). Nghiên cứu mô tả cắt ngang, bằng phương pháp chọn Kết luận: Tỷ lệ bệnh sâu răng, nha chu ở học sinh 12 mẫu có xác suất tỷ lệ với độ lớn của cụm, chọn phỏng tuổi tại tỉnh Tiền Giang ở mức độ trung bình. vấn và khám răng miệng cho 2.921 học sinh 12 tuổi Từ khóa: Bệnh sâu răng, bệnh nha chu, Tiền Giang. đang học lớp 6 tại 24 trường trung học cơ sở ở tỉnh Tiền Giang. Kết quả: Tỷ lệ bệnh sâu răng là 68,2%, SUMMARY mất răng 2,2%, trám răng 3,6%,. Trung vị sâu mất trám răng (SMTR): 2(0-3) (răng sâu: 1(0-3); răng THE SITUATION OF TOOTH DECAY AND mất: 0(0-0); răng trám: 0(0-0); sâu mất trám mặt PERIODONTAL DISEASE OF12-YEAR-OLD răng (SMTMR): 2(0-5) (mặt răng sâu: 2(0-4); mặt STUDENTS IN TIEN GIANG PROVINCE Background: There is an increased tendency in the prevalence of dental caries and periodontal *Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang disease, which is different between regions due to **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ geography, customs, economics, healthcare systems, Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm etc. Objective: To determine the prevalence of tooth Email: tavantram@gmail.com decay, periodontal disease among the 12-year-old Ngày nhận bài: 5.9.2019 students in Tien Giang province, 2018. Methods: Ngày phản biện khoa học: 6.11.2019 Cross-sectional descriptive study, by using Probability Ngày duyệt bài: 13.11.2019 Proportional to Size (PPS). There were 2,921 12-year- 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0