THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRẺ BỆNH
lượt xem 6
download
Chiến lược xử trí lồng ghép bệnh trẻ em (XTLGBTE) được Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra năm 1992 nhằm mục tiêu làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ trẻ bệnh tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã triển khai chiến lược XTLGBTE vào Việt Nam từ năm 1995 và đạt được các kết quả khả quan. Mục tiêu: Đánh giá kỹ năng xử trí trẻ bệnh của các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có triển khai chiến lược XTLGBTE tại hai huyện Tan...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRẺ BỆNH
- THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRẺ BỆNH TÓM TẮT Chiến lược xử trí lồng ghép bệnh trẻ em (XTLGBTE) được Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra năm 1992 nhằm mục tiêu làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ trẻ bệnh tại các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã triển khai chiế n lược XTLGBTE vào Việt Nam từ năm 1995 và đạt được các kết quả khả quan. Mục tiêu: Đánh giá kỹ năng xử trí trẻ bệnh của các nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có triển khai chiến lược XTLGBTE tại hai huyện Tan Bình và Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Giám sát thực hành xử trí trẻ bệnh của 37 nhân viên y tế tại các cơ sở y tế của hai huyện Tam Bình và Bình Minh, cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá đúng là 37,8% (14/ 37), phân loại bệnh đúng là 59,5% (22/ 37), điều trị đúng là 35,1% (15/ 37), tham vấn đúng là 25,7% (9/ 35), xử trí lồng ghép các vấn đề của bệnh nhi đúng là 21,6% (8/37). Thời gian xử trí trẻ bệnh trung bình là 22,6 phút..
- Kết luận: Các tỷ lệ xử trí trẻ bệnh đạt được đều thấp chứng tỏ kỹ năng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế ở các cơ sở y tế đã được huấn luyện IMCI chưa đạt được mục tiêu mong đợi. ABSTRACT Background: IMCI strategy was launched by World Health Organization in 1992 with the target of decreasing the mortality and morbidity in children in developing countries. In Vietnam, Ministry of Health implemented IMCI strategy in 1995 and got some optimistic achievements. Objectives: To evaluate the IMCI skills of the health workers (HW) who were trained IMCI in several IMCI - implemented health stations in two districts in Vinh Long. Method: cross – sectional and descriptive study. Results: In observing IMCI skills of 37 health workers in IMCI – implemented health stations in two districts (Tam Binh and Binh Minh), we found that the proportion of the children who were correctly assessed by the HW is 37.8%; correctly classified is 59.5%; correctly treated is 35.1% and correctly consulted is 25.7%. The proportion of the children who were integratedly managed is 21.6%. The average time of the management for a child is 22.6 minutes.
- Conclusion: The proportions of the health workers managing the child were not good and that means their IMCI skills did not got the expected result.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Hằng năm trên thế giới có khoảng 10 triệu trẻ em tử vong trước khi được 5 tuổi và khoảng 70% các trường hợp tử vong này là do phối hợp các bệnh lý khác nhau như viêm phổi (19%), tiêu chảy (15%), sởi (9%), sốt rét (7%), nhiễm HIV/AIDS (3%)… Tỷ lệ tử vong ở trẻ em tại các nước đang phát triển cao hơn gấp 10 lần tại các nước đã phát triển(6). Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi Đồng Liên Hợp Quốc đưa ra chiến lược XTLGBTE năm 1992 với mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi(1,2,3,7). Năm 1995, Bộ Y tế đã triển khai chiến lược này thí điểm tại một số tỉnh, thành và sau đó mở rộng ra các tỉnh khác(3).Vĩnh Long là một trong số 4 tỉnh, thành được triển khai dự án IMCI do tổ chức DANIDA (Đan Mạch) tài trợ. Đề tài này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc triển khai chiến lược IMCI tại địa phương và giúp cho việc hoạch định kế hoạch trong tương lai. Đối tượng nghiên cứu Gồm các nhân viên y tế (NVYT) của 10 trạm y tế và 2 phòng khám Nhi của hai Trung tâm y tế huyện Tam Bình và Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long có tham gia các khóa huấn luyện XTLGBTE. Loại trừ các trường hợp không có mặt tại các cơ sở y tế trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Đây là nghiên cứu
- mô tả cắt ngang được thực hiện bằng cách quan sát các NVYT thực hành xử trí trẻ bệnh từ 1 tuần đến 5 tuổi và phỏng vấn các bà mẹ sau khi trẻ đã được khám và tham vấn điều trị. Các dữ kiện đánh giá được thực hiện theo các biểu mẫu của Tổ chức Y tế Thế giới cung cấp. KẾT QUẢ Có 37 NVYT được đánh giá về kỹ năng XTLGBTE trong một đợt giám sát thường quy của Ban điều hành IMCI Tỉnh đối với hai huyện từ ngày 16/ 8 đến ngày 5/9/2005. Tại mỗi huyện, việc giám sát được thực hiện ở 4 trạm y tế xã, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 1 phòng khám Nhi của Trung tâm Y tế Huyện. Đặc điểm của NVYT tham gia nghiên cứu Trong số 37 NVYT được lượng giá, có 21 nam và 16 nữ. Tuổi phân bố khá đồng đều trong 3 nhóm, từ 20 – 30 tuổi có 10 người, từ 30 – 40 tuổi có 14 người và từ 40 – 50 tuổi có 13 người. Có 14 là bác sĩ, 13 y sĩ, 1 điều dưỡng và 9 nữ hộ sinh. Có 20 người có thời gian công tác dưới 10 năm, 15 người từ 10 - 20 năm và 2 người từ 20 - 30 năm. Có 26 người tham gia khóa 11 ngày và 11 người tham gia khóa 4 ngày do các bệnh viện huyện tự tổ chức. Đặc điểm trẻ bệnh trong nghiên cứu
- Có 37 trẻ bệnh được xử trí bởi 37 nhân viên y tế, có 14 trẻ nam và 23 trẻ nữ. Tất cả trẻ đều thuộc nhóm tuổi từ 2 tháng - 5 tuổi. Tuổi trung bình là 21,5 tháng. 86% thuộc nhóm từ 2 – 36 tháng. Kết quả lượng giá kỹ năng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế Kỹ năng đánh giá Có 14 trong số 37 NVYT đã thực hiện đúng hòan toàn phần đánh giá trẻ bệnh (37,8%). Nếu tính riêng từng phần thí có 37 người (100%) đánh giá đúng 4 dấu hiệu nguy hiểm toàn thân và có kiểm tra cân nặng theo tuổi của trẻ. Hầu hết NVYT có kiểm tra chủng ngừa (36/37, 97%) và đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu máu (31/37, 84%) cho trẻ đến khám bệnh. Chỉ có 22/37 (60%) người đánh giá đúng 4 triệu chứng chính ho/khó thở, tiêu chảy, sốt và vấn đề về tai. Bảng 1. Tỷ lệ đánh giá đúng đối với từng vấn đề của của nhân viên y tế (n=37). Các vấn đề Bình Tam Tổng Tỷ lệ đánh Minh Bình số (%) cần giá ở trẻ bệnh
- Dấu hiệu 21 16 37 100 hiểm nguy toàn thân Bốn triệu 12 10 22 59,5 chứng chính Kiểm tra cân 21 16 37 100 nặng theo tuổi Kiểm tra 20 16 36 97,3 tiêm chủng Đánh giá 17 14 31 83,8 dinh dưỡng, thiếu máu 46,8(*) Đánh giá 10 5 15 vấn đề nuôi dưỡng (*) Đánh giá 14 10 24 65
- vấn đề khác (*): tính trên tổng số 32 trẻ có chỉ định đánh giá vấn đề nuôi dưỡng Kỹ năng phân loại trẻ bệnh của NVYT Tất cả 37 (100%) BN được phân loại đúng về dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, 81% (30/37) BN được phân loại đúng và có 59,5% (22/37) được phân loại đúng về 4 triệu chứng chính. Tính chung, có 59,5% trẻ bệnh đ ược phân loại đúng Bảng 2. Tỷ lệ các phân loại đúng của nhân viên y tế (n=37). Các vấn đề Bình Tam Tổng Tỷ lệ phân loại Minh Bình số (%) Dấu hiệu 21 16 37 100 hiểm nguy toàn thân Bốn triệu 12 10 22 59,5 chứng chính Dinh dưỡng 17 13 30 81 và thiếu máu Kỹ năng điều trị trẻ bệnh của NVYT
- + Xác định điều trị Có 2 trẻ phải chuyển viện viện gấp vì phân loại VIÊM PHỔI NẶNG HOẶC BỆNH RẤT NẶNG. Cả 2 trường hợp này trẻ đều được cho chuyển viện đúng và cho xử trí trước khi chuyển viện đúng. + Điều trị tại cơ sở y tế Tỷ lệ nhân viên y tế điều trị đúng cho trẻ bệnh là 35,1% (13/ 37). Kỹ năng tham vấn Tỷ lệ người chăm sóc trẻ được tham vấn đúng là 25,7% (9/ 35). Kỹ năng xử trí lồng ghép đúng của nhân viên y tế Đánh giá kỹ năng XTLGBTE của nhân viên y tế dựa vào tỷ lệ phần trăm các nhiệm vụ thực hiện đúng trên tổng số các nhiệm vụ lẽ ra phải thực hiện. Có 9/37 người không đạt (
- Nhân viên y tế trong mẫu nghiên cứu được tham dự vào khóa học 11 ngày và 4 ngày. Các khóa học 11 ngày thường tổ chức kỹ lưỡng hơn và học viên có thời gian hơn để quan sát và chứng kiến gần như tất cả các dấu hiệu lâm sàng mà họ sẽ gặp hơn là khóa 4 ngày. Trình độ chuyên môn của NVYT không đồng đều (13 bác sĩ, 14 y sĩ, 1 điều dưỡng và 9 nữ hộ sinh) cũng là yếu tố ảnh hưởng chất lượng huấn luyện. Kỹ năng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế Kỹ năng đánh giá và phân loại Tất cả NVYT đều kiểm tra và phân loại đúng các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân. Các dấu hiệu này được nhắc lại nhiều lần trong quá trình phân loại các triệu chứng chính. Vì vậy, NVYT thường quan tâm và nắm vững vấn đề. Tỷ lệ NVYT đánh giá và phân loại đúng các triệu chứng chính (ho/khó thở, tiêu chảy, sốt và vấn đề về tai) là 59,5%. Đây là phần rất phức tạp nên cần đòi hỏi sự tỉ mỉ và cẩn thận của NVYT. Sai sót nhiều nhất là phần đánh giá và phân loại sốt. Tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá và phân loại đúng tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu là 81%. Việc kiểm tra và phát hiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của trẻ và là động tác bắt buộc đối với trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi đến khám. Tỷ lệ trẻ được
- kiểm tra tình trạng tiêm chủng đúng là 97,3% (36/37). Chương trình tiêm chủng là một chương trình quốc gia lâu năm nên đã được NVYT quen thuộc. Tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá đúng vấn đề nuôi dưỡng là 47%. Việc đánh giá đúng chế độ nuôi dưỡng sẽ phát hiện ra các vấn đề nuôi dưỡng chưa hợp lý hoặc các sai lầm của bà mẹ và tham vấn kịp thời. Chỉ có phân nửa nhân viên y tế phát hiện ra vấn đề nuôi dưỡng của trẻ. Thông thường NVYT chỉ đánh giá về vấn đề nuôi dưỡng khi trẻ có nhẹ cân, thiếu máu hoặc cha mẹ than phiền về vấn đề nuôi dưỡng mà không lưu ý các trường hợp trẻ dưới 2 tuổi không có chỉ định chuyển viện gấp. Kỹ năng điều trị Có 2 trẻ phải chuyển viện vì phân loại VIÊM PHỔI NẶNG HOẶC BỆNH RẤT NẶNG. NVYT đã xử trí đúng trước khi chuyển viện như cho liều kháng sinh đầu, viết giấy chuyển viện…. Đối với các bệnh nhi điều trị tại nhà, có 2 trẻ được chỉ định kháng sinh đúng, 6 trường hợp còn lại không cần nhưng đã bị điều trị kháng sinh. Chỉ có 15 trong số 23 trẻ được phân loại THIẾU MÁU được cho viên sắt. Các trường hợp còn lại NVYT không phát hiện ra dấu hiệu lòng bàn tay nhợt. Trong số 23 trẻ bị THIẾU MÁU, chỉ có 4 trẻ được sổ giun nhưng chỉ có 2 trẻ được cho sổ giun đúng. Khoảng 57% nhân viên y tế đã hướng dẫn đúng cho người chăm sóc trẻ về cách sử dụng thuốc tại nhà. Như vậy, gần phân nửa số người chăm sóc trẻ không được
- hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa đầy đủ cách chăm sóc trẻ tại nhà. Điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Kỹ năng tham vấn Để đánh giá kỹ năng tham vấn của NVYT, chúng tôi phỏng vấn người chăm sóc trẻ. Có 2 trẻ cần dùng kháng sinh và 2 người chăm sóc trẻ đã trả lời đầy đủ các bước khi sử dụng kháng sinh. Chỉ có 2 trong 6 người chăm sóc trẻ trả lời đúng về cách sử dụng ORS tại nhà. Chỉ có 20 trong 35 người chăm sóc trẻ biết 3 nguyên tắc chăm sóc trẻ tại nhà. Số còn lại sẽ rất nguy hiểm cho trẻ vì trong 3 nguyên tắc này có nguyên tắc khi nào trẻ có những dấu hiệu nặng cần khám ngay. Chưa đến phân nửa người chăm sóc trẻ được hướng dẫn cách thay đổi chế độ ăn cho phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Điều này cho thấy nhân viên y tế cũng chưa chú ý đến chế độ nuôi dưỡng phù hợp với trẻ. Chỉ có 20% nhân viên y tế xử trí đầy đủ và đúng tất cả các bước ở trẻ bệnh. Kết quả này cho thấy nhân viên y tế cần được tăng cường huấn luyện và giám sát hơn nữa. Đồng thời, bản thân mỗi nhân viên y tế cần tăng cường áp dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng đã học thì mới mong đạt đến mức độ thành thạo và đúng. KẾT LUẬN
- Các tỷ lệ đạt được trong nghiên cứu đều thấp chứng tỏ kỹ năng XTLGBTE của nhân viên y tế chưa đạt như mong đợi. Điều này sẽ cảnh báo cho các Ban Điều hành chiến lược IMCI các cấp có kế hoạch huấn luyện, theo dõi và giám sát sau huấn luyện chặt chẽ hơn để chất lượng xử trí trẻ bệnh của nhân viên y tế ngày càng nâng cao hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chẩn đoán xử trí bệnh viêm não cấp ở trẻ em
6 p | 137 | 8
-
Nhiều bà mẹ xử trí sai khi con bị sốt
4 p | 111 | 8
-
Kiến thức, thực hành phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ của bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi tại xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, Hà Nội
5 p | 31 | 6
-
Thay đổi kiến thức, thực hành dự phòng, xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
8 p | 109 | 6
-
Kiến thức, thực hành của mẹ với tình trạng dinh dưỡng của con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc
7 p | 15 | 5
-
Kiến thức, thái độ, cách xử trí sốt và mối liên quan về trình độ học vấn của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Tri
9 p | 47 | 5
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị bệnh tiêu chảy cấp điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
8 p | 18 | 5
-
Kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường của cán bộ y tế tuyến xã tại 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018
5 p | 6 | 3
-
Đánh giá nhận thức của giáo viên cách xử trí chảy máu cam trẻ em
4 p | 27 | 2
-
Đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc viêm phổi tại khoa Tự nguyện C Bệnh viện Nhi TW năm 2021
5 p | 43 | 2
-
Thực hành xử trí trước và sau khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng của người chăm sóc chính tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, năm 2017
5 p | 6 | 2
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ bị tiêu chảy tại Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai
4 p | 2 | 1
-
Thực trạng thực hành xử trí ban đầu của bố mẹ trong chăm sóc trẻ sốt trước khi nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2022
5 p | 5 | 1
-
Kiến thức, thực hành xử trí sốt cho trẻ dưới 5 tuổi của cha, mẹ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019
5 p | 7 | 1
-
Kiến thức và thực hành bán thuốc điều trị tiêu chảy trẻ em của nhân viên nhà thuốc tư nhân tại thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 63 | 1
-
Khảo sát việc thực hành xử trí trẻ bệnh tại các cơ sở y tế có triển khai IMCI tại hai huyện Tam Bình và Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
6 p | 41 | 1
-
Thực trạng về kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn