
Thực hành xử trí trước và sau khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng của người chăm sóc chính tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, năm 2017
lượt xem 2
download

Bài viết mô tả thực hành xử trí trước và sau khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng của người chăm sóc chính tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, năm 2017. Qua khảo sát 176 trường hợp mắc bệnh TCM, từ phiếu thông tin ca bệnh của những bệnh nhân mắc TCM từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, trên địa bàn thị xã Gò Công.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực hành xử trí trước và sau khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng của người chăm sóc chính tại thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang, năm 2017
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 ngày VMX mạn tính 35 39,4 6 6,7 0 0,0 41 46,1 Tổng 83 93,3 6 6,7 0 0,0 89 100 Kết quả tốt đạt tới 93,3% và chỉ còn 6 trường Hội nghị khoa học ngành Tai Mũi Họng, Hà Nội. hợp trung bình với 6,7%. Thời gian điều trị cũng 2. Lê Công Định (1993), Bước đầu tìm hiểu tình hình viêm xoang trẻ em tại viện Tai Mũi Họng phù hợp với hướng dẫn của hội mũi xoang châu Trung Ương 1987-1993, Luận văn tốt nghiệp bác Âu là từ 3 đến 4 tuần điều trị với viêm mũi xoang sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. mạn tính. Tuy nhiên ở nước ta việc tuân thủ điều 3. Lê Thị Hoa (2001), Nghiên cứu độ nhạy cảm với trị với thời gian từ 3 đến 4 tuần là rất khó thực kháng sinh của vi khuẩn phân lập từ họng mũi trẻ em dưới 5 tuổi ở một số cộng đồng dân cư sống hiện. Hầu như trong bệnh sử của các bệnh nhân xa đô thị, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học trong nghiên cứu này đã được điều trị nhiều đợt, Y Hà Nội. mỗi đợt từ 7 đến 10 ngày bệnh đỡ một chút là 4. Nguyễn Thị Bích Hường (2011), Nghiên cứu người nhà bệnh nhân cho ngừng điều trị, với đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn trong viêm mũi xoang trẻ em tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung quan điểm của họ là không muốn dùng thuốc Ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y nhiều và hậu quả là bệnh nhân phải dùng thuốc Hà Nội, Hà Nội. kéo dài hơn nhiều so với mong muốn của họ. 5. Phạm Thị Bích Thủy (2012). Nghiên cứu đặc Việc giải thích và hướng dẫn người nhà người điểm lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi góp phần chẩn đoán viêm xoang mạn tính trẻ em từ 5-15 bệnh nhi tuân thủ điều trị là một việc làm rất tuổi, Luận văn tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà quan trọng trong thành công của điều trị viêm Nội, Hà Nội. mũi xoang ở trẻ em. 6. Chan J, Hadley J (2001), The microbiology of chronic rhinosinusitis: results of a community IV. KẾT LUẬN surveillance study, Ear, Nose, and Throat Journal, Kết quả điều trị viêm mũi xoang nhiễm khuẩn 80(3), 143-145. ở trẻ em: sau 10 ngày điều trị, tỉ lệ đạt kết quả 7. Ellen R.W, Kimberly E.A, Clay B, et al. (2013). Clinical Practice Guideline for the tốt là 53,9%, trong đó 100% là viêm mũi xoang Diagnosis and Management of Acute Bacterial cấp. Sau 20 ngày điều trị, kết quả tốt chiếm Sinusitis in Children Aged 1 to 18 Years. AAP 93,3%, kết quả trung bình là 6,7%. (American Academy of Pediatrics). 8. Patorn P, Pornthep K, Supawan L, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2013), “Chronic rhinosinusitis and emerging 1. Nguyễn Thị Ngọc Dinh (2005), Nghiên cứu đặc treatment options”, IJGM(International Journal of điểm dịch tễ học học sinh một số trường tại Hà Nội, General Medicine). THỰC HÀNH XỬ TRÍ TRƯỚC VÀ SAU KHI TRẺ MẮC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH TẠI THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG, NĂM 2017 Nguyễn Tuyết Xương*, Phạm Thế Hiền** TÓM TẮT Thực hành lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ là 52.8%; Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ là 17.6%; 45 Qua khảo sát 176 trường hợp mắc bệnh TCM, từ Thực hành xử lý phân của trẻ là 89.8%. phiếu thông tin ca bệnh của những bệnh nhân mắc Về thực hành xử trí sau khi trẻ mắc bệnh TCM từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017, TCM: Tỷ lệ thực hành xử trí phòng, chống bệnh TCM trên địa bàn thị xã Gò Công, kết quả: của người chăm sóc chính, sau khi trẻ mắc bệnh đạt Thực hành xử trí trước khi trẻ mắc bệnh là 48%, cụ thể là: Cách ly, không cho trẻ tiếp xúc với TCM: Tỷ lệ thực hành xử trí phòng, chống bệnh TCM trẻ khác là 66.5%. Thực hiện vệ sinh bàn tay sau khi của người chăm sóc chính, trước khi trẻ mắc bệnh đạt chăm sóc, tiếp xúc với trẻ là 63.6%; Vệ sinh đồ chơi, là 36.4%, Cụ thể là: Thực hành rửa tay của người đồ dùng/ nơi trẻ đã tiếp xúc là 51.7%; Dùng riêng vật chăm sóc trẻ là 8.5%; Thực hành rửa tay cho trẻ là dụng ăn uống của trẻ là 50%; Thông báo tình trạng 18.8%; Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ là 22.2%; bệnh của trẻ cho cán bộ y tế là 35.5% và có 38,7% không thực hiện thời gian cách ly nghĩ học theo hướng *Bệnh viện Nhi Trung Ương dẫn của ngành Y tế. **Trường Đại học Trà Vinh Từ khóa: Tai chân miệng, Trung tâm Y tế Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com SUMMARY Ngày nhận bài: 4.4.2019 PRACTICE AND BEHAVIOUR CONDUCTED Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019 FIRST AND AFTER TO YOUNG CHILDREN Ngày duyệt bài: 30.5.2019 168
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 AFFECTED WITH THE HAND, FOOT, MOUTH như là liều “vắc – xin” hiệu quả được các chuyên DISEASE PERFORMED BY THE MAIN gia của WHO cũng như Cục Y tế dự phòng Bộ Y CAREGIVER IN GONG CONG TOWNLET, tế khuyến nghị [2]. TIEN GIANG PROVINCE IN 2017 Thị xã Gò Công chưa có nghiên cứu nào về Through the survey of 176 cases of Hand-Foot- thực hành chăm sóc của bệnh TCM, vì vậy chúng Mouth disease (Chiropody-Stomatosis- Sachs) , tôi tiến hành nghiên cứu “thực hành xử trí trước analysed from case information sheets of patients with và sau khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng của H/F/M disease from January 2017 to December 2017, in người chăm sóc chính tại thị xã gò công, tỉnh Go Cong townlet, the results found as follows: Practice and behaviour handled first before tiền giang, năm 2017 với mục tiêu : Mô tả thực children affected by H/F/M disease: The rate of hành xử trí trước và sau khi trẻ mắc bệnh tay practicing management, control and protection of chân miệng của người chăm sóc chính tại thị xã HFMD among primary caregivers is recorded 36.4%, Gò Công, tỉnh Tiền Giang, năm 2017. namely: Hand washing practices of child care providers are 8.5%; Hands washing for children: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18.8%; Practice cleaning children's toys: 22.2%; - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Practice cleaning floor, children's play area: 52.8%; - Đối tượng nghiên cứu: Người chăm sóc Practicing hygiene and feeding for children: 17.6%; Practicing childreen feces treatment reaches 89.8%. chính của trẻ từ 0 tuổi đến 15 tuổi các ca mắc Practice and behaviour handled after TCM tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 children having been affected by H/F/M trên địa bàn thị xã Gò Công. disease: The rate of practicing management of - Địa điểm nghiên cứu: Tại thị xã Gò Công prevention and control of HFMD of primary caregivers tỉnh Tiền Giang. counted for 48%, particularly: Isolation, not exposed with/to other children: 66.5%. Performing hand - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2017 hygiene after care and contact with children: 63.6%; đến tháng 08/2018. Give spring-clean for toys, utensils/places where -Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức: children have got in touch: 51.7%; Personal use of children's eating utensils: 50%; Notify the child's Z 21− / 2 . p.(1 − p ) disease status to health workers: 35.5% and there are n= 38.7% who do not carry out the isolation time in d2 compliance with the guidance of the health sector. Trong đó: n: Số người chăm sóc chính cần nghiên cứu. I. ĐẶT VẤN ĐỀ p: Tỷ lệ người chăm sóc chính thực hành Tình hình mắc tay chân miệng tại thị xã Gò đúng về phòng bệnh tay chân miệng. Công từ 2013-2017 diễn biến phức tạp; theo báo cáo Trung tâm Y tế thị xã Gò Công năm 2017 số Chọn p= 0,7. Theo Phan Thanh Sơn (2). ca mắc TCM là 210 ca cao gấp 2,4 lần so với - Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu n = 176 năm 2016 [4]. Để kiểm soát hiệu quả, công tác - Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 20.0. thông tin TTGDSK thay đổi hành vi, vệ sinh cá - Cách đánh giá thực hành chăm sóc bệnh nhân, vệ sinh môi trường, đặc biệt lại các vùng TCM của bà mẹ có đạt hay không dựa vào thang bệnh lưu hành cần tiếp tục tăng cường thì việc điểm của Phiếu phỏng vấn thực hành chăm sóc rửa tay bằng xà phòng thường xuyên được “xem trẻ bị bệnh TCM. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực hành xử trí Phòng bệnh TCM trước khi trẻ mắc bệnh 3.1.1.Thực hành rửa tay của người chăm sóc trẻ Bảng 1. Thực hành rửa tay của người chăm sóc trẻ Thực hành rửa tay của người chăm sóc trẻ Tần số (n=) Tỷ lệ (%) Trước khi nấu ăn 95 54 Trước khi cho trẻ ăn 66 37.5 Trước khi chăm sóc, tiếp xúc với trẻ 34 19.3 Thời điểm rửa tay của Sau khi đi vệ sinh 153 86.9 ĐTNC Sau khi làm vệ sinh, chăm sóc, cho trẻ 153 86.9 Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi vào tay 99 56.3 Khi thấy tay mình bẩn 173 98.3 Không nhớ/không trả lời 02 1.1 Khi rửa tay có sử dụng xà Thường xuyên sử dụng 98 55.7 phòng, dung dịch sát Thỉnh thoảng sử dụng 77 43.8 169
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 khuẩn Hiếm khi sử dụng 01 0.6 Không bao giờ sử dụng 0 0 Đánh giá thực hành rửa tay Đạt 15 8.5 của người chăm sóc trẻ Không đạt 161 91.5 Nhận xét: Tay bẩn chiếm 98.3%, Sau khi đi vệ sinh và trước khi chăm sóc trẻ cùng 86.9%, Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi vào tay là 66.3%, rửa tay trước khi nấu ăn là 54%, rửa tay Trước khi cho trẻ ăn là 37.5%, thấp nhất là rửa tay trước khi chăm sóc/ tiếp xúc với trẻ chỉ 19.3%, và việc thường xuyên sử dụng xà phòng, dung dịch sát khuẩn khi rửa tay là 55.7%; Đánh giá thực hành rửa tay của người chăm sóc trẻ có điểm thực hành đạt là 8.5% và không đạt là 91.5%. 3.1.2. Thực hành rửa tay cho trẻ Bảng 2. Thực hành rửa tay cho trẻ Thực hành rửa tay cho trẻ Tần số (n=176) Tỷ lệ (%) Trước khi cho trẻ ăn 105 59.7 Sau khi trẻ vui chơi ngoài trời 52 29.5 Sau khi trẻ đi vệ sinh 136 77.3 Thời điểm để rửa Sau khi trẻ chơi, tiếp xúc với đồ dùng 53 30.1 tay cho trẻ Sau khi trẻ ngủ dậy 29 16.5 Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi vào tay 74 44.9 Khi thấy tay trẻ bẩn 173 98.3 Không để ý 02 1.1 Đánh giá thực hành Đạt 33 18.8 rửa tay cho trẻ Không đạt 143 81.2 Nhận xét: Tay trẻ bẩn chiếm 98.3%, Sau khi đi vệ sinh 77.3%, trước khi cho trẻ ăn là 59.7%, Sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi vào tay là 44.9%, Sau khi trẻ chơi, tiếp xúc với đồ dùng là 30.1%, Sau khi trẻ vui chơi ngoài trời 29.5% và thấp nhất là sau khi trẻ ngủ dây là 16.5% Đánh giá thực hành rửa tay cho trẻ của người chăm sóc chính đạt là 18.8% và không đạt là 81.2 3.1.3. Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ Bảng 3. Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ Tần số (n = 176) Tỷ lệ (%) Trước khi trẻ chơi 34 19.3 Thời điểm lau rửa đồ Sau khi trẻ chơi xong 32 18.2 chơi cho trẻ Khi thấy đồ chơi bẩn 152 86.4 Định kỳ một lần 26 15.4 Hàng ngày 22 12.5 Hàng tuần 70 34.8 Tần suất lau rửa đồ chơi Hang tháng 27 15.3 của trẻ Vài tháng một lần 52 29.5 Không bao giờ 05 2.8 Thường xuyên 89 50.6 Sử dụng xà phòng khi lau Thỉnh thoảng 80 45.5 rửa đồ chơi trẻ Hiếm khi 07 4 Không bao giờ 0 0 Đánh giá Thực hành lau Đạt 39 22.2 rửa đồ chơi của trẻ Không đạt 137 77.8 Nhận xét: Đồ chơi bẩn 86.4%, trước khi trẻ chơi là 19.3%, sau khi trẻ chơi là 18.2% và thấp nhất là định kỳ lau rửa một lần 15.4%; Về tần xuất lau rửa đồ chơi của trẻ thì nhiều nhất là lau rửa hàng tuần với 34.8% và thấp nhất là lau rửa hàng ngày với 12.5%; Việc thường xuyên dung xà phòng khi lau rửa đồ chơi của trẻ là 50.6%; Đánh giá Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ đạt là 22.2% và không đạt là 77.8%. 3.1.4. Thực hành lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ Bảng 4: Thực hành lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ Thực hành lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trước khi trẻ chơi 44 25.0 Lau chùi sàn nhà, nơi trẻ chơi đùa Sau khi trẻ chơi 23 13.1 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Khi thấy bẩn 151 85.5 Hàng ngày 99 56.3 Tần suất lau chùi sàn nhà, nơi chơi Hàng tuần 77 43.8 đùa của trẻ bằng xà phòng Hàng tháng 0 0 Không để ý 0 0 Thường xuyên 109 61.9 Thỉnh thoảng 64 36.4 Sử dụng xà phòng lau rửa sàn nhà Hiếm khi 02 1.1 Không bao giờ 0 0 Đánh giá thực hành lau chùi sàn Đạt 93 52.8 nhà, nơi chơi đùa của trẻ Không đạt 83 47.2 Nhận xét: Kết quả cho thấy thời điểm lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ nhiều nhất là khi thấy bẩn 85.5%, trước khi trẻ chơi là 25% và thấp nhất là sau khi trẻ chơi 13.1%; Về tần xuất lau lau chùi sàn nhà nơi chơi đùa của trẻ thì lau chùi hàng ngày là 56.3%, lau chùi hàng tuần là 43.8% và việc thường xuyên dung xà phòng khi lau chùi sàn nhà nơi trẻ chơi trẻ là 61.9%. Đánh giá thực hành lau chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ đạt là 52.8% và không đạt là 47.2%. 3.1.5. Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ Bảng 5: Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thường xuyên 51 29 Thỉnh thoảng 42 23.3 Mớm thức ăn cho trẻ Hiếm khi 32 18.2 Không bao giờ 51 29 Có 20 11.4 Cho trẻ bốc thức ăn, mút tay, Thỉnh thoảng 34 19.3 ngậm mút đồ chơi Hiếm khi 42 23.9 Không bao giờ 80 45.5 Thường xuyên 139 79 Nấu chín, đậy kín thức ăn của Lúc đậy lúc không 37 21 trẻ Không bao giờ 0 0 Đánh giá thực hành vệ sinh ăn Đạt 31 17.6 uống cho trẻ Không đạt 145 82.4 Nhận xét: Kết quả thường xuyên mớm thức ăn cho trẻ là 29% Thường xuyên cho tre ăn bốc, mút tay, ngậm đồ chơi là 11.4%, Thức ăn của trẻ nấu chin được đậy kín thường xuyên là 79%. Đánh giá Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ đạt là 17.6% và không đạt là 82.4%. 3.1.6. Thực hành xử lý phân của trẻ Bảng 6. Thực hành xử lý phân cho trẻ Thực hành xử lý phân cho trẻ Tần số (n) Tỷ lệ (%) Luôn luôn đi vào bô hoặc nhà vệ sinh 159 90.3 Cách cho trẻ đi vệ Lúc sử dụng bô/ nhà vệ sinh lúc không 13 7.4 sinh Không hề sử dụng bô/ nhà vệ sinh 1 0.6 Không nhớ 03 1.7 Đổ vào nhà vệ sinh chung của gia đình 170 96.6 Đổ vào nơi chứa rác sinh hoạt của gia đình 2 1.1 Xử lý phân của trẻ Vườn cây 1 0.6 Mương ao, hồ 3 1.7 Đánh giá Thực hành Đạt 158 89.8 xử lý phân của trẻ Không đạt 18 10.2 Nhận xét: Thực hành xử lý phân của trẻ thì có mương-ao-hồ. Đánh giá Thực hành xử lý phân của 90.3% người tham gia nghiên cứu trả lời luôn luôn trẻ đạt là 89.8% và không đạt là 10.2%. đi vào bô hoặc nhà vệ sinh và có 96.6% người xử Dựa vào Tổng số điểm phần thực hành lý phân bằng cách đổ vào nhà vệ sinh chung của chăm sóc trước khi trẻ nhập viện là 34 gia đình, 0.6% đổ phân ở vườn cây và 1.7% đổ ra điểm: - Điểm thực hành chăm sóc đạt từ 23 đến 171
- vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 34 điểm lệ thực hành xử trí chung phòng chống bệnh - Điểm thực hành chăm sóc không đạt < 23 điểm TCM của người chăm sóc chính trước khi trẻ mắc Kết quả: Đánh giá thực hành chung trước bệnh, cho thấy thực hành đạt là 36.4% và thực khi trẻ mắc bệnh của người chăm sóc chính: Tỷ hành không đạt là 63.6%. 3.2. Mô tả thực hành xử trí sau khi trẻ mắc bệnh Bảng 7. Thực hành xử trí sau khi mắc bệnh Thực hành xử trí sau khi trẻ mắc bệnh Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trạm y tế 33 18.8 Nơi khám điều trị ban đầu Phòng khám/ bệnh viện 123 69.9 cho trẻ Y tế tư nhân 17 9.7 Tự mua thuốc 03 1.7 Thông báo cho gia đình 106 60.2 Thông báo tình trạng Thông báo cho cán bộ y tế 62 35.5 bệnh của trẻ Thông báo cho thầy/cô giáo 8 4.5 Thường xuyên 112 63.6 Vệ sinh bàn tay sau khi Thỉnh thoảng/khi dính bẩn 64 36.4 chăm sóc/ tiếp xúc với trẻ Không 0 0 Ngay sau khi trẻ tiếp xúc 91 51.7 Vệ sinh đồ chơi, đồ dùng/ Thỉnh thoảng/khi dính bẩn 85 48.3 nơi trẻ đã tiếp xúc Không 0 0 Cách ly, không cho trẻ Có 117 66.5 tiếp xúc với trẻ khác Không 59 33.5 Dùng riêng vật dụng ăn Có 88 50 uống của trẻ Không 88 50 Nghỉ học theo hướng dẫn của y tế 108 61.4 Cho trẻ nghỉ học Đi học ngay sau khi khỏi bệnh 61 34.7 Đi học bình thường 07 4.0 Đánh giá Thực hành xử trí Đạt 74 42 sau khi trẻ mắc bệnh Không đạt 102 58 Nhận xét: Kết quả trả lời Nơi khám điều trị cho thấy Thực hành đạt chiếnm 42% và thực ban đầu cho trẻ khi trẻ mắc bệnh là phòng khám hành không đạt là 58%. hoặc bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất 69.9% và có 1.7% người tự mua thuốc uống; Việc thông IV. KẾT LUẬN báo tình trạng bệnh của trẻ cho gia đình là 1. Thực hành xử trí trước khi trẻ mắc 60.2%, cho cán bộ y tế là 35.5%, thông báo cho bệnh TCM. Tỷ lệ thực hành xử trí phòng, chống thầy cô giáo là 4.5%; Thực hiện vệ sinh bàn tay bệnh TCM của người chăm sóc chính, trước khi sau khi chăm sóc, tiếp xúc với trẻ là 63.6%; Vệ trẻ mắc bệnh đạt là 36.4%, Cụ thể là: Thực sinh đồ chơi, đồ dùng/ nơi trẻ đã tiếp xúc là hành rửa tay của người chăm sóc trẻ là 8.5%; 51.7%; Cách ly, không cho trẻ tiếp xúc với trẻ Thực hành rửa tay cho trẻ là 18.8%; Thực hành lau rửa đồ chơi của trẻ là 22.2%; Thực hành lau khác là 66.5%; Dùng riêng vật dụng ăn uống chùi sàn nhà, nơi chơi đùa của trẻ là 52.8%; của trẻ là 50%; Cho trẻ nghỉ học theo hướng Thực hành vệ sinh ăn uống cho trẻ là 17.6%; dẫn của ngành y tế là 61.4%. Đánh giá chung Thực hành xử lý phân của trẻ là 89.8%. thực hành xử trí sau khi trẻ mắc bệnh đạt là 2. Về thực hành xử trí sau khi trẻ mắc 42% và không đạt là 58% bệnh TCM. Tỷ lệ thực hành xử trí phòng, chống Dựa vào tổng số điểm phần thực hành bệnh TCM của người chăm sóc chính, sau khi trẻ chăm sóc sau khi trẻ xuất viện là 16 điểm. mắc bệnh đạt là 48%, cụ thể là: Cách ly, không - Điểm thực hành chăm sóc đạt từ 11 đến 16 điểm cho trẻ tiếp xúc với trẻ khác là 66.5%. Thực hiện - Điểm thực hành chăm sóc không đạt < 11 điểm vệ sinh bàn tay sau khi chăm sóc, tiếp xúc với Kết quả: Đánh giá Thực hành xử trí sau khi trẻ là 63.6%; Vệ sinh đồ chơi, đồ dùng/ nơi trẻ trẻ mắc bệnh của người chăm sóc chính: Tỷ lệ đã tiếp xúc là 51.7%; Dùng riêng vật dụng ăn thực hành xử trí chung phòng chống bệnh TCM uống của trẻ là 50%; Thông báo tình trạng bệnh của người chăm sóc chính sau khi trẻ mắc bệnh, của trẻ cho cán bộ y tế là 35.5% và có 38,7% không thực hiện thời gian cách ly nghĩ học theo 172

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sơ cứu và cấp cứu chấn thương trước khi đến viện (Phần 2)
12 p |
203 |
61
-
Rối loạn lipid máu và điều trị
5 p |
208 |
49
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: BỂ QUAN
4 p |
183 |
35
-
Hỏi đáp về thuốc và sức khỏe (Phần 2)
7 p |
160 |
15
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: ÂM THỊ
5 p |
94 |
11
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: HÃM CỐC
5 p |
114 |
9
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: GIẢI KHÊ
5 p |
90 |
8
-
Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: HẠ CỰ HƯ
7 p |
92 |
8
-
Phẫu thuật u trong và ngoài ống sống, kèm tái tạo đốt sống, bằng đường vào phía trước hoặc trước ngoài
3 p |
2 |
1
-
Phẫu thuật u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ trán và đường qua xoang sàng
3 p |
2 |
1
-
Thực trạng thực hành xử trí ban đầu của bố mẹ trong chăm sóc trẻ sốt trước khi nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2022
5 p |
5 |
1
-
Phẫu thuật u tầng trước nền sọ bằng mở nắp sọ trán 1 bên
3 p |
6 |
1
-
Phòng và xử trí phản vệ
9 p |
3 |
1
-
Phẫu thuật u dưới màng tủy, ngoài tủy kèm theo tái tạo đốt sống bằng đường vào phía trước hoặc trước ngoài
3 p |
2 |
1
-
Phẫu thuật u tầng trước nền sọ bằng mở nắp sọ trán 2 bên
3 p |
2 |
1
-
Phẫu thuật xơ cứng cơ thẳng trước
2 p |
4 |
0
-
Cắt dịch kính, bóc màng trước võng mạc
3 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
