intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường của cán bộ y tế tuyến xã tại 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả thực trạng về kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường, bao gồm bệnh tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), tiêu chảy cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em của bác sỹ/y sỹ trực tiếp khám chữa bệnh tại tuyến xã thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường của cán bộ y tế tuyến xã tại 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 thương khớp gối trên phim chụp Xquang quy ước 3. Đinh Quốc Hưng (2016). Đánh giá tác dụng giai đoạn II và III chiếm 97,78%. Thể can thận giảm đau của Hoàn chỉ thống trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại âm hư và thể Hạc tất phong theo Y học cổ học Y Hà Nội. truyền chiếm 95,56%. Ít gặp thể phong hàn 4. Phan Thị Thu Thảo và cộng sự (2014). Tác thấp tý và phong thấp nhiệt tý đơn thuần. dụng giảm đau của cao lỏng Hoàng Kinh trong Có thể sử dụng Xquang quy ước như công cụ điều trị thoái hóa khớp gối. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 95 (5), 62-67. sàng lọc ban đầu cho tất cả các bệnh nhân có 5. Zhang W, Doherty M, Peat G (2010). EULAR đau khớp gối nhằm phát hiện sớm các tổn evidence - based recommendations for the thương thoái hóa khớp gối. diagnosis of knee osteoarthritis. Ann Rheum Dis, 69, 483-489. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Hawamdeh M.Z, Al-Ajlouni M.J (2013). The 1. Hà Hoàng Kiệm (2018). “Thoái hóa khớp gối”, clinical pattern of knee osteoarthritis in Jordan A Bệnh thoái hóa khớp, chẩn đoán, điều trị và dự hospital based study. International Journal of phòng, Nhà xuất bản Thể thao và Du lịch, Hà Nội. medical sciences, 10 (6), 790-795. 2. Học viện Quân y - Bộ môn Y học cổ truyền 7. Nguyễn Giang Thanh và cộng sự (2013). Hiệu (2011). Chứng tý. Bệnh học Nội khoa Y học cổ quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp truyền, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, kết hợp giữa cấy chỉ và bài thuốc Độc hoạt tang ký 354-362. sinh. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 85 (5), 78 - 85. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH TRONG XỬ TRÍ MỘT SỐ BỆNH THÔNG THƯỜNG CỦA CÁN BỘ Y TẾ TUYẾN XÃ TẠI 3 TỈNH NINH BÌNH, HẢI PHÒNG VÀ SƠN LA NĂM 2018 Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thế Vinh1, Trần Thị Mai Oanh1 TÓM TẮT AT COMMUNE HEALTH STATION IN NINH BINH, HAI PHONG, AND SON LA 38 Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức và thực hành trong xử trí một số bệnh thông thường, bao gồm PROVINCES OF VIETNAM, 2018 bệnh tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), Objective: The study set out to assess the clinical tiêu chảy cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em của bác sỹ/y knowledge and practice of healthcare providers at sỹ trực tiếp khám chữa bệnh tại tuyến xã thuộc 3 tỉnh commune health stations (CHS). Methods: An cross- Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La năm 2018. Đối section study of 44 doctors/assistant doctors (doctors) tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt was performed at 18 CHSs in Ninh Bình, Hai Phong, ngang trên 44 đối tượng là bác sỹ/y sỹ tại 18 xã của 6 and Son La provinces (Vietnam) in 2018. A series of huyện thuộc 3 tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng và Sơn La structured medical vignettes for four common năm 2018. Kết quả và kết luận: Kiến thức và thực outpatient conditions (hypertension category I, hành trong xử trí một số bệnh thông thường của bác diabetes type II, acute diarrhea in children, and child sỹ/y sỹ tại tuyến xã còn hạn chế; tỷ lệ có kiến thức pneumonia) was presented to doctors. Doctors’ đúng trong xử trí bệnh thông thường dưới 60%, tỷ lệ performance was evaluated using their responses to chẩn đoán đúng bệnh THA độ 1 chỉ đạt 45,5%, tỷ lệ the medical vignettes, comparing them to the set of có kiến thức đúng về điều trị bệnh ĐTĐ tuýp 2 là clinical guidelines for the management of these cases 27,3%, vẫn còn tình trạng kê đơn thuốc chưa hợp lý. in Vietnam. Results and conclusion: In general, the Cần tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực clinical knowledge and practice of doctors at the CHSs cung ứng dịch vụ cho các bác sỹ, y sỹ để đảm bảo were relatively limited. Most of the knowledge chất lượng và tăng sự tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế questions were just correctly answered by less than của người dân tại trạm y tế xã. 60% of the doctors. After being presented with Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, tiêu essential patient history and physical examination chảy cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em, y tế xã. information, doctors were generally able to reach a correct diagnosis in three of the four cases tested SUMMARY (>70%), except for hypertension category I (45.5%). AN ASSESSMENT OF THE DOCTOR ABILITY The proportion of doctors giving proper treatment was different between cases, ranged from 27% (diabetes type II) to 93% (acute diarrhea in children). Besides 1Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế that, some doctors still proposed harmful treatment by Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Mai Oanh prescribing unreasonable prescriptions of drugs (e.g. Email: tranmaioanh@hspi.org.vn antibiotics or drug combination). It is necessary to Ngày nhận bài: 9.10.2020 strengthen the training for doctors at the CHSs to Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 improve the quality of health service delivery, as well Ngày duyệt bài: 25.11.2020 as to increase the accessibility to health care services 149
  2. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 for people at the CHSs. bằng), Hải Phòng (đô thị) và Sơn La (miền núi). Keywords: hypertension, diabetes, acute diarrhea Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến in children, and child pneumonia, commune health station. tháng 12/2018. Tại mỗi tỉnh lựa chọn 2 huyện, mỗi huyện chọn 3 trạm y tế xã ở 3 vùng theo I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 7/11/2014 ban Mạng lưới y tế cơ sở (YTCS) được qui định hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. bao gồm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố 2.2 Phương pháp nghiên cứu thuộc tỉnh, y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng phương bản [1]. Y tế tuyến cơ sở đóng vai trò đặc biệt pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. quan trọng trong hệ thống y tế, là tuyến đầu tiên Cỡ mẫu nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo bộ câu hỏi định lượng về kiến thức và thực đảm bảo cho mọi người dân được chăm sóc sức hành của 44 bác sỹ/y sỹ đang tham gia khám chữa khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất. Giải pháp bệnh tại 18 trạm y tế xã của 3 tỉnh nghiên cứu. củng cố hoàn thiện và nâng cao chất lượng Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu thu thập tuyến YTCS là định hướng ưu tiên của ngành y được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi-Data tế, góp phần giảm tải cho tuyến trên, bảo đảm và được phân tích bằng phần mềm Stata 14.0. công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, Đạo đức trong nghiên cứu: Đối tượng chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích Trạm y tế xã (TYT) là đơn vị có chức năng nghiên cứu và phương pháp thực hiện. Đồng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức thời, đối tượng được dừng tham gia bất kỳ thời khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã [2]. điểm nào đối tượng muốn mà không ảnh hưởng Tuy nhiên, trong những năm gần đây TYT xã đến lợi ích hay quyền lợi cá nhân. Kết quả cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề khó nghiên cứu hoàn toàn phục vụ cho mục đích khăn, bất cập từ nhiều góc độ khác nhau như cơ nghiên cứu khoa học, không vì bất kỳ mục đích cấu tổ chức và quản lý, nguồn nhân lực, cơ sở nào khác. vật chất, trang thiết bị và thuốc, tài chính, … [3]. Hạn chế về nguồn nhân lực tuyến xã đang được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhìn nhận là một trong những vấn đề tác động 3.1. Thông tin chung. Khảo sát được thực lớn đối với sự phát triển của tuyến YTCS. Bên hiện đối với 44 bác sỹ/y sỹ tại 18 trạm y tế xã, cạnh sự thiếu hụt về số lượng, chất lượng của thuộc 3 tỉnh/thành phố bao gồm Hải Phòng, Ninh nhân lực y tế tuyến xã cũng là một vấn đề đáng Bình và Sơn La. Bảng 1 mô tả một số thông tin được quan tâm. Bài báo này trình bày kết quả chung của các y, bác sỹ tham gia phỏng vấn. Số đánh giá về kiến thức và thực hành trong xử trí đối tượng phỏng vấn có chức danh bác sỹ là 16 một số bệnh thông thường (bao gồm: tăng người (chiếm 36%) và y sỹ là 28 người (chiếm huyết áp, đái tháo đường, tiêu chảy cấp trẻ em, 64%), đây đều là những cán bộ chịu trách nhiệm viêm phổi trẻ em) của các bác sỹ/y sỹ tuyến xã khám chữa bệnh tại trạm y tế. Trong đó, 43% số thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cán bộ là nam và 57% là nữ; 100% số bác sỹ/y định lượng. Đây là một phần trong nội dung của sỹ được phỏng vấn là dân tộc Kinh ở các tỉnh nghiên cứu Đánh giá thực trạng hoạt động của đồng bằng, riêng tỉnh Sơn La thuộc khu vực miền trạm y tế xã tại ba tỉnh Ninh Bình, Hải Phòng, núi có tỷ lệ cán bộ dân tộc Kinh là 40%. Trung Sơn La do Tổ chức Y tế thế giới hỗ trợ về kỹ bình số tuổi của các bác sỹ/y sỹ trong khảo sát là thuật và tài chính cho Viện Chiến lược và Chính 43 tuổi, dao động từ 26 đến 55 tuổi. Số năm làm sách Y tế thực hiện. chuyên môn và số năm làm việc tại TYT đạt trung bình là 17 năm, trong đó cán bộ có kinh nghiệm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU làm việc trẻ nhất là 2 năm và cao nhất là 33 năm. 2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian Đối với chức vụ quản lý, có 21/44 đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các phỏng vấn là trạm trưởng hoặc trạm phó tại TYT, bác sỹ/y sỹ đang trực tiếp khám chữa bệnh của với số năm làm quản lý trung bình là 11 năm, 18 TYT xã trên địa bàn 3 tỉnh Ninh Bình (Đồng người giữ chức vụ quản lý lâu nhất là 27 năm. Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Hải Phòng Ninh Bình Sơn La Chung (n=12) (n=17) (n=15) (n=44) Số đối tượng cán bộ phỏng 12 17 15 44 150
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 vấn (người) Bác sỹ (%) 50% (6) 29,4% (5) 33,3% (5) 36,4% (16) Y sỹ (%) 50% (6) 70,6% (12) 66,7% (10) 63,6% (28) Tuổi trung bình 46,3 42,3 40,1 42,7 (min – max) (26 – 54) (27 – 55) (28 – 53) (26 – 55) Giới tính: Nam (%) 25% (3) 52,9% (9) 46,7% (7) 43,2 (19) Nữ (%) 75% (9) 47,1% (8) 53,3% (8) 56,8% (25) Dân tộc – Kinh (%) 100% (12) 100% (17) 40,0% (6) 79,6% (35) Chức danh quản lý Trạm trưởng/phó 58,3% (7) 35,3% (6) 53,3% (8) 47,7% (21) Không làm quản lý 41,7% (5) 64,7% (11) 47,7% (7) 52,3% (23) Trung bình số năm làm việc 20,6 16,5 14,6 17 tại TYT (3 – 29) (2 – 30) (2 – 33) (2 – 33) Trung bình số năm làm 20,6 16,8 15,7 17,4 chuyên môn (3 – 29) (2 – 30) (7 – 33) (2 – 33) Trung bình số năm làm quản 11,1 10 11,3 11,8 lý (tính trên cán bộ đang giữ (1 – (2 – 21) (1 – 19) (1 – 27) chức vụ quản lý TYT) 27) 3.2. Kiến thức trong xử trí một số bệnh được hỏi. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ có kiến thức thông thường đúng này tương đối hạn chế, chỉ đạt dưới 60% Đối với một số các bệnh thông thường tại cho phần lớn các câu hỏi, ngoại trừ tỷ lệ trả lời cộng đồng bao gồm tiêu chảy cấp trẻ em, viêm đúng cho chỉ số nhịp thở nhanh của trẻ
  4. vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 đoán xác định đái tháo đường Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ trả lời đúng về nội dung quản lý bệnh nhân ĐTĐ tại tuyến xã 0 nội dung 0 17,7% (3) 7,7% (1) 9,5% (4) 1 nội dung 8,3% (1) 11,7% (2) 23,1% (3) 14,3% (6) 2 nội dung 41,7% (5) 17,7% (3) 15,4% (2) 23,8%(10) 3 nội dung 50% (6) 52,9% (9) 53,9% (7) 52,4%(22) Cả 4 nội dung 0 0 0 0 3.3. Thực hành trong xử trí một số bệnh chẩn đoán bệnh đúng và điều trị bệnh hợp lý [4, thông thường. Nhằm đánh giá năng lực của 5, 6, 7]. Nhìn chung, các bác sỹ/y sỹ được phỏng bác sỹ/y sỹ trong thực hành xử trí các bệnh vấn có thể dựa trên những thông tin lâm sàng cơ thông thường, khảo sát sử dụng một loạt tình bản để đưa ra chẩn đoán và điều trị bệnh hợp lý, huống bệnh được xây dựng dựa trên 4 bệnh tuy nhiên kết quả đánh giá cho thấy tỷ lệ cán bộ thông thường tại cộng đồng bao gồm: tiêu chảy có năng lực trong điều trị bệnh hợp lý còn tương cấp trẻ em, viêm phổi trẻ em, đái tháo đường đối hạn chế. (ĐTĐ) tuýp 2, tăng huyết áp (THA) độ 1. Đối với Đối với thực hành chẩn đoán bệnh: Kết quả mỗi tình huống đưa ra, các thông tin cơ bản về bảng 3 chỉ ra rằng 3/4 tình huống đưa ra có tỷ lệ bệnh lý của bệnh nhân và một số kết quả khám, bác sỹ/y sỹ chẩn đoán bệnh đúng đạt ở mức kết quả xét nghiệm cận lâm sàng sẽ được cung cao, với tỷ lệ cán bộ chẩn đoán đúng bệnh viêm cấp, theo đó bác sỹ/y sỹ sẽ được yêu cầu đưa ra phổi trẻ em là 95,4%, tiếp đến là trên 70% đối những chẩn đoán, cách điều trị và tư vấn phù với bệnh tiêu chảy trẻ em và ĐTĐ tuýp 2. Riêng hợp. Các câu trả lời từ đối tượng được phỏng đối với bệnh THA độ 1, tỷ lệ chẩn đoán đúng chỉ vấn sẽ được các bác sỹ lâm sàng đánh giá dựa đạt khoảng 45% do phần lớn các chẩn đoán sai trên các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị do Bộ Y đều nhầm sang chẩn đoán THA độ 2. tế ban hành và sẽ được đánh giá ở 2 nội dung: Bảng 3. Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có chẩn đoán bệnh ĐÚNG (%) Hải Phòng Ninh Bình Sơn La Chung Trường hợp bệnh (n=12) (n=17) (n=15) (n=44) Tiêu chảy trẻ em 66,7% (8) 70,6% (12) 80% (12) 72,7% (32) Viêm phổi trẻ em 100% (12) 88,2% (15) 100% (15) 95,4% (42) ĐTĐ tuýp 2 83,3% (10) 70,6% (12) 60% (9) 70,5% (31) THA độ 1 41,7% (5) 47,1% (8) 46,7% (7) 45,5% (20) Đối với thực hành điều trị bệnh: Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có kiến thức đúng về điều trị bệnh được thể hiện trong bảng 4, theo đó tỷ lệ điều trị bệnh hợp lý lần lượt là 93,2%, 88,6%, 59,1%, và 27,3% đối với tiêu chảy trẻ em, THA, Viêm phổi trẻ em, và ĐTĐ tuýp 2. Bảng 4. Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có kiến thức ĐÚNG về điều trị bệnh (%) Hải Phòng Ninh Bình Sơn La Chung Trường hợp bệnh (n=12) (n=17) (n=15) (n=44) Tiêu chảy trẻ em 100% (12) 94,1% (16) 86,7% (13) 93,2% (41) Viêm phổi trẻ em 66,7% (8) 70,6% (12) 40% (6) 59,1% (26) ĐTĐ tuýp 2 33,3% (4) 35,3% (6) 13,3% (2) 27,3% (12) THA độ 1 91,7% (11) 94,1% (16) 80% (12) 88,6% (39) Khi đối chiếu với các hướng dẫn điều trị hiện hành, vẫn còn những trường hợp bác sỹ/y sỹ đưa ra thêm những chỉ định thuốc/xử trí có thể gây hại cho bệnh nhân (< 12%), chủ yếu là vấn đề kê thêm thuốc kháng sinh hoặc phối hợp sử dụng thuốc chưa hợp lý. Các trường hợp này xảy ra ở các nhóm bác sỹ/y sỹ có điều trị đúng và điều trị chưa hợp lý. (bảng 5) Bảng 5. Đánh giá sử dụng thuốc/xử trí CÓ HẠI trong điều trị Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có điều trị CÓ HẠI Tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có điều Trường hợp bệnh theo trường hợp bệnh và theo đánh trị CÓ HẠI theo trường giá điều trị hợp bệnh (n=44) Điều trị đúng: n=41 4,9% (2/41) Tiêu chảy trẻ em 9,1% (4/44) Điều trị sai: n=3 66,7% (2/3) 152
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Điều trị đúng: n=26 0/26 Viêm phổi trẻ em 0/44 Điều trị sai: n=18 0/18 Đái tháo đường tuýp Điều trị đúng: n=12 0/12 4,6% (2/44) 2 Điều trị sai: n=32 6,3% (2/32) Điều trị đúng: n=39 0/39 Tăng huyết áp độ 1 Điều trị sai: n=5 40% (2/5) 4,6% (2/44) Điều trị sai: n=6 83,3% (5/6) IV. BÀN LUẬN tế của người dân tại trạm y tế xã. Chú trọng đào Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại TYT tạo các kiến thức liên quan đến tư vấn, điều trị xã hạn chế do kiến thức và kỹ năng của bác sỹ/y và quản lý bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ mắc sĩ hạn chế. Tỷ lệ bác sỹ/y sĩ có kiến thức đúng cao như THA, ĐTĐ. Trong hình thức đào tạo trong xử trí bệnh thông thường đạt dưới 60% phải kết hợp dài hạn với ngắn hạn, đào tạo liên cho phần lớn các câu hỏi. Trong thực hành xử trí tục, kết hợp trung ưong với địa phương, chuẩn các bệnh thông thường, các bác sỹ/y sỹ dựa trên hóa các loại hình đào tạo ở cấp quốc gia về những thông tin lâm sàng cơ bản để đưa ra chẩn chương trình các loại hình đào tạo. đoán và điều trị bệnh hợp lý nhưng tỷ lệ cán bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO có năng lực trong điều trị bệnh hợp lý, kê đơn 1. thủ tướng chính phủ, quyết định 2348/qđ-ttg thuốc hợp lý còn hạn chế. Tăng huyết áp và đái phê duyệt đề án xây dựng và phát triển mạng lưới tháo đường là hai bệnh có tỷ lệ người dân mắc y tế cơ sở trong tình hình mới. cao và có thể điều trị được ngay tại TYT xã 2. bộ y tế, thông tư số 33/2015/tt-byt ngày 27/10/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của nhưng kiến thức và thực hành của bác sỹ/y sĩ về trạm y tế xã, phường, thị trấn hai bệnh này còn chưa cao. Đối với bệnh THA, 3. trần thị mai oanh, dương đức thiện. vai trò phần lớn các chẩn đoán còn nhầm giữa THA độ của y tế cơ sở đối với đảm bảo công bằng trong 1 và độ 2, tỷ lệ bác sỹ/y sỹ có kiến thức đúng chăm sóc sức khỏe. tạp chí chính sách y tế, 2015; 14, 44-47. về điều trị bệnh ĐTĐ tuýp 2 chỉ đạt 27,3%, duy 4. bộ y tế, quyết định 3192/qđ-byt ban hành hướng chỉ có kiến thức về sử dụng nhóm thuốc hạ áp dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. 2010. để điều trị khởi đầu cho bệnh nhân THA độ 1 là 5. bộ y tế, quyết định 3879/qđ-byt ban hành hướng đạt trên 80%. dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hoá. 2014. V. KẾT LUẬN 6. bộ y tế, quyết định 101/qđ-byt ban hành hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2014. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cung 7. bộ y tế, quyết định 4121/qđ-byt về việc ban hành ứng dịch vụ cho các bác sỹ, y sỹ để đảm bảo “tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em”. chất lượng và tăng sự tiếp cận sử dụng dịch vụ y 2009 ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ TAI BIẾN BIẾN CHỨNG CỦA KỸ THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 1/2018 ĐẾN 5/2020 Đinh Ngọc Hà1, Nguyễn Phú Việt2, Trần Văn Hinh2, Nguyễn Văn Luân2 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tỉ lệ tai biến biến chứng của kỹ thuật tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ điều trị 39 sỏi thận tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 322 bệnh nhân được tán 1Bệnh sỏi qua da đường hầm nhỏ điều trị sỏi thận tại Bệnh viện 198 viện Quân y 103 từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 05 2Học viện Quân y năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 52,02 ± 11,15 Chịu trách nhiệm chính: Đinh Ngọc Hà (20 - 86) tuổi, nam / nữ = 1,25 / 1. Tổng cộng có 56 Email: bshadn@gmail.com biến chứng được ghi nhận trên 322 bệnh nhân. Theo Ngày nhận bài: 2.10.2020 phân loại Clavien đã sửa đổi, cấp 0, I, II, IIIb, IVa, Ngày phản biện khoa học: 12.11.2020 IVb được quan sát thấy ở 266 (82,61%), 25 (7,76%), Ngày duyệt bài: 20.11.2020 24 (7,45%), 2 (0,62%), 3 (0,93%) ), và 2 (0,62%) 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2