intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức về một số biện pháp phòng ngừa chuẩn của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tình trạng gia tăng tỷ lệ tử vong, tăng sự kháng thuốc, kéo dài thời gian điều trị và tăng gánh nặng về mặt chi phí cho người bệnh. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức về một số biện pháp phòng ngừa chuẩn của sinh viên khối ngành Điều dưỡng tại Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KIẾN THỨC VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA CHUẨN CỦA SINH VIÊN KHỐI NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Minh Nhựt1, Hứa Nguyễn Bảo Trân1, Lê Minh Thọ1 Hoàng Thanh Thúy1, Hứa Nguyễn Mỹ Trân1 TÓM TẮT 21 nhưng tỷ lệ sinh viên đạt được vẫn chưa cao. Bên Mục tiêu cạnh đó, kết quả cũng cho thấy mối tương quan Xác định tỷ lệ sinh viên khối ngành Điều giữa số năm đào tạo với kiến thức của sinh viên dưỡng tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí về phòng ngừa chuẩn. Minh có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn và Từ khóa: Kiến thức, phòng ngừa chuẩn, sinh một số yếu tố liên quan. viên điều dưỡng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, được SUMMARY khảo sát trên 264 sinh viên khối ngành điều KNOWLEDGE OF SOME STANDARD dưỡng tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí PRECAUTIONS AMONG NURSING Minh, trong năm học 2022 - 2023. Sử dụng bộ STUDENTS AT UNIVERSITY OF câu hỏi được thiết kế sẵn để khảo sát kiến thức MEDICINE AND PHARMACY AT HO về phòng ngừa chuẩn. CHI MINH CITY Kết quả Objective Tỷ lệ sinh viên khối ngành Điều dưỡng có To determine the percentage of nursing kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn là 46%. Tỷ lệ students at the University of Medicine and sinh viên có kiến thức đúng về vệ sinh ho và hô Pharmacy at Ho Chi Minh City who have hấp chiếm 71%, tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng satisfactory knowledge of standard prevention về vệ sinh môi trường chiếm 58%, tỷ lệ kiến thức and some related factors. đúng về xử lý dụng cụ y tế là 51%. Có mối tương Subjects and research methods quan giữa số năm đào tạo của sinh và kiến thức Through descriptive cross-sectional design, phòng ngừa chuẩn. 264 nursing students at the University of Kết luận Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, in Nhìn chung kiến thức về phòng ngừa chuẩn the academic year 2022 - 2023. Use a pre- của sinh viên trong nghiên cứu là tương đối tốt, designed questionnaire to survey knowledge about standard precautions. Results 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh The percentage of nursing students with Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Nhựt knowledge of standard prevention is 46%. The ĐT: 0981961898 percentage of students with correct knowledge of Email: doanminhnhut@ump.edu.vn cough and respiratory hygiene accounts for about Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 71%, the percentage of students with correct Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 knowledge about environmental hygiene Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 191
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH accounts for 58%, the percentage of students sinh viên chưa nhiều so với nhân viên y tế. with correct knowledge about handling medical Vì vậy, việc cung cấp các kiến thức phòng instruments is 51%. There is a correlation ngừa chuẩn cho sinh viên thuộc khối ngành between the number of years of training students điều dưỡng là cần thiết. Điều này có thể giúp and standard prevention knowledge. mang lại những hiệu quả như: giảm nguy cơ Conclusion NKBV, giảm rủi ro y tế cho NVYT và sinh In general, students' knowledge of standard viên thuộc khối ngành điều dưỡng đang trực precautions in the study was relatively good, but tiếp tham gia công tác chăm sóc bệnh nhân. the percentage of students achieved was still not Tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí high. In addition, the results also show the Minh, hàng năm có lưu lượng sinh viên khối correlation between the number of years of ngành Điều dưỡng gồm: Điều dưỡng, Điều training and students' knowledge of standard dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức và precautions. Điều dưỡng chuyên ngành Hộ sinh là tương Keywords: Knowledge, standard precautions, đối lớn. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề nursing students phòng ngừa chuẩn trên nhóm đối tượng này vẫn chưa có nhiều dữ liệu. Xuất phát từ thực I. ĐẶT VẤN ĐỀ tế này, mà chúng tôi muốn tiến hành thực Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một hiện đề tài: “Kiến thức phòng ngừa chuẩn trong những nguyên nhân quan trọng gây nên của sinh viên khối ngành điều dưỡng tại tình trạng gia tăng tỷ lệ tử vong, tăng sự Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”. kháng thuốc, kéo dài thời gian điều trị và tăng gánh nặng về mặt chi phí cho người II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh. Bên cạnh đó, một số tác nhân lây Đối tượng nghiên cứu nhiễm qua đường máu, dịch cơ thể, không Tiêu chuẩn lựa chọn khí bị ô nhiễm cũng làm gia tăng nguy cơ - Sinh viên ngành Điều dưỡng đa khoa, phơi nhiễm cho nhân viên y tế (NVYT) nói Điều dưỡng chuyên ngành Hộ sinh và Điều chung và sinh viên ngành y tế nói riêng. dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức đang Theo các nghiên cứu trên thế giới, NVYT có theo học đang học năm thứ 3 và năm thứ 4 nguy cơ mắc lao và viêm gan B gấp 3-5 lần tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. so với dân số khác(1,2). Tại Việt Nam, tổ chức - Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu y tế thế giới cũng đã ghi nhận có tới 57% Tiêu chuẩn loại trừ người bị nhiễm bệnh truyền nhiễm là - Sinh viên bảo lưu kết quả học tập. NVYT(3). Vì vậy nguy cơ lây nhiễm chéo từ - Sinh viên không trả lời đầy đủ các câu NB cho NVYT, từ NVYT cho NVYT trong hỏi trong bộ câu hỏi khảo sát. quá trình chăm sóc y tế là rất cao. Tổng số 264 sinh viên khối ngành Điều Trong khối ngành điều dưỡng gồm Điều dưỡng tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành Gây mê Minh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. hồi sức và Điều dưỡng chuyên ngành Hộ Thời gian và địa điểm nghiên cứu sinh thì đều có nguy cơ cao tiếp xúc với máu Thời gian: từ tháng 08/2022 đến 06/2023. và dịch tiết do thời gian thực hành lâm sàng. Địa điểm: Khoa Điều Dưỡng – Kỹ Thuật Tuy nhiên về mặt tay nghề, kinh nghiệm của Y Học, trường Đại học Y Dược Thành phố 192
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hồ Chí Minh dưỡng chuyên gây mê hồi sức. Số lượng sinh Phương pháp nghiên cứu viên lấy vào mẫu là: năm thứ ba 140 sinh Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. viên và năm thứ tư 124 là sinh viên. Cỡ mẫu: được tính theo công thức Công cụ thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi kiến thức phòng ngừa chuẩn của sinh viên Trong đó của tác giả Lê Thị Nga (2016) trong nghiên α: mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05) cứu “Kiến thức thái độ về các biện pháp Z: trị số phân phối chuẩn với độ tin cậy phòng ngừa chuẩn của sinh viên tại Đại học 95% Y Hà Nội”. Bộ câu hỏi được đánh giá độ tin P: tỷ lệ ước lượng (Theo Võ Văn Tân tỷ cậy Cronbach’s alpha là 0,88. Nội dung trong lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về phòng bộ câu hỏi có 71 câu trong 10 phần (trong đó ngừa chuẩn đạt 78,7%) (4) có một phần về thông tin cá nhân sinh viên d: sai số tối đa cho phép của ước lượng (d và chín phần về nội dung phòng ngừa = 0,05) chuẩn). Với mỗi câu hỏi đúng được 01 điểm, Phương pháp chọn mẫu: áp dụng sai được 0 điểm. Kiến thức của sinh viên phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân được tính là đạt khi sinh viên có tỷ lệ trả lời tầng theo thứ tự năm học thứ ba và thứ tư của đúng trên 70% tổng số câu hỏi về kiến thức sinh viên. Số lượng mẫu cần lấy ở mỗi tầng phòng ngừa chuẩn(5). (lớp học) được tính theo công thức Xử lý và phân tích số liệu Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata Entry Client. Phân tích số liệu bằng phần Trong đó mềm STATA 17.0. Sử dụng tần số, tỷ lệ % n là cỡ mẫu trong nghiên cứu mô tả cho biến định tính. Phân tích hồi quy ni là tổng số mẫu cần lấy tại mỗi lớp logistic đơn biến và đa biến được sử dụng để Ni là số sinh viên hiện tại của mỗi lớp xác định một số yếu tố liên quan. Mối liên N là tổng số sinh viên thuộc khóa 2019- quan có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; 2023, 2020-2024 của các lớp Điều dưỡng, Điều dưỡng chuyên ngành hộ sinh và Điều III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Thống kê mô tả thông tin chung của sinh viên khối ngành Điều dưỡng (n=264) Điều dưỡng Hộ sinh Gây mê Thông tin chung n=115 (%) n=78 (%) n=71 (%) Nam 10 8,7 0 0 19 26,8 Giới Nữ 105 91,3 78 100 52 73,2 Năm Năm thứ ba 60 52,2 43 55,1 37 52,1 học Năm thứ tư 55 47,8 35 44,9 34 47,9 193
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Trong tổng số sinh viên khối ngành Điều lệ sinh viên năm thứ tư là 47,8%. Giống với dưỡng tham gia nghiên cứu thì hầu hết là nữ ngành Điều dưỡng, sinh viên ở khối ngành giới (91,3%). Trong đó, ngành Hộ sinh có tỷ Gây mê hồi sức có tỷ lệ sinh viên năm ba lệ nữ tham gia nghiên cứu cao nhất (100%), (52,1%) tham gia ít hơn năm tư (47,9%). các ngành còn lại thì sinh viên nữ tham gia Ngành Hộ sinh thì tỷ lệ sinh viên năm ba nghiên cứu cũng chiếm tỷ lệ cao, lần lượt ở ham gia nhiều hơn so với 2 ngành vừa được ngành Điều dưỡng và Gây mê hồi sức là nhắc đến ở trên, tỷ lệ sinh viên năm thứ ba 91,3% và 73,2%. tham gia là 55,1% và tỷ lệ sinh viên năm tư Về năm đào đào tạo, tỷ lệ sinh viên năm tham gia 44,9%. ba ngành Điều dưỡng tham gia là 52,2%, tỷ Bảng 2. Kiến thức về vệ sinh khi ho và hô hấp (n=264) Mã Trả lời đúng câu Nội dung Số Tỷ lệ hỏi lượng (%) Khi tiếp xúc với NB mắc bệnh về hô hấp không cần thiết phải đeo khẩu 45 17 6,4 trang (S) Khi ho, nếu không có khăn tay nên dùng mặt trong khủyu tay để che, 46 247 93,6 không dùng khăn tay (Đ) 47 Khoảng cách hợp lí khi tiếp xúc NB là 1m(Đ) 180 68,2 48 Sau khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của NB cần vệ sinh tay (Đ) 245 92,8 49 Các khoa phòng cần cần có kế hoạch quản lí NB có bệnh về đường hô hấp (Đ) 250 94,7 Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về vệ sau khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp sinh khi ho và hô hấp cũng không đồng đều ở của người bệnh cũng chiếm tỷ lệ khá cao, lần các nội dung. Hầu hết sinh viên có kiến thức lượt là 93,6% và 92,8%. Tuy nhiên, ở khía đúng ở khía cạnh nhận định các khoa phòng cạnh kiến thức đúng về xử lý vệ sinh khi ho cần có kế hoạch quản lý các người bệnh có và hô hấp là phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc vấn đề về đường hô hấp (94,7%). Bên cạnh với nguời bệnh mắc bệnh về hô hấp thì sinh đó kiến thức đúng về xử lý vệ sinh khi ho và viên có tỷ lệ trả lời đúng khá thấp (6,4%). Bảng 3. Kiến thức về xử lý dụng cụ y tế Mã Trả lời đúng câu Nội dung Số Tỷ lệ hỏi lượng (%) 53 DC y tế tái sử dụng đều phải được xử lý trước khi sử dụng cho NB khác (S) 26 9,9 54 DC thiết yếu phải khử khuẩn mức độ cao (S) 50 18,9 55 Chất liệu của DC ảnh hưởng đến quá trình khử khuẩn tiệt khuẩn (Đ) 248 93,4 56 DC sau khi đóng gói chỉ cần ghi hạn sử dụng (S) 159 60,2 57 Thời gian lưu DC không phụ thuộc vào chất liệu và phương pháp xử lí DC (S) 189 71,6 194
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Về các câu hỏi kiến thức về xử lý dụng Ngoài ra, nội dung dụng cụ thiết yếu phải cụ y tế, câu hỏi chất liệu của dụng cụ ảnh khử khuẩn mức độ cao cũng chỉ có 18,9% hưởng đến quá trình khử khuẩn tiệt khuẩn có sinh viên trả lời đúng. Bên cạnh đó, ở hai nội tỷ lệ sinh viên trả lời đúng cao nhất là 93,4%. dung xử lý dụng cụ sau khi đóng gói và thời Mặt khác tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất là ở nội gian lưu dụng cụ có tỷ lệ trả lời đúng cũng dung dụng cụ y tế tái sử dụng đều phải được tương đối, lần lượt là 60,2% và 71,6%. xử lý trước khi sử dụng cho NB khác (9,9%). Bảng 4. Kiến thức về vệ sinh môi trường Mã Trả lời đúng câu Nội dung Số Tỷ lệ hỏi lượng (%) Phân loại các khu vực vệ sinh trong môi trường bệnh viện dựa theo 63 126 47,7 nguy cơ thì khu vực hành chính là khu vực kém sạch (S) 64 Phân loại theo màu sắc: màu vàng là khu vực an toàn, sạch, ít nguy cơ (Đ) 100 37,9 Những phòng trực tiếp có liên quan đến hoạt động khám và chữa bệnh 65 như phòng khám bệnh, phòng thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng 102 38,6 bệnh được coi là vùng nhiễm khuẩn (S) Cách dùng giẻ lau nhà: giẻ dùng một lần rồi bỏ, luôn dùng giẻ khô cho mỗi 66 186 70,5 lần lau, không dùng giẻ ẩm, treo sẵn trên cây (Đ) Các bề mặt như sàn nhà, bàn ghế, lavabo vệ sinh tay, phải được làm sạch 67 252 95,5 hàng ngày (Đ) Trong các nội dung kiến thức về vệ sinh Trong khi đó, hai nội dung có tỷ lệ trả lời môi trường, thì hầu hết sinh viên đều trả lời đúng thấp nhất (37,9% và 38,6%) lần lượt là: đúng khi nhận định: các bề mặt như sàn nhà, phân loại theo màu sắc khu vực an toàn, bàn ghế, lavabo vệ sinh tay, phải được làm sạch, ít nguy cơ và nội dung: phân loại vùng sạch hàng ngày (chiếm tới 95,5%), đây cũng nhiễm khuẩn ở những phòng trực tiếp có liên là câu có tỷ lệ sinh viên trả lời đúng cao nhất. quan đến hoạt động khám và chữa bệnh. Biểu đồ 1: Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn Kết quả biểu đồ cho thấy: tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn thấp hơn so với tỷ lệ sinh viên có kiến thức chưa đạt về phòng ngừa chuẩn (46% so với 54%). 195
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Bảng 5. Yếu tố liên quan giữa năm học của sinh viên và kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn (n=264) Kiến thức về PNC Các thông tin chung Đạt Chưa đạt p n (%) n (%) Năm thứ ba 48 34,3 92 65,7 Năm học
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Lê Thị Nga khi khảo sát 412 sinh viên vào nghiên cứu. Kết quả này cuả chúng tôi thấp năm 2016 với hai con số lần lượt là 84,5% và hơn so với tác giả Nguyễn Hồng Yến (2023) dưới 12% (5). Mặc dù kiến thức này sinh viên có kết quả về tỷ lệ sinh viên điều dưỡng đã được học trong môn: Điều dưỡng cơ sở và chính quy năm ba và năm tư có kiến thức Kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành đúng về PNC là 84,2%(8). Hay tác giả nghề nghiệp nhưng kết quả thu được thì chưa Cheung Kin (2015) với 78% sinh viên điều cao. Vấn đề này có thể là do quá trình thực dưỡng trường Đại học Hồng Kông có kiến tập sinh viên không là người trực tiếp xử lý thức tốt về phòng ngừa chuẩn(9). dụng cụ và chưa được nhắc lại thường Kết quả này có thể cải thiện bằng cách xuyên. Khuyến nghị nhà trường nên kết hợp tăng cường các buổi tập huấn, chuyên đề về với các cơ sở đào tạo tại bệnh viện tăng kiến thức phòng ngừa chuẩn cho sinh viên, cường giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức cho tạo thêm các buổi trao đổi kinh nghiệm của sinh viên liên quan đến nội dung trên. thầy cô khi đi lâm sàng. Ngoài ra nên khuyến Năm câu hỏi về phân loại các khu vực vệ khích sinh viên tự học và trau dồi thêm mảng sinh theo nguy cơ, theo màu sắc, phân loại kiến thức còn khiếm khuyết của mình và trao vùng nhiễm khuẩn, cách dùng giẻ lau nhà, đổi cùng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng. thời gian làm sạch các khu vực được dùng để Mối tương quan giữa năm học của sinh đánh giá kiến thức về vệ môi trường. Trong và kiến thức phòng ngừa chuẩn nghiên cứu thì tất cả các nội dung đều đạt tỷ Đối với sinh viên đang học năm thứ tư, tỷ lệ sinh viên trả lời đúng trên 1/4 tổng số sinh lệ kiến thức đạt cao hơn so với các sinh viên viên tham gia cuộc khảo sát. Hầu hết lao đang học năm thứ ba. Điều này có thể do công, nhân viên vệ sinh tại các bệnh viện đều sinh viên năm thứ tư có thời gian thực hành đảm nhận công việc vệ sinh môi trường trong trên lâm sàng nhiều hơn; bên cạnh đó khi học nội khu bệnh viện kèm theo đó là người làm năm thứ tư, những nội dung về kiến thức công tác vệ sinh môi trường tại cơ sở khám phòng ngừa chuẩn còn được lồng ghép vào bệnh, chữa bệnh phải có kiến thức về vệ sinh nội dung một số môn chuyên ngành; dẫn đến môi trường(7). Việc vệ sinh môi trường là nội dung kiến thức về phòng ngừa chuẩn là công việc sinh viên ít khi quan tâm khi thực tốt hơn so với năm ba nên mới có sự chênh hành lâm sàng mà cốt lõi các bạn hướng đến lệch này (p
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH điều dưỡng, nhà trường kết hợp với bệnh 4. Võ Văn Tân (2011) “Kiến thức phòng ngừa viện tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các chuẩn của điều dưỡng và các yếu tố môi hội thảo về phòng ngừa chuẩn, xây dựng các trường liên quan đến kiểm soát nhiễm trùng buổi học ngoại khoá, các buổi trao đổi kinh bệnh viện”. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ nghiệm của thầy cô khi đi thực hành lâm Chí Minh, 15 (4),tr 214 -220. sàng. 5. Lê Thị Nga. Kiến thức thái độ về các biện pháp phòng ngừa chuẩn của sinh viên tại Đại VI. LỜI CẢM ƠN học Y Hà Nội. Trường Đại học Y Hà Nội. Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn Đại Học Y 2016. Dược TP. Hồ Chí Minh đã tài trợ kinh phí 6. Bùi Thị Xuyến, Nguyễn Xuân Bái, Hoàng cho nghiên cứu và xuất bản bài báo. Thị Hòa (2019) “Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế trong thực hiện một số biện TÀI LIỆU THAM KHẢO pháp phòng ngừa chuẩn tại Bệnh viện Đa 1. Huỳnh Minh Dương. Kiến thức, thực hành khoa tỷnh Thái Bình”. Tạp chí Y học cộng trong phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên đồng, 50, 27-33. tại bệnh viện đa khoa Cà Mau năm 2020 - 7. Bộ Y tế (2018). Thông tư 16/2018/TT-BYT 2021. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng. Trường của Bộ Y tế quy định về kiểm soát nhiễm Đại học Thăng Long, Hà Nội. 2022. khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa 2. Hồ Thị Nhi Na, Nguyễn Văn Huy, Nguyễn bệnh. Văn Thành, Trần Trung Hiếu (2017) 8. Nguyễn Hồng Yến, Nguyễn Hồng Khánh “Kiến thức và thái độ của nhân viên y tế về Linh (2023), “Kiến thức và thực hành về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân trong phòng ngừa chuẩn của sinh viên Điều dưỡng phòng ngừa chuẩn tại Bệnh viện Đa khoa năm 3 và 4 Trường Đại học Y khoa Phạm Trung ương Quảng Nam năm 2015”. Tạp chí Ngọc Thạch”, Tạp chí Y Dược học Phạm Y học Dự phòng, 27(1), 175. Ngọc Thạch, 2(2): 191-198. 3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thắm 9. Cheung K, Chang MY, et al (2015), và Phạm Thanh Hải (2019) “Kiến thức, thái “Predictors for compliance of standard độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên precautions among nursing students”, Am J trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm Infect Control, 43(7): 729-734. 2019”. Tạp chí Y học dự phòng, 29(9), 245. 198
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2