intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm bước đầu sử dụng đường mổ ít xâm lấn qua mở ngực phải trong phẫu thuật thay van hai lá tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá an toàn và hiệu quả của phẫu thuật thay van hai lá sử dụng đường mổ ít xâm lấn qua mở ngực phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, các bệnh nhân hẹp van hai lá được điều trị phẫu thuật thay van hai lá sử dụng đường mổ ít xâm lấn qua mở ngực phải tại khoa Phẫu Thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm bước đầu sử dụng đường mổ ít xâm lấn qua mở ngực phải trong phẫu thuật thay van hai lá tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 valve leaflets--relevance for tissue engineering. 6. Courtman D.W., Pereira C.A., Omar S. et al. Tissue Eng, 13(7), 1501–1511. (1995). Biomechanical and ultrastructural 3. Dương Công Nguyên, Mầu Văn Cảnh, Ngô comparison of cryopreservation and a novel Duy Thìn (2017). Cấu trúc mô van tim lợn bảo cellular extraction of porcine aortic valve leaflets. J quản lạnh trong môi trường không có FBS. Tạp Chí Biomed Mater Res, 29(12), 1507–1516. - Dược Học Quân Sự, 166–174. 7. Schenke-Layland, et al. (2006). Impact of 4.Armiger L.C. et al (1985). Morphololy of heart cryopreservation on extracellular matrix structures valves preserved by liquid nitrogen freezing”. of heart valve leaflets. Ann Thorac Surg. 81(3), Thorax, 1985. 40: p. 778-786. 918-926. 5. Kubíková T., Kochová P., Brázdil J. et al 8. Schenke-Layland, et al. (2007). Optimized (2017). The composition and biomechanical preservation of extracellular matrix in cardiac properties of human cryopreserved aortas, tissues: implications for long-term graft durability. pulmonary trunks, and aortic and pulmonary Ann Thorac Surg. 83(5), 1641-1650. cusps. Ann Anat - Anat Anz, 212, 17–26. KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG ĐƯỜNG MỔ ÍT XÂM LẤN QUA MỞ NGỰC PHẢI TRONG PHẪU THUẬT THAY VAN HAI LÁ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lâm Triều Phát*, Trần Quyết Tiến* TÓM TẮT REPLACEMENT AT THE CARDIAC SURGERY DEPARMENT OF CHO RAY HOSPITAL 44 Mục tiêu: Đánh giá an toàn và hiệu quả của phẫu thuật thay van hai lá sử dụng đường mổ ít xâm lấn Objective: Evaluation of safety and efficacy of qua mở ngực phải. Đối tượng và phương pháp mitral valve replacement surgery using less invasive nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, các surgery by the right thoracotomy. Methods: bệnh nhân hẹp van hai lá được điều trị phẫu thuật Retrospective study describing a series of cases, thay van hai lá sử dụng đường mổ ít xâm lấn qua mở patients with mitral stenosis are treated by mitral ngực phải tại khoa Phẫu Thuật tim bệnh viện Chợ Rẫy valve replacement surgery using minimal invasive từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2018. Kết quả: surgery through right thoracic opening at the Cardiac Trong 37 bệnh nhân, có 10 nam (27%), 27 nữ (73%), Surgery Department of Cho Ray Hospital from January tuổi trung bình 46±8 (30-67) tuổi. Chỉ số khối cơ thể 2016 to November 2018. Results: In 37 patients, 10 trung bình 21,7 3,3 kg/m2 (15,6-35,2). 04 trường hợp males (27%), 27 females (73%), mean age 46 ± 8 tiền căn đột quỵ trước phẫu thuật chiếm 10.8%. Tất (30-67) years. Body mass index averaged 21.7 ± 3.3 cả các bệnh nhân đều hẹp van hai lá do nguyên nhân kg/m2 (15.6-35.2). 04 cases of stroke before surgery, hậu thấp, tỉ lệ hở van ba lá kèm theo 9 (24,3%). Các 10.8%. All patients have mitral stenosis due to bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi trước mổ và rheumatic, tricuspid regurgitation rate is accompanied chức năng tim còn tốt. Không trường hợp nào phải by 9 (24.3%). Patients with preoperative pulmonary chuyển mổ đường giữa xương ức. 01 trường hợp chảy hypertension and good heart function. No case to máu sau mổ phải mổ lại cầm máu. 01 trường hợp tử cover full sternum. 01 reoperating case due to vong sau phẫu thuật do suy tim nặng. Kết luận: Phẫu bleeding. 01 death after surgery due to severe heart thuật thay van hai lá sử dụng đường mổ ít xâm lấn failure. Conclusion: Mitral valve replacement surgery qua đường mở ngục phải được thực hiện an toàn và using minimal invasive surgery by the right khả thi với kết quả sớm tốt trên bệnh nhân hẹp van thoracotomy is safely and feasible with good early hai lá. results in stenosis mitral valve patients. Từ khóa: phẫu thuât tim ít xâm lấn, thay van hai Key word: minimal invasive cardiac surgery, lá, hẹp van hai lá mitral valve replacement, mitral stenosis SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ EARLY EXPERIENCE OF MINIMAL Phẫu thuật thay van hai lá qua đường mở INVASIVE SURGERY BY THE RIGHT giữa toàn xương ức đã được thực hiện cách nay THORACOTOMY IN MITRAL VALVE hơn 5 thập kỷ với ưu điểm phẫu trường rộng, thuận tiện cho thao tác, qua sát rõ thương tổn cho phép phẫu thuật viên thực hiện được nhiều *Bệnh viện Chợ Rẫy kỹ thuật. Tuy nhiên, đây cũng là phương pháp Chịu trách nhiệm chính: Trần Quyết Tiến “xâm lấn”, có nhiều yếu tố nguy cơ như: chảy Email: tienchoray@yahoo.com Ngày nhận bài: 22.9.2020 máu, viêm xương ức, nhiễm trùng xương ức, sẹo Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 vết mổ lành xấu, đau nhiều, thời gian nằm hồi Ngày duyệt bài: 6.11.2020 sức lâu. 168
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 Từ những năm 1990, thành công của phẫu của phẫu thuật thay van hai lá qua đường mở thuật nội soi trong ngoại khoa nói chung đã thúc ngực phải tại khoa Phẫu thuật tim Bv Chợ Rẫy. đẩy sự phát triển phẫu thuật tim ít xâm lấn với nhiều cách tiếp cận thương tổn khác nhau bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các đường mổ như: nửa trên hoặc nửa dưới Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu mô tả xương ức, cạnh ức phải, trước bên phải. Trong loạt ca bệnh nhân HVHL được thay van hai lá đó, đường mở ngực trước bên phải ngày càng bằng phẫu thuật ít xâm lấn qua đường mở ngực cho thấy có nhiều ưu điểm trong phẫu thuật van phải tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2016 hai lá ít xâm lấn. đến tháng 11/2018. Tại Việt Nam, điều trị bệnh van hai lá bằng 2.1.4. Tiêu chuẩn chọn bệnh PT ít xâm lấn đã được thực hiện trong thời gian - Bệnh nhân được chẩn đoán HVHL có chỉ gần đây tại một số Trung tâm phẫu thuật tim định phẫu thuật theo hướng dẫn của Hiệp hội mạch như bệnh viện E, bệnh viện Việt Đức, bệnh Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA). viện Bạch Mai, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ - Bệnh nhân được phẫu thuật thay van hai lá Chí Minh, Viện Tim TP. Hồ Chí Minh, bệnh viện ít xâm lấn qua đường mở ngực phải. Chợ Rẫy,… tuy còn ở giai đoạn sơ khai nhưng 2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ kết quả ban đầu cho thấy rất đáng quan tâm [1], - Phẫu thuật bệnh lý tim mạch khác đi kèm: [2]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước về bệnh van ĐMC, bệnh động mạch vành, bệnh lý điều trị HVHL bằng phẫu thuật thay van hai lá ĐMC. qua đường mở ngực phải chưa có nhiều báo cáo, - Tiền căn mổ tim qua đường giữa xương ức. đặc biệt trong giai đoạn đầu triển khai ứng dụng - Tiền căn xạ trị hoặc phẫu thuật bên ngực phải. kỹ thuật mổ ít xâm lấn với các đặc trưng riêng so III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU với đường mở ngực giữa xương ức có gì khác và Chúng tôi có 37 BN thỏa tiêu chí đưa vào hiệu quả như thế nào khi áp dụng phương pháp nghiên cứu gồm 10 BN nam và 27 BN nữ, độ điều trị HVHL bằng phẫu thuật ít xâm lấn qua tuổi trung bình 46,2 ± 8,6 tuổi (từ 30-67 tuổi). Tỉ đường mở ngực phải. Chính vì vậy, chúng tôi lệ nam/nữ là 1/2,7. làm nghiên cứu này xem tính khả thi và hiệu quả 3.1. Đặt điểm trước mổ: Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nghiên cứu (n=37) Chỉ số Giá trị Tối thiểu Tối đa Chiều cao (cm) 155,9  8,6 125 175 Cân nặng (kg) 52,5  7,5 35 74 Các chỉ số cơ bản BMI (kg/m2) 21,7  3,3 15,6 65,2 BSA (/m2) 1,5  0,1 1,2 1,9 Nong van bằng thông tim 2 (5,4%) Tai biến mạch máu não 4 (10,8%) Tiền sử bệnh Thấp khớp 17 (45,9%) Hẹp ĐM ngoại biên 1 (2,7%) Hẹp ĐM cảnh trong phải 1 (2,7%) NYHA II 21 (56,8%) Suy tim NYHA III 16 (43,2%) Chỉ số khối trung bình của các bệnh nhân 21,7. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu có biểu hiện suy tim mức độ II và III. Bảng 3.2: Các chỉ số siêu âm tim trước mổ Giá trị Giá trị Giá trị Chỉ số trung bình tối thiểu tối đa Diện tích mở van (cm2) 0,8  0,2 0,4 1,2 Độ chênh áp trung bình qua van (mmHg) 12,1  4,7 6,2 25 Áp lực ĐM phổi tâm thu (mmHg) 49,9  10,6 30 75 ĐK tâm thu thất trái (mm) 30,2  4,3 23 39 ĐK tâm trương thất trái (mm) 46,6  4,8 39 59 ĐK nhĩ trái (mm) 53,9  7,0 45 73 Phân suất tống máu (%) 64,6  5,9 52 78 TAPSE (mm) 20,8  5,5 23 34 169
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 Áp lực động mạch phổi tâm thu trung bình là 50 mmHg, cho thấy các bệnh nhân trước mổ đã có tăng áp lực động mạch phổi. Phân suất tống máu trung bình là 64,5%, đây là giá trị phân suất tống máu tốt đối với các trường hợp phẫu thuật tim. Bảng 3.3: Đặc điểm nguy cơ phẫu thuật theo các thang điểm EuroSCORE II và STS Điểm trung Điểm tối Điểm tối đa Trị số bình (%) thiểu (%) (%) Tỷ lệ tử vong theo EuroSCORE II 1,8 0,9 0,7 4,5 Tỷ lệ tử vong theo STS 1,6 0,6 0,8 4,5 Tỷ lệ suy thận theo STS 1,4 0,5 0,6 3,7 Tỷ lệ tai biến mạch máu não không hồi 0,8 0,3 0,3 1,6 phục theo STS Tỷ lệ thở máy kéo dài theo STS 7,0 2,1 4,0 14,8 Tỷ lệ mổ lại theo STS 5,2 1,2 3,5 8,1 Tỉ lệ tử vong dự đoán theo EuroSCORE II trung bình là 1,8% và theo STS trung bình là 1,6%, cả 2 thang điểm này dự đoán tỉ lệ tử vong tương đương nhau. Qua đó, có thể thấy tỉ lệ dự đoán tử vong và biến chứng ở mức thấp. 3.2. Đăt điểm trong mổ: Bảng 3.4: Các đặc điểm trong phẫu thuật. Nghiên Cứu Thời gian tối Thời gian Chỉ số Giá trị (n=37) thiểu tối đa Thời gian chạy máy tim phổi Thời gian chạy 213 ± 63,3 112 400 nhân tạo (phút) máy và phẫu Thời gian kẹp ĐMC (phút) 142,9 ± 47,7 80 260 thuật Thời gian phẫu thuật (giờ) 5,9 ± 1,2 4 8 Số lần bơm 1 17 (45,9%) dung dịch liệt 2 16 (43,3%) tim 3 4 (10,8%) Sửa van ba lá Phẫu thuật đi - Đặt vòng van 12 (32,4%) kèm - De Vega 4 (10,8%) Phẫu thuật Maze 11 (29,7%) Chúng tôi sử dụng dung dịch liệt tim Custodiol để bảo vệ cơ tim trong mổ. Tỉ lệ bệnh nhân cần sử dụng 1 liều dung dịch liệt tim chiếm đa số trong nghiên cứu, 45,9%. Có 24 trường hợp phẫu thuật thay van hai lá kết hợp phẫu thuật khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường hợp kết hợp cả 3 loại PT: 2 trường hợp thay van 2 lá kết hợp sửa van 3 lá đặt vòng van và phẫu thuật Maze, 1 trường hợp thay van 2 lá kết hợp sửa van 3 lá De Vega và phẫu thuật Maze. 3.3. Kết quả phẫu thuật Bảng 3.5: Các đặc điểm sau mổ Nghiên cứu Giá trị tối Giá trị tối Giá trị (n=37) thiểu đa Thời gian thở máy (giờ) 16,4 ± 12,2 4 66 Hồi sức Thời gian nằm hồi sức (ngày) 1,8 ± 1,0 1 5 Thời gian hậu phẫu (ngày) 11,3 ± 5,0 4 25 Lượng máu mất (ml) 261,6 ± 140,5 100 900 Lượng máu Lượng máu truyền (đơn vị) 1,5 ± 0,6 0 3 Bảng 3.6: Các tai biến, biến chứng trong Xẹp phổi 1 2,7 và sau phẫu thuật Viêm phổi 1 2,7 Số bệnh Tỉ lệ Tử vong 1 2,7 Biến chứng nhân (%) 1 trường hợp phải mổ lại để cầm máu do Suy tim cần hỗ trợ ECMO 1 2,7 chảy máu đường khâu nhĩ trái, thực hiện qua Chảy máu phải mổ lại 1 2,7 đường mở ngực phải theo đường mổ cũ. Tràn dịch màng phổi 3 8,1 Có 3 trường hợp tràn dịch màng phổi phải. 170
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 trong đó, 2 TH phải chọc hút và đặt dần 4 lưu thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường mở màng phổi ngực phải ở những bệnh nhân này. Theo Có 1 trường hợp xẹp phổi trái, bệnh nhân này Moscarelli và cộng sự [4], những bệnh nhân bị yếu nửa người trái có tiền căn tai biến mạch thuộc nhóm nguy cơ cao khi được phẫu thuật máu não, nội soi khi phế quản phát hiện đàm van hai lá ít xâm lấn có điểm EuroSCORE ≥ 6%. vàng đặt gây tắc phế quản trái, bệnh nhân được Còn tác giả Voigtländer [5], đánh giá nguy cơ hút đàm và tập vật lý trị liệu. Kết quả chụp X- phẫu thuật dựa vào thang điểm STS, bệnh nhân quang phổi kiểm tra, cả 4 bệnh nhân phổi nở tốt. được phân thành 3 nhóm: nguy cơ thấp với STS Có 1 trường hợp viêm phổi cần điều trị kháng < 4%, nguy cơ trung bình với STS 4-8% và nguy sinh truyền tĩnh mạch, bệnh nhân đáp ứng tốt với cơ cao với STS > 8%. Dựa vào phân chia này, điều trị nội khoa và không có di chứng về sau. chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân trong Có 1 trường hợp tử vong sau phẫu thuật. nghiên cứu có tỉ lệ tử vong trung bình dự đoán Bệnh nhân nữ được phẫu thuật thay van 2 lá cơ theo các thang điểm EuroSCORE và STS lần lượt học kèm theo sửa van 3 lá đặt vòng van, thời là 1,8% và 1,6%, đều nằm trong nhóm bệnh gian ngưng tim 140 phút, thời gian chạy máy tim nhân nguy cơ thấp. Nghiên cứu của Zhai và cộng phổi nhân tạo 230 phút, tổng thòi gian mổ 7 giờ. sự [6], đánh giá tính an toàn và hiệu quả của Sau phẫu thuật tim co bóp kém (EF 30%) và phẫu thuật thay van hai lá ít xâm lấn qua đường phải sử dụng 3 loại thuốc vận mạch. Sau đó tình mở ngực phải trên bệnh nhân hậu thấp có thang trạng bệnh nhân vẫn không cải thiện, đến ngày điểm EuroSCORE trước mổ 3,7%, chỉ số này thứ 2 bệnh nhân được đặt tuần hoàn ngoài cơ cũng nằm trong nhóm nguy cơ thấp, kết quả sau thể (ECMO) hỗ trợ. Chức năng tim vẫn không cải mổ với tỉ lệ tử vong thực tế cũng thấp (2,7%). thiện, đến ngày thứ 3 diễn tiến suy đa cơ quan Ngược lại, nghiên cứu Holzhey [7] đánh giá hiệu và tử vong. quả của phẫu van hai lá thuật ít xâm lấn trên dân số nguy cơ cao có độ tuổi lớn hơn 70, chỉ số IV. BÀN LUẬN tử vong dự đoán trước mổ là 7% và tử vong sớm Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy thực tế sau mổ cũng cao là 7,7%. Qua đó, chúng phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn có nhiều ưu tôi có nhận xét trong giai đoạn đầu triển khai kỹ điểm. Tuy nhiên, khi triển khai một kỹ thuật mới thuật mổ ít xâm lấn qua đường ngực phải việc chúng tôi rất cẩn thận khi lựa chọn bệnh nhân lựa chọn bệnh nhân nhẹ, nguy cơ phẫu thuật dựa trên các yếu tố: tuổi, giới và thể trạng bệnh thấp có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết nhân; đặc điểm lâm sàng trước mổ và nguy cơ quả phẫu thuật. phẫu thuật, đặc điểm tổn thương trên siêu âm Trong giai đoạn đầu triển khai phẫu thuật tim trước mổ. thay van hai lá ít xâm lấn qua đường mở ngực Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung phải, việc ưu tiên chọn lựa bệnh nhân dựa trên bình là 46.2 ± 8,6 tuổi,. Những bệnh nhân ở độ siêu âm tim có tổn thương chưa ảnh hưởng tuổi này, tỉ lệ bệnh lý nội khoa đi kèm cũng như nhiều đến tim, còn ở giai đoạn sớm của bệnh sẽ bệnh xơ vữa hệ thống mạch máu thấp. ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Trong Thể trạng của bệnh nhân cũng ảnh hưởng nghiên cứu của chúng tôi, phân suất tống máu đến kết quả phẫu thuật, đánh giá chủ yếu thông trung bình 64,6%, không ghi nhận trường hợp nào qua chỉ số khối cơ thể (BMI). Nghiên cứu của có phân suất tống máu < 30%, và áp lực động Gao và cộng sự thực hiện trên 4720 bệnh nhân mạch phổi tâm thu trung bình là 49,9mmHg. được mỗ tim, đánh giá ảnh hưởng của BMI lên Tỉ lệ tử vong và biến chứng sớm sau phẫu kết quả phẫu thuật, các tác giả ghi nhận những thuật là những thông số đánh giá mức độ an bệnh nhân nhẹ cân (BMI30) là yếu tố làm tăng tỉ lệ biến chứng được dùng đánh giá của phẫu thuật van hai lá ít sớm sau phẫu thuật [3]. Trong nghiên cứu của xâm lấn qua đường mở ngực phải là tai biến chúng tôi có BMI trung bình là 21,7, bệnh nhân mạch máu não không hồi phục, chuyển mổ hở, có BMI trong giới hạn bình thường chiếm đa số chảy máu cần phẫu thuật lại, suy thận cần chạy với 23 trường hợp, chiếm 62,2%. thận nhân tạo, suy tim nặng cần đặt bóng đối Các bệnh nhân trong nghiên cứu được đánh sung động mạch chủ hoặc ECMO, bóc tách động giá nguy cơ phẫu thuật theo các thang điểm của mạch chủ. Châu Âu (EuroSCORE II) và Hiệp hội Phẫu thuật Kết quả sớm sau phẫu thuật trong nghiên cứu viên Hoa Kì (STS), để cho thấy việc lựa chọn của chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp tử vong, bệnh nhân trong giai đoạn đầu triển khai phẫu chiếm tỉ lệ 2,7%. Tỉ lệ bệnh nhân suy tim nặng 171
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 cần đặt bóng đối sung/ECMO trong nghiên cứu chức năng thận, kết quả ghi nhận được như sau: của chúng tôi là 1 trường hợp chiếm 2,7% . số bệnh nhân mổ đường giữa xương ức có lượng Nghiên cứu của Zhai [6] có các chỉ số này ở mức máu mất trung bình qua ống dẫn lưu 24 giờ đầu thấp, cho thấy mức độ an toàn của phẫu thuật là 492,9 so với đường mở ngực phải là 324,1. Có van hai lá qua đường mở ngực phải. 75 bệnh nhân cần phải truyền máu sau mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường chiếm 67% và số lượng máu truyền trung bình là hợp chảy máu cần phải mổ lại, nguyên nhân là 2,15 đơn vị hồng cầu lắng trong nhóm mở ngực do chảy máu trên đường khâu nhĩ trái. Khi thực đường giữa xương ức nhiều hơn so với nhóm mở hiện mổ lại, chúng tôi vẫn ưu tiên sử dụng đường ngực phải có 38 bệnh nhân cần phải đường mở ngực cũ với ống nội khí quản thông truyền máu sau mổ chiếm 33,9% và số lượng thường. Trường hợp này chúng tôi khâu chỉ tăng máu truyền trung bình là 1,35 đơn vị hồng cầu cường trên đường khâu nhĩ trái qua đường mở lắng, sự khác biệt này có ý nghĩa thông kê. Như ngực cũ. Tác giả Phạm Thành Đạt [1], có 3 vậy với tỉ lệ truyền máu thấp trong phẫu thuật trường hợp chảy máu sau phẫu thuật cần mổ lại van hai lá ít xâm lấn là một trong các yếu tố góp cầm máu, trong đó một trường hợp chảy máu từ phần làm giảm chi phí điều trị của phẫu thuật động mạch liên thất sau, phải mổ lại mở xương này. ức để cầm máu. Hai trường hợp còn lại chảy Chúng tôi đánh giá sự thành công của phẫu máu từ vết mổ thành ngực. thuật thay van hai lá xâm lấn tối thiểu qua Với tỉ lệ tử vong và biến chứng sớm của phẫu đường mở ngực phải dựa vào tiêu chuẩn của thuật ghi nhận qua các nghiên cứu, có thể nhận Murzi [8]: Để đánh giá không thành công của thấy kết quả của chúng tôi tương đồng với các tác phẫu thuật, khi có một trong các yếu tố sau: tử giả trong nước và trên thế giới, các chỉ số này đều vong, chuyển mổ hở, nhồi máu cơ tim mới sau ở mức thấp và cho thấy tính an toàn của đường mổ: sóng Q mới > 0,04ms và/hoặc sóng R giảm tiếp cận ít xâm lấn qua đường mở ngực phải đối > 25% xuất hiện ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp với van hai lá. Trong đó, những biến chứng nặng trên điện tim, bóc tách động mạch chủ, đột quỵ, đặc trưng của phẫu thuật ít xâm lấn như bóc tách mổ lại do bất kỳ nguyên nhân nào. Tỉ lệ thành động mạch chủ, tai biến mạch máu não, chảy công trong lô nghiên cứu của chúng tôi là 95%, máy chuyển mổ đường giữa xương ức đều chiếm tỉ lệ không thành công lả 5%, trong đó có 1 tỉ lệ rất thấp hoặc không có. trường hợp tử vong do suy tim nặng không hồi Với đường mổ nhỏ, không bóc tách nhiều khi phục sau mổ và 1 trường hợp chảy máu đường phẫu thuật, nguy cơ mất máu và truyền máu sau khâu nhĩ trái phải mổ lại cầm máu. Tác giả Phạm mổ thấp khi thực hiện phẫu thuật van hai lá ít Thành Đạt [1], tỉ lệ thành công của phẫu thuật xâm lấn qua đường mở ngực phải. Đây là một khá cao chiếm 98%, có một bệnh nhân phải mở trong những ưu điểm lớn vì tỉ lệ tử vong, biến xương ức ngày thứ nhất sau mổ vì chảy máu từ chứng cũng như chi phí điều trị sẽ tăng cao khi động mạch liên thất sau, phải mổ lại để cầm bệnh nhân cần truyền máu hoặc phải mổ lại vì máu. Nghiên cứu Nguyễn Hoàng Định và cộng chảy máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự [2] về chỉ định, kỹ thuật và kết quả của phẫu lượng máu mất trung bình là 343,5 ml, có 13 thuật van hai lá ít xâm lấn có tỉ lệ thành công trường hợp không cần truyền máu sau mổ chiếm cao về kỹ thuật là 97,2%, có 2 trường hợp thất 35,1%, lượng máu truyền trung bình là 1,5 đơn bại của phẫu thuật là vỡ vòng van hai lá và mổ vị hồng cầu lắng, trong đó đa số các trường hợp lại do chảy máu màng ngoài tim. Tác giả Murzi được truyền 1 đơn vị hồng cầu lắng (54,2%). và cộng sự [8] ghi nhận tỉ lệ thất bại của phẫu Tác giả Phạm Thành Đạt[1] nghiên cứu 57 thuật van hai lá ít xâm lấn là 8,5%, nguyên nhân trường hợp phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn ghi chính là mổ lại do chảy máu chiếm 55%. Với kết nhận có 31 trường hợp cần truyền máu sau mổ quả trên, có thể thấy phẫu thuật van hai lá ít chiếm 54,4%, lượng hồng cầu lắng trung bình xâm lấn qua đường mở ngực phải có tỉ lệ thành cần truyền là 1,3 đơn vị. Tác giả Zhai và cộng sự công cao, đây được xem là phẫu thuật an toàn [6], đánh giá an toàn và hiệu quả của phẫu và hiệu quả. thuật thay van hai lá ít xâm lấn trên bệnh nhân hậu thấp, tác giả chia bệnh nhân thành hai V. KẾT LUẬN nhóm (mỗi nhóm có 112 bệnh nhân) sau khi bắt Phẫu thuật thay van hai lá sử dụng đường mổ cập tương đồng về các chỉ số trước mổ như: ít xâm lấn qua đường mở ngục phải được thực tuổi, NYHA, EuroSCORE, chức năng co bóp thất hiện an toàn và khả thi với kết quả sớm tốt trên trái, mức độ tổn thương van, chức năng phổi, bệnh nhân hẹp van hai lá. 172
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2