intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng mạch lai “E-vita Open NEO” điều trị bệnh lý quai động mạch chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mạch lai Jotec E-vita Open NEO của hãng Artivion dùng cho phẫu thuật vòi voi đông cứng (FET – Frozen Elephant Trunk) điều trị bệnh quai động mạch chủ. Loại mạch này được sử dụng lần đầu vào năm 2020, đây là thế hệ mạch thứ 3 của hãng Artivion với nhiều cải tiến, tại Việt Nam loại mạch này mới được sử dụng từ tháng 11/2022. Nghiên cứu này nhằm thông báo kinh nghiệm ban đầu ở bệnh viện Việt Đức về sử dụng loại mạch này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng mạch lai “E-vita Open NEO” điều trị bệnh lý quai động mạch chủ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 6. Oroian M, Amariei S, Gutt G. Patulin in apple 9. Farhadi K, Maleki R. Dispersive Liquid‐Liquid juices from the Romanian market. Food Addit Microextraction followed by HPLC‐DAD as an Contam Part B Surveil. 2014;7(2):147–50. efficient and sensitive technique for the 7. Rahimi E, Rezapoor Jeiran M. Patulin and its determination of Patulin from apple juice and dietary intake by fruit juice consumption in concentrate samples. J Chinese Chem Soc. Iran. Food Addit Contam B. 2015;8(1):40–3 2011;58(3):340–5. 8. Jalali A, Khorasgani ZN, Goudarzi M, 10. Forouzan S, Madadlou A. Incidence of Patulin Khoshlesan N. HPLC determination of Patulin in in apple juices produced in west Azerbayjan apple juice: a single center study of Southwest area province, Iran. J Agr Sci Technol. 2014;16:1613–22 of Iran. J Pharmacol Toxicol. 2010;5(5):208–14. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG MẠCH LAI “E-VITA OPEN NEO” ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Hoàng Trọng Hải1, Nguyễn Hữu Ước1, Phùng Duy Hồng Sơn1 TÓM TẮT 32 SUMMARY Mục tiêu: Mạch lai Jotec E-vita Open NEO của THE USAGE OF “E-VITA OPEN NEO” FOR hãng Artivion dùng cho phẫu thuật vòi voi đông cứng TREATMENT OF AORTIC ARCH DISEASE AT (FET – Frozen Elephant Trunk) điều trị bệnh quai động mạch chủ. Loại mạch này được sử dụng lần đầu vào VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL: INITIAL năm 2020, đây là thế hệ mạch thứ 3 của hãng Artivion RESULTS với nhiều cải tiến, tại Việt Nam loại mạch này mới Objective: Artivion's Jotec E-vita Open NEO được sử dụng từ tháng 11/2022. Nghiên cứu này hybrid prothesis is used for frozen elephant trunk nhằm thông báo kinh nghiệm ban đầu ở bệnh viện surgery (FET) for treatment of aortic arch disease. It Việt Đức về sử dụng loại mạch này. Đối tượng và was first used in 2020, this is the 3rd generation of Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô Artivion's product with many improvements, in tả chùm ca bệnh. Có 5 bệnh nhân sử dụng mạch lai Vietnam this type of hybrid prothesis has only been Jotec E-vita Open NEO tại bệnh viện Hữu nghị Việt used since November 2022. This study aims to inform Đức trong năm 2022. Kết quả: Có 5 bệnh nhân được the initial experience in Viet Duc hospital in using this nghiên cứu với 4 nam và 1 nữ, tuổi trung bình type of product. Subjects and Methods: 46,2±12,5 (28-58) tuổi. Các bệnh lý kèm theo gồm Retrospective, descriptive case cluster study. There cao huyết áp 5(100%), suy thận 1(20%), hội chứng are 5 patients using Jotec E-vita Open NEO hybrid Marfan 2(50%). Chỉ định mổ bao gồm lóc động mạch prothesis at Viet Duc University Hospital in 2022. chủ không A, không B 3 (60%), Phồng động mạch chủ Results: There were 5 patients studied with 4 men 2(40%). Tỷ lệ tử vong sau mổ là 0%. Thời gian tim and 1 woman, the average age was 46.2±12.5 (28-58 phổi nhân tạo, thời gian kẹp động mạch chủ, thời gian years old). Comorbidities include high blood pressure tưới máu não xuôi dòng chọn lọc lần lượt là 160±44,9; 5(100%), kidney failure 1(20%), Marfan syndrome 2(50%). Indications for surgery include dissection of 103,2±40,5; 31,6±24,4 phút. Thời gian thở máy, thời the aorta, non A, non B 3(60%), aortic aneurysm gian hồi sức, thời gian nằm viện lần lượt là: 2,2±2,2; 2(40%). The postoperative mortality rate is 0%. CPR 6,8±2,5; 12,6±5,9 ngày. Không có bệnh nhân nào bị time, aortic clamping time, selective cerebral perfusion tai biến mạch não, tổn thương tủy sống, hay chảy time were 160±44.9; 103.2±40.5; 31.6±24.4 minutes, máu mổ lại. Kết luận: Bước đầu sử dụng mạch hybrid respectively. Time of mechanical ventilation, time of Jotec E-vita Open NEO cho phẫu thuật FET là thuận resuscitation, time in hospital are: 2.2±2.2; 6.8±2.5; lợi, an toàn. Cần theo di lâu dài trên nhóm bệnh nhân 12.6 ± 5.9 days, respectively. There were no patients lớn hơn để đánh giá thêm về sự tiến triển bệnh lý with cerebrovascular accident, spinal cord injury, or động mạch chủ và kết quả liên quan đến mạch nhân re-bleeding. Conclusion: The initial use of Jotec E- tạo này. vita Open NEO hybrid prothesis for FET surgery is Từ khóa: Bệnh quai động mạch chủ; FET; E-vita convenient and safe. Long-term follow-up in a larger Open Neo, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. patient population is needed to further evaluate the progression of aortic pathology and outcomes related to this artificial vessel. 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Đại học Y Hà Nội Keywords: Aortic arch disease; FET; E-vita Open Chịu trách nhiệm chính: Phùng Duy Hồng Sơn Neo, Viet Duc University Hospital. Email: hongsony81@yahoo.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 7.7.2023 Kĩ thuật vòi voi đông cứng (FET – Frozen Ngày phản biện khoa học: 21.8.2023 Ngày duyệt bài: 11.9.2023 Elephant Trunk) được công nhận rộng rãi là có 130
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 2 - 2023 hiệu quả trong sửa chữa tổn thương động mạch kính lòng thật của ĐMC ngực. Còn trong lóc tách chủ (ĐMC) ngực phức tạp, nó cho phép thay ĐMC mạn tính, đường kính stent có thể rộng hơn toàn bộ đoạn ĐMC bệnh lý để giải quyết triệt để 10% đường kính lòng thật ĐMC ngực. Trong thương tổn¹. Phục vụ cho kĩ thuật FET có nhiều trường hợp phình ĐMC, đường kính stent có thể loại mạch lai chuyên dụng đã được chế tạo và sử vượt quá 10-20% đường kính ĐMC ngực 2. dụng trên thế giới. Là một dòng mạch nhân tạo Chiều dài stent càng dài, thì tỷ lệ rò nội được phát triển lần đầu tiên vào năm 2005, E- mạch loại Ib và lỗ rách mới do stent gây ra ở Vita Open là một vật liệu mạch nhân tạo thẳng đầu xa (stent graft-induced new entry - SINE) càng thấp. Tuy nhiên, phạm vi bao phủ của stent nhiều nhánh có stent đầu tiên được bán trên thị dài gây ra nguy cơ thiếu máu tủy, liệt hai chi trường ở Châu Âu, sau đó là sự ra đời Thoraflex, dưới. Do đó, chúng tôi quyết định chiều dài bởi Vascutek Terumo® vào năm 20121,2. mảnh ghép stent để đảm bảo bao phủ đầy đủ vị Loại mạch hybrid mới nhất Jotec E-vita Open trí lỗ vào, túi phình và nằm phía trên đốt sống NEO (Artivions Inc., Atlanta, Georgia) với hệ ngực T8–T10, chiều dài của E-vita Open NEO thống đặt cải tiến phù hợp hơn cho phẫu thuật 100 - 150mm là phù hợp. viên, thuận lợi cho việc khâu đầu xa ĐMC, và Kỹ thuật. Chúng tôi đặt đường vào ở ĐM một đoạn stent nội mạch mới cho phép giảm các nách phải, cho phép tưới máu não phải, còn não tổn thương gây rách nội mạc. Lợi ích tiềm năng bên trái được tưới xuôi dòng bằng đường nhánh của thế hệ mới nhất bao gồm thiết kế và cấu riêng, hạ thân nhiệt vừa phải ở 28℃ khi ngừng hình ba nhánh ở quai, khoảng cách từ vị trí cổ áo tuần hoàn nửa người dưới. đến stent cho động mạch dưới đòn trái và sự Chúng tôi làm miệng nối ĐM dưới đòn trái tương thích với các stent cho can thiệp mạch sau riêng, trước khi kẹp ĐMC, sau đó đặt mạch nhân này, điều này ngăn ngừa vết rách mới do stent ở tạo có stent vào, phần stent graft từ ngang động đoạn xa gây ra3. Nghiên cứu này nhằm chia sẻ mạch dưới đòn trái xuống, kích thước stent được kinh nghiệm dụng loại mạch E-vita Open NEO tại xác định trước trên phim CLVT. Khâu vắt chỉ bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng như nhìn lại y prolen 4-0 ép phần tai của mạch nhân tạo với văn trong và ngoài nước. thành quai ĐMC, tùy theo tình trạng mạch có thể sử dụng đệm hay không, bơm keo miệng nối. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phục hồi tuần hoàn nửa dưới qua nhánh bên của Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân có tổn thương mạch nhân tạo, tăng nhiệt độ. Làm miệng nối ở quai ĐMC, được thực hiện phẫu thuật với kĩ đầu gần ĐMC lên với mạch nhân tạo. Phục hồi lại thuật FET, sử dụng mạch hybrid mới nhất Jotec tim. Cuối cùng là các miệng nối cho ĐM cảnh E-vita Open NEO, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chung trái, ĐM thân cánh tay đầu. trong năm 2022. Cầm máu miệng nối và ngăn ngừa rò rỉ Các chỉ định phẫu thuật FET cho các bệnh từ mạch nhân tạo. Chảy máu miệng nối, cũng nhân đều phù hợp với khuyến cáo của Hiệp hội như rò rỉ ở bản thân mạch nhân tạo là một vấn đề Phẫu thuật Tim- Lồng ngực Châu Âu4. Các chỉ đang được bàn luận, ngay cả ở các trung tâm lớn định bao gồm: (I) lóc tách ĐMC type A (phân loại trên thế giới. Tác giả Ho JYK dùng các mũi khâu Stanford) cấp tính hoặc tụ máu trong thành với rời gia cố xung quanh vị trí nối bằng chỉ Prolen 3- vết rách ở đường vào quai ĐMC hoặc ĐMC ngực 0 có đệm, sau khi đã khâu vắt miệng nối 2. Chúng xuống đoạn gần; (II) lóc tách ĐMC xuống type B tôi thường sử dụng chỉ Prolen 5.0, vòng kim to không có vùng đặt stent thích hợp và/hoặc khi 17mm, cho các miệng nối ĐMC, luôn luôn có điều trị nội mạch bị chống chỉ định và/ hoặc với miếng đệm bằng Polytetrafluoroethylene (PTFE), lóc tách không A không B; (III) vỡ phình ĐMC; mũi khâu vắt, khâu tăng cường lần 2 nếu cần (IV) phình ĐMC lên hoặc phình quai ĐMC với các thiết, keo mạch máu sinh học luôn được sử dụng. bệnh lý ĐMC ngực xuống như lóc tách, phình Giảm thiểu thao tác với mạch nhân tạo là rất mạch. Chúng tôi chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ĐMC quan trọng để ngăn ngừa tổn thương và giảm trước khi phẫu thuật và chụp CLVT ĐMC theo dõi chảy máu mảnh ghép, bao gồm kẹp mạch càng sau khi rút ống dẫn lưu ngực sau phẫu thuật đã xa các vị trí khớp nối càng tốt. Có thể dùng thêm được thực hiện. các vật liệu cầm máu dạng bột để phủ lên mạch Chiến lược lựa chọn đoạn mạch. Việc nhân tạo. quyết định cỡ mạch được dựa trên tính chất cấp tính hay mạn tính của bệnh. Trong lóc tách ĐMC III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cấp tính, đường kính stent không quá đường Trong một năm, chúng tôi đã thực hiện được 131
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 5 ca bệnh tổn thương ở quai ĐMC, phẫu thuật chọn lọc cũng được rút ngắn tối đa. Sau khi hoàn FET sử dụng mạch hybrid Jotec E-vita Open thành miệng nối đầu xa, nhiệt độ bệnh nhân NEO. Các đặc điểm trước phẫu thuật của bệnh được nâng lên dần. Khi miệng nối gần được thực nhân được thể hiện trong bảng 1. hiện xong, tim được phục hồi lại, các miệng nối ở Bảng 1: Đặc điểm của bệnh nhân các nhánh quai ĐMC được thực hiện khi tim đập. Đặc điểm N % Nghiên cứu của chúng tôi, dựa trên loạt 5 ca Tuổi 46,2±12,5 (28-58) bệnh, chủ yếu là bệnh mạn tính với 3 ca lóc ĐMC Nam 4 80 type B, 2 ca phình quai ĐMC. Do số lượng ca Giới Nữ 1 20 bệnh cũng như chênh lệch tuổi giữa các bệnh THA 5 100 nhân (25 - 58), tuổi trung bình trong nghiên cứu Suy thận 1 20 là 46,2 tuổi (Bảng 1), trẻ hơn nhiều so với tác Mổ lại sau mổ ĐMC ngực 1 20 giả Ho JYK 65,9 tuổi. Đau ngực 1 20 Thời gian chạy máy, kẹp chủ của chúng tôi là HC Marfan 2 40 160±44,9 và 103,2±40,5 phút (Bảng 2) tương Lóc ĐMC type B 3 60 đương với 183.2±39.6 và 118.0±27.6 phút của Phồng ĐMC ngực 2 40 Ho JYK. Tuy nhiên thời gian tưới máu não chon Dữ liệu phẫu thuật được liệt kê trong bảng 2. lọc của chúng tôi thấp hơn nhiều 31,6±4,4 so với Thời gian tim phổi nhân tạo (CEC), thời gian kẹp 57.2±14.7 phút2. ĐMC, thời gian tưới máu não xuôi dòng chọn lọc Chúng tôi chưa có trường hợp nào tử vong, lần lượt là 160±44,9; 103,2±40,5; 31,6±24,4 chảy máu phải mổ lại, cũng như chưa có các phút. Đường kính đoạn mạch nhân tạo, đường biến chứng về não, tủy sống (Bảng 3). Tương kính stent và chiều dài stent lần lượt là 28,8±1,8, tự với kết quả nghiên cứu ở nhóm 25 bệnh nhân 29,4±2,6 và 122±4,5 mm. của tác giả Ho JYK2. Tuy trên y văn, một báo cáo Bảng 2: Thông số trong phẫu thuật lớn của tác giả Tsagakis về sử dụng mạch E-vita Đặc điểm Trung bình Open và E-vita Open Plus (các thế hệ cũ) tại Thời gian chạy máy (phút) 160±44,9 châu Âu chia là 2 giai đoạn 2005-2011 và 2012- Thời gian cặp ĐMC (phút) 103,2±40,5 2018 với cỡ mẫu 1165 bệnh nhân, ở giai đoạn 1 Thời gian ngừng tuần hoàn nửa cho tỉ lệ tử vong tại bệnh viện là 14%, trong 30 31,6±4,4 ngày là 13,7%, biến chứng não là 7,1%, biến dưới (phút) Thời gian mổ (giờ) 6,7±1,4 chứng tủy sống 6,6%, tỷ lệ mổ lại do chảy máu ĐK mạch NT (mm) 28,8±1,8 là 11,7%; qua giai đoạn 2 tỉ lệ tử vong tại bệnh EVITA viện là 12%, trong 30 ngày là 14%, biến chứng ĐK stentgraft (mm) 29,4±2,6 OPEN não là 5,8%5. Đây là báo cáo về mạch E-vita Chiều dài stentgraft (mm) 122±4,5 Kết quả sau phẫu thuật, tỷ lệ tử vong chung Open thế hệ trước, trên số lượng bệnh nhân rất và trong 30 ngày là 0% như được liệt kê trong lớn. Trong một báo cáo phân tích gộp về phẫu bảng 3. Thời gian rút nội khí quản là 2,2±2,2. thuật FET của Papakonstantinou và các đồng Thời gian hồi sức chăm sóc đặc biệt (ICU) trung nghiệp, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày hoặc bệnh bình là 6,8±2,5 ngày và thời gian nằm viện là viện, tỷ lệ đột quỵ, liệt nửa người, mổ lại do chảy 12,6±5,9 ngày. Không có bệnh nhân nào cần phải máu lần lượt là 5,04%, 2,38%, 0,63% và 7,5%6. mở lại xương ức để cầm máu sau phẫu thuật. Một đánh giá hệ thống gần đây đã báo cáo về Không có tổn thương tủy sống vĩnh viễn (SCI). việc so sánh phiên bản trước của E-vita OpenTM Bảng 3: Kết quả sau phẫu thuật và Thoraflex, đã báo cáo E -vita Open có thể có Đặc điểm Trung bình nguy cơ gây tử vong và biến chứng thấp hơn Thời gian rút NKQ (ngày) 2,2±2,2 trong phẫu thuật phình ĐMC ngực, 3,29% so với Thời gian nằm hồi sức (ngày) 6,8±2,5 6,98% của Thoraflex1. Các khảo sát gần đây báo Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 12,6±5,9 cáo rằng việc sửa chữa quai ĐMC ở các trung Tử vong 0 tâm lớn, có lượng bệnh nhân đông có liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn7. IV. BÀN LUẬN Tỉ lệ thiếu máu tủy sống phụ thuộc vào Chúng tôi sử dụng mạch nhân tạo có chiều nhiều yếu tố: chất lượng thành mạch, mức độ dài stent trung bình là 122±4,5 mm, kích thước lóc tách, mức che phủ của stent. Tác giả Ho JYK này là thích hợp để che phủ cho ĐMC xuống báo cáo các trường hợp liệt tủy do sử dụng stent bệnh lý, cũng như đảm bảo tưới máu cho tủy quá dài, đến 180 mm, hay thành mạch quá xơ sống. Thời gian ngừng tuần hoàn, tưới máu não vữa, tạo ra các vụn dễ trôi2. Việc dẫn lưu dịch 132
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 2 - 2023 não tủy ở lưng cũng được cân nhắc khi có tình của loại mạch nhân tạo này so với các loại khác. trạng liệt tủy. Ngoài ra, có những lo ngại liên Tuy nhiên, dựa trên các kết quả đầy hứa hẹn, quan đến việc có khí trong lòng mạch khi ngửng nghiên cứu sẽ mang lại những hiểu biết sâu sắc tưới máu phần dưới cơ thể; không khí có thể di hơn về việc sử dụng và phát triển mạch nhân tạo chuyển gần đến các động mạch đốt sống, không cho phẫu thuật FET. được đuổi ra hết khi phục hồi lại tưới máu dẫn đến đột quỵ và thiếu máu tủy sống. V. KẾT LUẬN Ngoài ra thì cũng có báo cáo về việc rỉ rả FET là một kỹ thuật quan trọng để giải quyết máu từ mạch nhân tạo E-vita Open Neo của tác các bệnh lý phức tạp của quai ĐMC, đã được giả M Czerny thực hiện trên 3 bệnh nhân8. Rò rỉ công nhận rộng rãi. Nghiên cứu này đã báo cáo quá nhiều trên thành mạch nhân tạo gây nhiều kinh nghiệm ban đầu về kĩ thuật FET với một lo lắng cho phẫu thuật viên vì mạch không được mạch hybrid thế hệ mới và chứng minh tỷ lệ tử phù lớp chống thấm. Chúng tôi cũng có hiện vong và biến chứng thấp. Kỹ thuật khâu tăng tượng chảy máu rỉ rả từ mạch ghép ở những ca cường cẩn thận theo chu vi miệng nối mạch máu đầu tiên. Nguyên nhân là do lớp màng bọc của để cầm máu, cũng như hạn chế làm tổn thương mạch. Bổ sung tiểu cầu cũng như các dịch tăng mạch nhân tạo có thể là một trong những cường đông máu khác cho kết quả tốt, Jakob và phương pháp làm giảm tỷ lệ mổ lại. Cần theo dõi cộng sự9. Bất chấp những lo ngại về rỉ máu trên, lâu dài để đánh giá thêm về tiến triển bệnh lý kết quả thực tế ở trung tâm chúng tôi cũng như ĐMC, tỷ lệ can thiệp thứ phát và tỷ lệ sống sót. các trung tâm trên thế giới đã chứng minh tình TÀI LIỆU THAM KHẢO trạng cầm máu có thể kiểm soát được với kết 1. Harky A, Fok M, Bashir M. Which is the Optimal quả đầy hứa hẹn. Frozen Elephant Trunk? A Systematic Review and Không có trường hợp chảy máu mổ lại cho Meta-Analysis of Outcomes in 2161 Patients Undergoing Thoracic Aortic Aneurysm Surgery thấy việc cầm máu cẩn thận tỉ mỉ các miệng nối Using E-vita OPEN PLUS Hybrid Stent Graft versus ĐMC là mấu chốt cho cuộc phẫu thuật. ThoraflexTM Hybrid Prosthesis. Braz J Cardiovasc Rylski và cộng sự báo cáo rằng đường kính Surg. 2020;35(4):427-436. doi:10.21470/1678- ĐMC ngực tăng khoảng 10% sau khi bị lóc tách 9741-2019-0220 2. Ho JYK, Kim CH, Chow SCY, et al. Initial Asian ĐMC cấp10. Do đó, có thể giảm kích thước stent experience of the branched E-vita open NEO in đến 10% đường kính ĐMC ngực, nhất là khi lòng complex aortic pathologies. J Thorac Dis. thật bị xẹp nghiêm trọng. Nhưng, đường kính 2023;15(2):484-493. doi:10.21037/jtd-22-1055 stent càng lớn thì tỷ lệ endoleak loại Ib càng 3. Jakob H, Idhrees M, Bashir M. From E-VITA thấp. Mặt khác, kích thước stent quá 12% là một open plus to E-VITA NEO and E-NOVIA. J Card Surg. 2021;36(5):1814-1817. doi:10.1111/ jocs.15044 yếu tố nguy cơ của SINE đoạn xa trong lóc tách 4. Czerny M, Schmidli J, Adler S, et al. Current mạn tính. Do đó, để giảm rò rỉ nội mạch loại Ib options and recommendations for the treatment và SINE đầu xa, đường kính stent không nên of thoracic aortic pathologies involving the aortic vượt thêm 10% đường kính của ĐMC đầu xa arch: an expert consensus document of the European Association for Cardio-Thoracic surgery trong lóc tách mạn tính. Chúng tôi luôn đo đạc (EACTS) and the European Society for Vascular kích thước của ĐMC lên và ĐMC ngực để lựa Surgery (ESVS). Eur J Cardiothorac Surg. chọn cỡ mạch phù hợp, thường không quá 10% 2019;55(1):133-162. doi:10.1093/ejcts/ezy313 đường kính mạch bệnh nhân. 5. Tsagakis K, Pacini D, Grabenwöger M, et al. Results of frozen elephant trunk from the Các bệnh nhân của chúng tôi, chủ yếu là mạn international E-vita Open registry. Ann tính, nên kích thước mạch to hơn, do đó, đường Cardiothorac Surg. 2020;9(3):178-188. kính đoạn mạch và stent lần lượt là 28,8±1,8; doi:10.21037/ acs-2020-fet-25 29,4±2,6 mm (Bảng 2), nhỉnh hơn một chút khi 6. Papakonstantinou NA, Antonopoulos CN, Baikoussis NG, Kakisis I, Geroulakos G. Frozen so với tác giả Ho JYK là 26,4 ± 0,9; 25,2 ± 1,8 Elephant Trunk: An Alternative Surgical Weapon mm, với bệnh lý đa số là lóc tách cấp tính. Các tác Against Extensive Thoracic Aorta Disease. A Three- giả cho rằng, nếu sử dụng stent ghép 120 mm Year Meta-Analysis. Heart Lung Circ. cho người châu Á và thực hiện nối vùng 2 của 2019;28(2):213-222. doi:10.1016/ j.hlc.2018.04.306 7. Andersen ND, Ganapathi AM, Hanna JM, ĐMC, phần lớn vùng tiếp cận đầu xa của stent sẽ Williams JB, Gaca JG, Hughes GC. Outcomes ở trên đốt sống T8, khi đó biến chứng thiếu máu of Acute Type A Dissection Repair Before and tủy sẽ không xảy ra thường xuyên2. After Implementation of a Multidisciplinary Hiện tại, nghiên cứu của chúng tôi có số Thoracic Aortic Surgery Program. J Am Coll lượng bệnh nhân nhỏ cũng như tính mới của sản Cardiol. 2014;63(17):1796-1803. doi:10.1016/ j.jacc.2013.10.085 phẩm, nên chưa có đánh giá về hiệu quả lâu dài 133
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2023 8. Czerny M, Beyersdorf F, Murana G, Pacini D. implantation for complex aortic arch disease in Excessive oozing through the fabric of the Asia-Pacific. J Card Surg. 2021;36(10):3963-3967. branched Cryolife-Jotec Evita Open NEO hybrid doi:10.1111/jocs.15882 prosthesis. European Journal of Cardio-Thoracic 10. Rylski B, Blanke P, Beyersdorf F, et al. How Surgery. 2021;60(2):423-424. doi:10.1093/ does the ascending aorta geometry change when ejcts/ezab058 it dissects? J Am Coll Cardiol. 2014;63(13):1311- 9. Jakob H, Ho JYK, Wong RHL, et al. Paving the 1319. doi:10.1016/j.jacc.2013.12.028 way for E-vita open NEO hybrid prosthesis MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ AMMONIA HUYẾT THANH VỚI GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN Dương Quang Huy1, Sovann Tongleap1, Đào Đức Tiến2 TÓM TẮT patients with cirrhosis and shows the status of portal hypertension. Keywords: Ammonia, esophageal 33 Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ Ammonia varices, cirrhosis. huyết thanh và mối liên quan với giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh nhân xơ gan điều trị tại khoa Nội tiêu Xơ gan là bệnh thường gặp và đang có xu hóa - Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm định lượng hướng gia tăng cùng với tình trạng lạm dụng Ammonia huyết thanh theo phương pháp đo màu rượu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở động học enzym. Kết quả: Nồng độ Ammonia huyết nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt thanh trung bình là 71,1 ± 24,8µmol/L, trong đó Nam. Đây là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 63,1% bệnh nhân có nồng độ tăng > 60µmol/L. Có 13 trên phạm vi toàn cầu, với nguy cơ tử vong mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ Ammonia huyết thanh với mức độ GTMTQ trên nội soi tăng 5 - 10 lần so với dân số chung [1], trong đó (r = 0,46, p < 0,001). Kết luận: Nồng độ Ammonia vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (GTMTQ) nằm huyết thanh tăng ở bệnh nhân xơ gan và là thông số trong hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa thể hiện tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. (TALTMC) là một trong các nguyên nhân gây tử Từ khóa: Ammonia, giãn tĩnh mạch thực quản, vong hàng đầu với tỷ lệ tử vong 10-20% trong 6 xơ gan. tuần [2]. Chính vì vậy, Hội nghị đồng thuận SUMMARY Baveno VI khuyến cáo tất cả bệnh nhân xơ gan RELATIONSHIP BETWEEN SERUM nên được nội soi thực quản dạ dày để phát hiện AMMONIA LEVEL AND ESOPHAGEAL GTMTQ và chỉ định điều trị dự phòng vỡ cho VARICES IN PATIENTS WITH CIRRHOSIS bệnh nhân có búi giãn lớn (GTMTQ độ 2, 3) [2]. Objective: To determine serum ammonia Tuy nhiên một số trường hợp chống chỉ định nội concentrations and the relationship with esophageal soi và nếu nội soi cho tất cả bệnh nhân sẽ gây varices in cirrhotic patients. Subject and method: quá tải cho đơn vị nội soi và nâng cao chi phí prospective, cross-sectional descriptive study carried chẩn đoán, điều trị. Do vậy nhiều chỉ số không out on 103 patients with cirrhosis in Digestive xâm lấn có thể dự báo GTMTQ đã được nghiên Department of 103 military hospital. Venous ammonia levels were quantified by kinetic enzymatic method cứu thay thế nôi soi như các chỉ số dựa trên with glutamate dehydrogenase. Results: The mean chẩn đoán hình ảnh (độ đàn hồi gan, độ đàn hồi serum ammonia level was 71.1 ± 24.8µmol/L, the lách, ARFI, SWE…), các chỉ số dựa trên xét increase more than 60µmol/L accounted for 63.1%. nghiệm máu (APRI, FIB-4, FI…), tuy nhiên giá trị Ammonia levels were significantly positive correlated của các chỉ số này chưa thực sự cao và ít được to the grade of endoscopic esophageal varices ứng dụng trên lâm sàng [3]. (correlation coefficient r = 0.46, p < 0.001). Conclusion: Serum ammonia level increases in Ammonia là một sản phẩm của quá trình chuyển hóa protein tại ruột, được hấp thu phần 1Học lớn vào máu theo hệ tĩnh mạch cửa về gan để viện Quân y 2Bệnh chuyển hóa thành ure, sau đó thải qua thận. Tuy viện Quân y 175 Chịu trách nhiệm chính: Dương Quang Huy nhiên ở bệnh nhân xơ gan có TALTMC, các vòng Email: huyduonghvqy@gmail.com nối cửa chủ được hình thành để dẫn lưu máu về Ngày nhận bài: 5.7.2023 tim không qua gan, từ đó ammonia không được Ngày phản biện khoa học: 18.8.2023 chuyển hóa tại gan mà vào thẳng tuần hoàn dẫn Ngày duyệt bài: 8.9.2023 đến tăng nồng độ ammonia trong máu, từ đó có 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0