Kinh nghiệm của Nhật Bản về đánh giá tác động sáp nhập doanh nghiệp
lượt xem 1
download
Cơ quan cạnh tranh Nhật Bản (JFTC) luôn áp dụng quy trình rà soát chặt chẽ đối với các vụ sáp nhập doanh nghiệp, đặc biệt là quá trình đánh giá tác động của vụ sáp nhập đó đối với cạnh tranh. Quá trình này được tiến hành trên từng lĩnh vực thương mại có liên quan của vụ việc, với khung đánh giá dựa vào hai cơ chế gây tác động của vụ việc, là tác động đơn phương và tác động phối hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm của Nhật Bản về đánh giá tác động sáp nhập doanh nghiệp
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP Trương Trọng Hiểu* Nguyễn Ngọc Thứ** * ThS. Khoa Luật Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh * ThS. Khoa Luật kinh tế, Trường ĐH Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: sáp nhập, kiểm soát sáp Cơ quan cạnh tranh Nhật Bản (JFTC) luôn áp dụng quy trình rà nhập, tác động của sáp nhập, tác động soát chặt chẽ đối với các vụ sáp nhập doanh nghiệp, đặc biệt là đơn phương, tác động phối hợp. quá trình đánh giá tác động của vụ sáp nhập đó đối với cạnh tranh. Lịch sử bài viết: Quá trình này được tiến hành trên từng lĩnh vực thương mại có liên Nhận bài : 14/09/2017 quan của vụ việc, với khung đánh giá dựa vào hai cơ chế gây tác động của vụ việc, là tác động đơn phương và tác động phối hợp. Biên tập : 24/08/2018 Theo đó, bộ tiêu chí sử dụng cũng đa dạng và được phân tích kỹ Duyệt bài : 04/09/2018 lưỡng. Cách làm này là những gợi ý hay cho quá trình hoàn thiện quy chế kiểm soát sáp nhập ở Việt Nam trong thời gian tới. Article Infomation: Abstract Keywords: merger, merger control, The Japan Fair Trade Commission always conducts rigorous reviews merger impact, unilateral impact, of procedures for business mergers, particularly the assessments of coordinated impact. the merger impacts on the aspect of competition restriction. This Article History: reviewing process is carried out for each of particular trade areas of the case, with a benchmarking based on two impact mechanisms, Received : 14 Sep. 2017 namely unilateral impact and coordinated one. Accordingly, the Edited : 24 Aug. 2018 applicable benchmark to be used is also variable and thoroughly Approved : 04 Sep. 2018 analyzed. This approach is a good suggestion for the process of finalizing the Merger Regulation in Vietnam in the coming time. T ại kỳ họp thứ năm Quốc hội khoá XIV, hướng tư duy pháp lý chung của lĩnh vực Luật Cạnh tranh sửa đổi năm 2018 đã là các quy định về kiểm soát sáp nhập. Khi được Quốc hội thông qua. Luật Cạnh Luật này có hiệu lực, trước khi đưa ra quyết tranh sửa đổi năm 2018 đã thể hiện cách tiếp định cuối cùng, Uỷ ban Cạnh tranh quốc gia cận mới trong kiểm soát cạnh tranh của Việt sẽ phải tiến hành đánh giá tác động của vụ Nam. Một trong những nội dung thể hiện xu sáp nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, do phạm 50 Số 20(372) T10/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË vi điều chỉnh của hình thức văn bản luật, sản phẩm và những người kinh doanh khác các quy định về đánh giá tác động sáp nhập không tăng giá, người tiêu dùng sẽ thay đổi chưa được thể hiện đầy đủ, vì vậy, nội dung nhà cung cấp sang những người kinh doanh này cần được tiếp tục chi tiết trong văn bản khác đó, và nói chung, doanh số bán hàng hướng dẫn thi hành trong thời gian tới. Việc của nhóm doanh nghiệp sáp nhập sẽ giảm nghiên cứu quy định pháp luật của Nhật Bản trong khi doanh số bán hàng của những nhà về đánh giá tác động sáp nhập doanh nghiệp kinh doanh khác sẽ tăng. Vì vậy, trong nhiều sẽ góp phần cung cấp thêm thông tin hữu vụ việc, sẽ khó khăn cho nhóm công ty sáp ích cho cơ quan có thẩm quyền trong soạn nhập kiểm soát giá và các vấn đề khác. Tuy thảo và hoàn thiện văn bản hướng dẫn thi nhiên, có trường hợp, năng lực sản xuất và hành này. bán hàng của nhóm doanh nghiệp sáp nhập 1. Khung đánh giá lớn trong khi những cơ sở kinh doanh khác Để đánh giá chính xác khả năng gây thì nhỏ. Khi đó, nếu nhóm công ty sáp nhập tác động của vụ sáp nhập, cụ thể là nhóm tăng giá thì trong một vài tình huống nào đó, doanh nghiệp sau sáp nhập, đối với cạnh những người kinh doanh khác có thể không tranh và thị trường, Cơ quan Cạnh tranh có khả năng gia tăng bán hàng mà không Nhật Bản (JFTC) xem xét cả khả năng nhóm tăng giá; hoặc người sử dụng cũng có thể doanh nghiệp sáp nhập đơn phương thực không có khả năng thay đổi người cung ứng hiện lẫn kết hợp hành động cùng với các sang người kinh doanh khác. Trong những doanh nghiệp đối thủ khác để kiểm soát giá vụ việc như vậy, trạng thái thị trường có vẻ hay các yếu tố khác của thị trường. Vì vậy, là nhóm công ty sẽ có chút ít khả năng kiểm khung đánh giá được triển hai theo hai dạng soát giá và các nhân tố khác của thị trường. thức: (i) đánh giá tác động đơn phương, Kết quả, tác động của vụ sáp nhập theo chiều và (ii) đánh giá tác động phối hợp. Đương ngang là có thể gây hạn chế cạnh tranh một nhiên, một vụ việc cụ thể nên được rà soát ở cách đáng kể1. Vì vậy, cũng có thể nói rằng, cả hai góc độ này. việc tìm kiếm một hay một vài doanh nghiệp đối thủ có “khả năng” khống chế lại nhóm Ngoài ra, để phân tích tác động, khung doanh nghiệp sáp nhập khi thị trường có sản đánh giá ở mỗi dạng thức cũng đòi hỏi cơ phẩm đồng nhất là cực kỳ quan trọng và có quan cạnh tranh sử dụng những bộ tiêu chí ý nghĩa2. phù hợp. Bên cạnh nhiều tiêu chí giống nhau, mỗi dạng thức sẽ phải huy động thêm các tiêu Nếu sản phẩm trên thị trường là khác chí đánh giá riêng cho khung đánh giá của biệt, chẳng hạn như thương hiệu… thì khi giá mình. Đặc biệt, tuy có sự giống nhau về tiêu hàng hoá của một thương hiệu nào đó tăng, chí, nhưng việc nhìn nhận và sử dụng tiêu chí người sử dụng sản phẩm thương hiệu đó đó ở các dạng thức cũng có thể khác nhau, không có ý định mua sản phẩm của thương tuỳ theo khung đánh giá của dạng thức đó. hiệu khác để thay thế “một cách bừa bãi”. Hay chí ít, người sử dụng có thể mua sản 1.1 Đánh giá tác động đơn phương phẩm thương hiệu khác, nhưng là sản phẩm Để đánh giá khả năng gây hạn chế ở vị trí ưu tiên tiếp theo trong danh sách lựa cạnh tranh của nhóm doanh nghiệp sáp nhập chọn của họ so với sản phẩm lựa chọn đầu theo dạng thức này, trước hết cần tiến hành tiên. Đối với các vụ việc như vậy, nếu nhóm xem xét sản phẩm trên thị trường là đồng công ty sáp nhập tăng giá sản phẩm lựa nhất và khác biệt. chọn đầu tiên mà cũng bán luôn sản phẩm Cụ thể, trên thị trường sản phẩm đồng có thương hiệu thứ hai (là sản phẩm có khả nhất, nếu nhóm công ty sáp nhập tăng giá năng thay thế cao) thì việc tăng doanh số bán 1 JFTC, Guidelines to Application of the Antimonopoly Act concerning review of business combination, June 11, 2011, Phần IV Mục 1. 2 Hayashi, Merger Regulation in the Antimonopoly Law, p. 82. Số 20(372) T10/2018 51
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË hàng sản phẩm thứ hai sẽ bù đắp cho phần nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng. Nếu công doanh số mất đi của sản phẩm thứ nhất. Điều ty cung ứng này sáp nhập với một trong số này cho thấy khả năng nhóm công ty sau sáp nhà sản xuất và chỉ cung cấp nguyên liệu nhập có thể sẽ quyết định tăng giá, không cho một nhà sản xuất đó thì các nhà sản xuất giảm hoặc vẫn giữ được mức tổng doanh số khác sẽ mất đi cơ hội tiếp cận với một nhà bán hàng. Vì vậy, khi sản phẩm khác biệt về cung ứng nguyên liệu lớn. Nguy hiểm hơn, thương hiệu… nếu vụ sáp nhập diễn ra giữa nếu một nhà sản xuất lớn sáp nhập với một các công ty kinh doanh các sản phẩm thay nhà phân phối lớn thì tình huống thật sự khó thế và các nhà kinh doanh khác không bán khăn cho các nhà sản xuất khác tham gia thị sản phẩm đó, một tình huống có thể xảy ra là trường trừ khi họ thiết lập được hệ thống nhóm công ty sẽ có khả năng kiểm soát giá phân phối của riêng mình, và vì vậy, vụ sáp và các yếu tố khác của thị trường. Hay nói nhập sẽ có tác động lớn lên cạnh tranh4. cách khác, tác động của vụ sáp nhập theo Cũng tương tự, vụ sáp nhập hỗn hợp chiều ngang khi đó là có thể gây hạn chế có thể tạo ra thị trường khép kín và loại trừ cạnh tranh3. khi nó tăng cường khả năng kinh doanh nói Thông thường, vụ sáp nhập theo chiều chung của nhóm công ty sáp nhập. Ví dụ, dọc và hỗn hợp không làm giảm số lượng nếu vụ sáp nhập làm tăng cường khả năng doanh nghiệp cạnh tranh, vì vậy, có mức kinh doanh của nhóm công ty, chẳng hạn ảnh hưởng thấp hơn vụ sáp nhập theo chiều như khả năng mua sắm nguyên liệu thô, ngang. Tuy nhiên, vẫn có vụ việc mà khả năng lực công nghệ, năng lực marketing, tài năng hạn chế cạnh tranh xảy ra do sự khép chính, thương hiệu hoặc khả năng quảng cáo kín hay loại trừ của thị trường hoặc do bởi hay sức cạnh tranh được tăng cường thì các cơ chế phối hợp giữa các công ty sau sáp doanh nghiệp đối thủ sẽ rất khó khăn trong nhập. Cho nên, việc đánh giá tác động của việc thực hiện các hành vi cạnh tranh, khả vụ sáp nhập theo chiều dọc và hỗn hợp vẫn năng khép kín và loại trừ của thị trường của rất cần thiết, và cũng phải tiến hành dựa trên nhóm doanh nghiệp sáp nhập đó có thể càng khung đánh giá cơ bản nói trên. gia tăng5. Cụ thể, cơ chế tác động đơn phương 1.2 Cơ chế tác động phối hợp trong các vụ việc này được nhìn nhận như Cơ chế đánh giá tác động phối hợp sau: khi vụ sáp nhập theo chiều dọc kết thúc, được sử dụng để cơ quan cạnh tranh rà soát các công ty khác sẽ mất đi cơ hội tiến hành khả năng các công ty sau sáp nhập phối hoạt động thương mại thực sự và các giao hợp hành động với các công ty đối thủ để dịch trong nhóm công ty sáp nhập có thể kiểm soát thị trường. Theo hướng dẫn của làm phát sinh thị trường khép kín hoặc loại JFTC, khung đánh giá theo dạng thức này trừ. Ví dụ, khi một nhà sản xuất sản phẩm có thể được mô tả như sau: khi nhóm công cuối cùng có thị phần lớn và mua nguyên ty sáp nhập tăng giá, những công ty khác sẽ liệu thô từ nhiều nhà cung ứng sáp nhập với cố gắng tăng doanh số bán hàng mà không một trong số các nhà cung ứng và sau đó tăng giá. Lúc đó, theo lẽ thường, nhóm công chỉ sử dụng nguyên liệu thô của nhà cung ty sáp nhập sẽ giảm giá về mức cũ, thậm ứng đó, các công ty cung ứng khác xem như chí còn thấp hơn và cố gắng giành lại phần mất đi cơ hội kinh doanh với nhà sản xuất doanh số bán hàng từ các công ty đối thủ. là một khách hàng lớn. Ngược lại, giả định Tuy nhiên, cần phải lưu ý đến một đặc một cung ty cung ứng nguyên liệu thô có thị điểm cực kỳ quan trọng trong sáp nhập theo phần lớn và cung ứng nguyên liệu cho nhiều chiều ngang là cấu trúc thị trường thay đổi và 3 JFTC, Guidelines to Application of the Antimonopoly Act concerning review of business combination, June 11, 2011, Phần IV, Mục 1. 4 JFTC, tlđd, Phần V, Mục 1. 5 Tlđd. 52 Số 20(372) T10/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË số lượng doanh nghiệp đối thủ giảm xuống. xét: (i) có hay không các công ty đối thủ có Vì vậy, nhóm doanh nghiệp có thể đoán được khả năng tăng cung, (ii) họ có đủ động lực hành động của các công ty khác còn lại với (do các công ty sáp nhập tăng giá) để tăng khả năng chính xác cao. Từ đó, nhóm công cung hay không6. ty sáp nhập sẽ đưa ra các phương thức kinh Các tình huống này có thể diễn ra trong doanh có thể dễ dàng nhận được sự phối hợp các vụ sáp nhập chiều dọc hay hỗn hợp theo của các công ty đối thủ, vì hành động như vậy cơ chế như sau: giả sử, khi một nhà sản xuất cũng sẽ mang lại lợi nhuận cho họ. Trong tình và một nhà phân phối tiến hành sáp nhập huống đó, quyết định tăng giá của nhóm công chiều dọc thì nhà sản xuất có thể biết được ty sáp nhập sẽ được các đơn vị kinh doanh thông tin giá cả của đối thủ thông qua các khác cùng thực hiện theo. hợp đồng giữa đối thủ với nhà phân phối là Thậm chí, ngay cả khi có đơn vị kinh một bên sáp nhập. Kết quả, các nhà sản xuất doanh độc lập nào đó giữ nguyên mức giá trong đó có nhà sản xuất trong vụ sáp nhập để tăng doanh số thì các đơn vị kinh doanh có khả năng rất lớn dự đoán được hành động khác cũng dễ đoán được sự khác biệt trong của nhau. Trong các vụ việc như vậy, có thể cơ chế giá. Kết quả, các đơn vị kinh doanh xuất hiện tình huống là nhóm công ty sau độc lập còn lại sẽ giảm giá về mức cũ, kể sáp nhập và các đối thủ có khả năng kiểm cả là thấp hơn, để giành lại phần doanh số soát giá và các yếu tố thị trường khác, vì vậy mà một đơn vị kinh doanh độc lập nào đó tác động của vụ sáp nhập chiều dọc có thể đã có được. Lợi nhuận kỳ vọng mà đơn vị gây hạn chế cạnh tranh. Điều này cũng diễn kinh doanh độc lập vừa tạm thời có được ra tương tự đối với vụ sáp nhập hỗn hợp7. khi duy trì chiến lược bán hàng giá thấp (giữ 2. Tiêu chí đánh giá nguyên giá cũ mà không tăng) sẽ thấp hơn Đối với tiêu chí đánh giá tác động sáp so với lợi nhuận có được nếu như đơn vị nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản, cần lưu ý đó tăng giá như giá tăng của nhóm công ty mấy điểm sau: một là, JFTC sử dụng kết sáp nhập. Trong bối cảnh đó, sự lựa chọn hợp nhiều tiêu chí khác nhau đánh giá tác tối ưu của các công ty đối thủ khác rõ ràng động của vụ sáp nhập. Không một tiêu chí không phải là giữ nguyên mức giá, mà phải nào trong số đó được xem là tiêu chí quan là giá phối hợp sau khi được nhóm công ty trọng nhất hay mang tính quyết định; hai là, sáp nhập tung ra. Hay nói cách khác, khi các tình huống như vậy xảy ra bởi hiện tượng việc lựa chọn tiêu chí đánh giá phụ thuộc sáp nhập, giá phối hợp tăng sẽ có khả năng vào khung đánh giá của mỗi dạng thức. mang lại lợi nhuận cao hơn cho mỗi công ty Như đề cập ở trên, mặc dù có nhiều tiêu chí thay vì phải cố gắng gia tăng doanh số bán được sử dụng cả ở khung phân tích tác động hàng bằng cách giữ giá ban đầu. Vì vậy, có đơn phương lẫn đánh giá tác động kết hợp, vẻ như sẽ xuất hiện tình huống là các công nhưng ý nghĩa khai thác đối với mỗi tiêu chí ty sáp nhập có khả năng nhất định trong việc trong mỗi dạng thức đánh giá là khác nhau. kiểm soát giá và các yếu tố khác thông qua 2.1 Thị phần và chỉ số HHI cơ chế phối hợp hành động giữa nó và các Đối với JFTC, thị phần vẫn là một tiêu công ty đối thủ. Nếu cơ quan cạnh tranh chí không thể thiếu trong đánh giá tác động nhận diện được mối nguy cơ này thì vụ sáp của vụ sáp nhập đối với cạnh tranh trên thị nhập có thể được kết luận là có khả năng tạo trường. Tuy nhiên, tiêu chí này chỉ là một ra hạn chế cạnh tranh đáng kể trên lĩnh vực trong những cơ sở để xác định vị thế và thương mại cụ thể đó. Tóm lại, vấn đề quan mối tương quan của doanh nghiệp trên thị trọng nhất trong phân tích tác động là xem trường. Vẫn dựa trên cơ sở thị phần, tương 6 Hayashi, Merger Regulation in the Antimonopoly Law, p. 86. 7 JFTC, Guidelines to Application of the Antimonopoly Act concerning review of business combination, June 11, 2011, Phần V, Mục 1. Số 20(372) T10/2018 53
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË tự với quy định kiểm soát sáp nhập trong cũng không lớn hơn 25% trong toàn bộ các nhiều hệ thống pháp luật, chỉ số HHI được lĩnh vực thương mại mà nhóm công ty hoạt sử dụng như một điểm nhấn đặc biệt trong động10. kiểm soát các vụ việc này so với các vụ việc Cần nhắc lại là, vụ sáp nhập không cạnh tranh khác. Đây là chỉ số phản ánh mức thuộc các trường hợp này không có nghĩa độ tập trung thị trường của doanh nghiệp là đương nhiên có khả năng gây hạn chế trên thị trường trong một lĩnh vực thương cạnh tranh. Điều này thường được quyết mại cụ thể nào đó8. Tuy nhiên, JFTC không định dựa trên thực tế của mỗi vụ việc. Để sử dụng tiêu chí này làm căn cứ để khẳng xác định một cách chắc chắn, việc đánh giá định vụ sáp nhập có khả năng gây hạn chế tác động của vụ việc sẽ phải được tiến hành cạnh tranh mà ngược lại là để kết luận về một cách kỹ lưỡng trước khi JFTC đưa ra vụ việc không xảy ra khả năng đó. Vì vậy, kết luận cuối cùng. Tuy nhiên, cũng cần phải JFTC không cần phải tiến hành các bước nói thêm là từ các vụ việc trước đây, HHI phân tích tiếp theo. không lớn hơn 2.500 và thị phần của nhóm Cụ thể, đối với vụ sáp nhập theo chiều công ty sau sáp nhập cũng không lớn hơn ngang, khi nhóm công ty sau sáp nhập rơi 35% thì khả năng vụ sáp nhập gây hạn chế vào một trong các trường hợp sau đây thì cạnh tranh là rất thấp. Đối với vụ sáp nhập nó thông thường được xem là không có khả chiều dọc hay hỗn hợp, trong nhiều vụ việc năng gây hạn chế cạnh tranh: trước đây, kết luận tương tự có thể được đưa ra nếu HHI không lớn hơn 2.500 và thị phần a) Chỉ số HHI sau sáp nhập không lớn sau sáp nhập không lớn hơn 35%11. hơn 1.500. Thực ra, trong những thập kỷ trước, b) Chỉ số HHI sau sáp nhập cao hơn Nhật Bản chỉ dựa vào tổng thị phần kết hợp 1.500 nhưng không cao hơn 2.500 trong khi của các bên sáp nhập để chứng minh rằng mức tăng HHI không lớn hơn 250. có hay không vụ sáp nhập “có thể có khả c) Chỉ số HHI sau sáp nhập lớn hơn năng hạn chế cạnh tranh ở một lĩnh vực 2.500 trong khi mức tăng không lớn hơn 1509. thương mại nào đó”. Ví dụ, trong vụ Toho - Đối với vụ sáp nhập chiều dọc hoặc Subaru năm 1951, Toà Tối cao Tokyo đưa ra hỗn hợp, JFTC hướng dẫn rằng, khi các chỉ lập luận để dừng lại vụ sáp nhập là thị phần số có liên quan của nhóm công ty sau sáp kết hợp vượt quá 50%12. Sau này, cùng với nhập được mô tả trong trường hợp một hay thị phần kết hợp, JFTC có sự liên kết nhiều hai bên dưới thì tác động của vụ sáp nhập yếu tố cạnh tranh thay vì chỉ quan tâm đến chiều dọc hay hỗn hợp có thể được xem là cấu trúc thị trường; ví dụ, phân tích trong vụ không đáng kể. the Yawata-Fuji merger (còn được gọi là vụ Nippon Steel Corporation) năm 1969. Theo a) Thị phần của nhóm công ty sau sáp Akira Inoue, JFTC đã đưa ra tuyên bố như nhập không lớn hơn 10% trong toàn bộ các sau khi xem xét vụ việc này: “…ngay cả khi lĩnh vực thương mại mà các công ty hoạt tổng thị phần của các bên rất cao, (…) điều động. kiện ‘có khả năng gây hạn chế cạnh tranh ở b) Chỉ số HHI không lớn hơn 2.500 một lĩnh vực thương mại cụ thể nào đó’ cũng và thị phần của nhóm công ty sau sáp nhập không thật sự rõ ràng”13 8 JFTC, Tlđd, Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 1. 9 JFTC, Tlđd, Phần IV, Mục 1, Tiểu mục 3. 10 JFTC, Tlđd, Phần V, Mục 1, Tiểu mục 3. 11 JFTC, Tlđd, Phần IV. 12 Akira Inoue, Antitrust Enforcement in Japan: History, Rhetoric and Law of the Antimonopoly Act (Japan: Dai Ichi Hoki Co., Ltd., 2012), p. 193. 13 Akira Inoue, Japanese Antitrust Law Manual Law, Cases, and Interpretation of Japanese Antimonopoly Act, vol. 27, International Competition Law Series (Kluwer law International, 2007), p. 86. 54 Số 20(372) T10/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Đặc biệt, JFTC “không từ chối thẳng được của bên kia nên các bên sẽ có khả năng thừng” một vụ sáp nhập dù có tổng thị phần tăng giá mà vẫn không bị mất tổng doanh rất cao từ năm 200114. Bởi lẽ, theo JFTC, số bán hàng của nhóm công ty. Vì vậy, điều tiêu chí “có khả năng gây hạn chế cạnh tranh này sẽ có tác động rất lớn lên cạnh tranh19. ở một lĩnh vực thương mại bất kỳ” tự nó đã 2.3 Mối tương quan trên thị trường giữa cho thấy cạnh tranh có thể bị ảnh hưởng dù bên sáp nhập và các công ty đối thủ thị phần kết hợp của các bên không cao15 và Theo JFTC, sự khác biệt về thị phần ngược lại. Tương tự, trong vụ Furukawa-Sky giữa nhóm công ty và đối thủ càng lớn, mức - Sumitomo Light Metal;16 hoặc vụ SII Nano độ ảnh hưởng cạnh tranh của nhóm công ty Technology - Hitachi High-Technology17 sáp nhập càng cao. Ngược lại, nếu các công năm 2012, JFTC cũng quyết định không ty đối thủ có thị phần bằng hoặc lớn hơn dừng lại vụ việc do phân tích dựa trên nhiều thị phần của nhóm công ty sáp nhập thì các yếu tố khác nhau. Hay nói cách khác, trong công ty đó là nhân tố cản trở nhóm công ty khoảng thời gian về sau, JFTC đã có thể kiểm soát giá và hay các yếu tố thị trường chấp nhận vụ sáp nhập trong kết luận cuối khác trong một chừng mực nào đó. Cho nên, cùng dù trước đó có thể đã từng khẳng định vấn đề không phải là thị phần bao nhiêu, mà là hai bên phải dừng lại con số thị phần vượt là mức chênh lệch hay sự bất cân xứng về ngưỡng18. Trở lại vấn đề, rõ ràng cùng với thị phần giữa các công ty đối thủ và nhóm HHI và nhiều tiêu chí khác, việc đánh giá doanh nhiệp sáp nhập như thế nào. Đặc biệt, tác động vụ sáp nhập ngày càng trở nên cần JFTC cũng lưu ý rằng, nếu hàng hoá trên thị thiết hơn đối với hoạt động kiểm soát sáp trường có tính dị biệt về thương hiệu và có nhập ở Nhật Bản. khả năng thay thế giữa các sản phẩm của các 2.2 Cạnh tranh giữa các bên trong quá khứ bên thì sự thay thế giữa sản phẩm của các Theo nhận định của JFTC, thị trường công ty đối thủ và nhóm công ty sáp nhập có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty cần phải được xem xét. Khi đó, nếu khả hay có những hoạt động thúc đẩy giá cạnh năng thay thế của sản phẩm là nhỏ thì ngay tranh sẽ có thể giảm thiểu nguy cơ tăng giá cả khi sự khác biệt về thị phần giữa nhóm cũng như giúp cải thiện chất lượng và sự đa công ty và đối thủ cạnh tranh không hề lớn, dạng của hàng hoá. Trong những tình huống vụ sáp nhập vẫn được xem là có ít tác động như vậy, ngay cả khi thị phần kết hợp của đến cạnh tranh20. các bên hay vị trí của họ không cao, thì vụ 2.4 Sức ép nhập khẩu sáp nhập cũng có khả năng tác động đáng kể Khi có sức ép cạnh tranh nhất định từ lên cạnh tranh nếu nó loại bỏ cơ hội cắt giảm nhập khẩu, sức ảnh hưởng của vụ sáp nhập giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm. Giả đến cạnh tranh có thể sẽ nhỏ hơn. Tiêu chí sử, sức cạnh tranh giữa các bên sáp nhập này được sử dụng tương tự như việc đánh trước khi sáp nhập là rất lớn và việc thị phần giá sức ép về cung, từ các thị trường lân cận của bên này tăng lên sẽ làm cho thị phần của trong nước. Các rào cản có tác động đến bên kia giảm xuống, khi đó JFTC đã khẳng nhập khẩu vì vậy sẽ là những nhân tố được định, nếu tiến hành sáp nhập, việc sụt giảm xem xét để đánh giá về khả năng và mức độ doanh số bán hàng của bên này là kết quả có tự do hành động của các công ty sáp nhập. 14 Inoue, Antitrust Enforcement in Japan: History, Rhetoric and Law of the Antimonopoly Act., p. 192. 15 Hayashi, Merger Regulation in the Antimonopoly Law, p. 39. 16 JFTC, Report on Major Business Combination Cases in Fiscal Year 2012 (Japan, June 5, 2013), p. 23–43. 17 Tlđd., p. 57–73. 18 Inoue, Japanese Antitrust Law Manual Law, Cases, and Interpretation of Japanese Antimonopoly Act, p. 27:85. 19 JFTC, Guidelines to Application of the Antimonopoly Act concerning review of business combination, June 11, 2011, Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 1. 20 JFTC, Tlđd. Số 20(372) T10/2018 55
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË Nhưng trước hết, tiêu chí này được ty tăng giá thì nhóm công ty sẽ không tăng xem xét ở khía cạnh nếu người tiêu dùng giá bán đó có thể bị mất doanh số bán hàng có thể dễ dàng chuyển sang dùng sản phẩm về tay người chơi mới. Vì vậy, nếu sức ép nhập khẩu và sự chuyển hướng đó là đáng gia nhập lớn, nó được xem như là một nhân kể khi mà nhóm công ty tăng giá sản phẩm. tố cản trở nhóm công ty kiểm soát giá và các Như đã nói, việc có hay không sức ép cạnh yếu tố khác của thị trường trong một chừng tranh từ nhập khẩu đủ lớn có thể được xem mực nào đó: xét mà không cần quan tâm có hay không i) Mức độ cản trở của rào cản thể chế. việc nhập khẩu đó đã được thực hiện hay chưa ở hiện tại mà thông qua việc xem xét ii) Mức độ cản trở gia nhập thị trường toàn bộ các điều kiện: trên thực tế. i) Mức độ cản trở về mặt thể chế. iv) Mức độ thay thế giữa sản phẩm mới và sản phẩm của nhóm công ty. ii) Mức chi phí vận tải hàng nhập khẩu và các tồn tại trong phân phối. Nếu không v) Khả năng gia nhập thị trường23. có vấn đề gì về chi phí và phân phối đối với 2.7 Sức ép từ phía cầu hàng nhập khẩu thì có thể nói rằng, đó là Nếu người tiêu dùng có vị thế trong môi trường thị trường khá thân thiện đối với việc thương lượng trước nhóm công ty sáp hàng nhập khẩu. nhập thông qua các mối quan hệ thương iii) Khả năng thay thế giữa sản phẩm mại, trong một chừng mực nhất định, điều nhập khẩu và sản phẩm của nhóm công ty đó có thể là nhân tố ảnh hưởng đến nhóm sáp nhập. công ty trong việc kiểm soát giá và các yếu iv) Khả năng cung ứng về cung từ bên tố khác của thị trường. Để xem xét có hay ngoài21. không sức ép cạnh tranh từ phía người tiêu 2.5 Sức ép từ thị trường lân cận dùng, các điều kiện liên quan đến các mối quan hệ kinh doanh giữa nhóm công ty sáp Theo JFTC, nếu có sức ép cạnh tranh nhập và người tiêu dùng cần phải được đánh lớn từ thị trường lân cận, hoặc khi có khả giá kỹ lưỡng: năng sản phẩm cạnh tranh sẽ thay thế nhu cầu về hàng hoá là rất lớn trong tương lai i) Cạnh tranh giữa những người tiêu thì điều đó cần được đánh giá như là một dùng nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trên một ii) Sự dễ dàng thay đổi nhà cung cấp lĩnh vực thương mại đặc thù. Điều này cũng iii) Thị trường sụt giảm24. phù hợp khi mà sản phẩm cạnh tranh có khả Trong khung đánh giá ở dạng thức tác năng thay thế cho nhu cầu đối với những sản động phối hợp, các yếu sức ép cạnh tranh phẩm đang bị thu hẹp thị trường. Điều này từ nhập khẩu, gia nhập, hay thị trường lân sẽ được phân tích và đánh giá khi xác định cận... được nhìn nhận theo khuynh hướng: được hai yếu tố: (i) hàng hoá cạnh tranh và khi sức ép nhập khẩu đủ lớn, nếu các công (ii) thị trường lân cận22. ty trong nước tăng giá nội địa thông qua cơ 2.6 Khả năng gia nhập thị trường chế phối hợp thì họ sẽ mất ngay doanh số Nếu việc gia nhập thị trường thuận lợi bán hàng bởi sự bành trướng của hàng nhập và có vẻ một doanh nghiệp mới sẽ xuất hiện khẩu. Điều này cho thấy có ít khả năng là và có thể tìm kiếm lợi nhuận bằng cách bán các công ty sẽ hành động phối hợp25. Và sức hàng với mức giá thấp hơn nếu nhóm công ép cạnh tranh từ thị trường lân cận và từ phía 21 JFTC, Tlđd., Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 2. 22 JFTC, Tlđd., Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 4. 23 Tlđd, Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 3. 24 Tlđd, Phần IV, Mục 2, Tiểu mục 5. 25 JFTC, Guidelines to Application of the Antimonopoly Act concerning review of business combination, June 11, 2011, Phần IV, Mục 3. 56 Số 20(372) T10/2018
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË người tiêu dùng có thể là yếu tố loại trừ khả Vì vậy, JFTC lưu ý là, khi mà các bên trong năng phối hợp hành động hoặc loại trừ khả vụ sáp nhập tăng giá, đối thủ này cũng sẽ năng nhóm công ty và các đối thủ khỏi việc gặp khó khăn để tăng lượng cung ứng một kiểm soát giá và các yếu tố thị trường khác. cách hiệu quả. Đặc biệt, trên cơ sở tiêu chí Một số tiêu chí đặc thù khác cũng sẽ sức ép từ nhập khẩu, JFTC nhận định đối được sử dụng khi đánh giá tác động phối với dòng sản phẩm cao cấp, các nhà sản xuất hợp là thực tiễn thương mại, khuynh hướng nước ngoài không sản xuất các sản phẩm với tiêu dùng, đổi mới công nghệ…. chất lượng cao theo nhu cầu của người sử 3. Thực tế rà soát sáp nhập ở Nhật Bản dụng tại các cơ sở trong nước và áp lực nhập khẩu không được nhận thấy. Trên thực tế, chỉ Trên thực tế, trong quá trình rà soát có một số sản phẩm thứ cấp được nhập khẩu. các vụ việc sáp nhập tại JFTC, các tiêu chí Một lượng người sử dụng trong nước sẽ đổi nêu trên hầu như được huy động tối đa. Điển sang dùng các sản phẩm của nhà sản xuất hình như vụ sáp nhập giữa Công ty Nippon nước ngoài nếu giá trong nước tăng, nhưng Steel và Công ty TNHH Sumitomo Metal Industries năm 201226. Sau khi xác định các họ bày tỏ rằng, so với các sản phẩm của nhà lĩnh vực thương mại có liên quan trong vụ sản xuất nội địa, sản phẩm của các nhà sản sáp nhập, JFTC đã tiến hành phân tích và xuất ở nước ngoài không có chất lượng như đánh giá tác động của vụ việc trên từng lĩnh đòi hỏi của người tiêu dùng trong nước dành vực. Kết quả đánh giá cho thấy, vụ sáp nhập cho các cơ sở sản xuất nội địa. Điều này có thể gây hạn chế cạnh tranh đáng kể ở lĩnh được hiểu là sức ép từ nhập khẩu không quá vực này nhưng có thể không gây hạn chế mạnh. Ngoài ra, không phải là dễ dàng để cạnh tranh ở lĩnh vực kia. Khi đó, giải pháp cho người tiêu dùng trong nước thay đổi nhà xử lý chỉ được đưa ra ở những lĩnh vực mà sản xuất cung ứng nên sức ép cạnh tranh từ vụ sáp nhập có tác động xấu. phía cầu cũng không được nhận diện. Do đó, Xét về nghiệp vụ, tại mỗi lĩnh vực kết luận cuối cùng của JFTC về cơ chế tác thương mại cụ thể, sau khi xác định rõ thị động này là vụ sáp nhập sẽ giúp nhóm công trường (sản phẩm và địa lý) liên quan, JFTC ty sau sáp nhập có thể quyết định giá cả… xác định và phân tích rõ từng tiêu chí trong trong một chừng mực nào đó28. bộ tiêu chí đánh giá. Tiếp theo đó, việc đánh Với tác động ở dạng thức phối hợp, giá đã được triển khai theo từng cơ chế gây ra JFTC phân tích, do sau vụ sáp nhập, số lượng tác động của nhóm công ty sau sáp nhập, là các công ty ở thị trường trong nước về thép tác động đơn phương hay tác động phối hợp. tấm dẫn điện không định hướng sẽ giảm từ Đơn cử, trong lĩnh vực thép mạ điện ba xuống hai công ty nên vụ việc này sẽ giúp không định hướng, một trong số lĩnh vực cho các bên dễ dàng hơn so với trước đó trong thương mại được xác định có liên quan trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh thông vụ việc, JFTC đã dựa vào các tiêu chí phân qua cách thức hợp tác với nhau. Đặc biệt, cơ tích gồm: (i) sự thay đổi cấu trúc thị trường, chế phối hợp còn có khả năng xảy ra lớn hơn (ii) cạnh tranh trong quá khứ, (iii) công suất khi áp lực từ nhập khẩu lên dòng sản phẩm dư thừa của mỗi công ty, (iv) áp lực từ nhập cao cấp không được nhận diện. Áp lực từ nhập khẩu, và (v) áp lực cạnh tranh từ phía cầu27. khẩu lên dòng sản phẩm thứ thấp cũng không Khi đánh giá tác động đơn phương, phải lớn. Áp lực cạnh tranh từ những người JFTC nhận thấy, sau vụ sáp nhập, có một đối dùng cũng không có. JFTC vì vậy đã coi vụ thủ cạnh tranh lớn trên thị trường, nhưng nó việc sáp nhập có khả năng hạn chế đáng kể sự không có nhiều khả năng sản xuất dư thừa. cạnh tranh29. 26 Trương Trọng Hiểu, Luật cạnh tranh: Quy định và tình huống, Nxb. Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh , 2016, tr. 116. 27 Xem Tlđd, 123-127. 28 Xem Tlđd, 127-128. 29 Xem Tlđd, 128-129. Số 20(372) T10/2018 57
- KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË 4. Luật Cạnh tranh năm 2018 của Việt nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham Nam và một số vấn đề lưu ý gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau Khắc phục nhược điểm của cơ chế hoặc bổ trợ cho nhau; kiểm soát sáp nhập cứng nhắc, phụ thuộc hoàn toàn vào tiêu chí duy nhất là thị phần - Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh kết hợp của các doanh nghiệp sáp nhập, tế mang lại trên thị trường liên quan; Luật Cạnh tranh sửa đổi năm 2018 (Luật - Khả năng doanh nghiệp sau tập trung Cạnh tranh) đã áp dụng cách thức tiếp cận kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận mới trong kiểm soát sáp nhập doanh nghiệp. trên doanh thu một cách đáng kể; Cụ thể, theo quy định của Điều 30 của Luật Cạnh tranh, vụ sáp nhập bị cấm là vụ sáp - Khả năng doanh nghiệp sau tập trung nhập “có tác động hoặc có khả năng gây kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường; kể trên thị trường Việt Nam”. Vì vậy, quá trình rà soát sáp nhập phải có sự cải tiến kèm - Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực theo: một là, cơ quan cạnh tranh cần phải mà các doanh nghiệp tham gia tập trung tiến hành thẩm định của vụ sáp nhập để xác kinh tế. định có hay không có tác động hay khả năng Có thể nói, cách thức tiếp cận của Luật gây tác động một cách đáng kể của vụ sáp nhập đó; hai là, thủ tục thông báo chỉ là cơ mới phù hợp với xu hướng và kinh nghiệm sở bước đầu làm căn cứ cho quá trình rà soát. của thế giới, cũng như của Nhật Bản. Tuy Theo quy định của Điều 33 Luật Cạnh nhiên, để đảm bảo tính khả thi của Luật, cần tranh, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế lưu ý một số điểm sau: được xác định căn cứ vào một trong các tiêu Một là, Chính phủ cần ban hành một chí sau đây: Nghị định riêng đưa ra quy định hướng dẫn - Tổng tài sản trên thị trường Việt chi tiết đối với quá trình rà soát sáp nhập. Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế; Hai là, nội dung hướng dẫn cần nêu rõ - Tổng doanh thu trên thị trường Việt phương thức đánh giá tác động của vụ việc. Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung Trong đó, xác định khung đánh giá cơ bản kinh tế; và cách thức tiếp cận đối với từng hình thức - Giá trị giao dịch của tập trung kinh sáp nhập: chiều ngang, dọc hay hỗn hợp. tế; Ba là, cần hệ thống và xây dựng bộ - Thị phần kết hợp trên thị trường liên tiêu chí mẫu sử dụng cho quá trình đánh giá quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế. đối với từng dạng thức. Đặc biệt, cần nghiên Và từ các căn cứ ban đầu này, việc tiến cứu đặc điểm thị trường để xác định mức hành thẩm định vụ sáp nhập sau đó của cơ HHI có khả năng tạo ra sức mạnh thị trường quan cạnh tranh Việt Nam sẽ dựa trên các cho doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế nội dung sau: Việt Nam. - Thị phần kết hợp của các doanh Bốn là, thông số HHI cần phải được nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị sử dụng và là một trong những nhân tố quan trường liên quan; trọng trong bộ tiêu chí đó. Điều này được lý - Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế; giải về mặt lý thuyết cũng như kinh nghiệm của Nhật Bản (và nhiều nước) là bởi HHI - Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản đã là thông số có thể phản ánh rõ nét hơn xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại mức độ tập trung thị trường của nhóm doanh hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghiệp sau sáp nhập■ 58 Số 20(372) T10/2018
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
6 p | 253 | 78
-
Mô hình Tập đoàn đại học Quốc gia của Nhật Bản và mô hình Đại học Quốc gia theo Dự thảo Luật giáo dục Đại học Việt Nam
10 p | 136 | 19
-
Chính sách, pháp luật về quản lý biển của Canada, Trung Quốc, Nhật Bản và kinh nghiệm cho Việt Nam
21 p | 126 | 17
-
Tiếp nhận pháp luật nước ngoài: nhìn từ ví dụ Luật Công ty của Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp của Việt Nam (Phần II)
24 p | 103 | 13
-
Nhật Bản - Thị trường tiềm năng cho xuất khẩu
228 p | 128 | 8
-
Công cụ huy động nguồn lực tài chính đất đai phục vụ đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị: Kinh nghiệm của Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
10 p | 45 | 6
-
Kinh nghiệm quốc tế về thu hút FDI vào vùng kinh tế trọng điểm và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
6 p | 98 | 5
-
Quản lý giao dịch tiền ảo, thuế đối với tiền ảo ở Nhật Bản và những vấn đề cần quan tâm trong quá trình xây dựng cơ sở pháp lý về lĩnh vực này tại Việt Nam
5 p | 66 | 5
-
Kinh nghiệm pháp luật về quản lý dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản, Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc quản lý doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
3 p | 57 | 4
-
Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nền kinh tế tuần hoàn và bài học rút ra đối với Việt Nam
5 p | 18 | 4
-
Pháp luật Nhật Bản về bảo vệ môi trường biển (Trường hợp phòng, chống ô nhiễm dầu trên biển) và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
8 p | 50 | 3
-
Kinh nghiệm của một số quốc gia trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và đề xuất gợi ý đối với Việt Nam
6 p | 24 | 3
-
Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý đào tạo theo đơn đặt hàng và bài học cho Việt Nam
5 p | 64 | 3
-
Mua thâu tóm và phòng vệ công ty: Kinh nghiệm lập pháp của Nhật Bản và Hoa Kỳ
8 p | 43 | 3
-
Kinh nghiệm của Nhật Bản và yêu cầu cấp bách cần xây dựng, ban hành luật đăng ký tài sản ở nước
5 p | 48 | 2
-
Chế độ canh giữ, bảo vệ trong luật Hồng Đức và những bài học kinh nghiệm lập pháp
7 p | 41 | 2
-
Bảo hộ và khai thác thương mại sáng chế kinh nghiệm từ Nhật Bản
8 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn