intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh: Hàm ý cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh: Hàm ý cho Việt Nam" trình bày về: kinh nghiệm về cách tiếp cận xây dựng và mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh; kinh nghiệm về xây dựng giải pháp nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh; kinh nghiệm về huy động nguồn lực, giám sát và đánh giá;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh: Hàm ý cho Việt Nam

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG XANH: HÀM Ý CHO VIỆT NAM PGS, TS. Bùi Quang Tuấn TS. Hà Huy Ngọc Viện Kinh tế Việt Nam / Email: huyngoc47@yahoo.com Tóm tắt: Hiện nay, tăng trưởng xanh (TTX) đã trở thành xu hướng tất yếu của toàn cầu nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, phục hồi tăng trưởng kinh tế theo hướng TTX hay phục hồi xanh ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ ở các quốc gia hậu khủng hoảng Covid-19. Thực tiễn cho thấy, việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020 đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, bước đầu có đóng góp cho công cuộc đổi mới mô hình tăng trưởng. Tuy nhiên, Chiến lược quốc gia về TTX đã bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế cần phải giải quyết và điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp bối cảnh mới. Do đó, việc nghiên cứu kinh nghiệm và thông lệ tốt của các quốc gia trên thế giới về xây dựng chiến lược dài hạn về TTX, sẽ mang nhiều ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện Chiến lược TTX ở Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030. Từ khóa: chiến lược, tăng trưởng xanh, phát thải thấp 1. Đặt vấn đề Thế giới đang diễn ra nhiều thay đổi quan trọng, đòi hỏi các quốc gia phải đổi mới mô hình tăng trưởng để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, hướng tới phát triển bền vững và bao trùm, trong đó TTX ngày càng trở thành một xu hướng tất yếu. Trên thực tế, nhiều quốc gia coi TTX thực sự là ưu tiên chiến lược bởi một số lý do sau: Nền kinh tế xanh mở ra thời kỳ tăng trưởng cao dựa trên đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả tài nguyên, tạo cơ hội phát triển mới. Theo đánh giá của Ủy ban châu Âu, năm 2020, quy mô thị trường toàn cầu cho các sản phẩm và dịch vụ xanh ước đạt trên 5 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng cao hơn các thị trường truyền thống [9]. Tại Mỹ, kinh tế xanh tạo việc làm cho 9,5 triệu lao động, đóng góp trên 7% GDP (tương đương 1,3 nghìn tỷ USD/năm) và tăng trưởng trên 20% trong giai đoạn 2012-2016; tại các nước OECD (không tính Mỹ), con số tương ứng là 17,5 triệu lao động và 12% GDP (tương đương 2,9 nghìn tỷ USD/năm). Hơn nữa, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những thành tựu đột phá, nhất là công nghệ thông tin, đang làm thay đổi cơ bản phương thức sản xuất, kinh Economy and Forecast Review 95
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP doanh và tương tác. Đã và đang hình thành nền kinh tế số với giá trị gia tăng cao, tạo ra nhu cầu về việc làm mới, dựa trên tri thức, bao gồm cả việc làm xanh. Việc tận dụng công nghệ mới, cũng như sản xuất “thông minh” cùng sự phát triển các mô hình kinh doanh mới và cách thức tiêu dùng mới giúp tối ưu hóa phân bổ nguồn lực và phát triển bền vững hơn. Biến đổi khí hậu (BĐKH) tiếp tục diễn biến phức tạp, là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất mà loài người phải đối mặt trong thời đại ngày nay, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, sinh kế của hàng triệu con người và ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn. Theo dự báo của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC), trong thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình toàn cầu tiếp tục tăng, các hiện tượng khí hậu cực đoan sẽ xảy ra với tần suất và cường độ mạnh hơn; tổn thất ròng do BĐKH rất đáng kể và gia tăng theo thời gian. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 bùng phát từ đầu năm 2020 càng làm thay đổi sâu sắc tư duy và cách thức phát triển, hướng mạnh hơn tới nâng cao năng lực chống chịu với những cú sốc bên ngoài. Phục hồi phát triển kinh tế - xã hội sau Covid-19 theo hướng xanh (phục hồi xanh) trở thành một xu hướng mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều chính phủ cam kết triển khai các gói hỗ trợ thúc đẩy phục hồi xanh. Riêng Liên minh châu Âu (EU) đã cam kết dành khoảng 267 tỷ USD cho các dự án đầu tư thân thiện với khí hậu trong thập kỷ tới. 2. Kinh nghiệm về cách tiếp cận xây dựng và mục tiêu của chiến lược TTX Xu hướng xây dựng chiến lược TTX, chiến lược phát triển phát thải thấp theo hướng xanh với tầm nhìn dài hạn (tới năm 2050) đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới. Cho đến tháng 4/2021, 29 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tổng số 197 thành viên đã nộp các chiến lược phát triển theo hướng phát thải thấp, TTX với tầm nhìn dài hạn (đến giữa thế kỷ XXI) lên Ban thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (UNFCCC). Mỗi quốc gia đều cân nhắc lựa chọn cách tiếp cận để xây dựng chiến lược TTX dựa vào điều kiện, quan điểm, và mục tiêu phát triển của mỗi nước. Đối với mục tiêu chung, các chiến lược đã xây dựng và thiết lập các mục tiêu chung với định hướng rõ ràng về những thay đổi nào là cần thiết để đạt được mục tiêu giảm phát thải, đồng thời tạo mối liên hệ với các ưu tiên chính sách khác thay vì chỉ tập trung vào các mục tiêu giảm thiểu tác động của BĐKH. Đối với mục tiêu cụ thể, các chiến lược thường đặt các mục tiêu phát thải khí nhà kính (KNK) dài hạn với số liệu chi tiết nhờ sự hỗ trợ của các mô hình định lượng. Phần lớn các nước xác định các mục tiêu dài hạn về giảm phát thải KNK và các ưu tiên chính sách khác của quốc gia, kèm theo định hướng rõ ràng về những chuyển đổi cần thiết đến năm 2050 để đạt được các mục tiêu này. Bên cạnh những nước đặt mục tiêu giảm phát thải KNK bằng số tuyệt đối để đảm bảo độ tin cậy và chắc chắn theo thời gian, một số nước cũng đưa ra các mục tiêu tương đối để tạo sự linh hoạt trong việc thực hiện dựa trên các ưu tiên khác của quốc gia, ví dụ như mức tăng thu nhập và dân số. Chẳng hạn vào 96 Kinh tế và Dự báo
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP năm 2050, Canada đã đặt mục tiêu giảm 80% phát thải KNK so với năm 2005 [2]. Hiện tại, Canada đã đưa ra mục tiêu phát thải ròng KNK bằng 0 và đề xuất luật hóa mục tiêu này trong Đạo luật về Trách nhiệm giải trình để đạt mục tiêu phát thải KNK ròng bằng 0 đã được trình Nghị viện Canada vào tháng 11/2020 [1]. Pháp với mục tiêu cụ thể giảm 80%-95% phát thải KNK so với năm 1990 (tháng 2/2021, Pháp đã điều chỉnh mục tiêu phát thải KNK ròng bằng 0 trong chiến lược của mình... [6]. Đặc biệt, việc đặt mục tiêu giảm phát thải có thể theo toàn bộ các ngành của nền kinh tế hoặc theo một số ngành trọng điểm. Cách tiếp cận mục tiêu đa ngành thường dùng để loại trừ carbon khỏi nền kinh tế; trong đó bao gồm các ngành, như: năng lượng, nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất, chất thải, giao thông và các tòa nhà tùy thuộc vào mức độ phát thải tương ứng. Chiến lược của Quần đảo Marshall tập trung vào chế biến thực phẩm và chiếu sáng (do ngành công nghiệp không phải là một nguồn phát thải tại quốc gia này). Một số quốc gia như Đức và Mỹ tập trung cho một số ngành chuyên biệt, ví dụ như xây dựng hoặc giao thông vận tải. Cộng hòa Séc đặt mục tiêu cụ thể cho ngành trọng điểm, như: năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp và sử dụng sản phẩm (IPPU), sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) và chất thải. Nhật Bản đặt mục tiêu cho ngành năng lượng, công nghiệp, giao thông, cộng đồng và môi trường sống, LULUCF. Các mục tiêu phát thải trong tương lai theo ngành cụ thể được đưa ra trong trung hạn như Pháp cho mục tiêu đến năm 2028, Hàn Quốc - năm 2030 hoặc Anh - năm 2032, ngay khi mục tiêu quốc gia cho năm 2050 được đưa ra. Vương quốc Anh đã đề ra một lộ trình đến năm 2032 và được tính toán bởi các mô hình ngành có liên quan. Sau năm 2032, Vương quốc Anh đưa ra ba kịch bản về thay đổi công nghệ để đạt được mục tiêu vào năm 2050 (giảm 80% phát thải so với năm 1990): kịch bản điện khí hóa, kịch bản hydro và kịch bản không phát thải. Cách tiếp cận này cho phép Anh xác định các công nghệ cần thiết trong tương lai. 3. Kinh nghiệm về xây dựng giải pháp nhằm thực hiện chiến lược TTX Để thực hiện chiến lược TTX, hầu hết các quốc gia đề xuất 2 nhóm giải pháp gồm các giải pháp xuyên suốt và giải pháp theo các ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu tổng quát của chiến lược, cụ thể như sau: 3.1. Các giải pháp xuyên suốt Các giải pháp hành động xuyên suốt thường bao gồm giảm dấu chân carbon (là tổng lượng KNK tạo ra bởi các hoạt động của con người, thường được biểu thị bằng tấn carbon dioxit tương đương), định hướng lại các khoản đầu tư, phát triển tài chính xanh, quản lý đất bền vững, hỗ trợ các sáng kiến ​​ án trong dự khu vực, tiến hành nghiên cứu và đổi mới, nâng cao nhận thức, giáo dục và thu hút sự tham gia của người dân. Một số khuyến nghị chính sách đã được ghi nhận và đưa vào luật như Luật Kinh tế của Pháp. Bên cạnh đó, các chính sách xuyên suốt hỗ trợ thiết lập một khung chính sách cho các hành động ứng phó với BĐKH, chẳng hạn, như: định giá carbon, loại bỏ các khoản trợ cấp có hại cho môi trường và không hiệu quả, cũng như các quy định khác. Nhiều quốc Economy and Forecast Review 97
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP gia đánh giá việc định giá carbon là cần thiết để giải quyết BĐKH và hướng tới một nền kinh tế bền vững (Pháp, Anh, Đức). Trong Chiến lược dài hạn theo hướng xanh, Chính phủ Pháp đã thành lập Ủy ban Định giá Carbon vào năm 2008. Chiến lược của Đức coi định giá carbon là trụ cột trung tâm cho chính sách khí hậu của Đức và châu Âu. Đồng thời, chính phủ cũng yêu cầu phải phát huy vai trò định giá carbon cao hơn nữa từ Hệ thống giao dịch phát thải của châu Âu (EU ETS). Chính phủ Đức đã ghi rõ trong chiến lược của mình các chính sách tổng thể về cải thiện hệ thống thuế và lệ phí quốc gia theo hướng thân thiện với khí hậu và loại bỏ các khoản trợ cấp có hại cho môi trường, thúc đẩy và cung cấp các ưu đãi cho các khoản đầu tư thân thiện với khí hậu; thiết lập các thị trường tài chính hiệu quả để khuyến khích các quyết định đầu tư thân thiện với khí hậu; coi tiến bộ xã hội, phúc lợi và các mục tiêu phát triển bền vững là ưu tiên khi xác định các chính sách giảm thiểu BĐKH, thúc đẩy Nghiên cứu và Phát triển như một động lực của hành động khí hậu đổi mới, thúc đẩy hợp tác quốc tế về hành động khí hậu, đặc biệt là liên quan đến định giá carbon. Chiến lược Tăng trưởng Sạch của Vương quốc Anh đưa ra một loạt “các hạng mục hành động” và chỉ rõ phát triển tài chính xanh là một trong những động lực chính cho TTX ở Anh. Theo đó, “Nhóm đặc trách về Tài chính Xanh được thành lập để đưa ra các khuyến nghị về đầu tư công và tư nhân để đáp ứng ngân sách carbon. Nhóm Đặc nhiệm Tài chính Xanh chịu trách nhiệm giải ngân các khoản tiền một cách đầy đủ nhất và theo từng trường hợp cụ thể. Nhóm Đặc nhiệm Tài chính Xanh cũng phối hợp với Viện Tiêu chuẩn Anh để phát triển một bộ tiêu chuẩn quản lý tài chính xanh và bền vững. Hơn nữa, nhóm đặc nhiệm này cũng làm việc với các tổ chức tài chính để phát triển các sản phẩm tài chính xanh có tính đến rủi ro cho vay thấp hơn và tăng cường khả năng trả nợ liên quan đến các đặc tính về hiệu quả năng lượng hơn. 3.2. Các giải pháp theo nhóm ngành ưu tiên Việc xác định các ngành ưu tiên có thể khác nhau tùy theo từng nền kinh tế, nhưng nhìn chung các nước thường tập trung vào các ngành, lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ phát thải KNK, gồm: năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng/tòa nhà, nông lâm nghiệp, chất thải. Cùng với các giải pháp xuyên suốt, các giải pháp cụ thể được lồng ghép vào các đề án, kế hoạch và chính sách ngành hiện có, giúp đảm bảo đạt được các mục tiêu chung (Pháp, Vương quốc Anh, Đức). Tại Pháp, các chính sách ngành trong khuôn khổ chiến lược đã hỗ trợ việc thực hiện Đạo luật Chuyển đổi năng lượng cho TTX bằng cách đưa ra những dự báo phát triển trong tương lai cho từng lĩnh vực, như: các phân tích về các tác nhân gây phát thải (ví dụ như số lượng ô tô trong ngành giao thông) và đưa ra 44 khuyến nghị chính sách để chuyển đổi sang nền kinh tế carbon thấp trên các ngành: 1) Giao thông vận tải; 2) Khu dân cư; 3) Nông nghiệp; 4) Rừng - gỗ - sinh khối; 5) Công nghiệp; 6) Sản xuất năng lượng; 7) Chất thải. Các khuyến nghị này liên kết chiến lược với các quy hoạch ngành hiện có. Ví dụ, các giải pháp trong 98 Kinh tế và Dự báo
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP ngành giao thông vận tải, liên kết với các kế hoạch hiện có như Kế hoạch Giao thông đô thị (PDU - Plan de Développement Urbain). PDU lần lượt được liên kết với các kế hoạch lãnh thổ khác: Kế hoạch liên kết lãnh thổ (SCOT - Schéma de Cohérence Territoriale), Kế hoạch phát triển địa phương liên thành phố Kết hợp giao thông vận tải (PLUi-D - Plan Local d›Urbanisme intercommunal Déplacements), Khí hậu lãnh thổ - Kế hoạch năng lượng (PCAET). Ngoài ra, chiến lược dài hạn theo hướng xanh của Pháp được xây dựng dựa trên Kế hoạch năng lượng trong nhiều năm, trong đó đặt ra các chỉ dẫn về cung cấp an ninh năng lượng, năng lượng tái tạo, lưu trữ và mạng lưới năng lượng, vận tải sạch, khả năng cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng. Những chỉ dẫn như vậy rất hữu ích để định hướng các chính sách trong tương lai. Chiến lược dài hạn theo hướng xanh của Đức cung cấp một lộ trình cho từng ngành của nền kinh tế thông qua việc liệt kê các giải pháp chiến lược cần thiết để đạt được các mục tiêu. Các giải pháp chiến lược này bao gồm: Việc thành lập Ủy ban tăng trưởng, thay đổi cơ cấu và phát triển khu vực (Ủy ban này xác định thời gian và gói chính sách cho việc xuất khẩu than của Đức) mà kết quả đã được trình lên Chính phủ Đức vào đầu năm 2019; Một lộ trình hướng tới xây dựng các tòa nhà không phát thải carbon với các tiêu chuẩn năng lượng ngày càng khắt khe cho các tòa nhà mới; chiến lược giao thông đường bộ nhằm giải quyết phát thải KNK từ ô tô, phương tiện vận tải hạng nhẹ và hạng nặng và cơ sở hạ tầng; một chương trình nghiên cứu và phát triển hợp tác với ngành công nghiệp tập trung vào thu giữ và cô lập carbon. Chiến lược dài hạn theo hướng xanh của Vương quốc Anh cung cấp một gói các biện pháp cho từng lĩnh vực, được gọi là “chính sách và đề xuất”. Một số ví dụ về biện pháp như vậy bao gồm: mở ra cơ hội kinh doanh để sử dụng năng lượng hiệu quả, cải thiện nhà ở và giảm hóa đơn tiền điện và sưởi ấm, thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện có lượng khí thải thấp. Đầu tiên, Chiến lược phác thảo tầm nhìn cho từng lĩnh vực, xác định các cơ hội và sau đó đưa ra các mục tiêu. Việc liên kết với các kế hoạch ngành khác được nêu trong Chiến lược dài hạn theo hướng xanh, chẳng hạn, như: Đề án Cơ hội Tiết kiệm Năng lượng (đã có), Đề án Hiệu quả Năng lượng Công nghiệp (sẽ được tạo) và Chiến lược Giao thông Đường bộ Không phát thải (tháng 7/2018) để đạt được mục tiêu phát thải trung tính cacbon trong vận tải. Đặc biệt, trong giai đoạn phục hồi kinh tế do khủng hoảng Covid-19, nhiều quốc gia đã đưa ra các giải pháp, chính sách gắn kết với chiến lược TTX như: tạo việc làm, khuyến khích hoạt động kinh tế, khôi phục không gian tài chính, và thúc đẩy các mục tiêu xanh. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có các khoản đầu tư lớn, chiếm hơn 8% GDP. Ví dụ như: EU (10,5% GDP), Hàn Quốc (8,1% GDP) cho các mục tiêu này; trong đó, phục hồi theo hướng xanh là trọng tâm ưu tiên của các khoản đầu tư. Gói hỗ trợ phục hồi của EU là khoảng 10,5% GDP, trong đó, 30% ngân sách của Quỹ Phục hồi của Liên minh châu Âu dành cho thế hệ Tiếp theo (Next Generation EU fund) (270 tỷ USD) và 5% ngân sách của Khuôn khổ Tài chính đa niên giai đoạn 2021-2027 (64 tỷ EUR) được dành Economy and Forecast Review 99
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP cho chi tiêu xanh. Thỏa thuận xanh mới của Hàn Quốc trị giá (36 tỷ USD) là nằm trong chiến lược của quốc gia này nhằm tạo ra 659.000 việc làm, tập trung vào đầu tư cho công nghệ xanh và việc làm xanh… 4. Kinh nghiệm về huy động nguồn lực, giám sát và đánh giá 4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính ở một số nước Để thúc đẩy phát triển kinh tế xanh, một số nước đã tiến hành huy động nguồn lực tài chính từ các nguồn tài trợ khác nhau, như: các quỹ tài trợ quốc tế, nguồn tài chính công trong nước và khu vực tư nhân. Cụ thể như: Tại Vương quốc Anh, Chính phủ đóng vai trò tích cực trong việc thiết lập các thị trường tài chính xanh. Cam kết triển khai hệ thống tài chính xanh được đưa vào trong chiến lược phát triển chung của nền kinh tế, cũng như Chính phủ trực tiếp tham gia vào quá trình huy động nguồn vốn xanh, thông qua: i) Xây dựng một khung khổ chính sách phát triển hệ thống tài chính xanh đơn giản, ổn định và dễ áp dụng cũng như thường xuyên thực hiện các rà soát, đánh giá và điều chỉnh kịp thời; ii) Trực tiếp đầu tư vốn mồi cho khu vực kinh tế xanh để thúc đẩy việc triển khai trong thực tế thông qua xây dựng cơ chế tài trợ trực tiếp cho các dự án đầu tư xanh, và thực hiện bảo lãnh của Chính phủ cho các dự án cơ sở hạ tầng xanh cũng như tham gia tài trợ cho các quỹ bảo vệ môi trường; iii) Thành lập ngân hàng đầu tư xanh để hỗ trợ đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xanh mà thị trường không thể tài trợ. Trung Quốc đã đề ra các mục tiêu cụ thể cắt giảm phát thải carbon. Trung Quốc cũng đề ra mục tiêu giảm thiểu 10% phát thải khí NO và thiết lập thêm năng lực sản xuất điện không dùng nhiên liệu hóa thạch. Nhằm hướng tới TTX, cắt giảm phát thải carbon, Trung Quốc đã huy động nguồn lực tài chính chủ yếu là từ nguồn tài chính công. Thông qua chương trình “1000 doanh nghiệp”, Trung Quốc đã đầu tư nhiều vào việc cải thiện hiệu quả năng lượng. Ngoài ra, Trung Quốc cũng được hưởng lợi từ thị thưởng chuyên biệt có nguồn từ NSNN để thưởng cho các doanh nghiệp tiến hành cải tạo kỹ thuật theo hướng tiết kiệm năng lượng; Hỗ trợ tài chính cho người tiêu dùng khi lựa chọn sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng; Thành lập Quỹ chuyên biệt cho việc xử lý chất thải gây ô nhiễm). Tại Hàn Quốc, theo Kế hoạch 5 năm về TTX với tổng ngân sách dành cho TTX của Hàn Quốc trong 5 năm tương đương 2% GDP mỗi năm. Chính phủ Hàn Quốc cũng tăng cường chi đầu tư và phát triển xanh. Trong đó, tập trung vào các công nghệ xanh cơ bản, như: pin, hạt nhân, lưu trữ carbon, lưới điện thông minh, pin năng lượng mặt trời… Kế hoạch này nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản của “chiến lược TTX” của Hàn Quốc. 4.2. Kinh nghiệm về giám sát, đánh giá Để theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược, hầu hết các quốc gia đều xây dựng hệ thống Giám sát và Đánh giá (M&E) đồng bộ và áp dụng quy trình Đo đạc, Báo cáo và Thẩm định (MRV). Bộ chỉ tiêu M&E thường bao gồm các chỉ số về tiến độ, hiệu suất và tác động của các chính sách đến phát thải KNK và những đồng lợi ích liên quan khác. 100 Kinh tế và Dự báo
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP Hệ thống các chỉ số giám sát của Pháp được xây dựng kỹ lưỡng và đưa ra 184 chỉ số, được phân loại thành các chỉ số “Kết quả”, “Bối cảnh” và “Giám sát các khuyến nghị chính sách”, để báo cáo cho Ủy ban chuyên gia chuyển đổi năng lượng (CETE) và được chính phủ công bố định kỳ 6 tháng. Các chỉ số Kết quả bao gồm các kết quả trực tiếp liên quan đến các mục tiêu quốc gia, lượng khí thải carbon, phát thải ngành và quốc gia, mức đầu tư... Các chỉ số Bối cảnh bao gồm các chỉ số kinh tế - xã hội, khí hậu, môi trường và công nghệ mô tả cả các điều kiện liên quan đến các chỉ số kết quả (ví dụ: sự khắc nghiệt của mùa đông), cũng như ảnh hưởng đến các ưu tiên chính sách khác (ví dụ: cung và cầu đối với việc làm xanh, dân số tiếp xúc với tính dễ bị tổn thương…). Các chỉ số liên quan đến việc giám sát các khuyến nghị chính sách ước tính: i) mức độ tích hợp trong các chính sách công trong mỗi khuyến nghị của chiến lược (ngang và theo ngành); ii) các chỉ số “thí điểm” cho mỗi khuyến nghị (ví dụ tỷ lệ ô tô cá nhân, số trạm sạc điện, hoặc số tòa nhà được trang bị thêm như một phần của chương trình chống thiếu hụt năng lượng “Habiter mieux”). Tại Vương quốc Anh, LT-LEDS đưa ra một tập hợp các chỉ số, trên cơ sở tổng thể nhưng cũng trên các lĩnh vực, có thể minh họa lộ trình 2032 đang diễn tiến như thế nào. Bên cạnh chỉ tiêu phát thải KNK tổng thể và phát thải KNK theo lĩnh vực, có một chỉ số chính, đó là tỷ lệ cường độ phát thải. Điều này tương đương với lượng KNK (tấn carbon dioxide tương đương) trên một đơn vị GDP. Các chỉ số khác bao gồm phát thải bình quân đầu người, cường độ tiêu thụ năng lượng cuối cùng của GDP hoặc sử dụng năng lượng trên mỗi hộ gia đình bổ sung cho các chỉ số chính. Để đánh giá chính xác kết quả đạt được của các mục tiêu, việc sử dụng các chỉ số để theo dõi tiến độ phải dựa trên cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu hợp lý và lý tưởng là nên báo cáo cho cơ quan trung ương, tức là quốc hội hoặc chính phủ (Pháp). Các cơ quan có thẩm quyền cấp địa phương chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu cho các lĩnh vực và các vùng lãnh thổ khác nhau (Đức). Dữ liệu này được gửi cho cơ quan trung ương, ví dụ: Bộ tương ứng phụ trách LT-LEDS hoặc các cơ quan môi trường quốc gia, tổng hợp dữ liệu đã nộp và bổ sung bằng các nguồn của riêng họ. 5. Đưa các khía cạnh xã hội vào trong Chiến lược Các vấn đề xã hội như việc làm, văn hóa, lối sống, tiêu dùng xanh và bình đẳng giới là nội dung quan trọng trong chiến lược TTX hiện nay của các quốc gia và được tích hợp vào các kế hoạch phát triển, quy hoạch ngành và chính sách khác. Các quốc gia và khu vực, như: Hàn Quốc, Vương quốc Anh, Fiji, EU đều đặt con người là trọng tâm của chiến lược TTX, đặc biệt trong giai đoạn phục hồi hậu đại dịch Covid-19. Về Việc làm xanh, chiến lược TTX mới năm 2020 của Hàn Quốc đã đề ra mục tiêu tạo 659.000 việc làm với ngân sách 3,9 tỷ USD trong năm năm (2020-2025), với các hành động cụ thể, bao gồm: Chuyển đổi xanh về cơ sở hạ tầng (1,2 tỷ USD để tạo 387.000 việc làm), Năng lượng sử dụng carbon thấp và phi tập trung (2,1 tỷ USD để tạo 209.000 việc làm) và Đổi mới trong Economy and Forecast Review 101
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP ngành công nghiệp xanh (0,6 tỷ USD để tạo 63.000 việc làm) [5]. Tuy nhiên, trong chiến lược TTX của mình, Hàn Quốc vẫn chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng về việc làm xanh, các chỉ tiêu thống kê về việc làm xanh vẫn chưa đầy đủ (các thống kê về việc làm hiện có trong các ngành chất thải, nước, ô nhiễm không khí, quản lý hệ sinh thái mà chưa có số liệu về ngành năng lượng xanh và giao thông). EU đưa ra Cơ chế Chuyển đổi công bằng (Just Transition Mechanism) trong Thỏa thuận xanh châu Âu (EU Green New Deal 2020) trong bối cảnh EU hiện có bốn triệu việc làm xanh. Theo Thỏa thuận xanh châu Âu, các hành động vì khí hậu sẽ giúp tăng tổng số việc làm, phân bổ lại lao động và mất việc làm theo lĩnh vực, như: gia tăng việc làm trong các ngành xây dựng, nông nghiệp và lâm nghiệp và năng lượng tái tạo; giảm việc làm trong các ngành khai thác than, thăm dò dầu khí; chuyển dịch sang các quy trình sản xuất mới với các kỹ năng mới cần thiết trong các ngành sử dụng nhiều năng lượng, như: thép, xi măng và hóa chất, cũng như các nhà sản xuất ô tô. Với mục tiêu đảm bảo rằng không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi xanh, Thỏa thuận xanh châu Âu tập trung vào các khu vực chuyển đổi từ các nhiên liệu hóa thạch như: than đá, than non, than bùn và đá phiến dầu, hỗ trợ tài chính và thực hành phù hợp ảnh hưởng nhiều nhất bởi quá trình chuyển đổi, đồng thời hỗ trợ có mục tiêu để giúp huy động vốn đầu tư ít nhất 150 tỷ Euro (tăng từ 100 tỷ Euro) trong giai đoạn 2021-2027 tại các khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Tại Mỹ, việc làm xanh đã đạt được các kết quả quan trọng trong giai đoạn 2009-2013. Trong đó, tổng số việc làm liên hệ tới sản phẩm và dịch vụ xanh trong năm 2010 đạt 3,13 triệu việc làm, chiếm 2,4% tổng số việc làm tại Mỹ trong cùng năm. Kinh nghiệm triển khai việc làm xanh tại Mỹ được thể hiện trước hết ở việc gia tăng chi ngân sách cho các hoạt động kinh tế xanh. Năm 2009, Chính phủ Mỹ đã công bố dự án tạo việc làm xanh với khoản tín dụng thuế lên đến 2,3 tỷ USD nhằm khắc phục tỷ lệ thất nghiệp hai con số của quốc gia này. Một khoản tín dụng thuế mới trích từ gói kích ích kinh tế trị giá 787 tỷ USD đã được Thượng viện Mỹ thông qua ngày 04/02/2009, gồm các khoản giảm thuế và chi tiêu mới nhằm vực dậy nền kinh tế Mỹ. Bên cạnh khoản tín dụng thuế này sẽ có thêm 5 tỷ USD từ nguồn vốn tư nhân… Chiến lược phát thải thấp theo hướng xanh của Singapore [8] đã đặt lối sống bền vững là một trong năm trụ cột của Kế hoạch xanh 2021-2030 được ban hành bởi 5 cơ quan: Bộ Giáo dục, Bộ Phát triển quốc gia, Bộ Môi trường và Bền vững, Bộ Giao thông, và Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore. Theo đó, chiến lược đã nhấn mạnh những thói quen thân thiện với môi trường sẽ cần thời gian để bắt rễ trong xã hội, cần phải khắc sâu chúng ngay từ khi còn trẻ thông qua giáo dục để đưa ra các quyết định có trách nhiệm và tạo ra hiệu ứng lan tỏa đối với gia đình và bạn bè. Tầm nhìn của chiến lược cũng khẳng định vai trò của văn hóa lối sống, đó là giảm lượng khí thải carbon, giữ cho môi trường sạch, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng để trở thành một cách sống ở Singapore. Một số mục tiêu cụ thể và giải pháp đã được Singapore đưa ra như giảm 30% lượng 102 Kinh tế và Dự báo
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP rác thải đến bãi chôn lấp và tăng cường khả năng tái chế bằng các phân loại rác tối hơn, giảm mức tiêu thụ nước mỗi hộ gia đình; tạo thói quen sử dụng phương tiện công cộng hơn nữa. 6. Bài học kinh nghiệm và hàm ý cho Việt Nam Việt Nam không là ngoại lệ trong bối cảnh thế giới đang biến chuyển mạnh mẽ. Thực trạng và yêu cầu phát triển trong những thập kỷ tới của Việt Nam càng làm nổi bật tính cấp thiết của Chiến lược TTX. Thực tiễn cho thấy, việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về TTX thời kỳ 2011-2020 đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, chứng minh TTX ở Việt Nam là khả khi trong giảm nhẹ phát thải KNK, bước đầu có đóng góp cho công cuộc đổi mới mô hình tăng trưởng, mang lại lợi ích trong dài hạn về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, Chiến lược quốc gia về TTX thời kỳ 2011-2020 bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế cần phải giải quyết và điều chỉnh. Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược quốc gia về TTX thời kỳ 2011-2020 chỉ tính toán đến năm 2020, thiếu chi tiết hóa trong dài hạn (đến 2050); nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện còn hạn chế; một số nội dung chưa thực hiện hoặc chưa đạt mục tiêu đề ra; các vấn đề xã hội quan trọng thiếu tính bao trùm; công tác giám sát, đánh giá chưa được chú trọng đúng mức gây khó khăn trong triển khai do thiếu căn cứ khoa học và tính khả thi của các mục tiêu định lượng. Chiến lược TTX sẽ giúp Việt Nam thực hiện khát vọng thịnh vượng và bao trùm, đi tắt, đón đầu để bắt kịp và tiến cùng với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, từ kết quả tổng hợp kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về chiến lược, lộ trình TTX có thể rút ra những hàm ý chiến lược chung cho Việt Nam như sau: Thứ nhất, cần xây dựng các mục tiêu chung về giảm phát thải và gắn kết với các ưu tiên chính sách khác của quốc gia, đồng thời xem xét đến những chuyển đổi cần thiết để đạt được các mục tiêu đề ra. Thứ hai, nên sử dụng các mô hình định lượng để hỗ trợ việc xác định các mục tiêu dài hạn với số liệu cụ thể, giúp cung cấp các định hướng rõ ràng, nhất quán về chính sách trong tầm nhìn dài hạn, đồng thời nâng cao tính minh bạch, mức độ tin cậy, trách nhiệm giải trình, hỗ trợ giám sát việc thực hiện chiến lược theo lộ trình, từ đó tăng cường khả năng thu hút đầu tư xanh. Thứ ba, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, bao gồm các giải pháp xuyên suốt và theo các ngành để đạt mục tiêu TTX. Sự phối hợp chính sách hợp lý trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế tạo sự tin cậy, chứng tỏ rằng các mục tiêu có thể đạt được thông qua các biện pháp cụ thể giữa các ngành và đảm bảo rằng các biện pháp đó được lồng ghép vào các đề án và kế hoạch ngành hiện có. Thứ tư, cần phải coi trọng công tác giám sát, báo cáo, thẩm tra (MRV), dựa trên những mục tiêu định lượng cụ thể để tăng tính hiệu quả và đảm bảo việc tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra. Do đó, để đạt được các mục tiêu/chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược cần phải linh hoạt thích ứng với bối cảnh, sáng tạo trong thực hiện và đặc biệt phải gắn kết cộng đồng xã hội cùng chung tay hành động. Thứ năm, TTX là thực hiện PTBV nên cần phải tính tới các khía cạnh xã hội như việc làm xanh, văn hóa và tiêu dùng bền vững, đảm bảo bình đẳng cơ hội Economy and Forecast Review 103
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG XANH HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: KẾT NỐI TẦM NHÌN QUỐC GIA VỚI HÀNH ĐỘNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP trong tiếp cận nguồn lực và cơ hội của quá trình thực hiện TTX, y tế xanh. Như vậy, Chiến lược giai đoạn tới cần phải chú trọng về các vấn đề này.■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hương Giang (2022). Canada khẳng định sẽ đạt mục tiêu giảm khí thải vào năm 2030, truy cập từ https://bnews.vn/canada-khang-dinh-se-dat-muc- tieu-giam-khi-thai-vao-nam-2030/252769.html 2. TTXVN/Vietnam+ (2019). Canada: 8.000 người tuần hành cùng nhà hoạt động Greta Thunberg, truy cập từ https://www.vietnamplus.vn/canada- 8000-nguoi-tuan-hanh-cung-nha-hoat-dong-greta-thunberg/603813.vnp 3. Dang TN, Seposo XT, Duc NH, Thang TB, An DD, Hang LT, et al (2016). Characterizing the relationship between temperature and mortality in tropical and subtropical cities: a distributed lag non-linear model analysis in Hue, Viet Nam, 2009-2013, Glob Health Action 4. Dang TN, Honda Y, Van Do D, Pham ALT, Chu C, Huang C, et al (2019). Effects of Extreme Temperatures on Mortality and Hospitalization in Ho Chi Minh City, Vietnam, International journal of environmental research and public health, 16(3) 5. Government of the Republic of Korea (2020). The Korean New Deal: National Strategy for a Great Transformation, retrieved from https://english. moef.go.kr/pc/selectTbPressCenterDtl.do?boardCd=N0001&seq=4948#fn_ download 6. Minister of Ecology, Sustainable Development and Energy (2017). French national low-carbon strategy, retrieved from https://unfccc.int/sites/default/files/ resource/National_Low_carbon_Strategy_v2_EN.pdf 7. Ministry of the Environment of the Czech Rebublic (2017). Climate Protection Policy of The Czech Republic, retrieved from https://unfccc.int/files/ na/application/pdf/cze_climate_protection_policy_summary.pdf 8. Prime Minister’s Office Singapore (2020). Charting Singapore’slow – carbon and climate resilient future, retrieved from https://unfccc.int/sites/default/ files/resource/SingaporeLongtermlowemissionsdevelopmentstrategy.pdf 9.United Nations (2019). Green economy could create 24 million new jobs, retrieved from https://www.un.org/sustainabledevelopment/blog/2019/04/ green-economy-could-create-24-million-new-jobs/ 104 Kinh tế và Dự báo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2