Kỹ thuật chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus: Phần 2
lượt xem 10
download
Xã hội ngày nay không ngừng nâng cao mức sống của con người. Trong đó sức khỏe luôn trở thành một vấn đề được mọi người quan tâm nhất. Chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật. Đây chính là sự bảo đảm cho sức khỏe. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 Tài liệu Chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus để cùng tìm hiểu thêm về bệnh viêm cơ tim do virus và cách phòng tránh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus: Phần 2
- C hán đoán ối p hon g tn viẽm c ơ um do virus dụng vượt quá 2 g, sau khi khống chẽ nhíp tim có thế thay bằng uống thuốc. (D P r o p a í e n o n , c ă n c ứ v à o m ồ i kg thê t r o n g má du ng 0.5 - lm g , tièm vào tĩnh mạch trong 3 - 5 phút, nếu có hiệu quả thì tiếp tục tiêm vao tĩnh mạch 1 - 2 m g / p h ú t , s au đ ó t ha v b ằ n g c á c h u ố n g t h uố c. © Disopvramid, tiêm vào tình mach 2mg cho mỗi kg thê trọng trong 5 - 1 0 phút. (D Tocainid, mỗi kg thể trọng dù ng 0,5 - 0,75mg, tiêm vào tĩnh m ạch trong 15 phút. © Amiodaron, căn cứ vào mỗi kg thể trọng mà thêm 5 - lOmg v ào trong dung dịch đường glucose rồi tiêm v ào tĩnh mach. Nếu dù n g thuốc không có hiêu quả, cỏ thê lập tức dùng cách kích điên. Khi xuất hiện tâm thất rung dỏng, nún kip thơi d ù n g c á c h kích đ i ệ n c ù n g b ư ớ c s ó n g b ẽ n n g o a i cơ thê d ể loai b ỏ r u n g đ ộ n g , n h ữ n g t h u ố c dã d u n g đ ê u gióng với c á c h c â p c ứ u h ồi tính t h ô n g t h ườ ng . 48. Tắc nghẽn nhĩ tỉiất thì chọn dừng nhĩờtg tỉtuốc nào? Khi bị tắc ng hẽn nhĩ thất do viêm cơ tim do virus dẫn đến, nên quan sát mứ c dộ nghiêm trong cua no đê c họ n thuốc. N ế u tắc ng hẽn nhĩ thát ơ mưc dộ I hoặc II, nhịp tâm thâ’t trên 50 l ầ n / p h ú t thi không cán điều trị, phong b ế bó n h án h do kh ôn g ả nh hườ ng đến chức n ă n g tiết m á u của tim nê n c ũ n g kh ôn g cầ n điều trị. N ế u triệu chứng rõ nét nhịp tim dưới 43 l ầ n / p h ú t ,
- c hân d oán & p h òn g trị viêm c ơ tim do virus CÓ thê dù ng 0,3 - 0,6mg Atropin, mỗi ngày uống 3 lần; lOmg Isoprenalinum, từ 2 - 6 giờ thì ngậm ] lần, khi cần thiêt dù n g 0,5 - lm g thêm vào trong 200 - 500ml dung dịch dường glucose 5% rồi nhỏ giọt vào tĩnh mạch. Chú ý dù ng Isoprenalinum khi tắc nghẽn nhĩ thât loại II ở mức độ II, có thê tăng nhịp tâm nhĩ nhưng nhịp tâm thất không tăng, gâv trở nặng việc tắc nghẽn. Tắc nghẽn nhĩ thất ở mức độ III do nhịp tâm thất c hậ m hoặc tắc nghẽn nhĩ thất loại II ở mức độ II, những người có nh óm sóng QR S rộng hoặc xuất hiện nhiều lần hội chứng A r i a s ' - Stell, cần phải lắp đặt dụng cụ nhân tạo giúp tim đập tạm thời, sau khi bệnh có chuy ển biến tốt, nhịp tim ở xoang hồi phục bình thường thì có thể đón g lại kh ôn g dù ng nữa. 49. Những bệnh nhân viêm cơ tim do virus có cần "dùng thuốc trong thời gian dài" không? Có m ột b ện h nhâ n viêm cơ tim do virus đến bệnh v iệ n tái khám cho biết, thuốc của anh ta đã dùng hết, yêu cầu lấy th êm thuốc, m u ố n dùng trong thời gian dài. Bá c sĩ xem hồ sơ, được biết bệh h nhân đã vào viện điều trị do viê m cơ tim do virus cách đây 3 năm sau vài tháng thì xuất viện do bện h ổn định, khi về nhà m an g theo thuốc ATP, Coe nzy m Qio, vitamin c, Propafenon... Rồi cứ cách m ột khoảng thời gian anh ta đến b ệ n h v iệ n " l ấ y thuốc định kỳ". Tri ệu c hứ ng n ặn g nhẹ của viêm cơ tim do virus khác nhau. C ó m ột s ố triệu chứng nhẹ, còn nặng thì 101
- Chân đoán & p hòn g /rị viêm cơ tim do virus biểu hiện thành nhịp tim thất thường nghiêm trong, suy tim, thậm chí đột tứ. Nhưng noi tom lai. phấn lớn bệnh nhân khỏi bệnh sau khi trài qua vièc điều trị thích hơp, phát triển thành viêm cơ tim man tính không nhiều. Một sô bệnh nhân sau nhiẻu năm mác bệnh đôi khi vẫn có hiện tượng nhịp tim đáp sớm, dó là di c hứn g do sự hình thành sẹo ờ cơ tim. Bẻnh nhân trong thời gian n ằ m viện, quá trình điều trị dều do bác sĩ tiến hành, nhưng khi xuât viện, phải biết tự chảm sóc và điều trị. Trước tiên cần lưu ý: v iê m cơ tim do virus đến nay vẫ n chưa có thuốc điều trị có hiệu quả, cho nên cần phải nghỉ ngơi tốt, dinh dưỡng hợp lý và dùng thuốc thích hợp. Một sô thuôc như tăng chức nâng miễn dich không cần phải dù ng nhiều loại trong mót lúc, hoăc dù ng liên tục trong thời gian dài. Có nhiều bênh nhân do sợ hãi đối với hiện tượng nhịp tim đập sớm sau khi viêm cơ tim, sợ phát sinh thành nhịp tim thất thương ác tính rồi dù ng thuốc c hốn g nhịp tim thất thường trong thời gian dài, điều này rất nguy hiẽm, vì thuốc c hốn g nhịp tim thất thường cũn g có thê dần đến phát sinh nhịp tim thất thường. K ế đ ế n là dựa vào tính chát củ a hiện tượng nhịp tim đ ập sớm , m ộ t s ố người có sô lần nhịp tim đập sớm tuy nhiều, nhưng hình thái của hiện tượng nhịp tim đập sớm về m ă t điện tám dồ thì tốt, khô ng cầ n phải lo lắng nhiều. Ngược lai. hinh thái của hiện tượng nhịp tim đập sớm không tốt, cho dù
- C hán (loan & p hòn g trị viêm cơ tim do virus chi thinh thoáng mứi phát, củng nên chú ý cán thân, dù ng thuốc theo chí dẫn cúa bác sĩ. Người thanh niên nêu trên, nhịp tim dâp sớm chỉ có 2 lầ n /p h ú t, về diện tâm dồ thì nhịp tim đập sớm do tâm thất có hình thái bình thường, nhìn từ khía cạnh diện tâm đồ dỏng thai trong 24 giờ, cũng không có nhịp tim dập sớm và hình thái không tốt. Tình trạng nàv không cần dùng thuôc chống nhịp tim thất thường trong thời gian dài, anh ta có thể ngừng dù ng thuốc dần, hoặc thay thế bằng thuốc bắc, ví dụ trên rất có ích cho nhửng bệnh nhân viêm cơ tim. 50. Hormort vỏ tuyến thượng thận có th ể dùng cho việc điều trị viêm cơ tim do virus không? H ormon vỏ tuyến thượng thận (gọi tắt là hormon) dù ng trong lâm sàng có Prednison, Hvdrocortison và Dexamethason. Cá c hormon nàv có mặt tích cực nh ư kh áng độc, kháng viêm, kháng dị ứng, kháng choáng, nhưng khi nhiễm virus cũng có mặt bất lợi như ức c h ế quá trình tổng hợp interferon, thúc đẩ ỹ sự sinh sôi nảv nở của virus và khuếch tán chứng viêm. Ch o nê n về việc có nên dù ng hormon để điều trị v iê m cơ tim do virus kh ôn g đến nay vẫ n còn tranh luận. Trong mô hình thí nghiệm viêm cơ tim do virus Coxakie B 3 ở chuột, có tư liệu cho rằng, dù ng hormon trong thời kỳ đầ u có thể ức c h ế quá trình tổng hợp interferon gây tổn hại cơ tim nghiêm trọng hơn, có thể 103
- Chân đoán & p h òn g trị viêm cơ um do virus do hormon đã làm giám hoạt tính cua tẽ bào dim nhân, gảy tổn thương tác du ng nuỏt cua đai thưc bào và tê b ào nội bì dạng lưới cùng với việc loai bỏ hoác khử hoat tính khá năng kháng nguyên, cũn g có thê do hormon làm cho tim dễ nhiềm virus, thàm chí bệnh trớ nặng hơn. Hiện nay, phải ng hiêm câm sứ d ụ n g trong thời kỳ nhiễm virus câp tính, nhât là trong 2 tuần đầu phát bệnh, những người mắc bện h ít ng hiêm trọng không nên dù ng hormon. Nếu khi bện h vượt quá 2 tuần, những phương pháp điều trị khác đều khống có hiệu quả thì có thê sử dụ ng loại thuốc nàv. Thí nghiệm chứng minh rằng, sau 9 tuần phát bệnh viêm cơ tim do virus ở người thì trong cơ tim sẽ không có sự hình thành của virus. Nếu trong thời gian ngắn mà b ệ n h n h â n có h i ệ n t ư ợ n g tim t ă n g to đ ộ t n gộ t , sốt cao, xuảt hiện suy tim, tấc nghẽn nhĩ thât ở mức độ cao, choáng do tim, thì có thê tiêm vào 10 - 20mg De xamethason hoặc nhó giọt vào tĩnh mạch, mỗi ngàv dùng chia làm nhiều lần; cũ n g có thế dung 100 - 200mg Dexamethason, dù ng liên tục trong 3 - 7 ngàv, sau khi b ệ n h có chuy ên biến tốt thì đổi sang uống, gi ảm lượng d ầ n cho đến khi ngừng thuốc. Dung 1 tuần mà kh ôn g có hiệu quả phải ngừng thuốc ngav, đối với viêm cơ tim do virus cấ p tính kéo dài không khỏi, p h ản ứng m iễn dịch tự thân là m âu ch ố t quan trọng cho việc p h át bệnh, có thể d ùn g h orm on hoặc kết hợp với thuốc ức ch ế m iễn dịch, như 1 / 5 5 ... đê tiến hành điều trị.
- í h án d(HÍn & p h òn g trị viêm c ơ tim do virus 51. Dùng Interferon đ ế điều trị viêm cơ tim do vinis thì có những tác dụng gì? K ê t q u á thí n g h i ệ m c h o t h â y, t rước 18 g i ờ h o ặ c sau 1 - 16,5 giờ khi té bào cơ tim cúa chuột nuôi cảv bị nhiễ m virus Coxsakie Bj, đã cung cấp interferon trong bạch cầu cùa người, đều có tác dụ ng kháng virus và b ảo vệ tê b ào cơ tim rõ nét, trong quá trình giải ph ón g enzym cơ tim (như G O T và LDH), hay những thay dôi về độc tính của tê bào, quá trình đập của t ế bào, b ệnh ở tế b à o. .. Trong mô hình viêm cơ tim do virus Coxsakie B} ờ tê b ào cơ tim cùa người, đã chứng m in h rằng interferon (3 có tác dụ ng bảo vệ đối với viê m cơ tim do virus n h óm B Coxsakie. Đối với trẻ nhỏ viêm cơ tim do virus m ạn tính, việc dùng interferon có thê làm cho mứ c độ và tần suất nhiẻm trùng dường hô hấp trên giả m rõ. Ngày nay dù ng một loại thuốc có protein của nhiều loài sinh vật sống được tạo thành từ b ạ ch cầu của những người khỏe mạnh, mồi ống chứa 1,5 - 2,5 v ạ n đơn vị, m ỗi ng ày dù ng 1 - 2 ống tiêm v à o cơ b ắ p , 5 - 1 0 ngà y cho m ột quá trình điều trị, că n cứ theo tình hình của b ện h thì cách 2 - 3 ngày có thể d ù n g tiếp 1 - 2 quá trình điều trị. Loại interferon đư ợc tạo ra từ côn g trình gen, m ỗi ống chứa 100 v ạ n đơn vị, m ỗi n g à y d ù n g 1 lần, tiêm vào cơ bắp, 2 tuầ n cho m ột quá trình điều trịỗ 105
- C hân đoán & p hon g trị viêm c ơ tim do virus 52. Dùtty thymosin điều trị viêm cơ tim do inrus có cho hiệu quả tốt không? Theo tư liệu ờ Trung Qu ốc cho biẻt, thvmosin Fs có thê làm cho nồ ng độ interferon trong huvết thanh cùa chuột tăng cao rõ rệt, thúc đây qua trinh hồi phuc sau khi nhiễm virus. Dùng lOmg thymosin gián hóa, mỗi ngày 1 lần, tiêm vào cơ bắp, dù ng trong 3 tháng, sau dó chuvến thành lOmg, cách ngày đ u n g 1 lần, dùng trong 6 tháng. Sau khi diều trị có thể làm cho những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhàn vièm cơ tim có một phần chức năng miễn dịch tê bào giám xuống, vì có những thay đổi ở những mức độ khác nhau. Qua thí ng hiêm ở da cho thây, chát đỏng máu t h ực v ật c h u v è n từ â m tinh d ê n d ư ơ n g tinh, k h á n g thù k h á n g v i è m c ơ tim c h u y ê n từ d ư ơ n g tính !>ang á m tinh, sự hình thành 1 / 5 6 E tăng cao hơn so VỚI trước khi diều trị, tỷ lệ chuvẽn hóa tế b ào bach huyết PHA cũntf t ă n g c a o , n h ã n tỏ ứ c c h ê t r o n g h u y ế t tư ơ n g đ ố i VỚI ty lệ ức c h ế tê b ào đơn nhân giảm xuống, đồng thơi co thê làm hồi ph ục chức năn g của tê b ào kết dính. Dung thvmosin F 5 có thê thúc đẩ y quá trình phán nứt cua tế b à o bạ ch huyết, từ dó điều chỉnh khiếm khuvèt cua m ộ t s ố m iễ n dịch, cải thiện chức n ản g m iễn dịch tế bào. Tóm lại, thym osin có thể kích thích sự hình thành của t ế b ào b ạ ch huy ết T, gia tăng sự hình thành 1 /5 6 E và chức n ă n g m iễ n dịch t ế bào, đem lại hiệu qua điều trị nhẫ t dịnh đôi với những bệnh nhãn viêm cơ tim có chức nă n g miễn dịch t ế b ào gi ám xuống.
- ( h ân (loan & p hòn g trị viêm c ơ tim do virus 53. Ditny acid ribonucleic (RN A) m iễn dịch điều trị v iêm cơ tim do virus có hiệu quả như thê nào? Những bệnh nhãn viêm cơ tim do virus cứ 2 tuần thì tiêm dưới da hoặc c ơ bắp 3mg acid ribonucleic m i ễ n dịch, d ù n g t r o n g 3 t h á ng , về sau m ỗ i t h á n g ti êm 3mg, dù ng liên tục trong nừa năm đến 1 năm, có thê làm cho thí nghiệm lao tố" ' chuyển từ âm tính sang dương tính, quá trình hình thành 1 / 5 6 E tăng cao, thê chất tăng mạnh, sự thay đối của bệnh tình và điện tâm đồ khá ôn định. Căn cứ theo báo cáo, acid ribonucleic miễn dịch là một chất truyền thông tin miễn dịch, có thể truvền những thông tin của cộng thê đến thụ thể, có tác dụ ng thiết lập lại miễn dịch. Việc sứ dụ ng acid ribonucleic miễn dịch đem lại hiệu quá nhất định đối với việc nâng cao chức năng miễn dịch tê bào cho những bệnh nhân viêm cơ tim do virus. 54. D ùng g e n vận chuy ên đ ê đ iều trị viêm cơ tim do virus thì hiệu quả n hư thê nào? Hiện nay gen v ận chuyển đã được dù ng trong lâm sàng, có gen v ậ n chuy ển bạ ch cầ u hoặc gen vận (1) Một protein chiết xuất từ nuôi cấy vi trùng lao, dùng đè thử nghiêm xem một người đã mắc hay đã tiếp xúc với bệnh lao hay chưa. Trong thử nghiêm Mantoux, chích một lượng lao tố dưới da, nếu có một mảng viêm xuất hiện trong 18-24 giờ sau khi phản ứng được coi như dương tính, có nghĩa là đã có m ộ t mức dộ miễn dịch nhất định. 107
- C hấn đoán & p h òn g trị viém c ơ nm do virus chuyển tỳ (lá lách) ớ người. Gen vận chu yê n tỵ ở người được dùng khá nhiều, đây là tẽ bao ba ch huyết trong mô lá lách ớ người có chứa những chát phân tứ nhỏ của nhiều loại n u c le ot id "1 và polypeptid12’, có tác dụng điều tiết và tăng cường chức năng miễn dịch trong tế bào của cơ thể. Phương pháp sứ du ng cụ thể cho bệnh nhân viêm cơ tim do virus là: mỗi ống gen vận chuyên chứa lm g , pha thêm 2ml nước cât, tiêm dưới da ở bên trong vai trên hoặc dưới hai bên nách, hoặc tiêm vào cơ bắ p ở mông, mỗi lần 1 ống, mỗi tuần 1 - 2 lần. 55. Hoàng kỳ có tác dụng gì đối với viêm cơ tim do virus? H o à n g kỳ là m ộ t loại t h u ố c Đ ô n g V t h ư ờ n g d ù n g đê b ố khí, hiện nav nó là loại thuốc tốt dùng đê chữa viêm cơ tim do virus. Vậy hoà ng kỳ có tác dung gì đối với viêm cơ tim do virus ? Dưới đây chúng tỏi xem xét thí n g h i ệ m c ủ a m ộ t nh óm độn g vật. Một hợp chất gồm một base có chứa nitơ (môt purin hay pvrimidin) liên kết m ột dường và một nhóm phosphat. Các acid nucleic (ADN và RNA) là chuỗi dài các nucleotìd lién kết với nhau (chuỗi đa nucleoitd). Trong ADN các chuỗi này chứa các base purin adenin và guanin, các purimidin thymin và cytosin, còn trong RNA, uracil sẽ thay thế thymin. i2) Một phân tử gồm ba hay nhiều acid amin liên kết với nhau bằng các cầu peptid. Các phân tử protein là những polypeptid.
- C hán đoán &. p hòn g trị viêm cư tim do virus Ch ú ng tôi chia tê bàơ cơ tim cúa chuột dược nuôi cây thành bốn nhóm: nhóm thứ nhât là nhom tẻ bào bình thường, nh óm thứ hai là nhóm dối chiếu có thêm hoàng kỳ, nhóm thứ ba là nhóm đã nhiễm virus Coxsakie, nhóm thứ tư là nhóm nhiễm vi rus công thêm hoàng kỳ. Kết quá thí nghiệm cho thấy, sau 24 giờ khi tế bào cơ tim nhiễm virus, hình dáng vẫn chưa xuất hiện những thay đôi rõ nét, đã xuất hiện tim dập nhiều lần và nhịp tim thất thường, biểu hiện nhịp liên hợp hai và ba, cùng với tim đập quá nhanh theo từng cơn với chuỗi ngắn, v ề hình dạng điện cực biêu hiện là những thay đôi sinh lý về điện như nhịp tim không đều, chấn độn g biên độ và nhiều hình d ạn g ... .S ự kéo dài quá t rình viêm nhiễm, tham s ố điện của các hạng mục giảm thêm; hai ngàv sau khi viêm nhiễm s ố lần đập của nh óm đối chiếu có nhiễm virus đã giảm xuống rõ nét, tăng hiện tượng ngừng đập, xuất hiện những bện h về tế b ào như co cứng tế bào; từ ba và năm ngày sau khi v iê m nhiễm, thì tế b ào đều không hoạt động. Ba n h ó m cò n lại 100% nhịp tim đập theo quy tắc từ 80 - 100 l ầ n / p h ú t trong suốt quá trình thí nghiệm. N g o ài ra, lactat dehydrogenase và glutamic oxaloacetic transaminase (GOT) trong dịch nuôi cây củ a nh óm nhiễm viru s luôn cao hơn nhóm tế bào bình thường, nh óm đối chiếu có hoàn g kỳ và nhóm virus cộ n g th êm h oàn g kỳ. D ùng châ't đ ộ c củ a tế b ào cơ tim được ký hiệu bởi ch ất đ ồn g vị đ ể kiểm tra, kết quả cho thây, 72 giờ 109
- Chân đoán & p hòn g trị viêm ctttim d o virus và 96 giờ sau khi tièm chúng virus, chát dộc cua nhom hoàng kỳ thêm virus lại tháp hơn nhóm nhiẻm virus. Sau khi tê bào tim cùa chuột nhiẻm virus từ 1 - 9 giờ mà thêm hoàng kỳ, bất kê là quan sát từ góc độ tv lệ phần trăm nhip đập của tê bào, G O T và bênh của tế bào, đều có tác du ng bào vệ đối với tê b à o cơ tim, còn sau khi nhiễm virus từ 12 - 18 giờ mà tiếp tục thêm hoàng kỳ thì quá trình bảo vệ không hoàn thiện; thêm hoàng kỳ vào sau khi nhiễm virus dược 24 - 48 giờ, hoặc xử lý tế b ào b ăng hoàng kỳ trước, sau 18 giờ khi đã rửa sạch mà vẫn bị nhiễm virus, thì không có tác dụng bảo vệ. Tác dụ ng bảo vệ nàv của ho àng kỳ có điểm giống với interferon nhưng không hoàn toàn giống nhau. Tê b ào cơ tim sau khi tiêm chủ ng virus Coxsakie B; được 1 giờ mà thêm hoàng kỳ, sự kéo dài thời gian nuôi dưỡng, thì độ nhỏ giọt virus vào trong t ế bào hoặc dung dịch nổi trên mặt đều tháp hơn nhóm nhiễm virus. Sau cùng chú ng tôi xem xét sự thav đổi kết cấu siêu vi của tê bào cơ tim ở chuột. Hai ngàv sau khi nhiễm virus nhân cù a tế bào cơ tim biến đổi khác thường, sưng ty lạp thể, rối loạn và g ã y nứt sự sấp xếp của myofibril; sau khi nh iễm virus b ố n ngày, tê b à o ngừng đập, kết cấu siêu vi có bện h rõ nét; sáu ngày sau khi nhiễm virus, trong tế bào xuất hiện hàng loạt những hạt virus dạng tính thể. Còn nhóm virus thêm hoàng kỳ thì vẫn hoàn chỉnh về kết cấu tế bào
- C hán (ioán & p hòn g trị viêm c ơ tim do virus trong cun g thời kỳ. Như vậy hoàng kỳ có tác dung báo vệ nhát dinh đói với việc tê bào CƯ tim nhiễm virus nhóm [3 Coxsakie. 56. Dtỉỉig hoàng kỳ đ iều trị viêm cơ tim do virus hiệu quả n h ư t h ế nào? Hiệu quả điều trị của hoàng kỳ đối với viêm cơ tìm do virus, có thể quan sát từ khí cạnh sự thay đối của tế b à o sát thương tự nhiên (tế bào NK) và interferon a , p, cùng với thực nghiệm ảnh hường đến chức năn g của tâm thất trái ờ bệnh nhân. G iáo sư D ư ơ n g Anh Trân thuộc bệnh viện Trung Sơn ở Thượng Hải cho rằng, mỗi ng ày tiêm 2 ống (mỗi ống chứa 4g thuốc tươi) dung dịch hoàng kỹ cho những bện h nhân viêm cơ tim do virus nh óm B Coxsakie có triệu chứng kéo dài không khỏi và những bệnh nhân có hoạt tính của tế b à o N K trong má u ở vùng ngoại vi giảm thấp. Sau 3 - 4 tháng, hoạt tính của tế b à o N K sẽ cao hơn trước khi điều trị. Dùn g những thuốc điều trị thông thường như vitamin c , coenzym A ...trư ớ c và sau khi điều trị đều không có những biểu hiện thay đổi rõ nét. N hững bệnh nhân viêm cơ tim do virus có triệu chứng kéo dài không khỏi, giá trị hiệu quả củ a interferon a trong m áu ở vù n g n goại vi giảm xu ốn g rõ nét, còn interferon Y tăng lên cao hơn người bình thường dù triệu chứng có biến m ất hay không. V iệc m ỗi n gày nhỏ giọt v ào tĩnh m ạch 500m l dun g dịch glucose 5% có chứa thêm 20g hoàng 111
- Chân đoan á p h on g tn viêm cơ tim do virus kỳ, dù ng trong 3 tuần. Nhom hoàng kv sau 2 ngav dung thuốc thì giá tri hiệu quá cùa interferon « và Y đều tăng cao rõ nét; còn khi cung cãp vitamin c va điều trị phân cu'c cho những nhom diêu tri thõng thường, thì interferon a và Y đều không có những thav dối rõ nét trước và sau khi điều trị. Do những bệnh nhân dược quan sát đều không ờ vào thời ky nhiẻm virus cấp tính, nên khi kiêm tra interferon virus trong cơ thê dã biến mât và ớ vào trạng thái mât kiêm soát miễn dịch, cho nên không thê dẫn đến việc san sinh interferon trong thời gian dài làm cho giá tn hiệu quá của nó liên tục tăng cao, còn interferon trong thời kv ngắn sau khi dùng thuốc tăng cao, đây là dặc trưng t hông thường cùa hoàng kỳ. Interferon Y cùa bệnh n h â n v i ê m c ơ tim trước khi d i ề u trị đã ÚIO hơn n^ươi b ì n h t h ườ n g , d ù n g t h u ố c liên t ục thi k h ô n g t ă n g cao, chỉ là biếu hiện mát kiểm soát miễn dich cua mót p h ầ n nhò- H o ạ t tinh c ủ a tê b à o N K t ă n g lén, co thô liên quan đến việc tăng interferon vào thơi kv đáu >au khi dù ng thuốc. Sau 3 tuần liên tục điéu tri bán£ h o à n g kv, i n t e r f e r o n a và Y sẽ hạ x u ố n g n h ư ban đấu, nhưng hoạt tính cùa tế bào NK vẫn tăng cao, có thê do sau khi interferon a tảng cao trong thời gian ngân kích thích hoạt tính của tế bào mà vẫn duy tri troniỉ thơi gian khá dài. Thí nghiệm nêu trên đều ùng hô hoàng kỳ vì nó có tác dụ ng điều tiết việc mât kiểm soát m iễn dịch, cho dù hoàng kỳ có từ nơi nào đi nữa. tác dụ ng củ a nó cũng không đổi.
- C hán (toán
- C hấn doán & phòn g tri viêm c ơ tim do virus tồn của tê bào và hoàng kỳ có tác dunv; 1 / bO thi có khả năng, nhất là nhân tỏ tống hơp. Dù chỉ dùng bằng cách nhỏ giot vào tĩnh mach, thuốc pha, dung dịch thuốc uống, hoăc l ? g hoàng kỳ tươi bán trên thị trường, sắc với nước uống, mỗi ngày 2 lần, đều có hiệu quả điều trị như nhau Hièn nay việc diều trị viêm cơ tim do virus vẫn chưa có loai nào tốt hơn, nên hoàng kỳ vẫn là một loai thuốc diều trị tổng hợp hữu hiệu, xứng đáng được dưa vào ứng dụ ng rộng rãi.- 57. Đông y luận trị nh ư t h ế nào đối với thời kỳ cấp tính của viêm cơ tim do virus? Viêm cơ tim do virus phát bênh rát nhanh trong thời kỳ câp tính, triệu chứng lâm sàng rõ rang Vtì thường thav dổi, quá trình bệnh thưởng kéo dài từ fi tháng trở lên. Hiệu quả biện chứng luân tri cun E^ôn^ V cũng khá tốt. Đặc trưng chù yếu cùa thơi kv nav lá do mầ m bệnh gây sốt xâm nhcập vào cơ thế, nghiêm trọng có thê xuất hiện khí ở tim vếu đi (1) Phong nhiệt xâm nhập vào phối, mắ m bệnh gây sốt xâ m nhâp vào cơ thê: Sẽ phát sau khi nhiễm virus ở đường hô hấp trên, những triệu chứng như sốt và phát lạnh, ho và đau đầu, ngứa và đau cố hong, tim đập nhanh và tức ngực, đau ở vùn g trước tim. mèt m ỏi và ch ảy nhiều m ồ hôi, lưỡi đỏ và rêu v àn g m òng, m ạch nôi sác hoặc kết đại. Điều trị bằng cách thông phong (loại bỏ gió), thanh nhiệt và giải dóc, giúp việc
- c h ân doũn & p hòn g trị viêm cơ tim do virus dương tim. Có thê dù ng bôt ngân kiều với lương thích hợp: 1 ^ kim n g â n h o a , 1 5g liên k iề u , lOg lá đ ạ i th a n h , lOg xác ve, lOg lá trúc, 10 - 15g hồ căn, 10 - 15g thái tứ sâ m, 10 - 15g huyền sám, 10 - 15g mạch môn dóng. Ho nhiều, trộn thêm hanh nhân, tiền hồ, qua lâu bì; sốt cao, trộn thêm hoàng cầm, chi tứ, thach cao, tri mẫu; đau cô họng, trộn thêm tạ can, thô ngưu tất, sơn đậu căn; tức ngực, trộn thêm qua lâu, uất kim, hoàn phục hoa; nhịp tim đập sớm nhiều lần, trộn thêm đan sâm, khổ sâm, uất kim. (2) Th ấp nhiệt cản trở bên trong, nội thương tim: Sẽ phát sau khi nhiễ m virus ở đường ruột, đầu tiên thấy những triệu chứng như nóng lạnh thất thường, toàn thân đau nhức, buồn nôn ói mửa, tiêu chảv chán ăn ... , rồi xuất hiện nhịp tim đập nhanh, lo lắng, sơ hãi, tức ngực, ngạt thờ, mệt mòi, rêu lười có bợn vàng, mạch nhu sác hoặc có ngát quãng. Điều trị b ằn g cách thanh nhiệt giai độc, hóa thấp vận tỳ, có thê dù ng thuốc viên cam lộ để giải độ c với lượng thích hợp: 20g nhân trần; liên kiều, hoắc hương, bạc hà, b ạc h dậu khấu, thạch xương bồ, ho àn g cầm, hoạt thạch, b ả n lam căn, m ỗi loại 10 - 15g. N ế u tức ngực ngạt thờ thì thêm qua lâu, pháp bán hạ, chỉ xác; tim đập nhanh lo lắng SỢ hãi th êm toan táo nhân, bách tử nhân; sau khi thân nhiệt giảm, thêm những dược liệu ích khí dưỡng âm như đảng sâm, hoàng kỳ, mạch môn đông, thiên môn đông. (3) Quá nhiều nhiệt dư, gâv tổn thương âm của tim: Nh ững triệu chứn g như sốt nhẹ không dứt, nôn 115
- Chân đoán & phòn g trị viim cơ tim do virus nóng, khô cô khô miệng, tim đập nhanh, lo lãng, sơ hãi, lưỡi đỏ rêu vàng ít nước bọt, mach tê sác hoặc kết đại. Điều trị bằng cách loại bò nhiệt dư, dưỡnp ám của tim. Có thê dùng thuốc sắc ngọc nữ VỚI lương thích hợp như: địa hoàng tươi, mạch mòn dỏng, tri mẫu, mỗi loại 15g; 30g thạch cao; thố ngưu tất, huyền sâm, đan bì, bản lam căn, mỗi loại 15 - 20g; 5g cam tháo. Sốt cao và dô mồ hôi trộm, thêm thanh hao, bạch vi; nếu kè m theo dấu hiệu suy khí như tinh thần mệt mỏi thêm thái tử sâm hoặc đảng sâm. (4) Khí ở tim yếu đi: C ùng với triệu chứng mầm b ệ n h g â y sốt xâ m nh ập vào cơ thể thì đột nhiên sắc m ặt xanh xám , m ôi xanh tím, tức ngực và ngạt thở, hô hâ'p khó khăn, toát m ồ hôi lạnh, tứ chi lanh, lưỡi trắng nhạt, m ạ c h yếu. Khi điều trị cần phái cấp cứu, lam cho khí dương a m và hoạt độn g lại, có thê dung thang sâ m phụ th êm vị; 10 - 15g nhâ n sâm; phu tư (sắc trước), gừng khô, m ỗi loại lOg; 6g cam thao nướng; long cốt, hàu, m ỗi loại 15 - 20g (sắc trước). Hu vế t áp thấp, nên dù ng thêm dịch sinh mach tiêm v à o tĩnh m ạ ch m ỗi lần 10 - 20ml, thêm vào trong 20 - 30ml glucose 5% rồi từ từ tiêm vào tĩnh mạch, cách 15 - 60 phút thì tiêm m ột lần, liên tục 3 - 5 lần đến khi huyết áp tăng lại. 58. Đông y luận trị như th ể nào đối với thời kỳ hồi phục hoặc thời kỳ mạn tính của viêm cơ tìm do virus? Những thay đổi về điện tâm đồ và các triệu chứng
- C hán dtxín & p hòn g trị viêm c ơ tim do virus lâm sang trong thời ky hồi phuc cúa viêm cơ tim do virus dán có chuyên biến tốt, nhưng vẫn chưa khoi hoàn toàn, quá trình bệnh thường là trên 6 thang. Nếu việc điều dường không thích hợp sẽ tái nhiễm trùng, hoặc điều trị không đú ng cách sẽ làm cho bệnh tình kéo dài, quá trình bệnh từ trên 1 năm là thuộc về thời kỳ mạ n tính. Thời kỳ hồi phục và thời kỳ mạ n tính đều lấv suy chính khí làm chính, cùng với những m ầm bệnh dư cò n đọn g lại trong cơ thể. Thường có những dấu hiệu sau: (1) Suy khí và âm: Dâ'u hiệu này thường thâ'v nhất trong lâm sàng, biểu hi ện chủ yếu tim đập nhanh, lo lắng, sợ hãi, đau ở vù n g trước tim, hơi ngắn, mệt mỏi, mồ hôi trộm, mất ngủ, m ơ nhiều, khô cổ, lười đỏ hoặc đỏ nhat, mach tế yếu hoặc kèm theo kết đại. Điều trị bằng cách bô khí, dưỡng tâm, an thần. Có thê dù ng bột sinh m ạc h kết hợp thang cam thảo nướng với lượng thích hợp như: 20g thái tử sâm; hu yền sâm, m ạch m ôn đ ôn g, địa hoàn g tươi, b ạch thược, đan sâm , mỗi loại 15g; ngũ vị tử, đại táo, a giao (nấu tan), mỗi loại lOg; cam thảo nướng, gừng tươi, m ỗi loại 6g. Đổ mồ hô i trộm, m ệ t m ỏ i thì th êm ho àn g kỳ, hà u nung; nó ng ở ngủ quan, nước tiểu n g ắn và đó, lưỡi đỏ ít nước b ọt, m ạch tế xú c thì thêm cam thảo, gừng tươi; đại táo thêm liên kiều, lá trú c, ngọc trú c, lộc hàm thảo- khá khô, thì thêm tri m ẫu , thạch cao; tim đập 117
- C hân đoán & phón g tri viêm cơ tim do virus nhanh, lo lãng, sơ hãi, thêm phuc thán, toan tao nhãn, bách từ nhân. (2) Ảm suv và nhiệt thinh: Biến hièn chu yếu nhip tim đập nhanh, lo lắng, sợ hãi, khò rmẽng và khô cổ, lòng bàn tay và lòng bàn chân nóng, má ứnq hổng, đô mồ hôi trộm, mất ngủ, m ơ nhiều, lưỡi dỏ, rêu lưỡi ít, mạch tê sác kết đại. Điều trị bằng cách tư âm (bổ âm) giáng hỏa (ha hỏa), dưỡng tâm an thần. Có thế dùng thuốc viên thiên vương dù ng dê bô tàm với lượng thích hợp: địa hoàng tươi, huvền sảm, mach môn đông, đan sâm, phục thần, toan táo nhán xào, mỗi loại 15g; ngũ vị tử, bách tứ nhân, mỗi loại 10 - 15g; lũg viễn chí nướng. Sốt nhẹ sau bữa trưa, thèm thanh hao, địa cốt bì, tri mẫu; đố mồ hỏi tròm thèm phù tiêu mạch, hàu; nhịp tim dập nhanh thát thương, thêm khổ sâm, ngoe trúc. (3) Suy khí ờ tim và tỳ: Biếu hiên chu vếu tim dập nhanh, hơi ngắn, mệt mỏi, chán ăn, sắc mát thav đổi, lưỡi nhạt, m ach chậm hoặc có ngắt quãng. Điêu trị băng cách bỏ tỳ, dường tâm an thán. Có thẽ dung thang quy tỳ với lương thích hợp: đáng sảm. hoang kỳ, đương quv, b ạ ch thược, mỗi loại lOg; 15 - 2Ưg toan táo nhân; mộc hương, viễn chí, cam thảo nướng, mỗi loại 6g. Tức ngực, đau tim, thêm diên hồ sách, chi xác, xuyên luvện tử; không ngon m iệng, thèm thán khúc xào, m ạch nha xào , sơn tra xào ; sợ lạnh, tứ chi lanh, thêm q u ế chi; tim đ ập nhanh, lo lắng, sợ hãi. thêm
- ( h ân (loan & p h òn g trị viêm c ơ tim do virus cam tùng, dan sâm; nhức lưng, mói gối, thèm hat tơ h ô n g , tang ký sinh. (4) Suy khí và huyết ứ: Biểu hiên chú yếu đau hoặc đau nhói ờ vùng trước tim, tức ngực, tim đập nhanh, hơi ngắn, thớ dài, môi chuvển màu tối và nhat, lưỡi có mà u tím sậm, mach tế, ráp, kết đại. Điều trị bằng cách ích khí thông dương, hoạt huyết hóa ứ. Có thể dùng đào nhân hồng hoa với lượng thích hợp: đào nhân, hồng hoa, đan sâm, xích thược, xuyên khung, địa hoàng tươi, đương quy, q u ế chi, hoàng kỳ, mỗi loại 10 - 15g. Tức ngực, ngạ t thở, thêm qua lâu, uất kim; dau ngực, thêm diên hồ sách, bột tam that (pha với nước). Cô họ ng đỏ và tăn g sinh bóc nhọt, thêm diên hồ sách, cẩm đăn g lồng, tảo tu. (5) Suy dương ứ tim và tỳ: Biểu hiện chù vêu tim dập nhanh, lo lắng, sự hãi, hơi ngắn, mệt mói, chán ăn, phân lỏng, chân sưng phù, lưỡi mậ p nhạt hoặc tối, rêu lưỡi trắng, mạch chìm và chậm hoặc có ngắt quãng. Điều trị b ằ n g cách kiện tỳ lợi tiểu, ôn dương (làm ấm dương) định quý (ổn định tinh thần). Có thể dùng thang linh q u ế truật cam thêm vị: 15g ph ục linh; lOg q u ế chi và b ạc h truật; 6g cam thảo nướng và gừng tươi- 15 - 20g đan s âm ; lOg đại táo. Hơi ngắn, mệt mỏi, th êm đả n g sâ m, ho àn g kỳ; ợ hơi, thêm trần bì, bán hạ; c hâ n sưng phù, thêm hoàng kỳ, phó ng kỷ, phụ phiến; lưỡi tím sậm, thêm hồng hoa, xuyên k h u n g ’ m ạ ch chậm, th êm phụ phiến, tế tân, cam tùng. 119
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật xạ trị và Y học hạt nhân: Phần 1
125 p | 283 | 75
-
Kỹ thuật xạ trị và Y học hạt nhân: Phần 2
105 p | 162 | 60
-
OCT - Phương pháp mới trong chẩn đoán bệnh mắt
5 p | 337 | 47
-
Kỹ thuật chẩn đoán và phòng trị viêm cơ tim do virus: Phần 1
100 p | 91 | 13
-
Phát triển kỹ thuật LAMP trong chẩn đoán bệnh do Echinococcus ở quy mô phòng xét nghiệm
12 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu nội soi chẩn đoán sớm và điều trị ung thư ống tiêu hóa bằng kỹ thuật ESD
5 p | 32 | 3
-
Kỹ thuật di truyền trong chẩn đoán, can thiệp và phòng vô sinh: Thực trạng và tương lai
7 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu chẩn đoán nhanh Staphylococci và tính đề kháng Methicillin của chúng bằng kỹ thuật PCR đa mồi
4 p | 29 | 2
-
Bài giảng Vi nấm Malassezia Spp. -TS. Phùng Đức Truyền
23 p | 38 | 2
-
Nội soi phế quản siêu âm chọc hút xuyên thành phế quản (EBUS-TBNA): Ứng dụng trong chẩn đoán các tổn thương phổi và trung thất
5 p | 49 | 2
-
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 p | 55 | 2
-
Những vấn đề về kỹ thuật cần được quan tâm khi áp dụng PCR và real-time PCR trong phòng thí nghiệm chẩn đoán
0 p | 40 | 2
-
Giáo trình Bệnh cơ sở (Ngành: Kỹ thuật xét nghiệm y học - Trình độ: Cao đẳng liên thông) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
225 p | 3 | 1
-
Giáo trình Y học hạt nhân và xạ trị (Ngành: Kỹ thuật hình ảnh y học - Trình độ: Cao đẳng văn bằng 2) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
64 p | 3 | 1
-
Giáo trình Quản lý khoa X quang (Ngành: Kỹ thuật hình ảnh y học - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
36 p | 1 | 1
-
Giáo trình Ký sinh trùng I (Ngành: Kỹ thuật xét nghiệm - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
118 p | 3 | 1
-
Giáo trình Ký sinh trùng II (Ngành: Kỹ thuật xét nghiệm - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
120 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn