intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật phục hồi chức năng cơ đáy chậu (sàn chậu) trong điều trị tiểu tiện không tự chủ bằng phản hồi sinh học (biofeedback)

Chia sẻ: Quý Vân Phi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Kỹ thuật phục hồi chức năng cơ đáy chậu (sàn chậu) trong điều trị tiểu tiện không tự chủ bằng phản hồi sinh học (biofeedback)" thông tin đến bạn đọc những nội dung gồm: đại cương, chỉ định và chống chỉ định, các bước chuẩn bị tiến hành phục hồi chức năng, các bước điều trị phục hồi chức năng, theo dõi và xử trí tai biến cho người bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật phục hồi chức năng cơ đáy chậu (sàn chậu) trong điều trị tiểu tiện không tự chủ bằng phản hồi sinh học (biofeedback)

  1. KỸ THUẬT PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CƠ Đ CHẬU (SÀN CHẬU) TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU TIỆN KHÔNG TỰ CHỦ BẰNG PHẢN HỒI SINH HỌC (BIOFEEDBACK) I. ĐẠI CƢƠNG Phản hồi sinh học là kỹ thuật đo chức năng cơ thể như độ căng và co bóp cơ nhằm điều chỉnh chúng một cách có ý thức các chức năng bị rối loạn. Đặc điểm giải phẫu cơ vùng đáy chậu phức tạp, các hoạt động của từng nhóm cơ vùng đáy chậu theo chức năng không thể nhận biết trực tiếp. Do đó thông qua phương pháp phản hồi sinh học gắn điện cực để đo lường các quá trình này qua da của người bệnh và hiển thị chúng trên màn hình, gián tiếp giúp thầy thuốc hướng dẫn người bệnh tập luyện đúng và có hiệu quả các cơ và nhóm cơ cần tập luyện. Kết quả làm cải thiện các thông số như sức mạnh cơ, khả năng thư gi n của cơ và sự cải thiện chức năng này có thể lượng hóa được khi sử dụng màn hình để xem sự tiến bộ của người bệnh, và cuối cùng người bệnh sẽ có thể đạt được thành công mà không có sự giám sát hoặc các điện cực. Gần đây, phản hồi sinh học được chấp thuận như là một phương pháp điều trị một số bệnh lý tiểu không tự chủ. II. CHỈ ĐỊNH  Sa sinh dục mức độ I, độ II.  Hội chứng đau đáy chậu mạn tính do co thắt quá mức nhóm cơ đáy chậu.  Són tiểu gắng sức, són tiểu cấp, són tiểu hỗn hợp.  Điều trị tiểu không tự chủ sau sinh và sau phẫu thuật vùng tiểu khung (sau mổ cắt tiền liệt tuyến, xạ trị vùng tiểu khung…). III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH  Người bệnh bị bệnh tim nặng.  Đang có kinh nguyệt.  Viêm âm đạo.  Nhiễm khuẩn tiết niệu. IV. CHUẨN BỊ 1. Ngƣời thực hiện  Bác sĩ phục hồi chức năng.  Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên phục hồi chức năng được đào tạo kỹ thuật. 218
  2. 2. Phƣơng tiện Bàn tập, phòng tập. 3. Ngƣời bệnh Giải thích cho người bệnh hiểu và tích cực tham gia tập luyện kiên trì theo chương trình tập. 4. Hồ sơ bệnh án Bệnh án và phiếu chỉ định của bác sĩ. V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH 1. Kiểm tra hồ sơ Kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và các phiếu chỉ định 2. Kiểm tra ngƣời bệnh Kiểm tra người bệnh xem đúng chỉ định không. 3. Thực hiện kỹ thuật Bƣớc 1. Lƣợng giá Lượng giá cơ lực vùng đáy chậu theo thang điểm Oxford (Oxford Scale)  Cơ lực vùng đáy chậu được chia 6 mức độ.  Độ 0: không có cử động về cơ lực nào.  Độ 1: cử động cơ đáy chậu mấp máy.  Độ 2: cử động cơ đáy chậu yếu không thấy cơ siết vào ngón tay khi thăm khám.  Độ 3. co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ vừa.  Độ 4: co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ tốt.  Độ 5: co thắt cơ đáy chậu vào ngón tay khi thăm khám mức độ rất tốt. Lượng giá trương lực cơ vùng đáy chậu.  Việc kiểm tra cần được tiến hành bởi người có kinh nghiệm. Trương lực cơ đáy chậu chia làm 3 mức độ:  Độ 1. Giảm trương lực cơ.  Độ 2. Trương lực cơ bình thường.  Độ 3. Tăng trương lực cơ. Lượng giá hậu môn trực tràng: có thể thăm khám qua âm đạo. 219
  3.  Chia mức độ co thắt cơ mu - trực tràng làm 3 mức độ.  Độ 1. Bình thường: góc hậu môn trực tràng 125o.  Độ 2. Co thắt mạnh: góc hậu môn trực tràng 80o.  Độ 3. Không co thắt: góc hậu môn trực tràng 87o. Lượng giá phản xạ ho:  Quan sát rỉ tiểu và cử động của đáy chậu khi người bệnh ho, ngoài ra quan sát sau khi bệnh ho có bị sa sinh dục, sa trực tràng không Bƣớc 2. Xác định cơ cần tập Ghi hoạt động điện cơ vùng đáy chậu, cơ thắt niệu đạo, cơ thắt hậu môn để xác định cơ hoặc nhóm cơ cần tập để xây dựng chương trình tập luyện cho người bệnh. Bƣớc 3. Thực hiện bài tập 1. Tư thế người bệnh Tư thế nằm sản khoa chân dựng 90o, hoặc nghiêng một bên. 2. Vị trí đặt điện cực  Nếu sử dụng điện cực bề mặt: đặt điện cực ở cạnh hậu môn.  Nếu điên cực có xâm lấn: đặt vào trong hậu môn (hoặc âm đạo) 3. Tập co thắt và thư gi n Đầu tiên co thắt cơ đáy chậu chậm và giữ 4 giây sau đó thư gi n 4 giây, sau khi người bệnh được hướng dẫn co thắt và thư gi n cơ đúng, các động tác co thắt và thư giãn sẽ nhanh dần.  Khoảng thời gian giữa hai lần co thắt: bằng thời gian một chu kỳ co thắt trên.  Số lần co thắt cơ trong một lần tập luyện: 100 lần.  Thời lượng điều trị.  Số lần tập luyện trong ngày: 2 - 3 lần trong tuần sau giảm dần 1 lần/tuần.  Thời gian một liệu trình điều trị: tùy thuộc vào bệnh lý mà có thể kéo dài 12 buổi đến 72 buổi.  Thời gian một lần điều trị: 30 - 45 phút. Những điểm lƣu ý:  Nhân viên y tế ghi lại một cách khách quan khả năng thực hiện bài tập của người bệnh và kết quả quá trình điều trị vào hồ sơ bệnh án.  Các thông số ghi lại quá trình luyện tập phải thống nhất giống các thông số sử dụng để huấn luyện người bệnh tập cơ. 220
  4.  Trong khi thực hiện bài tập người bệnh thường quá tập trung theo người hướng dẫn để có thể làm đúng các bài tập nên nhóm cơ đáy chậu rất dễ mỏi. Tuy nhiên, nếu người bệnh tập đều đặn sau một thời gian sẽ thấy làm đơn giản và nhẹ nhàng hơn, không cần bất kỳ sự gắng sức nào. Người bệnh phải nhớ thư gi n và thở bình thường khi thực hiện bài tập với các cơ vùng đáy chậu. VI. THEO DÕI Theo dõi và hướng dẫn người bệnh làm đúng động tác, kiểm tra từng giai đoạn để sửa những sai sót của người bệnh tránh thành thói quen xấu, không có hiệu quả. VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN  Đau cơ: thuốc giảm đau, nghỉ ngơi, các biện pháp vật lí trị liệu.  Tập quá sức: nghỉ ngơi. 221
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0