Kỹ thuật thâm canh lúa ngắn ngày (95 - 100 ngày)
lượt xem 11
download
Giống lúa được tuyển chọn có năng suất và chất lượng tốt cần đảm bảo. - Có tiềm năng năng suất cao. - Ít nhiễm sâu bệnh. - Thích hợp với đặc điểm đất đai từng địa phương, từng mùa vụ cụ thể. - Phẩm chất gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, phù hợp với thị hiếu tại địa phương * Hạt giống cần đảm bảo: - Độ thuần cao, không lẫn giống khác - Không có dấu vết sâu bệnh. - Không lẫn hạt cỏ, tạp chất. - Hạt chắc, no đều, có màu vàng sáng, tỷ lệ nảy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật thâm canh lúa ngắn ngày (95 - 100 ngày)
- Kỹ thuật thâm canh lúa ngắn ngày (95 - 100 ngày) I/ CHUẨN BỊ GIỐNG : * Giống lúa được tuyển chọn có năng suất và chất lượng tốt cần đảm bảo. - Có tiềm năng năng suất cao. - Ít nhiễm sâu bệnh. - Thích hợp với đặc điểm đất đai từng địa phương, từng mùa vụ cụ thể. - Phẩm chất gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, phù hợp với thị hiếu tại địa phương * Hạt giống cần đảm bảo: - Độ thuần cao, không lẫn giống khác - Không có dấu vết sâu bệnh. - Không lẫn hạt cỏ, tạp chất. - Hạt chắc, no đều, có màu vàng sáng, tỷ lệ nảy mầm trên 90%. * Lượng sạ cho 01 hecta (ha): 120 – 140 kg đối với sạ hàng, 160 – 180kg đối vớ i sạ lan .Tùy theo đặc điểm từng vùng và mùa vụ cụ thể mà chọn giống thích hợp.
- * Một số giống triển vọng: ML 48, TH 6, ML 202, OM 1723 -62, OM 66707, OM 1706, OM 1633, AS 996, OMCS 2000, OMCS 96, VND 98-1, VND 404, IR 56279, IR 59606, IR 62032… ĐẶC TÍNH MỘT SỐ GIỐNG TIÊU CHUẨN XUẤT KHẨU Sâu bệnh hại Năng Tên TGST Nguồn gốc Dạng hạt suất giống (ngày) Rầy nâu Đạo ôn (Tấn/ha) Sóc Trăng Hơi bạ c ST3 105-115 5-7 Kháng Dài, không nhiễ m bụng IR64 IRRI 100-105 5-8 Kháng VND95- Viện Dài, ít bạc 95-100 6-9 Kháng TB TB Bầu dài, không bạc 20 KHNNMN 85-90 6-8 Kháng TB Kháng OM1490 Viện bụng Lúa 95-100 6-8 Kháng TB TB OM2031 ĐBSCL nhỏ, Kháng TB Kháng Dài không Viện bạc bụng Lúa TB ĐBSCL bạ c Kháng Dài, không bụng II/ CHUẨN BỊ ĐẤT : Làm đất chuẩn bị ruộng sạ, đặc biệt sạ hàng rất quan trọng, cần đảm bảo:
- - Ruộng phải cày bừa hoặc trục kỹ, san thật bằng phẳng để điều tiết nước thuận lợi, thật sạch cỏ, giúp cây lúa mọc đều, hạn chế công dặm và lượng giống. - Cày ải phơi đất (sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân) để khống chế xì phèn, diệt cỏ dại, mầ m sâu bệnh, tạo điều kiện khoáng hóa tốt để tăng cường dưỡng chất cung cấp cho cây phát triển thuận lợi ngay đầu vụ và giảm nhẹ lượng phân hóa học. - Xẻ rãnh tích phèn sâu 15-20cm, rộng 20-30cm, 3-5m/rãnh. Nếu đất phèn nhiều, yêu cầu cày cạn 5-10cm, xới đất vừa phải. - Đánh rãnh xẻ mương không đọng nước trước khi gieo. Trước khi gieo 1 ngày cần bón lót và bừa lần cuối để chôn vùi phân trong đất. III/ PHƯƠNG PHÁP NGÂM Ủ - SẠ GIỐNG - SẠ DẶM: - Trước khi sạ phơi 1-2 nắng nhẹ (8-12giờ) phơi xong đem hong nơi râm mát để nhiệt độ trở lại bình thường trước khi ngâm. - Ngâm 24 giờ ở những nơi tương đối sạch và đủ nước, ủ từ 24-36giờ đối với sạ lan; 18-20 giờ đối với sạ hàng (hạt vừa nứt nanh, có nhú trắng) - Sau khi ủ 12 giờ, xem chừng độ nóng - lạnh của giống để kịp thời xử lý. - Nếu ruộng có nhiều bầu trũng cần ngâm tiếp 1 lượng giống để sạ dặm khoảng 10kg/ha (khoảng 03 ngày sau gieo)
- - Lượng giống còn dư đem về trãi mỏng ra và hong khô trong mát (khoảng 20 giờ) sau đó tiếp tục ngâm 4 giờ, tức sáng ngày hôm sau mang giống ra sạ dặm tiếp nơi sâu trũng lúa bị chết. - Nên gieo thưa bằng công cụ sạ hàng để tiết kiệ m giống giúp cây lúa khỏe mạnh cứng cây, hạn chế sâu bệnh và tránh lốp ngã cuối vụ (xem phụ lục1), . - Nếu cấy dặm thì thực hiện sớm, không để mạ quá già sẽ bất lợi, ruộng lâu kín hàng, phát sinh chồi vô hiệu, nên cấy dặm lúc14 – 18 ngày tuổi là tốt nhất. IV/ THỜI VỤ: Tùy thuộc vào đặc thù của từng vùng s ản xuất và diễn biến thời tiết hàng năm điều kiện cụ thể của từng địa phương mà lên lịch gieo trồng thích hợp. * Hướng chung: + Vụ hè thu: nên gieo sạ sớm, đồng loạt, lịch gieo từ tháng 4 đến tháng 5. Đối với vùng nước nhĩ và chủ động nước (3 vụ lúa hoặc 2 vụ lúa + 1 vụ màu) nên kết thúc gieo trồng trung tuần tháng 5. + Vụ mùa: Lịch gieo trồng kết thúc cuối tháng 8 đầu tháng 9, nếu ruộng làm vụ đông xuân thì lịch gieo trồng kết thúc trung tuần tháng 8. + Vụ đông xuân: Tập trung kết thúc vụ gieo trồng từ cuối tháng 11 đến tháng 12, chậm nhất đầu tháng giêng năm sau. Nên sử dụng giống cực ngắn 75-85 ngày để tránh hạn cuối vụ.
- Cần nắm thêm thông tin lịch thời vụ từng năm do Phòng Nông nghiệp-PTNT huyện khuyến cáo. V/ BÓN PHÂN: Tùy thuộc vào đặc điểm từng loại đất, mùa vụ và từng loại giống khác nhau mà thay đổi lượng phân bón cho phù hợp. - Kỹ thuật bón phân có thể dựa vào bảng so màu lá lúa (xem phụ lục 2) hoặc dựa vào công thức khuyến cáo sau : (tính cho 01ha) *Lượng phân bón : + Phân chuồng : 4 - 6 tấn hoặc phân hữu cơ vi sinh 300 – 500 kg. + Công thức phân bón N : P2O5 : K2O = 100: 60:60 Tương đương : Urê: 220kg, Surper lân: 300kg, KCl:100kg hoặc Urê: 200kg, Super lân: 200kg , DAP: 50kg, KCl: 100kg * Cách bón: Đối với đất thịt hay đất thịt pha sét chia làm 3 lần: - Lót: Toàn bộ phân chuồng hoặc hữu cơ vi sinh và super lân - Thúc 1: 7 – 10 ngày sau gieo (NSG), 40kg DAP + 80kg ure + 50kg KCl - Thúc2: 18 – 20 NSG, 10kg DAP + 70kg urê - Thúc3: 20 – 22 ngày trước trổ, 50kg urê + 50kg KCl Đối với đất cát hay cát pha, nên chia làm nhiều lần bón:
- Toàn bộ phân chuồng hoặc hữu cơ vi sinh + super lân - Lót: - Thúc 1: 7 – 10 NSG, 40kg DAP + 80 kg urê + 50kg KCl - Thúc 2: 18 – 20 NSG, 10kg DAP + 40 kg urê - Thúc 3: 28 – 30 NSG, 30 kg urê - Thúc 4: 20 – 22 ngày trước trổ 50 kg urê + 50kg KCl * Lưu ý: - Đối với ruộng nhiều rong nên tìm cách diệt rong trước (bón vôi, rút nước) và lùi ngày bón lân lại, nhưng không vượt quá 20 NSG. Ruộng nhiều rong, bón lân sớm sẽ phát sinh thêm nhiều rong và tạo váng ở mặt ruộng. - Bón thúc I;II phải đúng ngày, đúng kỹ thuật, không được chậm trễ, nếu bón rãi rác, bón muộn sẽ phát sinh nhiều chồi vô hiệu. - Ruộng đất xấu, phèn nhiều, nên sử dụng lân nung chảy (lân Văn Điển hoặc lân Ninh Bình) lượng bón từ 300 – 400 kg/ha. - Tùy hiện trạng ruộng lúa mới quyết định bón nuôi đòng : Nếu cây lúa vàng, thiếu đạm có thể bón 20-30 kg ure, nếu lúa có triệu chứng thừa đạm, lúa quá rợp bón kali ngay. - Ngoài ra có thể sử dụng các loại phân qua lá bổ sung dinh dưỡng cho cây lúa. VI/ QUẢN LÝ NƯỚC:
- Ruộng phải có mặt bằng tốt và chủ động nước để thực hiện quy trình quản lý nước như sau: - Sau khi gieo cần chắt nước thật khô. - Khi sử dụng thuốc cỏ phải đảm bảo độ ẩm đất và mực nước theo yêu cầu của từng loại thuốc. Sau khi phun xịt thuốc cỏ từ 1 – 2 ngày phải đưa nước vào ruộng, lúa mới phát huy tác dụng tốt, mực nước từ 2 – 3 cm. - Đủ nước cho bón phân đợt 1 thật sớm (8 – 10 NSG) - Từ 10 đến 18 ngày sau gieo giữ nước trong ruộng lúa và bơm thêm nước cao dần theo chiều cao cây lúa. - Từ 18 – 20 ngày sau gieo bơm thêm nước, bón phân đợt 2 (không chờ cấy dặm xong, chổ nào chưa xong thì chừa phân bón sau) giữ nước nước 5 – 10cm. - Sau khi lúa đẻ kín hàng (30 – 35 NSG) thì cắt cho khan nước (khô ruộng) nhằ m hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, xả độc hữu cơ, giúp rễ ăn sâu, cây phát triển tốt, ít sâu bệnh. - Khi có 2/3 ruộng lúa chuyển sang màu vàng tranh (40 – 45 NSG) thì lập tức đưa nước vào bón phân đón đòng. Giữ mức nước từ 10 – 15 cm cho đến chín sáp. Nước sẽ khống chế chồi vô hiệu. - Tháo khô nước trước lúc thu hoạch 5 – 7 ngày đối với ruộng cao, 10 –15 ngày đối với ruộng trũng để thúc đẩy qúa trình chín.
- VII/ PHÒNG TRỪ CỎ DẠI: Cỏ dại trong ruộng lúa sẽ cạnh tranh : Dinh dưỡng , ánh sáng, nước, nơi trú ẩn sâu bệnh hại, làm giảm năng suất và phẩm chất lúa ... Do đó cần có biện pháp quản lý cỏ dại Trên đồng ruộng có nhiều loài cỏ dại, có thể chia làm 3 nhóm : - Cỏ hòa bản : như cỏ lồng vực, cỏ đuôi phụng ... - Cỏ lác : như chác, cỏ cháo ... - Cỏ lá rộng : rau bợ, cỏ xà bông Các biện pháp phòng trừ cỏ dại trong ruộng lúa : 1. Biện pháp canh tác : - Làm đất kỹ lúc gieo sạ - Sử dụng hạt giống sạch không lẫn cỏ dại - Giữ mực nước ổn định 5-10cm - Làm cỏ bằng tay kết hợp với các lần bón thúc - Luân canh với cây trồng cạn như bắp,bông vải, rau… 2. Biện pháp hoá học: -Tuỳ thuộc ruộng lúa có nhóm cỏ nào chủ yếu mà chọn loại thuốc thích hợp -Trước khi sử dụng cần đọc kỹ trên nhãn thuốc
- -Tuân thủ nghiêm ngặt ngưyên tắc khi sử dụng thuốc như :thời gian, lượng thuốc, cách pha chế (nồng độ), điều kiện áp dụng, biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc. * Một số thuốc thông dụng hiện nay: + Nhóm thuốc tiền nẩy mầm, chọn lọc : Sofit, Ronstar, Rifit ... + Nhóm tiền nẩy mầm và nẩy mầ m, chọn lọc : Londax, Saturn, các thuốc có chứa hoạt chất butachlor như Echo, Meco ... + Nhóm hậu nảy mầm sớm, chọn lọc : Ricozin, Nominee, Saviour, Sirius, Satunil + Nhóm hậu nảy mầ m, chọn lọc : Clincher, OK, Zico, Whip’S, Ally, Sindax ... VIII/ PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI : Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh trên đồng ruộng : - Từ khi lúa gieo đến trổ: Mỗi tuần thăm đồng một lần để phát hiện sâu bệnh kịp thời. - Lúa từ trổ đến chín: 03 ngày thăm đồng một lần để phát hiện sâu bệnh kịp thời. - Muốn năng suất cao: phải giữ 3-4 lá trên cùng không bị sâu bệnh phá hại - từ lúc lúa làm đòng cho đến lúc chín. Khi áp lực sâu bệnh cao, có thể dùng biện pháp hóa học để phòng trừ :
- Những đối tượng sâu hại thường gặp : + Trừ sâu đục thân: Dùng Padan, Regent … + Sâu cuốn lá nhỏ: Padan, Trebon … + Rầy nâu : Applaud, Mipcin, Admire, Regent ... + Bọ trĩ, bọ xít : Bulldock, Gaucho, Bassa, Trebon …. Những đối tượng bệnh hại hay gặp : + Bệnh đạo ôn (bệnh cháy lá): Fuji-one, Hinosan, Kitazin … + Bệnh đố m vằn (khô vằn, ung thư): Validacin, Derosal, Folicur, Moceren … + Bệnh lem lép hạt: Rovral, Tilt, Anvil … + Bệnh vàng lá: Phun khi lúa sắp trổ: Benlat-C, Fudazol, Copper-B, Viben … Phụ lục 1 16 ĐIỀU LƯU Ý KHI SẠ HÀNG 1. Chất lượng hạt giống tốt, có độ nảy mầm > 90%. 2. Ngâm ủ đúng kỹ thuật, chỉ để cho hạt giống vừa nhú mầ m, nhú rễ (nứt nanh trắng). Mầm có thể dài nhưng rễ ra dài sẽ quấn vào nhau dính chùm, không rơi từng hạt khi sạ hàng được. Đối với các giống lúa hạt nhỏ có thể ủ ra mộng ra càng dài hơn để lượng giống gieo rơi xuống quá nhiều (vì lỗ đục hiện nay có đường kính là 9 mm)
- 3. Khi hạt giống đã nứt nanh trắng mà vì lý do gì đất chưa chuẩn bị xong, cách hãm mầ m và rễ là: rãi mỏng hạt giống hong khô trong mát, cho đến 24 giờ sau mà đất vẫn chưa làm xong thì cần ngâm giống xuống nước trong 3 - 4 giờ, sau đó vớt lên lại rãi mỏng hong khô trong mát (lần 2) chờ đợi tiếp. Cho phép kéo dài tối đa trong 3 ngày (72 giờ). 4. Trước khi đổ hạt giống vào các trống đựng giống, cần rãi mỏng hạt giống hong khô trong mát để cho ráo vỏ, các hạt giống không dính vào nhau thì gieo mớ i thuận lợi. Không được đổ đầy lúa giống vào trống , chỉ số 2/3 là vừa . (Nếu đổ đầy, hạt không lăn tròn trong trống để tự rơi xuống được). Khi trong trống còn 1/3 hạt nên đổ thêm giống vào đầy lại 2/3 để tránh tình trạng hạt rơi xuống nhiều hơn bình thường. 5. Chú ý lau khô tất cả các trống, nếu bị ướt hạt giống khó rơi ra đều. Khi ra ruộng cần mang theo một số nùi giẻ khô để lau khi trống bị ướt. 6. Khâu làm đất cần tiến hành cẩn thận (làm khá kỹ hơn bình thường nên vơ cỏ thật sạch) để ruộng có mặt bằng tốt và việc kéo máy dễ dàng , hạt lúa khi rơi vào trong đất có thể bám càng bám rễ dễ dàng và mọc thuận lợi. 7. Cần có hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh, chú ý chắt muội (vét nước) khá kỹ trước khi kéo máy. 8. Thời gian từ khi làm đất xong (bừa trục lần cuối cùng) đến khi kéo máy sạ hàng tùy thuộc vào độ lún của đất. Nếu ruộng là đất cát, phải kéo máy ngay sau khi
- làm đất xong (để lâu bị lắng chặt), nếu ruộng trũng, sình lầy nhiều có thể để vài giờ sau hoặc ngày hôm sau mới kéo máy ( thường gặp trong vụ đông xuân), thông thường vụ hè thu đất ít lún hơn nên có thể kéo máy ngay sau khi làm đất. 9. Lựơng giống cần ngâm ủ là 100-120 kg/ ha, sạ vào một góc ruộng để làm mạ cấy dặm sau này. Hoặc dùng 5 - 10 kg đó để sạ dặm vào những cổ lúa bị chết từ 1 - 3 ngày sau sạ bằng cách hãm giống như đã nêu trên. 10. Thao tác khi kéo máy: trước khi kéo máy phải làm động tác đẩy lùi (gặt mạnh một cái) rồi kéo tới hạt mới rơi ra. Nếu quên thực hiện động tác này thì 30 - 35 cm đầu tiên lượng hạt rơi ra rất ít hoặc không có hạt rơi. 11. Khuyến cáo nên bón lót phân lân: dạng nung chảy (Văn Điển hoặc Ninh Bình) hoặc dạng Super Long Thành từ 200 – 500 kg/ha (tùy độ phèn của ruộng nhiều hay ít) nhằ m cung cấp Lân ngay từ đầu và ém phèn rất tốt, giúp bộ rể phát triển nhanh, khỏe mạnh. 12. Phòng trừ cỏ thật tốt: nên phun xịt 2 đợt: đợt đầu là chủ lực (nên sử dụng các loại thuốc tiền nảy mầm như: Sofit, Sirius, Star …), đợt kế là đợt xịt vét (những chổ xịt sót, những chổ gò cao, cỏ tái sinh mạnh….) dùng hỗn hợp: Facet + Sunrice hoặc Clincher + Sunrice ... 13. Khuyến cáo bón phân đợt 1 thật sớm (vì lúa sạ hàng rất thưa cây) từ 7 – 10 ngày sau sạ. (bón 50 – 80kg Urê + 20-100kg DAP + 0-50kg KCL)
- Ghi chú: Nếu có bón lót đủ lân thì đợt 1 chỉ cần bón thêm 20-50kg DAP, nếu đất phèn nhiều thì bón đến 100kg DAP/ha đợt này. Nếu đất tốt, có bón thêm DAP; chỉ cần bón 50kg Urê. Kali chỉ cần bón trên đất cát, đất xám, đất gò cao. Trong trường hợp không lấy được nước (do bơm tập thể, hay do thiếu nước ..) thì cần xịt phân bón lá (các loại có chứa NPK + vi lượng: xịt HVP 801S) để lúa sinh trưởng, phát triển nhanh, đẻ nhánh (hai ngạnh trê) sớm, nhánh mập, mạnh. 14. Nên tiến hành cấy dặm sớm: do có lót phân lân và bón đợt 1 thật sớm nên sẽ có mạ để dặm sớm lúa 14 – 18 ngày tuổi. Không chờ mạ qúa già sẽ bất lợi, ruộng lâu kín hàng, cấy dặm qúa muộn phát sinh chồi vô hiệu nhiều. 15. Bón phân đợt 2 sớm không chờ cấy dặm xong mới bón, cần bón đúng ngày quy định: 18 – 20 ngày sau sạ (bón trễ phát sinh nhiều chồi vô hiệu, lá chưn, lá ủ về sau sẽ rất nhiều). Lưu ý chừa 10 – 30kg DAP để bón vá áo (bón vào chổ lúa xấu, chỗ gò cao, chỗ cấy dặ m). Đến 25 ngày sau sạ, nếu cần thiết ra quan sát ruộng lúa có thề dùng hỗn hợp DAP + Urê để sương nhẹ bón rước các chỗ lúa còn xấu một lần nữa (mục đích là để sửa ruộng cho đều). 16. Khi lúa đã đẻ kín hàng (khoảng 30-35 ngày sau sạ) thực hiện việc cắt nước (khan nước, để ruộng khô) cho đến khi có ít nhất 2/3 ruộng lúa chuyển sang màu vàng tranh (khoảng 40 – 45 ngày sau sạ) lúc đó mới lấy nước vào và bón phân đón đóng theo kỹ thuật “không ngày, không số”.
- Phụ lục 2 HƯỚNG DẪN BẢNG SO MÀU LÁ LÚA ĐỂ BÓN PHÂN ĐẠM CHO LÚA CAO SẢN I/ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KHI DÙNG BẢNG SO MÀU. * Gồm các bước sau đây: 1/ Phải bón lần một không dùng bảng so màu : (Tính đơn vị 1ha) Trước khi cấy hoặc sau khi sạ 7 – 10 ngày bón 40 – 65 kg urê + 250 – 300 kg Super lân + 60 – 70 kg KCl hoặc chia lượng kali đỏ làm 2 hay 3 lần bón, sau cho bón lần cuối 35 - 45 ngày NSG. 2/ Xác định đúng thời điểm bón phân lần 2 : Lúc lúa 20 ngày sau khi sạ hoặc 15 ngày sau cấy, bắt đầu tiến hành so màu lá lúa và sau đó cách 2 – 3 ngày so màu 1 lần để xác định đúng thời điểm bón phân đạ m lúc lúa cần. 3/ Xác định đúng thời điểm bón phân lần 3 : Lúc lúa 35 ngày sau khi sạ hoặc 30 ngày sau cấy tiến hành so màu lá lúa và sau đó cách 2 –3 ngày so 1 lần để xác định đúng thời điểm bón phân đạm cho lúa. 4/ Các lần bón phân kế tiếp (nếu có): Chỉ bón khi màu lá lúa có trị số đo từ 2 – 3 của bảng so màu.
- II/ CÁCH SO MÀU RUỘNG LÚA: - Nên so màu cùng thời gian ( từ 8 – 10 giờ sáng hoặc 2 – 4 giờ chiều) khi đó lưng của người hướng về phía mặt trời để bóng người che cho lá lúa được so và chỉ 1 người so màu trong suốt vụ lúa. - Chọn ngẫu nhiên ít nhất 20 lá lúa (lá cao nhất trong bụi lúa) từ 4 – 5 vị trí khác nhau trên ruộng. So màu bằng cách đặt phần của lá lúa ở khoảng cách 1/3 hoặc 2/5 từ chóp lá, lên từng khung màu trong bảng. Không được tách đôi và làm rách lá. Ghi nhận số khung màu của từng lá rồi tính trị số trung bình của 20 lá đã được so. - Nếu trị số trung bình ở dưới khung màu chuẩn (khung 3 đối với lúa sạ) hay khung 4 (đối với lúa cấy) là lúc lúa thiếu đạm thì nên bón lượng đạm theo bảng hướng dẫn sau đây: Giai đoạn sinh trưởng Hè Thu Đông Xuân 15 – 20 NSC 40 – 50 kg urê/ha 50 – 65 kg urê/ha Lúa cấy 30 – 35 NSC 40 kg urê/ha 50 kg urê/ha 20 – 25 NSG 40 – 50 kg urê/ha 50 – 65 kg urê/ha Lúa sạ 35 – 45 NSG 40kg urê/ha 50kg urê/ha
- * Tùy theo đặc điể m thổ nhưỡng của từng địa phương mà thời điểm thực hiệ n việc so màu và bón phân lần 2; lần 3 có thể thực hiện sớm hoặc muộn hơn so với khuyến cáo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sinh học cây lúa - Đặc điểm thực vật học của cây lúa
11 p | 1005 | 167
-
Kỹ thuật thâm canh lúa lai
40 p | 168 | 46
-
Kỹ thuật thâm canh lúa lai part 1
10 p | 174 | 39
-
Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng giống lúa lai Bác ưu 903 KBL
2 p | 301 | 33
-
Kỹ Thuật Thâm Canh Mạ part 1
10 p | 175 | 26
-
Cây có củ và kỹ thuật thâm canh - Quyển 6 cây khoai tây
68 p | 104 | 24
-
KỸ THUẬT CANH TÁC KHOAI LANG
5 p | 147 | 24
-
Quy trình kỹ thuật gieo cấy giống lúa hương thơm số 1
2 p | 180 | 13
-
Hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng giống lúa nếp N97
2 p | 155 | 8
-
Giống lúa P6ĐB
3 p | 66 | 6
-
Mô hình khuyến nông nông nghiệp
27 p | 90 | 6
-
Sổ tay cẩm nang cây lúa (Quyển 1: Thâm canh lúa cao sản) - Phần 2
204 p | 25 | 4
-
Kỹ thuật thâm canh lúa: Phần 1
38 p | 6 | 4
-
Bước đầu khảo sát sự đa dạng côn trùng thiên địch trên ruộng lúa mùa nổi tại xã Vĩnh Phước huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
5 p | 26 | 3
-
Những biện pháp khống chế sâu hại và tăng năng suất trồng bông vải
3 p | 81 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các giống ngô vụ xuân trên ruộng bậc thang một vụ tỉnh Yên Bái
6 p | 24 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn