intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG DẦU CON RÁI (DẦU NƯỚC)

Chia sẻ: Kata_5 Kata_5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

97
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây gỗ lớn, cao 40 – 50 m, đường kính 70 – 80 cm, thân thẳng, tròn, vỏ màu xám nâu bong thành những mảnh nhỏ, cành non, cuống và mặt dưới lá phủ lông hình sao. - Lá đơn mọc cách, hình trứng hay trái xoan thuôn. II. Phân bố địa lý - Cây phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á. Rất phổ biến ở Đông Nam Bộ, Lào, Campuchia. - Cây ưa sáng nhưng trong 2 năm đầu cần được che bóng, mọc tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG DẦU CON RÁI (DẦU NƯỚC)

  1. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG DẦU CON RÁI (DẦU NƯỚC) KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG DẦU CON RÁI (DẦU NƯỚC) Tên khoa học: Dipterocarpus alatus Họ: Dipterocarpaceae I. Đặc điểm hình thái - Cây gỗ lớn, cao 40 – 50 m, đường kính 70 – 80 cm, thân thẳng, tròn, vỏ màu xám nâu bong thành những mảnh nhỏ, cành non, cuống và mặt dưới lá phủ lông hình sao. - Lá đơn mọc cách, hình trứng hay trái xoan thuôn. II. Phân bố địa lý
  2. - Cây phân bố rộng rãi ở Đông Nam Á. Rất phổ biến ở Đông Nam Bộ, Lào, Campuchia. - Cây ưa sáng nhưng trong 2 năm đầu cần được che bóng, mọc tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến thạch mica, có thể trồng được ở cả vùng khô hạn. III. Giá trị kinh tế - Gỗ màu nâu đỏ nhạt, thớ thô, bền, nếu để ra ngoài mưa nắng sẽ mau hỏng, dễ gia công, dùng trong xây dựng, đóng đồ thông thường. - Dầu từ thân là nguyên liệu tốt cho ngành sơn, vecni. - Là cây trồng làm cảnh quan trong công viên, cây lục hóa đường phố. IV. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng IV.1 Chuẩn bị đất trồng - San ủi thực bì, đốt dọn, cày phá lâm phần bằng cày chảo 3. - San bằng các gốc cây, gò mối, cày bằng cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơi của đất.
  3. Những nơi độ dốc cao, địa hình phức tạp, không cày được thì tiến hành phát dọn thực bì toàn diện và cuốc hố cục bộ. IV.2 Thiết kế mật độ trồng rùng Tùy theo mục đích trồng và điều kiện khí hậu ở mỗi địa phương mà có mật độ trồng khác nhau (830 cây/ha, 625 cây/ha hoặc 500 cây/ha) và được trồng xen với cây phụ trợ (các loài cây họ đậu: keo, muồng,…) hoặc có thể trồng hỗn giao với các loài cây gỗ lớn khác. IV.3 Đào hố - Kích thước hố đào 40 x 40 cm x 40 cm. - Hố được đào trước khi trồng 7 – 10 ngày. Trường hợp đất được cày bừa thì hố đào được thực hiện cùng với quá trình trồng rừng và bón phân NPK (15 – 15 – 15) từ 100 – 200 gram/hố họăc phân hữu cơ sinh học từ 1,0 – 1,5 kg/hố. Sau khi bón phân xong phủ một lớp đất mịn dày 1 – 2 cm. IV.4 Trồng cây - Trước khi đặt cây xuống hố phải xé túi bầu (cẩn thận tránh làm vỡ bầu).
  4. - Cho cây vào giữa hố, giữ cây thẳng đứng, dùng tay vun lớp đất mịn ở xung quanh vào gốc cây. Vừa vun, vừa nén chặt gốc, lấp đất cao hơn cổ rễ từ 2 - 3 cm; hố lấp hình mu rùa. IV.5 Chăm sóc - Sau khi trồng được 3 – 4 tuần, tiến hành kiểm tra và trồng dặm ngay những cây bị chết để đảm bảo mật độ ban đầu.. - Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng. - Chăm sóc định kỳ 2 lần/năm. Nội dung chăm sóc: phát thực bì tòan diện, làm cỏ, bón phân, vun gốc cây rộng 1,0 m (chăm sóc lần 1), lượng phân bón: 1,5 – 2,0 gram NPK/lần bón. Bón phân liên tục trong 3 năm đầu. IV.6 Bảo vệ, phòng chống cháy rừng - Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân xung quanh vùng về ý nghĩa của việc bảo vệ rừng. - Phòng chống cháy rừng bằng cách cày làm sạch cỏ theo băng. - Trên mỗi hàng cây cần dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, đặt biển báo cấm đốt lửa trong rừng ngay ngoài bìa rừng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2