Kỷ yếu hội thảo Giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ tiêu biểu phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
lượt xem 11
download
Kỷ yếu hội thảo "Giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ tiêu biểu phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020" trình bày những nội dung về: cơ sở lý luận, thể chế, tiêu chí nông thôn mới; các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới; văn hóa, xã hội, phong tục tập quán, mô hình tổ chức xã hội, tổ chức sản xuất ở nông thôn; các giải pháp khoa học và công nghệ về hạ tầng, xử lý môi trường nông thôn, nông nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỷ yếu hội thảo Giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ tiêu biểu phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
- 1
- BAN BIÊN TẬP Nguyễn Hồng Sơn Đào Thế Anh Tạ Hồng Lĩnh Ngô Đức Minh Hoàng Thanh Tùng Phạm Anh Thơ Bạch Quốc Khang 2
- MỤC LỤC STT Tên đề tài Trang PHẦN I: Cơ sở lý luận, thể chế, tiêu chí NTM 1 1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nông thôn mới 2 2 Thể chế chính trị nông thôn Việt Nam hiện nay - Những vấn đề đặt 17 ra và giải pháp hoàn thiện 3 Đổi mới và hoàn thiện thể chế phát triển nông nghiệp Việt Nam 24 trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. 4 Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đẩy mạnh công 50 nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phục vụ tổng kết 30 năm đổi mới 5 Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn, 70 vướng mắc nhằm thúc đẩy phát triển các HTX nông nghiệp theo luật HTX 2012 6 Nghiên cứu, đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 90 2010-2020 từ góc nhìn khoa học và nhận diện những vấn đề cơ bản trong phát triển nông thôn bền vững giai đoạn sau năm 2020 PHẦN II: Các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 107 1 Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông 108 thôn sau 30 năm đổi mới 2 Nghiên cứu giải pháp tăng cường năng lực trong đào tạo/ tập huấn 126 áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp cho cán bộ và nông dân các xã xây dựng nông thôn mới 3 Giải pháp huy động “vốn xã hội” cho phát triển ngành nghề phi nông 153 nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới 4 Nghiên cứu đổi mới chính sách để huy động và quản lý các nguồn 176 lực tài chính phục vụ xây dựng nông thôn mới 5 Nghiên cứu chính sách và giải pháp tín dụng cho hộ gia đình trong 209 xây dựng nông thôn mới 6 Nghiên cứu đáng giá tác động của chính sách đặc thù hỗ trợ xây dựng 228 nông thôn mới ở các xã khó khăn, biên giới, hải đảo, bãi ngang ven biển 7 Thực trạng áp dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhìn từ 234 phía nông dân 8 Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ DNVVN ứng dụng khoa học công 257 nghệ vào nông nghiệp, nông thôn 9 Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách huy động đội ngũ cán bộ khoa 280 học kỹ thuật tham gia chuyển giao khoa học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới PHẦN III: Văn hóa, xã hội, phong tục tập quán, mô hình tổ 298 chức xã hội, tổ chức sản xuất ở nông thôn 1 Nghiên cứu thực trạng, vai trò của các tổ chức CT-XH sau 3 năm 299 xây dựng NTM và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng NTM của các tổ chức CT-XH này 2 Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội và vai 311 trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới 3
- 3 Nghiên cứu phát huy vai trò của phụ nữ trong xây dựng nông thôn 329 mới 4 Thực trạng đời sống văn hóa xã hội của cư dân nông thôn Việt Nam- 342 Các vấn đề và giải pháp 5 Thực trạng đời sống văn hóa xã hội của cư dân nông thôn Việt Nam- 361 Các vấn đề và giải pháp 6 Nghiên cứu các chính sách và giải pháp bảo tồn và phát huy văn huy 380 truyền trong xây dựng nông thôn 7 Nghiên cứu các giải pháp vận dụng luật pháp và hương ước làng để 394 quản lý xã hội nông thôn mới 8 Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu 412 quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trong xây dựng nông thôn mới 9 Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình tự quản về an ninh 432 trật tự tại các khu dân cư trong xây dựng nông thôn mới 10 Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi hình thức tổ chức 449 và phương thức hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện hiệu quả Luật hợp tác xã năm 2012 11 Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chính sách tăng cường hợp tác tự 468 nguyện của nông dân trong các mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa ở ĐBSCL và ĐBSH 12 Nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông 497 thôn sau 30 năm đổi mới 13 Nghiên cứu giải pháp tăng cường năng lực trong đào tạo/ tập huấn 516 áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp cho cán bộ và nông dân các xã xây dựng nông thôn mới 14 Xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm 540 từ cây dược liệu (Tam thất, Đương quy, Cát cánh) theo hướng GACP-WHO nhằm nâng cao thu nhập cho người dân vùng đồng bào dân tộc Phù Lá và H’Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai 15 Xây dựng mô hình liên kết sản xuất, sơ chế, tiêu thụ sản phẩm từ 553 một số cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP-WHO (Sa nhân, Sả, Hoắc hương, Cát cánh góp phần phát triển sinh kế và xây dựng nông thôn mới tại hai tỉnh vùng Tây Bắc PHẦN IV: Các giải pháp KH và CN về hạ tầng, xử lý môi 572 trường nông thôn, nông nghiệp 1 Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phù hợp 573 nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng 2 Nghiên cứu lồng ghép biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch 591 xâydựng nông thôn mới 3 Một số giải pháp khoa học và công nghệ hoàn thiện hệ thống thủy 605 lợi nội đồng, phát triển giao thông nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và các tiêu chí về giao thông và thủy lợi phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Bắc Trung bộ 4 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp Khoa học và Công nghệ về hạ 631 tầng cơ sở thủy lợi và nước sinh hoạt phục vụ phát triển kinh tế nông 4
- thôn và xây dựng nông thôn mới cấp xã vùng duyên hải Nam Trung bộ 5 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp công nghệ về cơ sở hạ tầng (thủy 656 lợi và cấp nước sinh hoạt) phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng Trung du, Miền núi phía Bắc 6 Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các 674 công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ 7 Nghiên cứu áp dụng công nghệ mới để xây dựng mô hình kết cấu 704 hạ tầng trong các ô thủy lợi tại tỉnh Cà Mau 8 Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao hiệu quả hồ 717 treo cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc vùng cao núi đá Tây Bắc 9 Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm 728 phục hồi và phát triển các hệ sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Hồng 10 Nghiên cứu đề xuất bộ tiêu chí quy hoạch, thiết kế cánh đồng lớn 743 sản xuất lúa gắn với xây dựng nông thôn mới tại đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long PHẦN V: Giải pháp KHCN về phát triển sản xuất nông 761 nghiệp 1 Nghiên cứu cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp chế tạo máy 762 và thiết bị dùng trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản nhằm đẩy nhanh hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân 2 Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ và chính sách cơ giới hoá 782 sản xuất, sơ chế, bảo quản một số cây trồng chính mía, ngô, sắn phục vụ xây dựng nông thôn mới 3 Nghiên cứu ứng dụng một số giải pháp khoa học và công nghệ phát 805 triển nông lâm nghiệp bền vững ở khu vực miền núi phía bắc 4 Nghiên cứu công nghệ quản lý, chế độ canh tác lúa cải tiến nhằm 822 tiết kiệm nước, tăng năng suất và giảm phát thải khí nhà kính 5 Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ 841 chuyển đổi cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng 6 Nghiên cứu giải pháp công nghệ phục hồi và phát triển cam sành Hà 869 Giang theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ xây dựng nông thôn mới hiệu quả và bền vững 7 Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ và tổ chức 881 chăn nuôi lợn theo chuỗi giá trị tại vùng Đông Nam Bộ PHẦN VI: Mô hình xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường 914 chuyển đổi cơ cấu, liên kết sản xuất NN 1 Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mặt trời lọc nước biển, 915 nước lợ thành nước ngọt để cấp nước sinh hoạt phục vụ xây dựng nông thôn mới ở xã bãi ngang và hải đảo vùng ven biển Bắc và Bắc Trung bộ 2 Xây dựng mô hình cơ sở hạ tầng thủy lợi mặt ruộng kết hợp cơ giới 928 hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp tiên tiến hiệu quả bền vững đạt 5
- tiêu chí về thủy lợi tại xã điểm nông thôn mới Tuy Lộc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ 3 Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để xây dựng mô hình làng nghề tre, 947 tầm vông, trúc đan lát theo hướng tập trung kết hợp du lịch sinh thái tại huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu phục vụ xây dựng nông thôn mới 4 Nghiên cứu xây dựng mô hình Làng nghề - Du lịch và Làng di sản 960 - Du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới 5 Ứng dụng khoa học công nghệ để bảo tồn và phát triển làng nghề 980 sản xuất thủ công mỹ nghệ từ tre, nứa Đỗ Xuyên, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ gắn với xây dựng thương hiệu, tổ chức sản xuất, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu 6 Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập cho người dân thông qua liên 989 kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa hàng hóa, lúa giống và sản xuất rau an toàn (cà rốt, rau củ quả an toàn) đạt hiệu quả kinh tế cao tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới (xã Cao An và xã Đức Chính- huyện Cẩm Giàng, xã Phạm Kha-huyện Thanh Miện, xã Thái Hòa và xã Bình Minh- huyện Bình Giang) tỉnh Hải Dương 7 Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên 1004 kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa hàng hóa và rau an toàn (dưa chuột, rau cải cao cấp, bí xanh, bí đỏ) tại xã điểm xây dựng nông thôn mới Phú Thịnh, huyện Kim Động, Hưng Yên 8 Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong nhân giống 1028 và sản xuất rau an toàn tại xã Thụy Hương - huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội 9 Dự án xây dựng mô hình liên kết sản xuất, chuyển đổi cây trồng đạt 1047 hiệu quả kinh tế cao trên vùng đất trồng lúa ở một số xã nông thôn mới tỉnh Ninh Bình 10 Xây dựng mô hình liên kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật 1064 và quản lý trong sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sắn nhằm tăng thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi tại các xã vùng cao huyện Văn Yên (Yên Bái), huyện Quỳnh Nhai (Sơn La), huyện Nguyên Bình (Cao Bằng) 11 Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên 1081 kết sản xuất thâm canh lạc cao sản theo hướng cánh đồng mẫu lớn tại 2 xã xây dựng Nông thôn mới Diễn Thịnh và Diễn Phong huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 12 Xây dựng mô hình sản xuất và liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trong 1098 sản xuất bưởi và cam sành theo VietGAP tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long 13 Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên 1118 kết ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại 3 xã xây dựng nông thôn mới Sơn Hùng (Thanh Sơn, Phú Thọ); Phú Thịnh (Đại Từ, Thái Nguyên); Tân Lập (Bắc Quang, Hà Giang) 6
- 14 Xây dựng mô hình nâng cao thu nhập của người dân thông qua liên 1137 kết tổ chức ứng dụng đồng bộ các kỹ thuật tái canh cây cà phê tăng hiệu quả kinh tế tại 4 xã xây dựng nông thôn mới: CưNi, EaKmut, Cư Yang và Cư Huê huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk 15 Xây dựng mô hình VACB (vườn, ao, chuồng và khí sinh học) gắn 1156 với bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm tại một số tỉnh miền Núi phía Bắc 16 Xây dựng mô hình sản xuất lúa-thủy sản chất lượng cao gắn với thị 1172 trường tiêu thụ sản phẩm cho vùng chiêm trũng Đồng bằng sông Hồng 17 Xây dựng mô hình nuôi kết hợp tôm sú với hải sâm theo VietGAP 1192 cho một số tỉnh ven biển miền Trung 18 Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất rau theo 1208 hướng hữu cơ, rau an toàn và chuỗi giá trị gắn với xây dựng nông thôn mới vùng miền núi phía Bắc 19 Xây dựng và phát triển hợp tác xã sản xuất, cung ứng lúa giống chất 1224 lượng góp phần xây dựng nông thôn mới huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang 20 Phát triển mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững gắn với Du lịch 1236 nông nghiệp tại 3 huyện Đại Từ, Định Hóa, Võ Nhai 21 Xây dựng mô hình Vườn mẫu phát triển kinh tế VAC theo hướng 1254 nông nghiệp hữu cơ ở một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc 22 Nghiên cứu xây dựng hệ thống nuôi tôm trong nhà (ISPS) theo công 1267 nghệ Nhật Bản ở khu vực miền Bắc góp phần phục vụ xây dựng nông thôn mới bền vững 23 Xây dựng cơ sở dữ liệu Chương trình khoa học và công nghệ phục 1298 vụ xây dựng nông thôn mới 7
- LỜI GIỚI THIÊU Vai trò của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong phát triển nông nghiệp, nông thôn là rất to lớn đã được khẳng định bởi các nghiên cứu quốc tế của Ngân hàng thế giới, đặc biệt trong thời đại của sự phát triển công nghệ cao ngày nay. Là một nước có điểm xuất phát thấp, tác động của KH&CN đã thực sự rõ rệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta. Trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, KH&CN đã có tác động rõ nét, tạo ra bước chuyển biến ngoạn mục, đưa nước ta từ chỗ thiếu ăn thành một nước xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp đứng thứ 15 trên thế giới chỉ trong vòng chưa đầy 30 năm, góp phần ổn định nền kinh tế, an ninh, chính trị, xoá đói, giảm nghèo. Tuy nhiên song song với phát triển nông nghiệp thì đầu những năm 2000, đã xuất hiện những yếu tố thiếu bền vững trong nông thôn như tăng trưởng nông nghiệp không đi kèm với tăng thu nhập cho nông dân; các điều kiện sống ở nông thôn suy giảm. Chính vì vậy Đảng và nhà nước đã ban hành Nghị quyết 26 (2008) nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề nông dân nông nghiệp và nông thôn. Tiếp theo đó, Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 – 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010. Theo đó, mục tiêu chung của Chương trình nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Trong hơn 10 năm qua, mặc dù đã có một số Chương trình KH&CN có đóng góp cho nông nghiệp nông thôn, nhưng nhà nước vẫn bố trí một Chương trình KH&CN riêng để đồng hành cùng chương trình MTQG xây dựng NTM, nối tiếp bằng Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Qua hai giai đoạn triển khai, Chương trình KH&CN phục vụ Xây dựng NTM đã có những đóng góp rất tích cực vào kết quả thành công của Chương trình MTQG xây dựng NTM. Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng NTM, theo đánh giá tổng quát đã đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu được giao, đóng góp thiết thực cả về cơ sở lý luận, cơ chế, chính sách và chuyển giao ứng dụng có hiệu quả. Nhằm cung cấp cho bạn đọc một số kết quả nghiên cứu khoa học của 155 nhiệm vụ đã kết thúc giai đoạn 1 và 10/86 nhiệm vụ đã kết thúc giai đoạn 2, nhóm thực hiện đề tài: “Đánh giá tác động của Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới đến tăng trưởng nông nghiệp, kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 và đề xuất khung Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” đã biên tập cuốn kỷ yếu điện tử khoảng 1300 trang tập trung với 6 nhóm lĩnh vực chủ yếu: (i) Cơ sở lý luận, thể chế, tiêu chí Nông thôn mới; (ii) Các nguồn lực trong xây dựng Nông thôn mới (nguồn lực tài chính, KHCN, nhân lực, xã hội); (iii) Văn hóa, xã hội, phong tục tập quán, mô hình tổ chức xã hội ở nông thôn; (iv) Các giải pháp KH và CN về hạ tầng, xử lý môi trường nông thôn, nông nghiệp; (v) Xây dựng cơ sở hạ tầng, liên kết sản xuất nông nghiệp; (vi) Giải pháp KHCN về phát triển sản xuất nông nghiệp. Xin giới thiệu cùng bạn đọc. 8
- 9
- Thông tin chung Tên đề tài: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nông thôn mới Thời gian thực hiện: 11/2015 đến 03/2017 Cơ quan chủ trì: Tổng hội Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chủ nhiệm đề tài: GS.TS. Hồ Xuân Hùng ĐTDĐ: Email: 1. Đặt vấn đề: Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2010 – 2020 được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010. Chương trình đã tác động đến mọi mặt kinh tế, xã hội, môi trường ở nông thôn, có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chương trình ra đời nhằm mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KTXH) hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sau 5 năm triển khai, Chương trình đã đạt được nhiều thành tựu lớn: diện mạo nông thôn biến chuyển tích cực; nhiều hình thức tổ chức sản xuất được hình thành mang lại hiệu quả cao; các giá trị văn hóa truyền thống được phát huy, cải thiện; thay đổi đáng kể nhận thức về xây dựng NTM của đại bộ phận cán bộ NTM các cấp cũng như người dân; tạo động lực thúc đẩy cộng đồng dân cư nông thôn phấn đấu thi đua để cải thiện và phát triển đời sống KT - XH ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình triển khai xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2015 cũng đã bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế: vấn đề như nợ đọng xây dựng cơ bản; chạy đua thành tích; tư duy nhiệm kỳ; thiếu cân bằng trong đầu tư, chênh lệch vùng miền, thiếu bền vững trong các tiêu chí đạt được v.v đã và đang nảy sinh trong thực tiễn xây dựng NTM và cần sớm có giải pháp khắc phục để phát huy đúng bản chất của mục tiêu xây dựng NTM trong giai đoạn tới. Những hạn chế, tồn tại trong xây dựng NTM (giai đoạn 2010 – 2015) ở nước ta do nguyên nhân chủ yếu là chưa có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn để XD NTM bền vững. Vì lẽ đó, việc triển khai đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nông thôn mới” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung 10
- Hoàn thiện được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới (NTM) ở Việt Nam đến năm 2020 và tiếp đến năm 2030 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM; - Phân tích được thực trạng phát triển nông thôn và xây dựng NTM: mô hình NTM, chính sách sách phát triển nông thôn ở Việt Nam thời gian qua; - Đề xuất được các giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đến năm 2020 và tiếp đến đến năm 2030; - Đề xuất áp dụng cụ thể 3 mô hình nông thôn mới cho 3 vùng (đồng bằng phía Nam, miền núi phía Bắc, ven biển miền Trung). 3. Các kết quả chính của nhiệm vụ đã đạt được 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM a) Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới: - Nông thôn mới: được thể hiện qua những nội dung cơ bản: + Một nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị; + Một nông thôn có làng xã khang trang, văn minh với cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, phát triển theo qui hoạch đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân nông thôn, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; + Một nông thôn có cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển toàn diện, các lĩnh vực kinh tế được phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả và bền vững. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới; + Một nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, các hủ tục lạc hậu bị bãi bỏ; cảnh quan môi trường sạch đẹp, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. - Xây dựng nông thôn mới: về bản chất không phải phá nông thôn cũ làm NTM, mà là một hoạt động PTNT có tính chiến lược. Việc xây dựng mô hình phát triển NTM là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng vào nhu cầu thị trường và xã hội. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển. - Vai trò và vị trí của xây dựng nông thôn mới trong phát triển nông thôn: - Sản xuất ra những sản phẩm lương thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống con người, mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được; đồng thời, nông thôn 11
- còn sản xuất ra những nguyên liệu phục vụ phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; - Là nguồn cung lao động cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành công nghiệp, dịch vụ và an ninh quốc phòng; - Là thị trường lớn về tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng thông dụng, mỗi hộ gia đình ở nông thôn là một đơn vị tiêu dùng; - Nông thôn là không gian chứa đựng đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động, thực vật của nền kinh tế và duy trì, tái tạo, phát triển môi trường sinh thái, các nguồn tài nguyên của đất nước; - Nông thôn miền núi còn là địa bàn sinh sống của 54 dân tộc khác nhau với nhiều tầng lớp, cộng đồng; đồng thời là nơi giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. b) Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới - Bài học kinh nghiệm của các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, chúng ta rút ra bài học cho quá trình XD NTM ở Việt Nam: + Cần củng cố các tổ chức xã hội thực sự của người dân, đặc biệt là các tổ chức xã hội nghề nghiệp; + Thúc đẩy sự nỗ lực, tự nguyện, của người dân; + Vai trò của nhà nước: lựa chọn và tập trung đầu tư; có cơ chế chính sách khuyến khích những địa phương thực hiện tốt Chương trình; + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn phải tập trung phát triển làng nghề, có chính sách thu hút doanh nghiệp về NT và xây dựng doanh nghiệp đầu đàn đầu tư vào NN, NT. 3.2. Thực trạng phát triển nông thôn và xây dựng NTM, chính sách sách phát triển nông thôn ở Việt Nam thời gian qua - Giai đoạn 2001-2004 (Xây dựng NTM thí điểm cấp xã): Chương trình phát triển nông thôn cấp xã thực hiện 05 nội dung cơ bản gồm: (i) phát triển kinh tế hàng hoá với một cơ chế phù hợp, khai thác được lợi thế của địa phương, có thị trường tiêu thụ; (ii) phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) phù hợp với nền nông nghiệp hàng hoá, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa; (iii) xây dựng khu dân cư văn minh; (iv) tăng cường công tác văn hoá, y tế, giáo dục trong nông thôn và xây dựng đội ngũ cán bộ; (v) tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, phát huy vai trò của cán bộ tổ chức quần chúng, thực hiện tập trung dân chủ. Bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình phát triển nông thôn cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại: - Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có nguồn lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi; 12
- - Mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ và người dân ở " xã điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa huy động được nguồn lực của người dân và cộng đồng; - Việc xây dựng dự án phát triển nông thôn cần đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau. Nhưng, một số xã đã quá chú trọng đến đầu tư cơ sở hạ tầng và mong đợi sự trợ giúp từ bên ngoài là chưa đúng với chủ trương xây dựng mô hình; - Các dự án phát triển sản xuất còn nặng về nông nghiệp mà chưa quan tâm thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nông thôn, dịch vụ và các vấn đề VHXH. - Đội ngũ cán bộ xã tuy có được đào tạo, nhưng nội dung đào tạo chưa phù hợp, tình trạng phổ biến là chưa nắm vững yêu cầu và phương pháp triển khai; - Bộ máy tổ chức chỉ đạo triển khai chương trình không được hình thành thống nhất, đồng bộ từ cấp trung ương xuống các địa phương, không phân định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, các cấp chính quyền trong việc tổ chức chỉ đạo, triển khai, theo dõi và đánh giá chương trình nên rời rạc và hiệu quả thấp. - Giai đoạn 2007- 2009 (Xây dựng NTM thí điểm cấp thôn): Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 2614/QĐ/BNN- HTX, ngày 08/9/2006 về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp thôn. Ngày 09/4/2007, Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 985/BNN-HTX về việc hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng mô hình NTM cấp thôn, bản. Bộ Nông nghiệp và PTNT lựa chọn thử nghiệm tại 15 thôn thuộc 14 tỉnh, thành phố. Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã tổ chức đánh giá kết quả triển khai chương trình, kết quả chính đạt được là: đã hình thành được những mô hình thực tiễn về xây dựng NTM theo phương pháp tiếp cận mới từ cộng đồng; bước đầu thay đổi được nhận thức của cán bộ cơ sở và người dân; đã khơi dậy ý thức tự chủ, sáng tạo của người dân trong phát huy nội lực xây dựng NTM, không ỷ lại vào trợ giúp bên ngoài... Tuy nhiên, còn bộc lộ những hạn chế, vướng mắc trong triển khai thực hiện: - Nhận thức của các ngành, các cấp ở một số địa phương về xây dựng NTM còn chưa đầy đủ, chưa đúng với chủ trương của đề án; - Chưa có tiêu chí thôn, bản đạt chuẩn NTM nên việc xác định mục tiêu để xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là khái niệm, nội hàm NTM còn hiểu theo nhiều cách khác nhau ở cán bộ các cấp và người dân ở các thôn, bản được chọn điểm; Lực lượng cán bộ xây dựng NTM chưa được đào tạo theo phương pháp tiếp cận mới nên khi thực hiện hầu hết các cán bộ và người dân đều rất lúng túng, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng; Các nội dung thí điểm tập trung nhiều đến xây dựng CSHT. Các nội dung về kinh tế, văn hoá, xã hội chưa được thử nghiệm nhiều trong thời gian thí điểm. 13
- - Chương trình xây dựng thí điểm mô hình xã NTM (2009-2011) nhằm triển khai nghị quyết TW 7 khóa 10: + Đề án chọn 11 xã để chỉ đạo điểm, là những xã trung bình khá, đại diện cho các vùng kinh tế - văn hoá trong cả nước. + Đề án đề ra 5 quan điểm chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình xã NTM là: Dựa vào nội lực cộng đồng là chính, nhà nước các cấp hỗ trợ, giúp đỡ; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các nội dung cụ thể của chương trình trên địa bàn do người dân dân chủ, bàn bạc quyết định; kế thừa, phối hợp, phát huy kết quả của các chương trình, dự án trên địa bàn, tạo sự thống nhất và sức mạnh chung; xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và trong triển khai thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới được phép thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc thù. 3.3. Đề xuất được các giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đến năm 2020 và tiếp đến năm 2030: - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; - Chỉ đạo chặt chẽ quá trình tái cơ cấu NN gắn với XD NTM; - Tổ chức lại sản xuất theo hướng chuỗi giá trị sản phẩm mà ở đó doanh nghiệp giữ vai trò quyết định, nhất là trong liên kết với HTX, Tổ hợp tác, trang trại và hộ dân. - Quan tâm chỉ đạo giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa ở nông thôn; - Quan tâm chỉ đạo xây dựng NTM gắn với quá trình đô thị hóa; - Cần có chính sách khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp tham gia xây dựng NTM; - Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn; - Khẩn trương xây dựng, bổ sung hoàn thiện, sớm ban hành một số cơ chế, chính sách đảm bảo các xã, huyện NTM phát triển bền vững; - Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho Chương trình; - Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới để tạo thêm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; - Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho các tập thể làm tốt, các cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả cho Chương trình. 3.4. Đề xuất 3 mô hình nông thôn mới cho 3 vùng (đồng bằng phía Nam, miền núi phía Bắc, ven biển miền Trung). 14
- 3.4.1. Mô hình “giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc” ở xã Mỹ Bằng huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang (vùng miền núi trung du phía Bắc) Thôn Giếng Đõ (xã Mỹ Bằng) người dân tộc Cao Lan chiếm trên 80% dân số. Tuy cuộc sống của người Cao Lan còn khó khăn, vất vả nhưng làn điệu hát Sình Ca luôn được bà con trong thôn có ý thức bảo tồn phát triển. Giếng Đõ là thôn đầu tiên thành lập câu lạc bộ hát Sình Ca ở xã Mỹ Bằng. Việc thành lập Câu lạc bộ hát Sình Ca đã tác động mạnh thúc đẩy lòng đam mê, mong muốn khai thác kho tàng văn hóa vô cùng quý báu của dân tộc Cao Lan. Câu lạc bộ đã thu hút được đông đảo người tham gia với đủ các lứa tuổi. Bà con tự nguyện góp mua trang phục, dụng cụ để giúp câu lạc bộ hoạt động ổn định. Không chỉ tập hát, múa những bài Sình Ca truyền thống quen thuộc, câu lạc bộ còn khuyến khích các thành viên sáng tác những ca khúc mới phù hợp với cuộc sống hiện tại của bà con. Điều mới nhất là trước đây hát Sình Ca chỉ có người già, trung tuổi thì nay số thanh thiếu niên tham gia ngày càng nhiều. Người lớn tuổi nhất năm nay đã 80 tuổi còn người trẻ nhất là 14 tuổi. Một trong những “đột phá” của câu lạc bộ chính là sự góp mặt của các cô gái trong những bài múa truyền thống và chiếc trống sành trên sân khấu. Bởi xưa kia, trong quan niệm của người Cao Lan, các cô gái tối kỵ không được tham gia vào nghi lễ, cứ mỗi khi tiếng trống sành vang lên thì dân bản sẽ mất đi một người. Giờ đây, người Cao Lan nghe thấy tiếng trống sành không còn rùng mình sợ hãi nữa, những quan niệm lạc hậu đã được bà con xóa bỏ. 3.4.2. Mô hình “kết hợp phát triển kinh tế kết hợp với du lịch nông thôn” ở xã Tam Đại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam (vùng ven biển miền Trung) - Đảng ủy, UBND xã Tam Đại giao Hội LHPN xã phát động xây dựng mô hình thu gom rác thải đến các chi hội cơ sở. Mỗi chi hội thành lập tổ thu gom rác thải tại địa bàn dân cư; - Hội LHPN xã Tam Đại tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về nông thôn mới; chuyển tải những kiến thức về bảo vệ môi trường đến hội viên bằng nhiều hình thức như tập huấn, tuyên truyền lồng ghép trong các buổi sinh hoạt hội, cổ động trực quan có nội dung gắn với việc thu gom rác thải; - Đến nay, 5/6 thôn trên địa bàn xã đã thành lập tổ phụ nữ thu gom rác thải (trừ thôn Trung Đàn do Công ty Môi trường đô thị Quảng Nam quản lý); - Đã thực hiện phân loại, tạo điều kiện cho việc tiêu hủy, xử lý rác thuận lợi, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường, hạn chế tối đa ảnh hưởng của rác thải đến sức khỏe con người; 15
- - Đã có 1.213 hộ dân (chiếm tỷ lệ gần 70% hộ dân) tham gia thu gom rác thải trên địa bàn, công việc này đã trở thành thói quen của các chị em trong thôn, xóm; - Ngoài việc thành lập "Tổ thu gom rác", Hội LHPN phụ nữ xã Tam Đại cũng tích cực tuyên truyền, vận động người thân trong gia đình và hàng xóm thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư, tổ chức cho chị em tham gia các lớp tập huấn nâng cao hiểu biết về Luật Bảo vệ tài nguyên môi trường; ký cam kết thực hiện xây dựng gia đình "5 không, 3 sạch", các tiêu chuẩn của phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc". 3.4.3. Mô hình "Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản" tại xã Hòa An, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (vùng đồng bằng sông Cửu Long) - Quy mô liên kết ngày càng tăng: Từ năm 2011 đến nay, quy mô làm liên kết sản xuất cây ăn trái (xoài) và cây rau (ớt cay) đã tăng nhanh ở Hòa An. Đặc biệt sau khi tổ công tác triển khai đề tài tổ chức các buổi tập huấn, nâng cao hiểu biết và trình độ cho cán bộ và người nông dân trên địa bàn xã. Năm 2016, toàn xã đã tổ chức thực hiện liên kết được 800 hecta, quy mô doanh nghiệp thu mua xoài, ớt khoảng 1.200 tấn. - Các doanh nghiệp điển hình: Công ty Bảo vệ thực vật An Giang giúp nông dân liên kết bằng hình thức đầu tư và tiêu thụ, được 200 hecta, với số tiền đầu tư hơn 57 tỷ đồng. Công ty cử cán bộ kỹ thuật hỗ trợ nông dân, đầu tư 100% thuốc bảo vệ thực vật, 50% phân bón và tổ chức phương tiện vận chuyển sản phẩm. Công ty TNHH XNK Võ Thị Thu Hà thực hiện cánh đồng liên kết với 9 HTX và tổ hợp tác, bao tiêu xoài với diện tích 150ha, sản lượng hơn 450 tấn. Bên cạnh đó, còn có Công ty Tân Hồng cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với giá thấp hơn so với giá thị trường cho bà con nông dân. - Lợi ích thiết thực cho người nông dân: Lợi ích thiết thực mà phương thức sản xuất liên kết mang lại là nông dân sản xuất yên tâm hơn và lợi ích mang lại nhiều hơn; người nông dân được tham gia cổ phần với doanh nghiệp để chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ. Dù còn nhiều khó khăn phía trước nhưng qua quá trình thực hiện, hiệu quả từ CĐLK ở Hòa An đã góp phần xây dựng mối liên kết chặt chẽ đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định giữa các xã viên Hợp tác xã và các doanh nghiệp. 4. Kết luận Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức sống của cư dân ở nông thôn. Giai đoạn 2010 16
- – 2015, Chương trình MTQG XD NTM đạt được những kết quả như: kinh tế tăng trưởng; hệ thống kết cấu hạ tầng - xã hội được cải thiện, nâng cấp; thu nhập bình quân đạt tỷ lệ cao; đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao. Trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng nông thôn mới” đã hoàn thiện và làm rõ một số nội dung: - Hoàn thiện được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM: những khái niệm có liên quan về nông thôn, nông thôn mới, phát triển nông thôn, kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; vai trò của nông thôn trong nền kinh tế; đặc điểm nông thôn Việt Nam qua các giai đoạn. - Tổng kết được kinh nghiệm của một số nước trên thế giới: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và kinh nghiệm xây dựng NTM của Việt Nam trong thời gian qua. Qua đó rút ra được bài học cho xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. - Phân tích thực trạng phát triển nông thôn, XD NTM và các yếu tố ảnh hưởng tới XD NTM từ sau đổi mới (1986) tới nay, trọng tâm giai đoạn 2010 đến nay): - Vận dụng thử nghiệm xây dựng xã NTM tại 3 vùng sinh thái (vùng núi phía Bắc, vùng ven biển miền Trung, vùng đồng bằng phía Nam) - Đề xuất được các giải pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đến năm 2020 và tiếp đến năm 2030 - Đề xuất thực hiện lộ trình xây dựng NTM: a) Đến năm 2020: - Sửa đổi, điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 đúng với tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008; - Kiểm tra giám sát thực hiện các tiêu chí, đặc biệt là các tiêu chí hạ tầng cơ sở mà Thủ tướng ủy quyền cho địa phương như: thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin truyền thông...; - Ban hành chính sách bảo hiểm cho nông nghiệp và nông dân; - Tiếp tục hoàn chỉnh quy trình đánh giá và xét công nhận xã, huyện, thị xã và tỉnh đạt chuẩn NTM. Cần có quy định để các tổ chức khoa học, nghề nghiệp tham gia thẩm định, đánh giá công nhận NTM ở các cấp; - Sớm sửa đổi ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, thay thế nghị định 210/NĐ-CP của Chính phủ. b) Sau năm 2020 đến năm 2030: - Tiếp tục kiên trì thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM; - Tiếp tục tổng kết hoàn thiện Bộ tiêu chí Quốc gia cấp xã, huyện, tỉnh phù hợp yêu cầu của CNH, HĐH đất nước; 17
- - Tiếp tục tổng kết, đánh giá lựa chọn các mô hình xã NTM phát triển bền vững phù hợp cho các vùng, miền, kết hợp hài hòa các mô hình lý thuyết đã nêu để nhân rộng. 5. Kiến nghị 5.1. Đối với Nhà nước (Chính phủ, Bộ Ngành) - Đề nghị Bộ Chính trị chỉ đạo tổng kết 10 năm thực hiện NQ TW 7 khóa X về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn, từ đó định hướng rõ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể cho XD NTM đến năm 2020 - 2030. - Cần có Khoa (hoặc Bộ môn) chuyên đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ của Đảng và nhà nước ở các cấp về XD NTM trong hệ thống Trường Đảng ở các cấp. - Hoàn thiện lý luận và thực tiễn để xây dựng NTM là vấn đề rộng lớn và mới, cần phải tiếp tục tổng kết, đánh giá thực tiễn xây dựng, phát triển NTM ở nước ta để không ngừng hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng NTM cấp xã, huyện, tỉnh phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH đất nước. - Đề nghị Bộ NN và PTNT cần có Trường đào tạo cán bộ chỉ đạo XD NTM. - Cần tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân tiếp tục nghiên cứu một số đề tài khoa học phục vụ kịp thời cho quá trình xây dựng NTM, như: + Nghiên cứ giải pháp thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trong xây dựng nông thôn mới; + Nghiên cứu đề xuất chính sách giảm nghèo theo đa chiều trong xây dựng nông thôn mới; + Nghiên cứu cơ chế chính sách thúc đẩy chương trình mỗi làng, xã một sản phẩm trong xây dựng NTM; + Nghiên cứu cơ chế chính sách đảm bảo vệ sinh, môi trường sinh thái nông thôn trong quá trình xây dựng NTM v.v; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa nông thôn. - Kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khắc phục những hạn chế vướng mắc trong quá trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. - Sớm có cơ chế, chính sách đảm bảo cho người nông dân và cộng đồng cư dân nông thôn thực sự là chủ trong xây dựng NTM và phát triển NTM bền vững. - Cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn đối với cán bộ cơ sở trong việc phát huy quyền làm chủ của người dân trong xây dựng NTM. 5.2. Kiến nghị giải pháp triển khai nhân rộng mô hình xã NTM: - Tiếp tục theo dõi, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các mô hình, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình xã NTM. 18
- - Tuyên truyền kết quả các mô hình trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông. - Các địa phương cần có chính sách phù hợp để khai thác lợi thế của từng xã, thôn (bản) để lựa chọn mô hình phù hợp (gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa - phát triển sản phẩm làng nghề - phát triển sản phẩm về du lịch – liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi sản phẩm v.v) - Cần bổ sung hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách: chính sách đào tạo, chính sách đặc thù cho các xã khó khăn (tiêu chí riêng cho nhóm xã khó khăn, ưu tiên bố trí nguồn lực cho xây dựng NTM, hỗ trợ phát triển sản xuất và giảm nghèo…); cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách đảm bảo vệ sinh, môi trường nông thôn; chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; qui chế quản lý qui hoạch và quản lý xây dựng dân cư; chính sách đất đai và chính sách an sinh xã hội nông thôn. - Hoàn thành hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu; coi trọng đầu tư phát triển nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. - Huy động đa dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho chương trình NTM; có cơ chế hợp lý trong phân bổ, giám sát và theo dõi việc phân bổ và sử dụng nguồn lực ở các cấp. - Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và nhận thức cho lao động nông thôn. - Phải chú trọng đến bảo về môi trường sinh thái, văn hóa, an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. Tài liệu tham khảo Tài liệu tiếng việt 1. AECI, AIDA, MARD, (2007), Cơ sở cho phát triển nông thôn theo vùng ở Việt Nam, vùng Đồng bằng sông Hồng, Hà Nội, 2007. 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008). Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hà Nội. 3. Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình nông thôn mới (2015). Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020. Hà Nội, ngày 08/12/2015. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005). Chương trình phát triển nông thôn làng xã mới giai đoạn 2006 – 2010. Hà Nội. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Quyết định 2614/QĐ-BNN-HTX ngày 08/9/2006 về ban hành Đề án thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới. Hà Nội. 19
- 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/3/2013 về Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Hà Nội. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020. Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính (2013). Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Hà Nội. 9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015). 20 mô hình hai trong xây dựng nông thôn mới. Ẩn phẩm phục vụ hội nghị toàn quốc. Tổng kết năm năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2010-2015). 10. Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và môi trường (2011). Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Hà Nội. 11. Cao Anh Đô (2015). Mối tương quan giữa hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư và thực thi quyền lực nhà nước ở cơ sở. Tạp chí tổ chức nhà nước. Bộ nội vụ 12. Chiến lược Phát triển ngành NN & PTNT đến năm 2020, Bộ NN và PTNT; 13. Chính phủ (2003), Điều 17, chương VI, Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ. 14. Chu Tiến Quang, 2012. Một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn 15. Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển nông thôn (2005). Báo cáo điều tra khảo sát một số mô hình nông thôn phát triển khá và xây dựng cơ chế chính sách phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa, Hà Nội 16. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của BCH Trung ương, Hội nghị lần thứ Bảy BCH TƯ (Khóa X) về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, Hà Nội, 2008. 17. Đặng Kim Sơn (2008). Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số bộ chỉ số đô thị xanh trên thế giới và thực tiễn ở Việt Nam
16 p | 22 | 9
-
Quá trình hình thành và phát triển của thành phố Tây Ninh – tỉnh Tây Ninh
13 p | 17 | 7
-
Hướng tới những đô thị xanh ven biển bền vững tại Việt Nam
6 p | 20 | 6
-
Đánh giá chính sách pháp luật về giảm thuế suất và gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2023 ở Việt Nam và hàm ý chính sách trong giai đoạn tiếp theo
8 p | 6 | 4
-
Cải thiện môi trường đầu tư trong bối cảnh thực thi thuế tối thiểu toàn cầu
10 p | 6 | 2
-
Pháp luật về phát triển năng lượng tái tạo - Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học cho Việt Nam
25 p | 6 | 2
-
Chỉ số xanh cấp tỉnh – Công cụ thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam hiện nay
10 p | 3 | 1
-
Các quan điểm về vốn nhân lực: Một khía cạnh của vốn trí tuệ
7 p | 4 | 1
-
Kinh tế số và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
6 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn