Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia U Minh Thượng
lượt xem 24
download
Hội thảo quốc gia “Bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN &PTNT) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang tổ chức vào 2 ngày 30/11 và 01/12/2009 với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của dự án kết hợp bảo tồn và phát triển các trọng điểm khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (GTZ –Kiên Giang). Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia U Minh Thượng
- Chủ biên: Chu Văn Cường, Lương Thanh Hải và Lương Trường Giang KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP TP. Hồ Chí Minh - 2011 1
- 2
- MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................................................... 7 DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................................................... 8 TÓM TẮT HỘI THẢO .......................................................................................................................... 9 PHẦN KHAI MẠC HỘI THẢO .......................................................................................................... 15 Phát biểu khai mạc của ông Hứa Đức Nhị- Thứ trưởng Bộ NN & PTNT ............................. 17 Bài phát biểu của ông Lâm Hoàng Sa- Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang ...................... 18 Bài phát biểu của TS Sharon Brown – Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang ................... 20 PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN................................................................................................ 23 1. Bảo tồn và sử dụng bền vững Đa dạng sinh học ở Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang ...................................................................................................................................... 25 2. Đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia U Minh Thượng và một số giải pháp bảo vệ, quản lý rừng tràm trên đất than bùn ......................................................................................................... 33 3. Đặc điểm lâm sinh học, biện pháp kinh doanh rừng tràm bản địa và rừng tràm tại VQG U Minh Thượng- Kiên Giang ....................................................................................................... 65 4. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của các giống tràm (Melaleuca) ...................... 72 ở Thạnh Hóa- Long An ................................................................................................................. 72 5. Đất than bùn: Các giá trị và giải pháp quản lý bền vững .................................................... 80 PHẦN II. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÁY RỪNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI U MINH THƯỢNG ..................................................................................................................... 93 1. Biến đổi một số yếu tố môi trường sau cháy rừng tại U Minh Hạ và U Minh Thượng làm cơ sở đề xuất các giải pháp phục hồi rừng ............................................................................... 95 2. Diễn biến môi trường nước và thủy sinh vật ở VQG U Minh Thượng sau trận cháy rừng năm 2002 và một số giải pháp khôi phục ................................................................................ 110 PHẦN III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC PHỤC VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÀM VÀ PHỤC HỒI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG U MINH THƯỢNG ............................. 123 1. Quan điểm và giải pháp quản lý nước cho phòng cháy rừng tràm ................................. 131 ở U Minh Thượng ........................................................................................................................ 131 2. Phương án quản lý nước phục vụ công tác bảo tồn và phát triển .................................. 138 VQG U Minh Thượng .................................................................................................................. 138 PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 152 Phụ lục 1. Chương trình hội thảo .............................................................................................. 152 Phụ lục 2. Danh sách đại biểu ................................................................................................... 154 3
- 4
- LỜI NÓI ĐẦU H ội thảo quốc gia “Bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN &PTNT) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang tổ chức vào 2 ngày 30/11 và 01/12/2009 với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của dự án Kết hợp bảo tồn và Phát triển các trọng điểm khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (GTZ –Kiên Giang). Hội thảo được tổ chức trong bối cảnh đa dạng sinh học và các hệ sinh thái trong vùng lõi VQG đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do chế độ quản lý nước chưa hợp lý và các chức năng của hệ sinh thái rừng tràm trên đất than bùn tại Vườn đang bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực trong những năm gần đây. Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và tham gia của hơn 100 đại biểu là lãnh đạo Bộ NN&PTNT, Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm, UBND tỉnh Kiên Giang và các tỉnh bạn, các nhà khoa học từ các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các nhà quản lý thuộc các sở ban ngành hữu quan, VQG, các đại biểu đại diện cho các tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, WAR, đại diện Đại sứ quán Úc, chương trình phát triển quốc tế Úc. Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nước hiện nay tại VQG U Minh Thượng đã được trình bày, thảo luận và giải pháp quản lý tổng hợp đảm bảo công tác phòng cháy rừng và bảo tồn ĐDSH đã được đề xuất và kiến nghị Bộ NN &PTNT và UBND tỉnh Kiên Giang cho triển khai thực hiện. Ban tổ chức hội thảo xin trân trọng cảm ơn ông Hứa Đức Nhị - Thứ trưởng Bộ NN &PTNT và ông Lâm Hoàng Sa – Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đã khai mạc và chủ trì hội thảo. Ban tổ chức cũng xin ghi nhận sự tham gia trình bày các báo cáo khoa học và các ý kiến đóng góp quí báu của các đại biểu tham dự hội thảo. BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO 5
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các nước khu vực Đông Nam Á AusAID Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Australia BCH Ban chỉ huy CARE Tổ chức CARE quốc tế ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐDSH Đa dạng sinh học GTZ Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức HST Hệ sinh thái HSTRT Hệ sinh thái rừng tràm IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế KHCN Khoa học công nghệ Khu DTSQ Khu dự trữ sinh quyển LK Lỗ khoan LNT Lâm ngư trường LT Lâm trường MAB Chương trình Con người và sinh quyển MAI Tăng trưởng trữ lượng trung bình năm NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TK Tiểu khu TNMT Tài nguyên môi trường UBND Ủy ban nhân dân UBQG Ủy ban quốc gia UM U Minh UNESCO Ủy ban Giáo dục, khoa học, văn hóa của Liên hợp quốc VQG Vườn quốc gia WAR Tổ chức Wildlife At Risk WWF Quĩ bảo Tồn thế giới về thiên nhiên 6
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Phần I: Bảng 1.1. Phân vùng chức năng của KDTSQ Kiên Giang .................................................. 25 Bảng 1.2. Các hệ sinh thái và các dạng sinh cảnh chính ở KDTSQ Kiên Giang .................... 27 Bảng 2.1. Diện tích các thảm thực vật rừng bị cháy năm 2002 ........................................ 35 Bảng 2.2. Diện tích than bùn trước và sau khi cháy ........................................................ 36 Bảng 3.1. Phân tích sự thay đổi thủy văn theo thời gian (bình quân 11 năm) .................... 55 Bảng 3.2. Độ cao mực nước ngầm so với thủy chuẩn các tuyến thủy văn .......................... 55 Bảng 3.3. Độ sâu mực nước ngầm so với mặt đất tự nhiên .............................................. 56 Bảng 3.4. Diễn biến mặt nước ngập vùng lõi năm 2003 .................................................. 56 Bảng 3.5. Kết quả theo dõi tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày các tháng mùa khô ..... 57 Bảng 3.6. Mực nước ngầm trong các tháng mùa khô khi được điều tiết ............................ 58 Bảng 3.7. Tình hình nước ngầm có liên quan đến cấp cháy ở các tiểu khu theo kinh nghiệm.59 Bảng 3.8. Phân cấp dự báo cấp cháy rừng tràm trên HST đất ngập nước .......................... 61 Bảng 4.1. Thành phần thực vật khu vực U Minh Thượng ..................................................67 Bảng 5.1. Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm ....................................................... 73 Bảng 5.2. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M. leucadendra ........ 73 Bảng 5.3. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M, viridiflora ............ 75 Bảng 5.4. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M, cajuputi .............. 76 Bảng 5.5. Sinh trưởng của các xuất xứ tràm 6 tuổi trong thí nghiệm về mật độ trồng......... 78 Bảng 5.6. Sinh trưởng của các xuất xứ tràm 10 tuổi trong thí nghiệm về mật độ trồng. ...... 79 Bảng 6.1. Phân bố đất than bùn ở Việt Nam…………………………………………………………………………… 81 Bảng 6.2. Mức độ ưu tiên của các vấn đề liên quan đến đất than bùn ............................... 90 Phần II: Bảng 1.1. Kết quả phân tích đất phèn tiềm tàng trên than bùn -phẫu diện UM 08, khu vực lâm ngư trường U Minh III trước khi cháy rừng…………….………………………………………..96 Bảng 1.2. Kết quả phân tích đất phèn mạnh tại U Minh, Cà Mau trước khi cháy ................. 96 Bảng 1.3. Kết quả đo các chỉ số chất lượng nước năm 1997 ............................................ 97 Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu nước vùng hồ rừng U Minh Hạ, đo ngày 15-16 tháng 7/1997 ...... 98 Bảng 1.5. Kết quả phân tích đất các điểm khu vực U Minh Hạ sau cháy rừng ................... 100 Bảng 1.6. Kết quả phân tích nước khu vực U Minh Hạ tháng 7/2002 ............................... 102 Bảng 1.7. Phân loại thảm thực vật rừng VQG U Minh Thượng trước khi cháy................... 103 Bảng 1.8. Thành phần hóa học của tro than bùn VQG U Minh Thượng-Lỗ khoan 33 (LK33) 105 Bảng 1.9. Kết quả phân tích hóa lí đất ở lỗ khoan LK57 (đất than bùn phèn tiềm tàng) .... 106 Bảng 1.10. Kết quả phân tích đất khoáng ngập mặn (Sjp.LK48) .................................... 106 Bảng 1.11. Giá trị EC của nước trong đất đo tại thực địa ............................................... 106 Bảng 1.12. Giá trị pH trong nước dưới đất VQG U Minh Thượng sau khi cháy ................... 107 Bảng 1.13. Kết quả khảo sát diễn biến tái sinh tự nhiên của Tràm như sau ..................... 108 Bảng 2.1. Vị trí và tọa độ điểm thu mẫu…………………………………………………………………………………112 Bảng 2.2. Cấu trúc thành phần loài các ngành tảo ở VQG U Minh Thượng ....................... 117 Bảng 2.3. Cấu trúc thành phần loài động vật nổi VQG U Minh Thượng ............................ 118 Phần 3: Bảng 1.1. Thống kê cháy rừng tại Kiên Giang từ 2000 đến 2009………………………………………….127 Bảng 2.1. Mực nước ngày 15 hàng tháng ở thước đo chính VQGU Minh Thượng (mm) 134 Bảng 3.1. Hiện trạng các phân khu quản lý nước…………………………………………………………………..142 Bảng 3.2. Cân bằng nước tại các phân khu.................................................................. 145 Bảng 3.3. Lượng nước thiếu hụt trong mùa cháy rừng tại các phân khu .......................... 145 Bảng 3.4. Lượng nước cần bơm cho 1 ngày ................................................................. 146 Bảng 3.5. Lượng nước cần tích trữ tại các phân khu vào cuối mùa mưa .......................... 146 Bảng 3.6. Dự toán kinh phí đầu tư ............................................................................. 150 Bảng 3.7. Khối lượng nước dự trữ trong các kênh trong vùng lõi .................................... 151 7
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Phần I: Hình 1.1. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang .................................................................. 26 Hình 1.2. Một số hệ sinh thái điển hình ở khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang ...................... 28 Hình 2.1. Vị trí VQG U Minh Thượng………………………………………………………………………………………….Error! Bookmark not defined. Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng VQG U Minh Thượng trước khi cháy ..................................... 37 Hình 2.3. Hiện trạng VQGU Minh Thượng sau khi cháy (tháng 3/2002) ............................. 38 Hình 2.4. Các tuyến, điểm nghiên cứu tái sinh tràm sau cháy .......................................... 39 Hình 2.5. Bản đồ diện tích có tràm con tái sinh tự nhiên tháng 10/2002 ........................... 42 Hình 2.6. Hiện trạng tái sinh tràm tháng 12/2003 .......................................................... 43 Hình 2.7. Hiện trạng tái sinh tràm tháng 12/2004 .......................................................... 44 Hình 2.8. Phân vùng điều tiết nước trong vùng lõi VQG U Minh Thượng............................. 48 Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc HST đất ngập nước VQGU Minh Thượng…………………………………………..53 Hình 5.1. Biến động tăng trưởng trữ lượng của các giống tràm theo tuổi và mật độ trồng, 77 Hình 6.1. Các vùng đất than bùn trong khu vực Đông Nam Á………………………………………………….80 Hình 6.2. Các vùng đất than bùn ĐBSCL ............................. Error! Bookmark not defined. Hình 6.3. HST rừng tràm và đồng cỏ ngập nước khu vực đất than bùn U Minh Thượng ....... 83 Hình 6.4. Các vấn đề/nguyên nhân làm mất đất than bùn ở Việt Nam .............................. 86 Hình 6.5. Mối quan hệ chung giữa các nguyên nhân sâu xa, các mối đe dọa và các vấn đề cốt lõi đối với các vùng đất than bùn ở Việt Nam. .............................................. 89 Phần II: Hình 2.1. Biểu đồ độ mặn………………………………………………………………………………………………………..113 Hình 2.2. Biểu đồ độ mặn của 3 đợt khảo sát .............................................................. 113 Hình 2.3. Biểu đồ giá trị pH của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm ................. 114 Hình 2.4. Biểu đồ giá trị DO của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm ................. 114 Hình 2.5. Biểu đồ giá trị Nitrate của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm............ 115 Hình 2.6. Biểu đồ hàm lượng Fe của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm ........... 115 Hình 2.7. Biểu đồ hàm lượng H2S của nước trong 2 đợt khảo sát năm 2004.................... 116 Hình 2.8. Biểu đồ mức độ tương đồng giữa các điểm khảo sát ....................................... 116 Hình 2.9. Sơ đồ cấu trúc các ngành tảo theo các đợt thu mẫu ở VQG U Minh Thượng ....... 117 Hình 2.10. Sơ đồ cấu trúc thành phần loài động vật nổi VQG U Minh Thượng ................... 118 Hình 2.11. Sơ đồ cấu trúc thành phần loài động vật đáy ............................................... 119 Hình 3.1. Hiện trạng hệ thống công trình quản lý nước tại UMT……………………………………………139 Hình 3.2. Biểu đồ mực nước tại thước đo nước chính 2002 - 2009 .................................. 140 Hình 3.3. Sơ đồ phân khu quản lý nước ...................................................................... 141 Hình 3.4. Sơ đồ bố trí hệ thống công trình thủy lợi ....................................................... 149 8
- TÓM TẮT HỘI THẢO 1. Thông tin cơ bản Vùng lõi Vườn quốc gia (VQG) U Minh Thượng được xem là nơi lưu giữ một diện tích rừng trên đất than bùn lớn còn sót lại tại Việt Nam và được công nhận là một trong 3 khu đất ngập nước có mức độ ưu tiên bảo tồn cao nhất tại khu vực ĐBSCL. Đây là nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học, gồm: 250 thực vật có mạch bậc cao; 186 loài chim; 32 loài thú; 39 loài bò sát, lưỡng cư; 34 loài cá; và 208 loài côn trùng. Có 40 loài đặc hữu, quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam, và IUCN. Các giá trị được ghi nhận khác: Tràm là loài thực vật có thể sống trên loại đất nhiễm phèn nặng. Rừng tràm có vai trò quan trọng trong việc giữ đất và chất lượng nước bằng việc hạn chế quá trình axít hóa lớp đất mặt và tầng nước mặt, lọc sạch nước ngầm, giữ nước ngọt trong mùa khô. U Minh Thượng có 8 loài cá có giá trị kinh tế. Đây là nguồn lợi đáng kể đảm bảo sinh kế cho người nghèo sống trong vùng đệm. U Minh Thượng còn là di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng do đây là căn cứ kháng chiến trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Lửa và nước: Lửa là một hiểm họa đối với rừng tràm trên đất than bùn. Năm 2002, một vụ cháy lớn xảy ra đã thiêu trụi hơn 3.000 ha, chủ yếu là rừng tràm trên đất than bùn. Vụ cháy rừng này gây hậu quả nghiệm trọng và lâu dài về môi trường, nước và ĐDSH. Vùng lõi VQG U Minh Thượng được bao bọc bởi hệ thống kênh và bờ bao, với một số cống và kênh phụ để quản lý mực nước. Nước trong Vườn được xả ra ngoài vùng đệm trong mùa mưa, nhưng ở vào các thời điểm khác, nước lại được giữ lại trong vườn. VQG U Minh Thượng đã được đầu tư một hệ thống công trình quản lý nước phục vụ công tác phòng chống cháy rừng từ Trung ương nên không có vụ cháy rừng nào xảy ra trong vòng 7 năm qua. Tuy nhiên, việc tái sinh, sinh trưởng của rừng tràm và các giá trị đa dạng sinh học đang bị đe dọa do tình trạng ngập sâu trong thời gian dài. Một phương án quản lý nước cần được xây dựng nhằm đáp ứng hai mục tiêu mâu thuẫn là (1) phòng chống cháy rừng (2) và đảm bảo được tính ĐDSH rừng tràm trên đất than bùn và phục hồi rừng tràm. Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết không chỉ riêng đối với VQG U Minh Thượng, UBND tỉnh Kiên Giang mà còn của các Bộ ngành liên quan, đặc biệt là Bộ NN &PTNT. Yêu cầu hỗ trợ tổ chức hội thảo quốc gia: UBND tỉnh Kiên Giang, Sở NN &PTNT và VQG U Minh Thượng đã có văn bản chính thức đề nghị dự án GTZ - Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (GTZ Kiên Giang) hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để tổ chức Hội thảo quốc gia về “Bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng” và tham gia xây dựng chương trình quản lý nước, lửa và ĐDSH cho VQG U Minh Thượng. Hội thảo này là một hoạt động ưu tiên của dự án GTZ Kiên Giang và thuộc đầu ra 5 “Xây dựng và thử nghiệm kế hoạch quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và hướng dẫn kỹ thuật nhằm duy trì và cải thiện đa dạng sinh học ở các khu vực trọng điểm”, đầu ra 6 “Hướng dẫn kỹ thuật về quản lý nước cho VQG U Minh Thượng được xây dựng và thử nghiệm” và đầu ra 7 “Hướng dẫn kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng được xây dựng và triển khai thí điểm ở VQG U Minh Thượng và Phú Quốc”. 2. Mục tiêu hội thảo Xây dựng phương án quản lý nước có hiệu quả phục vụ phòng cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi rừng tràm với sự tham gia của các củ thể có liên quan. 9
- 3. Các hợp phần chính của hội thảo Bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi rừng tràm U Minh Thượng Quản lý nước phục vụ phòng chống cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ sinh thái cảnh quan Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên VQG U Minh Thượng KẾT LUẬN CỦA HỘI THẢO Trong 2 ngày 30/11/2009 và ngày 01/12/2009 tại Hội trường Văn phòng UBND tỉnh đã tổ chức Hội thảo bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng. Ông Hứa Đức Nhị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp-PTNT và ông Lâm Hoàng Sa, Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đồng chủ trì hội thảo. Hội thảo đã được sự quan tâm tham gia của hơn 110 đại biểu, là các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia, thuộc các ngành NN & PTNT, Tài nguyên – Môi trường, Khoa học - Công nghệ, các Bộ, Ngành, các Viện nghiên cứu khoa học, các Trường đại học, các VQG thuộc các tỉnh, thành trong nước như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh ĐBSCL, các huyện có rừng của tỉnh Kiên Giang và các tổ chức quốc tế như WWF, GTZ, cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Australia (AusAID) và Sứ quán Úc. Ngoài ra, Hội thảo còn có sự tham dự của các đồng chí cán bộ lão thành cách mạng, những người đã sinh ra và lớn lên tại rừng tràm U Minh Thượng trong sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ để dành lại độc lập dân tộc. Trong 2 ngày làm việc, hội thảo đã tập trung thảo luận vào 3 chủ đề chính, đó là: ĐDSH ở U Minh Thượng, Quản lý nước và phòng chống cháy và Phát triển cơ chế đồng quản lý tài nguyên VQG U Minh Thượng. Các ý kiến trong hội thảo đã được ghi nhận đủ và sẽ được nghiên cứu một cách nghiêm túc để thực hiện trong thời gian tới. Hội thảo khẳng định: Chức năng của VQG là bảo tồn HST rừng tràm U Minh Thượng đặc biệt là rừng tràm trên đất than bùn; Cần thực hiện một cách hài hòa các giải pháp quản lý nước và quản lý lửa trong quá trình hoạt động của VQG. 1. Về đa dạng sinh học a. VQG U Minh Thượng là một khu vực đặc sắc về ĐDSH Rừng tràm trên than bùn là nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã quí hiếm, đặc trưng và nguy cấp. Than bùn tạo nên sự độc đáo của HST rừng tràm vùng U Minh Thượng. Mỗi thành phần của HST đất ngập nước ở U Minh Thượng có nhu cầu chế độ ngập nước khác nhau. Quản lý than bùn cần quản lý thủy văn sao cho đĩa than bùn không khô quá vào cuối mùa khô (tháng 4, 5 hàng năm). Ngược lại, rừng tràm yêu cầu có thời gian không ngập nước từ 3 đến 6 tháng trong năm để đảm bảo quá trinh sinh trưởng và phát triển bình thường. Cần điều tiết chế độ thủy văn để bảo tồn than bùn và sinh trưởng của rừng tràm. b. Bảo vệ VQG là bảo vệ Khu dự trữ sinh quyển, là cơ sở thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường và giảm khí thải nhà kính (REDD) VQG U Minh Thượng là một trong những trọng điểm quan trọng của KDTSQ Kiên Giang. Bảo tồn và phát triển VQG U Minh Thượng là góp phần tích cực trong bảo vệ và phát triển KDTSQ, góp phần tích cực giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm suy thoái rừng tràm. 2. Về quản lý nước và phòng chống cháy a. Quản lý thủy văn thích hợp với các đối tượng khác nhau Do yêu cầu thủy văn của từng HST/sinh cảnh khác nhau, nên có hệ thống quản lý nước cho phép giữ 2 chế độ nước phù hợp cho vùng than bùn tập trung và vùng không có than bùn. 10
- Đối với vùng than bùn cần tái lập và duy trì một điều kiện thủy văn thích hợp, tích đủ nước giữ ẩm cho than bùn đến cuối mùa khô để chống cháy. Chú ý quản lý tốt những khu rừng trên đất than bùn hiện có trong VQG. Đối với vùng không có than bùn cần đảm bảo thời kỳ mặt đất khô kéo dài. Không đào thêm kênh hay hạn chế việc đào kênh. Sử dụng các kênh hiện có và các vùng trũng để giữ nước. Xây dựng phương án quản lý điều tiết nước phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Rà soát thiết lập hệ thống quan trắc thủy văn, rà soát thiết lập hệ thống cống và đê bao đảm bảo các yêu cầu quản lý nước cho từng nhóm đối tượng. b. Công tác phòng chống cháy rừng Cần nhận thức rằng lửa là một yếu tố sinh thái không thể thiếu trong quá trình phát sinh, phát triển của HST rừng tràm. Cần áp dụng các giải pháp tổng hợp để PCCC. Đối với rừng tràm trên đất sét (không có than bùn) nguyên tắc là không giữ nước quá cao để phòng cháy mà phải tuân thủ mực nước đảm bảo ĐDSH và sinh trưởng của rừng tràm. Cần xây dựng phương án phòng chống cháy kể cả phương án đốt có kiểm soát rừng tràm trên đất sét để hạn chế cháy rừng. Xây dựng dự án đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng cho phòng chống cháy. 3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong quản lý VQG Cộng đồng dân cư địa phương có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển của VQG. Cộng đồng địa phương cần được động viên tham gia vào các hoạt động quản lý sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ VQG. Cần đầu tư tổ chức các hội thảo chuyên đề về khuyến khích sự tham gia của công đồng trong sử dụng bền vững tài nguyên. Tổ chức tham quan các mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên ở Tràm Chim và các nước khác. Đầu tư cho công tác tuyên truyền, giáo dục về các giá trị của VQG. Mở các lớp huấn luyện cho lực lượng bảo vệ rừng và lực lượng nòng cốt ở vùng đệm sử dụng các trang thiết bị chữa cháy rừng; Xây dựng các mô hình canh tác điển hình (nuôi thủy sản, canh tác tổng hợp) ở vùng đệm và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư sống ở vùng đệm. (Đề nghị GTZ Kiên Giang hỗ trợ quá trình tham quan học tập xây dựng mô hình quản lý cộng đồng và hình thành cơ chế quản lý sử dụng tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng). 4. Công tác nghiên cứu khoa học Cần triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học sau: Theo dõi tái sinh tự nhiên của thảm thực vật và diễn tiến của các loài thực vật quý hiếm. Theo dõi và giám sát khí tượng, thủy văn, dự báo nguy cơ cháy rừng. Quan trắc chất lượng nước, thủy sinh vật và thủy sản. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, tăng cường thiết bị quản lý VQG. 5. Các công việc sẽ triển khai trong thời gian tới a. Một số công việc cần triển khai ngay Cần đầu tư làm ngay một số cống, đê ngang và các hệ thống thước đo nước để điều tiết nước trong nội bộ 2 phân khu: phân khu ngoài là quản lý rừng tràm (từ cống số 1 đến kênh ngang 11
- hồ Hoa Mai); và phân khu bảo tồn than bùn. Xây dựng các Tổ, Đội quản lý nước và phòng chống cháy. b. Các hoạt động tiếp theo Cần triển khai rà soát lại quy hoạch và các chương trình hoạt động của VQG. Lập dự án đầu tư cho VQG trong giai đoạn tới trên cơ sở: + Rà soát quy hoạch, xác định rõ phạm vi, đối tượng bảo tồn. + Lập các chương trình đầu tư cải tạo hệ thống giao thông đường bộ trên cơ sở hệ thống đê sẵn có. + Thiết lập các điểm tham quan phục vụ du lịch sinh thái. + Xây dựng phương án trồng các loài cây bản địa trên các đê. + Trồng rừng tràm bổ sung vào những khu vực rừng tràm bị chết trên cớ sở điều tiết chế độ thủy văn thích hợp. + Thiết lập Vườn ươm để tạo giống cây bản địa trồng trong VQG. + Loại trừ sự xâm nhập và lan tràn của các loài thực vật ngoại lai. Lập dự án đầu tư quản lý điều tiết nước: + Rà soát lập quy hoạch quản lý nước toàn khu rừng và từng phân khu + Thiết kế, quy hoạch và thực thi mô hình quản lý điều tiết nước. Xây dựng và vận hành quy trình quản lý nước theo các phương án khác nhau. Lập dự án đầu tư phòng chống cháy 6. Một số kiến nghị a. Kiến nghị Bộ NN &PTNT, Bộ Khoa học- Công nghệ, Bộ Tài nguyên- Môi trường và các Bộ ngành Trung ương • Hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự án quản lý điều tiết nước và phòng chống cháy VQG. • Nghiên cứu thiết kế, quy hoạch và thực thi mô hình quản lý điều tiết nước. Xây dựng và vận hành quy trình quản lý nước theo các phương án khác nhau. • Đề nghị Bộ NN & PTNT lồng ghép những quan điểm về sử dụng lửa chủ động với cường độ nhỏ, xem đây là một yếu tố tích cực trong quá trình phát triển của HST rừng tràm. b. UBND tỉnh Kiên Giang • Đầu tư rà soát lại quy hoạch và các chương trình hoạt động của VQG. Lập dự án đầu tư cho VQG trong giai đoạn tới. • Lập dự án đầu tư quản lý điều tiết nước VQG • Lập dự án đầu tư phòng chống cháy VQG • Đầu tư phát triển kinh tế xã hội của vùng đệm. • Thành lập nhóm cố vấn (với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý) để hỗ trợ cho việc thực hiện các chương trình hoạt động của VQG U Minh Thượng. c. Các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức GTZ Ban tổ chức Hội thảo đã thống nhất đề nghị các tổ chức quốc tế, đặc biệt là dự án GTZ (ủy quyền cho dự án GTZ Kiên Giang) hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật giúp UBND tỉnh thực hiện một số công việc cụ thể trong năm như sau: 12
- • Hỗ trợ việc thành lập nhóm tư vấn kỹ thuật về quản lý nước cho VQG U Minh Thượng. • Phối hợp với UBND tỉnh, Phân viện Điều tra qui hoạch rừng Nam bộ và các cơ quan hữu quan để xây dựng kế hoạch hoạt động và dự án đầu tư mới cho VQG U Minh Thượng. • Phối hợp với các cơ quan hữu quan để xây dựng cơ chế quản lý nước cho VQG U Minh Thượng. • Cùng phối hợp với dự án nghiên cứu của TS Vương Văn Quỳnh do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý để thiết lập hệ thống giám sát trong quản lý nước tại VQG U Minh Thượng. • Hỗ trợ và tổ chức tham quan học tập và hội thảo. Đặc biệt là chuyến tham quan cho khoảng 20 người là cán bộ quản lý, lãnh đạo xã để tìm hiểu và xây dựng ý tưởng về cơ chế tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ việc xây dựng mô hình thích hợp cho U Minh Thượng. • Dự án sẽ hỗ trợ cho và tài trợ cho khoảng 10 người là lãnh đạo và cán bộ xã tham gia hội thảo quốc tế về cơ chế đồng quản lý tổ chức tại Sóc Trăng vào tháng 3 năm 2010. • Hỗ trợ việc xây dựng chương trình phòng cháy, chữa cháy rừng dựa vào cộng đồng cho VQG U Minh Thượng và VQG Phú Quốc. • Hỗ trợ kỹ thuật để rà soát, đánh giá các qui định, cơ chế hiện hành về quản lý nước và lửa trong quản lý rừng tràm phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng và phục hồi đa dạng sinh học. • Hỗ trợ việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và đa dạng sinh học cho VQG U Minh Thượng. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ Vườn quốc gia về quản lý và sử dụng hệ thống dữ liệu này. • Xây dựng bản đồ đất tại VQG U Minh Thượng phục vụ công tác quản lý hệ sinh thái rừng tràm trên đất than bùn. • Xây dựng bản đồ địa hình tại VQG U Minh Thượng giúp việc quản lý nước được tốt hơn. • Xây dựng mô hình (với sự tham gia của 25 hộ dân) về nuôi cá sặc rằn dưới tán rừng tràm. • Xây dựng mô hình (có sự tham gia của 20 hộ dân) về việc áp dụng kỹ thuật lâm sinh để nâng cao giá trị cây tràm. 13
- 14
- PHẦN KHAI MẠC HỘI THẢO 15
- 16
- Phát biểu khai mạc của ông Hứa Đức Nhị- Thứ trưởng Bộ NN & PTNT Kính thưa: ông Lâm Hoàng Sa, Phó Chủ Tịch UBND tỉnh Kiên Giang! Các vị khách quý! Thưa toàn thể hội nghị! VQG U Minh Thượng là hình mẫu tiêu biểu của HST rừng tràm trên đất than bùn của vùng Tây Nam bộ, là một số ít trong những vùng rừng tràm trên đất than bùn tập trung còn lại của nước ta. Nơi đây cũng nổi tiếng là với những di tích lịch sử qua các cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước. Các giá trị của HST rừng tràm trên đất than bùn vùng U Minh Thượng đã được ghi nhận trong nhiều văn bản của các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế và của nước ta. Để bảo vệ hình mẫu tiêu biểu của HST rừng tràm trên đất than bùn có giá trị cao về ĐDSH và văn hóa lịch sử của vùng Tây Nam bộ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 11/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2002 về việc thành lập VQG U Minh Thượng. Nhiều năm qua, Chính phủ và UBND tỉnh Kiên Giang đã quan tâm đầu tư kinh phí để bảo vệ, quản lý và xây dựng VQG U Minh Thượng. Nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế như CARE International, IUCN, WWF, GTZ, AusAID đã hỗ trợ kinh phí, thiết bị… giúp chúng ta bảo vệ và khôi phục vùng đất ngập nước quan trọng này. Tuy nhiên, cũng như các khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước khác, việc quản lý và bảo vệ VQG U Minh Thượng đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Than bùn và các vật liệu cành khô, lá rụng từ rừng tràm là những vật liệu dễ cháy. Cháy rừng ở cường độ lớn sẽ hủy diệt HST, điều này chúng ta đã phải trải nghiệm qua đợt cháy rừng ở U Minh Thượng năm 2002. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, cháy rừng và cháy than bùn sẽ là tác nhân gây phát thải khí carbonic (CO2) góp phần làm cho tình trạng biến đổi khi hậu ngày càng nghiêm trọng. Việc bảo vệ than bùn cần duy trì độ ẩm thích hợp để bảo vệ than bùn không bị cháy. Tuy nhiên, nếu duy trì mực nước quá cao sẽ làm ngừng quá trình sinh trưởng và tái sinh của rừng tràm và hủy diệt rừng tràm. Mặt khác nó cũng làm giảm ĐDSH của các loài động vật và thực vật bản địa và bùng phát những loài sinh vật ngoại lai xâm lấn. Để quản lý phát triển bền vững VQG U Minh Thượng, chúng ta cần nhận thức đầy đủ về các giá trị của các thành phần trong HST rừng tràm trên đất than bùn, cần xác định các biện pháp quản lý phát triển bền vững từng thành phần của HST, đặc biệt phải tìm ra những giải pháp và các chương trình hành động cụ thể đế đảm bảo hạn chế cháy rừng ở mức thấp nhất đồng thời duy trì được quá trình phát sinh, phát triển bền vững của từng đối tượng rừng tràm, than bùn và các thành phần của HST. Với yêu cầu đó, thay mặt Bộ NN &PTNT và UBND Kiên Giang, tôi xin tuyên bố khai mạc hội thảo: “BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG”. Xin kính chúc các vị quý khách dồi dào sức khoẻ. Chúc hội thảo thành công tốt đẹp. 17
- Bài phát biểu của ông Lâm Hoàng Sa- Phó chủ tịch UBND Tỉnh Kiên Giang Kính thưa: - Ông Hứa Đức Nhị, Thứ trưởng Bộ NN & PTNT - Bà Sharon, Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang - Các Cô, Chú cán bộ Cách mạng lão thành - Quý vị đại biểu và các vị khách quý. Hôm nay, UBND tỉnh Kiên Giang rất vui mừng được đón tiếp quý vị đại biểu, các nhà khoa học, các vị khách quốc tế, các cô chú cách mạng lão thành tại Hội thảo “Bảo tồn và phát triển bền vững rừng Tràm VQG U Minh Thượng”. Chúng tôi nhiệt liệt chào mừng sự có mặt của đại diện Bộ NN &PTNT, Bộ Khoa học- Công nghệ, lãnh đạo Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm Lâm cùng nhiều vị khách quý của các Viện, Trường Đại học, các cơ quan liên quan và UBND các tỉnh bạn. Sự có mặt của quý vị là nguồn động viên và chứng tỏ sự quan tâm đối với công tác bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng. Chúng tôi cũng rất vui mừng về sự có mặt đông đủ của các nhà khoa học trong và ngoài nước, những người đã và đang nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp. Việc tổ chức Hội thảo khoa học, dưới sự chủ trì của Bộ NN & PTNT, UBND tỉnh và sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của tổ chức quốc tế GTZ đã nói lên điều đó. Rừng Tràm U Minh Thượng là một trong những vùng đất ngập nước quan trọng của vùng ĐBSCL. Ở Việt Nam, trong HST rừng tràm ngập phèn chỉ còn duy nhất hệ thực vật rừng của VQG U Minh Thượng có những đặc điểm của rừng cực đỉnh nguyên sinh, đó là các ưu hợp của rừng hỗn giao và rừng tràm trên đất than bùn với diện tích còn lại trên 2.000 ha. Bên cạnh các giá trị về ĐDSH, đây còn là nơi có nhiều di tích lịch sử- văn hóa quan trọng, là căn cứ cách mạng qua các thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ của khu Tây Nam bộ, là nơi hoạt động của nhiều vị lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước trong kháng chiến. Với tầm quan trọng về nghiên cứu khoa học, văn hóa, lịch sử, năm 2006 U Minh Thượng đã được tổ chức UNESCO cộng nhận là một trong 3 vùng lõi của KDTSQ thế giới Kiên Giang. Sau trận cháy rừng vào tháng 3 năm 2002, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và của tỉnh, VQG U Minh Thượng đã tập trung triển khai nhiều hạng mục công trình: nâng cấp hệ thống đê bao, xây dựng cống và trạm bơm.... để thực hiện giải pháp quản lý thủy văn phục vụ PCCCR. Điều này đã giúp cho việc phòng cháy chữa cháy rừng khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc giữ nước ở Vườn trong 6 năm qua đã làm tình trạng ngập nước kéo dài, gây ra những tác động tiêu cực đáng báo động đến HST rừng tràm và bảo tồn ĐDSH: hoàn cảnh sinh thái bị biến đổi nghiêm trọng; cây tràm dễ bị đổ ngã, sinh trưởng và phát triển kém; nhiều loài động vật đã bị mất điều kiện sống bình thường, các HST và sự ĐDSH trong khu vực VQG đang bị suy thoái. Rừng tràm có thể bị mất hẳn nếu vẫn duy trì chế độ ngập nước cao và kéo dài nhiều năm, do đó không đáp ứng được mục tiêu bảo tồn và phát triển. Chúng tôi hy vọng rằng, trong cuộc hội thảo lần này, với 15 báo cáo khoa học với chủ đề xoay quanh việc bảo tồn và phát triển bền vững rừng tràm sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn, hệ thống hơn về tính ĐDSH của rừng tràm, các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng tràm, ảnh hưởng của chế độ thủy văn đến sinh trưởng rừng tràm, vai trò tham gia của chính quyền và cộng đồng địa phương trong việc quản lý VQG. Đồng thời, kết quả của hội thảo sẽ giúp tỉnh Kiên Giang giải quyết được bài toán khó đến nay chưa giải quyết được ở U Minh Thượng, đó là: Làm thế nào để xây dựng và vận hành được mô hình quản lý nước vừa đảm bảo công tác phòng cháy vừa phục hồi và bảo tồn ĐDSH của rừng tràm? Những ai sẽ là người có thể giúp cho tỉnh thực hiện những công việc đó? Và nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện lấy từ đâu? 18
- Hy vọng rằng, nội dung hội thảo sẽ thu hút được sự chú ý và có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, thiết thực của quý vị đại biểu, làm cơ sở cho UBND tỉnh Kiên Giang xây dựng và triển khai các Chương trình, Dự án đầu tư có tính khả thi cao để bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng. Hội thảo của chúng ta diễn ra trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với những tác động tiêu cực do sự biến đổi phức tạp của khí hậu. Bảo tồn và phát triển bền vững rừng tràm VQG U Minh Thượng là việc làm thiết thực, giúp Việt Nam thực hiện các cam kết chung về bảo vệ môi trường với các nhà tài trợ và tổ chức quốc tế. Cuối cùng Xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình, đầy trách nhiệm của Tổ chức quốc tế GTZ mà đại diện là bà Sharon với nhiều đóng góp cho tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua. 19
- Bài phát biểu của TS. Sharon Brown – Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang VQG U Minh Thượng trước kia Chính phủ và UBND tỉnh Kiên Giang có lý do thuyết phục để tuyên bố U Minh Thượng là khu bảo tồn thiên nhiên năm 1993. Khu vực này có sự ĐDSH cao, đây là một trong những khu vực đất ngập nước còn sót lại tại ĐBSCL và là khu di tích lịch sử quan trọng của cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và đây là nơi phải hứng chịu sự tàn phá của bom đạn, chất diệt cỏ (chất độc da cam) và bom cháy napalm. Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh, rất nhiều khu vực đất tại U Minh Thượng rừng đã phục hồi và giữ nguyên được giá trị đa dạng sinh học của nó. Đây là khu vực đất ngập nước quan trọng và nơi cư trú của nhiều loài chim bản địa và chim di cư và cũng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên quan trọng cho người dân địa phương như cá, mật ong và các sản phẩm khác. Cùng thời điểm khu bảo tồn được tuyên bố thành lập, 13.069 ha đất trong vùng đệm đã được giao cho 3.000 hộ dân để họ có quĩ đất sản xuất. Tháng 1 năm 2002, khu bảo tồn thiên nhiên được chuyển hạng thành VQG U Minh Thượng. Diện tích vùng lõi là 8.130 ha và được bao quanh bởi hệ thống kênh mương và đê bao. Quyền sở hữu đất là theo mục đích rõ ràng. Trong vùng đệm, mỗi hộ dân được giao 4- 5 ha đất để sản xuất nhưng họ phải đồng ý giữ lại ít nhất 1 ha rừng tràm. Tuy nhiên, cừ tràm bị rớt giá cùng với nhu cầu về sinh kế đã làm tăng áp lực lên tài nguyên thiên nhiên của Vườn. Vào tháng 3 năm 2002, chỉ sau khi VQG U Minh Thượng thành lập được 2 tháng, một vụ cháy rừng lớn xảy ra đã thiêu trụi hơn 3.000 ha rừng, trong đó có 2.000 ha rừng tràm tái sinh. Ngay sau khi cháy rừng xảy ra, quyết định giữ nước ngập sâu để phòng cháy rừng đã được đưa ra. Hiện trạng Cùng với vụ cháy rừng năm 2002, việc giữ nước ngập nhân tạo đã gây ảnh hưởng xấu đến giá trị của Vườn. Đây là vấn đề đang nhận được sự quan tâm cao của chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ. Từ năm 1998-2003 tổ chức CARE International (của Úc) tài trợ dự án quản lý VQG U Minh Thượng và đã xây dựng rất nhiều tài liệu có giá trị có thể sử dụng trong việc xây dựng kế hoạch quản lý nước tại đây. Việc quản lý nước hiện nay đã biến VQG U Minh Thượng thành một hồ cá lớn. Một mặt, nó mang lại cơ hội cho du lịch và tạo thu nhập từ du lịch, nhưng mặt khác lại gây ảnh hưởng đến ĐDSH của VQG. Do vậy, áp dụng chế độ ngập nước và khô theo mùa là cần thiết để khôi phục ĐDSH tại Vườn. Vấn đề này đã được chính phủ trung ương và UBND tỉnh Kiên Giang nhận rõ. Và mục đích của hội thảo này là tìm ra một giải pháp thực tế cho U Minh Thượng. Kết luận Dự án GTZ Kiên Giang đã tiến hành các nghiên cứu so sánh đa dạng sinh học trước và sau khi cháy. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự suy giảm cả về số loài và mật độ loài sau khi cháy. Đây là điều không có gì đáng ngạc nhiên. Chúng ta có thể thấy rất rõ sự suy thoái của rừng tràm và ĐDSH khi dùng giỏ máy đi dọc theo các kênh trong VQG. Nhiều cây tràm bị đổ và chết, rừng không có cây con tái sinh, cỏ dại, thực vật nổi mọc kín mặt kênh. Khu rừng đặc dụng Trà Sư – tỉnh An Giang là một minh chứng rõ ràng là chúng ta cần thay đổi việc quản lý nước theo đúng qui luật tự nhiên về chế độ ngập nước theo mùa. Trà Sư là ví dụ trái ngược so với U Minh Thượng. Chỉ hai mươi năm trước đây, 1.000 ha rừng tràm được trồng cho mục đích kinh tế và sau đó chuyển sang thành rừng đặc dụng. Khu vực này hiện nay là khu đất ngập nước quan trọng, có giá trị cao về du lịch sinh thái là là nơi cư trú của 70 loài chim. Trong chuyến thăm và làm việc của đoàn chúng tôi vào tháng trước, Giáo sư Manfred Neikish, giám đốc vườn thú Frankfurt nói với ông Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm và lãnh đạo UBND tỉnh An Giang rằng đây là một khu vực bảo tồn chim gây ấn tượng mạnh nhất đối trong số 80 nước mà Giáo sư đã từng đến thăm. Chỉ trong vòng 2 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia lần thứ IV: Môi trường và phát triển bền vững
636 p | 89 | 21
-
Nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia
599 p | 12 | 7
-
Giải pháp kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, quản lý lĩnh vực tài nguyên môi trường - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia
374 p | 14 | 6
-
Chính sách giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu của một số quốc gia tại ASEAN và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
12 p | 24 | 5
-
Phát triển kinh tế tuần hoàn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
8 p | 12 | 5
-
Thách thức thực hiện chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2020 và kinh nghiệm quốc tế xây dựng chính sách về biến đổi khí hậu giai đoạn mới
11 p | 22 | 4
-
Ứng dụng công nghệ GNSS, toàn đạc điện tử và đo sâu hồi âm trong khảo sát địa hình phục vụ thiết kế công trình cảng
7 p | 12 | 3
-
Quản lý và khai thác tiềm năng tài nguyên biển đảo Cù Lao Chàm (thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam) trong phát triển du lịch bền vững
9 p | 18 | 3
-
Đánh giá khả năng chống chịu thiên tai khí hậu của hoạt động sản xuất nông nghiệp tại xã Quỳnh Bảng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
7 p | 5 | 2
-
Tích hợp viễn thám và GIS giám sát một số yếu tố môi trường bị ảnh hưởng trong quá trình khai thác và chế biến quặng bô xít ở Tây Nguyên
10 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá rủi ro sinh thái của một số kim loại nặng trong trầm tích vùng cửa sông Ba Chẽ, vịnh Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh
8 p | 8 | 1
-
Kế toán chi phí môi trường - Hướng tới phát triển bền vững tài nguyên và môi trường
8 p | 4 | 1
-
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát đến môi trường trên lưu vực sông Hồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
10 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu áp dụng phương pháp thực nghiệm các lựa chọn để ước tính mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với hoạt động du lịch tại Vườn quốc gia Cúc Phương
10 p | 5 | 1
-
Đánh giá sự tham gia của các bên trong thực thi quản lý rừng bền vững tại ban quản lý rừng phòng hộ Bù Đốp, tỉnh Bình Phước
9 p | 7 | 1
-
Đánh giá tác động của sử dụng đất đến chế độ dòng chảy lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
11 p | 9 | 1
-
Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở vùng ven biển Việt Nam
9 p | 10 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn