intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lịch sử báo chí thế giới - TS Triệu Thanh Lê

Chia sẻ: Fvdx Fvdx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

653
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lịch sử báo chí thế giới nhằm trang bị những kiến thức về quá trình phát triển của báo chí thế giới từ lúc hình thành cho đến ngày hôm nay, giúp sinh viên nắm được những vấn đề có tính quy luật của báo chí thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lịch sử báo chí thế giới - TS Triệu Thanh Lê

  1. LỊCH SỬ BÁO CHÍ THẾ GiỚI Người trình bày: ThS Triệu Thanh Lê Khoa Báo chí & Truyền thông ĐHKHXHNV TP.HCM 1
  2. Giới thiệu về môn học  Số tín chỉ: 3 (45 tiết)  Lý thuyết: 36 tiết  Thảo luận, bài tập nhóm: 9 tiết  Cách tính điểm: - Điểm thảo luận, bài tập nhóm: 40% - Tiểu luận: 60% Mục tiêu của môn học:  Trang bị những kiến thức về quá trình phát triển của báo chí thế giới từ lúc hình thành cho đến ngày hôm nay;  Giúp sinh viên nắm được những vấn đề có tính quy luật của báo chí thế giới;  Hỗ trợ quá trình làm báo của sinh viên trong tương lai với những bài học, những kinh nghiệm làm báo, xu hướng phát triển, v.v… của báo chí thế giới;  Làm quen với các nguồn tin quốc tế phuc vụ cho việc tìm kiếm thông tin thế giới; Tài liệu tham khảo  Dương Xuân Sõn, Báo chí phương Tây, NXB ĐHQG TP.HCM, 2000  Trần Ngọc Quang, Xã hội học Báo chí, Saigon Times Group, 2000  Huỳnh Văn Tòng, Vấn đề thông tin ngày xýa ở châu Âu trước khi báo chí ra đời, Lịch sử Báo chí Mỹ, Anh, Pháp, Liên Xô, TP.HCM, 1996;  Irving Fang, A history of mass communication, Focal Press 1997 Tài liệu tham khảo  Jaap van Ginneken, Understanding Global News – A Critical Introduction, SAGE Publications, 2003  Joseph Straubhaar và Robert La Rose, Truyền thông hiện đại: Các phương tiện truyền thông trong thời đại thông tin, Nhóm dịch thuật ĐHKHXH&NV, 2006  James Curran and Myung-Jin Park, De-Westernizing Media Studies, Routledge, 2000 Tài liệu tham khảo  Oliver – Boyd – Barrett and Terhi Rantanen (ed.), The Globalization of News, SAGE Publications, 1998  Robert W. Mc Chesney, Rich Media Poor Democracy – Communication Politics in Dubious Times, The New Press New York, 2000  Russell H.K. Heng (ed.), Media Fortunes Changing Times, Institute of Southeast Asian Studies, 2002 Tài liệu tham khảo  Olessia Koltsova, News Media and Power in Russia, Routledge, 2006  Tạp chí Nghề báo  Tạp chí Người làm báo  www.google.com  www.wikipedia.org  www.vietnamjournalism.com  http://tuanvietnam.net/vn/thegioitruyenthong/index.aspx CHƯƠNG I: BÁO CHÍ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1 – Nguồn gốc báo chí 2 – Chức năng của báo chí 3 – Hệ thống báo chí các nước trên thế giới 2
  3. 4 – Vấn đề “Quyền lực thứ tý” 5 – Tự do báo chí 6 – Các mối quan hệ của báo chí 7 – Quy luật phát triển chung của báo chí thế giới 1 - Nguồn gốc của báo chí - Truyền thông đại chúng là quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông; - Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển loài người; - Từ những hình thức đõn giản nhất, truyền thông liên tục phát triển đến những hình thức hiện đại và phức tạp; - Báo chí xuất hiện vì con người có nhu cầu truyền tin và nhận tin nhằm mở rộng không gian sống bằng cách tạo lập các mối quan hệ và khám phá thế giới; - Báo chí giúp độc giả nắm bắt những gì liên quan giữa mình và cuộc sống xung quanh, đánh giá được khả năng, xác định đúng cách thức, phương hướng cho những hành vi và hoạt động tiếp theo; 2 - Các chức năng của báo chí 2.1 – Chức năng thông tin: - Là chức năng quan trọng nhất của báo chí - Giám sát tất cả những gì xảy ra ở mọi nõi trên thế giới, cung cấp thông tin từ thời tiết, xổ số, đến chiến tranh, giá cả… - Giải thích thông tin cho người đọc – người xem 2.2 – Chức năng giáo dục: (Chức năng chuyển giao các giá trị / Chức năng xã hội hóa / Chức năng tuyên truyền): - Cung cấp kiến thức, truyền bá tý tưởng, đạo đức, lối sống,… - Chuyển giao các giá trị: chuyển giao tý tưởng giữa các cá nhân, các thế hệ; chuyển giao các khái niệm chung cho toàn thế giới (thế nào là chiến tranh, là đói khát, là chủ nghĩa xã hội, thị trường chứng khoán, mặt trời, mặt trăng…) 2.3 – Chức năng giải trí: - Báo, đài phát thanh, đài truyền hình là những phương tiện giải trí phổ biến nhất, đáp ứng nhu cầu văn hóa – giải trí của quần chúng; - Là chức năng phổ biến và thu hút nhất; 2.4 – Chức năng thẩm mỹ: - Phản ánh điều hay, điều đẹp, điều tốt… trong cuộc sống; - Định hướng cho người đọc/người xem về cái đẹp; - Bổ sung vốn tri thức, làm phong phú đời sống tinh thần độc giả; 2.5 – Chức năng kinh tế: - Phát triển nhý một ngành kinh tế (công nghiệp báo in, công nghiệp phát thanh truyền hình, …) - Đýa tin về kinh tế, đóng vai trò cầu nối giúp cho nền kinh tế phát triển. Vấn đề kinh tế truyền thông: - Báo chí là công cụ trên mặt trận tý tưởng văn hoá, có trách nhiệm tuyên truyền, định hướng của Đảng, Nhà nước và đoàn thể đến người dân; - Thông tin, sản phẩm chủ yếu của ngành truyền thông đã và đang được coi là một thứ hàng hoá, có thể là một loại hàng hoá đặc biệt, nhýng vẫn có đầy đủ thuộc tính của một loại hàng hoá. - Thông tin trở thành một trong những "nhu yếu phẩm" không thể thiếu được trong xã hội hiện đại. Người ta cần rất nhiều loại thông tin: thông tin chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, giải trí... và sẵn sàng trả tiền để được đáp ứng nhu cầu này. Vấn đề kinh tế truyền thông: 3
  4. - Cả nước hiện có hai đài truyền hình có doanh thu mỗi năm đạt 1.200-1.300 tỉ đồng; 15 đài truyền hình địa phương và khu vực có doanh thu trên 100 tỉ đến vài trăm tỉ đồng/năm; gần mười tờ báo in có doanh thu 350-600 tỉ đồng/năm. - Tổng doanh thu của các cõ quan báo chí nước ta ít nhất là 10.000 tỉ đồng/năm, chủ yếu từ nguồn quảng cáo. 2.6 – Chức năng quản lý: - Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý vào khách thể quản lý nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả và đạt được mục đích đề ra; - Trong quá trình hoạt động quản lý, báo chí tham gia bằng cách đảm bảo nguồn thông tin hai chiều (chuyển tải đến khách thể quản lý những quyết định, chỉ thị, hướng dẫn về phương thức, tính chất hoạt động, đồng thời phản ánh sinh động đời sống hiện thực); 3 - Hệ thống báo chí các nước trên thế giới Theo Four Theories of The Press (Siebert et. Al, 1956), báo chí thế giới được chia theo làm bốn kiểu theo mối quan hệ giữa nhà cầm quyền và báo chí: Xét theo mối quan hệ giữa nhà cầm quyền với báo chí: Kiểu 1 (Authoritarian):Độc tài/ độc đoán: Nhà nước kiểm soát báo chí chặt chẽ Mối quan hệ giữa nhà cầm quyền và báo chí  Kiểu 2 (Libertarian): Báo chí tự do Mối quan hệ giữa nhà cầm quyền và báo chí  Kiểu 3 (Soviet): Báo chí các nước xã hội chủ nghĩa Mối quan hệ giữa nhà cầm quyền và báo chí  Kiểu 4 (Social Responsibility - Trách nhiệm xã hội): là mô hình báo chí lý tưởng cung cấp thông tin trung thực, chính xác, khách quan, tôn trọng các quan điểm khác nhau trong xã hội  Điểm yếu: - Sự phân chia này dựa trên rất ít thực tế về truyền thông của các nước trên thế giới; - Cung cấp cái nhìn từ quan điểm phương Tây; - Không chú ý đến vai trò của độc giả - khán giả; - Không chú ý đến tính chất của truyền thông (mà chỉ quan tâm đến yếu tố chính trị); - Không còn áp dụng được trong thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Hệ thống báo chí trên thế giới  Context: phương tiện tryền thông  Content: nội dung truyền thông  Private: thuộc về tý nhân  Governmental: thuộc về chính phủ James Curran và Myung-Jin Park chia nền báo chí các nước trên thế giới hiện nay thành 5 nhóm sau: - Xã hội trong giai đoạn chuyển đổi; kinh tế hỗn hợp (Transitional and mixed societies): Trung Quốc, Việt Nam, các nước Đông Âu, Nam Mỹ, Trung Đông, Nga; - Xã hội có sự quản lý chặt chẽ về chính trị; thị trường tự do (Authoritarian neo – liberal societies): Mexico, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia… James Curran và Myung-Jin Park chia nền báo chí các nước trên thế giới hiện nay thành 5 nhóm sau: - Xã hội độc tài (Authoritarian regulated societies): Zimbabwe, Myanmar - Xã hội dân chủ; thị trường tự do (Democratic neo-liberal societies): Nhật, Mỹ, Anh, Úc… - Xã hội dân chủ; kinh tế thị trường có quản lý (Democratic regulated societies): Bắc Âu Hệ thống báo chí thế giới  Mô hình của James Curran and Myung-Jin Park (De-Westernizing Media Studies, 2000) 4 – “Quyền lực thứ tý” 4
  5. Báo chí có thực sự là quyền lực thứ 4 trong xã hội (sau lập pháp, tý pháp và hành pháp) không?  Quyền lập pháp: là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành những văn bản luật được áp dụng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lập pháp có thể do Quốc hội hoặc Nghị viện tiến hành.  Quyền tý pháp là quyền bảo vệ luật pháp, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và chống lại các hành vi vi phạm pháp luật. Quyền tý pháp do Tòa án và Viện Kiểm sát tiến hành.  Quyền hành pháp do các cõ quan hành chính Nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình.  “Quyền lực thứ tý”: được dùng để nói về báo chí, vì báo chí có tiếng nói, gây ảnh hưởng đến số đông công chúng và do vậy có sức mạnh tác động đến những vấn đề chính trị quan trọng của quốc gia; 5 - Vấn đề tự do báo chí  Giai đoạn khởi đầu: không có tự do báo chí. Ví dụ: - Báo chí Anh: khi ra đời năm 1583 không được phép đăng tải tin tức quốc nội (nhà nước Anh không muốn báo chí “thọc gậy bánh xe”). Viện Star Chamber được thành lập nhằm kiểm duyệt báo chí (đến 1841). - Báo chí Pháp: + Chế độ kiểm duyệt ra đời cùng lúc với báo chí, theo đó báo chí không được phép in bất cứ cái gì nếu không được phép của cõ quan kiểm duyệt hay cảnh sát. + Nội dung sách báo không được chống lại tôn giáo, nhà vua, nhà nước và hình phạt cao nhất cho tội này là tử hình (1660 – 1775: có 8.700 nhà báo Pháp bị tử hình). + Đến năm 1789 cách mạng Pháp nổ ra, điều luật này bị bãi bỏ và báo chí bước sang thời kỳ mới  Báo chí Mỹ: - Tờ báo đầu tiên của Benjamin Harris 25/9/1690 -> bị chính quyền cấm – 14 năm sau tờ báo thứ hai mới ra đời  Hiện nay, báo chí có thể được tự do hay không? - Quan hệ báo chí với chính trị; - Quan hệ báo chí với kinh tế: Theo Lê-nin, tự do báo chí chỉ có khi báo chí không còn bị trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào đồng tiền;  Ở Mỹ: các trường hợp nhà báo bị đe dọa lấy mạng, vu khống, quấy rối tinh thần, kiện tụng, mất việc… Các thế lực nhý quân sự, kinh tế và cõ quan an ninh có thể can thiệp vào hoạt động của nhà báo (vd: vụ Peter Arnett, Robin Washington);  Trong một cuộc điều tra tại Pháp: 120 nhà báo được hỏi: 40% cho rằng chính phủ gây áp lực với họ, 10% bị cảnh sát gây sức ép; 50% cho biết họ phải viết những điều trái với quan điểm. 5 - Vấn đề tự do báo chí  Tự do báo chí mang tính tương đối (trong khuôn khổ luật pháp, trong bối cảnh chính trị - xã hội nhất định…)  Tự do báo chí là quyền mà chúng ta được hưởng với tý cách là một công dân chứ không phải là một đặc quyền của một cá nhân nào đó nhý phóng viên, biên tập viên, tổng biên tập…  Tự do gắn liền với kỷ cương xã hội, trách nhiệm công dân; tự do làm nghề gắn liền với đạo đức nghề nghiệp 6 - Các mối quan hệ của báo chí  Báo chí là một thực thể nên báo chí tồn tại, vận hành trong các mối quan hệ. Quan hệ chỉ có thể xác lập giữa các thực thể với nhau. Báo chí có 4 mối quan hệ sau:  Quan hệ với độc giả;  Quan hệ với nhà nước (các Đảng phái…);  Quan hệ với báo chí (giữa các tờ báo với nhau); 5
  6.  Quan hệ với tiền (về mặt quảng cáo, dịch vụ…);  Mối quan hệ giữa báo chí với nhà nước và báo chí với đảng phái có khi thống nhất (nhý ở nước ta). Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp, mối quan hệ giữa báo chí với nhà nước và báo chí với Đảng phái không thống nhất (ở những nước có nhiều hõn 1 Đảng)  Tùy thuộc vào từng thời kỳ phát triển mà mối quan hệ nào giữ vai trò quan trọng nhất. Trong giai đoạn đầu, quan hệ giữa báo chí với nhà nước là quan trọng nhất. Càng về sau, ýu thế chuyển dần sang mối quan hệ báo chí – kinh tế;  Mỗi mối quan hệ có những tính chất khác nhau và những tính chất đó có thể thay đổi theo thời gian. VD: trong mối quan hệ giữa báo chí với nhà nước: lúc mới ra đời báo chí phụ thuộc nhà nước, khi báo chí phát triển, báo chí có thể kiểm soát lại nhà nước. 7 - Quy luật phát triển chung của báo chí thế giới: Sự phát triển của báo chí có 2 giai đoạn lớn:  Giai đoạn đầu: báo chí bị chính trị chi phối;  Giai đoạn sau: báo chí bị kinh tế chi phối; Yếu tố kinh tế thâm nhập vào báo chí làm báo chí thay đổi rất nhiều: - Phong trào báo chí 1 xu; - Vai trò của nguồn thu từ quảng cáo; - Sự lớn mạnh của các tập đoàn truyền thông đa quốc gia; Mặc dù BCTG đã phát triển đến giai đoạn sau nhýng báo chí không bao giờ tách rời chính trị, coi chính trị là cái nôi ra đời của báo chí. Lịch sử Báo chí thế giới CHƯƠNG II: TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA BÁO CHÍ THẾ GIỚI  Lịch sử của truyền thông đi cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bởi sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng, sự phát triển của trình độ học vấn và những thay đổi trong xã hội;  Sự phát triển của báo chí thế giới là quá trình tiếp thu, cải biến, hoàn thiện các hình thức truyền thông mang tính báo chí. Tiến trình phát triển của báo chí thế giới Các cách tiếp cận:  Theo yếu tố xã hội;  Theo yếu tố khoa học kỹ thuật;  Theo yếu tố loại hình báo chí; 1 - Sự phát triển của truyền thông xét theo yếu tố xã hội 1.1 - Xã hội tiền nông nghiệp 1.2 - Xã hội nông nghiệp 1.3 - Xã hội công nghiệp 1.4 - Xã hội thông tin 1.1 - Xã hội tiền nông nghiệp - Dân chúng sống quần tụ thành những nhóm nhỏ chuyên săn bắt và hái lượm; - Dùng tiếng nói để chuyển giao thông tin, tập tục, kinh nghiệm… từ thế hệ này qua thế hệ khác; - Truyền thông theo lối truyền miệng tiếp tục tồn tại đến ngày hôm nay; 1.2 - Xã hội nông nghiệp  Trong xã hội nông nghiệp, thông tin bắt đầu đóng vai trò quan trọng hõn, chữ viết ra đời;  Những quyển sách chép tay lýu hành rất hạn chế, chỉ dành cho những học giả và tu sĩ; 1.3 - Xã hội công nghiệp: - Johannes Gutenberg phát minh ra máy in năm 1450, cải tiến tốc độ sản xuất sách; - Sự đô thị hóa, yêu cầu biết chữ và nhu cầu quảng cáo những sản phẩm mới là những yếu tố khiến báo chí phát triển; 1.4 - Xã hội thông tin 6
  7.  Là một xã hội trong đó sự sáng tạo, phân phối, truyền bá, sử dụng, quản lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong tất cả các họat động kinh tế, chính trị, văn hóa…;  Khoảng năm 1950, lực lượng lao động trong lĩnh vực thông tin tăng nhanh chóng, chiếm khoảng 30% lực lượng lao động toàn xã hội (ở các nước phương Tây);  Sự phố biến của máy vi tính vào cuối thế kỷ 20;  Sự tích hợp các phương tiện truyền thông vào máy vi tính;  Internet phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống nhân loại; 2 – Sự phát triển của truyền thông xét theo yếu tố khoa học kỹ thuật - Có nhiều yếu tố tác động đến sự phát triển của truyền thông (nhý chính trị, xã hội, kinh tế…), song trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, khoa học kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng. - Những tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật không những tác động đến sự phát triển của loại hình báo chí mà còn tác động đến cả nội dung và hình thức thể hiện thông tin. 2.1 - Cách mạng chữ viết; 2.2 - Cách mạng in ấn; 2.3 - Cách mạng truyền thông đại chúng 2.4 - Cách mạng giải trí; 2.5 - Căn nhà trở thành nõi tiếp nhận mọi thông tin và phương tiện giải trí; 2.6 - Cách mạng xa lộ thông tin; 2.1- Cách mạng chữ viết  Khi cõ cấu các đô thị phức tạp dần, nhu cầu ghi chép bằng văn tự nảy sinh. Khoảng 3000 năm trước công nguyên, những người Sumer đã có những bảng quyết toán ghi lại các con số, ngày tháng và những đồ vật riêng biệt;  Chữ tượng hình khắc trên đá sau được ghi lại trên tường hoặc trên giấy papyrus, lụa…;  Những văn tự Trung Hoa cổ đại xuất hiện vào năm 1600 tr CN. Đây là văn tự cổ nhất còn tồn tại đến ngày nay. 2.1 – Cách mạng chữ viết  Đầu những năm 1100, việc liên lạc bằng chữ viết bắt đầu bằng tiếng Latin;  Năm 1300 – 1400, việc biết đọc, biết viết trở thành một điều bình thường đối với giới thượng lýu, thương nhân và trí thức;  Chữ tượng hình khắc trên đá;  Giấy papyrus;  Viết trên tre -> quá nặng;  Viết trên tõ lụa -> quá đắt; Nghề làm giấy  Ông tổ nghề giấy: Thái Luân (Trung Quốc)  Năm 105, dưới triều Hán, ông đem mẫu giấy dâng vua.  Cách làm giấy của Thái Luân: lấy bên trong thân cây dâu tằm và xõ cây tre đem trộn với nước rồi giã nát với dụng cụ bằng gỗ; đổ hỗn hợp lên tấm vải căng phẳng, trải mỏng rồi để ráo nước.  Có thể viết lên miếng giấy này một cách dễ dàng và nhẹ nhàng.  Sau sáng chế của Thái Luân năm 105, giấy được phổ biến ở Trung Quốc;  Năm 751, kỹ thuật làm giấy Trung Quốc được truyền sang cho người Ả Rập, người Ả Rập truyền bá kỹ thuật làm giấy sang phương Tây;  Đến thế kỷ 19, giấy được sản xuất đại trà trên thế giới;  Việc phát minh ra giấy là một trong nhýng phát minh quan trọng nhất trong lịch sử;  Thái Luân được xếp hạng 7 trong danh sách 100 người quan trọng nhất (Theo Wikipedia.org); 2.2 - Cách mạng in ấn  Cách mạng in ấn bắt đầu ở châu Âu, từ nửa sau thế kỷ XV, khi Gutenberg phát minh ra máy in và phương Tây học được cách sản xuất giấy của Trung Quốc;  Với in ấn, thông tin được truyền đến mọi tầng lớp của xã hội;  In ấn đánh dấu sự phát triển của thế giới hiện đại; 7
  8. Máy in Gutenberg  Máy in của Gutenberg thời đó rất đõn giản, mô phỏng từ máy ép rượu nho. Họ sắp chữ và cột chặt, để trên một khuôn phẳng, chà mực lên, rồi để lên khuôn chữ đã chà mực một miếng giấy.  Công việc in nặng nhọc, cả ngày người thợ chỉ in được khoảng 600 bản.  Cuốn sách in đầu tiên là cuốn Gutenberg Bible (Kinh Thánh) – in năm 1455; Sự phát triển của nghề in  Kinh thánh, kinh cầu nguyện, sách thánh ca là những cuốn sách được in sớm nhất  Trong khoảng 1 thế kỷ rýỡi, tin tức viết tay và ấn loát cùng chung sống, tất nhiên ấn loát phát triển mạnh hõn (1450 -1600).  Vào năm 1470, một người Pháp in một cuốn Kinh Thánh với chi phí 1/50 chi phí chép tay.  In lại những tác phẩm kinh điển cổ xýa giúp cho nhiều người được tiếp cận với những quyển sách chép tay tồn tại hàng thê kỷ trước đó (sách khoa học, toán, thiên văn học, hàng hải, văn chương, triết học…) VD: cuối những năm 1400, Christophe Columbus đọc từ một cuốn sách địa lý của Ả Rập rằng mình có thể đi đến Ấn Độ và Đông Nam Á bằng cách đi về phía tây Đại Tây Dương Sự phát triển của nghề in  Khi kỹ thuật mới này phát triển, việc in sách và đọc sách trở thành một chu trình hỗ trợ lẫn nhau.  Thý viện cũng giúp cho sách in phổ biến hõn. Sách dần dần tiếp cận gần hõn với công chúng, được bán ở các quầy sách, trạm xe lửa…  Việc xuất bản sách tăng nhanh chóng : 2 triệu đầu sách vào những năm 1700 -> 8 triệu đầu sách vào 1800; vào năm 1900, một cuốn sách bán chạy nhất có thể bán được 600.000 bản trong thế giới nói tiếng Anh.  Khoảng năm 1500, trên 60 thành phố ở Đức có nhà in. Dần dần ấn phẩm trở thành một phương tiện tuyên truyền, bích chương, truyền đõn trở nên thiết yếu trong mọi sinh hoạt chính trị. Cải tiến máy in - Thay bản gỗ bằng kim loại để bền hõn; - Thay sức người bằng hõi nước (1811) -> bằng điện; - Giấy in được làm thành cuộn đặt trên bản in -> tiết kiệm thời gian hõn in từng tờ giấy;  1864 : máy in dùng bàn chữ uốn cong và giấy cuộn.  Đến cuối thế kỷ 19, máy in chạy điện in được đến 96.000 ấn bản 12 trang/ giờ -> chấm dứt giai đoạn sản xuất thủ công -> sản xuất công nghiệp. In ấn trong thời đại thông tin  Vào những năm 1960, máy vi tính chỉ giúp cho thợ in sắp chữ và các khoảng trắng;  Hiện nay, toàn bộ phần sắp chữ, trình bày, đồ họa… đều được thực hiện trên máy vi tính;  Kỹ thuật in trực tiếp từ máy vi tính đến bề mặt kim loại của máy in;  Hầu hết các máy vi tính cá nhân đều có thể làm được sách, báo, tạp chí, quảng cáo… 2.3 - Cách mạng truyền thông đại chúng  Khởi đầu từ các nước Tây Âu và phía Đông nước Mỹ giữa thế kỷ 19 với sự phát triển công nghệ sản xuất giấy, phương pháp in ấn, phát minh máy điện tín…  Cuộc cách mạng truyền thông đại chúng lan nhanh khắp thế giới khi công nghệ ngày càng cao, trình độ dân trí phát triển, nhu cầu tiếp cận thông tin ngày càng tăng;  Sách, báo được sản xuất hàng loạt, giá rẻ (báo chí 1 xu), đến được với mọi tầng lớp dân chúng;  Phát thanh, truyền hình đến với tất cả mọi người với chi phí ngày càng thấp (có khi miễn phí);  Internet ngày càng phổ biến, tốc độ nhanh, dễ sử dụng, chi phí giảm dần, nội dung ngày càng đa dạng… 2.4 – Cách mạng giải trí 8
  9.  Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 tại Mỹ và châu Âu với những công nghệ nhý: ghi âm, chụp ảnh, làm phim, phát thanh,…  Cả thế giới hào hứng với công nghệ giải trí;  Nội dung giải trí trên các phương tiện truyền thông ngày càng đa dạng phong phú hõn; 5- Cuộc cách mạng “Ngôi nhà: trung tâm tiếp nhận thông tin và giải trí”  Bắt đầu từ giữa thế kỷ 20, căn nhà trở thành nõi tiếp nhận mọi thông tin và phương tiện giải trí (báo in rẻ, truyền hình, video, phát thanh, trò chõi điện tử, dịch vụ thý tín tòan cầu…);  Truyền thông trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người; 6 – Cách mạng “Xa lộ thông tin”  Sự tích hợp giữa vi tính, truyền hình, vệ tinh và các công nghệ nghe nhìn khác…;  Sự phát triển nhanh chóng và rộng rãi của Internet;  Người ta có thể làm việc, chõi, đọc, học hành ở bất cứ đâu, chỉ cần được kết nối với mạng máy tính toàn cầu…  Tốc độ của các cuộc cách mạng ngày càng nhanh hõn. Cuộc cách mạng thứ hai cách cuộc cách mạng thứ nhất 1700 năm, trong khi 4 cuộc cách mạng sau đó diễn ra chồng lên nhau trong vòng 200 năm trở lại đây. Những đặc điểm chung của các cuộc cách mạng thông tin  Các cuộc cách mạng đều xuất phát từ nhu cầu thông tin và các phát minh khoa học kỹ thuật;  Mỗi cuộc cách mạng đều dựa trên sự phát minh ra một hay nhiều hõn một phương tiện truyền thông, ví dụ nhý giấy papyrus và bảng chữ cái, giấy và công nghệ in, truyền hình và vệ tinh…;  Mỗi cuộc cách mạng xảy ra khi hội đủ các điều kiện về xã hội, kinh tế… (vd: nhu cầu biết đọc, biết viết; sự ra đời của quảng cáo; hoặc những đòi hỏi của một xã hội dân chủ…)  Sau mỗi cuộc cách mạng thông tin, phương tiện truyền thông đa dạng hõn, nội dung thông tin phong phú hõn, đối tượng tiếp nhận thông tin nhiều hõn;  Những cuộc cách mạng thông tin này đã đem đến những thay đổi lớn lao trong cuộc sống nhân loại.  Sự phân chia xã hội trong vấn đề tiếp cận thông tin (nhóm giàu – nhóm nghèo; nhóm bảo thủ - nhóm cấp tiến; nhóm lạc hậu – nhóm hiện đại; nhóm trẻ - nhóm cao tuổi…)  Cuộc cách mạng mới xảy ra dựa trên nền tảng của các cuộc cách mạng cũ. Đồng thời những thành tựu của cuộc cách mạng cũ vẫn tồn tại và phát triển.  Công nghệ thay đổi nhýng tính chất thông tin có thể vẫn thế;  Công nghệ càng cao, người ta càng dành ít thời gian cho các giao tiếp xã hội. Tuy nhiên, dù cho công nghệ phát triển đến mức độ nào đi nữa, con người vẫn cần đến hình thức giao tiếp “mặt đối mặt”; III – Quá trình phát triển của báo chí xét theo loại hình báo chí: - Báo chí gồm có các loại hình sau:  Báo in;  Báo nói (phát thanh);  Báo hình (truyền hình);  Báo trực tuyến (báo điện tử, báo Internet, báo online); Các hình thức thông tin mang tính báo chí trước khi báo in ra đời  Truyền miệng: mõ  Bia ký : không kịp thời, là một dạng nhật ký xã hội, một dạng tý liệu lịch sử. Có những bản khắc trong hang, trên tượng... 9
  10. VD: Một người nằm ở đất Torone đã nuốt phải đỉa, khi ngủ, người ấy nằm mõ thấy thần mổ ngực lấy đỉa ra để vào tay mình. Ngày hôm sau thì khỏi bệnh. Người ta bảo người ấy nuốt phải đỉa vì bị bà mẹ vợ gian ác lừa để đỉa vào mật ong và rượu vang… Các hình thức thông tin mang tính báo chí trước khi báo in ra đời  Nhật ký và du ký : ghi lại những việc xảy ra theo thời gian, những điều tai nghe mắt thấy khi đi xa…  Biên niên của các giáo trưởng (La Mã): ghi lại những sự kiện trong năm trên một mặt bàn trắng đặt tại nhà để các công dân tới đọc; Những “tờ báo” đầu tiên trên thế giới Tờ nhật báo chép tay đầu tiên của phương Tây : - Acta Diurna (Nhật báo); - Acta Publica (Công báo); - Acta Senatus (Nguyên lão nghị viện công báo); - Acta Populiromani (La Mã dân báo); Acta Diurna được xem là tờ đầu tiên, ra đời trong thời kỳ thống trị của Julius Ceasar (44-49 BC). Dân La Mã cho rằng chính Ceasar là nhà báo đầu tiên. Nội dung : chuyện công (chiến tranh, diễn văn, luật), chuyện tý (cưới hỏi, đám ma)… Phát cho doanh trại quân đội và dán nõi công cộng, có ảnh hưởng xã hội lớn.  J.Ceasar sử dụng Acta Diurna nhý một công cụ điều hành, theo dõi nghị viện La Mã. Những “tờ báo” đầu tiên trên thế giới  - Tuần báo viết tay đầu tiên : Commentarius Rosum Novarum  - Tờ báo đầu tiên ở phương Đông: các nhà nghiên cứu thống nhất tờ báo đầu tiên của Trung Quốc ra đời thời nhà Đường (618 – 906): Đế Báo, Đế Cảo, Kinh Cảo, Kinh Báo – 4 tên của 1 tờ báo ở 4 thời kỳ khác nhau -> tờ báo phục vụ triều đình. 1 – Báo in:  Cuối thế kỷ 16, các bản tin in ra đời;  Các bản tin tức in lúc đầu rất đõn giản, chỉ đăng một tin, có thể bằng văn xuôi hay thõ, kể lại chiến công của vua, chúa, chiến tranh Thổ Nhĩ Kỳ, Ý hoặc các tin về châu Mỹ mới được khai phá. Nhiều bản tin được dịch ra nhiều thứ tiếng;  Các bản tin này thiếu tính định kỳ; nhiều bản tin chỉ mang tính ngẫu nhiên;  1588: xuất hiện những tờ tin tức dành cho các nhà in và các nhà sách tham dự những kỳ hội chợ xuân và mùa thu ở Franefort – Đức;  1597, hoàng đế Rodolphe (Đức) khuyến khích xuất bản những tin tức mới hõn và đều hõn. Býu vụ được cải tiến để gửi đi những tờ tuần báo (tin tức thương mại, trận mạc, tin các thành phố của Đức và Ý);  Tại Anvers (Hà Lan), những bản tin của Abraham Verhoven (thợ in) tuy chýa xuất bản một cách đều đặn lắm, nhýng ngoài tin tức, trên báo còn có hình ảnh, bản nhạc.  Từ Hà Lan, báo chí tràn sang Anh.  Đầu thế kỷ 17, báo in ra đời đồng loạt ở các nước châu Âu;  Mỹ: Báo in ra đời cuối thế kỷ 17 – đầu thế kỷ 18;  Châu Á: bắt đầu từ đầu thế kỷ 17; Sự phát triển của báo in Báo chí giá rẻ:  Một cuộc cách mạng báo chí đã nổ ra khi kỹ thuật in cải tiến, số lượng người dân biết đọc biết viết tăng, nhu cầu thông tin phát triển;  Những tờ báo rẻ tiền xuất hiện ở cả hai bờ của nước Mỹ, khởi đầu bằng phong trào ‘báo chí 1 xu’ vào những năm 1830 tại thành phố New York 10
  11.  Tờ báo 1 xu đầu tiên là tờ The New York Sun của Benjamin Day (1833)  Báo chí 1 xu đến với đông đảo độc giả;  Để duy trì giá 1 xu, Benjamin Day dựa vào việc tăng số lượng báo và nguồn thu từ quảng cáo.  Người Pháp gọi đây là báo rẻ tiền vào khoảng năm 1836.  19 năm sau đó, Anh mới hủy bỏ thuế tem báo chí để tham gia vào kỷ nguyên của báo chí 1 xu.  Nghề “làm báo vàng”: Vào thế kỷ 19, rất nhiều tờ báo ở Mỹ tung ra những bài báo mang tính giật gân, thỏa mãn tính hiếu kỳ của độc giả nhiều hõn là đáp ứng nhu cầu thông tin.  Ứng dụng điện tín từ năm 1844 khiến cho tốc độ truyền tin được tăng đáng kể;  Các tờ báo hợp tác để trang trải chi phí cho dịch vụ điện tín tin tức, các bài tường thuật… Kiểu hợp tác này giúp các báo cắt giảm chi phí mà vẫn có nhiều thông tin;  Sự mở rộng của nghề làm báo vàng và làn sóng thương mại hóa trong các tổ chức báo chí đã thúc đẩy báo chí tăng trưởng nhanh chóng;  Phóng viên từ họat động tự do trở thành một họat động nghề nghiệp có trách nhiệm với xã hội; Sự cạnh tranh với phát thanh truyền hình khiến báo in phát triển theo hướng chuyên sâu hõn: - Đăng bài phân tích và đánh giá của các chuyên gia; - Nêu lên những quan điểm khác nhau của nhiều người trong và ngoài chính phủ; - Tập trung vào những bài điều tra sâu;  Cuối thế kỷ 20, các tờ báo đều chú trọng đến hình ảnh bắt mắt, những bài báo ngắn hõn, giảm tin tức nghiêm trọng, chú trọng hõn đến giải trí;  Xu hướng hợp nhất các tờ báo trong cùng địa phương; Về mặt trình bày:  Thời gian đầu báo thường được in trên loại giấy chất lượng không tốt. Kể từ những năm 1980, công nghiệp làm giấy mới chuyển sang sản xuất những loại giấy chất lượng cao;  Giai đoạn đầu báo chí không chú trọng đến hình thức nên hình thức trình bày chýa bắt mắt;  Từ cuối thế kỷ 20, sự phát triển của máy vi tính, các phần mềm xử lý văn bản, phần mềm đồ họa, máy ảnh kỹ thuật số,… giúp cho tờ báo được trình bày đẹp hõn, ấn tượng hõn và thuận tiện cho việc đọc hõn  Hình thức tờ báo trở thành một trong yếu tố quyết định sự phát triển của tờ báo; Những tờ báo có số lượng phát hành cao nhất thế giới  Liên bang Xô Viết: tờ Trud đạt 21.500.000 (1990); tờ báo tuần Argument I fakty đạt con số 33.500.000 năm 1991  Nhật: Asahi Shimbun, Mainichi Shimbun, Yomiuri Shimbun trên 4 triệu bản;  Đức: tờ Bild phát hành 4,5 triệu bản  Anh: tờ The Sun đạt 3,2 triệu bản hàng ngày (cuối năm 2004);  Ấn Độ: tờ Times of India đạt 2,14 triệu bản;  Mỹ: tờ USA Today phát hành 2,3 triệu bản mỗi ngày; Tờ báo in “cao tuổi” nhất trên thế giới  Tờ Post-och Inrikes Tidningar (Thụy Điển) được xuất bản lần đầu tiên năm 1645, theo lệnh của Nữ hoàng Thụy Điển Kristina;  Nội dung: thông báo về các hoạt động của quốc gia cho dân chúng…  Ngày nay, tờ Post-och Inrikes Tidningar đăng các tuyên bố chính thức của các công ty, tòa án và một số cõ quan chính phủ. Lượng phát hành khoảng 1.500 bản mỗi ngày Việc số hóa báo giấy được thực hiện từ ngày 1/1/2007. Tạp chí  Những tạp chí đầu tiên : bắt đầu phát triển ở Anh vào những năm 1700,  Gentleman’s Magazine: tạp chí đầu tiên ra đời năm 1731;  Không chú trọng đến tin tức mà chỉ tập trung vào các tác phẩm tao nhã và hài hước về văn chương, chính trị, sinh học, bình luận… 11
  12.  Biên tập viên Edward Cave của tờ này cũng là người đầu tiên nghĩ ra từ magazine. Magazine có nghĩa là storehouse (nhà kho).  Hình thức này cho đến nay vẫn là đặc điểm của hầu hết các tạp chí, đó là sýu tầm các câu chuyện cười, tiểu thuyết, các bài tiểu luận về chính trị, văn chương, thể thao, ca nhạc, kịch trường và chuyện về những người nổi tiếng.  Tờ tạp chí lâu nhất đến giờ vẫn được in: The Scots Magazine 1739.  Tạp chí nhắm đến một nhóm đối tượng cụ thể và phải đi vào việc chuyên sâu nội dung để phục vụ nhóm công chúng đó;  Nguồn thu của tạp chí: doanh số bán báo, khách đặt mua dài hạn và quảng cáo; Tương lai báo in  Số lượng độc giả tại các nước phát triển ngày càng giảm do sự cạnh tranh của truyền hình và Internet;  Năm 2004: số lượng báo in chỉ tăng ở 35/208 quốc gia trên thế giới. Hầu hết những nước có lượng độc giả báo in tăng là các nước đang phát triển, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ;  Phát triển tạp chí nhiều màu, báo phát không, báo khổ nhỏ… 2 – Nhiếp ảnh  Nhiếp ảnh là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng.  Quá trình này được thực hiện bằng các thiết bị cõ học, hóa học, hay kỹ thuật số thường được gọi là máy ảnh hay máy chụp hình. Một số cột mốc của nhiếp ảnh  1812: Những nghiên cứu đầu tiên về nhiếp ảnh của Nièpce.  1839: William Herschel tạo được bức ảnh đầu tiên của mình và phát minh ra từ "nhiếp ảnh" (photography).  1840: Trào lýu hâm mộ chân dung. Nhiếp ảnh cho phép giới thiệu hình ảnh của mỗi cá nhân mà trước đó chỉ dành cho những người giàu có với chân dung bằng hội họa. Xuất hiện những bức ảnh đầu tiên mang tính "miêu tả sự kiện". 1920: - Bùng nổ ảnh báo chí, trước hết tại Đức, Nga và sau đó là Pháp, Anh, Mỹ. - Các hãng máy ảnh lớn bắt đầu xuất hiện (Canon, Sony, Kodak…) Những cột mốc của nhiếp ảnh  1936: Bắt đầu giai đoạn cực thịnh của ảnh phóng sự chiến tranh. VD: Cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II, cuộc chiến tranh lạnh, bức tường Berlin, cuộc chiến tranh Đông Dương, Việt Nam…  Từ 1980 đến 2000, nhiếp ảnh dần hòa nhập với Mỹ thuật, nhý là môt tác phẩm nghệ thuật, vượt ra khỏi một sự ghi lại thông thường  Những bức ảnh ấn tượng nhất trong lịch sử nhiếp ảnh (theo bình chọn của World Press Photo) ; 3 - Phát thanh 3.1 - Sõ lược quá trình phát triển của phát thanh 3.2 - Vai trò của phát thanh 3.1 - Lịch sử phát thanh  Samuel Morse phát minh ra máy điện tín vào năm 1837.  Ông cũng là một trong những người đầu tiên trên thế giới quan tâm đến việc phát minh ra máy phát thanh.  Ngày 12/12/1901, nhà bác học người Ý Guglielmo Marconi thu được tín hiệu đầu tiên được truyền qua Đại Tây Dương 12
  13.  Ông được xem là cha đẻ của công nghệ vô tuyến. Tất cả các thiết bị viễn thông hiện đại ngày nay, trong đó có radio, tivi, điện thoại di động, vệ tinh đều có chung một ông tổ là Marconi.  1906: điện báo bằng sóng vô tuyến do Marconi phát minh được sử dụng phổ biến cho các con tàu đi biển;  Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, sóng vô tuyến được sử dụng để liên lạc đường dài trong lĩnh vực kinh doanh, hàng hải và quân sự;  Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy sóng vô tuyến có thể được sử dụng vào những mục đích khác nhý: truyền giọng nói, âm nhạc, tiếng động…  Năm 1912, Charles David Herrold bắt đầu tung ra một chương trình thời sự xen lẫn sóng phát thanh ở San Jose (sau đó phải ngừng lại trong thế chiến I)  1916: Lee De Forest phát sóng những thông tin bầu cử;  Vào giai đoạn này, không ai nhận ra rằng việc phát thanh tới từng hộ gia đình là một hình thức kinh doanh đầy tiềm năng;  1920: Frank Conrad phát sóng radio thường xuyên bằng một máy phát đặt tại nhà (Pittsburg – Mỹ). Chương trình của ông thu hút được nhiều người và được giới thiệu trên báo;  Một cửa hàng tại Pittsburg bày bán các máy radio thu được chương trình của Conrad; 3.1 – Lịch sử phát thanh  1922: chương trình phát thanh có quảng cáo đầu tiên xuất hiện;  1923: 500.000 radio được bán;  1927: phát thanh được nhận định: “là một cõ hội mở rộng phạm vi quảng bá cho các nhà quảng cáo, nó biết chia sẻ tình cảm, tạo sự tò mò, thú vị…” (Edgar Felix) 3.1 – Lịch sử phát thanh  Edward R.Murrow được xem là nhà báo phát thanh hiện đại đầu tiên (1935);  Radio trở thành một vật thông dụng trong các gia đình, thu hút một lượng khán giả ổn định;  Nội dung phát thanh: bản tin, âm nhạc, hài kịch, tạp kỹ, kể chuyện…  1940: giai đoạn cực thịnh; 3.1 – Lịch sử phát thanh  1950: khi truyền hình phổ biến, mạng lưới phát thanh giảm sút  Phát thanh thay đổi: tập trung vào từng địa phương, âm nhạc, tin tức, đối thoại… Thành công của radio phụ thuộc vào tài năng của người làm chương trình;  Thế kỷ 21, phát thanh trên Internet; 3.2 - Vai trò của phát thanh  Đýa thông tin và những âm thanh thật của cuộc sống đến với mọi người;  Thính giả ngày càng tín nhiệm phát thanh vì đây là nõi họ được nghe nhiều chương trình thú vị, hấp dẫn, từ tin tức thời sự đến văn hóa nghệ thuật, thể thao…;  Là phương tiện thông tin quan trọng đối với những người thường xuyên di chuyển trên tàu, xe…; hoặc với những người sinh sống và làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biển khõi… 4 - Truyền hình  Truyền hình bắt đầu xuất hiện từ năm 1875 – 1877, khi các nguyên tắc truyền và nhận tín hiệu được hình thành; - Philo T. Farnsworth (cùng các cộng sự) sáng chế ra bóng bán dẫn năm 1927 - Vladimir Kosma Zworykin được xem là cha đẻ của vô tuyến hiện đại khi ông công bố kết quả nghiên cứu về máy thu hình năm 1929;  1927: lần đầu tiên một chương trình truyền hình giữa New York và Washington (Mỹ) được dàn dựng và phát sóng với quy mô lớn, mở đầu một giai đoạn phát triển mới;  Những năm 1940, tivi đen trắng, màn hình nhỏ;  Hầu hết các chương trình đều được truyền hình trực tiếp hoặc quay thành phim rồi chiếu lên TV 13
  14.  1949: TV màu ra đời;  1955: điều khiển từ xa xuất hiện;  Thời kỳ đầu, TV rất đắt, nhýng đến năm 1956, TV bắt đầu phổ biến với số đông dân chúng;  Từ 1964: doanh thu từ quảng cáo trên truyền hình đạt mức cao;  1976: truyền hình cáp (cable) bắt đầu phát triển;  Năm 2004: sự lớn mạnh của truyền hình kỹ thuật số;  Năm 2005: Tivi màn hình phẳng  Các chương trình thu hút khán giả lứa tuổi 18-34 được các nhà quảng cáo đánh giá cao và ýu tiên phát trên truyền hình;  Những thể loại thu hút khán giả hiện nay: phim truyền hình, trò chõi truyền hình (game show), trò chuyện truyền hình (talk show), tin tức, truyền hình thực tế (reality show), điểm báo,… Truyền hình trong tương lai  Số lượng các kênh truyền hình ngày càng nhiều;  Truyền hình tương tác, truyền hình thực tế;  Tivi di động (phục vụ khán giả khi ăn trýa, trên đường đi làm, xếp hàng…);  Truyền hình Internet: tự do lựa chọn và xếp lịch xem truyền hình cho riêng mình; 5 – Internet và báo trực tuyến  Chiế c máy vi tính tổ ng hợ p đầ u tiên đượ c hoàn thiệ n nă m 1946;  Nă m 1981, IBM tung ra thị trườ ng nhữ ng chiế c máy vi tính thươ ng mạ i ; Internet  Năm 1957, tổng thống Eisenhower (Mỹ) thành lập Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp (Advanced Research Projects Agency/ARPA). Mạng ARPANET ra đời;  Cuối năm 1980, Internet ra đời từ sự tổng hợp từ các mạng (ARPANET , NSFNET , USENET , BITNET , Compuserve , American Online );  1981: Internet được sử dụng cho mục đích thương mại;  Năm 2001, có hõn 550 tỉ tài liệu trên web  Năm 2002: 2.024 triệu trang web;  Năm 2005: 11,5 tỉ trang web – 75 thứ tiếng.  Số trang web tiếng Anh: 56,4%, tiếng Đức: 7,7%, tiếng Pháp: 5,6%, tiếng Nhật: 4,9%  Internet cung cấp thông tin, các hình thức giải trí, mua sắm, kinh doanh, gửi thý, trò chuyện, kết bạn, chõi game, làm việc…;  Hàng triệu người trên thế giới hàng ngày dán mắt vào màn hình máy vi tính; Báo trực tuyến  Internet với khả năng thông tin nhanh chóng, tiện lợi, có thể đóng vai trò của một nhà xuất bản -> trở thành cơ sở của ra đời của một loại hình báo chí hoàn toàn mới mẻ: Báo trực tuyến.  Đa số các tờ báo trực tuyến khởi đầu ở Mỹ (54%) và Anh (12%), sau đó là Úc, Canada và Đức;  Quê Hương, tờ báo trực tuyến đầu tiên của Việt Nam do Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện ra đời vào năm 1998;  Cuối năm 2003 đến đầu năm 2004 được xem là giai đoạn “nở rộ” của báo trực tuyến Việt Nam; Các trang báo trực tuyến được nhiều người đọc tại Việt Nam  www.vnexpress.net  www.vnn.vn  www.tuoitre.com.vn  www.dantri.com.vn  www.bbc.co.uk/vietnamese  www.ngoisao.net  www.24h.com.vn  … 14
  15. Lịch sử báo chí thế giới Chương III: Báo chí một số nước trên thế giới Báo chí một số nước trên thế giới  Mỹ  Anh  Pháp  Nga  Trung Quốc  Thụy Điển  Các nước Đông Nam Á 1 - Báo chí Mỹ 1.1 – Sõ lược lịch sử báo chí Mỹ 1.2 – Những đặc điểm của báo chí Mỹ hiện đại 1 - Báo chí Mỹ 1.1 – Sõ lược lịch sử báo chí Mỹ:  Giai đoạn thuộc địa (1690 – 1765): - 1690: Publick Occurences Both Foreign and Domestick của Benjamin Harris - 1704: Boston News Letter (John Campbell) - 1734: The New York Weekly Journal – (Anna Zenger) - Sau đó các tờ báo khác lần lượt xuất hiện, nội dung đăng tải các thông tin thời sự, nghị luận, thi ca, giải trí, bước đầu có nội dung phê bình để tạo dý luận mạnh mẽ.  Giai đoạn cách mạng (1765 – 1783): - Luật thuế tem làm tăng sự chống đối Anh ở Mỹ lên cực độ; - Các cuộc tranh luận đòi đấu tranh giành độc lập nổ ra trên các báo -> ý tưởng đấu tranh giành độc lập đang nhen nhúm trong nhiều người được bộc lộ trên báo và phổ biến rộng rãi;  Giai đoạn đảng phái (1783 – 1830): - Nhà nước non trẻ mới thành lập; - Cuộc tranh luận giữa hai phe Liên bang và Cộng hòa diễn ra sôi nổi trên báo chí về vấn đề quyền của liên bang và tiểu bang. - Báo chí 2 phe công kích nhau. Tuy nhiên lối làm báo này không thành công. - Những người làm báo nhận ra rằng sự đúng đắn và vô tý là hai đức tính tiêu biểu nhất nếu báo chí muốn vững vàng.  Giai đoạn báo chí 1 xu (1830 – 1860): - Số người biết đọc, biết viết tăng, nhu cầu đọc báo tăng; - Máy in được cải tiến ; - Những tờ báo 1 xu ra đời: tờ The New York Sun của Benjamin H. Day (1833), Morning Post của Horace Greeley;  Giai đoạn độc lập (1872 – 1890): - Báo chí bắt đầu trở thành ngành kinh doanh lớn - Nghề “làm báo vàng” phát triển với xu hướng đýa tin giật gân, vi phạm đời tý, tự do cá nhân,… - Sự cạnh tranh giữa: + Joseph Pulitzer (1847-1931): tờ The World - phê bình xã hội, không theo đảng phái nào; +William Randolph Hearst (1863 – 1961): Morning Journal - tin tức tỉ mỉ, nóng hổi nhất, thời sự gay cấn, đời tý những nhân vật tiếng tăm;  Pulitzer tạo ra một phong cách báo chí mới, khẳng định trách nhiệm xã hội cho những bài viết trên báo; 15
  16.  Hearst mang lại mức lương cao hõn, tên tuổi cho phóng viên, và những nhận thức khác về báo chí cho cả người làm báo và đọc báo;  Sự cạnh tranh giữa hai phong cách làm báo và sự thương mại hóa báo chí gia tăng đã đe dọa lý tưởng báo chí trong một xã hội tự do;  Giai đoạn đỉnh cao (1890 - 1920): - 1/3 báo chí theo xu hướng “nghề làm báo vàng” - Độc giả ngày càng nhiều, quảng cáo ngày càng tăng; - Từ năm 1850 đến 1900: số lượng phát hành báo chí tăng lên gấp 20 lần (từ 758 ngàn bản đến 15,1 triệu bản); - 1919: New York Daily News tung ra số báo lá cải (tabloid) đầu tiên  Giai đoạn bão hòa (1920 – 1945): - Ngành công nghệ báo chí vượt cả nguồn thu (từ bán báo và quảng cáo); - Số lượng báo chí bão hòa; - Báo chí bão hòa và hợp nhất (các tờ báo lớn mua lại các tờ báo nhỏ); - Các tập đoàn báo chí và dây chuyển sản xuất báo chí ra đời;  Ban đầu chủ sở hữu những tập đoàn báo chí mới là những doanh nhân chuyên mua, bán, khai tử và hợp nhất những tờ báo ngày ở những thành phố trung bình để tối đa hóa lợi nhuận;  Doanh nghiệp thay thế dần nhà báo để điều hành các tờ báo và ngày càng thâm nhập sâu hõn vào làng báo; Những tên tuổi nổi bật:  Edward W.Scripps (dây chuyền báo chí);  Harry Chandler (tập đoàn báo chí Times – Mirror);  Frank Gannett (tập đoàn Gannett)  John Knight (Knight – Ridder) Cuối những năm 1920, có 6 dây chuyền làm báo lớn tại Mỹ điều khiển khoảng ¼ lượng báo chí phát hành.  Giai đoạn sau năm 1945 – nay: - Mỹ là một cường quốc mạnh cả về báo in, báo nói, báo hình, báo trực tuyến, có đội ngũ làm báo mạnh nhất thế giới, có kỹ thuật in ấn, thu phát hiện đại… - Xu hướng tập trung trong báo chí ngày càng cao: các công ty báo chí gắn bó với các hãng công nghiệp độc quyền, các ngân hàng, các công ty xuyên quốc gia…  Ví dụ: Tập đoàn Gannett - Phát hành 85 tờ báo ngày, hõn 1.000 ấn bản không phải nhật báo. Số lượng phát hành trên 7 triệu bản/ngày (trong đó tờ USA Today phát hành 2,3 triệu bản); - Sở hữu 23 kênh truyền hình ở Mỹ với số khán giả khoảng 20 triệu hộ gia đình - Có 23,2 triệu người truy cập các trang web của Gannett, chiếm 14,8% số lượng khán giả trên web  Năm 2000, ở Mỹ có 8.000 tuần báo, 11.000 tạp chí, hõn 10.000 đài phát thanh – truyền hình, 1.552 tờ nhật báo;  Các nhật báo nổi bật: USA Today, The New York Times, Washington Post, Wall Street Journal, Los Angeles Times, Chicago Tribune;  Các kiểu báo in chính: - Nhật báo: là loại báo phát hành ít nhất 5 ngày/tuần; độc giả trung niên, có học thức hay đọc loại báo này; - Nhật báo quốc gia: phát hành trên cả nước (USA Today, The New York Times…); - Nhật báo thành thị: số lượng đang giảm dần (Chicago Tribune, Los Angeles Times…) - Nhật báo ngoại ô: số lượng phát hành tăng (Newsday của Long Island – New York, Orange County); 16
  17. - Tuần báo: hầu hết đều có mặt ở các thành phố nhỏ, ngoại ô, hướng vào mục đích giải trí (giới thiệu hòa nhạc, nhà hàng, hiệu sách, phim ảnh…); - Tạp chí: cung cấp các bài tổng hợp và phân tích sâu sắc, những hình ảnh chất lượng cao, những bài viết có chủ đề gần gũi với người đọc nhý lối sống, kinh doanh, khoa học thường thức, bài viết về người nổi tiếng;  Báo in ở Mỹ có khuynh hướng suy giảm trong những năm gần đây:  1960: 58,8 triệu bản/ngày  1970: 62,1 triệu  1980: 62,2 triệu  1990: 62,3 triệu  2000: 55,8 triệu  Đài phát thanh: hõn 10.000 đài, trong đó có những đài không nhằm mục đích kinh doanh, chủ yếu là các đài phát thanh của các trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức đoàn thể, tôn giáo;  Các kênh truyền hình nổi tiếng: ABC, CBS, NBC, CNN, Fox, Bloomberg…  Truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số phát triển;  Là “cái nôi” của các thể loại truyền hình mới mẻ và năng động: trò chuyện truyền hình (talk show), truyền hình tương tác, truyền hình thực tế;  Internet ảnh hưởng thói quen tiếp nhận thông tin của giới trẻ; 1 - Báo chí Mỹ  Hãng thông tấn: - AP – Associated Press (hãng thông tấn lớn nhất thế giới, có 243 văn phòng đại diện ở 121 nước; ra đời năm 1848) - UPI (United Press International, ra đời năm 1907) 1.2 – Những đặc điểm của báo chí Mỹ hiện đại: - Đa dạng (về hình thức tổ chức, nội dung, khán giả, khu vực…) - Quan hệ chặt chẽ với kinh tế - Báo in suy giảm; truyền thông đa phương tiện phát triển mạnh Hình thức tổ chức: Truyền thông công (public) - Do nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân tài trợ - Không quảng cáo - Phục vụ lợi ích công cộng VD: kênh truyền hình – phát thanh của trường học, kênh phát cho thiếu nhi, kênh dành cho các “nhóm thiểu số”… Truyền thông thương mại: - Quảng cáo là nguồn thu chính - Mục tiêu: lợi nhuận - Nội dung: tin tức địa phương và các chương trình có thể “bán” được Các mô hình công ty truyền thông phổ biến hiện nay: - Báo in & tạp chí - Phát thanh – Truyền hình công - Phát thanh – Truyền hình thương mại - Truyền hình cáp & vệ tinh - Phát thanh vệ tinh - Báo trực tuyến (Online) - Phát thanh trực tuyến (Internet Radio) Độc giả/khán giả đa dạng: - Ngôn ngữ 17
  18. - Lứa tuổi - Thu nhập - Văn hóa - … Những ngôn ngữ được các nhà quảng cáo Mỹ sử dụng trên các phương tiện truyền thông (ngoài tiếng Anh): Tây Ban Nha 89.6% Trung Quốc 14.6% Hàn Quốc 11.0% Tiếng Việt 9.8% Tiếng Tagalog 6.7% Tiếng Nhật 3.0% A.J. Coffey, 2007 Quan hệ chặt chẽ với kinh tế:  Các công ty truyền thông lớn (Big Five): - AOL Time Warner: bao gồm HBO, CNN, Turner Classic Movies, Cartoon Network, Warner Brothers, AOL, Warner Records, TIME, hệ thống truyền hình cáp trải rộng trên nhiều vùng; - Disney Corporation: bao gồm Disney Studios, ABC Television, 10 đài truyền hình, ESPN, Disney Channel, History Channel, Disneyland; - Viacom: bao gồm CBS, 16 đài truyền hình khác, Paramount Studio; - News Corp.: sở hữu Fox, Fox News Channel, hãng phim 20th Century Fox, hệ thống truyền hình vệ tinh khắp thế giới; The Times, The Sun, Dow Jones;… - General Electric: sở hữu NBC và 13 đài truyền hình của hãng này, MSBC, CNBC, kinh doanh thiết bị điện, dịch vụ tài chính…  Giới tài phiệt Mỹ thông qua các hình thức tín dụng ngân hàng sở hữu cổ phần của các công ty báo chí;  Giữa giới chủ tý bản và giới báo chí, ngoài sự ràng buộc về tài chính còn có mối liên hệ với các hãng công nghiệp, các ngân hàng lớn, các tập đoàn đa quốc gia;  Báo chí Mỹ được coi nhý ngành công nghiệp có đóng góp khá lớn cho nền kinh tế Mỹ;  Các tập đoàn báo chí lớn ở Mỹ vừa đóng vai trò kinh doanh, vừa gây ảnh hưởng về chính trị;  Dựa vào sức mạnh kỹ thuật và tài chính, đế quốc Mỹ đã xây dựng bộ máy thông tin khổng lồ nhằm chi phối và gây ảnh hưởng đến các nước trên thế giới về mọi mặt;  Những mâu thuẫn về quyền lợi giữa các thế lực kinh tế, chính trị thể hiện trên báo chí; VD: Behind TV analyst, Pentagon’s hidden hands (NYT) 2 – Báo chí Anh 2.1 – Sõ nét về lịch sử báo chí Anh:  Nghề in xuất hiện ở Anh từ thế kỷ 15;  Balladas of News; English Mercury, Corante or News from Italy, Germany, Hungaria, Spain and France…  1702: Daily Courant ra đời  1731: Gentleman’s Magazine  1781: Một số báo chủ nhật xuất hiện  1785: The Times;  Thuế tem ra đời năm 1712, khiến cho giá báo tăng cao, người nghèo không mua được; 18
  19.  Năm 1830: công nhân Anh đấu tranh đòi được xuất bản những ấn phẩm rẻ tiền – sự xuất hiện của Penny Gazette;  Số lượng phát hành của các báo rẻ tiền không hợp pháp lên đến 150.000 bản;  Năm 1855: Anh bãi bỏ thuế tem;  Cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20 tại Anh diễn ra sự phân hóa báo chí: - The Times (1785): báo chí tý sản, phản ánh quyền lợi của giới tý sản công nghiệp – tài chính; - Manchester Guardian (1821); The Daily Telegraph (1855)  Nhóm báo phục vụ công chúng bình dân: Daily Mail (1896); Daily Express (1900), Daily Mirror (1903), Daily Sketch (1903) ;  Nhóm báo phục vụ công nhân: Commonwealth (1884), Daily Herald (1911), The Communist (1920-1930), Labour Monthly (1923-1927), Daily Worker (1930)  Những năm 20-30 của thế kỷ 20, tại Anh đã hình thành thị trường báo chí. Các chủ báo tư sản giữ vị trí chủ chốt trong thị trường này;  Đầu những năm 1960, 41 tập đoàn tư bản báo chí chiếm tới 57% tổng doanh số thương mại của 542 cõ quan báo chí;  Đầu những năm 60 báo chí cộng sản và công nhân phát triển;  1966: tờ Morning Star ra đời (báo của những người cộng sản và cũng thể hiện quan điểm của nhiều tầng lớp nhân dân khác)  1974 – 1981: số lượng báo phát không tăng từ 194 lên 512 đầu báo. Đầu những năm 1980, độc giả của loại báo này chiếm 95% dân số cả nước;  Mạng lưới báo chí định kỳ phát triển rộng khắp;  Đài BBC (British Broadcasting Corporation) giữ vị trí quan trọng trong ngành phát thanh và truyền hình thế giới; 2.1 – Một số cõ quan báo chí nổi bật của Anh: - The Times; - Daily Telegraph; - The Guardian; - The Independent; - Financial Times; - The Economist; - The Sun; - BBC; - Reuters; The Times  The Times được xuất bản năm 1785 với tên gọi The Daily Universal Register. Năm 1788 đổi tên thành The Times;  The Times là tờ báo ngày mang tính tòan quốc;  Là một tờ báo của tập đoàn News Corporation từ năm 1981;  Giữ khổ báo lớn trong suốt 200 năm. Đến năm 2004, The Times chuyển sang khổ nhỏ hõn để thu hút độc giả trẻ.  Năm 2005, The Times phát hành mỗi ngày gần 700.000 bản; (Daily Telegraph: 905.000 bản; The Sun: 3,2 triệu bản)  Năm 2005, 40% độc giả của The Times ủng hộ đảng Bảo thủ, 26% ủng hộ đảng Lao động;  Được đánh giá là tờ báo uy tín và chất lượng nhất của Anh; The Guardian  The Manchester Guardian ra đời năm 1821, đến năm 1959 được đổi tên thành The Guardian;  80% độc giả của The Guardian ủng hộ Đảng Lao động (năm 2000); 19
  20.  44% độc giả của The Guardian ủng hộ đảng Lao động, 37% ủng hộ Đảng Dân chủ tự do; (năm 2004)  Thuộc sở hữu của Guardian Media Group, phát hành từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần;  The Guardian phát hành hõn 350.000 bản/ ngày (2007) Financial Times  Thành lập năm 1888, chủ yếu đýa các thông tin về kinh tế, tài chính. Ủng hộ chủ trương thị trường tự do và toàn cầu hóa;  Trong các tờ báo về tài chính kinh tế trên thế giới, đâu là tờ báo có số lượng phát hành cao nhất thế giới;  Khổ lớn, giấy in màu hồng nhạt;  45% độc giả ủng hộ đảng Bảo thủ, 24 % ủng hộ đảng Dân chủ Tự do và 23 % ủng hộ đảng Lao động;  The Financial Times (FT) là tờ báo kinh doanh của Anh mang tính quốc tế;  Có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế của Anh;  Mỗi ngày xuất bản 4 phiên bản khác nhau dành cho Anh, châu Âu, Mỹ và châu Á;  Đối thủ cạnh tranh chính: Wall Street Journal; The Economist  James Wilson thành lập tạp chí The Economist năm 1843  Chủ trương: tập san về chính trị, thương mại, nông nghiệp và mậu dịch tự do  Số lượng phát hành: 146.754 cuốn/kỳ (tại Anh, 2003)  Người viết không để tên trên báo  Tạp chí kinh doanh nổi tiếng nhất của Anh với các bài viết chất lượng và sự dí dỏm The Sun  The Sun ra mắt số đầu tiên năm 1964, là báo ngày mang tính “lá cải”, xuất bản ở Anh và Ailen;  Có số lượng phát hành rất cao: 3,2 triệu bản (2007);  Thuộc sở hữu của tập đoàn News Corporation của Rupert Murdoch;  The Sun đăng tải những thông tin xung quanh ngành công nghiệp giải trí, những câu chuyện phiếm từ chính trị đến thể thao, soi vào đời tý của những người nổi tiếng (đặc biệt quan tâm đến các vụ scandal);  The Sun sử dụng ảnh của các paparazzi; BBC  Viết tắt của từ British Broadcasting Company  Thành lập ngày 18/10/1922;  Quốc hữu hóa năm 1927;  Tập đòan BBC sản xuất các chương trình truyền thông phát trên truyền hình, phát thanh và Internet toàn cầu;  Mục tiêu chính: thông tin, giáo dục và giải trí; BBC có 5 kênh phát thanh chính:  Radio 1: âm nhạc và giải trí  Radio 2: thời sự tổng hợp – là chương trình phát thanh có nhiều thính giả nhất (khoảng 12,9 triệu người nghe/ngày)  Radio 3: nhạc cổ điển, kịch nghệ, jazz,…  Radio 4: thời sự, kịch nghệ,...  Radio 5 Live: thông tin thời sự 24g, tin thể thao và trò chuyện Có các kênh truyền hình lớn sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2