intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: Tô Nhiễm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0" phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn giữa nhà trường và doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết trong việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

  1. LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNGNGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Vũ Văn Tuyến Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa TÓM TẮT Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đã và đang có những tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội ở Việt Nam. CMCN 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất và phương pháp quản trị doanh nghiệp. Ở thời kỳ này, con người đóng vai trò chỉ huy, thiết kế hệ thống và ra lệnh cho người máy và các thiết bị có trí tuệ nhân tạo thực hiện, do đó nguồn nhân lực phải có chất lượng cao để có thể tiếp cận và sử dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến này. Theo đó, nguồn nhân lực trong ngành du lịch phải giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ, đủ những kỹ năng cần thiết mới có thể thích ứng và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, bài viết phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn giữa nhà trường và doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết trong việc liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Từ khóa: Chất lƣợng nguồn nhân lực, doanh nghiệp, du lịch, nhà trƣờng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Du lịch đƣợc xác định là ngành kinh tế tổng hợp mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội cao. Hiện nay, du lịch Việt Nam đang có sự tăng trƣởng mạnh mẽ về số lƣợng khách du lịch quốc tế và trong nƣớc, yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành du lịch là phải chuẩn bị nguồn nhân lực đủ về số lƣợng, đạt chuẩn về chất lƣợng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực vừa mang tính đặc thù, vừa hết sức tổng hợp, phải hội đủ kiến 339
  2. thức kinh tế thị trƣờng, kiến thức về văn hóa, lịch sử, địa lý, pháp luật, an ninh, an toàn, ngoại giao… Đối với các doanh nghiệp du lịch thì đây là bài toán khó chƣa có lời giải đáp và đối với các cơ sở đào tạo du lịch thì đây là nhiệm vụ nặng nề cần rất nhiều sự chung tay góp sức của toàn xã hội. Thực tế khó khăn trên đòi hỏi một sự liên kết hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp du lịch, các cơ quan quản lý, cộng đồng… với cơ sở đào tạo du lịch. Đặc biệt, trong bối cảnh và xu hƣớng phát triển mới với những cơ hội thuận lợi, khó khăn, thách thức, du lịch Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng và từng bƣớc chuyển dịch sang phát triển về chất dựa vào đầu tƣ khai thác yếu tố con ngƣời. ―Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030‖ đã định hƣớng phát triển du lịch của đất nƣớc trong giai đoạn tới, phát triển tập trung về chiều sâu, đảm bảo hiệu quả bền vững với tính chuyên nghiệp cao, có chất lƣợng, có thƣơng hiệu, có sức cạnh tranh. Chính vì vậy, những giải pháp thích ứng của hệ thống đào tạo du lịch và đơn vị sử dụng nhân lực du lịch cần thể hiện rõ những liên kết chặt chẽ trong đào tạo mới đáp ứng nhu cầu của xã hội và xu hƣớng hội nhập trong thời gian tới. Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) mà cả thế giới đang sôi động là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên thành tựu đột phá trong các lĩnh vực: trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, mạng di động, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây, máy móc tự động,… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Đây là cuộc cách mạng chƣa từng có trong lịch sử nhân loại, nó sẽ diễn biến rất nhanh, tạo ra những khả năng hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc đối với các hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của thế giới. CMCN 4.0 làm thay đổi mạnh mẽ phƣơng thức sản xuất và phƣơng pháp quản trị doanh nghiệp. Ở giai đoạn này, con ngƣời đóng vai trò chỉ huy, thiết kế hệ thống và ra lệnh cho ngƣời máy (robot) và các thiết bị có trí tuệ nhân tạo thực hiện, nó có khả năng vật lý vƣợt trội (làm việc cƣờng độ cao 24/24 giờ trong ngày kể cả trong điều kiện lao động khắc nghiệt, độc hại), đồng thời có khả năng ghi nhớ và học hỏi vô biên. Do vậy, CMCN 4.0 làm cho sản xuất và dịch vụ đạt hiệu quả vƣợt trội, có năng suất cao với chi phí thấp. Tuy nhiên, sự thay thế lao động này sẽ dẫn đến sự mất việc của hàng trăm ngàn ngƣời lao động (Trần Văn Thức, 2019). Nhƣ vậy, có thể thấy một trong thách thức lớn nhất hiện nay của du lịch Việt Nam là phải có đƣợc nguồn nhân lực đạt các chuẩn quốc tế để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Điều này đòi hỏi cần có nghiên cứu toàn diện về đào tạo phát triển nhân lực du lịch gắn với hội nhập quốc tế nói chung và yêu cầu nhân lực để thực thi cam kết của Việt Nam trong các khuôn khổ hoạt động của các tổ chức quốc tế, các hiệp định hợp tác nói riêng. Ngày 20 tháng 10 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số: 4929/BGDĐT-GDĐH Về việc áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành về du lịch. Theo đó, để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng lao động và hội nhập quốc tế, các cơ sở giáo dục đại học phải xây dựng cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp du lịch trong quá trình đào tạo. Bộ yêu cầu, thời gian đào tạo tại các doanh nghiệp ít nhất bằng tổng thời gian thực hành, thực tập của chƣơng trình đào tạo và không ít hơn 50% tổng thời gian thực hiện chƣơng trình đào tạo. Việc liên kết đào tạo, hỗ trợ và bồi dƣỡng nghiệp vụ lẫn nhau giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch đồng thời đem lại lợi ích nhiều mặt cho cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, sinh viên và xã hội. Vì vậy một mặt cần đa dạng hóa các quan hệ hợp tác ở nhiều hình thức và cấp độ, có chính sách ƣu đãi các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác hỗ trợ cơ sở đào tạo. Để có thể phát triển một cách tích cực nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong ngành là điều hết sức quan trọng và cần thiết khi mà nền kinh tế tri thức đang có những đòi hỏi đối với sự đổi mới. Làm tốt công tác đào tạo có thể khẳng định vị thế và năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam trong tình hình mới. 2. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Trên thế giới, hình thức hợp tác đào tạo giữa doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp là các trƣờng đại học, trƣờng cao đẳng đã trở nên phổ biến và là tất yếu, đặc biệt ở các nƣớc phát triển nhƣ: Hà Lan, Thụy Sỹ, Bỉ, Canada, Mỹ… Tại Việt Nam, khẩu hiệu ―học đi đôi với hành‖ vốn đã quen thuộc trong mỗi ngƣời và cũng là ―khẩu hiệu‖ trong các cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, hình thức đào tạo sinh viên chủ yếu vẫn áp dụng theo phƣơng thức truyền thống, tức là nhà trƣờng hay cơ sở đào tạo tự xây dựng chƣơng trình đào tạo, kể cả lý thuyết và thực hành. Sản phẩm là các sinh viên ra trƣờng, đƣợc gửi tới các doanh nghiệp để làm việc. Vấn đề đặt ra là mặc dù các sinh viên có 340
  3. kết quả học tập rất xuất sắc nhƣng vẫn không đáp ứng ngay đƣợc nhu cầu từ phía doanh nghiệp. Nói cách khác là các doanh nghiệp cần đào tạo bổ sung, đào tạo lại đối với sinh viên trƣớc khi sinh viên có cơ hội làm việc chính thức tại doanh nghiệp, tổ chức [Phạm Thị Thu Phƣơng, 2016]. Bên cạnh đó, tình trạng sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng sau khi tốt nghiệp không tìm đƣợc việc làm hoặc làm việc không phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hƣớng tăng lên. Theo số liệu khảo sát của dự án giáo dục đại học về việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp thì trong khoảng 200.000 sinh viên ra trƣờng hàng năm chỉ có 30% đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà tuyển dụng, 45- 62% sinh viên tìm đƣợc việc làm sau khi tốt nghiệp, trong đó chỉ có 30% là làm đúng ngành nghề đào tạo. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách trầm trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng (Trần Anh Tài, 2009). Theo Vũ Tiến Dũng (2016), liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp là yêu cầu khách quan dựa trên những nguyên lý giáo dục: ―Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục của nhà trƣờng gắn liền với giáo dục của gia đình và xã hội‖, ―Nhà trƣờng đào tạo cái xã hội cần chứ không phải đào tạo cái nhà trƣờng có‖... Theo tác giả, ở Việt Nam hiện nay, vấn đề này chƣa đƣợc các chủ thể nhìn nhận một cách thấu đáo, sự liên kết giữa trƣờng đại học và doanh nghiệp diễn ra khá hời hợt, manh mún, hiệu quả chƣa cao, hệ quả là tạo nên sự mất cân đối nghiêm trọng về cung - cầu nhân lực chất lƣợng cao. Đánh giá về hợp tác đại học - doanh nghiệp ở Việt Nam, Đinh Văn Toàn (2016) cho rằng, hợp tác đại học - doanh nghiệp ở Việt Nam thời gian vừa qua còn mang tính ―chắp vá‖ cả về phƣơng thức, thời hạn và nội dung. Các hợp tác (nếu có), kể cả hợp tác toàn diện đã đƣợc các tập đoàn và đại học lớn nhƣ Đại học Quốc gia ký kết, còn mang tính ngắn hạn, đƣợc triển khai trong giai đoạn ngắn hạn hoặc có tính ―nhiệm kỳ‖. Tuy nhiên tác giả cũng cho rằng, hợp tác đại học - doanh nghiệp là xu hƣớng tất yếu và nhu cầu tự thân mang lại lợi ích lâu dài cho các bên tham gia. Trong quá trình phát triển hợp tác này, Chính phủ cần đóng vai trò ―bà đỡ‖, tạo khung khổ pháp lý và các hỗ trợ, xúc tác về chính sách và cơ chế thực hiện. Bàn về phƣơng thức hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà trƣờng trong đào tạo nhân lực ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hội nhập, tác giả Phạm Thị Thu Phƣơng (2016) đƣa ra hai mô hình hợp tác đó là từ phía các doanh nghiệp và từ các cơ sở đào tạo. Có thể nói, các nghiên cứu của các tác giả đều cho rằng, để quá trình đào tạo có chất lƣợng cao, tạo ra nguồn nhân lực có năng lực đáp ứng nhu cầu của xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc hợp tác giữa các các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo là một tất yếu đặt ra, việc lựa chọn mô hình hợp tác trong việc đào tạo thực hành hợp lý sẽ tạo ra tính hiệu quả trong công tác đào tạo nói chung của nhà trƣờng cũng nhƣ trong việc sử dụng lao động của doanh nghiệp. Tuy vậy, việc hợp tác giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp trong quá trình đào tạo sinh viên ngành du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có các bên liên quan. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sự cần thiết phải phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nhân lực ngành du lịch Việc liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực du lịch là đòi hỏi tất yếu khách quan và cần phải làm trong bối cảnh hiện nay. Nhà trƣờng, doanh nghiệp và sinh viên có mối liên hệ mật thiết trong quá trình đào tạo, cung ứng và sử dụng lao động. Việc hợp tác đào tạo, hỗ trợ và bồi dƣỡng nghiệp vụ lẫn nhau giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch đồng thời đem lại lợi ích nhiều mặt cho cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, sinh viên và xã hội. Để đào tạo đƣợc đội ngũ lao động du lịch không chỉ giỏi về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề thuần thục mà còn là những ngƣời lao động có ý thức kỷ luật lao động cao, năng lực tổ chức lao động tập thể tốt, khả năng hợp tác quốc tế đảm bảo, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong bối cảnh hội nhập thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Sự phối hợp này sẽ mang lại nhiều lợi ích nhƣ sau: * Về phía nhà trường: Qua việc phối hợp hợp tác với các doanh nghiệp du lịch, nhà trƣờng sẽ thấy đƣợc sự đòi hỏi tất yếu khách quan của các doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời những công việc, nhiệm vụ mà ngƣời lao 341
  4. động làm việc tại các doanh nghiệp du lịch, từ đó để có kế hoạch xây dựng, điều chỉnh chƣơng trình đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, các chƣơng trình đào tạo, tài liệu giảng dạy phải luôn tiếp cận theo hƣớng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận thực tiễn, phù hợp với yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp. Trong quá trình hợp tác, Nhà trƣờng sẽ xây dựng đƣợc chƣơng trình đào tạo bám sát mục tiêu yêu cầu của xã hội và đào tạo đƣợc nguồn nhân lực du lịch đảm bảo về kiến thức, kỹ năng và ý thức lao động cao, đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của nhà trƣờng. Ngoài ra khi doanh nghiệp tham gia quá trình đào tạo, thì chính họ (doanh nghiệp) sẽ là đối tác phản biện về chất lƣợng đào tạo tốt nhất, trung thực nhất, từ đó nhà trƣờng sẽ đổi mới chƣơng trình đào tạo, đổi mới phƣơng pháp quản lý đào tạo, đội ngũ giảng viên sẽ có cơ hội thu thập, bổ sung kiến thức và kỹ năng phong phú đa dạng, thực tiễn hơn. Đặc biệt, chính nhờ có liên kết, hợp tác doanh nghiệp cùng phối hợp đào tạo (thông qua tạo dựng hệ thống các doanh nghiệp thực hành, thực tập) mà uy tín, thƣơng hiệu của nhà trƣờng ngày một tốt hơn. Việc liên kết với các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà trƣờng sẽ không phải đầu tƣ quá nhiều thiết bị cơ sở vật chất (nhƣ các phòng thực hành nghiệp vụ) thậm chí là công nghệ mà vẫn đảm bảo nơi thực hành đúng tiêu chuẩn cho sinh viên. Vì doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ để phát triển, do đó khi kết hợp với doanh nghiệp hai bên sẽ cùng chia sẽ công nghệ cho nhau. Hơn hết, sự kết hợp này chắc chắn sẽ tránh đƣợc tình trạng đào tạo tràn lan dẫn đến ―vênh‖ nhu cầu của thị trƣờng lao động. Khi sinh viên đƣợc thực hành tại doanh nghiệp du lịch cũng đồng nghĩa với việc các em đƣợc rèn luyện và tiếp cận với môi trƣờng kinh doanh thực tiễn, qua đó có thể lựa chọn và định hƣớng vị trí việc làm trong ngành du lịch phù hợp hơn. Việc gắn kết với doanh nghiệp còn tạo động lực để các trƣờng phải luôn nâng cao chất lƣợng đào tạo nhằm cạnh tranh lẫn nhau, từ đó tạo ra sự năng động, linh hoạt cho các cơ sở đào tạo, tăng thu nhập tài chính cho nhà trƣờng. * Về phía doanh nghiệp du lịch: Tham gia trực tiếp vào hoạt động đào tạo và đánh giá tốt hơn chất lƣợng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch tƣơng lai. Tạo điều kiện cho sinh viên của nhà trƣờng đến thực tập tại doanh nghiệp cũng chính là việc doanh nghiệp đang tận dụng đƣợc nguồn lực lao động vừa có kiến thức, kỹ năng, đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là vào các mùa cao điểm du lịch, các ngày lễ, tết. Điều này giúp doanh nghiệp du lịch chủ động đƣợc nhân lực thời vụ nên công tác tổ chức sắp xếp nhân sự sẽ hiệu quả hơn. Ngoài ra, trong quá trình sinh viên thực tập, doanh nghiệp có thể hiểu rõ và đánh giá cơ bản chất lƣợng đội ngũ lao động tƣơng lai. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tuyển dụng đƣợc đội ngũ lao động lành nghề, trình độ chuyên môn sâu, kỹ năng nghề thuần thục, ý thức lao động tốt theo đúng yêu cầu mà doanh nghiệp đặt ra mà không phải mất một khoản lớn chi phí đào tạo lại, nếu có chủ yếu là đào tạo bổ sung các kỹ năng đặc thù hoặc văn hóa doanh nghiệp, còn hầu hết các kỹ năng chuyên môn thì lao động có thể sử dụng đƣợc ngay, từ đó làm tăng lợi ích tài chính. * Về phía người học: Việc gắn kết với doanh nghiệp không chỉ cung cấp cho sinh viên nơi thực tập tốt, cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn nghề nghiệp mà quan trọng nhất là cơ hội việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Nhờ sự gắn kết này sinh viên của nhà trƣờng luôn có chỗ thực tập ổn định, sinh viên có việc làm ngay sau khi ra trƣờng. Đây là mong muốn không chỉ của cá nhân sinh viên mà là mong muốn của cả nhà trƣờng và toàn xã hội. Qua các đợt tiếp cận thực tế tại các doanh nghiệp du lịch, sinh viên có cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế, kết hợp giữa lý thuyết đƣợc học ở trƣờng với yêu cầu thực tiễn ở các doanh nghiệp du lịch, từ đó sẽ phát huy đƣợc khả năng sáng tạo của mình, nâng cao kỹ năng tay nghề. Từ việc trải nghiệm thực tế tại các cơ sở trong quá trình học ở nhà trƣờng sinh viên sẽ có những bƣớc khởi đầu tiếp cận với công việc thực tế, là đợt thử thách trong quá trình chuẩn bị lập nghiệp. Những kinh nghiệm đó sẽ là hành trang để sinh viên khẳng định bản thân, đồng thời đây cũng là tiền đề giúp sinh viên tự tin hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm phù hợp. 342
  5. 3.2. Tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp trong việc phối hợp đào tạo nhân lực ngành du lịch Doanh nghiệp là nơi để sinh viên thực hành, thực tập và cũng là đơn vị tham gia vào quá trình xây dựng chƣơng trình cũng nhƣ đào tạo nhân lực du lịch nên cần phải lựa chọn doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ các tiêu chí để có thể giúp nhà trƣờng nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Theo đó, chúng tôi đƣa ra một số tiêu chí cơ bản để nhà trƣờng lựa chọn doanh nghiệp hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch nhƣ sau: Thứ nhất, sự phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của ngành nghề đào tạo Đây là tiêu chí đầu tiên để các cơ sở đào tạo quyết định có lựa chọn doanh nghiệp để phối hợp trong công tác đào tạo nhân lực du lịch hay không, và sẽ chọn doanh nghiệp nào tham gia vào công tác đào tạo ở các ngành học cụ thể. Để đảm bảo phù hợp với mục tiêu và đặc thù đào tạo của từng ngành, thông thƣờng cơ sở đào tạo thƣờng đƣa ra lựa chọn phối hợp với các doanh nghiệp cho từng ngành nhƣ sau: ngành Du lịch, ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành có thể lựa chọn cả công ty lữ hành và cả các cơ sở lƣu trú; còn đối với ngành Quản trị Khách sạn, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống có thể chọn các cơ sở kinh doanh lƣu trú, ăn uống để phối hợp trong đào tạo nhân lực cho ngành. Thứ hai, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn Với mục đích gửi sinh viên đến thực hành, thực tập, cọ sát thực tế, nâng cao tay nghề nên các cơ sở đào tạo cần phải lựa chọn đƣợc doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn nhƣ sau: - Cơ sở lƣu trú phải đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên, mang đẳng cấp quốc tế; - Cơ sở ăn uống phải sang trọng, có sức chứa từ 1000 khách trở lên; có khuôn viên và bãi đỗ xe; cơ sở vật chất đồng bộ hiện đại. - Công ty lữ hành phải đạt đƣợc các tiêu chí nhƣ: (1) Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính gần nhất (tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế, hiệu quả sử dụng vốn…; (2) Uy tín truyền thông đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hƣởng; (3) Khảo sát chuyên gia trong ngành du lịch. Thứ ba, tính tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi trong liên kết Tình nguyện có nghĩa không bên nào đƣợc áp đặt, cấm đoán, ngăn cản bên nào. Tính tự nguyện thể hiện ở việc không ép buộc mà do doanh nghiệp hoàn toàn tình nguyện và có mong muốn cùng chung tay với cơ sở đào tạo để sinh viên của nhà trƣờng đến thực hành, thực tập cho đến việc tham gia xây dựng chƣơng trình đào tạo, tham gia giảng dạy, tham gia đánh giá chất lƣợng đào tạo; là đơn vị tuyển dụng chính sản phẩm của mình đào tạo ra. Mục đích cuối cùng là để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho chính bản thân doanh nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Bình đẳng trong liên kết Nhà trƣờng - Doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Theo đó, các bên tham gia liên kết hoàn toàn bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Cùng có lợi trong quan hệ hợp tác giữa Nhà trƣờng - Doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân lực du lịch. Theo đó, các bên tham gia đều đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Thứ tư, thƣơng hiệu của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Ngoài ba tiêu chí trên, các doanh nghiệp đƣợc cơ sở đào tạo lựa chọn phối hợp trong hoạt động đào tạo nhân lực du lịch phải là những doanh nghiệp có uy tín, thƣơng hiệu trên thị trƣờng, đƣợc khách hàng tín nhiệm. Có thể nói, với các tiêu chuẩn nhƣ trên về doanh nghiệp, nhà trƣờng hoàn toàn yên tâm để sinh viên có môi trƣờng thực hành thực tập đảm bảo tiêu chuẩn, có nhiều đóng góp giúp cho nhà trƣờng đào tạo đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 3.3. Nội dung phối hợp giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực du lịch Thứ nhất, doanh nghiệp tham gia xây dựng chƣơng trình đào tạo cùng nhà trƣờng Để nâng cao năng lực đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra cho ngƣời học, nhà trƣờng cần phối hợp với bộ phận nhân sự của doanh nghiệp du lịch để tham khảo, nắm bắt nhu cầu đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Từ đó, nhà trƣờng xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình giảng dạy, kế hoạch đào tạo và đa dạng hóa các loại hình đào tạo để vừa tăng quy mô đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, của từng giai đoạn phát triển, đảm bảo tính tiên tiến, hiện 343
  6. đại. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn đứng lớp đối với giảng viên nhƣ căn cứ vào trình độ chuyên môn, chuyên ngành, kinh nghiệm thực tế. Nhà trƣờng cần thực hiện tốt phƣơng châm đào tạo những gì xã hội cần mà không đào tạo những gì nhà trƣờng có. Vì vậy, nhà trƣờng cần phải đẩy mạnh và thực hiện phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch có thƣơng hiệu trong và ngoài tỉnh để xây dựng chƣơng trình đào tạo, nội dung, phƣơng pháp, giáo trình, tài liệu…tối ƣu nhất, tiên tiến nhất, phù hợp với thực tiễn yêu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Chƣơng trình này có thể liên thông với các trƣờng trong khu vực và trên thế giới. Thứ hai, tham gia vào công tác đào tạo Nhà trƣờng nên tăng cƣờng mời chuyên gia của các doanh nghiệp du lịch tham gia giảng dạy, hƣớng dẫn thực hành, thực tập, nói chuyện chuyên đề theo từng môn học cụ thể. Tùy thuộc vào đặc điểm mỗi học phần, đặc biệt là các học phần thực hành kỹ năng chuyên ngành mà nhà trƣờng lựa chọn mời chuyên gia ở các doanh nghiệp giảng dạy cho phù hợp. Theo đó, doanh nghiệp có tham gia đào tạo bằng hai cách: - Đóng góp ý kiến về xây dựng, đánh giá và cải tiến chƣơng trình đào tạo thông qua việc cung cấp thông tin, phản biện nội dung chƣơng trình đào tạo, qua đó nhà trƣờng có thể chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế. - Doanh nghiệp cử các chuyên gia tham gia trực tiếp nói chuyện các chuyên đề mang tính cập nhật những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về nghề du lịch, đặc biệt là những vấn đề quản lý và tình huống diễn ra trong quá trình phục vụ khách tại doanh nghiệp, hƣớng dẫn sinh viên thực hành, thực tập tại chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp du lịch cũng nên mời giảng viên của nhà trƣờng tham gia giảng dạy các chuyên đề mang tính lý luận mới có liên quan đến hoạt động kinh doanh cho toàn thể cán bộ nhân viên của doanh nghiệp để tăng cƣờng kiến thức cũng nhƣ ý thức trách nhiệm của nhân viên với nghề nghiệp của mình. Thứ ba, doanh nghiệp tạo điều điều kiện về cơ sở vật chất để sinh viên thực hành, thực tập Ngoài việc tham gia vào quá trình đào tạo, xây dựng chƣơng trình đào tạo, doanh nghiệp du lịch cần tạo điều kiện hỗ trợ nhà trƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất giúp nhà trƣờng có hệ thống cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo cho sinh viên thực hành ngay tại trƣờng. Đồng thời, doanh nghiệp du lịch sẵn sàng tiếp nhận sinh viên của nhà trƣờng đến doanh nghiệp để thực hành, thực tập có hƣởng lƣơng. Làm tốt nội dung này sẽ tạo cho sinh viên đƣợc cọ sát thực tế trong một môi trƣờng đảm bảo tiêu chuẩn của nghề đặt ra. Đây là cơ hội quý giá để sinh viên trải nghiệm nghề nghiệp trong một không gian thật, khách hàng thật, từ đó có những phản xạ và ứng biến linh hoạt trong thực tiễn. Thứ tư, phản biện đánh giá chất lƣợng đầu ra của sinh viên Nhà trƣờng cần tổ chức trao đổi, gặp gỡ định kỳ với doanh nghiệp du lịch bằng cách tổ chức những buổi hội thảo, hội nghị để nắm bắt nhu cầu và định hƣớng đào tạo, lắng nghe ý kiến về chất lƣợng làm việc của sinh viên đang thực tập hoặc làm việc tại doanh nghiệp; tạo cơ chế để những cựu sinh viên đang làm việc tại các doanh nghiệp có liên hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng. Đây là cầu nối vững chắc giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Qua sự liên kết này, nhà trƣờng sẽ tiếp nhận ý kiến đánh giá doanh nghiệp về ―sản phẩm đào tạo‖ của mình để từ đó cải tiến chƣơng trình đào tạo theo từng thời điểm sao cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp du lịch, cần cử đại diện theo dõi, tham gia vào kiểm định, đánh giá chất lƣợng đầu vào và đầu ra của sinh viên; cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực của mình cho nhà trƣờng để nhà trƣờng có kế hoạch điều chỉnh chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy cũng nhƣ kế hoạch bố trí sinh viên thực đến thực tập, giới thiệu tuyển dụng… đảm bảo theo đúng yêu cầu doanh nghiệp đặt ra. Không chỉ đào tạo nguồn nhân lực mới, nhà trƣờng và các doanh nghiệp du lịch còn có thể phối hợp trong bồi dƣỡng, đào tạo lại theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đây cũng là hoạt động có thể gắn kết chặt chẽ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, đảm bảo mục tiêu đào tạo theo địa chỉ. 344
  7. Trong và sau quá trình đào tạo cần kiểm tra chặt chẽ, sâu sát chất lƣợng của sinh viên qua việc thực hiện phƣơng pháp đánh giá từ bên ngoài (ngƣời sử dụng lao động) kết hợp với đánh giá bên trong (nhà trƣờng). Thứ năm, tổ chức hƣớng nghiệp và đảm bảo đầu ra cho sinh viên Việc định hƣớng nghề nghiệp cho sinh viên cần đƣợc thực hiện một cách liên tục trong suốt quá trình học và phải bắt đầu từ khi các em mới vào trƣờng. Mặc dù công tác này ở nhiều cơ sở đào tạo đã đƣợc triển khai nhƣng vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, do vậy, nhiều sinh viên trong quá trình học và sau khi tốt nghiệp mất phƣơng hƣớng về nghề nghiệp, không tự tin về bản thân và kỹ năng xin việc. Để làm tốt việc trên, các cơ sở đào tạo cần tăng cƣờng công tác hỗ trợ hƣớng nghiệp, tƣ vấn cho sinh viên trong và sau khi tốt nghiệp. Làm tốt việc này giúp sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức đƣợc học ở trƣờng với nghề nghiệp tƣơng lai. Đồng thời, trên cơ sở định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn, cần định hƣớng và xây dựng đƣợc lòng yêu nghề trong mỗi sinh viên để có thể tạo đƣợc đội ngũ nhân lực có tâm huyết, tránh hiện tƣợng chuyển đổi nghề chỉ sau thời gian ngắn làm việc do áp lực công việc không phù hợp. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo cần chủ động liên hệ với các doanh nghiệp du lịch để ký các hợp đồng tuyển sinh, đào tạo và xây dựng cam kết sử dụng nguồn nhân lực do chính mình đào tạo, phối hợp với các doanh nghiệp trong suốt quá trình giảng dạy và quản lý. Doanh nghiệp giúp nhà trƣờng phối hợp quản lý sinh viên thực tập, bố trí công việc thực tập và tuyển dụng những sinh viên đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn vị trí việc làm mà doanh nghiệp cần. Làm tốt công tác này giúp cho sinh viên có việc ngay sau khi tốt nghiệp, còn doanh nghiệp thì sử dụng đƣợc đội ngũ nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu mình đặt ra mà không mất thời gian và kinh phí đào tạo lại. Thứ sáu, doanh nghiệp tạo điều kiện cho các giảng viên của nhà trƣờng học tập, trao đổi kinh nghiệm Đẩy mạnh mô hình hợp tác thông qua gắn kết việc điều hành nhân sự và tham gia quá trình đào tạo bằng cách ƣu tiên tuyển dụng những giảng viên có kinh nghiệm làm việc (tham gia quản lý các bộ phận hoặc quản lý doanh nghiệp) trong các doanh nghiệp du lịch. Đặc biệt, vào mỗi dịp hè, doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho các giảng viên trẻ đến doanh nghiệp làm việc tại các bộ phận phù hợp với chuyên ngành của giảng viên để giảng viên có cơ hội tiếp nhận những kiến thức cũng nhƣ yêu cầu mới của thực tiễn, để từ đó về trƣờng vi chỉnh nội dung, phƣơng pháp đào tạo theo đúng nhu cầu xã hội. Ngoài ra, các doanh nghiệp du lịch cần tạo điều kiện tiếp nhận các giảng viên chuyên ngành của nhà trƣờng đến doanh nghiệp học tập kinh nghiệm thực tế, trao đổi những vấn đề giữa chƣơng trình đào tạo và yêu cầu của thực tế để từ đó họ nâng cao trình độ cũng nhƣ kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn giảng dạy của mình. Thứ bảy, đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu Đây là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Mục đích của hình thức hợp tác này nhằm hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu của nhà trƣờng, thực hiện các dự án liên kết mà nhà trƣờng và các doanh nghiệp cùng tiến hành. Nhà trƣờng có thể tìm kiếm sự hợp tác này bằng cách chủ động giới thiệu với các doanh nghiệp du lịch những chƣơng trình nghiên cứu có khả năng đem lại lợi ích trực tiếp cho các doanh nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hai bên cùng công bố các phát minh, đồng sở hữu và khai thác danh mục, các bằng sáng chế, bản quyền. 4. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, để thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả kiến nghị: Một là, đổi mới và tăng cƣờng công tác quản lý của nhà nƣớc trong việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp du lịch. Mặc dù, công văn số 4929/BGDĐT-GDĐH ngày 20/11/2017 về việc áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành về du lịch đã định hƣớng nội dung hợp tác giữa Doanh nghiệp Du lịch và Nhà 345
  8. trƣờng. Tuy nhiên, Nhà nƣớc cần có chính sách cụ thể đối với cơ chế phối hợp trong đào tạo nhân lực giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp. Quy định trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về nhu cầu lao động và hỗ trợ trong quá trình đào tạo. Cần tăng quyền tự chủ cho Nhà trƣờng. Theo đó, Nhà trƣờng cần đƣợc tự chủ về quy mô đào tạo, hình thức tuyển sinh, xây dựng chƣơng trình đào tạo, thu chi nguồn tài chính. Có nhƣ vậy, Nhà trƣờng mới có trách nhiệm hơn trong việc đào tạo nhân lực du lịch nói riêng và nhân lực nói chung phù hợp với nhu cầu xã hội. Khuyến khích cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo để tăng động lực phát triển giữa các Nhà trƣờng với nhau về chất lƣợng sản phẩm đào tạo, uy tín cũng nhƣ hình ảnh, thƣơng hiệu của Nhà trƣờng. Cần có trung tâm dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực du lịch, trong đó có sự phối hợp với các ban, ngành ở địa phƣơng và tham gia của Nhà trƣờng và Doanh nghiệp để đảm bảo gắn chặt giữa đào tạo với sử dụng nhân lực. Theo đó, đổi mới và tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng mối gắn kết bền vững giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp chủ yếu phát huy ở 3 mặt: định hƣớng, khuyến khích và hỗ trợ. Hai là, đối với Nhà trƣờng Nhà trƣờng cần phối hợp với doanh nghiệp trong xây dựng chƣơng trình đào tạo. Theo đó, Nhà trƣờng cần phải tự mình nâng cao năng lực đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra cần có sự tham khảo nhu cầu thị trƣờng và doanh nghiệp du lịch. Bên cạnh đó, nhà trƣờng cần tổ chức biên soạn và cải tiến giáo trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển. Nhà trƣờng cần thực hiện tốt phƣơng châm đào tạo những gì xã hội cần chứ không đào tạo những gì Nhà trƣờng có, đào tạo lấy ngƣời học làm trung tâm. Bên cạnh việc đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp thì Nhà trƣờng cần phải đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại của chƣơng trình đào tạo, phải đào tạo ra những con ngƣời có khả năng học tập suốt đời. Hiện nay, phần lớn kinh phí duy trì hoạt động của các nhà trƣờng ở nƣớc ta hiện nay vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nƣớc và học phí. Cả hai nguồn vốn này, về cơ bản chỉ đủ cho nhà trƣờng duy trì các hoạt động đào tạo. Do đó, nhà trƣờng muốn có nguồn tài chính dồi dào cần phải thực hiện tốt công tác xã hội hóa dựa vào doanh nghiệp và nhà tài trợ dƣới các hình thức: học bổng cho sinh viên học giỏi hoặc sinh viên nghèo vƣợt khó, cung cấp nguồn nhân lực cho công tác giảng dạy, hợp đồng nghiên cứu khoa học... Ƣu tiên tuyển dụng giảng viên có kinh nghiệm làm việc trong các doanh nghiệp du lịch, xây dựng tiêu chuẩn đứng lớp đối với giảng viên nhƣ căn cứ vào trình độ chuyên môn, chuyên ngành, kinh nghiệm thực tế… Tùy thuộc học phần mà Bộ môn, Khoa có sự phân công và lựa chọn giảng viên cho phù hợp. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học và thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu về lĩnh vực du lịch. Đây là hình thức hợp tác cao nhất giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp du lịch. Tăng cƣờng chặt chẽ hơn nữa về mối quan hệ giữa cựu sinh viên với nhà trƣờng, tạo cơ chế để những cựu sinh viên đang làm việc tại các doanh nghiệp du lịch liên hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng, có thể tổ chức những buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa lý thuyết với thực tiễn. Đây là cầu nối vững chắc giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp du lịch, rất hiệu quả và thiết thực. Ba là, đối với doanh nghiệp Du lịch Doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể và lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực bằng việc gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nhà trƣờng trong việc đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhà trƣờng thông qua việc thành lập các công ty du lịch (đơn vị kinh doanh dịch vụ trong trƣờng), phòng thực hành nghiệp vụ, các trang thiết bị cho giảng dạy và học tập. Doanh nghiệp cử các chuyên viên, chuyên gia tham gia trực tiếp giảng dạy hoặc hƣớng dẫn thực hành tại nhà trƣờng hoặc ngay tại doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần có thiện chí và tạo điều kiện tiếp nhận các giảng viên, cán bộ quản lý đến doanh nghiệp học tập, học hỏi kinh nghiệm hoặc trao đổi những vƣớng mắc giữa chƣơng trình đào tạo và yêu cầu của thực tế. Bốn là, đối với sinh viên Du lịch 346
  9. Sinh viên một khi đã chọn học ngành Du lịch cần xác định rõ tầm quan trọng của ngành nghề để có cách tiếp nhận và học tập đúng đắn. Ngoài nội dung học trên lớp, ngƣời học cần học và tìm hiểu thêm kiến thức trên sách vở, báo chí, bạn bè, mạng Internet…tham gia các diễn đàn, thuyết trình, hội thảo về chuyên ngành giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp nếu có, tham gia vào các nhóm nghiên cứu khoa học tăng khả năng tƣ duy, phát hiện và xử lý vấn đề; Sinh viên có ý thức khi tham gia thực tập, thực tế theo chuyên ngành đào tạo tại các doanh nghiệp nhằm vận dụng kiến thức đã tiếp nhận ở nhà trƣờng vào thực tế doanh nghiệp, trau dồi kinh nghiệm, lòng tự tin, bản lĩnh tìm cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp. Mặt khác, ngƣời học phải tạo đƣợc tâm lý ổn định, vững vàng và phải có lòng yêu nghề, có mục tiêu, định hƣớng rõ ràng trong quá trình học tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Tiến Dũng (2016). Một số giải pháp tăng cường liên kết đào tạo giữa trường đại học và doanh nghiệp, Tạp Chí Lí Luận Chính Trị, số 5. 2. Lê Thị Bƣởi, Lê Thị Ngọc (2016), Một hướng đào tạo nhân lực du lịch cho các cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, Hội thảo khoa học quốc tế, Giáo dục đại học trong bối cảnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN. 3. Phạm Thị Thu Phƣơng (2016), Các phương thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo sinh viên ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hội nhập, SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 19, No.X5-2016. 4. Trần Anh Tài (2009), Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 77-81 5. Đinh Văn Toàn (2016), Hợp tác đại học - doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 69-80. 6. Vũ Văn Tuyến và các tác giả (2019), Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nhân lực ngành du lịch tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, Đề tài cấp trƣờng, Trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa. 7. Trần Văn Thức, Vũ Văn Tuyến (2019), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Thanh Hóa trước tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế "Phát triển Nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế". THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở VIỆT NAM TRƢỚC TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Tạ Trần Trọng, ThS. Phạm Thị Giang Thùy Trường Đại học Văn Hiến, Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Dựa trên khảo sát thực tế một số cơ sở đào tạo và doanh nghiệp lữ hành; nguồn số liệu thứ cấp về đào tạo trình độ nhân lực ngành Du lịch; yêu cầu về nội dung chương trình đào tạo chung ASEAN (CATC); tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0), bài viết đề cập đến thực trạng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch của Việt Nam trong bối cảnh mới. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu tầm vĩ mô đối với Nhà nước; tầm vi mô đối với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp và người lao động trong ngành Du lịch - từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch; thực trạng; giải pháp vĩ mô; giải pháp vi mô 347
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2