Loét tiêu hóa
Loét tiêu hóa những loét xuất hiện trên lp niêm mạc của dạ dày, ruột non
hoặc thực quản. Nguyên nhân đa phần là do vi khuẩn hoặc do dùng một số thuốc.
Loét thực quản thường là hậu quả của trào ngược acid dạ dày
Triệu chứng
Đau, thể bất kỳ vtrí nào trốn tới xương ức. n đau thể kéo dài
tvài phút ti hàng giờ. Đau thường tăng lên khi đói ban đêm dịu đi khi ăn
một số loại thức ăn hoặc uống thuốc làm giảm acid dạ dày.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn gồm:
- Nôn ra máu đỏ hoặc đen
- Đi ngoài phân đen
- Buồn nôn hoặc nôn
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Đau ngực
Nguyên nhân
- Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): đây nguyên nhân của đa số các
trường hợp loét. Bình thường H. pylori không gây ra vấn đề gì, nhưng đôi khi vi
khuẩn gây viêm niêm mạc dạ dày và tá tràng, tạo ra ổ loét.
- Thuốc giảm đau: Dùng thường xuyên các thuốc chống viêm phi steroid (NSAID)
có thgây kích ứng hoặc gây viêm niêm mạc dạ dày và ruột non.
- Hút thuốc : chất nicotin trong thuốc làm tăng thể tích và nồng độ acid dạ
dày, làm tăng nguy cơ loét và làm vết loét lâu liền.
- Uống rượu: Rượu gây kích ứng và bào mòn lp niêm mạc dạ dày m tăng
lượng acid dạ dày.
- Stress. Stress một yếu tố góp phần gây loét. Stress làm cho triệu chứng loét
nặng thêm và khiến vết loét chậm liền.
Xét nghiệm và chn đoán
Chụp X quang đường tiêu hóa trên có uống thuốc cản quang.
Nội soi sinh thiết nếu phát hiện thấy loét. Sinh thiết sẽ cho biết sự
hiện diện của vi khuẩn H. pylori hay không.
Xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng H. pylori
Xét nghiệm ure trong hơi thở để phát hiện H. pylori.
Xét nghiệm phân tìm kháng nguyên H. pylori.
Điều trị
Kháng sinh: Thường phải phối hợp nhiều kháng sinh vì một kháng sinh
đơn thuần không đủ để tiêu diệt H. pylori. Những kháng sinh thường dùng
amoxicillin (Amoxil), clarithromycin (Biaxin) and metronidazole (Flagyl).
Thuc ức chế tiết acid. Còn gọi là chất chẹn histamin (H-2) m gim
lượng acid hydrochloric trong đường tiêu hóa. Các thuốc thường dùng là ranitidine
(Zantac), famotidine (Pepcid), cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid).
Thuc trung hòa acid có tác dng trung hòa lượng acid có trong dạ dày
giúp giảm đau nhanh chóng.
Thuc ức chế bơm proton tác dụng làm giảm lượng acid tiết ra từ các
tế bào niêm mạc ddày, giúp vết loét nhanh liền. Những thuốc thường dùng
omeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), rabeprazole (Aciphex)
esomeprazole (Nexium). Dùng lâu dài các thuốc này, nht là liều cao có thể làm
tăng nguy cơ gãy xương.
Thuc băng niêm mạc dạ dày tác dụng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày
ruột non, bao gồm các thuốc như sucralfate (Carafate), misoprostol (Cytotec),
bismuth subsalicylate (Pepto-Bismol). Ngoài tác dụng bảo vệ, các chế phẩm
bismuth còn ức chế hoạt động của H. pylori.