intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

158
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118

  1. Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 1
  2. MỤCLỤC Trang LỜI MỞĐẦU 1 CHƯƠNG 1 – Lợi nhuận và tầm quan trọng phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế 3 thị trường. 1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3 1.1.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp 3 1.1.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 5 1.1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn) 5 7 1.2.Ý nghĩa về lợi nhuận của doanh nghiệp 1.3. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 9 1.3.1. Các nhân tốảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 9 1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 9 1.3.1.2. Nhóm nhân tốảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: 11 1.3.2. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận của 12 doanh nghiệp. 1.3.2.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 12 1.3.2.2. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 13 1.3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 17 CHƯƠNG 2 – Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 19 2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của 2
  3. 19 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 19 2.1.2. Chức năng nhiệ m vụ của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118: 20 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh 21 2.1.3.1. Đặc diểm tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh. 21 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 22 2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 25 2.1.3.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty: 26 2.1.4. Tình hình thị trường và khả năng kinh doanh của Công ty: 26 2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty: 27 2.1.5.1.Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đay (2003 - 2004): 27 2.1.5.2. Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2004: 27 2.2. Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty 41 cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 41 2.2.1.1. Những thuận lợi: 41 2.2.1.2. Khó khăn: 41 2.2.2. Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty. 42 2.2.2.1. Những kết quả vàđặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm (2003-2004). 42 A. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 42 B. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 44 2.2.2.2.Đánh giá tình hình tăng lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. 45 2.3. Những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực 3
  4. hiện lợi nhuận sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng 47 công trình giao thông 118. 2.3.1. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ 47 2.3.2. Tình hình quản lý chi phí và thực hiện kế hoạch giá thành: 47 a/Tình hình quản lý giá thành sản xuất sản phẩm: 48 b/ Tình hình quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp: 49 2.3.4. Tình hình quản lý sử dụng vốn của Công ty: 50 2.4. Những vấn đề cần đặt ra trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận 51 của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118: CHƯƠNG 3 – Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Công Ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 54 3.1. Phương hướng và nhiệm vụđể phát triển của Công ty cổ 54 phần xây dựng công trình giao thông 118 trong năm 2004 3.2. Một giải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty cổ phần xây 55 dựng công trình giao thông 118. 3.2.1. Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm: 55 3.2.1.1 Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 56 3.2.1.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp: 57 3.2.1.3. Đối với chi phí máy thi công: 58 3.2.1.4. Đối với chi phí sản xuất chung 58 3.2.1.5. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp : 58 3.2.2. Chú trọng đầu tưđổi mới tài sản cốđịnh, nâng cao năng lực cạnh tranh: 59 3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động vàđẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường, tăng khối lượng công trình nhận thầu: 60 3.2.4. Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lýđáp ứng yêu cầu kinh doanh: 61 3.2.5. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu. 62 4
  5. 3.2.6. Tổ chức tốt công tác sản xuất, đầy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh: 63 3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực: 63 KẾTLUẬN 65 DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO 66 5
  6. LỜIMỞĐẦU Xây dựng cơ bản là một rtong những ngành sản xuất mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoáở nước ta. Cùng với tiến trình phát sinh chung của đất nước, ngành xây dựng cơ bản đã vàđang không ngừng khẳng định vị thế của mình ngày một lớn mạnh, làm cho bộ mặt đất nước thay đổi từng ngày. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị trường có sựđiều tiết vĩ mô của Nhà nước, chính sách mở cửa đã tạo ra những cơ hội mới cũng như những khó khăn mới cho các doanh nghiệp xây lắp trong nước khi vừa phải cạnh tranh với nhau lại vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp xây lắp nước ngoài có tiềm năng tài chính to lớn, trang thiết bị hiện đại và bề dày kinh nghiệm trong đấu thầu quốc tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển vàđứng vững trên thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, phải mang lại lợi nhuận. Chính vì vậy hiệu quả kinh tế trở thành vấn đề quan tâ m hàng đầu của các doanh nghiệp. Mà hiệu quả kinh tếđược biểu hiện tập trung ở một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất kích thích mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận còn là nguồn tài chính quan trọng dùng để tái sản xuất mở rộng kinh doanh và nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp . Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong thực tế hiện nay, thì việc đi sâu tìm hiểu về lợi nhuận và các nhân tốảnh hưởng tới lợi nhuận để từđó có biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là một việc làm rất thiết thực và hết sức cần thiết. Qua quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Bạch Đức Hiển, tập thể anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Em đã tập trung nghiên cứu đề tài: Lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty cổ phầ n xây dựng công trình giao thông 118. 6
  7. Nội dung chuyên đề gồ m 3 chương: Chương1: Lợi nhuận và tầm quan trọng phải phấn đấu tăng lợi nhuận của dn trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Chương3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118. Do thời gian đi sâu tìm hiểu chưa nhiều, với trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đây mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu và không thể tránh khỏ i những hạn chế, sai sót khi làm bài. Em rất mong nhận được góp ý của thầy giao, và các bạn để em tiếp tục hoàn thiện đề tài này./. 7
  8. CHƯƠNG 1 LỢINHUẬNVÀTẦMQUANTRỌNGPHẢIPHẤNĐẤU TĂNGLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀN KINHTẾTHỊTRƯỜNG 1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều lợ i nhất. Đểđạt được, một doanh nghiệp phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thường. thực tế thì lợi nhuận được xem như phần thưởng đối với những doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo hiể m để tổ chức kinh doanh, những thứ mà xã hội mong muốn và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều mong muốn giành được phần thưởng cao quýđó. Vậy lợi nhuận doanh nghiệp được hiể u như thế nào? Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu hiện của giá trị thẳng dư do lao đọng của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận dụng các điều kiện của môi trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để cóđược doanh thu đó. Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung cấp hàng hoá dịch vụ. Trong một kỳ hoạch toán ( thường là một năm ) lợi nhuận được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí 1.1.2.Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mỗi một doanh nghiệp không chỉđơn thuần thực hiện duy nhất hoạt động sản xuất- kinh doanh mà mở rộng ra thêm nhiều hoạt động khác. để phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp, người ta 8
  9. thường chia lợi nhuận thành 3 bộ phần đó là Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động tài chính và Lợi nhuận khác. * Lợi nhuận hoạt động sản xuất- kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh. LN hoạt động = Doanh - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý SXKD thu thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp Trong đó : - Doanh thu = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Các khoản giảm Thuần hàng hoá trừ - Các khoản giả m trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụđặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩ m tiêu thụ. Giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý = Giá thành toàn bộ hàng bán bán hàng doanh nghiệp sản phẩ m tiêu thụ *Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu và số chi của các nghiệp vụ tài chính như cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoạt động liên doanh. * Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi lại các khoả n nợ khóđòi đãđược phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản cốđịnh. Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tổng các bộ phận lợi nhuận này gọi là tổng lợi nhuận trước thuế. Phần còn lại cuối cùng sau khi lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừđi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp chính là lợi nhuậ n sau thuế của doanh nghiệp. + Đểđánh giá quá trình của doanh nghiệp, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đểđánh giá chất lượng hoạt động sản xuất – kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nóđể so sánh chất lượng hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì: 9
  10. - Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhân tố khách quan và chủ quan, chúng đã bị bù trừ lẫn nhau. - Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiê u thụ, Nhưng cụ thể không thể tính được bằng tiền cũng làm cho lợi nhuận giữa các đơn vị cùng ngành, cùng quy mô cũng không giống nhau. - Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém, nhưng số lợ i nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghệip có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. cho nên đểđánh giáđúng chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiê u tương đối là tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi). 1.1.3.Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh hiệu quả sả n xuất kinh doanhgiữa các kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của người phân tích. Sau đây là một cách tính t ỷ suất lợi nhuận. 1.1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn) Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuếđạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (cả vốn cốđịnh, vốn lưu động hay vốn chủ sở hữu). Công thức xác định: P x100% Tsv = Vbq Trong đó : Tsv :Tỷ suất lợi nhuận vốn P : Lợi nhuận trước (sau thuế) đạt được trong kỳ Vbq : Tổng số vốn sử dụng bình quan trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bỏ ra trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 10
  11. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời nói lên trình độ sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp, qua đó kích thích doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn. * Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ vớ i giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. Công thức xác định : P Tsg = x 100% Zt Trong đó: Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành P : Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trước (hoặc sau thuế) Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết cứ bỏ ra một đồng chi phí vào sản xuất sản phẩm trong kỳ thì thu được bao nhiêu động lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu nay, có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vao sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. NHờđó doanh nghiệp có thể thấy được những mặt tích cực và hạn chế trong công tác quản lý giá thành để tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế, nhằm đạt được hiệu quả tốt hơn trong kỳ sau. *Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuậ n tiêu thụ với doanh thu bán hàng trong kỳ. Công thức xác định : P Tst = x 100% Vbq Trong đó: Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ P : Lợi nuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Vbq : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Đay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một động doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 11
  12. Nếu ta đem so sánh tỷ suất này với tỷ suất chung của toàn ngành mà kết quả thấp hơn, chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hơn hoặc giá thành sả n phẩ m của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Qua đó doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh giá một cách hợp lýđể nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận thu được trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm. * Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của doanh nghiệp. Công thức xác định : Pr Tsvc= x 100% Vsh Trong đó: Tsvc:Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Pr : Lợi nhuận ròng. Vsh : Vốn chủ sở hữu bình quan trong kỳ. Phản ánh cứđầu tư một đồng vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này thể hiện phần nào tình hình tài chính của doanh nghiệp vàđược gọi là thước đo hệ số sinh lời của doanh nghiệp.Bởi lẽ doanh nghiệp không thể tiế n hành sản xuất kinh doanh mà chỉ dựa vào vốn tự cócủa mình mà phải huy động thê m một lượng vốn vay khá lớn. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp thì khoả n tiền này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số vốn hoạt động. Chính vì vậy, chỉ tiêu này cóý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bốn chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nêu trên được sử dụng phổ biến nhất đểđánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong công tác quản lý, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư… đểđánh giá một cách chính xác chất lượng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Như vậy, lợi nhuận không chỉđơn thuần là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà hơn hết là vấn đề sống còncủa mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cơ chế thị trường đã vàđang tác động mạnh mẽđến từng doanh 12
  13. nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh và nóđã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhiề u thuận lợi cho các doanh nghiệp. Song trên một phương diện khác, cơ chế thị trường cũng là mảnh đất màu mỡ cho các quy luật cạnh tranh, quy luật đào thải… phát triển mạnh mẽ, trở thành mối đe doạđối với tất cả các doanh nghiệp ở mọ i thành phần kinh tế. Do vậy, vẫn đềđặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có hiệu quả cao. Hay nói cách khác, lợi nhuận là mục tiêu tiên quyết và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là thực sự cần thiết. 1.2.Ý nghĩa về lợi nhuận của doanh nghiệp Vì lợi nhận là biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động tạo ra sau một thờ i kỳ tổ chức hoạt đống sản xuất kinh doanh nên nó cóý nghĩa rất quan trọng không chỉ với doanh nghiệp, người lao động mà còn cóý nghĩa quan trọng với nền sản xuất xã hội. - Đối với nền sản xuất xã hội. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội bởi sự tham gia của các doanh nghiệo vào ngân sách nhà nước để quản lý và phát triển xã hội thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Đó cũng là cơ sở tăng thu nhập quốc dân, thu nhập quốc dân càng tăng thì khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế xã hội càng nhiều. Hơn nữa lợi nhuận còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo. - Đối với người lao động Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sẽđược trích lập các quỹ trong đó có quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc là m, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Lợi nhuận sau thuế càng nhiều, các quỹ này càng lớn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tạo ra điều kiện sống về vật chất và từđó kích thích tinh thầ n hăng say lao động và tạo được môi trường làm việc ổn định cho người lao động. 13
  14. - Đối với doanh nghiệp * Lợi nhuận cóý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc kinh doanh của doanh nghiệp đem lại lợi nhuận cũng có nghĩa là dựán đầu tưđã chọn phù hợp với nhu cầu thị trường, chứng tỏ doanh nghiệp đã biết được thời cơ. Hơn nữa, điều đó cũng cho doanh nghiệp nhận thấy hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Như vậy doanh nghiệp có ddieeuf kiện mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc trích lập các quỹ là m tăng nguồn vốn kinh doanh quỹđầu tư phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu tài sản tăng thêm ở những kỳ sau. Đặc biệt doanh nghiệp có thể cải tiến trang bị thê m tài sản cốđịnh để nâng cao năng lực sản xuất góp phần thúc đẩy giá thành sản phẩ m, từđó tạo ra điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Ngược lại, khi doanh nghiệp bị thoa lỗ, việc trả lời những câu hỏi sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? của doanh nghiệp đã không còn chính xác nữa. Điều đó không những làm cho giá trị của bàn thân doanh nghiệp giảm sút mà còn làm cho các chủ sở hữu bị mất vốn của mình. Các nhàđầu tư nhà cung ứng vìđó cũng giảm bớt lòng tin với doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp vàảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. việc thực hiện đựoc chỉ tiêu lợi hnuận làđiều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Bởi vì, lợi nhuận trước hết là một nguồ n vốn được huy động đầu tư cho các loại tài sản trong tương lai. Nguồn vốn này càng nhiều, doanh nghiệp sẽ giả m bớt khối lượng huy động từ bên ngoài, nhất là vố n vay do đó làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu vàđồng nghĩa với việc giảm hệ số nơ của doanh nghệp. Với nguồn vốn này, doanh nghiệp hoàn toàn chủđộng sử dụng kể cảđầu tư vào những dưán kinh doanh mạo hiể m nhất. Thời thế xưa, việc mang lạ i lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần nâng cao uy tín, lợi thế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung ứng, nhàđầu tư trong các hoạt động liê n doanh, liên kết. Ngoại ra, lợi nhuận còn mang lại sự an toàn cho tình hình tài chính cho doanh nghiệp thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tài chính. Hơn nữa, lợi nhuận còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận các năm, giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh về chất lượng quá trình sản xuất từ khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩ m. Nếu doanh nghiệp biết cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho hạ thì lợ i 14
  15. nhuận của doanh nghiệp cao và ngược lại. Thông qua việc chỉ tiêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp trong quản lý vàđưa ra các quyết định hợp lý. Với ý nghĩa sau sắc đó, mọi doanh nghiệp luôn mong muốn tăng lợi nhuậ n càng nhiều càng tốt, thông thường với các cơ bản sau. 1.3. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuậ n của doanh nghiệp. 1.3.1. Các nhân tốảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt động khác nhau (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và tăng trưởng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu các nhân tốảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết. 1.3.1.1. Nhóm nhân tốảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoáđược xác định bằng công thức : n  Sli x gi T= i1 Trong đó:DT : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Sli :Sản lượng tiêu thụ của sản phẩm i gi :Giá bán sản phẩm loại i Như vậy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng hay giả m phụ thuộc vào rất nhiều nhân tốkhác nhau, các nhân tố chủ yếu là: - Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ: đây là nhân tốảnh hưởng chủ quan. Trong trường hợp giá bán, giá thành , chất lượng , thuế suất, thuế gián thu không đổi thì lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ sẽ tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩ m sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng. - Nhân tố chất lượng sản phẩ m sản xuất và tiêu thụ trong kỳ: chất lượng sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng là vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện này. chất lượng sản phẩ m càng cao thì sản phẩm càng có uy tín, tạo ra sức cạnh tranh lớn để doanh nghiệp chiế m lĩnh 15
  16. được thị trường , sản phẩm tiêu thụ sẽđược nhiều hơn. Mặt khác, trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi thì việc đả m bảo và tăng chất lượng sản phẩm làđiều cơ bản để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. - Nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá mặt hàng tiêu thụ. Trong khối lượng sản phẩ m đưa đi tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ chỉ có một mặt hàng mà có rất nhiều loại khác nhau với những mức giá cũng khác nhau. Vì vậy, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng những loại sản phẩ m có giá bán cao, chi phí thấp và giảm tỷ trọng những mặt hàng có giá bán thấp, chi phí cao thì mặc dù tổng khối lượng sản phẩ m tiêu thụ không đổi nhưng doanh thu sẽ tăng lên và ngược lại. Như vậy, kết cấu sản phẩm cũng là một nhân tốảnh hưởng lớn đến doanh thu tiêu thụ, đòi hỏ i các doanh nghiệp luôn phải giá m sát thị trường đểđịnh ra cho mình một kết cấu sản phẩ m hợp lý, nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. - Nhân tố giá bán sản phẩm: trong điều kiện bình thường đối vơí các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá bán sản phẩm chủ yếu là doanh nghiệp tự xácđịnh. Khi số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, giá thành toàn bộ, thuế của sản phẩ m tiêu thụ là không đổi, nếu giá sản phẩm tăng lên sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng lên và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung- cầu trên thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp khó có thể tự tăng giá bán cao hơn các mặt hàng khác cùng loại trên thị trường mà vẫn thu được lợi nhuận. - Công tác tổ chức bán hàng: đây cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Trong công tác này, có 2 nhân tố chính cần xem xét: + Hình thức bán hàng: Hình thức bán hàng của các doanh nghiệp rất đa dạng như bán buôn , bán lẻ, đại lý… Vì vậy, nếu biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng và là m tốt công tác quảng cao, giới thiệu sản phẩ m thì doanh nghiệp sẽ nâng cao được khối lượng tiêu thụ, từđó tăng doanh thu và lợi nhuận. + Phương thức thanh toán: Nếu khối lượng tiêu thụ hàng hoá lớn, thì doanh nghiệp không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như chuyển khoản, séc, ngân phiếu… Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua khối lượng lớn. Nhờđó, tạo nên một cơ chế thanh toán mề m dẻo, 16
  17. linh hoạt, thúc đẩy doanh số bán ra, vì vậy doanh nghiệp phải tăng doanh thu và lợ i nhuận. - Nhân tố thị trường tiêu thụ: Thị trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đềđặt ra cho doanh nghiệp là phải là m tốt công tác nghiên cứu thị trường, từđó nêu ra các điều kiệ n tăng doanh thu và lợi nhuận. - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề: đây cũng là nhân tố khách quan, cóảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩ m. Vì các ngành cóđặc điể m sản xuất kinh doanh khác nhau nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Như vậy đối với ngành xây lắp, sản phẩ m có tính đơn chiếc và việc tiêu thụ tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao công trình. 1.3.1.2.Nhóm nhân tốảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩ m của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhân tố chủ yếu: - Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nào nắm bắt vàứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽđược nhiề u lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanhnghiệp: Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽđến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất,tổ chức lao động hợp lý sẽđảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngành sản xuất, tận dụng được thời gian, công suất lao động máy móc, thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khởi dậy tiềm năng sáng 17
  18. tạo của con người lao động, loại trừ các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động, từđó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành … Việc phát huy được vai trò quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệ m chi phí và hạ giá thành sản phẩ m. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giá m sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệ m và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được kinh doanh của doanh nghiệp. Từđó có tác động tiết kiệ m chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá sản phẩ m của doanh nghiệp. - Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanhnghiệp: Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng cóảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí , hạ giá thành. Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng nhưđiều kiện khai thác cóảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại. Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất chưa ổn định… sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư nhiều hơn trong đổi mớ i kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo, tiếp thị… Vì vậy cũng có thể làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc tăng giá bán là rất khó, bởi thế các doanh nghiệp cần phải tính toán là m sao tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành làm tăng khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Đây phải là vấn đề then chốt của doanh nghiệp, nó phản ánh trình độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vố n trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố tới chi phí sẽ thấy được hướng đi, và biện pháp thiết thực có hiệu quảđể phấn đấu tăng lợi nhuận nâng cao hiệ u quả sản xuất kinh doanh. 18
  19. 1.3.2. Một số phương hướng và biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuậ n của doanh nghiệp. 1.3.2.1. Nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói rằng tiêu thụ là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình sản xuất. Kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và số lượng hàng hoá bán ra. Chỉ khi quá trình tiêu thụ sản phẩm kết thúc thì doanh nghiệp mớ i có thể xác định được lợi nhuận. Do đó tăng chất lượng sản phẩm cũng là phương hướng, biện pháp chủ yêúđể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩ m doanh nghiệp cần tiến hành thă m dò thị trường, tăng cường kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất, liên tục nâng cao tay nghề cho công nhân … và khi sản phẩm được tiêu thụ tốt với một giá bán thích hợp thì chứng tỏ nóđãđược chấp nhận về chất lượng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải linh hoạt trong các phương thức thành toán (như bán buôn, bán lẻ, bán trả góp…) để tiêu thụ sản phẩ m với số lượng nhiều nhất đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp quản lý và tổ chức lao động một cách thích hợp, cần phải có một đội ngũ lao động với trình độ tay nghề giỏi, đảm bảo tận dụng mọi khả năng của người lao động cũng như của máy móc, thiết bị … Như vậy, doanh nghiệp cần phải đầu tư theo chiều rộng bằng cách mua thêm máy móc, thiết bị, tuyển thêm lao động để mở rộng quy mô sản xuất vàđầu tư chiều sau như hiện đại hoá các máy móc, thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. 1.3.2.2.Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là phương hướng cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Nó là một nhiệm vụ chủ yếu trong việc tăng lợi nhuận. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất. Tuy nhiê n việc đầu tư, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì thế doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp. 19
  20. - Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất trong quá trình sản xuất … từđó có thể tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. - Tăng cường hoạt động kiể m tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩ m của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm riêng có của mình như chu kỳ sản xuất kéo dài, thành phần chi phí phụ thuộc và từng giai đoạn của quá trình xây dựng cơ bản, đặc biệt phần lớn chi phí nằm ở công đoạn đầu. Do đó phải có phương thức quản lý chi phíở từng giai đoạn một cách thích hợp và rút ngắn được thời gian thi công. Đối với doanh nghiệp xây lắp cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Và chi phí là nhân tố có tác động trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, nóđồng nghĩa với việc ; nếu giảm bớt một đồng chi phí sẽ làm tăng thêm một đồng lợ i nhuận và ngược lại. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi phí trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp trong và ngoài nước, thể hiện rõ nét nhất trong khi tham gia đấu thầu một công trình thì việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩ m là một trong những điều kiện tiên quyết để thắng thầu. Nhìn chung, ởđa số các doanh nghiệp xây lắp hiện nay trình độ quản lý chi phí còn chưa cao gây lãng phí dẫn đến việc " đội " giá thành sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường hơn nữa các công tác quản lý tiết kiệ m chi phí, tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩ m . Có nhiều nhân tốảnh hưởng đến giá thành xây lắp nhưng ta có thể tập hợp chúng thành hai nhân tố cơ bản là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan . Nhân tố khách quan: - Các nhân tố về thị trường: Thị trường ởđây là thị trường các yếu tốđầu vào bao gồm thị trường nguyên vật liệu, thị trường lao động, thị trường máy thi công. Do đặc điểm là sản phẩ m xây lắp được phân bổ trên các vùng lãnh thổ khác nhau nên thị trường cung cấp các yếu tố trên để sản xuất sản phẩm xây lắp cũng khác nhau. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2