MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Kim loại nặng tồn tại trong môi trường nước do nhiều nguồn phát tán<br />
khác nhau bao gồm cả nguồn gốc tự nhiên và các hoạt động của con người<br />
và nằm ở cả hai pha hòa tan và lơ lửng. Mức độ phân bố các dạng kim loại<br />
(ion, phức, chất kết tủa, bị hấp phụ…) tùy thuộc vào điều kiện môi trường<br />
và do đó chúng tích lũy sinh học và gây độc với động, thực vật thủy sinh<br />
khác nhau. Do vậy, độc tính và mức độ tích lũy sinh học không chỉ phụ<br />
thuộc vào tổng hàm lượng các dạng kim loại mà phụ thuộc vào dạng liên<br />
kết khác nhau của chúng.<br />
Trong số các dạng tồn tại của kim loại thì dạng kim loại linh động (ion<br />
tự do, dạng ion phức) hòa tan trong nước có tích lũy sinh học lớn hơn<br />
nhiều. Do vậy, bên cạnh việc phân tích tổng hàm lượng kim loại trong môi<br />
trường nước thì phân tích riêng dạng kim loại linh động có ý nghĩa về vai<br />
trò sinh hóa của chúng với động, thực vật trong môi trường.<br />
Thông thường, để phân tích dạng linh động của các kim loại thì kỹ<br />
thuật phân tích phổ biến tại phòng thí nghiệm là tạo phức giữa ion kim loại<br />
với các phối tử vô cơ hoặc hữu cơ, chiết tách chúng sau đó mới xác định.<br />
Kỹ thuật này gặp phải những khó khăn trong quá trình xử lý mẫu, sai số do<br />
sự chuyển dạng trong quá trình bảo quản và xử lý mẫu, kéo dài thời gian<br />
phân tích… Do vậy, việc phát triển của các kỹ thuật tách các dạng kim loại<br />
linh động ngay tại hiện trường sau đó phân tích tại phòng thí nghiệm giúp<br />
tránh được những hạn chế nêu trên.<br />
Đề tài luận án đã hướng đến giải quyết được một trong các yêu cầu cấp<br />
thiết và thời sự của việc nghiên cứu xác định các dạng kim loại linh động<br />
trong môi trường nước nhờ sử dụng kỹ thuật Gradient khuếch tán qua lớp<br />
mỏng (DGT) để thu dạng này ngay tại hiện trường.<br />
Nguyên tắc làm việc của dụng cụ dựa trên quá trình hấp thu và lưu giữ<br />
chọn lọc các dạng kim loại linh động qua hai lớp màng khuếch tán và liên<br />
kết ion kim loại, từ đó xác định chính xác hàm lượng kim loại linh động có<br />
khả năng gây tác động sinh học trong môi trường. Thành phần kết cấu các<br />
lớp màng này có tác động quyết định tới khả năng làm việc chọn lọc của kỹ<br />
thuật. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra vật liệu mới chế tạo màng liên kết là<br />
một hướng đi đầy triển vọng để tách tại chỗ các dạng kim loại linh động<br />
bằng kỹ thuật DGT phục vụ quan trắc môi trường.<br />
Để chế tạo màng liên kết, ngoài dạng nhựa trao đổi ion Chelex 100, nhựa<br />
XAD7, nhựa IRC748, nhựa Lewatit207, màng P81, hầu như chưa có vật liệu<br />
1<br />
<br />
nào khác được nghiên cứu sâu nhằm thay thế các loại nhựa này.<br />
Montmorillonit (MMT) là vật liệu có tính trao đổi ion và hấp phụ kim loại<br />
cao, sẵn có trong khoáng sét Việt Nam.<br />
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu sử dụng MMT để hấp phụ<br />
kim loại. Tuy nhiên cho đến nay hầu như chưa có một nghiên cứu nào tổng<br />
hợp màng liên kết trên cơ sở polyacrylamit và MMT để chế tạo dụng cụ tách<br />
tại chỗ các dạng kim loại linh động trong môi trường nước bằng kỹ thuật<br />
DGT. Tại Việt Nam việc cứu tổng hợp màng liên kết mới chỉ được thực<br />
hiện trên cơ sở polyacrylamit và Chelex 100, nhựa XAD7, nhựa IRC748,<br />
nhựa Lewatit207. Các màng liên kết này có nhược điểm là không dễ dàng<br />
liên kết với các kim loại linh động và không phân tán đều các hạt nhựa.<br />
Chính vì vậy, việc nghiên cứu chế tạo màng liên kết trên cơ sở<br />
polyacrylamit và MMT là một hướng nghiên cứu mới, có nhiều triển vọng<br />
ở nước ta.<br />
Với mong muốn xác định các dạng kim loại linh động trong môi trường<br />
nước nhờ sử dụng kỹ thuật DGT để thu dạng này ngay tại hiện trường,<br />
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng<br />
màng polyme chứa montmorillonit để tách một số dạng linh động của<br />
cadimi, chì, kẽm, mangan trong nước sông bằng kỹ thuật khuếch tán qua<br />
lớp mỏng”.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa khoa học thực tiễn<br />
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu sử dụng montmorillonit làm vật liệu<br />
chế tạo màng liên kết trong dụng cụ DGT để tách một số dạng kim loại<br />
linh động trong môi trường nước.<br />
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:<br />
- Luận án đề cập tới vấn đề nghiên cứu tổng hợp màng liên kết trên cơ<br />
sở polyacrylamit và montmorillonit để chế tạo dụng cụ tách một số dạng<br />
kim loại linh động trong môi trường nước tại hiện trường.<br />
- Về mặt khoa học, đề tài có ý nghĩa đóng góp vào các nghiên cứu về<br />
chế tạo màng liên kết trên cơ sở montmorillonit cho dụng cụ DGT để tách<br />
một số dạng kim loại linh động trong môi trường nước.<br />
- Về mặt thực tiễn, kết quả của luận án có khả năng ứng dụng trong chế<br />
tạo dụng cụ DGT đáp ứng nhu cầu quan trắc kim loại linh động trong môi<br />
trường nước mà thực tế hiện vẫn chưa có kỹ thuật nào được áp dụng hiện nay<br />
ở Việt Nam. Các số liệu phân tích ban đầu về hàm lượng kim loại linh động<br />
trong mẫu nước lấy tại sông Lạch Tray của Hải Phòng cho thấy hàm lượng<br />
2<br />
<br />
kim loại linh động chiếm lượng lớn trong tổng hàm lượng kim loại và do đó<br />
có thể thấy môi trường nước ở đây có khả năng gây ra tích lũy sinh học các<br />
kim loại nặng vào các cá thể sống trong môi trường nước sông.<br />
Chính vì vậy, vấn đề mà luận án đề cập nghiên cứu là có tính cấp thiết ,<br />
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn với khả năng ứng dụng cao .<br />
3. Những điểm mới của luận án<br />
- Lần đầu tiên tại Việt Nam đã xây dựng được quy trình chế tạo màng<br />
liên kết polyacrylamit chứa montmorillonit với chất xúc tác amoni pesulfat<br />
và tetrametyl etylen diamin. Các điều kiện tối ưu tìm được trên cơ sở khảo<br />
sát đơn biến và khảo sát đồng thời các yếu tố bằng cách xây dựng mô hình<br />
quy hoạch thực nghiệm bậc hai tâm trực giao. Sử dụng phần mềm DesignExpert 9.0 với phương pháp hàm kỳ vọng để tối ưu hóa hiệu quả tách dạng<br />
linh động của Cadimi, Chì, Kẽm, Mangan.<br />
- Đã xác định được ảnh hưởng của pH, lực ion, thời gian, chất tạo phức<br />
EDTA tới khả năng làm việc của dụng cụ chứa montmorillonit.<br />
- Các khảo sát về giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng cũng như<br />
đánh giá độ chính xác của kết quả tách một số dạng linh động của cadimi,<br />
chì, kẽm, mangan cho thấy màng liên kết chứa MMT đáp ứng được yêu<br />
cầu phân tích dạng linh động kim loại nặng trong môi trường nước, cho<br />
kết quả phù hợp với màng thương phẩm chứa Chelex 100.<br />
- Việc ứng dụng màng liên kết chế tạo được để tách và phân tích lượng<br />
vết kim loại linh động trong nước sông Lạch Tray của Hải Phòng cho thấy<br />
dạng linh động của cadimi, chì, kẽm, mangan chiếm trong khoảng 18,364,8% (thấp nhất là mangan và cao nhất là chì) so với hàm lượng kim loại<br />
dạng hòa tan ở hai pha nước và thay đổi theo vị trí lấy mẫu, khoảng cách<br />
vị trí lấy mẫu đến nguồn phát tán.<br />
Cấu trúc luận án: Nội dung chính của luận án gồm 132 trang. Ngoài phần<br />
mục lục, tài liệu tham khảo, các công trình đã công bố của luận án, nội<br />
dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương:<br />
- Chương 1. Tổng quan: 37 trang<br />
- Chương 2. Phương pháp nghiên cứu: 28 trang<br />
- Chương 3. Kết quả và bàn luận: 63 trang<br />
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN<br />
1.1.Kỹ thuật khuếch tán qua lớp mỏng (DGT)<br />
3<br />
<br />
Kỹ thuật khuếch tán qua lớp mỏng là một phương pháp phân tích tại chỗ<br />
được thiết kế để tách dạng linh động của kim loại trongmôi trường.<br />
Nguyên tắc của kỹ thuật này là dòng vật chất sẽ khuếch tán từ nơi có<br />
nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp . Cấu tạo của hệ thống này bao gồm<br />
màng lọc, hệ gel khuếch tán và màng liên kết . Màng lọc có tác dụng ngăn<br />
cản phần cặn , tạp chất lơ lửng trong môi trường đo .Màng khuếch tán là<br />
polyacrylamit được polyme hóa với sự khơi mào của tetrametyl<br />
etylenđiamin và chất xúc tác là Amoni persulfat. Màng khuếch tán là môi<br />
trường cho phép các dạng kim loại linh động khuếch tán từ môi trường đến<br />
màng liên kết . Màng liên kết chính là màng chứa nhựa trao đổi ion có tính<br />
chọn lọc đối với các ion kim loại cần phân tích . Màng liên kết này có tác<br />
dụng trao đổi các ion kim loại , lưu giữ trên lớp màng trong suốt quá trình<br />
đo.Sau khi nhúng đầu dò vào môi trường nước , hàm lượng kim loại linh<br />
động trong môi trường sẽ khuếch tán qua màng khuếch tán tới màng liên<br />
kết, thực hiện quá trình trao đổi ion. Nồng độ kim loại trong dung dịch<br />
(µg/l) được tính theo công thức:<br />
C=<br />
<br />
m ∆g<br />
DA t<br />
<br />
(1.7)<br />
<br />
Trong đó: ∆g: Độ dày lớp khuếch tán (độ dày của màng lọc xenlulozơ<br />
với đường kính lỗ xốp 0,45µm + gel khuếch tán) (cm); D: Hệ số khuếch<br />
tán của mỗi kim loại trong gel khuếch tán (cm2s-1); t: thời gian nhúng đầu<br />
dò (s); m: khối lượng khuếch tán tính được trong quá trình đo (ng); A: diện<br />
tích mặt cắt (cm2)<br />
1.2.Montmorillonit (MMT)<br />
MMT có thành phần hóa học được biểu diễn bởi công thức hóa học:<br />
(Na,Ca)0,33(Al,Mg)2Si4O10(OH)2.nH2O, là khoáng vật tự nhiên được tạo ra<br />
từ quá trình phong hóa hoặc thuỷ nhiệt. Cấu trúc mạng tinh thể của MMT<br />
được hình thành từ mạng tứ diện (tetraedral) SiO4 và mạng bát diện (octa<br />
edral) MeO6 . Sự hấp phụ của MMT xảy ra theo cơ chế trao đổi ion trong<br />
không gian giữa các lớp và cơ chế tạo phức bề mặt tại các gờ, cạnh của<br />
lớp, chỉ tồn tại ở bề mặt ngoài MMT.<br />
Hiệu quả làm việc của dụng cụ DGT phụ thuộc đáng kể vào vật liệu sử<br />
dụng làm màng liên kết. Trong các vật liệu lựa chọn để làm màng liên kết<br />
nhận thấy: XAD7 là vật liệu hấp phụ không ion, chỉ có khả năng hấp phụ<br />
dựa trên lực Vandervan với dạng phức của kim loại, do đó khả năng liên<br />
kết với kim loại linh động rất thấp; IRC748 là nhựa trao đổi cation chứa<br />
nhóm chức axit iminodiaxetic nền styren-divinylbenzen dạng lưới, chứa<br />
4<br />
<br />
nhóm chức axit iminodiaxetic là axit yếu, là nhựa trao đổi cation yếu;<br />
Lewatit 207 là nhựa trao đổi ion chứa nhóm chức axit iminodiaxetic trên<br />
nền styren, chứa nhóm chức axit iminodiaxetic là axit yếu, là nhựa trao đổi<br />
cation yếu. Vì vậy, 3 loại nhựa này không dễ dàng liên kết với các kim loại<br />
linh động. Chelex 100 là nhựa trao đổi cation mạnh nhưng có nhược điểm<br />
là không phân tán đều các hạt nhựa trên màng liên kết. MMT là vật liệu có<br />
khả năng hấp phụ tốt với kim loại linh động và sẵn có trong tự nhiên và có<br />
thể tái sử dụng. Do đó, trong luận án này, MMT được lựa chọn là vật liệu<br />
để chế tạo màng liên kết trong dụng cụ DGT.<br />
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Xử lý MMT<br />
Để loại bỏ hàm lượng kim loại (Cd2+, Pb2+, Zn2+, Mn2+) có trong<br />
MMT ban đầu, MMT được xử lý bằng axit sau đó bão hòa bằng NaNO3.<br />
2.2. Đánh giá đặc trưng hóa lý của màng liên kết MMT<br />
+ Xác định thành phần pha tinh thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X<br />
+ Xác định diện tích bề mặt riêng và phân bố mao quảnbằng phương<br />
pháp hấp phụ và nhả hấp phụ vật lý Nitơ.<br />
+ Xác định liên kết cấu trúc bằng phổ hồng ngoại (IR).<br />
+ Xác định khả năng hấp phụ kim loại của MMT.<br />
2.3. Quy trình tạo màng liên kết<br />
Trộn đều khối lượng nhất định MMT với 2ml gel gốc, 10µl TEMED<br />
(1:1) và thể tích xác định dung dịch Amoni persulfat. Hỗn hợp này được<br />
đổ khuôn màng dày 0,8mm. Quá trình polyme hóa được thực hiện ở các<br />
nhiệt độ khác nhau trong thời gian 45 phút. Kết thúc quá trình polyme<br />
màng được hydrat hóa tới bão hòa nước trong 24 giờ. Màng liên kết được<br />
cắt miếng tròn với đường kính 2,5cm và bảo quản trong nước deion ở<br />
nhiệt độ 4ºC.<br />
2.4. Quy trình lắp đặt màng MMT vào dụng cụ DGT<br />
Khuôn dùng để lắp hệ dụng cụ DGT có dạng đĩa tròn bằng nhựa , đường<br />
kính 2,5cm. Dưới là piston để ép chặt , phía trên là nắp đậy với đường kính<br />
cửa sổ 2,0cm. Khi lắp dụng cụ DGT, các màng sẽ được sắp xếp theo thứ tự<br />
màng liên kết MMT , màng khuếch tán và cuối cùng là màng lọc bên ngoài<br />
(hình 2.1).<br />
<br />
5<br />
<br />