BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ----------

NGUYỄN TÂN ĐĂNG QUÂN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN

Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM

ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp PGS.TS. Nguyễn Thị Tình

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu đề tài Luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Tân Đăng

ii

LỜI CẢM ƠN

Bằng tất cả sự kính trọng, tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới PGS.TS. Nguyễn Công Giáp, PGS.TS. Nguyễn Thị Tình đã

hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận án.

Trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Học viện Quản lý giáo dục đã quan tâm,

tạo điều kiện tốt nhất để tác giả được học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.

Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh

viên Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông; Học viện Kỹ thuật mật mã;

Trường Đại học công nghệ - ĐHQG Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tác

giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.

Xin gửi những tình cảm và lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng

nghiệp, người thân và gia đình đã luôn ở bên, giúp sức, động viên, cổ vũ để

tác giả hoàn thành Luận án này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Nguyễn Tân Đăng

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đủ Chữ viết tắt

ATTT An toàn thông tin

CBQL Cán bộ quản lý

CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục

CTĐT Chương trình đào tạo

CNTT Công nghệ thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu

CSVC, KT Cơ sở vật chất, kỹ thuật

CSVC, TB Cơ sở vật chất, thiết bị

ĐT Đào tạo

ĐTB Điểm trung bình

GD Giáo dục

GDĐT Giáo dục và đào tạo

GV Giảng viên

ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế

KTMM Kỹ thuật mật mã

LMS Learning Management Systems

NCKH Nghiên cứu khoa học

PTGD Phát triển giáo dục

TB Trung bình

TQM Quản lý chất lượng tổng thể

TT-TT Thông tin-truyền thông

QLĐT Quản lý đào tạo

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. xi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ............................................................................ 11

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 11

1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin .................................. 11

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin...................... 18

1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 27

1.2. Ngành an toàn thông tin ........................................................................ 29

1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin .................................................................. 29

1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin ................................................................. 30

1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin .......................................................... 31

1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội . 33

1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................... 33

1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ....... 35

1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo............................................................ 41

1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình ................................................ 42

v

1.4.2. Mô hình CIPO ....................................................................................... 43

1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................................................................ 44

1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ................................................................................... 44

1.5.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin theo tiếp cận phối hợp CIPO và chức năng quản lý ............................................................. 50

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .......................... 63

1.6.1. Nhận thức về công tác đào tạo ngành An toàn thông tin ...................... 64

1.6.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý ................................................. 65

1.6.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo ................................................ 67

1.6.4. Cơ cấu tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin .................................. 68

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 70

Chƣơng 2 THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ................................................................... 71

2.1. Khái quát về đào tạo ngành An toàn thông tin ở Việt Nam............... 71

2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin .............. 71

2.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin ........................................................................................................... 73

2.2. Mô tả tổ chức và phƣơng pháp xử lý kết quả khảo sát thực trạng ... 76

2.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát ................................................................ 76

2.2.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 81

2.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học ............................................................................................................. 84

2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học

vi

......................................................................................................................... 84

2.3.2. Thực trạng hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ............................................................................. 86

2.3.3. Thực trạng về học liệu đào tạo ngành ATTT ở trường đại học ............ 91

2.3.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở các trường đại học ................................................................................................................... 96

2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức và ban hành văn bản đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ............................................... 102

2.3.6. Thực trạng quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................................................................... 104

2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ...................................................... 108

2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................................................................ 112

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................................................ 114

2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào ............................................... 114

2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo ................................. 119

2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra .................................................. 125

2.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ................................................................................. 132

2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trƣờng đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội ........ 133

2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................... 133

2.5.2. Hạn chế ................................................................................................ 135

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 136

Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 138

vii

Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ............................................................. 139

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ....................................................... 139

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo t nh mục tiêu...................................................... 139

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo t nh hệ thống...................................................... 139

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ ...................................................... 140

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý........................................................ 141

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ..................................... 142

3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học Việt Nam ...................................... 142

3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay ............................................. 143

3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ........................................................................................... 146

3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ...................... 151

3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội .......................................................... 155

3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 158

3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo ............................................................................................ 162

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ...................................................................................... 167

3.3.1. Mục đ ch khảo nghiệm ........................................................................ 167

viii

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 167

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 168

3.3.4. Khách thể khảo nghiệm ....................................................................... 168

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 168

3.4. Thử nghiệm một giải pháp .................................................................. 172

Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 180

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 181

1. Kết luận .................................................................................................... 181

2. Khuyến nghị ............................................................................................. 182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................. 185

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 186

PHỤ LỤC

ix

Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình

CIPO trong ĐTcả nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ...........60

Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin của 3 trường đại học đào tạo ngành An toàn

thông tin ...............................................................................................81 Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng ...................................................................83 Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trường đại học ...........84 Bảng 2.4: Đánh giá về thực hiện tư vấn tuyển sinh ở các trường đại học ...........85 Bảng 2.5: Đánh giá về đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào

tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ..........86

Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ........................................87

Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học ...........................89

Bảng 2.8: Đánh giá về sự đáp ứng hệ thống học liệu đào tạo ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................91

Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu đối với hoạt động

dạy - học ..............................................................................................93

Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện đầu tư cải tiến, nâng cấp hạ tầng

CNTT đáp ứng hoạt động dạy học ......................................................95

Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy

ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo .................................................96

Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội .................................................99

Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế

chương trình đào tạo ngành ATTT ................................................... 100

Bảng 2.14: Đánh giá về hình thức tổ chức đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội tại các trường đại học ...................................................... 102

Bảng 2.15: Đánh giá về ban hành các văn bản trong đào tạo ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội tại các trường đại học ............................................... 102

Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................... 104

Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................... 105

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.18: Đánh giá mức độ vận dụng các hình thức học tập ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................... 106

Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá trong

đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học .................................................................................................... 109

Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lượng đánh giá kết quả học

tập và xét tốt nghiệp của sinh viên ................................................... 111

Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội ở các trường đại học ........................................................ 112

Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại

các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ...................................... 115

Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử

nhân ngành ATTT tại trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........ 118

Bảng 2.24: Đánh giá mức độ quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT

ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ................................... 120

Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành

ATTT tại các trường đại học ............................................................ 121

Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp của cử

nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .. 125

Bảng 2.27: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra ngành

ATTT tại các trường đại học ............................................................ 128

Bảng 2.28: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................... 132 Bảng 3.1: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên ................. 166 Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp ......... 168 Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp ............ 170 Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng của Chuẩn đầu ra ........................ 174 Bảng 3.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá các môn học góp phần đạt chuẩn đầu ra ....... 174 Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý chuẩn đầu ra ngoại ngữ.................. 175 Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về thời gian đào tạo ................................................ 176 Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về số lượng môn học tự chọn ................................. 176 Bảng 3.9: Đánh giá cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin ................................................................... 177 Bảng 3.10: Đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH ................ 178

x

xi

Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình ..............................................42

Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP ............................................................43

Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO ...............................................44

Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội ...................................................................................................51

Hình 3.1: Qui trình phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành

An toàn thông tin .............................................................................. 156

Hình 3.2: Quy trình tổ chức phát triển học liệu và phương tiện CNTT phục

vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ............... 161

Hình 3.3: Qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên ............................. 163

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các đơn vị .............................71

Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh ngành

ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ..................... 115

Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT ....................... 123

Biểu đồ 2.4: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp cử

nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .. 126

Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT ......................... 130

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Từ lý luận và thực tế đã chứng minh: Giáo dục và Đào tạo có vai trò to

lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Giáo dục - đào tạo

là một động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển. Trong xu thế

toàn cầu hoá về chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập

với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam

đang từng bước đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình

độ phát triển với các nước trong khu vực và thế giới. Từ Nghị quyết Đại hội

Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân

trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát

triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo

dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng

đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Việc phát triển

hợp lý quy mô đào tạo phải được thực hiện gắn chặt với yêu cầu phát triển

KT- XH, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH, phát huy nội lực, chủ

động hội nhập, phát triển bền vững và thực hiện công bằng xã hội trong giáo

dục và đào tạo [2]. Quan điểm này xuất phát từ chức năng của giáo dục phục

vụ xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đắp ứng với nhu cầu phát triển xã hội.

Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi cụ thể của các quá

trình phát triển KT - XH hiện nay, việc đảm bảo chất lượng theo nhu cầu xã

hội được coi là mục tiêu, một yêu cầu mang tính tất yếu của ngành giáo dục.

Thực hiện mục tiêu này, một trong những phương hướng cơ bản mà các Nghị

quyết của Đảng đã đề ra là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương

pháp giáo dục - đào tạo theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hoá”

nâng cao chất lượng dạy và học.

Quản lý đào tạo ở các nhà trường là khâu then chốt đảm bảo sự thành

2

công của phát triển giáo dục. Vì thông qua quản lý hoạt động đào tạo, việc

thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương ch nh sách giáo dục quốc gia, nâng

cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục-đào

tạo … mới được triển khai có hiệu quả.

Quản lý hoạt động đào tạo nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau đã

được nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án đề cập. Tuy nhiên thực tế

cho thấy cách tiếp cận trong nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường đại học

nói chung và trong từng ngành nghề, lĩnh vực nói riêng ở các công trình

nghiên cứu có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt được trong quản lý đào tạo

ở các trường đại học đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Song bên cạnh đó

quá trình quản lý hoạt động đào tạo ở các trường đại học nói chung, trước

những biến đổi của nền kinh tế, chính trị - xã hội cần phải được đổi mới, tăng

cường các biện pháp cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện

nay của xã hội.

Việc nâng cao chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT

luôn là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt trong bối cảnh chất lượng nhân lực cần

đáp ứng phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường hiện nay. Tuy nhiên, những

năm gần đây, bài toán về phương thức và quản lý nhằm phát triển nguồn nhân

lực này còn gặp nhiều bất cập trong mối quan hệ không đồng nhất giữa yêu

cầu thị trường với thực tế triển khai phát triển.

Trên thế giới hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT,

trong đó có ngành ATTT cũng đang phát triển theo xu thế hướng nhu cầu xã

hội. Tại Việt Nam, thông tư 11/2015 Bộ TT-TT cũng đưa ra Chuẩn kỹ năng

nhân lực CNTT chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, phát triển nguồn nhân

lực thì Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vẫn chưa có một chương trình chuẩn

nào được xây dựng chi tiết và cụ thể. Điều này dẫn đến mỗi cơ sở giáo dục tự

phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT) theo quan điểm chủ quan, cá

nhân của từng trường đại học. Sự bất cập này khiến cho chất lượng đầu ra của

3

khâu đào tạo nguồn nhân lực không được đảm bảo theo tham chiếu của chuẩn

kỹ năng nhân lực. Việc thiết lập mối liên kết giữa các mô hình triển khai đào

tạo nhân lực CNTT và ATTT gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do chưa đồng

bộ, thống nhất về mặt kiến thức cũng như cơ sở lý luận.

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của công nghệ thông

tin, tội phạm an ninh mạng trở nên hiện hữu thì vấn đề bảo mật, an toàn mạng

đã và đang đặt ra nhiều thử thách. Làm thế nào để bảo mật được hệ thống

mạng, làm thế nào để tránh trường hợp phá hỏng mạng để đảm bảo mạng lưới

thông tin thông suốt, giữ được an toàn quốc gia. Đây là những vấn đề có tính

cấp bách đối với những người làm công tác an ninh thông tin để đảm bảo an

ninh quốc gia. Đáp ứng được yêu cầu này cần phải nâng cao chất lượng đào

tạo ngành An toàn thông tin tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.

Song song với sự phát triển của đào tạo ngành An toàn thông tin thì việc quản

lý đào tạo được xác định là khâu quan trọng quyết định chất lượng đào tạo

hiện nay của các nhà trường.

Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ trên thế

giới và ở Việt Nam, nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cử nhân ngành An toàn

thông tin sẽ là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an

ninh mạng cho nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng

cử nhân ngành An toàn thông tin tốt nghiệp các trường đại học hiện nay vẫn

chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội về mặt chất lượng. Trong điều kiện nguồn

lực đầu tư ở các trường đại học Việt Nam cho đào tạo cử nhân ngành ATTT

còn hạn chế, các trường đại học và học viện phải tìm cách đổi mới quản lý

hoạt động đào tạo của mình để nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đáp ứng

được nhu cầu của xã hội. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT là khâu quyết

định để thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng đào

tạo ngành ATTT.

4

Trong Báo cáo tổng kết tại Hội thảo quốc gia về đào tạo ngành ATTT đã

nêu về chất lượng đào tạo chuyên ngành ATTT ở Việt Nam còn thấp, “chưa

chú trọng xây dựng học liệu điện tử,… đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật,

giảng viên chuyên môn và phương pháp sư phạm đào tạo ATTT chưa được

quan tâm đúng mức,…chưa xây dựng được Bộ tiêu chuẩn và hệ thống kiểm

định chất lượng dành riêng cho đào tạo ATTT,… các trường không có cơ sở

tự đánh giá những hoạt động của họ dẫn tới mỗi trường làm một kiểu, thiếu sự

nhất quán, đồng bộ”.

Trong thời gian qua, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT

có chú ý mở rộng quy mô đào tạo, nhưng chất lượng đào tạo ngành ATTT và

chất lượng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu

xã hội còn nhiều hạn chế và bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý

hiệu quả để hướng hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội.

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo cử nhân ngành

ATTT ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội” nhằm

nghiên cứu và tìm ra những giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở

các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân t ch và đánh giá thực trạng quản

lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam, luận án đề

xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử

nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay theo hướng đáp ứng nhu

cầu xã hội.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường

đại học.

5

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại

các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội nên

dựa theo mô hình quản lý nào cho phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam?

4.2. Hoạt động đào tạo cũng như quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

ở các trường đại học Việt Nam hiện nay đang được thực hiện như thế nào? Đã

bám sát nhu cầu xã hội hay chưa?

4.3. Bằng cách nào để quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng

tốt nhu cầu xã hội về số lượng và chất lượng?

5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, đào tạo cử nhân ngành ATTT đang được nhiều trường đại học

triển khai đào tạo với quy mô ngày càng tăng về số lượng. Tuy nhiên, quản lý

đào tạo cử nhân ngành ATTT đang tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất

lượng đào tạo của nhà trường và do đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.

Nếu tiếp cận quản lý đào tạo ngành ATTT tại các trường đại học theo mô

hình CIPO, từ đó xác định các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành

ATTT thì sẽ khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo ra sự đổi mới trong

quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh, góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Phân t ch, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

tại các trường đại học Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm

giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt

Nam theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.

6

7. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học Việt Nam thực hiện

đào tạo chính quy trình độ đại học, cấp bằng cử nhân ngành ATTT.

- Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo ngành ATTT tại trường đại

học. Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt động này là hiệu

trưởng các trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.

- Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2017 - 2019.

Số liệu sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân

viên đang làm việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai đào tạo cử

nhân ngành ATTT cấp bằng đại học hệ chính quy. Số liệu thu thập thông qua

khảo sát được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.

8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các tiếp cận và phương

pháp nghiên cứu sau:

8.1. Phƣơng pháp luận

Để triển khai nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án sử dụng các cách

tiếp cận sau đây:

- Tiếp cận hệ thống: Luận án nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa

các vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống của đào tạo cử nhân và quản lý đào

tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học. Trong đó, các vấn đề của đào tạo

cử nhân ngành ATTT như hạ tầng công nghệ thông tin, nội dung chương trình

đào tạo, đội ngũ giảng viên; các thông tin đầu ra và các vấn đề của quản lý

đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở nước ta hiện nay gắn

liền với yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và gắn với cuộc

cách mạng công nghệ 4.0. Tất cả các vấn đề này cần phải được nghiên cứu

một cách hệ thống trên cơ sở phân tích các cấu phần và mối quan hệ biện

chứng giữa chúng.

7

- Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý: Đào tạo cử nhân

ngành ATTT tại trường đại học là một quá trình di n ra liên tục dưới sự tác

động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các

yếu tố bối cảnh. Để quản lý được hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT tại

trường đại học cần phải quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các

yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức

năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá)

sẽ đảm bảo đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đạt được mục

đ ch đã đặt ra.

- Tiếp cận thực tiễn: Trong luận án, việc nghiên cứu quản lý đào tạo cử

nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay cần phải được nghiên cứu,

đánh giá trong thực ti n. Căn cứ vào mức độ thực hiện hoạt động đào tạo cử

nhân ngành ATTT và quản lý hoạt động đào tạo ngành ATTT tại các trường

đại học hiện nay trong thực ti n như thế nào mới có cơ sở xác thực để đề xuất

các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học

Việt Nam hiện nay.

- Tiếp cận cung-cầu: Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, hoạt

động đào tạo ở các trường đại học phải vận hành theo các quy luật cơ bản của

thị trường, trong đó có quy luật cung-cầu. Các trường đại học là người cung

ứng dịch vụ đào tạo và nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân người học là khách

hàng có nhu cầu về dịch vụ đào tạo đó, là 2 nhân tố của thị trường lao động có

quan hệ nhau thông qua quan hệ cung-cầu. Số lượng, chất lượng và cơ cấu

ngành nghề và trình độ đào tạo ngành An toàn thông tin được đào tạo phải

đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quy luật cung- cầu trong cơ chế thị trường

đòi hỏi các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT phải thực hiện theo

nguyên tắc đào tạo cái mà xã hội cần chứ không phải đào tạo cái mà nhà

trường có.

8

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả luận án sử dụng

chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:

8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp phân t ch và tổng hợp lý thuyết thông qua các tài liệu

khoa học có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Ch nh trị, Ban B

thư, Ban Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Ch nh phủ, các Bộ

- Ngành) về phát triển GD, về phát triển ngành công nghệ thông tin và đào tạo

nguồn nhân lực ngành An toàn thông tin để xây dựng cơ sở lý luận quản lý

các hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học

đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin

thành những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được

bức tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.

8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra:

Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống

kê, phân t ch các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá ch nh xác về đào tạo

và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin; đánh giá t nh cần thiết và

t nh khả thi của các giải pháp đề xuất.

- Phương pháp chuyên gia:

Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia

GD, chuyên gia ATTT, CBQLGD các cấp có nhiều kinh nghiệm để phân tích

tình hình đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin và các

giải pháp đề xuất.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Xuất phát từ thực ti n sinh động của hoạt động đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin, từ người thật, việc thật của công tác quản lý đào tạo nguồn

9

nhân lực chuyên ngành ATTT để lấy ý kiến đóng góp thiết thực, hiệu quả cho

việc đề xuất của tác giả về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV về

một số vấn đề chuyên sâu trong quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các

trường đại học.

- Phương pháp thử nghiệm:

Áp dụng thử vào thực ti n một giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả của giải

pháp trên thực tế.

8.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả

nghiên cứu.

9. Luận điểm bảo vệ

1. Đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là xu thế tất yếu

trong bối cảnh phát triển khoa học-công nghệ nói chung và phát triển giáo

dục-đào tạo hiện nay nói riêng ở Việt Nam.

2. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên quản lý tốt các thành

tố của quá trình đào tạo theo mô hình CIPO là cách tiếp cận phù hợp, tác động

t ch cực đến chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.

3. Chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

không thể dựa vào các giải pháp đơn lẻ độc lập mà phải có hệ thống giải pháp

quản lý đồng bộ, tác động đến các khâu của quá trình đào tạo, phân cấp rõ

ràng và đảm bảo triệt để t nh chịu trách nhiệm của các trường đại học trong

đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.

10. Đóng góp mới của luận án

10.1. Đề xuất được các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để

10

quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường đại học ở Việt

Nam, thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đào

tạo. Luận án đã xây dựng được 02 giải pháp có sự tác động nhiều nhất đến

người học, đó là: 1) Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo

cử nhân ngành ATTT, 2) Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên

trong quá trình đào tạo.

10.2. Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho

những nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin và là tài liệu

cho cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và

sinh viên nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin theo hướng

ứng dụng.

10.3. Kết quả nghiên cứu thực ti n là những bài học kinh nghiệm quí

giá trong việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở

trường đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là những

chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu

sinh, học viên cao học và sinh viên vận dụng trong các trường đại học có đào

tạo ngành An toàn thông tin.

11. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 03 chương và

các phụ lục:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.

Chương 2: Thực ti n quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.

Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu xã hội.

11

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin

Thuật ngữ an toàn thông tin được sử dụng để di n đạt sự an toàn của các

hệ thống CNTT. Ý tưởng dạy các kiến thức an toàn không phải mới, nhưng

bắt đầu trở nên phổ biến hơn trong những năm 1980. Trong năm 1988, Karen

Forcht [82] lưu ý một số vấn đề về giáo dục và ngành công nghiệp nơi các

vấn đề về an toàn thông tin được quan tâm. Khi các ngành công nghệ và máy

tính phát triển, các công trình nghiên cứu về an toàn thông tin đã ngày càng

nhiều hơn.

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã công bố tiêu chuẩn ISO27002

về kiểm soát hệ thống an toàn thông tin [78]. Những tiêu chuẩn này đã góp

phần thay đổi định hướng trong chính sách quốc tế và quốc gia về an toàn, an

ninh mạng. Do đó đặt ra các yêu cầu về việc đào tạo nguồn nhân lực an toàn

thông tin (Papanikolaou và cộng sự 2011).

Trong nghiên cứu của Tempus về đào tạo An toàn thông tin ở châu Âu

đã chỉ ra, đào tạo an toàn thông tin hiện tại có thể được chia thành các loại

hình ch nh là đào tạo đại học, sau đại học và ngắn hạn. Các chương trình đào

tạo đại học chủ yếu nằm trong lĩnh vực an toàn máy tính hoặc an toàn mạng

máy t nh. Chương trình đào tạo đại học an toàn thông tin thường được kết hợp

các môn học máy t nh cơ bản cho đến các môn học mang tính chuyên sâu của

lĩnh vực ATTT. Các chương trình ở bậc thạc sĩ bao gồm tất cả các khía cạnh

chuyên sâu trong việc bảo vệ, phòng chống lại các cuộc tấn công mạng. Về cơ

bản, các chương trình này được thực hiện thông qua các chủ đề như: phân t ch

và phản ứng xâm nhập trái phép, cơ sở hạ tầng quan trọng và an toàn hệ thống

12

thông tin, điều tra số, an toàn cơ sở dữ liệu, mã độc, giám sát an toàn mạng ...

Đào tạo ngắn hạn về ATTT thường cung cấp các khóa học mang tính bổ sung

kiến thức các cán bộ đã có nền tảng về an toàn thông tin để thực hiện các tác

nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin.

Một số đặc điểm quan trọng của chương trình cử nhân và thạc sĩ ATTT

thông tin là: Các chương trình liên ngành với các lĩnh vực khác nhau, nhưng

có liên quan với nhau, đặc biệt là khoa học máy tính, kỹ thuật và quản lý;

Chương trình giải quyết cả các vấn đề kỹ thuật và lý thuyết trong an toàn

thông tin; Môi trường học tập thực hành nơi sinh viên và giảng viên cùng làm

việc trong các dự án giải quyết các mối đe dọa an ninh mạng thực tế; Các

khóa học về quản lý, chính sách an toàn thông tin và các chủ đề liên quan

khác cần thiết cho việc quản trị hiệu quả các hệ thống thông tin an toàn; Sinh

viên tốt nghiệp các chương trình có thể làm việc cho nhà nước hoặc các

doanh nghiệp.

Đào tạo ngành An toàn thông tin cũng phải đối mặt với những thách thức

nhất định, đặc biệt là kỹ năng sử dụng CNTT của giảng viên và sinh viên.

Nhiều tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải chuẩn bị cho người dạy và người học

kỹ năng sử dụng Internet, CNTT để truy cập vào các website tốt, tìm kiếm các

thông tin có giá trị, và phát triển kỹ năng quản lý tri thức, kỹ năng dạy và học.

Theo Pettigrew và Elliott (1999) [96], có một số nguyên tắc cần lưu ý trong

việc đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong quá trình đào tạo

ngành an toàn thông tin, đó là: linh hoạt, sử dụng thường xuyên và tự tin, tài

liệu học tập đa dạng và cập nhật và đặc biệt là có những kiến thức và kỹ năng

bảo mật hệ thống CNTT, linh hoạt là khả năng xoay xở để thích nghi với sự

khác biệt về phần cứng hay các phiên bản phần mềm được trang bị khác nhau

giữa học đường và nơi làm việc. Sinh viên phải được chuẩn bị để có thể thích

ứng nhanh với việc nâng cấp các thiết bị. Việc sử dụng thường xuyên là rất

quan trọng bởi vì kỹ năng chỉ có thể hình thành và thuần thục khi được sử

13

dụng thường xuyên. Sinh viên cần được hỗ trợ bởi các phương pháp huấn

luyện và tài liệu học tập đa dạng để giúp họ học tập hiệu quả. Sách, các loại

sổ tay hướng dẫn, làm mẫu và hướng dẫn, trợ giúp kỹ thuật trực tiếp hoặc trực

tuyến, hướng dẫn gián tiếp qua băng hình… sẽ giúp sinh viên lựa chọn

phương pháp học tập tốt nhất đáp ứng nhu cầu học tập của họ. Điều này rất

quan trọng nhằm giúp sinh viên đạt được bằng cấp đại học dù cho kỹ năng

CNTT của họ đã được trang bị ở mức độ nào từ các cấp học phổ thông.

Về cách thức và quá trình tổ chức đào tạo, các điều kiện triển khai đào

tạo an toàn thông tin như hạ tầng công nghệ, nội dung, đội ngũ,…, hoạt động

hỗ trợ người học và những tình huống để người học được trải nghiệm và cập

nhật với sự phát triển tiến bộ về CNTT và sự tinh vi của CNTT trên thế giới.

Đào tạo ngành An toàn thông tin trong thời kỳ đầu chủ yếu thực hành

chủ yếu trên phần mềm mô phỏng. Ngày nay, với việc ứng dụng CNTT và

truyền thông đã làm cho hình thức đào tạo ngành An toàn thông tin trở nên

linh hoạt hơn, có t nh tương tác hơn, sinh viên được thực hành trên thiết bị

thực tế và có hệ thống phòng thực hành chuyên dụng, đem lại hiệu quả hơn

trong quá trình đào tạo. Từ mô hình đào tạo ngành An toàn thông tin với mô

hình đơn giản thông tin một chiều đã chuyển sang mô hình thông tin hai chiều

hiệu quả giữa người dạy và người học, giữa người học với hệ thống học liệu

và giữa người học với cơ sở quản lý đào tạo. Sự tương tác hai chiều kết hợp

với hệ thống học liệu chuẩn sẽ giúp sinh viên đạt được hiệu quả của khóa học.

Sự thiếu vắng thông tin phản hồi đối với sinh viên có thể gây ảnh hưởng đến

kết quả học tập, bởi sinh viên luôn có những nhu cầu khác nhau mà học liệu

không thể đáp ứng được, do vậy cần có sự hỗ trợ của đội ngũ giảng viên

hướng dẫn và đội ngũ nhân viên hỗ trợ quản lý học tập. Thực tế cho thấy hiệu

quả học tập nâng cao rõ rệt khi có sự hỗ trợ với tư cách chuyên môn của

người thầy và sự hỗ trợ hành chính của đội ngũ cán bộ quản lý.

Bàn về các mối tương tác trong khóa học đào tạo ngành An toàn thông

14

tin, Moore và Kearsley (1996) cho rằng có ba mối tương tác quan trọng, đó

là: (i) học viên – nội dung học; (ii) học viên – giảng viên; (iii) học viên – học

viên. Khóa học đào tạo ATTT cần tạo điều kiện cho tất cả các mối tương tác

này được phát huy hiệu quả và đạt được mong muốn của học viên một cách

tốt nhất. Người học theo phương thức đào tạo trực tuyến có thể cảm thấy bị cô

lập, thất vọng và lo lắng ở mức độ cao nếu thiếu các giao tiếp và tương tác

giữa các đối tượng trong chương trình đào tạo. Một cách để giải quyết vấn đề

này chính là thiết lập ý thức cộng đồng cho người học ngay từ đầu bằng cách

tạo cho họ một khoảng thời gian khởi động không chính thức cùng với việc sử

dụng các bài tập cấu trúc. Các công cụ tương tác trên Internet cho phép người

học làm việc theo nhóm và phản hồi ngay tức thì, người học có thể chia sẻ và

thảo luận về quan điểm với nhau một cách trực tuyến. Do đó, loại môi trường

tương tác xã hội này có thể tạo điều kiện mang lại những trải nghiệm học tập

tích cực [90].

Theo lý thuyết tương tác và giao tiếp của Garrison (2011), trong quá

trình tự học một cách chủ động của người học thì tầm quan trọng của dịch

vụ hỗ trợ quản lý, tư vấn, giảng dạy, tuyển sinh, làm việc theo nhóm được

thể hiện rõ rệt. Sự tương tác và mối quan hệ giữa người học với người dạy,

cán bộ quản lý, hỗ trợ vận hành được xem như là sự giao tiếp có định

hướng thông tin, do đó sự giao tiếp hai chiều là rất quan trọng và là đặc thù

của ngành công nghệ thông tin hiện nay, dù đó là giao tiếp trực tiếp hay

gián tiếp [63].

Bên cạnh những tác dụng của đào tạo ngành An toàn thông tin thì cũng

phải đối mặt với các vấn đề khác như: Sự hài lòng của người học đối với các

cơ sở đào tạo, liên quan đến tỷ lệ bỏ học. Chang và cộng sự (2004) [60] cho

rằng nhu cầu về con đường học tập cá nhân và trình tự chương trình đào tạo,

liên quan đến khả năng của người học; Theo Chiu và Liu (2005) [59], nhu cầu

về cơ hội hợp tác, các động lực học tập và các công cụ tương tác hiệu quả...

15

Wagner và cộng sự (2005) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài

lòng của sinh viên trong chương trình đào tạo gồm: chất lượng tài liệu học

tập, nội dung chương trình học, chất lượng và tương tác giữa sinh viên và

người dạy, giữa sinh viên với sinh viên, cấu trúc và cách trình bày của khóa

học…. Parsad và Lewis (2008) xác định sự hiểu biết chuyên môn sâu, khả

năng sử dụng công nghệ giảng dạy của giảng viên là nhân tố tác động trực

tiếp đến sự hài lòng của sinh viên. Sự thiếu tự tin cũng như mức độ hiểu biết

kém của giảng viên trong việc sử dụng công nghệ mới có khả năng dẫn đến

hiệu quả giảng dạy thấp hoặc thậm chí có thể coi là thất bại cho cả giảng viên

và sinh viên, điều này dẫn đến sự hài lòng gần như không có. Moore và

Kearsley (1996) nhấn mạnh sự hiểu biết tinh thông và kinh nghiệm trong việc

tiếp cận với môi trường giảng dạy mới sẽ là nhân tố đóng vai trò quan trọng

trong quá trình tiếp cận với môi trường học tập trực tuyến của giảng viên [93].

Reinhart và Schneider (2001) khẳng định, hiểu được các yếu tố quyết định sự

hài lòng của sinh viên trong phương thức đào tạo sẽ là cơ sở cho các nhà quản

lý, các tổ chức giáo dục phát triển chương trình, thiết kế nội dung khóa học

tốt hơn [101].

Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chung của thế giới, đào

tạo ngành An toàn thông tin đã trở thành xu hướng tất yếu cần phát triển

của giáo dục đại học tại Việt Nam. Với mạng lưới Internet ngày càng phát

triển và tốc độ truy cập có thể chấp nhận được, đào tạo ngành An toàn

thông tin đã phát triển mạnh mẽ từ quy mô số lượng đến chất lượng đào tạo

để có được đội ngũ kỹ sư đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước và

hội nhập quốc tế.

Theo tác giả Trịnh Văn Biểu (2012), hiểu theo nghĩa rộng, đào tạo ngành

an toàn thông tin là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa

trên CNTT và có các kỹ năng để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sự cố

để đảm bảo được hệ thống mạng thông suốt an toàn và bảo mật [3].

16

Theo tác giả Trần Thu Giang, xây dựng mô hình Khung chương trình

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo phương pháp tiếp cận mới

CDIO hướng theo chuẩn kiểm định ABET nhằm nâng cao các chương trình

đào tạo hiện nay. Các khái niệm được xác định và đề cập đến trong khóa học

dành cho các cử nhân ngành ATTT. Cách tiếp cận theo phương pháp CDIO

này được xây dựng đến cấp độ 3 và có áp dụng các cuộc khảo sát tham khảo ý

kiến từ các bên liên quan như sinh viên, cựu sinh viên, giảng viên, doanh

nghiệp, chuyên gia CNTT… về nhu cầu lực lượng lao động trong an ninh

thông tin cũng như xem xét đánh giá phát triển chương trình giảng dạy mới.

Từ kết quả thu về, tác giả xác định một chương trình An toàn thông tin mới sẽ

giải quyết tốt nhất những thách thức về an ninh thông tin hiện nay [20]. Theo

Quy định Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Mã SCSS) gồm các yêu cầu về

kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên quan đến các

hoạt động xây dựng chính sách an toàn thông tin của tổ chức, áp dụng tiêu

chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm, quản lý

việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính sách an

toàn thông tin [40].

Bàn về nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực an ninh mạng, Vũ Trà My

(2018) chỉ rõ bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bảo đảm an

ninh mạng, an toàn thông tin (ATTT) trở thành vấn đề cấp bách, sống còn liên

quan đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, đào tạo nguồn nhân lực

an ninh mạng chất lượng cao, chuyên sâu, đủ khả năng đối phó với các nguy

cơ và rủi ro trong bảo mật thông tin là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu [28].

Về phát triển nguồn nhân lực ATTT tại đề án 99 [38] đã khẳng định đào

tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an ninh thông tin là một trong những

giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp

phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước; đào tạo, phát triển đội ngũ nhân

lực an toàn, an ninh thông tin là một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển

17

nguồn nhân lực công nghệ thông tin, góp phần bảo đảm thực hiện thành công

Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và

truyền thông; Phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa các hình thức đào tạo ngắn

hạn cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng và đào tạo chính quy dài hạn nhằm

bảo đảm năng lực quốc gia về an toàn, an ninh thông tin.

Theo đánh giá Lê Trung Thành và cộng sự (2015), xét trên nhiều phương

diện khác nhau, phát triển đào tạo ngành An toàn thông tin là điều tất yếu

trong sự phát triển nền giáo dục quốc gia, bởi: Thứ nhất, đứng trên góc độ của

nhà quản lý, đào tạo ngành An toàn thông tin đáp ứng một phần mục tiêu phát

triển nền giáo dục quốc gia, đó là “nâng cao dân tr , đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao ”, tạo sự an tâm cho người sự dụng mạng ; Thứ hai, đào tạo

ngành An toàn thông tin phù hợp với nhu cầu xã hội và đảm bảo an ninh

mạng và yên tâm cho người sử dụng; Thứ ba, định hướng đào tạo ngành An

toàn thông tin là tính ứng dụng hơn t nh khoa học thuần túy, yêu cầu của mọi

người trong xã hội khi CNTT phát triển không chỉ là bằng cấp mà còn là kiến

thức để phục vụ công việc và để tự hoàn thiện bản thân. Do đó, các tác giả nhấn

mạnh phát triển đào tạo ngành An toàn thông tin là một xu thế tất yếu của giáo

dục hiện đại [34].

Đề cập đến vấn đề nội dung trong đào tạo ngành An toàn thông tin, Thái

Kim Phụng và Trương Việt Phương (2016) xem xét mức độ ảnh hưởng của

các yếu tố chất lượng thông tin đến kiến thức thu nhận của sinh viên, từ đó đề

xuất một số giải pháp: Các trường học hoặc các tổ chức có triển khai hệ thống

Elearning cần chú trọng khâu xuất bản nội dung lên website đào tạo cho

người học phải thật d hiểu, hàm lượng vừa đủ (không thiếu cũng không thừa)

và đặc biệt là phải mang tính áp dụng đối với từng môn học cụ thể; chú trọng

tạo sự thuận lợi cho sinh viên truy cập thông tin và lựa chọn những công cụ

xuất bản thông tin phù hợp để sinh viên có thể d dàng theo dõi và tổng hợp

cho việc học của mình; phát triển các công cụ nhằm nâng cao sự tương tác

18

giữa sinh viên và giảng viên; thường xuyên cập nhật nội dung bài học, bài

giảng đồng thời cũng cần phải có cơ chế bảo mật thông tin phù hợp [30].

Đề cập đến các hoạt động tổ chức đào tạo theo phương thức trực tuyến,

theo Bùi Kiên Trung và Lê Trung Thành (2015), hiện nay hầu hết các đơn vị

tổ chức đào tạo ở Việt Nam đã dần chuyển sang mô hình đào tạo kết hợp, đối

với mỗi lớp học hiện nay gồm bốn hoạt động chính của sinh viên: (i) Tự học,

tự nghiên cứu: Sinh viên học qua tài liệu hướng dẫn tự học (dạng text), bài

giảng đa phương tiện (slide, video, audio). Việc theo dõi bài giảng của sinh

viên sẽ được hệ thống ghi nhận và được tính vào phần đánh giá điểm chuyên

cần của sinh viên. (ii) Trao đổi, thảo luận, giải đáp: Bao gồm các hoạt động

tương tác qua hệ thống CNTT hỗ trợ, email, điện thoại, di n đàn trao đổi…

(iii) Luyện tập: Sinh viên sẽ có bài luyện tập dưới dạng trắc nghiệm, tự luận,

tự luận có giải th ch… để ôn tập, kiểm tra lại phần kiến thức đã học. (iv)

Kiểm tra, đánh giá: Trong thời gian di n ra lớp học, luôn có một hệ thống

kiểm tra, đánh giá cho cả người dạy và sinh viên. Sinh viên sẽ có các bài kiểm

tra t nh điểm dưới dạng trắc nghiệm, tự luận, bài tập nhóm…, kết quả được

tổng hợp để t nh điểm điều kiện cho sinh viên [34].

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin

1.1.2.1. Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường đại học, cao đẳng

Trong Luận án “Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề giao

thông vận tải trung ương đáp ứng nhu cầu thị trường lao động”, tác giả Đỗ

Văn Tuấn đã trình bày khá tường minh những vấn đề lý luận liên quan đến

vấn đề thị trường lao động, đào tạo nghề, đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị

trường lao động. Nêu được mối quan hệ giữa cơ chế thị trường với công tác

đào tạo nghề hiện nay theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Luận án đã trình

bày các nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo hướng đáp ứng thị trường

lao động, bao gồm: (1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc thực hiện

nội dung chương trình đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương tiện đào tạo;

19

(4) quản lý hoạt động tổ chức đào tạo; (5) quản lý mối quan hệ giữa nhà

trường và doanh nghiệp. Luận án đã chỉ ra 3 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động. Luận án đã khảo sát và phân tích

thực trạng đào tạo nghề và công tác quản lý đào tạo nghề tại các trường cao

đẳng nghề giao thông vận tải trung ương về xác định nhu cầu, về quản lý mục

tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, về phương pháp, phương tiện dạy học,

về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ và quan hệ giữa nhà trường với

doanh nghiệp …

Tác giả Nguy n Đức Tuấn trong luận án của mình “Quản lý đào tạo

nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng nhu cầu thị trường

lao động tại các trường cao đẳng” đã làm sáng tỏ khái niệm và nội dung

nguồn nhân lực, thị trường lao động cũng như quá trình đào tạo và quản lý

quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Luận án

cũng đã chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nguồn nhân lực kỹ

thuật điện và điện tử. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng công

tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng

nhu cầu của thị trường lao động tại các trường cao đẳng. Luận án đã chỉ ra

những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của công tác quản lý đào tạo

nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng nhu cầu của thị

trường lao động.

Tác giả Ngô Xuân Bình trong Luận án của mình “Quản lý chất lượng

đào tạo ngành công nghệ thông tin trong các trường cao đẳng tại thành phố

Hồ Chí Minh theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” đã nêu được những

vấn đề lý luận cốt lõi về quản lý chất lượng đào tạo và mô hình quản lý chất

lượng đào tạo, trình bày khá rõ nội dung và những đặc điểm cơ bản của quản

lý chất lượng tổng thể. Tác giả luận án cũng đã khảo sát và thu thập được

nhiều số liệu về thực trạng đào tạo tại một số trường cao đẳng thành phố Hồ

Chí Minh, chủ yếu tập trung vào các vấn đề: (1) Chương trình; (2) Đội ngũ

20

giảng viên; (3) Cơ sở vật chất. Luận án đã đề xuất được hệ thống quản lý chất

lượng đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM và 5 giải pháp triển khai hệ

thống. Mô hình này có giá trị lý luận lẫn giá trị thực ti n, thể hiện ý tưởng

mới của tác giả luận án về quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT tại các

trường cao đẳng thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả Nguy n Thu Hà trong Luận án “Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ

chuyên ngành Quản lý giáo dục ở các trường đại học Việt Nam hiện nay” đã

trình bày các nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo tiếp cận các thành tố

quá trình đào tạo, bao gồm: (1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc

thực hiện nội dung chương trình đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương

tiện đào tạo; (4) quản lý hoạt động tổ chức đào tạo. Luận án đã khảo sát và

phân tích thực trạng đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục

và công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại

các trường đại học Việt Nam về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào

tạo, về phương pháp, phương tiện dạy học, về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng

đội ngũ giảng viên.

Thông qua công trình Luận án “Quản lý đào tạo của các trường cao

đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực Đồng

bằng Bắc bộ”, tác giả Trần Văn Long đã vận dụng mô hình CIPO trong quản

lý đào tạo nghề du lịch đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, trình bày một cách

tường minh các thành tố của mô hình này. Điểm nổi bật của luận án là đã chỉ

ra 4 yếu tố tác động đến quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các

doanh nghiệp ngành du lịch. Luận án đã khảo sát được thực trạng đào tạo ở

các trường cao đẳng du lịch, đặc biệt là t nh đáp ứng nhu cầu của các doanh

nghiệp du lịch về kiến thức chuyên ngành, về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn,

về kỹ năng mềm. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng công tác

quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch theo hướng đáp ứng nhu cầu

nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch vùng Đồng bằng Bắc bộ trên các mặt

21

công tác tuyển sinh, phát triển chương trình đào tạo, phát triển đội ngũ giảng

viên, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học... Luận án đã chỉ những điểm

mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.

Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng được tác giả Nguy n

Thị Kim Nhung nghiên cứu trong Luận án “Quản lý đào tạo theo hướng đảm

bảo chất lượng ở các trường cao đảng khu vực Tây Bắc”. Luận án đã trình

bày khá tường minh những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề quản lý chất

lượng đào tạo, tập trung vào đảm bảo chất lượng đào tạo của trường cao đẳng

theo mô hình CIPO, các thành tố và nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo

hướng đảm bảo chất lượng. Luận án đã khảo sát và mô tả được ý kiến đánh

giá của các đối tượng được hỏi về các thành tố của quá trình đào tạo theo

hướng đảm bảo chất lượng và công tác quản lý đào tạo tại các trường cao

đẳng khu vực Tây Bắc về các mặt như đội ngũ CBQL, GV, về CSVC và thiết

bị phục vụ đào tạo, về quản lý chương trình, quản lý công tác đánh giá đào

tạo … Luận án là đã đề xuất 8 biện pháp quản lý đào tạo của các trường cao

đẳng khu vực Tây Bắc theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Trong đó biện pháp

“Tổ chức thu thập thông tin phản hồi và theo dõi việc làm của sinh viên” là

biện pháp có ý nghĩa thực ti n rất lớn và có giá trị trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo ở nhà trường.

Trong Luận án “Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền

thông ở các trường đại học tư thục khu vực miền trung Việt Nam”, tác giả

Nguy n Lê Hà đã nêu được những vấn đề lý luận cốt lõi về quản lý đào tạo,

về mô hình quản lý đào tạo, trình bày khá rõ vai trò của CNTT và TT trong

quản lý đào tạo, nội dung quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và

truyền thông, chỉ ra được 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo dựa trên

công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học tư thục Việt Nam.

Tác giả luận án cũng đã khảo sát và thu thập được nhiều số liệu thống kê về

thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo tại các trường đại học tư thục miền

22

trung Việt Nam, nhận thức cũng như năng lực của cán bộ, giảng viên về

CNTT và TT, mức độ ứng dụng CNTT và TT vào quản lý đào tạo, các điều

kiện về CSVC phục vụ cho ứng dụng CNTT và TT của các trường.

Còn tác giả Đào Thị Thanh Thủy, qua công trình Luận án của mình

“Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công

nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền trung” đã trình bày một cách tường minh

các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo, bao gồm: (1) Mục tiêu, nội dung

chương trình đào tạo; (2) Đội ngũ giáo viên; (3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học; (4) Tổ chức quá trình đào tạo. Luận án đã khảo sát được thực trạng

chất lượng nguồn nhân lực tại các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và xác

định được nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ phát triển các khu

công nghiệp trong vùng. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng

công tác quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu

công nghiệp của một số tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền

trung trên các mặt quy hoạch đào tạo nhân lực, phát triển mạng lưới cơ sở dạy

nghề, sự phối hợp giữa các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo trong công tác

đào tạo, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, nội dung chương trình đào tạo.

Luận án đã chỉ những bất cập, hạn chế và các nguyên nhân.

1.1.2.2. Nghiên cứu quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin

Hiện tại trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực đào

tạo an toàn thông tin, tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu tập trung

vào các vấn đề như phát triển và quản lý các chương trình đào tạo an toàn

thông tin, quản lý các hoạt động học và giảng dạy thực hành an toàn thông

tin, hệ thống quản lý học an toàn thông tin.

Trên thế giới, vấn đề an toàn thông tin được đề cập đến từ những năm

1940 trong các cuộc chiến tranh, khi thông tin là yếu tố sống còn. Từ đó, các

chương trình đào tạo và quản lý về an toàn thông tin bắt đầu được hình thành.

Bradley Bogolea và Kay Wijekumar[106] cho rằng ban đầu, đào tạo an toàn

23

thông tin cũng gặp phải những bất cập về nội dung chương trình như kỹ năng

triển khai trong thực ti n chưa cao, đào tạo trên nhiều chuẩn khác nhau, kiến

thức đào tạo ở mức cơ bản. Sau đó các chương trình đào tạo được thống nhất

dần theo một chuẩn hóa, kiến thức sát thực tế hơn, các tiêu ch đánh giá kỹ

thuật về an toàn thông tin được thiết lập.

Tại Mỹ, từ năm 2000 đến nay, có nhiều chương trình đào tạo được kiểm

định và đạt chuẩn hóa các tiêu chí về an toàn thông tin theo chuẩn chất lượng

khối kỹ thuật ABET như: chuyên gia INFOSEC, quản trị bảo mật hệ thống

thông tin, nhân viên an toàn hệ thống thông tin, chuyên gia phân tích rủi ro,

kỹ sư an toàn hệ thống, các vấn đề về pháp lý và sinh trắc học …

Tại Hàn Quốc, nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo an toàn

thông tin bắt đầu từ cuối những năm 1990, với nghiên cứu của Chul Kim

(2001) về quản lý phát triển chương trình giảng dạy an toàn thông tin ở các

trường đại học. Tiếp theo đó là Chang (2003) [60], Tae Chyung và các cộng

sự (2004) [61]. Chiu, Lui (2001) [59] đã nghiên cứu về phát triển chương

trình giảng dạy ngành An toàn thông tin tại Hàn Quốc và các chương trình

giảng dạy an toàn thông tin trên thế giới. Jung-Duk Kim và Tae-suk Baek cho

rằng nguồn cung cấp kiến thức về an toàn thông tin tại các trường đại học có

sự chênh lệch trong khu vực và nguồn cung cấp mới về kiến thức an toàn

thông tin không đủ để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Tae Sung Kim và các cộng

sự phân tích tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin: đào tạo đại học niên

hạn 04 năm, bậc thạc sĩ và tiến sĩ giúp cung cấp một lực lượng nhân lực về an

toàn thông tin sau tốt nghiệp cho Hàn Quốc.

Báo cáo của Liên minh Châu Âu về đào tạo an toàn thông tin (2014)

phân đào tạo an toàn thông tin thành ba loại hình đào tạo: đào tạo chính quy,

đào tạo không chính quy và các loại hình đào tạo khác. Đào tạo chính quy

được tiến hành thông qua hệ thống cơ sở đào tạo đại học (Cử nhân, Thạc sỹ,

Tiến sỹ …). Loại hình đào tạo này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng giúp sinh

24

viên xây dựng và định hình khả năng về lĩnh vực an toàn thông tin trong

tương lai. Loại hình đào tạo không ch nh quy là đào tạo nghề và cấp chứng

chỉ thông qua các tổ chức.

Ngoài ra, báo cáo của Liên minh Châu Âu về đào tạo an toàn thông tin

còn đề cập một cách tiếp cận phổ biến rộng rãi là các khóa học trực tuyến

theo hướng mở (OOC – Open online courses) nhắm tới thành phần tham gia ở

diện rộng và truy cập mở dựa trên Internet. Bất kỳ ai chỉ với kết nối Internet

có thể truy cập các khóa học OOC về đào tạo an toàn thông tin.

Theo NSTSC (2003) [97], chương trình đào tạo ngành An toàn thông tin

sẽ là khóa học liên ngành bao gồm các thành phần luật pháp, chính sách, yếu

tố con người, đạo đức, quản lý nguy cơ và phần căn bản dựa trên ngành công

nghệ thông tin.

Nghiên cứu của Crowley [62] tập trung vào phát triển chương trình đào

tạo đảm bảo an toàn thông tin. Nghiên cứu xác định bản chất của đảm bảo an

toàn thông tin, vai trò tiềm năng của sinh viên trong nghề nghiệp, các bên liên

quan trong giáo dục an toàn thông tin và nỗ lực phát triển một nhóm kiến thức

chung. Quan điểm của tác giả là vấn đề an toàn phụ thuộc phần lớn vào ngữ

cảnh mà chúng xảy ra, và từ góc độ kỹ thuật, nó rất đa dạng và luôn thay đổi

từ việc phát hiện ra các lỗ hổng an toàn, đưa ra các bản khai thác đến các loại

biện pháp phòng chống cần thiết. Tác giả cũng nêu ra là việc đảm bảo an toàn

thông tin phụ thuộc vào rất nhiều ngành khác nhau. Đặc biệt, vấn đề an toàn

thông tin còn liên quan đến các khía cạnh của tâm lý học, xã hội học, luật

pháp, khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính và quản lý. Điều này có nghĩa là

an toàn thông tin là một ngành đa lĩnh vực liên quan đến chuyên môn từ nhiều

lĩnh vực khác nhau. Từ đó việc xây dựng các chương trình đảm bảo an toàn

thông tin được thực hiện bằng sự kết hợp nhiều khối kiến thức từ các lĩnh vực

phù hợp.

Năm 2014, Endicott - Popovsky và Popovsky đã phát triển khái niệm và

25

mô hình đào tạo phát triển toàn diện của sinh viên an toàn thông tin. Mô hình

Kuzmina-BespalkoPopovsky hoặc KBP, đưa ra một cách tiếp cận để thực

hiện một chương trình đào tạo an toàn thông tin dựa trên các yếu tố về mục

tiêu, nội dung, quy trình đào tạo, giảng viên, thị trường việc làm, xu hướng

phát triển,…

Trong [34], các tác giả đã sử dụng các chương trình đào tạo ATTT ở

Nhật Bản như một trường hợp nghiên cứu chi tiết để phân tích các thực ti n

và phương pháp tốt nhất trong lĩnh vực đào tạo ATTT. Dựa trên phân tích này

các tác giả đã xác định các yêu cầu phải đáp ứng để đảm bảo việc đào tạo

ATTT hiệu quả. Cuối cùng, các tác giả cũng đưa ra một khung chương trình

đào tạo đáp ứng các yêu cầu này, để tạo điều kiện cho việc đào tạo ATTT có

hiệu quả.

Một trong những lĩnh vực nghiên cứu lớn liên quan đến đào tạo an toàn

thông tin là phát triển và quản lý các bài học thực hành thực tế. Các khóa học

về an toàn, an ninh mạng là một chủ đề đặc biệt cho việc thực hành trên

phòng thí nghiệm để thực hiện nhiều giải pháp chính xác. Theo Abler và các

cộng sự [50], việc thực hành là cần thiết cho đào tạo an toàn thông tin. Theo

Anderson và Krathwohl [51], yêu cầu này cần dành cho các sinh viên ở bậc

cao nhất, điều này cần để họ thực hành việc phân t ch, đánh giá và tạo các giải

pháp. Kinh nghiệm trong lĩnh vực này giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn để sử

dụng các kỹ năng trong thực tế.

Hệ thống quản lý đào tạo được sử dụng như một cách để chia sẻ dữ liệu,

nhận và trả bài tập và giao tiếp trực tuyến. Đây là mục đ ch chung của hệ

thống quản lý đào tạo (LMS – Learning Management Systems). LMS đã làm

thay đổi quá trình quản lý đào tạo từ việc truyền tải kiến thức tới quản lý và

tạo điều kiện cho sinh viên học tập [27]. Trong các chương trình đào tạo

ATTT, các hệ thống LMS hiện nay hầu hết được xem là cách để quản trị các

thành phần nhất định của chương trình giảng dạy - như phân lớp, quản lý bài

26

tập test và tổng hợp các bài tập hoặc báo cáo.

Các nghiên cứu về việc phát triển và quản lý chương trình đào tạo an

toàn thông tin: Rất nhiều nghiên cứu đã được công bố về việc đưa các kiến

thức an toàn thông tin vào chương trình giảng dạy công nghệ thông tin và làm

thế nào chúng có thể được thực hiện có hiệu quả. Một số mô hình đã được đề

xuất, và các nghiên cứu đã được công bố tập trung vào các khía cạnh phát

triển chương trình đào tạo an toàn thông tin có hiệu quả.

Theo Nguy n Hồng Minh (2017), đứng trước cuộc cách mạng công

nghiệp 4.0, hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục nghề nghiệp

nói riêng sẽ bị tác động mạnh mẽ và toàn diện, các khái niệm về phòng học

ảo, thầy giáo ảo, thiết bị ảo sẽ trở thành xu hướng trong hoạt động đào tạo. Và

do đó, hệ thống giáo dục phải đối mặt với nhiều vấn đề thách thức về phương

thức và phương pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT, sự thay

đổi trong quản trị nhà trường với xu hướng đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài

giảng trở thành xu hướng đào tạo tương lai, đổi mới mô hình nhà trường, đổi

mới quản lý cả ở cấp vĩ mô và cấp cơ sở… Theo do, tác giả đề xuất các nhóm

giải pháp ch nh như sau: (i) Đổi mới cơ chế chính sách phù hợp với thực ti n

đối với đội ngũ nhà giáo, người học, cơ sở giáo dục nhằm tạo sự linh hoạt

thích ứng với những thay đổi của khoa học công nghệ và yêu cầu của thị

trường; (ii) Đổi mới quản lý giáo dục, ứng dụng CNTT trong quản lý; (iii)

Đổi mới hoạt động đào tạo: chương trình đào tạo thiết kế linh hoạt, phương

pháp đào tạo lấy người học làm trung tâm và sự ứng dụng CNTT trong thiết

kế và truyền đạt bài giảng, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra; (iv) Nâng

cao năng lực và chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục;

(v) Phát triển đào tạo tại doanh nghiệp và gắn kết với doanh nghiệp trong hoạt

động đào tạo; (vi) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao

công nghệ; (vii) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục [27].

27

1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo

1.1.3.1. Đánh giá chung

Như vậy, từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế

giới về quản lý ĐT ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, có thể

đi đến một số nhận xét chính sau:

- Những thay đổi trong môi trường kinh tế - xã hội đặc biệt là sự bùng nổ

của mạng xã hội thì đặt ra vấn đề phải đáp ứng được yêu cầu về bảo mật và an

toàn thông tin cho người dùng, qua đó đã thúc đẩy các trường đại học đầu tư

ngày càng mạnh vào hệ thống đào tạo ngành An toàn thông tin. Tuy nhiên, sự

thành công của một hệ thống đào tạo ngành An toàn thông tin phụ thuộc rất

lớn vào vai trò quản lý cũng như nhiều yếu tố khác như cá nhân, xã hội, văn

hóa, công nghệ, tổ chức và môi trường…

- Hầu hết các công trình nghiên cứu đã đi vào nghiên cứu cụ thể, các

công trình nước ngoài nhấn mạnh vào yếu tố chiến lược trong quản lý đào tạo

ngành An toàn thông tin liên quan tới tầm nhìn và sứ mệnh, các điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ chức, yếu tố giảng viên và người học…

Đặc biệt, hoạt động quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin phải đối mặt với

nhiều thách thức như mức độ hài lòng của người học, vấn đề đảm bảo chất

lượng, vấn đề học liệu, phòng thực hành chuyên dụng và hiện đại về an toàn

thông tin ... Do đó, lãnh đạo nhà trường cần đưa ra một cái nhìn dài hạn tập

trung vào các vấn đề như duy trì chiến lược đào tạo ATTT gắn với sự bùng nổ

phát triển mạng mẽ của CNTT và chiến tranh không gian mạng đang trở lên

hiện hữu; Chương trình đào tạo gắn liền với thực ti n; Đào tạo và hỗ trợ về

chính sách và kỹ năng liên quan đến CNTT và truyền thông; Cơ hội để hội

nhập và chi phí và công nghệ; Khả năng truy cập; Quy mô lớp học; Đánh giá

chương trình giảng dạy; Các vấn đề cơ sở hạ tầng và kỹ thuật; Động lực giảng

viên... nhằm đảm bảo hoạt động đào tạo an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã

hội hiệu quả.

28

- Hiện nay các trường đại học ở Việt Nam đã từng bước tiếp cận được

với chương trình đào tạo an toàn thông tin của một số nước có nền khoa học

phát triển trên thế giới. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển

khai và quản lý hoạt động đào tạo ngành An toàn thông tin song với sự chỉ

đạo và quán triệt định hướng về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin của

Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học được giao nhiệm

vụ đào tạo về lĩnh vực an toàn thông tin đã nghiên cứu ứng dụng phương thức

đào tạo hiện đại vào hoạt động đào tạo của nhà trường với nhiều giải pháp về

quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, tập trung vào các vấn đề về nhận thức của lãnh

đạo, năng lực giảng viên, đầu tư công nghệ, quản lý sự thay đổi, đổi mới cơ

chế chính sách và hoạt động đào tạo...

1.1.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Xác định được vai trò của đào tạo ngành An toàn thông tin và quản lý

đào tạo ngành An toàn thông tin trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm

gần đây đã được quan tâm từ nghiên cứu về lý luận lẫn thực ti n. Mặc dù

được được quan tâm, nhưng t nh chất phức tạp và hậu quả nghiêm trọng khi

xảy ra, do đó đòi hỏi cần có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa. Đối với

Việt Nam, một đất nước mà công nghệ thông tin chưa được phát triển như các

nước tiên tiến trên thế giới, vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu nghiêm túc, đặc

biệt là gắn với trách nhiệm quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin để chất

lượng đào tạo ngày càng nâng cao. Vì vậy, luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên

cứu theo các hướng sau đây:

1. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình quản lý đào tạo ở trong nước và

ngoài nước, luận án sẽ phân t ch, xem xét ưu nhược điểm của các mô hình đó

và lựa chọn một mô hình phù hợp nhất để vận dụng vào quản lý đào tạo cử

nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở Việt Nam.

2. Luận án sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo

trình độ đại học, đi sâu khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo cũng như công

29

tác quản lý hoạt động đào tạo này ở các trường đại học có đào tạo cử nhân

ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, sẽ phân tích mổ xẻ và rút ra

điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng này.

3. Đào tạo tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là một

ngành mới cần được nghiên cứu, khai phá và con đường đi chắc còn rất nhiều

khó khăn. Để đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có chất

lượng và hiệu quả cần thực hiện nghiêm túc, khoa học các khâu của quá trình

đào tạo, có sự nhất trí cao giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng. Đặc biệt

nghiên cứu sâu sẽ chỉ ra những hạn chế bất cập trong đào tạo và quản lý ĐT

cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội để các trường ĐH có định

hướng và nội dung nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở.

1.2. Ngành an toàn thông tin

1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin

Nhiều tác giả đã định nghĩa khái niệm an toàn thông tin theo nhiều cách

khác nhau với các mô tả khác nhau. Tuy nhiên, trong tất cả các khái niệm ba

tính chất: bảo mật, toàn vẹn và sẵn sàng cần phải được bao hàm.

Theo Ross, Seth và cộng sự [81], an toàn thông tin là ngăn chặn truy cập,

sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi, giám sát, kiểm tra, lưu lại và phá hủy

thông tin và hệ thống thông tin một cách trái phép. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

(ISO) trong tiêu chuẩn ISO 7498/2 [77] định nghĩa an toàn thông tin trong

dịch vụ theo các khía cạnh gồm bảo mật, toàn vẹn, chống chối bỏ, định danh,

xác thực và phân quyền.

An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật

đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ

và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra.

Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo

đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một

30

cách chính xác, tin cậy và sẵn sàng.

Một số văn bản pháp luật đã đưa ra khái niệm về an toàn thông tin như

Quyết định 856/QĐ-BTTT của Bộ thông tin truyền thông ngày 06/06/2017 đã

định nghĩa an toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin

tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép

nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.

Khái niệm về An toàn thông tin trong luận án được tác giả xác định là:

“An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin tránh bị truy

cập, sử dụng, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính

nguyên vẹn, tính bí mật và tính khả dụng của thông tin”.

1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin

Theo tài liệu ISO 17799 [77] thì vai trò an toàn thông tin (Information

Security) được khẳng định như sau: “Thông tin là một tài sản quý giá cũng

như các loại tài sản khác của các tổ chức cũng như các doanh nghiệp và cần

phải được bảo vệ trước vô số các mối đe dọa từ bên ngoài cũng như bên trong

nội bộ để bảo đảm cho hệ thống hoạt động liên tục, giảm thiểu các rủi ro và

đạt được hiệu suất làm việc cao nhất cũng như hiệu quả trong đầu tư”.

Ở Việt Nam một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng

Internet cao nhất thế giới với khoảng 50 triệu người dùng Internet, đứng thứ

13 trên thế giới (chiếm 52%) dân số); đứng đầu Đông Nam Á về số lượng tên

miền quốc gia; xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 khu vực Châu Á, thứ

30 thế giới về địa chỉ IPv4 (t nh đến tháng 12/2016). Riêng năm 2016, có tới

gần 7.000 trang/cổng thông tin điện tử của nước ta bị tấn công. Nhiều thiết bị

kết nối Internet (IoT) tồn tại lỗ hổng bảo mật dẫn đến nguy cơ tin tặc khai

thác, chiếm đoạt sử dụng làm bàn đạp cho các cuộc tấn công mạng trên thế

giới. Hệ thống thông tin trọng yếu, nhất là hàng không, ngân hàng, vi n thông

có nguy cơ bị phá hoại nghiêm trọng bởi các cuộc tấn công mạng, điển hình là

31

vụ tấn công mạng vào ngành hàng không Việt Nam ngày 29/7/2016.

Tác giả Nguy n Phước Tài [33] khẳng định tình hình An ninh mạng và

Bảo mật thông tin trong nước và trên thế giới đang di n biến phức tạp như các

website bị tấn công, các hệ thống thương mại điện tử bị thâm nhập bất hợp

pháp, các vụ chiếm đoạt tên miền, các thông tin và dữ liệu cá nhân bị đánh

cắp, bị xoá, các biến thể vi rút mới xuất hiện và nhiều dạng mã độc đang hoàn

hành. Vì vậy cùng với nhu cầu trao đổi, khai thác thông tin qua mạng Internet

đang trở nên rộng khắp thì an toàn thông tin đang dần trở thành một yếu tố

quan trọng, thiết yếu đối với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin

cũng như mọi hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin

1. Ngành An toàn thông tin có thể coi là một phân nhánh của ngành

CNTT. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an

toàn mạng máy tính và truyền thông hiện đại. Khác với đối tượng của ngành

CNTT là thông tin và các hệ thống thông tin, thì đối tượng nghiên cứu của

ngành ATTT là việc bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin, do đó sự phát

triển của ngành ATTT đồng hành cùng với sự phát triển của ngành CNTT.

Trước đây ATTT là một lĩnh vực ẩn trong các ngành khác như ngành khoa

học hoặc kỹ thuật máy t nh, ngày nay ATTT đã trở thành một lĩnh vực thu hút

nguồn nhân lực trong cộng đồng học thuật trong việc nghiên cứu và đào tạo.

2. Mục đ ch của ATTT là để bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông

tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán,

phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm đảm bảo cho các hệ thống

thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn

sàng, chính xác và tin cậy. Như vậy quá trình đảm bảo ATTT cần xác định

các hiểm họa mất an toàn xảy ra đối với thông tin từ đó xác định các giải pháp

về công nghệ, quy trình, pháp lý, tổ chức để ngăn chặn các hiểm họa nhằm

bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin và hệ

32

thống thông tin.

3. An toàn thông tin là một ngành rất phức tạp và luôn có tính cập nhật.

Một yêu cầu quan trọng đối với việc đào tạo nguồn nhân lực ATTT là cần

phải nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên ngành CNTT, đồng thời

cần được trang bị những kiến thức sâu về hệ thống mạng, máy tính và lập

trình, nguyên tắc tổ chức thông tin, chính sách và pháp luật của nhà nước

cũng như yếu tố con người trong việc đảm bảo an toàn thông tin. Bên cạnh đó

ngành còn chú trọng phát triển các kỹ năng chuyên môn sâu như: kỹ năng giải

mã, xây dựng các thuật toán, phần mềm và thực hành phòng thủ hoặc tấn

công tin tặc trong môi trường số, đảm bảo thông tin được lưu trữ, truyền tải

an toàn.

4. Lĩnh vực an toàn thông tin liên quan đến nhiều vấn đề đặc thù khác

nhau như sự phát triển với tốc độc rất nhanh về môi trường công nghệ, các

hành vì tấn công, sự kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Do

đó, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về ATTT ngoài lĩnh vực như kỹ

thuật còn liên quan đến các lĩnh vực thường bao gồm cả khoa học xã hội và

con người, như quản lý, luật, tâm lý học hoặc giáo dục. Do đó, không giống

như nhiều lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo khác, ATTT không có phương pháp

truyền thống cụ thể mà thường được chấp nhận bởi sự kế thừa của các nhà

nghiên cứu ATTT đi trước.

5. Đào tạo ATTT không chỉ hướng đến hình thành kỹ năng, mà còn xây

dựng nhân cách hệ thống đội ngũ nhân lực làm việc với những phẩm chất

đáng quý như tôn trọng kỷ luật, cẩn trọng trong công việc, linh hoạt, nhạy bén

xử lý tình huống nảy sinh trong quá trình làm việc để có thể phát hiện những

nguy cơ tiềm ẩn...

6. Với những đặc thù đó, có thể thấy đào tạo ATTT phức tạp và có nhiều

yêu cầu cao hơn so với chuyên ngành CNTT. Trong thời kỳ hiện nay, với sự

xuất hiện của hiện tượng chiến tranh không gian mạng, vấn đề đảm bảo

33

ATTT được coi như một vấn đề đảm bảo An ninh quốc gia. Vì thế, cần thiết

phải xây dựng lực lượng chiến binh an ninh mạng trong công an, quân đội để

thực hiện quá trình tác chiến mạng. Vì thế, trong quá trình đào tạo, rất cần

thiết phải trang bị cho đội ngũ ATTT trong các lực lượng này những phẩm

chất, ý chí của một người lính.

1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội

Nhu cầu xã hội là một hiện tượng tâm lý của con người, tổ chức trong xã

hội thể hiện cảm giác thiếu hụt một cái gì đó cần được đáp ứng, sự mong

muốn về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển (Theo Bách khoa toàn thư

Wikipedia).

Tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau mà người ta hiểu khái niệm nhu

cầu xã hội khác nhau. Do vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đưa ra khái

niệm nhu cầu xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:

Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo quốc gia “Đào tạo theo

nhu cầu xã hội” ngày 1-2-2007 đã khẳng định: “Nhu cầu xã hội là một khái

niệm rộng, bao gồm nhiều thành phần. Tuy nhiên, có thể gộp thành ba nhóm

nhu cầu cơ bản, gồm nhu cầu của nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu

cầu của người học”.

Như vậy, nhu cầu xã hội về đào tạo là nhu cầu được đáp ứng về số

lượng và chất lượng nhân lực từ nhà nước, các tổ chức riêng biệt và cá nhân.

Còn theo Đặng Xuân Hải [Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ

sở đào tạo, Giáo dục và Thời đại, (5) 2009], đào tạo theo nhu cầu xã hội phải

nhìn nhận cả từ góc độ vĩ mô lẫn góc độ vi mô. Ở góc độ vĩ mô, nhu cầu xã

hội gắn với nhu cầu nhân lực cho một nền kinh tế của một quốc gia hoặc liên

quan đến cấu trúc thị trường nhân lực cho các ngành nghề cụ thể trong mối

quan hệ với kinh tế vĩ mô. Ở góc độ vi mô, nhu cầu xã hội liên quan đến nhu

cầu về tính phù hợp, về số lượng, chất lượng nhân lực của một ngành nghề cụ

34

thể và địa bàn cụ thể mà các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đáp ứng.

1) Xã hội là ai?

Trong cơ chế thị trường, xã hội chính là các loại khách hàng có nhu cầu

được đào tạo từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. Đó là các khách hàng:

- Người học: Khách hàng đầu tiên của các trường đại học là sinh viên,

người thụ hưởng trực tiếp dịch vụ đào tạo do nhà trường cung ứng. Đối với

các trường đại học, người học chủ yếu là học sinh phổ thông, nhưng cũng có

những người lao động chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng muốn học

một nghề mới. Người học đóng học ph để thụ hưởng lợi ích giáo dục mà họ

mong đợi, để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.

- Doanh nghiệp: Khách hàng chủ yếu của các trường đại học là những

doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. Trong nền kinh tế

nhiều thành phần ở Việt Nam, doanh nghiệp có nhiều loại: doanh nghiệp

trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp liên doanh với nước

ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. Đây là những khách

hàng sử dụng nhân lực được đào tạo ở nhà trường đại học.

- Nhà nước: Nhà nước trung ương và địa phương hàng năm cấp kinh phí

cho các trường đại học để đào tạo nhân lực để phục vụ các mục tiêu phát triển

kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng trong từng giai đoạn.

2) Xã hội có nhu cầu như thế nào về đào tạo?

- Nhu cầu của người học: Người học có nhu cầu lựa chọn được một

chương trình đào tạo phù hợp để học, được đào tạo với chất lượng tốt với

mong muốn là sau khi tốt nghiệp có được những năng lực cần thiết, phù hợp

với nhu cầu của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động để có cơ hội tìm

được việc làm.

- Nhu cầu của doanh nghiệp: Tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô và mức độ

hiện đại của từng lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có nhu cầu về một

đội ngũ nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu cầu của công việc, đủ về số

35

lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phát triển doanh nghiệp.

- Nhu cầu của nhà nước: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội

của đất nước và của địa phương trong từng giai đoạn, cũng cần đào tạo được

một đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành

nghề và trình độ để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.

3) Xã hội có nhu cầu gì về đào tạo?

- Về chất lượng:

Người học cần được đào tạo có chất lượng để có cơ hội tìm được việc

làm sau khi tốt nghiệp.

Các doanh nghiệp cần có một đội ngũ lao động qua đào tạo có chất

lượng, có năng lực, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kỹ năng mà ngành nghề

yêu cầu.

Nhà nước có nhu cầu nhà trường phải đào tạo được nhân lực với chất

lượng cao để đội ngũ nhân lực này góp phần tích cực vào thực hiện công

nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

- Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ:

Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và quy mô sản

xuất cũng như trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp, cần có một đội ngũ

nhân lực với số lượng cần thiết, với cơ cấu ngành nghề và trình độ đồng bộ để

đảm bảo quá trình sản xuất vận hành đạt hiệu quả cao.

Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước

trong từng giai đoạn cũng cần một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ

về cơ cấu ngành nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển đất nước.

1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

1.3.2.1. Khái niệm về đào tạo

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến

một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,

kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó th ch nghi

36

với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp

phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh

của loài người [47]. Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ

năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được năng lực một

nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống.

Hoạt động đào tạo bao quát các vấn đề: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo,

phương thức đào tạo, người dạy, người học và phương tiện đào tạo. Mỗi yếu

tố này đều có những tính chất đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau

đến kết quả của quá trình đào tạo, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ chặt

chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa

các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa

hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, là hoạt động chuyển

giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức,

những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, trong đó quy định một

cách chặt chẽ, cụ thể tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt

động đào tạo.

Khái niệm đào tạo trong luận án được tác giả xác định là: Quá trình

chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn giữa

người dạy và người học trong một môi trường dạy và học xác định. Theo đó,

nhà trường thực hiện chức năng đào tạo theo quá trình bao gồm các khâu: 1)

đầu vào: tuyển sinh, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện đào

tạo; 2) các hoạt động đào tạo: dạy, học,…; và 3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá

kết quả dạy và học, cấp văn bằng, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo.

1.3.2.2. Khái niệm Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu

xã hội

Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là

hoạt động đào tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo quy luật

cung-cầu trong cơ chế thị trường về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu

ngành nghề và trình độ đào tạo.

37

Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin phải gắn với nhu cầu của

người sử dụng, gắn với việc làm. Cho nên, để phát triển nhân lực phục vụ sự

nghiệp bảo vệ an ninh mạng của quốc gia trong bối cảnh mới, đặc biệt là

trong thời đại 4.0 hiện nay, nhà trường cần hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu

của các loại khách hàng về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình

độ đào tạo.

Nếu nhà trường đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của

người học thì trong cơ chế thị trường cạnh tranh, sẽ có ít học sinh thì vào

trường, và nếu không có học sinh thì nhà trường không tồn tại được.

Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của các doanh

nghiệp thì họ sẽ không tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường, sinh viên

tốt nghiệp sẽ t có cơ hội tìm được việc làm, hiệu quả đào tạo ngoài của nhà

trường sẽ thấp, và nhà trường khó tồn tại và phát triển.

Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của nhà nước thì

nhà nước sẽ chuyển ngân sách đào tạo cho các trường khác có chất lượng đào

tạo cao hơn.

Ngành An toàn thông tin, một phân nhánh của ngành CNTT, được hình

thành [3]. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an

toàn thông tin, đáp ứng được yêu cầu bảo mật CNTT hiện đại. An toàn thông

tin bao gồm nội dung nghiên cứu – triển khai rất rộng lớn liên quan tới mật

mã, hệ thống máy t nh, cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ thống mạng - Internet, quản

lý rủi ro, hành vi của con người và tổ chức... Các vùng kiến thức cốt lõi của

an toàn thông tin là mật mã học (Cryptography), đạo đức an toàn thông tin

(Ethics), ch nh sách an toàn thông tin (Policy), điều tra số (Digital Forensics),

kiểm soát truy nhập (Access Control), Kiến trúc an ninh (Security

Architecture), An ninh mạng (Network Security), quản lý rủi ro (Risk

Management), tấn công/Phòng thủ (Attacks/Defenses), các vấn đề điều hành

(Operational Issues), thiết kế và kỹ nghệ phần mềm an toàn (Secure Software

Design and Engineering).

38

Việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên sâu về an ninh

thông tin có đủ khả năng đối phó với các nguy cơ và rủi ro mất an toàn thông

tin ch nh là chìa khóa để đưa công nghệ mạng và truyền thông trở thành một

động lực bền vững cho sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt nam. Đề án 99

[38] chỉ rõ “Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia an toàn an ninh thông

tin đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong các ngành, lĩnh vực trọng

yếu của đất nước”.

Trước yêu cầu cấp bách của xã hội trong lĩnh vực đào tạo chuyên gia An

ninh thông tin, một chương trình đào tạo chuyên sâu an ninh thông tin nhằm

giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp vừa có kỹ năng đáp ứng được yêu cầu

bảo mật của công nghệ mạng và truyền thông hiện đại vừa có kiến thức nền

tảng cho phép họ có cơ hội tiếp tục học tập và công tác lâu dài là rất cần thiết.

Đề án 99 [38] khẳng định “Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an

ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia,

làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước”.

Mục tiêu của đề án là đưa được 300 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào

tạo ATTT ở nước ngoài, trong đó có 100 tiến sĩ, đào tạo được 2000 học viên

có trình độ đại học và trên đại học về ATTT chất lượng cao. Đưa được 1.500

lượt cán bộ chuyên trách về ATTT đi đào tạo ngắn hạn, cập nhật công nghệ,

nâng cao kỹ năng nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngoài. Tập

huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về ATTT cho 10.000 lượt

cán bộ làm về ATTT và CNTT tại các cơ quan nhà nước.

1.3.2.3. Chương trình và phương pháp đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin

Ngành An toàn thông tin đòi hỏi sinh viên cần phải có tư duy toán học

và tư duy hệ thống tốt vì chuyên gia an toàn thông tin sẽ làm việc trong

môi trường số hóa, nhiều công việc liên quan đến mã hóa, xây dựng các

39

thuật toán phục vụ cho việc phòng thủ, phát hiện xâm nhập, tấn công trong

môi trường mạng.

* Về kiến thức:

Chương trình đào tạo trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên sâu về an

toàn thông tin như: các kỹ thuật mật mã, an toàn mạng máy tính, an toàn hệ

điều hành, an toàn cơ sở dữ liệu, an toàn các ứng dụng web và Internet, an

toàn trong giao dịch và thương mại điện tử, các kỹ thuật tấn công và xâm

nhập mạng, mô hình bảo vệ và các kỹ thuật phòng thủ chống tấn công đột

nhập, lập trình an toàn, thiết kế các phần mềm và công cụ đảm bảo an toàn,

quản lý và đánh giá điểm yếu, các kỹ thuật kiểm tra đánh giá an toàn, quản trị

mạng an toàn, các vấn đề về chính sách, pháp luật và chuẩn hóa an toàn…

* Về kỹ năng:

Người tốt nghiệp chương trình đại học an toàn thông tin có những kỹ năng:

- Áp dụng các kiến thức, kỹ năng sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật

để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn, bảo mật

thông tin mạng;

- Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu về an ninh, bảo

mật từ hệ thống thông tin để phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng và phát

triển hệ thống an ninh thông tin;

- Thiết kế và triển khai các ứng dụng đảm bảo An toàn thông tin đáp ứng

các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế;

- Tìm kiếm, tiếp cận, ứng dụng hiệu quả và sáng tạo các kỹ thuật, kỹ

năng và công cụ hiện đại để giải quyết những vấn đề thực tế của lĩnh vực An

toàn thông tin.

* Về năng lực:

- Sinh viên ngành an toàn thông tin sau khi tốt nghiệp ra trường có khả

năng làm việc tại các đơn vị/bộ phận chuyên về công nghệ thông tin và mạng,

cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin

40

như: các cơ quan ch nh phủ, các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân

hàng, bảo hiểm, vi n thông, năng lượng, dầu kh , thương mại, giao thông vận

tải… với các vị trí công việc:

Quản trị bảo mật máy chủ và mạng;

Bảo mật cơ sở dữ liệu;

Phân t ch, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin đảm bảo an toàn;

Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống;

Rà quét lỗ hổng, điểm yếu và xử lý sự cố an toàn thông tin;

Lập trình và phát triển ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin;

Sau một thời gian t ch lũy kinh nghiệm, kỹ sư an toàn thông tin có đủ

khả năng đảm nhận các chức vụ quản lý về an toàn thông tin như trưởng

nhóm hoặc giám đốc bộ phận đảm bảo an toàn thông tin.

- Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về

an toàn thông tin tại các viện, trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;

- Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài

trong lĩnh vực an toàn, bảo mật thông tin, công nghệ thông tin.

* Về phƣơng pháp tổ chức đào tạo và ngƣời dạy:

Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt

Nam 2006 -2020 [46] đề ra các phương pháp đổi mới về nội dung đào tạo

như: Cơ cấu lại khung chương trình; gắn kết chặt chẽ kiến thức với thực ti n

nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục

vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành. Đồng thời, các yêu cầu nội

dung của chương trình đào tạo đều phải đảm bảo t nh cơ bản, toàn diện, thiết

thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân.

Để có một giải pháp hiệu quả, cần có sự thay đổi trong chính chất lượng

sản phẩm đào tạo, ở đây ch nh là chương trình khung đào tạo của các chuyên

ngành trong an toàn thông tin. Có nhiều mô hình, cách thức triển khai xây

dựng chương trình khung khác nhau nhưng tác giả đề xuất triển khai xây

41

dựng chương trình khung đào tạo đại học các ngành an toàn thông tin theo

hướng kết hợp.

Cụ thể là: nhà nước, dưới sự tham gia của hội đồng chuyên gia sẽ xây

dựng một khung chương trình mẫu, đảm bảo chuẩn quốc tế và khu vực. Dựa

vào khung chương trình mẫu này, các đơn vị đào tạo có thể linh động điều

chỉnh, thay đổi, bổ sung một số nội dung theo đặc thù đơn vị mình. Đảm bảo

khối lượng điều chỉnh không quá một tỷ lệ xác định so với chương trình mẫu.

Giảng viên và cơ sở vật chất, môi trường đào tạo là tiêu chí quan trọng

làm nên chất lượng cho một chương trình đào tạo. Bởi vậy, vấn đề chất lượng

giảng viên và cơ sở vật chất cơ sở đào tạo luôn được đề cao, thông qua nhiều

chương trình, đề án phát triển. Đề án 99 [38] nêu rõ “Đào tạo đội ngũ giảng

viên, nghiên cứu viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về an toàn an ninh thông tin ở

nước ngoài”, và “Ưu tiên dành chỉ tiêu học bổng từ các chương trình đào tạo

ở nước ngoài khác, đặc biệt là đào tạo bằng ngân sách nhà nước, vốn có

nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, học bổng trong các chương trình hợp tác

giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế để đào tạo đội ngũ giảng viên,

nghiên cứu viên về an toàn an ninh thông tin”. Ngoài ra đề án 99 đưa ra giải

pháp “Đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các cơ

sở đào tạo trọng điểm về an ninh an toàn thông tin: Đầu tư hỗ trợ các cơ sở

đào tạo trọng điểm về an toàn an ninh thông tin đào tạo, cập nhật kiến thức,

kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, nhập khẩu hoặc xây dựng chương trình đào

tạo tiên tiến, nâng cấp phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu nhằm

tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo về an toàn an ninh thông tin”.

1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo

Mục tiêu lớn nhất của QLĐT là không ngừng nâng cao chất lượng và

hiệu quả đào tạo, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Để QLĐT hướng

tới chất lượng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cơ chế thị trường, việc nghiên

cứu, xem xét và lựa chọn mô hình QLĐT phù hợp có vai trò rất quan trọng và

42

cần thiết.

Báo cáo tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội XI ngày 15/11/2004 của Chính phủ

về tình hình giáo dục Việt Nam đã nêu: Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương

thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhu cầu phát

triển nguồn nhân lực của đất nước; Quản lý nhà nước về giáo dục còn nặng

t nh quan liêu, chưa thoát khỏi tình trạng ôm đồm, sự vụ; Công tác xây dựng

quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập…; đã chỉ đạo Bộ GD&ĐT, Bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội cải tiến công tác quản lý, điều hành, tập trung.

Kết luận tại Hội thảo quốc gia về Đào tạo, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nhấn

mạnh: Phát triển đào tạo, đồng thời với việc nâng cao chất lượng đào tạo và

quản lý.

Trong quản lý giáo dục và đào tạo có một số mô hình quản lý đào tạo

hướng tới chất lượng đã được nghiên cứu và vận dụng như:

1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình

Mô hình này bao gồm các thành tố cơ bản “đầu vào”, “quá trình dạy học”

và “đầu ra”.

Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình

43

Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình (CIPP) với cách tiếp cận khi

nghiên cứu, xem xét chất lượng của hệ thống đào tạo dựa trên mô hình của

nhóm tác giả Zhang et al (2011) [dẫn theo Wegerif, R. (1998), “The social

dimensions of asynchronous learning networks”, Journal of Asynchronous

Learning Networks, 2 (1), p.34-49]. Hệ thống đào tạo bao gồm các yếu tố:

Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process), Sản phẩm

(Product). Mô hình CIPP đã nhấn mạnh vào thành phần về Sản phẩm

(Product) là kết quả đầu ra và có thêm thành phần về tác động của bối cảnh

(Context) có ý nghĩa kiểm soát quá trình đào tạo và tất cả các yếu tố tác động

từ môi trường kinh tế - xã hội lên quá trình đào tạo để hướng tới chất lượng

đáp ứng được yêu cầu của thực ti n nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu xã hội.

Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP

1.4.2. Mô hình CIPO

Với những đặc điểm tương đồng với mô hình CIPP, mô hình CIPO do

Scheerens, J. (1990) đưa ra với quan điểm chất lượng đào tạo là một quá

trình. Mô hình này cũng như mô hình quản lý đào tạo theo quá trình, nhưng

44

có bổ sung thêm bối cảnh bên ngoài tác động đến đào tạo, do vậy, toàn diện

hơn và phù hợp với một xã hội đang trong xu thế phát triển hiện đại, đặc biệt

là trong tiến trình đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo ở nước ta, sự phát

triển mạnh mẽ của CNTT ứng dụng trong đào tạo ở nước ta và xu thế trên

toàn thế giới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Mô hình này được

thể hiện như ở hình sau:

Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO

1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trường đại học đáp

ứng nhu cầu xã hội

1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông

tin đáp ứng nhu cầu xã hội

1.5.1.1. Khái niện Quản lý

Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang

ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các

hoạt động xã hội. Theo tác giả Phan Văn Kha, “Quản lý là một tập hợp các

hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên,

xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các

nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và

45

các thành viên thuộc hệ thống để đạt được các mục đ ch đã định.” [25].

Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của

con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp

hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các

mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất” [18].

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình tác động có định

hướng, có chủ đ ch của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý

(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và

đạt được mục đ ch của tổ chức”. [24]

Từ định nghĩa và những quan niệm có thể rút ra bản chất của quản lý:

- Quản lý là một tác động có hướng đ ch, có mục tiêu xác định.

- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản

lý, là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.

Quản lý làm cho khả năng th ch nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và

ngược lại.

- Quản lý là sự tác động, mang tính chất chủ quan nhưng phải phù hợp

với quy luật khách quan.

- Hoạt động quản lý là sự vận động của thông tin.

Nhìn chung các khái niệm, định nghĩa trên đều có chung những nét đặc

trưng cơ bản chủ yếu đó là: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng, công cụ và phương

pháp quản lý phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ

hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.

Một phần không thể thiếu của quản lý là quá trình thực hiện các chức

năng của quản lý, muốn quản lý tốt thì người quản lý cần thực hiện tốt các

chức năng của quản lý. Trong các phạm trù cơ bản của quản lý thì phạm trù

chức năng quản lý chiếm vị trí then chốt, mang tính chất bộ phận tạo thành

hoạt động quản lý tổng thể. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu

46

hiện sự tác động có mục đ ch đến tập thể người nói chung mà bất cứ chủ thể

quản lý nào, bất cứ cấp độ nào, đối tượng nào cũng đều phải thực hiện. Các

nghiên cứu về khoa học quản lý cho đến nay đã đưa ra kết luận tương đối

thống nhất về 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là: chức năng lập kế hoạch,

chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.

* Chức năng lập kế hoạch

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quản lý, là việc hoạch định các

công việc cần thực hiện một cách chủ động, hiệu quả và khoa học để việc

thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu của tổ chức.Chức năng lập kế hoạch gồm

các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.

Công việc dự báo có nhiệm vụ tìm ra phương hướng hoạt động và phát

triển của nhà trường trên cơ sở nghiên cứu đường lối chính sách chung, xu thế

phát triển của xã hội, nhu cầu đào tạo, điểm mạnh điểm yếu và khả năng của

nhà trường để xác định đúng phương hướng phát triển của nhà trường. Đối

với mục tiêu quản lý ĐT, người quản lý cần nghiên cứu chủ trương, ch nh

sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục – đào tạo nói chung, ĐT

nói riêng, nghiên cứu xu thế phát triển của CNTT - truyền thông trên thế giới,

ở Việt Nam, nghiên cứu phân tích nhu cầu đào tạo của xã hội, phân tích

những điểm mạnh – điểm yếu của nhà trường về các nguồn lực cho ĐT.

Công việc xác định mục tiêu quản lý được thực hiện dựa trên định hướng

phát triển và các nguồn lực quản lý. Căn cứ vào hệ thống mục tiêu QLĐT nói

chung, hệ thống mục tiêu quản lý đối với ĐT ngành ATTT của nhà trường

bao gồm: phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển và

nâng cao chất lượng hiệu quả các điều kiện triển khai ĐT ngành ATTT; đổi

mới qui trình đào tạo hiệu quả hơn; phát triển các dịch vụ đào tạo; xây dựng

đội ngũ cán bộ nhân viên đầy đủ đáp ứng yêu cầu của ĐT ngành ATTT, từng

bước nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp và kỹ năng giảng dạy trực

tuyến; phát triển các mối quan hệ giữa nhà trường với xã hội nhằm làm tốt

47

công tác đào tạo và phát triển đào tạo.

Công việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm xác định những công việc

cần phải làm và xây dựng phương án thực hiện, từ đó đánh giá, lựa chọn

phương án và ra quyết định.

* Chức năng tổ chức

Là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất

định nhằm hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch, hay nói cách

khác tổ chức là quá trình triển khai kế hoạch, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ

chức, chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch. Vai trò của chức năng tổ chức nhằm

hiện thực hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định. Chức năng tổ

chức còn có vai trò tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, một nhà trường,

một đơn vị hoặc có thể cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối, sắp

xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học và hợp lý. Chức năng tổ chức

trong quản lý bao gồm các công việc: xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, xây

dựng phát triển đội ngũ, xác định cơ chế quản lý.

Việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý là xác định cơ cấu tổ chức của

chủ thể quản lý cũng như cơ cấu của cả đối tượng quản lý với chức năng

nhiệm vụ, đồng thời xác định kiểu cấu trúc tổ chức được áp dụng trong bộ

máy quản lý, chỉ rõ những mối quan hệ bên trong giữa các bộ phận của toàn

bộ hệ thống nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả trong quá trình hoạt động

của bộ máy quản lý.

Xây dựng phát triển đội ngũ là quá trình thực hiện quản lý nguồn nhân

lực và quản lý nhân sự. Việc quản lý nguồn nhân lực bao gồm qui hoạch đội

ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ. Việc quản lý nhân sự gồm quản

lý các hoạt động của đội ngũ như bố tr sắp xếp nhân sự vào vị tr , đào tạo tập

huấn, phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ trong công việc, bồi

dưỡng và kiểm tra đánh giá xếp loại đội ngũ cán bộ, thực hiện chế độ ch nh

sách đối với đội ngũ.

48

Xác định cơ chế quản lý gồm xác định thiết chế tổ chức và chế độ qui

phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý giáo dục có hiệu lực, hiệu quả, đạt

tới các mục tiêu.

* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo

Trong quá trình triển khai kế hoạch, sau khi đã thiết lập cơ cấu tổ chức

bộ máy, nhân sự, người quản lý cần phải chỉ đạo, điều hành công việc của các

cá nhân, nhóm người lao động.

Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức,

tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát các hoạt động của bộ

máy, hướng dẫn, điều chỉnh công việc, làm cho người lao động nhiệt tình, tự

giác nỗ lực phấn đấu các mục tiêu của tổ chức, bao gồm: k ch th ch động

viên, thông tin hai chiều, bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.

* Chức năng kiểm tra

Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý

những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, từ đó tiến hành những hoạt

động điều chỉnh, uốn nắn khi cần thiết. Như vậy, kiểm tra là hệ thống phản

hồi về kết quả của các hoạt động và là hệ thống phản hồi dự báo trước những

kết quả có thể xảy ra. Chức năng kiểm tra bao gồm: xây dựng định mức và

tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và

điều chỉnh. Quá trình kiểm tra có những giai đoạn sau:

- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra, là những chuẩn mực mà các

cá nhân, tập thể cà tổ chức phải thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức hoạt

động có hiệu quả. Các tiêu chuẩn của kiểm tra rất phong phú do t nh đặc thù

của tổ chức, sự đa dạng của kế hoạch, chương trình, sản phẩm, dịch vụ,…;

- Đánh giá sự thực hiện các hoạt động, dự báo những sai lệch, nguyên

nhân sai lệch.

Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, là nhu cầu cơ bản

để hoàn thành các quyết định quản lý. Chức năng kiểm tra bảo đảm cho các

49

kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo thực thi quyền lực quản lý

của những người lãnh đạo, giúp hệ thống theo sát và đối phó với sự thay đổi

của môi trường và tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện, đổi mới.

Các chức năng quản lý gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau. Tuy

nhiên trong mọi hoạt động quản lý, thông tin đóng vai trò quan trọng, được

coi như là mạch máu của hoạt động quản lý.

1.5.1.2. Quản lý đào tạo

Quản lý đào tạo là quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội

dung chương trình đào tạo, kết quả đào tạo, đồng thời cũng quản lý về cơ sở

vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo và đội ngũ cán bộ phục vụ đào

tạo. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng [2], Quản lý ĐT là quản lý các nhân tố

tác động đến đào tạo bao gồm: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương

pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo -giảng viên; Đối tượng đào tạo - Người học;

Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ

chức đào tạo; và Quy chế đào tạo.

Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, luận án xác định khái niệm

quản lý đào tạo như sau: Quản lý đào tạo là sự tác động của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý trong quá trình đào tạo thông qua các chức năng của

quản lý và bằng những công cụ, phương pháp quản lý phù hợp để đạt được

mục tiêu chung của quá trình đào tạo.

1.5.1.3. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT,

luận án xây dựng khái niệm quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội như sau:

Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã

hội là quá trình tác động có mục đ ch, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm

các cấp quản lý khác nhau từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Trung tâm

đào tạo) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ

50

quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) để thực hiện các hoạt động đào

tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc quản lý thông qua việc vận dụng

các chức năng và phương tiện quản lý nhằm giúp quá trình đào tạo được vận

hành một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy và học trong giáo

dục đào tạo.

1.5.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin theo

tiếp cận phối hợp CIPO và chức năng quản lý

1.5.2.1. Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

Mô hình CIPO có ưu điểm là bao quát được nội dung của các mô hình

QLĐT theo quá trình ở trên, ngoài ra còn đề cập đến tác động của bối cảnh.

Đây là tác động có ảnh hưởng lớn đến đào tạo và QLĐT ở nước ta đặc biệt là

đối với ĐT ngành ATTT và quản lý ĐT ngành ATTT trong bối cảnh phát

triển kinh tế-xã hội, tiến bộ của khoa học CNTT và truyền thông, xu thế phát

triển của ĐT ngành ATTT trên thế giới, nước ta đang trong tiến trình hội nhập

quốc tế sâu rộng. Yếu tố đầu ra không chỉ quan tâm đến kết quả học tập, sự

hài lòng, thành công của người học mà còn quan tâm đến sự hài lòng của

người sử dụng lao động và hiệu quả tăng năng suất lao động cho xã hội.

Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình quan tâm đến quản lý chất lượng

các yếu tố đầu vào, quá trình và các yếu tố đầu ra của đào tạo, tuy nhiên chưa

quan tâm đến tác động của bối cảnh trong khi chúng ta đang sống trong một

thời đại đang có nhiều biến đổi về kinh tế-xã hội trong tiến trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo

trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Với những lý do nêu trên, tác giả vận dụng mô hình CIPO trong quản lý

ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học Việt Nam.

Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội có nghĩa là phải quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý quá trình dạy

học đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời cũng cần quan tâm đến tác động

51

của bối cảnh tác động từ môi trường chính trị - kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của

khoa học và công nghệ, sự hội nhập quốc tế và nhu cầu của xã hội lên quá

trình đào tạo để hướng tới chất lượng đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp,

nhu cầu xã hội. Khi đó, quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

được đặt trong một môi trường có tính vận động và có ý nghĩa toàn diện hơn,

ngoài thông tin thu nhận phản hồi từ người lao động đã tốt nghiệp, từ các đơn

vị, doanh nghiệp sử dụng nhân lực hoặc vấn đề bảo đảm chất lượng của cơ sở

đào tạo (xem hình 1.4).

Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội

1- Quản lý đầu vào

Việc quản lý đầu vào nhằm xác định năng lực của hệ thống thực hiện

quá trình đào tạo và các điều kiện thực hiện quá trình đào tạo; xác định các

nguồn lực, các chiến lược giải pháp và các thiết kế qui trình cho sự phù hợp,

tính khả thi cho quá trình tổ chức đào tạo.

52

a) Quản lý công tác tuyển sinh và tư vấn học ngành An toàn thông tin,

bao gồm: Quản lý ch nh sách tuyển sinh; Quản lý quá trình tuyển sinh (tổ

chức xét tuyển, phân nhóm sinh viên theo trình độ đầu vào); Quản lý công tác

tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên về phương pháp học ngành An toàn thông

tin, lựa chọn chương trình học và đăng ký học. Qua công tác tuyển sinh, cơ sở

đào tạo sẽ cùng với người học thống nhất về CTĐT, khung thời gian, địa

điểm đào tạo và các khoản thu học ph , lệ ph , loại văn bằng được cấp, mà

theo đó cơ sở đào tạo sẽ cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học theo nhu cầu

của người học. Đồng thời, cơ sở đào tạo hỗ trợ người học tìm hiểu các yêu

cầu về CTĐT, về đánh giá và nắm được những lợi ch thu được sau khi hoàn

thành khóa học.

b) Quản lý chương trình đào tạo

- CTĐT cử nhân ngành ATTT của trường ĐH được xây dựng theo các

quy định hiện hành. CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được

thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của

ĐT trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của xã hội. CTĐT

được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ ĐTĐH và

CTĐT khác. CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng

dựa trên kết quả đánh giá.

- Quản lý chương trình đào tạo trong các nhà trường là quản lý chuyên

môn, chương trình đào tạo là văn bản có t nh pháp lý đối với người dạy được

các cấp lãnh đạo đạo phê duyệt và yêu cầu thực hiện về nội dung cũng như

thời gian.

- Quản lý xây dựng và phát triển CTĐT phải theo định hướng chuẩn

đầu ra gắn với yêu cầu phát triển năng lực người học theo nhu cầu xã hội.

Phải tổ chức được các lực lượng tham gia phát triển CTĐT gồm các giảng

viên, nhà khoa học có uy t n, đơn vị sử dụng lao động sau tốt nghiệp, người

lao động đã tốt nghiệp; Đồng thời phải có sự tham khảo các CTĐT tiên tiến

53

của các nước để hướng tới ĐT nhân lực trình độ cao có năng lực làm việc

trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

c) Quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu của hoạt

động ĐT ngành ATTT gồm:

- Hạ tầng công nghệ ĐT ngành ATTT phục vụ dạy - học: Hạ tầng công

nghệ ĐT ngành ATTT được thiết lập ch nh là điều kiện về cơ sở vật chất quan

trọng để triển khai ĐT ngành ATTT, bao gồm: Hệ thống quản lý vật liệu, hệ

thống hạ tầng CNTT và hạ tầng kết nối mạng Internet, hệ thống phần mềm

quản lý học tập, hệ thống phần mềm quản lý nội dung; Phòng thực hành

chuyên dụng về ATTT.

- Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy ngành An toàn thông tin ngoài

đáp ứng yêu cầu chuyên môn, cần đảm bảo kỹ năng dạy học qua mạng,

phương pháp giảng dạy từ xa;

- Đội ngũ nhân lực hỗ trợ đảm bảo triển khai hoạt động ĐT ngành

ATTT. Cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống ĐT ngành ATTT phải am hiểu các

hệ thống ứng dụng CNTT liên quan đến nội dung bài tập thực hành ATTT

của cơ sở đào tạo để quản trị, vận hành hệ thống CNTT đảm bảo hoạt động ổn

định. Cán bộ thiết kế bài lab thực hành phải am hiểu quy trình thiết kế, quy

trình sản xuất học liệu; sử dụng thành thạo các công cụ CNTT liên quan và

phối hợp với giảng viên chuyên môn có chuyên môn sâu về an toàn mạng, kỹ

nghệ phần mềm, an toàn hệ thống, an toàn phần mềm, lỗ hổng bảo mật…để tổ

chức thiết kế, xây dựng bài lab thực hành.

- Hệ thống văn bản qui định, hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý và

ĐTATTT. Trong đó quy định rõ qui trình tổ chức, thực hiện trong quản lý,

vận hành các hệ thống CNTT, tổ chức ĐT ngành ATTT.

- Quản lý tài ch nh bao gồm các nội dung chủ yếu: Lập kế hoạch tài

ch nh và quản lý tài ch nh (dự toán ngân sách 5 năm và hàng năm) trên cơ sở

quy định tự chủ về tài ch nh, tạo được các nguồn tài ch nh hợp pháp, đáp ứng

54

các hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác; Công tác lập kế hoạch và

quản lý cần được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định;

Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài ch nh hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các

bộ phận và các hoạt động đào tạo của trường ĐH.

2- Quản lý quá trình

Quản lý quá trình DH trong đào tạo cử nhân ngành ATTT là thành tố

quan trọng trong QLĐT bao gồm các nội dung theo trình tự như: Ban hành hệ

thống văn bản QLĐT;Lập kế hoạch đào tạo năm học; Tổ chức cho người học

đăng ký học phần và lập thời khóa biểu; Quản lý hoạt động dạy của GV và

hoạt động học của sinh viên; Tổ chức đánh giá và quản lý kết quả học tập.

- Xây dựng quy trình tổ chức đào tạo

Để quản lý quá trình DH hiệu quả, cần có công cụ quản lý phù hợp đó

là các khâu của quy trình tổ chức ĐT như: Quy trình đăng ký học phần, đăng

ký học lại; Quy trình lập thời khóa biểu; Quy trình thi, kiểm tra; Qui trình

đăng ký đề tài luận văn; Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp … Trong mỗi

khâu của quy trình quy định rõ ràng nội dung các bước, thời gian hoàn thành,

cá nhân/đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và hồ sơ lưu trữ.

Quy trình này được xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống văn bản qui

định về QLĐT cử nhân ngành ATTT; Quy định ĐT cử nhân ngành ATTT,

Quy định phân công giảng viên và mời giảng viên; Kế hoạch đào tạo toàn

khóa và hàng năm… Các văn bản phải được ban hành đầy đủ, kịp thời theo

các quy chế, quy định của Bộ GD-ĐT và phù hợp với đặc điểm, điều kiện

của trường ĐH.

- Quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của sinh viên

+ Quản lý hoạt động dạy của GV: Quản lý việc GV biên soạn Đề

cương chi tiết học phần; Vận dụng, thực hiện các phương pháp DH và hình

thức tổ chức DH; Tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của sinh viên.

+ Quản lý hoạt động học của sinh viên: Quản lý giờ học trên lớp; Hướng

55

dẫn, kiểm tra hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thông qua các bài

tập lớn.

Quản lý các nội dung hoạt động học của sinh viên cần sát với đặc điểm,

yêu cầu cơ bản của ĐT cử nhân ngành ATTT, phát huy vai trò chủ động, t ch

cực của sinh viên không chỉ trong giờ học trên lớp mà còn trong thảo luận

nhóm, trong thời gian tự học, tự nghiên cứu.

- Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm các nội dung:

+ Xây dựng văn bản thống nhất cách thức kiểm tra, đánh giá và phối

hợp giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường để tổ chức và quản lý kết quả

học tập của sinh viên.

+ Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ của

GV trong từng học phần, phù hợp với nội dung học phần và yêu cầu đào tạo

cử nhân ngành ATTT.

+ Tổ chức thi kết thúc học phần

+ Tổ chức đánh giá khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh viên; Xét và

công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp theo đúng Quy chế ĐTTĐ xử nhân

của Bộ Giáo dục và Đào tạo

+ Ứng dụng CNTT, nhất là phần mềm QLĐT để góp phần nâng cao

chất lượng, hiệu quả quản lý quá trình DH cử nhân ngành ATTT.

3- Quản lý đầu ra

Quản lý đầu ra giúp xác định được kết quả thực hiện trong mối liên hệ

với các thông tin về bối cảnh, đầu vào và quá trình, nhằm quyết định tiếp tục,

hủy bỏ, sửa đổi hay tập trung vào những hoạt động cần thiết và liên kết các

hoạt động giữa các giai đoạn chính khác của quá trình thay đổi.

a) Quản lý công tác đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp là quá trình

quản lý bao gồm: quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên về kiến

thức, kỹ năng, thái độ, phản ánh chất lượng dạy, học và kiểm tra đánh giá

56

trong quá trình đào tạo; quản lý tình hình tốt nghiệp; quản lý việc cấp phát

văn bằng tốt nghiệp.

b) Quản lý thông tin đầu ra: Trong mối liên hệ với các thông tin về bối

cảnh, đầu vào và quá trình, cùng với những đặc điểm của phương thức ĐT

ngành ATTT, việc quản lý thông tin đầu ra bao gồm các thông tin: sự hài lòng

của người học, tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp, sự hài lòng của đơn vị

sử dụng lao động, tỷ lệ bỏ học của sinh viên. Thông qua các thông tin như

vậy, cơ sở đào tạo có thể thực hiện điều chỉnh các hoạt động QLĐT, đồng

thời xác định được tiềm năng và xu hướng phát triển của nhà trường.

4- Tác động của bối cảnh đến quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội

Việc xem xét đến tác động của các yếu tố bối cảnh liên quan đến công

tác quản lý ĐTATTT đáp ứng nhu cầu xã hội cơ sở đào tạo xác định và đánh

giá nhu cầu và cơ hội trong bối cảnh để đưa ra quyết định quản lý đáp ứng các

mục tiêu hoạt động và giải quyết các vấn đề. Các yếu tố thuộc bối cảnh bao

gồm: Chủ trương, thể chế, chính sách; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ;

Xu thế phát triển của giáo dục, giáo dục suốt đời và hội nhập quốc tế.

a) Về chủ trương, thể chế, chính sách: những tác động từ Nghị quyết

Trung ương Đảng, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật an toàn mạng,

Nghị định, Thông tư,… giữ vai trò định hướng, chi phối các hoạt động toàn

ngành giáo dục nói chung và ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội nói

riêng phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Hệ

thống văn bản pháp luật, các qui chế qui định được xây dựng dựa trên nền

tảng của các định hướng chính trị, chủ trương ch nh sách phát triển ĐT ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, nhằm quy định việc tổ chức hoạt động ĐT

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong nhà trường, đồng thời là cơ sở để

chế tài những vi phạm những điều mà pháp luật qui định. Từ đó đặt ra yêu

cầu đối với các cơ sở ĐTATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải nắm bắt và chấp

57

hành các quy định của pháp luật đề ra. Nhà nước điều tiết vĩ mô nền giáo dục

nói chung trong đó có ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua các

ch nh sách và các chương trình mục tiêu, đồng thời kiểm soát, hay khuyến

khích, tài trợ. Nhà nước quyết định những ch nh sách đầu tư cho giáo dục,

thông qua giáo dục để phát triển nền kinh tế xã hội, Nhà nước còn quyết định

những ch nh sách đầu tư về CNTT, các dịch vụ công cộng khác để hỗ trợ cho

giáo dục.

b) Chủ trương của Việt Nam đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT thể

hiện qua Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền

thông” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo QĐ 1755/QĐ-TTg ngày

22/9/2010. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 đạt trên 70%;… phủ sóng thông

tin di động băng rộng đến 95% dân cư . Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt

Nam giai đoạn 2006-2020” đã đề ra mục tiêu đến năm 2020: 4,5% dân số học

đại học (4,5 triệu người), trong đó 40% học chính quy, 40% học từ xa và 20%

học ngành An toàn thông tin [36]. Đề án “Phát triển Giáo dục từ xa giai đoạn

2005-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số

164/2005/QĐ-TTg ngày 04/7/2005. Đề án nhằm mục tiêu phát triển và nâng

cao chất lượng giáo dục từ xa, tạo điều kiện để người dân, đặc biệt là nhân

dân ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được học tập thường

xuyên, học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn,

nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao dân tr và đào tạo nguồn nhân

lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Như vậy, công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải

tuân thủ, chấp hành theo đúng chủ trương, ch nh sách, pháp luật và qui chế

qui định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với ĐT ngành ATTT,

đồng thời chịu sự tác động từ các ch nh sách đầu tư, khuyến khích, sự điều

tiết của Nhà nước đối với sự phát triển của ĐT ngành ATTT. Các biến động

của môi trường chính trị - pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức đối

58

với các cơ sở ĐT ngành ATTT.

c) Về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Cách mạng công nghiệp 4.0

với những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực: internet, mạng xã hội, dữ liệu

khổng lồ, di động, trí tuệ nhân tạo,… tạo ra những thay đổi lớn trong mọi hoạt

động ở mọi lĩnh vực của con người, giáo dục là một trong những lĩnh vực

chịu sự tác động tác động mạnh mẽ và toàn diện, những liên kết “ảo” được

thiết lập thông qua CNTT và truyền thông như phòng học ảo, thiết bị ảo,

không gian ảo,… Trong môi trường CNTT phát triển, ĐT ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội đã tận dụng thế mạnh của CNTT, việc phân phối các nội

dung học được sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như thiết bị điện tử,

mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu

được từ các website, đĩa CD, video, audio… thông qua các thiết bị kết nối

hiện đại (Máy t nh, TV, Smart phone,…); người dạy và người học có thể giao

tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thực hành bài tập an

toàn mạng thông qua phần mềm chuyên dụng, di n đàn (forum), hội thảo về

An toàn thông tin...

Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng tác

động trực tiếp đến giáo dục nói chung và ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội nói riêng. CNTT và truyền thông liên tục phát triển đã tạo nên sự thay

đổi, cập nhật thường xuyên đối với ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội,

từ đó có ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội ở các trường đại học.

d) Về xu thế phát triển của giáo dục, giáo dục suốt đời và xu thế hội

nhập quốc tế: Với sự phát triển vượt bậc của CNTT và truyền thông, trong thế

kỷ 21, ứng dụng CNTT vào đào tạo trở thành xu thế phát triển của thế giới

nhất là đối với cộng đồng giáo dục mở. Đào tạo ngành An toàn thông tin –

một phương thức giáo dục hiện đại ngày nay đã trở thành xu hướng trong hoạt

động giáo dục - đào tạo và được khẳng định trong thời gian tới sẽ phát triển

59

mạnh. Tổ chức UNESCO đã đưa ra khuyến nghị: “Giáo dục thế kỷ 21 phải

thực hiện bốn trụ cột - học để biết, học để làm, học để chung sống và học để

tồn tại”; Giáo dục suốt đời là chìa khoá để mở cửa vào thế kỷ 21 và các nền

giáo dục phải định hướng lại theo phương hướng này; Trong thời đại Internet

thì xã hội học tập gắn liền với xã hội thông tin” [50]. Giáo dục ngày nay ngày

càng đa dạng hơn với hình thức học tập đào tạo trực tuyến, đã cung cấp ngày

càng nhiều khoá học cho người đang đi làm, những người không có điều kiện

học tập trung. Số lượng người học ngành An toàn thông tin ở nhiều nước trên

thế giới và trong khu vực ngày càng tăng. Ở Việt Nam trong những năm gần

đây, một số trường đại học cũng áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến ngành

ATTT cho các chương trình đào tạo hệ chính qui, vừa làm vừa học, đào tạo

bồi dưỡng…Trong xu thế phát triển như vậy đòi hỏi công tác quản lý ĐT

ngành ATTT hiệu quả và nâng cao chất lượng đào tạo.

1.5.2.2. Ma trận các chức năng quản lý kết hợp vận dụng mô hình CIPO vào

quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

Nhằm định hướng và chủ động triển khai quản lý ĐT ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội vận dụng mô hình CIPO, để d dàng trong việc tiếp cận

những điểm đặc trưng và những vấn đề cốt lõi cần tập trung nghiên cứu, tác

giả lập ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình

CIPO trong ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

hiện nay.

60

Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo

T

mô hình CIPO trong ĐTcả nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

Các chức năng quản lý

TT

Chỉ đạo

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, giám sát

Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO

.1

1 Quản lý đầu vào Quản lý công tác 1 tuyển sinh và tư vấn học ngành An toàn thông tin

Chỉ đạo các hoạt động TS tư vấn và người học hiệu quả

Tổ chức TS tư vấn và học người đầy đủ thông tin và rõ ràng

Kiểm tra các hoạt động TS và tư vấn người học đúng chỉ tiêu và qui định

.2

1 Quản lý các điều kiện triển khai ĐT ngành ATTT (hạ tầng công nghệ ĐT ngành ATTT phục vụ dạy-học, hệ thống học liệu điện tử, đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân lực hỗ trợ, hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động ĐT ngành ATTT)

kế Lập hoạch TS, báo thông TS và chuẩn bị nội dung vấn tư người học kế - Lập các hoạch hạng mục xây dựng, phát triển và nhu cầu sử hạ dụng công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đáp ứng yêu cầu cập nhật và hoạt các động ĐT ngành ATTT. - Lập kế hoạch biên cập soạn, phát nhật, triển và sử

chức - Tổ khai triển xây dựng, phát triển và vận hành hạ công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra - Triển khai soạn, biên cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử kịp thời đáp các ứng động hoạt

đạo - Chỉ động hoạt xây dựng, phát triển và vận hành hạ công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đúng tiến độ đạo - Chỉ động hoạt soạn, biên nhật, cập phát triển và sử dụng hệ học thống liệu điện tử đảm bảo chất lượng đạo - Chỉ tác công tuyển dụng,

- Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng nghệ công ĐT ngành ATTT phục vụ đào tạo - Kiểm tra, sát giám động hoạt soạn, biên cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử bảo đảm lượng, chất giá đánh hiệu quả của

61

T

Các chức năng quản lý

TT

Chỉ đạo

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, giám sát

Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO

liệu sử

giá quả

bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên đảm bảo qui định tiêu chuẩn giảng viên đạo - Chỉ công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT ngành ATTT đảm bảo tiêu ch đặt ra đạo - Chỉ công tác xây cập dựng, hệ nhật thống các văn bản, qui tổ định về chức và hoạt động ĐT ngành ATTT qui đúng ban trình hành văn bản quản lý

dạy-học - Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội giảng ngũ theo viên đúng qui trình - Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội nhân ngũ trợ lực hỗ ĐT ngành ATTT theo qui đúng trình - Triển khai dựng xây cập mới/ nhật hệ các thống văn bản, qui định về tổ và chức động hoạt ngành ĐT ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n

dụng hệ học thống liệu điện tử đáp ứng yêu của cầu và CTĐT cầu nhu dạy-học - Lập kế hoạch tuyển bồi dụng, tập dưỡng, đội huấn ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch tuyển bồi dụng, tập dưỡng, đội huấn nhân ngũ trợ lực hỗ ĐT ngành ATTT định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo - Lên kế hoạch định kỳ xây dựng

học được dụng hoạt - Các tuyển động bồi dụng, tập dưỡng, huấn đội ngũ viên giảng đánh được giá hiệu quả định kỳ - Các hoạt tuyển động bồi dụng, dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT ngàn ATTTđược đánh hiệu định kỳ - Đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ các thống văn bản - qui tổ định về chức và hoạt động ĐT ngành ATTT phục vụ hoạt

62

T

Các chức năng quản lý

TT

Chỉ đạo

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, giám sát

Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO

động quản lý tổ chức và đào tạo

cập mới/ hệ nhật các thống - văn bản qui định về tổ chức và động hoạt ĐTATTT

2 Quản lý quá trình Quản lý quá trình 2 dạy-học

.1

.2

2 Quản lý quá trình kiểm tra – đánh giá

Chỉ đạo hoạt động dạy- học đảm bảo lượng chất và nâng cao hiệu quả đào tạo Chỉ đạo hoạt kiểm động tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo

hoạch Kế giảng dạy và tập học xây được dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng hoạch Kế hoạt các động kiểm tra-đánh giá xây được dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng

Tổ chức quá dạy- trình thực học theo hiện kế đúng và hoạch CTĐT Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá hiện thực đúng theo kế hoạch và yêu cầu của CTĐT

sát Giám quá trình dạy-học và giá đánh hiệu quả các động hoạt dạy-học sát Giám trình quá kiểm tra- đánh giá và giá đánh quả hiệu động hoạt tra- kiểm đánh giá

.1

3 Quản lý đầu ra 3 Quản lý đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp

Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đảm bảo qui định

Hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp được lên kế hoạch định kỳ

Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo kế đúng

tra, Kiểm sát giám động hoạt đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp qui đúng

63

T

Các chức năng quản lý

TT

Chỉ đạo

Lập kế hoạch

Tổ chức thực hiện

Kiểm tra, giám sát

Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO

qui

trình, định

.2

Quản lý thông tin 3 đầu ra (sự hài lòng của người học, tình hình việc làm sau khi tốt sự hài nghiệp, lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, tỷ lệ bỏ học)

hoạch, qui trình và yêu cầu của CTĐT Triển khai việc thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra của ĐT ngành ATTT đến đầy đủ các đối tượng liên quan

Chỉ đạo hoạt động thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra của ngành ĐT ATTT thực chân hiện thực, khách quan

Kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin đa chiều ra về đầu ĐT của ngành ATTT được dựng xây định kỳ, đầy đủ, rõ ràng

giá Đánh quả hiệu động hoạt thu nhận và xử lý thông tin đa chiều ra về đầu của ĐT ngành ATTT và việc sử các dụng thông tin này

chức Tổ phương án thích ứng với những tác động của bối cảnh

Chỉ đạo sẵn thích sàng với ứng tác những động của bối cảnh

kế chủ thích với tác của

Lập hoạch động ứng những động bối cảnh

Kiểm tra các động hoạt ứng thích những với tác động của bối cảnh

cảnh bối 4 QL (Chủ trương, thể chế, chính sách; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ; Xu thế triển của phát giáo dục từ xa, giáo dục suốt đời và xu thế hội nhập quốc tế,...)

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang

64

ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các

hoạt động xã hội. Quản lý đúng sẽ dẫn đến thành công, ổn định và phát triển

bền vững, còn quản lý chưa đúng sẽ dẫn đến thất bại, suy thoái. Việc thành

công hay thất bại trong quản lý chịu sự tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố

chủ quan và khách quan, hay các yếu tố thuộc môi trường bên trong và môi

trường bên ngoài.

1.6.1. Nhận thức về công tác đào tạo ngành An toàn thông tin

Trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để có

được đội ngũ chuyên gia an ninh mạng có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ

và đạo đức nghề nghiệp thì công tác đào tạo an toàn thông tin luôn phải được

chú trọng đầu tư, phát triển. Cả hệ thống chính trị - xã hội phải nhận thức

đúng đắn và đầy đủ về vai trò của công tác đào tạo an toàn thông tin ở Việt

Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân

lực an toàn, an ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ

quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng,

an ninh đất nước.

So với ngành Công nghệ thông tin, đào tạo an toàn thông tin là ngành

học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an toàn thông tin, đáp ứng

được yêu cầu bảo mật CNTT hiện đại. An toàn thông tin, một phạm vi nội

dung nghiên cứu – triển khai rất rộng lớn liên quan tới mật mã, hệ thống máy

t nh, cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ thống mạng - Internet, quản lý rủi ro, hành vi

của con người và tổ chức... Các khối kiến thức cốt lõi của an toàn thông tin là

mật mã học (Cryptography), đạo đức an toàn thông tin (Ethics), chính sách an

toàn thông tin (Policy), điều tra số (Digital Forensics), kiểm soát truy nhập

(Access Control), Kiến trúc an ninh (Security Architecture), An ninh mạng

(Network Security), quản lý rủi ro (Risk Management), tấn công/phòng thủ

(Attacks/Defenses), các vấn đề điều hành (Operational Issues), thiết kế và kỹ

nghệ phần mềm an toàn (Secure Software Design and Engineering).

65

Theo tiêu Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin trong Thông tư quy định

chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp yêu cầu: gồm các

yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên

quan đến các hoạt động xây dựng ch nh sách an toàn thông tin của tổ chức, áp

dụng tiêu chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm,

quản lý việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính

sách an toàn thông tin. Trong đó chương trình đào tạo xoay xung quanh 07

module chính:

Xây dựng chính sách về an toàn thông tin.

Xây dựng tiêu chí an toàn thông tin.

Thiết kế hệ thống an toàn thông tin.

Xây dựng và thử nghiệm hệ thống thông tin.

Quản lý vận hành.

Tuy nhiên, thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia an

ninh mạng hiện nay ở một số nơi chưa theo kịp yêu cầu về số lượng và chất

lượng, cụ thể: Chưa hình thành được đội ngũ chuyên gia an ninh mạng, thiếu

lực lượng chuyên gia chuyên trách bảo đảm an ninh mạng cho các bộ, ngành,

chưa hình thành được đội ngũ các chuyên gia an ninh mạng hoạt động tại các

doanh nghiệp trong và ngoài nước. Phải thẳng thắn nhìn nhận, hệ thống đào tạo

hiện vẫn tồn tại những bất cập: Đội ngũ giảng viên chuyên ngành còn mỏng và

yếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng với yêu cầu đào tạo, phương thức đào tạo vẫn

theo kiểu cũ, lối mòn, thiếu sự gắn kết với thực ti n, dẫn đến chất lượng nguồn

nhân lực an toàn thông tin sau đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao

của xã hội trong xu thế phát triển như vũ bão và tác động mạnh mẽ, sâu rộng

tới mọi mặt đời sống xã hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

1.6.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý

Trình độ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả hay thành

công của tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Đối với giáo dục

66

– đào tạo, cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,

quản lý, điều hành các hoạt động của giáo dục [31].

Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực

hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở

một trường đại học, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò rất quan trọng đối với

sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Ch nh đội ngũ này xác định mục tiêu,

sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung

hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của nhà

trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra [32].

Trong xu thế đào tạo ngành An toàn thông tin trên thế giới và ở nước ta

hiện nay, với những đòi hỏi ngày càng cao đáp ứng sự an toàn và bảo mật

thông tin cho tổ chức và cá nhân, việc lựa chọn được những bước đi phù hợp

là yếu tố cốt lõi của quản lý đào tạo nói chung và ĐT ngành ATTT nói riêng.

Đặc biệt trong yêu cầu, đòi hỏi của giai đoạn mới, trong xu thế hội nhập, yêu

cầu về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, người cán bộ quản lý

giáo dục – đào tạo còn phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực chuyên môn,

phải có năng lực tổ chức với các kỹ năng trong điều hành, giải quyết công

việc. Năng lực và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng

được các yêu cầu đổi mới và hội nhập, th ch ứng với sự phát triển chung còn

đòi hỏi phải thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao.

Đối với lĩnh vực ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, công tác tổ

chức và quản lý đào tạo từ người quản lý cấp nhà trường đến cấp đơn vị và

các cán bộ nhân viên đòi hỏi mang t nh đặc thù và chuyên nghiệp cao, vì vậy

đội ngũ cán bộ ở trường đại học phải là những người am hiểu về lĩnh vực

ATTT, được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực

mà mình phụ trách, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến

thức mới, nâng cao kỹ năng để có khả năng độc lập giải quyết những vấn đề

trong công tác quản lý và phục vụ đào tạo. Đội ngũ cán bộ có chuyên môn,

67

nghiệp vụ, am hiểu về kỹ thuật mạng, phần mềm quản lý sẽ tạo ra hiệu quả

cao cho công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh

đó, theo Amy Smith (2006) “Quản lý ĐT ATTT không là gì cả nếu không có

nội dung tốt”. Mặt khác, nội dung quản lý phụ thuộc vào trình độ chuyên môn

của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.

1.6.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo

Công nghệ và truyền thông là yếu tố đầu tiên nhắc đến vì đó là điều kiện

tiên quyết cho việc xây dựng mạng lưới ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội cũng như thiết lập hệ thống quản lý mạng lưới này. Với đặc điểm của ĐT

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, người dạy, người học đều sử dụng thiết

bị CNTT, mạng internet và hệ thống công nghệ phần mềm trong việc giảng

dạy và học tập. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo đối

với phương thức ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là rất cần thiết và

thuận lợi. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các nhân viên làm việc trong lĩnh vực học thuật

được trang bị máy tính có nối mạng ở các trường đại học. Tương tự, các học

giả ở Anh Quốc có tài khoản cá nhân trực tiếp để sử dụng thiết bị phần cứng

và các chương trình phần mềm giáo dục. Điều này góp phần tạo điều kiện

thuận lợi cho công tác quản lý đào tạo (OECD, 2001). [98]

Ứng dụng tốt CNTT trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo

của nhà trường. Sự phát triển của CNTT cho phép xây dựng được những sản

phẩm phần mềm phục vụ quản lý đào tạo có thể đáp ứng:

Thông tin công tác quản lý đào tạo của nhà trường một cách công khai,

minh bạch, cụ thể, từ công tác kế hoạch, tuyển sinh, mở lớp, giảng dạy, học

tập, thi cử, tốt nghiệp được theo dõi, cập nhật mang tính hệ thống.

Về phương diện quản lý nhà nước: ứng dụng tiến bộ mới về CNTT vào

hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo cho phép bao quát được toàn bộ hoạt

động này của nhà trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo,

68

quản lý nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ

thời điểm nào với đối tượng được quản lý; đồng thời tiết kiệm thời gian, nhân

lực và vật lực, giảm thiểu những phối hợp quản lý không cần thiết, góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý của nhà trường.

Việc ứng dụng CNTT với sự hỗ trợ của các chương trình ứng dụng, phần

mềm và các hệ thống quản trị dữ liệu, người sử dụng, người quản lý có thể

khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu cần thiết theo phân quyền cho người sử

dụng phục vụ hoạt động quản lý.

Tuy nhiên, đầu tư CNTT tại nhà trường trong tình hình hiện nay không cứ

có nhiều tiền là làm được mà cần sự phân tích thấu hiểu đặc điểm hệ thống và

phải phát triển trên nền của một mô hình quản lý tốt cùng với các tiền đề nhân

lực CNTT tốt [36].

1.6.4. Cơ cấu tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo là tập hợp các bộ phận

(đơn vị hoặc cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc và mối quan hệ phối hợp,

được chuyên môn hoá, có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được

bố trí theo những cấp hoặc các bộ phận khác nhau nhằm thực hiện các chức

năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác định.

Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi đơn

vị trong tổ chức, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc phát triển của tổ

chức. Cơ cấu tổ chức quản lý gồm các thuộc t nh cơ bản: Chuyên môn hóa; Phân

chia tổ chức thành các bộ phận; Quyền hạn và trách nhiệm; Cấp bậc và phạm vi

quản lý; Tập trung và phân quyền trong quản lý; Phối hợp giữa các bộ phận của

cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được thực hiện tốt cần đảm bảo tính tối

ưu, năng động, linh hoạt, tin cậy, hiệu quả kinh tế sẽ mang lại sự phát triển

cho tổ chức. Đồng thời khi xác định cơ cấu tổ chức quản lý thì đảm bảo

nguyên tắc gắn với phương hướng và mục đ ch của hệ thống, với qui mô tổ

69

chức hoạt động, t nh đặc thù của tổ chức, phù hợp với môi trường. Cơ cấu

quản lý cần được phân công, phân nhiệm theo nguyên tắc chuyên môn hoá

đi kèm với các tiêu chuẩn, ngoài ra còn cần đảm bảo tính hiệu quả với chi

phí ít nhất.

Đào tạo ngành An toàn thông tin có t nh đặc thù so với với các ngành

đào tạo khác từ đối tượng người học đến người dạy, phương tiện học tập và

cách thức tổ chức quá trình đào tạo. Do vậy, cơ cấu tổ chức đơn vị ĐTATTT

về đội ngũ quản lý, cấu trúc các đơn vị trong nhà trường, phân công chức

năng nhiệm vụ có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý ĐTATTT trong

nhà trường để thích ứng với đối tượng, qui mô người học, cách thức tổ chức

đào tạo và môi trường ứng dụng CNTT truyền thông trong đào tạo và đảm

bảo các qui chế qui định đối với ĐTATTT.

70

Kết luận chƣơng 1

An toàn thông tin và đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành An toàn

thông tin đã được nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu.

Trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0 hiện nay khi mà vấn đề an ninh mạng

đang trở nên bức xúc thì vấn đề đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp

ứng nhu cầu xã hội càng trở nên cấp thiết. Để nghiên cứu quản lý đào tạo cử

nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án tiếp cận theo

mô hình CIPO kết hợp các chức năng quản lý, trong đó bào gồm các yếu tố

đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Bên

cạnh đó luận án cũng đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài, đặc biệt là

các khái niệm An toàn thông tin, nhu cầu xã hội và đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin xuất phát từ nhiều chủ thể, bao gồm nhà nước, các tổ

chính chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa, giáo dục và cá nhân người học.

Việc quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin dựa trên mô hình

CIPO kết hợp các chức năng quản lý sẽ giúp quá trình đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin được vận hành một cách hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng

nhu cầu xã hội đang đặt ra.

71

Chƣơng 2 THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

2.1. Khái quát về đào tạo ngành An toàn thông tin ở Việt Nam

2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin

Việt Nam, một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng

Internet cao nhất thế giới với khoảng 50 triệu người dùng Internet, đứng số 13

trên thế giới (chiếm 52% dân số); đứng đầu Đông Nam Á về số lượng tên

miền quốc gia; xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 khu vực Châu Á, thứ

30 thế giới về địa chỉ ipv4 (t nh đến tháng 12/2016). Riêng năm 2016, có tới

gần 7.000 trang/cổng thông tin điện tử của nước ta bị tấn công. Nhiều thiết bị

kết nối Internet (IoT) tồn tại lỗ hổng bảo mật dẫn đến nguy cơ tin tặc khai

thác, chiếm đoạt sử dụng làm bàn đạp cho các cuộc tấn công mạng trên thế

giới. Hệ thống thông tin trọng yếu, nhất là hàng không, ngân hàng, vi n thông

có nguy cơ bị phá hoại nghiêm trọng bởi các cuộc tấn công mạng, điển hình

là là vụ tấn công mạng vào ngành hàng không Việt Nam ngày 29/7/2016.

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các đơn vị

Theo Biểu đồ Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong Báo cáo 10 năm

Việt Nam Index cho thấy vấn đề đào tạo ATTT luôn đóng vai trò đặc biệt

72

quan trọng không chỉ vì đội ngũ chuyên viên ATTT hiện tại của nước ta còn

rất mỏng mà còn vì yêu cầu cấp bách của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

quốc gia phục vụ sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước trong

hoàn cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. ATTT nhận được nhiều sự quan

tâm, hỗ trợ của nhà nước. Bên cạnh những chương trình tổng thể hỗ trợ ngành

CNTT thì, lĩnh vực ATTT được bổ sung thêm nhiều chương trình, đề án ...

Các chương trình thúc đẩy phát triển nhân lực ATTT thông qua các hội thảo,

hội nghị, khảo sát quốc tế, cuộc thi ATTT cho sinh viên, tọa đàm, hướng

nghiệp, hội chợ việc làm, học bổng, … [34] Nhà nước đã đưa ra chủ chương

xây dựng phát triển ngành ATTT tại 8 trường đai học trọng điểm của cả nước.

Ngoài ra còn có các cơ sở đại học khác cũng bắt đầu tuyển sinh như FPT,

Duy Tân, CNTT Thái Nguyên…

Ở Việt Nam, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp cho vấn đề an toàn, an

ninh mạng đang cấp bách hiện nay. Chẳng hạn, một số tổ chức mới đã

được thành lập như: Cục An ninh mạng thuộc Bộ Công an, Cục ATTT

thuộc Bộ TTTT, Trung tâm CNTT&GSANM thuộc Ban Cơ yếu chính

phủ,... Đề án 99 về “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh

thông tin đến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2014. Luật

ATTT mạng vừa được Quốc hội thông qua vào cuối năm 2015 và bắt đầu

có hiệu lực từ giữa năm 2016.

Trong nước, t nh đến trước năm 2013 chỉ có một cơ sở giáo dục đào tạo

trình độ đại học chuyên ngành ATTT - đó là Học viện Kỹ thuật mật mã (tính

đến nay đã tuyển sinh và đào tạo 15 khóa kỹ sư ATTT và 05 khóa thạc sĩ

ATTT). Bắt đầu từ năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thêm 07

trường đào tạo ngành An toàn thông tin: Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n

thông, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện An ninh Nhân dân, Đại học

Bách khoa Hà Nội, Đại học CNTT thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học

Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa thuộc Đại học

73

Đà Nẵng. Ngoài các cơ sở đào tạo đại học, có một số trung tâm đào tạo theo

chương trình cấp chứng chỉ của các tổ chức quốc tế đã nói ở trên: HanoiCTT,

SaigonCTT, Học viện mạng NetPro-ITI, Trung tâm đào tạo ATHENA, Trung

tâm đào tạo VnExpert....

Qua thống kê nhu cầu nguồn nhân lực, tiêu chí tuyển dụng cũng như

khảo sát yêu cầu cụ thể về chuyên môn, hầu hết các doanh nghiệp chuyên về

CNTT và các doanh nghiệp không chuyên về CNTT đều có chung ý kiến:

nhân viên IT hiện nay ngoài am hiểu chuyên sâu và có kỹ năng tốt về quản trị

mạng, còn cần phải có ít nhất 20% – 30% kiến thức về ATTT và có khả năng

sử dụng ngoại ngữ tốt. Kỹ sư ATTT ra trường có khả năng làm việc tại các

đơn vị, bộ phận chuyên về công nghệ thông tin và mạng, chuyên bảo mật

thông tin cho các cơ quan thuộc Hệ thống chính trị hoặc tập đoàn, công ty

trong và ngoài nước với nhiều vị trí khác nhau.

Khi tình hình an toàn, an ninh thông tin di n biến phức tạp hơn thì yêu

cầu của xã hội đối với kỹ năng nghề nghiệp của kỹ sư, chuyên gia an toàn

thông tin cũng trở nên cao hơn. Điều này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải xây

dựng chương trình đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho người học những kiến

thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của bên sử dụng lao động.

2.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An

toàn thông tin

2.1.2.1. Các loại hình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin

- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ bậc cao: Để phục vụ cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu, phát triển ngành ATTT, trong thời gian qua Việt

Nam tập trung đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ về ATTT, hợp tác với các các

trường đại học uy tín trên thế giới để đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu

viên về ATTT.

- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT: Đào tạo kỹ sư, cử

nhân ATTT chất lượng cao, đào tạo kỹ sư, cử nhân ATTT hệ ch nh quy cho đối

74

tượng là sinh viên ngành CNTT, điện tử vi n thông (ĐTVT); đào tạo cấp bằng

hai ATTT cho đối tượng đã tốt nghiệp đại học ngành CNTT hoặc ĐTVT.

- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về ATTT: Tổ chức đào tạo về kỹ thuật

ATTT cho cán bộ chuyên trách công tác CNTT và ATTT, đào tạo về quản lý

và nghiệp vụ bảo đảm ATTT cho lãnh đạo và cán bộ chủ chốt tại các Bộ,

ngành, địa phương, lực lượng cơ yếu, an ninh, quốc phòng; đẩy mạnh thực

hiện nhiệm vụ đào tạo ATTT trong Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số

quốc gia đến năm 2020; khuyến kh ch các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân

tham gia các khóa đào tạo về ATTT.

2.1.2.2. Chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin

Để đáp ứng yêu cầu thay đổi theo xu hướng chung của thế giới, chương

trình đào tạo đã được chú ý dạy kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, và bước

đầu có một cách tiếp cận toàn diện; Các giáo trình được biên soạn lại theo

hướng chú ý đến việc hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên. Ngoài

kỹ năng phòng thủ, sinh viên tốt nghiệp ra trường còn có các kỹ năng tác

nghiệp an ninh mạng chuyên sâu như: điều tra số, đánh giá và kiểm thử an

toàn thông tin, khai thác lỗ hổng bảo mật phần mềm và phân t ch mã độc.

Sinh viên khi tốt nghiệp ra trường thành thạo các kỹ năng cơ bản và có trình

độ chuyên môn cao. Ngoài các kiến thức cơ bản, các kỹ sư ATTT cần phải

liên tục cập nhật các kỹ năng và kiến thức an toàn thông tin nâng cao; Có khả

năng tự nghiên cứu- Khả năng giao tiếp; Khả năng giải quyết vấn đề; Đạo đức

nghề nghiệp.

Trong quá trình đào tạo, để việc xây dựng chương trình, giáo trình tạo ra

sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, trong đó tập trung cho sinh

viên các vấn đề thực hành một cách chuyên sâu, cọ xát công nghệ thực và trải

nghiệm công việc dưới sự hướng dẫn của các giảng viên có trình độ cao, các

cơ sở đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp để mời các chuyên gia an

ninh mạng tại Việt Nam và Quốc tế tham gia hỗ trợ đào tạo cho sinh viên.

75

Phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên

lĩnh vực bảo mật và ATTT để tổ chức các đợt di n tập tấn công, phòng thủ

cho sinh viên, đồng thời tham gia vào giảng dậy và xây dựng học liệu phục vụ

đào tạo.

Bên cạnh công tác đào tạo về chuyên môn, các trường cũng chú trọng

đào tạo đạo đức nghề nghiệp về CNTT nói chung và ATTT nói riêng cho các

sinh viên - là nguồn nhân lực có trách nhiệm thực hiện trọng trách làm nhiệm

vụ bảo mật và ATTT trong tương lai. Bên cạnh đó cũng đã có các hoạt động

tuyên truyền, phổ biến để sinh viên thấy được vai trò, tầm quan trọng và trách

nhiệm của mỗi cá nhân trong công tác bảo đảm ATTT.

Để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người học trong lĩnh vực an ninh

mạng, ngoài các chương trình đào tạo tự phát triển, các trường cũng đã tiếp thu

và triển khai các chương trình chứng chỉ quốc tế và khuyến khích sinh viên

tham gia học các chứng chỉ quốc tế. Các chứng chỉ quốc tế mà các cơ sở đào

tạo chuyên ngành ATTT thực hiện bao gồm: Security+, MCITP-SE, CCNA

Security, CEH, SCNP. Hầu hết các sinh viên ra trường, sau khi đã đạt được

chứng chỉ quốc tế được hầu hết các hãng, các doanh nghiệp đánh giá cao.

Để phục vụ cho các chương trình đào tạo, các cơ sở đào tạo đã chú ý xây

dựng các phòng thực hành, thí nghiệm hiện đại các hệ thống nghiên cứu tác

nghiệp để sử dụng đào tạo các chuyên gia ATTT theo các chuyên đề chuyên

sâu như: Hệ thống tác nghiệp giám sát an ninh mạng, Hệ thống phân tích mã

độc, Hệ thống đánh giá an ninh mạng.

Đổi mới phương pháp, mô hình giảng dạy truyền thống kết hợp e-

Learning đem lại các bài giảng có tính trực quan cao và thường xuyên có sự

phản hồi từ hai phía: sinh viên với sinh viên, sinh viên với giảng viên và

ngược lại.

76

2.2. Mô tả tổ chức và phương pháp xử lý kết quả khảo sát thực trạng

2.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát

Luận án đi sâu nghiên cứu về đào tạo ngành ATTT và quản lý đào tạo

ngành ATTT của 03 trường đại học ở Việt Nam có triển khai đào tạo trình độ

đại học ngành ATTT. Cụ thể là Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông;

Học viện Kỹ thuật mật mã; Trường Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM.

Ba cơ sở đại học này nằm trong số 8 cơ sở đại học có đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin ở Việt Nam, đóng tại hai trung tâm lớn nhất về đào tạo

CNTT nói chung và ngành ATTT nói riêng – thành phố Hà Nội và thành phố

Hồ Ch Minh. Đây là 3 cơ sở đại học tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT

đầu tiên và có quy mô lớn nhất, đã có những kinh nghiệm thực ti n về tổ chức

đào tạo cử nhân ngành ATTT. Việc nghiên cứu 3 cơ sở đại học này có thể cho

phép rút ra những kết luận về thực ti n quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

ở Việt Nam hiện nay như thế nào. Các nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý

đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên kết quả khảo sát 3 cơ sở đại học này

đảm bảo t nh đại diện, khách quan và đáng tin cậy.

2.2.1.1. Học viện Kỹ thuật mật mã

Học viện Kỹ thuật mật mã, tiền thân là Trường Cán bộ Cơ yếu Trung

ương (15/4/1976), Trường Đại học kỹ thuật mật mã (05/6/1985) và Viện

Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật mật mã (20/3/1980), được thành lập ngày

17/02/1995 trên cơ sở sáp nhập Trường Đại học kỹ thuật mật mã và Viện

Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật mật mã. Học viện Kỹ thuật mật mã là trung

tâm duy nhất của Việt Nam có chức năng đào tạo cán bộ có trình độ đại học,

sau đại học của ngành Cơ yếu Việt Nam. Tham gia xây dựng phương hướng

phát triển Khoa học Công nghệ mật mã phục vụ yêu cầu phát triển ngành Cơ

yếu Việt Nam tiến lên chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ lãnh đạo,

chỉ huy của Đảng, Nhà nước và các lực lượng vũ trang được bí mật, an toàn,

nhanh chóng và chính xác. Học viện Kỹ thuật mật mã đặt dưới sự lãnh đạo,

77

chỉ đạo trực tiếp của Ban Cơ yếu Chính phủ.

Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được sự lãnh đạo, chỉ đạo

trực tiếp của Lãnh đạo Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Quốc phòng, sự giúp đỡ

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các cơ quan đơn vị bạn, Học viện Kỹ thuật

mật mã đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lập được nhiều thành tích xuất

sắc trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và xây dựng đơn vị. Hiện

nay, Học viện đang đào tạo từ trình độ đại học đến trình độ tiến sỹ chuyên

ngành KTMM.

Năm 2004, Học viện là trường đầu tiên trong cả nước được giao nhiệm

vụ đào tạo chuyên ngành An toàn thông tin đáp ứng yêu cầu bảo mật thông

tin kinh tế-xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Năm 2014, Học viện được Chính phủ giao nhiệm vụ là một trong tám cơ sở

đào tạo trọng điểm về nguồn nhân lực an ninh, an toàn thông tin theo Đề án

99 của Chính phủ. Trải qua 16 năm đào tạo nguồn nhân lực ATTT, với bề dày

thành tích, Học viện Kỹ thuật mật mã đã đào tạo ra trường hàng nghìn kỹ sư

ATTT có trình độ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, nhiều kỹ sư ATTT

do học viện đào tạo nay đã trở thành những cán bộ chủ chốt của ngành ATTT

trong nước và cả những chuyên gia đầu đàn trong lĩnh vực này. Năm 2014,

Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo trình độ thạc sỹ

ngành ATTT. Năm 2019, Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép

đào tạo trình độ tiến sỹ ngành ATTT

Về chức năng, nhiệm vụ của Học viện:

1. Tổ chức thực hiện đào tạo chuyên ngành mật mã, chuyên ngành An

toàn thông tin và một số chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì hoặc phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện bồi

dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về cơ yếu, các lớp bồi dưỡng về chuyên

môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã và bồi dưỡng nghiệp vụ khác theo kế hoạch

78

của Ban Cơ yếu Ch nh phủ.

3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đào

tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã, an toàn thông tin.

4. Tổ chức nghiên cứu khoa học về công nghệ mật mã, an toàn thông tin

và các chuyên ngành khác phục vụ cho công tác đào tạo; tham gia các nhiệm

vụ nghiên cứu khoa học khác khi được giao.

5. Quản lý tài ch nh, tài sản, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh ph

khác được giao theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu

Ch nh phủ.

6. Quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên thuộc quyền.

7. Hợp tác trong nước, quốc tế và đào tạo trong lĩnh vực an toàn, an ninh

thông tin cho kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.

2.2.1.2. Học viện Bưu chính Viễn thông

Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông được thành lập theo quyết

định số 516/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 7 năm 1997 trên cơ

sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Bưu ch nh Vi n thông

Việt Nam, nay là Tập đoàn Bưu ch nh Vi n thông Việt Nam là Viện Khoa

học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Trung tâm đào tạo Bưu ch nh

Vi n thông 1 và 2. Các đơn vị tiền thân của Học viện là những đơn vị có bề

dày lịch sử hình thành và phát triển với xuất phát điểm từ Trường Đại học

Bưu điện 1953.

Từ ngày 1/7/2014, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ

trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 878/QĐ-

BTTTT điều chuyển quyền quản lý Học viện từ Tập đoàn Bưu ch nh Vi n

thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông. Học viện Công nghệ Bưu

chính Vi n thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Là trường đại học, đơn vị

79

nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực trọng điểm của Ngành thông tin và

truyền thông.

Với vị thế là đơn vị đào tạo, nghiên cứu trọng điểm, chủ lực của Ngành

thông tin và truyền thông Việt Nam, là trường đại học trọng điểm quốc gia

trong lĩnh vực ICT, những thành tựu trong gắn kết giữa Nghiên cứu - Đào tạo

- Sản xuất kinh doanh năng lực, quy mô phát triển của Học viện hôm nay,

Học viện sẽ có những đóng góp hiệu quả phục vụ sự phát triển chung của

Ngành Thông tin và truyền thông và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc, góp

phần để đất nước, để Ngành Thông tin và truyền thông Việt Nam có sự tự

chủ, độc lập về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, qua đó tự tin cạnh

tranh với các đối thủ lớn và sánh vai với các cường quốc trên thế giới.

Học viện Công nghệ Bưu ch nh – Vi n thông là đơn vị sự nghiệp trực

thuộc Bộ Thông tin và truyền thông, Học viện thực hiện hai chức năng cơ bản:

- Giáo dục, đào tạo cho xã hội và cho nhu cầu của Ngành thông tin và

truyền thông Việt Nam.

- Nghiên cứu khoa học, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực

Bưu ch nh, Vi n thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu

cầu của Ngành thông tin và truyền thông Việt Nam.

2.2.1.3. Trường đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Thành phố

Hồ Chí Minh

Trường Đại học Công nghệ Thông tin (ĐH CNTT), Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Ch Minh (ĐHQG-HCM) là trường đại học công lập đào tạo

về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) được thành lập theo

quyết định số 134/2006/QĐ-TTg ngày 08/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Là trường thành viên của ĐHQG-HCM, trường ĐH CNTT có nhiệm vụ đào

tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, góp phần tích cực

vào sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam, đồng

80

thời tiến hành nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thông tin tiên

tiến, đặc biệt là hướng vào các ứng dụng nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trường ĐH CNTT có triết lý giáo dục là "Toàn diện, sáng tạo, phụng

sự”, đây cũng là giá trị cốt lõi trong vận hành và phát triển nhà trường, xác

lập vị tr là trường ĐH hàng đầu trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam, là nơi

đào tạo sinh viên phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng chuyên môn

lẫn thái độ sống tích cực phục vụ cộng đồng, năng động - bản lĩnh - tự tin hội

nhập với cộng đồng quốc tế.

Các chương trình đào tạo của Trường được thiết kế đáp ứng tốt nhu cầu

học tập, nghiên cứu đa dạng của người học và cung cấp nguồn nhân lực chất

lượng cao theo yêu cầu của xã hội về lĩnh vực CNTT&TT theo các cấp độ từ

bậc đào tạo đại học đến sau đại học (bao gồm thạc sỹ và tiến sỹ). Trường có

17 chương trình ch nh quy đào tạo bậc kỹ sư và cử nhân. Bên cạnh đó, là một

trong 08 trường trọng điểm về đào tạo ngành An toàn thông tin của Việt Nam

và đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của xã hội. Trường có 07 chương trình đào

tạo đặc biệt (hệ chính quy) các ngành: kỹ sư tài năng ngành An toàn thông tin,

chương trình tiên tiến ngành Hệ thống Thông tin, cử nhân tài năng ngành

Khoa học Máy t nh v.v…Ở bậc đào tạo sau đại học, có 03 chương trình đào

tạo trình độ thạc sĩ (ngành khoa học máy tính, công nghệ thông tin và hệ

thống thông tin) và 02 chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ (ngành khoa học

máy tính và công nghệ thông tin)

81

Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin của 3 trƣờng đại học đào tạo

ngành An toàn thông tin

Nội dung

Học viện Kỹ thuật mật mã

Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông

Trƣờng Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM

Năm thành lập

1997

1986

2006

Loại hình trường

Công lập

Công lập

Công lập

2013

2004

2012

Năm bắt đầu triển khai ĐTATTT

Quy mô sinh viên đào tạo

14.000

4.000

~10.000

~2000SV/năm

~900SV/năm

~2000SV/năm

Số lượng sv tuyển sinh/1 năm

15-20

30-35

25-30

Số lượng giảng viên tham gia ĐTATTT

15-20

20-25

15-20

Đội ngũ cán bộ tham gia quản trợ lý và hỗ ĐTATTT

Hạ tầng công nghệ ĐTTT

Tự xây dựng

Tự xây dựng

Tự xây dựng

(Số liệu thống kê theo báo cáo của các trường)

Qua thống kê về năm thành lập thì Học viện Kỹ thuật mật mã là đơn vị

đào tạo có bề dày về đào tạo ngành CNTT và ATTT, hai đơn vị còn lại mặc

dù thành lập sau, việc đào tạo tiến hành sau Học viện Kỹ thuật mật mã nhưng

được tiếp cận với công nghệ thông tin, vì vậy được ứng dụng nhiều thành quả

hiện đại trong đào tạo.

2.2.2. Tổ chức khảo sát

- Mục đích khảo sát: Nhằm thu nhận thông tin làm cơ sở để phân tích,

đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành ATTT và quản lý đào tạo đại học

ngành ATTT tại các trường đại học.

- Nhiệm vụ khảo sát:

(1) Đánh giá thực trạng ĐT cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học

Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.

82

(2) Đánh giá thực trạng quản lý ĐT cử nhân ngành ATTT trong các

trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .

(3) Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ĐT

cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học Việt Nam.

(4) Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm/hạn chế và các nguyên nhân của ưu

điểm, nhược điểm trong quản lý ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội tại các trường đại học được khảo sát.

- Thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát thực hiện từ tháng 6 đến tháng

11 năm 2019.

- Hình thức khảo sát: Khảo sát được thực hiện dưới các hình thức: Phát

phiếu khảo sát (Phụ lục 01, 02, 03) thông qua email và gửi trực tiếp.

- Nội dung bảng hỏi: Trên cơ sở các nhiệm vụ nghiên cứu, nội dung

khảo sát về thực trạng ĐT cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân ngành

ATTT tại các trường đại học ở Việt Nam với các nội dung sau:

Thứ nhất, các câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng ĐT cử nhân ngành

ATTT. Thang đo gồm 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Thứ hai, các câu hỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng QLĐT cử nhân ngành

ATTT của nhà trường. Thang đo gồm 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Thứ ba, các câu hỏi đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ĐT

cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân ngành ATTT. Thang đo gồm 3 mức

độ: Ảnh hưởng nhiều, Ít ảnh hưởng, Không ảnh hưởng.

Nguyên tắc điều tra bảng hỏi: mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu

khảo sát về thực trạng tổ chức ĐT cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân

ngành ATTT. Trước khi trả lời, các khách thể được hướng dẫn chi tiết để hiểu

rõ mục đ ch và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.

- Đối tượng khảo sát và số lượng mẫu điều tra: Đối tượng khảo sát gồm:

cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên gia, sinh viên thuộc 03 trường đại học có

triển khai đào tạo trình độ đại học ngành ATTT cấp bằng tốt nghiệp đại học

83

hệ chính quy. Tiêu chí lựa chọn kết hợp: là những trường đại học, Học viện

triển khai đào tạo ATTT nhiều năm, có qui mô sinh viên lớn và hiện nay phát

triển mạnh về qui mô sinh viên theo học ATTT. Tổng số phiếu phát ra là

1.510, thu về hợp lệ là 1.172 phiếu gồm: 285 cán bộ quản lý, 260 giảng viên

và chuyên gia, 340 sinh viên đang theo học và 287 sinh viên đã tốt nghiệp.

- Phân tích kết quả khảo sát: Số liệu thu được sau khảo sát thực ti n

được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0. Các thông số và phép

thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả.

Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê mô tả gồm:

+ Điểm trung bình cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của

từng mệnh đề, từng nội dung của mỗi biểu hiện.

+ Tần suất, chỉ số phần trăm phương án trả lời câu hỏi đóng, mở.

- Phân tích số liệu: Số liệu sau khi trải qua các bước trên sẽ được sử

dụng để thống kê các chỉ tiêu nhằm đáp ứng được mục tiêu phân t ch đề ra.

Cụ thể, để phù hợp với các mục tiêu này, các phương pháp phân t ch được sử

dụng bao gồm:

+ Đánh giá điểm trung bình có trọng số (mean):

Trong đó: x1,x2, …, xn là n phần tử trong tập mẫu; ai là trọng số của phần

tử xi. N là tổng số số lượng phần tử trong mẫu.

Đánh giá kết quả lựa chọn từng nội dung theo điểm trung bình như sau:

1-1,75

1,76 – 2,50

2,51-3,25

3,26-4,00

Giátrị

Mức độ đáp ứng

Yếu

Trung bình

Khá

Tốt

Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng

+ Xếp hạng mức độ cao, thấp của giá trị điểm trung bình đánh giá, sử

dụng hàm xếp hạng Rank (xi, x1..xn) xếp thứ tự phần tử xi trong tập n phần tử

84

theo thứ tự.

2.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường

đại học

2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học

Các trường thực hiện tuyển sinh liên tục trong năm với hình thức tuyển

thẳng (đối với th sinh đạt giải cao trong cuộc thi cấp quốc gia và cấp quốc tế)

và xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia. Quy mô tuyển sinh ở các

trường đại học với ngành ATTT được thể hiện ở bảng 2.3 sau:

Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trƣờng đại học

Năm

Qui mô sinh viên

Học viện Kỹ thuật mật mã

Trƣờng Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM

Quy mô đào tạo ngành ATTT

2500 2400 2400

600

Tuyển sinh ngành ATTT trong năm

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông 500 600 750 180 150 200

500 450

500 600 650 80 100 120

(Nguồn báo cáo thống kê của các trường đại học)

Hoạt động truyền thông và quảng bá tuyển sinh được thực hiện thông

qua đăng tải trên website của nhà trường, thông báo trên phương tiện thông

tin đại chúng, tờ rơi, một số trường giới thiệu qua các mạng xã hội để thu

hút người học. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký học theo qui định của nhà

trường, người học được tư vấn lựa chọn ngành học, được tư vấn và cung cấp

các thông tin liên quan đến CTĐT và hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục

xét tuyển. Quy mô đào tạo và số lượng tuyển sinh đào tạo ngành ATTT hàng

năm của các trường tương đối ổn định và phù hợp với năng lực đào tạo của

các trường.

85

Bảng 2.4: Đánh giá về thực hiện tƣ vấn tuyển sinh ở các trƣờng đại học

TT

Nội dung tƣ vấn

%

%

%

Số lƣợng

Số lƣợng

1 Lựa chọn ngành đăng ký học 2 Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường

CBQL Giảng viên Sinh viên Số lƣợng 285 100.0 260 100.0 259 76.2 275 96.5 243 93.5 229 67.3

3

282 98.9 246 94.6 172 50.6

4

205 71.9 210 80.8 164 48.2

Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất và giảng viên của cơ sở đào tạo Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi đối với người học

5 Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập

274 96.1 185 71.1 125 36.8

Nhận xét:

Các nội dung được tư vấn tuyển sinh gồm: Tư vấn lực chọn ngành đăng

ký ngành học; Tư vấn cơ hội nghề nghiệp khi ra trường; Các thông tin về

CTĐT, CSV và giảng viên của cơ sở đào tạo; Những yêu cầu của nhà trường

và trách nhiệm quyền lợi đối với người học; Việc chuẩn bị trang thiết bị học

tập. Các nội dung được khách thể đánh giá cao có thực hiện. Trong đó nội

dung “Lựa chọn ngành đăng ký học” được CBQL, GV đánh giá thực hiện

100%. Nội dung “Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi

đối với người học”; “Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập” được sinh viên

đánh giá thấp hơn, đạt tỉ lệ có thực hiện lần lượt là 48.2% và 36.8 %. Khi trao

đổi với sinh viên NG.V.T năm thứ nhất ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật

mật mã: Em được tư vấn đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo

ngành ATTT, vì vậy em vào trường là tự nguyện đăng k , không bị ép buộc

và thấy rất vui khi được học tập tại Học viện. Bên cạnh đó chúng tôi cũng trao

đổi với sinh viên Đ.H.H sinh viên năm thứ nhất Học viện Bưu ch nh Vi n

thông cho thấy: Về công tác thông tin tuyển sinh chúng em được tiếp cận đầy

đủ, vì vậy chúng em rất hiểu về mục tiêu đào tạo ngành ATTT và chương

trình đào tạo ngành ATTT của nhà trường. Như vậy về cơ bản các khâu trong

86

công tác tuyển sinh đã được nhà trường chú trọng và làm tốt.

2.3.2. Thực trạng hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường

đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Đánh giá hệ thống hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường

đại học hiện nay được thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Đánh giá về đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT

trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

TT

Nội dung

CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL %

SL %

285 100.0 245 94.2 286 84.1

1

257 90.2 216 83.1 184 54.1

2

94 33.0

55 21.1 181 53.2

3

Có đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối Có xây dựng hệ thống quản lý học tập (LMS) Có hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)

4 Có hệ thống quản lý đào tạo

280 98.2 231 88.8 262 77.1

31 10.9

27 10.4 256 75.3

5

Có xây dựng hệ thống lớp học trực tuyến

6 Có cổng thông tin đào tạo trực tuyến

76 26.7

43 16.5 241 70.9

Nhận xét:

Phân tích số liệu tại bảng 2.5. cho thấy, các trường đã có đầu tư xây

dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội với trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối; hệ thống

quản lý học tập (LMS); hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS); hệ thống

quản lý đào tạo; hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ; Cổng thông tin đào tạo

trực tuyến. Mặc dù việc triển khai hạ tầng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào

tạo ngành ATTT đòi hỏi phải đầu tư nguồn kinh ph lớn nhưng các trường đại

học đã chú trọng đầu tư nguồn lực để trang bị hệ thống đảm bảo môi trường

ĐT cho người học.

Nội dung Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ đào tạo đáp ứng 100% yêu

cầu đào tạo ngành ATTT.

87

Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn sâu cũng cho thấy kết

quả tương đồng. Đồng ch N. Th. T. chia sẻ: “,… Học viện Kỹ thuật mật mã

đã chú trọng đầu tư trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo

từ nhiều nguồn lực để tạo môi trường học tập cho người học, về cơ bản hạ

tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành ATTT”.

Có thể nhận thấy, hạ tầng CNTT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào

tạo ngành ATTT. Các trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống công

nghệ trước khi vận hành và thử nghiệm kỹ trước khi nghiệm thu sử dụng.

Đồng thời theo dõi, giám sát thường xuyên trong quá trình vận hành hệ thống

phục vụ đào tạo, phát hiện hoặc khắc phục kịp thời những vấn đề phát sinh

làm ảnh hưởng đến khả năng và hiệu quả hoạt động của hệ thống đáp ứng qui

trình và yêu cầu đào tạo. Có thể nói, hạ tầng công nghệ CNTT được đánh giá

đã đảm bảo các hoạt động đào tạo nhưng vẫn cần thiết nâng cao khả năng đáp

ứng hơn nữa cho các hoạt động đào tạo đa dạng, phong phú, đặc biệt là các

chức năng để giảng viên thực hiện các hoạt động giảng dạy đối với các học

phần mang tính chất thực hành.

Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin

và hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Điểm TB

Khách thể

CBQL 94 33.0 171 60.0 5

1

SL % SL % SL % SL % 1.7 15 5.3 0.0 0

Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối

GV SV

CBQL 185 64.9 45 15.8 49 17.2 6

2

Hệ thống quản lý học tập (LMS)

GV SV

CBQL 86 30.2 155 54.4 33 11.6 11 3.9

3

Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)

3.2 112 43.1 125 48.1 23 8.8 3.3 35 10.3 140 41.2 112 33.0 53 15.6 2.5 3.4 2.1 16 6.1 96 36.9 138 53.1 10 3.8 2.5 17 5.0 177 52.1 54 15.9 92 27.1 2.4 3.1 18 6.9 81 31.1 83 31.9 78 30.0 2.2 41 12.1 129 37.9 50 14.7 120 35.3 2.3

GV SV

88

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Khách thể

Điểm TB

0 0

SL % SL % SL % SL % 0.0 0.0

4

Hệ thống quản lý đào tạo

GV SV

5

Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ.

CBQL 5 6 7

GV SV

6

Cổng thông tin đào tạo trực tuyến

3.8 CBQL 241 84.6 33 11.6 11 3.9 3.4 1.1 117 45.0 140 53.8 3 53 15.6 214 62.9 38 11.2 35 10.3 2.8 1.8 126 44.2 56 19.6 98 34.4 2.1 2.3 31 11.9 34 13.1 189 72.7 1.4 2.1 145 42.6 48 14.1 140 41.2 2.1 CBQL 12 4.2 125 43.9 36 12.6 98 34.4 2.1 31 11.9 86 33.1 62 23.8 81 31.1 2.3 28 8.2 178 52.3 90 26.5 44 12.9 2.6

GV SV

Nhận xét:

Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin

và hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ở mức khá, điểm TB: 2,95.

Trong đó nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: Hệ thống quản lý

đào tạo (Điểm TB: 3.8); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Hệ thống

lớp học trực tuyến đồng bộ” (ĐTB= 2.1); “Cổng thông tin đào tạo trực

tuyến”, (ĐTB = 2,1), Kết quả nghiên cứu này cho thấy, về cơ bản hạ tầng

công nghệ đào tạo của các trường đại học được nghiên cứu cơ bản đã đáp ứng

được mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo song sự đáp ứng này là chưa cao.

Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ở mức khá, điểm TB: 2,51. Trong

đó nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: Hệ thống quản lý đào tạo

(Điểm TB: 3.4); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Hệ thống lớp học

trực tuyến đồng bộ” (ĐTB=1.4); “Cổng thông tin đào tạo trực tuyến”, (ĐTB =

2.3), Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với đánh giá của CBQL. Tuy

nhiên, theo ý kiến của GV, hiện nay hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống thiết bị chưa thực sự hiện đại. So với trình độ đào tạo của một số

nước trong khu vực như Thái Lan, Singapo thì hệ thống CNTT và thiết bị

89

CNTT còn lạc hậu, điều này dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đạt mong đợi.

SV đánh giá các nội dung trên ở mức độ TB: 2,45. Điều này hoàn toàn

d hiểu bởi theo chia sẻ của SV: N.V.T, “Chúng em mong muốn được học tập

trong môi trường hiện đại, với đầy đủ hệ thống hạ tầng công nghệ, đặc biệt

đối với phòng thực hành chuyên dụng về ATTT tất cả các máy móc, thiết bị,

đường truyền đều phải hiện đại và có sự kết nối với nguồn học liệu phong

phú. Điều đó không chỉ hỗ trợ cho chúng em trong học tập và còn là điều kiện

để thực hiện thực hành, thực tập. Tuy nhiên ở trường em hiện nay các điều

kiện về hệ thống CNTT và hệ thống thiết bị mới chỉ đáp ứng phần nào đối với

hoạt động học tập.

Đánh giá về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại được sử dụng ở

Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây

dựng nội dung đối với các hoạt động dạy - học được thể hiện ở bảng 2.7 sau:

Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin

và hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học

Mức độ

TT

Nội dung

Lạc hậu

Hiện đại

Điểm TB

Bình thƣờng

Khách thể khảo sát

1

Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối

0.0

0.0

0

2

Hệ thống quản lý học tập (LMS)

3

Hệ thống quản lý nội dung tập học (LCMS)

4

Hệ thống quản lý đào tạo

CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV

Rất hiện đại SL % SL % SL % SL % 0.0 0 42 14.7 228 80.0 15 5.3 3.1 88 33.8 122 46.9 50 19.2 0 0.0 3.1 14 4.1 155 45.6 136 40.0 35 10.3 2.4 3.0 11 3.9 274 96.1 0 27 10.4 84 32.3 120 46.1 29 11.1 2.4 7.3 145 42.6 114 33.5 56 16.5 2.4 25 5.6 112 39.3 130 45.6 27 9.5 16 2.4 8.8 76 29.2 83 31.9 78 30.0 2.2 23 7.1 95 27.9 154 45.3 67 19.7 2.2 24 3.3 0.7 0.0 0 78 27.4 205 71.9 2 3.2 102 39.2 131 50.4 9 3.5 18 6.9 2.7 42 12.3 158 46.5 125 36.8 15 4.4

90

Mức độ

Lạc hậu

Hiện đại

TT

Nội dung

Điểm TB

Bình thƣờng

Khách thể khảo sát

5

Hệ thống lớp học đồng bộ

6

Cổng thông tin đào tạo

7

Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung

thống kết nối

8

Hệ thực tập thực tế

CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV

Rất hiện đại SL % SL % SL % SL % 7.0 24 8.4 190 66.7 51 17.9 2.0 20 4.6 46 17.7 66 25.4 136 52.3 1.7 12 5.3 107 31.5 120 35.3 95 27.9 2.1 18 7.7 97 34.0 44 15.4 122 42.8 2.1 22 33 12.7 74 28.5 75 28.8 78 30.0 2.2 9.4 151 44.4 102 30.0 55 16.2 2.5 32 2.8 46 16.1 142 49.8 84 29.5 13 4.6 18 2.4 3.1 6.9 73 28.1 161 61.9 8 39 11.5 105 30.9 154 45.3 42 12.3 2.4 36 12.6 88 30.9 24 8.4 137 48.1 2.1 34 13.1 104 40.0 91 35.0 31 11.9 2.5 4.4 115 33.8 98 28.8 112 32.9 2.1 15

Nhận xét:

Đánh giá của CBQL về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại

được sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang

thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học của nhà trường hiện nay điểm TB 2.6; Cụ

thể: Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ (Điểm TB: 2.0); Cổng thông tin đào

tạo trực tuyến (Điểm TB 2.1); Hệ thống kết nối thực tế, thực tập với nước

ngoài (Điểm TB: 2.1). Điều đó cho thấy các trường cần nỗ lực hơn trong tiếp

cận với Khoa học công nghệ hiện đại, cần phải đầu tư, bổ sung thêm các thiết

bị, phần mềm hiện đại để đáp ứng được mục tiêu đào tạo.

So với CBQL, GV đánh giá về các nội dung hiện đại (so với công nghệ

hiện tại được sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ

thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học của nhà trường hiện nay đạt

điểm TB 2.46.

SV đánh gia mức độ đáp ứng hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học ở mức độ TB (ĐTB = 2,35).

91

Thầy N.T.Đ chia sẻ: “Hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang

thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học bước đầu được đáp ứng. Trên trang

cổng thông tin; trang học tập ATTT đăng tải các nội dung học tập; di n đàn

trao đổi giữa giảng viên - sinh viên - sinh viên, các hình thức hỗ trợ kỹ

thuật qua email, điện thoại, tin nhắn. Nhiều trường đã trang bị hệ thống

riêng quản lý đào tạo và quản lý sinh viên, hệ thống hỗ trợ giải đáp cho

sinh viên, hệ thống lớp học ngành ATTT đồng bộ đáp ứng khá tốt mục đ ch

và yêu cầu về khả năng truy cập hệ thống để thực hiện các hoạt động giảng

dạy - học tập; Có đầy đủ các chức năng để sinh viên thực hiện các hoạt

động học tập cần thiết; Có đầy đủ các chức năng để giảng viên thực hiện

các hoạt động giảng dạy cần thiết.

2.3.3. Thực trạng về học liệu đào tạo ngành ATTT ở trường đại học

Trong đào tạo ATTT thì học liệu phục vụ cho đào tạo được coi là phương

tiện rất quan trọng để SV tiếp cận kiến thức hiệu quả. Về mức độ đáp ứng học

liệu phục vụ cho đào cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học được thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.8: Đánh giá về sự đáp ứng hệ thống học liệu đào tạo ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

TT

Nội dung

1 Bài lab mô phỏng thực hành

CBQL SL % 276 96.8

Giảng viên SL % 80.0 208

Sinh viên SL % 58.2 198

2

188 66.0

177

68.1

199

58.5

Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video, text, audio…)

3 Giáo trình điện tử 4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

142 49.8 282 98.9

183 247

70.4 95.0

270 227

79.4 66.8

5

152 53.3

131

50.4

235

69.1

Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận

6 Tài liệu hướng dẫn tự học

285 100.0 249

95.8

326

95.9

92

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường đã đáp ứng cao ở các nội dung:

Tài liệu hướng dẫn tự học; Ngân hàng câu hỏi trách nghiệm và bài lab mô

phỏng thực hành. Tỉ lệ đánh giá của CBQL, GV, SV theo các nội dung này

chiếm từ 50.4% đến 100%.

Kết quả nghiên cứu này khẳng định: hệ thống học liệu phục vụ đào tạo

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã được các trường đại học chú trọng,

đầu tư. Hệ thống học liệu đáp ứng khá tốt yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo ngành

ATTT tại trường đại học. Có thể nhận thấy rằng, học liệu ĐT là điều kiện rất

quan trọng để triển khai ĐT. Đặc biệt với ngành ATTT người học phải dành

phần lớn thời gian làm việc với hệ thống phòng thực hành, tự học với học

liệu. Ch nh vì vậy, các trường đã rất chú trọng trong việc xây dựng hệ thống

học liệu đào tạo hỗ trợ cho sinh viên hệ ch nh qui. Việc đầu tư xây dựng hệ

thống học liệu gồm điện tử khá công phu và cần có nguồn tài ch nh cũng như

ch nh sách vận hành tốt.

Bên cạnh đó, hệ thống học liệu phục vụ hoạt động đào tạo ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học còn cần phải chú trọng nhiều

hơn tới mức độ đáp ứng về chất lượng nội dung, phương pháp truyền tải kiến

thức và khả năng truy cập bài giảng đáp ứng tốt cho người tự học.

93

Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu

đối với hoạt động dạy - học

Mức độ

Tốt

Khá

TB

Yếu

TT

Nội dung

Khách thể khảo sát

Điểm TB

1

Bài lab mô phỏng thực hành

CBQL GV SV CBQL

SL % SL % SL % SL % 27 9.5 227 79.6 28 9.8 3 1.0 3.0 65 25.0 122 46.9 31 11.9 42 16.1 2.8 39 11.5 186 54.7 67 19.7 48 14.1 2.6 7.0 180 63.5 57 20.0 28 9.8 2.7 20

GV

39 15.0 172 66.1 21 8.1 28 10.8 2.9

2

SV

40 11.8 153 45.0 83 24.4 64 18.8 2.5

Bài đa giảng phương tiện (kết hợp video, text, audio,…)

3 Giáo trình điện tử

4

Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

5

Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận

liệu hướng

6

Tài dẫn tự học

CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV

31 10.9 222 77.9 12 4.2 20 7.0 2.9 42 16.1 177 68.1 7 2.7 34 13.1 2.9 50 14.7 160 47.1 72 21.2 58 17.1 2.6 116 40.7 124 43.5 34 11.9 11 3.9 3.2 42 16.1 114 43.8 91 35.0 13 5.0 2.7 61 17.9 156 45.9 83 24.4 40 11.8 2.7 86 30.3 157 55.1 26 9.1 16 5.6 3.1 8.1 101 38.8 120 46.1 18 6.9 2.5 21 3.8 201 59.1 79 23.2 47 13.8 2.5 13 66 23.2 132 46.3 68 23.9 19 6.7 2.9 49 18.8 174 66.9 31 11.9 6 2.3 3.0 43 12.6 210 61.8 66 19.4 21 6.2 2.8

Nhận xét:

Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hệ thống học liệu ATTT đối

với hoạt động dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,96. Trong đó nội dung được

đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: “Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm” (Điểm

TB: 3.2); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Bài giảng đa phương tiện

(kết hợp video, text, audio,…)” (ĐTB = 2,7), Kết quả nghiên cứu này cho

thấy, về cơ bản hệ thống học liệu CNTT đã đáp ứng được mục tiêu và nhiệm

vụ đào tạo. Tuy nhiên đối với một số học liệu đòi hỏi sự hỗ trợ của hệ thống

94

phương tiện, kỹ thuật dạy học hiện đại đối với ngành ATTT còn hạn chế.

Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu CNTT đối với

hoạt động dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,8. Trong đó nội dung được đánh

giá thực hiện tốt nhất đó là: Tài liệu hướng dẫn tự học (Điểm TB: 3.0); nội

dung chưa được đánh giá cao đó là: “Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo

luận” (ĐTB=2.7).

Chia sẻ của giảng viên V.A.D cho biết: Đối với Học viện Kỹ thuật mật

mã, nhà trường đã và đang tiếp tục triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống

học liệu phục vụ đào tạo với các hình thức đa dạng: bài lab mô phỏng dạng

video, bài giảng điện tử đa phương tiện (kết hợp âm thanh, hình ảnh, trình

chiếu, t ch hợp bài tập), tài liệu hướng dẫn tự học, các tình huống học tập,

ngân hàng câu hỏi-bài tập, ngân hàng các chủ đề thảo luận, giáo trình điện

tử,… Tùy theo khả năng của đội ngũ giảng viên, đội ngũ thiết kế - kỹ thuật,

sự đáp ứng của hạ tầng CNTT và mức độ đầu tư mà các trường lựa chọn xây

dựng hình thức học liệu ĐT phù hợp. Học liệu sau khi được biên soạn, nâng

cấp, được nhà trường tổ chức thẩm định, nghiệm thu để quyết định làm tài

liệu học tập cung cấp cho sinh viên thông qua hệ thống quản lý nội dung và

hệ thống quản lý học tập.

Đánh giá của SV về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu đối với hoạt động

dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,61. Trong đó nội dung được đánh giá thực

hiện tốt nhất đó là: Tài liệu hướng dẫn tự học (Điểm TB: 2.8); nội dung chưa

được đánh giá cao đó là: “Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video, text,

audio,…)”; “Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận” (ĐTB=2.5).

Chia sẻ của SV T.H.B cho biết: “Đối với SV chuyên ngành ATTT, theo

em học liệu quan trọng nhất đối với hoạt động học tập là hệ thống phòng thực

hành chuyên dụng, các bài tập lab mô phỏng, máy tính được kết nối với các

nguồn học liệu giảng dạy của giảng viên và hệ thống đào tạo của nhà trường”.

Đánh giá về mức độ cải tiến, nâng cấp hạ tầng ATTT đáp ứng hoạt

95

động dạy học được thể hiện ở bảng 2.10 sau:

Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện đầu tƣ cải tiến,

nâng cấp hạ tầng CNTT đáp ứng hoạt động dạy học

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Khách thể khảo sát

Điểm TB

SL % SL % SL % SL %

CBQL

91 31.9 77 27.0 67 23.5 50 17.5 2.7

1

117 45.0 122 46.9 21 8.1 0

0.0

3.4

GV

91 26.8 106 31.2 112 32.9 31 9.1

2.8

SV

Thực hiện đầu tư dựa lưu trên lượng người học hàng năm

CBQL

196 68.8 71 24.9 16 5.6 2

0.7

3.6

2

GV

127 48.8 116 44.6 17 6.5 0

0.0

3.4

SV

84 24.7 163 47.9 58 17.1 35 10.3 2.9

CBQL

224 78.6 30 10.5 15 5.3 16 5.6

3.6

GV

179 68.8 56 21.5 25 9.6 0

0.0

3.6

3

SV

71 20.9 137 40.3 123 36.2 9

2.6

2.8

CBQL

142 49.8 103 36.1 26 9.1 14 4.9

3.3

GV

125 48.1 83 31.9 46 17.7 6

2.3

3.3

4

SV

91 26.8 144 42.3 96 28.2 9

2.6

2.9

CBQL

137 48.1 115 40.3 7 2.5 26 9.1

3.3

GV

106 40.8 117 45.0 37 14.2 0

0.0

3.3

5

SV

122 35.9 83 24.4 112 32.9 23 6.8

2.9

Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở thay hàng năm đổi về CTĐT Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CNTT Thực hiện đầu tư khi có nhu cầu của sinh viên, giảng viên, người sử dụng

CBQL

167 58.6 75 26.3 43 15.1 0

0.0

3.4

liệu hướng

6

GV

52 20.0 182 70.0 16 6.1 10 3.8

3.1

Tài dẫn tự học

SV

155 45.6 104 30.6 81 23.8 0

0.0

3.2

Trong những năm gần đây, các trường đã đầu tư, nâng cấp hạ tầng

CNTT dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT; Thực hiện đầu tư dựa trên

96

hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn (điểm TB: 3.6). Sự cải tiến này là

cần thiết trong bối cảnh công nghệ đổi mới.

GV đánh giá cao những tác động của nhà trường nhằm cải tiến, nâng cấp

hạ tầng CNTT để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Trong đó đã chú trọng thực hiện

đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn (Điểm TB: 3.6),

gắn với hoạt động giảng dạy của GV.

SV đánh giá thấp hơn so với CBQL, GV về các nội dung cải tiến, nâng

cấp hạ tầng CNTT để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Nguyên nhân chính là do nhu

cầu, nguyện vọng của SV về hạ tầng CNTT và trang thiết bị phục vụ đào tạo

thường cao trong khi các nguồn lực đáp ứng của nhà trường thì có hạn và bị

chi phối bởi nhiều yếu tố.

2.3.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở các

trường đại học

Đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy

ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo ở các trường đại học được thể hiện ở

bảng 2.11 sau:

Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy

ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo

Mức độ

TT

Nội dung

TB

Tốt

Khá

Điểm TB

1

Khả năng đáp ứng về số lượng

GV SV

2

Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet

GV SV

3

Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy chuyên sâu

Khách Yếu thể khảo sát SL % SL % SL % SL % CBQL 63 22.1 64 22.5 137 48.1 21 7.4 2.6 67 25.8 64 24.6 129 49.6 0 0.0 2.8 39 11.5 186 54.7 67 19.7 48 14.1 2.6 CBQL 245 86.0 33 11.6 7 2.5 0 0.0 3.8 211 81.1 42 16.1 7 2.7 0 0.0 3.8 40 11.8 153 45.0 83 24.4 64 18.8 2.5 CBQL 209 73.3 45 15.8 29 10.2 2 0.7 3.6 191 73.5 62 23.8 7 2.7 0 0.0 3.7 50 14.7 160 47.1 72 21.2 58 17.1 2.6

GV SV

97

Mức độ

TB

Tốt

Khá

TT

Nội dung

Điểm TB

4

GV SV

Khách thể Yếu khảo sát SL % SL % SL % SL % CBQL 156 54.7 87 30.5 22 7.7 20 7.0 3.3 121 46.5 75 28.8 16 6.1 48 18.5 3.0 61 17.9 156 45.9 83 24.4 40 11.8 2.7 CBQL 186 65.3 33 11.6 35 12.3 32 11.2 3.3

tình,

GV

156 60.0 45 17.3 35 13.5 24 9.2 3.3

5

SV

13 3.8 201 59.1 79 23.2 47 13.8 2.5

CBQL 75 26.3 124 43.5 74 26.0 12 4.2 2.9

GV

62 23.8 124 47.7 40 15.4 34 13.1 2.8

6

SV

43 12.6 210 61.8 66 19.4 21 6.2 2.8

Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ và trực tuyến tâm Sự nhiệt tạo và huyết, sáng thích ứng với công nghệ mới Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học

7

Khả năng tự biên soạn học liệu

GV SV

8

Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn sáng tạo

CBQL 62 21.7 136 47.7 79 27.7 8 2.8 2.9 62 23.8 106 40.8 79 30.4 13 5.0 2.8 62 23.8 106 40.8 79 30.4 13 5.0 2.8 CBQL 52 18.2 124 43.5 68 23.9 11 3.9 2.6 44 16.9 116 44.6 68 26.1 32 12.3 2.7 44 16.9 116 44.6 68 26.1 32 12.3 2.7

GV SV

Nhận xét:

Đánh giá của CBQL cho thấy mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên

giảng dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo ở mức độ khá (ĐTB = 3,12

mức độ khá). Kết quả nghiên cứu này khẳng định: Đội ngũ giảng viên các

trường được nghiên cứu đủ số lượng, đã đáp ứng khá tốt các yêu cầu về

CNTT và Internet; phương pháp giảng dạy; Kỹ năng làm việc trên môi trường

công nghệ và trực tuyến; Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với

công nghệ mới; Khả năng tự biên soạn học liệu (ĐTB từ 2,6 đến 3,8 mức độ

đáp ứng khá tốt).

Tuy nhiên, việc xây dựng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở

các trường gặp một số khó khăn nhất định do yêu cầu về trình độ, năng lực

chuyên môn và khả năng th ch ứng với sự thay đổi của khoa học – công nghệ

98

cao. Phần lớn GV của các trường đều có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài nên

trình độ, chuyên môn khá vững chắc.

Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng

dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo đạt điểm TB: 3.11. Thực tế đã

cho thấy, đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT được hướng dẫn cách

thức sử dụng hệ thống công nghệ. Một số trường yêu cầu giảng viên cần

phải thực hiện đúng quy định về thời hạn giải đáp, phản hồi các câu hỏi và

ý kiến của sinh viên, đảm bảo thời gian giải đáp bài tự luận/ bài tập nhóm/

bài tập kỹ năng.

SV đánh giá cao nội dung “Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng

dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học” “Khả năng tự biên soạn học liệu”

(Điểm TB: 2.8) của GV. Tuy nhiên, một số nội dung chưa được đánh giá cao

như: “Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới”

(Điểm TB: 2.5).

Nghiên cứu sản phẩm hoạt động đào tạo tại 3 trường đại học cho thấy,

người học học chủ yếu trên phòng thực hành chuyên dụng về bảo mật và

ATTT, với hệ thống học liệu điện tử, sử dụng các công cụ trên phần mềm để

thao tác học tập. Do vậy, đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT có vai trò rất quan trọng

để hỗ trợ cho giảng viên, sinh viên thực hiện các hoạt động giảng dạy và học

tập. Các yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT được các trường đặt ra

như: hiểu biết cơ bản về CNTT, internet và kiến thức về ATTT; nắm vững qui

trình tổ chức ĐT; có kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ (như đăng

nhập hệ thống, sử dụng các công cụ làm việc trực tuyến, tương tác với sinh

viên qua di n đàn,…). Tùy theo cách thức tổ chức ĐT, các trường đã xây

dựng đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT gồm: đội ngũ quản trị hệ thống, đội ngũ thiết

kế học liệu, đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật, đội ngũ cố vấn học tập/quản lý học tập, đội

ngũ giáo vụ, đội ngũ quản lý lớp học... Đội ngũ nhân sự hỗ trợ ĐT được chú

trọng tuyển dụng và phát triển hơn.

99

Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ

đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Điểm TB

1

Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu

Khách thể khảo sát CBQL GV SV

CBQL 218 76.5 60 21.1

2

GV SV

SL % SL % SL % SL % 46 16.1 221 77.5 2.1 12 4.2 3.1 6 68 26.1 151 58.1 34 13.1 7 2.7 3.1 119 35.0 179 52.6 27 7.9 15 4.4 3.2 2.5 0 0.0 3.7 7 208 80.0 39 15.0 13 5.0 0 0.0 3.8 200 58.8 127 37.3 13 3.8 0 0.0 3.6 CBQL 198 69.5 65 22.8 19 6.7 3 1.1 3.6

GV

146 56.1 104 40.0 10 3.8 0 0.0 3.5

3

SV

117 34.4 186 54.7 14 4.1 23 6.8 3.2

4

0.0 0 0.0 3.8 0 CBQL 233 81.7 52 18.2 121 46.5 130 50.0 3.5 0 0.0 3.4 9 162 47.6 139 40.9 10 2.9 29 8.5 3.3

GV SV

Hiểu biết cơ bản và về CNTT Internet và ATTT Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ và mạng Internet Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT

Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào

tạo ngành ATTT là tương đối tốt, điểm TB: 3.55. Trong đó các nội dung đáp

ứng tốt gồm: Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT (Điểm TB:

3.8); nội dung “Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu” là khâu yếu nhất.

Kết quả nghiên cứu này khẳng định: khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo

của đội ngũ nhân lực hỗ trợ là có thể chấp nhận được, tuy nhiên mức độ đáp

ứng chưa cao.

GV cũng đánh giá cao các nội dung đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ

trợ đào tạo ngành ATTT, điểm TB: 3.45. Nội dung được đánh giá cao là

“Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet” (Điểm TB: 3.8); Nội dung được đánh

giá thấp nhất là: “Khả năng đáp ứng về số lượng”, điểm TB: 3.1.

SV đánh giá các nội dung đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo

100

ngành ATTT, điểm TB: 3.32.

Với những yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực như trên, cùng với kết quả

nghiên cứu thực trạng của đề tài cho thấy, đội ngũ nhân lực phục vụ đào tạo

ATTT cũng đã bước đầu cũng đã thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo ATTT,

nhưng chất lượng chưa cao. Ch nh vì vậy, căn cứ vào số lượng qui mô đào tạo,

các trường tiếp tục phát triển đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT về số lượng, chất

lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT tùy theo vị tr

công việc được tập huấn về phương pháp và kỹ năng làm việc, qui trình tổ

chức ĐT và yêu cầu đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo nhằm giúp cho đội ngũ

nhân lực này đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội tại các trường đại học hiện nay.

Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế

chƣơng trình đào tạo ngành ATTT

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Điểm TB

Khách thể khảo sát

Yếu SL % SL % SL % SL %

1

Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu

GV SV

CBQL 232 81.4 44 15.4 0 0.0 9 3.2 3.8 73 28.1 109 41.9 65 25.0 13 5.0 2.9 70 20.6 210 61.8 47 13.8 13 3.8 3.0 CBQL 197 69.1 71 24.9 17 6.0 0 0.0 3.6 146 56.1 57 21.9 57 21.9 0 0.0 3.3

GV

2

SV

131 38.5 133 39.1 66 19.4 10 2.9 3.1

CBQL 185 64.9 96 33.7 4 1.4 0 0.0 3.6

GV

139 53.5 76 29.2 45 17.3 0 0.0 3.4

3

SV

142 41.8 120 35.3 76 22.3 2 0.6 3.2

CBQL 157 55.1 112 39.3 13 4.6 3 1.0 3.5

soạn

GV

122 46.9 125 48.1 8 3.1 5 1.9 3.4

4

SV

126 37.1 154 45.3 50 14.7 0 0.0 3.1

tình,

CBQL 150 52.6 98 34.4 17 6.0 20 7.0 3.3 195 75.0 52 20.0 13 5.0 0 0.0 3.7

GV

5

SV

158 46.5 144 42.4 38 11.2 0 0.0 3.4

Khả năng đáp ứng về phương pháp sư phạm thiết kế học liệu đào tạo ATTT Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu đào tạo ATTT Nắm vững qui trình biên chương trình đào tạo ngành ATTT tâm Sự nhiệt huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới

101

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL đánh giá mức độ đáp ứng của đội ngũ

nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT, điểm TB: 3,56, gồm các

nội dung như: Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu; Khả năng đáp ứng về

phương pháp sư phạm thiết kế học liệu đào tạo ATTT; Khả năng đáp ứng về

kỹ năng sử dụng CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu đào tạo ATTT; Nắm vững

qui trình biên soạn chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội; Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới. Thực

tế ở các trường hiện nay, việc huy động các nguồn nhân lực trong nhà trường

tham gia vào thiết kế chương trình gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí có

hạn, điều kiện cơ chế quản lý cũng như chế độ dành cho đội ngũ thiết kế

chương trình.

So với CBQL, đội ngũ GV đánh giá thấp hơn mức độ đáp đáp ứng của

đội ngũ nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội, điểm TB: 3,3. Trong đó GV đều nhận định mức độ đáp ứng về số

lượng, cơ cấu gặp nhiều khó khăn, bởi thiết kế chương trình đào tạo đòi hỏi

phải có sự tham gia của nhiều đối tượng, trong đó nòng cốt ch nh là đội ngũ

GV, chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực ATTT. Việc huy động và sử dụng đội

ngũ nhân lực thiết kế đòi hỏi thực hiện định kỳ hằng năm.

SV đánh giá mức độ đáp đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế

chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, điểm TB: 3,16.

Xếp loại khá.

102

2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức và ban hành văn bản đào tạo ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

Bảng 2.14: Đánh giá về hình thức tổ chức đào tạo ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học

Mức độ đánh giá GV

SV

TT

Nội dung

%

%

1 Chính quy 2 Vừa học vừa làm 3 Đào tạo theo t n chỉ 4 Đào tạo theo niên chế

CBQL SL % 100 285 - - 100 285 - -

SL 260 - 260 -

100 - 100 -

SL 340 - 340 -

100 - 100 -

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy 100% CBQL, GV, SV đều đánh giá đúng về

hình thức tổ chức đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại

học đó là đào tạo chính quy và theo hệ thống tín chỉ.

Trong công tác đào tạo, việc ban hành các văn bản có tính chất định

hướng và triển khai công tác đào tạo của nhà trường, trong đó có quy định,

quy chế, và quy trình quản lý. Kết quả khảo sát nội dung này được thể hiện ở

bảng 2.15 sau:

Bảng 2.15: Đánh giá về ban hành các văn bản trong đào tạo ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học

TT

Nội dung

Khách thể khảo sát

1

Về quản trị, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin

2

Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và sử dụng

3

Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung

CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV

Ý kiến đánh giá Có Không SL % SL % 6.3 267 93.7 18 24.2 63 197 75.8 30.0 238 70.0 102 81.4 18.6 232 53 33.1 86 174 66.9 16.8 283 83.2 57 66.3 33.8 189 96 36.1 94 166 63.8 22.6 77 263 77.3

103

TT

Nội dung

Khách thể khảo sát

Không SL %

4

Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ giảng viên

5

Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo

6

Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học

7

Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá

8 Về quản lý, công nhận kết quả học tập

9

Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp

CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV

Ý kiến đánh giá Có SL % 234 82.11 51 221 85.0 39 239 70.3 101 29 256 89.8 44 216 83. 96 264 77.6 40 245 86.0 21 239 91.9 74 266 78.2 82 203 71.2 44 216 83.1 52 288 84.7 1 284 99.6 3 257 98.8 49 291 85.6 11 274 96.1 0 260 100.0 38 302 88.8

17.89 15.0 29.7 10.2 16.9 28.2 14.0 8.1 21.8 28.8 16.9 15.3 0.3 1.1 14.4 3.9 0.0 11.2

Nhận xét:

Số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.15 đã cho thấy rằng, hầu hết

CBQL, GV, SV đều khẳng định các trường đại học đào tạo cử nhân ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức

và hoạt động ĐT. Đó là các văn bản, quy định: Về quản trị, vận hành hạ tầng

công nghệ thông tin; Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và

sử dụng; Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung; Về tiêu chuẩn

và điều kiện đội ngũ giảng viên dạy; Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ

trợ, phục vụ đào tạo; Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học;

Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá; Về quản lý, công

nhận kết quả học tập; Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp.

Nội dung các văn bản qui định về hạ tầng CNTT, hệ thống học liệu, quá

trình tuyển sinh, quá trình tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá, đội ngũ nhân

sự; Về quản lý, công nhận kết quả học tập chiếm tỉ lệ cao trên 90%.

104

Hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản

được đánh giá ở mức độ thấp nhất, cho thấy hoạt động này chưa được thực

hiện đầy đủ. Mặc dù vậy, hệ thống văn bản của các trường nhìn chung đáp

ứng yêu cầu hoạt động ĐT trong nhà trường.

2.3.6. Thực trạng quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội ở các trường đại học

Hoạt động chỉ đạo, điều hành trong nhà trường hướng đến việc đảm

bảo môi trường học tập và chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định đào

tạo, nâng cao hiệu quả dạy và học. Lãnh đạo các trường đã chỉ đạo việc thực

hiện dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học có

đầy đủ nội dung, việc thực hiện kế hoạch, CTĐT và qui trình tổ chức đào tạo

theo qui định chung; công tác công nhận kết quả giảng dạy - học tập; chỉ đạo

các hoạt động hỗ trợ dạy và học.

Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

Mức độ

TT

Nội dung

TB

Tốt

Khá

Điểm TB

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

GV SV

2

Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

3

giữa tác Tương giảng viên - sinh viên - sinh viên

4

Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo

Khách Yếu thể khảo sát SL % SL % SL % SL % 3.9 CBQL 245 86.0 38 13.3 2 0.7 0 0.0 3.8 208 80.0 47 18.1 5 1.9 0 0.0 3.3 131 38.5 171 50.3 38 11.2 0 0.0 3.1 Cựu SV 55 19.2 196 68.3 36 12.5 0 0.0 3.2 62 21.7 221 77.5 2 0.7 0 0.0 CBQL 3.5 143 55.0 106 40.8 8 3.1 3 1.1 GV 3.2 144 42.3 150 44.1 19 5.6 27 7.9 SV 2.9 Cựu SV 54 18.8 182 63.4 32 11.1 19 6.6 3.0 29 10.2 236 82.8 18 6.3 2 0.7 CBQL 3.3 135 51.9 99 38.1 13 5.0 3 1.1 GV 3.2 140 41.2 119 35.0 81 23.8 0 0.0 SV 3.3 Cựu SV 126 43.9 107 37.3 54 18.8 0 0.0 2.9 42 14.7 188 66.0 27 9.5 28 9.8 CBQL 114 43.8 133 51.1 5 1.9 8 3.1 GV 3.4 104 30.6 155 45.6 35 10.3 46 13.5 2.9 SV Cựu SV 17 5.9 203 70.7 15 5.2 52 18.1 2.6

105

Nhận xét:

Bảng 2.16 cho thấy: Các trường đại học đã thực hiện ở mức độ khá tốt

quá trình tổ chức dạy học đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Mức

độ đánh giá của các khách thể khảo sát cụ thể (CBQL với ĐTB = 3,23; GV

với ĐTB: 3.5; SV với ĐTB: 3.14; cựu SV với ĐTB: 2.97).

Quá trình giảng dạy được các trường tổng hợp tình hình giảng dạy, tổ

chức giám sát thường xuyên và định kỳ đánh giá để có căn cứ đưa ra giải

pháp điều chỉnh về mặt nhân sự, qui trình giảng dạy. Tuy nhiên tiêu ch đánh

giá chưa được đưa ra cụ thể, chi tiết vào trong các qui định của nhà trường,

việc đánh giá vẫn chủ yếu là hình thức. Việc giám sát quá trình học tập và

đánh giá kết quả học tập ở nhiều trường được sự hỗ trợ của hệ thống phần

mềm, đảm bảo t nh khách quan. Việc đánh giá kết quả quá trình học tập của

sinh viên làm cơ sở để tổ chức đánh giá cuối kỳ, cuối khóa cho sinh viên.

Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

Mức độ

TT

Nội dung

TB

Tốt

Khá

Điểm TB

Yếu SL % SL % SL % SL %

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

GV SV

2

Khả năng tự học của sinh viên qua bài giảng điện tử theo yêu cầu của môn học

3

Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên

4

Quá trình học có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo

Khách thể khảo sát CBQL 220 77.2 65 22.8 0 0.0 0 0.0 3.8 156 60.0 83 31.9 21 8.1 0 0.0 3.5 159 46.8 140 41.2 41 12.1 0 0.0 3.3 Cựu SV 105 36.6 145 50.5 37 12.9 0 0.0 3.2 87 30.5 169 59.3 29 10.2 0 0.0 3.2 CBQL 86 33.1 148 56.9 16 6.1 10 3.8 3.2 GV 110 32.3 196 57.6 34 10.0 0 0.0 3.2 SV Cựu SV 90 31.4 165 57.5 20 7.0 12 4.2 3.2 50 17.5 73 25.6 125 43.9 37 13 2.5 CBQL 45 17.3 60 23.1 120 46.2 35 13.5 2.4 GV 55 16.2 67 19.7 167 49.1 51 15 2.4 SV Cựu SV 90 31.4 95 31.1 63 22 39 13.6 2.8 96 33.7 113 39.6 67 23.5 9 3.2 3.0 CBQL 55 21.1 164 63.1 34 13.1 7 2.7 3.0 GV 79 23.2 196 57.6 54 15.9 11 3.2 3.0 SV Cựu SV 17 5.9 200 69.7 18 6.3 52 18.1 2.6

106

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình tổ chức dạy học ngành đáp ứng

nhu cầu xã hội tại các trường đại học đã được thực hiện nghiêm túc theo đúng

qui định và kế hoạch đã xác lập. Các trường đại học cũng đã thực hiện khá tốt

các khâu trong quá trình dạy học ATTT như: hoạt động dạy của thầy; hoạt

động học của sinh viên. Tuy nhiên sự tương tác giữa giảng viên - sinh viên -

sinh viên còn đạt ở mức trung bình. Qua phỏng vấn một số trường thì có

nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân như: sinh viên tự học qua hệ thống

bài giảng, tài liệu tham khảo và luyện tập đã đạt được kiến thức cần thiết và

hiểu bài nên ít tham gia di n đàn; giảng viên chưa có các chủ đề hoặc tình

huống thảo luận thu hút người học tham gia; sinh viên ngại đưa ra ý kiến tại

di n đàn,… Tuy nhiên các trường đang nỗ lực đổi mới để tăng cường việc

giao tiếp và tương tác giữa người học và người dạy trên môi trường mạng để

thu hút sự tham gia của sinh viên nhiều hơn, cởi mở hơn.

Bảng 2.18: Đánh giá mức độ vận dụng các hình thức học tập

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Điểm TB

1

Hoạt động tự học, tự nghiên cứu học liệu

Khách thể khảo sát CBQL GV SV

0

2

Cựu SV 54 18.8 182 63.4 0 CBQL GV SV

Hoạt động trao đổi, thảo luận trên di n đàn

3

tập trực

Hoạt động học trên lớp học tuyến (đồng bộ)

SL % SL % SL % SL % 86 30.2 176 61.7 23 8.1 0 0.0 3.2 101 38.8 109 41.9 50 19.2 0 0.0 3.2 75 22.1 233 68.5 32 9.4 0 0.0 3.1 51 17.8 2.8 38 13.3 101 35.4 116 40.7 30 10.5 2.5 39 15.0 107 41.1 83 31.9 31 11.9 2.6 70 20.6 120 35.3 107 31.5 43 12.6 2.6 Cựu SV 105 36.6 107 37.3 18 6.3 57 19.9 2.9 30 10.5 42 14.7 88 30.9 125 43.9 1.9 CBQL 21 8.1 96 36.9 44 16.9 99 38.1 2.2 GV 21 6.2 176 51.8 99 29.1 44 12.9 2.5 SV Cựu SV 108 37.6 87 30.3 37 12.9 55 19.2 2.9

107

Mức độ

TB

Tốt

Yếu

Khá

TT

Nội dung

Điểm TB

SL % SL % SL % SL %

4

Hoạt động luyện tập, thực hành

GV SV

5

Hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi

Khách thể khảo sát CBQL 156 54.7 98 34.4 31 10.9 0 0.0 3.4 116 44.6 139 53.5 5 1.9 0 0.0 3.4 57 16.8 222 65.3 61 17.9 0 0.0 3.0 Cựu SV 55 19.2 182 63.4 30 10.5 20 7.0 2.9 76 26.7 205 71.9 3 1.0 1 0.3 3.2 CBQL 117 45.0 122 46.9 13 5.0 8 3.1 3.3 GV 76 22.3 197 57.9 46 13.5 21 6.2 3.0 SV 48 16.7 3.1

Cựu SV 145 50.5 74 25.8 20

7

Nhận xét:

Kết quả khảo sát tại Bảng 2.18 cho thấy, SV có các hình thức học tập

tương đối phong phú và đa dạng, gồm:

(1) Tự học, tự nghiên cứu (self-studying): Sinh viên học với tài liệu

hướng dẫn tự học, bài giảng đa phương tiện kết hợp âm thanh, hình ảnh, nội

dung trình chiếu được biên soạn dành cho người tự học. Bài giảng và các tài

liệu này được đưa lên hệ thống quản lý đào tạo, hệ thống sẽ ghi nhận việc

theo dõi bài giảng của sinh viên để xác nhận phần đánh giá chuyên cần của

sinh viên.

(2) Trao đổi, thảo luận, giải đáp (Interactive): Được coi là hoạt động

tương tác có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ. Giảng viên có vai trò giải đáp,

hướng dẫn các câu hỏi của sinh viên đưa lên di n đàn. Ở những di n đàn có tổ

chức nội dung tốt còn có các tình huống thảo luận, câu hỏi mở do giảng viên

gợi ý đưa ra để định hướng cho sinh viên thảo luận và trao đổi nội dung

chuyên môn của môn học. Ngoài hệ thống di n đàn, việc trao đổi, thảo luận,

giải đáp còn được thực hiện trên lớp học.

(3) Luyện tập (Practice): Sinh viên được thực hiện các bài luyện tập trên

phần mềm mô phỏng, tự luận có giải th ch,… để tự ôn tập hoặc kiểm tra lại

108

phần kiến thức đã học. Hệ thống quản lý học tập cung cấp các dạng bài tập

này dựa trên ngân hàng câu hỏi/bài tập được đưa lên hệ thống, đồng thời ghi

nhận kết quả làm bài của sinh viên để đánh giá chuyên cần và quá trình học

tập của sinh viên.

(4) Kiểm tra, đánh giá (Examination): Kiểm tra đánh giá được thực hiện

thi trên giấy trực tiếp hoặc trên hệ thống công nghệ thông qua các bài tập trắc

nghiệm và tự luận/bài tập nhóm/bài tập kỹ năng theo yêu cầu của môn học.

Kết quả làm bài của sinh viên được ghi nhận trên hệ thống quản lý đào tạo và

làm cơ sở xét điều kiện dự thi kết thúc học phần cho sinh viên.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường đã quan tâm hơn việc mời

giảng viên là những chuyên gia đến từ các cơ quan, tổ chức làm công tác bảo

mật và ATTT để tăng cường kiến thức thực ti n cho người học. Cần có sự

giao lưu trực tiếp hơn giữa người học và giảng viên giúp cho việc trao đổi,

giải đáp được thực hiện ngay thông qua lớp học tập trung tại trường hoặc

thông qua các di n đàn trên mạng.

2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo là một trong những chức năng quản

lý, nó giúp cho quản lý có những điều chỉnh kịp thời trong đào tạo. Đánh giá

mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội ở các trường đại học thể hiện ở bảng sau:

109

Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

Mức độ

TB

Tốt

Khá

TT

Nội dung

Điểm TB

Khách thể khảo sát

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

CBQL GV SV

2

Yếu SL % SL % SL % SL % 154 54.0 82 28.8 49 17.2 0 0.0 3.4 208 80.0 48 18.5 4 1.5 0 0.0 3.8 157 46.2 147 43.2 36 10.6 0 0.0 3.4 Cựu SV 71 24.7 198 69 18 6.3 0 0.0 3.2 42 14.7 95 33.3 138 48.4 10 3.5 2.6 CBQL 83 31.9 120 46.1 57 21.9 0 0.0 3.1 GV 193 56.8 98 28.8 12 3.5 37 10.9 3.3 SV

Kết quả kiểm tra- đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định

3

Kết quả kiểm tra- đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác

Cựu SV 87 30.3 182 63.4 0 0.0 18 6.3 3.2 171 60.0 19 6.7 88 30.9 7 2.5 3.2 CBQL 122 46.9 112 43.1 26 10.0 0 0.0 3.4 GV 199 58.5 94 27.6 44 12.9 3 0.9 3.4 SV Cựu SV 109 38.0 144 50.2 6 2.1 28 9.8 3.2

Nhận xét:

Kết quả số liệu khảo sát tại Bảng 2.19 cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh

giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học

được thể hiện như sau:

- CBQL đánh giá các nội dung thực hiện ở mức khá, điểm TB là 3.06.

Trong đó nội dung được thực hiện tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo

đúng qui trình và kế hoạch”.

- GV đánh giá các nội dung thực hiện với điểm TB là 3.43. Ở mức tốt.

Nội dung được đánh giá tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo đúng qui

trình và kế hoạch”. Ý kiến này tương đồng với đội ngũ CBQL.

- SV tham gia đánh giá các nội dung trên đạt điểm TB: 3.36. Và cựu sinh

viên là 3.2.

Có thể lý giải kết quả nghiên cứu này như sau:

Quá trình kiểm tra-đánh giá trong ĐT được các trường thực hiện theo qui

định của Bộ GD&ĐT và qui định của các trường. Quá trình kiểm tra đánh giá

110

được các trường xác định bao gồm: đánh giá chuyên cần, đánh giá quá trình

và đánh giá kết thúc học phần kết thúc khóa học. Việc đánh giá chuyên cần và

đánh giá quá trình học tập của sinh viên được các trường thực hiện qua bài

lab, bài luận. Đối với đánh giá kết thúc học phần, các trường tổ chức cho sinh

viên làm bài thi tập trung tại địa điểm của cơ sở của nhà trường hoặc địa điểm

liên kết đào tạo với nhà trường.

Các trường lập kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá việc học tập của

sinh viên dựa trên kế hoạch dạy và học, hoạt động kiểm tra-đánh giá được

thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy và học. Các trường đã thực hiện lập

kế hoạch kiểm tra-đánh giá khá tốt. Kế hoạch kiểm tra-đánh giá được thông

báo trên hệ thống lớp học cho sinh viên gồm số lượng các bài kiểm tra sinh

viên cần hoàn thành, các yêu cầu khi làm bài kiểm tra, cách thức t nh điểm,

hình thức làm bài (trắc nghiệm hay tự luận), thời hạn sinh viên cần hoàn

thành và nộp; đối với hoạt động thi kết thúc học phần, nhà trường lên kế

hoạch kèm theo cả địa điểm thi, thời gian thi.

Các yêu cầu kiểm tra đánh giá của mỗi học phần và của toàn khóa học

được các trường qui định cụ thể, trong đó phân công cho Phòng Khảo thí &

Đảm bảo chất lượng đào tạo, các Khoa chuyên môn trong nhà trường chịu

trách nhiệm thực hiện. Kết quả học tập của sinh viên được ghi nhận trên hệ

thống quản lý học tập, được thông báo cho sinh viên. Đối với các bài tập thực

hành/kiểm tra trắc nghiệm, hầu hết các trường thực hiện đánh giá trên phòng

thực hành và phòng thi trắc nghiệm có hệ thống phần mềm chấm điểm tự

động. Đối với các bài tập nhóm, bài tập kỹ năng, bài tập tự luận, giảng viên sẽ

thực hiện chấm và cập nhật kết quả lên hệ thống. Sinh viên không đủ điều

kiện về điểm sẽ phải học lại. Kỳ thi kết thúc học phần đóng vai trò quan trọng

nhất và được t nh điểm thông thường với tỷ trọng 70% điểm học phần. Kỳ thi

này được các trường tổ chức tập trung tại địa điểm đào tạo của nhà trường

hoặc đơn vị liên kết đào tạo. Phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá được

111

thực hiện kết hợp giữa trắc nghiệm, tự luận, bài tập nhóm, bài tập lớn. Các

trường đã có quy định về biểu mẫu chung đánh giá kết quả học tập để thực

hiện quản lý trên hệ thống phần mềm và trên giấy tờ. Qua khảo sát tại các

trường, trong các biểu mẫu đánh giá kết quả học tập của sinh viên đều thể

hiện các điểm thành phần và điểm thi với tỷ trọng được qui định.

Hoạt động chỉ đạo, điều hành trong nhà trường hướng đến việc đảm bảo

thực hiện nghiêm túc qui chế, qui định kiểm tra đánh giá, thi cử. Hoạt động

kiểm tra, đánh giá được các trường nắm bắt thông qua các báo cáo định kỳ

của đơn vị tổ chức đào tạo và các biên bản của hội đồng thi.

Tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá đối với giảng viên thực hiện đánh giá

sinh viên mới chỉ thực hiện được ở khối lượng công việc đã hoàn thành, chưa

đánh giá được chất lượng đánh giá sinh viên của giảng viên. Đối với sinh

viên, việc phân t ch kết quả học tập và chất lượng đánh giá sinh viên còn chưa

được quan tâm. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết tăng cường

kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với quá trình đào tạo để tăng cường chất

lượng và hiệu quả hơn.

Trong đào tạo ở các trường đại học cần có sự tham gia của các phòng

ban chức năng, thực trạng về sự tham gia của các lực lượng trong nhà trường

thể hiện ở bảng sau

Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lƣợng đánh giá kết quả

học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên

TT

Nội dung

1 BGH nhà trường 2 Khoa chuyên ngành 3 Phòng Đào tạo 4 Phòng Khảo th và ĐBCL 5 Giảng viên chuyên môn 6 Hội đồng chuyên môn ngành

CBQL SL % 40.7 116 88.8 253 93.7 267 99.6 284 66.0 188 67.4 192

Giảng viên SL % 65.0 169 88.1 229 95.0 247 96.1 250 88.1 229 75.0 195

Sinh viên SL % 62.6 213 89.7 305 87.3 297 88.2 300 85.9 292 78.8 268

112

Nhận xét:

Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị trong nhà trường tham gia tích cực

vào hoạt động đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên. Trong

đó các đơn vị chức năng nòng cốt là Phòng Đào tạo; Phòng Khảo thí và

ĐBCLGD, Khoa giáo viên và Hội đồng chuyên môn ngành.

2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội ở các trường đại học

Với đặc thù đào tạo cử nhân ngành ATTT đòi hỏi các trường đại học

luôn xác định khó khăn, từ đó có biện pháp quản lý kịp thời. Đánh giá những

khó khăn trong đào tạo cử nhân ngành ATTT trong các trường đại học thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

TT

Nội dung

1 Tuyển sinh không đủ số lượng

CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL % SL % 5.4 155 45.6 35 12.3 14

2

112 39.3 140 53.8 272 80.0

3

225 78.9 221 85.0 263 77.3

4

42 14.7 73 28.1 236 69.4

5

23

8.1 109 41.9 196 57.6

6

221 77.5 153 58.8 231 67.9

7

173 60.7 195 75.0 93 27.3

8

14

4.9

41 15.8 82 24.1

Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên- sinh viên Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, CNTT mới Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet

113

TT

Nội dung

CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL % SL %

9

97 34.0 78 30.0 112 32.9

10

25

8.8 161 61.9 51 15.0

11

211 74.0 176 67.7 158 46.5

12

9

3.2 150 57.7 145 42.6

13

12

4.2 107 41.1 90 26.5

14

198 69.5 133 51.1 139 40.9

Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng về số lượng và dịch vụ hỗ trợ Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp Nhận xét:

Kết quả khảo sát tại Bảng 2.21 cho thấy những khó khăn trong đào tạo

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay.

CBQL đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay là:

- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa

giảng viên-sinh viên, chiếm 78.95%.

- Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng

Internet, chiếm 77.54%.

- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế,

chiếm 74.04%.

- Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp, chiếm 69.47%

- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 60.70%

GV đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo ngành

ATTT ở các trường đại học hiện nay là:

- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa

114

giảng viên-sinh viên, chiếm 85.00%.

- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 75.00%

- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%.

- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế,

chiếm 67.69%.

- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%.

Sinh viên đánh giá các nội dung khá tương đồng ở các nội dung như:

Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet;

Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên-

sinh viên. Tuy nhiên, SV cũng nêu lên một vài khó khăn có t nh chất gắn liền

với hoạt động học tập của SV như: Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa

đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại (80%); Nội dung học liệu không

sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin mới (69.41).

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại

học đáp ứng nhu cầu xã hội

2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào

2.4.1.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường

đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Trong đào tạo tuyển sinh là khâu đầu tiên nhưng quyết định chất lượng

đào tạo, vì vậy các nhà quản lý cần xác định mức độ thực hiện trong tuyển

sinh từ đó có điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả

khảo sát đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh thể hiện ở bảng sau:

115

Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh

ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Điểm TB

Khách thể khảo sát

SL % SL % SL % SL %

CBQL 251 88.1 34 11.9 0

0

0

0

3.9

1

GV

99 38.1 156 60.0 5

1.9

0

0.0 3.4

CBQL 268 94.0 17

6.0

0

0

0

3.9

0

2

GV

78 30.0 161 61.9 21 8.1

0.0 3.2

0

CBQL 182 63.9 78 27.4 25 8.8

0

3.6

0

3

GV

117 45.0 143 55.0 0

0.0

0.0 3.5

0

CBQL 101 35.4 147 51.6 37 13.0 0

0

3.2

4

GV

60 23.1 166 63.8 31 11.9 3

1.1 3.1

Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT Tổ chức hội chợ tuyển sinh để tư vấn người học về chuyên ngành ATTT Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.2 sau:

3.9

3.9

3.6

3.5

3.4

3.2

3.2

3.1

CBQL

4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0

GV

Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội

Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội

Tổ chức hội chợ tuyển sinh để tƣ vấn ngƣời học về chuyên ngành ATTT

Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT

Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh

ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

116

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.22 cho thấy, cán bộ quản

lý và giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý tuyển sinh và tư

vấn người học đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo CBQL= 3.64;

GV= 3.3). Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tuyển sinh và

tư vấn tuyển sinh đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

kiểm tra đánh giá tuyển sinh và tư vấn người học ngành ATTT.

Trong các khía cạnh của nội dung quản lý này thì chủ thể quản lý thực

hiện tốt nhất khía cạnh “Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào

tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT”, mức độ tốt. Đây là hoạt động vô

cùng quan trọng trong nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn người học. Bởi

lẽ, tổ chức hội nghị khách hàng tốt sẽ giúp cho chủ thể quản lý xác định được

rõ nhất các nhu cầu của xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT về cả số

lượng tuyển sinh, nội dung và chương trình đào tạo, thời gian, kinh phí đào

tạo,… Do vậy, việc thực hiện khá tốt khía cạnh này là cơ sở rất quan trọng để

chủ thể quản lý tốt hoạt động tuyển sinh.

Kết quả nghiên cứu này rất đúng với thực ti n hiện nay của các trường

đại học. Hiện nay, các trường đều đứng trước thách thức lớn do số lượng học

sinh đăng ký dự thi vào trường không nhiều, có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa

các trường với nhau. Do vậy, các trường đại học, đặc biệt là các trường đại

học đào tạo cử nhân ngành ATTT đã rất chú trọng tới việc tổ chức tuyển sinh

thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ tuyển sinh. Trong đó, các trường

truyền thông và quảng bá tuyển sinh thông qua đăng tải trên website của nhà

trường, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, một số trường

giới thiệu qua các mạng xã hội để thu hút người học. Trước khi nộp hồ sơ

đăng ký học theo qui định của nhà trường, người học được tư vấn lựa chọn

ngành học, được tư vấn và cung cấp các thông tin liên quan đến CTĐT và

hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục xét tuyển. Theo số liệu khảo sát thu thập

117

được, có đến 98% sinh viên trả lời được tư vấn đầy đủ thông tin về lựa chọn

ngành đăng ký học, về các thông tin liên quan đến CTĐT và khoá học, về

việc chuẩn bị trang thiết bị học tập. Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn người học

cũng được lên kế hoạch liên tục trong năm, phù hợp với thông tin tuyển sinh,

khai giảng, nhập học liên tục trong năm.

Việc tuyển sinh của các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT

cũng được chú trọng thực hiện. Các trường tổ chức xét tuyển dựa trên qui

định hiện hành của Bộ GD&ĐT và thông báo kết quả xét tuyển cho người học

trước khi khai giảng và nhập học. Việc quản lý tuyển sinh được tất cả các

trường thực hiện bằng giấy tờ, biểu mẫu kết hợp máy t nh, phần mềm. Các

trường đã ban hành các văn bản quy định, qui trình tuyển sinh, hướng dẫn

đăng ký nhập học,… nhằm cụ thể hóa công tác tuyển sinh, tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho người học đăng ký và phục vụ quản lý tuyển sinh. Các văn bản

được công khai trên website của nhà trường.

Nội dung “Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu

cầu xã hội”, có ĐTB thấp nhất trong 4 khía cạnh được xem xét (CBQL đánh

giá có ĐTB = 3.2; GV đánh giá có ĐTB: 3.1). Do vậy, chủ thể quản lý cần

phải chú ý hơn nữa việc tìm ra giải pháp để thực hiện có hiệu quả nội dung

quản lý này.

2.4.1.2. Thực trạng quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử nhân ngành

ATTT tại trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Qua số liệu khảo sát đánh giá mức độ thực hiện của từng nội dung quản

lý hạ tầng công nghệ ĐT, tác giả thu được kết quả khảo sát sau:

118

Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quản lý các điều kiện triển khai

đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

TB

Yếu

Điểm TB

Khách thể khảo sát

SL % SL % SL % SL %

CBQL

112 39.3 51 17.9 72 25.3 6

2.1 2.6

1

GV

103 39.6 62 23.8 78 30.0 17 6.5 3.0

Lập kế hoạch xây dựng hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT

CBQL

96 33.7 127 44.6 54 18.9 7

2.5 3.1

2

GV

85 32.7 106 40.8 67 25.8 2

0.8 3.1

CBQL

30 10.5 75 26.3 135 47.4 45 15.8 2.3

3

GV

30 11.5 50 19.2 135 51.9 45 17.3 2.3

Tổ chức phát triển công nghệ đào tạo ATTT đảm bảo yêu cầu của xã hội Lập kế hoạch và tổ chức biên soạn hệ thống học liệu đào tạo ATTT

CBQL

30 10.5 87 30.5 123 43.2 35 12.3 2.3

4

GV

33 12.7 91 35.0 103 39.6 33 12.7 2.5

Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT

CBQL

41 14.4 231 81.0 11 3.9

2

0.7 3.1

5

GV

38 14.6 208 80.0 12 4.6

2

0.8 3.1

Xây dựng các văn bản, qui định về hoạt động đào tạo ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n.

Nhận xét:

Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại Bảng 2.23 cho thấy, cán bộ quản

lý và giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý điều kiện triển

khai đào tạo ATTT đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo là 2,74).

Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý ĐT tại trường đại học đã

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các điều kiện triển khai ĐT

ngành ATTT như xây dựng, phát triển và nhu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ

119

ĐT đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động ĐT, tuy nhiên mức độ thực

hiện chưa tốt, chỉ đạt mức độ trung bình.

Xem xét 4 khía cạnh của nội dung quản lý điều kiện triển khai ĐT ngành

ATTT của các trường đại học được nghiên cứu cho thấy: 2 trong số 4 khía

cạnh xem xét của nội dung quản lý này đạt mức độ thực hiện khá tốt, đó là:

“Tổ chức triển khai xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ ĐT

đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra” được thực hiện ở mức độ thực hiện khá

tốt; “Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ

thông tin đúng tiến độ”.

Kết quả nghiên cứu này là tín hiệu đáng mừng đối với quản lý điều kiện

triển khai ĐT. Bởi lẽ, việc tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm, phối hợp

các phòng ban, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển và vận

hành hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra là yếu tố

then chốt tạo nên chất lượng của hoạt động này. Hệ thống hạ tầng công nghệ

ĐT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu của hoạt động ĐT đã đặt ra là yêu cầu tiên

quyết để hoạt động đào tạo ATTT nói chung và quản lý điều kiện triển khai

ĐT của các trường đại học có hiệu quả tốt.

2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo

2.4.2.1. Thực trạng quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các

trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Việc quản lý tổ chức đào tạo cử nân ngành ATTT trong các trường đại

học được phân tích qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:

120

Bảng 2.24: Đánh giá mức độ quản lý tổ chức đào tạo cử nhân

ngành ATTT ở các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

TT

Nội dung

Điểm TB

Tốt SL %

1

GV

Khách thể khảo sát CBQL 213 74.7 67 195 75.0 60 CBQL 226 79.3 58

2

GV

3

Mức độ đánh giá Khá TB SL % SL % 1.7 5 23.5 1.9 5 23.1 0.3 1 20.3 10.8 125 48.1 107 41.1 28 10.2 12.3 29 1.9 5 23.1

CBQL 221 77.5 35 195 75.0 60

GV

Yếu SL % 0 0 0 0 0 0

0.0 3.7 0.0 3.7 0.0 3.8 0.0 3.4 0.0 3.7 0.0 3.7

CBQL

13 4.6 102 35.8 116

40.7

54 18.9 2.1

4

GV

135 51.9 112 43.1 13

5.0

0

0.0 3.5

Lập kế hoạch dạy và học Thực hiện qui trình quản lý đào tạo Quản lý thực hiện kế hoạch dạy-học Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo

CBQL 243 85.3 42

14.7

0

0.0

0

0.0 3.9

5

GV

221 85.0 39

15.0

0

0.0

0

0.0 3.9

Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng

6

7

CBQL 187 65.6 85 165 63.5 83 57 20.0 77 63 24.2 94

GV CBQL GV

29.8 3 3 31.9 27.0 95 36.1 61

1.1 1.2 33.3 23.5

6 2.1 3.5 3.5 3.6 9 56 19.6 2.3 42 16.1 2.7

CBQL

64 22.5 192 67.4 29

10.2

0.0 3.1

0

8

GV

82 31.5 154 59.2 19

7.3

1.9 3.2

5

Quản lý các dữ liệu của sinh viên Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo Ứng dụng các phần mềm máy t nh hỗ trợ quản lý đào tạo

CBQL 143 50.2 112 39.3 17

6.0

13 4.6 3.3

9

GV

125 48.1 107 41.1 28

10.8

0

0.0 3.4

tình lý các Xử huống phát sinh trong quản lý đào tạo

CBQL

96 33.7 81

28.4 63

22.1

45 15.8 2.6

10

GV

72 27.7 97

37.3 50

19.2

41 15.8 2.7

Chủ động đề xuất các pháp, giải phương án phù hợp trong quản lý đào tạo Nhận xét:

Qua số liệu khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.24 cho thấy, chủ thể quản

lý ĐT tại các trường đại học được nghiên cứu thực hiện nội dung quản lý hoạt

121

động tổ chức đào tạo đại học ngành ATTT ở mức độ tốt (ĐTB = 3.3). Kết quả

nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý ĐT tại trường đại học đã thực

hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhiệm vụ

tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với

nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên có những mức độ thực hiện chưa tốt, chỉ đạt mức

trung bình như nội udng chủ động đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp

trong quản lý đào tạo được đánh giá ở mức độ 2,6-2,7. Điều này phản ánh

tính chủ động của các chủ thể quản lý đào tạo chưa cao, vẫn còn biểu hiện

tâm lý ỷ lại trông chờ, chưa chủ động trong quá trình đào tạo.

2.4.2.2. Thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT

Dạy học là hoạt động quan trọng nhất trong đào tạo cử nhân ngành

ATTT, đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT

thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quản lý quá trình dạy học

cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

TB

Điểm TB

Khách thể khảo sát

Khá SL % SL % SL %

Yếu SL %

CBQL 234 82.1 47 16.5 4

1.4

0 0.0 3.8

1

GV

198 76.1 52 20.0 10 3.8

0 0.0 3.7

CBQL 255 89.5 30 10.5 0

0.0

0 0.0 3.9

2

Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng đầy đủ và rõ ràng Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng CTĐT

GV

217 83.5 35 13.5 8

3.1

0 0.0 3.8

CBQL

2.5 125 43.9 146 51.2 7 2.5 2.5

7

3

Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng đào tạo

GV

3.5 114 43.8 124 47.7 13 5.0 2.5

9

CBQL

22 7.7 178 62.5 85 29.8 0 0.0 2.8

4

GV

35 13.5 134 51.5 91 35.0 0 0.0 2.8

Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học

122

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

TB

Tốt

Điểm TB

5

Khách thể khảo sát CBQL GV

Yếu Khá SL % SL % SL % SL % 43 15.1 212 74.4 22 7.7 8 2.8 3.0 43 16.5 187 71.9 26 10.0 4 1.5 3.0

CBQL

57 20.0 82 28.8 134 47.0 12 4.2 2.6

6

GV

35 13.5 94 36.1 116 44.6 15 5.8 2.6

Tư vấn lập kế hoạch học tập cho sinh viên Tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập

7

Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập

CBQL GV

43 15.1 75 26.3 131 46.0 36 12.6 2.4 38 14.6 68 26.1 119 45.8 35 13.5 2.4

CBQL

10 3.5 56 19.6 162 56.8 57 20.0 2.1

8

GV

27 10.4 57 21.9 134 51.5 42 16.1 2.3

Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên

CBQL

21 7.4 32 11.2 221 77.5 11 3.9 2.2

9

GV

21 8.1 55 21.1 178 68.5 6 2.3 2.4

CBQL

30 10.5 45 15.8 123 43.5 87 30.5 2.1

10

GV

33 12.7 45 17.3 115 44.2 67 25.8 2.2

CBQL

41 14.4 34 11.9 143 50.2 67 23.5 2.2

11

Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu của CTĐT Chỉ đạo hoạt động tra-đánh giá kiểm đảm bảo chất lượng

GV

59 22.7 34 13.1 113 43.5 54 20.8 2.4

CBQL

67 23.5 75 26.3 98 34.4 45 15.8 2.6

12

GV

45 17.3 95 36.5 67 25.8 53 20.4 2.5

Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra- đánh giá

123

2.5

2.4

2.2

2.4

2.3

Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra-… Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu của … Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên

2.4

Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập

GV

2.6

CBQL

3.0

2.8

2.5

3.8

3.7

Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập (hỗ trợ kỹ thuật, … Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế hoạch và CTĐT Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng

0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3 sau:

Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT

Nhận xét:

Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình dạy-học ở các

trường thực hiện ở mức độ khá (ĐTB = 2,56). Có hai nội dung đạt mức độ

thực hiện tốt đó là: Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng định kỳ,

đầy đủ và rõ ràng; Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế hoạch

và CTĐT, điểm TB từ 3.7 đến 3.9. Các khía cạnh còn lại đều được đánh giá

mức độ thực hiện trung bình, khá (ĐTB từ 2,1 đến 3.0). Có thể lý giải kết

quả nghiên cứu này như sau:

Quá trình dạy và học được thực hiện qua các hoạt động của giảng viên

trên lớp học online (đồng bộ và không đồng bộ) và học tập trung. Sinh viên

124

tham gia các hoạt động học tập trên lớp học tập trung hoặc là học qua mạng

gồm: xem và nghiên cứu bài giảng trên học liệu điện tử, trao đổi thảo luận

trên di n đàn, luyện tập thực hành với hệ thống bài tập qua mạng. Người dạy

và người học trao đổi, tương tác với nhau chủ yếu qua môi trường ĐT với các

tài liệu học tập, chức năng và tiện ch của hệ thống phần mềm. Để khắc phục

các trở ngại giữa người dạy và người học, các trường tổ chức đội ngũ hỗ trợ

đào tạo để giúp cho việc duy trì học tập của sinh viên.

Quản lý quá trình dạy-học ở các trường bao gồm quản lý môi trường lớp

học trên hệ thống; giải đáp câu hỏi của sinh viên, quản lý hoạt động của di n

đàn thảo luận; quản lý quá trình học tập của sinh viên; quản lý kết quả học tập

của sinh viên; quản lý hỗ trợ quá trình dạy và học. Việc quản lý quá trình dạy-

học ở các trường được thực hiện theo qui định chung của Bộ GD&ĐT. Tuy

nhiên cách thức quản lý ở các trường được thực hiện không giống nhau, phụ

thuộc vào qui mô đội ngũ nhân lực, mức độ ứng dụng công nghệ trong ĐT,

song việc quản lý quá trình dạy và học được các trường ngày càng chú trọng

nâng cao chất lượng.

Các trường định kỳ lập kế hoạch giảng dạy để phân công, bố trí giảng

viên. Với mỗi lớp học phần, các trường đã lên kế hoạch các hoạt động giảng

dạy gắn với các học liệu, tài nguyên sử dụng trong quá trình giảng dạy.

Công tác lập kế hoạch giảng dạy nhìn chung ở các trường đã thực hiện

đáp ứng với đặc điểm của ĐT và phù hợp với việc học của sinh viên. Kế

hoạch học tập của sinh viên được các trường xây dựng căn cứ vào CTĐT và

đảm bảo qui định của Bộ GD&ĐT. Một số trường chú trọng dịch vụ hỗ trợ

sinh viên đã tư vấn cho sinh viên đăng ký kế hoạch học tập phù hợp với khả

năng và điều kiện thời gian và lập kế hoạch học tập cho từng sinh viên.

125

2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra

2.4.3.1. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của cử nhân ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học

Kết quả đào tạo thể hiện ở kế quả hcọ tập của sinh viên cuối khóa, việc

quản lý đánh giá kết quả đầu ra của sinh viên để phản ánh chính xác quá trình

đào tạo thể kiện qua số liệu khảo sát ở bảng sau:

Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp

của cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Khá

Yếu

TT

Nội dung

Điểm TB

Khách thể khảo sát

Tốt SL %

Mức độ thực hiện TB SL % SL % SL %

CBQL 188 66.0 87 30.5 10 3.5

0 0.0 3.6

1

GV

161 61.9 64 24.6 35 13.5 0 0.0 3.5

Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đầu ra phù hợp với nhu cầu xã hội

CBQL 191 67.0 85 29.8 7

2.5

2 0.7 3.6

2

GV

159 61.1 67 25.8 14 5.4 20 7.7 3.4

CBQL

54 18.9 212 74.4 19 6.7

0 0.0 3.1

3

GV

57 21.9 198 76.1 5

1.9

0 0.0 3.2

CBQL

53 18.6 204 71.6 25 8.8

3 1.0 3.1

4

GV

42 16.1 184 70.8 25 9.6

9 3.5 3.0

Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra theo CTĐT và yêu cầu của xã hội Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp phù hợp với quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

126

3.0 3.1

Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

3.2 3.1

Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp phù hợp với quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội

GV

CBQL

3.4

3.6

Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra theo CTĐT và yêu cầu của xã hội

3.5

3.6

Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đầu ra phù hợp với nhu cầu xã hội

0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4 sau:

Biểu đồ 2.4: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp

cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Nhận xét:

Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình kiểm tra đánh giá

ĐT ở các trường thực hiện ở mức độ tốt (CBQL = 3,35; GV = 3,27). Tất cả 4

khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này đều được đánh giá có mức độ

thực hiện tốt (ĐTB = 3,3). Có thể lý giải kết quả nghiên cứu này như sau:

Các trường xây dựng kế hoạch và nội dung đánh giá kết quả đầu ra dựa

trên chuẩn đầu ra đã được ban hành phù hợp với nhu cầu xã hội. Việc tổ chức

tốt nghiệp cho sinh viên được các trường thực hiện nhiều đợt trong năm khi

sinh viên đủ điều kiện. Quản lý cấp văn bằng tốt nghiệp cho sinh viên được

lên kế hoạch cùng với kế hoạch tốt nghiệp và được các trường thực hiện

nghiêm túc. Kế hoạch được tổ chức thực hiện do Phòng Đào tạo là bộ phận

thường trực và phối hợp với các Khoa đầu ra và các bộ phận có liên quan để

triển khai đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp. Các trường thành lập Hội

đồng tốt nghiệp, Chủ tịch Hội đồng tốt nghiệp thành lập các Tiểu ban như:

Tiểu ban thư ký, Tiểu ban thẩm định điều kiện tốt nghiệp, Tiểu ban đề thi,

127

Tiểu ban coi thi, Tiểu ban chấm thi. Trên cơ sở kết quả thi tốt nghiệp, Hội

đồng thực hiện xét công nhận tốt nghiệp. Một số trường không tổ chức thi tốt

nghiệp mà tổ chức xét tốt nghiệp, Hội đồng gồm các Tiểu ban như: Tiểu ban

thư ký, Tiểu ban nội dung, Tiểu ban đánh giá. Hội đồng đánh giá kết quả đầu

ra và tốt nghiệp được Hiệu trưởng nhà trường thành lập và thực hiện nhiệm

vụ đúng quy định và quy trình.

Các trường luôn coi trọng đánh giá kết quả đầu ra phù hợp nhu cầu xã

hội là khâu quan trọng của quá trình đào tạo nên các trường tổ chức Hội đồng

độc lập đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp thường được thành lập để chỉ

đạo hoạt động này bảo đảm khách quan, công bằng, hiệu quả. Đồng thời nhà

trường chỉ đạo việc công khai cho sinh viên toàn bộ các yêu cầu và mức độ

cần đạt được khi tốt nghiệp mà xã hội đòi hỏi. Dựa vào đó, sinh viên cũng chủ

động hơn trong quá trình học tập và t ch lũy các điều kiện cần và đủ để được

công nhận tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc cấp văn bằng cho sinh

viên tốt nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, sau khi sinh viên được xét đủ

điều kiện tốt nghiệp. Các trường thực hiện theo đúng qui trình, thủ tục và lưu

trữ danh sách sinh viên được cấp bằng cũng như thông tin cho các Khoa/đơn

vị đào tạo.

Việc đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội có vai

trò quan trọng để xác định những sinh viên đủ điều kiện được tốt nghiệp. Do

vậy, yêu cầu quan trọng đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá là đảm bảo đánh

giá khách quan, công bằng và đúng quy định, qui trình. Từ khâu thẩm định

điều kiện thi tốt nghiệp đến khâu kiểm tra, giám sát trước, trong và sau các kỳ

thi tốt nghiệp luôn được các trường thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Việc

cấp phát văn bằng cho sinh viên được các trường thực hiện nghiêm túc, chính

xác, kiểm soát chặt chẽ và hạn chế tối đa sai sót.

2.4.3.2. Quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT

Thông tin đầu ra trong đào tạo là kênh hết sức quan trọng để nhà quản lý

điều chỉnh các khâu của quá trình dạy học. Kết quả khảo sát mức độ quản lý

128

thông tin đầu ra của CBQL trong đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường

đại học thể hiện ở bảng 2.27 sau:

Bảng 2.27: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra

ngành ATTT tại các trƣờng đại học

Tốt

Mức độ thực hiện Khá

TB

Yếu

TT

Nội dung

Điểm TB

SL %

SL %

SL %

SL %

Khách thể khảo sát

CBQL 32 11.2 95 33.3 97 34.0 61 21.4 2.3

1

GV

15 5.8 102 39.2 87 33.5 56 21.5 2.3

CBQL 36 12.6 112 39.3 89 31.2 47 16.5 2.5

2

GV

56 21.5 103 39.6 66 25.4 35 13.5 2.7

Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học

CBQL 43 15.1 75 26.3 131 46.0 36 12.6 2.4

3

GV

55 21.1 57 21.9 111 42.7 36 13.8 2.5

CBQL 21 7.4 32 11.2 221 77.5 11 3.9 2.2

4

GV

21 8.1 55 21.1 173 66.5 11 4.2 2.3

Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học

CBQL 30 10.5 87 30.5 123 43.2 35 12.3 2.3

5

GV

43 16.5 87 33.5 95 36.5 35 13.5 2.5

CBQL 42 14.7 121 42.5 115 40.3 7

2.5 2.7

6

GV

40 15.4 116 44.6 97 37.3 7

2.7 2.7

CBQL 51 17.9 67 23.5 129 45.3 38 13.3 2.5

7

GV

35 13.5 57 21.9 116 44.6 52 20.0 2.3

Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tình làm của hình việc sinh viên sau khi tốt nghiệp Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

129

Tốt

Mức độ thực hiện Khá

TB

Yếu

TT

Nội dung

Điểm TB

SL %

SL %

SL %

SL %

Khách thể khảo sát

CBQL 55 19.3 78 27.4 63 22.1 89 31.2 2.3

8

GV

57 21.9 108 41.5 28 10.8 67 25.8 2.6

CBQL 30 10.5 75 26.3 135 47.4 45 15.8 2.3

9

GV

30 11.5 75 28.8 115 44.2 40 15.4 2.4

CBQL 24 8.4 96 33.7 141 49.5 24 8.4 2.4

10

GV

23 8.8 96 36.9 117 45.0 24 9.2 2.5

CBQL 5

1.7 61 21.4 152 53.3 67 23.5 2.0

11

GV

6

2.3 56 21.5 127 48.8 71 27.3 2.0

CBQL 33 11.6 71 24.9 161 56.5 20 7.0 2.4

12

GV

43 16.5 66 25.4 130 50.0 21 8.1 2.5

CBQL 55 19.3 112 39.3 85 29.8 33 11.6 2.7

13

GV

55 21.2 98 37.7 72 27.7 35 13.5 2.7

CBQL 47 16.5 134 47.0 94 33.0 10 3.5 2.8

14

GV

48 18.5 113 43.5 84 32.3 15 5.8 2.7

CBQL 52 18.2 96 33.7 123 43.2 14 4.9 2.7

15

GV

48 18.5 113 43.5 84 32.3 15 5.8 2.7

CBQL 24 8.4 85 29.8 143 50.2 21 7.4 2.3

16

GV

34 13.1 75 28.8 126 48.5 25 9.6 2.5

Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học

130

2.5

Nội dung 16

2.3

Nội dung 15

2.7 2.7

Nội dung 14

2.7 2.8

Nội dung 13

2.7 2.7

2.5

Nội dung 12

2.4

Nội dung 11

2.0 2.0

Nội dung 10

2.5 2.4

Nội dung 9

2.4 2.3

GV

2.6

Nội dung 8

2.3

CBQL

2.3

Nội dung 7

2.5

Nội dung 6

2.7 2.7

2.5

Nội dung 5

2.3 2.3

Nội dung 4

2.2

Nội dung 3

2.5 2.4

2.7

Nội dung 2

2.5

2.3

Nội dung 1

2.3

2.5

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

3.0

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.5 sau:

Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT

Nhận xét:

Quản lý thông tin đầu ra có vai trò quan trọng nhằm xác định được kết

quả thực hiện từ đầu vào đến quá trình học tập và trong mối liên hệ với bối

cảnh, khẳng định giá trị đầu ra của quá trình đào tạo, từ đó các trường đưa ra

quyết định tiếp tục, hủy bỏ, sửa đổi hay tập trung vào những hoạt động cần

thiết và liên kết các hoạt động giữa các giai đoạn ch nh khác của quá trình

thay đổi. Quản lý thông tin đầu ra về sự hài lòng của người học, tình hình việc

làm sau khi tốt nghiệp, sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, tỷ lệ bỏ học

được các trường triển khai chưa thực sự đồng bộ và toàn diện. Một số thông

tin được các trường quan tâm hơn đó là: sự hài lòng của người học, tình hình

việc làm sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học. Về thu nhận và xử lý thông tin đầu

ra về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, các trường hầu như chưa được

131

thực hiện. Việc thu nhận và xử lý thông tin đầu ra đối với chương trình ĐT

ngành ATTT ở các trường chủ yếu do đơn vị đào tạo thực hiện, chưa được triển

khai đồng bộ và có bộ phận độc lập chịu trách nhiệm triển khai xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện hay kiểm tra, đánh giá về hoạt động này.

Tuy nhiên, quản lý thông tin đầu ra mới chỉ được đánh giá mức độ trung

bình, các chủ thể quản lý chưa lập kế hoạch một cách đầy đủ, định kỳ và cụ

thể, còn nhiều hạn chế. Việc thăm dò, khảo sát đối với sinh viên đang học,

sinh viên tốt nghiệp, các nhà sử dụng nhân lực chưa được lên kế hoạch và đưa

ra các yêu cầu cụ thể về việc thông báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và lập báo

cáo. Việc khảo sát sự hài lòng của người học được chú trọng hơn, hình thức

thực hiện chủ yếu khảo sát qua mạng (online) và thu thập thông tin tự động,

còn hạn chế phỏng vấn chiều sâu. Việc sử dụng thông tin đầu ra về sự hài

lòng của sinh viên, về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa

được quan tâm nhiều. Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện thăm dò, khảo sát,

tiếp nhận phản hồi, xử lý thông tin về kết quả đầu ra chưa được thực hiện

thường xuyên, chuyên trách ở các trường, chủ yếu do đơn vị tổ chức đào tạo

thực hiện, chưa đáp ứng được chiều sâu.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá đối với hệ thống thông tin đầu ra chưa

được các trường thực sự chú trọng. Do có những hạn chế về nhân sự bộ phận

quản lý thông tin đầu ra nên việc kiểm tra, đánh giá chưa được xác định các

tiêu ch đánh giá và qui trình đánh giá cụ thể. Tuy nhiên với yêu cầu ngày

càng chặt chẽ về nâng cao chất lượng đào tạo, các trường cũng có nhiều

chuyển biến nâng cao vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá hệ

thống thông tin đầu ra nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

Tóm lại, công tác quản lý thông tin đầu ra tại các trường được đánh giá ở

mức trung bình cho thấy việc quản lý công tác quản lý thông tin đầu ra tại các

trường còn chưa tốt, các chủ thể quản lý hoạt động này tại trường đại học cần

quan tâm hơn nữa tới việc thực hiện nội dung này.

132

2.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường

đại học đáp ứng nhu cầu xã hội

Bối cảnh quá trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố, các yếu tố ảnh hướng ở mức độ khác nhau, qua khảo sát thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.28: Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý đào tạo cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học

TT

Các yếu tố

Ảnh hƣởng nhiều

Mức độ Ít ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Điểm TB

SL

SL

SL

%

Khách thể khảo sát

CBQL 268 94.0 17

% 6.0

0

% 0.0

2.9

1

GV

221 85.0 23

8.8

16

6.1

2.8

6

GV

7

CBQL 251 88.1 34 11.9 220 84.6 34 13.1

GV

CBQL 19

8

CBQL 98 34.4 152 53.3 35 12.3 98 37.7 123 47.3 39 15.0 0.0 2.3 8.8 7.7

0 6 6.7 241 84.6 25 42 16.1 198 76.1 20

GV

2.2 2.2 2.9 2.8 2.0 2.1

Nhận thức của CBQL về công tác đào tạo ngành ATTT Năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường Mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo trong nhà trường Nhận xét:

thức của CBQL về công tác đào tạo ngành ATTT” và yếu tố “Mức độ ứng dụng

Qua kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố có ĐTB cao nhất đó là: “Nhận

CNTT trong quản lý đào tạo”, (ĐTB là 2,8-2,9). Như vậy, các yếu tố này có

mức độ ảnh hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành

nhà trường” và yếu tố “Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo trong nhà trường” có ĐTB

ATTT tại trường đại học. Các yếu tố còn lại như “Năng lực của đội ngũ CBQL

thấp hơn 2 yếu tố trên, tuy nhiên vẫn có mức độ ảnh hưởng nhất định tới quản

lý hoạt động này.

Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy, các yếu tố chủ quan tác động đến

133

QLĐT gồm: Nhận thức của lãnh đạo, CBQL nhà trường, các đơn vị, bộ phận

liên quan trong nhà trường; Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý; Tổ chức

bộ máy quản lý đào tạo ATTT đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.

Do vậy, chủ thể quản lý ĐT tại các trường đại học hiện nay cần phải chú ý tới

sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có những biện pháp quản lý phù hợp và

hiệu quả hơn tại trường đại học.

2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội

Qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội, NCS

xác định được một số ưu điểm và hạn chế như sau:

2.5.1. Ưu điểm

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành có trường đào tạo lĩnh vực công

nghệ thông tin và truyền thông đã ban hành các văn bản, quyết định và hướng

dẫn công tác tổ chức đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin. Các trường đại

học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã có quan tâm chỉ đạo các

phòng, khoa, trung tâm triển khai mở rộng quy mô đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin để đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Nhà nước có chủ trương, ch nh sách khuyến khích phát triển đội ngũ

chuyên gia công nghệ thông tin và chuyên gia về An ninh mạng, trong đó có

đội ngũ giảng viên giảng dạy CNTT và An toàn thông tin ở các trường đại

học. Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin có các

chương trình của các dự án trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo và

bồi dưỡng theo đa phương thức từ tập trung, ngắn hạn, dài hạn đến các

chuyên đề, đa dạng hoá nội dung từ nâng cao trình độ đến bồi dưỡng chuyên

môn cho đội ngũ giảng viên và chuyên viên hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin.

134

- Cán bộ quản lý và giảng viên đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, có

động cơ phấn đấu vươn lên, chủ động xây dựng kế hoạch để phối hợp công

tác nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Đội ngũ cán bộ, giảng viên ở

các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đều có trình độ nhất định

về ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, hiểu biết về nghiệp vụ quản lý, có

năng lực quản lý, có phong cách làm việc phù hợp với điều kiện thực ti n.

Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, giảng viên đã được đào tạo về chuyên môn một

cách có bài bản ở các trường đại học.

- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được các bộ ngành đầu tư,

tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Cho nên cơ sở

vật chất ở các trường tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho

việc giải quyết hệ thống các nhiệm vụ quản lý đào tạo.

- Chất lượng SV tốt nghiệp ngành An toàn thông tin đã được các cơ sở

sử dụng lao động đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn,

số lượng, tinh thần, thái độ.

- Cơ chế tự chủ trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động. Hoạt động kiểm

tra của các bộ ngành đã có tác dụng uốn nắn những lệch lạc, làm cho hoạt

động đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ở các

trường đại học được di n ra đúng quỹ đạo của nó.

- Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đã có những qui

định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng khoa, trung tâm. Nhìn chung có

thể cho rằng trong tất cả các trường đã có hệ thống các văn bản quản lý, sự

phân công nhiệm vụ trong các phòng, khoa, trung tâm rõ ràng, sự phối trong

các đơn vị thuận lợi, thông tin trong nội bộ trường được phổ biến cho các đơn

135

vị nhanh chóng.

2.5.2. Hạn chế

Bên cạnh với những ưu điểm, hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội cũng còn có

nhiều hạn chế, những khó khăn nhất định.

- Về cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học vẫn còn chậm đổi mới,

chưa theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường và chưa tổ chức đào tạo theo

quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội. Có những khó khăn như các văn bản quản

lý trong các nhà trường chưa đầy đủ hoàn toàn, dẫn đến sự phối hợp hoạt

động giữa các đơn vị nhiều khi còn gặp lúng túng. Việc tiến hành quản lý dữ

liệu, đặc biệt là dữ liệu về số sinh viên có việc làm và ý kiến nhận xét của cơ

sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà trường, cũng không giống nhau, quản

lý chưa được tập trung, cơ chế đối thoại với cơ sở sử dụng sinh viên tốt

nghiệp, với sinh viên cũng không giống nhau. Do đó, việc nắm bắt các thông

tin phản hồi từ người sử dụng lao động, từ người học đến lãnh đạo trường còn

chậm, việc phân định trách nhiệm của từng đơn vị trong thu thập thông tin

phản hồi chưa rõ ràng. Do vậy, hiệu quả quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội chưa cao.

- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo hầu như chưa được đào tạo

qua các lớp nghiệp vụ quản lý chính qui, dài hạn, tập trung, do vậy, trình độ

kiến thức và kỹ năng quản lý còn bất cập, khi điều hành hoạt động đào tạo có

phần nào còn dựa vào kinh nghiệm. Nhiều CBQL giải quyết công việc còn

rập khuôn, cứng nhắc, chưa linh hoạt nên chất lượng và hiệu quả quản lý chưa

cao. Khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ ở một phần lớn đội ngũ cán bộ

quản lý ở các phòng, khoa còn hạn chế làm cho việc xử lý tài liệu nhiều khi

chưa được nhanh và chính xác.

- Về cơ sở vật chất, học liệu và phòng học thực hành còn thiếu. Số lượng

đầu sách trong thư viện còn nghèo nàn, chưa có đủ tài liệu cho SV mượn khi

136

làm bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp. Vật tư thiết bị phục vụ cho quá trình

hướng dẫn thực hành nhiều khi không kịp thời, còn ít so với yêu cầu của việc

rèn luyện kỹ năng. Số lượng sinh viên trong các nhà trường thường tăng

nhanh nhưng cơ sở vật chất tăng chậm không đáp ứng được với số lượng tăng

của sinh viên. Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt là CNTT,

nhưng phương tiện giảng dạy của các nhà trường không đáp ứng được yêu

cầu của sự phát triển của khoa học công nghệ, trong đó có yêu cầu của khoa

học an ninh mạng.

- Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin chưa có được

sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhà quản lý ở các cơ sở sử dụng sinh

viên tốt nghiệp của nhà trường, chưa có được những thông tin toàn diện về

nhu cầu đào tạo từ cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Sự hỗ trợ về

các phương tiện để phục vụ giảng dạy cho các trường đào tạo cử nhân ngành

ATTT chưa được các cơ sở quan tâm. Việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng

là cần thiết nhưng thực tế vấn đề này chưa được lãnh đạo các trường thực sự

quan tâm chỉ đạo. SV ở các trường đào tạo cử nhân ngành ATTT cần phải có

thời gian thực tập ở các cơ sở sản xuất, cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo

nhưng lãnh đạo ở đó lại không muốn cho SV đến thực tập. Lãnh đạo các

trường đào tạo cử nhân ngành ATTT ít tổ chức các cuộc gặp mặt với các cơ

sở sử dụng lao động, vì vậy không thấy rõ được nhu cầu sử dụng.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Nguyên nhân đầu tiên thuộc về yếu tố bối cảnh, đó là tốc độ phát triển

khoa học và công nghệ quá nhanh trong thực ti n, đặc biệt là công nghệ thông

tin, trong khi chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT và trình độ đội ngũ

giảng viên chưa theo kịp với tốc độ tiến bộ CNTT.

- Mặc dù tình trạng tấn công mạng đang phát triển mạnh hiện nay trên

thế giới và ở Việt Nam, nhưng phần lớn CBQL và GV các trường đại học vẫn

chưa nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm của hoạt động tấn công mạng này,

137

và cho nên chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông

tin cũng như vai trò của đội ngũ nhân lực ATTT.

- Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường đã

hoạt động trong mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Để thích ứng

với cơ chế thị trường trong giáo dục và đào tạo, Nhà nước đã thực hiện chủ

trương phân quyền và giao quyền tự chủ cho các trường đại học trong tổ chức

và điều hành hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, nhiều trường đại học,

trong đó có các trường đại học tham gia đào tạo cử nhân ngành ATTT, chưa

chủ động khảo sát và nắm bắt nhu cầu xã hội để tổ chức đào tạo tại nhà

trường, vẫn dựa vào những chương trình đào tạo đã xây dựng theo năng lực

của nhà trường trước đây.

138

Kết luận chƣơng 2

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học cho thấy việc đảm bảo các điều kiện

về hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập,

đội ngũ giảng viên, quá trình tổ chức dạy học mới đáp ứng ở mức độ khá. Các

nội dung quản lý như quản lý tuyển sinh và tư vấn học tập, quản lý học liệu,

quản lý đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo, quản lý hệ thống các văn bản - qui

định về tổ chức và hoạt động ĐT, đầu ra và tốt nghiệp ĐTATTT ở các trường

thực hiện ở mức độ khá. Tuy nhiên các nội dung quản lý như: quá trình dạy-

học; điều kiện triển khai đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá ĐT cử

nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; thông tin đầu ra ĐT ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được nghiên cứu có mức độ thực

hiện trung bình. Các yếu tố bối cảnh như nhận thức về công tác ĐT cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; Năng lực, trình độ của đội ngũ cán

bộ quản lý; Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, nhưng ở mức độ trung bình.

139

Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

Việc xây dựng các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các

trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội phải xuất phát từ sự phân

tích những bất cập của thực trạng, dựa trên các cơ sở lý luận phù hợp và

hướng tới xu thế phát triển vấn đề nghiên cứu trong tương lai. Các giải pháp

được đề xuất phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau đây:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu đào tạo của bất kỳ ngành nghề nào và của bất cứ cơ sở đào tạo

nào cũng phải là đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra làm tốt công việc chuyên

môn của nghề nghiệp được đào tạo, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp và

trách nhiệm công dân. Vì thế, nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi các

giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo cử

nhân ngành An toàn thông tin, các giải pháp cần đảm bảo các yêu cầu, qui

định của quá trình đào tạo và đảm bảo thực hiện được chuẩn đầu ra, đồng thời

đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực thuộc

lĩnh vực an ninh mạng trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, thực hiện thắng lợi

Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu

cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã

hội là một phần trong quản lý hoạt động đào tạo nhân lực trình độ đại học, nó

có mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố khác của quá trình giáo dục-đào tạo

như môi trường kinh tế-xã hội, trình độ phát triển khoa học-công nghệ, chính

140

sách của nhà nước và hội nhập quốc tế. Các giải pháp được đề xuất phải được

đặt trong môi trường đó để đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi, có cái nhìn

toàn cục. Ngay trong phạm vi quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin đáp ứng nhu cầu xã hội, các giải pháp được đề xuất cũng phải bao quát

được các khâu của quá trình đào tạo, bao gồm dự báo nhu cầu nhân lực của

ngành, tuyển sinh, tư vấn đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo và bồi dưỡng đội

ngũ giảng viên, đánh giá và ch nh sách đãi ngộ, đầu tư tài ch nh và cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học. Bản thân giữa các giải pháp được đề xuất cũng phải có

mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tổng hợp nên các tác động đồng

bộ đến quá trình quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin, đáp ứng

được nhu cầu xã hội.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Yêu cầu của nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ xuất phát từ thực trạng

quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường

đại học. Bên cạnh những mặt mạnh, quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội vẫn còn những điểm yếu như: sự thiếu gắn kết giữa

nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội với đảm bảo môi trường đào tạo cử nhân ngành ATTT; giữa

nâng cao chất lượng nội dung học liệu và đội ngũ giảng viên với chất lượng

dạy và học; một số bộ phận của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội còn chưa được thực hiện tốt hoặc chưa được thực hiện.

Việc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm t nh đồng bộ, bao gồm các

yếu tố của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT quan hệ hữu cơ với nhau.

Việc quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải được

thực hiện thông qua sự nỗ lực chủ quan của đội ngũ giảng viên, sinh viên, cán

bộ quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng học tập và chất

lượng hỗ trợ, quản lý. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ của các giải pháp

141

quản lý còn được thể hiện ở các yếu tố khác như quản lý các điều kiện đảm

bảo chất lượng, quản lý quá trình dạy học, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của sinh viên.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành An toàn thông tin có năng lực chuyên

môn giỏi là nhằm tạo ra một bộ phận nhân lực trình độ cao giúp Đảng và

Nhà nước điều hành một cách có hiệu quả và an toàn hệ thống mạng của

Nhà nước Việt Nam theo đúng mục đ ch đã đề ra. Do vậy, các giải pháp

quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở

các trường đại học Việt Nam phải xuất phát từ đường lối, chủ trương, ch nh

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,

đảm bảo các giải pháp không đi ngược lại với bản chất của chế độ, không

đối lập với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mang

tính dân tộc và đại chúng, nhân văn và hội nhập quốc tế.

Để các giải pháp phát quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở

các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội có tính pháp lý cao cần

có sự tham gia chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và cả hệ thống

chính trị trong công tác này, coi đây là một bộ phận trong công tác bảo vệ an

ninh quốc gia của Đảng và Nhà nước. Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý

và chịu trách nhiệm trong việc định hướng đào tạo và bồi dưỡng nhân lực

ngành An toàn thông tin và có chính sách quản lý phát triển ngành đào tạo

đặc thù này.

Các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội được đề xuất cần tuân thủ nghiêm túc các qui định của Luật Giáo dục, các

văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD&ĐT. Từ đó, phải cụ thể hoá các chủ

trương về đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội vào việc xác

định mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội cho sát thực với nhiệm vụ và đối tượng.

142

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả

Các giải pháp được đề xuất phải phản ánh đúng hiện thực khách quan,

phù hợp với thực trạng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

trong các trường đại học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của các trường đại

học có đào tạo chuyên ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, phù

hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục

đại học nói chung và đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin nói riêng.

Các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các

trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội được đề xuất trong luận án

phải phù hợp với cách tiếp cận quản lý đã lựa chọn ở chương 1 của luận án,

phù hợp với các điều kiện khách quan về nhân lực thực hiện và khả năng tài

chính và có khả năng ứng dụng vào thực ti n ở các trường đại học một cách

thuận lợi và hiệu quả. Đổi mới quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội phải được xây

dựng theo một qui trình chặt chẽ với các bước tiến hành cụ thể và rõ ràng.

Đảm bảo t nh hiệu quả đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải khả thi

khi triển khai thực hiện, phù hợp với trình độ và năng lực triển khai giải pháp

của các cấp quản lý, của lãnh đạo các trường đại học Việt Nam, phù hợp với

điều kiện cơ sở vật chất và tài ch nh có thể huy động được cho việc thực hiện

các giải pháp đó.

3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội tại các trường đại học Việt Nam

Trên cơ sở lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề đưa ra ở chương 1,

phân tích thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội thể hiện

trong chương 2, dựa trên các nguyên tắc đề xuất các giải pháp mà luận án đưa

ra ở trên, tác giả luận án đã xây dựng những giải pháp quản lý đào tạo cử

nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học của Việt

143

Nam sau đây:

3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và

giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo

cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay

Thực tế cho thấy rằng các hoạt động tấn công mạng làm sập nhiều trang

web của các nước cũng như các tổ chức chính trị-xã hội, các tập đoàn, tổng

công ty và công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh di n ra thường

xuyên và gây ra nhiều thiệt hại to lớn về mặt chính trị, kinh tế và xã hội.

Trong bổi cảnh này, vai trò của lực lượng nhân lực chuyên về an toàn thông

tin là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được điều

này, và do đó cần phải nâng cao nhận thức cho họ.

a) Mục đích của giải pháp

Mục đ ch của giải pháp này là làm cho cán bộ quản lý và giảng viên các

trường đại học nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của an toàn

thông tin trong bối cảnh hiện nay, qua đó thấy được tầm quan trọng của hoạt

động đào tạo cử nhân ngành ATTT. Khi nhận thức đã được nâng cao, đội ngũ

cán bộ quản lý và giảng viên các trường đại học sẽ chủ động thực hiện các

hoạt động điều hành, chỉ đạo và tổ chức hoạt động giảng dạy theo đúng những

yêu cầu, qui định của ngành giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học, của xã

hội, nâng cao chất lượng ĐT và phát triển bền vững.

b) Nội dung của giải pháp

Để đạt được mục đ ch của giải pháp đã nêu, đòi hỏi phải thực hiện các

nội dung của giải pháp sau đây:

- Làm cho cán bộ quản lý và giảng viên hiểu rõ vấn đề an toàn thông tin

trong bối cảnh hiện nay, từ đó thấy được vai trò quan trọng của công tác đào

tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin trong nhà trường.

Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng

viên về các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực phát

144

triển công nghệ thông tin và vấn đề an ninh mạng cũng như ứng dụng CNTT

trong đào tạo.

Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về các yêu

cầu, hình thức thực hiện hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp

ứng nhu cầu xã hội có hiệu quả trong môi trường ứng dụng công nghệ.

c) Tổ chức thực hiện giải pháp

- Lãnh đạo các trường đại học có đào tạo chuyên ngành An toàn thông

tin cần chỉ đạo Phòng Tổ chức-cán bộ xây dựng kế hoạch mở lớp bồi dưỡng

cho CBQL và giảng viên về vấn đề bảo mật và an toàn thông tin của quốc gia

trong bối cảnh hiện nay, về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước

trong lĩnh vực công nghệ thông tin và an toàn thông tin, về thực ti n phát triển

công nghệ thông tin hiện nay trên thế giới, về các mô hình tổ chức đào tạo

tiên tiến và sự vận dụng các mô hình này vào quản lý đào tạo cử nhân ngành

ATTT, ứng dụng CNTT trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu

xã hội. Để lớp bồi dưỡng trên đạt hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường nên mời

các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực an ninh mạng và CNTT ở các cơ quan

nhà nước chịu trách nhiệm về an ninh mạng, hoặc các chuyên gia quốc tế

nghiên cứu về vấn đề an ninh mạng và đào tạo chuyên gia ngành ATTT.

- Để nâng cao nhận thức về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp

ứng nhu cầu xã hội, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin nên cử cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hội thảo, hội nghị

hoặc tham quan làm việc với các trường đại học trong nước và quốc tế có

những thành công nhất định trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội nhằm giao lưu, trao đổi, học hỏi và cập nhật tình hình phát triển

chung cũng như học tập những kinh nghiệm thành công trong lĩnh vực đào

tạo cử nhân ngành ATTT, những kinh nghiệm ứng dụng thành tựu của khoa

học, CNTT trong giáo dục – đào tạo.

- Các trường đại học có đào tạo ngành An toàn thông tin cần tăng cường

145

công tác nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội, xây dựng hệ thống đề tài khoa học và giao cho các giảng viên

triển khai thực hiện. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo bộ phận thông tin-thư viện

nhà trường tăng cường xây dựng phòng tư liệu về CNTT và an toàn thông tin

đa dạng, phong phú gồm nhiều chủng loại và trưng bày ở địa điểm d tiếp

cận. Thông qua hệ thống tư liệu này có thể giúp CBQL và giảng viên và cả

sinh viên tự nghiên cứu và tự nâng cao hiểu biết và nhận thức đúng đắn về vai

trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Để việc thực hiện giải pháp một cách thuận lợi và thành công, cần phải

có các điều kiện về mặt chỉ đạo, về nhân sự và về cơ sở vật chất cũng như

kinh phí thực hiện sau đây:

- Để CBQL và giảng viên có được nhận thức đúng đắn về sự cấp thiết

phải đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội hiện

nay, trước hết lãnh đạo nhà trường phải là những người thông hiểu sâu sắc

vấn đề đó, và từ đó mới có hướng chỉ đạo đúng đắn cho các bộ phận liên quan

tổ chức triển khai thực hiện giải pháp.

- Nâng cao nhận thức về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp

ứng nhu cầu xã hội cho CBQL và giảng viên thông qua lớp bồi dưỡng sẽ có

hiệu quả khi nhà trường mời được báo cáo viên là các chuyên gia có uy tín,

kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT, an toàn thông tin và an ninh mạng tham

gia lên lớp.

- Nhà trường phải tạo điều kiện để các lớp bồi dưỡng có được một số

phương tiện cần thiết phục vụ hoạt động tập huấn về đào tạo cử nhân ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội như: máy t nh, các phòng thực hành chuyên

dụng về bảo mật và an toàn thông tin, mạng internet kết nối.

- Có bố tr ngân sách nhà trường đủ để tổ chức thực hiện các lớp bồi

146

dưỡng cán bộ quản lý và giảng viên về an toàn thông tin. Đồng thời phải bố

trí kinh phí cho cán bộ và giảng viên tham dự các hội nghị - hội thảo trong

nước và quốc tế về đào tạo nhân lực thuộc lĩnh vực an ninh mạng, an toàn

thông tin; kinh phí cho cán bộ và giảng viên đi tham gia học tập kinh nghiệm

của các trường đại học nước ngoài có nhiều thành công trong lĩnh vực đào tạo

cử nhân ngành ATTT; nguồn kinh phí dành cho công tác nghiên cứu khoa học

trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT.

3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin

a) Mục đích của giải pháp

Mục đ ch của giải pháp này là xác định được một cách tương đối chính

xác nhu cầu đào tạo hàng năm của học sinh phổ thông, của người lao động,

của các doanh nghiệp, của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương về số

lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để nhà trường xây

dựng kế hoạch tuyển sinh và đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cho

phù hợp với nhu cầu của xã hội.

b) Nội dung của giải pháp

Trong cơ chế thị trường hiện nay, một trường đại học không thể phát

triển và hoàn thành nhiệm vụ đào tạo của mình nếu như không biết được một

cách cụ thể nhu cầu đào tạo của xã hội là gì. Mặc dù Nhà nước có kế hoạch

chiến lược phát triển nhân lực nói chung và nhân lực về CNTT nói riêng,

trong đó có nhân lực thuộc lĩnh vực an toàn thông tin cho 10 năm sau, nhưng

các kế hoạch này chưa đưa ra được nhu cầu phát triển nhân lực cho từng lĩnh

vực ngành nghề trong từng năm cụ thể. Do đó, chưa thể làm căn cứ đầy đủ để

tuyển sinh hàng năm, mà đòi hỏi phải điều chỉnh để có thể tuyển sinh phù hợp

với nhu cầu xã hội.

Mặt khác, từng trường đại học tùy thuộc vào ngành nghề và trình độ đào

tạo cũng như địa bàn hoạt động của mình, có những khách hàng có đặc thù

147

riêng. Bởi vậy, để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, điều cần thiết và quan

trọng là các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần có

biện pháp để tự mình xác định được nhu cầu đào tạo của xã hội về số lượng,

chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho mình để tổ chức tuyển

sinh phù hợp. Để làm việc này, nhà trường cần tổ chức khảo sát nhu cầu xã

hội về đào tạo nhân lực thông qua việc thành lập một trung tâm chuyên trách

hoạt động này. Trung tâm này sẽ quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin

và sự hài lòng của người học đối với chương trình đào tạo cử nhân ngành

ATTT của nhà trường; quản lý và sử dụng có hiệu quả thông tin về tình trạng

việc làm của người học sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân

ngành ATTT; quản lý và sử dụng có hiệu quả thông tin phản hồi của đơn vị

sử dụng nguồn nhân lực sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân

ngành ATTT của nhà trường; xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ

giữa nhà trường và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực.

Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực sẽ xác lập được

hệ thống thông tin đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT theo

từng địa điểm đào tạo để quản lý các thông tin, dữ liệu khách quan và chân

thực nhằm đánh giá ch nh xác chất lượng đào tạo và hiệu quả đào tạo, qua đó

có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình đào tạo; đồng thời góp phần xác

định nhu cầu đầu vào, phục vụ công tác tuyển sinh.

c) Tổ chức thực hiện giải pháp

Để thành lập Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực,

trong đó có nhân lực An toàn thông tin, các trường đại học cần thực hiện các

bước sau đây:

- Thống nhất chủ trương thành lập Trung tâm:

+ Ban lãnh đạo nhà trường trao đổi để thống nhất chủ trương thành lập

Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực;

+ Tổ chức cuộc họp với thành phần gồm các cán bộ chủ chốt của các

148

đơn vị trong trường và quán triệt chủ trương thành lập Trung tâm khảo sát

nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực.

- Xác định nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội

về đào tạo nhân lực: Trung tâm có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

+ Là đầu mối thu thập thông tin nhu cầu đào tạo của xã hội về nhân lực

an ninh mạng và an toàn thông tin;

+ Phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực đã thu thập được để xây

dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp;

+ Trung tâm quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin và sự hài lòng

của người học đối với chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà

trường.

- Xây dựng cơ chế hoạt động của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về

đào tạo nhân lực: Cơ chế hoạt động của Trung tâm sẽ bao gồm một số nội

dung chủ yếu sau đây:

+ Trung tâm là đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của hiệu

trưởng nhà trường về công tác tư vấn, khảo sát nhu cầu người học và công tác

tuyển sinh;

+ Trung tâm được tự chủ về các hoạt động chuyên môn theo chức năng

và nhiệm vụ được giao;

+ Trung tâm đảm bảo việc thu, chi theo quy định chi tiêu nội bộ của nhà

trường. Các thủ tục phải tuân thủ các quy định hiện hành, chịu sự giám sát

của hiệu trưởng.

- Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào

tạo nhân lực: Để thực hiện nhiệm vụ của mình, Trung tâm có các hoạt động

chủ yếu sau đây:

+ Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực nói chung và nhân lực an

toàn thông tin nói riêng.

Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin

149

bao gồm khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn

vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu của học sinh phổ thông.

Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin là việc

khó khăn, phức tạp, cần có phương pháp và quy trình thực hiện hợp lý. Tác

giả luận án đề xuất các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Lựa chọn các tiêu chí và chỉ số cần thiết để đưa vào nội dung

khảo sát;

Bước 2: Xác định vùng hay khu vực để tổ chức khảo sát;

Bước 3: Tổ chức khảo sát thử theo tiêu chí và chỉ số đã được xác định;

Bước 4: Xử lý kết quả khảo sát thử, rút kinh nghiệm và chỉnh sửa các

tiêu chí và chỉ số cần thiết;

Bước 5: Tiến hành khảo sát đại trà;

Bước 6: Xử lý số liệu;

Bước 7: Phân t ch, đánh giá kết quả thu được để xác định nhu cầu đào

tạo của xã hội.

+ Khảo sát người học về chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của

nhà trường.

Nhà trường lập kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến định kỳ của người học về

chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trường. Kế hoạch cần xác

định cụ thể nội dung cần khảo sát như: sự hài lòng về nội dung CTĐT; nội

dung tài liệu và học liệu, nội dung giảng dạy đáp ứng nhu cầu học tập của

sinh viên; đội ngũ giảng viên và các hoạt động giảng dạy, đội ngũ hỗ trợ đào

tạo và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đào tạo; công tác tổ chức đào tạo và quản

lý của nhà trường.

Việc thu thập thông tin phản hồi của người học có thể thực hiện qua

nhiều kênh thông tin để kết quả thu được đảm bảo tính khách quan, chính

xác. Nhà trường cần chỉ đạo, giám sát quá trình tổ chức lấy ý kiến phản hồi

của người học theo đúng qui trình, đồng thời chỉ đạo việc phân tích, xử lý

150

số liệu, tổng hợp báo cáo chính xác, hiệu quả và chỉ đạo việc sử dụng kết

quả khảo sát thông tin đầu ra làm cơ sở điều chỉnh hoạt động quản lý đào

tạo của nhà trường.

+ Thu thập thông tin về tình trạng việc làm của người học sau khi tốt

nghiệp chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT.

Cần xây dựng kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến định kỳ của người học sau

khi tốt nghiệp về tình trạng việc làm. Kế hoạch cần xác định cụ thể nội dung

cần khảo sát như: tình trạng việc làm, ngành nghề làm việc, loại hình cơ

quan/doanh nghiệp, chức vụ, mức lương, thu nhập, sự phát triển (về vị trí,

chức vụ, mức lương, thu nhập,...), sự hài lòng về việc làm, nhu cầu và mong

muốn hoặc ý kiến đóng góp của người học cho chương trình đào tạo cử nhân

ngành ATTT của nhà trường,...

Từ kết quả thông tin đầu ra về việc làm của sinh viên tốt nghiệp, nhà

trường cần chỉ đạo việc xây dựng mối quan hệ hợp tác, phối hợp thường xuyên

với các doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng nhân sự để có thể cập nhật được những

thông tin liên quan đến nhu cầu tuyển dụng, nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp,

đơn vị tuyển dụng nhân sự, làm cơ sở cho công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc

làm cho người học sau tốt nghiệp; đồng thời, tiếp nhận và quản lý có hệ thống

những thông tin phản hồi từ đơn vị sử dụng nhân sự về những vấn đề liên quan

đến hoạt động đào tạo của nhà trường.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

- Lãnh đạo nhà trường cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và

sự cần thiết phải thành lập Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân

lực ở nhà trường.

- Lãnh đạo nhà trường phải lựa chọn và bồi dưỡng một số cán bộ chuyên

trách có đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.

- Nhà trường phải thiết lập được mạng lưới các đối tác có nhu cầu và sử

dụng nhân lực thuộc lĩnh vực an ninh mạng và an toàn thông tin để phối hợp

151

hoạt động với Trung tâm.

- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và tài ch nh cũng như phương tiện làm

việc cho Trung tâm.

3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo

cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

a) Mục đích của giải pháp

Việc điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

phải dựa trên chọn lọc những nội dung đào tạo cần thiết, phù hợp với thực

ti n mà xã hội đang cần ở giai đoạn hiện nay về kiến thức, kỹ năng và thái độ

nghề nghiệp thuộc lĩnh vực an toàn thông tin của những người trải qua quá

trình đào tạo ở nhà trường. Thông qua điều chỉnh chương trình đào tạo cũng

nhằm giúp cho đào tạo của nhà trường gắn lý luận với thực ti n, gắn hoạt

động đào tạo của nhà trường với người sử dụng lao động qua đào tạo, đáp ứng

được nhu cầu của thị trường lao động.

b) Nội dung của giải pháp

Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin là yếu tố có tính

quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hôi của nhà trường. Điều này đòi

hỏi nhà trường phải đào tạo cái mà xã hội cần, chứ không phải đào tạo cái mà

nhà trường có. Hiện nay, các trường đại học được trao quyền tự chủ trong

thiết kế chương trình đào tạo của mình thì sau khi xác định được nhu cầu đào

tạo của xã hội, nhà trường cần phải rà soát lại và điều chỉnh chương trình đào

tạo để đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội đặt ra. Cho nên giải pháp này đòi hỏi

phải thực hiện các nội dung sau đây:

- Phân tích các thông tin thu thập được từ khảo sát nhu cầu của xã hội về

đào tạo nhân lực an toàn thông tin, tập trung vào các yêu cầu mà xã hội đòi

hỏi về kiến thức, phẩm chất và kỹ năng mà nhân lực an toàn thông tin cần có.

Phân loại theo tầm quan trọng và tính cấp thiết của từng loại yêu cầu để phục

vụ cho việc lựa chọn loại kiến thức ưu tiên.

152

- Rà soát lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin hiện

đang thực hiện trong nhà trường và đối chiếu với những kết luận rút ra từ

phân tích nhu cầu của xã hội về kiến thức, phẩm chất và kỹ năng mà xã hội

muốn kỹ sư an toàn thông tin phải có.

- Thiết kế lại cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin theo hướng mô đun hóa các khối kiến thức, đáp ứng chuẩn đầu ra và

phù hợp với nhu cầu của xã hội.

c) Tổ chức thực hiện giải pháp

- Thành lập Tiểu ban điều chỉnh Chương trình đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin: Thành phần Tiểu ban bao gồm đại diện lãnh đạo nhà trường,

trưởng hoặc phó Phòng đào tạo, trưởng các khoa chuyên môn và giám đốc

Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực.

- Xác định các khối kiến thức và kỹ năng mà một kỹ sư chuyên ngành

An toàn thông tin cần có theo đề xuất của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự

nghiệp, các doanh nghiệp có sử dụng loại nhân lực này. Để làm được điều đó,

các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin phải tổ chức

khảo sát, phân t ch và đánh giá nhu cầu của các doanh nghiệp, của các cơ

quan sử dụng nhân lực an toàn thông tin về yêu cầu kiến thức, kỹ năng ở từng

vị tr lao động mà họ đang có nhu cầu về nhân lực để từ đó xác định các mảng

kiến thức và kỹ năng cần đào tạo.

- Thiết kế lại cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin theo khối kiến thức và kỹ năng hành nghề phù hợp với nhu cầu xã

hội. Để thực hiện nội dung này, nhà trường cần tổ chức hội thảo để phân tích

chương trình đào tạo hiện có, đối chiếu với các khối kiến thức và kỹ năng mà

xã hội có nhu cầu đào tạo, thiết kế lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin thành tập hợp các khối kiến thức tương ứng với nhu cầu của xã

hội đã được khảo sát. Những phần còn lại của Chương trình đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin được giữ nguyên để đáp ứng yêu cầu đào tạo dài hạn.

153

- Xây dựng mục tiêu và nội dung các khối kiến thức và kỹ năng ngành

An toàn thông tin:

+ Xây dựng mục tiêu đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội:

Mục tiêu đào tạo là những năng lực mà sinh viên phải đạt được sau khi tốt

nghiệp ngành đào tạo. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng

lao động và để sinh viên sau khi tốt nghiệp có cơ hội tìm được việc làm,

mục tiêu đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của xã hội. Đồng thời, mục tiêu

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần phải xuất phát từ chuẩn nghề

nghiệp an ninh mạng.

Chuẩn nghề nghiệp là những năng lực mà người lao động phải có để có

thể thực hiện được các nhiệm vụ nghề nghiệp được giao. Do vậy, để đào tạo

đáp ứng nhu cầu xã hội, mục tiêu đào tạo của các khối kiến thức và kỹ năng

ngành An toàn thông tin phải hướng tới chuẩn nghề nghiệp kỹ sư an toàn

thông tin, để sinh viên tốt nghiệp có năng lực thực hiện các công việc liên

quan đến an toàn thông tin.

Để xây dựng chuẩn đầu ra của các khối kiến thức và kỹ năng ngành An

toàn thông tin, nhà trường cần liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức

chính trị để tổ chức thiết kế lại mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra.

+ Thiết kế nội dung các khối kiến thức và kỹ năng ngành An toàn thông

tin theo hướng gắn với nhu cầu xã hội:

* Lựa chọn những nội dung phù hợp với nhu cầu xã hội trong Chương

trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin hiện đang sử dụng. Chương

trình hiện hành vốn được thiết kế theo diện rộng nên nhiều nội dung của

Chương trình còn phù hợp với nhu cầu xã hội, nên sử dụng tiếp cho việc xây

dựng Chương trình mới.

* Tinh giản nội dung: Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin hiện nay đang quá nặng về lý thuyết và nhẹ về thực hành. Nhiều nội

dung được cấu trúc theo môn học nên nhiều kiến thức không cần thiết. Với

154

những nội dung này nên tinh giản khi cấu trúc lại Chương trình đào tạo cử

nhân ngành An toàn thông tin theo hướng gắn với nhu cầu xã hội.

* Hiện đại hóa nội dung: Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin hiện nay đang sử dụng vốn được xây dựng từ nhiều năm qua trong

khi khoa học công nghệ thông tin và vấn đề an ninh mạng đã có những phát

triển rất lớn về quy mô và phạm vi tác động. Vì vậy, nội dung Chương trình

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần được hiện đại hóa cho phù hợp

với bổi cảnh phát triển ngành An toàn thông tin hiện nay.

* Bổ sung những nội dung còn thiếu theo yêu cầu của các tổ chức làm

công tác bảo mật và an toàn thông tin: Chương trình đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin hiện hành được thiết kế với diện nghề quá rộng nên đào tạo

dàn trải, không sâu, trong khi các tổ chức lại có nhu cầu đào tạo theo diện hẹp

và chuyên sâu, nhất là thời gian thực hành phải đủ để thực hiện thành thạo các

công việc của kỹ sư an toàn thông tin ở các tổ chức. Vì thế, cần bổ sung thêm

vào Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin những nội dung

mới theo nhu cầu của các doanh nghiệp và của các tổ chức chính trị. Để làm

được việc này cần phải lôi cuốn được sự tham gia của các tổ chức, doanh

nghiệp trong việc xây dựng mục tiêu đào tạo, cấu trúc cũng như nội dung

chương trình đào tạo. Vì hơn ai hết, người sử dụng lao động hiểu rõ là họ cần

gì ở người lao động và phải đào tạo như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của

công việc.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

- Ban lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là Phó Hiệu trưởng phụ trách đào

tạo, Trưởng Phòng đào tạo và các Trưởng Khoa chuyên môn cần có nhận

thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc cấu trúc lại chương

trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của

người học, của các doanh nghiệp và của xã hội nói chung.

- Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng một số giảng viên có

155

đủ năng lực để thiết kế Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

đáp ứng theo nhu cầu xã hội.

- Các trường đại học cần thiết lập mối quan hệ mật thiết với các tổ chức,

doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động của mình và có ch nh sách để lôi cuốn

họ tham gia vào cấu trúc lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Cần có kinh ph để thực hiện.

3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân

ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

a) Mục đích của giải pháp

Mục đ ch của giải pháp này là nhằm tạo dựng một đội ngũ giảng viên đủ

mạnh về chuyên môn ngành An toàn thông tin, đảm bảo yêu cầu về nghiệp vụ

sư phạm, đủ về số lượng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu xã hội trong bối cảnh

CNTT ngày càng phát triển và mất an toàn, an ninh mạng phức tạp hiện nay.

b) Nội dung của giải pháp

Đội ngũ giảng viên ở các trường đại học có vai trò quyết định trong việc

đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, xây dựng đội ngũ giảng

viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng là nhiệm vụ chiến lược của các

trường đại học hiện nay. Riêng trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin, vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên càng có tính cấp thiết. Giải

pháp “Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông

tin đáp ứng nhu cầu xã hội” bao hàm các nội dung sau đây:

Nâng cao nhận thức của giảng viên về đào tạo cử nhân ngành An toàn

thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.

Khảo sát hiện trạng số lượng, cơ cấu, năng lực giảng viên và xác định

nhu cầu về đội ngũ giảng viên đáp ứng qui mô và yêu cầu đào tạo của xã hội.

Xây dựng kế hoạch tuyển chọn giảng viên dựa trên chương trình đào tạo

156

cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng giảng viên mới tham gia giảng dạy cử

nhân ngành An toàn thông tin, đáp ứng những yêu cầu cần thiết để thực hiện

hoạt động giảng dạy có chất lượng.

Quản lý, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên.

Xác định nhu cầu về đội ngũ giảng viên

Khảo sát hiện trạng, số lượng, cơ cấu, năng lực g.viên

Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng g.viên

Quản lý, giám sát hoạt động giảng dạy của g.viên

Định kỳ đánh giá, lấy ý kiến người học về g.viên

Định kỳ đánh giá giảng viên, khảo sát, lấy ý kiến người học về giảng viên.

Hình 3.1: Qui trình phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân

ngành An toàn thông tin

c) Tổ chức thực hiện giải pháp

Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo Phòng tổ chức-cán bộ phối hợp với các

khoa tiến hành khảo sát nhu cầu về số lượng giảng viên cho từng bộ môn, tập

trung vào khảo sát hiện trạng đội ngũ giảng viên về cơ cấu, số lượng và năng

lực giảng viên. Đánh giá thực trạng về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của

từng giảng viên nhằm để phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại đối

tượng cho phù hợp.

Trên cơ sở khảo sát nhu cầu này, nhà trường lập kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng và tuyển dụng mới. Sau khi đã phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng, cần xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng cho từng nhóm trong từng năm học theo từng

chuyên đề khác nhau để tổ chức các lớp bồi dưỡng cho phù hợp với tiến độ

của kế hoạch dạy học cho từng lớp, từng khóa học của trường và phù hợp với

nhu cầu bồi dưỡng của từng giảng viên.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng giảng viên mới đáp ứng những

yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm có liên quan đến trình độ

chuyên môn, phương pháp giảng dạy, cập nhật kiến thức mới về phương pháp

157

giảng dạy – tương tác với người học, về ứng dụng CNTT trong giảng dạy.

Giám sát việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên thông

qua các hoạt động như định kỳ đánh giá giảng viên, khảo sát, lấy ý kiến người

học về giảng viên. Việc giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên được

phân cấp cho Khoa chuyên môn, Phòng Đào tạo và Trung tâm đảm bảo chất

lượng đào tạo. Các đơn vị thực hiện đánh giá giảng viên theo chức năng quản

lý được phân công. Định kỳ, nhà trường thực hiện khảo sát, lấy ý kiến của

sinh viên về giảng viên các nội dung như: phương pháp giảng dạy, truyền đạt

kiến thức của giảng viên; sự phản hồi của giảng viên đối với ý kiến, câu hỏi

của sinh viên; sự hấp dẫn, hữu ích của bài giảng hoặc các tài liệu mà giảng

viên cung cấp trên lớp học ATTT. Kết quả khảo sát được phân tích, tổng hợp

và đưa ra kết quả làm cơ sở để điều chỉnh các hoạt động giảng dạy và hỗ trợ

đánh giá chất lượng giảng viên.

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

- Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá

giảng viên, Hội đồng tuyển dụng giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn

thông tin. Đồng thời, ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui

định các tiêu chuẩn tuyển chọn giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn

thông tin, các tiêu ch đánh giá giảng viên; Qui định nhiệm vụ của giảng viên

giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin.

- Các Khoa chuyên môn quản lý giảng viên phối hợp với các đơn vị liên

quan trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng giảng viên. Các Khoa đào tạo ngành

ATTT giám sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên.

- Cung cấp hoặc có chế độ cho giảng viên trang bị các phương tiện làm

việc như máy t nh, mạng internet, thiết bị di động, tạo điều kiện để giảng viên

thực hiện hoạt động giảng dạy thuận tiện nhất. Ngoài ra, đảm bảo cung cấp

môi trường lớp học ATTT có các công cụ tương tác qua mạng với người học

như di n đàn, chat, …

158

- Có nguồn lực tài chính và có chế độ thù lao cho giảng viên xứng

đáng, phù hợp với đặc thù công việc giảng dạy ATTT để tạo động lực cho

giảng viên phát huy vai trò, trách nhiệm, lòng nhiệt huyết với nghề khi làm

việc trong một môi trường đòi hỏi chuyên môn cao, kỹ năng tốt và khả

năng sáng tạo.

3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và

phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu

cầu xã hội

a) Mục đích của giải pháp

Giải pháp này có mục đ ch như sau: Thông qua cập nhật, phát triển và

cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT với nội dung phù hợp với

nhu cầu của người học, của xã hội về an toàn thông tin, đặc biệt là học liệu

điện tử, hệ thống mạng và các phần mềm chuyên dụng giúp sinh viên tiếp cận

tri thức ATTT một cách thuận tiện, d dàng trên máy tính và các thiết bị,

thuận lợi cho việc tự học mọi lúc mọi nơi. Nhờ đó mà có thể nâng cao chất

lượng và hiệu quả đào tạo, giúp cho người học tiếp cận được nội dung học tập

tốt với cách học thuận tiện; giúp cho những đơn vị, doanh nghiệp sử dụng

nguồn nhân lực làm việc có được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu.

b) Nội dung của giải pháp

Việc quản lý phát triển nội dung học liệu và phương tiện CNTT có vai

trò rất quan trọng để phát triển nội dung theo hướng phù hợp với yêu cầu thị

trường lao động và đáp ứng nhu cầu người học. Để quản lý phát triển học liệu

và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT, các trường cần

tập trung quản lý việc thiết kế, triển khai xây dựng nội dung học liệu và

phương tiện CNTT phù hợp; quản lý công việc thẩm định, xét duyệt; quản lý

việc khai thác và vận hành hệ thống học liệu và phương tiện CNTT; quản lý

việc rà soát, chỉnh sửa, cập nhật định kỳ và thường xuyên học liệu điện tử của

toàn bộ các môn học. Giải pháp này có các nội dung sau đây:

159

- Xác định những bất cập cần điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung

đối với học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo: Rà soát học liệu và

phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT; Phân tích các ý

kiến phản hồi của người học về học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào

tạo; Tiếp nhận, cập nhật các nội dung giảng dạy mới theo CTĐT; Khảo sát

thực tế nhu cầu sử dụng học liệu trên các phương tiện học tập.

- Xác định nội dung cần điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung học

liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT: Kiểm tra

(chuyên môn và kỹ thuật) và xác định nội dung cần được điều chỉnh, cập

nhật, nâng cấp, bổ sung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử

nhân ngành ATTT; xây dựng kế hoạch thực hiện.

- Tổ chức xây dựng kịch bản sư phạm của học liệu: Phân công, theo

dõi giảng viên kết hợp với chuyên gia thiết kế bài giảng để thống nhất xây

dựng kịch bản bài giảng đáp ứng kế hoạch và yêu cầu đặt ra (các nội dung

cần được điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung), đảm bảo t nh sư phạm

cho người học.

- Tổ chức xây dựng kịch bản tổng thể học liệu (về sư phạm, kỹ thuật):

Phân công, theo dõi giảng viên kết hợp chuyên gia thiết kế bài giảng và

chuyên gia kỹ thuật học liệu để thống nhất xây dựng kịch bản bài giảng, học

liệu phần mềm trên cơ sở kịch bản sư phạm được thông qua về nội dung

chuyên môn.

- Tổ chức phát triển nội dung học liệu phần mềm: Phân công, theo dõi

chuyên gia kỹ thuật thực hiện ứng dụng các hiệu ứng kỹ thuật xây dựng bài

giảng theo kịch bản đã thống nhất ở trên.

- Tiếp thu các ý kiến từ chuyên gia, người học về học liệu để hoàn

thiện: Tiếp thu các ý kiến đánh giá, thẩm định của chuyên gia; ý kiến khảo sát

người học thử để chỉnh sửa và hoàn thiện.

- Thông qua Hội đồng nghiệm thu học liệu: Họp hội đồng nghiệm thu

về nội dung và kỹ thuật của học liệu.

160

- Hoàn thiện học liệu: Chỉnh sửa các nội dung theo ý kiến trong biên

bản họp Hội đồng nghiệm thu.

- Nghiệm thu và đưa vào sử dụng: Hội đồng nghiệm thu; Ký ban hành

học liệu và đưa lên hệ thống đào tạo cử nhân ngành ATTT.

c) Cách thức tổ chức thực hiện

Việc thực hiện giải pháp này phải tiến hành theo các bước cụ thể

sau đây:

- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Kế hoạch phát triển nội dung học liệu

và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT phải được thể

hiện trong kế hoạch hàng năm của nhà trường. Kế hoạch này phải bao gồm

các hoạt động như rà soát, đánh giá nguồn học liệu và phương tiện CNTT

phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đang được sử dụng, xác định nhu cầu

điều chỉnh, nâng cấp, cập nhật, bổ sung học liệu và phương tiện CNTT phục

vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.

- Tổ chức thực hiện: Nhà trường cần ban hành qui trình phát triển nội

dung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT.

Ban lãnh đạo nhà trường cần thành lập các nhóm phát triển học liệu và

phương tiện CNTT phục vụ đào tạo. Thành phần của các nhóm này có thể bao

gồm các cán bộ, giảng viên có khả năng và đủ tiêu chuẩn để thực hiện nhiệm

vụ, cụ thể là: giảng viên chuyên môn; chuyên gia thiết kế nội dung học liệu;

chuyên gia kỹ thuật xây dựng nội dung; cán bộ quản lý điều phối chung. Tổ

chức bồi dưỡng, tập huấn cho các nhóm phát triển học liệu và phương tiện

CNTT phục vụ đào tạo về qui trình mới và bổ sung kiến thức, kỹ năng để thực

hiện đối với từng hoạt động cụ thể.

- Chỉ đạo thực hiện: Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện hoạt động

phát triển nội dung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội theo kế hoạch và qui trình đã ban hành,

bám sát các tiêu chuẩn đặt ra. Tổ chức giám sát việc thực hiện theo từng giai

đoạn để đảm bảo yêu cầu và kế hoạch đặt ra, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ

161

giữa các thành viên trong nhóm phát triển nội dung học liệu và phương tiện

CNTT phục vụ đào tạo, đảm bảo việc giám sát, thẩm định học liệu trong từng

giai đoạn. Học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo sau khi hoàn thành

được thông qua tại Hội đồng đánh giá, nghiệm thu của nhà trường, từ đó nhà

Thành lập Ban chỉ đạo

Điều phối các hoạt động phát triển học liệu và phương tiện CNTT

Lấy ý kiến phản hồi của người học

Điều chỉnh, cập nhật, bổ sung hàng năm

Lập kế hoạch phát triển học liệu và phương tiện CNTT

Đánh giá hiệu quả phát triển học liệu và phương tiện CNTT

Ban hành và sử dụng học liệu và phương tiện CNTT trong đào tạo

Phân nhóm triển khai phát triển học liệu và phương tiện CNTT

trường ra quyết định chính thức sử dụng học liệu điện tử vào giảng dạy.

Hình 3.2: Quy trình tổ chức phát triển học liệu và phƣơng tiện CNTT

phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện giải pháp này, cần các điều kiện sau đây:

- Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện gồm: Quyết định thành lập

Hội đồng rà soát học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có sự tham gia của các đơn vị chuyên

môn và đơn vị quản lý, sử dụng học liệu và phương tiện CNTT; Quyết định

thành lập Ban chỉ đạo; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu học liệu có

sự tham gia của các chuyên gia theo ngành phù hợp và đơn vị quản lý, sử

dụng học liệu. Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui định các

tiêu chuẩn xây dựng học liệu điện tử; Qui trình xây dựng, cập nhật học liệu

điện tử; Tài liệu tập huấn xây dựng, cập nhật học liệu điện tử cho giảng viên

162

và cho các cán bộ thiết kế học liệu, các cán bộ kỹ thuật; qui định chế độ, thù

lao cho giảng viên vá các cán bộ tham gia thực hiện.

- Đội ngũ cán bộ quản lý cần có trình độ, hiểu biết nhất định đối với

hình thức đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Có đủ đội

ngũ tham gia thực hiện bao gồm: đội ngũ giảng viên, đội ngũ thiết kế học

liệu, đội ngũ kỹ thuật xây dựng học liệu.

- Có đủ cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác xây dựng, cập nhật

học liệu điện tử như: phòng studio có đủ diện tích phục vụ buổi giảng làm học

liệu điện tử, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công việc ghi âm, ghi hình, có

đầy đủ phần mềm xử lý, đóng gói, thử nghiệm học liệu.

- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động, cơ chế tài chính phù hợp với

đặc thù công việc nhằm khuyến khích những người tham gia và thúc đẩy công

tác xây dựng, cập nhật học liệu và phương tiện CNTT đảm bảo kế hoạch và

yêu cầu.

3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên

trong quá trình đào tạo

a) Mục đích của giải pháp

Giải pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên vượt qua được

những khó khăn và thách thức xuất hiện trong quá trình học tập tại trường,

th ch nghi được với môi trường đào tạo ở trường đại học, từ đó có động lực và

tâm huyết theo học ngành An toàn thông tin, và từng bước nâng cao chất

lượng và hiệu quả học tập, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

b) Nội dung của giải pháp

- Rà soát, cập nhật qui trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, qui

trình hỗ trợ sinh viên, soạn thảo những nội dung còn chưa xây dựng qui trình,

ban hành qui trình hỗ trợ sinh viên.

- Rà soát, xây dựng những nội dung sinh viên được nhà trường hỗ trợ từ

khi sinh viên đăng ký học đến khi tốt nghiệp và sau tốt nghiệp.

163

- Quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý

Xác định các hoạt động hỗ trợ sinh viên (nội dung và yêu cầu)

Khảo sát hiện trạng hoạt động hỗ trợ sinh viên (cơ cấu, số lượng, năng lực đội ngũ, nhu cầu hoạt động hỗ trợ)

Xác định cơ cấu, số lượng yêu cầu đối với đội ngũ hỗ trợ sinh viên

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng đội ngũ hỗ trợ sinh viên

Phân công, quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên

Tổ chức các hoạt động sinh viên

Giám sát các hoạt động hỗ trợ sinh viên

Lấy ý kiến phản hồi của người học, định kỳ đánh giá các hoạt động hỗ trợ và đội ngũ hỗ trợ

đào tạo cử nhân ngành ATTT.

Hình 3.3: Qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên

c) Tổ chức thực hiện giải pháp

- Hoàn thiện qui trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, qui trình hỗ

trợ sinh viên của nhà trường:

Rà soát các văn bản quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, quản lý hoạt

động hỗ trợ sinh viên hiện đang ban hành.

Đánh giá hiệu quả, hiệu lực của văn bản quản lý đang thực hiện.

Cập nhật, chỉnh sửa đáp ứng qui trình thực tế.

164

Đối với qui trình hỗ trợ sinh viên:

Xác định các nội dung, yêu cầu hỗ trợ cần thiết cho người học và quá

trình dạy-học.

Xây dựng/cập nhật qui định, qui trình công việc đối với đội ngũ hỗ trợ

đào tạo cử nhân ngành ATTT. Qui định, qui trình cần thể hiện những công

việc đội ngũ hỗ trợ đào tạo cần thực hiện khi sinh viên mới nhập học, trong

quá trình học tập. Qui định về công tác hỗ trợ người học cần đảm bảo thời

gian xử lý, giải quyết công việc được đặt ra cho đội ngũ hỗ trợ thực hiện đúng

thời hạn phản hồi cũng như hình thức xử lý khi họ không thực hiện đúng thời

hạn. Qui định cũng cần xác định rõ những hình thức, phương tiện để thực

hiện công việc hỗ trợ người học.

Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội ngũ hỗ trợ ở từng vai trò (hỗ trợ kỹ

thuật, hỗ trợ hành ch nh, tư vấn học tập, hỗ trợ học tập,…) về mục đ ch, ý

nghĩa, phương pháp, kỹ năng thực hiện công việc tư vấn, hỗ trợ người học

đáp ứng yêu cầu học tập. Bộ tài liệu cần bao gồm cách thức sử dụng hệ thống

phần mềm, các thiết bị kỹ thuật cá nhân, cách thức thao tác để thực hiện các

hoạt động hỗ trợ người học một cách chủ động. Tài liệu tập huấn cần định kỳ

cập nhật, nâng cấp khi cần thiết.

Công tác tập huấn cần được xây dựng kế hoạch định kỳ, khi triển khai

tập huấn có bao gồm hai phần lý thuyết và thực hành, cần có đánh giá công

nhận sau khi kết thúc khoá tập huấn để đảm bảo đội ngũ hỗ trợ thành thạo

sử dụng hệ thống, thiết bị và có thể thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ đào tạo

của mình.

- Hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên:

Rà soát các tài liệu hướng dẫn, tài liệu hỗ trợ sinh viên hiện đang ban hành

Đánh giá và cập nhật, chỉnh sửa phù hợp với qui trình quản lý hoạt động

hỗ trợ sinh viên và nhu cầu thực tế của sinh viên

- Quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên:

165

Cần đánh giá đội ngũ hỗ trợ đào tạo về số lượng, chất lượng, về khả

năng, phương pháp, kỹ năng thực hiện công việc hỗ trợ.

Xây dựng/cập nhật các tiêu chuẩn/điều kiện của đội ngũ hỗ trợ đào tạo

theo từng mảng công việc hỗ trợ (hỗ trợ hành chính, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn

học tập, giáo vụ,...) đáp ứng yêu cầu về phương pháp, kỹ năng hỗ trợ người

học trong môi trường đào tạo cử nhân ngành ATTT .

Tổ chức tuyển chọn đội ngũ hỗ trợ đào tạo căn cứ các tiêu chuẩn/ điều

kiện đã đưa ra. Bố trí, sắp xếp đội ngũ hỗ trợ người học đảm bảo số lượng

phù hợp với số lượng học viên.

Tổ chức tập huấn đội ngũ hỗ trợ về phương pháp và kỹ năng theo từng

mảng nội dung hỗ trợ (hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ hành ch nh, tư vấn học tập, hỗ

trợ học tập,…).

- Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên:

Căn cứ vào qui trình tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT, nhà trường

xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ sinh viên với những hoạt động cụ thể và

phân công đội ngũ hỗ trợ theo từng nội dung như hỗ trợ hành chính, hỗ trợ kỹ

thuật, tư vấn phương pháp – lựa chọn chương trình học, hỗ trợ hoạt động

tương tác trên lớp học, hỗ trợ tương tác giảng viên-sinh viên-sinh viên trong

quá trình tổ chức đào tạo. Từ đó, nhà trường bố tr đội ngũ hỗ trợ đã được tập

huấn có đủ khả năng, kỹ năng tốt để thực hiện hỗ trợ sinh viên. Đối với sinh

viên, hoạt động của đội ngũ hỗ trợ nhằm duy trì và phát huy động lực học tập

của sinh viên. Định kỳ nhà trường đánh giá hoạt động hỗ trợ bằng các hình

thức như: qua hệ thống tự động theo dõi các hoạt động hỗ trợ, thông qua khảo

sát online, qua phản hồi của sinh viên. Từ đó có cơ sở đánh giá để điều chỉnh

qui trình hỗ trợ hoặc có cơ chế để đội ngũ hỗ trợ làm việc hiệu quả.

- Thông báo rộng rãi cho sinh viên:

Ban hành, thông báo trên hệ thống thông tin truyền thông của nhà trường

tới sinh viên: qui trình hỗ trợ sinh viên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên, qui

trình quản lý đào tạo.

166

Cung cấp cho sinh viên các tài liệu như đề xuất tại bảng 3.3, dưới nhiều

hình thức như video, tờ rơi, pano,…

Bảng 3.1: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên

TT Loại tài liệu định, 1 Qui

nội qui

2 Qui

trình,

hướng dẫn

3

Thông tin

Tên tài liệu - Qui định về tổ chức, quản lý đào tạo của nhà trường (tuyển sinh, thời gian học, CTĐT, điều kiện thi kết thúc học phần, cách t nh điểm, điều kiện tốt nghiệp,…) - Nội qui sinh viên tham gia di n đàn - Qui chế thi kết thúc học phần - Qui định khen thưởng, kỷ luật - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ - Qui trình đăng ký tuyển sinh - Qui trình tuyển sinh (thi/xét tuyển) - Qui trình, thủ tục nhập học - Hướng dẫn chuẩn bị thiết bị học tập - Hướng dẫn phương pháp, kỹ năng học - Hướng dẫn đăng nhập và sử dụng hệ thống phần mềm học ATTT cho các hoạt động học tập (xem/tải học liệu, trao đổi thảo luận trên di n đàn, trao đổi thảo luận trên lớp học, làm bài luyện tập, tra cứu thông tin,…) - Hướng dẫn đăng ký kế hoạch học tập - Hướng dẫn đăng ký xét mi n giảm học phần - Hướng dẫn các thủ tục hành chính (chuyển lớp, chuyển ngành, chuyển địa điểm học, bảo lưu, học lại,…) - Hướng dẫn các hình thức nộp học phí - Qui trình, thủ tục thi/xét tốt nghiệp - Qui trình tổ chức trao bằng tốt nghiệp - Hướng dẫn sinh viên đến dự l tốt nghiệp - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ - Chương trình đào tạo - Kế hoạch học tập của từng lớp học phần - Danh mục tài liệu tham khảo - Thông tin giảng viên, cố vấn học tập, cán bộ hỗ trợ - Địa điểm học, thi

167

TT Loại tài liệu

Tên tài liệu

- Kết quả học tập - Thông tin về học phí, lệ phí - Thông tin giới thiệu việc làm - Các thông tin về nhà trường và đơn vị đào tạo (đội ngũ lãnh đạo, quản lý, số liệu báo cáo về tình hình hoạt động đào tạo – NCKH của nhà trường, các tin tức, bài viết về nhà trường) - Các thông báo khác - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ

d) Điều kiện thực hiện giải pháp

Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui định các tiêu chuẩn

đội ngũ hỗ trợ sinh viên; Qui định nhiệm vụ của đội ngũ hỗ trợ sinh viên; Tài

liệu tập huấn về phương pháp và kỹ năng hỗ trợ sinh viên; Qui định chế độ

làm việc, thù lao, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ hỗ trợ sinh viên.

Có cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác hỗ trợ và tư vấn sinh viên.

Có nguồn lực tài chính và có chế độ thù lao xứng đáng cho đội ngũ hỗ

trợ, phù hợp với đặc thù công việc hỗ trợ trong đào tạo cử nhân ngành ATTT.

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý

đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trường

đại học ở Việt Nam

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm mục đ ch thăm dò ý kiến đánh giá của nhà khoa học, chuyên gia

và cán bộ quản lý các trường đại học có ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng

nhu cầu xã hội về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đào

tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã đề xuất nhằm chứng

minh t nh đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu ra.

3.3.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm đánh giá t nh cần thiết và tính khả thi của toàn bộ 06 giải

168

pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã được

đề xuất.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Luận án đã sử dụng phương pháp dùng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến của

chuyên gia, giảng viên và CBQL (xem phụ lục 4). Các ý kiến đánh giá bằng

cách cho điểm theo thang điểm đánh giá từ 1 đến 4, cụ thể: Mức 4: Rất cần

thiết/Rất khả thi; Mức 3: Cần thiết/Khả thi; Mức 2: Ít cần thiết/Ít khả thi; Mức

1: Không cần thiết/Không khả thi.

3.3.4. Khách thể khảo nghiệm

Tổng số khách thể khảo nghiệm là 240 khách thể gồm: CBQL; GV và

chuyên gia.

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả nghiên cứu đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên

gia về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất được chúng tôi tổng

hợp tại Bảng 3.2 sau đây:

Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp

Mức độ cần thiết

Ít cần thiết Cần thiết

Các giải pháp

Điểm TB

Thứ bậc

%

%

%

%

Không cần thiết Số lượng

Số lượng

Số lượng

Rất cần thiết Số lượng

5

0

0.0

55

22.9 108 45.0

77

32.1 3.09

Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay

1

11

4.6

35

14.6

41

17.1 153 63.7 3.40

Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

169

Mức độ cần thiết

Ít cần thiết Cần thiết

Các giải pháp

Điểm TB

Thứ bậc

%

%

%

%

Không cần thiết Số lượng

Số lượng

Số lượng

Rất cần thiết Số lượng

2

0

0.0

29

12.1 103 42.9 108 45.0 3.33

Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

3

7

2.9

36

15.0

46

29.2 151 52.9 3.32

Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

8

3.3

47

19.6 115 47.9

70

29.2 3.03

6

Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT

0

0.0

29

12.1 149 62.1

62

25.8 3.14

4

Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo

Tất cả các khách thể được khảo sát đều khẳng định rằng, 6 giải pháp

mà luận án đưa ra đều có tính cần thiết ở mức độ cao. Trong số các giải pháp

đề xuất thì giải pháp 2 “Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin”, được đánh giá ở mức độ cao nhất với điểm đánh

giá trung bình là 3,40 xếp thứ bậc 1.

Tiếp đến là các giải pháp 3“Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã

hội” với điểm đánh giá trung bình là 3,33, xếp thứ bậc 2 ; giải pháp 4“Phát

triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng

nhu cầu xã hội” với điểm đánh giá trung bình 3,32, xếp thứ bậc 3. Có thể

170

nhận thấy rằng, các giải pháp trên đều thật sự cần thiết đối với đào tạo ATTT

đáp ứng nhu cầu xã hội tại trường đại học hiện nay. Trong đó, các nội dung

như hoạt động cấu trúc lại chương trình đào tạo; phát triển đội ngũ giảng

viên,… đều là những thành tố cầu thành nên chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Do vậy, nếu không chú trọng tới việc tìm ra các giải pháp quản lý hiệu quả

các khía cạnh này thì việc mong muốn chất lượng và hiệu quả đào tạo cử

nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ không đáp ứng yêu cầu.

Các giải pháp còn lại như: “Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ

quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động

đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay”; “Tổ chức

phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo

cử nhân ngành ATTT”; “Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên

trong quá trình đào tạo” mặc dù có tỷ lệ số người được hỏi đánh giá có mức

độ cần thiết thấp hơn các giải pháp đã phân t ch ở trên. Tuy nhiên, điểm đánh

giá trung bình vẫn đạt theo thứ tự là 3,09, 3,03 và 3,14.

- Về tính khả thi của các giải pháp đề xuất:

Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp

Mức độ khả thi

Khả thi

Các giải pháp

Điểm TB

Thứ bậc

%

%

%

%

Không khả thi Số lượng

Ít khả thi Số lượng

Số lượng

Rất khả thi Số lượng

6

22

9.2

139 57.9

60

25.0

19

7.9 2.31

5

62

25.8

69

28.7

29

12.2

80

33.3 2.53

Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

171

Mức độ khả thi

Khả thi

Các giải pháp

Điểm TB

Thứ bậc

%

%

%

%

Không khả thi Số lượng

Ít khả thi Số lượng

Số lượng

Rất khả thi Số lượng

3

10

4.2

62

25.8 120 50.0

48

20.0 2.86

tin

toàn

1

0

0.0

38

15.9 187 77.9

15

6.2 2.90

Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An theo thông hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

4

19

7.9

94

39.2

96

40.0

31

12.9 2.58

Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT

2

19

7.9

36

15.0 137 57.1

48

20.0 2.89

Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo

Tất cả các khách thể được khảo sát đều khẳng định rằng, 6 giải pháp

mà luận án đưa ra đều có tính khả thi ở mức độ cao. Trong đó, giải pháp 4 về

“Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin

đáp ứng nhu cầu xã hội” (với điểm đánh giá trung bình 2,90), và giải pháp 6

về “Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào

tạo” (với điểm đánh giá trung bình 2,89) là những giải pháp được đánh giá có

tính khả thi cao nhất. Trên thực tế, có thể d dàng nhận thấy các giải pháp này

có thể được các trường tổ chức thực hiện và quản lý chủ động trong điều kiện

của các trường và các nguồn lực hiện tại mà trường đang có. Tuy nhiên, giải

pháp 3” Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” với điểm đánh giá

172

trung bình 2,86 và giải pháp 5 về “Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học

liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT” với điểm

đánh giá trung bình 2,58 được đánh giá có tính khả thi thấp hơn do các giải

pháp này đòi hỏi điều kiện của nhà trường cần đầu tư về nguồn lực thực hiện

mạnh, về nhân lực có chuyên môn và đòi hỏi kinh ph đầu tư lớn về con

người, về cơ sở vật chất, công nghệ. Còn giải pháp 2 về “Tổ chức khảo sát

nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin” (điểm đánh giá

trung bình 2,53) được đánh giá về tính khả thi thấp hơn, các chuyên gia và

nhà quản lý còn chưa tin tưởng do đó là giải pháp cần có sự phối hợp với đơn

vị sử dụng nhân sự hoặc cần có phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo độ

tin cậy, chính xác, phản ánh đúng bản chất của các số liệu, từ đó mang lại

hiệu quả cho quản lý thông tin đầu ra.

3.4. Thử nghiệm một giải pháp

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, căn cứ vào điều kiện thực tế và

thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở Việt

Nam, NCS không thể tổ chức thử nghiệm cho tất cả các giải pháp. Một giải

pháp được thử nghiệm là giải pháp 2: “Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin”.

1) Mục đích khảo sát

Thu thập ý kiến nhận xét và đánh giá của người học và người sử dụng

sinh viên tốt nghiệp ngành ATTT về nội dung chương trình đào tạo (CTĐT)

ngành ATTT của Học viện Kỹ thuật mật mã.

Kết quả khảo sát là căn cứ để Khoa và các bộ môn ngành ATTT có

những điều chỉnh và cập nhật về nội dung CTĐT nhằm đáp ưng yêu cầu của

người sử dụng và nhu cầu của xã hội.

Hoạt động khảo sát góp phần triển khai công tác tự đánh giá – kiểm định

chất lượng CTĐT tại Học viện Kỹ thuật mật mã.

173

2) Đối tượng khảo sát

Các nhà tuyển dụng, các đơn vị sử dụng lao động ngành ATTT

Cựu sinh viên ngành ATTT đã từng được đào tạo tại Học viện Kỹ thuật

mật mã.

3) Hình thức và thời gian khảo sát

Khảo sát trực tuyến, bằng phiếu điều tra trực tiếp và email.

Thời gian khảo sát: Từ 10/09/2019 đến 10/10/2019

4) Công cụ khảo sát

Các phiếu khảo sát được tác giả phối hợp với Phòng Đảm bảo chất lượng

của Học viện Kỹ thuật mật mã xây dựng dựa trên việc tham khảo một số mẫu

phiếu khảo sát của các trường đại học khác và đã được đóng góp ý kiến của

BGĐ, lãnh đạo Khoa, bộ môn ngành ATTT.

Các phiếu khảo sát gồm 10-12 câu hỏi với 2 thang đo “Đồng ý” và

“Không đồng ý”, tập trung vào các nội dung về: Chuẩn đầu ra, Cấu trúc

chương trình đào tạo, và phần Ý kiến thêm.

I. Kết quả khảo sát

1. Số lƣợng phiếu khảo sát

Khảo sát có sự tham gia của 45 người sử dụng lao động ngành ATTT

đến từ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông

trong nước; 152 cựu sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành ATTT của Học viện

Kỹ thuật mật mã.

Các đối tượng được hỏi góp ý cho CTĐT cử nhân ngành ATTT của Học

viện Kỹ thuật mật mã.

2. Đánh giá về chuẩn đầu ra của CTĐT ngành ATTT

2.1. Chuẩn đầu ra của CTĐT đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

Về cơ bản, phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đồng ý chuẩn đầu

ra của CTĐT cử nhân ngành ATTT của Học viện Kỹ thuật mật mã đã đáp ứng

nhu cầu của người sử dụng lao động và thị trường lao động. Tuy nhiên, đối

174

với ngành ATTT cần bổ sung một số nội dung/môn học và kỹ năng cho sinh

viên để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo. Kết quả khảo sát được thể hiện

ở Bảng sau:

Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng của Chuẩn đầu ra

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 37 6 2 45

% 82,2 13,3 4,5 100,0

Số lƣợng 134 11 7 152

% 88,1 7,2 4,6 100,0

Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số

Một số ý kiến thêm:

- Kiến thức cơ bản được đào tạo khá đầy đủ, tuy nhiên cần cập nhật

thêm các công nghệ mới vào Chương trình đào tạo.

- Cần bổ sung thêm một số môn kiến thức nền tảng vào Chương trình

đào tạo.

- Chưa đáp ứng được yêu cầu, quá nặng về lý thuyết.

- Đa phần đáp ứng được những vị tr liên quan đến công nghệ phần

mềm. Những vị trí thiên về dữ liệu hệ thống như thiết kế, phân tích và xử lý

dữ liệu vẫn chưa đáp ứng nhiều.

2.2. Các môn học trong CTĐT đều góp phần vào việc đạt được chuẩn

đầu ra

Bảng 3.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá các môn học góp phần đạt chuẩn đầu ra

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 34

% 75,6

Số lƣợng 131

% 86,2

Đồng ý

11

24,4

18

11,8

Không đồng ý

-

-

3

2,0

Ý kiến khác

45

100,0

152

100,0

Tổng số

175

Một số ý kiến thêm:

- Có nhiều môn bị dư thừa

- Một số môn chưa đáp ứng được mục tiêu của môn học

- Một số môn học bắt buộc chưa góp phần vào việc đạt chuẩn đầu ra (ví

dụ các môn đại cương kiến trúc máy t nh, …).

2.3. Mức độ hợp lý về chuẩn đầu ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC

450) của chương trình đại trà.

Tỷ lệ đồng ý của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá về chuẩn đầu

ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC 450 điểm) là không cao, đặc biệt ở người

sử dụng lao động chỉ có 55,6% đồng ý. Đa số các ý kiến của các đối tượng

người sử dụng lao động và cựu sinh viên đều cho rằng hiện tại chuẩn đầu ra

ngoại ngữ là quá thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của thực thế công việc, vì vầy

cần tang chuẩn đầu ra ngoại ngữ lên trên mức TOEIC 500 điểm.

Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý chuẩn đầu ra ngoại ngữ

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 25 20 - 45

% 55,6 44,4 - 100,0

Số lƣợng 90 56 6 152

% 59,2 36,8 4,0 100,0

Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số

Một số ý kiến bổ sung thêm:

- Chuẩn đầu ra ngoại ngữ nên yêu cầu đạt TOEIC từ 500-650 điểm.

- Tập trung vào 4 kỹ năng thay vì chỉ tập trung vào 2 kỹ năng Nghe,

Đọc như hiện nay.

- Nên dạy tiếng Anh chuyên ngành, hoặc thiết kế những môn học hoàn

toàn bằng tiếng Anh.

- Chuẩn đầu ra quá thấp không đáp ứng được yêu cầu thực tế khi giao

tiếp, phản xạ, thuyết trình.

176

3. Đánh giá về cấu trúc của CTĐT ngành ATTT

3.1. Thời gian đào tạo

Theo quy định hiện nay tại Học viện Kỹ thuật mật mã, thời gian đào tạo

cử nhân ngành ATTT là 5 năm. Qua khảo sát trên 88% số người được hỏi đều

đồng ý với khoảng thời gian đào tạo này.

Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về thời gian đào tạo

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 40 5 - 45

% 88,9 11,1 - 100,0

Số lƣợng 142 10 - 152

% 93,4 6,6 - 100,0

Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số

Một số ý kiến bổ sung thêm:

- Nên tăng thời lượng thực hành vì sinh viên cần có kỹ năng làm việc.

- Nên rút ngắn những môn học không cần thiết

3.2. Số lượng môn học tự chọn (chiếm trên 5% tổng số tín chỉ)

Với tỷ lệ chiếm 5% trên tổng số tín chỉ toàn khóa học, tương đương từ 6

đến 9 tín chỉ, phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đồng ý số lượng các

môn học tự chọn hiện nay tại Học viện Kỹ thuật mật mã. Tuy nhiên có một số

góp ý sau đây:

- Tăng tỷ lệ môn tự chọn lên 8-10%

- Thêm các môn học mới để sinh viên có nhiều lựa chọn

- Tổ chức tư vấn cho sinh viên lựa chọn môn tự chọn theo nhóm nghề nghiệp

Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về số lƣợng môn học tự chọn

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 37 7 1 45

% 82,3 15,5 2,2 100,0

Số lƣợng 126 20 6 152

% 82,9 13,1 4,0 100,0

Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số

177

3.3. Cấu trúc kiến thức của CTĐT ngành ATTT

Cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT được chia thành 4

khối kiến thức: Khối lượng kiến thức giáo dục đại cương (61 TC); Khối kiến

thức cơ sở chuyên ngành (61 TC); Khối kiến thức chuyên ngành (42 TC);

thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (11 tín chỉ).

Đánh giá về tính hợp lý của cấu trúc này, đa số những đối tượng được

khảo sát đều đồng ý về sự phân bố số tín chỉ như trên. Tuy nhiên có nhiều ý

kiến góp ý nên giảm số lượng tín chỉ khối kiến thức đại cương và tăng số tín

chỉ thực tập tốt nghiệp vì sinh viên ra trường cần có nhiều kinh nghiệm để đáp

ứng nhu cầu xã hội.

Bảng 3.9: Đánh giá cấu trúc kiến thức của Chƣơng trình đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 38 7 - 45

% 84,4 15,6 - 100,0

Số lƣợng 110 35 7 152

% 72,4 23,0 4,6 100,0

Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số

Một số ý kiến bổ sung:

- Các môn đại cương nên cắt giảm và tập trung vào các môn có liên

quan tới chuyên ngành về sau, có những môn học sau khi học xong sinh viên

không biết áp dụng vào việc gì.

- Cần bố tr lại các môn đại cương nên hoàn thành trong 4 học kỳ đầu

tiên. Vì những môn triết học không nên để đến năm 3 mới học, vì lúc này sinh

viên nên tập trung vào nghiên cứu chuyên ngành.

- Nên yêu cầu bắt buộc sinh viên phải thực tập tối thiểu là 4-6 tháng

trước khi tốt nghiệp.

- Giảm bớt giáo dục đại cương để tăng cường giáo dục chuyên nghiệp

178

(trong đó có các môn tự chọn)

3.4. Đào tạo ngoại ngữ, các kỹ năng mềm và NCKH

Đánh giá về nội dung và thời lượng đào tạo các học phần như: ngoại

ngữ, kỹ năng mềm (giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch,…) và hoạt động

nghiên cứu khoa học, tỉ lệ đồng ý của các bên liên quan có sự khác biệt rõ rệt

giữa đào tạo ngoại ngữ (58,4% – 63,7% đồng ý) với các nội dung còn lại

(91,8% – 95,9% đồng ý).

Bảng 3.10: Đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH

Tỷ lệ đồng ý, %

Nội dung

Cựu sinh viên

Ngƣời sử dụng lao động

63,7

58,4

95,9

91,8

1. Đào tạo ngoại ngữ trong chương trình đào tạo với 12 t n chỉ là hợp lý 2. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ch

II. Nhận xét và đề xuất

1. Nhận xét

Tác giả Luận án đã tổ chức thử nghiệm giải pháp “Tổ chức khảo sát nhu

cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin” nhằm phục vụ cho

hoạt động điều chỉnh, cập nhật CTĐT của Học viện Kỹ thuật mật mã, đã tổ

chức khảo sát lấy ý kiến các nhà sử dụng lao động, các cựu sinh viên của

Trường về nội dung CTĐT của các ngành An toàn thông tin tại Học viện, với

số lượng thu được là 45 nhà sử dụng lao động, 152 cựu sinh viên của nhà

trường.

Kết quả thu được từ các đối tượng được khảo sát cho thấy, hầu hết các

nội dung về Chuẩn đầu ra và cấu trúc CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin

đều được đánh giá đồng ý với tỉ lệ trên 75%. Tuy nhiên, nội dung về Chuẩn

đầu ra và đào tạo ngoại ngữ tại Học viện chưa được sự đồng ý cao từ các bên

179

liên quan (khoảng 55 – 60%). Vì vậy, Học viện Kỹ thuật mật mã cần xem xét

và có những điều chỉnh hợp lý đối với nội dung này.

Khảo sát cũng đã thu được 197 ý kiến (Người sử dụng lao động: 45 ý

kiến; Cựu sinh viên: 152 ý kiến) đóng góp thêm của các bên liên quan về

những nội dung đào tạo mà Học viện Kỹ thuật mật mã cần bổ sung, điều

chỉnh để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

2. Đề xuất

Để kết quả khảo sát được sử dụng hiệu quả trong quá trình cập nhật, điều

chỉnh CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin, phòng ĐBCL phối hợp với

Khoa/Bộ môn ngành An toàn tông tin triển khai những hoạt động như sau:

- Xem xét, đánh giá và lựa chọn các ý kiến đóng góp của các bên liên

quan về nội dung mà ngành đào tạo cử nhân An toàn thông tin cần chỉnh sửa,

bổ sung;

Lập kế hoạch, tiến trình để cập nhật những nội dung trên vào CTĐT hiện

tại của Khoa/Bộ môn;

Có kế hoạch đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả khảo sát các bên

liên quan trong việc cập nhật CTĐT.

180

Kết luận chƣơng 3

Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam, trong Chương 3

luận án đã đề xuất được 6 giải pháp tập trung vào nâng cao nhận thức của

CBQL và GV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân

ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, khảo sát nhu cầu xã hội, điều chỉnh

chương trình đào tạo, phát triển đội ngũ GV, cung ứng học liệu, hỗ trợ và

tư vấn cho sinh viên. Các giải pháp quản lý đào tạo đã đề xuất cần thiết và

khả thi, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT cử nhân ngành An toàn thông tin

trong các trường đại học Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân

lực An toàn thông tin phục vụ nhu cầu xã hội. Hệ thống các giải pháp quản

lý này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc bảo đảm t nh pháp lý, hệ

thống và đồng bộ, kế thừa, hiệu quả và khả thi, đồng thời đáp ứng yêu cầu

đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin trong bối cảnh đổi mới căn bản,

toàn diện GD-ĐT Việt Nam.

181

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang di n ra mạnh mẽ trên

toàn cầu, bên cạnh những cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại cho các

quốc gia thì vẫn có những thách thức đang đặt ra ngày càng lớn: đó là vấn đề

an ninh mạng và an toàn thông tin. Để vượt qua thách thức này, việc đào tạo

nhân lực an toàn thông tin, trong đó có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin càng trở nên cấp bách. Việc nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội được tác giả luận án lựa chọn nhằm tìm

ra giải pháp quản lý có hiệu quả hoạt động này, phù hợp với yêu cầu của thực

ti n Việt Nam hiện nay.

Nghiên cứu cho thấy trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công

trình nghiên cứu về an toàn thông tin và đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an

toàn thông tin, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong khi đó vấn đề quản lý đào

tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường

đại học Việt Nam chưa được nghiên cứu thấu đáo. Dựa trên cơ sở lý luận

về quản lý và quản lý đào tạo, dựa vào mô hình quản lý đào tạo CIPO và

kết hợp với các chức năng quản lý, luận án đã vận dụng cách tiếp cận này

vào nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã

hội ở trường đại học.

Kết quả nghiên cứu thực trạng đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các

trường đại học cho thấy, mức độ đáp ứng cơ sở hạ tầng CNTT đào tạo cử

nhân ngành ATTT, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập, đội ngũ giảng

viên, quá trình tổ chức dạy học trong đào tạo cử nhân ngành ATTT ở mức độ

khá. Về đội ngũ nhân lực hỗ trợ các hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT

ở mức độ trung bình.. Các nội dung quản lý như: quản lý tuyển sinh và tư vấn

học; quản lý học liệu phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT; quản lý đội ngũ

nhân lực hỗ trợ đào tạo; quản lý hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và

hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT; đầu ra và tốt nghiệp đào tạo cử nhân

182

ngành ATTT ở các trường thực hiện ở mức độ khá. Về điều kiện triển khai

đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá đào tạo cử nhân ngành ATTT;

thông tin đầu ra của đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học được

nghiên cứu có mức độ thực hiện trung bình.

Nguyên nhân của những hạn chế về quản lý đào tạo cử nhân ngành

ATTT ở các trường đại học ở Việt Nam là do: quản lý các điều kiện triển khai

đào tạo cử nhân ngành ATTT còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phù hợp với

bối cảnh và theo kịp xu thế phát triển; Các điều kiện đảm bảo chất lượng còn

chưa đồng bộ, chưa được quan tâm th ch đáng.

Để khắc phục các hạn chế trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, Luận án đã đề xuất 6 giải pháp quản

lý, đó là:

Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành

ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay;

Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin;

Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân

ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội;

Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An

toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội;

Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương

tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT;

Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá

trình đào tạo.

2. Khuyến nghị

2.1. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

Mở rộng hành lang tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các cơ sở

GDĐH thuộc nhóm ngành ATTT, giao cho các trường tự chủ xây dựng

chương trình đào tạo, phương án tuyển sinh, phương thức đào tạo trên cơ sở

183

qui định của Luật giáo dục, nhưng đảm bảo có tính linh hoạt, mềm dẻo để

thuận lợi cho việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

Xác định xu thế của các quốc gia trong khu vực và thế giới, cùng với

chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội học tập và học suốt đời, Bộ Giáo

dục và Đào tạo cần hiện thực hoá bằng việc đề xuất với Chính phủ hoặc đưa

ra các ch nh sách đầu tư trọng điểm cho phát triển đào tạo cử nhân ngành

ATTT, đặc biệt phát huy vai trò của các trường đại học Việt Nam, trên cơ sở

tham khảo mô hình đào tạo chuyên ngành này ở các đại học trong khu vực và

trên thế giới.

Tăng cường đầu tư về hạ tầng công nghệ cho đào tạo cử nhân ngành

ATTT một cách đồng bộ cho các trường đại học thực hiện đào tạo chuyên

ngành này.

Có chính sách và tiêu chuẩn đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

trong đào tạo cử nhân ngành ATTT, từ đó tăng cường bồi dưỡng đội ngũ để

đáp ứng với yêu cầu phát triển của đào tạo cử nhân ngành ATTT và đạt chuẩn

trong khu vực và quốc tế.

Đầu tư tập trung cho phát triển nội dung học liệu ở các trường nhằm đạt

chuẩn về nội dung chuyên môn và kỹ thuật, từ đó xây dựng hệ thống kho dữ

liệu quốc gia để cung cấp nguồn bài giảng, học liệu điện tử đạt chuẩn quốc

gia, phát huy nguồn lực của các nhà trường đóng góp vào tài nguyên chung

của quốc gia, thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục nâng cao dân trí, phát

triển nguồn nhân lực, xây dựng xã hội học tập và học suốt đời.

2.2. Khuyến nghị với các trường đại học

Có chính sách bồi dưỡng, qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lý có tầm hiểu

biết, trình độ, kỹ năng th ch ứng với bối cảnh và xu thế mới. Đổi mới tư duy,

nhận thức về đào tạo trong thời kỳ mới - cách mạng công nghiệp 4.0.

Đổi mới, hoàn thiện qui trình quản lý đối với các yếu tố đầu vào, quá

trình, đầu ra của đào tạo cử nhân ngành ATTT tại nhà trường phù hợp với

điều kiện bối cảnh và xu thế phát triển hiện nay của thế giới, khu vực và

Việt Nam.

184

Tăng cường liên kết, hợp tác toàn diện, trao đổi thông tin giữa các cơ sở

GDĐH có đào tạo cử nhân ngành ATTT để giảm bớt khoảng cách về chất

lượng giữa các trường và các khu vực. Tạo ra sự thống nhất trong cách thức

tuyển sinh, đánh giá năng lực thực hiện, chuẩn đầu ra giữa các cơ sở đào tạo.

Tăng cường tổ chức các hội thảo chuyên đề về đổi mới quản lý, sử dụng

nguồn nhân lực sau đào tạo ngành ATTT trên phạm vi cả nước, từ đó sẽ có

được những thông tin hữu ích của các chuyên gia, nhà sử dụng lao động về

nguồn nhân lực đã, đang và sẽ được đào tạo trong cơ sở GDĐH, làm căn cứ

cho việc điều chỉnh chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng, các thiết bị làm việc, học tập để

đảm bảo các hoạt động đào tạo đào tạo cử nhân ngành ATTT trong nhà trường.

185

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguy n Tân Đăng (2019), “Đào đạo chuyên ngành An toàn thông tin

trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Thiết bị giáo dục,

(số đặc biệt, tháng 6 năm 2019), tr 1-3.

2. Nguy n Tân Đăng (2020), “Kỹ năng cơ bản trong chương trình đào tạo

cử nhân ngành An toàn thông tin ở Học viện Kỹ thuật mật mã”, Tạp chí

Thiết bị giáo dục, (số 211 kỳ 2, tháng 2 năm 2020), tr 109-111.

3. Nguy n Tân Đăng (2020), “Xu thế phát triển nguồn nhân lực an toàn

thông tin trên thế giới và vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý giáo

dục, (số 2, tháng 2 năm 2020), tr 9-17.

4. Nguy n Tân Đăng (2020), “Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành

An toàn thông tin hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (số 3, tháng 3

năm 2020), tr 160-165.

186

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban chấp hành trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục và đào tạo

2. Đặng Quốc Bảo (2006), Vấn đề quản lý nhà trường nhận diện qua các sơ đồ,

Thông tin quản lý giáo dục số 2-2006 (42)

3. Trịnh Văn Biểu (2012), “Một số vấn đề về đào tạo ATTT(e-learning)”, Tạp chí

Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 40: 86-90

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ, (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ Bộ

Giáo dục và Đào tạo (2007),

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ban hành quy định về

khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau

khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình

xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ,

tiến sĩ (ngày 16 tháng 4 năm 2015).

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT ban hành quy

chế quản lý bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, Bằng tốt nghiệp trung học phổ

thông văn bằng giáo dục đạo học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc

dân(ngày 08 tháng 09 năm 2015).

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Báo cáo số 46/BC- BGDĐT ngày

28/01/2016 sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày

09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội

học tập giai đoạn 2012-2020”

8. Bộ GD&ĐT ban hành công văn số 5444 /BGDĐT-GDĐH ngày 16/11/2017 về

việc áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực CNTT trình độ

đại học giai đoạn 2017-2020.

187

9. Bộ Thông tin và truyền thông, Thông tư Quy định chi tiết và hướng dẫn một

số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về

bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

10. Chính phủ (2004), Báo cáo về tình hình giáo dục Việt Nam trình tại kỳ họp thứ

6 Quốc hội XI ngày 15/11/2004

11. Chính phủ (2010), Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT

và truyền thông”

12. Chính phủ (2005), Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn

2006-2020”

13.

Chính phủ (2005), Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông

Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo

Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005

14. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm

theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012

15.

Võ Thúy Diệp (2012), E-learning (đào tạo trực tuyến) sự lựa chọn của thời

đại, chương trình Vietnamlearning - Công ty GK www.vietnamlearning.vn.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành

Trung ương khoá VIII, NXB Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Mai Đình Đoài (2014), “Kinh nghiệm triển khai e-Learning ở Trường đào tạo

cán bộ BIDV”, Online Management Training, http://omt.vn/kinh-nghiem-

trien-khai-e-learning-o-truong-dao-tao-can-bo-bidv/

18.

Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội

19. Trần Thị Thu Giang (2013) “Nghiên cứu xây dựng hệ thống e-learning hỗ trợ

trong đào tạo theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ,

20. Trần Thị Thu Giang (2017), “Một số giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Công nghệ thông tin tại Việt nam”, Học viện Bưu ch nh Vi n thông.

21. Vũ Thị Hạnh (2013), “Nghiên cứu hệ thống đào tạo elearning và xây dựng thử

nghiệm bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện

Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông. Hà Nội

22. Lê Huy Hoàng (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy học, NXB. Đại học

Sư phạm Hà Nội

188

23. Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy và

học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

24. Đặng Vũ Hoạt (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội

25.

Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội

26. Nguy n Thị Lệ (2012), “Nghiên cứu về E-learning và đề xuất giải pháp

triển khai E-learning trong trường phổ thông”, Học viện Công nghệ Bưu

chính vi n thông

27. Nguy n Hồng Minh (2017), “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề

đặt ra đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam”, đăng tải ngày

17/8/2017,

http://caodangquany1.edu.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-4-0-va-

nhung-van-de-dat-ra-doi-voi-he-thong-giao-duc-nghe-nghiep-viet-nam.htm

28. Vũ Trà My, https://www.qdnd.vn/khoa-hoc-cong-nghe/trong-nuoc/nang-cao-

chat-luong-dao-tao-nhan-luc-an-ninh-mang-550091

29.

Quỳnh Nga (2015), Công nghệ thông tin Việt Nam - Top tăng trưởng nhanh

nhất thế giới, nguồn: http://baocongthuong.com.vn/cong-nghe-thong-tin-viet-

nam-top-tang-truong-nhanh-nhat-the-gioi.html, đăng ngày 25/6/2015

30. Thái Kim Phụng, Trương Việt Phương (2016), “Ảnh hưởng của chất lượng

thông tin đến kiến thức thu nhận của sinh viên qua hệ thống e-learning: Một

nghiên cứu tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa

học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Số 2 (47), 90-101

31.

Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Giáo dục

32. Lê Quang Sơn (2010), Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ

ở trường Đại học Sư phạm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà

Nẵng - Số 6(41).2010, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng

33. Nguy n Phước Tài (2011), Đào tạo ATTT mảnh đất giàu tiềm năng, Phòng

Thanh tra Đào tạo – Trường ĐH Đồng Tháp

34. Bùi Kiên Trung, Lê Trung Thành và Đàm Quang Vinh (2015), “Đào tạo từ xa

ATTT tại Việt Nam: Mô hình phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân”, Kỷ yếu

Hội thảo quốc tế Dạy – Học – Chia sẻ: Hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, tháng 12/2015, tr.72-78

189

35. Trần Thị Lan Thu (2018), MOOCs – một giải pháp hỗ trợ học tập suốt đời

trong xu thế giáo dục 4.0, Tạp chí khoa học, số 40, tháng 2/2018, Viện Đại

học Mở Hà Nội

36.

Võ Như Tiến (2011), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Đổi mới trong công tác

giảng dạy, nghiên cứu & quản lý giáo dục đại học, SEAMEO RETRAC –

TPHCM

37. Bùi Kiên Trung (2016), “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự

hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa e-learning”,

Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

38. Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê

duyệt đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin

đến năm 2020”

39. Thạch Thị Tuyến (2015), Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học

Việt Nam: Đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công

nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, NXB. Đại học Quốc gia

Hà Nội

40. Thông tư 11/2015/TT- BTTTT, " Chuẩn kỹ năng nhân lực Công Nghệ Thông

Tin Chuyên nghiệp", Bộ Thông Tin Truyền Thông - 2015

41. Trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học Melbourne tại trường đại học

Melbourne (2017), Đảm bảo chất lượng trong đào tạo trực tuyến, Cơ quan

tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo Australia

42. Nguy n Thị Bạch Tuyết (2014), “E-learning – Xu thế đào tạo tất yếu trong

nền kinh tế tri thức”, Kỷ yếu hộithảo khoa học Sơ kết chương trình đào tạo từ

xa NEU-EDUTOP theo phương thức E-learning, Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân, tr.25-32

43. Từ Đức Văn, (2013) Quản lý đào tạo và hệ thống đào tạo theo tín chỉ, Trường

Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh

44. Lê Vân (2015), Tỷ lệ người dùng Internet tại Việt Nam đạt 52% dân số,

nguồn:http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/174-4869-nam-2015--ty-le-nguoi-

dung-internet-tai-viet-nam-dat-52-dan-so-.html, đăng ngày 22/12/2015

45. Nguy n Thị Hồng Vân (2011), Quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện Chính

trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, Luận án Tiến

sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

190

46. Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt Nam

2006 -2020

47. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam,

Website: http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/, truy cập ngày 10/10/2017

Tiếng Anh

48. Adlakha, N., Mehta, M., Kaur, J., Kocher, G. (2011), “A study into the effects

of e-learning on higher education”, National Workshop-Cum-Conference on

Recent Trends in Mathematics and Computing (RTMC), Proceedings

published in International Journal of Computer Applications® (IJCA).

49. Azadegan, S. Lavine, M. O'Leary, M. Wijesinha, A.Zimand, M. “An

Undergraduate Track in Computer Security”. ACM SIGCSE Bulletin, Proceedings of the 8th annual conference on Innovation and technology in

computer science education, Volume 35 Issue 3. June 2003. Available on

March 12, 2004 at portal.acm.org/

50. Abler,

https://www.slideshare.net/truonghang297/digital-social-mobile-in-

2015-vietnam-we-are-social

51. Anderson và Krathwohl, ttps://www.pinterest.com/pin/455004368576555490/

52. Awareness, Training, and Education Computer Resource Center (CSRC).

National Institute for Standards and Technology (NIST). Available on March

12, 2004 at http://csrc.nist.gov/ate/

53.

Beatrice Ghirardini(2011), “E-learning methodologies: A guide for designing

and developing e-learning courses”, Food and Agriculture Organization of the

United Nations

54. Belawati, T and Baggaley, J. (2010), “Policy and Practice in Asian Distance

Education”, Sage Publications, International Development Research Centre,

Canada.

55. Bonk, C.J. & Cunningham, D.J. (1998), “Searching for learnercentered,

constructivist, and sociocultural components of collaborative educational

learning tools”, in C.J. Bonk & K.S. King (Eds.), p.25-50.

56. Border Ph.D., Charles. Holden, Ed. “Security Education within the IT

Curriculum”. Proceeding of the 4th conference on information technology

191

curriculum on Information technology education. Oct 2003. Available on

March 12, 2004 at portal.acm.org

57. Brandon, B. (Ed.) (2007), The e-learning Guild’s Handbook of e-learning

Strategy, The eLearning Guild, Santa Rosa, CA.

58. Bussakorn Cheawjindakarn, Praweenya Suwannatthachote, Anuchai

Theeraroungchaisri (2012), “Critical Success Factors for Online Distance

Learning in Higher Education: A Review of the Literature”, Creative

Education Vol.3, Supplement, 61-66.

59. Chiu, Liu và Sun (2005), “The Influence of Learning Style and Training

Method on Self – Efficacy and Learning Performance in WWW Homepage

Design Training,” International Journal of Information Management, 20,

455-472.

60. Chang, S., Online learning communities with online mentors (OLCOM):

Model of online learning communities. The Quarterly Review of Distance

Education, 2004

61. Chyung, Y., Winiecki, D. J. & Fenner, J. A. (1998), “A case study: Increase

enrollment by reducing dropout rates

in adult distance education”,

Proceedings of the annual conference on distance teaching &learning,

Madison, WI.

62. Crowley, Ed. “Information System Security Curricula Development.”

Proceeding of the 4th conference on information technology curriculum on

Information technology education. Oct 2003. Available on March 12.

63. W. A. Conklin, Wegerif, R. (1998), “The social dimensions of asynchronous

learning networks”, Journal of Asynchronous Learning Networks, 2 (1),

p.34-49.

64. Dublin, L. (2004) Lessons on E-Learning Strategy Development from the

Cheshire Cat, www.learningcircuits.org

65. Elliott, K.M. and Healy, M.A. (2001), “Key factors influencing student

satisfaction related to recruitment and retention”, Journal of Marketing for

Higher Education, 10 (4), p.1-11.

66. Garrison,D.R. (2011), E-Learning in the 21st Century: A Framework for

Research and Practice, Taylor & Francis.

192

67. Ghirardini, B. (2011), “E-learning methodologies: A guide for designing and

developing e-learning courses”, Food and Agriculture Organization of the

United Nations.

68. Graham, C. R., Blended learning systems: Definition, current trends, and

future directions, 2005

69. Hao Shi (2010), “Developing E-learning Materials for software development

course”, International Journal of Managing Information Technology (IJMIT),

2 (2), 15-21.

70. Holmberg, B. (1983), “Guided didactic conversation in distance education”,

in D. Sewart, D. Keegan, and B. Holmberg (Eds.), Distance Education:

International Perspectives, New York: Croom Helm, p.114-222.

71. Horton, W. (2006), E-learning by Design, John Wiley & Sons, San Francisco.

72. Horton, W. & Katherine, E-Learning by Design, in HandBook, 2002

73. Information Assurance Curriculum and Certification: State of the Practice.

Carnegie Mellon University. Available on March 12, 2004

at

http://www.sei.cmu.edu/publications/documents/99.reports/99tr021/99tr021ch

ap02.html Insung Jung (2007).

74. Information Security (Master of Science in Information Security Technology

and Management - MSISTM). 13 Jan 2003. Carnegie Mellon University.

Available on March 12, 2004 at

http://www.ini.cmu.edu/academics/MSISTM/index.htm

75. Infosec Graduate Program. Purdue University. Available on March 12, 2004 at

http://www.cerias.purdue.edu/education/graduate_program/

76. Innovative Practices of Distance Education (including e-learning) in Asia and

the Pacific. International Journal for Educational Media and Technology,

2007, Vol 1. Num 1.

77. ISO/IEC 17799:2005 [ISO/IEC 17799:2005] Information technology -

Security techniques - Code of practice for information security management

78. ISO/IEC 27002:2013 - Information technology - Security techniques - Code of

practice for information security controls (second edition)

79. Johnson, Hornik và Salas (2008) An empirical examination of factors ontributing

to the creation of successful e-learning environments. International Journal of

Human-Computer Studies, 66(5), 356-369.

193

80.

Joo, J. (1999), “Cultural Issues of the Internet in Classrooms”, British

Journal of Educational Technology, 30 (3), 245-250.

81. Ross, Seth. (1999) Unix System Security Tools. Computer Security a Practical

Definition. Available on March 12, 2004 at

http://www.albion.com/security/intro-4.html

82. Karen A. Forcht, Joan K. Pierson, Ben M. Bauman: Developing awareness of

computer ethics. SIGCPR 1988: 142-143

83. Karl, K. (2001), Virtuality on the Students' and on the Teachers' sides: A

Multimedia and Internet based International Master Program, Proceedings on the 7th International Conference on Technology Supported Learning and

Training – Online Educa, Berlin, pp. 133-136.

84. Karon, R. (2000), “Bankers Go Online: Ilinois Banking Company Learns

Benefits of E-Trainig”, E-Learning 1 (1), 38-40.

85. Kattoua, T. et al. (2016), “A Review of Literature on E-Learning Systems in

Higher Education”, International Journal of Business Management and

Economic Research (IJBMER), Vol 7(5), 2016, 754-762.

86. Krishman, C. (2012), Virtuality on the Students' and on the Teachers' sides: A

Multimedia and Internet based International Master Program, Proceedings on

the 7th International Conference on Technology Supported Learning and

Training – Online Educa; Berlin, Germany; November 2012, pp. 133–136.

87. Lepori, B., Cantoni, L., Succi, C. (2003), “The introduction of e-learning in

European universities: Models and strategies”, Digitaler Campus, Michael

Kerres, Britta Voß (Hrsg.), Waxmann Verlag GmbH, Münster, Berlin.

88. Levy, Y. (2007), “Comparing dropouts and persistence in e-learning

courses”, Computers & Education, 48 (2), 185-204.

89. Master of Science degree program in Information Security and Assurance.

George Mason University. Available on March 12, 2004 at

http://www.isse.gmu.edu/ms-isa/

90. Mbarek, R. & Zaddem F. (2013), Determinants of E-Learning Effectiveness: A

Tunisian Study, IBIMA Business Review, Vol. 2013 (2013), Article ID

996925, DOI: 10.5171/2013. 996925.

194

91. Mood, T.A. (1995), “Distance Education: An Annotated Bibliography”,

Englewood, CO: Libraries Unlimited.

92. Moore, M.G and Anderson, W.G. (Eds) (2003), Handbook of Distance

Education, Routledge Publisher.

93. Moore, M.G. & Kearsley, G. (1996), Distance Education: A System View,

Belmont, CA: Wadsworth Publisher.

94. Roberta & Westwood (2001), Developing an e-Learning Strategy for Your

Organization, www.westwood-dynamics.com.

95. National Information Assurance Education and Training Program (NIETP).

National Security Agency (NSA). Available on March 12, 2004 at

http://www.nsa.gov/ia/academia/acade00001.cfm

96. Nicholson, P.A. (1998), “Higher education in the year 2030”, Futures, OECD,

30 (7), 725-729

97. NSTSC (2003) National Strategy to Secure Cyberspace. A National

Cyberspace Security Awareness and Training Program. p. 37 Available on

March. 12, 2004 at

98.

OECD (2001) The Hidden Threat to E-government, Avoiding Large

Government IT Failures. PUMA Policy Brief No 8. Paris: OECD.

99. Pettigrew, M. and Elliott, D. (1999), Student IT Skills,Gower Publishing Ltd.

100. Parsad, B., & Lewis, L. (2008). Distance Education at Degree-Granting

Postsecondary Institutions: 2006-07 (NCES2009- 044). Washington DC:

National Center for Education Statistics, Institute of Education Sciences, US

Department of Education.

101. Reinhart, J. & Schneider, P. (2001), “Student satisfaction, self-efficacy, and

the perception of the two-way audio/video distance learning environment: A

preliminary examination”, Quarterly Review of Distance Education, 2 (4),

p.357-365.

102. Southeast Asian Ministers of Education Organization (2003), Framwork For

Regional Quality Management, Cooperation in High Education.

103.

Smith, A. (2006) Content is Critical to a Good eLearning

Strategy, amysmithconsulting.blogs.com.

195

104. UNESCO, 2002. Open and Distance Learning – Trends, Policy and Strategy

Considerations. Division of Higher Education@UNESCO 2002.

105. Zhang Y.U. (2003), “Analyzing service quality via QFD and SERVQUAL

applications in accommodation services and distance learning”, A thesis

submitted for the degree of Master of Engineering, National University of

Singapore.

106. Bradley Bogolea, Kausalai Kay Wijekumar, (2016) Information Security

Curriculum Creation: A Case Study

107. Yang, Andrew. “Computer Security and Impact on Computer Science

Education”. The Journal of Computing inSmall Colleges , Proceedings of the

sixth annual CCSCnortheastern conference on The journal of computing

insmall colleges, Volume 16 Issue 4. April 2001. Availableon March 12, 2004

at portal.acm.org/

108. Alec Yasinsac. A Model for Managing System Insiders. HICSS 2013: 1813-

1820 https://www.southalabama.edu/colleges/soc/yasinsac.html

PL1

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên tham gia đào tạo cử nhân ngành ATTT)

Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an toàn thông tin trong bối cảnh ngành CNTT

phát triển mạnh hiện nay là rất quan trọng. Để có được thông tin khách quan cho đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành An toàn thông tin tại các trường đại học

Việt Nam, xin Ông/Bà trả lời các câu hỏi thể hiện ở Phiếu khảo sát dưới đây.

Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,

không phục vụ vào mục đ ch nào khác. Xin chân thành cảm ơn!

I. Một số thông tin về hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà

trƣờng

Tên trường đại học của Ông/Bà: .............................................................

Năm

STT Nội dung

2017

2018

2019

1 Quy mô tuyển sinh hàng năm ngành ATTT

Số lượng sinh viên ngành ATTT tốt nghiệp

2

ra trường hàng năm

Số lượng giảng viên của nhà trường

3

II. Thực trạng đào tạo trình độ đại học ngành ATTT của nhà trƣờng

Câu 1: Nhà trƣờng tổ chức đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo

hình thức nào sau đây:

a) Chính quy b) Vừa học vừa làm c) Khác: ................................................................................................................

Câu 2: Nhà trƣờng có thực hiện tƣ vấn trong tuyển sinh không? Có

Không

Nếu có thì nội dung nào sau đây đƣợc tƣ vấn

a) Lựa chọn ngành học b) Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường c) Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất và giảng viên của cơ sở đào tạo

PL2

d) Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi đối với người học e) Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập f) Khác: ................................................................................................................

Câu 3: Nhà trƣờng đã đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào

tạo ngành ATTT ở các trƣờng đại học?

Có Không

a) Có đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, hệ thống

lab thực hành, hạ tầng kết nối b) Có xây dựng hệ thống quản lý học tập (LMS) c) Có hệ thống quản lý đào tạo d) Có hệ thống quản lý nội dung học tập e) Có xây dựng hệ thống lớp học trực tuyến f) Có cổng thông tin đào tạo trực tuyến

Câu 4: Mức độ đáp ứng của hạ tầng CNTT với các hoạt động dạy học cử

nhân ngành ATTT?

Mức độ đáp ứng

TT

Hạ tầng CNTT

Tốt Khá TB Yếu

Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành,

1

hạ tầng kết nối

2 Hệ thống quản lý học tập

3 Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)

4 Hệ thống quản lý đào tạo

5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ

6 Cổng thông tin đào tạo trực tuyến

PL3

Câu 5: Mức độ hiện đại của hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động dạy - học

cử nhân ngành ATTT?

Mức độ hiện đại

TT

Hạ tầng CNTT

Rất

Hiện

Bình

Lạc

hiện đại

đại

thƣờng

hậu

Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo,

1

hạ tầng kết nối

2 Hệ thống quản lý học tập

3 Hệ thống quản lý nội dung học tập

4 Hệ thống quản lý đào tạo

5 Hệ thống lớp học đồng bộ

6 Cổng thông tin đào tạo

7 Hệ thống kết nối thực tế, thực tập

Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội

8

dung

Câu 6: Ông/Bà hãy cho biết hệ thống học liệu đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những thành phần nào sau

đây?

Có Không

a) Bài lab mô phỏng thực hành b) Bài giảng đa phương tiện: kết hợp video, text, audio c) Giáo trình điện tử d) Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm e) Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận f) Tài liệu hướng dẫn tự học g) Các tài liệu khác (nếu có): ................................................................

PL4

Câu 7. Ông/Bà hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hệ thống học liệu

CNTT đối với các hoạt động dạy-học cử nhân ngành ATTT?

Mức độ đáp ứng

STT

Hệ thống học liệu CNTT

Tốt Khá TB

Yếu

1 Bài lab mô phỏng thực hành

Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video,

2

text, audio,…)

3 Giáo trình điện tử

4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

5 Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận

6

Tài liệu hướng dẫn tự học

7 Các tài liệu khác

Câu 8: Hạ tầng công nghệ thông tin đƣợc cải tiến, nâng cấp nhƣ thế nào

để đáp ứng hoạt động dạy-học cử nhân ngành ATTT ?

Mức độ thực hiện

TT

Hệ thống học liệu CNTT

Tốt Khá TB Yếu

Thực hiện đẩu tư dựa trên lưu lượng người

1

học hàng năm

Thực hiện đẩu tư dựa trên cơ sở hàng năm

2

thay đổi về CTĐT

Thực hiện đẩu tư dựa trên hàng năm thay đổi

3

về nội dung chuyên môn

Thực hiện đẩu tư dựa trên cơ sở hàng năm

4

thay đổi về CNTT

5

Thực hiện đẩu tư khi có nhu cầu của sinh viên, giảng viên

Tài liệu hướng dẫn tự học

6

7 Ý kiến khác

PL5

Câu 9: Mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT

đối với yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng?

Mức độ đáp ứng

TT

Năng lực giảng viên

Tốt Khá TB Yếu

1 Khả năng đáp ứng về số lượng

2 Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet

3

Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy CNTT

4 Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ

Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng

5

với công nghệ mới

Khả năng giảng dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối

6

với người học

7 Khả năng tự biên soạn học liệu điện tử

Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn

8

sáng tạo

9 Ý kiến khác

Câu 10: Mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo cử nhân

ngành ATTT của trƣờng?

Mức độ đáp ứng

TT

Năng lực đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo

Tốt Khá TB Yếu

Khả năng đáp ứng về số lượng

1

Hiểu biết cơ bản về CNTT

2

Kỹ năng làm việc trong môi trường công nghệ

3

4

Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT

PL6

Câu 11: Ông/Bà hãy đánh giá thế nào về năng lực đáp ứng của đội ngũ

thiết kế chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của trƣờng?

Mức độ đáp ứng

STT

Năng lực

Tốt Khá TB

Yếu

Khả năng đáp ứng về số lượng

1

Khả năng đáp ứng về thiết kế học liệu đào

2

tạo ATTT

Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng

3

CNTT thiết kế học liệu đào tạo ATTT

Nắm vững qui trình biên soạn chương trình

4

đào tạo ngành ATTT

Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích

5

ứng với công nghệ mới

Câu 12: Ông/Bà cho biết các văn bản, qui định sau đây đã đƣợc nhà

trƣờng ban hành chƣa?

Đã

Chƣa

TT

Hệ thống các văn bản, qui định

ban hành

ban hành

Quản lý hạ tầng công nghệ thông tin trong

1

nhà trường

2 Xây dựng học liệu

Sử dụng học liệu

3

Tiêu chuẩn giảng viên dạy cử nhân ngành

4

ATTT

Tiêu chuẩn nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào

5

tạo cử nhân ngành ATTT

6

Quy định tổ chức và quản lý các hoạt động dạy học ngành ATTT

7 Quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá

8 Quản lý, công nhận kết quả học tập

9 Qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp

10 Ý kiến khác

PL7

Câu 13: Việc đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng đƣợc thực

hiện theo hình thức nào sau đây?

a) Đào tạo theo niên chế b) Đào tạo theo học chế tín chỉ

Câu 14: Ông/Bà đánh giá quá trình dạy cử nhân ngành ATTT của nhà

trƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

Mức độ

TT

Quá trình dạy

Tốt Khá

TB

Yếu

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng

2

dạy

Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh

3

viên

Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của

4

đội ngũ quản lý đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................

Câu 15: Ông/Bà đánh giá mức độ thực hiện hoạt động học ở nhà trƣờng

nhƣ thế nào?

Mức độ

STT

Hoạt động học

Tốt Khá

TB Yếu

Hoạt động học được thực hiện theo đúng

1

kế hoạch

Khả năng tự học của sinh viên qua bài

2

giảng theo yêu cầu của môn học

Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh

3

viên

4

Hoạt động học được giám sát, hỗ trợ của nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): ...........................................................................

PL8

Câu 16: Theo Ông/Bà, việc học của sinh viên đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

Mức độ thực hiện

STT

Hoạt động học của sinh viên

Tốt Khá TB

Yếu

1

Tự nghiên cứu học liệu

2

Trao đổi, thảo luận trên di n đàn

3 Hoạt động học trên lớp

4

Luyện tập, thực hành

5 Kiểm tra, đánh giá, thi

Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................

Câu 17: Hoạt động kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của sinh viên đƣợc

thực hiện ở mức độ nào?

Mức độ thực hiện

S

Hoạt động kiểm tra, đánh giá

TT

Tốt Khá TB Yếu

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo

2

cho sinh viên theo thời gian qui định

Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ

3

đầy đủ, chính xác

Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................

Câu 18: Những đơn vị nào sau đây tham gia đánh giá kết quả học tập của

sinh viên và xét tốt nghiệp?

a) Khoa/trung tâm đào tạo chuyên ngành b) Phòng Đào tạo c) Phòng Khảo thí và ĐBCL d) Giảng viên chuyên môn e) Hội đồng chuyên môn ngành f) Khác: ................................................................................................

PL9

Câu 19: Hàng năm nhà trƣờng có thu thập các số liệu dƣới đây không?

TT

Các số liệu

Có Không

1 Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học

2

đầu khóa

3 Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học

Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng

4

nhân lực được đào tạo ở trường

Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................

Câu 20: Theo Ông/Bà mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố sau đây đến

đào tạo cử nhân ngành ATTT nhƣ thế nào?

Mức độ ảnh hƣởng

TT

Các yếu tố

Ảnh hƣởng

Ít ảnh

Không ảnh

nhiều

hƣởng

hƣởng

1

Chủ trương, ch nh sách phát triển giáo dục

Chủ trương, ch nh sách phát triển hạ

2

tầng công nghệ thông tin

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ

3

Xu thế phát triển của giáo dục và hội

4

nhập quốc tế

Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về

5

công tác đào tạo cử nhân ngành ATTT

6 Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

7 Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo

8

Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà trường

Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................

PL10

Câu 21: Ông/Bà cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trƣờng trong

đào tạo cử nhân ngành ATTT?

1) Tuyển sinh không đủ số lượng 2) Hạ tầng CNTT phục vụ đào tạo chưa đáp ứng

nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại

3) Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt

các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên

4) Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin mới 5) Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập 6) Người học còn yếu kỹ năng học tập trên mạng Internet 7) Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng 8) Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp

và kỹ năng giảng dạy về ATTT

9) Đội ngũ nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng

về số lượng và dịch vụ hỗ trợ

10) Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ 11) Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng

nhân lực qua đào tạo ở nhà trường còn hạn chế

12) Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp 13) Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng 14) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp 15) Khó khăn khác: .........................................................................

Câu 22: Ông/Bà hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

đào tạo cử nhân ngành ATTT ở nhà trƣờng?

Mức độ năng lực

TT

Năng lực cán bộ quản lý

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

1 Lập kế hoạch dạy học

2 Thực hiện qui trình quản lý đào tạo

3

Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt động dạy-học

Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử

4

nhân ngành ATTT

PL11

Mức độ năng lực

TT

Năng lực cán bộ quản lý

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

5

Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng

6 Quản lý các dữ liệu của sinh viên

7 Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo

Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ trợ

8

quản lý đào tạo

Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các tình

9

huống phát sinh trong quản lý đào tạo

Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án

10

phù hợp trong quản lý đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................

II. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng

Câu 23: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển

sinh và hỗ trợ ngƣời học.

Mức độ thực hiện

Nội dung

TT

Tốt

Khá

TB

Yếu

Lập kế hoạch tuyển sinh và thông báo

1

tuyển sinh

2 Chuẩn bị nội dung tư vấn người học

3 Tổ chức tuyển sinh

Tư vấn người học đầy đủ thông tin và

4

rõ ràng

5

Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học

6

Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học

PL12

Câu 24: Ông (Bà) hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đào

tạo cử nhân ngành ATTT trong nhà trƣờng?

Mức độ đánh giá

STT

Năng lực cán bộ quản lý

Trung

Tốt Khá

Yếu

bình

Lập kế hoạch dạy và học

1

Thực hiện quản lý đào tạo

2

3 Quản lý thực hiện kế hoạch dạy-học

4 Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo

Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt

5

nghiệp, cấp văn bằng

6 Quản lý các dữ liệu của sinh viên

Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo

7

Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ

8

trợ quản lý đào tạo

Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các

9

tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo

Chủ động đề xuất các giải pháp, phương

10

án phù hợp trong quản lý đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): ................................................................................

Câu 25: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý các điều kiện

đảm bảo chất lƣợng đào tạo cử nhân ngành ATTT

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Lập kế hoạch các hạng mục xây dựng, phát triển

và nhu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ đào tạo

1

ATTT đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động đào tạo ATTT

Tổ chức triển khai xây dựng, phát triển công nghệ

2

đào tạo ATTT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu xã hội

3

Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT

4

Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT

PL13

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

Lập kế hoạch biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo ATTT Triển khai biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu kịp thời đáp ứng các hoạt động dạy-học Chỉ đạo hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng Kiểm tra, giám sát hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng, đánh giá hiệu quả của học liệu được sử dụng Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên theo đúng qui trình Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên đảm bảo qui định tiêu chuẩn giảng viên Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên được đánh giá hiệu quả định kỳ Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT theo đúng qui trình Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT đảm bảo tiêu chí đặt ra Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT được đánh giá hiệu quả định kỳ

PL14

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Lên kế hoạch định kỳ xây dựng mới, cập nhật hệ

17

thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT

Triển khai xây dựng mới, cập nhật hệ thống các

18

văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo

ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n

Chỉ đạo công tác xây dựng, cập nhật hệ thống các

19

văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo

ATTT đúng qui trình ban hành văn bản quản lý

Đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT

20

phục vụ hoạt động quản lý và tổ chức đào tạo

Câu 26: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý quá trình dạy-

học cử nhân ngành ATTT

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu

Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng

1

định kỳ, đầy đủ và rõ ràng

Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế

2

hoạch và CTĐT

Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng và

3

nâng cao hiệu quả đào tạo

4

Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học

5 Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên

Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên trong

6

quá trình học tập (hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ hành chính, hỗ trợ phương pháp học tập tốt, thúc đẩy

sinh viên duy trì học tập)

7 Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập

8 Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên

PL15

Mức độ thực hiện

Nội dung

TT

Tốt Khá TB Yếu

Kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây

9

dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng

Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo

10

đúng kế hoạch và yêu cầu của CTĐT

11

Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo

Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá

12

hiệu quả hoạt động kiểm tra-đánh giá

Câu 27: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác đánh giá

kết quả đầu ra và tốt nghiệp

Mức độ thực hiện

Nội dung

TT

Tốt Khá TB Yếu

Hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp

1

được lên kế hoạch định kỳ

Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và

2

tốt nghiệp theo đúng kế hoạch, qui trình và yêu

cầu của CTĐT

Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt

3

nghiệp đảm bảo qui định

Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu

4

ra và tốt nghiệp đúng qui trình, qui định

PL16

Câu 28: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra.

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

Tốt

Khá TB Yếu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học

PL17

1. Họ và tên (không bắt buộc): …………………………………

2. Giới tính: Nam; Nữ

3. Trình độ chuyên môn:

Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ;

4. Học hàm: Giáo sư; Phó Giáo sư

5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm

6. Chức vụ/chức danh:

Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên

Giảng viên Chuyên viên Nhà khoa học

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông (Bà)!

PL18

Phụ lục 2

Phiếu khảo sát (Dành cho sinh viên)

Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an toàn thông tin trong bối cảnh ngành CNTT

phát triển mạnh hiện nay là rất quan trọng. Để có được thông tin khách quan cho

đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành An toàn thông tin tại các trường đại học Việt Nam, xin Anh/Chị trả lời các câu hỏi thể hiện ở Phiếu khảo sát dưới đây.

Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,

không phục vụ vào mục đ ch nào khác. Xin chân thành cảm ơn!

Câu 1: Nhà trƣờng có thực hiện tƣ vấn trong tuyển sinh không?

Không

Nếu có thì nội dung nào sau đây đƣợc tƣ vấn

a) Lựa chọn ngành đăng ký học b) Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường c) Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất

và giảng viên của cơ sở đào tạo

d) Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm

quyền lợi đối với người học

e) Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập

Khác: ...............................................................................................

Câu 2: Anh/Chị cho biết hạ tầng công nghệ thông tin trong đào tạo cử

nhân ngành An toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những hệ thống

nào sau đây?

Có Không

a) Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo

(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng kết nối mạng)

b) Hệ thống quản lý học tập (LMS) c) Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) d) Hệ thống quản lý đào tạo e) Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ f) Cổng thông tin đào tạo g) Ý kiến khác: .................................................................................

PL19

Câu 3: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hạ tầng CNTT và

hệ thống thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy-học?

Mức độ

STT

Hạ tầng CNTT

Tốt

Khá

TB Yếu

Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo

1

(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ

tầng kết nối mạng)

2 Hệ thống quản lý học tập (LMS)

3 Hệ thống quản lý nội dung học tập

(LCMS)

4 Hệ thống quản lý đào tạo

5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ

6 Cổng thông tin đào tạo

7 Hệ thống khác (nếu có)…………

Câu 4: Anh/Chị hãy đánh giá về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện

tại đƣợc sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy - học?

Mức độ

STT

Hạ tầng công nghệ TT

Tốt Khá TB Yếu

Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo

1

(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng

kết nối mạng)

2 Hệ thống quản lý học tập (LMS)

3 Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)

4 Hệ thống quản lý đào tạo

5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ

6

Cổng thông tin đào tạo

7 Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung

8

Hệ thống kết nối thực tế, thực tập với nước ngoài

9 Hệ thống khác (nếu có) ...............

PL20

Câu 5: Anh/Chị hãy cho biết hệ thống học liệu đào tạo cử nhân ngành An

toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những thành phần nào sau đây?

Có Không

a) Bài lab mô phỏng thực hành b) Bài giảng đa phương tiện c) Giáo trình điện tử d) Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm e) Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận f) Tài liệu hướng dẫn tự học g) Các tài liệu khác (nếu có): ...........................................................

Câu 6: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hệ thống học liệu

CNTT đối với các hoạt động dạy-học?

Mức độ

STT

Hệ thống học liệu CNTT

Tốt

Khá

TB Yếu

Bài lab mô phỏng thực hành

1

Bài giảng đa phương tiện

2

3 Giáo trình điện tử

4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm

Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo

5

luận

Tài liệu hướng dẫn tự học

6

Các tài liệu khác (nếu có)……

7

Câu 7: Việc tăng cƣờng, cải tiến, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và

hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đáp ứng hoạt động dạy-học luôn đổi

mới đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

Mức độ

STT

Hệ thống học liệu CNTT

Thƣờng

Thỉnh

Ít khi Không

xuyên

thoảng

1

Thực hiện đầu tư dựa trên lưu lượng người học hàng năm

2

Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT

PL21

Mức độ

STT

Hệ thống học liệu CNTT

Ít khi Không

Thƣờng xuyên

Thỉnh thoảng

Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên

3

môn

Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở

4

hàng năm thay đổi về CNTT

Thực hiện đầu tư khi có nhu cầu

5

của sinh viên, giảng viên, người sử

dụng

6

Tài liệu hướng dẫn tự học

7 Ý kiến khác (nếu có)………

Câu 8: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên

giảng dạy cử nhân ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng?

Mức độ

TT

Giảng viên

Tốt Khá

TB Yếu

1 Khả năng đáp ứng về số lượng

2 Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet

Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy

3

chuyên sâu

4 Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ

Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích

5

ứng với công nghệ mới

Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy

6

d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học

7 Khả năng tự biên soạn học liệu

Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn

8

sáng tạo

Ý kiến khác (nếu có)……………………………………………

PL22

Câu 9: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực

hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng?

Mức độ

STT

Giảng viên

Tốt Khá

TB Yếu

Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cầu

1

2

Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet và ATTT

Kỹ năng làm việc trên môi trường công

3

nghệ và mạng Internet

Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo

4

ngành ATTT

Ý kiến khác (nếu có): ..........................................................................

Câu 10: Anh/chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực

thiết kế chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của trƣờng?

Mức độ

STT

Nội dung

Tốt

Khá TB Yếu

Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu

1

Khả năng đáp ứng về phương pháp sư

2

phạm thiết kế học liệu ATTT

Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng

3

CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu ATTT

Nắm vững qui trình biên soạn chương

4

trình đào tạo ngành ATTT

Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và

5

thích ứng với công nghệ mới

Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................

PL23

Câu 11: Nhà trƣờng có ban hành hệ thống các văn bản, qui định sau đây

không?

TT

Hệ thống các văn bản, qui định

Có Không

1 Về quản trị, vận hành hạ tầng CNTT

Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và

2

sử dụng

3 Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung

4 Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ giảng viên dạy

5

Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo

6 Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học

Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh

7

giá

8 Về quản lý, công nhận kết quả học tập

9 Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp

Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................

Câu 12: Hoạt động dạy và học ngành ATTT của nhà trƣờng đƣợc thực

hiện theo hình thức nào?

Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo học chế tín chỉ

Câu 13: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình dạy nhƣ thế nào?

Mức độ

STT

Quá trình dạy

Tốt Khá TB Yếu

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

2 Áp dụng CNTT trong giảng dạy

Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh

3

viên

4

Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): ...................................................................

PL24

Câu 14: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình học nhƣ thế nào?

Mức độ

TT

Quá trình học

Tốt

Khá

TB Yếu

1

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

Khả năng tự học của sinh viên qua bài

2

giảng theo yêu cầu của môn học

Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-

3

sinh viên

Quá trình học có sự giám sát, hỗ trợ của

4

đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): .....................................................................

Câu 15: Đánh giá của Anh (Chị) về chất lƣợng các hoạt động quản lý học

tập

Mức độ

TT

Chất lƣợng hoạt động quản lý học tập

Tốt Khá TB

Yếu

1 Hoạt động tự học, tự nghiên cứu học liệu

2 Hoạt động trao đổi, thảo luận trên di n đàn

3 Hoạt động học tập trên lớp học

4 Hoạt động luyện tập, thực hành

5 Hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi

Ý kiến khác (nếu có): ........................................................................

Câu 16: Anh/Chị hãy đánh giá về hoạt động kiểm tra-đánh giá?

Mức độ

S

Quá trình dạy và học

TT

Tốt Khá

TB Yếu

Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch

1

2

Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định

3

Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác

Ý kiến khác (nếu có): .............................................................

PL25

Câu 17: Những bộ phận nào tham gia đánh giá kết quả học tập và xét tốt

nghiệp?

a) Khoa chuyên ngành b) Phòng Đào tạo c) Phòng Khảo th và ĐBCL d) Giảng viên chuyên môn e) Hội đồng chuyên môn ngành f) Khác: .....................................................................................

Câu 18: Hàng năm nhà trƣờng có thu thập các số liệu dƣới đây không?

TT

Các số liệu trong báo cáo hàng năm

Có Không

1 Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học đầu

2

khóa

3 Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học

Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng

4

nhân lực

Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................

Câu 19: Anh/Chị đánh giá những yếu tố sau đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào

đến đào tạo cử nhân ngành ATTT?

Mức độ

TT

Các yếu tố

Ảnh hƣởng

Ít ảnh

Không ảnh

nhiều

hƣởng

hƣởng

Chủ trương, thể chế, chính sách về phát

1

triển giáo dục

Chủ trương, thể chế, chính sách về phát

2

triển hạ tầng công nghệ thông tin

3

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ

4

Xu thế phát triển của giáo dục và xu thế hội nhập quốc tế trên thế giới và trong

nước

5

Nhận thức của nhà trường về công tác đào tạo ngành ATTT

6 Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý

PL26

Mức độ

TT

Các yếu tố

Ảnh hƣởng nhiều

Ít ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

7 Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo

Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà

8

trường

Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................

Câu 20: Xin Anh/Chị cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trƣờng

nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo cử nhân ngành ATTT

a) Tuyển sinh không đủ số lượng b) Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại

c) Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt

các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên

d) Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật

kiến thức, CNTT mới

e) Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập f) Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng

học tập trên mạng Internet

g) Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng h) Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp

và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet

i) Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng

về số lượng và dịch vụ hỗ trợ

j) Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ k) Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng

nhân lực còn hạn chế

l) Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp m) Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng n) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp o) Khó khăn khác: ...........................................................................

PL27

Câu 21: Anh/Chị hãy cho biết ý kiến về năng lực của đội ngũ cán bộ quản

lý đào tạo khi tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT

Mức độ đánh giá

STT

Nội dung đánh giá đội ngũ quản lý

Trung

Tốt Khá

Yếu

bình

Lập kế hoạch dạy và học

1

Thực hiện qui trình quản lý đào tạo

2

Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt

3

động dạy-học

Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo

4

5

Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng

Quản lý các dữ liệu của sinh viên

6

Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo

7

Ứng dụng các phần mềm trên máy tính

8

hỗ trợ quản lý đào tạo

Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các

9

tình huống phát sinh trong quản lý đào

tạo

Chủ động đề xuất các giải pháp, phương

10

án phù hợp trong quản lý đào tạo

Ý kiến khác (nếu có): .......................................................................

Anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân:

1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Ngành đào tạo: .........................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Anh/chị!

PL28

Phụ lục 3

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH ATTT (Dành cho CBQL và GV)

Kính gửi Ông/Bà: ……………………………………………………

Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học theo 2 tiêu chí: Tính cần thiết và Tính khả thi. Ông/Bà

vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp.

Câu hỏi 1: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải

pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây

Mức độ đánh giá

TT

Các giải pháp

Cần thiết

Không cần thiết

Ít cần thiết

Rất cần thiết

1

Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay

2

Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT

3

Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội

4

Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội

6

Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

7

Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo

PL29

Câu hỏi 2: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải

pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây

Mức độ đánh giá

TT

Các giải pháp

Khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

1

2

3

4

6

Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin

Ngoài những giải pháp đã nêu trên, Ông/Bà thấy cần bổ sung thêm giải pháp,

xin vui lòng ghi cụ thể nội dung giải pháp và cho điểm đánh giá trong ngoặc.

………………………………………………………………….……………………

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:

1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………………………

2. Giới tính: Nam Nữ 3. Trình độ chuyên môn: Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ; 4. Học hàm: Giáo sư Phó Giáo sư

5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm 6. Chức vụ/chức danh:

Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên;

Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/Bà!

PL30

Phụ lục 4

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

CỬ NHÂN NGÀNH ATTT CỦA HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ

(Dánh cho ngƣời sử dụng lao động và cựu sinh viên) Kính gửi Ông/Bà: ……………………………………………………

Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã theo các vấn đề đưa ra dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp. Câu hỏi 1: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông

tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã đã đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động?

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu hỏi 2: Các môn học trong CTĐT đều góp phần vào việc đạt được chuẩn đầu

ra?

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu hỏi 3: Chuẩn đầu ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC 450) của chương trình

đại trà là hợp lý?.

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu hỏi 4: Thời gian đào tạo 5 năm cho cử nhân ngành An toàn thông tin như hiện nay là phù hợp?

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

PL31

Câu hỏi 5: Số lượng môn học tự chọn (chiếm trên 5% tổng số tín chỉ) trong CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu hỏi 6: Cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?

a. Đồng ý……………

b. Không đồng ý……

c. Ý kiến khác…………………………………………………………

Câu hỏi 7: Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và

NCKH tại Học viện Kỹ thuật mật mã?

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

1. Đào tạo ngoại ngữ trong chương trình đào tạo với 12 t n chỉ là hợp lý 2. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ch

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:

1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………………………

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Trình độ chuyên môn:

Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ; 5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm 6. Chức vụ/chức danh:

Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên; Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/Bà!