BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ----------
NGUYỄN TÂN ĐĂNG QUÂN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp PGS.TS. Nguyễn Thị Tình
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu đề tài Luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Tân Đăng
ii
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự kính trọng, tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Nguyễn Công Giáp, PGS.TS. Nguyễn Thị Tình đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Trân trọng cảm ơn quý thầy, cô Học viện Quản lý giáo dục đã quan tâm,
tạo điều kiện tốt nhất để tác giả được học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông; Học viện Kỹ thuật mật mã;
Trường Đại học công nghệ - ĐHQG Tp.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tác
giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin gửi những tình cảm và lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng
nghiệp, người thân và gia đình đã luôn ở bên, giúp sức, động viên, cổ vũ để
tác giả hoàn thành Luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Tân Đăng
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đủ Chữ viết tắt
ATTT An toàn thông tin
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CTĐT Chương trình đào tạo
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSVC, KT Cơ sở vật chất, kỹ thuật
CSVC, TB Cơ sở vật chất, thiết bị
ĐT Đào tạo
ĐTB Điểm trung bình
GD Giáo dục
GDĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giảng viên
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế
KTMM Kỹ thuật mật mã
LMS Learning Management Systems
NCKH Nghiên cứu khoa học
PTGD Phát triển giáo dục
TB Trung bình
TQM Quản lý chất lượng tổng thể
TT-TT Thông tin-truyền thông
QLĐT Quản lý đào tạo
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ............................................................................ 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 11
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin .................................. 11
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin...................... 18
1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 27
1.2. Ngành an toàn thông tin ........................................................................ 29
1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin .................................................................. 29
1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin ................................................................. 30
1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin .......................................................... 31
1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội . 33
1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................... 33
1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ....... 35
1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo............................................................ 41
1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình ................................................ 42
v
1.4.2. Mô hình CIPO ....................................................................................... 43
1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................................................................ 44
1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ................................................................................... 44
1.5.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin theo tiếp cận phối hợp CIPO và chức năng quản lý ............................................................. 50
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .......................... 63
1.6.1. Nhận thức về công tác đào tạo ngành An toàn thông tin ...................... 64
1.6.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý ................................................. 65
1.6.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo ................................................ 67
1.6.4. Cơ cấu tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin .................................. 68
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 70
Chƣơng 2 THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI ................................................................... 71
2.1. Khái quát về đào tạo ngành An toàn thông tin ở Việt Nam............... 71
2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin .............. 71
2.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin ........................................................................................................... 73
2.2. Mô tả tổ chức và phƣơng pháp xử lý kết quả khảo sát thực trạng ... 76
2.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát ................................................................ 76
2.2.2. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 81
2.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trƣờng đại học ............................................................................................................. 84
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học
vi
......................................................................................................................... 84
2.3.2. Thực trạng hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ............................................................................. 86
2.3.3. Thực trạng về học liệu đào tạo ngành ATTT ở trường đại học ............ 91
2.3.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở các trường đại học ................................................................................................................... 96
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức và ban hành văn bản đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ............................................... 102
2.3.6. Thực trạng quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................................................................... 104
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ...................................................... 108
2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................................................................ 112
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........................................................................ 114
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào ............................................... 114
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo ................................. 119
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra .................................................. 125
2.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ................................................................................. 132
2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trƣờng đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội ........ 133
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................... 133
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................ 135
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 136
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 138
vii
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ............................................................. 139
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ....................................................... 139
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo t nh mục tiêu...................................................... 139
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo t nh hệ thống...................................................... 139
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ ...................................................... 140
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý........................................................ 141
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ..................................... 142
3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học Việt Nam ...................................... 142
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay ............................................. 143
3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ........................................................................................... 146
3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ...................... 151
3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội .......................................................... 155
3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội 158
3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo ............................................................................................ 162
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ...................................................................................... 167
3.3.1. Mục đ ch khảo nghiệm ........................................................................ 167
viii
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 167
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................. 168
3.3.4. Khách thể khảo nghiệm ....................................................................... 168
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 168
3.4. Thử nghiệm một giải pháp .................................................................. 172
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 180
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 181
1. Kết luận .................................................................................................... 181
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 182
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................. 185
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 186
PHỤ LỤC
ix
Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình
CIPO trong ĐTcả nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ...........60
Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin của 3 trường đại học đào tạo ngành An toàn
thông tin ...............................................................................................81 Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng ...................................................................83 Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trường đại học ...........84 Bảng 2.4: Đánh giá về thực hiện tư vấn tuyển sinh ở các trường đại học ...........85 Bảng 2.5: Đánh giá về đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào
tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ..........86
Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ........................................87
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học ...........................89
Bảng 2.8: Đánh giá về sự đáp ứng hệ thống học liệu đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................91
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu đối với hoạt động
dạy - học ..............................................................................................93
Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện đầu tư cải tiến, nâng cấp hạ tầng
CNTT đáp ứng hoạt động dạy học ......................................................95
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy
ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo .................................................96
Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội .................................................99
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế
chương trình đào tạo ngành ATTT ................................................... 100
Bảng 2.14: Đánh giá về hình thức tổ chức đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội tại các trường đại học ...................................................... 102
Bảng 2.15: Đánh giá về ban hành các văn bản trong đào tạo ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội tại các trường đại học ............................................... 102
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................... 104
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ......................................... 105
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.18: Đánh giá mức độ vận dụng các hình thức học tập ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................... 106
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá trong
đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học .................................................................................................... 109
Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lượng đánh giá kết quả học
tập và xét tốt nghiệp của sinh viên ................................................... 111
Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội ở các trường đại học ........................................................ 112
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại
các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ...................................... 115
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử
nhân ngành ATTT tại trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ........ 118
Bảng 2.24: Đánh giá mức độ quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT
ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ................................... 120
Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành
ATTT tại các trường đại học ............................................................ 121
Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp của cử
nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .. 125
Bảng 2.27: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra ngành
ATTT tại các trường đại học ............................................................ 128
Bảng 2.28: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học ................................... 132 Bảng 3.1: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên ................. 166 Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp ......... 168 Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp ............ 170 Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng của Chuẩn đầu ra ........................ 174 Bảng 3.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá các môn học góp phần đạt chuẩn đầu ra ....... 174 Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý chuẩn đầu ra ngoại ngữ.................. 175 Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về thời gian đào tạo ................................................ 176 Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về số lượng môn học tự chọn ................................. 176 Bảng 3.9: Đánh giá cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin ................................................................... 177 Bảng 3.10: Đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH ................ 178
x
xi
Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình ..............................................42
Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP ............................................................43
Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO ...............................................44
Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội ...................................................................................................51
Hình 3.1: Qui trình phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành
An toàn thông tin .............................................................................. 156
Hình 3.2: Quy trình tổ chức phát triển học liệu và phương tiện CNTT phục
vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ............... 161
Hình 3.3: Qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên ............................. 163
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các đơn vị .............................71
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh ngành
ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội ..................... 115
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT ....................... 123
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp cử
nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .. 126
Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT ......................... 130
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ lý luận và thực tế đã chứng minh: Giáo dục và Đào tạo có vai trò to
lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Giáo dục - đào tạo
là một động lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển. Trong xu thế
toàn cầu hoá về chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập
với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam
đang từng bước đẩy mạnh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển với các nước trong khu vực và thế giới. Từ Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát
triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo
dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Việc phát triển
hợp lý quy mô đào tạo phải được thực hiện gắn chặt với yêu cầu phát triển
KT- XH, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH, phát huy nội lực, chủ
động hội nhập, phát triển bền vững và thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục và đào tạo [2]. Quan điểm này xuất phát từ chức năng của giáo dục phục
vụ xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đắp ứng với nhu cầu phát triển xã hội.
Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi cụ thể của các quá
trình phát triển KT - XH hiện nay, việc đảm bảo chất lượng theo nhu cầu xã
hội được coi là mục tiêu, một yêu cầu mang tính tất yếu của ngành giáo dục.
Thực hiện mục tiêu này, một trong những phương hướng cơ bản mà các Nghị
quyết của Đảng đã đề ra là: Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương
pháp giáo dục - đào tạo theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hoá”
nâng cao chất lượng dạy và học.
Quản lý đào tạo ở các nhà trường là khâu then chốt đảm bảo sự thành
2
công của phát triển giáo dục. Vì thông qua quản lý hoạt động đào tạo, việc
thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương ch nh sách giáo dục quốc gia, nâng
cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục-đào
tạo … mới được triển khai có hiệu quả.
Quản lý hoạt động đào tạo nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau đã
được nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án đề cập. Tuy nhiên thực tế
cho thấy cách tiếp cận trong nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường đại học
nói chung và trong từng ngành nghề, lĩnh vực nói riêng ở các công trình
nghiên cứu có khác nhau. Nhìn chung kết quả đạt được trong quản lý đào tạo
ở các trường đại học đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đặt ra. Song bên cạnh đó
quá trình quản lý hoạt động đào tạo ở các trường đại học nói chung, trước
những biến đổi của nền kinh tế, chính trị - xã hội cần phải được đổi mới, tăng
cường các biện pháp cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực hiện
nay của xã hội.
Việc nâng cao chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT
luôn là một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt trong bối cảnh chất lượng nhân lực cần
đáp ứng phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường hiện nay. Tuy nhiên, những
năm gần đây, bài toán về phương thức và quản lý nhằm phát triển nguồn nhân
lực này còn gặp nhiều bất cập trong mối quan hệ không đồng nhất giữa yêu
cầu thị trường với thực tế triển khai phát triển.
Trên thế giới hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT,
trong đó có ngành ATTT cũng đang phát triển theo xu thế hướng nhu cầu xã
hội. Tại Việt Nam, thông tư 11/2015 Bộ TT-TT cũng đưa ra Chuẩn kỹ năng
nhân lực CNTT chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, phát triển nguồn nhân
lực thì Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vẫn chưa có một chương trình chuẩn
nào được xây dựng chi tiết và cụ thể. Điều này dẫn đến mỗi cơ sở giáo dục tự
phát triển các chương trình đào tạo (CTĐT) theo quan điểm chủ quan, cá
nhân của từng trường đại học. Sự bất cập này khiến cho chất lượng đầu ra của
3
khâu đào tạo nguồn nhân lực không được đảm bảo theo tham chiếu của chuẩn
kỹ năng nhân lực. Việc thiết lập mối liên kết giữa các mô hình triển khai đào
tạo nhân lực CNTT và ATTT gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do chưa đồng
bộ, thống nhất về mặt kiến thức cũng như cơ sở lý luận.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin, tội phạm an ninh mạng trở nên hiện hữu thì vấn đề bảo mật, an toàn mạng
đã và đang đặt ra nhiều thử thách. Làm thế nào để bảo mật được hệ thống
mạng, làm thế nào để tránh trường hợp phá hỏng mạng để đảm bảo mạng lưới
thông tin thông suốt, giữ được an toàn quốc gia. Đây là những vấn đề có tính
cấp bách đối với những người làm công tác an ninh thông tin để đảm bảo an
ninh quốc gia. Đáp ứng được yêu cầu này cần phải nâng cao chất lượng đào
tạo ngành An toàn thông tin tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
Song song với sự phát triển của đào tạo ngành An toàn thông tin thì việc quản
lý đào tạo được xác định là khâu quan trọng quyết định chất lượng đào tạo
hiện nay của các nhà trường.
Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ trên thế
giới và ở Việt Nam, nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin ngày một tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cử nhân ngành An toàn
thông tin sẽ là lực lượng nòng cốt trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an
ninh mạng cho nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng
cử nhân ngành An toàn thông tin tốt nghiệp các trường đại học hiện nay vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội về mặt chất lượng. Trong điều kiện nguồn
lực đầu tư ở các trường đại học Việt Nam cho đào tạo cử nhân ngành ATTT
còn hạn chế, các trường đại học và học viện phải tìm cách đổi mới quản lý
hoạt động đào tạo của mình để nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT là khâu quyết
định để thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng đào
tạo ngành ATTT.
4
Trong Báo cáo tổng kết tại Hội thảo quốc gia về đào tạo ngành ATTT đã
nêu về chất lượng đào tạo chuyên ngành ATTT ở Việt Nam còn thấp, “chưa
chú trọng xây dựng học liệu điện tử,… đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
giảng viên chuyên môn và phương pháp sư phạm đào tạo ATTT chưa được
quan tâm đúng mức,…chưa xây dựng được Bộ tiêu chuẩn và hệ thống kiểm
định chất lượng dành riêng cho đào tạo ATTT,… các trường không có cơ sở
tự đánh giá những hoạt động của họ dẫn tới mỗi trường làm một kiểu, thiếu sự
nhất quán, đồng bộ”.
Trong thời gian qua, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT
có chú ý mở rộng quy mô đào tạo, nhưng chất lượng đào tạo ngành ATTT và
chất lượng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu
xã hội còn nhiều hạn chế và bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý
hiệu quả để hướng hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo cử nhân ngành
ATTT ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội” nhằm
nghiên cứu và tìm ra những giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở
các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân t ch và đánh giá thực trạng quản
lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam, luận án đề
xuất các giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử
nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường
đại học.
5
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại
các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội nên
dựa theo mô hình quản lý nào cho phù hợp với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam?
4.2. Hoạt động đào tạo cũng như quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
ở các trường đại học Việt Nam hiện nay đang được thực hiện như thế nào? Đã
bám sát nhu cầu xã hội hay chưa?
4.3. Bằng cách nào để quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng
tốt nhu cầu xã hội về số lượng và chất lượng?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, đào tạo cử nhân ngành ATTT đang được nhiều trường đại học
triển khai đào tạo với quy mô ngày càng tăng về số lượng. Tuy nhiên, quản lý
đào tạo cử nhân ngành ATTT đang tồn tại nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo của nhà trường và do đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.
Nếu tiếp cận quản lý đào tạo ngành ATTT tại các trường đại học theo mô
hình CIPO, từ đó xác định các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành
ATTT thì sẽ khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo ra sự đổi mới trong
quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phân t ch, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
tại các trường đại học Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm
giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt
Nam theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
6
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học Việt Nam thực hiện
đào tạo chính quy trình độ đại học, cấp bằng cử nhân ngành ATTT.
- Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo ngành ATTT tại trường đại
học. Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt động này là hiệu
trưởng các trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.
- Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2017 - 2019.
Số liệu sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân
viên đang làm việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai đào tạo cử
nhân ngành ATTT cấp bằng đại học hệ chính quy. Số liệu thu thập thông qua
khảo sát được thực hiện từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.
8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phƣơng pháp luận
Để triển khai nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án sử dụng các cách
tiếp cận sau đây:
- Tiếp cận hệ thống: Luận án nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa
các vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống của đào tạo cử nhân và quản lý đào
tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại học. Trong đó, các vấn đề của đào tạo
cử nhân ngành ATTT như hạ tầng công nghệ thông tin, nội dung chương trình
đào tạo, đội ngũ giảng viên; các thông tin đầu ra và các vấn đề của quản lý
đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở nước ta hiện nay gắn
liền với yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và gắn với cuộc
cách mạng công nghệ 4.0. Tất cả các vấn đề này cần phải được nghiên cứu
một cách hệ thống trên cơ sở phân tích các cấu phần và mối quan hệ biện
chứng giữa chúng.
7
- Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý: Đào tạo cử nhân
ngành ATTT tại trường đại học là một quá trình di n ra liên tục dưới sự tác
động của các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các
yếu tố bối cảnh. Để quản lý được hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT tại
trường đại học cần phải quản lý các yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các
yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh thông qua việc thực hiện tốt các chức
năng của quản lý giáo dục (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá)
sẽ đảm bảo đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đạt được mục
đ ch đã đặt ra.
- Tiếp cận thực tiễn: Trong luận án, việc nghiên cứu quản lý đào tạo cử
nhân ngành ATTT tại các trường đại học hiện nay cần phải được nghiên cứu,
đánh giá trong thực ti n. Căn cứ vào mức độ thực hiện hoạt động đào tạo cử
nhân ngành ATTT và quản lý hoạt động đào tạo ngành ATTT tại các trường
đại học hiện nay trong thực ti n như thế nào mới có cơ sở xác thực để đề xuất
các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học
Việt Nam hiện nay.
- Tiếp cận cung-cầu: Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, hoạt
động đào tạo ở các trường đại học phải vận hành theo các quy luật cơ bản của
thị trường, trong đó có quy luật cung-cầu. Các trường đại học là người cung
ứng dịch vụ đào tạo và nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân người học là khách
hàng có nhu cầu về dịch vụ đào tạo đó, là 2 nhân tố của thị trường lao động có
quan hệ nhau thông qua quan hệ cung-cầu. Số lượng, chất lượng và cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo ngành An toàn thông tin được đào tạo phải
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Quy luật cung- cầu trong cơ chế thị trường
đòi hỏi các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT phải thực hiện theo
nguyên tắc đào tạo cái mà xã hội cần chứ không phải đào tạo cái mà nhà
trường có.
8
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả luận án sử dụng
chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân t ch và tổng hợp lý thuyết thông qua các tài liệu
khoa học có liên quan; Các tài liệu, văn kiện của Đảng (Bộ Ch nh trị, Ban B
thư, Ban Chấp hành Trung ương) và Nhà nước (Quốc hội, Ch nh phủ, các Bộ
- Ngành) về phát triển GD, về phát triển ngành công nghệ thông tin và đào tạo
nguồn nhân lực ngành An toàn thông tin để xây dựng cơ sở lý luận quản lý
các hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin
thành những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được
bức tranh toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận án, thống
kê, phân t ch các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá ch nh xác về đào tạo
và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin; đánh giá t nh cần thiết và
t nh khả thi của các giải pháp đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia:
Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý kiến các chuyên gia
GD, chuyên gia ATTT, CBQLGD các cấp có nhiều kinh nghiệm để phân tích
tình hình đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin và các
giải pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Xuất phát từ thực ti n sinh động của hoạt động đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin, từ người thật, việc thật của công tác quản lý đào tạo nguồn
9
nhân lực chuyên ngành ATTT để lấy ý kiến đóng góp thiết thực, hiệu quả cho
việc đề xuất của tác giả về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV về
một số vấn đề chuyên sâu trong quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các
trường đại học.
- Phương pháp thử nghiệm:
Áp dụng thử vào thực ti n một giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin đã được đề xuất trong luận án để đánh giá hiệu quả của giải
pháp trên thực tế.
8.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
9. Luận điểm bảo vệ
1. Đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là xu thế tất yếu
trong bối cảnh phát triển khoa học-công nghệ nói chung và phát triển giáo
dục-đào tạo hiện nay nói riêng ở Việt Nam.
2. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên quản lý tốt các thành
tố của quá trình đào tạo theo mô hình CIPO là cách tiếp cận phù hợp, tác động
t ch cực đến chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
không thể dựa vào các giải pháp đơn lẻ độc lập mà phải có hệ thống giải pháp
quản lý đồng bộ, tác động đến các khâu của quá trình đào tạo, phân cấp rõ
ràng và đảm bảo triệt để t nh chịu trách nhiệm của các trường đại học trong
đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Đề xuất được các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để
10
quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường đại học ở Việt
Nam, thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đào
tạo. Luận án đã xây dựng được 02 giải pháp có sự tác động nhiều nhất đến
người học, đó là: 1) Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo
cử nhân ngành ATTT, 2) Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên
trong quá trình đào tạo.
10.2. Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho
những nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin và là tài liệu
cho cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và
sinh viên nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin theo hướng
ứng dụng.
10.3. Kết quả nghiên cứu thực ti n là những bài học kinh nghiệm quí
giá trong việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở
trường đại học, đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là những
chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu
sinh, học viên cao học và sinh viên vận dụng trong các trường đại học có đào
tạo ngành An toàn thông tin.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 03 chương và
các phụ lục:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 2: Thực ti n quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu xã hội.
11
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin
Thuật ngữ an toàn thông tin được sử dụng để di n đạt sự an toàn của các
hệ thống CNTT. Ý tưởng dạy các kiến thức an toàn không phải mới, nhưng
bắt đầu trở nên phổ biến hơn trong những năm 1980. Trong năm 1988, Karen
Forcht [82] lưu ý một số vấn đề về giáo dục và ngành công nghiệp nơi các
vấn đề về an toàn thông tin được quan tâm. Khi các ngành công nghệ và máy
tính phát triển, các công trình nghiên cứu về an toàn thông tin đã ngày càng
nhiều hơn.
Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) đã công bố tiêu chuẩn ISO27002
về kiểm soát hệ thống an toàn thông tin [78]. Những tiêu chuẩn này đã góp
phần thay đổi định hướng trong chính sách quốc tế và quốc gia về an toàn, an
ninh mạng. Do đó đặt ra các yêu cầu về việc đào tạo nguồn nhân lực an toàn
thông tin (Papanikolaou và cộng sự 2011).
Trong nghiên cứu của Tempus về đào tạo An toàn thông tin ở châu Âu
đã chỉ ra, đào tạo an toàn thông tin hiện tại có thể được chia thành các loại
hình ch nh là đào tạo đại học, sau đại học và ngắn hạn. Các chương trình đào
tạo đại học chủ yếu nằm trong lĩnh vực an toàn máy tính hoặc an toàn mạng
máy t nh. Chương trình đào tạo đại học an toàn thông tin thường được kết hợp
các môn học máy t nh cơ bản cho đến các môn học mang tính chuyên sâu của
lĩnh vực ATTT. Các chương trình ở bậc thạc sĩ bao gồm tất cả các khía cạnh
chuyên sâu trong việc bảo vệ, phòng chống lại các cuộc tấn công mạng. Về cơ
bản, các chương trình này được thực hiện thông qua các chủ đề như: phân t ch
và phản ứng xâm nhập trái phép, cơ sở hạ tầng quan trọng và an toàn hệ thống
12
thông tin, điều tra số, an toàn cơ sở dữ liệu, mã độc, giám sát an toàn mạng ...
Đào tạo ngắn hạn về ATTT thường cung cấp các khóa học mang tính bổ sung
kiến thức các cán bộ đã có nền tảng về an toàn thông tin để thực hiện các tác
nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin.
Một số đặc điểm quan trọng của chương trình cử nhân và thạc sĩ ATTT
thông tin là: Các chương trình liên ngành với các lĩnh vực khác nhau, nhưng
có liên quan với nhau, đặc biệt là khoa học máy tính, kỹ thuật và quản lý;
Chương trình giải quyết cả các vấn đề kỹ thuật và lý thuyết trong an toàn
thông tin; Môi trường học tập thực hành nơi sinh viên và giảng viên cùng làm
việc trong các dự án giải quyết các mối đe dọa an ninh mạng thực tế; Các
khóa học về quản lý, chính sách an toàn thông tin và các chủ đề liên quan
khác cần thiết cho việc quản trị hiệu quả các hệ thống thông tin an toàn; Sinh
viên tốt nghiệp các chương trình có thể làm việc cho nhà nước hoặc các
doanh nghiệp.
Đào tạo ngành An toàn thông tin cũng phải đối mặt với những thách thức
nhất định, đặc biệt là kỹ năng sử dụng CNTT của giảng viên và sinh viên.
Nhiều tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải chuẩn bị cho người dạy và người học
kỹ năng sử dụng Internet, CNTT để truy cập vào các website tốt, tìm kiếm các
thông tin có giá trị, và phát triển kỹ năng quản lý tri thức, kỹ năng dạy và học.
Theo Pettigrew và Elliott (1999) [96], có một số nguyên tắc cần lưu ý trong
việc đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong quá trình đào tạo
ngành an toàn thông tin, đó là: linh hoạt, sử dụng thường xuyên và tự tin, tài
liệu học tập đa dạng và cập nhật và đặc biệt là có những kiến thức và kỹ năng
bảo mật hệ thống CNTT, linh hoạt là khả năng xoay xở để thích nghi với sự
khác biệt về phần cứng hay các phiên bản phần mềm được trang bị khác nhau
giữa học đường và nơi làm việc. Sinh viên phải được chuẩn bị để có thể thích
ứng nhanh với việc nâng cấp các thiết bị. Việc sử dụng thường xuyên là rất
quan trọng bởi vì kỹ năng chỉ có thể hình thành và thuần thục khi được sử
13
dụng thường xuyên. Sinh viên cần được hỗ trợ bởi các phương pháp huấn
luyện và tài liệu học tập đa dạng để giúp họ học tập hiệu quả. Sách, các loại
sổ tay hướng dẫn, làm mẫu và hướng dẫn, trợ giúp kỹ thuật trực tiếp hoặc trực
tuyến, hướng dẫn gián tiếp qua băng hình… sẽ giúp sinh viên lựa chọn
phương pháp học tập tốt nhất đáp ứng nhu cầu học tập của họ. Điều này rất
quan trọng nhằm giúp sinh viên đạt được bằng cấp đại học dù cho kỹ năng
CNTT của họ đã được trang bị ở mức độ nào từ các cấp học phổ thông.
Về cách thức và quá trình tổ chức đào tạo, các điều kiện triển khai đào
tạo an toàn thông tin như hạ tầng công nghệ, nội dung, đội ngũ,…, hoạt động
hỗ trợ người học và những tình huống để người học được trải nghiệm và cập
nhật với sự phát triển tiến bộ về CNTT và sự tinh vi của CNTT trên thế giới.
Đào tạo ngành An toàn thông tin trong thời kỳ đầu chủ yếu thực hành
chủ yếu trên phần mềm mô phỏng. Ngày nay, với việc ứng dụng CNTT và
truyền thông đã làm cho hình thức đào tạo ngành An toàn thông tin trở nên
linh hoạt hơn, có t nh tương tác hơn, sinh viên được thực hành trên thiết bị
thực tế và có hệ thống phòng thực hành chuyên dụng, đem lại hiệu quả hơn
trong quá trình đào tạo. Từ mô hình đào tạo ngành An toàn thông tin với mô
hình đơn giản thông tin một chiều đã chuyển sang mô hình thông tin hai chiều
hiệu quả giữa người dạy và người học, giữa người học với hệ thống học liệu
và giữa người học với cơ sở quản lý đào tạo. Sự tương tác hai chiều kết hợp
với hệ thống học liệu chuẩn sẽ giúp sinh viên đạt được hiệu quả của khóa học.
Sự thiếu vắng thông tin phản hồi đối với sinh viên có thể gây ảnh hưởng đến
kết quả học tập, bởi sinh viên luôn có những nhu cầu khác nhau mà học liệu
không thể đáp ứng được, do vậy cần có sự hỗ trợ của đội ngũ giảng viên
hướng dẫn và đội ngũ nhân viên hỗ trợ quản lý học tập. Thực tế cho thấy hiệu
quả học tập nâng cao rõ rệt khi có sự hỗ trợ với tư cách chuyên môn của
người thầy và sự hỗ trợ hành chính của đội ngũ cán bộ quản lý.
Bàn về các mối tương tác trong khóa học đào tạo ngành An toàn thông
14
tin, Moore và Kearsley (1996) cho rằng có ba mối tương tác quan trọng, đó
là: (i) học viên – nội dung học; (ii) học viên – giảng viên; (iii) học viên – học
viên. Khóa học đào tạo ATTT cần tạo điều kiện cho tất cả các mối tương tác
này được phát huy hiệu quả và đạt được mong muốn của học viên một cách
tốt nhất. Người học theo phương thức đào tạo trực tuyến có thể cảm thấy bị cô
lập, thất vọng và lo lắng ở mức độ cao nếu thiếu các giao tiếp và tương tác
giữa các đối tượng trong chương trình đào tạo. Một cách để giải quyết vấn đề
này chính là thiết lập ý thức cộng đồng cho người học ngay từ đầu bằng cách
tạo cho họ một khoảng thời gian khởi động không chính thức cùng với việc sử
dụng các bài tập cấu trúc. Các công cụ tương tác trên Internet cho phép người
học làm việc theo nhóm và phản hồi ngay tức thì, người học có thể chia sẻ và
thảo luận về quan điểm với nhau một cách trực tuyến. Do đó, loại môi trường
tương tác xã hội này có thể tạo điều kiện mang lại những trải nghiệm học tập
tích cực [90].
Theo lý thuyết tương tác và giao tiếp của Garrison (2011), trong quá
trình tự học một cách chủ động của người học thì tầm quan trọng của dịch
vụ hỗ trợ quản lý, tư vấn, giảng dạy, tuyển sinh, làm việc theo nhóm được
thể hiện rõ rệt. Sự tương tác và mối quan hệ giữa người học với người dạy,
cán bộ quản lý, hỗ trợ vận hành được xem như là sự giao tiếp có định
hướng thông tin, do đó sự giao tiếp hai chiều là rất quan trọng và là đặc thù
của ngành công nghệ thông tin hiện nay, dù đó là giao tiếp trực tiếp hay
gián tiếp [63].
Bên cạnh những tác dụng của đào tạo ngành An toàn thông tin thì cũng
phải đối mặt với các vấn đề khác như: Sự hài lòng của người học đối với các
cơ sở đào tạo, liên quan đến tỷ lệ bỏ học. Chang và cộng sự (2004) [60] cho
rằng nhu cầu về con đường học tập cá nhân và trình tự chương trình đào tạo,
liên quan đến khả năng của người học; Theo Chiu và Liu (2005) [59], nhu cầu
về cơ hội hợp tác, các động lực học tập và các công cụ tương tác hiệu quả...
15
Wagner và cộng sự (2005) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của sinh viên trong chương trình đào tạo gồm: chất lượng tài liệu học
tập, nội dung chương trình học, chất lượng và tương tác giữa sinh viên và
người dạy, giữa sinh viên với sinh viên, cấu trúc và cách trình bày của khóa
học…. Parsad và Lewis (2008) xác định sự hiểu biết chuyên môn sâu, khả
năng sử dụng công nghệ giảng dạy của giảng viên là nhân tố tác động trực
tiếp đến sự hài lòng của sinh viên. Sự thiếu tự tin cũng như mức độ hiểu biết
kém của giảng viên trong việc sử dụng công nghệ mới có khả năng dẫn đến
hiệu quả giảng dạy thấp hoặc thậm chí có thể coi là thất bại cho cả giảng viên
và sinh viên, điều này dẫn đến sự hài lòng gần như không có. Moore và
Kearsley (1996) nhấn mạnh sự hiểu biết tinh thông và kinh nghiệm trong việc
tiếp cận với môi trường giảng dạy mới sẽ là nhân tố đóng vai trò quan trọng
trong quá trình tiếp cận với môi trường học tập trực tuyến của giảng viên [93].
Reinhart và Schneider (2001) khẳng định, hiểu được các yếu tố quyết định sự
hài lòng của sinh viên trong phương thức đào tạo sẽ là cơ sở cho các nhà quản
lý, các tổ chức giáo dục phát triển chương trình, thiết kế nội dung khóa học
tốt hơn [101].
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng chung của thế giới, đào
tạo ngành An toàn thông tin đã trở thành xu hướng tất yếu cần phát triển
của giáo dục đại học tại Việt Nam. Với mạng lưới Internet ngày càng phát
triển và tốc độ truy cập có thể chấp nhận được, đào tạo ngành An toàn
thông tin đã phát triển mạnh mẽ từ quy mô số lượng đến chất lượng đào tạo
để có được đội ngũ kỹ sư đáp ứng với yêu cầu phát triển của đất nước và
hội nhập quốc tế.
Theo tác giả Trịnh Văn Biểu (2012), hiểu theo nghĩa rộng, đào tạo ngành
an toàn thông tin là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên CNTT và có các kỹ năng để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sự cố
để đảm bảo được hệ thống mạng thông suốt an toàn và bảo mật [3].
16
Theo tác giả Trần Thu Giang, xây dựng mô hình Khung chương trình
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo phương pháp tiếp cận mới
CDIO hướng theo chuẩn kiểm định ABET nhằm nâng cao các chương trình
đào tạo hiện nay. Các khái niệm được xác định và đề cập đến trong khóa học
dành cho các cử nhân ngành ATTT. Cách tiếp cận theo phương pháp CDIO
này được xây dựng đến cấp độ 3 và có áp dụng các cuộc khảo sát tham khảo ý
kiến từ các bên liên quan như sinh viên, cựu sinh viên, giảng viên, doanh
nghiệp, chuyên gia CNTT… về nhu cầu lực lượng lao động trong an ninh
thông tin cũng như xem xét đánh giá phát triển chương trình giảng dạy mới.
Từ kết quả thu về, tác giả xác định một chương trình An toàn thông tin mới sẽ
giải quyết tốt nhất những thách thức về an ninh thông tin hiện nay [20]. Theo
Quy định Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin (Mã SCSS) gồm các yêu cầu về
kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên quan đến các
hoạt động xây dựng chính sách an toàn thông tin của tổ chức, áp dụng tiêu
chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm, quản lý
việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính sách an
toàn thông tin [40].
Bàn về nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực an ninh mạng, Vũ Trà My
(2018) chỉ rõ bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bảo đảm an
ninh mạng, an toàn thông tin (ATTT) trở thành vấn đề cấp bách, sống còn liên
quan đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, đào tạo nguồn nhân lực
an ninh mạng chất lượng cao, chuyên sâu, đủ khả năng đối phó với các nguy
cơ và rủi ro trong bảo mật thông tin là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu [28].
Về phát triển nguồn nhân lực ATTT tại đề án 99 [38] đã khẳng định đào
tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an ninh thông tin là một trong những
giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước; đào tạo, phát triển đội ngũ nhân
lực an toàn, an ninh thông tin là một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển
17
nguồn nhân lực công nghệ thông tin, góp phần bảo đảm thực hiện thành công
Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và
truyền thông; Phối hợp linh hoạt, hiệu quả giữa các hình thức đào tạo ngắn
hạn cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng và đào tạo chính quy dài hạn nhằm
bảo đảm năng lực quốc gia về an toàn, an ninh thông tin.
Theo đánh giá Lê Trung Thành và cộng sự (2015), xét trên nhiều phương
diện khác nhau, phát triển đào tạo ngành An toàn thông tin là điều tất yếu
trong sự phát triển nền giáo dục quốc gia, bởi: Thứ nhất, đứng trên góc độ của
nhà quản lý, đào tạo ngành An toàn thông tin đáp ứng một phần mục tiêu phát
triển nền giáo dục quốc gia, đó là “nâng cao dân tr , đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao ”, tạo sự an tâm cho người sự dụng mạng ; Thứ hai, đào tạo
ngành An toàn thông tin phù hợp với nhu cầu xã hội và đảm bảo an ninh
mạng và yên tâm cho người sử dụng; Thứ ba, định hướng đào tạo ngành An
toàn thông tin là tính ứng dụng hơn t nh khoa học thuần túy, yêu cầu của mọi
người trong xã hội khi CNTT phát triển không chỉ là bằng cấp mà còn là kiến
thức để phục vụ công việc và để tự hoàn thiện bản thân. Do đó, các tác giả nhấn
mạnh phát triển đào tạo ngành An toàn thông tin là một xu thế tất yếu của giáo
dục hiện đại [34].
Đề cập đến vấn đề nội dung trong đào tạo ngành An toàn thông tin, Thái
Kim Phụng và Trương Việt Phương (2016) xem xét mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố chất lượng thông tin đến kiến thức thu nhận của sinh viên, từ đó đề
xuất một số giải pháp: Các trường học hoặc các tổ chức có triển khai hệ thống
Elearning cần chú trọng khâu xuất bản nội dung lên website đào tạo cho
người học phải thật d hiểu, hàm lượng vừa đủ (không thiếu cũng không thừa)
và đặc biệt là phải mang tính áp dụng đối với từng môn học cụ thể; chú trọng
tạo sự thuận lợi cho sinh viên truy cập thông tin và lựa chọn những công cụ
xuất bản thông tin phù hợp để sinh viên có thể d dàng theo dõi và tổng hợp
cho việc học của mình; phát triển các công cụ nhằm nâng cao sự tương tác
18
giữa sinh viên và giảng viên; thường xuyên cập nhật nội dung bài học, bài
giảng đồng thời cũng cần phải có cơ chế bảo mật thông tin phù hợp [30].
Đề cập đến các hoạt động tổ chức đào tạo theo phương thức trực tuyến,
theo Bùi Kiên Trung và Lê Trung Thành (2015), hiện nay hầu hết các đơn vị
tổ chức đào tạo ở Việt Nam đã dần chuyển sang mô hình đào tạo kết hợp, đối
với mỗi lớp học hiện nay gồm bốn hoạt động chính của sinh viên: (i) Tự học,
tự nghiên cứu: Sinh viên học qua tài liệu hướng dẫn tự học (dạng text), bài
giảng đa phương tiện (slide, video, audio). Việc theo dõi bài giảng của sinh
viên sẽ được hệ thống ghi nhận và được tính vào phần đánh giá điểm chuyên
cần của sinh viên. (ii) Trao đổi, thảo luận, giải đáp: Bao gồm các hoạt động
tương tác qua hệ thống CNTT hỗ trợ, email, điện thoại, di n đàn trao đổi…
(iii) Luyện tập: Sinh viên sẽ có bài luyện tập dưới dạng trắc nghiệm, tự luận,
tự luận có giải th ch… để ôn tập, kiểm tra lại phần kiến thức đã học. (iv)
Kiểm tra, đánh giá: Trong thời gian di n ra lớp học, luôn có một hệ thống
kiểm tra, đánh giá cho cả người dạy và sinh viên. Sinh viên sẽ có các bài kiểm
tra t nh điểm dưới dạng trắc nghiệm, tự luận, bài tập nhóm…, kết quả được
tổng hợp để t nh điểm điều kiện cho sinh viên [34].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin
1.1.2.1. Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường đại học, cao đẳng
Trong Luận án “Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề giao
thông vận tải trung ương đáp ứng nhu cầu thị trường lao động”, tác giả Đỗ
Văn Tuấn đã trình bày khá tường minh những vấn đề lý luận liên quan đến
vấn đề thị trường lao động, đào tạo nghề, đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động. Nêu được mối quan hệ giữa cơ chế thị trường với công tác
đào tạo nghề hiện nay theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Luận án đã trình
bày các nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo hướng đáp ứng thị trường
lao động, bao gồm: (1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc thực hiện
nội dung chương trình đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương tiện đào tạo;
19
(4) quản lý hoạt động tổ chức đào tạo; (5) quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường và doanh nghiệp. Luận án đã chỉ ra 3 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động. Luận án đã khảo sát và phân tích
thực trạng đào tạo nghề và công tác quản lý đào tạo nghề tại các trường cao
đẳng nghề giao thông vận tải trung ương về xác định nhu cầu, về quản lý mục
tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, về phương pháp, phương tiện dạy học,
về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ và quan hệ giữa nhà trường với
doanh nghiệp …
Tác giả Nguy n Đức Tuấn trong luận án của mình “Quản lý đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động tại các trường cao đẳng” đã làm sáng tỏ khái niệm và nội dung
nguồn nhân lực, thị trường lao động cũng như quá trình đào tạo và quản lý
quá trình đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Luận án
cũng đã chỉ ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật điện và điện tử. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng công
tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động tại các trường cao đẳng. Luận án đã chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của công tác quản lý đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ kỹ thuật điện, điện tử đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.
Tác giả Ngô Xuân Bình trong Luận án của mình “Quản lý chất lượng
đào tạo ngành công nghệ thông tin trong các trường cao đẳng tại thành phố
Hồ Chí Minh theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” đã nêu được những
vấn đề lý luận cốt lõi về quản lý chất lượng đào tạo và mô hình quản lý chất
lượng đào tạo, trình bày khá rõ nội dung và những đặc điểm cơ bản của quản
lý chất lượng tổng thể. Tác giả luận án cũng đã khảo sát và thu thập được
nhiều số liệu về thực trạng đào tạo tại một số trường cao đẳng thành phố Hồ
Chí Minh, chủ yếu tập trung vào các vấn đề: (1) Chương trình; (2) Đội ngũ
20
giảng viên; (3) Cơ sở vật chất. Luận án đã đề xuất được hệ thống quản lý chất
lượng đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM và 5 giải pháp triển khai hệ
thống. Mô hình này có giá trị lý luận lẫn giá trị thực ti n, thể hiện ý tưởng
mới của tác giả luận án về quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT tại các
trường cao đẳng thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguy n Thu Hà trong Luận án “Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục ở các trường đại học Việt Nam hiện nay” đã
trình bày các nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo tiếp cận các thành tố
quá trình đào tạo, bao gồm: (1) quản lý mục tiêu đào tạo; (2) quản lý việc
thực hiện nội dung chương trình đào tạo; (3) quản lý phương pháp, phương
tiện đào tạo; (4) quản lý hoạt động tổ chức đào tạo. Luận án đã khảo sát và
phân tích thực trạng đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
và công tác quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại
các trường đại học Việt Nam về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tạo, về phương pháp, phương tiện dạy học, về kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng
đội ngũ giảng viên.
Thông qua công trình Luận án “Quản lý đào tạo của các trường cao
đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp khu vực Đồng
bằng Bắc bộ”, tác giả Trần Văn Long đã vận dụng mô hình CIPO trong quản
lý đào tạo nghề du lịch đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, trình bày một cách
tường minh các thành tố của mô hình này. Điểm nổi bật của luận án là đã chỉ
ra 4 yếu tố tác động đến quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các
doanh nghiệp ngành du lịch. Luận án đã khảo sát được thực trạng đào tạo ở
các trường cao đẳng du lịch, đặc biệt là t nh đáp ứng nhu cầu của các doanh
nghiệp du lịch về kiến thức chuyên ngành, về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn,
về kỹ năng mềm. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng công tác
quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch theo hướng đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho các doanh nghiệp du lịch vùng Đồng bằng Bắc bộ trên các mặt
21
công tác tuyển sinh, phát triển chương trình đào tạo, phát triển đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học... Luận án đã chỉ những điểm
mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.
Quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng được tác giả Nguy n
Thị Kim Nhung nghiên cứu trong Luận án “Quản lý đào tạo theo hướng đảm
bảo chất lượng ở các trường cao đảng khu vực Tây Bắc”. Luận án đã trình
bày khá tường minh những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề quản lý chất
lượng đào tạo, tập trung vào đảm bảo chất lượng đào tạo của trường cao đẳng
theo mô hình CIPO, các thành tố và nội dung hoạt động quản lý đào tạo theo
hướng đảm bảo chất lượng. Luận án đã khảo sát và mô tả được ý kiến đánh
giá của các đối tượng được hỏi về các thành tố của quá trình đào tạo theo
hướng đảm bảo chất lượng và công tác quản lý đào tạo tại các trường cao
đẳng khu vực Tây Bắc về các mặt như đội ngũ CBQL, GV, về CSVC và thiết
bị phục vụ đào tạo, về quản lý chương trình, quản lý công tác đánh giá đào
tạo … Luận án là đã đề xuất 8 biện pháp quản lý đào tạo của các trường cao
đẳng khu vực Tây Bắc theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Trong đó biện pháp
“Tổ chức thu thập thông tin phản hồi và theo dõi việc làm của sinh viên” là
biện pháp có ý nghĩa thực ti n rất lớn và có giá trị trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo ở nhà trường.
Trong Luận án “Quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền
thông ở các trường đại học tư thục khu vực miền trung Việt Nam”, tác giả
Nguy n Lê Hà đã nêu được những vấn đề lý luận cốt lõi về quản lý đào tạo,
về mô hình quản lý đào tạo, trình bày khá rõ vai trò của CNTT và TT trong
quản lý đào tạo, nội dung quản lý đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và
truyền thông, chỉ ra được 4 yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông tại các trường đại học tư thục Việt Nam.
Tác giả luận án cũng đã khảo sát và thu thập được nhiều số liệu thống kê về
thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo tại các trường đại học tư thục miền
22
trung Việt Nam, nhận thức cũng như năng lực của cán bộ, giảng viên về
CNTT và TT, mức độ ứng dụng CNTT và TT vào quản lý đào tạo, các điều
kiện về CSVC phục vụ cho ứng dụng CNTT và TT của các trường.
Còn tác giả Đào Thị Thanh Thủy, qua công trình Luận án của mình
“Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công
nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền trung” đã trình bày một cách tường minh
các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo, bao gồm: (1) Mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo; (2) Đội ngũ giáo viên; (3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học; (4) Tổ chức quá trình đào tạo. Luận án đã khảo sát được thực trạng
chất lượng nguồn nhân lực tại các vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và xác
định được nhu cầu về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực phục vụ phát triển các khu
công nghiệp trong vùng. Luận án đã phân t ch và đánh giá được thực trạng
công tác quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu
công nghiệp của một số tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền
trung trên các mặt quy hoạch đào tạo nhân lực, phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề, sự phối hợp giữa các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo trong công tác
đào tạo, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, nội dung chương trình đào tạo.
Luận án đã chỉ những bất cập, hạn chế và các nguyên nhân.
1.1.2.2. Nghiên cứu quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin
Hiện tại trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực đào
tạo an toàn thông tin, tuy nhiên hầu hết các công trình nghiên cứu tập trung
vào các vấn đề như phát triển và quản lý các chương trình đào tạo an toàn
thông tin, quản lý các hoạt động học và giảng dạy thực hành an toàn thông
tin, hệ thống quản lý học an toàn thông tin.
Trên thế giới, vấn đề an toàn thông tin được đề cập đến từ những năm
1940 trong các cuộc chiến tranh, khi thông tin là yếu tố sống còn. Từ đó, các
chương trình đào tạo và quản lý về an toàn thông tin bắt đầu được hình thành.
Bradley Bogolea và Kay Wijekumar[106] cho rằng ban đầu, đào tạo an toàn
23
thông tin cũng gặp phải những bất cập về nội dung chương trình như kỹ năng
triển khai trong thực ti n chưa cao, đào tạo trên nhiều chuẩn khác nhau, kiến
thức đào tạo ở mức cơ bản. Sau đó các chương trình đào tạo được thống nhất
dần theo một chuẩn hóa, kiến thức sát thực tế hơn, các tiêu ch đánh giá kỹ
thuật về an toàn thông tin được thiết lập.
Tại Mỹ, từ năm 2000 đến nay, có nhiều chương trình đào tạo được kiểm
định và đạt chuẩn hóa các tiêu chí về an toàn thông tin theo chuẩn chất lượng
khối kỹ thuật ABET như: chuyên gia INFOSEC, quản trị bảo mật hệ thống
thông tin, nhân viên an toàn hệ thống thông tin, chuyên gia phân tích rủi ro,
kỹ sư an toàn hệ thống, các vấn đề về pháp lý và sinh trắc học …
Tại Hàn Quốc, nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo an toàn
thông tin bắt đầu từ cuối những năm 1990, với nghiên cứu của Chul Kim
(2001) về quản lý phát triển chương trình giảng dạy an toàn thông tin ở các
trường đại học. Tiếp theo đó là Chang (2003) [60], Tae Chyung và các cộng
sự (2004) [61]. Chiu, Lui (2001) [59] đã nghiên cứu về phát triển chương
trình giảng dạy ngành An toàn thông tin tại Hàn Quốc và các chương trình
giảng dạy an toàn thông tin trên thế giới. Jung-Duk Kim và Tae-suk Baek cho
rằng nguồn cung cấp kiến thức về an toàn thông tin tại các trường đại học có
sự chênh lệch trong khu vực và nguồn cung cấp mới về kiến thức an toàn
thông tin không đủ để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Tae Sung Kim và các cộng
sự phân tích tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin: đào tạo đại học niên
hạn 04 năm, bậc thạc sĩ và tiến sĩ giúp cung cấp một lực lượng nhân lực về an
toàn thông tin sau tốt nghiệp cho Hàn Quốc.
Báo cáo của Liên minh Châu Âu về đào tạo an toàn thông tin (2014)
phân đào tạo an toàn thông tin thành ba loại hình đào tạo: đào tạo chính quy,
đào tạo không chính quy và các loại hình đào tạo khác. Đào tạo chính quy
được tiến hành thông qua hệ thống cơ sở đào tạo đại học (Cử nhân, Thạc sỹ,
Tiến sỹ …). Loại hình đào tạo này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng giúp sinh
24
viên xây dựng và định hình khả năng về lĩnh vực an toàn thông tin trong
tương lai. Loại hình đào tạo không ch nh quy là đào tạo nghề và cấp chứng
chỉ thông qua các tổ chức.
Ngoài ra, báo cáo của Liên minh Châu Âu về đào tạo an toàn thông tin
còn đề cập một cách tiếp cận phổ biến rộng rãi là các khóa học trực tuyến
theo hướng mở (OOC – Open online courses) nhắm tới thành phần tham gia ở
diện rộng và truy cập mở dựa trên Internet. Bất kỳ ai chỉ với kết nối Internet
có thể truy cập các khóa học OOC về đào tạo an toàn thông tin.
Theo NSTSC (2003) [97], chương trình đào tạo ngành An toàn thông tin
sẽ là khóa học liên ngành bao gồm các thành phần luật pháp, chính sách, yếu
tố con người, đạo đức, quản lý nguy cơ và phần căn bản dựa trên ngành công
nghệ thông tin.
Nghiên cứu của Crowley [62] tập trung vào phát triển chương trình đào
tạo đảm bảo an toàn thông tin. Nghiên cứu xác định bản chất của đảm bảo an
toàn thông tin, vai trò tiềm năng của sinh viên trong nghề nghiệp, các bên liên
quan trong giáo dục an toàn thông tin và nỗ lực phát triển một nhóm kiến thức
chung. Quan điểm của tác giả là vấn đề an toàn phụ thuộc phần lớn vào ngữ
cảnh mà chúng xảy ra, và từ góc độ kỹ thuật, nó rất đa dạng và luôn thay đổi
từ việc phát hiện ra các lỗ hổng an toàn, đưa ra các bản khai thác đến các loại
biện pháp phòng chống cần thiết. Tác giả cũng nêu ra là việc đảm bảo an toàn
thông tin phụ thuộc vào rất nhiều ngành khác nhau. Đặc biệt, vấn đề an toàn
thông tin còn liên quan đến các khía cạnh của tâm lý học, xã hội học, luật
pháp, khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính và quản lý. Điều này có nghĩa là
an toàn thông tin là một ngành đa lĩnh vực liên quan đến chuyên môn từ nhiều
lĩnh vực khác nhau. Từ đó việc xây dựng các chương trình đảm bảo an toàn
thông tin được thực hiện bằng sự kết hợp nhiều khối kiến thức từ các lĩnh vực
phù hợp.
Năm 2014, Endicott - Popovsky và Popovsky đã phát triển khái niệm và
25
mô hình đào tạo phát triển toàn diện của sinh viên an toàn thông tin. Mô hình
Kuzmina-BespalkoPopovsky hoặc KBP, đưa ra một cách tiếp cận để thực
hiện một chương trình đào tạo an toàn thông tin dựa trên các yếu tố về mục
tiêu, nội dung, quy trình đào tạo, giảng viên, thị trường việc làm, xu hướng
phát triển,…
Trong [34], các tác giả đã sử dụng các chương trình đào tạo ATTT ở
Nhật Bản như một trường hợp nghiên cứu chi tiết để phân tích các thực ti n
và phương pháp tốt nhất trong lĩnh vực đào tạo ATTT. Dựa trên phân tích này
các tác giả đã xác định các yêu cầu phải đáp ứng để đảm bảo việc đào tạo
ATTT hiệu quả. Cuối cùng, các tác giả cũng đưa ra một khung chương trình
đào tạo đáp ứng các yêu cầu này, để tạo điều kiện cho việc đào tạo ATTT có
hiệu quả.
Một trong những lĩnh vực nghiên cứu lớn liên quan đến đào tạo an toàn
thông tin là phát triển và quản lý các bài học thực hành thực tế. Các khóa học
về an toàn, an ninh mạng là một chủ đề đặc biệt cho việc thực hành trên
phòng thí nghiệm để thực hiện nhiều giải pháp chính xác. Theo Abler và các
cộng sự [50], việc thực hành là cần thiết cho đào tạo an toàn thông tin. Theo
Anderson và Krathwohl [51], yêu cầu này cần dành cho các sinh viên ở bậc
cao nhất, điều này cần để họ thực hành việc phân t ch, đánh giá và tạo các giải
pháp. Kinh nghiệm trong lĩnh vực này giúp sinh viên chuẩn bị tốt hơn để sử
dụng các kỹ năng trong thực tế.
Hệ thống quản lý đào tạo được sử dụng như một cách để chia sẻ dữ liệu,
nhận và trả bài tập và giao tiếp trực tuyến. Đây là mục đ ch chung của hệ
thống quản lý đào tạo (LMS – Learning Management Systems). LMS đã làm
thay đổi quá trình quản lý đào tạo từ việc truyền tải kiến thức tới quản lý và
tạo điều kiện cho sinh viên học tập [27]. Trong các chương trình đào tạo
ATTT, các hệ thống LMS hiện nay hầu hết được xem là cách để quản trị các
thành phần nhất định của chương trình giảng dạy - như phân lớp, quản lý bài
26
tập test và tổng hợp các bài tập hoặc báo cáo.
Các nghiên cứu về việc phát triển và quản lý chương trình đào tạo an
toàn thông tin: Rất nhiều nghiên cứu đã được công bố về việc đưa các kiến
thức an toàn thông tin vào chương trình giảng dạy công nghệ thông tin và làm
thế nào chúng có thể được thực hiện có hiệu quả. Một số mô hình đã được đề
xuất, và các nghiên cứu đã được công bố tập trung vào các khía cạnh phát
triển chương trình đào tạo an toàn thông tin có hiệu quả.
Theo Nguy n Hồng Minh (2017), đứng trước cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục nghề nghiệp
nói riêng sẽ bị tác động mạnh mẽ và toàn diện, các khái niệm về phòng học
ảo, thầy giáo ảo, thiết bị ảo sẽ trở thành xu hướng trong hoạt động đào tạo. Và
do đó, hệ thống giáo dục phải đối mặt với nhiều vấn đề thách thức về phương
thức và phương pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT, sự thay
đổi trong quản trị nhà trường với xu hướng đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài
giảng trở thành xu hướng đào tạo tương lai, đổi mới mô hình nhà trường, đổi
mới quản lý cả ở cấp vĩ mô và cấp cơ sở… Theo do, tác giả đề xuất các nhóm
giải pháp ch nh như sau: (i) Đổi mới cơ chế chính sách phù hợp với thực ti n
đối với đội ngũ nhà giáo, người học, cơ sở giáo dục nhằm tạo sự linh hoạt
thích ứng với những thay đổi của khoa học công nghệ và yêu cầu của thị
trường; (ii) Đổi mới quản lý giáo dục, ứng dụng CNTT trong quản lý; (iii)
Đổi mới hoạt động đào tạo: chương trình đào tạo thiết kế linh hoạt, phương
pháp đào tạo lấy người học làm trung tâm và sự ứng dụng CNTT trong thiết
kế và truyền đạt bài giảng, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra; (iv) Nâng
cao năng lực và chất lượng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục;
(v) Phát triển đào tạo tại doanh nghiệp và gắn kết với doanh nghiệp trong hoạt
động đào tạo; (vi) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ; (vii) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục [27].
27
1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo
1.1.3.1. Đánh giá chung
Như vậy, từ việc tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế
giới về quản lý ĐT ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, có thể
đi đến một số nhận xét chính sau:
- Những thay đổi trong môi trường kinh tế - xã hội đặc biệt là sự bùng nổ
của mạng xã hội thì đặt ra vấn đề phải đáp ứng được yêu cầu về bảo mật và an
toàn thông tin cho người dùng, qua đó đã thúc đẩy các trường đại học đầu tư
ngày càng mạnh vào hệ thống đào tạo ngành An toàn thông tin. Tuy nhiên, sự
thành công của một hệ thống đào tạo ngành An toàn thông tin phụ thuộc rất
lớn vào vai trò quản lý cũng như nhiều yếu tố khác như cá nhân, xã hội, văn
hóa, công nghệ, tổ chức và môi trường…
- Hầu hết các công trình nghiên cứu đã đi vào nghiên cứu cụ thể, các
công trình nước ngoài nhấn mạnh vào yếu tố chiến lược trong quản lý đào tạo
ngành An toàn thông tin liên quan tới tầm nhìn và sứ mệnh, các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ chức, yếu tố giảng viên và người học…
Đặc biệt, hoạt động quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin phải đối mặt với
nhiều thách thức như mức độ hài lòng của người học, vấn đề đảm bảo chất
lượng, vấn đề học liệu, phòng thực hành chuyên dụng và hiện đại về an toàn
thông tin ... Do đó, lãnh đạo nhà trường cần đưa ra một cái nhìn dài hạn tập
trung vào các vấn đề như duy trì chiến lược đào tạo ATTT gắn với sự bùng nổ
phát triển mạng mẽ của CNTT và chiến tranh không gian mạng đang trở lên
hiện hữu; Chương trình đào tạo gắn liền với thực ti n; Đào tạo và hỗ trợ về
chính sách và kỹ năng liên quan đến CNTT và truyền thông; Cơ hội để hội
nhập và chi phí và công nghệ; Khả năng truy cập; Quy mô lớp học; Đánh giá
chương trình giảng dạy; Các vấn đề cơ sở hạ tầng và kỹ thuật; Động lực giảng
viên... nhằm đảm bảo hoạt động đào tạo an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã
hội hiệu quả.
28
- Hiện nay các trường đại học ở Việt Nam đã từng bước tiếp cận được
với chương trình đào tạo an toàn thông tin của một số nước có nền khoa học
phát triển trên thế giới. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển
khai và quản lý hoạt động đào tạo ngành An toàn thông tin song với sự chỉ
đạo và quán triệt định hướng về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin của
Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học được giao nhiệm
vụ đào tạo về lĩnh vực an toàn thông tin đã nghiên cứu ứng dụng phương thức
đào tạo hiện đại vào hoạt động đào tạo của nhà trường với nhiều giải pháp về
quản lý ở tầm vĩ mô và vi mô, tập trung vào các vấn đề về nhận thức của lãnh
đạo, năng lực giảng viên, đầu tư công nghệ, quản lý sự thay đổi, đổi mới cơ
chế chính sách và hoạt động đào tạo...
1.1.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Xác định được vai trò của đào tạo ngành An toàn thông tin và quản lý
đào tạo ngành An toàn thông tin trên thế giới và ở Việt Nam trong những năm
gần đây đã được quan tâm từ nghiên cứu về lý luận lẫn thực ti n. Mặc dù
được được quan tâm, nhưng t nh chất phức tạp và hậu quả nghiêm trọng khi
xảy ra, do đó đòi hỏi cần có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa. Đối với
Việt Nam, một đất nước mà công nghệ thông tin chưa được phát triển như các
nước tiên tiến trên thế giới, vì vậy đòi hỏi phải nghiên cứu nghiêm túc, đặc
biệt là gắn với trách nhiệm quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin để chất
lượng đào tạo ngày càng nâng cao. Vì vậy, luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên
cứu theo các hướng sau đây:
1. Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình quản lý đào tạo ở trong nước và
ngoài nước, luận án sẽ phân t ch, xem xét ưu nhược điểm của các mô hình đó
và lựa chọn một mô hình phù hợp nhất để vận dụng vào quản lý đào tạo cử
nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở Việt Nam.
2. Luận án sẽ kế thừa các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo
trình độ đại học, đi sâu khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo cũng như công
29
tác quản lý hoạt động đào tạo này ở các trường đại học có đào tạo cử nhân
ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, sẽ phân tích mổ xẻ và rút ra
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng này.
3. Đào tạo tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là một
ngành mới cần được nghiên cứu, khai phá và con đường đi chắc còn rất nhiều
khó khăn. Để đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có chất
lượng và hiệu quả cần thực hiện nghiêm túc, khoa học các khâu của quá trình
đào tạo, có sự nhất trí cao giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng. Đặc biệt
nghiên cứu sâu sẽ chỉ ra những hạn chế bất cập trong đào tạo và quản lý ĐT
cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội để các trường ĐH có định
hướng và nội dung nâng cao chất lượng đào tạo tại cơ sở.
1.2. Ngành an toàn thông tin
1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin
Nhiều tác giả đã định nghĩa khái niệm an toàn thông tin theo nhiều cách
khác nhau với các mô tả khác nhau. Tuy nhiên, trong tất cả các khái niệm ba
tính chất: bảo mật, toàn vẹn và sẵn sàng cần phải được bao hàm.
Theo Ross, Seth và cộng sự [81], an toàn thông tin là ngăn chặn truy cập,
sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi, giám sát, kiểm tra, lưu lại và phá hủy
thông tin và hệ thống thông tin một cách trái phép. Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
(ISO) trong tiêu chuẩn ISO 7498/2 [77] định nghĩa an toàn thông tin trong
dịch vụ theo các khía cạnh gồm bảo mật, toàn vẹn, chống chối bỏ, định danh,
xác thực và phân quyền.
An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ
và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra.
Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo
đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một
30
cách chính xác, tin cậy và sẵn sàng.
Một số văn bản pháp luật đã đưa ra khái niệm về an toàn thông tin như
Quyết định 856/QĐ-BTTT của Bộ thông tin truyền thông ngày 06/06/2017 đã
định nghĩa an toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin
tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép
nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
Khái niệm về An toàn thông tin trong luận án được tác giả xác định là:
“An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin tránh bị truy
cập, sử dụng, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính
nguyên vẹn, tính bí mật và tính khả dụng của thông tin”.
1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin
Theo tài liệu ISO 17799 [77] thì vai trò an toàn thông tin (Information
Security) được khẳng định như sau: “Thông tin là một tài sản quý giá cũng
như các loại tài sản khác của các tổ chức cũng như các doanh nghiệp và cần
phải được bảo vệ trước vô số các mối đe dọa từ bên ngoài cũng như bên trong
nội bộ để bảo đảm cho hệ thống hoạt động liên tục, giảm thiểu các rủi ro và
đạt được hiệu suất làm việc cao nhất cũng như hiệu quả trong đầu tư”.
Ở Việt Nam một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng
Internet cao nhất thế giới với khoảng 50 triệu người dùng Internet, đứng thứ
13 trên thế giới (chiếm 52%) dân số); đứng đầu Đông Nam Á về số lượng tên
miền quốc gia; xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 khu vực Châu Á, thứ
30 thế giới về địa chỉ IPv4 (t nh đến tháng 12/2016). Riêng năm 2016, có tới
gần 7.000 trang/cổng thông tin điện tử của nước ta bị tấn công. Nhiều thiết bị
kết nối Internet (IoT) tồn tại lỗ hổng bảo mật dẫn đến nguy cơ tin tặc khai
thác, chiếm đoạt sử dụng làm bàn đạp cho các cuộc tấn công mạng trên thế
giới. Hệ thống thông tin trọng yếu, nhất là hàng không, ngân hàng, vi n thông
có nguy cơ bị phá hoại nghiêm trọng bởi các cuộc tấn công mạng, điển hình là
31
vụ tấn công mạng vào ngành hàng không Việt Nam ngày 29/7/2016.
Tác giả Nguy n Phước Tài [33] khẳng định tình hình An ninh mạng và
Bảo mật thông tin trong nước và trên thế giới đang di n biến phức tạp như các
website bị tấn công, các hệ thống thương mại điện tử bị thâm nhập bất hợp
pháp, các vụ chiếm đoạt tên miền, các thông tin và dữ liệu cá nhân bị đánh
cắp, bị xoá, các biến thể vi rút mới xuất hiện và nhiều dạng mã độc đang hoàn
hành. Vì vậy cùng với nhu cầu trao đổi, khai thác thông tin qua mạng Internet
đang trở nên rộng khắp thì an toàn thông tin đang dần trở thành một yếu tố
quan trọng, thiết yếu đối với sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin
cũng như mọi hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin
1. Ngành An toàn thông tin có thể coi là một phân nhánh của ngành
CNTT. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an
toàn mạng máy tính và truyền thông hiện đại. Khác với đối tượng của ngành
CNTT là thông tin và các hệ thống thông tin, thì đối tượng nghiên cứu của
ngành ATTT là việc bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin, do đó sự phát
triển của ngành ATTT đồng hành cùng với sự phát triển của ngành CNTT.
Trước đây ATTT là một lĩnh vực ẩn trong các ngành khác như ngành khoa
học hoặc kỹ thuật máy t nh, ngày nay ATTT đã trở thành một lĩnh vực thu hút
nguồn nhân lực trong cộng đồng học thuật trong việc nghiên cứu và đào tạo.
2. Mục đ ch của ATTT là để bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông
tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán,
phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm đảm bảo cho các hệ thống
thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn
sàng, chính xác và tin cậy. Như vậy quá trình đảm bảo ATTT cần xác định
các hiểm họa mất an toàn xảy ra đối với thông tin từ đó xác định các giải pháp
về công nghệ, quy trình, pháp lý, tổ chức để ngăn chặn các hiểm họa nhằm
bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin và hệ
32
thống thông tin.
3. An toàn thông tin là một ngành rất phức tạp và luôn có tính cập nhật.
Một yêu cầu quan trọng đối với việc đào tạo nguồn nhân lực ATTT là cần
phải nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên ngành CNTT, đồng thời
cần được trang bị những kiến thức sâu về hệ thống mạng, máy tính và lập
trình, nguyên tắc tổ chức thông tin, chính sách và pháp luật của nhà nước
cũng như yếu tố con người trong việc đảm bảo an toàn thông tin. Bên cạnh đó
ngành còn chú trọng phát triển các kỹ năng chuyên môn sâu như: kỹ năng giải
mã, xây dựng các thuật toán, phần mềm và thực hành phòng thủ hoặc tấn
công tin tặc trong môi trường số, đảm bảo thông tin được lưu trữ, truyền tải
an toàn.
4. Lĩnh vực an toàn thông tin liên quan đến nhiều vấn đề đặc thù khác
nhau như sự phát triển với tốc độc rất nhanh về môi trường công nghệ, các
hành vì tấn công, sự kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Do
đó, các hoạt động nghiên cứu và đào tạo về ATTT ngoài lĩnh vực như kỹ
thuật còn liên quan đến các lĩnh vực thường bao gồm cả khoa học xã hội và
con người, như quản lý, luật, tâm lý học hoặc giáo dục. Do đó, không giống
như nhiều lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo khác, ATTT không có phương pháp
truyền thống cụ thể mà thường được chấp nhận bởi sự kế thừa của các nhà
nghiên cứu ATTT đi trước.
5. Đào tạo ATTT không chỉ hướng đến hình thành kỹ năng, mà còn xây
dựng nhân cách hệ thống đội ngũ nhân lực làm việc với những phẩm chất
đáng quý như tôn trọng kỷ luật, cẩn trọng trong công việc, linh hoạt, nhạy bén
xử lý tình huống nảy sinh trong quá trình làm việc để có thể phát hiện những
nguy cơ tiềm ẩn...
6. Với những đặc thù đó, có thể thấy đào tạo ATTT phức tạp và có nhiều
yêu cầu cao hơn so với chuyên ngành CNTT. Trong thời kỳ hiện nay, với sự
xuất hiện của hiện tượng chiến tranh không gian mạng, vấn đề đảm bảo
33
ATTT được coi như một vấn đề đảm bảo An ninh quốc gia. Vì thế, cần thiết
phải xây dựng lực lượng chiến binh an ninh mạng trong công an, quân đội để
thực hiện quá trình tác chiến mạng. Vì thế, trong quá trình đào tạo, rất cần
thiết phải trang bị cho đội ngũ ATTT trong các lực lượng này những phẩm
chất, ý chí của một người lính.
1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội là một hiện tượng tâm lý của con người, tổ chức trong xã
hội thể hiện cảm giác thiếu hụt một cái gì đó cần được đáp ứng, sự mong
muốn về vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển (Theo Bách khoa toàn thư
Wikipedia).
Tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau mà người ta hiểu khái niệm nhu
cầu xã hội khác nhau. Do vậy, đã có một số công trình nghiên cứu đưa ra khái
niệm nhu cầu xã hội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:
Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo quốc gia “Đào tạo theo
nhu cầu xã hội” ngày 1-2-2007 đã khẳng định: “Nhu cầu xã hội là một khái
niệm rộng, bao gồm nhiều thành phần. Tuy nhiên, có thể gộp thành ba nhóm
nhu cầu cơ bản, gồm nhu cầu của nhà nước, nhu cầu của doanh nghiệp và nhu
cầu của người học”.
Như vậy, nhu cầu xã hội về đào tạo là nhu cầu được đáp ứng về số
lượng và chất lượng nhân lực từ nhà nước, các tổ chức riêng biệt và cá nhân.
Còn theo Đặng Xuân Hải [Về đào tạo theo nhu cầu xã hội đối với các cơ
sở đào tạo, Giáo dục và Thời đại, (5) 2009], đào tạo theo nhu cầu xã hội phải
nhìn nhận cả từ góc độ vĩ mô lẫn góc độ vi mô. Ở góc độ vĩ mô, nhu cầu xã
hội gắn với nhu cầu nhân lực cho một nền kinh tế của một quốc gia hoặc liên
quan đến cấu trúc thị trường nhân lực cho các ngành nghề cụ thể trong mối
quan hệ với kinh tế vĩ mô. Ở góc độ vi mô, nhu cầu xã hội liên quan đến nhu
cầu về tính phù hợp, về số lượng, chất lượng nhân lực của một ngành nghề cụ
34
thể và địa bàn cụ thể mà các cơ sở đào tạo có trách nhiệm đáp ứng.
1) Xã hội là ai?
Trong cơ chế thị trường, xã hội chính là các loại khách hàng có nhu cầu
được đào tạo từ các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp. Đó là các khách hàng:
- Người học: Khách hàng đầu tiên của các trường đại học là sinh viên,
người thụ hưởng trực tiếp dịch vụ đào tạo do nhà trường cung ứng. Đối với
các trường đại học, người học chủ yếu là học sinh phổ thông, nhưng cũng có
những người lao động chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo nhưng muốn học
một nghề mới. Người học đóng học ph để thụ hưởng lợi ích giáo dục mà họ
mong đợi, để có cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
- Doanh nghiệp: Khách hàng chủ yếu của các trường đại học là những
doanh nghiệp sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường. Trong nền kinh tế
nhiều thành phần ở Việt Nam, doanh nghiệp có nhiều loại: doanh nghiệp
trung ương, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. Đây là những khách
hàng sử dụng nhân lực được đào tạo ở nhà trường đại học.
- Nhà nước: Nhà nước trung ương và địa phương hàng năm cấp kinh phí
cho các trường đại học để đào tạo nhân lực để phục vụ các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng trong từng giai đoạn.
2) Xã hội có nhu cầu như thế nào về đào tạo?
- Nhu cầu của người học: Người học có nhu cầu lựa chọn được một
chương trình đào tạo phù hợp để học, được đào tạo với chất lượng tốt với
mong muốn là sau khi tốt nghiệp có được những năng lực cần thiết, phù hợp
với nhu cầu của các doanh nghiệp và người sử dụng lao động để có cơ hội tìm
được việc làm.
- Nhu cầu của doanh nghiệp: Tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô và mức độ
hiện đại của từng lĩnh vực kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có nhu cầu về một
đội ngũ nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu cầu của công việc, đủ về số
35
lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ để phát triển doanh nghiệp.
- Nhu cầu của nhà nước: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước và của địa phương trong từng giai đoạn, cũng cần đào tạo được
một đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành
nghề và trình độ để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
3) Xã hội có nhu cầu gì về đào tạo?
- Về chất lượng:
Người học cần được đào tạo có chất lượng để có cơ hội tìm được việc
làm sau khi tốt nghiệp.
Các doanh nghiệp cần có một đội ngũ lao động qua đào tạo có chất
lượng, có năng lực, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kỹ năng mà ngành nghề
yêu cầu.
Nhà nước có nhu cầu nhà trường phải đào tạo được nhân lực với chất
lượng cao để đội ngũ nhân lực này góp phần tích cực vào thực hiện công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Về số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ:
Mỗi doanh nghiệp, tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề và quy mô sản
xuất cũng như trình độ công nghệ của mỗi doanh nghiệp, cần có một đội ngũ
nhân lực với số lượng cần thiết, với cơ cấu ngành nghề và trình độ đồng bộ để
đảm bảo quá trình sản xuất vận hành đạt hiệu quả cao.
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn cũng cần một đội ngũ nhân lực đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu ngành nghề và trình độ cũng như vùng miền để phát triển đất nước.
1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.2.1. Khái niệm về đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó th ch nghi
36
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người [47]. Đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ
năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được năng lực một
nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống.
Hoạt động đào tạo bao quát các vấn đề: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo,
phương thức đào tạo, người dạy, người học và phương tiện đào tạo. Mỗi yếu
tố này đều có những tính chất đặc điểm riêng và có những tác động khác nhau
đến kết quả của quá trình đào tạo, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa
các chủ thể dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa
hai mặt dạy và học tiến hành trong một cơ sở giáo dục, là hoạt động chuyển
giao có hệ thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức,
những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, trong đó quy định một
cách chặt chẽ, cụ thể tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt
động đào tạo.
Khái niệm đào tạo trong luận án được tác giả xác định là: Quá trình
chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn giữa
người dạy và người học trong một môi trường dạy và học xác định. Theo đó,
nhà trường thực hiện chức năng đào tạo theo quá trình bao gồm các khâu: 1)
đầu vào: tuyển sinh, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện đào
tạo; 2) các hoạt động đào tạo: dạy, học,…; và 3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá
kết quả dạy và học, cấp văn bằng, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.2.2. Khái niệm Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu
xã hội
Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là
hoạt động đào tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo quy luật
cung-cầu trong cơ chế thị trường về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo.
37
Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin phải gắn với nhu cầu của
người sử dụng, gắn với việc làm. Cho nên, để phát triển nhân lực phục vụ sự
nghiệp bảo vệ an ninh mạng của quốc gia trong bối cảnh mới, đặc biệt là
trong thời đại 4.0 hiện nay, nhà trường cần hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu
của các loại khách hàng về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình
độ đào tạo.
Nếu nhà trường đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của
người học thì trong cơ chế thị trường cạnh tranh, sẽ có ít học sinh thì vào
trường, và nếu không có học sinh thì nhà trường không tồn tại được.
Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của các doanh
nghiệp thì họ sẽ không tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp của trường, sinh viên
tốt nghiệp sẽ t có cơ hội tìm được việc làm, hiệu quả đào tạo ngoài của nhà
trường sẽ thấp, và nhà trường khó tồn tại và phát triển.
Nếu đào tạo kém chất lượng, không thỏa mãn nhu cầu của nhà nước thì
nhà nước sẽ chuyển ngân sách đào tạo cho các trường khác có chất lượng đào
tạo cao hơn.
Ngành An toàn thông tin, một phân nhánh của ngành CNTT, được hình
thành [3]. Đây là ngành học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an
toàn thông tin, đáp ứng được yêu cầu bảo mật CNTT hiện đại. An toàn thông
tin bao gồm nội dung nghiên cứu – triển khai rất rộng lớn liên quan tới mật
mã, hệ thống máy t nh, cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ thống mạng - Internet, quản
lý rủi ro, hành vi của con người và tổ chức... Các vùng kiến thức cốt lõi của
an toàn thông tin là mật mã học (Cryptography), đạo đức an toàn thông tin
(Ethics), ch nh sách an toàn thông tin (Policy), điều tra số (Digital Forensics),
kiểm soát truy nhập (Access Control), Kiến trúc an ninh (Security
Architecture), An ninh mạng (Network Security), quản lý rủi ro (Risk
Management), tấn công/Phòng thủ (Attacks/Defenses), các vấn đề điều hành
(Operational Issues), thiết kế và kỹ nghệ phần mềm an toàn (Secure Software
Design and Engineering).
38
Việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên sâu về an ninh
thông tin có đủ khả năng đối phó với các nguy cơ và rủi ro mất an toàn thông
tin ch nh là chìa khóa để đưa công nghệ mạng và truyền thông trở thành một
động lực bền vững cho sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt nam. Đề án 99
[38] chỉ rõ “Nhanh chóng đào tạo đội ngũ chuyên gia an toàn an ninh thông
tin đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp về bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong các ngành, lĩnh vực trọng
yếu của đất nước”.
Trước yêu cầu cấp bách của xã hội trong lĩnh vực đào tạo chuyên gia An
ninh thông tin, một chương trình đào tạo chuyên sâu an ninh thông tin nhằm
giúp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp vừa có kỹ năng đáp ứng được yêu cầu
bảo mật của công nghệ mạng và truyền thông hiện đại vừa có kiến thức nền
tảng cho phép họ có cơ hội tiếp tục học tập và công tác lâu dài là rất cần thiết.
Đề án 99 [38] khẳng định “Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực an toàn, an
ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ quyền số quốc gia,
làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước”.
Mục tiêu của đề án là đưa được 300 giảng viên, nghiên cứu viên đi đào
tạo ATTT ở nước ngoài, trong đó có 100 tiến sĩ, đào tạo được 2000 học viên
có trình độ đại học và trên đại học về ATTT chất lượng cao. Đưa được 1.500
lượt cán bộ chuyên trách về ATTT đi đào tạo ngắn hạn, cập nhật công nghệ,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngoài. Tập
huấn, đào tạo ngắn hạn nâng cao kiến thức, kỹ năng về ATTT cho 10.000 lượt
cán bộ làm về ATTT và CNTT tại các cơ quan nhà nước.
1.3.2.3. Chương trình và phương pháp đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin
Ngành An toàn thông tin đòi hỏi sinh viên cần phải có tư duy toán học
và tư duy hệ thống tốt vì chuyên gia an toàn thông tin sẽ làm việc trong
môi trường số hóa, nhiều công việc liên quan đến mã hóa, xây dựng các
39
thuật toán phục vụ cho việc phòng thủ, phát hiện xâm nhập, tấn công trong
môi trường mạng.
* Về kiến thức:
Chương trình đào tạo trang bị cho sinh viên kiến thức chuyên sâu về an
toàn thông tin như: các kỹ thuật mật mã, an toàn mạng máy tính, an toàn hệ
điều hành, an toàn cơ sở dữ liệu, an toàn các ứng dụng web và Internet, an
toàn trong giao dịch và thương mại điện tử, các kỹ thuật tấn công và xâm
nhập mạng, mô hình bảo vệ và các kỹ thuật phòng thủ chống tấn công đột
nhập, lập trình an toàn, thiết kế các phần mềm và công cụ đảm bảo an toàn,
quản lý và đánh giá điểm yếu, các kỹ thuật kiểm tra đánh giá an toàn, quản trị
mạng an toàn, các vấn đề về chính sách, pháp luật và chuẩn hóa an toàn…
* Về kỹ năng:
Người tốt nghiệp chương trình đại học an toàn thông tin có những kỹ năng:
- Áp dụng các kiến thức, kỹ năng sử dụng các công cụ khoa học kỹ thuật
để nhận biết, phân tích, giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn, bảo mật
thông tin mạng;
- Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu về an ninh, bảo
mật từ hệ thống thông tin để phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng và phát
triển hệ thống an ninh thông tin;
- Thiết kế và triển khai các ứng dụng đảm bảo An toàn thông tin đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế;
- Tìm kiếm, tiếp cận, ứng dụng hiệu quả và sáng tạo các kỹ thuật, kỹ
năng và công cụ hiện đại để giải quyết những vấn đề thực tế của lĩnh vực An
toàn thông tin.
* Về năng lực:
- Sinh viên ngành an toàn thông tin sau khi tốt nghiệp ra trường có khả
năng làm việc tại các đơn vị/bộ phận chuyên về công nghệ thông tin và mạng,
cũng như các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin
40
như: các cơ quan ch nh phủ, các cơ quan thuộc các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, vi n thông, năng lượng, dầu kh , thương mại, giao thông vận
tải… với các vị trí công việc:
Quản trị bảo mật máy chủ và mạng;
Bảo mật cơ sở dữ liệu;
Phân t ch, tư vấn, thiết kế hệ thống thông tin đảm bảo an toàn;
Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống;
Rà quét lỗ hổng, điểm yếu và xử lý sự cố an toàn thông tin;
Lập trình và phát triển ứng dụng đảm bảo an toàn thông tin;
Sau một thời gian t ch lũy kinh nghiệm, kỹ sư an toàn thông tin có đủ
khả năng đảm nhận các chức vụ quản lý về an toàn thông tin như trưởng
nhóm hoặc giám đốc bộ phận đảm bảo an toàn thông tin.
- Có năng lực làm việc ở vị trí cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về
an toàn thông tin tại các viện, trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo;
- Có thể học tiếp lên trình độ sau đại học ở trong nước và nước ngoài
trong lĩnh vực an toàn, bảo mật thông tin, công nghệ thông tin.
* Về phƣơng pháp tổ chức đào tạo và ngƣời dạy:
Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam 2006 -2020 [46] đề ra các phương pháp đổi mới về nội dung đào tạo
như: Cơ cấu lại khung chương trình; gắn kết chặt chẽ kiến thức với thực ti n
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của ngành. Đồng thời, các yêu cầu nội
dung của chương trình đào tạo đều phải đảm bảo t nh cơ bản, toàn diện, thiết
thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân.
Để có một giải pháp hiệu quả, cần có sự thay đổi trong chính chất lượng
sản phẩm đào tạo, ở đây ch nh là chương trình khung đào tạo của các chuyên
ngành trong an toàn thông tin. Có nhiều mô hình, cách thức triển khai xây
dựng chương trình khung khác nhau nhưng tác giả đề xuất triển khai xây
41
dựng chương trình khung đào tạo đại học các ngành an toàn thông tin theo
hướng kết hợp.
Cụ thể là: nhà nước, dưới sự tham gia của hội đồng chuyên gia sẽ xây
dựng một khung chương trình mẫu, đảm bảo chuẩn quốc tế và khu vực. Dựa
vào khung chương trình mẫu này, các đơn vị đào tạo có thể linh động điều
chỉnh, thay đổi, bổ sung một số nội dung theo đặc thù đơn vị mình. Đảm bảo
khối lượng điều chỉnh không quá một tỷ lệ xác định so với chương trình mẫu.
Giảng viên và cơ sở vật chất, môi trường đào tạo là tiêu chí quan trọng
làm nên chất lượng cho một chương trình đào tạo. Bởi vậy, vấn đề chất lượng
giảng viên và cơ sở vật chất cơ sở đào tạo luôn được đề cao, thông qua nhiều
chương trình, đề án phát triển. Đề án 99 [38] nêu rõ “Đào tạo đội ngũ giảng
viên, nghiên cứu viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ về an toàn an ninh thông tin ở
nước ngoài”, và “Ưu tiên dành chỉ tiêu học bổng từ các chương trình đào tạo
ở nước ngoài khác, đặc biệt là đào tạo bằng ngân sách nhà nước, vốn có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, học bổng trong các chương trình hợp tác
giữa Việt Nam và các quốc gia, tổ chức quốc tế để đào tạo đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu viên về an toàn an ninh thông tin”. Ngoài ra đề án 99 đưa ra giải
pháp “Đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo và nghiên cứu của các cơ
sở đào tạo trọng điểm về an ninh an toàn thông tin: Đầu tư hỗ trợ các cơ sở
đào tạo trọng điểm về an toàn an ninh thông tin đào tạo, cập nhật kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, nhập khẩu hoặc xây dựng chương trình đào
tạo tiên tiến, nâng cấp phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu nhằm
tăng cường năng lực, chất lượng đào tạo về an toàn an ninh thông tin”.
1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo
Mục tiêu lớn nhất của QLĐT là không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Để QLĐT hướng
tới chất lượng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cơ chế thị trường, việc nghiên
cứu, xem xét và lựa chọn mô hình QLĐT phù hợp có vai trò rất quan trọng và
42
cần thiết.
Báo cáo tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội XI ngày 15/11/2004 của Chính phủ
về tình hình giáo dục Việt Nam đã nêu: Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương
thích với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực của đất nước; Quản lý nhà nước về giáo dục còn nặng
t nh quan liêu, chưa thoát khỏi tình trạng ôm đồm, sự vụ; Công tác xây dựng
quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập…; đã chỉ đạo Bộ GD&ĐT, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội cải tiến công tác quản lý, điều hành, tập trung.
Kết luận tại Hội thảo quốc gia về Đào tạo, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nhấn
mạnh: Phát triển đào tạo, đồng thời với việc nâng cao chất lượng đào tạo và
quản lý.
Trong quản lý giáo dục và đào tạo có một số mô hình quản lý đào tạo
hướng tới chất lượng đã được nghiên cứu và vận dụng như:
1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
Mô hình này bao gồm các thành tố cơ bản “đầu vào”, “quá trình dạy học”
và “đầu ra”.
Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
43
Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình (CIPP) với cách tiếp cận khi
nghiên cứu, xem xét chất lượng của hệ thống đào tạo dựa trên mô hình của
nhóm tác giả Zhang et al (2011) [dẫn theo Wegerif, R. (1998), “The social
dimensions of asynchronous learning networks”, Journal of Asynchronous
Learning Networks, 2 (1), p.34-49]. Hệ thống đào tạo bao gồm các yếu tố:
Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình (Process), Sản phẩm
(Product). Mô hình CIPP đã nhấn mạnh vào thành phần về Sản phẩm
(Product) là kết quả đầu ra và có thêm thành phần về tác động của bối cảnh
(Context) có ý nghĩa kiểm soát quá trình đào tạo và tất cả các yếu tố tác động
từ môi trường kinh tế - xã hội lên quá trình đào tạo để hướng tới chất lượng
đáp ứng được yêu cầu của thực ti n nhu cầu doanh nghiệp, nhu cầu xã hội.
Hình 1.2: Mô hình quản lý đào tạo CIPP
1.4.2. Mô hình CIPO
Với những đặc điểm tương đồng với mô hình CIPP, mô hình CIPO do
Scheerens, J. (1990) đưa ra với quan điểm chất lượng đào tạo là một quá
trình. Mô hình này cũng như mô hình quản lý đào tạo theo quá trình, nhưng
44
có bổ sung thêm bối cảnh bên ngoài tác động đến đào tạo, do vậy, toàn diện
hơn và phù hợp với một xã hội đang trong xu thế phát triển hiện đại, đặc biệt
là trong tiến trình đổi mới toàn diện về giáo dục đào tạo ở nước ta, sự phát
triển mạnh mẽ của CNTT ứng dụng trong đào tạo ở nước ta và xu thế trên
toàn thế giới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Mô hình này được
thể hiện như ở hình sau:
Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO
1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trường đại học đáp
ứng nhu cầu xã hội
1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông
tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.5.1.1. Khái niện Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang
ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các
hoạt động xã hội. Theo tác giả Phan Văn Kha, “Quản lý là một tập hợp các
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên,
xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các
nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và
45
các thành viên thuộc hệ thống để đạt được các mục đ ch đã định.” [25].
Tác giả Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất” [18].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có chủ đ ch của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đ ch của tổ chức”. [24]
Từ định nghĩa và những quan niệm có thể rút ra bản chất của quản lý:
- Quản lý là một tác động có hướng đ ch, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý, là mối quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Quản lý làm cho khả năng th ch nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chất chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự vận động của thông tin.
Nhìn chung các khái niệm, định nghĩa trên đều có chung những nét đặc
trưng cơ bản chủ yếu đó là: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng, công cụ và phương
pháp quản lý phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Một phần không thể thiếu của quản lý là quá trình thực hiện các chức
năng của quản lý, muốn quản lý tốt thì người quản lý cần thực hiện tốt các
chức năng của quản lý. Trong các phạm trù cơ bản của quản lý thì phạm trù
chức năng quản lý chiếm vị trí then chốt, mang tính chất bộ phận tạo thành
hoạt động quản lý tổng thể. Các chức năng quản lý là những hình thái biểu
46
hiện sự tác động có mục đ ch đến tập thể người nói chung mà bất cứ chủ thể
quản lý nào, bất cứ cấp độ nào, đối tượng nào cũng đều phải thực hiện. Các
nghiên cứu về khoa học quản lý cho đến nay đã đưa ra kết luận tương đối
thống nhất về 4 chức năng cơ bản của quản lý, đó là: chức năng lập kế hoạch,
chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quản lý, là việc hoạch định các
công việc cần thực hiện một cách chủ động, hiệu quả và khoa học để việc
thực hiện đạt kết quả tốt mục tiêu của tổ chức.Chức năng lập kế hoạch gồm
các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
Công việc dự báo có nhiệm vụ tìm ra phương hướng hoạt động và phát
triển của nhà trường trên cơ sở nghiên cứu đường lối chính sách chung, xu thế
phát triển của xã hội, nhu cầu đào tạo, điểm mạnh điểm yếu và khả năng của
nhà trường để xác định đúng phương hướng phát triển của nhà trường. Đối
với mục tiêu quản lý ĐT, người quản lý cần nghiên cứu chủ trương, ch nh
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục – đào tạo nói chung, ĐT
nói riêng, nghiên cứu xu thế phát triển của CNTT - truyền thông trên thế giới,
ở Việt Nam, nghiên cứu phân tích nhu cầu đào tạo của xã hội, phân tích
những điểm mạnh – điểm yếu của nhà trường về các nguồn lực cho ĐT.
Công việc xác định mục tiêu quản lý được thực hiện dựa trên định hướng
phát triển và các nguồn lực quản lý. Căn cứ vào hệ thống mục tiêu QLĐT nói
chung, hệ thống mục tiêu quản lý đối với ĐT ngành ATTT của nhà trường
bao gồm: phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo; phát triển và
nâng cao chất lượng hiệu quả các điều kiện triển khai ĐT ngành ATTT; đổi
mới qui trình đào tạo hiệu quả hơn; phát triển các dịch vụ đào tạo; xây dựng
đội ngũ cán bộ nhân viên đầy đủ đáp ứng yêu cầu của ĐT ngành ATTT, từng
bước nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp và kỹ năng giảng dạy trực
tuyến; phát triển các mối quan hệ giữa nhà trường với xã hội nhằm làm tốt
47
công tác đào tạo và phát triển đào tạo.
Công việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm xác định những công việc
cần phải làm và xây dựng phương án thực hiện, từ đó đánh giá, lựa chọn
phương án và ra quyết định.
* Chức năng tổ chức
Là quá trình tiếp nhận và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất
định nhằm hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch, hay nói cách
khác tổ chức là quá trình triển khai kế hoạch, bao gồm xây dựng cơ cấu tổ
chức, chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch. Vai trò của chức năng tổ chức nhằm
hiện thực hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định. Chức năng tổ
chức còn có vai trò tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, một nhà trường,
một đơn vị hoặc có thể cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối, sắp
xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học và hợp lý. Chức năng tổ chức
trong quản lý bao gồm các công việc: xây dựng tổ chức bộ máy quản lý, xây
dựng phát triển đội ngũ, xác định cơ chế quản lý.
Việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý là xác định cơ cấu tổ chức của
chủ thể quản lý cũng như cơ cấu của cả đối tượng quản lý với chức năng
nhiệm vụ, đồng thời xác định kiểu cấu trúc tổ chức được áp dụng trong bộ
máy quản lý, chỉ rõ những mối quan hệ bên trong giữa các bộ phận của toàn
bộ hệ thống nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả trong quá trình hoạt động
của bộ máy quản lý.
Xây dựng phát triển đội ngũ là quá trình thực hiện quản lý nguồn nhân
lực và quản lý nhân sự. Việc quản lý nguồn nhân lực bao gồm qui hoạch đội
ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ. Việc quản lý nhân sự gồm quản
lý các hoạt động của đội ngũ như bố tr sắp xếp nhân sự vào vị tr , đào tạo tập
huấn, phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ trong công việc, bồi
dưỡng và kiểm tra đánh giá xếp loại đội ngũ cán bộ, thực hiện chế độ ch nh
sách đối với đội ngũ.
48
Xác định cơ chế quản lý gồm xác định thiết chế tổ chức và chế độ qui
phạm cho việc thực hiện quá trình quản lý giáo dục có hiệu lực, hiệu quả, đạt
tới các mục tiêu.
* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo
Trong quá trình triển khai kế hoạch, sau khi đã thiết lập cơ cấu tổ chức
bộ máy, nhân sự, người quản lý cần phải chỉ đạo, điều hành công việc của các
cá nhân, nhóm người lao động.
Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức,
tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát các hoạt động của bộ
máy, hướng dẫn, điều chỉnh công việc, làm cho người lao động nhiệt tình, tự
giác nỗ lực phấn đấu các mục tiêu của tổ chức, bao gồm: k ch th ch động
viên, thông tin hai chiều, bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, từ đó tiến hành những hoạt
động điều chỉnh, uốn nắn khi cần thiết. Như vậy, kiểm tra là hệ thống phản
hồi về kết quả của các hoạt động và là hệ thống phản hồi dự báo trước những
kết quả có thể xảy ra. Chức năng kiểm tra bao gồm: xây dựng định mức và
tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh. Quá trình kiểm tra có những giai đoạn sau:
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra, là những chuẩn mực mà các
cá nhân, tập thể cà tổ chức phải thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức hoạt
động có hiệu quả. Các tiêu chuẩn của kiểm tra rất phong phú do t nh đặc thù
của tổ chức, sự đa dạng của kế hoạch, chương trình, sản phẩm, dịch vụ,…;
- Đánh giá sự thực hiện các hoạt động, dự báo những sai lệch, nguyên
nhân sai lệch.
Kiểm tra có vai trò quan trọng trong quá trình quản lý, là nhu cầu cơ bản
để hoàn thành các quyết định quản lý. Chức năng kiểm tra bảo đảm cho các
49
kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo thực thi quyền lực quản lý
của những người lãnh đạo, giúp hệ thống theo sát và đối phó với sự thay đổi
của môi trường và tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện, đổi mới.
Các chức năng quản lý gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau. Tuy
nhiên trong mọi hoạt động quản lý, thông tin đóng vai trò quan trọng, được
coi như là mạch máu của hoạt động quản lý.
1.5.1.2. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo, nội
dung chương trình đào tạo, kết quả đào tạo, đồng thời cũng quản lý về cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo và đội ngũ cán bộ phục vụ đào
tạo. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng [2], Quản lý ĐT là quản lý các nhân tố
tác động đến đào tạo bao gồm: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương
pháp đào tạo; Lực lượng đào tạo -giảng viên; Đối tượng đào tạo - Người học;
Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo; Môi trường đào tạo; Bộ máy tổ
chức đào tạo; và Quy chế đào tạo.
Từ việc phân tích các khái niệm nêu trên, luận án xác định khái niệm
quản lý đào tạo như sau: Quản lý đào tạo là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong quá trình đào tạo thông qua các chức năng của
quản lý và bằng những công cụ, phương pháp quản lý phù hợp để đạt được
mục tiêu chung của quá trình đào tạo.
1.5.1.3. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT,
luận án xây dựng khái niệm quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội như sau:
Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã
hội là quá trình tác động có mục đ ch, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm
các cấp quản lý khác nhau từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, Trung tâm
đào tạo) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ
50
quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) để thực hiện các hoạt động đào
tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc quản lý thông qua việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lý nhằm giúp quá trình đào tạo được vận
hành một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy và học trong giáo
dục đào tạo.
1.5.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin theo
tiếp cận phối hợp CIPO và chức năng quản lý
1.5.2.1. Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
Mô hình CIPO có ưu điểm là bao quát được nội dung của các mô hình
QLĐT theo quá trình ở trên, ngoài ra còn đề cập đến tác động của bối cảnh.
Đây là tác động có ảnh hưởng lớn đến đào tạo và QLĐT ở nước ta đặc biệt là
đối với ĐT ngành ATTT và quản lý ĐT ngành ATTT trong bối cảnh phát
triển kinh tế-xã hội, tiến bộ của khoa học CNTT và truyền thông, xu thế phát
triển của ĐT ngành ATTT trên thế giới, nước ta đang trong tiến trình hội nhập
quốc tế sâu rộng. Yếu tố đầu ra không chỉ quan tâm đến kết quả học tập, sự
hài lòng, thành công của người học mà còn quan tâm đến sự hài lòng của
người sử dụng lao động và hiệu quả tăng năng suất lao động cho xã hội.
Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình quan tâm đến quản lý chất lượng
các yếu tố đầu vào, quá trình và các yếu tố đầu ra của đào tạo, tuy nhiên chưa
quan tâm đến tác động của bối cảnh trong khi chúng ta đang sống trong một
thời đại đang có nhiều biến đổi về kinh tế-xã hội trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục-đào tạo
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Với những lý do nêu trên, tác giả vận dụng mô hình CIPO trong quản lý
ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học Việt Nam.
Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội có nghĩa là phải quản lý các yếu tố đầu vào, quản lý quá trình dạy
học đến quản lý các yếu tố đầu ra, đồng thời cũng cần quan tâm đến tác động
51
của bối cảnh tác động từ môi trường chính trị - kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ, sự hội nhập quốc tế và nhu cầu của xã hội lên quá
trình đào tạo để hướng tới chất lượng đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp,
nhu cầu xã hội. Khi đó, quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
được đặt trong một môi trường có tính vận động và có ý nghĩa toàn diện hơn,
ngoài thông tin thu nhận phản hồi từ người lao động đã tốt nghiệp, từ các đơn
vị, doanh nghiệp sử dụng nhân lực hoặc vấn đề bảo đảm chất lượng của cơ sở
đào tạo (xem hình 1.4).
Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội
1- Quản lý đầu vào
Việc quản lý đầu vào nhằm xác định năng lực của hệ thống thực hiện
quá trình đào tạo và các điều kiện thực hiện quá trình đào tạo; xác định các
nguồn lực, các chiến lược giải pháp và các thiết kế qui trình cho sự phù hợp,
tính khả thi cho quá trình tổ chức đào tạo.
52
a) Quản lý công tác tuyển sinh và tư vấn học ngành An toàn thông tin,
bao gồm: Quản lý ch nh sách tuyển sinh; Quản lý quá trình tuyển sinh (tổ
chức xét tuyển, phân nhóm sinh viên theo trình độ đầu vào); Quản lý công tác
tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên về phương pháp học ngành An toàn thông
tin, lựa chọn chương trình học và đăng ký học. Qua công tác tuyển sinh, cơ sở
đào tạo sẽ cùng với người học thống nhất về CTĐT, khung thời gian, địa
điểm đào tạo và các khoản thu học ph , lệ ph , loại văn bằng được cấp, mà
theo đó cơ sở đào tạo sẽ cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học theo nhu cầu
của người học. Đồng thời, cơ sở đào tạo hỗ trợ người học tìm hiểu các yêu
cầu về CTĐT, về đánh giá và nắm được những lợi ch thu được sau khi hoàn
thành khóa học.
b) Quản lý chương trình đào tạo
- CTĐT cử nhân ngành ATTT của trường ĐH được xây dựng theo các
quy định hiện hành. CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được
thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của
ĐT trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của xã hội. CTĐT
được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ ĐTĐH và
CTĐT khác. CTĐT được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng
dựa trên kết quả đánh giá.
- Quản lý chương trình đào tạo trong các nhà trường là quản lý chuyên
môn, chương trình đào tạo là văn bản có t nh pháp lý đối với người dạy được
các cấp lãnh đạo đạo phê duyệt và yêu cầu thực hiện về nội dung cũng như
thời gian.
- Quản lý xây dựng và phát triển CTĐT phải theo định hướng chuẩn
đầu ra gắn với yêu cầu phát triển năng lực người học theo nhu cầu xã hội.
Phải tổ chức được các lực lượng tham gia phát triển CTĐT gồm các giảng
viên, nhà khoa học có uy t n, đơn vị sử dụng lao động sau tốt nghiệp, người
lao động đã tốt nghiệp; Đồng thời phải có sự tham khảo các CTĐT tiên tiến
53
của các nước để hướng tới ĐT nhân lực trình độ cao có năng lực làm việc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
c) Quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu của hoạt
động ĐT ngành ATTT gồm:
- Hạ tầng công nghệ ĐT ngành ATTT phục vụ dạy - học: Hạ tầng công
nghệ ĐT ngành ATTT được thiết lập ch nh là điều kiện về cơ sở vật chất quan
trọng để triển khai ĐT ngành ATTT, bao gồm: Hệ thống quản lý vật liệu, hệ
thống hạ tầng CNTT và hạ tầng kết nối mạng Internet, hệ thống phần mềm
quản lý học tập, hệ thống phần mềm quản lý nội dung; Phòng thực hành
chuyên dụng về ATTT.
- Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy ngành An toàn thông tin ngoài
đáp ứng yêu cầu chuyên môn, cần đảm bảo kỹ năng dạy học qua mạng,
phương pháp giảng dạy từ xa;
- Đội ngũ nhân lực hỗ trợ đảm bảo triển khai hoạt động ĐT ngành
ATTT. Cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống ĐT ngành ATTT phải am hiểu các
hệ thống ứng dụng CNTT liên quan đến nội dung bài tập thực hành ATTT
của cơ sở đào tạo để quản trị, vận hành hệ thống CNTT đảm bảo hoạt động ổn
định. Cán bộ thiết kế bài lab thực hành phải am hiểu quy trình thiết kế, quy
trình sản xuất học liệu; sử dụng thành thạo các công cụ CNTT liên quan và
phối hợp với giảng viên chuyên môn có chuyên môn sâu về an toàn mạng, kỹ
nghệ phần mềm, an toàn hệ thống, an toàn phần mềm, lỗ hổng bảo mật…để tổ
chức thiết kế, xây dựng bài lab thực hành.
- Hệ thống văn bản qui định, hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý và
ĐTATTT. Trong đó quy định rõ qui trình tổ chức, thực hiện trong quản lý,
vận hành các hệ thống CNTT, tổ chức ĐT ngành ATTT.
- Quản lý tài ch nh bao gồm các nội dung chủ yếu: Lập kế hoạch tài
ch nh và quản lý tài ch nh (dự toán ngân sách 5 năm và hàng năm) trên cơ sở
quy định tự chủ về tài ch nh, tạo được các nguồn tài ch nh hợp pháp, đáp ứng
54
các hoạt động ĐT, NCKH và các hoạt động khác; Công tác lập kế hoạch và
quản lý cần được chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định;
Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài ch nh hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các
bộ phận và các hoạt động đào tạo của trường ĐH.
2- Quản lý quá trình
Quản lý quá trình DH trong đào tạo cử nhân ngành ATTT là thành tố
quan trọng trong QLĐT bao gồm các nội dung theo trình tự như: Ban hành hệ
thống văn bản QLĐT;Lập kế hoạch đào tạo năm học; Tổ chức cho người học
đăng ký học phần và lập thời khóa biểu; Quản lý hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của sinh viên; Tổ chức đánh giá và quản lý kết quả học tập.
- Xây dựng quy trình tổ chức đào tạo
Để quản lý quá trình DH hiệu quả, cần có công cụ quản lý phù hợp đó
là các khâu của quy trình tổ chức ĐT như: Quy trình đăng ký học phần, đăng
ký học lại; Quy trình lập thời khóa biểu; Quy trình thi, kiểm tra; Qui trình
đăng ký đề tài luận văn; Quy trình xét và công nhận tốt nghiệp … Trong mỗi
khâu của quy trình quy định rõ ràng nội dung các bước, thời gian hoàn thành,
cá nhân/đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và hồ sơ lưu trữ.
Quy trình này được xây dựng dựa trên cơ sở hệ thống văn bản qui
định về QLĐT cử nhân ngành ATTT; Quy định ĐT cử nhân ngành ATTT,
Quy định phân công giảng viên và mời giảng viên; Kế hoạch đào tạo toàn
khóa và hàng năm… Các văn bản phải được ban hành đầy đủ, kịp thời theo
các quy chế, quy định của Bộ GD-ĐT và phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của trường ĐH.
- Quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của sinh viên
+ Quản lý hoạt động dạy của GV: Quản lý việc GV biên soạn Đề
cương chi tiết học phần; Vận dụng, thực hiện các phương pháp DH và hình
thức tổ chức DH; Tổ chức KT-ĐG kết quả học tập của sinh viên.
+ Quản lý hoạt động học của sinh viên: Quản lý giờ học trên lớp; Hướng
55
dẫn, kiểm tra hoạt động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thông qua các bài
tập lớn.
Quản lý các nội dung hoạt động học của sinh viên cần sát với đặc điểm,
yêu cầu cơ bản của ĐT cử nhân ngành ATTT, phát huy vai trò chủ động, t ch
cực của sinh viên không chỉ trong giờ học trên lớp mà còn trong thảo luận
nhóm, trong thời gian tự học, tự nghiên cứu.
- Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên bao gồm các nội dung:
+ Xây dựng văn bản thống nhất cách thức kiểm tra, đánh giá và phối
hợp giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường để tổ chức và quản lý kết quả
học tập của sinh viên.
+ Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ của
GV trong từng học phần, phù hợp với nội dung học phần và yêu cầu đào tạo
cử nhân ngành ATTT.
+ Tổ chức thi kết thúc học phần
+ Tổ chức đánh giá khóa luận hoặc đồ án tốt nghiệp cho sinh viên; Xét và
công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp theo đúng Quy chế ĐTTĐ xử nhân
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Ứng dụng CNTT, nhất là phần mềm QLĐT để góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả quản lý quá trình DH cử nhân ngành ATTT.
3- Quản lý đầu ra
Quản lý đầu ra giúp xác định được kết quả thực hiện trong mối liên hệ
với các thông tin về bối cảnh, đầu vào và quá trình, nhằm quyết định tiếp tục,
hủy bỏ, sửa đổi hay tập trung vào những hoạt động cần thiết và liên kết các
hoạt động giữa các giai đoạn chính khác của quá trình thay đổi.
a) Quản lý công tác đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp là quá trình
quản lý bao gồm: quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, phản ánh chất lượng dạy, học và kiểm tra đánh giá
56
trong quá trình đào tạo; quản lý tình hình tốt nghiệp; quản lý việc cấp phát
văn bằng tốt nghiệp.
b) Quản lý thông tin đầu ra: Trong mối liên hệ với các thông tin về bối
cảnh, đầu vào và quá trình, cùng với những đặc điểm của phương thức ĐT
ngành ATTT, việc quản lý thông tin đầu ra bao gồm các thông tin: sự hài lòng
của người học, tình hình việc làm sau khi tốt nghiệp, sự hài lòng của đơn vị
sử dụng lao động, tỷ lệ bỏ học của sinh viên. Thông qua các thông tin như
vậy, cơ sở đào tạo có thể thực hiện điều chỉnh các hoạt động QLĐT, đồng
thời xác định được tiềm năng và xu hướng phát triển của nhà trường.
4- Tác động của bối cảnh đến quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội
Việc xem xét đến tác động của các yếu tố bối cảnh liên quan đến công
tác quản lý ĐTATTT đáp ứng nhu cầu xã hội cơ sở đào tạo xác định và đánh
giá nhu cầu và cơ hội trong bối cảnh để đưa ra quyết định quản lý đáp ứng các
mục tiêu hoạt động và giải quyết các vấn đề. Các yếu tố thuộc bối cảnh bao
gồm: Chủ trương, thể chế, chính sách; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ;
Xu thế phát triển của giáo dục, giáo dục suốt đời và hội nhập quốc tế.
a) Về chủ trương, thể chế, chính sách: những tác động từ Nghị quyết
Trung ương Đảng, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật an toàn mạng,
Nghị định, Thông tư,… giữ vai trò định hướng, chi phối các hoạt động toàn
ngành giáo dục nói chung và ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội nói
riêng phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Hệ
thống văn bản pháp luật, các qui chế qui định được xây dựng dựa trên nền
tảng của các định hướng chính trị, chủ trương ch nh sách phát triển ĐT ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, nhằm quy định việc tổ chức hoạt động ĐT
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong nhà trường, đồng thời là cơ sở để
chế tài những vi phạm những điều mà pháp luật qui định. Từ đó đặt ra yêu
cầu đối với các cơ sở ĐTATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải nắm bắt và chấp
57
hành các quy định của pháp luật đề ra. Nhà nước điều tiết vĩ mô nền giáo dục
nói chung trong đó có ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội thông qua các
ch nh sách và các chương trình mục tiêu, đồng thời kiểm soát, hay khuyến
khích, tài trợ. Nhà nước quyết định những ch nh sách đầu tư cho giáo dục,
thông qua giáo dục để phát triển nền kinh tế xã hội, Nhà nước còn quyết định
những ch nh sách đầu tư về CNTT, các dịch vụ công cộng khác để hỗ trợ cho
giáo dục.
b) Chủ trương của Việt Nam đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT thể
hiện qua Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền
thông” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo QĐ 1755/QĐ-TTg ngày
22/9/2010. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 đạt trên 70%;… phủ sóng thông
tin di động băng rộng đến 95% dân cư . Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2006-2020” đã đề ra mục tiêu đến năm 2020: 4,5% dân số học
đại học (4,5 triệu người), trong đó 40% học chính quy, 40% học từ xa và 20%
học ngành An toàn thông tin [36]. Đề án “Phát triển Giáo dục từ xa giai đoạn
2005-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
164/2005/QĐ-TTg ngày 04/7/2005. Đề án nhằm mục tiêu phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục từ xa, tạo điều kiện để người dân, đặc biệt là nhân
dân ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn được học tập thường
xuyên, học tập suốt đời, góp phần nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao dân tr và đào tạo nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vậy, công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải
tuân thủ, chấp hành theo đúng chủ trương, ch nh sách, pháp luật và qui chế
qui định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với ĐT ngành ATTT,
đồng thời chịu sự tác động từ các ch nh sách đầu tư, khuyến khích, sự điều
tiết của Nhà nước đối với sự phát triển của ĐT ngành ATTT. Các biến động
của môi trường chính trị - pháp luật sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức đối
58
với các cơ sở ĐT ngành ATTT.
c) Về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ: Cách mạng công nghiệp 4.0
với những thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực: internet, mạng xã hội, dữ liệu
khổng lồ, di động, trí tuệ nhân tạo,… tạo ra những thay đổi lớn trong mọi hoạt
động ở mọi lĩnh vực của con người, giáo dục là một trong những lĩnh vực
chịu sự tác động tác động mạnh mẽ và toàn diện, những liên kết “ảo” được
thiết lập thông qua CNTT và truyền thông như phòng học ảo, thiết bị ảo,
không gian ảo,… Trong môi trường CNTT phát triển, ĐT ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội đã tận dụng thế mạnh của CNTT, việc phân phối các nội
dung học được sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như thiết bị điện tử,
mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu
được từ các website, đĩa CD, video, audio… thông qua các thiết bị kết nối
hiện đại (Máy t nh, TV, Smart phone,…); người dạy và người học có thể giao
tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thực hành bài tập an
toàn mạng thông qua phần mềm chuyên dụng, di n đàn (forum), hội thảo về
An toàn thông tin...
Như vậy, sự tiến bộ của khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng tác
động trực tiếp đến giáo dục nói chung và ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội nói riêng. CNTT và truyền thông liên tục phát triển đã tạo nên sự thay
đổi, cập nhật thường xuyên đối với ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội,
từ đó có ảnh hưởng đến công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội ở các trường đại học.
d) Về xu thế phát triển của giáo dục, giáo dục suốt đời và xu thế hội
nhập quốc tế: Với sự phát triển vượt bậc của CNTT và truyền thông, trong thế
kỷ 21, ứng dụng CNTT vào đào tạo trở thành xu thế phát triển của thế giới
nhất là đối với cộng đồng giáo dục mở. Đào tạo ngành An toàn thông tin –
một phương thức giáo dục hiện đại ngày nay đã trở thành xu hướng trong hoạt
động giáo dục - đào tạo và được khẳng định trong thời gian tới sẽ phát triển
59
mạnh. Tổ chức UNESCO đã đưa ra khuyến nghị: “Giáo dục thế kỷ 21 phải
thực hiện bốn trụ cột - học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
tồn tại”; Giáo dục suốt đời là chìa khoá để mở cửa vào thế kỷ 21 và các nền
giáo dục phải định hướng lại theo phương hướng này; Trong thời đại Internet
thì xã hội học tập gắn liền với xã hội thông tin” [50]. Giáo dục ngày nay ngày
càng đa dạng hơn với hình thức học tập đào tạo trực tuyến, đã cung cấp ngày
càng nhiều khoá học cho người đang đi làm, những người không có điều kiện
học tập trung. Số lượng người học ngành An toàn thông tin ở nhiều nước trên
thế giới và trong khu vực ngày càng tăng. Ở Việt Nam trong những năm gần
đây, một số trường đại học cũng áp dụng hình thức đào tạo trực tuyến ngành
ATTT cho các chương trình đào tạo hệ chính qui, vừa làm vừa học, đào tạo
bồi dưỡng…Trong xu thế phát triển như vậy đòi hỏi công tác quản lý ĐT
ngành ATTT hiệu quả và nâng cao chất lượng đào tạo.
1.5.2.2. Ma trận các chức năng quản lý kết hợp vận dụng mô hình CIPO vào
quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhằm định hướng và chủ động triển khai quản lý ĐT ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội vận dụng mô hình CIPO, để d dàng trong việc tiếp cận
những điểm đặc trưng và những vấn đề cốt lõi cần tập trung nghiên cứu, tác
giả lập ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình
CIPO trong ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
hiện nay.
60
Bảng 1.1: Ma trận các chức năng quản lý và nội dung quản lý theo
T
mô hình CIPO trong ĐTcả nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
Các chức năng quản lý
TT
Chỉ đạo
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, giám sát
Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO
.1
1 Quản lý đầu vào Quản lý công tác 1 tuyển sinh và tư vấn học ngành An toàn thông tin
Chỉ đạo các hoạt động TS tư vấn và người học hiệu quả
Tổ chức TS tư vấn và học người đầy đủ thông tin và rõ ràng
Kiểm tra các hoạt động TS và tư vấn người học đúng chỉ tiêu và qui định
.2
1 Quản lý các điều kiện triển khai ĐT ngành ATTT (hạ tầng công nghệ ĐT ngành ATTT phục vụ dạy-học, hệ thống học liệu điện tử, đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân lực hỗ trợ, hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động ĐT ngành ATTT)
kế Lập hoạch TS, báo thông TS và chuẩn bị nội dung vấn tư người học kế - Lập các hoạch hạng mục xây dựng, phát triển và nhu cầu sử hạ dụng công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đáp ứng yêu cầu cập nhật và hoạt các động ĐT ngành ATTT. - Lập kế hoạch biên cập soạn, phát nhật, triển và sử
chức - Tổ khai triển xây dựng, phát triển và vận hành hạ công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra - Triển khai soạn, biên cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử kịp thời đáp các ứng động hoạt
đạo - Chỉ động hoạt xây dựng, phát triển và vận hành hạ công tầng nghệ ĐT ngành ATTT đúng tiến độ đạo - Chỉ động hoạt soạn, biên nhật, cập phát triển và sử dụng hệ học thống liệu điện tử đảm bảo chất lượng đạo - Chỉ tác công tuyển dụng,
- Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng nghệ công ĐT ngành ATTT phục vụ đào tạo - Kiểm tra, sát giám động hoạt soạn, biên cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu điện tử bảo đảm lượng, chất giá đánh hiệu quả của
61
T
Các chức năng quản lý
TT
Chỉ đạo
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, giám sát
Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO
liệu sử
giá quả
bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên đảm bảo qui định tiêu chuẩn giảng viên đạo - Chỉ công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT ngành ATTT đảm bảo tiêu ch đặt ra đạo - Chỉ công tác xây cập dựng, hệ nhật thống các văn bản, qui tổ định về chức và hoạt động ĐT ngành ATTT qui đúng ban trình hành văn bản quản lý
dạy-học - Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội giảng ngũ theo viên đúng qui trình - Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội nhân ngũ trợ lực hỗ ĐT ngành ATTT theo qui đúng trình - Triển khai dựng xây cập mới/ nhật hệ các thống văn bản, qui định về tổ và chức động hoạt ngành ĐT ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n
dụng hệ học thống liệu điện tử đáp ứng yêu của cầu và CTĐT cầu nhu dạy-học - Lập kế hoạch tuyển bồi dụng, tập dưỡng, đội huấn ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo - Lập kế hoạch tuyển bồi dụng, tập dưỡng, đội huấn nhân ngũ trợ lực hỗ ĐT ngành ATTT định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo - Lên kế hoạch định kỳ xây dựng
học được dụng hoạt - Các tuyển động bồi dụng, tập dưỡng, huấn đội ngũ viên giảng đánh được giá hiệu quả định kỳ - Các hoạt tuyển động bồi dụng, dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT ngàn ATTTđược đánh hiệu định kỳ - Đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ các thống văn bản - qui tổ định về chức và hoạt động ĐT ngành ATTT phục vụ hoạt
62
T
Các chức năng quản lý
TT
Chỉ đạo
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, giám sát
Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO
động quản lý tổ chức và đào tạo
cập mới/ hệ nhật các thống - văn bản qui định về tổ chức và động hoạt ĐTATTT
2 Quản lý quá trình Quản lý quá trình 2 dạy-học
.1
.2
2 Quản lý quá trình kiểm tra – đánh giá
Chỉ đạo hoạt động dạy- học đảm bảo lượng chất và nâng cao hiệu quả đào tạo Chỉ đạo hoạt kiểm động tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo
hoạch Kế giảng dạy và tập học xây được dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng hoạch Kế hoạt các động kiểm tra-đánh giá xây được dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
Tổ chức quá dạy- trình thực học theo hiện kế đúng và hoạch CTĐT Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá hiện thực đúng theo kế hoạch và yêu cầu của CTĐT
sát Giám quá trình dạy-học và giá đánh hiệu quả các động hoạt dạy-học sát Giám trình quá kiểm tra- đánh giá và giá đánh quả hiệu động hoạt tra- kiểm đánh giá
.1
3 Quản lý đầu ra 3 Quản lý đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp
Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đảm bảo qui định
Hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp được lên kế hoạch định kỳ
Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo kế đúng
tra, Kiểm sát giám động hoạt đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp qui đúng
63
T
Các chức năng quản lý
TT
Chỉ đạo
Lập kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra, giám sát
Các nội dung của quản lý ĐT ngành ATTT theo CIPO
qui
trình, định
.2
Quản lý thông tin 3 đầu ra (sự hài lòng của người học, tình hình việc làm sau khi tốt sự hài nghiệp, lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, tỷ lệ bỏ học)
hoạch, qui trình và yêu cầu của CTĐT Triển khai việc thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra của ĐT ngành ATTT đến đầy đủ các đối tượng liên quan
Chỉ đạo hoạt động thu nhận và xử lý thông tin đa chiều về đầu ra của ngành ĐT ATTT thực chân hiện thực, khách quan
Kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin đa chiều ra về đầu ĐT của ngành ATTT được dựng xây định kỳ, đầy đủ, rõ ràng
giá Đánh quả hiệu động hoạt thu nhận và xử lý thông tin đa chiều ra về đầu của ĐT ngành ATTT và việc sử các dụng thông tin này
chức Tổ phương án thích ứng với những tác động của bối cảnh
Chỉ đạo sẵn thích sàng với ứng tác những động của bối cảnh
kế chủ thích với tác của
Lập hoạch động ứng những động bối cảnh
Kiểm tra các động hoạt ứng thích những với tác động của bối cảnh
cảnh bối 4 QL (Chủ trương, thể chế, chính sách; Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ; Xu thế triển của phát giáo dục từ xa, giáo dục suốt đời và xu thế hội nhập quốc tế,...)
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang
64
ý nghĩa quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các
hoạt động xã hội. Quản lý đúng sẽ dẫn đến thành công, ổn định và phát triển
bền vững, còn quản lý chưa đúng sẽ dẫn đến thất bại, suy thoái. Việc thành
công hay thất bại trong quản lý chịu sự tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố
chủ quan và khách quan, hay các yếu tố thuộc môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài.
1.6.1. Nhận thức về công tác đào tạo ngành An toàn thông tin
Trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để có
được đội ngũ chuyên gia an ninh mạng có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp thì công tác đào tạo an toàn thông tin luôn phải được
chú trọng đầu tư, phát triển. Cả hệ thống chính trị - xã hội phải nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về vai trò của công tác đào tạo an toàn thông tin ở Việt
Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân
lực an toàn, an ninh thông tin là một trong những giải pháp bảo đảm chủ
quyền số quốc gia, làm chủ không gian mạng, góp phần bảo đảm quốc phòng,
an ninh đất nước.
So với ngành Công nghệ thông tin, đào tạo an toàn thông tin là ngành
học cung cấp kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực an toàn thông tin, đáp ứng
được yêu cầu bảo mật CNTT hiện đại. An toàn thông tin, một phạm vi nội
dung nghiên cứu – triển khai rất rộng lớn liên quan tới mật mã, hệ thống máy
t nh, cơ sở dữ liệu (CSDL), hệ thống mạng - Internet, quản lý rủi ro, hành vi
của con người và tổ chức... Các khối kiến thức cốt lõi của an toàn thông tin là
mật mã học (Cryptography), đạo đức an toàn thông tin (Ethics), chính sách an
toàn thông tin (Policy), điều tra số (Digital Forensics), kiểm soát truy nhập
(Access Control), Kiến trúc an ninh (Security Architecture), An ninh mạng
(Network Security), quản lý rủi ro (Risk Management), tấn công/phòng thủ
(Attacks/Defenses), các vấn đề điều hành (Operational Issues), thiết kế và kỹ
nghệ phần mềm an toàn (Secure Software Design and Engineering).
65
Theo tiêu Chuẩn kỹ năng An toàn thông tin trong Thông tư quy định
chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp yêu cầu: gồm các
yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những công việc liên
quan đến các hoạt động xây dựng ch nh sách an toàn thông tin của tổ chức, áp
dụng tiêu chuẩn về an toàn thông tin; thiết kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm,
quản lý việc vận hành hệ thống an toàn thông tin; phân tích, xem xét chính
sách an toàn thông tin. Trong đó chương trình đào tạo xoay xung quanh 07
module chính:
Xây dựng chính sách về an toàn thông tin.
Xây dựng tiêu chí an toàn thông tin.
Thiết kế hệ thống an toàn thông tin.
Xây dựng và thử nghiệm hệ thống thông tin.
Quản lý vận hành.
Tuy nhiên, thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực, chuyên gia an
ninh mạng hiện nay ở một số nơi chưa theo kịp yêu cầu về số lượng và chất
lượng, cụ thể: Chưa hình thành được đội ngũ chuyên gia an ninh mạng, thiếu
lực lượng chuyên gia chuyên trách bảo đảm an ninh mạng cho các bộ, ngành,
chưa hình thành được đội ngũ các chuyên gia an ninh mạng hoạt động tại các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Phải thẳng thắn nhìn nhận, hệ thống đào tạo
hiện vẫn tồn tại những bất cập: Đội ngũ giảng viên chuyên ngành còn mỏng và
yếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng với yêu cầu đào tạo, phương thức đào tạo vẫn
theo kiểu cũ, lối mòn, thiếu sự gắn kết với thực ti n, dẫn đến chất lượng nguồn
nhân lực an toàn thông tin sau đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao
của xã hội trong xu thế phát triển như vũ bão và tác động mạnh mẽ, sâu rộng
tới mọi mặt đời sống xã hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1.6.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
Trình độ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến hiệu quả hay thành
công của tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Đối với giáo dục
66
– đào tạo, cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động của giáo dục [31].
Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực
hiện. Nếu không có đội ngũ này sẽ không có sự tổ chức và quản lý đào tạo. Ở
một trường đại học, đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Ch nh đội ngũ này xác định mục tiêu,
sứ mạng và tầm nhìn cho nhà trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn; vạch ra các sách lược, chiến lược cho sự phát triển của nhà
trường; và chịu trách nhiệm về những vấn đề do mình đặt ra [32].
Trong xu thế đào tạo ngành An toàn thông tin trên thế giới và ở nước ta
hiện nay, với những đòi hỏi ngày càng cao đáp ứng sự an toàn và bảo mật
thông tin cho tổ chức và cá nhân, việc lựa chọn được những bước đi phù hợp
là yếu tố cốt lõi của quản lý đào tạo nói chung và ĐT ngành ATTT nói riêng.
Đặc biệt trong yêu cầu, đòi hỏi của giai đoạn mới, trong xu thế hội nhập, yêu
cầu về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, người cán bộ quản lý
giáo dục – đào tạo còn phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực chuyên môn,
phải có năng lực tổ chức với các kỹ năng trong điều hành, giải quyết công
việc. Năng lực và nghiệp vụ quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng
được các yêu cầu đổi mới và hội nhập, th ch ứng với sự phát triển chung còn
đòi hỏi phải thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao.
Đối với lĩnh vực ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, công tác tổ
chức và quản lý đào tạo từ người quản lý cấp nhà trường đến cấp đơn vị và
các cán bộ nhân viên đòi hỏi mang t nh đặc thù và chuyên nghiệp cao, vì vậy
đội ngũ cán bộ ở trường đại học phải là những người am hiểu về lĩnh vực
ATTT, được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực
mà mình phụ trách, thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức mới, nâng cao kỹ năng để có khả năng độc lập giải quyết những vấn đề
trong công tác quản lý và phục vụ đào tạo. Đội ngũ cán bộ có chuyên môn,
67
nghiệp vụ, am hiểu về kỹ thuật mạng, phần mềm quản lý sẽ tạo ra hiệu quả
cao cho công tác quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Bên cạnh
đó, theo Amy Smith (2006) “Quản lý ĐT ATTT không là gì cả nếu không có
nội dung tốt”. Mặt khác, nội dung quản lý phụ thuộc vào trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý.
1.6.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
Công nghệ và truyền thông là yếu tố đầu tiên nhắc đến vì đó là điều kiện
tiên quyết cho việc xây dựng mạng lưới ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội cũng như thiết lập hệ thống quản lý mạng lưới này. Với đặc điểm của ĐT
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, người dạy, người học đều sử dụng thiết
bị CNTT, mạng internet và hệ thống công nghệ phần mềm trong việc giảng
dạy và học tập. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo đối
với phương thức ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là rất cần thiết và
thuận lợi. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các nhân viên làm việc trong lĩnh vực học thuật
được trang bị máy tính có nối mạng ở các trường đại học. Tương tự, các học
giả ở Anh Quốc có tài khoản cá nhân trực tiếp để sử dụng thiết bị phần cứng
và các chương trình phần mềm giáo dục. Điều này góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý đào tạo (OECD, 2001). [98]
Ứng dụng tốt CNTT trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo
của nhà trường. Sự phát triển của CNTT cho phép xây dựng được những sản
phẩm phần mềm phục vụ quản lý đào tạo có thể đáp ứng:
Thông tin công tác quản lý đào tạo của nhà trường một cách công khai,
minh bạch, cụ thể, từ công tác kế hoạch, tuyển sinh, mở lớp, giảng dạy, học
tập, thi cử, tốt nghiệp được theo dõi, cập nhật mang tính hệ thống.
Về phương diện quản lý nhà nước: ứng dụng tiến bộ mới về CNTT vào
hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo cho phép bao quát được toàn bộ hoạt
động này của nhà trường một cách kịp thời, chính xác; giúp cán bộ lãnh đạo,
68
quản lý nắm bắt đầy đủ, chi tiết, chính xác mọi thông tin cần thiết trong bất kỳ
thời điểm nào với đối tượng được quản lý; đồng thời tiết kiệm thời gian, nhân
lực và vật lực, giảm thiểu những phối hợp quản lý không cần thiết, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý của nhà trường.
Việc ứng dụng CNTT với sự hỗ trợ của các chương trình ứng dụng, phần
mềm và các hệ thống quản trị dữ liệu, người sử dụng, người quản lý có thể
khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu cần thiết theo phân quyền cho người sử
dụng phục vụ hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, đầu tư CNTT tại nhà trường trong tình hình hiện nay không cứ
có nhiều tiền là làm được mà cần sự phân tích thấu hiểu đặc điểm hệ thống và
phải phát triển trên nền của một mô hình quản lý tốt cùng với các tiền đề nhân
lực CNTT tốt [36].
1.6.4. Cơ cấu tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo là tập hợp các bộ phận
(đơn vị hoặc cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc và mối quan hệ phối hợp,
được chuyên môn hoá, có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, được
bố trí theo những cấp hoặc các bộ phận khác nhau nhằm thực hiện các chức
năng quản lý và mục tiêu chung đã được xác định.
Cơ cấu tổ chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi đơn
vị trong tổ chức, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc phát triển của tổ
chức. Cơ cấu tổ chức quản lý gồm các thuộc t nh cơ bản: Chuyên môn hóa; Phân
chia tổ chức thành các bộ phận; Quyền hạn và trách nhiệm; Cấp bậc và phạm vi
quản lý; Tập trung và phân quyền trong quản lý; Phối hợp giữa các bộ phận của
cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của một đơn vị được thực hiện tốt cần đảm bảo tính tối
ưu, năng động, linh hoạt, tin cậy, hiệu quả kinh tế sẽ mang lại sự phát triển
cho tổ chức. Đồng thời khi xác định cơ cấu tổ chức quản lý thì đảm bảo
nguyên tắc gắn với phương hướng và mục đ ch của hệ thống, với qui mô tổ
69
chức hoạt động, t nh đặc thù của tổ chức, phù hợp với môi trường. Cơ cấu
quản lý cần được phân công, phân nhiệm theo nguyên tắc chuyên môn hoá
đi kèm với các tiêu chuẩn, ngoài ra còn cần đảm bảo tính hiệu quả với chi
phí ít nhất.
Đào tạo ngành An toàn thông tin có t nh đặc thù so với với các ngành
đào tạo khác từ đối tượng người học đến người dạy, phương tiện học tập và
cách thức tổ chức quá trình đào tạo. Do vậy, cơ cấu tổ chức đơn vị ĐTATTT
về đội ngũ quản lý, cấu trúc các đơn vị trong nhà trường, phân công chức
năng nhiệm vụ có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý ĐTATTT trong
nhà trường để thích ứng với đối tượng, qui mô người học, cách thức tổ chức
đào tạo và môi trường ứng dụng CNTT truyền thông trong đào tạo và đảm
bảo các qui chế qui định đối với ĐTATTT.
70
Kết luận chƣơng 1
An toàn thông tin và đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành An toàn
thông tin đã được nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu.
Trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0 hiện nay khi mà vấn đề an ninh mạng
đang trở nên bức xúc thì vấn đề đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp
ứng nhu cầu xã hội càng trở nên cấp thiết. Để nghiên cứu quản lý đào tạo cử
nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án tiếp cận theo
mô hình CIPO kết hợp các chức năng quản lý, trong đó bào gồm các yếu tố
đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Bên
cạnh đó luận án cũng đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài, đặc biệt là
các khái niệm An toàn thông tin, nhu cầu xã hội và đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin xuất phát từ nhiều chủ thể, bao gồm nhà nước, các tổ
chính chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa, giáo dục và cá nhân người học.
Việc quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin dựa trên mô hình
CIPO kết hợp các chức năng quản lý sẽ giúp quá trình đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin được vận hành một cách hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu xã hội đang đặt ra.
71
Chƣơng 2 THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
2.1. Khái quát về đào tạo ngành An toàn thông tin ở Việt Nam
2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
Việt Nam, một trong những quốc gia có tốc độ phát triển và ứng dụng
Internet cao nhất thế giới với khoảng 50 triệu người dùng Internet, đứng số 13
trên thế giới (chiếm 52% dân số); đứng đầu Đông Nam Á về số lượng tên
miền quốc gia; xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, thứ 8 khu vực Châu Á, thứ
30 thế giới về địa chỉ ipv4 (t nh đến tháng 12/2016). Riêng năm 2016, có tới
gần 7.000 trang/cổng thông tin điện tử của nước ta bị tấn công. Nhiều thiết bị
kết nối Internet (IoT) tồn tại lỗ hổng bảo mật dẫn đến nguy cơ tin tặc khai
thác, chiếm đoạt sử dụng làm bàn đạp cho các cuộc tấn công mạng trên thế
giới. Hệ thống thông tin trọng yếu, nhất là hàng không, ngân hàng, vi n thông
có nguy cơ bị phá hoại nghiêm trọng bởi các cuộc tấn công mạng, điển hình
là là vụ tấn công mạng vào ngành hàng không Việt Nam ngày 29/7/2016.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong các đơn vị
Theo Biểu đồ Tỷ lệ cán bộ chuyên trách ATTT trong Báo cáo 10 năm
Việt Nam Index cho thấy vấn đề đào tạo ATTT luôn đóng vai trò đặc biệt
72
quan trọng không chỉ vì đội ngũ chuyên viên ATTT hiện tại của nước ta còn
rất mỏng mà còn vì yêu cầu cấp bách của kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
quốc gia phục vụ sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước trong
hoàn cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế. ATTT nhận được nhiều sự quan
tâm, hỗ trợ của nhà nước. Bên cạnh những chương trình tổng thể hỗ trợ ngành
CNTT thì, lĩnh vực ATTT được bổ sung thêm nhiều chương trình, đề án ...
Các chương trình thúc đẩy phát triển nhân lực ATTT thông qua các hội thảo,
hội nghị, khảo sát quốc tế, cuộc thi ATTT cho sinh viên, tọa đàm, hướng
nghiệp, hội chợ việc làm, học bổng, … [34] Nhà nước đã đưa ra chủ chương
xây dựng phát triển ngành ATTT tại 8 trường đai học trọng điểm của cả nước.
Ngoài ra còn có các cơ sở đại học khác cũng bắt đầu tuyển sinh như FPT,
Duy Tân, CNTT Thái Nguyên…
Ở Việt Nam, Chính phủ đã đưa ra các giải pháp cho vấn đề an toàn, an
ninh mạng đang cấp bách hiện nay. Chẳng hạn, một số tổ chức mới đã
được thành lập như: Cục An ninh mạng thuộc Bộ Công an, Cục ATTT
thuộc Bộ TTTT, Trung tâm CNTT&GSANM thuộc Ban Cơ yếu chính
phủ,... Đề án 99 về “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh
thông tin đến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2014. Luật
ATTT mạng vừa được Quốc hội thông qua vào cuối năm 2015 và bắt đầu
có hiệu lực từ giữa năm 2016.
Trong nước, t nh đến trước năm 2013 chỉ có một cơ sở giáo dục đào tạo
trình độ đại học chuyên ngành ATTT - đó là Học viện Kỹ thuật mật mã (tính
đến nay đã tuyển sinh và đào tạo 15 khóa kỹ sư ATTT và 05 khóa thạc sĩ
ATTT). Bắt đầu từ năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thêm 07
trường đào tạo ngành An toàn thông tin: Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n
thông, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện An ninh Nhân dân, Đại học
Bách khoa Hà Nội, Đại học CNTT thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học
Công nghệ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa thuộc Đại học
73
Đà Nẵng. Ngoài các cơ sở đào tạo đại học, có một số trung tâm đào tạo theo
chương trình cấp chứng chỉ của các tổ chức quốc tế đã nói ở trên: HanoiCTT,
SaigonCTT, Học viện mạng NetPro-ITI, Trung tâm đào tạo ATHENA, Trung
tâm đào tạo VnExpert....
Qua thống kê nhu cầu nguồn nhân lực, tiêu chí tuyển dụng cũng như
khảo sát yêu cầu cụ thể về chuyên môn, hầu hết các doanh nghiệp chuyên về
CNTT và các doanh nghiệp không chuyên về CNTT đều có chung ý kiến:
nhân viên IT hiện nay ngoài am hiểu chuyên sâu và có kỹ năng tốt về quản trị
mạng, còn cần phải có ít nhất 20% – 30% kiến thức về ATTT và có khả năng
sử dụng ngoại ngữ tốt. Kỹ sư ATTT ra trường có khả năng làm việc tại các
đơn vị, bộ phận chuyên về công nghệ thông tin và mạng, chuyên bảo mật
thông tin cho các cơ quan thuộc Hệ thống chính trị hoặc tập đoàn, công ty
trong và ngoài nước với nhiều vị trí khác nhau.
Khi tình hình an toàn, an ninh thông tin di n biến phức tạp hơn thì yêu
cầu của xã hội đối với kỹ năng nghề nghiệp của kỹ sư, chuyên gia an toàn
thông tin cũng trở nên cao hơn. Điều này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp nhằm trang bị cho người học những kiến
thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của bên sử dụng lao động.
2.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An
toàn thông tin
2.1.2.1. Các loại hình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ bậc cao: Để phục vụ cho công tác
giảng dạy và nghiên cứu, phát triển ngành ATTT, trong thời gian qua Việt
Nam tập trung đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ về ATTT, hợp tác với các các
trường đại học uy tín trên thế giới để đào tạo đội ngũ giảng viên, nghiên cứu
viên về ATTT.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT: Đào tạo kỹ sư, cử
nhân ATTT chất lượng cao, đào tạo kỹ sư, cử nhân ATTT hệ ch nh quy cho đối
74
tượng là sinh viên ngành CNTT, điện tử vi n thông (ĐTVT); đào tạo cấp bằng
hai ATTT cho đối tượng đã tốt nghiệp đại học ngành CNTT hoặc ĐTVT.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về ATTT: Tổ chức đào tạo về kỹ thuật
ATTT cho cán bộ chuyên trách công tác CNTT và ATTT, đào tạo về quản lý
và nghiệp vụ bảo đảm ATTT cho lãnh đạo và cán bộ chủ chốt tại các Bộ,
ngành, địa phương, lực lượng cơ yếu, an ninh, quốc phòng; đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ đào tạo ATTT trong Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số
quốc gia đến năm 2020; khuyến kh ch các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tham gia các khóa đào tạo về ATTT.
2.1.2.2. Chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
Để đáp ứng yêu cầu thay đổi theo xu hướng chung của thế giới, chương
trình đào tạo đã được chú ý dạy kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, và bước
đầu có một cách tiếp cận toàn diện; Các giáo trình được biên soạn lại theo
hướng chú ý đến việc hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên. Ngoài
kỹ năng phòng thủ, sinh viên tốt nghiệp ra trường còn có các kỹ năng tác
nghiệp an ninh mạng chuyên sâu như: điều tra số, đánh giá và kiểm thử an
toàn thông tin, khai thác lỗ hổng bảo mật phần mềm và phân t ch mã độc.
Sinh viên khi tốt nghiệp ra trường thành thạo các kỹ năng cơ bản và có trình
độ chuyên môn cao. Ngoài các kiến thức cơ bản, các kỹ sư ATTT cần phải
liên tục cập nhật các kỹ năng và kiến thức an toàn thông tin nâng cao; Có khả
năng tự nghiên cứu- Khả năng giao tiếp; Khả năng giải quyết vấn đề; Đạo đức
nghề nghiệp.
Trong quá trình đào tạo, để việc xây dựng chương trình, giáo trình tạo ra
sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, trong đó tập trung cho sinh
viên các vấn đề thực hành một cách chuyên sâu, cọ xát công nghệ thực và trải
nghiệm công việc dưới sự hướng dẫn của các giảng viên có trình độ cao, các
cơ sở đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp để mời các chuyên gia an
ninh mạng tại Việt Nam và Quốc tế tham gia hỗ trợ đào tạo cho sinh viên.
75
Phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan, đơn vị đang hoạt động trên
lĩnh vực bảo mật và ATTT để tổ chức các đợt di n tập tấn công, phòng thủ
cho sinh viên, đồng thời tham gia vào giảng dậy và xây dựng học liệu phục vụ
đào tạo.
Bên cạnh công tác đào tạo về chuyên môn, các trường cũng chú trọng
đào tạo đạo đức nghề nghiệp về CNTT nói chung và ATTT nói riêng cho các
sinh viên - là nguồn nhân lực có trách nhiệm thực hiện trọng trách làm nhiệm
vụ bảo mật và ATTT trong tương lai. Bên cạnh đó cũng đã có các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến để sinh viên thấy được vai trò, tầm quan trọng và trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong công tác bảo đảm ATTT.
Để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người học trong lĩnh vực an ninh
mạng, ngoài các chương trình đào tạo tự phát triển, các trường cũng đã tiếp thu
và triển khai các chương trình chứng chỉ quốc tế và khuyến khích sinh viên
tham gia học các chứng chỉ quốc tế. Các chứng chỉ quốc tế mà các cơ sở đào
tạo chuyên ngành ATTT thực hiện bao gồm: Security+, MCITP-SE, CCNA
Security, CEH, SCNP. Hầu hết các sinh viên ra trường, sau khi đã đạt được
chứng chỉ quốc tế được hầu hết các hãng, các doanh nghiệp đánh giá cao.
Để phục vụ cho các chương trình đào tạo, các cơ sở đào tạo đã chú ý xây
dựng các phòng thực hành, thí nghiệm hiện đại các hệ thống nghiên cứu tác
nghiệp để sử dụng đào tạo các chuyên gia ATTT theo các chuyên đề chuyên
sâu như: Hệ thống tác nghiệp giám sát an ninh mạng, Hệ thống phân tích mã
độc, Hệ thống đánh giá an ninh mạng.
Đổi mới phương pháp, mô hình giảng dạy truyền thống kết hợp e-
Learning đem lại các bài giảng có tính trực quan cao và thường xuyên có sự
phản hồi từ hai phía: sinh viên với sinh viên, sinh viên với giảng viên và
ngược lại.
76
2.2. Mô tả tổ chức và phương pháp xử lý kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát
Luận án đi sâu nghiên cứu về đào tạo ngành ATTT và quản lý đào tạo
ngành ATTT của 03 trường đại học ở Việt Nam có triển khai đào tạo trình độ
đại học ngành ATTT. Cụ thể là Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông;
Học viện Kỹ thuật mật mã; Trường Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM.
Ba cơ sở đại học này nằm trong số 8 cơ sở đại học có đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin ở Việt Nam, đóng tại hai trung tâm lớn nhất về đào tạo
CNTT nói chung và ngành ATTT nói riêng – thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Ch Minh. Đây là 3 cơ sở đại học tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT
đầu tiên và có quy mô lớn nhất, đã có những kinh nghiệm thực ti n về tổ chức
đào tạo cử nhân ngành ATTT. Việc nghiên cứu 3 cơ sở đại học này có thể cho
phép rút ra những kết luận về thực ti n quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
ở Việt Nam hiện nay như thế nào. Các nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý
đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên kết quả khảo sát 3 cơ sở đại học này
đảm bảo t nh đại diện, khách quan và đáng tin cậy.
2.2.1.1. Học viện Kỹ thuật mật mã
Học viện Kỹ thuật mật mã, tiền thân là Trường Cán bộ Cơ yếu Trung
ương (15/4/1976), Trường Đại học kỹ thuật mật mã (05/6/1985) và Viện
Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật mật mã (20/3/1980), được thành lập ngày
17/02/1995 trên cơ sở sáp nhập Trường Đại học kỹ thuật mật mã và Viện
Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật mật mã. Học viện Kỹ thuật mật mã là trung
tâm duy nhất của Việt Nam có chức năng đào tạo cán bộ có trình độ đại học,
sau đại học của ngành Cơ yếu Việt Nam. Tham gia xây dựng phương hướng
phát triển Khoa học Công nghệ mật mã phục vụ yêu cầu phát triển ngành Cơ
yếu Việt Nam tiến lên chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ lãnh đạo,
chỉ huy của Đảng, Nhà nước và các lực lượng vũ trang được bí mật, an toàn,
nhanh chóng và chính xác. Học viện Kỹ thuật mật mã đặt dưới sự lãnh đạo,
77
chỉ đạo trực tiếp của Ban Cơ yếu Chính phủ.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Lãnh đạo Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Quốc phòng, sự giúp đỡ
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các cơ quan đơn vị bạn, Học viện Kỹ thuật
mật mã đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, lập được nhiều thành tích xuất
sắc trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và xây dựng đơn vị. Hiện
nay, Học viện đang đào tạo từ trình độ đại học đến trình độ tiến sỹ chuyên
ngành KTMM.
Năm 2004, Học viện là trường đầu tiên trong cả nước được giao nhiệm
vụ đào tạo chuyên ngành An toàn thông tin đáp ứng yêu cầu bảo mật thông
tin kinh tế-xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Năm 2014, Học viện được Chính phủ giao nhiệm vụ là một trong tám cơ sở
đào tạo trọng điểm về nguồn nhân lực an ninh, an toàn thông tin theo Đề án
99 của Chính phủ. Trải qua 16 năm đào tạo nguồn nhân lực ATTT, với bề dày
thành tích, Học viện Kỹ thuật mật mã đã đào tạo ra trường hàng nghìn kỹ sư
ATTT có trình độ năng lực đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, nhiều kỹ sư ATTT
do học viện đào tạo nay đã trở thành những cán bộ chủ chốt của ngành ATTT
trong nước và cả những chuyên gia đầu đàn trong lĩnh vực này. Năm 2014,
Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo trình độ thạc sỹ
ngành ATTT. Năm 2019, Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép
đào tạo trình độ tiến sỹ ngành ATTT
Về chức năng, nhiệm vụ của Học viện:
1. Tổ chức thực hiện đào tạo chuyên ngành mật mã, chuyên ngành An
toàn thông tin và một số chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì hoặc phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về cơ yếu, các lớp bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã và bồi dưỡng nghiệp vụ khác theo kế hoạch
78
của Ban Cơ yếu Ch nh phủ.
3. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật mật mã, an toàn thông tin.
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học về công nghệ mật mã, an toàn thông tin
và các chuyên ngành khác phục vụ cho công tác đào tạo; tham gia các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học khác khi được giao.
5. Quản lý tài ch nh, tài sản, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh ph
khác được giao theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu
Ch nh phủ.
6. Quản lý đội ngũ cán bộ, nhân viên thuộc quyền.
7. Hợp tác trong nước, quốc tế và đào tạo trong lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin cho kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
2.2.1.2. Học viện Bưu chính Viễn thông
Học viện Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông được thành lập theo quyết
định số 516/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 7 năm 1997 trên cơ
sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Bưu ch nh Vi n thông
Việt Nam, nay là Tập đoàn Bưu ch nh Vi n thông Việt Nam là Viện Khoa
học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, Trung tâm đào tạo Bưu ch nh
Vi n thông 1 và 2. Các đơn vị tiền thân của Học viện là những đơn vị có bề
dày lịch sử hình thành và phát triển với xuất phát điểm từ Trường Đại học
Bưu điện 1953.
Từ ngày 1/7/2014, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 878/QĐ-
BTTTT điều chuyển quyền quản lý Học viện từ Tập đoàn Bưu ch nh Vi n
thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông. Học viện Công nghệ Bưu
chính Vi n thông là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ. Là trường đại học, đơn vị
79
nghiên cứu, phát triển nguồn nhân lực trọng điểm của Ngành thông tin và
truyền thông.
Với vị thế là đơn vị đào tạo, nghiên cứu trọng điểm, chủ lực của Ngành
thông tin và truyền thông Việt Nam, là trường đại học trọng điểm quốc gia
trong lĩnh vực ICT, những thành tựu trong gắn kết giữa Nghiên cứu - Đào tạo
- Sản xuất kinh doanh năng lực, quy mô phát triển của Học viện hôm nay,
Học viện sẽ có những đóng góp hiệu quả phục vụ sự phát triển chung của
Ngành Thông tin và truyền thông và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc, góp
phần để đất nước, để Ngành Thông tin và truyền thông Việt Nam có sự tự
chủ, độc lập về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, qua đó tự tin cạnh
tranh với các đối thủ lớn và sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
Học viện Công nghệ Bưu ch nh – Vi n thông là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Thông tin và truyền thông, Học viện thực hiện hai chức năng cơ bản:
- Giáo dục, đào tạo cho xã hội và cho nhu cầu của Ngành thông tin và
truyền thông Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
Bưu ch nh, Vi n thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu
cầu của Ngành thông tin và truyền thông Việt Nam.
2.2.1.3. Trường đại học Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh
Trường Đại học Công nghệ Thông tin (ĐH CNTT), Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Ch Minh (ĐHQG-HCM) là trường đại học công lập đào tạo
về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) được thành lập theo
quyết định số 134/2006/QĐ-TTg ngày 08/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Là trường thành viên của ĐHQG-HCM, trường ĐH CNTT có nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, góp phần tích cực
vào sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam, đồng
80
thời tiến hành nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thông tin tiên
tiến, đặc biệt là hướng vào các ứng dụng nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trường ĐH CNTT có triết lý giáo dục là "Toàn diện, sáng tạo, phụng
sự”, đây cũng là giá trị cốt lõi trong vận hành và phát triển nhà trường, xác
lập vị tr là trường ĐH hàng đầu trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam, là nơi
đào tạo sinh viên phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng chuyên môn
lẫn thái độ sống tích cực phục vụ cộng đồng, năng động - bản lĩnh - tự tin hội
nhập với cộng đồng quốc tế.
Các chương trình đào tạo của Trường được thiết kế đáp ứng tốt nhu cầu
học tập, nghiên cứu đa dạng của người học và cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao theo yêu cầu của xã hội về lĩnh vực CNTT&TT theo các cấp độ từ
bậc đào tạo đại học đến sau đại học (bao gồm thạc sỹ và tiến sỹ). Trường có
17 chương trình ch nh quy đào tạo bậc kỹ sư và cử nhân. Bên cạnh đó, là một
trong 08 trường trọng điểm về đào tạo ngành An toàn thông tin của Việt Nam
và đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của xã hội. Trường có 07 chương trình đào
tạo đặc biệt (hệ chính quy) các ngành: kỹ sư tài năng ngành An toàn thông tin,
chương trình tiên tiến ngành Hệ thống Thông tin, cử nhân tài năng ngành
Khoa học Máy t nh v.v…Ở bậc đào tạo sau đại học, có 03 chương trình đào
tạo trình độ thạc sĩ (ngành khoa học máy tính, công nghệ thông tin và hệ
thống thông tin) và 02 chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ (ngành khoa học
máy tính và công nghệ thông tin)
81
Bảng 2.1: Tổng hợp thông tin của 3 trƣờng đại học đào tạo
ngành An toàn thông tin
Nội dung
Học viện Kỹ thuật mật mã
Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
Trƣờng Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM
Năm thành lập
1997
1986
2006
Loại hình trường
Công lập
Công lập
Công lập
2013
2004
2012
Năm bắt đầu triển khai ĐTATTT
Quy mô sinh viên đào tạo
14.000
4.000
~10.000
~2000SV/năm
~900SV/năm
~2000SV/năm
Số lượng sv tuyển sinh/1 năm
15-20
30-35
25-30
Số lượng giảng viên tham gia ĐTATTT
15-20
20-25
15-20
Đội ngũ cán bộ tham gia quản trợ lý và hỗ ĐTATTT
Hạ tầng công nghệ ĐTTT
Tự xây dựng
Tự xây dựng
Tự xây dựng
(Số liệu thống kê theo báo cáo của các trường)
Qua thống kê về năm thành lập thì Học viện Kỹ thuật mật mã là đơn vị
đào tạo có bề dày về đào tạo ngành CNTT và ATTT, hai đơn vị còn lại mặc
dù thành lập sau, việc đào tạo tiến hành sau Học viện Kỹ thuật mật mã nhưng
được tiếp cận với công nghệ thông tin, vì vậy được ứng dụng nhiều thành quả
hiện đại trong đào tạo.
2.2.2. Tổ chức khảo sát
- Mục đích khảo sát: Nhằm thu nhận thông tin làm cơ sở để phân tích,
đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành ATTT và quản lý đào tạo đại học
ngành ATTT tại các trường đại học.
- Nhiệm vụ khảo sát:
(1) Đánh giá thực trạng ĐT cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học
Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
82
(2) Đánh giá thực trạng quản lý ĐT cử nhân ngành ATTT trong các
trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội .
(3) Đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ĐT
cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học Việt Nam.
(4) Tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm/hạn chế và các nguyên nhân của ưu
điểm, nhược điểm trong quản lý ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội tại các trường đại học được khảo sát.
- Thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát thực hiện từ tháng 6 đến tháng
11 năm 2019.
- Hình thức khảo sát: Khảo sát được thực hiện dưới các hình thức: Phát
phiếu khảo sát (Phụ lục 01, 02, 03) thông qua email và gửi trực tiếp.
- Nội dung bảng hỏi: Trên cơ sở các nhiệm vụ nghiên cứu, nội dung
khảo sát về thực trạng ĐT cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân ngành
ATTT tại các trường đại học ở Việt Nam với các nội dung sau:
Thứ nhất, các câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng ĐT cử nhân ngành
ATTT. Thang đo gồm 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Thứ hai, các câu hỏi nhằm tìm hiểu về thực trạng QLĐT cử nhân ngành
ATTT của nhà trường. Thang đo gồm 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.
Thứ ba, các câu hỏi đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác ĐT
cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân ngành ATTT. Thang đo gồm 3 mức
độ: Ảnh hưởng nhiều, Ít ảnh hưởng, Không ảnh hưởng.
Nguyên tắc điều tra bảng hỏi: mỗi khách thể trả lời độc lập một phiếu
khảo sát về thực trạng tổ chức ĐT cử nhân ngành ATTT và QLĐT cử nhân
ngành ATTT. Trước khi trả lời, các khách thể được hướng dẫn chi tiết để hiểu
rõ mục đ ch và yêu cầu trả lời ở các nội dung của phiếu.
- Đối tượng khảo sát và số lượng mẫu điều tra: Đối tượng khảo sát gồm:
cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên gia, sinh viên thuộc 03 trường đại học có
triển khai đào tạo trình độ đại học ngành ATTT cấp bằng tốt nghiệp đại học
83
hệ chính quy. Tiêu chí lựa chọn kết hợp: là những trường đại học, Học viện
triển khai đào tạo ATTT nhiều năm, có qui mô sinh viên lớn và hiện nay phát
triển mạnh về qui mô sinh viên theo học ATTT. Tổng số phiếu phát ra là
1.510, thu về hợp lệ là 1.172 phiếu gồm: 285 cán bộ quản lý, 260 giảng viên
và chuyên gia, 340 sinh viên đang theo học và 287 sinh viên đã tốt nghiệp.
- Phân tích kết quả khảo sát: Số liệu thu được sau khảo sát thực ti n
được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0. Các thông số và phép
thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích thống kê mô tả.
Các chỉ số được dùng trong phân tích thống kê mô tả gồm:
+ Điểm trung bình cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của
từng mệnh đề, từng nội dung của mỗi biểu hiện.
+ Tần suất, chỉ số phần trăm phương án trả lời câu hỏi đóng, mở.
- Phân tích số liệu: Số liệu sau khi trải qua các bước trên sẽ được sử
dụng để thống kê các chỉ tiêu nhằm đáp ứng được mục tiêu phân t ch đề ra.
Cụ thể, để phù hợp với các mục tiêu này, các phương pháp phân t ch được sử
dụng bao gồm:
+ Đánh giá điểm trung bình có trọng số (mean):
Trong đó: x1,x2, …, xn là n phần tử trong tập mẫu; ai là trọng số của phần
∑
tử xi. N là tổng số số lượng phần tử trong mẫu.
Đánh giá kết quả lựa chọn từng nội dung theo điểm trung bình như sau:
1-1,75
1,76 – 2,50
2,51-3,25
3,26-4,00
Giátrị
Mức độ đáp ứng
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng
+ Xếp hạng mức độ cao, thấp của giá trị điểm trung bình đánh giá, sử
dụng hàm xếp hạng Rank (xi, x1..xn) xếp thứ tự phần tử xi trong tập n phần tử
84
theo thứ tự.
2.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường
đại học
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học
Các trường thực hiện tuyển sinh liên tục trong năm với hình thức tuyển
thẳng (đối với th sinh đạt giải cao trong cuộc thi cấp quốc gia và cấp quốc tế)
và xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia. Quy mô tuyển sinh ở các
trường đại học với ngành ATTT được thể hiện ở bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trƣờng đại học
Năm
Qui mô sinh viên
Học viện Kỹ thuật mật mã
Trƣờng Đại học công nghệ TT - ĐHQGTp.HCM
Quy mô đào tạo ngành ATTT
2500 2400 2400
600
Tuyển sinh ngành ATTT trong năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông 500 600 750 180 150 200
500 450
500 600 650 80 100 120
(Nguồn báo cáo thống kê của các trường đại học)
Hoạt động truyền thông và quảng bá tuyển sinh được thực hiện thông
qua đăng tải trên website của nhà trường, thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng, tờ rơi, một số trường giới thiệu qua các mạng xã hội để thu
hút người học. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký học theo qui định của nhà
trường, người học được tư vấn lựa chọn ngành học, được tư vấn và cung cấp
các thông tin liên quan đến CTĐT và hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục
xét tuyển. Quy mô đào tạo và số lượng tuyển sinh đào tạo ngành ATTT hàng
năm của các trường tương đối ổn định và phù hợp với năng lực đào tạo của
các trường.
85
Bảng 2.4: Đánh giá về thực hiện tƣ vấn tuyển sinh ở các trƣờng đại học
TT
Nội dung tƣ vấn
%
%
%
Số lƣợng
Số lƣợng
1 Lựa chọn ngành đăng ký học 2 Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường
CBQL Giảng viên Sinh viên Số lƣợng 285 100.0 260 100.0 259 76.2 275 96.5 243 93.5 229 67.3
3
282 98.9 246 94.6 172 50.6
4
205 71.9 210 80.8 164 48.2
Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất và giảng viên của cơ sở đào tạo Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi đối với người học
5 Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập
274 96.1 185 71.1 125 36.8
Nhận xét:
Các nội dung được tư vấn tuyển sinh gồm: Tư vấn lực chọn ngành đăng
ký ngành học; Tư vấn cơ hội nghề nghiệp khi ra trường; Các thông tin về
CTĐT, CSV và giảng viên của cơ sở đào tạo; Những yêu cầu của nhà trường
và trách nhiệm quyền lợi đối với người học; Việc chuẩn bị trang thiết bị học
tập. Các nội dung được khách thể đánh giá cao có thực hiện. Trong đó nội
dung “Lựa chọn ngành đăng ký học” được CBQL, GV đánh giá thực hiện
100%. Nội dung “Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi
đối với người học”; “Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập” được sinh viên
đánh giá thấp hơn, đạt tỉ lệ có thực hiện lần lượt là 48.2% và 36.8 %. Khi trao
đổi với sinh viên NG.V.T năm thứ nhất ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật
mật mã: Em được tư vấn đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo
ngành ATTT, vì vậy em vào trường là tự nguyện đăng k , không bị ép buộc
và thấy rất vui khi được học tập tại Học viện. Bên cạnh đó chúng tôi cũng trao
đổi với sinh viên Đ.H.H sinh viên năm thứ nhất Học viện Bưu ch nh Vi n
thông cho thấy: Về công tác thông tin tuyển sinh chúng em được tiếp cận đầy
đủ, vì vậy chúng em rất hiểu về mục tiêu đào tạo ngành ATTT và chương
trình đào tạo ngành ATTT của nhà trường. Như vậy về cơ bản các khâu trong
86
công tác tuyển sinh đã được nhà trường chú trọng và làm tốt.
2.3.2. Thực trạng hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Đánh giá hệ thống hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường
đại học hiện nay được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Đánh giá về đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT
trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
TT
Nội dung
CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL %
SL %
285 100.0 245 94.2 286 84.1
1
257 90.2 216 83.1 184 54.1
2
94 33.0
55 21.1 181 53.2
3
Có đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối Có xây dựng hệ thống quản lý học tập (LMS) Có hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
4 Có hệ thống quản lý đào tạo
280 98.2 231 88.8 262 77.1
31 10.9
27 10.4 256 75.3
5
Có xây dựng hệ thống lớp học trực tuyến
6 Có cổng thông tin đào tạo trực tuyến
76 26.7
43 16.5 241 70.9
Nhận xét:
Phân tích số liệu tại bảng 2.5. cho thấy, các trường đã có đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội với trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối; hệ thống
quản lý học tập (LMS); hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS); hệ thống
quản lý đào tạo; hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ; Cổng thông tin đào tạo
trực tuyến. Mặc dù việc triển khai hạ tầng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào
tạo ngành ATTT đòi hỏi phải đầu tư nguồn kinh ph lớn nhưng các trường đại
học đã chú trọng đầu tư nguồn lực để trang bị hệ thống đảm bảo môi trường
ĐT cho người học.
Nội dung Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ đào tạo đáp ứng 100% yêu
cầu đào tạo ngành ATTT.
87
Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn sâu cũng cho thấy kết
quả tương đồng. Đồng ch N. Th. T. chia sẻ: “,… Học viện Kỹ thuật mật mã
đã chú trọng đầu tư trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ đào tạo
từ nhiều nguồn lực để tạo môi trường học tập cho người học, về cơ bản hạ
tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành ATTT”.
Có thể nhận thấy, hạ tầng CNTT ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào
tạo ngành ATTT. Các trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống công
nghệ trước khi vận hành và thử nghiệm kỹ trước khi nghiệm thu sử dụng.
Đồng thời theo dõi, giám sát thường xuyên trong quá trình vận hành hệ thống
phục vụ đào tạo, phát hiện hoặc khắc phục kịp thời những vấn đề phát sinh
làm ảnh hưởng đến khả năng và hiệu quả hoạt động của hệ thống đáp ứng qui
trình và yêu cầu đào tạo. Có thể nói, hạ tầng công nghệ CNTT được đánh giá
đã đảm bảo các hoạt động đào tạo nhưng vẫn cần thiết nâng cao khả năng đáp
ứng hơn nữa cho các hoạt động đào tạo đa dạng, phong phú, đặc biệt là các
chức năng để giảng viên thực hiện các hoạt động giảng dạy đối với các học
phần mang tính chất thực hành.
Bảng 2.6: Đánh giá về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin
và hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Điểm TB
Khách thể
CBQL 94 33.0 171 60.0 5
1
SL % SL % SL % SL % 1.7 15 5.3 0.0 0
Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối
GV SV
CBQL 185 64.9 45 15.8 49 17.2 6
2
Hệ thống quản lý học tập (LMS)
GV SV
CBQL 86 30.2 155 54.4 33 11.6 11 3.9
3
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
3.2 112 43.1 125 48.1 23 8.8 3.3 35 10.3 140 41.2 112 33.0 53 15.6 2.5 3.4 2.1 16 6.1 96 36.9 138 53.1 10 3.8 2.5 17 5.0 177 52.1 54 15.9 92 27.1 2.4 3.1 18 6.9 81 31.1 83 31.9 78 30.0 2.2 41 12.1 129 37.9 50 14.7 120 35.3 2.3
GV SV
88
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Khách thể
Điểm TB
0 0
SL % SL % SL % SL % 0.0 0.0
4
Hệ thống quản lý đào tạo
GV SV
5
Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ.
CBQL 5 6 7
GV SV
6
Cổng thông tin đào tạo trực tuyến
3.8 CBQL 241 84.6 33 11.6 11 3.9 3.4 1.1 117 45.0 140 53.8 3 53 15.6 214 62.9 38 11.2 35 10.3 2.8 1.8 126 44.2 56 19.6 98 34.4 2.1 2.3 31 11.9 34 13.1 189 72.7 1.4 2.1 145 42.6 48 14.1 140 41.2 2.1 CBQL 12 4.2 125 43.9 36 12.6 98 34.4 2.1 31 11.9 86 33.1 62 23.8 81 31.1 2.3 28 8.2 178 52.3 90 26.5 44 12.9 2.6
GV SV
Nhận xét:
Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin
và hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ở mức khá, điểm TB: 2,95.
Trong đó nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: Hệ thống quản lý
đào tạo (Điểm TB: 3.8); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Hệ thống
lớp học trực tuyến đồng bộ” (ĐTB= 2.1); “Cổng thông tin đào tạo trực
tuyến”, (ĐTB = 2,1), Kết quả nghiên cứu này cho thấy, về cơ bản hạ tầng
công nghệ đào tạo của các trường đại học được nghiên cứu cơ bản đã đáp ứng
được mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo song sự đáp ứng này là chưa cao.
Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ở mức khá, điểm TB: 2,51. Trong
đó nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: Hệ thống quản lý đào tạo
(Điểm TB: 3.4); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Hệ thống lớp học
trực tuyến đồng bộ” (ĐTB=1.4); “Cổng thông tin đào tạo trực tuyến”, (ĐTB =
2.3), Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với đánh giá của CBQL. Tuy
nhiên, theo ý kiến của GV, hiện nay hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống thiết bị chưa thực sự hiện đại. So với trình độ đào tạo của một số
nước trong khu vực như Thái Lan, Singapo thì hệ thống CNTT và thiết bị
89
CNTT còn lạc hậu, điều này dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đạt mong đợi.
SV đánh giá các nội dung trên ở mức độ TB: 2,45. Điều này hoàn toàn
d hiểu bởi theo chia sẻ của SV: N.V.T, “Chúng em mong muốn được học tập
trong môi trường hiện đại, với đầy đủ hệ thống hạ tầng công nghệ, đặc biệt
đối với phòng thực hành chuyên dụng về ATTT tất cả các máy móc, thiết bị,
đường truyền đều phải hiện đại và có sự kết nối với nguồn học liệu phong
phú. Điều đó không chỉ hỗ trợ cho chúng em trong học tập và còn là điều kiện
để thực hiện thực hành, thực tập. Tuy nhiên ở trường em hiện nay các điều
kiện về hệ thống CNTT và hệ thống thiết bị mới chỉ đáp ứng phần nào đối với
hoạt động học tập.
Đánh giá về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại được sử dụng ở
Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây
dựng nội dung đối với các hoạt động dạy - học được thể hiện ở bảng 2.7 sau:
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin
và hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học
Mức độ
TT
Nội dung
Lạc hậu
Hiện đại
Điểm TB
Bình thƣờng
Khách thể khảo sát
1
Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối
0.0
0.0
0
2
Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3
Hệ thống quản lý nội dung tập học (LCMS)
4
Hệ thống quản lý đào tạo
CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV
Rất hiện đại SL % SL % SL % SL % 0.0 0 42 14.7 228 80.0 15 5.3 3.1 88 33.8 122 46.9 50 19.2 0 0.0 3.1 14 4.1 155 45.6 136 40.0 35 10.3 2.4 3.0 11 3.9 274 96.1 0 27 10.4 84 32.3 120 46.1 29 11.1 2.4 7.3 145 42.6 114 33.5 56 16.5 2.4 25 5.6 112 39.3 130 45.6 27 9.5 16 2.4 8.8 76 29.2 83 31.9 78 30.0 2.2 23 7.1 95 27.9 154 45.3 67 19.7 2.2 24 3.3 0.7 0.0 0 78 27.4 205 71.9 2 3.2 102 39.2 131 50.4 9 3.5 18 6.9 2.7 42 12.3 158 46.5 125 36.8 15 4.4
90
Mức độ
Lạc hậu
Hiện đại
TT
Nội dung
Điểm TB
Bình thƣờng
Khách thể khảo sát
5
Hệ thống lớp học đồng bộ
6
Cổng thông tin đào tạo
7
Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
thống kết nối
8
Hệ thực tập thực tế
CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV
Rất hiện đại SL % SL % SL % SL % 7.0 24 8.4 190 66.7 51 17.9 2.0 20 4.6 46 17.7 66 25.4 136 52.3 1.7 12 5.3 107 31.5 120 35.3 95 27.9 2.1 18 7.7 97 34.0 44 15.4 122 42.8 2.1 22 33 12.7 74 28.5 75 28.8 78 30.0 2.2 9.4 151 44.4 102 30.0 55 16.2 2.5 32 2.8 46 16.1 142 49.8 84 29.5 13 4.6 18 2.4 3.1 6.9 73 28.1 161 61.9 8 39 11.5 105 30.9 154 45.3 42 12.3 2.4 36 12.6 88 30.9 24 8.4 137 48.1 2.1 34 13.1 104 40.0 91 35.0 31 11.9 2.5 4.4 115 33.8 98 28.8 112 32.9 2.1 15
Nhận xét:
Đánh giá của CBQL về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại
được sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang
thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học của nhà trường hiện nay điểm TB 2.6; Cụ
thể: Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ (Điểm TB: 2.0); Cổng thông tin đào
tạo trực tuyến (Điểm TB 2.1); Hệ thống kết nối thực tế, thực tập với nước
ngoài (Điểm TB: 2.1). Điều đó cho thấy các trường cần nỗ lực hơn trong tiếp
cận với Khoa học công nghệ hiện đại, cần phải đầu tư, bổ sung thêm các thiết
bị, phần mềm hiện đại để đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
So với CBQL, GV đánh giá về các nội dung hiện đại (so với công nghệ
hiện tại được sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ
thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học của nhà trường hiện nay đạt
điểm TB 2.46.
SV đánh gia mức độ đáp ứng hiện đại của hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học ở mức độ TB (ĐTB = 2,35).
91
Thầy N.T.Đ chia sẻ: “Hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang
thiết bị phục vụ hoạt động dạy - học bước đầu được đáp ứng. Trên trang
cổng thông tin; trang học tập ATTT đăng tải các nội dung học tập; di n đàn
trao đổi giữa giảng viên - sinh viên - sinh viên, các hình thức hỗ trợ kỹ
thuật qua email, điện thoại, tin nhắn. Nhiều trường đã trang bị hệ thống
riêng quản lý đào tạo và quản lý sinh viên, hệ thống hỗ trợ giải đáp cho
sinh viên, hệ thống lớp học ngành ATTT đồng bộ đáp ứng khá tốt mục đ ch
và yêu cầu về khả năng truy cập hệ thống để thực hiện các hoạt động giảng
dạy - học tập; Có đầy đủ các chức năng để sinh viên thực hiện các hoạt
động học tập cần thiết; Có đầy đủ các chức năng để giảng viên thực hiện
các hoạt động giảng dạy cần thiết.
2.3.3. Thực trạng về học liệu đào tạo ngành ATTT ở trường đại học
Trong đào tạo ATTT thì học liệu phục vụ cho đào tạo được coi là phương
tiện rất quan trọng để SV tiếp cận kiến thức hiệu quả. Về mức độ đáp ứng học
liệu phục vụ cho đào cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8: Đánh giá về sự đáp ứng hệ thống học liệu đào tạo ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
TT
Nội dung
1 Bài lab mô phỏng thực hành
CBQL SL % 276 96.8
Giảng viên SL % 80.0 208
Sinh viên SL % 58.2 198
2
188 66.0
177
68.1
199
58.5
Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video, text, audio…)
3 Giáo trình điện tử 4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
142 49.8 282 98.9
183 247
70.4 95.0
270 227
79.4 66.8
5
152 53.3
131
50.4
235
69.1
Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận
6 Tài liệu hướng dẫn tự học
285 100.0 249
95.8
326
95.9
92
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường đã đáp ứng cao ở các nội dung:
Tài liệu hướng dẫn tự học; Ngân hàng câu hỏi trách nghiệm và bài lab mô
phỏng thực hành. Tỉ lệ đánh giá của CBQL, GV, SV theo các nội dung này
chiếm từ 50.4% đến 100%.
Kết quả nghiên cứu này khẳng định: hệ thống học liệu phục vụ đào tạo
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã được các trường đại học chú trọng,
đầu tư. Hệ thống học liệu đáp ứng khá tốt yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo ngành
ATTT tại trường đại học. Có thể nhận thấy rằng, học liệu ĐT là điều kiện rất
quan trọng để triển khai ĐT. Đặc biệt với ngành ATTT người học phải dành
phần lớn thời gian làm việc với hệ thống phòng thực hành, tự học với học
liệu. Ch nh vì vậy, các trường đã rất chú trọng trong việc xây dựng hệ thống
học liệu đào tạo hỗ trợ cho sinh viên hệ ch nh qui. Việc đầu tư xây dựng hệ
thống học liệu gồm điện tử khá công phu và cần có nguồn tài ch nh cũng như
ch nh sách vận hành tốt.
Bên cạnh đó, hệ thống học liệu phục vụ hoạt động đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học còn cần phải chú trọng nhiều
hơn tới mức độ đáp ứng về chất lượng nội dung, phương pháp truyền tải kiến
thức và khả năng truy cập bài giảng đáp ứng tốt cho người tự học.
93
Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu
đối với hoạt động dạy - học
Mức độ
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
Nội dung
Khách thể khảo sát
Điểm TB
1
Bài lab mô phỏng thực hành
CBQL GV SV CBQL
SL % SL % SL % SL % 27 9.5 227 79.6 28 9.8 3 1.0 3.0 65 25.0 122 46.9 31 11.9 42 16.1 2.8 39 11.5 186 54.7 67 19.7 48 14.1 2.6 7.0 180 63.5 57 20.0 28 9.8 2.7 20
GV
39 15.0 172 66.1 21 8.1 28 10.8 2.9
2
SV
40 11.8 153 45.0 83 24.4 64 18.8 2.5
Bài đa giảng phương tiện (kết hợp video, text, audio,…)
3 Giáo trình điện tử
4
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
5
Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận
liệu hướng
6
Tài dẫn tự học
CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV
31 10.9 222 77.9 12 4.2 20 7.0 2.9 42 16.1 177 68.1 7 2.7 34 13.1 2.9 50 14.7 160 47.1 72 21.2 58 17.1 2.6 116 40.7 124 43.5 34 11.9 11 3.9 3.2 42 16.1 114 43.8 91 35.0 13 5.0 2.7 61 17.9 156 45.9 83 24.4 40 11.8 2.7 86 30.3 157 55.1 26 9.1 16 5.6 3.1 8.1 101 38.8 120 46.1 18 6.9 2.5 21 3.8 201 59.1 79 23.2 47 13.8 2.5 13 66 23.2 132 46.3 68 23.9 19 6.7 2.9 49 18.8 174 66.9 31 11.9 6 2.3 3.0 43 12.6 210 61.8 66 19.4 21 6.2 2.8
Nhận xét:
Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hệ thống học liệu ATTT đối
với hoạt động dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,96. Trong đó nội dung được
đánh giá thực hiện tốt nhất đó là: “Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm” (Điểm
TB: 3.2); nội dung chưa được đánh giá cao đó là: “Bài giảng đa phương tiện
(kết hợp video, text, audio,…)” (ĐTB = 2,7), Kết quả nghiên cứu này cho
thấy, về cơ bản hệ thống học liệu CNTT đã đáp ứng được mục tiêu và nhiệm
vụ đào tạo. Tuy nhiên đối với một số học liệu đòi hỏi sự hỗ trợ của hệ thống
94
phương tiện, kỹ thuật dạy học hiện đại đối với ngành ATTT còn hạn chế.
Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu CNTT đối với
hoạt động dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,8. Trong đó nội dung được đánh
giá thực hiện tốt nhất đó là: Tài liệu hướng dẫn tự học (Điểm TB: 3.0); nội
dung chưa được đánh giá cao đó là: “Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo
luận” (ĐTB=2.7).
Chia sẻ của giảng viên V.A.D cho biết: Đối với Học viện Kỹ thuật mật
mã, nhà trường đã và đang tiếp tục triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống
học liệu phục vụ đào tạo với các hình thức đa dạng: bài lab mô phỏng dạng
video, bài giảng điện tử đa phương tiện (kết hợp âm thanh, hình ảnh, trình
chiếu, t ch hợp bài tập), tài liệu hướng dẫn tự học, các tình huống học tập,
ngân hàng câu hỏi-bài tập, ngân hàng các chủ đề thảo luận, giáo trình điện
tử,… Tùy theo khả năng của đội ngũ giảng viên, đội ngũ thiết kế - kỹ thuật,
sự đáp ứng của hạ tầng CNTT và mức độ đầu tư mà các trường lựa chọn xây
dựng hình thức học liệu ĐT phù hợp. Học liệu sau khi được biên soạn, nâng
cấp, được nhà trường tổ chức thẩm định, nghiệm thu để quyết định làm tài
liệu học tập cung cấp cho sinh viên thông qua hệ thống quản lý nội dung và
hệ thống quản lý học tập.
Đánh giá của SV về mức độ đáp ứng hệ thống học liệu đối với hoạt động
dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,61. Trong đó nội dung được đánh giá thực
hiện tốt nhất đó là: Tài liệu hướng dẫn tự học (Điểm TB: 2.8); nội dung chưa
được đánh giá cao đó là: “Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video, text,
audio,…)”; “Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận” (ĐTB=2.5).
Chia sẻ của SV T.H.B cho biết: “Đối với SV chuyên ngành ATTT, theo
em học liệu quan trọng nhất đối với hoạt động học tập là hệ thống phòng thực
hành chuyên dụng, các bài tập lab mô phỏng, máy tính được kết nối với các
nguồn học liệu giảng dạy của giảng viên và hệ thống đào tạo của nhà trường”.
Đánh giá về mức độ cải tiến, nâng cấp hạ tầng ATTT đáp ứng hoạt
95
động dạy học được thể hiện ở bảng 2.10 sau:
Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện đầu tƣ cải tiến,
nâng cấp hạ tầng CNTT đáp ứng hoạt động dạy học
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Khách thể khảo sát
Điểm TB
SL % SL % SL % SL %
CBQL
91 31.9 77 27.0 67 23.5 50 17.5 2.7
1
117 45.0 122 46.9 21 8.1 0
0.0
3.4
GV
91 26.8 106 31.2 112 32.9 31 9.1
2.8
SV
Thực hiện đầu tư dựa lưu trên lượng người học hàng năm
CBQL
196 68.8 71 24.9 16 5.6 2
0.7
3.6
2
GV
127 48.8 116 44.6 17 6.5 0
0.0
3.4
SV
84 24.7 163 47.9 58 17.1 35 10.3 2.9
CBQL
224 78.6 30 10.5 15 5.3 16 5.6
3.6
GV
179 68.8 56 21.5 25 9.6 0
0.0
3.6
3
SV
71 20.9 137 40.3 123 36.2 9
2.6
2.8
CBQL
142 49.8 103 36.1 26 9.1 14 4.9
3.3
GV
125 48.1 83 31.9 46 17.7 6
2.3
3.3
4
SV
91 26.8 144 42.3 96 28.2 9
2.6
2.9
CBQL
137 48.1 115 40.3 7 2.5 26 9.1
3.3
GV
106 40.8 117 45.0 37 14.2 0
0.0
3.3
5
SV
122 35.9 83 24.4 112 32.9 23 6.8
2.9
Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở thay hàng năm đổi về CTĐT Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CNTT Thực hiện đầu tư khi có nhu cầu của sinh viên, giảng viên, người sử dụng
CBQL
167 58.6 75 26.3 43 15.1 0
0.0
3.4
liệu hướng
6
GV
52 20.0 182 70.0 16 6.1 10 3.8
3.1
Tài dẫn tự học
SV
155 45.6 104 30.6 81 23.8 0
0.0
3.2
Trong những năm gần đây, các trường đã đầu tư, nâng cấp hạ tầng
CNTT dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT; Thực hiện đầu tư dựa trên
96
hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn (điểm TB: 3.6). Sự cải tiến này là
cần thiết trong bối cảnh công nghệ đổi mới.
GV đánh giá cao những tác động của nhà trường nhằm cải tiến, nâng cấp
hạ tầng CNTT để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Trong đó đã chú trọng thực hiện
đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên môn (Điểm TB: 3.6),
gắn với hoạt động giảng dạy của GV.
SV đánh giá thấp hơn so với CBQL, GV về các nội dung cải tiến, nâng
cấp hạ tầng CNTT để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Nguyên nhân chính là do nhu
cầu, nguyện vọng của SV về hạ tầng CNTT và trang thiết bị phục vụ đào tạo
thường cao trong khi các nguồn lực đáp ứng của nhà trường thì có hạn và bị
chi phối bởi nhiều yếu tố.
2.3.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở các
trường đại học
Đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy
ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo ở các trường đại học được thể hiện ở
bảng 2.11 sau:
Bảng 2.11: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy
ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo
Mức độ
TT
Nội dung
TB
Tốt
Khá
Điểm TB
1
Khả năng đáp ứng về số lượng
GV SV
2
Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet
GV SV
3
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy chuyên sâu
Khách Yếu thể khảo sát SL % SL % SL % SL % CBQL 63 22.1 64 22.5 137 48.1 21 7.4 2.6 67 25.8 64 24.6 129 49.6 0 0.0 2.8 39 11.5 186 54.7 67 19.7 48 14.1 2.6 CBQL 245 86.0 33 11.6 7 2.5 0 0.0 3.8 211 81.1 42 16.1 7 2.7 0 0.0 3.8 40 11.8 153 45.0 83 24.4 64 18.8 2.5 CBQL 209 73.3 45 15.8 29 10.2 2 0.7 3.6 191 73.5 62 23.8 7 2.7 0 0.0 3.7 50 14.7 160 47.1 72 21.2 58 17.1 2.6
GV SV
97
Mức độ
TB
Tốt
Khá
TT
Nội dung
Điểm TB
4
GV SV
Khách thể Yếu khảo sát SL % SL % SL % SL % CBQL 156 54.7 87 30.5 22 7.7 20 7.0 3.3 121 46.5 75 28.8 16 6.1 48 18.5 3.0 61 17.9 156 45.9 83 24.4 40 11.8 2.7 CBQL 186 65.3 33 11.6 35 12.3 32 11.2 3.3
tình,
GV
156 60.0 45 17.3 35 13.5 24 9.2 3.3
5
SV
13 3.8 201 59.1 79 23.2 47 13.8 2.5
CBQL 75 26.3 124 43.5 74 26.0 12 4.2 2.9
GV
62 23.8 124 47.7 40 15.4 34 13.1 2.8
6
SV
43 12.6 210 61.8 66 19.4 21 6.2 2.8
Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ và trực tuyến tâm Sự nhiệt tạo và huyết, sáng thích ứng với công nghệ mới Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học
7
Khả năng tự biên soạn học liệu
GV SV
8
Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn sáng tạo
CBQL 62 21.7 136 47.7 79 27.7 8 2.8 2.9 62 23.8 106 40.8 79 30.4 13 5.0 2.8 62 23.8 106 40.8 79 30.4 13 5.0 2.8 CBQL 52 18.2 124 43.5 68 23.9 11 3.9 2.6 44 16.9 116 44.6 68 26.1 32 12.3 2.7 44 16.9 116 44.6 68 26.1 32 12.3 2.7
GV SV
Nhận xét:
Đánh giá của CBQL cho thấy mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên
giảng dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo ở mức độ khá (ĐTB = 3,12
mức độ khá). Kết quả nghiên cứu này khẳng định: Đội ngũ giảng viên các
trường được nghiên cứu đủ số lượng, đã đáp ứng khá tốt các yêu cầu về
CNTT và Internet; phương pháp giảng dạy; Kỹ năng làm việc trên môi trường
công nghệ và trực tuyến; Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với
công nghệ mới; Khả năng tự biên soạn học liệu (ĐTB từ 2,6 đến 3,8 mức độ
đáp ứng khá tốt).
Tuy nhiên, việc xây dựng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở
các trường gặp một số khó khăn nhất định do yêu cầu về trình độ, năng lực
chuyên môn và khả năng th ch ứng với sự thay đổi của khoa học – công nghệ
98
cao. Phần lớn GV của các trường đều có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài nên
trình độ, chuyên môn khá vững chắc.
Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng
dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo đạt điểm TB: 3.11. Thực tế đã
cho thấy, đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT được hướng dẫn cách
thức sử dụng hệ thống công nghệ. Một số trường yêu cầu giảng viên cần
phải thực hiện đúng quy định về thời hạn giải đáp, phản hồi các câu hỏi và
ý kiến của sinh viên, đảm bảo thời gian giải đáp bài tự luận/ bài tập nhóm/
bài tập kỹ năng.
SV đánh giá cao nội dung “Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng
dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học” “Khả năng tự biên soạn học liệu”
(Điểm TB: 2.8) của GV. Tuy nhiên, một số nội dung chưa được đánh giá cao
như: “Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới”
(Điểm TB: 2.5).
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động đào tạo tại 3 trường đại học cho thấy,
người học học chủ yếu trên phòng thực hành chuyên dụng về bảo mật và
ATTT, với hệ thống học liệu điện tử, sử dụng các công cụ trên phần mềm để
thao tác học tập. Do vậy, đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT có vai trò rất quan trọng
để hỗ trợ cho giảng viên, sinh viên thực hiện các hoạt động giảng dạy và học
tập. Các yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT được các trường đặt ra
như: hiểu biết cơ bản về CNTT, internet và kiến thức về ATTT; nắm vững qui
trình tổ chức ĐT; có kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ (như đăng
nhập hệ thống, sử dụng các công cụ làm việc trực tuyến, tương tác với sinh
viên qua di n đàn,…). Tùy theo cách thức tổ chức ĐT, các trường đã xây
dựng đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT gồm: đội ngũ quản trị hệ thống, đội ngũ thiết
kế học liệu, đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật, đội ngũ cố vấn học tập/quản lý học tập, đội
ngũ giáo vụ, đội ngũ quản lý lớp học... Đội ngũ nhân sự hỗ trợ ĐT được chú
trọng tuyển dụng và phát triển hơn.
99
Bảng 2.12: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ
đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Điểm TB
1
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu
Khách thể khảo sát CBQL GV SV
CBQL 218 76.5 60 21.1
2
GV SV
SL % SL % SL % SL % 46 16.1 221 77.5 2.1 12 4.2 3.1 6 68 26.1 151 58.1 34 13.1 7 2.7 3.1 119 35.0 179 52.6 27 7.9 15 4.4 3.2 2.5 0 0.0 3.7 7 208 80.0 39 15.0 13 5.0 0 0.0 3.8 200 58.8 127 37.3 13 3.8 0 0.0 3.6 CBQL 198 69.5 65 22.8 19 6.7 3 1.1 3.6
GV
146 56.1 104 40.0 10 3.8 0 0.0 3.5
3
SV
117 34.4 186 54.7 14 4.1 23 6.8 3.2
4
0.0 0 0.0 3.8 0 CBQL 233 81.7 52 18.2 121 46.5 130 50.0 3.5 0 0.0 3.4 9 162 47.6 139 40.9 10 2.9 29 8.5 3.3
GV SV
Hiểu biết cơ bản và về CNTT Internet và ATTT Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ và mạng Internet Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT
Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào
tạo ngành ATTT là tương đối tốt, điểm TB: 3.55. Trong đó các nội dung đáp
ứng tốt gồm: Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT (Điểm TB:
3.8); nội dung “Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu” là khâu yếu nhất.
Kết quả nghiên cứu này khẳng định: khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo
của đội ngũ nhân lực hỗ trợ là có thể chấp nhận được, tuy nhiên mức độ đáp
ứng chưa cao.
GV cũng đánh giá cao các nội dung đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ
trợ đào tạo ngành ATTT, điểm TB: 3.45. Nội dung được đánh giá cao là
“Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet” (Điểm TB: 3.8); Nội dung được đánh
giá thấp nhất là: “Khả năng đáp ứng về số lượng”, điểm TB: 3.1.
SV đánh giá các nội dung đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo
100
ngành ATTT, điểm TB: 3.32.
Với những yêu cầu đối với đội ngũ nhân lực như trên, cùng với kết quả
nghiên cứu thực trạng của đề tài cho thấy, đội ngũ nhân lực phục vụ đào tạo
ATTT cũng đã bước đầu cũng đã thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo ATTT,
nhưng chất lượng chưa cao. Ch nh vì vậy, căn cứ vào số lượng qui mô đào tạo,
các trường tiếp tục phát triển đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT về số lượng, chất
lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo. Đội ngũ nhân lực hỗ trợ ĐT tùy theo vị tr
công việc được tập huấn về phương pháp và kỹ năng làm việc, qui trình tổ
chức ĐT và yêu cầu đối với hoạt động hỗ trợ đào tạo nhằm giúp cho đội ngũ
nhân lực này đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội tại các trường đại học hiện nay.
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế
chƣơng trình đào tạo ngành ATTT
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Điểm TB
Khách thể khảo sát
Yếu SL % SL % SL % SL %
1
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu
GV SV
CBQL 232 81.4 44 15.4 0 0.0 9 3.2 3.8 73 28.1 109 41.9 65 25.0 13 5.0 2.9 70 20.6 210 61.8 47 13.8 13 3.8 3.0 CBQL 197 69.1 71 24.9 17 6.0 0 0.0 3.6 146 56.1 57 21.9 57 21.9 0 0.0 3.3
GV
2
SV
131 38.5 133 39.1 66 19.4 10 2.9 3.1
CBQL 185 64.9 96 33.7 4 1.4 0 0.0 3.6
GV
139 53.5 76 29.2 45 17.3 0 0.0 3.4
3
SV
142 41.8 120 35.3 76 22.3 2 0.6 3.2
CBQL 157 55.1 112 39.3 13 4.6 3 1.0 3.5
soạn
GV
122 46.9 125 48.1 8 3.1 5 1.9 3.4
4
SV
126 37.1 154 45.3 50 14.7 0 0.0 3.1
tình,
CBQL 150 52.6 98 34.4 17 6.0 20 7.0 3.3 195 75.0 52 20.0 13 5.0 0 0.0 3.7
GV
5
SV
158 46.5 144 42.4 38 11.2 0 0.0 3.4
Khả năng đáp ứng về phương pháp sư phạm thiết kế học liệu đào tạo ATTT Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu đào tạo ATTT Nắm vững qui trình biên chương trình đào tạo ngành ATTT tâm Sự nhiệt huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới
101
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy, CBQL đánh giá mức độ đáp ứng của đội ngũ
nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT, điểm TB: 3,56, gồm các
nội dung như: Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu; Khả năng đáp ứng về
phương pháp sư phạm thiết kế học liệu đào tạo ATTT; Khả năng đáp ứng về
kỹ năng sử dụng CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu đào tạo ATTT; Nắm vững
qui trình biên soạn chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội; Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng với công nghệ mới. Thực
tế ở các trường hiện nay, việc huy động các nguồn nhân lực trong nhà trường
tham gia vào thiết kế chương trình gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí có
hạn, điều kiện cơ chế quản lý cũng như chế độ dành cho đội ngũ thiết kế
chương trình.
So với CBQL, đội ngũ GV đánh giá thấp hơn mức độ đáp đáp ứng của
đội ngũ nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội, điểm TB: 3,3. Trong đó GV đều nhận định mức độ đáp ứng về số
lượng, cơ cấu gặp nhiều khó khăn, bởi thiết kế chương trình đào tạo đòi hỏi
phải có sự tham gia của nhiều đối tượng, trong đó nòng cốt ch nh là đội ngũ
GV, chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực ATTT. Việc huy động và sử dụng đội
ngũ nhân lực thiết kế đòi hỏi thực hiện định kỳ hằng năm.
SV đánh giá mức độ đáp đáp ứng của đội ngũ nhân lực thiết kế
chương trình đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, điểm TB: 3,16.
Xếp loại khá.
102
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức và ban hành văn bản đào tạo ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Bảng 2.14: Đánh giá về hình thức tổ chức đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học
Mức độ đánh giá GV
SV
TT
Nội dung
%
%
1 Chính quy 2 Vừa học vừa làm 3 Đào tạo theo t n chỉ 4 Đào tạo theo niên chế
CBQL SL % 100 285 - - 100 285 - -
SL 260 - 260 -
100 - 100 -
SL 340 - 340 -
100 - 100 -
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy 100% CBQL, GV, SV đều đánh giá đúng về
hình thức tổ chức đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại
học đó là đào tạo chính quy và theo hệ thống tín chỉ.
Trong công tác đào tạo, việc ban hành các văn bản có tính chất định
hướng và triển khai công tác đào tạo của nhà trường, trong đó có quy định,
quy chế, và quy trình quản lý. Kết quả khảo sát nội dung này được thể hiện ở
bảng 2.15 sau:
Bảng 2.15: Đánh giá về ban hành các văn bản trong đào tạo ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trƣờng đại học
TT
Nội dung
Khách thể khảo sát
1
Về quản trị, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin
2
Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và sử dụng
3
Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV
Ý kiến đánh giá Có Không SL % SL % 6.3 267 93.7 18 24.2 63 197 75.8 30.0 238 70.0 102 81.4 18.6 232 53 33.1 86 174 66.9 16.8 283 83.2 57 66.3 33.8 189 96 36.1 94 166 63.8 22.6 77 263 77.3
103
TT
Nội dung
Khách thể khảo sát
Không SL %
4
Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ giảng viên
5
Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
6
Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học
7
Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá
8 Về quản lý, công nhận kết quả học tập
9
Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp
CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV CBQL GV SV
Ý kiến đánh giá Có SL % 234 82.11 51 221 85.0 39 239 70.3 101 29 256 89.8 44 216 83. 96 264 77.6 40 245 86.0 21 239 91.9 74 266 78.2 82 203 71.2 44 216 83.1 52 288 84.7 1 284 99.6 3 257 98.8 49 291 85.6 11 274 96.1 0 260 100.0 38 302 88.8
17.89 15.0 29.7 10.2 16.9 28.2 14.0 8.1 21.8 28.8 16.9 15.3 0.3 1.1 14.4 3.9 0.0 11.2
Nhận xét:
Số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.15 đã cho thấy rằng, hầu hết
CBQL, GV, SV đều khẳng định các trường đại học đào tạo cử nhân ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức
và hoạt động ĐT. Đó là các văn bản, quy định: Về quản trị, vận hành hạ tầng
công nghệ thông tin; Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và
sử dụng; Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung; Về tiêu chuẩn
và điều kiện đội ngũ giảng viên dạy; Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ
trợ, phục vụ đào tạo; Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học;
Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá; Về quản lý, công
nhận kết quả học tập; Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp.
Nội dung các văn bản qui định về hạ tầng CNTT, hệ thống học liệu, quá
trình tuyển sinh, quá trình tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá, đội ngũ nhân
sự; Về quản lý, công nhận kết quả học tập chiếm tỉ lệ cao trên 90%.
104
Hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản
được đánh giá ở mức độ thấp nhất, cho thấy hoạt động này chưa được thực
hiện đầy đủ. Mặc dù vậy, hệ thống văn bản của các trường nhìn chung đáp
ứng yêu cầu hoạt động ĐT trong nhà trường.
2.3.6. Thực trạng quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội ở các trường đại học
Hoạt động chỉ đạo, điều hành trong nhà trường hướng đến việc đảm
bảo môi trường học tập và chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định đào
tạo, nâng cao hiệu quả dạy và học. Lãnh đạo các trường đã chỉ đạo việc thực
hiện dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học có
đầy đủ nội dung, việc thực hiện kế hoạch, CTĐT và qui trình tổ chức đào tạo
theo qui định chung; công tác công nhận kết quả giảng dạy - học tập; chỉ đạo
các hoạt động hỗ trợ dạy và học.
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
Mức độ
TT
Nội dung
TB
Tốt
Khá
Điểm TB
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
GV SV
2
Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
3
giữa tác Tương giảng viên - sinh viên - sinh viên
4
Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo
Khách Yếu thể khảo sát SL % SL % SL % SL % 3.9 CBQL 245 86.0 38 13.3 2 0.7 0 0.0 3.8 208 80.0 47 18.1 5 1.9 0 0.0 3.3 131 38.5 171 50.3 38 11.2 0 0.0 3.1 Cựu SV 55 19.2 196 68.3 36 12.5 0 0.0 3.2 62 21.7 221 77.5 2 0.7 0 0.0 CBQL 3.5 143 55.0 106 40.8 8 3.1 3 1.1 GV 3.2 144 42.3 150 44.1 19 5.6 27 7.9 SV 2.9 Cựu SV 54 18.8 182 63.4 32 11.1 19 6.6 3.0 29 10.2 236 82.8 18 6.3 2 0.7 CBQL 3.3 135 51.9 99 38.1 13 5.0 3 1.1 GV 3.2 140 41.2 119 35.0 81 23.8 0 0.0 SV 3.3 Cựu SV 126 43.9 107 37.3 54 18.8 0 0.0 2.9 42 14.7 188 66.0 27 9.5 28 9.8 CBQL 114 43.8 133 51.1 5 1.9 8 3.1 GV 3.4 104 30.6 155 45.6 35 10.3 46 13.5 2.9 SV Cựu SV 17 5.9 203 70.7 15 5.2 52 18.1 2.6
105
Nhận xét:
Bảng 2.16 cho thấy: Các trường đại học đã thực hiện ở mức độ khá tốt
quá trình tổ chức dạy học đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Mức
độ đánh giá của các khách thể khảo sát cụ thể (CBQL với ĐTB = 3,23; GV
với ĐTB: 3.5; SV với ĐTB: 3.14; cựu SV với ĐTB: 2.97).
Quá trình giảng dạy được các trường tổng hợp tình hình giảng dạy, tổ
chức giám sát thường xuyên và định kỳ đánh giá để có căn cứ đưa ra giải
pháp điều chỉnh về mặt nhân sự, qui trình giảng dạy. Tuy nhiên tiêu ch đánh
giá chưa được đưa ra cụ thể, chi tiết vào trong các qui định của nhà trường,
việc đánh giá vẫn chủ yếu là hình thức. Việc giám sát quá trình học tập và
đánh giá kết quả học tập ở nhiều trường được sự hỗ trợ của hệ thống phần
mềm, đảm bảo t nh khách quan. Việc đánh giá kết quả quá trình học tập của
sinh viên làm cơ sở để tổ chức đánh giá cuối kỳ, cuối khóa cho sinh viên.
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
Mức độ
TT
Nội dung
TB
Tốt
Khá
Điểm TB
Yếu SL % SL % SL % SL %
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
GV SV
2
Khả năng tự học của sinh viên qua bài giảng điện tử theo yêu cầu của môn học
3
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh viên
4
Quá trình học có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
Khách thể khảo sát CBQL 220 77.2 65 22.8 0 0.0 0 0.0 3.8 156 60.0 83 31.9 21 8.1 0 0.0 3.5 159 46.8 140 41.2 41 12.1 0 0.0 3.3 Cựu SV 105 36.6 145 50.5 37 12.9 0 0.0 3.2 87 30.5 169 59.3 29 10.2 0 0.0 3.2 CBQL 86 33.1 148 56.9 16 6.1 10 3.8 3.2 GV 110 32.3 196 57.6 34 10.0 0 0.0 3.2 SV Cựu SV 90 31.4 165 57.5 20 7.0 12 4.2 3.2 50 17.5 73 25.6 125 43.9 37 13 2.5 CBQL 45 17.3 60 23.1 120 46.2 35 13.5 2.4 GV 55 16.2 67 19.7 167 49.1 51 15 2.4 SV Cựu SV 90 31.4 95 31.1 63 22 39 13.6 2.8 96 33.7 113 39.6 67 23.5 9 3.2 3.0 CBQL 55 21.1 164 63.1 34 13.1 7 2.7 3.0 GV 79 23.2 196 57.6 54 15.9 11 3.2 3.0 SV Cựu SV 17 5.9 200 69.7 18 6.3 52 18.1 2.6
106
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình tổ chức dạy học ngành đáp ứng
nhu cầu xã hội tại các trường đại học đã được thực hiện nghiêm túc theo đúng
qui định và kế hoạch đã xác lập. Các trường đại học cũng đã thực hiện khá tốt
các khâu trong quá trình dạy học ATTT như: hoạt động dạy của thầy; hoạt
động học của sinh viên. Tuy nhiên sự tương tác giữa giảng viên - sinh viên -
sinh viên còn đạt ở mức trung bình. Qua phỏng vấn một số trường thì có
nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân như: sinh viên tự học qua hệ thống
bài giảng, tài liệu tham khảo và luyện tập đã đạt được kiến thức cần thiết và
hiểu bài nên ít tham gia di n đàn; giảng viên chưa có các chủ đề hoặc tình
huống thảo luận thu hút người học tham gia; sinh viên ngại đưa ra ý kiến tại
di n đàn,… Tuy nhiên các trường đang nỗ lực đổi mới để tăng cường việc
giao tiếp và tương tác giữa người học và người dạy trên môi trường mạng để
thu hút sự tham gia của sinh viên nhiều hơn, cởi mở hơn.
Bảng 2.18: Đánh giá mức độ vận dụng các hình thức học tập
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Điểm TB
1
Hoạt động tự học, tự nghiên cứu học liệu
Khách thể khảo sát CBQL GV SV
0
2
Cựu SV 54 18.8 182 63.4 0 CBQL GV SV
Hoạt động trao đổi, thảo luận trên di n đàn
3
tập trực
Hoạt động học trên lớp học tuyến (đồng bộ)
SL % SL % SL % SL % 86 30.2 176 61.7 23 8.1 0 0.0 3.2 101 38.8 109 41.9 50 19.2 0 0.0 3.2 75 22.1 233 68.5 32 9.4 0 0.0 3.1 51 17.8 2.8 38 13.3 101 35.4 116 40.7 30 10.5 2.5 39 15.0 107 41.1 83 31.9 31 11.9 2.6 70 20.6 120 35.3 107 31.5 43 12.6 2.6 Cựu SV 105 36.6 107 37.3 18 6.3 57 19.9 2.9 30 10.5 42 14.7 88 30.9 125 43.9 1.9 CBQL 21 8.1 96 36.9 44 16.9 99 38.1 2.2 GV 21 6.2 176 51.8 99 29.1 44 12.9 2.5 SV Cựu SV 108 37.6 87 30.3 37 12.9 55 19.2 2.9
107
Mức độ
TB
Tốt
Yếu
Khá
TT
Nội dung
Điểm TB
SL % SL % SL % SL %
4
Hoạt động luyện tập, thực hành
GV SV
5
Hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi
Khách thể khảo sát CBQL 156 54.7 98 34.4 31 10.9 0 0.0 3.4 116 44.6 139 53.5 5 1.9 0 0.0 3.4 57 16.8 222 65.3 61 17.9 0 0.0 3.0 Cựu SV 55 19.2 182 63.4 30 10.5 20 7.0 2.9 76 26.7 205 71.9 3 1.0 1 0.3 3.2 CBQL 117 45.0 122 46.9 13 5.0 8 3.1 3.3 GV 76 22.3 197 57.9 46 13.5 21 6.2 3.0 SV 48 16.7 3.1
Cựu SV 145 50.5 74 25.8 20
7
Nhận xét:
Kết quả khảo sát tại Bảng 2.18 cho thấy, SV có các hình thức học tập
tương đối phong phú và đa dạng, gồm:
(1) Tự học, tự nghiên cứu (self-studying): Sinh viên học với tài liệu
hướng dẫn tự học, bài giảng đa phương tiện kết hợp âm thanh, hình ảnh, nội
dung trình chiếu được biên soạn dành cho người tự học. Bài giảng và các tài
liệu này được đưa lên hệ thống quản lý đào tạo, hệ thống sẽ ghi nhận việc
theo dõi bài giảng của sinh viên để xác nhận phần đánh giá chuyên cần của
sinh viên.
(2) Trao đổi, thảo luận, giải đáp (Interactive): Được coi là hoạt động
tương tác có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ. Giảng viên có vai trò giải đáp,
hướng dẫn các câu hỏi của sinh viên đưa lên di n đàn. Ở những di n đàn có tổ
chức nội dung tốt còn có các tình huống thảo luận, câu hỏi mở do giảng viên
gợi ý đưa ra để định hướng cho sinh viên thảo luận và trao đổi nội dung
chuyên môn của môn học. Ngoài hệ thống di n đàn, việc trao đổi, thảo luận,
giải đáp còn được thực hiện trên lớp học.
(3) Luyện tập (Practice): Sinh viên được thực hiện các bài luyện tập trên
phần mềm mô phỏng, tự luận có giải th ch,… để tự ôn tập hoặc kiểm tra lại
108
phần kiến thức đã học. Hệ thống quản lý học tập cung cấp các dạng bài tập
này dựa trên ngân hàng câu hỏi/bài tập được đưa lên hệ thống, đồng thời ghi
nhận kết quả làm bài của sinh viên để đánh giá chuyên cần và quá trình học
tập của sinh viên.
(4) Kiểm tra, đánh giá (Examination): Kiểm tra đánh giá được thực hiện
thi trên giấy trực tiếp hoặc trên hệ thống công nghệ thông qua các bài tập trắc
nghiệm và tự luận/bài tập nhóm/bài tập kỹ năng theo yêu cầu của môn học.
Kết quả làm bài của sinh viên được ghi nhận trên hệ thống quản lý đào tạo và
làm cơ sở xét điều kiện dự thi kết thúc học phần cho sinh viên.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường đã quan tâm hơn việc mời
giảng viên là những chuyên gia đến từ các cơ quan, tổ chức làm công tác bảo
mật và ATTT để tăng cường kiến thức thực ti n cho người học. Cần có sự
giao lưu trực tiếp hơn giữa người học và giảng viên giúp cho việc trao đổi,
giải đáp được thực hiện ngay thông qua lớp học tập trung tại trường hoặc
thông qua các di n đàn trên mạng.
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo là một trong những chức năng quản
lý, nó giúp cho quản lý có những điều chỉnh kịp thời trong đào tạo. Đánh giá
mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội ở các trường đại học thể hiện ở bảng sau:
109
Bảng 2.19: Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
Mức độ
TB
Tốt
Khá
TT
Nội dung
Điểm TB
Khách thể khảo sát
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
CBQL GV SV
2
Yếu SL % SL % SL % SL % 154 54.0 82 28.8 49 17.2 0 0.0 3.4 208 80.0 48 18.5 4 1.5 0 0.0 3.8 157 46.2 147 43.2 36 10.6 0 0.0 3.4 Cựu SV 71 24.7 198 69 18 6.3 0 0.0 3.2 42 14.7 95 33.3 138 48.4 10 3.5 2.6 CBQL 83 31.9 120 46.1 57 21.9 0 0.0 3.1 GV 193 56.8 98 28.8 12 3.5 37 10.9 3.3 SV
Kết quả kiểm tra- đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định
3
Kết quả kiểm tra- đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác
Cựu SV 87 30.3 182 63.4 0 0.0 18 6.3 3.2 171 60.0 19 6.7 88 30.9 7 2.5 3.2 CBQL 122 46.9 112 43.1 26 10.0 0 0.0 3.4 GV 199 58.5 94 27.6 44 12.9 3 0.9 3.4 SV Cựu SV 109 38.0 144 50.2 6 2.1 28 9.8 3.2
Nhận xét:
Kết quả số liệu khảo sát tại Bảng 2.19 cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh
giá trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
được thể hiện như sau:
- CBQL đánh giá các nội dung thực hiện ở mức khá, điểm TB là 3.06.
Trong đó nội dung được thực hiện tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo
đúng qui trình và kế hoạch”.
- GV đánh giá các nội dung thực hiện với điểm TB là 3.43. Ở mức tốt.
Nội dung được đánh giá tốt nhất là nội dung 1: “Thực hiện theo đúng qui
trình và kế hoạch”. Ý kiến này tương đồng với đội ngũ CBQL.
- SV tham gia đánh giá các nội dung trên đạt điểm TB: 3.36. Và cựu sinh
viên là 3.2.
Có thể lý giải kết quả nghiên cứu này như sau:
Quá trình kiểm tra-đánh giá trong ĐT được các trường thực hiện theo qui
định của Bộ GD&ĐT và qui định của các trường. Quá trình kiểm tra đánh giá
110
được các trường xác định bao gồm: đánh giá chuyên cần, đánh giá quá trình
và đánh giá kết thúc học phần kết thúc khóa học. Việc đánh giá chuyên cần và
đánh giá quá trình học tập của sinh viên được các trường thực hiện qua bài
lab, bài luận. Đối với đánh giá kết thúc học phần, các trường tổ chức cho sinh
viên làm bài thi tập trung tại địa điểm của cơ sở của nhà trường hoặc địa điểm
liên kết đào tạo với nhà trường.
Các trường lập kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá việc học tập của
sinh viên dựa trên kế hoạch dạy và học, hoạt động kiểm tra-đánh giá được
thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy và học. Các trường đã thực hiện lập
kế hoạch kiểm tra-đánh giá khá tốt. Kế hoạch kiểm tra-đánh giá được thông
báo trên hệ thống lớp học cho sinh viên gồm số lượng các bài kiểm tra sinh
viên cần hoàn thành, các yêu cầu khi làm bài kiểm tra, cách thức t nh điểm,
hình thức làm bài (trắc nghiệm hay tự luận), thời hạn sinh viên cần hoàn
thành và nộp; đối với hoạt động thi kết thúc học phần, nhà trường lên kế
hoạch kèm theo cả địa điểm thi, thời gian thi.
Các yêu cầu kiểm tra đánh giá của mỗi học phần và của toàn khóa học
được các trường qui định cụ thể, trong đó phân công cho Phòng Khảo thí &
Đảm bảo chất lượng đào tạo, các Khoa chuyên môn trong nhà trường chịu
trách nhiệm thực hiện. Kết quả học tập của sinh viên được ghi nhận trên hệ
thống quản lý học tập, được thông báo cho sinh viên. Đối với các bài tập thực
hành/kiểm tra trắc nghiệm, hầu hết các trường thực hiện đánh giá trên phòng
thực hành và phòng thi trắc nghiệm có hệ thống phần mềm chấm điểm tự
động. Đối với các bài tập nhóm, bài tập kỹ năng, bài tập tự luận, giảng viên sẽ
thực hiện chấm và cập nhật kết quả lên hệ thống. Sinh viên không đủ điều
kiện về điểm sẽ phải học lại. Kỳ thi kết thúc học phần đóng vai trò quan trọng
nhất và được t nh điểm thông thường với tỷ trọng 70% điểm học phần. Kỳ thi
này được các trường tổ chức tập trung tại địa điểm đào tạo của nhà trường
hoặc đơn vị liên kết đào tạo. Phương pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá được
111
thực hiện kết hợp giữa trắc nghiệm, tự luận, bài tập nhóm, bài tập lớn. Các
trường đã có quy định về biểu mẫu chung đánh giá kết quả học tập để thực
hiện quản lý trên hệ thống phần mềm và trên giấy tờ. Qua khảo sát tại các
trường, trong các biểu mẫu đánh giá kết quả học tập của sinh viên đều thể
hiện các điểm thành phần và điểm thi với tỷ trọng được qui định.
Hoạt động chỉ đạo, điều hành trong nhà trường hướng đến việc đảm bảo
thực hiện nghiêm túc qui chế, qui định kiểm tra đánh giá, thi cử. Hoạt động
kiểm tra, đánh giá được các trường nắm bắt thông qua các báo cáo định kỳ
của đơn vị tổ chức đào tạo và các biên bản của hội đồng thi.
Tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá đối với giảng viên thực hiện đánh giá
sinh viên mới chỉ thực hiện được ở khối lượng công việc đã hoàn thành, chưa
đánh giá được chất lượng đánh giá sinh viên của giảng viên. Đối với sinh
viên, việc phân t ch kết quả học tập và chất lượng đánh giá sinh viên còn chưa
được quan tâm. Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết tăng cường
kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với quá trình đào tạo để tăng cường chất
lượng và hiệu quả hơn.
Trong đào tạo ở các trường đại học cần có sự tham gia của các phòng
ban chức năng, thực trạng về sự tham gia của các lực lượng trong nhà trường
thể hiện ở bảng sau
Bảng 2.20: Đánh giá về sự tham gia của các lực lƣợng đánh giá kết quả
học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên
TT
Nội dung
1 BGH nhà trường 2 Khoa chuyên ngành 3 Phòng Đào tạo 4 Phòng Khảo th và ĐBCL 5 Giảng viên chuyên môn 6 Hội đồng chuyên môn ngành
CBQL SL % 40.7 116 88.8 253 93.7 267 99.6 284 66.0 188 67.4 192
Giảng viên SL % 65.0 169 88.1 229 95.0 247 96.1 250 88.1 229 75.0 195
Sinh viên SL % 62.6 213 89.7 305 87.3 297 88.2 300 85.9 292 78.8 268
112
Nhận xét:
Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị trong nhà trường tham gia tích cực
vào hoạt động đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên. Trong
đó các đơn vị chức năng nòng cốt là Phòng Đào tạo; Phòng Khảo thí và
ĐBCLGD, Khoa giáo viên và Hội đồng chuyên môn ngành.
2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội ở các trường đại học
Với đặc thù đào tạo cử nhân ngành ATTT đòi hỏi các trường đại học
luôn xác định khó khăn, từ đó có biện pháp quản lý kịp thời. Đánh giá những
khó khăn trong đào tạo cử nhân ngành ATTT trong các trường đại học thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
TT
Nội dung
1 Tuyển sinh không đủ số lượng
CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL % SL % 5.4 155 45.6 35 12.3 14
2
112 39.3 140 53.8 272 80.0
3
225 78.9 221 85.0 263 77.3
4
42 14.7 73 28.1 236 69.4
5
23
8.1 109 41.9 196 57.6
6
221 77.5 153 58.8 231 67.9
7
173 60.7 195 75.0 93 27.3
8
14
4.9
41 15.8 82 24.1
Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên- sinh viên Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, CNTT mới Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet
113
TT
Nội dung
CBQL Giảng viên Sinh viên SL % SL % SL %
9
97 34.0 78 30.0 112 32.9
10
25
8.8 161 61.9 51 15.0
11
211 74.0 176 67.7 158 46.5
12
9
3.2 150 57.7 145 42.6
13
12
4.2 107 41.1 90 26.5
14
198 69.5 133 51.1 139 40.9
Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng về số lượng và dịch vụ hỗ trợ Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp Nhận xét:
Kết quả khảo sát tại Bảng 2.21 cho thấy những khó khăn trong đào tạo
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay.
CBQL đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay là:
- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa
giảng viên-sinh viên, chiếm 78.95%.
- Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng
Internet, chiếm 77.54%.
- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế,
chiếm 74.04%.
- Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp, chiếm 69.47%
- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 60.70%
GV đánh giá 5 nội dung nhà trường còn gặp trở ngại trong đào tạo ngành
ATTT ở các trường đại học hiện nay là:
- Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa
114
giảng viên-sinh viên, chiếm 85.00%.
- Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, chiếm 75.00%
- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%.
- Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực còn hạn chế,
chiếm 67.69%.
- Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ, chiếm 61.92%.
Sinh viên đánh giá các nội dung khá tương đồng ở các nội dung như:
Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng học tập trên mạng Internet;
Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt động tương tác giữa giảng viên-
sinh viên. Tuy nhiên, SV cũng nêu lên một vài khó khăn có t nh chất gắn liền
với hoạt động học tập của SV như: Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa
đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại (80%); Nội dung học liệu không
sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin mới (69.41).
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại
học đáp ứng nhu cầu xã hội
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào
2.4.1.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Trong đào tạo tuyển sinh là khâu đầu tiên nhưng quyết định chất lượng
đào tạo, vì vậy các nhà quản lý cần xác định mức độ thực hiện trong tuyển
sinh từ đó có điều chỉnh kịp thời để nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả
khảo sát đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh thể hiện ở bảng sau:
115
Bảng 2.22: Đánh giá mức độ quản lý công tác tuyển sinh
ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Điểm TB
Khách thể khảo sát
SL % SL % SL % SL %
CBQL 251 88.1 34 11.9 0
0
0
0
3.9
1
GV
99 38.1 156 60.0 5
1.9
0
0.0 3.4
CBQL 268 94.0 17
6.0
0
0
0
3.9
0
2
GV
78 30.0 161 61.9 21 8.1
0.0 3.2
0
CBQL 182 63.9 78 27.4 25 8.8
0
3.6
0
3
GV
117 45.0 143 55.0 0
0.0
0.0 3.5
0
CBQL 101 35.4 147 51.6 37 13.0 0
0
3.2
4
GV
60 23.1 166 63.8 31 11.9 3
1.1 3.1
Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT Tổ chức hội chợ tuyển sinh để tư vấn người học về chuyên ngành ATTT Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.2 sau:
3.9
3.9
3.6
3.5
3.4
3.2
3.2
3.1
CBQL
4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
GV
Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội
Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội
Tổ chức hội chợ tuyển sinh để tƣ vấn ngƣời học về chuyên ngành ATTT
Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển sinh
ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
116
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.22 cho thấy, cán bộ quản
lý và giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý tuyển sinh và tư
vấn người học đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo CBQL= 3.64;
GV= 3.3). Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tuyển sinh và
tư vấn tuyển sinh đã thực hiện khá tốt việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra đánh giá tuyển sinh và tư vấn người học ngành ATTT.
Trong các khía cạnh của nội dung quản lý này thì chủ thể quản lý thực
hiện tốt nhất khía cạnh “Tổ chức hội nghị khách hàng để nắm bắt nhu cầu đào
tạo của xã hội về chuyên ngành ATTT”, mức độ tốt. Đây là hoạt động vô
cùng quan trọng trong nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn người học. Bởi
lẽ, tổ chức hội nghị khách hàng tốt sẽ giúp cho chủ thể quản lý xác định được
rõ nhất các nhu cầu của xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT về cả số
lượng tuyển sinh, nội dung và chương trình đào tạo, thời gian, kinh phí đào
tạo,… Do vậy, việc thực hiện khá tốt khía cạnh này là cơ sở rất quan trọng để
chủ thể quản lý tốt hoạt động tuyển sinh.
Kết quả nghiên cứu này rất đúng với thực ti n hiện nay của các trường
đại học. Hiện nay, các trường đều đứng trước thách thức lớn do số lượng học
sinh đăng ký dự thi vào trường không nhiều, có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa
các trường với nhau. Do vậy, các trường đại học, đặc biệt là các trường đại
học đào tạo cử nhân ngành ATTT đã rất chú trọng tới việc tổ chức tuyển sinh
thông qua hội nghị khách hàng, hội chợ tuyển sinh. Trong đó, các trường
truyền thông và quảng bá tuyển sinh thông qua đăng tải trên website của nhà
trường, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, một số trường
giới thiệu qua các mạng xã hội để thu hút người học. Trước khi nộp hồ sơ
đăng ký học theo qui định của nhà trường, người học được tư vấn lựa chọn
ngành học, được tư vấn và cung cấp các thông tin liên quan đến CTĐT và
hướng dẫn thực hiện qui trình thủ tục xét tuyển. Theo số liệu khảo sát thu thập
117
được, có đến 98% sinh viên trả lời được tư vấn đầy đủ thông tin về lựa chọn
ngành đăng ký học, về các thông tin liên quan đến CTĐT và khoá học, về
việc chuẩn bị trang thiết bị học tập. Bên cạnh đó, hoạt động tư vấn người học
cũng được lên kế hoạch liên tục trong năm, phù hợp với thông tin tuyển sinh,
khai giảng, nhập học liên tục trong năm.
Việc tuyển sinh của các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT
cũng được chú trọng thực hiện. Các trường tổ chức xét tuyển dựa trên qui
định hiện hành của Bộ GD&ĐT và thông báo kết quả xét tuyển cho người học
trước khi khai giảng và nhập học. Việc quản lý tuyển sinh được tất cả các
trường thực hiện bằng giấy tờ, biểu mẫu kết hợp máy t nh, phần mềm. Các
trường đã ban hành các văn bản quy định, qui trình tuyển sinh, hướng dẫn
đăng ký nhập học,… nhằm cụ thể hóa công tác tuyển sinh, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người học đăng ký và phục vụ quản lý tuyển sinh. Các văn bản
được công khai trên website của nhà trường.
Nội dung “Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh theo hướng đáp ứng nhu
cầu xã hội”, có ĐTB thấp nhất trong 4 khía cạnh được xem xét (CBQL đánh
giá có ĐTB = 3.2; GV đánh giá có ĐTB: 3.1). Do vậy, chủ thể quản lý cần
phải chú ý hơn nữa việc tìm ra giải pháp để thực hiện có hiệu quả nội dung
quản lý này.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử nhân ngành
ATTT tại trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua số liệu khảo sát đánh giá mức độ thực hiện của từng nội dung quản
lý hạ tầng công nghệ ĐT, tác giả thu được kết quả khảo sát sau:
118
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quản lý các điều kiện triển khai
đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
Điểm TB
Khách thể khảo sát
SL % SL % SL % SL %
CBQL
112 39.3 51 17.9 72 25.3 6
2.1 2.6
1
GV
103 39.6 62 23.8 78 30.0 17 6.5 3.0
Lập kế hoạch xây dựng hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT
CBQL
96 33.7 127 44.6 54 18.9 7
2.5 3.1
2
GV
85 32.7 106 40.8 67 25.8 2
0.8 3.1
CBQL
30 10.5 75 26.3 135 47.4 45 15.8 2.3
3
GV
30 11.5 50 19.2 135 51.9 45 17.3 2.3
Tổ chức phát triển công nghệ đào tạo ATTT đảm bảo yêu cầu của xã hội Lập kế hoạch và tổ chức biên soạn hệ thống học liệu đào tạo ATTT
CBQL
30 10.5 87 30.5 123 43.2 35 12.3 2.3
4
GV
33 12.7 91 35.0 103 39.6 33 12.7 2.5
Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT
CBQL
41 14.4 231 81.0 11 3.9
2
0.7 3.1
5
GV
38 14.6 208 80.0 12 4.6
2
0.8 3.1
Xây dựng các văn bản, qui định về hoạt động đào tạo ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n.
Nhận xét:
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại Bảng 2.23 cho thấy, cán bộ quản
lý và giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý điều kiện triển
khai đào tạo ATTT đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo là 2,74).
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý ĐT tại trường đại học đã
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các điều kiện triển khai ĐT
ngành ATTT như xây dựng, phát triển và nhu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ
119
ĐT đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động ĐT, tuy nhiên mức độ thực
hiện chưa tốt, chỉ đạt mức độ trung bình.
Xem xét 4 khía cạnh của nội dung quản lý điều kiện triển khai ĐT ngành
ATTT của các trường đại học được nghiên cứu cho thấy: 2 trong số 4 khía
cạnh xem xét của nội dung quản lý này đạt mức độ thực hiện khá tốt, đó là:
“Tổ chức triển khai xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ ĐT
đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra” được thực hiện ở mức độ thực hiện khá
tốt; “Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ
thông tin đúng tiến độ”.
Kết quả nghiên cứu này là tín hiệu đáng mừng đối với quản lý điều kiện
triển khai ĐT. Bởi lẽ, việc tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm, phối hợp
các phòng ban, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển và vận
hành hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo yêu cầu, nhu cầu đã đặt ra là yếu tố
then chốt tạo nên chất lượng của hoạt động này. Hệ thống hạ tầng công nghệ
ĐT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu của hoạt động ĐT đã đặt ra là yêu cầu tiên
quyết để hoạt động đào tạo ATTT nói chung và quản lý điều kiện triển khai
ĐT của các trường đại học có hiệu quả tốt.
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo
2.4.2.1. Thực trạng quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các
trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Việc quản lý tổ chức đào tạo cử nân ngành ATTT trong các trường đại
học được phân tích qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:
120
Bảng 2.24: Đánh giá mức độ quản lý tổ chức đào tạo cử nhân
ngành ATTT ở các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
TT
Nội dung
Điểm TB
Tốt SL %
1
GV
Khách thể khảo sát CBQL 213 74.7 67 195 75.0 60 CBQL 226 79.3 58
2
GV
3
Mức độ đánh giá Khá TB SL % SL % 1.7 5 23.5 1.9 5 23.1 0.3 1 20.3 10.8 125 48.1 107 41.1 28 10.2 12.3 29 1.9 5 23.1
CBQL 221 77.5 35 195 75.0 60
GV
Yếu SL % 0 0 0 0 0 0
0.0 3.7 0.0 3.7 0.0 3.8 0.0 3.4 0.0 3.7 0.0 3.7
CBQL
13 4.6 102 35.8 116
40.7
54 18.9 2.1
4
GV
135 51.9 112 43.1 13
5.0
0
0.0 3.5
Lập kế hoạch dạy và học Thực hiện qui trình quản lý đào tạo Quản lý thực hiện kế hoạch dạy-học Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo
CBQL 243 85.3 42
14.7
0
0.0
0
0.0 3.9
5
GV
221 85.0 39
15.0
0
0.0
0
0.0 3.9
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
6
7
CBQL 187 65.6 85 165 63.5 83 57 20.0 77 63 24.2 94
GV CBQL GV
29.8 3 3 31.9 27.0 95 36.1 61
1.1 1.2 33.3 23.5
6 2.1 3.5 3.5 3.6 9 56 19.6 2.3 42 16.1 2.7
CBQL
64 22.5 192 67.4 29
10.2
0.0 3.1
0
8
GV
82 31.5 154 59.2 19
7.3
1.9 3.2
5
Quản lý các dữ liệu của sinh viên Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo Ứng dụng các phần mềm máy t nh hỗ trợ quản lý đào tạo
CBQL 143 50.2 112 39.3 17
6.0
13 4.6 3.3
9
GV
125 48.1 107 41.1 28
10.8
0
0.0 3.4
tình lý các Xử huống phát sinh trong quản lý đào tạo
CBQL
96 33.7 81
28.4 63
22.1
45 15.8 2.6
10
GV
72 27.7 97
37.3 50
19.2
41 15.8 2.7
Chủ động đề xuất các pháp, giải phương án phù hợp trong quản lý đào tạo Nhận xét:
Qua số liệu khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.24 cho thấy, chủ thể quản
lý ĐT tại các trường đại học được nghiên cứu thực hiện nội dung quản lý hoạt
121
động tổ chức đào tạo đại học ngành ATTT ở mức độ tốt (ĐTB = 3.3). Kết quả
nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý ĐT tại trường đại học đã thực
hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá nhiệm vụ
tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với
nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên có những mức độ thực hiện chưa tốt, chỉ đạt mức
trung bình như nội udng chủ động đề xuất các giải pháp, phương án phù hợp
trong quản lý đào tạo được đánh giá ở mức độ 2,6-2,7. Điều này phản ánh
tính chủ động của các chủ thể quản lý đào tạo chưa cao, vẫn còn biểu hiện
tâm lý ỷ lại trông chờ, chưa chủ động trong quá trình đào tạo.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT
Dạy học là hoạt động quan trọng nhất trong đào tạo cử nhân ngành
ATTT, đánh giá thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.25: Đánh giá mức độ quản lý quá trình dạy học
cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
TB
Điểm TB
Khách thể khảo sát
Khá SL % SL % SL %
Yếu SL %
CBQL 234 82.1 47 16.5 4
1.4
0 0.0 3.8
1
GV
198 76.1 52 20.0 10 3.8
0 0.0 3.7
CBQL 255 89.5 30 10.5 0
0.0
0 0.0 3.9
2
Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng đầy đủ và rõ ràng Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng CTĐT
GV
217 83.5 35 13.5 8
3.1
0 0.0 3.8
CBQL
2.5 125 43.9 146 51.2 7 2.5 2.5
7
3
Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng đào tạo
GV
3.5 114 43.8 124 47.7 13 5.0 2.5
9
CBQL
22 7.7 178 62.5 85 29.8 0 0.0 2.8
4
GV
35 13.5 134 51.5 91 35.0 0 0.0 2.8
Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học
122
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
TB
Tốt
Điểm TB
5
Khách thể khảo sát CBQL GV
Yếu Khá SL % SL % SL % SL % 43 15.1 212 74.4 22 7.7 8 2.8 3.0 43 16.5 187 71.9 26 10.0 4 1.5 3.0
CBQL
57 20.0 82 28.8 134 47.0 12 4.2 2.6
6
GV
35 13.5 94 36.1 116 44.6 15 5.8 2.6
Tư vấn lập kế hoạch học tập cho sinh viên Tổ chức các hoạt động hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập
7
Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập
CBQL GV
43 15.1 75 26.3 131 46.0 36 12.6 2.4 38 14.6 68 26.1 119 45.8 35 13.5 2.4
CBQL
10 3.5 56 19.6 162 56.8 57 20.0 2.1
8
GV
27 10.4 57 21.9 134 51.5 42 16.1 2.3
Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên
CBQL
21 7.4 32 11.2 221 77.5 11 3.9 2.2
9
GV
21 8.1 55 21.1 178 68.5 6 2.3 2.4
CBQL
30 10.5 45 15.8 123 43.5 87 30.5 2.1
10
GV
33 12.7 45 17.3 115 44.2 67 25.8 2.2
CBQL
41 14.4 34 11.9 143 50.2 67 23.5 2.2
11
Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu của CTĐT Chỉ đạo hoạt động tra-đánh giá kiểm đảm bảo chất lượng
GV
59 22.7 34 13.1 113 43.5 54 20.8 2.4
CBQL
67 23.5 75 26.3 98 34.4 45 15.8 2.6
12
GV
45 17.3 95 36.5 67 25.8 53 20.4 2.5
Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra- đánh giá
123
2.5
2.4
2.2
2.4
2.3
Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra-… Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu của … Kế hoạch các hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên
2.4
Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập
GV
2.6
CBQL
3.0
2.8
2.5
3.8
3.7
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học tập (hỗ trợ kỹ thuật, … Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế hoạch và CTĐT Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3 sau:
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT
Nhận xét:
Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình dạy-học ở các
trường thực hiện ở mức độ khá (ĐTB = 2,56). Có hai nội dung đạt mức độ
thực hiện tốt đó là: Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng định kỳ,
đầy đủ và rõ ràng; Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế hoạch
và CTĐT, điểm TB từ 3.7 đến 3.9. Các khía cạnh còn lại đều được đánh giá
mức độ thực hiện trung bình, khá (ĐTB từ 2,1 đến 3.0). Có thể lý giải kết
quả nghiên cứu này như sau:
Quá trình dạy và học được thực hiện qua các hoạt động của giảng viên
trên lớp học online (đồng bộ và không đồng bộ) và học tập trung. Sinh viên
124
tham gia các hoạt động học tập trên lớp học tập trung hoặc là học qua mạng
gồm: xem và nghiên cứu bài giảng trên học liệu điện tử, trao đổi thảo luận
trên di n đàn, luyện tập thực hành với hệ thống bài tập qua mạng. Người dạy
và người học trao đổi, tương tác với nhau chủ yếu qua môi trường ĐT với các
tài liệu học tập, chức năng và tiện ch của hệ thống phần mềm. Để khắc phục
các trở ngại giữa người dạy và người học, các trường tổ chức đội ngũ hỗ trợ
đào tạo để giúp cho việc duy trì học tập của sinh viên.
Quản lý quá trình dạy-học ở các trường bao gồm quản lý môi trường lớp
học trên hệ thống; giải đáp câu hỏi của sinh viên, quản lý hoạt động của di n
đàn thảo luận; quản lý quá trình học tập của sinh viên; quản lý kết quả học tập
của sinh viên; quản lý hỗ trợ quá trình dạy và học. Việc quản lý quá trình dạy-
học ở các trường được thực hiện theo qui định chung của Bộ GD&ĐT. Tuy
nhiên cách thức quản lý ở các trường được thực hiện không giống nhau, phụ
thuộc vào qui mô đội ngũ nhân lực, mức độ ứng dụng công nghệ trong ĐT,
song việc quản lý quá trình dạy và học được các trường ngày càng chú trọng
nâng cao chất lượng.
Các trường định kỳ lập kế hoạch giảng dạy để phân công, bố trí giảng
viên. Với mỗi lớp học phần, các trường đã lên kế hoạch các hoạt động giảng
dạy gắn với các học liệu, tài nguyên sử dụng trong quá trình giảng dạy.
Công tác lập kế hoạch giảng dạy nhìn chung ở các trường đã thực hiện
đáp ứng với đặc điểm của ĐT và phù hợp với việc học của sinh viên. Kế
hoạch học tập của sinh viên được các trường xây dựng căn cứ vào CTĐT và
đảm bảo qui định của Bộ GD&ĐT. Một số trường chú trọng dịch vụ hỗ trợ
sinh viên đã tư vấn cho sinh viên đăng ký kế hoạch học tập phù hợp với khả
năng và điều kiện thời gian và lập kế hoạch học tập cho từng sinh viên.
125
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
2.4.3.1. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của cử nhân ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học
Kết quả đào tạo thể hiện ở kế quả hcọ tập của sinh viên cuối khóa, việc
quản lý đánh giá kết quả đầu ra của sinh viên để phản ánh chính xác quá trình
đào tạo thể kiện qua số liệu khảo sát ở bảng sau:
Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp
của cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Khá
Yếu
TT
Nội dung
Điểm TB
Khách thể khảo sát
Tốt SL %
Mức độ thực hiện TB SL % SL % SL %
CBQL 188 66.0 87 30.5 10 3.5
0 0.0 3.6
1
GV
161 61.9 64 24.6 35 13.5 0 0.0 3.5
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đầu ra phù hợp với nhu cầu xã hội
CBQL 191 67.0 85 29.8 7
2.5
2 0.7 3.6
2
GV
159 61.1 67 25.8 14 5.4 20 7.7 3.4
CBQL
54 18.9 212 74.4 19 6.7
0 0.0 3.1
3
GV
57 21.9 198 76.1 5
1.9
0 0.0 3.2
CBQL
53 18.6 204 71.6 25 8.8
3 1.0 3.1
4
GV
42 16.1 184 70.8 25 9.6
9 3.5 3.0
Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra theo CTĐT và yêu cầu của xã hội Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp phù hợp với quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
126
3.0 3.1
Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
3.2 3.1
Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp phù hợp với quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội
GV
CBQL
3.4
3.6
Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra theo CTĐT và yêu cầu của xã hội
3.5
3.6
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả đầu ra phù hợp với nhu cầu xã hội
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.4 sau:
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp
cử nhân ngành ATTT tại các trƣờng đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhận xét:
Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình kiểm tra đánh giá
ĐT ở các trường thực hiện ở mức độ tốt (CBQL = 3,35; GV = 3,27). Tất cả 4
khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này đều được đánh giá có mức độ
thực hiện tốt (ĐTB = 3,3). Có thể lý giải kết quả nghiên cứu này như sau:
Các trường xây dựng kế hoạch và nội dung đánh giá kết quả đầu ra dựa
trên chuẩn đầu ra đã được ban hành phù hợp với nhu cầu xã hội. Việc tổ chức
tốt nghiệp cho sinh viên được các trường thực hiện nhiều đợt trong năm khi
sinh viên đủ điều kiện. Quản lý cấp văn bằng tốt nghiệp cho sinh viên được
lên kế hoạch cùng với kế hoạch tốt nghiệp và được các trường thực hiện
nghiêm túc. Kế hoạch được tổ chức thực hiện do Phòng Đào tạo là bộ phận
thường trực và phối hợp với các Khoa đầu ra và các bộ phận có liên quan để
triển khai đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp. Các trường thành lập Hội
đồng tốt nghiệp, Chủ tịch Hội đồng tốt nghiệp thành lập các Tiểu ban như:
Tiểu ban thư ký, Tiểu ban thẩm định điều kiện tốt nghiệp, Tiểu ban đề thi,
127
Tiểu ban coi thi, Tiểu ban chấm thi. Trên cơ sở kết quả thi tốt nghiệp, Hội
đồng thực hiện xét công nhận tốt nghiệp. Một số trường không tổ chức thi tốt
nghiệp mà tổ chức xét tốt nghiệp, Hội đồng gồm các Tiểu ban như: Tiểu ban
thư ký, Tiểu ban nội dung, Tiểu ban đánh giá. Hội đồng đánh giá kết quả đầu
ra và tốt nghiệp được Hiệu trưởng nhà trường thành lập và thực hiện nhiệm
vụ đúng quy định và quy trình.
Các trường luôn coi trọng đánh giá kết quả đầu ra phù hợp nhu cầu xã
hội là khâu quan trọng của quá trình đào tạo nên các trường tổ chức Hội đồng
độc lập đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp thường được thành lập để chỉ
đạo hoạt động này bảo đảm khách quan, công bằng, hiệu quả. Đồng thời nhà
trường chỉ đạo việc công khai cho sinh viên toàn bộ các yêu cầu và mức độ
cần đạt được khi tốt nghiệp mà xã hội đòi hỏi. Dựa vào đó, sinh viên cũng chủ
động hơn trong quá trình học tập và t ch lũy các điều kiện cần và đủ để được
công nhận tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc cấp văn bằng cho sinh
viên tốt nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, sau khi sinh viên được xét đủ
điều kiện tốt nghiệp. Các trường thực hiện theo đúng qui trình, thủ tục và lưu
trữ danh sách sinh viên được cấp bằng cũng như thông tin cho các Khoa/đơn
vị đào tạo.
Việc đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội có vai
trò quan trọng để xác định những sinh viên đủ điều kiện được tốt nghiệp. Do
vậy, yêu cầu quan trọng đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá là đảm bảo đánh
giá khách quan, công bằng và đúng quy định, qui trình. Từ khâu thẩm định
điều kiện thi tốt nghiệp đến khâu kiểm tra, giám sát trước, trong và sau các kỳ
thi tốt nghiệp luôn được các trường thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Việc
cấp phát văn bằng cho sinh viên được các trường thực hiện nghiêm túc, chính
xác, kiểm soát chặt chẽ và hạn chế tối đa sai sót.
2.4.3.2. Quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT
Thông tin đầu ra trong đào tạo là kênh hết sức quan trọng để nhà quản lý
điều chỉnh các khâu của quá trình dạy học. Kết quả khảo sát mức độ quản lý
128
thông tin đầu ra của CBQL trong đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường
đại học thể hiện ở bảng 2.27 sau:
Bảng 2.27: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra
ngành ATTT tại các trƣờng đại học
Tốt
Mức độ thực hiện Khá
TB
Yếu
TT
Nội dung
Điểm TB
SL %
SL %
SL %
SL %
Khách thể khảo sát
CBQL 32 11.2 95 33.3 97 34.0 61 21.4 2.3
1
GV
15 5.8 102 39.2 87 33.5 56 21.5 2.3
CBQL 36 12.6 112 39.3 89 31.2 47 16.5 2.5
2
GV
56 21.5 103 39.6 66 25.4 35 13.5 2.7
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
CBQL 43 15.1 75 26.3 131 46.0 36 12.6 2.4
3
GV
55 21.1 57 21.9 111 42.7 36 13.8 2.5
CBQL 21 7.4 32 11.2 221 77.5 11 3.9 2.2
4
GV
21 8.1 55 21.1 173 66.5 11 4.2 2.3
Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học
CBQL 30 10.5 87 30.5 123 43.2 35 12.3 2.3
5
GV
43 16.5 87 33.5 95 36.5 35 13.5 2.5
CBQL 42 14.7 121 42.5 115 40.3 7
2.5 2.7
6
GV
40 15.4 116 44.6 97 37.3 7
2.7 2.7
CBQL 51 17.9 67 23.5 129 45.3 38 13.3 2.5
7
GV
35 13.5 57 21.9 116 44.6 52 20.0 2.3
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tình làm của hình việc sinh viên sau khi tốt nghiệp Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
129
Tốt
Mức độ thực hiện Khá
TB
Yếu
TT
Nội dung
Điểm TB
SL %
SL %
SL %
SL %
Khách thể khảo sát
CBQL 55 19.3 78 27.4 63 22.1 89 31.2 2.3
8
GV
57 21.9 108 41.5 28 10.8 67 25.8 2.6
CBQL 30 10.5 75 26.3 135 47.4 45 15.8 2.3
9
GV
30 11.5 75 28.8 115 44.2 40 15.4 2.4
CBQL 24 8.4 96 33.7 141 49.5 24 8.4 2.4
10
GV
23 8.8 96 36.9 117 45.0 24 9.2 2.5
CBQL 5
1.7 61 21.4 152 53.3 67 23.5 2.0
11
GV
6
2.3 56 21.5 127 48.8 71 27.3 2.0
CBQL 33 11.6 71 24.9 161 56.5 20 7.0 2.4
12
GV
43 16.5 66 25.4 130 50.0 21 8.1 2.5
CBQL 55 19.3 112 39.3 85 29.8 33 11.6 2.7
13
GV
55 21.2 98 37.7 72 27.7 35 13.5 2.7
CBQL 47 16.5 134 47.0 94 33.0 10 3.5 2.8
14
GV
48 18.5 113 43.5 84 32.3 15 5.8 2.7
CBQL 52 18.2 96 33.7 123 43.2 14 4.9 2.7
15
GV
48 18.5 113 43.5 84 32.3 15 5.8 2.7
CBQL 24 8.4 85 29.8 143 50.2 21 7.4 2.3
16
GV
34 13.1 75 28.8 126 48.5 25 9.6 2.5
Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
130
2.5
Nội dung 16
2.3
Nội dung 15
2.7 2.7
Nội dung 14
2.7 2.8
Nội dung 13
2.7 2.7
2.5
Nội dung 12
2.4
Nội dung 11
2.0 2.0
Nội dung 10
2.5 2.4
Nội dung 9
2.4 2.3
GV
2.6
Nội dung 8
2.3
CBQL
2.3
Nội dung 7
2.5
Nội dung 6
2.7 2.7
2.5
Nội dung 5
2.3 2.3
Nội dung 4
2.2
Nội dung 3
2.5 2.4
2.7
Nội dung 2
2.5
2.3
Nội dung 1
2.3
2.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
3.0
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.5 sau:
Biểu đồ 2.5: Đánh giá về quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT
Nhận xét:
Quản lý thông tin đầu ra có vai trò quan trọng nhằm xác định được kết
quả thực hiện từ đầu vào đến quá trình học tập và trong mối liên hệ với bối
cảnh, khẳng định giá trị đầu ra của quá trình đào tạo, từ đó các trường đưa ra
quyết định tiếp tục, hủy bỏ, sửa đổi hay tập trung vào những hoạt động cần
thiết và liên kết các hoạt động giữa các giai đoạn ch nh khác của quá trình
thay đổi. Quản lý thông tin đầu ra về sự hài lòng của người học, tình hình việc
làm sau khi tốt nghiệp, sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, tỷ lệ bỏ học
được các trường triển khai chưa thực sự đồng bộ và toàn diện. Một số thông
tin được các trường quan tâm hơn đó là: sự hài lòng của người học, tình hình
việc làm sau khi tốt nghiệp, tỷ lệ bỏ học. Về thu nhận và xử lý thông tin đầu
ra về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực, các trường hầu như chưa được
131
thực hiện. Việc thu nhận và xử lý thông tin đầu ra đối với chương trình ĐT
ngành ATTT ở các trường chủ yếu do đơn vị đào tạo thực hiện, chưa được triển
khai đồng bộ và có bộ phận độc lập chịu trách nhiệm triển khai xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện hay kiểm tra, đánh giá về hoạt động này.
Tuy nhiên, quản lý thông tin đầu ra mới chỉ được đánh giá mức độ trung
bình, các chủ thể quản lý chưa lập kế hoạch một cách đầy đủ, định kỳ và cụ
thể, còn nhiều hạn chế. Việc thăm dò, khảo sát đối với sinh viên đang học,
sinh viên tốt nghiệp, các nhà sử dụng nhân lực chưa được lên kế hoạch và đưa
ra các yêu cầu cụ thể về việc thông báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và lập báo
cáo. Việc khảo sát sự hài lòng của người học được chú trọng hơn, hình thức
thực hiện chủ yếu khảo sát qua mạng (online) và thu thập thông tin tự động,
còn hạn chế phỏng vấn chiều sâu. Việc sử dụng thông tin đầu ra về sự hài
lòng của sinh viên, về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa
được quan tâm nhiều. Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện thăm dò, khảo sát,
tiếp nhận phản hồi, xử lý thông tin về kết quả đầu ra chưa được thực hiện
thường xuyên, chuyên trách ở các trường, chủ yếu do đơn vị tổ chức đào tạo
thực hiện, chưa đáp ứng được chiều sâu.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá đối với hệ thống thông tin đầu ra chưa
được các trường thực sự chú trọng. Do có những hạn chế về nhân sự bộ phận
quản lý thông tin đầu ra nên việc kiểm tra, đánh giá chưa được xác định các
tiêu ch đánh giá và qui trình đánh giá cụ thể. Tuy nhiên với yêu cầu ngày
càng chặt chẽ về nâng cao chất lượng đào tạo, các trường cũng có nhiều
chuyển biến nâng cao vai trò và tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá hệ
thống thông tin đầu ra nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
Tóm lại, công tác quản lý thông tin đầu ra tại các trường được đánh giá ở
mức trung bình cho thấy việc quản lý công tác quản lý thông tin đầu ra tại các
trường còn chưa tốt, các chủ thể quản lý hoạt động này tại trường đại học cần
quan tâm hơn nữa tới việc thực hiện nội dung này.
132
2.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Bối cảnh quá trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, các yếu tố ảnh hướng ở mức độ khác nhau, qua khảo sát thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.28: Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trƣờng đại học
TT
Các yếu tố
Ảnh hƣởng nhiều
Mức độ Ít ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Điểm TB
SL
SL
SL
%
Khách thể khảo sát
CBQL 268 94.0 17
% 6.0
0
% 0.0
2.9
1
GV
221 85.0 23
8.8
16
6.1
2.8
6
GV
7
CBQL 251 88.1 34 11.9 220 84.6 34 13.1
GV
CBQL 19
8
CBQL 98 34.4 152 53.3 35 12.3 98 37.7 123 47.3 39 15.0 0.0 2.3 8.8 7.7
0 6 6.7 241 84.6 25 42 16.1 198 76.1 20
GV
2.2 2.2 2.9 2.8 2.0 2.1
Nhận thức của CBQL về công tác đào tạo ngành ATTT Năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường Mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo trong nhà trường Nhận xét:
thức của CBQL về công tác đào tạo ngành ATTT” và yếu tố “Mức độ ứng dụng
Qua kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố có ĐTB cao nhất đó là: “Nhận
CNTT trong quản lý đào tạo”, (ĐTB là 2,8-2,9). Như vậy, các yếu tố này có
mức độ ảnh hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành
nhà trường” và yếu tố “Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo trong nhà trường” có ĐTB
ATTT tại trường đại học. Các yếu tố còn lại như “Năng lực của đội ngũ CBQL
thấp hơn 2 yếu tố trên, tuy nhiên vẫn có mức độ ảnh hưởng nhất định tới quản
lý hoạt động này.
Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy, các yếu tố chủ quan tác động đến
133
QLĐT gồm: Nhận thức của lãnh đạo, CBQL nhà trường, các đơn vị, bộ phận
liên quan trong nhà trường; Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý; Tổ chức
bộ máy quản lý đào tạo ATTT đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
Do vậy, chủ thể quản lý ĐT tại các trường đại học hiện nay cần phải chú ý tới
sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có những biện pháp quản lý phù hợp và
hiệu quả hơn tại trường đại học.
2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội, NCS
xác định được một số ưu điểm và hạn chế như sau:
2.5.1. Ưu điểm
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ ngành có trường đào tạo lĩnh vực công
nghệ thông tin và truyền thông đã ban hành các văn bản, quyết định và hướng
dẫn công tác tổ chức đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin. Các trường đại
học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã có quan tâm chỉ đạo các
phòng, khoa, trung tâm triển khai mở rộng quy mô đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin để đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Nhà nước có chủ trương, ch nh sách khuyến khích phát triển đội ngũ
chuyên gia công nghệ thông tin và chuyên gia về An ninh mạng, trong đó có
đội ngũ giảng viên giảng dạy CNTT và An toàn thông tin ở các trường đại
học. Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin có các
chương trình của các dự án trong nước và nước ngoài để tổ chức đào tạo và
bồi dưỡng theo đa phương thức từ tập trung, ngắn hạn, dài hạn đến các
chuyên đề, đa dạng hoá nội dung từ nâng cao trình độ đến bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giảng viên và chuyên viên hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin.
134
- Cán bộ quản lý và giảng viên đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, có
động cơ phấn đấu vươn lên, chủ động xây dựng kế hoạch để phối hợp công
tác nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Đội ngũ cán bộ, giảng viên ở
các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đều có trình độ nhất định
về ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, hiểu biết về nghiệp vụ quản lý, có
năng lực quản lý, có phong cách làm việc phù hợp với điều kiện thực ti n.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, giảng viên đã được đào tạo về chuyên môn một
cách có bài bản ở các trường đại học.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được các bộ ngành đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Cho nên cơ sở
vật chất ở các trường tương đối đầy đủ về số lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho
việc giải quyết hệ thống các nhiệm vụ quản lý đào tạo.
- Chất lượng SV tốt nghiệp ngành An toàn thông tin đã được các cơ sở
sử dụng lao động đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn,
số lượng, tinh thần, thái độ.
- Cơ chế tự chủ trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động. Hoạt động kiểm
tra của các bộ ngành đã có tác dụng uốn nắn những lệch lạc, làm cho hoạt
động đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội ở các
trường đại học được di n ra đúng quỹ đạo của nó.
- Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đã có những qui
định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng khoa, trung tâm. Nhìn chung có
thể cho rằng trong tất cả các trường đã có hệ thống các văn bản quản lý, sự
phân công nhiệm vụ trong các phòng, khoa, trung tâm rõ ràng, sự phối trong
các đơn vị thuận lợi, thông tin trong nội bộ trường được phổ biến cho các đơn
135
vị nhanh chóng.
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh với những ưu điểm, hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội cũng còn có
nhiều hạn chế, những khó khăn nhất định.
- Về cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học vẫn còn chậm đổi mới,
chưa theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường và chưa tổ chức đào tạo theo
quan điểm đáp ứng nhu cầu xã hội. Có những khó khăn như các văn bản quản
lý trong các nhà trường chưa đầy đủ hoàn toàn, dẫn đến sự phối hợp hoạt
động giữa các đơn vị nhiều khi còn gặp lúng túng. Việc tiến hành quản lý dữ
liệu, đặc biệt là dữ liệu về số sinh viên có việc làm và ý kiến nhận xét của cơ
sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của nhà trường, cũng không giống nhau, quản
lý chưa được tập trung, cơ chế đối thoại với cơ sở sử dụng sinh viên tốt
nghiệp, với sinh viên cũng không giống nhau. Do đó, việc nắm bắt các thông
tin phản hồi từ người sử dụng lao động, từ người học đến lãnh đạo trường còn
chậm, việc phân định trách nhiệm của từng đơn vị trong thu thập thông tin
phản hồi chưa rõ ràng. Do vậy, hiệu quả quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội chưa cao.
- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo hầu như chưa được đào tạo
qua các lớp nghiệp vụ quản lý chính qui, dài hạn, tập trung, do vậy, trình độ
kiến thức và kỹ năng quản lý còn bất cập, khi điều hành hoạt động đào tạo có
phần nào còn dựa vào kinh nghiệm. Nhiều CBQL giải quyết công việc còn
rập khuôn, cứng nhắc, chưa linh hoạt nên chất lượng và hiệu quả quản lý chưa
cao. Khả năng ứng dụng tin học và ngoại ngữ ở một phần lớn đội ngũ cán bộ
quản lý ở các phòng, khoa còn hạn chế làm cho việc xử lý tài liệu nhiều khi
chưa được nhanh và chính xác.
- Về cơ sở vật chất, học liệu và phòng học thực hành còn thiếu. Số lượng
đầu sách trong thư viện còn nghèo nàn, chưa có đủ tài liệu cho SV mượn khi
136
làm bài tập lớn hoặc luận văn tốt nghiệp. Vật tư thiết bị phục vụ cho quá trình
hướng dẫn thực hành nhiều khi không kịp thời, còn ít so với yêu cầu của việc
rèn luyện kỹ năng. Số lượng sinh viên trong các nhà trường thường tăng
nhanh nhưng cơ sở vật chất tăng chậm không đáp ứng được với số lượng tăng
của sinh viên. Khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt là CNTT,
nhưng phương tiện giảng dạy của các nhà trường không đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển của khoa học công nghệ, trong đó có yêu cầu của khoa
học an ninh mạng.
- Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin chưa có được
sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhà quản lý ở các cơ sở sử dụng sinh
viên tốt nghiệp của nhà trường, chưa có được những thông tin toàn diện về
nhu cầu đào tạo từ cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Sự hỗ trợ về
các phương tiện để phục vụ giảng dạy cho các trường đào tạo cử nhân ngành
ATTT chưa được các cơ sở quan tâm. Việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
là cần thiết nhưng thực tế vấn đề này chưa được lãnh đạo các trường thực sự
quan tâm chỉ đạo. SV ở các trường đào tạo cử nhân ngành ATTT cần phải có
thời gian thực tập ở các cơ sở sản xuất, cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo
nhưng lãnh đạo ở đó lại không muốn cho SV đến thực tập. Lãnh đạo các
trường đào tạo cử nhân ngành ATTT ít tổ chức các cuộc gặp mặt với các cơ
sở sử dụng lao động, vì vậy không thấy rõ được nhu cầu sử dụng.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân đầu tiên thuộc về yếu tố bối cảnh, đó là tốc độ phát triển
khoa học và công nghệ quá nhanh trong thực ti n, đặc biệt là công nghệ thông
tin, trong khi chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT và trình độ đội ngũ
giảng viên chưa theo kịp với tốc độ tiến bộ CNTT.
- Mặc dù tình trạng tấn công mạng đang phát triển mạnh hiện nay trên
thế giới và ở Việt Nam, nhưng phần lớn CBQL và GV các trường đại học vẫn
chưa nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm của hoạt động tấn công mạng này,
137
và cho nên chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông
tin cũng như vai trò của đội ngũ nhân lực ATTT.
- Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế thị trường đã
hoạt động trong mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Để thích ứng
với cơ chế thị trường trong giáo dục và đào tạo, Nhà nước đã thực hiện chủ
trương phân quyền và giao quyền tự chủ cho các trường đại học trong tổ chức
và điều hành hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, nhiều trường đại học,
trong đó có các trường đại học tham gia đào tạo cử nhân ngành ATTT, chưa
chủ động khảo sát và nắm bắt nhu cầu xã hội để tổ chức đào tạo tại nhà
trường, vẫn dựa vào những chương trình đào tạo đã xây dựng theo năng lực
của nhà trường trước đây.
138
Kết luận chƣơng 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học cho thấy việc đảm bảo các điều kiện
về hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập,
đội ngũ giảng viên, quá trình tổ chức dạy học mới đáp ứng ở mức độ khá. Các
nội dung quản lý như quản lý tuyển sinh và tư vấn học tập, quản lý học liệu,
quản lý đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo, quản lý hệ thống các văn bản - qui
định về tổ chức và hoạt động ĐT, đầu ra và tốt nghiệp ĐTATTT ở các trường
thực hiện ở mức độ khá. Tuy nhiên các nội dung quản lý như: quá trình dạy-
học; điều kiện triển khai đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá ĐT cử
nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; thông tin đầu ra ĐT ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học được nghiên cứu có mức độ thực
hiện trung bình. Các yếu tố bối cảnh như nhận thức về công tác ĐT cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; Năng lực, trình độ của đội ngũ cán
bộ quản lý; Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, nhưng ở mức độ trung bình.
139
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM 3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
Việc xây dựng các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các
trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội phải xuất phát từ sự phân
tích những bất cập của thực trạng, dựa trên các cơ sở lý luận phù hợp và
hướng tới xu thế phát triển vấn đề nghiên cứu trong tương lai. Các giải pháp
được đề xuất phải đảm bảo các nguyên tắc chủ yếu sau đây:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu đào tạo của bất kỳ ngành nghề nào và của bất cứ cơ sở đào tạo
nào cũng phải là đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra làm tốt công việc chuyên
môn của nghề nghiệp được đào tạo, có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp và
trách nhiệm công dân. Vì thế, nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi các
giải pháp được đề xuất phải hướng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo cử
nhân ngành An toàn thông tin, các giải pháp cần đảm bảo các yêu cầu, qui
định của quá trình đào tạo và đảm bảo thực hiện được chuẩn đầu ra, đồng thời
đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển nguồn nhân lực thuộc
lĩnh vực an ninh mạng trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, thực hiện thắng lợi
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã
hội là một phần trong quản lý hoạt động đào tạo nhân lực trình độ đại học, nó
có mối quan hệ tương hỗ với các yếu tố khác của quá trình giáo dục-đào tạo
như môi trường kinh tế-xã hội, trình độ phát triển khoa học-công nghệ, chính
140
sách của nhà nước và hội nhập quốc tế. Các giải pháp được đề xuất phải được
đặt trong môi trường đó để đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi, có cái nhìn
toàn cục. Ngay trong phạm vi quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin đáp ứng nhu cầu xã hội, các giải pháp được đề xuất cũng phải bao quát
được các khâu của quá trình đào tạo, bao gồm dự báo nhu cầu nhân lực của
ngành, tuyển sinh, tư vấn đào tạo, tổ chức đào tạo, đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên, đánh giá và ch nh sách đãi ngộ, đầu tư tài ch nh và cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học. Bản thân giữa các giải pháp được đề xuất cũng phải có
mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tổng hợp nên các tác động đồng
bộ đến quá trình quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin, đáp ứng
được nhu cầu xã hội.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu của nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ xuất phát từ thực trạng
quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường
đại học. Bên cạnh những mặt mạnh, quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội vẫn còn những điểm yếu như: sự thiếu gắn kết giữa
nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội với đảm bảo môi trường đào tạo cử nhân ngành ATTT; giữa
nâng cao chất lượng nội dung học liệu và đội ngũ giảng viên với chất lượng
dạy và học; một số bộ phận của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội còn chưa được thực hiện tốt hoặc chưa được thực hiện.
Việc đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm t nh đồng bộ, bao gồm các
yếu tố của quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT quan hệ hữu cơ với nhau.
Việc quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội phải được
thực hiện thông qua sự nỗ lực chủ quan của đội ngũ giảng viên, sinh viên, cán
bộ quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng học tập và chất
lượng hỗ trợ, quản lý. Nguyên tắc đảm bảo t nh đồng bộ của các giải pháp
141
quản lý còn được thể hiện ở các yếu tố khác như quản lý các điều kiện đảm
bảo chất lượng, quản lý quá trình dạy học, quá trình kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Đào tạo đội ngũ cán bộ ngành An toàn thông tin có năng lực chuyên
môn giỏi là nhằm tạo ra một bộ phận nhân lực trình độ cao giúp Đảng và
Nhà nước điều hành một cách có hiệu quả và an toàn hệ thống mạng của
Nhà nước Việt Nam theo đúng mục đ ch đã đề ra. Do vậy, các giải pháp
quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở
các trường đại học Việt Nam phải xuất phát từ đường lối, chủ trương, ch nh
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
đảm bảo các giải pháp không đi ngược lại với bản chất của chế độ, không
đối lập với mục tiêu xây dựng một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mang
tính dân tộc và đại chúng, nhân văn và hội nhập quốc tế.
Để các giải pháp phát quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở
các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội có tính pháp lý cao cần
có sự tham gia chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và cả hệ thống
chính trị trong công tác này, coi đây là một bộ phận trong công tác bảo vệ an
ninh quốc gia của Đảng và Nhà nước. Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý
và chịu trách nhiệm trong việc định hướng đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
ngành An toàn thông tin và có chính sách quản lý phát triển ngành đào tạo
đặc thù này.
Các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội được đề xuất cần tuân thủ nghiêm túc các qui định của Luật Giáo dục, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GD&ĐT. Từ đó, phải cụ thể hoá các chủ
trương về đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội vào việc xác
định mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội cho sát thực với nhiệm vụ và đối tượng.
142
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Các giải pháp được đề xuất phải phản ánh đúng hiện thực khách quan,
phù hợp với thực trạng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
trong các trường đại học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của các trường đại
học có đào tạo chuyên ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, phù
hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục
đại học nói chung và đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin nói riêng.
Các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở các
trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội được đề xuất trong luận án
phải phù hợp với cách tiếp cận quản lý đã lựa chọn ở chương 1 của luận án,
phù hợp với các điều kiện khách quan về nhân lực thực hiện và khả năng tài
chính và có khả năng ứng dụng vào thực ti n ở các trường đại học một cách
thuận lợi và hiệu quả. Đổi mới quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội phải được xây
dựng theo một qui trình chặt chẽ với các bước tiến hành cụ thể và rõ ràng.
Đảm bảo t nh hiệu quả đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải khả thi
khi triển khai thực hiện, phù hợp với trình độ và năng lực triển khai giải pháp
của các cấp quản lý, của lãnh đạo các trường đại học Việt Nam, phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất và tài ch nh có thể huy động được cho việc thực hiện
các giải pháp đó.
3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội tại các trường đại học Việt Nam
Trên cơ sở lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề đưa ra ở chương 1,
phân tích thực trạng hoạt động đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội thể hiện
trong chương 2, dựa trên các nguyên tắc đề xuất các giải pháp mà luận án đưa
ra ở trên, tác giả luận án đã xây dựng những giải pháp quản lý đào tạo cử
nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học của Việt
143
Nam sau đây:
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo
cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
Thực tế cho thấy rằng các hoạt động tấn công mạng làm sập nhiều trang
web của các nước cũng như các tổ chức chính trị-xã hội, các tập đoàn, tổng
công ty và công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh di n ra thường
xuyên và gây ra nhiều thiệt hại to lớn về mặt chính trị, kinh tế và xã hội.
Trong bổi cảnh này, vai trò của lực lượng nhân lực chuyên về an toàn thông
tin là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được điều
này, và do đó cần phải nâng cao nhận thức cho họ.
a) Mục đích của giải pháp
Mục đ ch của giải pháp này là làm cho cán bộ quản lý và giảng viên các
trường đại học nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của an toàn
thông tin trong bối cảnh hiện nay, qua đó thấy được tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo cử nhân ngành ATTT. Khi nhận thức đã được nâng cao, đội ngũ
cán bộ quản lý và giảng viên các trường đại học sẽ chủ động thực hiện các
hoạt động điều hành, chỉ đạo và tổ chức hoạt động giảng dạy theo đúng những
yêu cầu, qui định của ngành giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học, của xã
hội, nâng cao chất lượng ĐT và phát triển bền vững.
b) Nội dung của giải pháp
Để đạt được mục đ ch của giải pháp đã nêu, đòi hỏi phải thực hiện các
nội dung của giải pháp sau đây:
- Làm cho cán bộ quản lý và giảng viên hiểu rõ vấn đề an toàn thông tin
trong bối cảnh hiện nay, từ đó thấy được vai trò quan trọng của công tác đào
tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin trong nhà trường.
Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng
viên về các chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực phát
144
triển công nghệ thông tin và vấn đề an ninh mạng cũng như ứng dụng CNTT
trong đào tạo.
Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về các yêu
cầu, hình thức thực hiện hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội có hiệu quả trong môi trường ứng dụng công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện giải pháp
- Lãnh đạo các trường đại học có đào tạo chuyên ngành An toàn thông
tin cần chỉ đạo Phòng Tổ chức-cán bộ xây dựng kế hoạch mở lớp bồi dưỡng
cho CBQL và giảng viên về vấn đề bảo mật và an toàn thông tin của quốc gia
trong bối cảnh hiện nay, về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và an toàn thông tin, về thực ti n phát triển
công nghệ thông tin hiện nay trên thế giới, về các mô hình tổ chức đào tạo
tiên tiến và sự vận dụng các mô hình này vào quản lý đào tạo cử nhân ngành
ATTT, ứng dụng CNTT trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội. Để lớp bồi dưỡng trên đạt hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường nên mời
các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực an ninh mạng và CNTT ở các cơ quan
nhà nước chịu trách nhiệm về an ninh mạng, hoặc các chuyên gia quốc tế
nghiên cứu về vấn đề an ninh mạng và đào tạo chuyên gia ngành ATTT.
- Để nâng cao nhận thức về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp
ứng nhu cầu xã hội, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin nên cử cán bộ quản lý và giảng viên tham gia các hội thảo, hội nghị
hoặc tham quan làm việc với các trường đại học trong nước và quốc tế có
những thành công nhất định trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội nhằm giao lưu, trao đổi, học hỏi và cập nhật tình hình phát triển
chung cũng như học tập những kinh nghiệm thành công trong lĩnh vực đào
tạo cử nhân ngành ATTT, những kinh nghiệm ứng dụng thành tựu của khoa
học, CNTT trong giáo dục – đào tạo.
- Các trường đại học có đào tạo ngành An toàn thông tin cần tăng cường
145
công tác nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội, xây dựng hệ thống đề tài khoa học và giao cho các giảng viên
triển khai thực hiện. Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo bộ phận thông tin-thư viện
nhà trường tăng cường xây dựng phòng tư liệu về CNTT và an toàn thông tin
đa dạng, phong phú gồm nhiều chủng loại và trưng bày ở địa điểm d tiếp
cận. Thông qua hệ thống tư liệu này có thể giúp CBQL và giảng viên và cả
sinh viên tự nghiên cứu và tự nâng cao hiểu biết và nhận thức đúng đắn về vai
trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
Để việc thực hiện giải pháp một cách thuận lợi và thành công, cần phải
có các điều kiện về mặt chỉ đạo, về nhân sự và về cơ sở vật chất cũng như
kinh phí thực hiện sau đây:
- Để CBQL và giảng viên có được nhận thức đúng đắn về sự cấp thiết
phải đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội hiện
nay, trước hết lãnh đạo nhà trường phải là những người thông hiểu sâu sắc
vấn đề đó, và từ đó mới có hướng chỉ đạo đúng đắn cho các bộ phận liên quan
tổ chức triển khai thực hiện giải pháp.
- Nâng cao nhận thức về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp
ứng nhu cầu xã hội cho CBQL và giảng viên thông qua lớp bồi dưỡng sẽ có
hiệu quả khi nhà trường mời được báo cáo viên là các chuyên gia có uy tín,
kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT, an toàn thông tin và an ninh mạng tham
gia lên lớp.
- Nhà trường phải tạo điều kiện để các lớp bồi dưỡng có được một số
phương tiện cần thiết phục vụ hoạt động tập huấn về đào tạo cử nhân ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội như: máy t nh, các phòng thực hành chuyên
dụng về bảo mật và an toàn thông tin, mạng internet kết nối.
- Có bố tr ngân sách nhà trường đủ để tổ chức thực hiện các lớp bồi
146
dưỡng cán bộ quản lý và giảng viên về an toàn thông tin. Đồng thời phải bố
trí kinh phí cho cán bộ và giảng viên tham dự các hội nghị - hội thảo trong
nước và quốc tế về đào tạo nhân lực thuộc lĩnh vực an ninh mạng, an toàn
thông tin; kinh phí cho cán bộ và giảng viên đi tham gia học tập kinh nghiệm
của các trường đại học nước ngoài có nhiều thành công trong lĩnh vực đào tạo
cử nhân ngành ATTT; nguồn kinh phí dành cho công tác nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành ATTT.
3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin
a) Mục đích của giải pháp
Mục đ ch của giải pháp này là xác định được một cách tương đối chính
xác nhu cầu đào tạo hàng năm của học sinh phổ thông, của người lao động,
của các doanh nghiệp, của Nhà nước từ Trung ương đến địa phương về số
lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để nhà trường xây
dựng kế hoạch tuyển sinh và đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cho
phù hợp với nhu cầu của xã hội.
b) Nội dung của giải pháp
Trong cơ chế thị trường hiện nay, một trường đại học không thể phát
triển và hoàn thành nhiệm vụ đào tạo của mình nếu như không biết được một
cách cụ thể nhu cầu đào tạo của xã hội là gì. Mặc dù Nhà nước có kế hoạch
chiến lược phát triển nhân lực nói chung và nhân lực về CNTT nói riêng,
trong đó có nhân lực thuộc lĩnh vực an toàn thông tin cho 10 năm sau, nhưng
các kế hoạch này chưa đưa ra được nhu cầu phát triển nhân lực cho từng lĩnh
vực ngành nghề trong từng năm cụ thể. Do đó, chưa thể làm căn cứ đầy đủ để
tuyển sinh hàng năm, mà đòi hỏi phải điều chỉnh để có thể tuyển sinh phù hợp
với nhu cầu xã hội.
Mặt khác, từng trường đại học tùy thuộc vào ngành nghề và trình độ đào
tạo cũng như địa bàn hoạt động của mình, có những khách hàng có đặc thù
147
riêng. Bởi vậy, để đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, điều cần thiết và quan
trọng là các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần có
biện pháp để tự mình xác định được nhu cầu đào tạo của xã hội về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho mình để tổ chức tuyển
sinh phù hợp. Để làm việc này, nhà trường cần tổ chức khảo sát nhu cầu xã
hội về đào tạo nhân lực thông qua việc thành lập một trung tâm chuyên trách
hoạt động này. Trung tâm này sẽ quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin
và sự hài lòng của người học đối với chương trình đào tạo cử nhân ngành
ATTT của nhà trường; quản lý và sử dụng có hiệu quả thông tin về tình trạng
việc làm của người học sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân
ngành ATTT; quản lý và sử dụng có hiệu quả thông tin phản hồi của đơn vị
sử dụng nguồn nhân lực sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân
ngành ATTT của nhà trường; xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường và các đơn vị sử dụng nguồn nhân lực.
Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực sẽ xác lập được
hệ thống thông tin đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT theo
từng địa điểm đào tạo để quản lý các thông tin, dữ liệu khách quan và chân
thực nhằm đánh giá ch nh xác chất lượng đào tạo và hiệu quả đào tạo, qua đó
có những điều chỉnh kịp thời trong quá trình đào tạo; đồng thời góp phần xác
định nhu cầu đầu vào, phục vụ công tác tuyển sinh.
c) Tổ chức thực hiện giải pháp
Để thành lập Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực,
trong đó có nhân lực An toàn thông tin, các trường đại học cần thực hiện các
bước sau đây:
- Thống nhất chủ trương thành lập Trung tâm:
+ Ban lãnh đạo nhà trường trao đổi để thống nhất chủ trương thành lập
Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực;
+ Tổ chức cuộc họp với thành phần gồm các cán bộ chủ chốt của các
148
đơn vị trong trường và quán triệt chủ trương thành lập Trung tâm khảo sát
nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực.
- Xác định nhiệm vụ hoạt động của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội
về đào tạo nhân lực: Trung tâm có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Là đầu mối thu thập thông tin nhu cầu đào tạo của xã hội về nhân lực
an ninh mạng và an toàn thông tin;
+ Phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực đã thu thập được để xây
dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp;
+ Trung tâm quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin và sự hài lòng
của người học đối với chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà
trường.
- Xây dựng cơ chế hoạt động của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về
đào tạo nhân lực: Cơ chế hoạt động của Trung tâm sẽ bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau đây:
+ Trung tâm là đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý trực tiếp của hiệu
trưởng nhà trường về công tác tư vấn, khảo sát nhu cầu người học và công tác
tuyển sinh;
+ Trung tâm được tự chủ về các hoạt động chuyên môn theo chức năng
và nhiệm vụ được giao;
+ Trung tâm đảm bảo việc thu, chi theo quy định chi tiêu nội bộ của nhà
trường. Các thủ tục phải tuân thủ các quy định hiện hành, chịu sự giám sát
của hiệu trưởng.
- Các hoạt động chủ yếu của Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào
tạo nhân lực: Để thực hiện nhiệm vụ của mình, Trung tâm có các hoạt động
chủ yếu sau đây:
+ Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực nói chung và nhân lực an
toàn thông tin nói riêng.
Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin
149
bao gồm khảo sát nhu cầu đào tạo của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu của học sinh phổ thông.
Khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực ngành An toàn thông tin là việc
khó khăn, phức tạp, cần có phương pháp và quy trình thực hiện hợp lý. Tác
giả luận án đề xuất các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chí và chỉ số cần thiết để đưa vào nội dung
khảo sát;
Bước 2: Xác định vùng hay khu vực để tổ chức khảo sát;
Bước 3: Tổ chức khảo sát thử theo tiêu chí và chỉ số đã được xác định;
Bước 4: Xử lý kết quả khảo sát thử, rút kinh nghiệm và chỉnh sửa các
tiêu chí và chỉ số cần thiết;
Bước 5: Tiến hành khảo sát đại trà;
Bước 6: Xử lý số liệu;
Bước 7: Phân t ch, đánh giá kết quả thu được để xác định nhu cầu đào
tạo của xã hội.
+ Khảo sát người học về chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của
nhà trường.
Nhà trường lập kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến định kỳ của người học về
chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trường. Kế hoạch cần xác
định cụ thể nội dung cần khảo sát như: sự hài lòng về nội dung CTĐT; nội
dung tài liệu và học liệu, nội dung giảng dạy đáp ứng nhu cầu học tập của
sinh viên; đội ngũ giảng viên và các hoạt động giảng dạy, đội ngũ hỗ trợ đào
tạo và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ đào tạo; công tác tổ chức đào tạo và quản
lý của nhà trường.
Việc thu thập thông tin phản hồi của người học có thể thực hiện qua
nhiều kênh thông tin để kết quả thu được đảm bảo tính khách quan, chính
xác. Nhà trường cần chỉ đạo, giám sát quá trình tổ chức lấy ý kiến phản hồi
của người học theo đúng qui trình, đồng thời chỉ đạo việc phân tích, xử lý
150
số liệu, tổng hợp báo cáo chính xác, hiệu quả và chỉ đạo việc sử dụng kết
quả khảo sát thông tin đầu ra làm cơ sở điều chỉnh hoạt động quản lý đào
tạo của nhà trường.
+ Thu thập thông tin về tình trạng việc làm của người học sau khi tốt
nghiệp chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT.
Cần xây dựng kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến định kỳ của người học sau
khi tốt nghiệp về tình trạng việc làm. Kế hoạch cần xác định cụ thể nội dung
cần khảo sát như: tình trạng việc làm, ngành nghề làm việc, loại hình cơ
quan/doanh nghiệp, chức vụ, mức lương, thu nhập, sự phát triển (về vị trí,
chức vụ, mức lương, thu nhập,...), sự hài lòng về việc làm, nhu cầu và mong
muốn hoặc ý kiến đóng góp của người học cho chương trình đào tạo cử nhân
ngành ATTT của nhà trường,...
Từ kết quả thông tin đầu ra về việc làm của sinh viên tốt nghiệp, nhà
trường cần chỉ đạo việc xây dựng mối quan hệ hợp tác, phối hợp thường xuyên
với các doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng nhân sự để có thể cập nhật được những
thông tin liên quan đến nhu cầu tuyển dụng, nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp,
đơn vị tuyển dụng nhân sự, làm cơ sở cho công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc
làm cho người học sau tốt nghiệp; đồng thời, tiếp nhận và quản lý có hệ thống
những thông tin phản hồi từ đơn vị sử dụng nhân sự về những vấn đề liên quan
đến hoạt động đào tạo của nhà trường.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Lãnh đạo nhà trường cần có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và
sự cần thiết phải thành lập Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân
lực ở nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường phải lựa chọn và bồi dưỡng một số cán bộ chuyên
trách có đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.
- Nhà trường phải thiết lập được mạng lưới các đối tác có nhu cầu và sử
dụng nhân lực thuộc lĩnh vực an ninh mạng và an toàn thông tin để phối hợp
151
hoạt động với Trung tâm.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và tài ch nh cũng như phương tiện làm
việc cho Trung tâm.
3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo
cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
a) Mục đích của giải pháp
Việc điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
phải dựa trên chọn lọc những nội dung đào tạo cần thiết, phù hợp với thực
ti n mà xã hội đang cần ở giai đoạn hiện nay về kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp thuộc lĩnh vực an toàn thông tin của những người trải qua quá
trình đào tạo ở nhà trường. Thông qua điều chỉnh chương trình đào tạo cũng
nhằm giúp cho đào tạo của nhà trường gắn lý luận với thực ti n, gắn hoạt
động đào tạo của nhà trường với người sử dụng lao động qua đào tạo, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường lao động.
b) Nội dung của giải pháp
Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin là yếu tố có tính
quyết định việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hôi của nhà trường. Điều này đòi
hỏi nhà trường phải đào tạo cái mà xã hội cần, chứ không phải đào tạo cái mà
nhà trường có. Hiện nay, các trường đại học được trao quyền tự chủ trong
thiết kế chương trình đào tạo của mình thì sau khi xác định được nhu cầu đào
tạo của xã hội, nhà trường cần phải rà soát lại và điều chỉnh chương trình đào
tạo để đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội đặt ra. Cho nên giải pháp này đòi hỏi
phải thực hiện các nội dung sau đây:
- Phân tích các thông tin thu thập được từ khảo sát nhu cầu của xã hội về
đào tạo nhân lực an toàn thông tin, tập trung vào các yêu cầu mà xã hội đòi
hỏi về kiến thức, phẩm chất và kỹ năng mà nhân lực an toàn thông tin cần có.
Phân loại theo tầm quan trọng và tính cấp thiết của từng loại yêu cầu để phục
vụ cho việc lựa chọn loại kiến thức ưu tiên.
152
- Rà soát lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin hiện
đang thực hiện trong nhà trường và đối chiếu với những kết luận rút ra từ
phân tích nhu cầu của xã hội về kiến thức, phẩm chất và kỹ năng mà xã hội
muốn kỹ sư an toàn thông tin phải có.
- Thiết kế lại cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin theo hướng mô đun hóa các khối kiến thức, đáp ứng chuẩn đầu ra và
phù hợp với nhu cầu của xã hội.
c) Tổ chức thực hiện giải pháp
- Thành lập Tiểu ban điều chỉnh Chương trình đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin: Thành phần Tiểu ban bao gồm đại diện lãnh đạo nhà trường,
trưởng hoặc phó Phòng đào tạo, trưởng các khoa chuyên môn và giám đốc
Trung tâm khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo nhân lực.
- Xác định các khối kiến thức và kỹ năng mà một kỹ sư chuyên ngành
An toàn thông tin cần có theo đề xuất của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, các doanh nghiệp có sử dụng loại nhân lực này. Để làm được điều đó,
các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin phải tổ chức
khảo sát, phân t ch và đánh giá nhu cầu của các doanh nghiệp, của các cơ
quan sử dụng nhân lực an toàn thông tin về yêu cầu kiến thức, kỹ năng ở từng
vị tr lao động mà họ đang có nhu cầu về nhân lực để từ đó xác định các mảng
kiến thức và kỹ năng cần đào tạo.
- Thiết kế lại cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin theo khối kiến thức và kỹ năng hành nghề phù hợp với nhu cầu xã
hội. Để thực hiện nội dung này, nhà trường cần tổ chức hội thảo để phân tích
chương trình đào tạo hiện có, đối chiếu với các khối kiến thức và kỹ năng mà
xã hội có nhu cầu đào tạo, thiết kế lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin thành tập hợp các khối kiến thức tương ứng với nhu cầu của xã
hội đã được khảo sát. Những phần còn lại của Chương trình đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin được giữ nguyên để đáp ứng yêu cầu đào tạo dài hạn.
153
- Xây dựng mục tiêu và nội dung các khối kiến thức và kỹ năng ngành
An toàn thông tin:
+ Xây dựng mục tiêu đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội:
Mục tiêu đào tạo là những năng lực mà sinh viên phải đạt được sau khi tốt
nghiệp ngành đào tạo. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng
lao động và để sinh viên sau khi tốt nghiệp có cơ hội tìm được việc làm,
mục tiêu đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của xã hội. Đồng thời, mục tiêu
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần phải xuất phát từ chuẩn nghề
nghiệp an ninh mạng.
Chuẩn nghề nghiệp là những năng lực mà người lao động phải có để có
thể thực hiện được các nhiệm vụ nghề nghiệp được giao. Do vậy, để đào tạo
đáp ứng nhu cầu xã hội, mục tiêu đào tạo của các khối kiến thức và kỹ năng
ngành An toàn thông tin phải hướng tới chuẩn nghề nghiệp kỹ sư an toàn
thông tin, để sinh viên tốt nghiệp có năng lực thực hiện các công việc liên
quan đến an toàn thông tin.
Để xây dựng chuẩn đầu ra của các khối kiến thức và kỹ năng ngành An
toàn thông tin, nhà trường cần liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị để tổ chức thiết kế lại mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra.
+ Thiết kế nội dung các khối kiến thức và kỹ năng ngành An toàn thông
tin theo hướng gắn với nhu cầu xã hội:
* Lựa chọn những nội dung phù hợp với nhu cầu xã hội trong Chương
trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin hiện đang sử dụng. Chương
trình hiện hành vốn được thiết kế theo diện rộng nên nhiều nội dung của
Chương trình còn phù hợp với nhu cầu xã hội, nên sử dụng tiếp cho việc xây
dựng Chương trình mới.
* Tinh giản nội dung: Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin hiện nay đang quá nặng về lý thuyết và nhẹ về thực hành. Nhiều nội
dung được cấu trúc theo môn học nên nhiều kiến thức không cần thiết. Với
154
những nội dung này nên tinh giản khi cấu trúc lại Chương trình đào tạo cử
nhân ngành An toàn thông tin theo hướng gắn với nhu cầu xã hội.
* Hiện đại hóa nội dung: Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin hiện nay đang sử dụng vốn được xây dựng từ nhiều năm qua trong
khi khoa học công nghệ thông tin và vấn đề an ninh mạng đã có những phát
triển rất lớn về quy mô và phạm vi tác động. Vì vậy, nội dung Chương trình
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin cần được hiện đại hóa cho phù hợp
với bổi cảnh phát triển ngành An toàn thông tin hiện nay.
* Bổ sung những nội dung còn thiếu theo yêu cầu của các tổ chức làm
công tác bảo mật và an toàn thông tin: Chương trình đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin hiện hành được thiết kế với diện nghề quá rộng nên đào tạo
dàn trải, không sâu, trong khi các tổ chức lại có nhu cầu đào tạo theo diện hẹp
và chuyên sâu, nhất là thời gian thực hành phải đủ để thực hiện thành thạo các
công việc của kỹ sư an toàn thông tin ở các tổ chức. Vì thế, cần bổ sung thêm
vào Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin những nội dung
mới theo nhu cầu của các doanh nghiệp và của các tổ chức chính trị. Để làm
được việc này cần phải lôi cuốn được sự tham gia của các tổ chức, doanh
nghiệp trong việc xây dựng mục tiêu đào tạo, cấu trúc cũng như nội dung
chương trình đào tạo. Vì hơn ai hết, người sử dụng lao động hiểu rõ là họ cần
gì ở người lao động và phải đào tạo như thế nào để đáp ứng được yêu cầu của
công việc.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Ban lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là Phó Hiệu trưởng phụ trách đào
tạo, Trưởng Phòng đào tạo và các Trưởng Khoa chuyên môn cần có nhận
thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc cấu trúc lại chương
trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người học, của các doanh nghiệp và của xã hội nói chung.
- Lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng một số giảng viên có
155
đủ năng lực để thiết kế Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
đáp ứng theo nhu cầu xã hội.
- Các trường đại học cần thiết lập mối quan hệ mật thiết với các tổ chức,
doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động của mình và có ch nh sách để lôi cuốn
họ tham gia vào cấu trúc lại Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Cần có kinh ph để thực hiện.
3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân
ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
a) Mục đích của giải pháp
Mục đ ch của giải pháp này là nhằm tạo dựng một đội ngũ giảng viên đủ
mạnh về chuyên môn ngành An toàn thông tin, đảm bảo yêu cầu về nghiệp vụ
sư phạm, đủ về số lượng để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu người học và nhu cầu xã hội trong bối cảnh
CNTT ngày càng phát triển và mất an toàn, an ninh mạng phức tạp hiện nay.
b) Nội dung của giải pháp
Đội ngũ giảng viên ở các trường đại học có vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, xây dựng đội ngũ giảng
viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng là nhiệm vụ chiến lược của các
trường đại học hiện nay. Riêng trong lĩnh vực đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin, vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên càng có tính cấp thiết. Giải
pháp “Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông
tin đáp ứng nhu cầu xã hội” bao hàm các nội dung sau đây:
Nâng cao nhận thức của giảng viên về đào tạo cử nhân ngành An toàn
thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.
Khảo sát hiện trạng số lượng, cơ cấu, năng lực giảng viên và xác định
nhu cầu về đội ngũ giảng viên đáp ứng qui mô và yêu cầu đào tạo của xã hội.
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn giảng viên dựa trên chương trình đào tạo
156
cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng giảng viên mới tham gia giảng dạy cử
nhân ngành An toàn thông tin, đáp ứng những yêu cầu cần thiết để thực hiện
hoạt động giảng dạy có chất lượng.
Quản lý, giám sát việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Xác định nhu cầu về đội ngũ giảng viên
Khảo sát hiện trạng, số lượng, cơ cấu, năng lực g.viên
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng g.viên
Quản lý, giám sát hoạt động giảng dạy của g.viên
Định kỳ đánh giá, lấy ý kiến người học về g.viên
Định kỳ đánh giá giảng viên, khảo sát, lấy ý kiến người học về giảng viên.
Hình 3.1: Qui trình phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân
ngành An toàn thông tin
c) Tổ chức thực hiện giải pháp
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo Phòng tổ chức-cán bộ phối hợp với các
khoa tiến hành khảo sát nhu cầu về số lượng giảng viên cho từng bộ môn, tập
trung vào khảo sát hiện trạng đội ngũ giảng viên về cơ cấu, số lượng và năng
lực giảng viên. Đánh giá thực trạng về năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của
từng giảng viên nhằm để phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại đối
tượng cho phù hợp.
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu này, nhà trường lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và tuyển dụng mới. Sau khi đã phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng, cần xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng cho từng nhóm trong từng năm học theo từng
chuyên đề khác nhau để tổ chức các lớp bồi dưỡng cho phù hợp với tiến độ
của kế hoạch dạy học cho từng lớp, từng khóa học của trường và phù hợp với
nhu cầu bồi dưỡng của từng giảng viên.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng giảng viên mới đáp ứng những
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm có liên quan đến trình độ
chuyên môn, phương pháp giảng dạy, cập nhật kiến thức mới về phương pháp
157
giảng dạy – tương tác với người học, về ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
Giám sát việc thực hiện các hoạt động giảng dạy của giảng viên thông
qua các hoạt động như định kỳ đánh giá giảng viên, khảo sát, lấy ý kiến người
học về giảng viên. Việc giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên được
phân cấp cho Khoa chuyên môn, Phòng Đào tạo và Trung tâm đảm bảo chất
lượng đào tạo. Các đơn vị thực hiện đánh giá giảng viên theo chức năng quản
lý được phân công. Định kỳ, nhà trường thực hiện khảo sát, lấy ý kiến của
sinh viên về giảng viên các nội dung như: phương pháp giảng dạy, truyền đạt
kiến thức của giảng viên; sự phản hồi của giảng viên đối với ý kiến, câu hỏi
của sinh viên; sự hấp dẫn, hữu ích của bài giảng hoặc các tài liệu mà giảng
viên cung cấp trên lớp học ATTT. Kết quả khảo sát được phân tích, tổng hợp
và đưa ra kết quả làm cơ sở để điều chỉnh các hoạt động giảng dạy và hỗ trợ
đánh giá chất lượng giảng viên.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá
giảng viên, Hội đồng tuyển dụng giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn
thông tin. Đồng thời, ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui
định các tiêu chuẩn tuyển chọn giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn
thông tin, các tiêu ch đánh giá giảng viên; Qui định nhiệm vụ của giảng viên
giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin.
- Các Khoa chuyên môn quản lý giảng viên phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng giảng viên. Các Khoa đào tạo ngành
ATTT giám sát, đánh giá việc thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Cung cấp hoặc có chế độ cho giảng viên trang bị các phương tiện làm
việc như máy t nh, mạng internet, thiết bị di động, tạo điều kiện để giảng viên
thực hiện hoạt động giảng dạy thuận tiện nhất. Ngoài ra, đảm bảo cung cấp
môi trường lớp học ATTT có các công cụ tương tác qua mạng với người học
như di n đàn, chat, …
158
- Có nguồn lực tài chính và có chế độ thù lao cho giảng viên xứng
đáng, phù hợp với đặc thù công việc giảng dạy ATTT để tạo động lực cho
giảng viên phát huy vai trò, trách nhiệm, lòng nhiệt huyết với nghề khi làm
việc trong một môi trường đòi hỏi chuyên môn cao, kỹ năng tốt và khả
năng sáng tạo.
3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và
phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội
a) Mục đích của giải pháp
Giải pháp này có mục đ ch như sau: Thông qua cập nhật, phát triển và
cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT với nội dung phù hợp với
nhu cầu của người học, của xã hội về an toàn thông tin, đặc biệt là học liệu
điện tử, hệ thống mạng và các phần mềm chuyên dụng giúp sinh viên tiếp cận
tri thức ATTT một cách thuận tiện, d dàng trên máy tính và các thiết bị,
thuận lợi cho việc tự học mọi lúc mọi nơi. Nhờ đó mà có thể nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo, giúp cho người học tiếp cận được nội dung học tập
tốt với cách học thuận tiện; giúp cho những đơn vị, doanh nghiệp sử dụng
nguồn nhân lực làm việc có được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu.
b) Nội dung của giải pháp
Việc quản lý phát triển nội dung học liệu và phương tiện CNTT có vai
trò rất quan trọng để phát triển nội dung theo hướng phù hợp với yêu cầu thị
trường lao động và đáp ứng nhu cầu người học. Để quản lý phát triển học liệu
và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT, các trường cần
tập trung quản lý việc thiết kế, triển khai xây dựng nội dung học liệu và
phương tiện CNTT phù hợp; quản lý công việc thẩm định, xét duyệt; quản lý
việc khai thác và vận hành hệ thống học liệu và phương tiện CNTT; quản lý
việc rà soát, chỉnh sửa, cập nhật định kỳ và thường xuyên học liệu điện tử của
toàn bộ các môn học. Giải pháp này có các nội dung sau đây:
159
- Xác định những bất cập cần điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung
đối với học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo: Rà soát học liệu và
phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT; Phân tích các ý
kiến phản hồi của người học về học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào
tạo; Tiếp nhận, cập nhật các nội dung giảng dạy mới theo CTĐT; Khảo sát
thực tế nhu cầu sử dụng học liệu trên các phương tiện học tập.
- Xác định nội dung cần điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung học
liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT: Kiểm tra
(chuyên môn và kỹ thuật) và xác định nội dung cần được điều chỉnh, cập
nhật, nâng cấp, bổ sung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử
nhân ngành ATTT; xây dựng kế hoạch thực hiện.
- Tổ chức xây dựng kịch bản sư phạm của học liệu: Phân công, theo
dõi giảng viên kết hợp với chuyên gia thiết kế bài giảng để thống nhất xây
dựng kịch bản bài giảng đáp ứng kế hoạch và yêu cầu đặt ra (các nội dung
cần được điều chỉnh, cập nhật, nâng cấp, bổ sung), đảm bảo t nh sư phạm
cho người học.
- Tổ chức xây dựng kịch bản tổng thể học liệu (về sư phạm, kỹ thuật):
Phân công, theo dõi giảng viên kết hợp chuyên gia thiết kế bài giảng và
chuyên gia kỹ thuật học liệu để thống nhất xây dựng kịch bản bài giảng, học
liệu phần mềm trên cơ sở kịch bản sư phạm được thông qua về nội dung
chuyên môn.
- Tổ chức phát triển nội dung học liệu phần mềm: Phân công, theo dõi
chuyên gia kỹ thuật thực hiện ứng dụng các hiệu ứng kỹ thuật xây dựng bài
giảng theo kịch bản đã thống nhất ở trên.
- Tiếp thu các ý kiến từ chuyên gia, người học về học liệu để hoàn
thiện: Tiếp thu các ý kiến đánh giá, thẩm định của chuyên gia; ý kiến khảo sát
người học thử để chỉnh sửa và hoàn thiện.
- Thông qua Hội đồng nghiệm thu học liệu: Họp hội đồng nghiệm thu
về nội dung và kỹ thuật của học liệu.
160
- Hoàn thiện học liệu: Chỉnh sửa các nội dung theo ý kiến trong biên
bản họp Hội đồng nghiệm thu.
- Nghiệm thu và đưa vào sử dụng: Hội đồng nghiệm thu; Ký ban hành
học liệu và đưa lên hệ thống đào tạo cử nhân ngành ATTT.
c) Cách thức tổ chức thực hiện
Việc thực hiện giải pháp này phải tiến hành theo các bước cụ thể
sau đây:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Kế hoạch phát triển nội dung học liệu
và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT phải được thể
hiện trong kế hoạch hàng năm của nhà trường. Kế hoạch này phải bao gồm
các hoạt động như rà soát, đánh giá nguồn học liệu và phương tiện CNTT
phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đang được sử dụng, xác định nhu cầu
điều chỉnh, nâng cấp, cập nhật, bổ sung học liệu và phương tiện CNTT phục
vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tổ chức thực hiện: Nhà trường cần ban hành qui trình phát triển nội
dung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT.
Ban lãnh đạo nhà trường cần thành lập các nhóm phát triển học liệu và
phương tiện CNTT phục vụ đào tạo. Thành phần của các nhóm này có thể bao
gồm các cán bộ, giảng viên có khả năng và đủ tiêu chuẩn để thực hiện nhiệm
vụ, cụ thể là: giảng viên chuyên môn; chuyên gia thiết kế nội dung học liệu;
chuyên gia kỹ thuật xây dựng nội dung; cán bộ quản lý điều phối chung. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho các nhóm phát triển học liệu và phương tiện
CNTT phục vụ đào tạo về qui trình mới và bổ sung kiến thức, kỹ năng để thực
hiện đối với từng hoạt động cụ thể.
- Chỉ đạo thực hiện: Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện hoạt động
phát triển nội dung học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội theo kế hoạch và qui trình đã ban hành,
bám sát các tiêu chuẩn đặt ra. Tổ chức giám sát việc thực hiện theo từng giai
đoạn để đảm bảo yêu cầu và kế hoạch đặt ra, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
161
giữa các thành viên trong nhóm phát triển nội dung học liệu và phương tiện
CNTT phục vụ đào tạo, đảm bảo việc giám sát, thẩm định học liệu trong từng
giai đoạn. Học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo sau khi hoàn thành
được thông qua tại Hội đồng đánh giá, nghiệm thu của nhà trường, từ đó nhà
Thành lập Ban chỉ đạo
Điều phối các hoạt động phát triển học liệu và phương tiện CNTT
Lấy ý kiến phản hồi của người học
Điều chỉnh, cập nhật, bổ sung hàng năm
Lập kế hoạch phát triển học liệu và phương tiện CNTT
Đánh giá hiệu quả phát triển học liệu và phương tiện CNTT
Ban hành và sử dụng học liệu và phương tiện CNTT trong đào tạo
Phân nhóm triển khai phát triển học liệu và phương tiện CNTT
trường ra quyết định chính thức sử dụng học liệu điện tử vào giảng dạy.
Hình 3.2: Quy trình tổ chức phát triển học liệu và phƣơng tiện CNTT
phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, cần các điều kiện sau đây:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện gồm: Quyết định thành lập
Hội đồng rà soát học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội có sự tham gia của các đơn vị chuyên
môn và đơn vị quản lý, sử dụng học liệu và phương tiện CNTT; Quyết định
thành lập Ban chỉ đạo; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu học liệu có
sự tham gia của các chuyên gia theo ngành phù hợp và đơn vị quản lý, sử
dụng học liệu. Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui định các
tiêu chuẩn xây dựng học liệu điện tử; Qui trình xây dựng, cập nhật học liệu
điện tử; Tài liệu tập huấn xây dựng, cập nhật học liệu điện tử cho giảng viên
162
và cho các cán bộ thiết kế học liệu, các cán bộ kỹ thuật; qui định chế độ, thù
lao cho giảng viên vá các cán bộ tham gia thực hiện.
- Đội ngũ cán bộ quản lý cần có trình độ, hiểu biết nhất định đối với
hình thức đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Có đủ đội
ngũ tham gia thực hiện bao gồm: đội ngũ giảng viên, đội ngũ thiết kế học
liệu, đội ngũ kỹ thuật xây dựng học liệu.
- Có đủ cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác xây dựng, cập nhật
học liệu điện tử như: phòng studio có đủ diện tích phục vụ buổi giảng làm học
liệu điện tử, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công việc ghi âm, ghi hình, có
đầy đủ phần mềm xử lý, đóng gói, thử nghiệm học liệu.
- Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động, cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù công việc nhằm khuyến khích những người tham gia và thúc đẩy công
tác xây dựng, cập nhật học liệu và phương tiện CNTT đảm bảo kế hoạch và
yêu cầu.
3.2.6. Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên
trong quá trình đào tạo
a) Mục đích của giải pháp
Giải pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên vượt qua được
những khó khăn và thách thức xuất hiện trong quá trình học tập tại trường,
th ch nghi được với môi trường đào tạo ở trường đại học, từ đó có động lực và
tâm huyết theo học ngành An toàn thông tin, và từng bước nâng cao chất
lượng và hiệu quả học tập, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
b) Nội dung của giải pháp
- Rà soát, cập nhật qui trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, qui
trình hỗ trợ sinh viên, soạn thảo những nội dung còn chưa xây dựng qui trình,
ban hành qui trình hỗ trợ sinh viên.
- Rà soát, xây dựng những nội dung sinh viên được nhà trường hỗ trợ từ
khi sinh viên đăng ký học đến khi tốt nghiệp và sau tốt nghiệp.
163
- Quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý
Xác định các hoạt động hỗ trợ sinh viên (nội dung và yêu cầu)
Khảo sát hiện trạng hoạt động hỗ trợ sinh viên (cơ cấu, số lượng, năng lực đội ngũ, nhu cầu hoạt động hỗ trợ)
Xác định cơ cấu, số lượng yêu cầu đối với đội ngũ hỗ trợ sinh viên
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng đội ngũ hỗ trợ sinh viên
Phân công, quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên
Tổ chức các hoạt động sinh viên
Giám sát các hoạt động hỗ trợ sinh viên
Lấy ý kiến phản hồi của người học, định kỳ đánh giá các hoạt động hỗ trợ và đội ngũ hỗ trợ
đào tạo cử nhân ngành ATTT.
Hình 3.3: Qui trình quản lý các hoạt động hỗ trợ sinh viên
c) Tổ chức thực hiện giải pháp
- Hoàn thiện qui trình quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, qui trình hỗ
trợ sinh viên của nhà trường:
Rà soát các văn bản quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT, quản lý hoạt
động hỗ trợ sinh viên hiện đang ban hành.
Đánh giá hiệu quả, hiệu lực của văn bản quản lý đang thực hiện.
Cập nhật, chỉnh sửa đáp ứng qui trình thực tế.
164
Đối với qui trình hỗ trợ sinh viên:
Xác định các nội dung, yêu cầu hỗ trợ cần thiết cho người học và quá
trình dạy-học.
Xây dựng/cập nhật qui định, qui trình công việc đối với đội ngũ hỗ trợ
đào tạo cử nhân ngành ATTT. Qui định, qui trình cần thể hiện những công
việc đội ngũ hỗ trợ đào tạo cần thực hiện khi sinh viên mới nhập học, trong
quá trình học tập. Qui định về công tác hỗ trợ người học cần đảm bảo thời
gian xử lý, giải quyết công việc được đặt ra cho đội ngũ hỗ trợ thực hiện đúng
thời hạn phản hồi cũng như hình thức xử lý khi họ không thực hiện đúng thời
hạn. Qui định cũng cần xác định rõ những hình thức, phương tiện để thực
hiện công việc hỗ trợ người học.
Xây dựng tài liệu tập huấn cho đội ngũ hỗ trợ ở từng vai trò (hỗ trợ kỹ
thuật, hỗ trợ hành ch nh, tư vấn học tập, hỗ trợ học tập,…) về mục đ ch, ý
nghĩa, phương pháp, kỹ năng thực hiện công việc tư vấn, hỗ trợ người học
đáp ứng yêu cầu học tập. Bộ tài liệu cần bao gồm cách thức sử dụng hệ thống
phần mềm, các thiết bị kỹ thuật cá nhân, cách thức thao tác để thực hiện các
hoạt động hỗ trợ người học một cách chủ động. Tài liệu tập huấn cần định kỳ
cập nhật, nâng cấp khi cần thiết.
Công tác tập huấn cần được xây dựng kế hoạch định kỳ, khi triển khai
tập huấn có bao gồm hai phần lý thuyết và thực hành, cần có đánh giá công
nhận sau khi kết thúc khoá tập huấn để đảm bảo đội ngũ hỗ trợ thành thạo
sử dụng hệ thống, thiết bị và có thể thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ đào tạo
của mình.
- Hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ sinh viên:
Rà soát các tài liệu hướng dẫn, tài liệu hỗ trợ sinh viên hiện đang ban hành
Đánh giá và cập nhật, chỉnh sửa phù hợp với qui trình quản lý hoạt động
hỗ trợ sinh viên và nhu cầu thực tế của sinh viên
- Quản lý đội ngũ hỗ trợ sinh viên:
165
Cần đánh giá đội ngũ hỗ trợ đào tạo về số lượng, chất lượng, về khả
năng, phương pháp, kỹ năng thực hiện công việc hỗ trợ.
Xây dựng/cập nhật các tiêu chuẩn/điều kiện của đội ngũ hỗ trợ đào tạo
theo từng mảng công việc hỗ trợ (hỗ trợ hành chính, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn
học tập, giáo vụ,...) đáp ứng yêu cầu về phương pháp, kỹ năng hỗ trợ người
học trong môi trường đào tạo cử nhân ngành ATTT .
Tổ chức tuyển chọn đội ngũ hỗ trợ đào tạo căn cứ các tiêu chuẩn/ điều
kiện đã đưa ra. Bố trí, sắp xếp đội ngũ hỗ trợ người học đảm bảo số lượng
phù hợp với số lượng học viên.
Tổ chức tập huấn đội ngũ hỗ trợ về phương pháp và kỹ năng theo từng
mảng nội dung hỗ trợ (hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ hành ch nh, tư vấn học tập, hỗ
trợ học tập,…).
- Quản lý hoạt động hỗ trợ sinh viên:
Căn cứ vào qui trình tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT, nhà trường
xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ sinh viên với những hoạt động cụ thể và
phân công đội ngũ hỗ trợ theo từng nội dung như hỗ trợ hành chính, hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn phương pháp – lựa chọn chương trình học, hỗ trợ hoạt động
tương tác trên lớp học, hỗ trợ tương tác giảng viên-sinh viên-sinh viên trong
quá trình tổ chức đào tạo. Từ đó, nhà trường bố tr đội ngũ hỗ trợ đã được tập
huấn có đủ khả năng, kỹ năng tốt để thực hiện hỗ trợ sinh viên. Đối với sinh
viên, hoạt động của đội ngũ hỗ trợ nhằm duy trì và phát huy động lực học tập
của sinh viên. Định kỳ nhà trường đánh giá hoạt động hỗ trợ bằng các hình
thức như: qua hệ thống tự động theo dõi các hoạt động hỗ trợ, thông qua khảo
sát online, qua phản hồi của sinh viên. Từ đó có cơ sở đánh giá để điều chỉnh
qui trình hỗ trợ hoặc có cơ chế để đội ngũ hỗ trợ làm việc hiệu quả.
- Thông báo rộng rãi cho sinh viên:
Ban hành, thông báo trên hệ thống thông tin truyền thông của nhà trường
tới sinh viên: qui trình hỗ trợ sinh viên, các hoạt động hỗ trợ sinh viên, qui
trình quản lý đào tạo.
166
Cung cấp cho sinh viên các tài liệu như đề xuất tại bảng 3.3, dưới nhiều
hình thức như video, tờ rơi, pano,…
Bảng 3.1: Đề xuất danh mục các tài liệu cung cấp hỗ trợ sinh viên
TT Loại tài liệu định, 1 Qui
nội qui
2 Qui
trình,
hướng dẫn
3
Thông tin
Tên tài liệu - Qui định về tổ chức, quản lý đào tạo của nhà trường (tuyển sinh, thời gian học, CTĐT, điều kiện thi kết thúc học phần, cách t nh điểm, điều kiện tốt nghiệp,…) - Nội qui sinh viên tham gia di n đàn - Qui chế thi kết thúc học phần - Qui định khen thưởng, kỷ luật - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ - Qui trình đăng ký tuyển sinh - Qui trình tuyển sinh (thi/xét tuyển) - Qui trình, thủ tục nhập học - Hướng dẫn chuẩn bị thiết bị học tập - Hướng dẫn phương pháp, kỹ năng học - Hướng dẫn đăng nhập và sử dụng hệ thống phần mềm học ATTT cho các hoạt động học tập (xem/tải học liệu, trao đổi thảo luận trên di n đàn, trao đổi thảo luận trên lớp học, làm bài luyện tập, tra cứu thông tin,…) - Hướng dẫn đăng ký kế hoạch học tập - Hướng dẫn đăng ký xét mi n giảm học phần - Hướng dẫn các thủ tục hành chính (chuyển lớp, chuyển ngành, chuyển địa điểm học, bảo lưu, học lại,…) - Hướng dẫn các hình thức nộp học phí - Qui trình, thủ tục thi/xét tốt nghiệp - Qui trình tổ chức trao bằng tốt nghiệp - Hướng dẫn sinh viên đến dự l tốt nghiệp - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ - Chương trình đào tạo - Kế hoạch học tập của từng lớp học phần - Danh mục tài liệu tham khảo - Thông tin giảng viên, cố vấn học tập, cán bộ hỗ trợ - Địa điểm học, thi
167
TT Loại tài liệu
Tên tài liệu
- Kết quả học tập - Thông tin về học phí, lệ phí - Thông tin giới thiệu việc làm - Các thông tin về nhà trường và đơn vị đào tạo (đội ngũ lãnh đạo, quản lý, số liệu báo cáo về tình hình hoạt động đào tạo – NCKH của nhà trường, các tin tức, bài viết về nhà trường) - Các thông báo khác - Hệ thống các câu hỏi thường gặp liên quan đến tất cả các lĩnh vực, vấn đề sinh viên cần hỗ trợ
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như: Qui định các tiêu chuẩn
đội ngũ hỗ trợ sinh viên; Qui định nhiệm vụ của đội ngũ hỗ trợ sinh viên; Tài
liệu tập huấn về phương pháp và kỹ năng hỗ trợ sinh viên; Qui định chế độ
làm việc, thù lao, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ hỗ trợ sinh viên.
Có cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác hỗ trợ và tư vấn sinh viên.
Có nguồn lực tài chính và có chế độ thù lao xứng đáng cho đội ngũ hỗ
trợ, phù hợp với đặc thù công việc hỗ trợ trong đào tạo cử nhân ngành ATTT.
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý
đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trường
đại học ở Việt Nam
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm mục đ ch thăm dò ý kiến đánh giá của nhà khoa học, chuyên gia
và cán bộ quản lý các trường đại học có ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý đào
tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã đề xuất nhằm chứng
minh t nh đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu ra.
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm đánh giá t nh cần thiết và tính khả thi của toàn bộ 06 giải
168
pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội đã được
đề xuất.
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm
Luận án đã sử dụng phương pháp dùng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến của
chuyên gia, giảng viên và CBQL (xem phụ lục 4). Các ý kiến đánh giá bằng
cách cho điểm theo thang điểm đánh giá từ 1 đến 4, cụ thể: Mức 4: Rất cần
thiết/Rất khả thi; Mức 3: Cần thiết/Khả thi; Mức 2: Ít cần thiết/Ít khả thi; Mức
1: Không cần thiết/Không khả thi.
3.3.4. Khách thể khảo nghiệm
Tổng số khách thể khảo nghiệm là 240 khách thể gồm: CBQL; GV và
chuyên gia.
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả nghiên cứu đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên
gia về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất được chúng tôi tổng
hợp tại Bảng 3.2 sau đây:
Bảng 3.2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp
Mức độ cần thiết
Ít cần thiết Cần thiết
Các giải pháp
Điểm TB
Thứ bậc
%
%
%
%
Không cần thiết Số lượng
Số lượng
Số lượng
Rất cần thiết Số lượng
5
0
0.0
55
22.9 108 45.0
77
32.1 3.09
Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
1
11
4.6
35
14.6
41
17.1 153 63.7 3.40
Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
169
Mức độ cần thiết
Ít cần thiết Cần thiết
Các giải pháp
Điểm TB
Thứ bậc
%
%
%
%
Không cần thiết Số lượng
Số lượng
Số lượng
Rất cần thiết Số lượng
2
0
0.0
29
12.1 103 42.9 108 45.0 3.33
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
3
7
2.9
36
15.0
46
29.2 151 52.9 3.32
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
8
3.3
47
19.6 115 47.9
70
29.2 3.03
6
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT
0
0.0
29
12.1 149 62.1
62
25.8 3.14
4
Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo
Tất cả các khách thể được khảo sát đều khẳng định rằng, 6 giải pháp
mà luận án đưa ra đều có tính cần thiết ở mức độ cao. Trong số các giải pháp
đề xuất thì giải pháp 2 “Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin”, được đánh giá ở mức độ cao nhất với điểm đánh
giá trung bình là 3,40 xếp thứ bậc 1.
Tiếp đến là các giải pháp 3“Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã
hội” với điểm đánh giá trung bình là 3,33, xếp thứ bậc 2 ; giải pháp 4“Phát
triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng
nhu cầu xã hội” với điểm đánh giá trung bình 3,32, xếp thứ bậc 3. Có thể
170
nhận thấy rằng, các giải pháp trên đều thật sự cần thiết đối với đào tạo ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội tại trường đại học hiện nay. Trong đó, các nội dung
như hoạt động cấu trúc lại chương trình đào tạo; phát triển đội ngũ giảng
viên,… đều là những thành tố cầu thành nên chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Do vậy, nếu không chú trọng tới việc tìm ra các giải pháp quản lý hiệu quả
các khía cạnh này thì việc mong muốn chất lượng và hiệu quả đào tạo cử
nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ không đáp ứng yêu cầu.
Các giải pháp còn lại như: “Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay”; “Tổ chức
phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo
cử nhân ngành ATTT”; “Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên
trong quá trình đào tạo” mặc dù có tỷ lệ số người được hỏi đánh giá có mức
độ cần thiết thấp hơn các giải pháp đã phân t ch ở trên. Tuy nhiên, điểm đánh
giá trung bình vẫn đạt theo thứ tự là 3,09, 3,03 và 3,14.
- Về tính khả thi của các giải pháp đề xuất:
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp
Mức độ khả thi
Khả thi
Các giải pháp
Điểm TB
Thứ bậc
%
%
%
%
Không khả thi Số lượng
Ít khả thi Số lượng
Số lượng
Rất khả thi Số lượng
6
22
9.2
139 57.9
60
25.0
19
7.9 2.31
5
62
25.8
69
28.7
29
12.2
80
33.3 2.53
Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
171
Mức độ khả thi
Khả thi
Các giải pháp
Điểm TB
Thứ bậc
%
%
%
%
Không khả thi Số lượng
Ít khả thi Số lượng
Số lượng
Rất khả thi Số lượng
3
10
4.2
62
25.8 120 50.0
48
20.0 2.86
tin
toàn
1
0
0.0
38
15.9 187 77.9
15
6.2 2.90
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành An theo thông hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
4
19
7.9
94
39.2
96
40.0
31
12.9 2.58
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT
2
19
7.9
36
15.0 137 57.1
48
20.0 2.89
Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo
Tất cả các khách thể được khảo sát đều khẳng định rằng, 6 giải pháp
mà luận án đưa ra đều có tính khả thi ở mức độ cao. Trong đó, giải pháp 4 về
“Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin
đáp ứng nhu cầu xã hội” (với điểm đánh giá trung bình 2,90), và giải pháp 6
về “Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào
tạo” (với điểm đánh giá trung bình 2,89) là những giải pháp được đánh giá có
tính khả thi cao nhất. Trên thực tế, có thể d dàng nhận thấy các giải pháp này
có thể được các trường tổ chức thực hiện và quản lý chủ động trong điều kiện
của các trường và các nguồn lực hiện tại mà trường đang có. Tuy nhiên, giải
pháp 3” Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội” với điểm đánh giá
172
trung bình 2,86 và giải pháp 5 về “Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học
liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT” với điểm
đánh giá trung bình 2,58 được đánh giá có tính khả thi thấp hơn do các giải
pháp này đòi hỏi điều kiện của nhà trường cần đầu tư về nguồn lực thực hiện
mạnh, về nhân lực có chuyên môn và đòi hỏi kinh ph đầu tư lớn về con
người, về cơ sở vật chất, công nghệ. Còn giải pháp 2 về “Tổ chức khảo sát
nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin” (điểm đánh giá
trung bình 2,53) được đánh giá về tính khả thi thấp hơn, các chuyên gia và
nhà quản lý còn chưa tin tưởng do đó là giải pháp cần có sự phối hợp với đơn
vị sử dụng nhân sự hoặc cần có phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo độ
tin cậy, chính xác, phản ánh đúng bản chất của các số liệu, từ đó mang lại
hiệu quả cho quản lý thông tin đầu ra.
3.4. Thử nghiệm một giải pháp
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, căn cứ vào điều kiện thực tế và
thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học ở Việt
Nam, NCS không thể tổ chức thử nghiệm cho tất cả các giải pháp. Một giải
pháp được thử nghiệm là giải pháp 2: “Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin”.
1) Mục đích khảo sát
Thu thập ý kiến nhận xét và đánh giá của người học và người sử dụng
sinh viên tốt nghiệp ngành ATTT về nội dung chương trình đào tạo (CTĐT)
ngành ATTT của Học viện Kỹ thuật mật mã.
Kết quả khảo sát là căn cứ để Khoa và các bộ môn ngành ATTT có
những điều chỉnh và cập nhật về nội dung CTĐT nhằm đáp ưng yêu cầu của
người sử dụng và nhu cầu của xã hội.
Hoạt động khảo sát góp phần triển khai công tác tự đánh giá – kiểm định
chất lượng CTĐT tại Học viện Kỹ thuật mật mã.
173
2) Đối tượng khảo sát
Các nhà tuyển dụng, các đơn vị sử dụng lao động ngành ATTT
Cựu sinh viên ngành ATTT đã từng được đào tạo tại Học viện Kỹ thuật
mật mã.
3) Hình thức và thời gian khảo sát
Khảo sát trực tuyến, bằng phiếu điều tra trực tiếp và email.
Thời gian khảo sát: Từ 10/09/2019 đến 10/10/2019
4) Công cụ khảo sát
Các phiếu khảo sát được tác giả phối hợp với Phòng Đảm bảo chất lượng
của Học viện Kỹ thuật mật mã xây dựng dựa trên việc tham khảo một số mẫu
phiếu khảo sát của các trường đại học khác và đã được đóng góp ý kiến của
BGĐ, lãnh đạo Khoa, bộ môn ngành ATTT.
Các phiếu khảo sát gồm 10-12 câu hỏi với 2 thang đo “Đồng ý” và
“Không đồng ý”, tập trung vào các nội dung về: Chuẩn đầu ra, Cấu trúc
chương trình đào tạo, và phần Ý kiến thêm.
I. Kết quả khảo sát
1. Số lƣợng phiếu khảo sát
Khảo sát có sự tham gia của 45 người sử dụng lao động ngành ATTT
đến từ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông
trong nước; 152 cựu sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành ATTT của Học viện
Kỹ thuật mật mã.
Các đối tượng được hỏi góp ý cho CTĐT cử nhân ngành ATTT của Học
viện Kỹ thuật mật mã.
2. Đánh giá về chuẩn đầu ra của CTĐT ngành ATTT
2.1. Chuẩn đầu ra của CTĐT đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
Về cơ bản, phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đồng ý chuẩn đầu
ra của CTĐT cử nhân ngành ATTT của Học viện Kỹ thuật mật mã đã đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng lao động và thị trường lao động. Tuy nhiên, đối
174
với ngành ATTT cần bổ sung một số nội dung/môn học và kỹ năng cho sinh
viên để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo. Kết quả khảo sát được thể hiện
ở Bảng sau:
Bảng 3.4. Ý kiến đánh giá mức độ đáp ứng của Chuẩn đầu ra
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 37 6 2 45
% 82,2 13,3 4,5 100,0
Số lƣợng 134 11 7 152
% 88,1 7,2 4,6 100,0
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số
Một số ý kiến thêm:
- Kiến thức cơ bản được đào tạo khá đầy đủ, tuy nhiên cần cập nhật
thêm các công nghệ mới vào Chương trình đào tạo.
- Cần bổ sung thêm một số môn kiến thức nền tảng vào Chương trình
đào tạo.
- Chưa đáp ứng được yêu cầu, quá nặng về lý thuyết.
- Đa phần đáp ứng được những vị tr liên quan đến công nghệ phần
mềm. Những vị trí thiên về dữ liệu hệ thống như thiết kế, phân tích và xử lý
dữ liệu vẫn chưa đáp ứng nhiều.
2.2. Các môn học trong CTĐT đều góp phần vào việc đạt được chuẩn
đầu ra
Bảng 3.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá các môn học góp phần đạt chuẩn đầu ra
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 34
% 75,6
Số lƣợng 131
% 86,2
Đồng ý
11
24,4
18
11,8
Không đồng ý
-
-
3
2,0
Ý kiến khác
45
100,0
152
100,0
Tổng số
175
Một số ý kiến thêm:
- Có nhiều môn bị dư thừa
- Một số môn chưa đáp ứng được mục tiêu của môn học
- Một số môn học bắt buộc chưa góp phần vào việc đạt chuẩn đầu ra (ví
dụ các môn đại cương kiến trúc máy t nh, …).
2.3. Mức độ hợp lý về chuẩn đầu ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC
450) của chương trình đại trà.
Tỷ lệ đồng ý của các đối tượng được khảo sát khi đánh giá về chuẩn đầu
ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC 450 điểm) là không cao, đặc biệt ở người
sử dụng lao động chỉ có 55,6% đồng ý. Đa số các ý kiến của các đối tượng
người sử dụng lao động và cựu sinh viên đều cho rằng hiện tại chuẩn đầu ra
ngoại ngữ là quá thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của thực thế công việc, vì vầy
cần tang chuẩn đầu ra ngoại ngữ lên trên mức TOEIC 500 điểm.
Bảng 3.6: Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý chuẩn đầu ra ngoại ngữ
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 25 20 - 45
% 55,6 44,4 - 100,0
Số lƣợng 90 56 6 152
% 59,2 36,8 4,0 100,0
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số
Một số ý kiến bổ sung thêm:
- Chuẩn đầu ra ngoại ngữ nên yêu cầu đạt TOEIC từ 500-650 điểm.
- Tập trung vào 4 kỹ năng thay vì chỉ tập trung vào 2 kỹ năng Nghe,
Đọc như hiện nay.
- Nên dạy tiếng Anh chuyên ngành, hoặc thiết kế những môn học hoàn
toàn bằng tiếng Anh.
- Chuẩn đầu ra quá thấp không đáp ứng được yêu cầu thực tế khi giao
tiếp, phản xạ, thuyết trình.
176
3. Đánh giá về cấu trúc của CTĐT ngành ATTT
3.1. Thời gian đào tạo
Theo quy định hiện nay tại Học viện Kỹ thuật mật mã, thời gian đào tạo
cử nhân ngành ATTT là 5 năm. Qua khảo sát trên 88% số người được hỏi đều
đồng ý với khoảng thời gian đào tạo này.
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá về thời gian đào tạo
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 40 5 - 45
% 88,9 11,1 - 100,0
Số lƣợng 142 10 - 152
% 93,4 6,6 - 100,0
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số
Một số ý kiến bổ sung thêm:
- Nên tăng thời lượng thực hành vì sinh viên cần có kỹ năng làm việc.
- Nên rút ngắn những môn học không cần thiết
3.2. Số lượng môn học tự chọn (chiếm trên 5% tổng số tín chỉ)
Với tỷ lệ chiếm 5% trên tổng số tín chỉ toàn khóa học, tương đương từ 6
đến 9 tín chỉ, phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đồng ý số lượng các
môn học tự chọn hiện nay tại Học viện Kỹ thuật mật mã. Tuy nhiên có một số
góp ý sau đây:
- Tăng tỷ lệ môn tự chọn lên 8-10%
- Thêm các môn học mới để sinh viên có nhiều lựa chọn
- Tổ chức tư vấn cho sinh viên lựa chọn môn tự chọn theo nhóm nghề nghiệp
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá về số lƣợng môn học tự chọn
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 37 7 1 45
% 82,3 15,5 2,2 100,0
Số lƣợng 126 20 6 152
% 82,9 13,1 4,0 100,0
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số
177
3.3. Cấu trúc kiến thức của CTĐT ngành ATTT
Cấu trúc Chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT được chia thành 4
khối kiến thức: Khối lượng kiến thức giáo dục đại cương (61 TC); Khối kiến
thức cơ sở chuyên ngành (61 TC); Khối kiến thức chuyên ngành (42 TC);
thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp (11 tín chỉ).
Đánh giá về tính hợp lý của cấu trúc này, đa số những đối tượng được
khảo sát đều đồng ý về sự phân bố số tín chỉ như trên. Tuy nhiên có nhiều ý
kiến góp ý nên giảm số lượng tín chỉ khối kiến thức đại cương và tăng số tín
chỉ thực tập tốt nghiệp vì sinh viên ra trường cần có nhiều kinh nghiệm để đáp
ứng nhu cầu xã hội.
Bảng 3.9: Đánh giá cấu trúc kiến thức của Chƣơng trình đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động Số lƣợng 38 7 - 45
% 84,4 15,6 - 100,0
Số lƣợng 110 35 7 152
% 72,4 23,0 4,6 100,0
Đồng ý Không đồng ý Ý kiến khác Tổng số
Một số ý kiến bổ sung:
- Các môn đại cương nên cắt giảm và tập trung vào các môn có liên
quan tới chuyên ngành về sau, có những môn học sau khi học xong sinh viên
không biết áp dụng vào việc gì.
- Cần bố tr lại các môn đại cương nên hoàn thành trong 4 học kỳ đầu
tiên. Vì những môn triết học không nên để đến năm 3 mới học, vì lúc này sinh
viên nên tập trung vào nghiên cứu chuyên ngành.
- Nên yêu cầu bắt buộc sinh viên phải thực tập tối thiểu là 4-6 tháng
trước khi tốt nghiệp.
- Giảm bớt giáo dục đại cương để tăng cường giáo dục chuyên nghiệp
178
(trong đó có các môn tự chọn)
3.4. Đào tạo ngoại ngữ, các kỹ năng mềm và NCKH
Đánh giá về nội dung và thời lượng đào tạo các học phần như: ngoại
ngữ, kỹ năng mềm (giao tiếp, làm việc nhóm, lập kế hoạch,…) và hoạt động
nghiên cứu khoa học, tỉ lệ đồng ý của các bên liên quan có sự khác biệt rõ rệt
giữa đào tạo ngoại ngữ (58,4% – 63,7% đồng ý) với các nội dung còn lại
(91,8% – 95,9% đồng ý).
Bảng 3.10: Đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và NCKH
Tỷ lệ đồng ý, %
Nội dung
Cựu sinh viên
Ngƣời sử dụng lao động
63,7
58,4
95,9
91,8
1. Đào tạo ngoại ngữ trong chương trình đào tạo với 12 t n chỉ là hợp lý 2. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ch
II. Nhận xét và đề xuất
1. Nhận xét
Tác giả Luận án đã tổ chức thử nghiệm giải pháp “Tổ chức khảo sát nhu
cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin” nhằm phục vụ cho
hoạt động điều chỉnh, cập nhật CTĐT của Học viện Kỹ thuật mật mã, đã tổ
chức khảo sát lấy ý kiến các nhà sử dụng lao động, các cựu sinh viên của
Trường về nội dung CTĐT của các ngành An toàn thông tin tại Học viện, với
số lượng thu được là 45 nhà sử dụng lao động, 152 cựu sinh viên của nhà
trường.
Kết quả thu được từ các đối tượng được khảo sát cho thấy, hầu hết các
nội dung về Chuẩn đầu ra và cấu trúc CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin
đều được đánh giá đồng ý với tỉ lệ trên 75%. Tuy nhiên, nội dung về Chuẩn
đầu ra và đào tạo ngoại ngữ tại Học viện chưa được sự đồng ý cao từ các bên
179
liên quan (khoảng 55 – 60%). Vì vậy, Học viện Kỹ thuật mật mã cần xem xét
và có những điều chỉnh hợp lý đối với nội dung này.
Khảo sát cũng đã thu được 197 ý kiến (Người sử dụng lao động: 45 ý
kiến; Cựu sinh viên: 152 ý kiến) đóng góp thêm của các bên liên quan về
những nội dung đào tạo mà Học viện Kỹ thuật mật mã cần bổ sung, điều
chỉnh để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Đề xuất
Để kết quả khảo sát được sử dụng hiệu quả trong quá trình cập nhật, điều
chỉnh CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin, phòng ĐBCL phối hợp với
Khoa/Bộ môn ngành An toàn tông tin triển khai những hoạt động như sau:
- Xem xét, đánh giá và lựa chọn các ý kiến đóng góp của các bên liên
quan về nội dung mà ngành đào tạo cử nhân An toàn thông tin cần chỉnh sửa,
bổ sung;
Lập kế hoạch, tiến trình để cập nhật những nội dung trên vào CTĐT hiện
tại của Khoa/Bộ môn;
Có kế hoạch đánh giá hiệu quả việc sử dụng kết quả khảo sát các bên
liên quan trong việc cập nhật CTĐT.
180
Kết luận chƣơng 3
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin ở các trường đại học Việt Nam, trong Chương 3
luận án đã đề xuất được 6 giải pháp tập trung vào nâng cao nhận thức của
CBQL và GV về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, khảo sát nhu cầu xã hội, điều chỉnh
chương trình đào tạo, phát triển đội ngũ GV, cung ứng học liệu, hỗ trợ và
tư vấn cho sinh viên. Các giải pháp quản lý đào tạo đã đề xuất cần thiết và
khả thi, đáp ứng yêu cầu cơ bản của ĐT cử nhân ngành An toàn thông tin
trong các trường đại học Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực An toàn thông tin phục vụ nhu cầu xã hội. Hệ thống các giải pháp quản
lý này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc bảo đảm t nh pháp lý, hệ
thống và đồng bộ, kế thừa, hiệu quả và khả thi, đồng thời đáp ứng yêu cầu
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin trong bối cảnh đổi mới căn bản,
toàn diện GD-ĐT Việt Nam.
181
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang di n ra mạnh mẽ trên
toàn cầu, bên cạnh những cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại cho các
quốc gia thì vẫn có những thách thức đang đặt ra ngày càng lớn: đó là vấn đề
an ninh mạng và an toàn thông tin. Để vượt qua thách thức này, việc đào tạo
nhân lực an toàn thông tin, trong đó có đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin càng trở nên cấp bách. Việc nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội được tác giả luận án lựa chọn nhằm tìm
ra giải pháp quản lý có hiệu quả hoạt động này, phù hợp với yêu cầu của thực
ti n Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu cho thấy trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công
trình nghiên cứu về an toàn thông tin và đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an
toàn thông tin, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong khi đó vấn đề quản lý đào
tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường
đại học Việt Nam chưa được nghiên cứu thấu đáo. Dựa trên cơ sở lý luận
về quản lý và quản lý đào tạo, dựa vào mô hình quản lý đào tạo CIPO và
kết hợp với các chức năng quản lý, luận án đã vận dụng cách tiếp cận này
vào nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội ở trường đại học.
Kết quả nghiên cứu thực trạng đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học cho thấy, mức độ đáp ứng cơ sở hạ tầng CNTT đào tạo cử
nhân ngành ATTT, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập, đội ngũ giảng
viên, quá trình tổ chức dạy học trong đào tạo cử nhân ngành ATTT ở mức độ
khá. Về đội ngũ nhân lực hỗ trợ các hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT
ở mức độ trung bình.. Các nội dung quản lý như: quản lý tuyển sinh và tư vấn
học; quản lý học liệu phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT; quản lý đội ngũ
nhân lực hỗ trợ đào tạo; quản lý hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và
hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT; đầu ra và tốt nghiệp đào tạo cử nhân
182
ngành ATTT ở các trường thực hiện ở mức độ khá. Về điều kiện triển khai
đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá đào tạo cử nhân ngành ATTT;
thông tin đầu ra của đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học được
nghiên cứu có mức độ thực hiện trung bình.
Nguyên nhân của những hạn chế về quản lý đào tạo cử nhân ngành
ATTT ở các trường đại học ở Việt Nam là do: quản lý các điều kiện triển khai
đào tạo cử nhân ngành ATTT còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phù hợp với
bối cảnh và theo kịp xu thế phát triển; Các điều kiện đảm bảo chất lượng còn
chưa đồng bộ, chưa được quan tâm th ch đáng.
Để khắc phục các hạn chế trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, Luận án đã đề xuất 6 giải pháp quản
lý, đó là:
Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay;
Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin;
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo cử nhân
ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội;
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An
toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội;
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương
tiện CNTT phục vụ đào tạo cử nhân ngành ATTT;
Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá
trình đào tạo.
2. Khuyến nghị
2.1. Khuyến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Mở rộng hành lang tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các cơ sở
GDĐH thuộc nhóm ngành ATTT, giao cho các trường tự chủ xây dựng
chương trình đào tạo, phương án tuyển sinh, phương thức đào tạo trên cơ sở
183
qui định của Luật giáo dục, nhưng đảm bảo có tính linh hoạt, mềm dẻo để
thuận lợi cho việc đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
Xác định xu thế của các quốc gia trong khu vực và thế giới, cùng với
chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội học tập và học suốt đời, Bộ Giáo
dục và Đào tạo cần hiện thực hoá bằng việc đề xuất với Chính phủ hoặc đưa
ra các ch nh sách đầu tư trọng điểm cho phát triển đào tạo cử nhân ngành
ATTT, đặc biệt phát huy vai trò của các trường đại học Việt Nam, trên cơ sở
tham khảo mô hình đào tạo chuyên ngành này ở các đại học trong khu vực và
trên thế giới.
Tăng cường đầu tư về hạ tầng công nghệ cho đào tạo cử nhân ngành
ATTT một cách đồng bộ cho các trường đại học thực hiện đào tạo chuyên
ngành này.
Có chính sách và tiêu chuẩn đối với đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
trong đào tạo cử nhân ngành ATTT, từ đó tăng cường bồi dưỡng đội ngũ để
đáp ứng với yêu cầu phát triển của đào tạo cử nhân ngành ATTT và đạt chuẩn
trong khu vực và quốc tế.
Đầu tư tập trung cho phát triển nội dung học liệu ở các trường nhằm đạt
chuẩn về nội dung chuyên môn và kỹ thuật, từ đó xây dựng hệ thống kho dữ
liệu quốc gia để cung cấp nguồn bài giảng, học liệu điện tử đạt chuẩn quốc
gia, phát huy nguồn lực của các nhà trường đóng góp vào tài nguyên chung
của quốc gia, thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, xây dựng xã hội học tập và học suốt đời.
2.2. Khuyến nghị với các trường đại học
Có chính sách bồi dưỡng, qui hoạch đội ngũ cán bộ quản lý có tầm hiểu
biết, trình độ, kỹ năng th ch ứng với bối cảnh và xu thế mới. Đổi mới tư duy,
nhận thức về đào tạo trong thời kỳ mới - cách mạng công nghiệp 4.0.
Đổi mới, hoàn thiện qui trình quản lý đối với các yếu tố đầu vào, quá
trình, đầu ra của đào tạo cử nhân ngành ATTT tại nhà trường phù hợp với
điều kiện bối cảnh và xu thế phát triển hiện nay của thế giới, khu vực và
Việt Nam.
184
Tăng cường liên kết, hợp tác toàn diện, trao đổi thông tin giữa các cơ sở
GDĐH có đào tạo cử nhân ngành ATTT để giảm bớt khoảng cách về chất
lượng giữa các trường và các khu vực. Tạo ra sự thống nhất trong cách thức
tuyển sinh, đánh giá năng lực thực hiện, chuẩn đầu ra giữa các cơ sở đào tạo.
Tăng cường tổ chức các hội thảo chuyên đề về đổi mới quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực sau đào tạo ngành ATTT trên phạm vi cả nước, từ đó sẽ có
được những thông tin hữu ích của các chuyên gia, nhà sử dụng lao động về
nguồn nhân lực đã, đang và sẽ được đào tạo trong cơ sở GDĐH, làm căn cứ
cho việc điều chỉnh chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng, các thiết bị làm việc, học tập để
đảm bảo các hoạt động đào tạo đào tạo cử nhân ngành ATTT trong nhà trường.
185
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguy n Tân Đăng (2019), “Đào đạo chuyên ngành An toàn thông tin
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, Tạp chí Thiết bị giáo dục,
(số đặc biệt, tháng 6 năm 2019), tr 1-3.
2. Nguy n Tân Đăng (2020), “Kỹ năng cơ bản trong chương trình đào tạo
cử nhân ngành An toàn thông tin ở Học viện Kỹ thuật mật mã”, Tạp chí
Thiết bị giáo dục, (số 211 kỳ 2, tháng 2 năm 2020), tr 109-111.
3. Nguy n Tân Đăng (2020), “Xu thế phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin trên thế giới và vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý giáo
dục, (số 2, tháng 2 năm 2020), tr 9-17.
4. Nguy n Tân Đăng (2020), “Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành
An toàn thông tin hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (số 3, tháng 3
năm 2020), tr 160-165.
186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo
2. Đặng Quốc Bảo (2006), Vấn đề quản lý nhà trường nhận diện qua các sơ đồ,
Thông tin quản lý giáo dục số 2-2006 (42)
3. Trịnh Văn Biểu (2012), “Một số vấn đề về đào tạo ATTT(e-learning)”, Tạp chí
Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 40: 86-90
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ, (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ Bộ
Giáo dục và Đào tạo (2007),
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ban hành quy định về
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình
xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ (ngày 16 tháng 4 năm 2015).
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT ban hành quy
chế quản lý bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở, Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông văn bằng giáo dục đạo học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc
dân(ngày 08 tháng 09 năm 2015).
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Báo cáo số 46/BC- BGDĐT ngày
28/01/2016 sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày
09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012-2020”
8. Bộ GD&ĐT ban hành công văn số 5444 /BGDĐT-GDĐH ngày 16/11/2017 về
việc áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực CNTT trình độ
đại học giai đoạn 2017-2020.
187
9. Bộ Thông tin và truyền thông, Thông tư Quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
10. Chính phủ (2004), Báo cáo về tình hình giáo dục Việt Nam trình tại kỳ họp thứ
6 Quốc hội XI ngày 15/11/2004
11. Chính phủ (2010), Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT
và truyền thông”
12. Chính phủ (2005), Đề án “Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020”
13.
Chính phủ (2005), Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005
14. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm
theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012
15.
Võ Thúy Diệp (2012), E-learning (đào tạo trực tuyến) sự lựa chọn của thời
đại, chương trình Vietnamlearning - Công ty GK www.vietnamlearning.vn.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương khoá VIII, NXB Ch nh trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Mai Đình Đoài (2014), “Kinh nghiệm triển khai e-Learning ở Trường đào tạo
cán bộ BIDV”, Online Management Training, http://omt.vn/kinh-nghiem-
trien-khai-e-learning-o-truong-dao-tao-can-bo-bidv/
18.
Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội
19. Trần Thị Thu Giang (2013) “Nghiên cứu xây dựng hệ thống e-learning hỗ trợ
trong đào tạo theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ,
20. Trần Thị Thu Giang (2017), “Một số giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Công nghệ thông tin tại Việt nam”, Học viện Bưu ch nh Vi n thông.
21. Vũ Thị Hạnh (2013), “Nghiên cứu hệ thống đào tạo elearning và xây dựng thử
nghiệm bài giảng điện tử theo chuẩn SCORM”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Công nghệ Bưu ch nh Vi n thông. Hà Nội
22. Lê Huy Hoàng (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy học, NXB. Đại học
Sư phạm Hà Nội
188
23. Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang (2011), E-learning và ứng dụng trong dạy và
học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
24. Đặng Vũ Hoạt (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội
25.
Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội
26. Nguy n Thị Lệ (2012), “Nghiên cứu về E-learning và đề xuất giải pháp
triển khai E-learning trong trường phổ thông”, Học viện Công nghệ Bưu
chính vi n thông
27. Nguy n Hồng Minh (2017), “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề
đặt ra đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam”, đăng tải ngày
17/8/2017,
http://caodangquany1.edu.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-4-0-va-
nhung-van-de-dat-ra-doi-voi-he-thong-giao-duc-nghe-nghiep-viet-nam.htm
28. Vũ Trà My, https://www.qdnd.vn/khoa-hoc-cong-nghe/trong-nuoc/nang-cao-
chat-luong-dao-tao-nhan-luc-an-ninh-mang-550091
29.
Quỳnh Nga (2015), Công nghệ thông tin Việt Nam - Top tăng trưởng nhanh
nhất thế giới, nguồn: http://baocongthuong.com.vn/cong-nghe-thong-tin-viet-
nam-top-tang-truong-nhanh-nhat-the-gioi.html, đăng ngày 25/6/2015
30. Thái Kim Phụng, Trương Việt Phương (2016), “Ảnh hưởng của chất lượng
thông tin đến kiến thức thu nhận của sinh viên qua hệ thống e-learning: Một
nghiên cứu tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Số 2 (47), 90-101
31.
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019), Luật Giáo dục
32. Lê Quang Sơn (2010), Những vấn đề của quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ
ở trường Đại học Sư phạm, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà
Nẵng - Số 6(41).2010, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
33. Nguy n Phước Tài (2011), Đào tạo ATTT mảnh đất giàu tiềm năng, Phòng
Thanh tra Đào tạo – Trường ĐH Đồng Tháp
34. Bùi Kiên Trung, Lê Trung Thành và Đàm Quang Vinh (2015), “Đào tạo từ xa
ATTT tại Việt Nam: Mô hình phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân”, Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế Dạy – Học – Chia sẻ: Hội nhập quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tháng 12/2015, tr.72-78
189
35. Trần Thị Lan Thu (2018), MOOCs – một giải pháp hỗ trợ học tập suốt đời
trong xu thế giáo dục 4.0, Tạp chí khoa học, số 40, tháng 2/2018, Viện Đại
học Mở Hà Nội
36.
Võ Như Tiến (2011), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Đổi mới trong công tác
giảng dạy, nghiên cứu & quản lý giáo dục đại học, SEAMEO RETRAC –
TPHCM
37. Bùi Kiên Trung (2016), “Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự
hài lòng và mức độ trung thành của sinh viên trong đào tạo từ xa e-learning”,
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
38. Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê
duyệt đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin
đến năm 2020”
39. Thạch Thị Tuyến (2015), Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học
Việt Nam: Đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công
nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, NXB. Đại học Quốc gia
Hà Nội
40. Thông tư 11/2015/TT- BTTTT, " Chuẩn kỹ năng nhân lực Công Nghệ Thông
Tin Chuyên nghiệp", Bộ Thông Tin Truyền Thông - 2015
41. Trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học Melbourne tại trường đại học
Melbourne (2017), Đảm bảo chất lượng trong đào tạo trực tuyến, Cơ quan
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo Australia
42. Nguy n Thị Bạch Tuyết (2014), “E-learning – Xu thế đào tạo tất yếu trong
nền kinh tế tri thức”, Kỷ yếu hộithảo khoa học Sơ kết chương trình đào tạo từ
xa NEU-EDUTOP theo phương thức E-learning, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, tr.25-32
43. Từ Đức Văn, (2013) Quản lý đào tạo và hệ thống đào tạo theo tín chỉ, Trường
Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh
44. Lê Vân (2015), Tỷ lệ người dùng Internet tại Việt Nam đạt 52% dân số,
nguồn:http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/174-4869-nam-2015--ty-le-nguoi-
dung-internet-tai-viet-nam-dat-52-dan-so-.html, đăng ngày 22/12/2015
45. Nguy n Thị Hồng Vân (2011), Quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, Luận án Tiến
sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
190
46. Nghị Quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
2006 -2020
47. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam,
Website: http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/, truy cập ngày 10/10/2017
Tiếng Anh
48. Adlakha, N., Mehta, M., Kaur, J., Kocher, G. (2011), “A study into the effects
of e-learning on higher education”, National Workshop-Cum-Conference on
Recent Trends in Mathematics and Computing (RTMC), Proceedings
published in International Journal of Computer Applications® (IJCA).
49. Azadegan, S. Lavine, M. O'Leary, M. Wijesinha, A.Zimand, M. “An
Undergraduate Track in Computer Security”. ACM SIGCSE Bulletin, Proceedings of the 8th annual conference on Innovation and technology in
computer science education, Volume 35 Issue 3. June 2003. Available on
March 12, 2004 at portal.acm.org/
50. Abler,
https://www.slideshare.net/truonghang297/digital-social-mobile-in-
2015-vietnam-we-are-social
51. Anderson và Krathwohl, ttps://www.pinterest.com/pin/455004368576555490/
52. Awareness, Training, and Education Computer Resource Center (CSRC).
National Institute for Standards and Technology (NIST). Available on March
12, 2004 at http://csrc.nist.gov/ate/
53.
Beatrice Ghirardini(2011), “E-learning methodologies: A guide for designing
and developing e-learning courses”, Food and Agriculture Organization of the
United Nations
54. Belawati, T and Baggaley, J. (2010), “Policy and Practice in Asian Distance
Education”, Sage Publications, International Development Research Centre,
Canada.
55. Bonk, C.J. & Cunningham, D.J. (1998), “Searching for learnercentered,
constructivist, and sociocultural components of collaborative educational
learning tools”, in C.J. Bonk & K.S. King (Eds.), p.25-50.
56. Border Ph.D., Charles. Holden, Ed. “Security Education within the IT
Curriculum”. Proceeding of the 4th conference on information technology
191
curriculum on Information technology education. Oct 2003. Available on
March 12, 2004 at portal.acm.org
57. Brandon, B. (Ed.) (2007), The e-learning Guild’s Handbook of e-learning
Strategy, The eLearning Guild, Santa Rosa, CA.
58. Bussakorn Cheawjindakarn, Praweenya Suwannatthachote, Anuchai
Theeraroungchaisri (2012), “Critical Success Factors for Online Distance
Learning in Higher Education: A Review of the Literature”, Creative
Education Vol.3, Supplement, 61-66.
59. Chiu, Liu và Sun (2005), “The Influence of Learning Style and Training
Method on Self – Efficacy and Learning Performance in WWW Homepage
Design Training,” International Journal of Information Management, 20,
455-472.
60. Chang, S., Online learning communities with online mentors (OLCOM):
Model of online learning communities. The Quarterly Review of Distance
Education, 2004
61. Chyung, Y., Winiecki, D. J. & Fenner, J. A. (1998), “A case study: Increase
enrollment by reducing dropout rates
in adult distance education”,
Proceedings of the annual conference on distance teaching &learning,
Madison, WI.
62. Crowley, Ed. “Information System Security Curricula Development.”
Proceeding of the 4th conference on information technology curriculum on
Information technology education. Oct 2003. Available on March 12.
63. W. A. Conklin, Wegerif, R. (1998), “The social dimensions of asynchronous
learning networks”, Journal of Asynchronous Learning Networks, 2 (1),
p.34-49.
64. Dublin, L. (2004) Lessons on E-Learning Strategy Development from the
Cheshire Cat, www.learningcircuits.org
65. Elliott, K.M. and Healy, M.A. (2001), “Key factors influencing student
satisfaction related to recruitment and retention”, Journal of Marketing for
Higher Education, 10 (4), p.1-11.
66. Garrison,D.R. (2011), E-Learning in the 21st Century: A Framework for
Research and Practice, Taylor & Francis.
192
67. Ghirardini, B. (2011), “E-learning methodologies: A guide for designing and
developing e-learning courses”, Food and Agriculture Organization of the
United Nations.
68. Graham, C. R., Blended learning systems: Definition, current trends, and
future directions, 2005
69. Hao Shi (2010), “Developing E-learning Materials for software development
course”, International Journal of Managing Information Technology (IJMIT),
2 (2), 15-21.
70. Holmberg, B. (1983), “Guided didactic conversation in distance education”,
in D. Sewart, D. Keegan, and B. Holmberg (Eds.), Distance Education:
International Perspectives, New York: Croom Helm, p.114-222.
71. Horton, W. (2006), E-learning by Design, John Wiley & Sons, San Francisco.
72. Horton, W. & Katherine, E-Learning by Design, in HandBook, 2002
73. Information Assurance Curriculum and Certification: State of the Practice.
Carnegie Mellon University. Available on March 12, 2004
at
http://www.sei.cmu.edu/publications/documents/99.reports/99tr021/99tr021ch
ap02.html Insung Jung (2007).
74. Information Security (Master of Science in Information Security Technology
and Management - MSISTM). 13 Jan 2003. Carnegie Mellon University.
Available on March 12, 2004 at
http://www.ini.cmu.edu/academics/MSISTM/index.htm
75. Infosec Graduate Program. Purdue University. Available on March 12, 2004 at
http://www.cerias.purdue.edu/education/graduate_program/
76. Innovative Practices of Distance Education (including e-learning) in Asia and
the Pacific. International Journal for Educational Media and Technology,
2007, Vol 1. Num 1.
77. ISO/IEC 17799:2005 [ISO/IEC 17799:2005] Information technology -
Security techniques - Code of practice for information security management
78. ISO/IEC 27002:2013 - Information technology - Security techniques - Code of
practice for information security controls (second edition)
79. Johnson, Hornik và Salas (2008) An empirical examination of factors ontributing
to the creation of successful e-learning environments. International Journal of
Human-Computer Studies, 66(5), 356-369.
193
80.
Joo, J. (1999), “Cultural Issues of the Internet in Classrooms”, British
Journal of Educational Technology, 30 (3), 245-250.
81. Ross, Seth. (1999) Unix System Security Tools. Computer Security a Practical
Definition. Available on March 12, 2004 at
http://www.albion.com/security/intro-4.html
82. Karen A. Forcht, Joan K. Pierson, Ben M. Bauman: Developing awareness of
computer ethics. SIGCPR 1988: 142-143
83. Karl, K. (2001), Virtuality on the Students' and on the Teachers' sides: A
Multimedia and Internet based International Master Program, Proceedings on the 7th International Conference on Technology Supported Learning and
Training – Online Educa, Berlin, pp. 133-136.
84. Karon, R. (2000), “Bankers Go Online: Ilinois Banking Company Learns
Benefits of E-Trainig”, E-Learning 1 (1), 38-40.
85. Kattoua, T. et al. (2016), “A Review of Literature on E-Learning Systems in
Higher Education”, International Journal of Business Management and
Economic Research (IJBMER), Vol 7(5), 2016, 754-762.
86. Krishman, C. (2012), Virtuality on the Students' and on the Teachers' sides: A
Multimedia and Internet based International Master Program, Proceedings on
the 7th International Conference on Technology Supported Learning and
Training – Online Educa; Berlin, Germany; November 2012, pp. 133–136.
87. Lepori, B., Cantoni, L., Succi, C. (2003), “The introduction of e-learning in
European universities: Models and strategies”, Digitaler Campus, Michael
Kerres, Britta Voß (Hrsg.), Waxmann Verlag GmbH, Münster, Berlin.
88. Levy, Y. (2007), “Comparing dropouts and persistence in e-learning
courses”, Computers & Education, 48 (2), 185-204.
89. Master of Science degree program in Information Security and Assurance.
George Mason University. Available on March 12, 2004 at
http://www.isse.gmu.edu/ms-isa/
90. Mbarek, R. & Zaddem F. (2013), Determinants of E-Learning Effectiveness: A
Tunisian Study, IBIMA Business Review, Vol. 2013 (2013), Article ID
996925, DOI: 10.5171/2013. 996925.
194
91. Mood, T.A. (1995), “Distance Education: An Annotated Bibliography”,
Englewood, CO: Libraries Unlimited.
92. Moore, M.G and Anderson, W.G. (Eds) (2003), Handbook of Distance
Education, Routledge Publisher.
93. Moore, M.G. & Kearsley, G. (1996), Distance Education: A System View,
Belmont, CA: Wadsworth Publisher.
94. Roberta & Westwood (2001), Developing an e-Learning Strategy for Your
Organization, www.westwood-dynamics.com.
95. National Information Assurance Education and Training Program (NIETP).
National Security Agency (NSA). Available on March 12, 2004 at
http://www.nsa.gov/ia/academia/acade00001.cfm
96. Nicholson, P.A. (1998), “Higher education in the year 2030”, Futures, OECD,
30 (7), 725-729
97. NSTSC (2003) National Strategy to Secure Cyberspace. A National
Cyberspace Security Awareness and Training Program. p. 37 Available on
March. 12, 2004 at
98.
OECD (2001) The Hidden Threat to E-government, Avoiding Large
Government IT Failures. PUMA Policy Brief No 8. Paris: OECD.
99. Pettigrew, M. and Elliott, D. (1999), Student IT Skills,Gower Publishing Ltd.
100. Parsad, B., & Lewis, L. (2008). Distance Education at Degree-Granting
Postsecondary Institutions: 2006-07 (NCES2009- 044). Washington DC:
National Center for Education Statistics, Institute of Education Sciences, US
Department of Education.
101. Reinhart, J. & Schneider, P. (2001), “Student satisfaction, self-efficacy, and
the perception of the two-way audio/video distance learning environment: A
preliminary examination”, Quarterly Review of Distance Education, 2 (4),
p.357-365.
102. Southeast Asian Ministers of Education Organization (2003), Framwork For
Regional Quality Management, Cooperation in High Education.
103.
Smith, A. (2006) Content is Critical to a Good eLearning
Strategy, amysmithconsulting.blogs.com.
195
104. UNESCO, 2002. Open and Distance Learning – Trends, Policy and Strategy
Considerations. Division of Higher Education@UNESCO 2002.
105. Zhang Y.U. (2003), “Analyzing service quality via QFD and SERVQUAL
applications in accommodation services and distance learning”, A thesis
submitted for the degree of Master of Engineering, National University of
Singapore.
106. Bradley Bogolea, Kausalai Kay Wijekumar, (2016) Information Security
Curriculum Creation: A Case Study
107. Yang, Andrew. “Computer Security and Impact on Computer Science
Education”. The Journal of Computing inSmall Colleges , Proceedings of the
sixth annual CCSCnortheastern conference on The journal of computing
insmall colleges, Volume 16 Issue 4. April 2001. Availableon March 12, 2004
at portal.acm.org/
108. Alec Yasinsac. A Model for Managing System Insiders. HICSS 2013: 1813-
1820 https://www.southalabama.edu/colleges/soc/yasinsac.html
PL1
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý và giảng viên tham gia đào tạo cử nhân ngành ATTT)
Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an toàn thông tin trong bối cảnh ngành CNTT
phát triển mạnh hiện nay là rất quan trọng. Để có được thông tin khách quan cho đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành An toàn thông tin tại các trường đại học
Việt Nam, xin Ông/Bà trả lời các câu hỏi thể hiện ở Phiếu khảo sát dưới đây.
Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,
không phục vụ vào mục đ ch nào khác. Xin chân thành cảm ơn!
I. Một số thông tin về hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà
trƣờng
Tên trường đại học của Ông/Bà: .............................................................
Năm
STT Nội dung
2017
2018
2019
1 Quy mô tuyển sinh hàng năm ngành ATTT
Số lượng sinh viên ngành ATTT tốt nghiệp
2
ra trường hàng năm
Số lượng giảng viên của nhà trường
3
II. Thực trạng đào tạo trình độ đại học ngành ATTT của nhà trƣờng
Câu 1: Nhà trƣờng tổ chức đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo
hình thức nào sau đây:
a) Chính quy b) Vừa học vừa làm c) Khác: ................................................................................................................
Câu 2: Nhà trƣờng có thực hiện tƣ vấn trong tuyển sinh không? Có
Không
Nếu có thì nội dung nào sau đây đƣợc tƣ vấn
a) Lựa chọn ngành học b) Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường c) Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất và giảng viên của cơ sở đào tạo
PL2
d) Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm quyền lợi đối với người học e) Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập f) Khác: ................................................................................................................
Câu 3: Nhà trƣờng đã đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào
tạo ngành ATTT ở các trƣờng đại học?
Có Không
a) Có đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu, hệ thống
lab thực hành, hạ tầng kết nối b) Có xây dựng hệ thống quản lý học tập (LMS) c) Có hệ thống quản lý đào tạo d) Có hệ thống quản lý nội dung học tập e) Có xây dựng hệ thống lớp học trực tuyến f) Có cổng thông tin đào tạo trực tuyến
Câu 4: Mức độ đáp ứng của hạ tầng CNTT với các hoạt động dạy học cử
nhân ngành ATTT?
Mức độ đáp ứng
TT
Hạ tầng CNTT
Tốt Khá TB Yếu
Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành,
1
hạ tầng kết nối
2 Hệ thống quản lý học tập
3 Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
4 Hệ thống quản lý đào tạo
5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ
6 Cổng thông tin đào tạo trực tuyến
PL3
Câu 5: Mức độ hiện đại của hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động dạy - học
cử nhân ngành ATTT?
Mức độ hiện đại
TT
Hạ tầng CNTT
Rất
Hiện
Bình
Lạc
hiện đại
đại
thƣờng
hậu
Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo,
1
hạ tầng kết nối
2 Hệ thống quản lý học tập
3 Hệ thống quản lý nội dung học tập
4 Hệ thống quản lý đào tạo
5 Hệ thống lớp học đồng bộ
6 Cổng thông tin đào tạo
7 Hệ thống kết nối thực tế, thực tập
Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội
8
dung
Câu 6: Ông/Bà hãy cho biết hệ thống học liệu đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những thành phần nào sau
đây?
Có Không
a) Bài lab mô phỏng thực hành b) Bài giảng đa phương tiện: kết hợp video, text, audio c) Giáo trình điện tử d) Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm e) Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận f) Tài liệu hướng dẫn tự học g) Các tài liệu khác (nếu có): ................................................................
PL4
Câu 7. Ông/Bà hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hệ thống học liệu
CNTT đối với các hoạt động dạy-học cử nhân ngành ATTT?
Mức độ đáp ứng
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Tốt Khá TB
Yếu
1 Bài lab mô phỏng thực hành
Bài giảng đa phương tiện (kết hợp video,
2
text, audio,…)
3 Giáo trình điện tử
4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
5 Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận
6
Tài liệu hướng dẫn tự học
7 Các tài liệu khác
Câu 8: Hạ tầng công nghệ thông tin đƣợc cải tiến, nâng cấp nhƣ thế nào
để đáp ứng hoạt động dạy-học cử nhân ngành ATTT ?
Mức độ thực hiện
TT
Hệ thống học liệu CNTT
Tốt Khá TB Yếu
Thực hiện đẩu tư dựa trên lưu lượng người
1
học hàng năm
Thực hiện đẩu tư dựa trên cơ sở hàng năm
2
thay đổi về CTĐT
Thực hiện đẩu tư dựa trên hàng năm thay đổi
3
về nội dung chuyên môn
Thực hiện đẩu tư dựa trên cơ sở hàng năm
4
thay đổi về CNTT
5
Thực hiện đẩu tư khi có nhu cầu của sinh viên, giảng viên
Tài liệu hướng dẫn tự học
6
7 Ý kiến khác
PL5
Câu 9: Mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT
đối với yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng?
Mức độ đáp ứng
TT
Năng lực giảng viên
Tốt Khá TB Yếu
1 Khả năng đáp ứng về số lượng
2 Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet
3
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy CNTT
4 Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích ứng
5
với công nghệ mới
Khả năng giảng dạy d tiếp thu, hấp dẫn đối
6
với người học
7 Khả năng tự biên soạn học liệu điện tử
Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn
8
sáng tạo
9 Ý kiến khác
Câu 10: Mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo cử nhân
ngành ATTT của trƣờng?
Mức độ đáp ứng
TT
Năng lực đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo
Tốt Khá TB Yếu
Khả năng đáp ứng về số lượng
1
Hiểu biết cơ bản về CNTT
2
Kỹ năng làm việc trong môi trường công nghệ
3
4
Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo ngành ATTT
PL6
Câu 11: Ông/Bà hãy đánh giá thế nào về năng lực đáp ứng của đội ngũ
thiết kế chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của trƣờng?
Mức độ đáp ứng
STT
Năng lực
Tốt Khá TB
Yếu
Khả năng đáp ứng về số lượng
1
Khả năng đáp ứng về thiết kế học liệu đào
2
tạo ATTT
Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng
3
CNTT thiết kế học liệu đào tạo ATTT
Nắm vững qui trình biên soạn chương trình
4
đào tạo ngành ATTT
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích
5
ứng với công nghệ mới
Câu 12: Ông/Bà cho biết các văn bản, qui định sau đây đã đƣợc nhà
trƣờng ban hành chƣa?
Đã
Chƣa
TT
Hệ thống các văn bản, qui định
ban hành
ban hành
Quản lý hạ tầng công nghệ thông tin trong
1
nhà trường
2 Xây dựng học liệu
Sử dụng học liệu
3
Tiêu chuẩn giảng viên dạy cử nhân ngành
4
ATTT
Tiêu chuẩn nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào
5
tạo cử nhân ngành ATTT
6
Quy định tổ chức và quản lý các hoạt động dạy học ngành ATTT
7 Quản lý hoạt động kiểm tra-đánh giá
8 Quản lý, công nhận kết quả học tập
9 Qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp
10 Ý kiến khác
PL7
Câu 13: Việc đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng đƣợc thực
hiện theo hình thức nào sau đây?
a) Đào tạo theo niên chế b) Đào tạo theo học chế tín chỉ
Câu 14: Ông/Bà đánh giá quá trình dạy cử nhân ngành ATTT của nhà
trƣờng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Mức độ
TT
Quá trình dạy
Tốt Khá
TB
Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng
2
dạy
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh
3
viên
Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của
4
đội ngũ quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
Câu 15: Ông/Bà đánh giá mức độ thực hiện hoạt động học ở nhà trƣờng
nhƣ thế nào?
Mức độ
STT
Hoạt động học
Tốt Khá
TB Yếu
Hoạt động học được thực hiện theo đúng
1
kế hoạch
Khả năng tự học của sinh viên qua bài
2
giảng theo yêu cầu của môn học
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh
3
viên
4
Hoạt động học được giám sát, hỗ trợ của nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ...........................................................................
PL8
Câu 16: Theo Ông/Bà, việc học của sinh viên đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Mức độ thực hiện
STT
Hoạt động học của sinh viên
Tốt Khá TB
Yếu
1
Tự nghiên cứu học liệu
2
Trao đổi, thảo luận trên di n đàn
3 Hoạt động học trên lớp
4
Luyện tập, thực hành
5 Kiểm tra, đánh giá, thi
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 17: Hoạt động kiểm tra-đánh giá kết quả học tập của sinh viên đƣợc
thực hiện ở mức độ nào?
Mức độ thực hiện
S
Hoạt động kiểm tra, đánh giá
TT
Tốt Khá TB Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo
2
cho sinh viên theo thời gian qui định
Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ
3
đầy đủ, chính xác
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
Câu 18: Những đơn vị nào sau đây tham gia đánh giá kết quả học tập của
sinh viên và xét tốt nghiệp?
a) Khoa/trung tâm đào tạo chuyên ngành b) Phòng Đào tạo c) Phòng Khảo thí và ĐBCL d) Giảng viên chuyên môn e) Hội đồng chuyên môn ngành f) Khác: ................................................................................................
PL9
Câu 19: Hàng năm nhà trƣờng có thu thập các số liệu dƣới đây không?
TT
Các số liệu
Có Không
1 Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học
2
đầu khóa
3 Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng
4
nhân lực được đào tạo ở trường
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 20: Theo Ông/Bà mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố sau đây đến
đào tạo cử nhân ngành ATTT nhƣ thế nào?
Mức độ ảnh hƣởng
TT
Các yếu tố
Ảnh hƣởng
Ít ảnh
Không ảnh
nhiều
hƣởng
hƣởng
1
Chủ trương, ch nh sách phát triển giáo dục
Chủ trương, ch nh sách phát triển hạ
2
tầng công nghệ thông tin
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
3
Xu thế phát triển của giáo dục và hội
4
nhập quốc tế
Nhận thức của lãnh đạo nhà trường về
5
công tác đào tạo cử nhân ngành ATTT
6 Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
7 Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
8
Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà trường
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
PL10
Câu 21: Ông/Bà cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trƣờng trong
đào tạo cử nhân ngành ATTT?
1) Tuyển sinh không đủ số lượng 2) Hạ tầng CNTT phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại
3) Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt
các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên
4) Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật kiến thức, công nghệ thông tin mới 5) Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập 6) Người học còn yếu kỹ năng học tập trên mạng Internet 7) Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng 8) Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp
và kỹ năng giảng dạy về ATTT
9) Đội ngũ nhân viên hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
về số lượng và dịch vụ hỗ trợ
10) Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ 11) Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng
nhân lực qua đào tạo ở nhà trường còn hạn chế
12) Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp 13) Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng 14) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp 15) Khó khăn khác: .........................................................................
Câu 22: Ông/Bà hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
đào tạo cử nhân ngành ATTT ở nhà trƣờng?
Mức độ năng lực
TT
Năng lực cán bộ quản lý
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
1 Lập kế hoạch dạy học
2 Thực hiện qui trình quản lý đào tạo
3
Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt động dạy-học
Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử
4
nhân ngành ATTT
PL11
Mức độ năng lực
TT
Năng lực cán bộ quản lý
Tốt Khá
Yếu
Trung bình
5
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
6 Quản lý các dữ liệu của sinh viên
7 Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ trợ
8
quản lý đào tạo
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các tình
9
huống phát sinh trong quản lý đào tạo
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương án
10
phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
II. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng
Câu 23: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác tuyển
sinh và hỗ trợ ngƣời học.
Mức độ thực hiện
Nội dung
TT
Tốt
Khá
TB
Yếu
Lập kế hoạch tuyển sinh và thông báo
1
tuyển sinh
2 Chuẩn bị nội dung tư vấn người học
3 Tổ chức tuyển sinh
Tư vấn người học đầy đủ thông tin và
4
rõ ràng
5
Chỉ đạo các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học
6
Kiểm tra các hoạt động tuyển sinh và tư vấn người học
PL12
Câu 24: Ông (Bà) hãy đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đào
tạo cử nhân ngành ATTT trong nhà trƣờng?
Mức độ đánh giá
STT
Năng lực cán bộ quản lý
Trung
Tốt Khá
Yếu
bình
Lập kế hoạch dạy và học
1
Thực hiện quản lý đào tạo
2
3 Quản lý thực hiện kế hoạch dạy-học
4 Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt
5
nghiệp, cấp văn bằng
6 Quản lý các dữ liệu của sinh viên
Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
7
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính hỗ
8
trợ quản lý đào tạo
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các
9
tình huống phát sinh trong quản lý đào tạo
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương
10
án phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ................................................................................
Câu 25: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý các điều kiện
đảm bảo chất lƣợng đào tạo cử nhân ngành ATTT
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Lập kế hoạch các hạng mục xây dựng, phát triển
và nhu cầu sử dụng hạ tầng công nghệ đào tạo
1
ATTT đáp ứng yêu cầu cập nhật và các hoạt động đào tạo ATTT
Tổ chức triển khai xây dựng, phát triển công nghệ
2
đào tạo ATTT đảm bảo yêu cầu, nhu cầu xã hội
3
Chỉ đạo hoạt động xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT
4
Đánh giá hiệu quả xây dựng, phát triển và vận hành hạ tầng công nghệ đào tạo ATTT
PL13
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Lập kế hoạch biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo ATTT Triển khai biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu kịp thời đáp ứng các hoạt động dạy-học Chỉ đạo hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng Kiểm tra, giám sát hoạt động biên soạn, cập nhật, phát triển và sử dụng hệ thống học liệu đảm bảo chất lượng, đánh giá hiệu quả của học liệu được sử dụng Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên theo đúng qui trình Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên đảm bảo qui định tiêu chuẩn giảng viên Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giảng viên được đánh giá hiệu quả định kỳ Lập kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT định kỳ và phù hợp với nhu cầu đào tạo Tổ chức tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT theo đúng qui trình Chỉ đạo công tác tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT đảm bảo tiêu chí đặt ra Các hoạt động tuyển dụng, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo ATTT được đánh giá hiệu quả định kỳ
PL14
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Lên kế hoạch định kỳ xây dựng mới, cập nhật hệ
17
thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT
Triển khai xây dựng mới, cập nhật hệ thống các
18
văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo
ATTT đáp ứng yêu cầu thực ti n
Chỉ đạo công tác xây dựng, cập nhật hệ thống các
19
văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo
ATTT đúng qui trình ban hành văn bản quản lý
Đánh giá hiệu lực, hiệu quả hệ thống các văn bản, qui định về tổ chức và hoạt động đào tạo ATTT
20
phục vụ hoạt động quản lý và tổ chức đào tạo
Câu 26: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý quá trình dạy-
học cử nhân ngành ATTT
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Kế hoạch giảng dạy và học tập được xây dựng
1
định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng kế
2
hoạch và CTĐT
Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng và
3
nâng cao hiệu quả đào tạo
4
Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu quả các hoạt động dạy-học
5 Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên trong
6
quá trình học tập (hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ hành chính, hỗ trợ phương pháp học tập tốt, thúc đẩy
sinh viên duy trì học tập)
7 Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập
8 Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên
PL15
Mức độ thực hiện
Nội dung
TT
Tốt Khá TB Yếu
Kế hoạch hoạt động kiểm tra-đánh giá được xây
9
dựng định kỳ, đầy đủ và rõ ràng
Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện theo
10
đúng kế hoạch và yêu cầu của CTĐT
11
Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo chất lượng và đáp ứng hiệu quả đào tạo
Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh giá
12
hiệu quả hoạt động kiểm tra-đánh giá
Câu 27: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý công tác đánh giá
kết quả đầu ra và tốt nghiệp
Mức độ thực hiện
Nội dung
TT
Tốt Khá TB Yếu
Hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp
1
được lên kế hoạch định kỳ
Triển khai hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và
2
tốt nghiệp theo đúng kế hoạch, qui trình và yêu
cầu của CTĐT
Chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và tốt
3
nghiệp đảm bảo qui định
Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả đầu
4
ra và tốt nghiệp đúng qui trình, qui định
PL16
Câu 28: Ông/Bà hãy đánh giá mức độ thực hiện quản lý thông tin đầu ra.
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
Khá TB Yếu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của người học Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về sự hài lòng của đơn vị sử dụng nhân lực Lập kế hoạch thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Tổ chức thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Chỉ đạo công tác thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học Kiểm tra thu nhận và xử lý thông tin về tỷ lệ bỏ học
PL17
1. Họ và tên (không bắt buộc): …………………………………
2. Giới tính: Nam; Nữ
3. Trình độ chuyên môn:
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ;
4. Học hàm: Giáo sư; Phó Giáo sư
5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm
6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên
Giảng viên Chuyên viên Nhà khoa học
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Ông (Bà)!
PL18
Phụ lục 2
Phiếu khảo sát (Dành cho sinh viên)
Đào tạo nhân lực cho lĩnh vực an toàn thông tin trong bối cảnh ngành CNTT
phát triển mạnh hiện nay là rất quan trọng. Để có được thông tin khách quan cho
đánh giá thực trạng đào tạo đại học ngành An toàn thông tin tại các trường đại học Việt Nam, xin Anh/Chị trả lời các câu hỏi thể hiện ở Phiếu khảo sát dưới đây.
Những thông tin mà Ông/Bà cung cấp chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,
không phục vụ vào mục đ ch nào khác. Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Nhà trƣờng có thực hiện tƣ vấn trong tuyển sinh không?
Có
Không
Nếu có thì nội dung nào sau đây đƣợc tƣ vấn
a) Lựa chọn ngành đăng ký học b) Cơ hội nghề nghiệp khi ra trường c) Các thông tin về CTĐT, cơ sở vật chất
và giảng viên của cơ sở đào tạo
d) Những yêu cầu của nhà trường và trách nhiệm
quyền lợi đối với người học
e) Việc chuẩn bị trang thiết bị học tập
Khác: ...............................................................................................
Câu 2: Anh/Chị cho biết hạ tầng công nghệ thông tin trong đào tạo cử
nhân ngành An toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những hệ thống
nào sau đây?
Có Không
a) Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng kết nối mạng)
b) Hệ thống quản lý học tập (LMS) c) Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) d) Hệ thống quản lý đào tạo e) Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ f) Cổng thông tin đào tạo g) Ý kiến khác: .................................................................................
PL19
Câu 3: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hạ tầng CNTT và
hệ thống thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy-học?
Mức độ
STT
Hạ tầng CNTT
Tốt
Khá
TB Yếu
Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
1
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ
tầng kết nối mạng)
2 Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3 Hệ thống quản lý nội dung học tập
(LCMS)
4 Hệ thống quản lý đào tạo
5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ
6 Cổng thông tin đào tạo
7 Hệ thống khác (nếu có)…………
Câu 4: Anh/Chị hãy đánh giá về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện
tại đƣợc sử dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đối với các hoạt động dạy - học?
Mức độ
STT
Hạ tầng công nghệ TT
Tốt Khá TB Yếu
Hệ thống CNTT phục vụ đào tạo
1
(Trung tâm dữ liệu, hệ thống lab ảo, hạ tầng
kết nối mạng)
2 Hệ thống quản lý học tập (LMS)
3 Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS)
4 Hệ thống quản lý đào tạo
5 Hệ thống lớp học trực tuyến đồng bộ
6
Cổng thông tin đào tạo
7 Hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
8
Hệ thống kết nối thực tế, thực tập với nước ngoài
9 Hệ thống khác (nếu có) ...............
PL20
Câu 5: Anh/Chị hãy cho biết hệ thống học liệu đào tạo cử nhân ngành An
toàn thông tin đƣợc nhà trƣờng xây dựng gồm những thành phần nào sau đây?
Có Không
a) Bài lab mô phỏng thực hành b) Bài giảng đa phương tiện c) Giáo trình điện tử d) Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm e) Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo luận f) Tài liệu hướng dẫn tự học g) Các tài liệu khác (nếu có): ...........................................................
Câu 6: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của hệ thống học liệu
CNTT đối với các hoạt động dạy-học?
Mức độ
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Tốt
Khá
TB Yếu
Bài lab mô phỏng thực hành
1
Bài giảng đa phương tiện
2
3 Giáo trình điện tử
4 Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
Ngân hàng các chủ đề/tình huống thảo
5
luận
Tài liệu hướng dẫn tự học
6
Các tài liệu khác (nếu có)……
7
Câu 7: Việc tăng cƣờng, cải tiến, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và
hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung đáp ứng hoạt động dạy-học luôn đổi
mới đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Mức độ
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Thƣờng
Thỉnh
Ít khi Không
xuyên
thoảng
1
Thực hiện đầu tư dựa trên lưu lượng người học hàng năm
2
Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT
PL21
Mức độ
STT
Hệ thống học liệu CNTT
Ít khi Không
Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi về nội dung chuyên
3
môn
Thực hiện đầu tư dựa trên cơ sở
4
hàng năm thay đổi về CNTT
Thực hiện đầu tư khi có nhu cầu
5
của sinh viên, giảng viên, người sử
dụng
6
Tài liệu hướng dẫn tự học
7 Ý kiến khác (nếu có)………
Câu 8: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ giảng viên
giảng dạy cử nhân ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo của nhà trƣờng?
Mức độ
TT
Giảng viên
Tốt Khá
TB Yếu
1 Khả năng đáp ứng về số lượng
2 Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy
3
chuyên sâu
4 Kỹ năng làm việc trên môi trường công nghệ
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và thích
5
ứng với công nghệ mới
Khả năng đáp ứng về phương pháp giảng dạy
6
d tiếp thu, hấp dẫn đối với người học
7 Khả năng tự biên soạn học liệu
Khả năng nắm bắt và phát triển chuyên môn
8
sáng tạo
Ý kiến khác (nếu có)……………………………………………
PL22
Câu 9: Anh/Chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực
hỗ trợ đào tạo cử nhân ngành ATTT của nhà trƣờng?
Mức độ
STT
Giảng viên
Tốt Khá
TB Yếu
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cầu
1
2
Hiểu biết cơ bản về CNTT và Internet và ATTT
Kỹ năng làm việc trên môi trường công
3
nghệ và mạng Internet
Nắm vững qui trình tổ chức đào tạo
4
ngành ATTT
Ý kiến khác (nếu có): ..........................................................................
Câu 10: Anh/chị hãy đánh giá về khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân lực
thiết kế chƣơng trình đào tạo cử nhân ngành ATTT của trƣờng?
Mức độ
STT
Nội dung
Tốt
Khá TB Yếu
Khả năng đáp ứng về số lượng, cơ cấu
1
Khả năng đáp ứng về phương pháp sư
2
phạm thiết kế học liệu ATTT
Khả năng đáp ứng về kỹ năng sử dụng
3
CNTT thiết kế kỹ thuật học liệu ATTT
Nắm vững qui trình biên soạn chương
4
trình đào tạo ngành ATTT
Sự nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và
5
thích ứng với công nghệ mới
Ý kiến khác (nếu có): .........................................................................
PL23
Câu 11: Nhà trƣờng có ban hành hệ thống các văn bản, qui định sau đây
không?
TT
Hệ thống các văn bản, qui định
Có Không
1 Về quản trị, vận hành hạ tầng CNTT
Về biên soạn, phát triển nội dung, xây dựng học liệu và
2
sử dụng
3 Về sử dụng hệ thống trang thiết bị xây dựng nội dung
4 Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ giảng viên dạy
5
Về tiêu chuẩn và điều kiện đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
6 Về qui trình tổ chức và quản lý các hoạt động dạy-học
Về qui trình tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra-đánh
7
giá
8 Về quản lý, công nhận kết quả học tập
9 Về qui trình tuyển sinh và xét tốt nghiệp
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 12: Hoạt động dạy và học ngành ATTT của nhà trƣờng đƣợc thực
hiện theo hình thức nào?
Đào tạo theo niên chế Đào tạo theo học chế tín chỉ
Câu 13: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình dạy nhƣ thế nào?
Mức độ
STT
Quá trình dạy
Tốt Khá TB Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
2 Áp dụng CNTT trong giảng dạy
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-sinh
3
viên
4
Quá trình dạy có sự giám sát, hỗ trợ của đội ngũ quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): ...................................................................
PL24
Câu 14: Anh/Chị hãy đánh giá về quá trình học nhƣ thế nào?
Mức độ
TT
Quá trình học
Tốt
Khá
TB Yếu
1
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
Khả năng tự học của sinh viên qua bài
2
giảng theo yêu cầu của môn học
Tương tác giữa giảng viên-sinh viên-
3
sinh viên
Quá trình học có sự giám sát, hỗ trợ của
4
đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .....................................................................
Câu 15: Đánh giá của Anh (Chị) về chất lƣợng các hoạt động quản lý học
tập
Mức độ
TT
Chất lƣợng hoạt động quản lý học tập
Tốt Khá TB
Yếu
1 Hoạt động tự học, tự nghiên cứu học liệu
2 Hoạt động trao đổi, thảo luận trên di n đàn
3 Hoạt động học tập trên lớp học
4 Hoạt động luyện tập, thực hành
5 Hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi
Ý kiến khác (nếu có): ........................................................................
Câu 16: Anh/Chị hãy đánh giá về hoạt động kiểm tra-đánh giá?
Mức độ
S
Quá trình dạy và học
TT
Tốt Khá
TB Yếu
Thực hiện theo đúng qui trình và kế hoạch
1
2
Kết quả kiểm tra-đánh giá được thông báo cho sinh viên theo thời gian qui định
3
Kết quả kiểm tra-đánh giá được lưu trữ đầy đủ, chính xác
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................
PL25
Câu 17: Những bộ phận nào tham gia đánh giá kết quả học tập và xét tốt
nghiệp?
a) Khoa chuyên ngành b) Phòng Đào tạo c) Phòng Khảo th và ĐBCL d) Giảng viên chuyên môn e) Hội đồng chuyên môn ngành f) Khác: .....................................................................................
Câu 18: Hàng năm nhà trƣờng có thu thập các số liệu dƣới đây không?
TT
Các số liệu trong báo cáo hàng năm
Có Không
1 Tỷ lệ việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp trên số sinh viên nhập học đầu
2
khóa
3 Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của người học
Các số liệu khảo sát về sự hài lòng của đơn vị sử dụng
4
nhân lực
Ý kiến khác (nếu có): ..............................................................................
Câu 19: Anh/Chị đánh giá những yếu tố sau đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đến đào tạo cử nhân ngành ATTT?
Mức độ
TT
Các yếu tố
Ảnh hƣởng
Ít ảnh
Không ảnh
nhiều
hƣởng
hƣởng
Chủ trương, thể chế, chính sách về phát
1
triển giáo dục
Chủ trương, thể chế, chính sách về phát
2
triển hạ tầng công nghệ thông tin
3
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ
4
Xu thế phát triển của giáo dục và xu thế hội nhập quốc tế trên thế giới và trong
nước
5
Nhận thức của nhà trường về công tác đào tạo ngành ATTT
6 Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
PL26
Mức độ
TT
Các yếu tố
Ảnh hƣởng nhiều
Ít ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
7 Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo trong nhà
8
trường
Ý kiến khác (nếu có): .............................................................................
Câu 20: Xin Anh/Chị cho biết những khó khăn hiện nay của nhà trƣờng
nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo cử nhân ngành ATTT
a) Tuyển sinh không đủ số lượng b) Hạ tầng công nghệ đào tạo CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng hoặc chưa hiện đại
c) Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt
các hoạt động tương tác giữa giảng viên-sinh viên
d) Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập nhật
kiến thức, CNTT mới
e) Người học gặp khó khăn về phương tiện học tập f) Người học còn yếu về phương pháp và kỹ năng
học tập trên mạng Internet
g) Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng h) Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về phương pháp
và kỹ năng giảng dạy trên môi trường Internet
i) Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
về số lượng và dịch vụ hỗ trợ
j) Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa đầy đủ k) Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử dụng
nhân lực còn hạn chế
l) Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường chưa phù hợp m) Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp ứng n) Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo còn eo hẹp o) Khó khăn khác: ...........................................................................
PL27
Câu 21: Anh/Chị hãy cho biết ý kiến về năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý đào tạo khi tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung đánh giá đội ngũ quản lý
Trung
Tốt Khá
Yếu
bình
Lập kế hoạch dạy và học
1
Thực hiện qui trình quản lý đào tạo
2
Quản lý thực hiện kế hoạch và các hoạt
3
động dạy-học
Quản lý các điều kiện triển khai đào tạo
4
5
Quản lý đánh giá kết quả học tập, tốt nghiệp, cấp văn bằng
Quản lý các dữ liệu của sinh viên
6
Báo cáo, thống kê dữ liệu đào tạo
7
Ứng dụng các phần mềm trên máy tính
8
hỗ trợ quản lý đào tạo
Vận dụng văn bản pháp quy và xử lý các
9
tình huống phát sinh trong quản lý đào
tạo
Chủ động đề xuất các giải pháp, phương
10
án phù hợp trong quản lý đào tạo
Ý kiến khác (nếu có): .......................................................................
Anh/chị vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Ngành đào tạo: .........................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Anh/chị!
PL28
Phụ lục 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH ATTT (Dành cho CBQL và GV)
Kính gửi Ông/Bà: ……………………………………………………
Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học theo 2 tiêu chí: Tính cần thiết và Tính khả thi. Ông/Bà
vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp.
Câu hỏi 1: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các giải
pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây
Mức độ đánh giá
TT
Các giải pháp
Cần thiết
Không cần thiết
Ít cần thiết
Rất cần thiết
1
Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay
2
Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT
3
Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội
4
Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
6
Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
7
Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo
PL29
Câu hỏi 2: Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải
pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin sau đây
Mức độ đánh giá
TT
Các giải pháp
Khả thi
Không khả thi
Ít khả thi
Rất khả thi
1
2
3
4
6
Giải pháp 1:Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay Giải pháp 2: Tổ chức khảo sát nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành ATTT Giải pháp 3: Chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 4: Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội Giải pháp 5: Tổ chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
Ngoài những giải pháp đã nêu trên, Ông/Bà thấy cần bổ sung thêm giải pháp,
xin vui lòng ghi cụ thể nội dung giải pháp và cho điểm đánh giá trong ngoặc.
………………………………………………………………….……………………
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ 3. Trình độ chuyên môn: Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ; 4. Học hàm: Giáo sư Phó Giáo sư
5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm 6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên;
Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ông/Bà!
PL30
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN NGÀNH ATTT CỦA HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ
(Dánh cho ngƣời sử dụng lao động và cựu sinh viên) Kính gửi Ông/Bà: ……………………………………………………
Kính mong Ông/Bà cho ý kiến về chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã theo các vấn đề đưa ra dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh dấu X vào ô trống mà Ông/Bà cho là phù hợp. Câu hỏi 1: Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã đã đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động?
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
Câu hỏi 2: Các môn học trong CTĐT đều góp phần vào việc đạt được chuẩn đầu
ra?
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
Câu hỏi 3: Chuẩn đầu ra ngoại ngữ (tương đương TOEIC 450) của chương trình
đại trà là hợp lý?.
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
Câu hỏi 4: Thời gian đào tạo 5 năm cho cử nhân ngành An toàn thông tin như hiện nay là phù hợp?
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
PL31
Câu hỏi 5: Số lượng môn học tự chọn (chiếm trên 5% tổng số tín chỉ) trong CTĐT cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
Câu hỏi 6: Cấu trúc kiến thức của Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật mật mã là hợp lý?
a. Đồng ý……………
b. Không đồng ý……
c. Ý kiến khác…………………………………………………………
Câu hỏi 7: Ông/Bà cho ý kiến đánh giá về đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng mềm và
NCKH tại Học viện Kỹ thuật mật mã?
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1. Đào tạo ngoại ngữ trong chương trình đào tạo với 12 t n chỉ là hợp lý 2. Các học phần đào tạo kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, nghiên cứu khoa học trong chương trình đào tạo là hữu ch
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc): ………………………………………
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Trình độ chuyên môn:
Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ; 5. Thâm niên công tác: 1 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm 6. Chức vụ/chức danh:
Lãnh đạo Cán bộ quản lý Cán bộ kiêm giáo viên; Giảng viên; Chuyên viên Nhà khoa học