BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC **********

PHẠM ĐÌNH THẮNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

(EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC -

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG

ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

MÃ SỐ

: 91. 40. 114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. GS. TS. Nguyễn Hữu Châu

2. PGS.TS. Phạm Quang Trình

HÀ NỘI - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi, các số

liệu kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế

nghiên cứu, chƣa từng đƣợc bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.

Tác giả luận án

I

Phạm Đình Thắng

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám đốc Học Viện

Quản lý Giáo dục, đến GS.TS. Phạm Quang Trung, Giám đốc Học Viện Quản lý

Giáo dục và PGS. TS. Trần Hữu Hoan, Phó Giám đốc Học Viện Quản lý Giáo dục

cùng các Thầy Cô của Học Viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành

chương trình đào tạo tiến sĩ và hoàn thành luận án.

Tác giả đặc biệt cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Châu và PGS.TS. Phạm

Quang Trình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành

đến lãnh đạo và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học và cảm ơn tập thể

lãnh đạo, các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục về sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý

kiến hay cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.

Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới Học Viện Quản lý Giáo dục và Trường

Đại học Dược Hà Nội, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác

giả trong quá trình thực hiện luận án.

Tác giả đặc biệt gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và người thân đã

thường xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình công tác,

học tập và hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020

Tác giả luận án

II

Phạm Đình Thắng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................................. x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................................................ xi

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................ 3

3. Khách thể và đối t ng nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................... 4

5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................................... 4

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................................... 4

8. Ph ng pháp luận và ph ng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5

9. Luận điểm bảo vệ .............................................................................................................................. 7

10. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................................ 7

11. Cấu trúc của luận án ...................................................................................................................... 8

Ch ng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................................................................ 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................... 9

1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục ..................................................... 9

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục .................................... 13

1.2. Một số khái niệm c bản đ c sử dụng trong Đề tài luận án ............................................. 20

1.2.1. Hệ thống thông tin quản lý (MIS) ......................................................................................... 20

1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ...................................................................... 24

1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một c sở giáo dục đại học ............................ 36

1.3.1. EMIS trong một c sở giáo dục đại học ............................................................................... 36

1.3.2. Mục tiêu của EMIS đối với c sở giáo dục đại học ............................................................ 38

1.3.3. Những đặc tr ng của EMIS trong một c sở giáo dục đại học....................................... 39

1.4. Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học ................................................................... 54

1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học ..................... 54

1.4.2. Nội dung quản lý EMIS trong một c sở giáo dục đại học ............................................. 57

1.5. Những yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở các c sở giáo dục đại học ..................... 64

III

Ch ng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ....................................................................... 67

2.1. Khái quát về Tr ờng Đại học D c Hà Nội .......................................................................... 67

2.1.1. S l c về sự phát triển của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................ 67

2.1.2. C cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên ....................................................................... 70

2.1.3. Quy mô đào tạo ......................................................................................................................... 71

2.1.4. C sở vật chất và Công nghệ thông tin ................................................................................ 72

2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng .................................................................... 73

2.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................................................... 73

2.2.2. Xây dựng công cụ khảo sát ..................................................................................................... 74

2.2.3. Chọn mẫu khảo sát................................................................................................................... 74

2.2.4. Tổ chức khảo sát ....................................................................................................................... 75

2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................................................................ 75

2.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá ...................................................................................................... 75

2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại tr ờng Đại học D c Hà Nội ....... 78

2.3.1. Thực trạng về việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................................................................................................................. 78

2.3.2. Thực trạng việc xây dựng c sở dữ liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ................. 82

2.3.3. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............... 84

2.3.4. Thực trạng việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS ............................................................................................................................................... 86

2.3.5. Thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ở Tr ờng Đại học D c Hà Nội ......................................................................................................................................... 92

2.3.6. Thực trạng về c sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở Tr ờng Đại học D c Hà Nội .......................................................................................................................... 96

2.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở tr ờng Đại học D c Hà Nội ................................................................................................................................................................. 98

2.4.1. Thực trạng quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................................................................................................. 98

2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng c sở dữ liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ......... 102

2.4.3. Thực trạng về quản lý quy trình thu thập số liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 104

2.4.4. Thực trạng quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin của EMIS ...................................................................................................................................... 106

IV

2.4.5. Thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ........................................................................................................................ 112

2.4.6. Thực trạng về quản lý c sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động quản lý EMIS của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ........................................................................................................ 115

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 128

Ch ng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ............................................................................... 132

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................................................... 132

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trong tr ờng đại học ...................................... 132

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất l ng quản lý ........................................................................... 132

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ ............................................................ 132

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù h p với thực tiễn nhà tr ờng ........................................ 133

3.1.5. Biện pháp phát triển quản lý HTTTQLGD phải thiết thực, phù h p với điều kiện nguồn lực tài chính của nhà tr ờng .............................................................................................. 133

3.2. Biện pháp quản lý EMIS tại tr ờng Đại học D c Hà Nội .............................................. 134

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn thể cán bộ, nhân viên tr ờng Đại học D c Hà Nội ......................................................................... 134

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống c sở dữ liệu của EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................... 137

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội .................................................................................................. 142

3.2.4. Biện pháp 4: Đ a vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội thành vấn đề u tiên trong chiến l c phát triển cán bộ của tr ờng đại học D c Hà Nội ...................................................................................... 145

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng c ờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện c sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 148

3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ tr để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của tr ờng Đại học D c Hà Nội........................................... 157

3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đ c đề xuất .................. 161

3.3.1. Mục đich, nội dung, đối t ng, ph ng pháp khảo nghiệm ......................................... 161

3.3.2. Ph ng pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm ................................................................... 162

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................................. 162

3.4. Thử nghiệm biện pháp.............................................................................................................. 169

V

3.4.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................................................. 170

3.4.2. Kế hoạch tổ chức thử nghiệm .............................................................................................. 170

3.4.3. Nội dung thử nghiệm ............................................................................................................. 170

3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá .................................................................................................... 171

3.4.5. Một số kết quả liên quan đến thử nghiệm ......................................................................... 172

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 178

1. Kết luận ........................................................................................................................................... 178

2. Khuyến nghị ................................................................................................................................... 181

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 184

PHỤ LỤC

VI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Cán bộ giảng viên CBGV

: Cán bộ quản lý CBQL

: Công nghệ thông tin CNTT

CNTT & TT : Công nghệ thông tin và truyển thông

: Đại học ĐH

: Đội ngũ giảng viên ĐNGV

: Giáo dục đào tạo GDĐT

: Giảng viên GV

ĐHDHN : Đại học Dƣợc Hà Nội

: Sinh viên SV

: Học viên HV

: Công nghệ thông tin và Truyền thông. ICT

(Information and Communication Technology)

: Cơ sở dữ liệu CSDL

: Sách giáo khoa SGK

: Thông tin quản lý TTQL

TTQLGD : Thông tin quản lý giáo dục

HTTT : Hệ thống thông tin

HTTTQL : Hệ thống thông tin quản lý

HTTTQLGD : Hệ thống thông tin quản lý giáo dục

: Khoa học công nghệ KHCN

: Quản lý giáo dục QLGD

: Hệ thống thông tin Quản lý MIS

(Management Information System)

EMIS: Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục

VII

(Education Management Information System)

Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết .................................................................................................... 78

Bảng 2.3. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ........................................................................................................... 81

Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL về nguồn thông tin chủ yếu đƣợc sử dụng để khai thác các loại thông tin .................................................................................................................................................. 82

Bảng 2.5. Thực trạng về kết quả thực hiện quy trình thu thập số liệu của CBQL, CBGV và SV 84

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS .......................................................................................................................... 87

Bảng 2.7. Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS .......................................................................................................................... 88

Bảng 2.8. Đánh giả của SV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp bởi EMIS ...................................................................................................................... 91

Bảng 2.9. Đánh giả của CBQL về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS92

Bảng 2.10. Đánh giả của CBGV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ................................................................................................................................................................. 94

Bảng 2.11. Đánh giả của SV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ... 95

Bảng 2.12. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội .......................................................................................................................................................... 96

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ........................................................................................................... 98

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, CBGV, SV về quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS ..... 102

Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, CBGV và SV về kết quả quản lý quy trình thu thập số liệu .. 104

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin .................................................................................................................................. 106

Bảng 2.17. Đánh giá của CBGV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin .................................................................................................................................. 108

Bảng 2.18. Đánh giá của SV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông .............................................................................................................................................. 110

Bảng 2.19. Đánh giá của SV về thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS..................................................................................................................................................... 112

Bảng 2.20. Đánh giá của sinh viên về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quản lý EMIS của trƣờng hiện nay .................................................................................................................................... 115

Bảng 2.21. Đánh giá chung về Quản lý EMIS ở trƣờng hiện nay của CBQL .............................. 123

VIII

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.22. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý EMIS ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội .................................................................................................................................................. 128

Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 162

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 165

Bảng 3.3: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại ............. 172

Bảng 3.4: Ý kiến về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại ...................................................................................................................... 173

Bảng 3.5: Ý kiến về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS đƣợc đề xuất............................................................................................................. 173

Bảng 3.6: Ý kiến về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng trong việc thực hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm ....................... 174

Bảng 3.7: Đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm ..................................................................... 175

Bảng 3.8: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS sau khi thử nghiệm ............................................................................................................................................................... 175

Bảng 3.9: So sánh mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trƣớc và sau khi thử nghiệm .............................................................................................................................. 176

IX

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu

và xác định các loại thông tin cần thiết ............................................................. 99

Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBGV về quản lý các hoạt động để chỉ đạo việc thiết lập các

nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết .................................... 100

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của SV về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và

xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................ 101

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết nối mạng LAN, Internet và sử dụng các phần mềm quản lý của các

đơn vị trong Nhà trƣờng ................................................................................. 118

Biểu đồ 3.1. Sự tƣơng quan về tính cấp thiết của các biện pháp ....................................... 168

Biểu đồ 3.2. Sự tƣơng quan về tính khả thi của các biện pháp .......................................... 169

X

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống thông tin đƣợc mô tả sau đây ................................................ 22

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát một hệ thống thông tin quản lý ................................................. 24

Sơ đồ 1.3: Tiếp cận hệ thống tới thông tin quản lý giáo dục ............................................... 26

Sơ đồ 1.4: Các cơ sở dữ liệu về trƣờng học [13] ................................................................. 27

Sơ đồ 1.5. Đối tƣợng sử dụng và việc sử dụng thông tin trong QLGD ............................... 28

Sơ đồ 1.6. Các yếu tố của một hệ thống EMIS .................................................................... 30

Sơ đồ: 1.7. Sơ đồ Sơ đồ Hiển thị sự phát triển của EMIS [52] ............................................ 34

Sơ đồ:1.8. Các hệ thống con của một EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học .................. 48

Sơ đồ:1.9. Mối quan hệ của hệ thống EMIS trong nhà trƣờng ............................................ 50

XI

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nhiều năm qua, giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói

riêng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, đóng góp nhiều vào sự nghiệp xây dựng

và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, giáo dục đại học Việt Nam nếu so sánh với giáo

dục đại học các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, thì vẫn còn nhiều hạn chế,

cách tiếp cận quản lý hệ thống thông tin chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.

Công tác quản lý giáo dục trong các trƣờng đại học hiện nay chƣa đáp ứng

đƣợc các đòi hỏi, yêu cầu của sự phát triển: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục còn

bộc lộ nhiều yếu kém; Cơ chế phối hợp trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục

chƣa thực sự thống nhất đồng bộ, kém hiệu quả.

Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục là một khoa học, đồng thời cũng

là một nghệ thuật, giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Ngày nay, môi trƣờng toàn

cầu hóa đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng

phải giải quyết và xử lý một khối lƣợng thông tin rất lớn, đòi hỏi cung cấp thông tin

nhanh chóng và chính xác. Vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản

lý giáo dục là một việc làm mang tính tất yếu của thời đại khi mà hệ thống thông tin

quản lý đã và đang đƣợc sử dung phổ biến và rất hiệu quả ở các nƣớc phát triển nhƣ

Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nƣớc Châu Âu...

Ở nƣớc ta hiện nay, mặc dù nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhƣng

tỉ lệ sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trong các ngành còn khá

khiêm tốn so với khu vực và thế giới, nhất là đối với lĩnh vực quản lý giáo dục.

Nhận thức đƣợc tầm quan trong của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó

trong phát triển kinh tế xã hội, Đảng, Nhà nƣớc ta đã và đang tập trung ƣu tiên phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin, coi đó là chính sách đi trƣớc đón đầu. Một

loạt các dự án đang đƣợc triển khai nhƣ Chính phủ điện tử. Với mong muốn đƣa đất

1

nƣớc ta nhanh chóng bắt kịp trình độ phát triển của các nƣớc trong khu vực và thế

giới, sớm đƣa đất nƣớc trở thành xã hội thông tin, xã hội số.

Quản lý giáo dục cũng tuân theo qui luật chung của khoa học quản lý, rất cần

thông tin. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, khi các hoạt động

giáo dục vƣơn tới những tầm cao mới về cả qui mô lẫn chất lƣợng, nó đòi hỏi các

hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục, vốn đƣợc thiết lập để điều chỉnh và phối hợp

các hoạt động này, cũng phải đạt đƣợc trình độ tƣơng xứng. Hệ thống giáo dục vốn

là một hệ thống mở sẽ luôn luôn phải trao đổi thông tin với môi trƣờng bên ngoài.

Ngay trong nội tại một hệ thống giáo dục cũng luôn diễn ra những luồng thông tin

chỉ đạo từ cấp trên xuống, phản hồi từ các cấp lên, thông tin ngang giữa các đơn vị

cùng cấp… Một nhà quản lý giáo dục hàng ngày phải đối mặt với một lƣợng rất lớn

các thông tin đến và đi. Vì vậy để quản lý thành công một hệ thống giáo dục ở mọi

cấp độ, từ hệ thống giáo dục quốc dân cho tới một trƣờng học, nhất thiết phải quản

lý có hiệu quả việc thu thập và cung cấp thông tin về các chính sách giáo dục, kế

hoạch chiến lược, chỉ đạo, đánh giá và kiểm tra trong giáo dục... Để đáp ứng đòi

hỏi này, hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã đƣợc ra đời với vai trò kết nối chủ

thể quản lý và đối tƣợng quản lý, kết nối giữa các hệ thống giáo dục cùng cấp và

giữa hệ thống lớn với các hệ thống con…

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (Education Manegement Information

System - EMIS) là một công cụ quan trọng giúp nâng cao năng lực điều hành cho các

nhà quản lý giáo dục. Đây là hệ thống cho phép tiếp cận những thông tin quản lý giáo

dục, trong đó diễn ra sự biến đổi các thông tin đầu vào dƣới dạng số liệu thô thành

các thông tin đầu ra kịp thời, chính xác và sử dụng hiệu quả cho hoạt động quản lý

giáo dục. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã, đang và sẽ hỗ trợ, tham gia vào mọi

hoạt động của giáo dục và đào tạo: quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, cơ sở

vật chất thiết bị, quá trình dạy và học, quản lý tài chính giáo dục và đào tạo, quản lý

nhân sự, quản lý hành chính… Bởi vậy, một điều kiện để có nền giáo dục đại học thật

sự hiện đại là phải xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên

tiến và hiệu quả phục vụ quá trình quản lý và nâng cao chất lƣợng toàn hệ thống.

Đối với Việt Nam, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục không phải là

một việc mới mẻ nhƣng thực tế cho thấy còn nhiều bất cập và thiếu hiệu quả ở cả tầm

2

vĩ mô và vi mô. Nhận thức rõ điều đó ở tầm quản lý vĩ mô, Đảng và Nhà nƣớc ta

cũng đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục

trong việc đổi mới quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao chất

lƣợng và sức cạnh tranh của các cơ sở trong thời đại hội nhập kinh tế tri thức.

Trong khi nƣớc ta đang chủ trƣơng xây dựng các trƣờng đại học Việt Nam đạt

chuẩn khu vực và quốc tế, một việc cần làm ngay đối với tất cả các trƣờng đại học nói

chung là phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên tiến hiện đại.

Đối với một trƣờng đại học trong đó có Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, nếu có

một hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo đúng nghĩa của nó thì sẽ vô cùng

thuận lợi cho nhà trƣờng trong việc thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời

và chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Trên thực tế, hệ thống thông tin quản lý

ở các cơ sở giá dục đại học ở nƣớc ta hiện nay đƣợc đầu tƣ khá nhiều, hạ tầng khá

tốt. Song việc khai thác hệ thống thông tin ở các trƣờng lại chƣa đạt hiệu quả cao.

Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là công tác quản lý hệ thống

thông tin chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý

giáo dục (EMIS) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại

trường Đại học Dược Hà Nội” đƣợc tác giả chọn làm đề tài luận án với hy vọng

đƣa ra đƣợc các biện pháp để khai thác hiệu quả quản lý hệ thống thông tin quản lý

ở cơ sở giáo dục Đại học Dƣợc nói riêng và các trƣờng Đại học ở nƣớc ta nói

chung, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong nhà trƣờng.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống thông tin quản lý

giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và Trƣờng đại học Dƣợc Hà

Nội nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở

trƣờng đại học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều nhà trƣờng.

3. Khách thể và đối t ng nghiên cứu

3 1 hách th nghiên cứu

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học.

3

3 2 Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Câu hỏi nghiên cứu

(1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) là gì; bao gồm những thành

phần nào và những yếu tố nào sẽ tác động tới sự hoạt động của hệ thống này?

(2) Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhƣ thế nào trong một cơ sở

giáo dục đại học?

(3) EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học ở Hà Nội đang vận hành và quản lý

nhƣ thế nào?

(4) Những biện pháp quản lý nào có thể nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động của

EMIS tại các cơ sở giáo dục đại học.

5. Giả thuyết khoa học

Chất lƣợng và hiệu quả đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học nói chung và

của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu

tố Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) và quản lý hệ thống này của cơ sở

giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay việc quản lý hệ thống thông tin

quản lý ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội còn khá nhiều bất cập, hạn chế về việc phát

triển, quản lý hệ thống thông tin quản lý: quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu; quản

lý tổ chức cơ sở dữ liệu; quản lý quy trình thu tập dữ liệu cho hệ thống; quản lý việc

khai thác, chia sẽ nguồn dữ liệu… Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hệ thống

EMIS có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và thực hiện chúng một cách đồng

bộ ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội sẽ góp phần làm thay đổi hiện trạng của các quá

trình lƣu trữ, cập nhật, xử lý, khai thác các thông tin phục vụ tốt hơn việc quản lý,

điều hành các hoạt động của một cơ sở giáo dục nói chung và của trƣờng đại học

Dƣợc Hà Nội nói riêng, góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý, hiệu quả đào tạo của

trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án, bao gồm: Các khái

niệm cơ bản; Lý luận về hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo

4

dục đại học và quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục

đại học; Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong

các cơ sở giáo dục đại học.

6.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về hệ thống thông tin quản lý giáo dục và

quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội để

rút ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.

6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong

trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội và thử nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định kết quả

nghiên cứu của đề tài.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học

và đề xuất các biện pháp quản lý EMIS trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

- Cơ sở thực tiễn của Đề tài đƣợc giới hạn nghiên cứu dựa trên việc nghiên

cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

- Đối tƣợng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và Sinh viên

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

- Thử nghiệm biện pháp: Đề tài chỉ thử nghiệm biện pháp tăng cƣờng cơ sở

vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hệ thống thông tin quản lý

giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

8. Ph ng pháp luận và ph ng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp luận

8.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng

Luận án vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong

phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, giữa

các biện pháp quản lý và chất lƣợng quản lý.

8.1.2. Phương pháp tiếp cận tổng thể

Mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và các biện pháp quản lý đều dựa trên cơ

sở những quy định chung của hệ thống giáo dục phổ thông cũng nhƣ tuân thủ các

5

quy định của Luật giáo dục đại học, những Chiến lƣợc phát triển giáo dục, các yêu

cầu cũng nhƣ nội dung của việc đổi mới giáo dục đại học của đất nƣớc.

8.1.3. Tiếp cận quản lý sự thay đổi

Tất cả mọi quá trình đổi mới giáo dục đại học đều phải đƣợc triển khai một

cách chủ động. Sự thay đổi trong cách tiếp cận quản lý giúp loại bỏ những hạn chế,

bất cập trong quản lý vẫn tồn tại lâu nay, đây chính là lúc nhà lãnh đạo và quản lý

cần phải hành động làm cho quá trình thay đổi đƣợc diễn ra thuận lợi, hiệu quả và

không gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hƣởng hay gián đoạn hoạt động giáo dục.

Từ đó, phát huy những mặt mạnh của quản lý đã đƣợc chứng minh qua thực tiễn và

bổ sung những chƣơng trình mới, cách thức quản lý mới phù hợp với xu thế chung,

đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội.

8.1.4. Tiếp cận quản lý theo quá trình vận hành

Để nghiên cứu vấn đề này cách tiếp cận làm rõ hơn bản chất về vấn đề quản

lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo tiếp

cận quản lý EMIS theo quá trình vận hành Hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo

dục đại học.

8 2 Phương pháp nghiên cứu

8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu, bao gồm: các tác

phẩm nghiên cứu lý luận, tác phẩm kinh điển, văn kiện của Đảng và chính sách của

Nhà nƣớc, các chuyên khảo khoa học, công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có

liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Các thông tin đƣợc thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các công

trình khoa học, các bài viết trên tạp chí khoa học chuyên ngành, luận án tiến sĩ; tài

liệu hội thảo; các công trình, dự án nghiên cứu,... có liên quan đến đề tài nghiên

cứu; báo cáo, phân tích các tài liệu thống kê,… đã đƣợc công bố; nguồn tƣ liệu phục

vụ đề tài còn bao gồm các tƣ liệu, tài liệu của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan

quản lý Nhà nƣớc.

6

8.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra (bằng phiếu hỏi): Thiết kế và sử dụng các mẫu phiếu

điều tra để tìm hiểu nhận thức, quan điểm, nhận xét, đánh giá của các đối tƣợng đƣợc hỏi ý kiến về thực trạng vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề

xuất các biện pháp.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số nhà quản lý của cơ sở

GDĐH, một số hiệu trƣởng/phó hiệu trƣởng trƣờng đại học để thu thập các thông tin cần thiết. Đồng thời, bổ sung làm rõ thêm các thông tin, số liệu thu đƣợc của

phiếu điều tra nghiên cứu thực trạng.

- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia (các nhà quản lý, các học

giả, các nhà chuyên môn,… để trƣng cầu ý kiến, đánh giá về các biện pháp đề xuất.

8 3 Các phương pháp bổ trợ

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ về hệ thống EMIS và

quản lý EMIS;

- Các phƣơng pháp xử lý thống tin: Sử dụng phần mềm SPSS

9. Luận điểm bảo vệ

(1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong một cơ sở giáo dục đại

học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành của cơ sở giáo

dục. Để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh

hiện nay cần đổi đổi mới quản lý EMIS.

(2) Thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học còn có những bất cập,

hạn chế cần đƣợc khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành.

(3) Đổi mới quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của cơ sở giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội.

10. Đóng góp mới của luận án

10.1. Về mặt lý luận

Luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục

đại học. Theo tiếp cận quá trình vận hành hệ thống thông tin, luận án làm sáng tỏ

đƣợc nội dung quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học, góp phần làm sáng tỏ

7

phong phú thêm lý luận về quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh

hiện nay.

10 2 Về mặt thực tiễn

- Nhận diện đƣợc thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học theo tiếp

cận quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học; chỉ ra

đƣợc những hạn chế, nguyên nhân hạn chế của việc quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục

đại học thông qua nghiên cứu trƣờng hợp ở trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội trong thời

gian vừa qua;

- Đề xuất đƣợc các biện pháp để khắc phục những hạn chế trong quản lý EMIS

ở các cơ sở giáo dục đại học trong thời gian tới.

11. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Danh

mục các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả, luận án đƣợc cấu trúc thành

3 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)

ở cơ sở giáo dục đại học.

Chương 2. Thực trạng Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)

trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Chương 3. Biện pháp Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)

trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội.

8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN

QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục

Từ nửa cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta chứng

kiến một sự thay đổi to lớn trong xã hội loài ngƣời, trong đó kỹ năng toàn cầu, hiểu

biết quốc tế, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tri thức mới và sự uyên thâm

mới làm nên sự khác biệt giữa các chủ thể (quốc gia, con ngƣời). Không giống nhƣ

trƣớc đây, sự khác biệt đƣợc quyết định bởi tiền vốn, vật tƣ, đất đai và năng lƣợng.

Nhờ biết đón đầu và nắm bắt đƣợc những ƣu thế về tri thức mới và khoa học công

nghệ mà Ấn Độ - vốn là một nƣớc nghèo nhƣng lại là quốc gia xuất khẩu phần mềm

lớn nhất sang phƣơng Tây, hàng năm đào tạo ra hàng nghìn kỹ sƣ chất lƣợng cao từ

các Viện đại học công nghệ và quản lý. Ngƣời Philipines cũng nhờ những kỹ năng

toàn cầu này mà kiếm đƣợc khá nhiều tiền bằng dịch vụ tại sân bay Dubai và thu

ngoại tệ khoảng 6-8 tỷ đôla/năm nhờ xuất khẩu lao động [44].

Những dẫn giải trên đây đặt ra các vấn đề phải suy ngẫm về một chiến lƣợc

đào tạo con ngƣời có chất lƣợng cao để làm giàu bằng chất xám với tỷ trọng lãi lớn

trong một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Nói cách

khác, chính sự xuất hiện nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đang đòi hỏi một hệ

thống giáo dục mới với nội dung giáo dục mới và phƣơng pháp giáo dục mới để

cung cấp cho con ngƣời khả năng thích nghi đƣợc với môi trƣờng xã hội thay đổi

nhờ trang bị những kỹ năng toàn cầu: hiểu biết và sử dụng máy tính, Internet, ngoại

ngữ, địa lý, văn hóa và truyền thống dân tộc, văn hóa, kinh tế và những vấn đề

mang tính thời đại, tính quốc tế[13].

Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống giáo dục hiện đại mang những đặc điểm khác

biệt và cần đổi mới rất nhiều so với hệ thống giáo dục hiện tại. Trƣớc hết nền giáo

dục tƣơng lai phải mang tính mở và mềm dẻo, linh hoạt hơn so với hệ thống giáo

dục hiện tại còn đóng kín, cứng nhắc. Giáo dục hiện đại tạo điều kiện cho con ngƣời

9

học tập suốt đời, học mọi lúc mọi nơi, trong đó các trƣờng, các cấp học đƣợc liên

thông, móc xích với nhau trong khi giáo dục hiện nay giới hạn học tập chỉ trong một

khoảng thời gian nhất định và rất khó chuyển đổi ngành nghề. Hơn nữa, thay vì tƣ

tƣởng thi cử và bằng cấp nhƣ hiện nay, giáo dục hiện đại cần tập trung xây dựng

chất lƣợng con ngƣời theo những tiêu chí đƣợc quốc tế hóa [49].

Nhƣ vậy, để đáp ứng những thay đổi đó, cần cấu trúc hóa lại cả hệ thống lẫn

nội dung giáo dục và đào tạo, đƣa ra những tiêu chuẩn chất lƣợng mới, hợp tác quốc

tế và đặc biệt là phải thay đổi tƣ duy về giáo dục và quản lý giáo dục. Một trong

những điểm cần đổi mới tƣ duy đó là đổi mới quản lý giáo dục dựa trên nền tảng

của công nghệ thông tin và truyền thông. Nhờ cuộc cách mạng về công nghệ

thông tin và truyền thông mà hạt nhân của nó là tin học và viễn thông, hoạt động

quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đã đƣợc nâng lên một tầm cao mới.

Thuật ngữ công nghệ thông tin và truyền thông có một lịch sử dài thay đổi thuật

ngữ qua các thời kỳ khác nhau: từ điện tử + toán tính (điện toán)  Máy tính  Tin

học  Công nghệ thông tin  Công nghệ thông tin và truyền thông [13].

Hệ thống thông tin quản lý ra đời kết nối chủ thể quản lý với đối tƣợng quản

lý. Với sự phát triển nhanh mạnh của CNTT việc ứng dụng nó trong quản lý góp

phần hết sức quan trọng trong quản lý EMIS. Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng

để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử

lý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các

phƣơng pháp khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính,

mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và

khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động

kinh tế, xã hội, văn hoá... của con ngƣời.

Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (Information Technology) đƣợc hiểu là các

ứng dụng liên quan đến máy vi tính và đƣợc phân loại dựa trên phƣơng thức chúng

đƣợc sử dụng trong lớp học chứ không dựa trên nguyên lý hoạt động của chúng.

(Means et al, 1993)

10

Việc sử dụng máy vi tính, phƣơng tiện truyền thông và internet… trong giáo

dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết

sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin là một công nghệ tạo khả năng

(enabling technology), nghĩa là giúp con ngƣời có thêm khả năng trong hoạt động

trí tuệ chứ không phải thay thế con ngƣời trong hoạt động đó. Có thêm nhiều

phƣơng tiện hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có thêm thời gian

và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lƣợng trí tuệ cao hơn hoạt

động dạy học theo phƣơng pháp truyền thống.

Trong nền giáo dục mới, ngƣời học không chỉ đòi hỏi biết thêm nhiều tri thức,

mà phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo tri thức. Vì vậy, ngƣời giáo viên phải

làm tốt vai trò ngƣời hƣớng dẫn quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con

đƣờng phát hiện tri thức. Qua đó trau dồi khả năng độc lập và tƣ duy sáng tạo cho

học sinh. Để ứng dụng chất lƣợng và hiệu quả cao công nghệ thông tin vào dạy học

trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lƣợng tri thức tăng lên nhanh chóng,

những tri thức mà học sinh cần đến và sử dụng trong cuộc sống của mình trong

tƣơng lai có thể là những tri thức mà hiện tại nằm ngoài hiểu biết của giáo viên. Thì

vốn quý của giáo viên là truyền lại cho học sinh những phƣơng pháp suy nghĩ, độc

lập tìm kiếm và phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể

của mình. Theo nhà triết học Whitehead, có thể chúng ta là thế hệ đầu tiên trong

lịch sử mà những hiểu biết của cha ông ít có giá trị thực tiễn đối với cuộc sống của

chúng ta nhƣng những tri thức có giá trị lại đƣợc sản sinh ra trong quãng đời mà

chúng ta sống.

Vì vậy, để chuẩn bị cho thể hệ trẻ hiện nay thích nghi với một “xã hội học tập”

trong thế kỷ 21, giáo dục phải hƣớng ngƣời học vào việc học, cách học nhƣ thế nào

và nhƣ thế nào để kết hợp đƣợc những hiểu biết mới với những tri thức đã có.

Cho đến thập niên 60 của thế kỷ XX, vai trò của các hệ thống thông tin mới

chỉ là xử lý các hoạt động giao dịch kinh doanh, lƣu trữ... sau đó mở rộng chức

năng tập trung vào việc cung cấp thông tin tổng hợp trợ giúp các nhà quản lý trong

việc ra quyết định và hệ thống thông tin quản lý (MIS - Management Information

11

Systems) đƣợc hình thành. Bên cạnh hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông

tin tác nghiệp (OIS -Operations Information Systems) gắn liền với viêc xử lý các

hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ xác định và nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động có tính thƣờng xuyên trong một tổ chức. Nó chịu trách nhiệm xử lý

các hoạt động giao dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc hệ thống tự động

hóa văn phòng [13].

Thập niên 70: Chứng kiến xu thế phát triển hệ thống quản lý, phƣơng pháp

luận, kinh tế và máy tính hóa.

Vào những năm của thập niên 80: Ngƣời ta thấy rõ xu thế xây dựng cơ sở dữ

liệu quản lý, các công cụ nâng cao năng suất, ảnh hƣởng của công nghệ tới cơ cấu

tổ chức, tin học văn phòng [44].

Đến thập niên 90, các nhà nghiên cứu đi sâu vào hoạt động thông tin và hiệu

quả của nó trong các tổ chức, đặc biệt quan tâm tới EMIS, trọng tâm nghiên cứu sử

dụng và phân phối thông tin, nghiên cứu những ứng dụng và ảnh hƣởng tích cực

của công nghệ thông tin tới chất lƣợng và hiệu quả của quản lý [33].

Do vậy, khái niệm EMIS đƣợc sử dụng để miêu tả những khái niệm hệ thống

thông tin với phạm vi rộng đƣợc thịnh hành ở nhiều giai đoạn khác nhau.

Cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu về EMIS trong số đó phải kể đến là

Vƣơng Thanh Hƣơng, 1999 với đề tài cấp bộ “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống

thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam”. Nội dung của đề tài phần lớn đánh

giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam trong đó

EMIS chỉ là một số hạn chế và nguyên nhân của thực trạng trong giai đoạn hiện

nay. Bộ Giáo dục và Đào tạo “Lộ trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo

dục (EMIS) tích hợp”, với qui mô và cấp độ đánh giá đơn giản các lộ trình chung

xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS tích hợp Lộ trình EMIS này

giải quyết các vấn đề sau đây: Xác định các yêu cầu cơ bản cho một hệ thống EMIS

tích hợp; Vạch ra các hoạt động cần thiết, các giai đoạn tiến hành; Thiết kế những

cơ chế và phƣơng thức tổ chức cần thiết để đạt đƣợc kết quả mong muốn. UNESCO

12

2002 - 2015 “Hệ thống thông tin quản lý EMIS và việc xây dựng cho tất cả (EFA)

Kế hoạch hành động”, với hệ thống EMIS nêu lên một số khái niệm cơ bản về

EMIS và các tính năng chính, xây dựng kế hoạch, các giai đoạn thiết kế và phát

triển EMIS. Haiyan Hua và Jon Herstein đại học Harvard 2003 “EMIS và tác động

của họ trong quản lý giáo dục và Hua Herstein Hệ thống quản lý giáo dục Thông tin

(EMIS). Tích hợp dữ liệu và Hệ thống thông tin và tác động của họ trong quản lý

giáo dục”, Đề tài đánh giá về quản lý hệ thống dữ liệu và hệ thống EMIS

Framework, định nghĩa của EMIS; ba biện pháp chính để EMIS thành công; bên

cạnh đó đề tài cũng đề cấp đến một số vấn đề về sản xuất kịp thời và đáng tin cậy

của dữ liệu và thông tin; đề tài cũng đề cập đến một số vấn đề về tích hợp dữ liệu và

chia sẻ dữ liệu giữa các Sở và Sử dụng hiệu quả dữ liệu và thông tin cho các quyết

định chính sách; Tổng hợp EMIS; tích hợp dữ liệu cho phép tạo ra thông tin chính

sách có liên quan; Chiến lƣợc tích hợp các yếu tố kỹ thuật. Mã hóa thông tin, chiến

lƣợc tích hợp dữ liệu; Sử dụng các dữ liệu EMIS; Hệ thống hoạch định chính sách

và đánh giá EMIS; Giám sát và đánh giá hệ thống EMIS; Chính sách và nghiên cứu

chính sách cho phát triển EMIS; Tầm nhìn chung vấn đề thể chế chung cho EMIS;

Xây dựng một môi trƣờng để có một nền văn hoá thông tin Sử dụng EMIS; Văn hóa

giao tiếp và chia sẻ thông tin; Ngân sách, nhân sự và điều phối EMIS.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục trên thế giới đã

có từ lâu: Tổ chức Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã tổ chức nhiều hội nghị cho các nuớc

thành viên trong khu vực về phát triển EMIS và công tác quản lý đƣợc tin học hóa [49].

Chƣơng trình hoạt động của APEID (Asia and the Parcific programme of

Educational Innovatin for Development) của UNESCO đƣợc chuẩn bị cho giai đoạn

2002-2007 đã có chủ đề Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để đổi mới

giáo dục.

Philipines là một trong những nƣớc thuộc châu Á có EMIS rất tiên tiến và hiện

đại, thực hiện thu và nhận thông tin qua trạm vệ tinh. Mô hình EMIS của Philipines

đã đƣợc nhiều nƣớc học tập và nhận chuyển giao [13].

13

Năm 1984 tổ chức UNESCO khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (UNESCO/

PROAP) đã đƣa ra một chƣơng trình hành động với tên gọi “Tăng cường lập kế

hoạch và QLGD dựa trên cơ sở thông tin”, thông qua đó phát triển EMIS khu vực.

Năm 1992 tổ chức trên xuất bản cuốn tài liệu “Hệ thống thông tin QLGD (Education

Management Information System - EMIS)”, là một tài liệu có giá trị định hƣớng cho

các nghiên cứu, xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả [12].

Trong bài báo nghiên cứu có nhan đề “Những thách thức trong quản lý EMIS

ở các trƣờng học trong thập niên đầu thế kỷ 21”, (School Management of EMIS in Early 21st Century) công bố ngày 19 tháng 12 năm 2019 bởi tổ chức Alpha Bah,

thuộc Bộ Giáo dục Cơ bản và Giáo dục trung học Gambia đã phân tích những yếu

kém trong hệ thống EMIS và trong cách thức tổ chức vận hành các hệ thống này ở

một số nƣớc Châu Phi.

Bài công bố này là bài thứ 13 trong loạt bài đƣợc xuất bản vào năm 2019 trong

bối cảnh hợp tác giữa Hiệp hội Phát triển Giáo dục ở Châu Phi (ADEA) và các đối

tác Giáo dục Toàn cầu. Bài nghiên cứu đã chỉ rõ những thách thức mà các nƣớc

Châu Phi đối mặt, đó là: Bất chấp những tiến bộ của các nƣớc Châu Phi trong việc

sản xuất và sử dụng dữ liệu giáo dục để hỗ trợ lập kế hoạch và thông báo chính sách

và ra quyết định trong quản lý, nhiều lỗ hổng vẫn tồn tại. Một số đánh giá đƣợc thực

hiện trong thập kỷ qua bởi ADEA và các tổ chức phát triển khác cho thấy hầu hết

các nƣớc Châu Phi phải đối mặt với một số thách thức trong việc đƣa ra số liệu

thống kê giáo dục kịp thời, chính xác và toàn diện. Thách thức này thậm chí còn rõ

rệt hơn ở các quốc gia đang ở trong tình trạng sung đột, hậu sung đột, nơi số ngƣời

tị nạn hoặc di dời trong nƣớc rất cao.

Các nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả EMIS hiện tại ở quốc gia này bị hạn

chế trong việc tạo ra và báo cáo dữ liệu một cách toàn diện, đặc biệt là các lĩnh vực

quan trọng nhƣ đánh giá sự tham gia của giáo viên và ngƣời học, kết quả học tập

thanh niên ngoài trƣờng, giáo dục không chính quy, ngƣời tị nạn và ngƣời khuyết

tật. Ngoài ra, nghiên cứu cũng khẳng định: sự phối hợp của các tác nhân trong các

quốc gia vẫn còn yếu và việc thu thập và báo cáo dữ liệu bị phân tán, liên quan đến

14

một số Bộ và tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý các hệ thống thông tin quản lý

giáo dục (EMIS).

Trong cuốn sách có nhan đề “Quản lý hiệu quả hệ thống thông tin quản lý giáo

dục nhằm tăng cường học tập từ xa và giáo dục thông thường”, Nhà xuất bản: IEEE,

Số phát hành: (Tháng 11 năm 1999), trang: 247 - 254 của tác giả H.Latchman; Ch.

Salzmann; H. Bouzekri, đã khẳng định: Sự phát triển nhanh chóng của Internet và các

phần mở rộng đa phƣơng tiện của World Wide Web cho phép những phát triển mới

trong cách giảng viên truyền đạt kiến thức cho sinh viên của họ. Không có gì sẽ thay

thế việc học đồng bộ thông qua tƣơng tác mặt đối mặt nhƣng đôi khi không khả thi

khi học sinh tham gia các lớp học thông thƣờng do hạn chế về khoảng cách hoặc thời

gian. Cuốn sách trình bày một mô hình sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao trải

nghiệm học tập cho sinh viên trong trƣờng thông thƣờng, cũng nhƣ cho học sinh có

hoàn cảnh yêu cầu họ không đồng bộ về thời gian hoặc không gian. Cách tiếp cận

đƣợc mô tả nhấn mạnh một giải pháp cho phép sinh viên tham gia lớp học trong thời

gian thực hoặc thông qua Internet có thể truy cập tài liệu video đƣợc lƣu trữ thông

qua các liên kết liên quan đến tài nguyên đào tạo trực tuyến bất cứ lúc nào. Giải pháp

đề xuất cho phép tƣơng tác giữa các sinh viên và giữa sinh viên và ngƣời hƣớng dẫn,

là chìa khóa để học tập hiệu quả. Ngoài ra, ngƣời hƣớng dẫn duy trì một mức độ chủ

động đáng kể trong việc sử dụng vật liệu đa phƣơng tiện đƣợc chuẩn bị trƣớc hoặc sử

dụng bảng viết thông thƣờng hoặc vật liệu viết tay thông qua các máy chiếu truyền

thông. Cuốn sách mô tả các vấn đề kỹ thuật liên quan và các giải pháp đƣợc lựa chọn

để cung cấp các lớp học trực tuyến và lƣu trữ nâng cao.

Cuốn sách này cũng cung cấp một số ý kiến về việc các hệ thống thông tin

quản lý giáo dục (EMIS) phải tham gia vào các quá trình dạy học với sự hỗ trợ của

công nghệ thông tin, nhằm đánh giá đƣợc lƣu trữ các thông tin về kết quả giảng dạy

và học tập của giảng viên và sinh viên tại các nhà trƣờng và trong giáo dục từ xa.

Cuốn sách cũng phân tích về những khó khăn mà các nhà quản lý từ cấp trƣờng

đến các khoa trong nhà trƣờng phải đối mặt khi thu thập, xử lý và lƣu trữ các thông

tin dạy và học trong hệ thống EMIS và trong bối cảnh dạy học đa dạng đến nhƣ vậy.

15

Ở Việt Nam, công nghệ thông tin đến muộn hơn nên việc ứng dụng trong quản

lý còn khiêm tốn. Tuy nhiên đã có nhiều diễn đàn khoa học đƣợc tổ chức với sự

quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà hoạt động giáo dục và các nhà khoa học có

liên quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập một trung tâm công nghệ thông tin

phục vụ công tác quản lý giáo dục và mang lại kết quả bƣớc đầu trong xây dựng hệ

thống EMIS. Thành công gần đây nhất phải kể đến là việc thí sinh có thể biết đƣợc

điểm thi tốt nghiệp và thi vào đại học của mình ở bất cứ nơi nào mà không cần phải

chờ đến khi có giấy báo điểm mới biết nhờ truy cập vào hệ thống mạng thông tin

của Bộ; Trên thực tế, một số địa phƣơng và cơ sở giáo dục đào tạo đã xây dựng

thành công hệ thống thông tin quản lý giáo dục và bƣớc đầu phục vụ cho công tác

quản lý [44].

Tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, mặc dù là một trƣờng đầu ngành về chất

lƣợng đào tạo cán bộ Dƣợc cho cả nƣớc, qui mô về cơ sở vật chất nhỏ bé song lại là

đơn vị đầu tiên trong ngành có HTTTQLGD hoàn chỉnh trên mạng Internet (e-

EMIS) và ứng dụng các phần mềm dạy học tại cơ sở đào tạo đại học. Phần mềm

quản lý này hƣớng tới xây dựng mô hình trƣờng học điện tử, không chỉ cho phép

lập các báo cáo thống kê, cung cấp thông tin về các đối tƣợng quản lý mà còn có thể

cung cấp CSDL cho tuyển sinh đại học, cao đẳng và các môn học tiếp theo bởi có

đầy đủ thông tin về lực học, xếp loại học sinh và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật qui

chế xếp loại đánh giá sinh viên thông qua internet. Việc quản lý hệ thống EMIS tại

trƣờng bƣớc đầu đạt đƣợc kết quả mong muốn khi các hệ thống này phục vụ công

tác đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, công tác tài chính, văn thƣ lƣu

trữ, công tác nhân sự quản lý các phần mểm nhân sự trong tổ chức cán bộ, công tác

nghiên cứu khoa học,

Tiếp theo Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là các trƣờng đại học thuộc lĩnh vực

đào tạo ngành Dƣợc là các trƣờng đại học: Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa

Y Dƣợc thuộc Đại học Quốc Gia, trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, trƣờng Đại

học Y Huế, các trƣờng đào tạo thuộc nhóm ngoài công lập có đào tạo ngành dƣợc

Khoa Y Dƣợc Trƣờng đại học Đại Nam, Khoa Y Dƣợc Trƣờng đại học Thành Tây,

16

… đã từng bƣớc đón nhận và sử dụng thử nghiệm hệ thống này trong việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua,

HTTTQLGD đã đƣợc ngành giáo dục của tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc đƣa

vào thử nghiệm. Theo nhận định của một số cán bộ quản lý giáo dục các tỉnh, EMIS

bƣớc đầu thu đƣợc những kết quả khả quan và khẳng định sự ƣu việt của nó trong

vai trò phục vụ công tác quản lý giáo dục [12].

Nhìn chung, HTTTQLGD đã đƣợc các cơ sở nhìn nhận nhƣ một hệ thống

quản lý thông tin giáo dục một cách toàn diện về trƣờng, lớp, học viên, sinh viên, tài

chính, cơ sở vật chất, là công cụ cung cấp thông tin nội bộ và liên ngành, cho phép

thiết lập các website về quản lý giáo dục…

Bên cạnh những ƣu điểm, các cơ sở này cũng nhận thấy một số tồn tại của

HTTTQLGD nhƣ: chƣa ban hành văn bản pháp qui cho việc sử dụng hệ thống, công

cụ kiểm tra và làm sạch số liệu chƣa đƣợc xây dựng, đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên

trách cho hệ thống thƣờng xuyên bị thay đổi làm cho công tác cập nhật số liệu bị

gián đoạn. Tất cả những yếu tố đó làm giảm tính chính xác và hiệu quả của hệ thống

dữ liệu. Một khó khăn nữa của các cơ sở là đội ngũ cán bộ chƣa đủ mạnh về CNTT,

hoặc mới triển khai ở cấp phòng ban và bộ môn và lấy trƣờng học làm cơ sở nên

việc thu thập thông tin rất khó khăn.

Ở Việt Nam, vào thập niên 90 đã có nghiên cứu đánh giá tổng thể về giáo dục

và đào tạo và nguồn nhân lực của ngành (VIE 89/02), trong đó khẳng định tầm quan

trọng của TTQLGD. Các hoạt động của HTTTQLGD (EMIS) của Việt Nam đang

trong quá trình hoàn thiện, đã có thay đổi và cải tiến tuy nhiên chƣa nhiều. Một số

công trình nghiên cứu cấp Bộ đề cập một số biện pháp tăng cƣờng tiềm năng và

nâng cao năng lực cho trung tâm Thông tin quản lý của Bộ GD&ĐT (nay là Cục

thông tin QLGD bộ GD&ĐT) lựa chọn để điều hành các hoạt động TTQLGD có

hiệu quả hơn [13].

Cùng với các chƣơng trình hành động cụ thể liên quan tới phát triển

HTTTQLGD cũng đã có những nghiên đề cập tới vấn đề này. Tác giả Nguyễn Thị

Khánh, Hà Nội thực hiện đề tài: “Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý

17

đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân giai đoạn 2001 - 2010”,

Phùng Tiến Hải (2004) với đề tài: “Nghiên cứu thiết kế một số phần mềm phục vụ

công tác tin học hóa quản lý tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân”, Lê Thị Mai

Phƣơng (2006) thực hiện đề tài : “Giải pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý

giáo dục tại Học viện quản lý giáo dục”, Hoàng Đức Nhuận, tạp chí TTKHGD số

61/97 "Mạng lưới hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong sự nghiệp công

nghiệp hóa và hiện đại hóa", Vƣơng Thanh Hƣơng (2007) với đề tài: "Hệ thống

thông tin quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Đoàn Phan Tân

(2004), Giáo trình dành cho sinh viên ngành quản lý văn hóa: "Hệ thống thông tin

quản lý (Management Information System). Đặng Tuấn Anh (2017), “Phát triển

HTTT quản lý và hỗ trợ đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của

các giảng viên các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam - Thử nghiệm tại

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân”. Nguyễn Hữu Dân (1990), “Một số giải pháp

về thông tin QLGD (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo

hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động”. Đặng Quốc Bảo (1997), “Một

số giải pháp hoàn thiện thông tin QLGD và đào tạo Việt Nam”. Phạm Đình Thắng

(2012) với đề tài: "Phát triển Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trường đại học

Dược Hà Nội". Nguyễn Ngọc Huệ (2007) trong đề tài nghiên cứu “Những biện

pháp hoàn thiện Hệ thống thông tin quản lý Giáo dục (EMIS) của Trường Cao đẳng

nghề Nam Định”. Tác giả đã phân tích thực trạng của hệ thống thông tin EMIS tại

trƣờng Cao đẳng Nghề Nam Định cũng nhƣ thực trạng quản lý hệ thống EMIS,

đồng thời cũng chỉ rõ những bất cập và hạn chế đang tồn tại của hệ thống và của

việc quản lý hệ thống EMIS, những vấn đề có tính tƣơng đối phổ biến ở nhiều cơ sở

giáo dục và đào tạo tại Việt Nam. Tác giả cũng đề xuất một số biện pháp quản lý

nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống EMIS của trƣờng Cao đẳng Nghề Nam Định và

nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả hơn hệ thống này trong công tác quản lý.

Một số nghiên cứu của các công trình nêu trên chủ yếu mang tính lý luận,

nặng về các tiêu chí bình xét và còn mang tính chủ quan, thiếu độ tin cậy về mặt

khoa học, cách thức thực hiện còn quá đơn giản, mang tính cảm quan nặng về bình

18

xét, nên còn hạn chế hiệu quả của việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn. Điều này

đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau:

- Việc nghiên cứu các khâu, các quá trình trong nội bộ còn ít có sự tham gia

của người thụ hưởng như: (học viên, sinh viên, …) sản phẩm mà họ tạo ra, trong

khi chính họ mới là ngƣời biết rõ dịch vụ EMIS mà họ cung cấp tốt xấu ra sao?

Trong khi đó giữa các đồng nghiệp trong cùng một đơn vị chuyên môn do thiếu các

tiêu chí xác đáng và có cơ sở khoa học nên kết quả nghiên cứu có thể còn tùy thuộc

vào sự nhận thức của mỗi cá nhân và bị chi phối rất lớn của tính cả nể, tính ham

thành tích cho các đơn vị mình [44].

- Phần lớn, các tiêu chí đánh giá và kết quả nghiên cứu chú ý đến mặt định

tính của các kết quả của hoạt động: nhƣ số liệu nghiên cứu, số bài báo đã công bố,

số tài liệu nghiên cứu khoa học đã tham gia, … Điều này dẫn đến hậu quả không

mong muốn là đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào số lƣợng kết quả công việc việc

hơn là chú ý đến chất lƣợng ứng dụng của nó trong giảng dạy và nghiên cứu khoa

học [49]

- Các tiêu chí đánh giá thực tiễn và kết quả của hoạt động nghiên cứu thiếu

tính toàn diện, đa chiều: Các hoạt động nghiên cứu về EMIS bao gồm nhiều nội

dung khác nhau. Trong những giai đoạn khác nhau chúng ta mới chú ý đến một số

hoạt động nhất định, hoặc bỏ qua một số yếu tố nhất định vì không có đủ dữ liệu để

xem xét. Năng lực và kinh nghiệm của giảng viên chuyên trách và đội ngũ làm công

tác phát triển EMIS đƣợc tích lũy theo thời gian (trên thực tế ngành giáo dục có

thâm niên) nhƣng khi việc đánh giá chỉ tính đến giai đoạn hiện tại, kinh nghiệm

chƣa tích lũy đến yếu tố dài hạn [33].

- Một số tiêu chí mới mô tả, mang đặc trưng cảm tính: không có sự định lƣợng

tƣơng ứng rất khó cho việc kiểm tra đánh giá các chỉ số thông tin quản lý giáo dục.

Từ thực trạng trên có thể nhận thấy sự thiếu hụt về kinh nghiệm và chƣa hoàn

thiện trong công tác quản lý EMIS và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam trong các

mặt sau:

19

Thứ nhất, hầu hết các trƣờng nhất là khối các trƣờng đại học chƣa có một tiêu

chí để đánh giá EMIS một cách khoa học, khách quan, việc áp dụng của các trƣờng

này về các bộ qui chuẩn và quy trình do trƣờng kia xây dựng có thể không phù hợp

do những đặc thù về khối ngành đào tạo, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ chuyên

trách về công tác CNTT. Đặc biệt hệ thống các bộ tiêu chí chƣa toàn diện, chƣa

đảm bảo các mặt chất lƣợng và số lƣợng của hoạt động này, nên chƣa đảm bảo tính

khách quan trong sử dụng và khai thác [12].

Thứ hai, chƣa có cơ quan quản lý giáo dục hay trƣờng đại học nào xây dựng

đƣợc quy trình thu thập và xử lý thông tin để đánh giá thực trạng này một cách phù

hợp. Có qui trình mới đảm bảo thƣờng xuyên việc thu thập, đầy đủ thông tin và xử

lý dữ liệu một cách khách quan phục vụ công tác đánh giá về EMIS.

Thứ ba, chƣa có một hệ thống EMIS tập trung ở cơ sở nào để trợ giúp việc thu

thập và xử lý thông tin một cách khoa học, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Khi

có một hệ thống tiêu chí đánh giá đầy đủ các quy trình thu thập xử lý thông tin đánh

giá theo bộ tiêu chí đánh giá cũng khá phức tạp cách làm thủ công hoặc bán thủ

công không thể đáp ứng đƣợc nhanh chóng, chính xác và kịp thời các hoạt động

quản lý EMIS [33].

Bởi vậy, đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong

các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Dược Hà

Nội” sẽ bổ sung và hoàn thiện về mặt tri thức và các nghiên cứu về lý luận, thực

tiễn quản lý EMIS, góp phần hoàn thiện làm rõ hơn những nhu cầu cấp bách và

những nội dung trong định hƣớng nghiên cứu của các nghiên cứu của đề tài này.

1.2. Một số khái niệm c bản đ c sử dụng trong Đề tài luận án

1.2.1. Hệ thống thông tin quản lý (MIS)

1.2.1.1. Khái niệm về hệ thống (System)

Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại

một cách có qui luật để tạo thành một chính thể. Khi sự gắn kết của các phần tử đã là

một chỉnh thể sẽ xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi (emergence) của hệ

20

thống, nghĩa là tạo ra cái mới để đảm bảo thực hiện đƣợc những chức năng nhất định

mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhƣng chƣa đáng kể. Mặt khác, các chỉnh

thể sẽ tạo ra sự kiềm chế (Constraint), nghĩa là làm giảm bậc tự do của các phần tử và

các yếu tố cấu thành hệ thống so với lúc chúng ở trạng thái chƣa liên kết với nhau. Nói

đến hệ thống, là nói đến sự vận động của các yếu tố đầu vào để có đƣợc các yếu tố đầu

ra (thƣờng là các kết quả mong đợi - mục tiêu của hệ thống); đồng thời cũng nói đến

cấu trúc của hệ thống (nó đƣợc cấu trúc từ các phần tử nào). [21]

1.2.1.2. Hệ thống thông tin (Infomation Sysyem)

Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu (Thực chất là phần

tử của đầu vào) và xử lý các nguồn dữ liệu đó thành các sản phẩm là thông tin (các

phần tử của đầu ra [21].

Theo tác giả J. Nellis hệ thống thông tin đƣợc hiểu là: “Một chu trình gồm đầu

vào, quá trình xử lý thông tin và đầu ra đƣợc tổ chức thực hiện và quản lý trong một

tổ chức và môi trƣờng quanh tổ chức đó. Các hệ thống thông tin này thƣờng đƣợc

cải tiến, nâng cao bởi công nghệ trong quá trình thu thập, lƣu trữ, phản hồi, tổng

hợp và cung cấp thông tin” [33].

Một hệ thống thông tin thƣờng bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ: con

ngƣời, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các nguyên tắc phối hợp với nhau để

cung cấp dữ liệu và thông tin kịp thời tới tay ngƣời sử dụng. Số liệu đƣợc thu thập

từ nhiều nguồn khác nhau và đƣợc xem nhƣ các dữ kiện. Nếu để các dữ kiện đơn lẻ

thì chúng không có ý nghĩa. Hệ thống thông tin có nhiệm vụ thu thập tập hợp các số

liệu gọi là đầu vào, xử lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu tới tay ngƣời sử dụng những

thông tin mà họ yêu cầu. Nhƣ vậy một hệ thống thông tin gồm ba bộ phận: đầu vào,

xử lý số liệu và đầu ra [12].

- Hoạt động đầu vào bao gồm việc tổ chức hoặc thu thập số liệu dƣới một vài

hình thức phù hợp cho việc xử lý.

- Xử lý số liệu bao gồm một hoặc nhiều hoạt động nhƣ: phân loại, sắp xếp,

tính toán, tổng hợp.

21

- Đầu ra: sau khi tập hợp số liệu đƣợc xử lý, kết quả xử lý đƣợc lƣu giữ và gửi

Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống thông tin được mô tả sau đây

tới tay ngƣời sử dụng nhƣ thông tin đầu ra.

Nguồn:(Colombo Plan Staff College, 1993) [51]

Một hệ thống thông tin trên thực tế phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Cung cấp những thông tin đúng

- Cung cấp tới đúng đối tƣợng sử dụng

- Cung cấp thông tin một cách kịp thời

- Hình thức cung cấp thông tin phù hợp

1.2.1.3. Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý (MIS)

Có thể hiểu hệ thống thông tin quản lý (MIS) "Managemant Infomation

System" là một hệ thống cung cấp cho con ngƣời số liệu hoặc thông tin có liên quan

tới các hoạt động quản lý hoặc chức năng của môt tổ chức. Những ngƣời có liên

quan đến hệ thống này có thể là các nhà quản lý, những ngƣời làm công, ngƣời sử

dụng hoặc các khách hàng. Thông tin đầu ra có thể là số liệu đƣợc xử lý có hiệu quả

hoặc sự hỗ trợ công việc giao dịch hoặc cung cấp thông tin dƣới hình thức phù hợp

tới đúng đối tƣợng và trong thời gian thích hợp hoặc tiến hành những phân tích

thông tin và đƣa ra các thời điểm lựa chọn tốt nhất giúp các nhà quản lý trong quá

22

trình ra quyết định. Dƣới đây là một số khái niệm liên quan về sự nhận định thể

hiện các cách hiểu đó:

- MIS - Hệ thống thông tin quản lý cung cấp những thông tin mà các nhà quản

lý cần để quản lý, điều hành tổ chức và ra quyết định. MIS có thể là một hệ thống

thủ công, nửa máy tính hoặc máy tính hóa hoàn toàn. Dữ liệu tồn tại riêng lẻ thì

không có ý nghĩa nhƣng nếu chúng đƣợc lƣu trữ và xử lý phù hợp, dữ liệu đầu ra

đƣợc diễn giải thì nó có thể làm gia tăng thông tin, nâng cao kiến thức của ngƣời

quản lý khi ra quyết định [33].

- MIS bao gồm tất cả những gì có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các

luồng thông tin đƣợc xử lý nhờ máy tính. Hệ thống thông tin quản lý có ảnh hƣởng

sâu sắc đến phƣơng thức mà chúng ta sống, làm việc và suy nghĩ. Những ảnh hƣởng

này thể hiện rất rõ ràng trên các mặt xã hội và ảnh hƣởng đến trình độ phân tích,

đoán nhận, lựa chọn và sáng tạo của ngƣời ra quyết định.

- MIS là tổ hợp đầy đủ về các hệ thống và các hoạt động cần thiết cho việc quản

lý, xử lý và khai thác thông tin, là một nguồn lực quan trọng của một tổ chức [13].

- MIS là một phƣơng pháp chính quy tạo ra những thông tin chính xác nhất,

kịp thời cần thiết để tạo thuận lợi cho quá trình ra quyết định và tạo ra khả năng cho

một tổ chức để lập kế hoạch, kiểm tra và thực hiện các chức năng điều hành một

cách có hiệu quả [12].

- MIS là hệ thống thông tin đƣợc hình thức hóa bằng máy tính có khả năng

tích hợp tƣ liệu từ những nguồn khác nhau nhằm cung cấp những thông tin cần thiết

cho việc ra quyết định quản lý.

- MIS là một tiểu hệ thống thuộc một hệ thống thông tin rộng của một tổ chức,

thích hợp với việc ra quyết định quản lý nhằm kiểm tra và lập kế hoạch chiến lƣợc [33].

- Một hệ thống theo dõi và làm tái hiện lại tƣ liệu từ môi trƣờng xung quanh,

thu thập dữ liệu từ kho tài liệu và vận hành trong một công ty, sàng lọc, tổ chức, lựa

chọn tƣ liệu và trình bày chúng nhƣ những thông tin cho các nhà quản lý, cung cấp

cho họ phƣơng tiện để sản sinh thêm thông tin mà họ mong muốn thì đƣợc gọi là

HTTTQL [50].

23

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát một hệ thống thông tin quản lý

1.2.1.4. Các bộ phận của một hệ thống thông tin quản lý (MIS)

(Nguồn Charles Parker và Thomas Case, 1993)

Một hệ thống thông tin quản lý có thể gồm 4 bộ phận hoặc các bộ phận nhƣ sau:

1. Hệ thống thông tin thực hiện

2. Hệ thống quản lý văn bản

3. Hệ thống trợ giúp quyết định

4. Hệ thống thông tin văn phòng

Điều này phải nhấn mạnh rằng trong một hệ thống, thực tế mọi bộ phận phải

đƣợc kết hợp với nhau và từng bộ phận có chức năng riêng. Hệ thống thông tin hỏi đáp

có thể cùng tồn tại với hệ thống quản lý văn bản, hệ thống trợ giúp quyết định và hệ

thống thông tin văn phòng nhƣng nó không đƣợc xem xét nhƣ là bộ phận thứ năm [49].

1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)

Một trong những vấn đề bức xúc mà các hệ thống EMIS, kể cả hệ thống thông tin

quản lý giáo dục - đào tạo phải giải quyết, đó là sự gia tăng thông tin. Trong bối cảnh

hiện nay mục đích chính của hệ thống thông tin quản lý giáo dục là tổng hợp tất cả các

nguồn thông tin liên quan đến việc xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc, lập kế hoạch, quản

lý và điều hành các hoạt động giáo dục - đào tạo và cung cấp những thông tin ngƣợc

24

một cách đầy đủ, súc tích cho ngƣời dùng tin, làm cho những quyết định và hành động

của họ sẽ có tác dụng lớn hơn so với hiệu quả tổng cộng của những hành động riêng rẽ

đƣợc thực hiện dựa trên những mẩu thông tin tách biệt [44].

1.2.2.1. Khái niệm EMIS

EMIS (Education Management Information System) là một nhóm có tổ chức

dịch vụ thông tin và tài liệu thu thập, quá trình phân tích và phổ biến thông tin cho

việc lập kế hoạch và quản lý giáo dục. Một EMIS là một tập hợp của các bộ phận

thành phần bao gồm các yếu tố đầu vào xử lý đầu ra và nguồn thông tin đƣợc tích

hợp để đạt đƣợc một mục tiêu cụ thể. Một EMIS là một hệ thống để quản lý một

khối lƣợng dữ liệu lớn và thông tin có thể dễ dàng lấy ra, xử lý, phân tích sẵn sàng

cho việc sử dụng và phổ biến.

EMIS là một công cụ có sử dụng lý thuyết hệ thống, cùng với sự phát triển

của tin học, để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện và để thu thập, sử dụng số lƣợng

lớn thông tin về giáo dục và đào tạo của hệ thống. Khi ngƣời sử dụng tiềm năng dữ

liệu, các nhà quản lý có hệ thống cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để đƣa ra

quyết định, lập kế hoạch, dự án phát triển và chức năng quản lý khác và các hoạt

động có thể đƣợc thực hiện có hiệu quả [44].

Cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, qui mô giáo dục tăng nhanh, hoạt động giáo

dục đƣợc phát triển dƣới nhiều hình thức đa dạng nhƣ đào tạo chính qui, không

chính qui và phi chính quy khiến cho công tác QLGD ngày càng trở nên phức tạp.

Vì vậy, vai trò của thông tin trong QLGD đƣợc coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao

hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong việc thu thập và cung cấp thông tin phục

vụ cho quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạc, theo dõi và đánh giá các hoạt

động giáo dục. Bộ phận thông tin thống kê giáo dục và các hoạt động cung cấp

thông tin - tƣ liệu đƣợc xây dựng tại Bộ Giáo dục ở nhiều nƣớc và công tác thu thập

số liệu thống kê từ cấp trƣờng hoạt động có hệ thống hơn. Tuy nhiên nhiều nhà

QLGD và hoạch định chính sách vẫn cho rằng họ nhận đƣợc nhiều thông tin nhƣng

chỉ một số trong đó có giá trị thực tiễn, phù hợp và đƣợc cung cấp kịp thời. Về nhận

định này, các chuyên gia UNESCO/PROAP cho rằng cần nghiên cứu hệ thống

25

thông tin QLGD theo tiếp cận hệ thống phục vụ công tác QLGD. Đó là một quá

trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào) thông qua hệ thống EMIS (quá trình) cung

cấp thông tin (đầu ra) kịp thời và có ích tới tay các nhà quản lý. Với việc phát triển

công nghệ thông tin và các công cụ viễn thông đƣợc áp dụng trong hệ thống EMIS

sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ trợ đắc lực cho lập kế hoạch và QLGD có hiệu quả.

Sơ đồ 1.3: Tiếp cận hệ thống tới thông tin quản lý giáo dục UNESCO/PROAP (1993) Education Management Information System (EMIS), Bangkok, Thailand [52]

Quan điểm này đƣợc các tác giả thể hiện theo sơ đồ dƣới đây [52]

Tác giả Thomas Welsh2 trong nghiên cứu của mình đã phân tích một quan hệ

khăng khít giữa các nhà QLGD và công cụ cho việc quản lý và lập kế hoạch giáo

dục trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng để làm nổi bật vai trò của hệ thống EMIS và

mối quan hệ giữa thông tin QLGD và chất lƣợng giáo dục. Trong phân tích của

mình ông đặc biệt nhấn mạnh khái niệm 'quản lý'. Quản lý ở đây được định nghĩa là

quá trình tổ chức nguồn lực con người và vật chất để hoàn thành một nhiệm vụ

mong muốn. Trong xu thế toàn cầu hóa rất nhiều tổ chức/cơ quan giáo dục đang rất

chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống EMIS theo hƣớng hoạt động năng động

và hiệu quả. Đây là điều không dễ bởi các tổ chức này sẽ phải đối mặt với nhiều

thách thức và phải chấp nhận những thay đổi (có thể nói là cuộc cách mạng triệt để)

đặc biệt trong suy nghĩ, nhận thức và tác phong, hành động. Với những phân tích

trên Thomas Welsh đã đƣa ra định nghĩa hệ thống EMIS là "Một cơ chế sẽ định

hướng cấu trúc thông tin theo cách loại bỏ sự chồng chéo và không thích hợp trong

hệ thống giáo dục và sự lãng phí tiềm năng nguồn lực con người và vật chất" [49].

Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, EMIS là một công cụ hữu hiệu nhằm

nâng cao hiệu quả công tác QLGD. Do vậy, hệ thống này nên đƣợc hiểu rộng hơn,

không những chỉ cung cấp thông tin giáo dục mà còn đƣợc tích hợp với những hệ

thống thông tin khác để cung cấp những thông tin có liên quan tới giáo dục (nhƣ

26

thông tin về dân số, phát triển kinh tế - xã hội theo vùng miền, thông tin dự báo...).

Tại nhiều nƣớc trên thế giới, EMIS lƣu trữ các CSDL thống kê giáo dục hàng năm

liên quan đến dữ liệu về học sinh, đội ngũ giáo viên, kết quả học tập, tỉ lệ lên lớp,

bỏ học, cơ sở vật chất nhà trƣờng... Các dữ liệu về tài chính, nhân lực cho ngành

giáo dục đƣợc trao đổi, thu thập thông tin qua mối liên hệ chặt chẽ, tích hợp với các

hệ thống thông tin về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục để có thông tin và dữ

liệu này. Về cơ bản, EMIS đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với cấu trúc tổ chức

hệ thống QLGD, phụ thuộc vào các mục tiêu quản lý và cán bộ quản lý.

Tùy thuộc vào cấp quản lý mà cấp cơ sở có thể xây dựng những CSDL bao

gồm những dữ liệu, thông tin giáo dục trong các cấp quản lý và những dự liệu liên

quan tới dân số giáo dục, sự phân bố dân cƣ và hộ gia đình theo vùng miền về đặc

điểm của các đối tƣợng dân cƣ khác nhau mà cơ sở dữ liệu giáo dục trƣờng học

thƣờng đƣợc thiết kế theo mô hình dƣới đây:

Sơ đồ 1.4: Các cơ sở dữ liệu về trường học [13] Nguồn: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn [13]

Mối liên hệ trực tiếp …………… Mối liên hệ gián tiếp

Điều cần lƣu ý là mỗi bộ phận thông tin QLGD ở từng cấp quản lý bao gồm

những nhà quản lý và ngƣời sử dụng thông tin đặc thù. Do vậy khi xây dựng các

tiểu hệ thống này nên chú trọng đến các yếu tố sau đây:

(i) Hệ thống các chỉ số thông tin;

27

(ii) Xây dựng thể chế và cơ cấu tổ chức phù hợp, có sự tham gia giữa ngƣời

cung cấp và sử dụng thông tin;

(iii) Quan tâm tới tính độc lập của việc truyền dữ liệu, các dòng thông tin,

các hoạt động của từng tiểu hệ thống và sự thay đổi của chúng để hỗ trợ cho sự phát

triển chung của hệ thống lớn;

(iv) Tƣơng tác giữa các tiểu hệ EMIS và các mối quan hệ giữa chúng;

(v) Cấu trúc phân cấp của EMIS và các mối quan hệ giữa chúng;

(vi) Mối quan hệ giữa các tiểu hệ thống với môi trƣờng, các tổ chức có liên

Việc sử dụng số liệu

Cơ sở dữ liêu

quan và sự phụ thuộc hợp lý vào hệ thống QLGD [13].

- Các nhà quản lý giáo dục - Các nhân viên - Các nhà nghiên cứu GD -Ngƣời làm luật -Các tổ chức phi chính phủ - Các viên chức nhà nƣớc -Các nhà làm kế hoạch và chiến lƣợc giáo dục - Các tổ chức chính phủ - Các tổ chức quốc tế

- Xác định hiện trạng giáo dục - Mô phỏng - Yêu cầu giáo viên - Cung cấp các đòi hỏi về nhân lực -Xây dựng chƣơng trình dự án - Ra quyết định - Lập kế hoạch tài chính - Nhu cầu sách giáo khoa - Quá trình dạy học - Đánh giá - Quy chế trƣờng học - Thiết kế nghiên cứu - Xây dựng chính sách - Đề xuất yêu cầu trƣờng sở và các phƣơng tiện dạy học - Điều chỉnh chƣơng trình.

Sơ đồ 1.5. Đối tượng sử dụng và việc sử dụng thông tin trong QLGD Nguồn: (EMIS in the Phillipines, 1993) [52]

Ngƣời sử dụng số liệu

28

Vấn đề đặt ra là phải quản lý EMIS có hiệu quả, phải có thông tin đa dạng,

đáng tin cậy phục vụ cho việc xây dựng chính sách giáo dục, kế hoạch hóa giáo dục,

chỉ đạo giáo dục, đánh giá và kiểm tra giáo dục. Điều này định hƣớng cho việc phải

có cách tiếp cận hệ thống với vấn đề thông tin giáo dục. Ở đây hệ thống giáo dục

tạo nên một quá trình mà đầu vào bao gồm các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều

nguồn khác nhau, quá trình xử lý gồm nhiều công đoạn và đến đầu ra là các sản

phẩm cụ thể phục vụ cho các mục tiêu giáo dục. Đối tƣợng cần thông tin giáo dục

cũng rất đa dạng đòi hỏi EMIS luôn phải hoàn thiện và đáp ứng.

1.2.2.2. Mục tiêu của EMIS

Mục tiêu chính của một EMIS là tích hợp các thông tin liên quan đến việc

quản lý hoạt động giáo dục và để làm cho nó đƣợc xác định sẵn đảm bảo thông tin

thực sự toàn diện phục vụ cho ngƣời dùng những bao gồm giáo viên, hiệu trƣởng, các

nhà hoạch định chƣơng trình giảng dạy, nhà quản lý giáo dục, cán bộ thanh tra, kiểm

soát tài chính, lập kế hoạch, cố vấn chính sách và các nhà lãnh đạo chính trị, cũng

nhƣ phụ huynh và học sinh. Bằng cách này hay cách khác, sự kết hợp các nguồn tài

nguyên thông tin của EMIS nhằm hƣớng đến các dịch vụ của toàn cộng đồng [49].

Các mục tiêu cụ thể của một EMIS là:

a. Nâng cao năng lực trong xử lý dữ liệu, lƣu trữ, phân tích và cung cấp thông

tin quản lý giáo dục để các nhà hoạch định giáo dục và các quản trị viên có thể tận

dụng bản thân các dữ liệu đáng tin cậy chính xác và kịp thời.

b. Phối hợp và nâng cao hơn nữa các nỗ lực đang bị phân tán trong việc chế

biến, lƣu trữ, truyền tải, phân tích, đóng gói lại, phổ biến và sử dụng thông tin quản

lý giáo dục.

c. Tạo thuận lợi và thúc đẩy việc sử dụng các thông tin có liên quan của các cơ

quan khác nhau và cá nhân ở tất cả các cấp để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục

hiệu quả hơn.

d. Đơn giản hóa các luồng thông tin để ra quyết định bằng cách giảm bớt và

loại bỏ sự trùng lặp cũng nhƣ lấp đầy khoảng thông tin trống.

29

e. Cung cấp thông tin cho đối thoại chính sách và thiết kế cho sự phát triển của

hệ thống giáo dục [44].

1.2.2.3. Các yếu tố của một EMIS

- Nhu cầu của các nhà sản xuất và ngƣời sử dụng

- Dữ liệu

- Xử lý thông tin

- Lƣu trữ dữ liệu

- Phục hồi dữ liệu phân tích dữ liệu

- Máy tính và hƣớng dẫn thủ tục

Sơ đồ 1.6. Các yếu tố của một hệ thống EMIS

- Mạng giữa các trung tâm EMIS

Nguồn: Unesco, Education Management Information System (EMIS) [52]

30

EMIS hoạt động cơ bản nhƣ một hệ thống phụ trong việc sắp xếp kế hoạch

phát triển xây dựng đất nƣớc nói chung và tổ chức cho chính sách giáo dục, lập kế

hoạch và quản lý nói riêng. Bằng cách thiết lập và duy trì một có hệ thống trao đổi

liên ngành và dòng chảy của thông tin, một EMIS liên kết với Bộ Giáo dục cho các

cơ quan và các tổ chức giáo dục, các lĩnh vực khác cũng đang tham gia vào hoạt

động giáo dục này. Một EMIS nhằm phối hợp các nguồn thông tin nhƣ các đơn vị

thống kê giáo dục, thông tin giáo dục và tài liệu hƣớng dẫn dịch vụ, các đơn vị và

các phòng ban khác nhau giữa hồ sơ hành chính cho công tác giáo dục. Mục tiêu là

tích hợp các nguồn thông tin khác nhau quản lý giáo dục thành một phối hợp hệ

thống để phục vụ quản lý của nhà nƣớc [12].

1.2.2.4. Các giai đoạn thiết kế phát triển của EMIS

Các cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ sở ban ngành ngay cả các lĩnh

vực thuộc doanh nghiệp tƣ nhân cần phối hợp để thỏa thuận các hình thức thu thập

dữ liệu nhằm giảm thiểu sự trùng lặp, chồng chéo và để đạt đƣợc lợi ích từ các kết

quả thu thập dữ liệu. Để đạt đƣợc kết quả tốt một EMIS toàn diện sẽ hỗ trợ trong

quá trình này. Nội dung quản lý chiến lƣợc phát triển EMIS thông qua quyết định

đòi hỏi sự sẵn có của thông tin chính xác và thông tin kịp thời, nó phải đƣợc liên kết

với nhau về nguồn dữ liệu đầu vào để đáp ứng yêu cầu trong các giai đoạn phát

triển EMIS về các lĩnh vực giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Giáo dục và

đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò với điều kiện tiên quyết. Quá trình đào tạo

nhân lực và các chỉ số giáo dục tích hợp về kiến thức thu đƣợc của học sinh, sinh

viên. Thực tế cho thấy trong một số nƣớc việc sử dụng và quảng bá các nguồn

thông tin rộng rãi dựa trên hoạt động QLGD đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.

Minh chứng cho điều này đó là việc lập kế hoạch, kiểm tra và xác định EMIS để thu

nhận đƣợc thông tin mới [52].

Trong khi đó một số ngƣời khác lại cho rằng việc không cung cấp thông tin

một cách kịp thời và đáng tin cậy đã làm giảm đi tính hiệu quả đến góc độ quản lý

và một sự không mong muốn đối với nhà QLGD lại miễn cƣỡng khi ra quyết định

vì đã sử khi dụng thông tin này. Tuy nhiên một số Bộ trƣởng Giáo dục và các bộ

31

liên quan nhận thức rằng bộ sƣu tập dữ liệu này không hoạt động đúng với thể chế

điều phối viên và do vậy đã khiến họ không tin tƣởng nó. Điều này cũng trùng hợp

với các nhà QLGD khi ra quyết định khác trong hệ thống giáo dục và các bộ trực

thuộc có liên quan.

Một trăn trở lo ngại rằng đối với các hiệu trƣởng các trƣờng và các nhà quản

lý giáo dục khác đôi khi bị áp lực với quá nhiều luồng thông tin này, mà không sử

dụng đƣợc kịp thời thông tin kia. Ví dụ, những phát hiện này có giá trị từ một năm

điều tra dân số học trong đó cho thấy rằng một số thông tin không đƣợc khai thác

hết vì số lƣợng thông tin quá lớn từ các nguồn dữ liệu thu thập đƣợc. Ngoài ra, một

số dữ liệu đƣợc thu thập đƣợc lại đƣợc lập dƣới dạng bảng và phổ biến nhất trong

số các luồng thông tin đó một thông tin không thuộc thể loại liên kết gây khó khăn

trong việc đồng bộ hóa thông tin và khai thác sử dụng chúng, đặc biệt đối với những

ngƣời còn hạn chế về số liệu thống kê. Để trình bày dữ liệu và tổ chức tốt về các

tiêu chuẩn diễn giải dữ liệu phục vụ cho các nhà quản lý với thông tin hữu ích và

phù hợp khi sử dụng hệ thống thông tin này [52].

Trong khi đó công việc mà các nhà QLGD lại có ý tƣởng là nhất thiết phải

thiết kế và thành lập một hệ thống EMIS đảm bảo cho quá trình chia sẻ tài nguyên

và cung cấp thông tin kịp thời chính xác và thông tin đảm bảo an toàn. Có thể nói để

có cơ chế chính sách phù hợp, tạo thuận lợi để phát triển EMIS và triển khai các

quyết định hành chính có liên quan. Thì cam kết của Chính phủ đó chính là hạ tầng

cơ sở đóng vai trò quan trọng là bƣớc ngoặt đầu tiên để Bộ Giáo dục thúc đẩy tiến

trình thực hiện chính sách thiết kế và phát triển một hệ thống MIS đƣợc nhƣ mong

muốn đối với các nhà QLGD đáp ứng tính linh hoạt và độ chính xác cao. Điều kiện

tiên quyết cho ý tƣởng này là đặc biệt cần thiết khi các hoạt động của EMIS sẽ đƣợc

thành lập bằng cách thống nhất và mở rộng cấu trúc hiện có của từ nhiều nguồn

thông tin và dịch vụ cung cấp thông tin. Ở một số nƣớc, một số các dịch vụ đã thực

thi các hoạt động vận hành EMIS mà thông tin đó đang diễn ra độc lập mà trách

nhiệm cán bộ chuyên trách đóng vai trò chủ thể duy nhất. Do đó, một số các biện

pháp, hành pháp, lập pháp và các thủ tục hành chính phối hợp tốt đã xác định rõ

32

ràng ai sẽ là ngƣời đầu tiên yêu cầu để mang lại những dịch vụ kèm theo của một hệ

thống EMIS [52].

Điều này thậm chí còn rất cấp bách và cần thiết hơn, hiện nay trong hầu hết

các nƣớc, hệ thống giáo dục chính thức bao gồm một phần lớn là các nhà tƣ nhân

đóng vai trò quản lý và tài trợ và vận hành chọ HTTT này, thông thƣờng hoạt động

chỉ diễn ra ở cả cấp quốc gia và đôi khi có cả cấp thấp (địa phƣơng). Việc cung cấp

thông tin và xử lý thông tin, trong đó vấn đề liên quan đến trách nhiệm của chính

quyền từ cấp trên chỉ đạo xuống cấp dƣới. Ví dụ, để phát triển dự án, chƣơng trình

đào tạo hoặc chứng nhận đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên, …

Việc lập kế hoạch thiết kế và phát triển EMIS sẽ tạo điều kiện cho các cam kết

của các cấp quản lý giáo dục để hoạt động vận hành của EMIS là cơ sở cho sự phát

triển chức năng của một EMIS, có thể đƣợc bắt nguồn từ trong sơ đồ 1.7. Các mô tả

và hoạt động cho mỗi khu vực toàn cảnh tƣơng tự nhƣ vậy đƣợc trình bày trong

hình dƣới đây [52].

Giai đoạn đầu tiên: định nghĩa của các mục tiêu phát triển quốc gia; tuyên bố

về sứ mệnh và mục tiêu của hệ thống giáo dục; và thiết lập các mục tiêu ngắn hạn

và mục tiêu dài hạn, mục tiêu trƣớc mắt và mục tiêu lâu dài. Chúng thƣờng đƣợc

phản ánh trong kế hoạch phát triển của hệ thống trong toàn quốc gia cho sự phát

triển của đất nƣớc. Từ những mục tiêu này, các mục tiêu quốc gia về giáo dục đƣợc

xây dựng đồng bộ với tầm nhìn quốc gia cho phát triển trong một khung thời gian

nhất định. Các nhiệm vụ của Hiến pháp về giáo dục và pháp luật giáo dục khác có

liên quan phải đƣợc xem xét một cách cẩn thận với tham chiếu đến sự phát triển của

các hệ thống thông tin quản lý này [52].

Giai đoạn thứ hai: quyết định chính sách cho các mục đích của việc thực hiện

và giám sát. Các nguồn tài nguyên cần thiết để thiết lập từ các EMIS đƣợc xác định

ở giai đoạn này cho sự phát triển. Nó rất quan trọng để xác định nguồn nhân lực phù

hợp để vận hành hệ thống, chi phí dịch vụ và các hoạt động, tổng thể cấu trúc, thời

gian biểu của các hoạt động và chiến lƣợc tổng thể của việc thực hiện.

33

Giai đoạn thứ ba: xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu. Các dữ liệu cần thiết

để hỗ trợ các biện pháp khác nhau trong việc xác định đƣợc các mục tiêu của hệ

thống sẽ đƣợc cẩn thận xác định thông qua tham vấn với các lĩnh vực khác nhau và

các quản trị viên trong các trƣờng trọng điểm và ngƣời sử dụng dữ liệu tiềm năng

khác. Điều này sẽ đảm bảo rằng các yêu cầu dữ liệu và nhu cầu của chính sách và ra

quyết định và ngƣời sử dụng quan trọng khác đƣợc đƣa về chăm sóc, trong khi đồng

thời giảm thiểu quá tải dữ liệu không cần thiết. Mục đích sử dụng các dữ liệu cụ thể

sẽ đƣợc làm rõ ràng ở giai đoạn này của quá trình [52].

2

3

4

Thành lập cơ sở dữ liệu

Chính sách, quyết định thực hiện và giám sát chiến lƣợc và các yêu cầu tài nguyên

Xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu

1

9

5

Đánh giá - Tính chính xác - Tính nhất quán - Sự đáng tin cậy

- Phát triển các mẫu và hình thức, nội dung, yêu cầu - Chuẩn bị hƣớng dẫn các cách thức triển khai - Định hƣớng đào tạo điều tra viên và giám sát

8

6

7

Định nghĩa mục các mục tiêu, mục đích và yêu cầu

- Thu thập dữ liệu và thông tin - Mẫu mã, bao bì (nhãn) của các hình thức - Phản hồi của các hình thức và hƣớng dẫn sử dụng

Sản xuất, chế biến - Kiểm tra dữ liệu và kiểm soát - Ứng dụng phần mềm - Đào tạo các ứng dụng các nhà khai thác máy tính

Sơ đồ: 1.7. Sơ đồ Sơ đồ Hiển thị sự phát triển của EMIS [52]

Báo cáo thế hệ - Bản thống kê - Danh sách các hoạt động - Danh bạ trƣờng học - Bản đồ vị trí trƣờng

Giai đoạn thứ tư: thành lập cơ sở dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các

dữ liệu và hệ thống thông tin, tổ chức, lƣu trữ một cách khoa học để tạo điều kiện

thu hồi các sản phẩm đã thiết kế. Cả hai qui trình thiết kế dựa trên cơ sở dữ liệu máy

tính xác định bản chất của các tập tin hoặc các hệ thống nộp đơn. Ghi nhãn đúng

34

đắn của các cơ sở dữ liệu và các yếu tố dữ liệu tƣơng ứng cần thiết để dễ dàng xem

và truy cập vào phần cứng hay bản in. Các nhãn đƣợc vẽ theo kiểu cụm dữ liệu

tƣơng tự hoặc có liên quan đến chính thành phần của chƣơng trình giảng dạy sinh

viên chƣơng trình giáo viên, tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị và sản phẩm thu

đƣợc từ những nhóm các nhà thiết kế khác.

Giai đoạn thứ năm: thiết kế các mẫu giám sát hay thu thập dữ liệu. Những

hình thức đƣợc thiết kế để nắm bắt cần thiết và cần thiết hơn cả dữ liệu đƣợc xác

định trong giai đoạn thứ ba của sự phát triển. Các nhà thiết kế của câu hỏi có các tùy

chọn để lựa chọn các phƣơng thức và các kênh thích hợp của việc thu thập dữ liệu

từ nhiều nguồn khác nhau. Các biểu mẫu đƣợc thí điểm kiểm tra để đảm bảo rằng

các hƣớng dẫn, định nghĩa dữ liệu và các yếu tố dữ liệu yêu cầu đƣợc hiểu bởi các

nhà cung cấp dữ liệu trƣớc khi các hình thức đƣợc quản lý trên một quy mô rộng

lớn hơn ở trong một cơ sở giáo dục hay trong quốc gia [52].

Giai đoạn thứ sáu: tổ chức dữ liệu và thu thập thông tin. Một chiến dịch đã

đƣợc chuẩn bị để mã hóa thông tin (dịch) các thông tin cần thiết về thu thập dữ liệu

về các mục tiêu tiến độ của các hoạt động, hƣớng dẫn thực hiện việc thu thập khảo sát

dữ liệu, các nhiệm vụ và trách nhiệm của các chuyên gia máy tính quan sát từ màn

hình điều tra viên và giám sát viên, các hƣớng dẫn cụ thể về làm sao để quản lý các

bảng câu hỏi bao gồm định nghĩa từ ngữ và các bộ sƣu tập hoặc nộp tờ bảng câu hỏi

đã hoàn thành. Đó cũng là lúc giai đoạn này là đào tạo diễn ra đối với những ngƣời

nào sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động thu thập dữ liệu ở cả cấp quốc gia và cấp

trƣờng cho cùng một mục đích của tính đồng nhất và chung điều khoản tham chiếu.

Giai đoạn thứ bảy: xử lý dữ liệu. Một hệ thống các thủ tục xác minh và kiểm

soát dữ liệu cần đƣợc áp dụng trƣớc khi cho các sản phẩm đầu ra để thực hiện.

Những hình thức đƣợc xác nhận tính chính xác và nhất quán của các mục dữ liệu.

Tất cả các yếu tố dữ liệu đƣợc mã hóa theo hệ thống đƣợc thiết kế bởi các lập trình

viên. Một buổi tập huấn có thể diễn ra ở giai đoạn này để đào tạo các bộ mã hóa dữ

liệu để giải thích hƣớng dẫn, xác định các yếu tố dữ liệu và áp dụng phần mềm theo

35

những cách thống nhất. Các thông số kỹ thuật của các báo cáo đƣợc tạo ra từ các dữ

liệu xử lý cũng đƣợc xác định ở giai đoạn này [52].

Giai đoạn thứ tám: phổ biến dữ liệu và tạo báo cáo. Đóng gói các dữ liệu vào

thống kê bản tin, trích yếu, các báo cáo, hồ sơ và sự giúp đỡ của các thành viên sẽ

giúp tạo điều kiện cho việc phổ biến và sử dụng các dữ liệu của ngƣời sử dụng. Ở

cấp quốc gia, cấp bộ, trƣởng, các nhà lập pháp, các thành viên của tƣ pháp, Quốc

hội và Thủ trƣởng các cơ quan quốc tế cần thông tin này để xây dựng chính sách,

pháp luật, chƣơng trình phát triển và mối quan tâm từ các quốc gia khác. Các cấp

quản lý, bao gồm cả quan chức, cần nó cho tổ chức và kiểm soát, thực hiện dự án,

chuẩn bị ngân sách, lập trình, giám sát và đánh giá. Ở cấp độ hoạt động, điều phối

viên, các tổ chức địa phƣơng hay đơn vị và cơ quan cần thông tin cho các hoạt

động, giám sát, báo cáo việc thực hiện của các nhóm chuyên gia, kế hoạch hành

động và các hoạt động tuyên truyền, vận động. Công chúng nói chung, chẳng hạn

nhƣ lĩnh vực kinh doanh của cộng đồng, các chuyên gia, các học viên, các sinh viên,

phƣơng tiện truyền thông từ các cấp bộ, trƣờng và địa phƣơng học tập hay cơ sở

giáo dục đƣợc coi là nhóm lợi ích cho ngƣời sử dụng thông tin, dữ liệu ngƣời tham

gia trong việc duy trì quá trình phát triển của EMIS [52].

Giai đoạn thứ chín: Đánh giá kết quả đầu ra. Sự kết thúc cuối cùng của một

EMIS là để sản xuất thông tin có liên quan, thông tin kịp thời về chất lƣợng tốt.

Nhằm mục đích để có một cơ chế đánh giá nên đƣợc thiết kế xác định các điểm

mạnh và các yếu kém gặp phải trong sự phát triển và hoạt động của EMIS. Kết quả

của quá trình đánh giá là cơ sở cho việc tăng cƣờng các hệ thống thông tin quản lý

giáo dục [52].

1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một c sở giáo dục đại học

1.3 1 EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

EMIS trong cơ sở giáo dục đại học có thể hiểu là một tổ chức thông tin và

cung cấp tƣ liệu. Nó tập hợp, xử lý, lƣu trữ, phân tích và cung cấp thông tin cho

việc thiết lập chƣơng trình giáo dục, quản lý và ra quyết định chỉ đạo. Quá trình

quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và

36

kiểm tra, đánh giá. Sự thành công hay thất bại của giáo dục đào tạo phụ thuộc vào

việc tiến hành và triển khai các hoạt động nói trên. Thu thập và xử lý thông tin đóng

vai trò quyết định trong từng giai đoạn của chu trình quản lý và lập kế hoạch giáo

dục nhằm tạo cơ sở cho việc ra quyết định quản lý [44].

EMIS trong nhà trƣờng phải đƣợc tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản

lý trong các đơn vị, bởi vì mỗi cấp quản lý có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ

cần thông tin liên quan đến phạm vị, quyền hạn và trách nhiệm đã đƣợc qui định

cho cấp đó.

Để giải quyết những vấn đề này cần có những thông tin tƣơng ứng để cán bộ

lãnh đạo nhà trƣờng làm cơ sở đánh giá đƣợc sự hoạt động đang diễn ra hoặc phân

tích đƣợc hoạt động của hệ thống GD - ĐT trong nhà trƣờng.

- Cấp quản lý trung gian cấp bộ môn, phòng ban có thẩm quyền quản lý trực

tiếp đơn vị, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng

nhằm vào các mục tiêu đã đƣợc xác định trên phạm vi quản lý và có trách nhiệm

kiểm tra, đánh giá các hoạt động đó trên những thông tin cần thiết những thông tin ít

nhiều tổng hợp và chi tiết hơn so với cán bộ quản lý cấp trƣờng [44].

- Cấp quản lý cơ sở (cấp thấp) đòi hỏi các thông tin chi tiết. Nhƣ vậy sự phân

phối thông tin theo các cấp quản lý là cần thiết và phải biết lựa chọn, sàng lọc các

thông tin cần thiết cho từng cấp lãnh đạo tránh tình trạng cán bộ lãnh đạo phải làm

việc trong tình trạng quá tải thông tin. Mặt khác cũng cần lƣu ý rằng ở mỗi cấp quản

lý đều cần đƣợc cung cấp thƣờng xuyên những thông tin thuộc thẩm quyền của họ.

Tránh để xảy ra tình trạng thông tin chuyển đến cấp cao rất nhanh còn thông tin đó

lại không đƣợc chuyển đến cấp thấp hơn, nơi mà phải giải quyết trực tiếp vấn đề đó.

EMIS phải cung cấp số liệu trả lời cho các câu hỏi của lãnh đạo về hiện trạng

của các đối tƣợng quản lý và dự báo trong tƣơng lai. Xa hơn nữa EMIS sẽ tiến tới

hoạt động theo chế độ thông tin cố vấn giúp các nhà hiệu trƣởng và các nhà quản lý

giáo dục xác định đƣợc phƣơng hƣớng phát triển, kỳ vọng phát triển và xu thế hội

37

nhập, lựa chọn đƣợc các phƣơng án quyết định tối ƣu. Muốn vậy EMIS trong một

trƣờng đại học cần phải đƣợc trang bị đầy đủ và hiện đại [44].

1.3 2 Mục tiêu của EMIS đối với cơ sở giáo dục đại học

Mục tiêu và tổ chức của EMIS của hệ thống nói chung và thông tin quản lý

giáo dục trong nhà trƣờng là xây dựng và phát triển một EMIS tích hợp nhằm:

- Nâng cao khả năng xử lý số liệu, lƣu trữ phân tích trên nguyên tắc cung cấp

những số liệu và thông tin kịp thời, thích hợp cho các nhà lập kế hoạch giáo dục,

quản lý hành chính và các nhà lãnh đạo [49].

- Phối hợp truyền bá những cố gắng trong việc thu thập, xử lý, lƣu trữ phân

tích và cung cấp thông tin QLGD.

- Tăng cƣờng khả năng quản lý, lập kế hoạch và chỉ đạo dòng thông tin QLGD

giữa các tổ chức có liên quan trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Tạo điều kiện và khuyến khích sử dụng những thông tin phù hợp từ nhiều tổ

chức khác nhau ở mọi cấp cho việc lập kế hoạch triển khai và quản lý giáo dục có

hiệu quả hơn.

- Tổ chức hợp lý hóa các dòng thông tin cho việc ra quyết định bằng cách

giảm đi và loại trừ việc sao chép lặp lại thông tin theo kiểu thông tin lấp chỗ trống.

- Thiết lập quan hệ với nhiều HTTT khác nhau hiện đang tồn tại trong mỗi

giao dịch với ngƣời cung cấp đó là phƣơng pháp tiếp cận thực thể liên kết và

phƣơng pháp mô hình hóa đối tƣợng. Trong phần này chúng ta tập trung vào cách

tiếp cận thực thể liên kết bởi các CSDL tập trung trong CSDL và mối quan hệ giữa

chúng [49].

- Trong quá trình phân tích, thiết kế và xây dựng CSDL, có thể nói mô hình dữ

liệu chiếm nhiều thời gian và công sức nhất. Bởi mục đích của nó là đảm bảo chắc

chắn rằng tất cả các đối tƣợng về dữ liệu trong hệ thống này phải đƣợc trình bày đầy

đủ và chính xác. Chúng có thể sử dụng các ngôn ngữ một cách rất tự nhiên cũng

nhƣ các ký hiệu minh họa dễ hiểu, dễ mô tả tả cho đối tƣợng dữ liệu, do đó ngƣời

sử dụng cuối cùng có thể dễ dàng hiểu và cho ý kiến về mô hình. Mặt khác ngƣời

38

thiết kế CSDL cũng có thể sử dụng mô hình dữ liệu nhƣ một bản thiết kế chi tiết,

chính xác để có thể tiến hành thiết kế một CSDL mức vật lý. Do vậy việc lồng ghép

các nguồn thông tin chất lƣợng và số lƣợng khác nhau trong cùng một hệ thống là

hết sức cần thiết.

Những mục tiêu nói trên đã miêu tả hệ thống EMIS như một cách tiếp cận mới

trong việc thu thập số liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý đầu vào có sự

sắp xếp, tổ chức lưu trữ một khối lượng số liệu tạo khả năng tìm kiếm và gọi lại

thông tin nhanh chóng giữa phân tích số liệu và giao tiếp trong nhà trường một

cách khoa học và chính xác [49].

Trong bối cảnh hiện nay mục đích chính của EMIS là tổng hợp tất cả các

nguồn thông tin có liên quan tới việc xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc, lập kế hoạch,

quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục - đào tạo và cung cấp thông tin phản

hồi một cách đầy đủ, súc tích cho ngƣời dùng tin làm cho việc ra quyết định của các

cấp quản lý có hiệu quả và chất lƣợng cao hơn trong một cơ sở giáo dục đại học.

1.3 3 Những đặc trưng của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

1.3.3.1. Tổ chức của EMIS

EMIS là sự kết hợp của một hay một trung tâm thông tin QLGD đƣợc đặt ở

phòng CNTT của nhà trƣờng, tùy thuộc vào các khu vực sao cho việc tổ chức đƣợc

hợp lý để tiện cho việc thu phát và tuyền tin. Do vậy trong trƣờng học có các điều

kiện ràng buộc cho việc phân cấp thông tin trong hệ thống, liên quan tới công tác

giáo dục - đào tạo trong nhà trƣờng. Mỗi cơ quan thông tin này phục vụ việc hoàn

thiện trọn vẹn một hƣớng hoạt động thông tin, đó là việc thu thập các số liệu có liên

quan tới mọi hoạt động giáo dục - đào tạo, kiểm tra và xử lý những số liệu này

nhằm lƣu trữ có hệ thống và lấy ra dễ dàng, phân tích số liệu để rút ra những thông

tin hữu ích, cung cấp thông tin, trợ giúp trong việc hiểu thông tin và sử dụng nó nhƣ

là cơ sở cho việc ra quyết định hành động [49].

Mỗi một cơ quan thông tin bao gồm nhà quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ

cung cấp và chia sẻ thông tin, cán bộ quản lý hành chính và cơ sở vật chất, trang

39

thiết bị kỹ thuật. Mỗi cơ quan thông tin cần đƣợc trang bị nhằm xử lý và lƣu trữ một

số lƣợng lớn số liệu, về cơ chế hoạt động của hệ thống là chọn lọc và gọi ra nhanh

các số liệu đặc trƣng, tiến hành phân tích những số liệu chi tiết phức tạp. Việc xây

dựng các CSDL và tổ chức ngân hàng dữ liệu giúp giảm nhẹ công việc cho các cán

bộ quản lý giáo dục và thông tin có thể lấy thông tin đầu ra một cách nhanh chóng

và hiệu quả.

Điểm cốt lõi của EMIS là sự kết hợp và phối hợp của các cơ quan thông tin, tổ

chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động thông tin để có đƣợc những thông

tin thiết yếu và chính xác.

Một EMIS trong nhà trƣờng phải đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của tri thức khoa

học, các nhà khoa học dần dần đƣợc phát triển mang lại lợi ích cao không phải bằng

việc hợp nhất các trung tâm hay cơ quan thông tin quản lý giáo dục ở các cấp khác

nhau mà mục đích chính là việc kết hợp các nguồn tin này và chúng phải đƣợc tổ chức

trong một hệ thống thống nhất liên kết [49].

Việc phối hợp, liên kết thành một EMIS thống nhất trong nhà trƣờng cần đƣợc

giám sát theo 7 khía cạnh quan trọng sau đây:

(i) Lồng ghép, kết hợp các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: số liệu thống

kê có liên quan đến độ tuổi, niên khóa và các đối tƣợng ƣu tiên trong điều tra ở các

khóa học, số sinh viên nhập học hàng năm, số sinh viên lên lớp từng khóa học, số

sinh viên tăng ca, số sinh viên không đủ điều kiện để tiếp tục học tập. Rồi đến

trƣờng lớp, phòng ốc, ... tiềm năng, độc lực của đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất

và nguồn kinh phí của nhà nƣớc cấp hàng năm, chi phí của nhà trƣờng cho một

khóa học, đặc điểm của các đối tƣợng sinh viên, hoàn cảnh gia đình,... Điều tra công

việc làm của sinh viên sau khi ra trƣờng và nhiều chỉ số kinh tế - xã hội khác từ các

nguồn kinh phí khác nhau.

(ii) Kết hợp hai dạng thông tin số lƣợng và thông tin chất lƣợng trong việc

lồng ghép và liên kết các nguồn tin.

40

(iii) Việc kết hợp từng trung tâm thông tin giáo dục trong nhà trƣờng với từng

quá trình thông tin nhƣ: thu thập, xác định, xử lý, phân tích, phân phối và sử dụng.

(iv) Kết hợp hai cơ cấu lƣu trữ thông tin theo lối cổ truyền và các phƣơng

pháp, phƣơng tiện tìm kiếm, phân tích thông tin nhanh nhờ các phần mềm ứng dụng

của máy tính theo các mẫu, bảng thích hợp.

(v) Phối hợp cả hai phƣơng thức xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thủ công

(bằng tay) và bằng máy tính.

(vi) Kết hợp việc liên kết giữa ngƣời quản lý với các bộ môn, phòng ban, đơn

vị và ngƣời sử dụng TTQLGD [49].

(vii) Phối hợp giữa các trung tâm TTQLGD ở mọi cấp và các tổ chức khác

trong mạng lƣới cho việc thu thập và chuyển đổi thông tin.

Lồng ghép và kết hợp các nguồn thông tin là nguyên tắc cơ bản của EMIS

trong nhà trƣờng. Do vậy việc thay đổi, thiết lập mới và hợp nhất các cơ quan thông

tin, các thông tin bộ phận cần đƣợc các cấp lãnh đạo suy tính lựa chọn và cân nhắc

kỹ lƣỡng. Mọi cố gắng của công tác thu thập nên tập trung vào việc hợp lý hóa và

làm mạnh thêm cấu trúc của hệ thống và từ đó nâng cao việc sắp xếp lại các dòng

tin, các hoạt động TTQLGD để chúng đƣợc tổ chức trong một hệ thống thống nhất.

Sự chuyên môn hóa các cơ quan thông tin này cũng nhƣ sự phân loại, qui định

phạm vi hoạt động của từng cơ quan thông tin chức năng sẽ tránh đƣợc các hoạt

động thông tin trùng lặp, mặt khác các hoạt động giáo dục đƣợc phân tích sâu, có

đƣợc những số liệu đầy đủ và rõ ràng. Sự hợp tác giữa các quan thông tin này rất

cần thiết vì nếu thiếu các dòng thông tin liên hệ thì các cơ quan thông tin này sẽ

kém tác dụng đi rất nhiều. Những cơ quan thông tin này có trách nhiệm cung cấp và

báo cáo các số liệu cho các cơ quan thông tin cấp cao hơn hoặc chuyển thẳng tới

trung tâm CNTT trong toàn hệ thống.

1.3.3.2. Các mô hình dữ liệu của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

Việc cung ứng thông tin và thu thập thông tin QLGD trong một cơ sở giáo dục

đại học thông qua các thực thể và các liên kết thông tin giữa các thực thể có thể hiểu

và sử dụng chúng bằng các mô hình dữ liệu sau đây:

41

- Mô hình dữ liệu mạng và mô hình dữ liệu phân cấp. Trong mô hình mạng và

mô hình phân cấp, các thực thể đƣợc biểu diễn các bản ghi và các liên kết đƣợc biểu

diễn bởi các móc nối hai con trỏ.

Về cơ bản, các kết nối có khả năng biểu diễn các liên kết giữa một thực thể và

nhiều thực thể của nhiều thực thể liên quan. Tuy nhiên, với cách nhìn dữ liệu theo

kiểu phân cấp bởi cấu trúc cây, các bản ghi dữ liệu chỉ có ý nghĩa khi nó đƣợc xem

xét trong một phạm vi ngữ cảnh cụ thể, nói cách khác các bản ghi phụ thuộc không

thể tồn tại trong cấu trúc cây nếu không có phần tử bậc trên nó. Tuy vậy, với mô

hình phân cấp, chúng ta có một cách rất tự nhiên để mô hình hóa những cấu trúc

phân cấp thực sự của thế giới thực [44].

Mô hình dữ liệu mạng có cấu trúc tổng quát hơn so với mô hình dữ liệu phân

cấp bởi một bản ghi dữ liệu đã cho có thể có một số bất kỳ các phần tử trên trực tiếp

cũng nhƣ một số bất kỳ các phần tử phụ thuộc trực tiếp. Cấu trúc nội tại của mô hình

mạng phức tạp hơn so với mô hình phân cấp nhƣng mô hình mạng lại đối xứng hơn

mô hình phân cấp. Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này đó là sự quá phức tạp trong

bản thân mô hình và trong các thao tác xử lý dữ liệu. Do vậy, những ngƣời sử dụng

và lập chƣơng trình, kế hoạch sẽ phải hao tốn nhiều thời gian vào việc giải quyết

những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển duy tu và bảo trì hệ thống [44].

- Mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng

So với các mô hình dữ liệu khác, mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng là một mô

hình cho phép biểu diễn các đối tƣợng khá tự nhiên và sát với thực tế hơn cả. Các

đối tƣợng phức tạp và các liên kết giữa chúng phải đƣợc phản ánh đầy đủ và giàu

ngữ nghĩa. Do có khả năng biểu diễn dữ liệu khá tốt, nên mô hình dữ liệu hƣớng đối

tƣợng cũng hỗ trợ ngôn ngữ các thao tác dữ liệu hƣớng đối tƣợng mạnh, cho phép

ngƣời sử dụng dễ dàng biểu diễn các truy vấn khá phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay

chƣa có một sự thống nhất và chuẩn hóa đối với các khái niệm mô hình hƣớng đối

tƣợng cũng nhƣ chƣa có một cơ sở toán học tốt hình thức hóa ở mức cao, chặt chẽ

đối với mô hình này, do vậy nó vẫn đƣợc tiếp tục nghiên cứu và phát triển trong

tƣơng lai [44].

42

Ngày nay, ngƣời ta đã nghĩ đến một mô hình dữ liệu kết hợp giữa mô hình dữ

liệu quan hệ và mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng gọi tắt là mô hình dữ liệu quan hệ

- hƣớng đối tƣợng nhằm tận dụng đƣợc mỗi ƣu điểm của mỗi mô hình trên. Nhƣng

đây thực sự là một vấn đề khá phức tạp nên mô hình này vẫn đang trong giai đoạn

nghiên cứu và thử nghiệm [44].

- Hệ thống kho dữ liệu

Nhƣ chúng ta đã biết, cơ sở dữ liệu đã đƣợc sử dụng từ những năm 60 và

chúng ngày càng chứng tỏ là những thành phần không thể thiếu trong các hoạt động

của hệ thống. Trải qua năm tháng, lƣợng dữ liệu tác nghiệp ngày càng nhiều và

ngƣời quản lý đã tìm cách khai thác chúng một cách hiệu quả hơn. Chủ yếu dựa vào

tính lịch sử của thông tin với xu hƣớng phát triển khá nhanh trong các hệ CSDL hỗ

trợ việc phân tích khai thác dữ liệu và sử dụng chúng ngƣời ta gọi nó là những kho

dữ liệu, chúng chủ yếu đƣợc phục vụ cho các ứng dụng hỗ trợ ra các quyết định

quản lý. Sau đây là các đặc điểm cơ bản của chúng:

+ Tính tích hợp: dữ liệu đƣợc tập hợp trong kho đƣợc thu thập từ nhiều nguồn

và đƣợc tích hợp với nhau thành một thể thống nhất.

+ Tính hƣớng chủ đề: Các dữ liệu đƣợc thu thập, trích lọc và làm sạch để đƣa

vào kho theo những chủ thể nhất định.

+ Gắn thời gian: Mỗi hàng thông tin trong kho dữ liệu đều chứa một yếu tố

thời gian nhƣ một phần của khóa chính để đảm bảo tính đơn nhất của mỗi hàng và

cung cấp một đặc trƣng về thời gian cho dữ liệu.

+ Tính lịch sử: Các thông tin trong kho dữ liệu đƣợc tập trung theo thời gian

và thể hiện một khung nhìn về một lĩnh vực chủ đề trong một giai đoạn dài.

+ Tính chỉ đọc: Dữ liệu trong kho là dữ liệu chỉ đọc và không thể bị sửa đổi.

+ Tính bất biến: Dữ liệu đƣợc lƣu trữ lâu dài trong kho, mặc dù những dữ liệu

mới vẫn tếp tục đƣợc thu thập nhƣng dữ liệu cũ trong kho vẫn không bị xóa, bị sửa

đổi, điều đó cho phép cung cấp thông tin về một khoảng thời gian dài, đủ số liệu,

cần thiết cho các mô hình nghiệp vụ, phân tích, dự báo [44].

43

Nhƣ vậy, chủ thể của EMIS trong các mô hình trên là các đối tƣợng cơ bản

liên quan đến việc phân tích, thiết kế các hệ thống thông tin và các hệ quản trị

CSDL. Các khái niệm này là các thuộc tính liên quan đến định dạng, thiết kế chỉnh

sửa và hoàn thiện hệ thống và các tiểu hệ thống, liên quan đến các bản ghi, các

trƣờng dữ liệu, liên kết bảng dữ liệu, các quan hệ giữa các tổ chức hệ thống, lƣợc đồ

quan hệ. Cũng cần lƣu ý rằng các tác nhân của các thực thể liên kết này không độc

lập hoàn toàn với nhau mà giữa chúng có một sự liên quan nhất định.

Ngoài một số mô hình dữ liệu cũng đã đƣợc đề cập, trong đó quan trọng nhất

là mô hình dữ liệu quan hệ và việc phân tích, thiết kế các cơ sở dữ liệu trình bày ở

đây sẽ là những cơ sở dữ liệu quan hệ đƣợc xây dựng dựa trên chính mô hình dữ

liệu này [44].

- Phân tích yêu cầu

- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu mức khái niệm

- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu mức logic

- Tinh chỉnh sơ đồ hệ thống và các dạng chuẩn

- Thiết kế cơ sở dữ liệu mức vật lý

- Thiết kế hệ thống an toàn bảo mật cho CSDL

Trong mỗi bƣớc, chúng ta sẽ cụ thể các tình huống cần phải xử lý. Các kinh

nghiệm thực tế sẽ đƣợc trình bày thông qua các ví dụ minh họa sau:

Phân tích, thiết kế và xây dựng các hệ thống CSDL trong hệ thống nhà trƣờng

là một trong những bƣớc quan trong nhất trong quá trình phân tích, thiết kế, xây

dựng các hệ thống, tiểu HTTT, do vậy chúng có thể nói rằng một HTTT trong nhà

trƣờng chỉ mang lại hiệu quả khi CSDL đƣợc thiết kế tốt.

Việc nắm vững các bƣớc trong quá trình phân tích và thiết kế xây dựng EMIS

thì CSDL là một đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi một ngƣời phân tích, thiết kế các

HTTT. Ngoài ra đối với những ngƣời quản lý EMIS là ngƣời phát triển chƣơng

trình, việc hiểu rõ các bƣớc này cũng là điều kiện cần thiết trong công việc thiết kế

EMIS. Bởi lẽ có nắm vững đƣợc các công đoạn phân tích, xây dựng CSDL về hệ

thống này, ngƣời quản lý mới có thể chủ động và thực hiện tốt công việc của mình.

44

Trong quá trình phân tích CSDL, chúng ta sẽ phải sử dụng đến một mô hình,

đó là mô hình thực thể - liên kết thông qua việc biểu diễn các đối tƣợng trong các

công việc bằng các sơ đồ thực thể - liên kết.

Trong quá trình thiết kế hệ thống CSDL, chúng ta lại phải sử dụng đến các mô

hình quản lý dữ liệu, mà ở đây chính là mô hình quan hệ đƣợc thể hiện qua việc xây

dựng các cơ sở của EMIS mức logic và các quan hệ giữa chúng [44].

- Phân tích yêu cầu

Bƣớc đầu tiên trong quá trình phân tích, thiết kế một hệ thống CSDL luôn

luôn là bƣớc phân tích yêu cầu.

Cần tìm hiểu dữ liệu gì sẽ phải đƣợc lƣu trữ trong các CSDL, ứng dụng nào sẽ

đƣợc xây dựng dựa trên CSDL đó và các thao tác gì sẽ đƣợc thực hiện trên những

hệ thống dữ liệu đó. Nói một cách khác, chúng ta phải hiểu đƣợc ngƣời sử dụng họ

muốn gì từ hệ thống CSDL mà chúng ta sẽ xây dựng.

Quá trình phân tích yêu cầu của ngƣời sử dụng thƣờng là quá trình thảo luận

khách hàng là ngƣời sử dụng trong nhà trƣờng, phòng ban, bộ môn, đơn vị,

...nghiên cứu môi trƣờng tác nghiệp hiện thời và các mong muốn của khách hàng

đối với hệ thống CSDL sẽ đƣợc xây dựng.

Để có thể nắm đƣợc chi tiết một lĩnh vực sẽ đƣợc xây dựng, chúng ta cần phải

hiểu hiện trạng, phân tích đƣợc các yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng những ngƣời

thừa hành, đến những ngƣời lãnh đạo quản lý.

Nếu những ngƣời thừa hành có thể cho chúng ta biết đƣợc các thông tin chi tiết

về một công việc cụ thể, ngƣời quản lý giáo dục có thể cho chúng ta biết một chức

năng, một lĩnh vực trong hệ thống thì ngƣời lãnh đạo có thể cho chúng ta biết một

cách tổng thể cùng mục tiêu trung và dài hạn của toàn bộ EMIS trong nhà trƣờng.

Kỹ thuật và các công cụ thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn này

là phỏng vấn, điều tra. Để bổ sung cho kỹ thuật cơ bản này có thể là các phiếu điều

tra, các bảng câu hỏi gửi tới các đối tƣợng mà chúng ta muốn nghiên cứu, tìm hiểu.

Dù có khá nhiều các kỹ thuật có thể áp dụng để tiến hành công việc phân tích yêu

cầu, song để có đƣợc những hiểu biết cơ bản thì phỏng vấn vẫn là công cụ và kỹ

thuật hữu hiệu nhất [44].

45

Mục đích chính của phân tích theo yêu cầu là:

+ Xác định các yêu cầu dữ liệu của CSDL và trình bày chúng dƣới dạng các

đối tƣợng

+ Phân loại và mô tả các thông tin về các đối tƣợng đó

+ Xác định các giao dịch sẽ đƣợc thực hiện trên các đối tƣợng dữ liệu đó.

+ Xác định các qui tắc nghiệp vụ đảm bảo đƣợc tính toàn vẹn của dữ liệu.

Khâu phân tích yêu cầu cần đƣợc tiến hành song song với khâu mô hình hóa

dữ liệu. Khi thu thập đƣợc các thông tin, chúng ta sẽ nên tiến hành xác định và phân

loại các thông tin đó, chúng sẽ là các kiểu thực thể, các thuộc tính hay là các liên

kết. Những đối tƣợng này sau đó sẽ đƣợc mô hình hóa và phân tích bằng cách sử

dụng sơ đồ thực thể - liên kết, bƣớc phân tích thiết kế CSDL mức khái niệm.

Cần phải lƣu ý rằng, sơ đồ thực thể - liên kết cũng phải đƣợc xem xét bởi

ngƣởi sử dụng (User) họ có thể phát hiện ra những chỗ mà chúng ta thể hiện còn

thiếu hay chƣa đúng, khi đó chúng ta cần phải có kế hoạch để tiến hành khảo sát

phân tích, bổ sung.

Có ba điểm chính cần phải ghi nhớ trong bƣớc phân tích yêu cầu của ngƣời sử

dụng đó là:

+ Khi trao đổi với ngƣời sử dụng, chúng ta phải sử dụng các thuật ngữ trong

thế giới thực. Ngƣời sử dụng thƣờng không có các khái niệm thế nào là một kiểu

thực thể, thế nào là một thuộc tính, thế nào là liên kết nhƣng họ lại có thể hiểu về

một ngƣời, một sự kiện, mối quan hệ giữa chúng và về các bƣớc thực hiện để giải

quyết một vấn đề mà họ tiếp xúc hàng ngày.

+ Chúng ta hãy bỏ thời gian để nghiên cứu về mô hình cùng các hoạt động của

nhà trƣờng. Khi hiểu các qui trình nghiệp vụ của chúng thì chúng ta cũng dễ dàng

hơn trong việc mô hình hóa nó.

+ Những ngƣời sử dụng khác nhau thƣờng có cách suy xét và tầm nhìn nhận

dữ liệu theo các góc độ khác nhau, tƣơng ứng với chức năng và nhiệm vụ của họ.

Do vậy, việc phỏng vấn đầy đủ các đối tƣợng sử dụng là điều hết sức quan trọng.

- Xác định dữ liệu cần lƣu trữ

46

Đối với các hệ thống CSDL, điểm cốt yếu khi tìm hiểu hệ thống đó là phải xác

định đƣợc các dữ liệu nào sẽ đƣợc lƣu trữ trong CSDL. Nếu chúng ta xác định sai

hoặc thiếu sẽ dẫn tới những thay đổi khôn lƣờng sau khi CSDL đi vào hoạt động và

khi đó vấn đề sửa đổi lại thiết kế sẽ tốn khá nhiều thời gian và công sức. Do đó,

chúng ta cần phải xác định càng chi tiết đối với dữ liệu cần lƣu trữ bao nhiêu sẽ

càng đảm bảo tính thành công của hệ thống CSDL sẽ đƣợc xây dựng bấy nhiêu.

Đối với mỗi dữ liệu thu thập đƣợc chúng ta cần thể hiện đầy đủ các mục sau:

+ Tên dữ liệu: chọn tên phù hợp với ngôn ngữ thƣờng dùng của bài toán, sau

đó gán cho một tên tƣợng trƣng tƣơng ứng.

+ Định nghĩa: chúng ta hãy cố gắng định nghĩa sao cho ngƣời sử dụng có thể

hiểu đƣợc.

+ Kiểu dữ liệu: qua cấu trúc dữ liệu, chúng ta sẽ phải xác định chúng thuộc

kiểu nào trong các kiểu sau: Ký tự, số, ngày tháng, logic, ... đồng thời chỉ rõ kích cỡ

cần thiết hay là độ dài của dữ liệu.

+ Loại dữ liệu: nó là loại sơ cấp (không thể chia nhỏ đƣợc nữa), loại kết nối

(đƣợc gộp lại từ việc ghép nhiều dữ liệu với nhau), loại tính toán (đƣợc suy ra từ

một số dữ liệu khác).

+ Định hƣớng: Cần ƣớc tính đƣợc số các giá trị khác nhau mà dữ liệu có thể nhận.

- Xác định ứng dụng sẽ đƣợc quản lý trên CSDL

Xây dựng CSDL là nền tảng cho một EMIS. Ngoài CSDL trong hệ thống còn

có một thành phần khá quan trọng, đó là các ứng dụng. Giữa hai thành phần này của

một HTTT có sự quan hệ mật thiết với nhau, bởi các ứng dụng phải đƣợc xây dựng

trên một hệ CSDL cụ thể. Do vậy, trong quá trình phân tích yêu cầu, chúng ta cũng

phải xác định đƣợc những ứng dụng nào sẽ đƣợc xây dựng, những đối tƣợng ngƣời

dùng nào sẽ đƣợc ứng dụng, để từ đó có đƣợc một cái nhìn tổng quan hơn về CSDL

của hệ thống cần đƣợc xây dựng.

- Xác định các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện

Việc xác định các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trên dữ liệu đóng một

vai trò quan trọng, yếu tố này đôi khi lại quyết định tính thành công của một CSDL.

47

Một CSDL đƣợc thiết kế chính xác lại mất nhiều thời gian và nghiệp vụ tƣơng tác

cao nhƣng lại không quan tâm đến các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện thì

chƣa thể đƣợc đánh giá là một thiết kế đầy đủ.

Trên thực tế, khi lƣợng dữ liệu tăng lên thì thời gian thực hiện các thao tác trên

các dữ liệu cũng tăng lên. Do vậy, nếu trong khâu khảo sát, phân tích yêu cầu,

chúng chúng ta không xác định đƣợc những thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện

thì không thể đƣa ra đƣợc những thiết kế hiệu quả, không thể tạo ra đƣợc những chỉ

mục phù hợp cũng nhƣ các phân chia dữ liệu hợp lý.

Nguồn lực

Sơ đồ:1.8. Các hệ thống con của một EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

Các thành phần của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

Tổ chức

Cấu trúc toàn diện của một EMIS trong trƣờng đại học bao gồm các hệ con

Huy ®éng nguån lùc

nhƣ sau:

1) Hệ thống quản lý sinh viên;

2) Hệ thống quản lý cán bộ, giảng viên;

48

3) Hệ thống thông tin quản lý dạy học;

4) Hệ thống quản lý tài chính;

5) Hệ thống quản lý cơ sở vật chất, thiết bị;

6) Hệ thống quản lý về pháp luật, qui chế,...;

7) Hệ thống tin kế hoạch và mạng lƣới;

8) Hệ thống thông tin cộng đồng và xã hội;

9) Hệ thống thông tin về nghiên cứu khoa học;

10) Hệ thống thông tin về quan hệ quốc tế;

Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của cơ sở mình, EMIS của một cơ sở giáo

dục đại học thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, khoa trung tâm, viện

nghiên cứu... là một hệ thống thống nhất gồm nhiều phân hệ con và mỗi phân hệ

con lại có HTTT phù hợp với đơn vị đó, phù hợp với mục đích chức năng và nhiệm

vụ của từng cấp quản lý để thiết lập các mục tiêu, trang bị cho cán bộ giảng viên và

cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, cho ngƣời đang khai thác thông tin,... đồng

thời với sự phân cấp quản lý là đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sự

tƣơng quan chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau.

EMIS hoạt động cơ bản nhƣ một hệ thống phụ trong việc sắp xếp kế hoạch

phát triển xây dựng khung dữ liệu và tổ chức cho công tác giáo dục về chính sách,

lập kế hoạch và quản lý. EMIS và mối tác động tƣơng quan: Bộ sƣu tập định tính và

đinh lƣợng, nguồn dữ liệu liên quan trong nhà trƣờng về kinh tế - xã hội khảo sát và

điều tra dân số,...Các nguồn khác nhƣ tài chính, kế hoạch phát triển nhà trƣờng, thị

trƣờng lao động, nhu cầu xã hội. Ngƣời dùng dữ liệu khác và các nhà cung cấp dữ

liệu: lãnh đạo nhà trƣờng, Bộ môn, các phòng ban và các đơn vị liên quan. Hệ thống

mạng cho việc chia sẻ thông tin từ nhà trƣờng đến từng cấp bộ, ngành, từ cao xuống

thấp và các thông tin phản hồi ngƣợc lại, nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin và

ngƣời cung cấp xây dựng HTTT trong các hệ thống. Cả hai nhãn hiệu và tính năng

về cơ chế thu hồi dữ liệu và phƣơng pháp để thu hồi dữ liệu phân tích nhanh chóng

khoa học. Toàn bộ quá trình xử lý trong mỗi trung tâm EMIS.

49

1.3.3.3. Khung thể chế liên quan trong một EMIS của một cơ sở giáo dục đại học

Bản chất của EMIS đƣợc thể hiện trong sơ đồ 1.9. Nó cho thấy mối liên kết thông

Cơ sở giáo dục

Phòng Hành chính tổng hợp

Phòng Đào tạo Sau Đại học

Ban Giám hiệu

Phòng Tổ chức cán bộ

Phòng Tài chính kế toán

Phòng Đào tạo Đại học

Khu Nội trú Sinh viên

Hệ thống EMIS

Phòng Quản trị

Phòng Quản lý khoa học

Phòng CNTT

Phòng Quản lý sinh viên

Phòng Vật tƣ & Trang TB

Phòng Khảo thí và kiểm định chất lƣợng GD

Phụ huynh Cán bộ/ Giảng viên & các tổ chức đoàn thể

Các phòng chức năng quản lý

Sơ đồ:1.9. Mối quan hệ của hệ thống EMIS trong nhà trường Nguồn: Trường Đại học Dược Hà Nội.

tin trong hệ thống giáo dục cũng nhƣ với các tổ chức, các đơn vị trong nhà trƣờng nhƣ:

1.3.3.4. Các điều kiện của hệ EMIS ở một cơ sở giáo dục đại học.

Với nhiệm vụ phục vụ cho các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và điều hành hệ

EMIS phải bao gồm các bộ phận sau:

(1) Hệ thống máy vi tính

(2) Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng

(3) Cơ sở dữ liệu

50

(4) Nhân lực

(5) Các thủ tục tiến hành - chuyên môn hóa cho sử dụng và điều hành hệ thống.

- Hệ thống máy vi tính: Trong thời đại thông tin và kỹ thuật phát triển nhƣ

hiện nay đại đa số các cơ quan thông tin đều đƣợc trang bị máy tính kể cả các cơ

quan cơ sở. Có rất nhiều loại máy vi tính với lƣu lƣợng bộ nhớ khác nhau từ máy vi

tính cá nhân đến những dàn máy tính hiện đại nhất. Việc trao đổi thông tin có thể

làm trực tiếp bởi máy vi tính thông qua mạng lƣới máy vi tính, vệ tinh nhân tạo

hoặc có thể chuyển đổi thông tin qua đĩa mềm, băng, ấn, phẩm... Do vậy các cơ

quan thông tin QLGD cần thiết phải đƣợc trang bị máy vi tính để đảm bảo cung cấp,

xử lý thông tin nhanh, chính xác và có hiệu quả [12].

Ảnh hƣởng của máy vi tính đến quá trình xử lý thông tin đặc biệt đƣợc thể

hiện ở 5 lĩnh vực sau:

(i) Thống kê một số lƣợng lớn thông tin, số liệu đảm bảo chính xác trong quá

trình phân tích và xử lý;

(ii) Máy tính cho phép lƣu trữ một số lƣợng lớn thông thông tin và số liệu

bằng các phƣơng tiện: Bộ nhớ (CPU), băng đĩa mềm, đĩa CD - ROOM... Chúng cho

phép gọi lại và bổ sung thông tin một cách nhanh chóng tránh đƣợc hiện tƣợng lặp

lại trong quá trình thay đổi thông tin ở một hệ thống;

(iii) Ảnh hƣởng thứ ba liên quan quá trình lƣu trữ và gọi lại thông tin. Những

thông tin đầu ra này đƣợc kiểm tra trên máy vi tính và cung cấp chính xác theo yêu

cầu thông qua các hoạt động lập trình đặc biệt của chƣơng trình phần mềm ứng

dụng đƣợc cài đặt trong máy vi tính;

(iv) Tính chính xác và thống nhất của đầu ra từ quá trình xử lý tự động hóa có

giá trị đặc biệt cho các nhà ra quyết định và quản lý giáo dục. Quá trình xử lý tự động

hóa cho phép một khối lƣợng số liệu đƣợc tổng hợp, chọn lọc và sản phẩm đầu ra

cuối cùng sẽ đạt đƣợc chất lƣợng theo yêu cầu mong muốn của ngƣời sử dụng;

(v) Ảnh hƣởng thứ 5 của máy vi tính là tập trung vào việc hoàn thiện các dòng

tin. Với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật ngày nay một số lƣợng thông tin có thể

thu nhận đƣợc từ xa thông qua cáp truyền thông, vệ tinh nhân tạo, telephone... Hoặc

51

một đĩa mềm có khả năng chứa khoản 100 trang thông tin đƣợc chuyển đến tay

ngƣời sử dụng thông qua đƣờng bƣu điện.

- Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng: Hiện nay bên cạnh hệ điều hành khá

thông dụng là DOS còn phát triển một số hệ điều hành khác thích ứng với các loại

máy vi tính với các dung lƣợng bộ nhớ khác nhau nhƣ WINDOWS, UNIX, OS,

UBUNTU LINUX, ...

Phần mềm ứng dụng trợ giúp cho ngƣời quản lý thông tin trong công việc của

họ. Phần mềm ứng dụng bao gồm các chƣơng trình, các miền dữ liệu, các từ khóa

gọi và đƣa ra thông tin làm thành sản phẩm cho ngƣời sử dụng. Một hệ thống thông

tin QLGD phải xây dựng đƣợc chƣơng trình ứng dụng thích hợp có khả năng kết

hợp đƣợc nhiều nguồn tin và đƣa ra đƣợc thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu

quản lý. Ngày nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau đáp ứng nhu cầu trên

bao gồm từ những công cụ tính toán thống kê đơn giản đến những mô hình mô

phỏng phức tạp [12].

- Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) thông tin quản lý đƣợc xây dựng ở

trung tâm thông tin QLGD quốc gia với phạm vi bao quát lớn. Mỗi một CSDL lƣu

giữ thông tin dƣới dạng đã đƣợc xử lý và sắp xếp theo các mẫu để có thể kiểm tra,

chọn lọc và gọi lại thông tin. Một CSDL có thể xử lý tự động hóa nhờ máy vi tính

hoặc bằng tay. Một số CSDL chuyên môn hóa chỉ lƣu giữ những thông tin và số

liệu liên quan tới cấp giáo dục hoặc loại hình giáo dục. Ngân hàng dữ liệu thống kê

là một ví dụ điển hình về CSDL chỉ lƣu giữ thông tin số lƣợng. CSDL về lịch sử

lƣơng của giảng viên nhƣ tuổi, giới tính, trình độ, kinh nghiệm giảng dạy, dân tộc...

có thể xem xét nhƣ dạng thông tin cả về số lƣợng và chất lƣợng. Mỗi CSDL có thể

bao trùm một hoặc nhiều cấp và loại hình giáo dục; trƣợc tuổi học, tiểu học, trung

học, đại học, dạy nghề, giáo dục phi chính qui... Ở cấp độ địa phƣơng có thể có

những CSDL bổ sung chứa những thông tin liên quan tới giáo dục nhƣ sự phân bố

dân cƣ và hộ gia đình theo địa lý, số liệu liên quan đến đặc điểm của những nhóm

dân cƣ bị thiệt thòi khác nhau.

- Nhân lực: Nhân lực trong một trung tâm thông tin quản giáo dục cần phải có:

52

Các nhà khai thác và sử dụng dữ liệu là những ngƣời đƣợc đào tạo để sử dụng

máy tính và các thiết bị ngoại vi.

Cán bộ thông tin: những ngƣời chuyên thực hiện xử lý đầu vào và đầu ra, kiểm

tra độ chính xác của thông tin, thu thập và phân tích số liệu.

Cán bộ lập trình và phân tích hệ thống có nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình xử

lý số liệu tự động hóa nhờ máy tính, thiết kế và tổ chức sử dụng trong quá trình lƣu

trữ, gọi lại thông tin, lập mẫu và cung cấp thông tin.

Cán bộ quản lý: ngƣời lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động thông tin

QLGD và phối hợp hoạt động với các cơ quan thông tin khác có liên quan.

- Các thủ tục chuyên hóa cho sử dụng và điều hành hệ thống

Đó là các thủ tục chuyên cho việc sử dụng, điều hành, bảo dƣỡng và duy trì

các hoạt động của hệ thống. Việc đào tạo cán cán bộ thông tin và ngƣời sử dụng là

cần thiết để phối hợp nhịp nhàng và bảo đảm kỹ thuật trong toàn hệ thống. Cần ban

hành các tài liệu về nội qui, qui chế cho ngƣời dùng tin, chức năng rõ ràng cho từng

tổ chức thông tin hoặc ngƣời thực hiện. Nên tổ chức các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn

cho cán bộ thông tin và ngƣời dùng tin.

1.3.3.5. Các tiêu chí về một EMIS hiệu quả trong một cơ sở giáo dục đại học

Tiêu chí 1: Thông tin kịp thời, tin cậy

Tiêu chí 2: Cung cấp và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các đơn vị trong nhà

trƣờng.

Tiêu chí 3: Sử dụng một cách hiệu quả các thông tin trong nhà trƣờng và các cấp

Nguồn: UNESCO, In Educational Management Haiyan Hua and Jon Herstein

đơn vị liên quan.

Harvard University, Education Management Information System (EMIS) Integrated Data and Information Systems and Their Implications

Phát triển EMIS nên tập trung vào thu thập dữ liệu và sử dụng thông tin làm

thay đổi hành vi thể chế quản lý hiện đại. Mặc dù không có CNTT, cần có một hệ

thống văn hóa thông tin của dữ liệu và sử dụng thông tin để quản lý. Cần có cơ chế

53

phù hợp để phát triển CNTT và cần đƣợc thiết kế để cung cấp nhƣ một hình thức

nâng cao kỹ thuật để tạo điều kiện năng lực sản xuất và sử dụng tích hợp dữ liệu có

hiệu quả. Chúng ta cần phải kiểm tra các chức năng chính của các đơn vị EMIS và

làm thế nào nó có thể giúp cải thiện quá trình hội nhập năng suất của "chỉ số quản lý

kinh tế giáo dục" trong phạm vi cho phép để thúc đẩy quá trình thiết kế và xây dựng

EMIS có hiệu quả trong quản lý và trong giáo dục và đào tạo [44].

Quá trình để đánh giá xem một EMIS là có hiệu quả hay không, ngƣời ta phải

xác định xem nó hoàn thành sau một chu kỳ có kịp thời và đáng tin cậy:

Xác định, thu thập và xử lý số liệu giáo dục và thống kê công tác thống kê

trong nhà trƣờng;

Tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều năm, và nhiều cấp độ giáo dục trong

nhà trƣờng và trong cơ sở giáo dục hay từ Bộ Giáo dục

Hệ thống lƣu trữ và quản lý và sử dụng CSDL và nhanh chóng lấy chúng khi

đƣợc yêu cầu.

Hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê hàng năm về các điều kiện hiện tại của hệ

thống giáo dục, đáp ứng dữ liệu trong phạm vi thu thập và yêu cầu thống kê từ các

quản lý cấp cao của Bộ Giáo dục từ cơ sở, cũng nhƣ tất cả ngƣời dùng thông tin

giáo dục khác

Đáp ứng yêu cầu và hỗ trợ giải quyết các thắc mắc và yêu cầu của các nhà

nghiên cứu giáo dục chính sách, các nhà phân tích, lập kế hoạch cho các hoạt động

nhƣ xây dựng chỉ tiêu, phân tích thống kê, lập ngân sách và lập kế hoạch, dự tuyển,

các nghiên cứu về hiệu quả giáo dục trong nhà trƣờng và hệ thống phân tích định

lƣợng khác và hỗ trợ giám sát và đánh giá [44].

1.4. Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học

1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học

Có thể hiểu quản lý EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học là tập hợp các tác

động có tổ chức, hƣớng đích của các nhà quản lý giáo dục trong một cơ sở giáo dục

đại học đến hệ thống EMIS đƣợc vận hành hiệu quả để đạt đƣợc các mục tiêu:

- Cung cấp thông tin kịp thời, tin cậy

54

- Cung cấp và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng

- Sử dụng một cách hiệu quả các thông tin trong nhà trƣờng giữa các đơn vị.

Quản lý EMIS có vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngành giáo dục nói

chung và đối với một cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Chu trình phát triển quản lý

EMIS đƣợc coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt

trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời đối với nhà quản lý nhằm

phục vụ cho quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các

hoạt động giáo dục trong một cơ sở giáo dục đƣợc đáp ứng với mục tiêu nhiệm vụ

đã đề ra. Một bộ phận thông tin đƣợc lấy số liệu phục vụ xử lý thống kê giáo trong

dục và trong các hoạt động cung cấp thông tin - tƣ liệu đƣợc xây dựng tại cơ sở để

truy cập thông tin và truy xuất thông tin từ các Bộ chủ quản có liên quan. Hiện nay

ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác công tác thu thập số liệu thống kê từ cấp trƣờng

hoạt động có hệ thống hơn. Tuy nhiên nhiều nhà QLGD và hoạc định chính sách

vẫn cho rằng họ nhận đƣợc nhiều thông tin nhƣng chỉ một số trong đó có giá trị

thực tiễn, phù hợp và đƣợc cung cấp kịp thời. Về nhận định này, các nhà QLGD cho

rằng cần nghiên cứu hệ thống thông tin QLGD theo tiếp cận hệ thống phục vụ công

tác QLGD. Đó là một quá trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào) thông qua hệ

thống thông tin QLGD (quá trình) cung cấp thông tin (đầu ra) kịp thời và có ích tới

tay các nhà quản lý. Với việc phát triển công nghệ thông tin và các công cụ viễn

thông đƣợc áp dụng trong hệ thống thông tin QLGD sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ

trợ đắc lực cho lập kế hoạch và QLGD có hiệu quả hơn.

EMIS là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD

trong một cơ sở giáo dục đại học. Do vậy, hệ thống này nên đƣợc hiểu rộng hơn,

không những chỉ cung cấp thông tin giáo dục mà còn đƣợc tích hợp với những hệ

thống thông tin khác để cung cấp những thông tin có liên quan tới giáo dục. Các dữ

liệu về tài chính, nhân lực cho các bộ môn, đơn vị phòng ban trong nhà trƣờng đƣợc

trao đổi, thu thập và xử lý thông tin qua mối liên hệ chặt chẽ, tích hợp với các hệ

thống thông tin về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục để có thông tin và dữ liệu

này. Nhƣ vậy, bên cạnh HTTTQL nhà trƣờng còn có các CSDL khác đƣợc thiết kế

55

phù hợp và có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong chia sẻ thông tin nhƣ

HTTTQL nhân sự, HTTT về quản lý đào tạo, HTTT về quản lý sinh viên, HTTTQL

tài chính... Về cơ bản, EMIS đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với cấu trúc tổ

chức hệ thống trong nhà trƣờng, phục vụ vào các mục tiêu quản lý và cán bộ quản

lý. Tùy thuộc vào cấp quản lý và hình thức quản lý và mức độ phân cấp quản lý mà

hiệu trƣởng (cấp trƣờng) có thể xây dựng những CSDL bao gồm những dữ liệu,

thông tin giáo dục trong các cấp quản lý và những dữ liệu liên quan tới định hƣớng

quản lý về chỉ tiêu về đối tƣợng sinh viên nhƣ dân số, vùng miền ở các quốc gia, về

đặc điểm của các đối tƣợng dân cƣ khác nhau mà CSDL giáo dục trong cơ sở giáo

dục đƣợc tổ chức dữ liệu đƣợc thiết kế sao cho phù hợp.

Hoạt động giáo dục ở cơ sở giáo dục hiện nay rất đa dạng và phức tạp bao

gồm cả hai loại hình chính quy và phi chính quy. Giáo dục - đào tạo đang đứng

trƣớc những thách thức về quốc tế hóa giáo dục và những hình ảnh to lớn của cách

mạng khoa học công nghệ 4.0. Vấn đề đặt ra là phải quản lý có hiệu quả, phải có

thông tin đa dạng, đáng tin cậy phục vụ cho việc xây dựng chính sách giáo dục, kế

hoạch hóa giáo dục, chỉ đạo giáo dục, đánh giá và kiểm tra giáo dục trong một cơ sở

giáo dục đại học là một thách thức đối với hoạt động quản lý của các nhà QLGD

trong cơ sở giáo dục. Điều này định hƣớng cho việc phải có cách tiếp cận hệ thống

với vấn đề thông tin giáo dục trong cơ sở giáo dục. Bên cạnh EMIS tạo nên một quá

trình mà đầu vào bao gồm các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, quá

trình xử lý gồm nhiều công đoạn và đến đầu ra là các sản phẩm cụ thể phục vụ cho

các mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục.

Mối liên hệ tác động quan lại về CSDL với ngƣời sử dụng số liệu và việc

ngƣời sử dụng số liệu phục vụ cho công tác quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục

bao gồm:

Các nhà QLGD, các nhân viên, các giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên

cứu giáo dục, những ngƣời nghiên cứu và xây dựng về luật giáo dục và hoạch định

các chính sách giáo dục. Các tổ chức phi chính phủ, các viên chức của nhà nƣớc,

56

các nhà xây dụng kế hoạch và chiến lƣợc giáo dục. Các tổ chức chính phủ và các tổ

chức quốc tế.

Vấn đề đặt ra là xác định hiện trạng trong cơ sở giáo dục hiện tại, mô phỏng

các yêu cầu về thực trạng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức trong nhà trƣờng.

Cung cấp và các đòi hỏi yêu cầu về nhân lực. Xây dựng chƣơng trình dự án nhằm ra

các quyết định kịp thời đối với việc thực thi các dự án về giáo dục. Lập kế hoạch tài

chính cho phát triển giáo dục. Rà soát lại chƣơng trình, tài liệu, sách giáo khoa phục

vụ cho quá trình dạy học đồng thời đánh giá trong giáo dục, tiến tới thực hiện đánh

giá ngoài để xếp hạng trƣờng. Thực hiện việc xây dựng các qui chế đối với một

trƣờng đại học. Thiết kế nghiên cứu, xây dựng chính sách, đề xuất các yêu cầu

trƣờng sở và phƣơng tiện trang thiết bị dạy học. Qua đó cần nghiên cứu đề án

hƣớng điều chỉnh chƣơng trình dạy học.

Nhằm khắc phục những yếu kém công tác quản lý giáo dục trong nhà trƣờng.

Việc thực hiện các văn bản hƣớng dẫn của chính phủ của các liên bộ về đổi mới căn

bản và toàn diện về công tác quản lý giáo dục. Thực hiện tốt các chủ trƣơng chính

sách chậm triển khai vào thực tiễn. Các nhà QLGD có rất ít thông tin khách quan để

ra quyết định trong lúc HTTT ngày càng trở nên phức tạp.

1.4 2 Nội dung quản lý EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học

Quản lý EMIS theo quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo

dục đại học gồm các nội dung cơ bản sau:

1. Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu và các loại thông tin cần thiết

2. Quản lý xây dựng hệ cơ sở dữ liệu

3. Quản lý quy trình thu thập số liệu

4. Quản lý xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin

5. Quản lý chia sẻ thông tin giữa các bộ phận

6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sự vận hành của EMIS.

Những phân tích dƣới đây sẽ làm rõ thêm các nội dung quản lý này.

57

1.4.2.1. Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

Những ngƣời chịu trách nhiệm quản lý hệ thống EMIS trong một cơ sở giáo dục

đại học (Lãnh đạo trƣờng hoặc ngƣời phụ trách các phòng, ban trong một cơ sở giáo

dục, đào tạo đƣợc phân công theo dõi và vận hành EMIS) phải bắt đầu ngay quá trình

quản lý EMIS với việc lập các kế hoạch thiết lập các nguồn dữ liệu. Các loại dữ liệu và

thông tin cần đƣợc xem xét kỹ theo các khía cạnh:

- Các nhu cầu về thông tin đối với cơ sở giáo dục, đào tạo. Các loại thông tin

cần đƣợc thu thập và xử lý trong QLGD thƣờng bao gồm: các thông tin, dữ liệu phục

vụ quản lý nhân sự, quản lý quá trình dạy học (lập kế hoạch triển khai công tác giáo

dục và đào tạo, báo cáo chi tiết kế hoạch giảng dạy, các thông tin liên quan tới các

quá trình dạy học, đánh giá kết quả học của sinh viên, các thông tin về chƣơng trình

dạy học và tổng kết tiến trình lên lớp, các thông tin về kiểm tra đánh giá quá trình

dạy học..); các thông tin liên quan phục vụ cho các hoạt động quản lý thời khóa biểu

và các loại lịch công tác, quản lý điểm của học viên, sinh viên …

- Phạm vi, vai trò và những hạn chế của mỗi loại thông tin hay dữ liệu

- Mục tiêu của thông tin và những thông tin, dữ liệu cần đƣợc ƣu tiên

- Các giải pháp thu thập và tính khả thi của những giải pháp này

- Dự trù thiết bị và kinh phí cho quá trình thu thập và xử lý các thông tin

- Phân công trách nhiệm và nhân sự cho các hoạt động thu thập thông tin

- Dự báo và tính toán đƣợc số lƣợng tối đa ngƣời sử dụng các thông tin

và các nguồn dữ liệu thu thập đƣợc.

- Xác định đƣợc khối lƣợng thông tin cần thu thập cũng nhƣ khối lƣợng

thông tin cần cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng.

- Thiết lập nhu cầu thiết yếu cho các thiết bị phục vụ quá trình thu thập

thông tin nhƣ: mạng máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị chuyên

dụng và các phƣơng tiện truyền dữ liệu. [8]

- Vấn đề về hệ thống thông tin QLGD và các nhu cầu về thông tin

58

Hệ thống thông tin quản lý khi hoạt động, có các thành phần của máy tính

tham gia trao đổi thông tin với nhau. Nhƣ vậy, máy tính cũng là một HTTT.

Các HTTT trong QLGD, trong các tổ chức kinh tế xã hội nhƣ hệ thống quản lý

nhân sự, hệ thống quản lý dạy học, hệ thống quản lý thời khóa biểu, hệ thống quản lý

lịch công tác, quản lý điểm của học viên, sinh viên là một hệ thống quản lý chung.

Hệ thống thông tin quản lý phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thƣờng đƣợc xây

dựng nhằm phục vụ cho một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp

con ngƣời giải thoát một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện

nhu cầu cung cấp các thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những

phƣơng thức xử lý thông tin một cách tổng thể - hệ thống thông tin quản lý.

Các loại thông tin cần thiết nhƣ:

+ Thông tin đầu vào: là những thông tin lƣu trữ trong hệ thống máy tính và

những thông tin ngƣời sử dụng đƣa vào. Hệ thống kiểm tra dựa trên dữ liệu của hệ

thống quản lý sinh viên và trả mong muốn theo yêu cầu của ngƣời sử dụng [13].

+ Thông tin đầu ra: Việc thu thập, lƣu trữ và hệ thống xử lý nhằm trả đƣợc kết

quả theo yêu cầu mong muốn đấy chính là thông tin đầu ra.

+ Quản lý các hệ thống ứng dụng có máy tính tham gia

Các chức năng cơ bản bao gồm:

- Lập kế hoạch triển khai công tác giáo dục và đào tạo

- Tạo báo cáo chi tiết kế hoạch giảng dạy

- Quản lý quá trình dạy học, đánh giá sinh viên

- Quản lý chƣơng trình dạy học và tổng kết tiến trình lên lớp

- Kiểm tra đánh giá quá trình dạy học

1.4.2.2. Quản lý việc xây dựng cơ sở dữ liệu

Quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS là quản lý việc tổ chức dữ liệu, quản lý nguồn thông tin đƣa vào cơ sở dữ liệu, quản lý việc đáp ứng nhu cầu thông

tin của ngƣời dùng. Những ngƣời chịu trách nhiệm quản lý sự vận hành hệ thống

59

EMIS quan tâm tới vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu (Database). Quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS là quản lý việc tổ chức dữ liệu, quản lý nguồn thông tin đƣa

vào cơ sở dữ liệu, quản lý việc đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời dùng. Đó là

tập hợp thông tin về một lĩnh vực, của một tổ chức, đƣợc tổ chức hợp lý dễ dàng

quản lý và truy tìm. Bất kỳ thông tin nào đáp ứng đƣợc yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ liệu (CSDL).

Hệ thống CSDL có thể bao gồm :

- Các bảng (table) là thành phần cơ bản trong chƣơng trình quản trị CSDL

biểu đạt các quan hệ. Bảng đƣợc hình thành khi sắp xếp các thông tin có liên quan

với nhau theo hàng và cột. Các hàng tƣơng ứng với các bản ghi (record) dữ liệu và

các cột tƣơng ứng với nhiều trƣờng dữ liệu [8];

- Bản ghi (Record) trong chƣơng trình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là một đơn

vị hoàn chỉnh nhỏ nhất của dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong những trƣờng hợp dữ liệu đã

đƣợc đặt tên.

- Trƣờng dữ liệu (Field) trong chƣơng rình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là không

gian dành cho một mẫu thông tin trong bản ghi dữ liệu. Trong chƣơng trình quản trị

CSDL dạng bảng với dữ liệu theo các tổ chức theo hàng và cột, thì trƣờng dữ liệu

tƣơng ứng với các cột

- Theo mô hình quan hệ, cơ sở dữ liệu đƣợc tổ chức thành các bảng, mỗi bảng

gồm các cột (trƣờng) và các hàng (bản ghi). Các bảng có thể có các mối quan hệ với

nhau về mặt quản lý. Mỗi bảng có một khóa chính (primary key) là một bộ giá trị

dùng để phân biệt bản ghi này với bản ghi khác. Giá trị khóa chính của mỗi bản ghi

là duy nhất trong các bảng (table) [8].

1.4.2.3. Quản lý quy trình thu thập số liệu

Việc nâng cao chất lƣợng thông tin, số liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố

nhƣ: công cụ thu thập số liệu (mẫu, bảng, biểu, ...), tri thức và kỹ năng của cán bộ,

công nghệ, các qui định, qui chế thu thập số liệu và nhiều yếu tố khác nữa. Những

ngƣời có trách nhiệm quản lí sự vận hành của EMIS cần chú trọng tới việc quản lý

quá trình thu thập số liệu. Các số liệu hữu ích, các thông tin đáng tin cậy bao gồm:

- Số liệu tổng hợp về học viên, sinh viên, …

60

- Các số liệu về tài chính

- Các số liệu về quá trình đào tạo

- Các số liệu về nghiên cứu khoa học

- Thông tin chi tiết về đôi ngũ cán bộ giảng dạy và nhân sự

- Số liệu tổng hợp về cơ sở vật chất

là kết quả của một quá trình thu thập thông tin khoa học và hợp lý. Các công

cụ thu thập số liệu nhƣ: sổ sách, mẫu bảng biểu, phiểu hỏi, ... cần đƣợc thiết kế, rõ

ràng, phù hợp với việc thu thập số liệu ở từng cấp quản lý và cho phép tổng hợp,

tích hợp và phân tích đƣợc số liệu theo các cấp quản lý hoặc theo thời gian. Hơn

nữa, các công cụ này cần đƣợc thiết kế sao cho việc xử lý và phân tích số liệu đƣợc

tiến hành thuận lợi và có giá trị thực tiễn.

Trong quá trình quản lý việc thu thập số liệu nhà quản lý cần chú trọng tới

những vấn đề sau:

- Xây dựng phần mềm quản lý thông tin quản lý giáo dục chung cho toàn bộ

hệ thống. Qui định chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu, các phân hệ thông tin quản lý

(giảng viên, học viên, sinh viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất...). Cần mạnh dạn

đầu tƣ cho lĩnh vực này vì đầu tƣ manh mún, không có kế hoạch, chiến lƣợc dẫn

đến các đơn vị xây dựng phần mềm nhiều khi không thể hòa nhập và tích hợp đƣợc

gây ra gây ra lãng phí không đáng có.

- Đầu tƣ từng bƣớc và tăng cƣờng việc sử dụng các kỹ thuật hiện đại (máy

tính, các trang thiết bị kỹ thuật ...) có thể loại bỏ bớt những sai sót trong thu thập số

liệu. Ví dụ, việc nhập dữ liệu bằng máy tính có thể nâng cao chất lƣợng và rút ngắn

thời gian giữa nhập số liệu và phân tích chúng. Do vậy công nghệ hóa các hoạt động

thu thập, xử lý thông tin là cần thiết;

- Xây dựng một hệ thống chỉ số thông tin rõ ràng, có liên quan đến quá trình ra

quyết định và lập kế hoạch giáo dục. Hơn nữa, các chỉ số này cần có những giải

thích đơn giản, phù hợp. Các chỉ số cần đƣợc xây dựng để có thể đo đạc, đánh giá

61

đƣợc các sự kiện hay những thay đổi và phản ánh đƣợc mức độ quan tâm của các cơ

sở giáo dục khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân [13].

1.4.2.4. Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin

Quản lý xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin bao gồm

các hoạt động mà nhà quản lý cần chú trọng nhằm đảm bào cho các quá trình thông

tin của EMIS đƣợc vận hành thực sự hiệu quả và hữu ích cho quá trình quản lý nói

chung của một nhà trƣờng. Ngƣời quản lý cần quan tâm tới các vấn đề sau để có

những biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện và đánh giá phù hợp:

- Cách thức thiết kế công cụ và các phƣơng pháp xử lý dữ liệu.

- Xây dựng các báo cáo

- Xây dựng chƣơng trình phần mềm ứng dụng cho xử lý dữ liệu.

- Phân tích dữ liệu liên quan đến chính sách và cách thức trình bày

- Đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin, …

1.5.2.5. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận

Một hệ thống EMIS chỉ thực sự phát huy vai trò nếu các thông tin đƣợc thu

thập, xử lý có độ tin cậy cao và sau đó được thực sự chia sẻ giữa những bộ phận và

cá nhân trong một cơ sở giáo dục để các thông tin đó đƣợc vận dụng vào trong các

quá trình hoạt động của mỗi bộ phận trong nhà trƣờng. Việc chia sẻ thông tin giữa

các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết nối giữa các nguồn thông tin để tích

hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất số liệu hƣớng tới các mục đích nhƣ:

cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục; triển khai quản lý EMIS ở tất cả

các đơn vị trong trƣờng [13].

Những ngƣời có trách nhiệm quản lý EMIS rất chú trọng tới vấn đề chia sẻ

thông tin giữa các bộ phận và ngƣời sử dụng. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa

các bộ phận đƣợc tiến hành thông qua mạng Internet và bao gồm các nội dung sau:

- Quy trình phân cấp dữ liệu và cấp phát tài nguyên cho việc kết xuất các dữ

liệu cơ bản liên quan đến nhu cầu của ngƣời dùng.

62

- Dữ liệu về các lĩnh vực chuyên môn, hệ thống ngân hàng CSDL đƣợc các cá

nhân hay đơn vị muốn trao đổi thông tin

- Việc chia sẻ thông tin nếu các thành viên trong nhà trƣờng hay cá nhân, sinh

viên, học viên cần thiết tra cứu sử dụng.

- Cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên (ngƣời sử dụng)

Việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết

nối giữa các nguồn thông tin để tích hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất

số liệu hƣớng tới:

• Cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục.

• Triển khai quản lý HTTTQLGD ở tất cả các đơn vị trong trƣờng [13].

1.4.2.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý EMIS

Nội dung quản lý cuối cùng nhƣng không kém phần quan trọng nhằm tạo

đƣợc một nền tảng vật chất thực sự giúp cho việc phát triển các hệ thống EMIS và

các quá trình vận hành hiệu quả, đó là quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ sự

vận hành của EMIS.

Quản lý cơ sở vật chất liên quan tới sự vận hành của EMIS bao gồm việc lập

kế hoạch đầu tƣ, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả đối với :

- Các nguồn tài nguyên mạng máy tính và hệ thống máy tính và công tác

chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng.

- Giảng đƣờng và các thiết bị văn phòng phục vụ công tác dạy học và đánh giá

quá trình dạy học.

- Vốn đầu tƣ mua sắm máy móc trang thiết bị và sản xuất một số phần mềm

ứng dụng.

- Nâng cao chất lƣợng của quản lý EMIS nhƣ: kinh phí duy tu, nâng cấp mạng

thƣờng trực, kinh phí cho ngƣời chuyên trách nhập và xử lý số liệu, vấn đề nâng cao

chất lƣợng thông tin, lƣu trữ…

63

1.5. Những yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở các c sở giáo dục đại học

Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, do đặc thù của EMIS có rất nhiều nhân tố

ảnh hƣởng đến công tác quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học, trong đó nổi

bật một số nhân tố sau:

(1) Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý về EMIS từ hình thức quản lý giấy tờ

rƣờm rà, phức tạp sang cơ chế quản lý có sự hỗ trợ của CNTT và có sự điều tiết của

nhà nƣớc theo định hƣớng quản lý thông tin số hóa đã làm thay đổi phƣơng thức

quản lý theo mô hình cung cấp dịch vụ, trong đó có dịch vụ giáo dục. Mô hình độc

tôn của các cơ sở có giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục công lập đã có sự hiện

diện về sự quản lý của các cơ sở ngoài công lập ra đời. Hoạt động dạy học nói

chung và hoạt động EMIS cũng bị ảnh hƣởng về tính chất và qui mô quản lý giáo

dục. Việc ứng dụng của CNTT và TT đã cải thiện vạn năng cung cấp tri thức đặc

thù, cho các cơ sở giáo dục đại học.

Xuất phát từ những thay đổi trên đã làm ảnh hƣởng cho công tác cán bộ quản

lý EMIS. Với vai trò cán bộ CNTT kiêm nhiệm để xử lý, giải quyết các vấn đề về

HTT khi chƣa có đội ngũ cán bộ chuyên trách để đảm nhận công việc chuyên môn.

Cũng do tác động nhiều yếu tố trong đó có yếu tố con ngƣời, yếu tố công nghệ, yếu

tố kinh tế, tài chính để trang bị cho đầu tƣ phát triển EMIS. Đòi hỏi con ngƣời phải

có khả năng thích ứng nhanh, vừa có khả năng linh hoạt cập nhật tri thức nhanh và

có khả năng xử lý hệ thống và thiết kế xây dựng EMIS. Bên cạnh đó hình thức cơ

chế quản lý mới sẽ tác động đến nghề nghiệp của mỗi cán bộ quản lý giáo dục, cán

bộ giảng viên và các chuyên viên trong các cơ sở giáo dục đại học tạo nên sự tiếp

cận với công việc của mình khi chế độ lƣơng bổng đãi ngộ cho ngƣời làm công tác

quản lý chuyên trách chƣa đƣợc đáp ứng với công việc.

(2) Thực hiện chủ trƣơng CNH, HĐH đất nƣớc đòi hỏi phải có một đội ngũ

cán bộ chuyên trách đủ mạnh để quản lý EMIS, có đủ phẩm chất, năng lực chuyên

môn, trình độ, phong cách để cập nhật kiến thức phù hợp với môi trƣờng để xây

dựng hệ thống CSLD, hệ tiêu chí bảng biểu đáp ứng nhanh trong nền giáo dục tiên

tiến, hiện đại.

64

(3) Xu thế đổi mới giáo dục, thực hiện cách cách mạng khoa học công nghệ

4.0 làm thay đổi tính chất và nội dung, phƣơng thức giao diện hoạt động của hệ

thống EMIS. Cần cung cấp nhu cầu ứng dụng khoa học mới giao kết với môi trƣờng

bên ngoài. Bên cạnh đó, quá trình số hóa sẽ làm thay đổi cách thức khai thác thông

tin, lƣu trữ, xử lý, đóng gói các mẫu tin có tác động mạnh đến yêu cầu của các nhà

quản lý mạng, quản trị hệ thống, xây dựng và quản lý CSDL, …

Đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách đòi hỏi cần phải đƣợc cập nhật bồi

dƣỡng, đào tạo, đào tạo lại để phù hợp với công việc đặc thù. Do tốc độ phát triển

nhanh, mạnh các thiết bị công nghệ nhanh chóng bị trở thành lạc hậu, tốc độ hao

mòn “vô hình” là rất cao. Chƣơng trình thiết kế không mang tính mở của hệ thống,

không đầu tƣ trang bị và cập nhật thƣờng xuyên sẽ nhanh bị lạc hậu. Hầu hết các

phần mềm và thông tin đều sử dụng bằng tiếng Anh gây ra một số trở ngại khi khả

năng đọc các thông báo và giải trình bằng tiếng Anh của đội ngũ cán bộ chuyên

trách trở nên hạn chế.

Những nhân tố trên tác động đến công tác quản lý EMIS trong việc đào tạo,

bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ chuyên trách quản lý EMIS cũng là vấn đề cần đƣợc

quan tâm.

(4) Sự cải tổ, sắp xếp lại đội ngũ CBQL, tinh giản biên chế, sắp xếp lại mạng

lƣới, quy mô, loại hình công việc, đề án việc làm, … đã dẫn đến nhu cầu bồi dƣỡng,

đào tạo lại cán bộ, giảng viên và CBQL để họ nâng cao trình độ hoặc chuyển đồi

nghề nghiệp, tiếp tục phát huy khả năng của mình trong quản lý EMIS.

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng đối với nhà

quản lý giáo dục trong việc quản lý cơ sở giáo dục đại học. Do vậy Quản lý hệ

thống thông tin quản lý giáo dục cần phải đƣợc đổi mới để đáp ứng đƣợc mục tiêu

quản lý hệ thống đảm bảo chính xác, kịp thời và tin cậy.

Luận án đã trình bình khái quát đƣợc các nội dung cơ bản bản về hệ thống

thông tin quản lý, hệ thống thông tin quản lý giáo dục và hệ thống thông tin quản lý

giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để xây dựng khung lý thuyết về

quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục đại học.

Khung lý thuyết về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ

sở giáo dục đại học đƣợc xây dựng với 6 nội dung cơ bản, cụ thể là: (1) Quản lý

việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin cần thiết; (2)

Quản lý việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu; (3) Quản lý quy trình thu thập số liệu; (4)

Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin; (5)

Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận; (6) Quản lý cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ hoạt động quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục.

Những vấn đề trên đây là những cơ sở lý luận để tác giả luận án nghiên cứu

thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà

Nội trong chƣơng 2 và đề xuất các biện pháp ở chƣơng 3.

66

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN

CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Tr ờng Đại học D c Hà Nội

2.1.1 Sơ lược về sự phát tri n của Trường Đại học Dược Hà Nội

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là một trƣờng trực thuộc Bộ Y tế. Trải qua hơn

50 năm xây dựng Nhà trƣờng phát triển bền vững, vì mục đích đào tạo nguồn nhân

lực Dƣợc và bồi dƣỡng nhân tài, không vì mục đích lợi nhuận.

Nhà trƣờng xác định sứ mệnh của mình là đào tạo các nguồn nhân lực về

Dƣợc, xây dựng một đội ngũ sản xuất bào chế nguyên liệu dƣợc liệu và cây thuốc

quí ở Việt Nam đồng thời tổ chức thực hành và các nhà kỹ thuật - công nghệ bào

chế, kiểm định chất lƣợng và xây dựng qui trình thực hành sản xuất thuốc tốt GMP

nhằm cung cấp một “tập đoàn chủ lực” trên mặt trận phát triển ngành Dƣợc, hỗ trợ

các công ty, xí nghiệp và các cở sở Dƣợc trong cả nƣớc hoạt động, định hƣớng phát

triển ngành Dƣợc theo định hƣớng dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,

văn minh.

Sứ mạng: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là trƣờng có sứ mạng đi tiên phong

trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ Dƣợc cho ngành Y tế Việt Nam đặc biệt là đào

tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao ngang tầm khu vực và thế giới. Trƣờng phải

là một trong những trung tâm hàng đầu của cả nƣớc về nghiên cứu và ứng dụng

khoa học kĩ thuật vào sản xuất, là đầu mối giao lƣu quốc tế trong lĩnh vực đào tạo

và nghiên cứu khoa học của ngành Dƣợc.

Mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng nhằm trang bị cho sinh viên không những

kiến thức lý luận mà cả những vấn đề thực tiễn, không chủ trƣơng “nhồi nhét” kiến

thức mà quan trọng là cung cấp những năng lực thực hành nghề nghiệp, khả năng tƣ

duy sáng tạo và thích ứng nhanh trên cơ sở kiến thức đã đƣợc học.

Mục tiêu phát tri n: Xây dựng trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành trƣờng đại

học đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa học

67

công nghệ hàng đầu của đất nƣớc, với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong

khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ phát

triển công nghệ, giới doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.

Tầm nhìn: Trong bối cảnh Việt nam sẽ mở cửa thị trƣờng giáo dục trong

những năm tới, chúng ta cần xây dựng một xã hội học tập và hƣớng tới một nền

giáo dục suốt đời, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy,

mang tính linh hoạt cao cho những ai muốn có một năng lực thực hành tốt trong

lĩnh vực sản xuất dƣợc phẩm, công nghiệp sản xuất thuốc và tinh dầu, có khả năng

tiếp cận ngay với thị trƣờng lao động bằng cách lựa chọn nhiều loại hình đào tạo và

cấp bậc đào tạo phù hợp với năng lực và hoàn cảnh.

Quá trình phát tri n: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà nội đƣợc thành lập tháng 6

năm 1902 với cái tên ban đầu là trƣờng đại học Đông Dƣơng.

Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội có quá trình phát triển hơn 100 năm, trải qua

những giai đoạn lịch sử khác nhau:

- Ngày 08 tháng 1 năm 1902, trƣờng thuốc ở Đông Dƣơng đƣợc thành lập

nhằm đào tạo Y và Dƣợc sỹ Đông Dƣơng. Trƣờng có nhiệm vụ nghiên cứu một số

bệnh ở vùng nhiệt đới Hà nội là nơi cho phép nền y học của Pháp có thể du nhập

vào các nƣớc khác ở Đông Dƣơng một cách dễ dàng. Trƣờng đƣợc hình thành ở ấp

Thái Hà vào ngày 27 tháng 2 năm 1902 sau đó chuyển vào trung tâm thành phố (13

-15 Lê Thánh Tông nay).

- Ngày 29 tháng 9 năm 1961 do yêu cầu phát triển của ngành Bộ đã tách

Trƣờng Y Dƣợc khoa thành hai trƣờng là Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội và

Trƣờng Đại học Dƣợc khoa Hà Nội.

- Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,

Trƣờng đã mở rộng mục tiêu đào tạo sang lĩnh vực kỹ thuật - công nghiệp dƣợc và

sản xuất thuốc so với mục tiêu ban đầu - chỉ chuyên sâu vào lĩnh vực nghiên cứu và

đào tạo chuyên ngành dƣợc. Đến nay, sau hơn 50 xây dựng và phát triển vƣợt mọi

khó khăn, Trƣờng đã trƣởng thành rất nhiều về mọi mặt, cung cấp cho xă hội một lực

68

lƣợng lao động tri thức đáng kể: sinh viên tốt nghiệp của Trƣờng có điểm chung nổi

bật ở sự năng động, tự tin và có năng lực tiếp cận thị trƣờng tốt nên hầu hết có việc

làm ngay và nhiều em trong số đó đã đƣợc nhận mức lƣơng khá cao, trên nhiều lĩnh

vực: công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty nƣớc ngoài và công ty trong nƣớc

Với sự đóng góp đó, Nhà trƣờng đã vinh dự đƣợc Nhà nƣớc trao tặng Huân

chƣơng Lao động Hạng nhất năm 2001, Huân chƣơng lao động hạng nhì năm 1996,

Huân chƣơng lao động hạng ba năm 1975. Năm 2011, Nhà trƣờng đƣợc Nhà nƣớc

trao tặng Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.

Đóng góp vào thành tựu đó phải kể đến sự trƣởng thành của đội ngũ Cán bộ

quản lý, cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất và công tác quản lý đào tạo của Nhà

trƣờng.

Đến nay, đội ngũ giảng viên của trƣờng bao gần 400 cán bộ viên chức. Trong

đó giáo viên cơ hữu 30% là giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sỹ và 45% là thạc sỹ. Nhƣng

trong công tác quản lý, không thể không kể đến vai trò “thầm lặng” của hệ thống

thông tin quản lý giáo dục.

Đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tuy

nhiên, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội Việt Nam nếu so sánh với các trƣờng đại học

đào tạo ngành Dƣợc trong khu vực và trên thế giới vẫn còn khá lạc hậu, cách tiếp

cận quản lý HTTT chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Công tác quản lý giáo dục

trong nhà trƣờng hiện nay chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Hệ thống thông tin

quản lý giáo dục (EMIS) còn bộc lộ nhiều bất cập, chậm phát triển; Cơ chế phối

hợp trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục chƣa thực sự thống nhất đồng bộ,

kém hiệu quả.

Tuy nhiên, hoạt động thông tin quản lý giáo dục và đào tạo tại các trƣờng đại

học hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế làm giảm hiệu năng của công tác quản lý giáo

dục và đào tạo, đặc biệt trong thời kỳ đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào giai đoạn

cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

69

Thực trạng quản lý EMIS trong các trƣờng đại học ngành Dƣợc - Nghiên cứu

trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội tập trung làm rõ vai trò của EMIS và

thực trạng EMIS tại một cơ sở giáo dục đại học.

Trong luận án này chúng tôi sẽ mô tả phân tích một số vấn đề về thực trạng

quản lý EMIS trong Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Các phân tích dựa trên các số liệu

thu thập đƣợc từ những điều tra và khảo sát thực tiễn tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên

Cơ cấu tổ chức của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội gồm:

Ban giám hiệu nhà trƣờng: có 3 ngƣời, 01 Hiệu trƣởng và 02 Phó Hiệu trƣởng.

Các đợn vị trong trƣờng: có 21 bộ môn, 16 phòng ban, 3 Trung tâm, Viện

Sơ đồ tổ chức:

70

Với đội ngũ giảng viên gồm 182 ngƣời, Trong đó có 15 Phó giáo sƣ, 58 tiến sĩ,

80 thạc sĩ, 136 cán bộ trình độ đại học; Tổng số biên chế cán bộ, viên chức, hoạt động

tại 40 đơn vị phòng ban, bộ môn, Trung tâm, Viện nghiên cứu thuộc Trƣờng là 318

ngƣời. Nhà trƣờng đang thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao là đào tạo nguồn

nhân lực Dƣợc ở trình độ đại học và sau đại học; đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ

cho giảng viên đáp ứng công tác giảng dạy của Trƣờng và của Ngành. Nghiên cứu

khoa học, phát triển công nghệ Dƣợc và các nhiệm vụ khác đƣợc Bộ Y tế giao.

2 1 3 Quy mô đào tạo

Hàng năm chỉ tiêu tuyển dụng của nhà trƣờng là 550 sinh viên hệ đại học

chính quy. Hệ đào tạo liên thông có gần 120 sinh viên, hệ đào tạo cao đẳng có tới

100 sinh viên. Ngoài ra các hệ đào tạo Dƣợc sĩ chuyên khoa 1, Dƣợc sĩ chuyên khoa

2 và Cao học và nghiên cứu sinh chiếm tỷ lệ gần 400 học viên và nghiên cứu sinh.

Trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2014-2017, Nhà trƣờng đã đào tạo đƣợc

2.408 dƣợc sĩ đại học, gồm 1.630 dƣợc sĩ hệ chính quy, 406 dƣợc sĩ hệ liên thông,

174 dƣợc sĩ liên thông theo nhu cầu của nhiều địa phƣơng, 140 dƣợc sĩ hệ văn bằng

hai, 58 dƣợc sĩ cử tuyển cho các tỉnh miền núi; 07 dƣợc sĩ chuyên khoa cấp II, 146

dƣợc sĩ chuyên khoa cấp I, 341 thạc sĩ dƣợc học, 30 tiến sĩ dƣợc học và 1.355 lƣợt

cán bộ dƣợc đƣợc bổ túc hoặc đào tạo lại theo các chuyên đề… Hiện nay, Nhà trƣờng

có 47 nghiên cứu sinh, 256 sinh viên cao học, 348 học viên chuyên khoa cấp I, 31

học viên chuyên khoa cấp II, 4011 sinh viên đại học, 447 sinh viên cao đẳng đang

học tập tại Trƣờng. Đặc biệt, hiện Trƣờng có 1 lớp cao học liên khu vực Mekông vơi

hơn 30 học viên của 3 nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia liên kết đào tạo với 3 trƣờng

đại học của Cộng hòa Pháp cấp bằng Thạc sĩ khoa học dƣợc Châu Âu.

Đi đôi với công tác đào tạo, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội cũng đặc biệt chú

trọng công tác nghiên cứu khoa học, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm phục vụ

công tác đào tạo và tạo ra nguồn thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức

khỏe nhân dân, đồng thời tạo ra thế và lực trong chiến lƣợc hội nhập cạnh tranh để

phát triển. Từ năm 2005-2011, Nhà trƣờng đã triển khai nghiên cứu 103 đề tài cấp

cơ sở, 29 đề tài cấp bộ và 06 đề tài cấp nhà nƣớc. Hiện đã nghiệm thu chính thức 53

đề tài trong đó có 05 đề tài đạt xuất sắc và 48 đề tài đạt loại khá. Ngoài ra, Nhà

trƣờng cũng tham gia nhiều hội nghị khoa học, tổ chức một số hội thảo về đào tạo

71

cán bộ dƣợc và nghiên cứu khoa học, tham gia góp ý xây dựng Luật Dƣợc Việt

Nam, tham gia biên soạn Dƣợc điển Việt Nam, Dƣợc thƣ Việt Nam, một số giảng

viên của Trƣờng là chuyên gia tƣ vấn trong Hội đồng xét duyệt cấp số đăng ký

thuốc nhập khẩu và sản xuất thuốc của Bộ Y tế… Có thể nói, Nhà trƣờng đã thực sự

trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học của ngành Dƣợc.

Ngoài việc tập trung nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học trong

Trƣờng, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội còn hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng các khoa Dƣợc

của các trƣờng đại học Y- Dƣợc trên toàn quốc và mở rộng mối quan hệ, hợp tác

với nhiều tổ chức quốc tế, các trƣờng đại học trên thế giới nhƣ: Tổ chức Y tế thế

giới, Tổ chức Dƣợc sĩ không biên giới, Tổ chức ADPC Thụy Điển, Tổ chức Ford

Foundation Việt Nam, Tổ chức Aus-AID, MSH, USAID, và nhiều trƣờng Trƣờng

Đại học của các nƣớc Pháp, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển, Australia, Hàn Quốc, Thái Lan,

Nhật Bản, Trung Quốc…

2.1.4 Cơ sở vật chất và Công nghệ thông tin

2.1.4.1. Hạ tầng kỹ thuật

Thiết bị máy chủ: 6 máy chủ X3560 với cấu hình cơ bản RAM 8G, CPU 2.6

GHz, các máy chủ có cài ảo hóa sử dụng hyperV có sẵn trên Windows Server 2008.

Thiết bị lƣu trữ: Không có thiết bị lƣu trữ chuyên dụng, hiện nay việc lƣu trữ

bằng cách copy dữ liệu thủ công.

Thiết bị bảo mật: Sử dụng Fortinet 310b.

Về phần mềm bản quyền: Windows Server 2008R2 Enterprise, SQL Server

2008R2 Enterpirse, Share Point 2010.

Hạ tầng mạng tất cả các đơn vị đƣợc kết nối LAN, kết nối Internet.

2.1.4.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan

Hiện nay trƣờng đã đƣợc đầu tƣ và đƣa vào sử dụng một số phần mềm nhƣ:

Phần mềm Thƣ viện điện tử/ thƣ viện số; Phần mềm quản lý đào tạo; Phần mềm

quản lý vật tƣ; Phần mềm quản lý nhân sự. Các phần mềm đƣợc đƣa vào sử dụng

chƣa tận dụng hết các tính năng, vấn đề liên thông dữ liệu giữa các phần mềm chƣa

72

thực hiện đƣợc. Các phần mềm liên quan đến đào tạo tín chỉ mới đƣa vào sử dụng

chƣa hết một khóa học còn phải chỉnh sửa cho phù hợp.

Các phần mềm này xây dựng trên công nghệ .NET, chạy trên các máy chủ cài

đặt hệ điều hành windows 2008R2 Enterprise 64 bit, sử dụng CSDL SQL server

2008R2 64bit. Tất cả các phần mềm hiện nay chạy trên các máy chủ đơn, có chia

thành 2 lớp ứng dụng và CSDL. Các phần mềm đều sử dụng AD dùng chung của

trƣờng. Tổng dung lƣợng lƣu trữ hiện nay khoảng 200G, dữ liệu lƣu trữ trong

CSDL và dạng file văn bản, dạng file văn bản chiếm đa số dung lƣợng lƣu trữ.

Ngoài ra trƣờng đang thử nghiệm một số ứng dụng khác nhƣ quản lý văn bản,

dự thảo văn bản, đào tạo trực tuyến trên công nghệ SharePoint 2010. Các ứng dụng

này cũng đƣợc cài đặt riêng lẻ trên hạ tầng hiện có.

2.1.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người học

Đã triển khai cấp email cho tất cả sinh viên toàn trƣờng, ứng dụng quản lý đào

tạo theo mô hình tín chỉ, thƣ viện điện tử, thƣ viện số.

Hiện chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng do các ứng dụng mới đƣa vào hoạt

động chƣa kết thúc một khóa học.

2.1.4.4. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

Cơ cấu tổ chức Trƣờng thành lập phòng CNTT, tại các đơn vị có giáo tài đơn

vị quản lý tài sản cố định liên quan đến CNTT.

Nhân lực phòng CNTT: 5 ngƣời (01 Thạc sỹ chuyên ngành mạng và truyền

thông; 02 cử nhân CNTT; 02 cử nhân cao đẳng CNTT).

Kỹ năng sử dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức ở mức sử dụng

thông thƣờng.

2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng

2 2 1 Mục tiêu

Đánh giá thực trạng quản lý EMIS trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội về các

nội dung sau:

73

1. Quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin

cần thiết

2. Quản lý việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu

3. Quản lý quy trình thu thập số liệu

4. Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin

5. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận

6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý EMIS của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

2.2.2 Xây dựng công cụ khảo sát

Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm 2 phần: 1/. Các biểu mẫu

thống kê để thu thập số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; 2/. Các phiếu thăm

dò ý kiến để tìm hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá và ý kiến đóng góp về các nội

dung của vấn đề nghiên cứu.

- Phiếu hỏi 01: Phiếu hỏi ý kiến của cán bộ giảng viên, nhằm thu thập ý kiến

về thực trạng EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội và Quản lý EMIS tại Trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội, thực trạng về công tác phát triển EMIS (Phụ lục 1)

- Phiếu hỏi 02: Phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, nhằm thu thập ý kiến các vấn

đề thực trạng quản lý EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, công tác quản lý phát

triển EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội (Phụ lục 2)

- Phiếu hỏi 03: Phiếu hỏi ý kiến sinh viên, nhằm thu thập các ý kiến về vấn đề

thực trạng của EMIS và quản lý hệ thống này (Phụ lục 3)

2.2.3 Chọn mẫu khảo sát

Tác giả tiến hành khảo sát 593 ngƣời, thuộc 3 nhóm đối tƣợng, trong đó:

Cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu; Trƣởng, phó Bộ môn, Phòng ban, đơn vị): 92

ngƣời;

Cán bộ giảng viên: 259 ngƣời;

Sinh viên: 242 ngƣời.

74

2.2.4 Tổ chức khảo sát

- Thu thập các số liệu thống kê

Do phạm vi nghiên cứu nghiên cứu thực trạng của đề tại đƣợc giới hạn nghiên

cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát,

thu tập số liệu của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

- Thu thập kết quả khảo sát qua phiếu trưng cầu ý kiến

Phát phiếu hỏi đến 92 cán bộ quản lý, 259 cán bộ giảng viên và 242 sinh viên.

- Khảo sát bằng nghiên cứu sản phẩm hoạt động của các chủ thể quản lý, cán

bộ giảng viên và sinh viên.

+ Nghiên cứu các văn bản lƣu trữ của Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Đào

tạo, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng, Phòng Công nghệ thông tin.

+ Nghiên cứu tài liệu, văn bản lƣu trữ của phòng Công nghệ thông tin về cơ sở

hạ tầng kỹ thuật và kế hoạch liên quan đến vấn đề đầu tƣ trang bị thiết bị và xây

dựng cơ sở hạ tầng cho công tác phát triển công nghệ thông tin.

+ Nghiên cứu các hồ sơ, các gói thầu trong việc nâng cấp trang thiết bị phục

vụ cho công tác phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục.

- Khảo sát thực trạng qua phỏng vấn sâu với CBQL, CBGV và sinh viên

Thông qua nói chuyện trao đổi để làm rõ hơn thực trạng và thu thập ý kiến đề

xuất về vấn đề nghiên cứu.

2.2.5 Xử lý số liệu

Xử lý các phiếu điều tra và thống kê các số liệu thu đƣợc; lựa chọn các số liệu để

phân tích, so sánh, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng phục vụ cho việc nghiên cứu.

2 2 6 Tiêu chí và thang đánh giá

2.2.6.1. Thang đánh giá:

Khi có kết quả điều tra khảo sát, tác giả luận án sử dụng nhiều phƣơng pháp

xử lý số liệu để đánh giá thực trạng nhƣ phần mềm SPSS, xác xuất thống kê cụ thể

với thang đánh giá.

75

Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:

Mức điểm Mức đánh giá

4 Tốt Rất thƣờng xuyên

3 Khá Thƣờng xuyên

2 Trung bình Không thƣờng xuyên

1 Yếu Ít khi

Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:

Mức điểm Mức đánh giá

3 Tốt Rất đồng ý Rất thuận lợi Rất thƣờng xuyên Rất cần thiết Rất khả thi

2 Khá Đồng ý Thuân lợi Cần thiết Khả thi Thƣờng xuyên

1 Ít thuận lợi Trung bình Không đồng ý Ít cần thiết Ít khả thi Không thƣờng xuyên

2.2.6.2. Xử lý kết quả khảo sát

Trên cơ sở kết quả các phiếu khảo sát hợp lệ mà tác giả đã điều tra, số liệu đƣợc

nhập vào phần mềm SPSS để xử lý và trích xuất ra các mảng số liệu theo yêu cầu.

Trong mỗi bảng tổng hợp số liệu là tổng số ngƣời đƣợc khảo sát của mỗi loại

và tỷ lệ % trên tổng số phiếu điều tra hợp lệ.

Điểm trung bình (Mean) trong bảng Statistics (của phần mềm SPSS) của mỗi

câu hỏi đƣợc điều tra là điểm trung bình cộng của từng nội dung trong câu hỏi.

Điểm này là giá trị dùng để xác định mức độ, hiệu quả thực hiện từng nội dung, làm

căn cứ để xác định tính ƣu thế (thứ bậc) của từng nội dung trong câu hỏi.

76

Điểm trung bình điểm đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó:

: Điểm trung bình

n: tổng số mẫu (số ngƣời trả lời)

: số ngƣời trả lời phƣơng án i

: Điểm đánh giá phƣơng án i

Để xác định mức đánh giá dựa trên điểm trung bình , chúng tôi xác định

nhƣ sau:

Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:

Khoảng điểm Mức đánh giá

Tốt Rất thƣờng xuyên 4.0 ≥ >3.3

Khá Thƣờng xuyên 3.3 ≥ >2.6

Trung bình Không thƣờng xuyên 2.6 ≥ >1.8

Yếu Ít khi 1.8 ≥ ≥ 1.0

Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:

Khoảng điểm Mức đánh giá

3.0 ≥ >2.33 Tốt Rất đồng ý Rất thuận lợi Rất thƣờng xuyên Rất cấp thiết Rất khả thi

Cấp thiết Khả thi 2.33 ≥ >1.66 Khá Đồng ý Thuân lợi Thƣờng xuyên

Ít thuận lợi 1.66 ≥ ≥ 1.0 Trung bình Không đồng ý Ít cấp thiết Ít khả thi Không thƣờng xuyên

77

2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại tr ờng Đại học D c

Hà Nội

2.3 1 Thực trạng về việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông

tin cần thiết

Với việc khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết của 92 CBQL, 259 CBGV

và 242 sinh viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, tác giả thu đƣợc kết quả ở các bảng số liệu dƣới đây:

Bảng 2 1 Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các

nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

Mức độ

TT Nội dung Ít khi Th ờng xuyên Thứ bậc Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên Trung bình ( )

9

9.8

41

44.6

36

39.1

6

6.5

2.57

3

SL % SL % SL % SL %

1

2

2.2

52

56.5

36

39.1

2

2.2

2.58

2

Mua sắm trang thiết bị tin học

2

1

1.1

42

45.7

43

46.7

6

6.5

2.41

5

Tiến hành điều tra thu thập số liệu

3

2

2.2

39

42.4

50

54.3

1

1.1

2.45

4

Mua sách/ tài liệu học tập

4

2

2.2

40

43.4

25

27.2

25 27.2

2.81

1

Thiết lập các nguồn dữ liệu

5

Thiết kế phần mềm ứng dụng

78

Từ các số liệu trong bảng 2.1 và các kết quả trao đối với CBQL cho thấy rằng

có một tỷ lệ đáng kể của đội ngũ CBQL đã đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt

động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết mức độ

thiết kế phần mềm ứng dụng rất cao với điểm trung bình là 2.81, xếp thứ 1.

+ Các tiêu chí tiến hành điều tra thu thập số liệu đạt tỷ lệ trung bình 2.58 xếp

thứ 2.

+ Hiệu quả của việc mua sắm trang thiết bị tin học rất thƣờng xuyên, trung

bình 2.57 xếp thứ 3.

+ Các tiêu chí về thiết lập các nguồn dữ liệu trung bình 2.45 xếp thứ 4.

+ Hoạt động mua sách/ tài liệu đƣợc đánh giá thấp trung bình 2.41 xếp thứ 5

Để tìm hiểu về tác dụng của việc trang bị về thiết lập nguồn dữ liệu và xác

định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận thấy cần đƣợc quan tâm kỹ hơn về các

tiêu chí mua sách/ tài liệu học tập và thƣờng xuyên thiết lập các nguồn dữ liệu và

bên cạnh đó cũng quan tâm hơn về các khâu mua sắm trang thiết bị tin học thƣờng

xuyên hơn.

Bảng 2 2 Đánh giá của CBGV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các

nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

Mức độ

T Nội dung Ít khi

Thứ bậc

Th ờng xuyên T

Trung bình ( )

Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên

2

0.8

169

37.2

78

30.1

10

3.9 2.56

3

SL % SL % SL % SL %

4

1.5

154

59.5

95

36.7

6

2.3 2.60

2

1 Mua sắm trang thiết bị tin học

2

0.8

119

45.9

117

45.2

21

4.8 2.39

5

2 Tiến hành điều tra thu thập số liệu

3 Mua sách/ tài liệu

79

Mức độ

T Nội dung Ít khi

Thứ bậc

T Th ờng xuyên

Trung bình ( )

Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên

SL % SL % SL % SL %

4

1.5

120

46.3

132

51.0

3

1.2 2.48

4

học tập

28

10.8

169

65.3

62

23.9

0

0

2.86

1

4 Thiết lập các nguồn dữ liệu

5 Thiết kế phần mềm ứng dụng

Với số liệu xử lý Bảng 2.2. Đánh giá của CBGV về mức độ thực hiện các hoạt

động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận

thấy rằng:

+ Tiếu chí Thiết kế phần mềm ứng dụng cũng nhƣ đối tƣợng là CBQL các

CBGV cũng đánh giá rất cao với mức độ rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.86

xếp thứ 1.

+ Cũng trong tiêu chí tiến hành điều tra số liệu mức độ đánh giá của CBGV

cũng đánh giá cao rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.6 xếp thứ 2.

+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL, CBGV cũng đánh giá mức 3 mua sắm

trang bị tin học điểm trung bình 2.56 xếp thứ 3

+ Các tiêu chí đánh giá về thiết lập nguồn dữ liệu điểm trung bình 2.48 xếp

thứ 4 và mua sách tài liệu học tập xếp thứ 5 với điểm trung bình 2.39.

Kết quả trên nhận thấy cũng nhƣ hoạt động đánh giá của CBQL, CBGV cũng

tăng cƣờng công tác đầu tƣ mua sách/ tài liệu học tập và thiết lập các nguồn dữ liệu

cũng nhƣ mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học.

80

Bảng 2 3 Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các

nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

Mức độ

T Nội dung Ít khi

Thứ bậc

T Th ờng xuyên

Trung bình ( )

Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên g

12

5.0

114

47.1

106

43.8

10 4.1

2.52

3

SL % SL % SL % SL %

4

1.7

144

59.5

90

37.2

4

1.7

2.61

2

1 Mua sắm trang thiết bị tin học

2

0.8

108

44.6

111

45.9

21 8.7

2.37

5

2 Tiến hành điều tra thu thập số liệu

4

1.7

113

46.7

123

50.8

2

0.8

2.49

4

3 Mua sách/ tài liệu học tập

28

11.6

160

66.1

54

22.3

0

0

2.89

1

4 Thiết lập các nguồn dữ liệu

5 Thiết kế phần mềm ứng dụng

Từ kết quả đánh giá Bảng 2.3. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt

động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận

thấy rằng:

+ Tiêu chí Thiết kế phần mềm ứng dụng cũng nhƣ đối tƣợng là CBQL, CBGV

các SV cũng đánh giá rất cao với mức độ rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.89

xếp thứ 1.

+ Cũng trùng hợp với các kết quả của CBQL, CBGV các SV đồng quan điểm

đánh giá tiến hành điều tra số liệu mức độ đánh giá của SV cũng đánh giá cao rất

thƣờng xuyên điểm trung bình 2.61 xếp thứ 2.

+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL, CBGV cũng đánh giá mức 3 mua sắm

trang bị tin học điểm trung bình 2.52 xếp thứ 3

81

+ Trùng hợp với các quan điểm đánh giá của CBQL, CBGV quan điểm Các

tiêu chí đánh giá về thiết lập nguồn dữ liệu điểm trung bình 2,49 xếp thứ 4 và mua

sách tài liệu học tập xếp thứ 5 với điểm trung bình 2.37.

Kết quả trên nhận thấy cũng nhƣ hoạt động đánh giá của CBQL, CBGV thì

các SV cũng cho rằng cần tăng cƣờng công tác đầu tƣ mua sách/ tài liệu học tập và

thiết lập các nguồn dữ liệu cũng nhƣ mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học.

Qua các hoạt động trên đối với CBQL, CBGV và SV tác giả luận án nhận thấy

hoạt động thƣờng xuyên ở các cấp độ đều đƣợc đánh giá chung cần phải tăng cƣờng

đầu tƣ Sách/ tài liệu học tập và thiết lập các nguồn dữ liệu để tiến hành đồng bộ hóa

dữ liệu làm sạch dữ liệu cũng nhƣ bảo quản duy trì vận hành các nguồn dữ liệu cần

thiết để kết xuất và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả, chính xác, nhanh chóng và

linh hoạt.

2.3.2. Thực trạng việc xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 4 Ý kiến của CBQL về nguồn thông tin chủ yếu được sử dụng đ khai

thác các loại thông tin

Nguồn thông tin

TT

Loại thông tin

Qua văn bản, công văn

Qua Internet

Qua website của tr ờng

Qua báo chí, thông tin đại chúng

SL % SL %

SL %

SL %

59

64.1 1

1.1

32

34.8

0

0

13

47

51.1

48.9

32

0

0

0

1 Văn bản pháp quy, pháp luật

48

52.2 6

6.5

35

38.0

3

3.3

2 Số liệu thống kê KT - VH - XH trong và ngoài nƣớc

32

34.8 1

1.1

59

64.1

0

0

3 Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH

29

31.5 6

6.5

54

58.7

3

3.3

4 Thông tin QL về giảng viên, cán bộ, sinh viên

5 Thông tin phục vụ quản lý

82

36

39.1 20 60.9

36

0

0

0

sinh viên, quản lý cán bộ

6

0

39

42.4 53 57.6

0

0

0

Thông tin về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục các ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo

0

52

56.5 4

4.3

36

39.1

0

7 Danh mục tổ chức, chức năng nhiệm vụ

8 Thông tin khác

Bảng trên cho thấy, thông tin về Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH có 52.2%

có nhu cầu khai thác từ nguồn Văn bản, công văn; 64.1% từ nguồn Internet; 1.1% từ

website của trƣờng và 34.8% qua báo chí và các nguồn thông tin khác. Số liệu

thống kê KT - VH - XH trong và ngoài nƣớc qua văn bản công văn là 51.1%, qua

kênh Internet là 49.8%, qua kênh trang Web của trƣờng và qua Báo chí thông tin đại

chúng không có ý kiến đánh giá. Tiêu chí đánh giá Danh mục sách, tạp chí, đề tài

KH thông qua văn bản, công văn 52.2%, qua internet là 6.5%, qua Website của

trƣờng là 38%, qua báo chí thông tin đại chúng là 3.3%. Tiêu chí đánh giá Thông tin

QL về giảng viên, cán bộ, sinh viên qua kênh văn bản, công văn là 34.8%, qua

internet là 1.1%, qua Website của trƣờng là 64.1%, qua phƣơng tiện thông tin đại

chúng không có kết quả đánh giá. Cũng theo tiêu chí đánh giá Thông tin phục vụ

quản lý sinh viên, quản lý cán bộ qua văn bản, công văn là 31.5%, qua internet là

6.5%, qua Website của trƣờng là 58.7%, qua phƣơng tiện thông tin đại chúng là

3.3%. Tiêu chí đánh giá Thông tin về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục các

ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo đánh giá qua văn bản, công văn là 39.1%. qua

internet là 60.9%, qua Website của trƣờng và qua phƣơng tiện thông tin đại chúng

không có ý kiến đánh giá. Tiêu chí đánh giá về Danh mục tổ chức, chức năng nhiệm

vụ, đánh gia qua văn bản, công văn 42.4%, qua internet là 57.6%, qua Website của

trƣờng và qua phƣơng tiện thông tin đại chúng không có ý kiến đánh giá. Với các

thông tin khác đánh giá qua văn bản, công văn là 56 .5%, qua internet 4.3%, qua

83

Website của trƣờng là 39.1% còn qua kênh phƣơng tiện thông tin đại chúng không

có ý kiến đánh giá.

Từ kết quả của bảng trên cho thấy, khi triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu của

EMIS, nhà trƣờng cần dựa vào nhu cầu của ngƣời sử dụng đã nêu trên để:

(1) Xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu phù hợp, với công nghệ hiện đại (có thể

đánh giá qua các thiết bị điện thoại thông minh, máy tính bảng kết nối mạng chứ

không chỉ sử dụng máy tính thông thƣờng), nhằm tạo điều kiện tối đa cho giảng

viên khi tham gia truy cập dữ liệu từ hệ thống này.

(2) Các biện pháp xây dựng phải dựa trên tính hữu ích của hệ CSDL trên

mạng để mọi ngƣời khai thác triệt để từ các nguồn dữ liệu này và các giao thức truy

cập, kết nối.

(3) Có chiến lƣợc đặc biệt với các nhóm cán bộ chuyên trách về HTTT có

trình độ chuyên môn cao, có năng lực và kinh nghiệm tốt để xây dựng hệ CSDL ít

phải cập nhật để thu hút ngƣời học, ngƣời sử dụng dịch vụ này.

2.3 3 Thực trạng về quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 5 Thực trạng về kết quả thực hiện quy trình thu thập số liệu của CBQL,

CBGV và SV

SV CBQL CBGV

Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm

69 75.0 23 25.0 190 76.4 69 23.5 185 76.4 57 23.6

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1

Thông tin chậm, lạc hậu, không kịp thời

84

SV CBQL CBGV

Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm

75 81.5 17 18.5 215 83.0 44 17.0 200 82.6 42 17.4

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

2

73 79.3 19 20.7 210 81.1 49 18.9 197 81.4 45 18.6

Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ hệ thống

3

79 85.9 13 14.1 225 86.9 34 13.1 210 86.8 32 13.2

Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng

4

75 81.5 17 18.5 210 81.1 49 18.9 196 81.0 46 19.0

Các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời

5

79 85.9 13 14.1 221 85.3 38 14.7 205 84.7 37 15.3

Nhận thức của CBQL còn coi nhẹ

76 82.6 16 17.4 215 83.0 44 17.0 201 83.1 41 16.9

6 Kinh phí còn hạn chế

7

Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu

85

SV CBQL CBGV

Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm

69 75.0 23 25.0 191 73.7 68 26.3 177 73.1 65 26.9

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

8

Chƣa chú trọng công tác đào tạo chuyên môn

72 78.3 20 21.7 196 75.7 63 24.3 182 75.2 60 24.8

Chƣa có EMIS tự động hoá 9

Về phƣơng thức xây dựng quy trình thu thập số liệu các đối tƣợng đƣợc

khảo sát cho rằng EMIS “dễ sử dụng”. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc

thu thập số liệu đôi khi phải tìm hiểu hệ thống khiến ngƣời ta ngại tham gia đánh

giá, Vì vậy, nhƣ mọi EMIS khác yêu cầu đƣa ra hƣớng dẫn tổng quát và hƣớng

dẫn chi tiết trong sử dụng hệ thống thu thập để ngƣời ta có kinh nghiệm khai thác

đánh giá quy trình thu thập số liệu tham gia HTTT đánh giá dễ dàng và hiệu quả

nhƣ mong muốn.

Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu lựa chọn giải pháp phát triển EMIS

của nhà trƣờng trong chƣơng 3.

2.3 4 Thực trạng việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông

tin cung cấp bởi EMIS

Bảng dƣới đây mô tả mức độ đánh giá của CBQL, CBGV và SV về việc

xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS.

86

Bảng 2 6 Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin

cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung Rất đồng ý Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý ( )

SL % SL % SL %

3

1 5 5.4 43 46.7 44 47.8 1.57

Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

2

2 15 1.1 46 50.0 31 33.7 1.65 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

1

3 2 2.2 61 66.3 29 31.5 1.70

Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

5

4 3 3.3 43 46.7 46 50.0 1.53 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu

3

5 4 4.3 45 48.9 43 46.7 1.57

Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

6

6 2 2.2 44 47.8 46 50.0 1.52 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất

7

7 4 4.3 35 38.0 53 57.6 1.46

Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,

tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS

+ Tiêu chí đánh giá Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số

liệu thống kê điểm trung bình 1.7 xếp thứ 1.

87

+ Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa mức độ đánh giá điểm trung

bình 1.65 xếp thứ 2.

+ Với tiêu chí về nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS và chƣa

cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà quản lý giáo dục đồng mức điểm trung

bình 1.57 xếp thứ 3.

+ Về tiêu chí đánh giá cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu mức độ đánh giá

điểm trung bình 1.53 xếp thứ 5.

+ Các chỉ số thông tin chƣa đƣợc đồng bộ thống nhất mức độ đánh giá điểm

trung bình 1.52 xếp thứ 6.

+ Tiêu chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức

thông tin trong và ngoài trƣờng đƣợc đánh giá thấp nhất điểm trung bình 1.46 xếp

thứ 7.

Nhìn chung với mức độ đánh giá này thì các CBQL cần quan tâm cần có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị , tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng đi đôi

với công việc này cũng cần quan tâm đến các khâu về sự phối hợp cần đƣợc thống

nhất đồng bộ hóa về chỉ số thông tin cũng nhƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các

đơn vị mình quản lý có sự phối hợp đồng bộ nhất quán và thống nhất về công tác

điều chuyển các đồ dùng máy móc dụng cụ thực hành từ đơn vị thừa sang đơn vị

thiếu và đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tƣ trang bị thiết bị máy móc mới để đáp

ứng công tác dạy học và nghiên cứu khoa học.

Bảng 2 7 Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin

cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

1 11 4.2 116 44.8 132 51.0 1.53 6

Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

88

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

3 1.2 161 62.2 95 36.7 1.64 2 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

6 2.3 174 67.2 79 30.5 1.71 1 3

Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.54 4 4 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu

8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.59 3 5

Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

11 4.1 133 51.4 115 44.4 1.54 4 6 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất

8 3.1 101 39.0 150 57.9 1.45 7 7

Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.7. Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,

tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS

+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL thì tiêu chí đánh giá của CBGV cũng

nhận thấy rằng chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

nhƣng điểm trung bình 1.71 xếp thứ 1.

+ Và các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa mức độ đánh giá điểm trung

bình 1.64 xếp thứ 2.

+ Với tiêu chí về nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS đƣợc đánh

giá với mức điểm trung bình 1.59 xếp thứ 3.

89

+ Tiêu chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức

thông tin trong và ngoài trƣờng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu mức độ

đánh giá điểm trung bình 1.54 xếp thứ xếp thứ 4.

+ Các chỉ số thông tin chƣa đƣợc đồng bộ thống nhất mức độ đánh giá

điểm trung bình 1.52 xếp thứ 6.

+ Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà quản lý giáo dục Tiêu

chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin

trong và ngoài trƣờng đƣợc đánh giá thấp nhất điểm trung bình 1.45 xếp thứ 7

Qua bảng khảo sát đánh giá đối với CBGV với mức độ đánh giá này thì

mức độ đánh giá của cả đối tƣợng là CBQL và các CBGV cùng có cách đánh giá

gần giống nhau tuy vậy CBGV lại quan tâm đến sự phối hợp cần đƣợc thống nhất

đồng bộ hóa về chỉ số thông tin và cần có sự cung cấp thông tin kịp thời phục vụ

các nhà QLGD.

Bên cạnh đó vấn đề cũng rất quan tâm là cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc

hậu và các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất đối với độn ngũ CBGV cần

có sự đề xuất với Ban giám hiệu nhà trƣờng và các CBQL trực tiếp để đề xuất

tháo gỡ những khó khăn nhằm giảm bớt những nguy cơ đang đối diện với công

việc giảng dạy và NCKH của mình và các đồng nghiệp.

Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của

giảng viên quan tâm đánh giá EMIS của nhà trƣờng hiện nay với các nội dung

về chất lƣợng phục vụ, chất lƣợng đội ngũ về công tác chuyên môn công tác

quản lý hệ thống này để tăng cƣờng công tác cần đƣợc thƣờng xuyên truy cập

internet tham gia trao đổi chuyên môn online, trên các diễn đàn liên quan đến

tin học CNTT & TT, tham gia NCKH, biên soạn giáo trình tài liệu học tập và

các nội dung có liên quan đến hoạt động quản lý EMIS. Điều này mức độ quan

tâm đánh giá về EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV và CBQL

hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.

90

Bảng 2 8 Đánh giả của SV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy

của thông tin được cung cấp bởi EMIS

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Rất đồng ý

Đồng ý

Nội dung

Không đồng ý

Thứ bậc

T T ( ) SL % SL % SL %

1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6

Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

2 2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

3 4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1

Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

4 6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu

5 8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3 Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

6 4 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất

7 8 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45 7

Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí đánh giá

chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê.

Việc xử lý số liệu, đánh giá độ chính xác tin cậy của thông tin, các bộ môn,

phòng ban và từ các Viện đang đƣợc thực hiện qua các phần mềm của Microsoft

EXCEL, hay thông qua phần mềm SPSS hoặc đƣợc thực hiện thông qua ngôn ngữ

R, đối với phần mềm xử lý EXCEl có thể sử dụng để xử lý số liệu từ các hàm nhƣ:

91

t-test hay F-test. Để kiểm định sử dụng (test of significane) và diễn giải giá trị

P, hay sử dụng (t-test chi-squared test) xử lý số liệu.

Qua các ý kiến thu thập từ các nguồn phỏng vấn và khảo sát, kỹ năng đánh

giá xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học có thể nhận thấy các kết quả xử lý

số liệu đƣợc trình bày thành các nhóm sau:

- Về kỹ năng trình bày, báo cáo kết quả nghiên cứu

- Về kỹ năng sử dụng các công cụ (phần mềm) trong nghiên cứu

- Về kỹ năng tìm kiếm số liệu và xử lý tri thức mới nhất nhân loại

- Về kỹ năng tổ chức thực hiện một nghiên cứu quản lý những ngƣời cùng

tham gia xử lý số liệu, đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin sử dụng qua

các đề tài nghiên cứu.

Riêng về phƣơng pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học, một số

CBQL, CBGV nhấn mạnh về những kiến thức về định lƣợng, phải biết cách

ứng dụng kết quả xử lý số liệu sinh khả dụng trong Dƣợc học và kiến thức về

toán và phân tích định lƣợng trong hoạt động nghiên cứu. Nhƣ vậy mới nắm bắt

đƣợc nền khoa học thế giới đang phát triển đến đâu. Điều này đặc biệt quan

trọng vì theo các CBGV và CBQL, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải xử lý

đƣợc số liệu chính xác tin cậy đồng thời qua đây cập nhật đƣợc nguồn kiến thức

mới nhất bổ ích mà trong giảng dạy nhà trƣờng đã yêu cầu nghiên cứu và xử lý

số liệu đòi hỏi giá trị tăng, những điểm này đang là điều khó khăn đối với các

giảng viên đào tạo ngành Dƣợc nói riêng và đối với các ngành khoa học khác

của Việt Nam nói chung.

2.3.5 Thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ở Trường

Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 9 Đánh giả của CBQL về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ

phận của EMIS

92

Mức độ đánh giá %

TT Nội dung Thứ bậc Rất thuận l i Thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )

7

SL % SL % SL %

1 12 13 46 50 34 37 2.76

5

Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng

10

2 14 15.2 44 47.8 34 37 2.78 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu

3

3 8 8.7 45 48.9 39 42.4 2.66 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê

9

4 17 18.5 46 50 29 31.5 2.86 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS

4

5 10 10.9 46 50 39 42.4 2.71 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

8

6 15 16.3 46 50 35 38 2.82 Cán bộ chuyên trách về EMIS

6

7 Trang thiết bị cho EMIS 12 13 45 48.9 35 38 2.75

1

8 11 12 49 53.3 32 34.8 2.77 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT

1

9 Kinh phí duy trì EMIS 19 20.7 49 53 24 26.1 2.94

10 16 17.4 55 59.8 21 22.8 2.94 Sự thống nhất của toàn hệ thống

93

Bảng 2 10. Đánh giả của CBGV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ

phận của EMIS

Mức độ đánh giá %

TT Nội dung Thuận l i Thứ bậc Rất thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )

5

SL % SL % SL %

3

1 36 13.9 126 48.6 97 37.5 2.76 Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng

10

2 49 18.9 120 46.3 90 34.7 2.84 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu

4

3 15 5.8 130 50.2 114 44 2.61 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê

9

4 34 13.1 142 54.8 83 32 2.81 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS

7

5 23 8.9 135 52.1 101 39 2.69 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

8

6 32 12.4 132 51 95 36.7 2.75 Cán bộ chuyên trách về EMIS

5

7 29 11.2 124 47.9 106 40.9 2.70 Trang thiết bị cho EMIS

2

8 30 11.6 137 52.9 92 35.5 2.76 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT

1

9 Kinh phí duy trì EMIS 46 17.8 142 54.8 71 27.4 2.90

10 52 20.1 153 59.1 54 20.8 2.99 Sự thống nhất của toàn hệ thống

94

Bảng 2 11. Đánh giả của SV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ

phận của EMIS

Mức độ đánh giá %

TT Nội dung Thứ bậc Rất thuận l i Thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )

5

35

14.5 117 48.3

90

37.2

2.77

SL % SL % SL %

1

3

47

19.4 111 45.9

84

34.7

2.84

Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng

11

4.5

124 51.2 107 44.2

2.60

10

2 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu

4

27

11.2 138 57.0

77

31.8

2.79

3 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê

4

8

22

9.1

126 52.1

94

38.8

2.70

Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS

7

27

11.2 123 50.8

92

38.0

2.73

5 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

9

26

10.7 115 47.5 101 41.7

2.69

6 Cán bộ chuyên trách về EMIS

6

27

11.2 129 53.3

86

35.5

2.75

7 Trang thiết bị cho EMIS

2

43

17.8 133 55.0

66

27.3

2.90

8 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT

1

49

20.2 144 59.5

49

20.2

3.00

9 Kinh phí duy trì EMIS

10 Sự thống nhất của toàn hệ thống EMIS

Trung bình với 10 tiêu chí và 3 mức độ đánh giá nội dung đƣợc đánh giá cao

nhất là thống nhất hệ thống tiêu chí và bảng biểu trong hệ thống EMIS.

95

Với sự hỗ trợ của CNTT ngày nay, những biện pháp này hoàn toàn có thể áp

dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của

EMIS sẽ mang lại hiệu quả cao, cải thiện chi phí dành cho các hoạt động dạy và

học, chia sẻ tƣ liệu, tài liệu học tập, thiết kế bài giảng, … tiết kiệm đƣợc công sức

thời gian và đảm bảo an toàn dữ liệu, nhanh chóng, kịp thời và tin cậy trong việc

thu thập xử lý và tìm kiếm thông tin.

Trong một cơ sở đào tạo nói riêng và trên mọi phƣơng diện nói chung khi sử

dụng EMIS hỗ trợ việc chia sẻ các dữ liệu thu thập, xử lý cần đƣợc chia sẻ giữa:

- Các cá nhân

- Đơn vị liên quan trực tiếp và gián tiếp đến công tác đánh giá EMIS.

- Khoa, phòng, bộ môn, …

Ngoài ra, các CBGV, CBQL và SV có thể coi đây nhƣ một cơ sở lƣu trữ thông

tin nghiên cứu của các cá nhân để chiết xuất dữ liệu lý lịch khoa học, thời khóa

biểu, lịch báo giảng, tổng hợp giờ giảng của giảng viên, thu nhận các thông tƣ, báo

cáo, các nguồn công văn, …

Trong trƣờng hợp cơ sở đào tạo đã có một hệ thống lƣu trữ thông tin nghiên cứu

về các lĩnh vực nêu trên, thì vấn đề cập nhật hàng năm, thì EMIS đƣợc coi nhƣ là một

hệ thống hỗ trợ chia sẻ cho phép ngƣời sử dụng có thể lấy thông tin từ CSDL có sẵn,

làm dữ liệu đầu vào cho các nguồn và các kênh chia sẻ thông tin giữa các đơn vị.

2.3 6 Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở

Trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở trường Đại học Dược Hà Nội

Mức độ đánh giá %

Trung

T

bình

Rất đồng ý

Đồng ý

Nội dung

Không đồng ý

Thứ bậc

T ( )

SL % SL % SL %

96

Mức độ đánh giá %

Trung

T

bình

Rất đồng ý

Đồng ý

Nội dung

Không đồng ý

Thứ bậc

T ( )

SL % SL % SL %

211

35.6 204 34.4 178

30

2.06

6

Hạ tầng về mặt bằng, phòng

1 học, phòng thí nghiệm, phòng

258

43.5 243

41

92

15.5

2.28

1

thực tập đáp ứng yêu cầu

2 Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc tin học hóa

244

41.1 175 29.5 174

29.3

2.12

3

Đội ngũ QLGD, CBGV,

3 Chuyên viên và ngƣời lao

226

38.1 218 36.8 149

25.1

2.13

2

động (Nhân sự)

4 Cơ sở vật chất đầu tƣ, trang bị phòng thí nghiệm

228

38.4 118 19.9 247

41.7

1.97

7

Dụng cụ hóa chất, dung môi, 5 labo phòng thí nghiệm

214

36.1 226 8.1

153

25.8

2.1

5

218

36.8 223

37.6 152

25.6

2.11

4

Nguồn lực tài chính của 6 nhà trƣờng (Nguồn vốn)

7 Kinh phí duy trì EMIS

Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí Đội ngũ

QLGD, CBGV, chuyên viên và ngƣời lao động (Nhân sự), cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho

CNTT chƣa đƣợc tin học hóa, dụng cụ hóa chất, dung môi, labo phòng thí nghiệm,

kinh phí duy trì để phát triển EMIS.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện tại của nhà trƣờng có đủ

các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy và học các thiết bị kỹ thuật thông tin nhƣ

97

Mạng Internet, mạng Intranet, mạng nội bộ (LAN) và đƣờng truyền có dây hoặc

không dây, các mạng đó cùng với hệ thống của các máy chủ (Sever) và các máy

tính trong nội bộ nhà trƣờng cung cấp dịch vụ thông tin cho ngƣời sử dụng.

- Các phần mềm tin học có bản quyền và các phần mềm mã nguồn mở đƣợc

cài vào các máy chủ và các máy tính khác trong hệ thống mạng, …

- Các đƣờng truyền khác phụ thuộc vào hệ thống viễn thông nhƣ Fax, điện

thoại, các thiết bị nghe, nhìn, ghi, truyền hình và truyền thanh khác.

- Hệ thống các thiết bị văn phòng phục vụ công tác văn thƣ, lƣu trữ của trƣờng

đƣợc kết nối, kết xuất và chia sẻ thông tin với các đơn vị trong và ngoài nhà trƣờng.

- Các trung tâm, phòng thí nghiệm, dung môi, hóa chất dụng vụ phục vụ cho

việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học của CBGV và thực tập cho các đối tƣợng

ngƣời học

- Trụ sở (phòng, ốc) trong nhà trƣờng đƣợc sử dụng để lắp đặt các thiết bị nói trên.

2.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở tr ờng Đại học

D c Hà Nội

2.4 1 Thực trạng quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các

loại thông tin cần thiết

Bảng 2 13. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động đ thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

Mức độ đánh giá (%)

Trung

T

bình

Ít khi

Nội dung

Rất th ờng xuyên

Th ờng xuyên

Không th ờng xuyên

Thứ bậc

T ( )

SL % SL % SL % SL %

15

16.4 35

38

36

39.1 6

6.5

2.57

3

Quản lý mua sắm

1

trang thiết bị tin học

4

4.3

52

56.5 34

37

2

2.2

2.58

2

Quản lý xác định 2 các loại thông tin

98

cần thiết

7

7.6

42

45.7 37

40.2 6

6.5

2.41

5

3

3.3

38

41.3 50

54.3 1

1.1

2.45

4

Quản lý mua sách/ 3 tài liệu học tập

8

8.7

34

37

25

27.1 25 27.2 2.81

1

4 Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu

5 Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu

và xác định các loại thông tin cần thiết

ứng dụng

Trong bảng 2.13. Các hoạt động thƣờng xuyên đƣợc trang bị để quản lý HTTTQLGD đối với CBQL cho thấy rằng mức độ đánh giá rất thƣờng xuyên Quản

lý mua sắm trang thiết bị tin học số lƣợng 15 phiếu chiếm tỷ lệ cao nhất là 16.4% trung bình 2.57 xếp thứ 3 trong khi đó Quản lý mua sách/ tài liệu học tập số lƣợng 7 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 7.6% trung bình 2.41% xếp thứ 5. Còn hoạt động thƣờng xuyên Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng số lƣợng 8 phiếu tỷ lệ 8.7%, trung bình 2.81% xếp thứ 1 trong khi đó Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu chiếm số

99

lƣợng 3 phiếu tỷ lệ 3.3% trung bình 2.45 xếp thứ 4, với mức độ Quản lý xác định các loại thông tin cần thiết thỉnh thoảng 4 phiếu tỷ lệ 4.3% trung bình 2.58 xếp thứ 2.

Với mức độ đánh giá thƣờng xuyên Quản lý mua sắm trang thiết bị tin học 35

phiếu tỷ lệ 38%, Quản lý xác định các loại thông tin cần thiết 52 phiếu tỷ lệ 56.5%,

Quản lý mua sách/ tài liệu học tập 42 phiểu tỷ lệ 45.7%, Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu 38 phiếu tỷ lệ 41.3%, Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng 34 phiếu

tỷ lệ 37%.

Với mức độ đánh giá không thƣờng xuyên tiêu chí đánh giá Quản lý mua sắm

trang thiết bị tin học chiếm 36 phiếu tỷ lệ 39.1 %, tiêu chí đánh giá Quản lý xác

định các loại thông tin cần thiết 34 phiếu tỷ lệ 37%, Quản lý mua sách/ tài liệu học

tập 37 phiếu tỷ lệ 25 27.140.2%, Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu 50 phiếu tỷ lệ

54.3%, tiêu chí đánh giá Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng 25 phiếu tỷ lệ

27.1%.

Mức độ đánh giá Ít khi tiêu chí đánh giá Quản lý mua sắm trang thiết bị tin học chiếm 6 phiếu tỷ lệ 6.5 %, tiêu chí đánh giá Quản lý xác định các loại thông tin

cần 2 phiếu tỷ lệ 2.2%, Quản lý mua sách/ tài liệu học tập 6 phiếu tỷ lệ 6.5%, Quản

lý thiết lập các nguồn dữ liệu 01 phiếu tỷ lệ 1.1%, tiêu chí đánh giá Quản lý thiết kế

Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBGV về quản lý các hoạt động để chỉ đạo việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

thiết bị phần mềm ứng dụng 25 phiếu tỷ lệ 27.2%.

100

Các tiêu chí đánh giá trên đối với CBGV hoạt động Quản lý mua sắm trang

thiết bị tin học mức độ rất thƣờng xuyên tỷ lệ 6.9% trung bình 2.56 xếp thứ 3. Còn

hoạt động tiến hành quản lý điều tra thu thập số liệu mức độ thƣờng xuyên tỷ lệ

65.3% trung bình 2.86 xếp thứ 1. Hoạt động Quản lý mua sách/ tài liệu học tập

thỉnh thoảng phiếu tỷ lệ 51.0% trung bình 2.48 xếp thứ 4. Hoạt động Quản lý thiết

lập các nguồn dữ liệu mức độ không thƣờng xuyên tỷ lệ 4.8% trung bình 2.39 xếp

thứ 4. Hoạt động Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ thƣờng

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của SV về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết

xuyên tỷ lệ 65.3% trung bình 2.86 xếp thứ 1.

Biểu đồ 2.3. Qua tiêu chí đánh giá trên đối với SV hoạt động Quản lý thiết kế

thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ rất thƣờng xuyên tỷ lệ 11.6% trung bình 2.89

xếp thứ 1. Còn hoạt động quản lý điều tra thu thập số liệu mức độ thƣờng xuyên tỷ

lệ 66.1% trung bình 2.89 xếp thứ 1. Hoạt động Quản lý mua sách/ tài liệu học tập

mức độ thỉnh thoảng tỷ lệ 45.9.0% trung bình 2.37 xếp thứ 5. Quản lý thiết lập các

nguồn dữ liệu mức độ không thƣờng xuyên tỷ lệ 4.8% trung bình 2.39 xếp thứ 4.

101

Hoạt động Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ thƣờng xuyên tỷ lệ

8.7% trung bình 2.37 xếp thứ 5.

Qua các hoạt động trên đối với CBQL, CBGV và SV tác giả luận án nhận

thấy hoạt động thƣờng xuyên đƣợc trang bị là quản lý thiết kế thiết bị phần mềm đạt

trung bình cao nhất đối với CBQL là 2.81 đối với CBGV là 2.86 còn đối với SV là

2.89 đều xếp thứ 1, còn thấp nhất là hoạt động quản lý mua sách/tài liệu học tập đối

với CBQL là 2.41; CBGV là 2.39; SV là 2.37 xếp thứ 5.

2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 14. Đánh giá của CBQL, CBGV, SV về quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS

Mức đánh giá %

Trung bình

Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý

TT Nội dung

Thứ bậc

221 37.3 192

180

30.4

2.07

4

( ) SL % SL % SL %

32. 4

238 40.1 253

102

17.2

2.23

1

1 Có quy trình thiết kế cơ sở dữ liệu rõ ràng

42. 7

3

224 37.8 185

184

31

2.07

4

31. 2

2 Tổ chức dữ liệu hợp lý

216 36.4 228

149

25.1

2.11

2

Có lấy ý kiến của ngƣời dùng về tổ chức dữ liệu

38. 4

4

198 33.4 128

267

45

1.88

7

Có lấy ý kiến của ngƣời dùng nhu cầu khai thác các nguồn thông tin

21. 6

5

204 34.4 231

39

158

26.6

2.08

3

Ngƣời dụng khai thác thông tin thuận lợi

6 Hệ thống đáp ứng tốt yêu cầu thông tin

102

Bảng 214. Tác giả khảo sát với 3 mức độ đành giá; Rất đồng ý; Đồng ý;

Không đồng ý; với các mức điểm tƣơng ứng Rất đồng ý 3 điểm; Đồng ý 2 điểm;

Không đồng ý 1 điểm với 6 tiêu chí đánh giá Tiêu chí 1 Có quy trình thiết kế cơ

sở dữ liệu rõ ràng mức rất đồng ý số phiếu là 221 phiếu tỷ lệ 37.3%; Đồng ý là

192 phiếu tỷ lệ 32.4%; Mức độ đánh giá không đồng ý là 180 phiếu tỷ lệ 30.4%

trung bình 2.07% xếp thứ 4.

Tiêu chí 2 Tổ chức dữ liệu hợp lý mức rất đồng ý có 238 phiếu tỷ lệ 40.1%;

Mức độ đánh giá Đồng ý 253 phiếu chiếm tỷ lệ 42.7%; Mức độ đánh gia Không

đồng ý chiếm 102 phiếu tỷ lệ 17.2%; trung bình 2.23% xếp thứ 1.

Tiêu chí 3 Có lấy ý kiến của ngƣời dùng về tổ chức dữ liệu mức độ đánh giá

Rất đồng ý 224 phiểu tỷ lệ 37.8%; mức Đồng ý 185 phiếu tỷ lệ 31.2%; mức

không đồng ý 184 phiếu tỷ lệ 31% trung bình 2.07 xếp thứ 4.

Tiêu chí 4 Có lấy ý kiến của ngƣời dùng nhu cầu khai thác các nguồn thông

tin mức độ đánh giá Rất đồng ý 216 phiếu tỷ lệ 36.4%; mức độ đánh giá Đồng ý

228 phiếu tỷ lệ 38.4%; mức độ đánh giá Không đồng ý 149 phiếu tỷ lệ 25.1%

trung bình 2.11% xếp thứ 2.

Tiêu chí 5 Ngƣời dụng khai thác thông tin thuận lợi mức độ đánh giá Rất

đồng ý 198 phiếu tỷ lệ 33.4%; mức độ đánh giá Đồng ý 128 phiếu tỷ lệ 21.6 %;

Mức độ đánh giá không đồng ý 267 phiếu tỷ lệ 45.0% trung bình 1.88% xếp thứ

7.

Tiêu chí 6 Hệ thống đáp ứng tốt yêu cầu thông tin mức độ đánh giá Rất

đồng ý 204 phiếu tỷ lệ 34.4%; mức độ đánh giá Đồng ý 231 phiếu tỷ lệ 39%; mức

đánh giá Không đồng ý 158 phiếu tỷ lệ 26.6% trung bình 2.08 xếp thứ 3.

Với 6 tiêu chí đánh giá qua kết quả khảo sát tác giả nhận thấy mức hài lòng

đánh giá của các đối tƣợng là CBQL; CBGV và SV đều có chung quan điểm

đánh giá tiêu chí 2, tiêu chí 4 và tiêu chí 6. Còn các tiêu chí 1, tiêu chí 3 tiêu chí 5

cần chú trọng khai thác nâng cấp để thiết kế và phát triển EMIS tốt hơn và đặc

biệt quan tâm hơn trong nhận thức và đánh giá bổ sung.

103

2.4.3. Thực trạng về quản lý quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 15. Đánh giá của CBQL, CBGV và SV về kết quả quản lý quy trình thu

thập số liệu

CBQL

CBGV

SV

Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm %

Nội dung

TT

Có quan tâm

Không quan tâm

Có quan tâm

Không quan tâm

Có quan tâm

Không quan tâm

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

69 75.0 23 25.0 190 76.4 69 23.5 185 76.4 57 23.6

1

75 81.5 17 18.5 215 83.0 44 17.0 200 82.6 42 17.4

Mức độ quan tâm tới hoạt động thu thập thông tin

2

73 79.3 19 20.7 210 81.1 49 18.9 197 81.4 45 18.6

Mức độ chú trọng tới các số liệu báo cáo, đã đƣợc lƣu trữ hệ thống

3

79 85.9 13 14.1 225 86.9 34 13.1 210 86.8 32 13.2

Mức độ quan tâm chú trọng tới việc quản lý các bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng

4

75 81.5 17 18.5 210 81.1 49 18.9 196 81.0 46 19.0

Mức độ quan tâm đến việc quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời

5

79 85.9 13 14.1 221 85.3 38 14.7 205 84.7 37 15.3

Mức độ quan tâm tới nhận thức thức của CBQL

6 Mức độ quan tâm tới việc đầu tƣ

104

CBQL

CBGV

SV

Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm %

Nội dung

TT

Có quan tâm

Không quan tâm

Có quan tâm

Không quan tâm

Có quan tâm

Không quan tâm

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

76 82.6 16 17.4 215 83.0 44 17.0 201 83.1 41 16.9

kinh phí về việc quản lý quy trình thu thập số liệu

7

69 75.0 23 25.0 191 73.7 68 26.3 177 73.1 65 26.9

Mức độ quan tâm đến việc trang thiết bị tin học cho công tác thu thập số liệu

8

72 78.3 20 21.7 196 75.7 63 24.3 182 75.2 60 24.8

Mức độ quan tâm tới việc chú trọng công tác đào tạo chuyên môn

9

Mức độ quan tâm cho công tác chú trọng đến quản lý xây dựng EMIS theo quy trình tự động hoá

Bảng 2.15. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD đối

tƣợng là CBQL, CBGV và SV trong quá trình sử dụng thông tin quản lý giáo dục

tác giả luận án đã tiến hành khảo sát phiếu thăm dò đối với các đối tƣợng trên qua

kết quả thu thập xử lý số liệu đƣợc thể hiện trong bảng 2.15 sau đây là mức độ đánh

giá của các cặp mức độ “có” hoặc “không” đối với CBQL, CBGV và SV:

Thực trạng về những khó khăn trở ngại thƣờng gặp trong mức độ quan tâm

tới hoạt động thu thập thông tin sử dụng thông tin cho hoạt động QLGD mức độ

quan tâm cao nhất của CBQL là 79 phiếu tỷ lệ 85.9% đối với công tác truy cập mức

độ quan tâm đến việc quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của

105

cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời, hạn chế, thấp nhất là 69 phiếu tỷ lệ là 75.0% đối

với danh mục mức độ quan tâm tới việc chú trọng công tác đào tạo chuyên môn. Mức độ

không quan tâm là 13 phiếu tỷ lệ 11.0%. Đối với CBGV mức độ quan tâm đến việc

quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống

chƣa kịp thời, hạn chế số phiếu cao nhất là 225; tỷ lệ 86.9%, thấp nhất là 191 phiếu

chiếm tỷ lệ là 73.7%. Thông tin phản hồi từ sinh viên số phiếu cao nhất là 210 phiếu

chiếm tỷ lệ là 86.8 %, thấp nhất là danh mục mức độ quan tâm đến việc quản lý việc

chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời,

hạn chế số phiếu là 32; tỷ lệ là 13.2%.

Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu lựa chọn giải pháp phát triển

HTTTQLGD của nhà trƣờng trong chƣơng 3.

2.4 4 Thực trạng quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của

các thông tin của EMIS

Bảng dƣới đây mô tả ý kiến đánh giá của CBQL, CBGV và SV về xử lý số

liệu và độ chính xác, tin cậy các thông tin của EMIS.

Bảng 2 16. Đánh giá của CBQL về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ

chính xác, tin cậy của các thông tin

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

1 1.57 3

Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

2 15 5.4 63 46.7 14 47.8 1.65 2

Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

11 4.1 58 63 23 35.9 1.70 1 3 Ban giám hiệu chƣa có

106

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

4 12 2.2 61 66.3 19 31.5 1.53 5

Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT

5 13 3.3 43 46.7 36 50 1.57 3

Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

6 14 4.3 45 48.9 33 46.7 1.52 6

Quản lý HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất

7 12 2.2 44 47.8 36 50 1.46 7

Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.16: Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin

cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBQL. Mục đánh

giá về nội dung Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về

thông tin QLGD và số liệu thống kê đánh giá là đồng ý số phiếu đồng ý là 61 phiếu;

chiếm tỷ lệ cao nhất là 66.3%; thấp nhất là mức độ đánh giá Quản lý về tiến trình

107

thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin

trong và ngoài trƣờng số phiếu là 44 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 47.7%.

Mức độ đánh giá Rất đồng ý về nội dung Chƣa quản lý hiệu quả quá trình

cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD số phiếu cao nhất là 15 phiếu tỷ

lệ 5.4%, thấp nhất về nội dung đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành

về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số

phiếu là 12 tỷ lệ là 2.2%.

Với mức độ đánh giá không đồng ý về nội dung Quản lý về tiến trình thu thập

và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và

ngoài trƣờng số phiếu là 36 phiếu; tỷ lệ là 50.0%, thấp nhất với nội dung Lập kế

hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử

lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT kết quả là 19 phiếu; tỷ lệ 31.5%.

Trung bình cao nhất là 1.70 xếp thứ 1 và thấp nhất là 1.46 kết quả xếp loại là

xếp thứ 7.

Bảng 2 17. Đánh giá của CBGV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ

chính xác, tin cậy của các thông tin

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung

Đồng ý

Thứ bậc

Rất đồng ý

Không đồng ý

( )

SL % SL %

SL %

1 11 4.2 116 44.8 132 51.0 1.53 6

Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

2 3 1.2 161 62.2 95 36.7 1.64 2

Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

3 6 2.3 174 67.2 79 30.5 1.71 1 Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ

108

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung

Đồng ý

Thứ bậc

Rất đồng ý

Không đồng ý

( )

SL % SL %

SL %

chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.54 4 4

Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT

8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.59 3 5

Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

11 4.1 133 51.4 115 44.4 1.54 4 6

Quản lý HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất

8 3.1 101 39.0 150 57.9 1.45 7 7

Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.17. Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV. Tiêu chí đánh giá về nội dung danh mục Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá đồng ý số phiếu cao nhất là 174 phiểu tỷ lệ là 67.2% trung bình 1.71 xếp thứ 1, thấp nhất là danh mục Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu là 101 tỷ lệ là 39.0% trung bình 1.45 xếp thứ 7. Với mức độ đánh giá Rất đồng ý các tiêu chí thể hiện ở

109

các thông tin về Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD; Quản lý về HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất số phiếu cao nhất là 8 phiếu tỷ lệ 3.1% trung bình 1.53 - 1.54 xếp thứ 7. Mức độ đánh giá không đồng ý thông tin phản ánh vấn đề Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu cao nhất là 150 phiếu tỷ lệ 57.9% trung bình 1.45 xếp thứ 1, thấp nhất là thông tin về vấn đề Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê số phiếu 79 phiếu tỷ lệ 30.5%.

Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của giảng viên quan tâm đánh giá EMIS của nhà trƣờng hiện nay nội dung đánh giá là Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê trung bình 1.71% xếp thứ 1. Thấp nhất là nội dung về Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng trung bình 1.75% xếp thứ 7. Điều này mức độ quan tâm Đánh giá về EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV và CBQL hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.

Bảng 2 18. Đánh giá của SV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính

xác, tin cậy của các thông

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6

Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

2 2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2

Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

3 4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1

Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu

110

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

thống kê

4 6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5

Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT

5 8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3

Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS

6 4 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4

Quản lý về HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất

7 8 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45 7

Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.18. Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin

cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là SV. Mức độ đánh

giá đồng ý nội dung đánh giá Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ

chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê số phiếu 165 phiếu tỷ lệ

68.2%, thấp nhất là nội dung đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về

sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số

phiếu là 93 phiếu tỷ lệ 38.4%. Mức độ đánh giá Rất đồng ý với nội dung Chƣa quản

111

lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD số phiếu

cao nhất là 10 phiếu tỷ lệ 4.1%, thấp nhất về nội dung các hoạt động QLĐT Cần có

kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 2 phiếu tỷ

lệ 0.8 %. Mức độ đánh giá không đồng ý nội dung Cần có kế hoạch quản lý các hoạt

động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 141 phiếu tỷ lệ 58.3%, thấp nhất là

73 phiếu tỷ lệ 30.2 %.

Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí đánh

giá Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin

QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá đồng ý điểm trung bình 1.71 xếp thứ 1;

với tiêu chí Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ

các nhà QLGD mức độ Rất đồng ý cao nhất trung bình 1.51 xếp thứ 1; tiêu chí

đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa

các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng mức độ đánh giá không đồng ý

trung bình 1.45; xếp thứ 1.

2.4 5 Thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS

của Trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 19. Đánh giá của SV về thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các

bộ phận trong EMIS

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung

Thuận l i

Thứ bậc

Rất thuận l i

Ít thuận l i

( )

SL % SL % SL %

1 Khai thác thông tin 35 14.5 117 48.3 90 37.2 2.77 5

2 47 19.4 111 45.9 84 34.7 2.84 3 Các tiêu chí để thu thập số liệu

3 11 4.5 124 51.2 107 44.2 2.60 10 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê

4 27 11.2 138 57.0 77 31.8 2.79 4 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ

112

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung

Thuận l i

Thứ bậc

Rất thuận l i

Ít thuận l i

( )

SL % SL % SL %

phận về quản lý EMIS

22 9.1 126 52.1 94 38.8 2.70 8 5 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

27 11.2 123 50.8 92 38.0 2.73 7 6 Cán bộ chuyên trách về quản lý EMIS

26 10.7 115 47.5 101 41.7 2.69 9 7 Trang thiết bị cho quản lý EMIS

27 11.2 129 53.3 86 35.5 2.75 6 8 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT

43 17.8 133 55.0 66 27.3 2.90 2 9 Kinh phí duy trì quản lý EMIS

49 20.2 144 59.5 49 20.2 3.00 1 10 Sự thống nhất của toàn hệ thống

Bảng 2.19. Với các nội dung đánh giá của SV nhƣng đối với số phiếu khảo

sát đối tƣợng là SV kết quả cho thấy rằng nội dung đánh giá:

Với mức độ đánh giá là ít thuận lợi nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là tính

thống nhất của các bảng biểu thống kê số lƣợng phiếu đánh giá là 107 phiếu tƣơng

đƣơng với tỷ lệ là 44.2%. Nội dung đánh giá thấp nhất là sự thống nhất của toàn hệ

thống số phiếu là 49 phiếu tỷ lệ 20.2%.

Với mức độ đánh giá là thuận lợi nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là sự

thống nhất của toàn hệ thống lƣợng phiếu đánh giá là 144 phiếu tƣơng đƣơng với tỷ

lệ là 59.5%. Nội dung đánh giá thấp nhất là các tiêu chí để thu thập số liệu số phiếu

là 111 phiếu tỷ lệ 45.9%.

Với mức độ đánh giá là rất thuận lợi nội dung đánh giá cao nhất là sự thống nhất của toàn hệ thống số phiếu là 49 phiếu, tỷ lệ 20.2%. Nội dung đánh giá thấp

113

nhất trong mức độ đánh giá này là tính thống nhất của các bảng biểu thống kê số phiếu là 11 phiếu, tỷ lệ 4.5%.

Trung bình tỷ lệ đánh giá với 10 nội dung này với 3 mức độ đánh giá ít thuận

lợi, thuận lợi và rất thuận lợi cao nhất là nội dung sự thống nhất của toàn hệ thống

với tỷ lệ là 3.0% xếp thứ 1. Nội dung đánh giá thấp nhất tính thống nhất của các bảng biểu thống kê trung bình 2.60% xếp thứ 10.

Trung bình với 6 nội dung và 3 mức độ đánh giá nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là thống nhất hệ thống tiêu chí và bảng biểu trong quản lý EMIS trung bình

2.60% xếp thứ 1. Hai nội dung nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách cho quản lý

EMIS và tăng cƣờng cơ sở vật chất và sử dụng phần mềm quản lý hiện đại cùng xếp

thứ 5, trung bình 2.45%.

Tóm lại, Thực trạng về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận về quản lý

EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đƣợc SV đƣợc tiến hành thông qua mạng

Internet. Phòng CNTT chịu trách nhiệm phân cấp dữ liệu và cấp phát tài nguyên

cho việc kết xuất các dữ liệu cơ bản liên quan đến nhu cầu của ngƣời dùng. Dữ liệu

về các lĩnh vực chuyên môn, hệ thống ngân hàng CSDL đƣợc các cá nhân hay đơn

vị muốn trao đổi thông tin, hoặc chia sẻ thông tin nếu các thành viên trong nhà

trƣờng hay cá nhân, sinh viên, học viên mong muốn tra cứu tham khảo có thể thông

qua mạng Internet hay qua dịch vụ thƣ viện điện tử. Ngƣời dùng cần tra cứu tham

khảo thông tin thuốc cho dù đối tƣợng là sinh viên, học viên hay đối tƣợng là

CBGV, CBQL thì sẽ đƣợc cung cấp một mã khóa hay một mật khẩu. Tƣơng tự nhƣ

thế có thể tra cứu hay truy cập về các công trình nghiên cứu khoa hoc, các khóa

luận tốt nghiệp, luận văn, hay luận án đều có thể thực hiện tham khảo thông tin nếu cần thiết. Việc quản lý ngân hàng kho dữ liệu khổng lồ và quản trị điều hành về an

toàn bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu khi sử dụng chúng là vấn đề đặt ra cho các

cán bộ chuyên trách ở các bộ phận thông qua trao đổi chia sẻ thông tin nhờ sự ứng dụng của CNTT từ các nguồn tài nguyên mạng.

Hệ thống quản lý về quản trị CSDL và chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các bộ

phận cũng đƣợc yêu cầu hỗ trợ triển khai đồng bộ hóa trong việc thiết lập những số

liệu cần thiết, thích hợp và kịp thời, chính xác.

Nội dung chia sẻ thông tin quản lý giữa các bộ phận bao gồm các tiểu hệ thống

sau đây:

114

- Việc chia sẻ thông tin học viên, sinh viên

- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về nhân sự

- Việc chia sẻ thông tin quản lý về nội dung chƣơng trình

- Việc chia sẻ thông tin quản lý về các văn bản pháp quy

- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về cơ sở vật chất

- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về tài chính

- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về trang thiết bị vật tƣ

- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về quản trị, nghiên cứu và đánh giá giáo dục.

Việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết nối

giữa các nguồn thông tin để tích hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất số

liệu, dữ liệu làm cho thông tin quản lý giáo dục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về số liệu

của ngƣời sử dụng. Mục đích của việc xây dựng EMIS là nhằm:

• Cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục.

• Triển khai quản lý EMIS ở tất cả các đơn vị trong trƣờng.

• Xử lý số liệu để có thể chuyển thành các thông tin cần thiết, thích hợp.

• Đồng bộ hóa và hệ thống hóa các hoạt động thu thập số liệu của nhà trƣờng

tƣơng ứng với hệ thống cơ sở giáo dục của Bộ giáo dục và Bộ y tế.

2.4 6 Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động quản lý

EMIS của Trường Đại học Dược Hà Nội

Bảng 2 20. Đánh giá của sinh viên về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ

quản lý EMIS của trường hiện nay

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6

Hạ tầng về mặt bằng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực tập đáp ứng tốt yêu cầu học tập

115

Mức độ đánh giá %

Trung bình

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Thứ bậc

Không đồng ý

T T ( )

SL % SL % SL %

2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2 2

Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc tin học hóa

4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1 3

Đội ngũ QLGD, CBGV, Chuyên viên và ngƣời lao động (Nhân sự)

6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5 4

Cơ sở vật chất đầu tƣ, trang bị phòng thí nghiệm

8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3 5

Dụng cụ hóa chất, dung môi, labo phòng thí nghiệm

4 6 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4 Nguồn lực tài chính của nhà trƣờng (Nguồn vốn)

7 8 7 Kinh phí duy trì EMIS 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45

Một trong những điểm mạnh của việc quản lý EMIS của Trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội là có một đội ngũ cán bộ chuyên trách của phòng CNTT và cơ sở hạ

tầng khá tốt và hiện đại.

Về hệ thống máy tính, hầu nhƣ Viện, Trung tâm, bộ môn và phòng ban đều

đƣợc trang bị 3-5 chiếc máy vi tính PC đủ cho mỗi giảng viên, kỹ thuật viên và

chuyên viên cũng nhƣ cán bộ chủ chốt đƣợc cấp 01 chiếc máy tính và từ 1 -2 máy

in, một số đơn vị, bộ môn còn đƣợc trang bị các thiết bị hỗ trợ thiết bị giảng dạy chủ

động hiện đại nhƣ: projecter, máy chiếu vật thể, ghi âm, màn hình tivi, đầu đĩa…

Toàn trƣờng có 3 phòng Thực tập tin học và phòng tiếng để giảng dạy tiếng

Anh cho đối tƣợng ngƣời học, với tổng số khoảng 300 máy vi tính PC dùng cho

116

giảng dạy và tra cứu tài liệu, tra cứu thuốc, các nội dung liên quan đến việc sử dụng

môn học và giảng dạy thực hành môn tin học.

Về hệ thống mạng viễn thông, tất cả các phòng máy vi tính dùng để học Tin

học và thi trắc nghiệm đều đƣợc nối mạng LAN và kết nối với máy chủ để thực hiện

thi trắc nghiệm trên máy tính đối với tất cả các môn học và học phần. Kết quả thi

trắc nghiệm sẽ đƣợc lƣu lại ở máy chủ và khi cần có thể truy cập ở bất kỳ đâu về bất

kỳ thông tin của một sinh viên và môn học nào nếu có mã số. Toàn trƣờng có một

máy chủ đƣợc kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet theo nhiều giao thức khác

nhau nhƣ kết nối quan mạng LAN, qua SWITCH, HUP và MODEM và chia nhiều

cổng internet và các phòng ban đều có thể truy cập thông tin từ Website của trƣờng

để trao đổi thông tin nội bộ cũng nhƣ bên ngoài trƣờng. Về lý thuyết, một nhà quản

lý EMIS có thể chỉ cần ngồi ở một nơi (có thể không nhất thiết ở tại trƣờng) cũng có

thể nắm đƣợc tình hình học tập, thời khóa biểu, lịch tuần và các hoạt động trọng

điểm của trƣờng sẽ và đang diễn ra trong ngày, trong tuần. Một sinh viên có thể

ngồi ở bất kỳ một máy nào và biết đƣợc mọi thông tin về học tập của mình nếu

đƣợc cung cấp mã số, thậm chí nhắn tin qua điện thoại để hỏi.

Về phần mềm, Nhà trƣờng giao nhiệm vụ cho Phòng Công nghệ thông tin

quản lý. Đến nay, Phòng Công nghệ thông tin đã viết thành công các chƣơng trình

phần mềm quản lý cho một số hoạt động: thu học phí ở Phòng Tài vụ, quản lý tài

chính, quản lý sinh viên về nhân thân ở Phòng Quản lý sinh viên, quản lý kết quả

thi trắc nghiệm và quá trình học tâp của sinh viên ở Phòng Công nghệ thông tin. Có

một số phần mềm đƣợc đặt mua ở các công ty nhƣ phần mềm chuyên dụng để tuyển

sinh theo qui định và đƣợc hƣớng dẫn của Bộ để thực hiện mỗi kỳ tuyển sinh, phần

mềm quản lý thông tin tƣ liệu ở thƣ viện. Phòng Tổ chức Cán bộ cũng đã đặt hàng

phần mềm quản lý nhân sự của Trƣờng nhƣng đến nay chƣa xong. Nhìn tổng thể,

các phần mềm cho các phân hệ chức năng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục

tƣơng đối đầy đủ song chƣa có sự liên kết các mảng thông tin quản lý riêng biệt đó

thành một mối, thông suốt, để phục vụ cho Phòng Đào tạo và Ban Giám hiệu cũng

nhƣ bất kỳ một bộ môn hay phòng chức năng nào cũng có thể truy cập và khai thác

117

Về kinh phí, Ban Giám hiệu nhà trƣờng có một chủ trƣơng rất ƣu việt đối với

việc cung cấp và trang bị cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy

học và quản lý. Tỷ lệ các đơn vị đƣợc đầu tƣ thêm thiết bị là khá cao (2,4) tức là

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết nối mạng LAN, Internet và sử dụng các phần mềm quản lý của các

đơn vị trong Nhà trường

gần nhƣ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới, nâng cấp, mở rộng…

Tuy nhiên, bên cạnh ƣu điểm cơ bản vẫn tồn tại một số vấn đề thuộc cơ sở hạ

tầng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của EMIS của Nhà trƣờng. Trƣớc

hết, phải nói đến hệ thống đƣờng truyền mạng viễn thông của nhà trƣờng sử dụng

gồm 2 loại mạng có dây và mạng không dây. Mạng có dây là cáp xoắn và không

dây là wideless, wife độ ổn định chƣa cao, còn hay nghẽn mạng, nhất là khi nhiều

ngƣời cùng truy cập vào (ví dụ trong các kỳ thi học phần…) là một nguyên nhân

đáng kể làm giảm tính thông suốt đối với ngƣời sử dụng thông tin. Vấn đề trang bị

và lắp đặt máy tính và hệ thống mạng thiếu đồng bộ ở các đơn vị cũng là trở ngại

không nhỏ trong việc hình thành thói quen sử dụng công nghệ thông tin và truyền

thông vào quản lý. Tình trạng mỗi đơn vị chỉ có một máy nối Internet là khá phổ

biến.

Những điểm mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho

quản lý EMIS tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

118

Nhìn chung, quản lý EMIS dựa trên cơ sở tiến bộ công nghệ thông tin và

truyền thông ban đầu đã đƣợc xây dựng ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nhằm phục

vụ công tác quản lý giáo dục của nhà trƣờng. Hệ thống này đã chính thức đƣợc hình

thành và đi vào hoạt động từ đầu năm 2003, dƣới sự chuyên trách của Bộ môn Toán

-Tin. Tháng 7 năm 2010 đến nay dƣới sự chuyên trách quản lý của phòng CNTT.

Từ những phân tích thực trạng phần nội dung có thể tóm tắt một số ƣu điểm nổi bật

của quản lý EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nhƣ sau.

Về mặt tƣ duy, đã có nhận thức nhất định về vai trò của ứng dụng công nghệ

thông tin vào quản lý từ cấp cao nhất là Ban Giám hiệu, thể hiện qua một loạt các

quyết định: thành lập Phòng Công nghệ thông tin, cấp kinh phí và giao nhiệm vụ

thiết kế các phần mềm quản lý cho các đơn vị chức năng, thiết kế Website, đầu tƣ

trang thiết bị, máy vi tính, hệ thống mạng, và chuyển sang thi trắc nghiệm với toàn

bộ các môn học và học phần, thành lập trung tâm E- Learning…

Về cơ sở hạ tầng, nhà trƣờng mạnh dạn đầu tƣ vào mua sắm máy móc, trang

thiết bị và mạng viễn thông, tạo ra một cơ sở khá tốt cho thực hiện tin học hóa quản

lý công tác quản lý trong nhà trƣờng.

Cũng chính vì có sự quan tâm đầu tƣ đặc biệt này, hiện nay trƣờng đã xây

dựng đƣợc một số phần mềm lớn phục vụ cho công tác quản lý ở phần lớn các phân

hệ chức năng dựa trên cơ sở tổ chức các hệ thống cơ sở dữ liệu công tác quản lý. Vì

vậy, việc quản lý EMIS trong nhà trƣờng đƣợc cải tiến và hiệu quả hơn: trích lọc ra

những sinh viên thiếu học phí, sinh viên nợ môn hoc, sinh viên thi chƣa qua môn

học, sinh viên bỏ học, công việc lịch giảng, lịch học, giấy báo giảng, xếp thời khóa

biểu trên máy, online trên mạng,… Từ đó các đối tƣợng là ngƣời học có thể nắm bắt

thông tin về kết quả các môn học của mình thông qua truy cập hệ thống CSDL tại

phòng công nghệ thông tin, hay phòng Đào tạo, phòng quản lý sinh viên nguồn

cung cấp từ Website…

Về hệ thống tiêu chí bảng biểu của nhà trƣờng cơ bản đạt đƣợc sự thống nhất

theo yêu cầu báo cáo của Bộ và các cấp lănh đạo.

119

Về nhân tố con ngƣời, cũng rất may mắn nhà trƣờng có một đội ngũ cán bộ

quản lý và cán bộ giảng viên có trình độ của Bộ môn Toán -Tin và Phòng Công

nghệ thông tin vừa có năng lực vừa có tinh thần trách nhiệm, vừa trẻ vừa năng

động. Các trợ giảng từ các bộ môn, phòng ban cũng có sự am hiểu tối thiểu về mạng

máy tính và công nghệ thông tin.

Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng cho đến nay, việc quản lý EMIS của

Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội vẫn chƣa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó bởi

còn có những hạn chế nhất định kể cả mặt định tính và định lƣợng, khách quan và

chủ quan.

Những điểm hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản

lý EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Có thể nhận xét thấy mặc dù đã đầu tƣ kinh phí mua sắm máy móc trang

thiết bị và sản xuất một số phần mềm ứng dụng, song nhà trƣờng chƣa quan tâm

đúng mức đến kinh phí để duy trì hoạt động và nâng cao chất lƣợng của quản lý

EMIS nhƣ: kinh phí duy tu, nâng cấp mạng thƣờng trực, kinh phí cho ngƣời chuyên

trách nhập và xử lý số liệu, vấn đề nâng cao chất lƣợng thông tin, lƣu trữ…

Chƣa có sự thống nhất toàn hệ thống về tiêu chí bảng biểu, chƣa có tính liên

kết thông tin giữa các bộ phận trong trƣờng, làm giảm hiệu quả truyền thông nhanh

chóng cũng nhƣ khả năng lƣu trữ thông tin trên máy một cách khoa học và hệ

thống. Điều này khiến cho thói quen sử dụng công văn báo cáo hành chính giấy tờ

còn đƣợc duy trì ở mức độ rất cao, ở hầu hết các đơn vị đƣợc hỏi (17/18, trừ bộ môn

Toán - Tin và phòng công nghệ thông tin).

Hệ thống cơ sở dữ liệu của nhà trƣờng hiện nay đƣợc lƣu trữ ở phòng Hành

chính tổng hợp, phòng tổ chức cán bộ, phòng tài chính kế toán, phòng đào tạo đại

học, phòng đào tạo sau đại học, phòng khảo thí và kiểm định chất lƣợng, phòng

quản lý sinh viên, các phòng chức năng tổ chức phối hợp dữ liệu và cuối cùng đƣợc

tổng hợp về xây dựng hệ CSDL tại phòng công nghệ thông tin để điều phối quản lý

thu thập hoặc trích rút thông tin khi cần thiết. Nhà trƣờng thu thập số liệu theo từng

mảng khi cần sẽ gọi từ các phòng chức năng để kiểm tra việc quản lý dữ liệu. Cơ sở

dữ liệu đƣợc tổ chức theo các phần mềm chuyên dụng, thí dụ: phần mềm kế toán

120

chịu trách nhiệm quản lý về tiền lƣơng và ngân sách từ các nguồn thu tài chính theo

quy định của bộ, phần mềm quản lý hồ sơ và nhân sự của nhà trƣờng do phòng tổ

chức cán bộ xây dựng và quản lý khai thác sử dụng cũng nhƣ đề xuất bổ sung, nâng

cấp phần mềm, khi có yêu cầu phát sinh, phần mềm quản lý sinh viên về kết quả

đánh giá học tập và rèn luyện của sinh viên do phòng quản lý sinh viên chịu trách

nhiệm xây dựng phần mềm thu thập và xử lý số liệu cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ

quản lý. Phần mềm về quản lý điểm thi hết môn kết thúc học phần của các hệ đào

tạo, đại học do phòng đào tào đại học và sau đại học chịu trách nhiệm quản lý đƣợc

kết nối qua mạng LAN với tất cả các bộ môn trong nhà trƣờng, kết quả học tập, kết

quả thi hết môn học do các bộ môn đăng nhập và kết thúc học phần tự khóa điểm,

khóa đƣợc khóa 2 đầu do bộ môn và phòng đào tạo khi bộ môn kết thúc việc nhập

điểm và khóa điểm thi thì không thể tự ý mở khóa đƣợc. Nếu có nhu cầu can thiệp

sửa điểm do thông tin sai lệch nhƣ vào máy sai điểm hoặc nhầm điểm thì phải có

yêu cầu từ phòng đào tạo cho phép và mở khóa thì sau đó bộ môn mới có thể sửa

điểm. Kết thúc sửa lại khóa và quá trình diễn ra nhƣ trƣớc. Các khóa học và các lớp

học sau khi có thông báo điểm thi trên Website của nhà trƣờng trong vòng 20 ngày

thì sẽ không đƣợc phép đề nghị sửa điểm thi học phần nữa. Nhiệm vụ của các

phòng chức năng nhƣ: Phòng Hành chính tổng hợp và các phòng chức năng khác

cũng nhận nhiệm vụ quản lý về các mảng tƣơng tự. Khâu cuối cùng phòng CNTT

chịu trách nhiệm chính về quản lý nội dung về các phần mềm do các phòng chức

năng giao trách nhiệm quản lý phần mềm và nâng cấp phần mềm khi có yêu cầu từ

các đối tác đề xuất yêu cầu. Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề quản trị mạng, an

ninh mạng, an toàn về thông tin và nguồn dữ liệu cũng nhƣ về cơ sở dữ liệu, hệ

quản trị CSDL của các đơn vị trong nhà trƣờng.

Phòng CNTT và phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm thu thập số liệu,

phân tích và xử lý số liệu cơ bản liên quan đến việc xây dựng quy trình, kế hoạch,

xây dựng phần mềm, quản lý kho dữ liệu và điều hành tài nguyên thông tin từ các

phòng chức năng xây dựng. Phòng tài chính xây dựng ngân sách, xây dựng dự án và

kiểm tra đánh giá về các công trình đƣợc nghiệm thu kết hợp với các ban chức năng

121

liên quan. Công việc thu thập số liệu đƣợc hoàn thiện nhờ áp dụng các CNTT hiện

đại nhờ ứng dụng của đa năng của các nguồn tài nguyên mạng. Phòng hành chính

tổng hợp thiết kế hệ thống thu thập số liệu bằng cách xây dựng các biểu bảng để các

đơn vị điền và báo cáo vào đầu năm học và nghiệm thu vào cuối năm học. Tuy vậy,

để có những báo cáo này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và nhiều khi không hiệu

quả vì chủ yếu xử lý bằng thủ công khi không có tín hiệu mạng. Do vậy, phòng

CNTT đã tiến hành xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu về thông tin quản lý giáo

dục và quản lý EMIS.

Hệ thống quản lý về CSDL này đã đƣợc yêu cầu hỗ trợ triển khai đồng bộ

trong việc thiết lập hệ thống đó để có đƣợc những số liệu cần thiết, thích hợp và kịp

thời.

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục do phòng CNTT và các phòng chức năng

thành lập bao gồm 8 tiểu hệ thống sau đây:

1. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục về học viên, sinh viên

2. Hệ thống thông tin quản lý về nhân sự

3. Hệ thống thông tin quản lý về nội dung chƣơng trình

4. Hệ thống thông tin quản lý về các văn bản pháp quy

5. Hệ thống thông tin quản lý về cơ sở vật chất

6. Hệ thống thông tin quản lý về tài chính

7. Hệ thống thông tin quản lý về trang thiết bị vật tƣ

8. Hệ thống thông tin quản lý về quản trị, nghiên cứu và đánh giá giáo dục.

Việc tạo nên các thành tố quản lý HTTTQLGD là một cố gắng nhằm thống

nhất số liệu, dữ liệu làm cho thông tin quản lý giáo dục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về

số liệu của ngƣời sử dụng.

Bảng dƣới đây mô tả kết quả đánh giá chung về quản lý EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

122

Bảng 2 21. Đánh giá chung về Quản lý EMIS ở trường hiện nay của CBQL

Mức độ đánh giá %

Trung bình

TT Nội dung

Đồng ý

Thứ bậc

Rất đồng ý

Không đồng ý

( )

SL % SL % SL %

5 5.4 43 46.7 44 47.8 1.57 3 1

Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD

1 1.1 58 63.0 33 35.9 1.65 2 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa

2 2.2 61 66.3 29 31.5 1.70 1 3

Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê

3 3.3 43 46.7 46 50.0 1.53 5 4 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu

4 4.3 45 48.9 43 46.7 1.57 3 5

Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của HTTTQLGD

2 2.2 44 47.8 46 50.0 1.52 6 6 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất

4 4.3 35 38.0 53 57.6 1.46 7 7

Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Bảng 2.21: Đánh giá về quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là

CBQL, CBGV và SV. Mục đánh giá về nội dung chƣa có cán bộ chuyên trách về

thông tin QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá là đồng ý số phiếu đồng ý là

61 phiếu; chiếm tỷ lệ cao nhất là 66.3%; thấp nhất là mức độ đánh giá chƣa có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu

là 35 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 38.0%.

123

Mức độ đánh giá Rất đồng ý về nội dung chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục

vụ các nhà QLGD số phiếu cao nhất là 5 phiếu tỷ lệ 5.4%, thấp nhất về nội dung đánh

giá là các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 1 tỷ lệ là 1.1%.

Với mức độ đánh giá không đồng ý về nội dung chƣa có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu là 53 phiếu; tỷ lệ

là 57.6%, thấp nhất với nội dung chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD

và số liệu thống kê kết quả là 29 phiếu; tỷ lệ 31.5%.

Trung bình cao nhất là 1.70 xếp thứ 1 và thấp nhất là 1.46 kết quả xếp loại là

xếp thứ 7.

Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của giảng

viên quan tâm đánh giá quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay nội dung đánh giá là

chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê trung bình

1.71% xếp thứ 1. Thấp nhất là nội dung về chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các

đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng trung bình 1.75% xếp thứ 7. Điều

này mức độ quan tâm Đánh giá về quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng

là CBGV, CBQL và SV hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.

* Một số nhận xét chung

Công tác quy hoạch, thiết kế quản lý EMIS đã đƣợc triển khai thực hiện

từ lâu. Tuy nhiên, công tác này chủ yếu đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng của

công tác quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin là chủ yếu. Hiện tại

chƣa có một EMIS đƣợc tổ chức thực hiện, hoặc có chăng cũng chƣa thực sự

khoa học, chƣa có những kế hoạch mang tính chiến lƣợc. Hiện nay, nhiều ngƣời

còn mập mờ về EMIS là gì, chƣa hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng

của nó. Riêng đối với quản lý EMIS là một khái niệm trong phạm trù mới mẻ

trong nhà trƣờng, hầu nhƣ chƣa có hoạch định chiến lƣợc cho công tác phát

triển EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học đặc biệt Trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục chƣa thực sựu mang lại kết quả quản

lý có hiệu quả.

124

Công tác quản lý EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, mỗi khi đặt câu

hỏi cho cán bộ quản lý về 5 vấn đề trên đã khảo sát. Tác giả luận án nhận thấy rằng

đang tồn tại một số vấn đề sau:

1/ Cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức đối với việc phát triển EMIS cho

toàn cán bộ viên chức của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Trên cơ sở thực tiễn xác

định những vấn đề đang tồn tại nhƣ: nhận thức của cán bộ giảng viên, cán bộ quản

lý về mức độ hiểu biết và khả năng tiếp nhận kiến thức về EMIS hiện có dựa trên

kết quả khảo sát và điều tra hiện tại xác định đối tƣợng cần đƣợc đào tạo, bồi

dƣỡng. Chú trọng việc tổ chức các lớp bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ sƣ phạm, lý

luận giáo dục chính trị tƣ tƣởng đạo đức trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

nhất là đối với đội ngũ giảng viên, đội ngũ các nhà quản lý giáo dục. Tăng cƣờng

đầu tƣ trang thiết bị, mua sắm một số sách, tài liệu học tập liên quan đến lĩnh vực

chuyên ngành HTTT, MIS, EMIS đối với đội ngũ nhà giáo trong lĩnh vực giáo dục

đại học, đặc biệt chú trọng nhận thức sâu sắc đến các lĩnh vực liên quan: khoa học

Dƣợc. Công nghệ bào chế, sinh dƣợc học, công nghệ sinh học, công nghệ Nano,

Dƣợc lâm sàng, công nghiệp dƣợc phẩm, … Thƣờng xuyên động viên khích lệ các

tập thể, cá nhân tích cực tham gia viết sách và tài liệu học tập từng bƣớc góp phần

nâng cao nhận thức, thực sự chủ động trong điều hành, quản lý, nâng cao chất lƣợng

đội ngũ làm công tác phát triển chƣơng trình các nguồn nhân lực dƣợc học, kết nối

các phần mềm và thu thập dữ liệu thiết yếu để phục vụ công tác thống y sinh học.

Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo nhận thức và đáp ứng yêu

cầu làm chủ trong sử dụng trang thiết bị tin học để triển khai, sử dụng có hiệu quả

công tác CNTT trong nhà trƣờng chƣa đáp yêu cầu và kế hoạch dự kiến nhƣ: thiết

kế thiết bị phần mềm ứng dụng trong quản lý cán bộ, trong công tác đào tạo và

nghiên cứu khoa học.

Ngoài ra, mức độ hoạt động về đầu tƣ kinh phí cho việc phát triển EMIS trong

nhà trƣờng thông qua việc đánh giá mức độ thƣờng xuyên chƣa đạt đƣợc tỷ lệ đầu

tƣ kinh phí cho phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục.

125

Kết quả khảo sát cũng nhận thấy rằng, nhận thức về công tác tham gia biên soạn giáo trình tài liệu học tập và tham gia nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo.

Từ kết quả khảo sát trên, có thể đƣa ra một số nhận xét:

- Còn một số tỷ lệ tƣơng đối giảng viên kiêm nhiệm. Do đó, việc đầu tƣ cho

công tác phát triển và quản lý EMIS chắc chắn sẽ bị hạn chế vì công tác quản lý EMIS không hẳn chỉ đơn điệu mà cả một hệ thống rất lớn nhƣ quản lý, lƣu trữ, tìm

kiếm, khai thác sử dụng và xử lý rất nhiều công đoạn để thực hiện công tác này.

- Ngoài ra, để các hoạt động này diễn ra tuân thủ theo một cách mong đợi

ngƣời quản lý hệ thống thông tin cần phải biết nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

và hiểu biết xã hội, nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa đích thực thông

qua chia sẻ thông tin qua các diễn đàn, Internet, Web, Thƣ điện tử, Tuyền tệp

FTP,… và các hoạt động quản lý đặc thù và các tính chất riêng biệt của nó để nâng

cao hiệu lực, hiệu quả cho công tác phát triển EMIS.

2/ Chƣa đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống tiêu chí

bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội. Hiện nay công tác thu thập thông tin quản lý dữ liệu về quản lý việc xây dựng

CSDL của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đang tồn tại một số vấn đề nhƣ: Cách thức

khai thác thông tin về văn bản pháp quy, pháp luật chƣa có sự hiểu biết và chƣa

thực sự chú trọng trong đó phải kể đến là các thông tin khác cũng rất bổ ích nhƣ

thông tin thuốc và biệt dƣợc, thông tin phản ứng thuốc và theo dõi sự có hại của

thuốc, thông tin y khoa, các nguồn thông tin về y tế cũng là vấn đề mà đội ngũ

giảng viên chuyên môn hiện nay chƣa thực sự mạnh dạn quan tâm, nhƣng đối với

sinh viên thì các nguồn tin này chỉ là mức khái niệm về dấu hiệu ban đầu đối với các em. Vấn đề thông tin thuốc và sức khỏe, tạp chí dƣợc học, tạp chí về các nguồn

đề tài nghiên cứu khoa học đã xây dựng từ lâu chƣa thực sự có hiệu quả, một băn

khoăn đối với đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng là thực hiện quy định về điều chỉnh số giờ NCKH đối với CBGV theo quy định năm 2018 áp dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Quy định số giờ giảng đối với giảng viên số giờ nghiên cứu khoa học là 176 giờ đây cũng là trở ngại đối với CBGV đang giảng dạy ở các bộ môn

khoa học cơ bản là rất quá tải, phạm vi ứng dụng rất ít trong ngành dƣợc do vậy đây

cũng là vấn đề thách thức mới đối với đội ngũ CBGV không thuộc đối tƣợng

chuyên ngành.

126

3/ Công tác tổ chức hiệu quả việc đào tạo năng lực chuyên trách cho EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc cũng thực sự chƣa phát huy hết tiềm năng lợi thế của nhà

trƣờng. Qua khảo sát tác giả luận án nhận thấy rằng việc đào tạo bồi dƣỡng phát

triển năng lực chuyên trách cho cán bộ quản lý để thực hiện việc xử lý số liệu có gia

tăng nhƣng hiệu quả mang lại chƣa nhƣ mong muốn, thể hiện rõ mức độ đầu tƣ của nhà trƣờng cho hoạt động này khá cao minh chứng cho thấy là tháng 8 năm 2018

nhà trƣờng đã tổ chức một khóa đào tạo cho cán bộ chuyên trách và mở rộng đào tạo cho tất cả cán bộ viên chức và ngƣời lao động khóa học nâng cao năng lực công

tác triển khai hiệu lực, hiệu quả việc thu thập dữ liệu và xử lý số liệu do GS.

Nguyễn Văn Tuấn Predictive Medicine, University of Technology Sydney, giảng

dạy. Nội dung khóa học tập trung nghiên cứu phƣơng pháp phân tích dữ liệu nghiên

cứu khoa học thời gian giảng dạy là một tuần tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Phần đông đội ngũ cán bộ tham gia khóa học tích cực tham gia hƣởng ứng rất lớn

nhƣng vì thời gian có hạn và mức độ chuyển tải nội dung kiến thức của giáo sƣ còn

nhanh dẫn đến tình trạng nội dung kiến thức và phƣơng pháp lĩnh hội của ngƣời học

chƣa thực sự có hiệu quả. Trang thiết bị phần mềm tin học để phục vụ công tác xử

lý số liệu còn thiếu. Thông tin đến với ngƣời sử dụng còn chậm, không kịp thời, số

liệu báo cáo và kết quả xử lý còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ vào hệ thống, chƣa

thống nhất bảng mẫu, biểu mẫu thống kê trong toàn trƣờng. Chƣa chú trọng đào tạo

đội ngũ chuyên môn nhất là đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.

4/ Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý

HTTTQLGD của trƣờng hiện nay chƣa đƣợc tăng cƣờng. Với quy mô diện tích

trƣờng nhỏ bé, do vậy cần tiết kiệm thời gian để sử dụng hết công suất phòng thí nghiệm, khâu hóa chất dung môi và các thiết bị thực nghiệm cũng bị hạn chế bởi

nguồn lực tài chính. Hạ tầng về mặt bằng diện tích phòng thí nghiệm cũng hạn chế

về diện tích, khu giảng đƣờng hiện nay rất chật hẹp vì số lƣợng sinh viên tuyển sinh tăng hàng năm. Hệ thống âm thanh giảng đƣờng hiện nay chƣa thực sự có hiệu quả trong giảng dạy và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại vào EMIS. Hệ thống chiếu sáng và nguồn điện cung cấp chƣa đầy đủ. Cần đầu tƣ trang bị hệ thống

điều hòa không khí bằng các hình thức kêu gọi xã hội hóa đầu tƣ nhà trƣờng quản lý

thì mới có thể giảm tải đƣợc năng lƣợng lao động và cải thiện chất lƣợng giảng dạy của thầy và trò của nhà trƣờng.

5/ Cần phải xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Đây là khâu đột

127

khá quan trọng trong việc thiết lập các thể chế tài chính, cần xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ để huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác dạy và học

trong nhà trƣờng đồng thời ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng kế hoạch

ngân sách tài chính hàng năm, hàng khóa cho mục tiêu phát triển nguồn lực tài

chính của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Tóm lại, để phát triển và nâng cao chất lƣợng của EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, cần nâng cao nhận thức đối với việc phát triển EMIS, quan tâm bố trí đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ giảng viên trong lĩnh vực này, tăng cƣờng các hoạt động tự đào tạo, tự bồi dƣỡng tham gia học hỏi trao đổi chuyên môn trên các diễn đàn liên quan đến các lĩnh vực CNTT, Tin học, MIS, EMIS và các hoạt động của chúng.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở tr ờng Đại học

D c Hà Nội

Bảng 2 22 Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý EMIS ở

trường Đại học Dược Hà Nội

CBQL

CBGV

SV

Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn

TT

Yếu tố ảnh h ởng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

24

26

68

74

64 22.6 195 77.4 47 20.6 195 79.4

1

22 18.5 70 81.5 44

17

215

83

42 17.4 200 82.6

Nhận thức về tầm quan trọng của EMIS

2

Sự phát triển của khoa học công nghệ

29 20.7 63 79.3 49 18.9 210 81.1 45 18.6 197 81.4

Chính sách

3

21 14.1 71 85.9 34 13.1 225 86.9 32 13.2 210 86.8

đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính EMIS

4 Con ngƣời

128

CBQL

CBGV

SV

Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn

TT

Yếu tố ảnh h ởng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

12 18.5 80 81.5 49 18.9 210 81.1 46 18.9 196

81

5 Cơ sở vật chất

Từ các số liệu của Bảng 2.22. cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của EMIS

đối với CBQL đánh giá về thuận lợi là 24 ngƣời tỷ lệ 26% và khó khăn rất lớn 68

ngƣời tỷ lệ 74%. Nhân tố ảnh hƣởng về sự phát triển của KHCN thuận lợi 22 ngƣời tỷ

lệ 18.5%. Về Chính sách đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính cho EMIS thuận lợi 29

ngƣời tỷ lệ 20.7%. Yếu tố về Con ngƣời (nhân sự) thuận lợi 21 ngƣời tỷ lệ 14.1%, khó

khăn 71 ngƣời tỷ lệ 85.9%. Yếu tố về cơ sở vật chất thuận lợi 12 ngƣời tỷ lệ 18.5%

Đối với CBGV đánh giá về nhận thức về tầm quan trọng của EMIS thuận lợi

là 64 ngƣời tỷ lệ 22.6%, khó khăn 195 ngƣời tỷ lệ 77.4%, ảnh hƣởng về sự phát

triển của KHCN thuận lợi là 44 ngƣời chiếm tỷ lệ 17%, khó khăn 215 ngƣời tỷ lệ

83%. Yếu tố về chính sách đầu tƣ hôc trợ ngân sách tài chính cho EMIS thuận lợi

49 ngƣời tỷ lệ 18.9%, khó khăn 210 ngƣời 81,1%. Yếu tố về con ngƣời (nhân sự)

thuận lợi 34 ngƣời tỷ lệ 13.1%, khó khăn 225 tỷ lệ 86.9%. Yếu tố về cơ sở vật chất

thuận lợi 12 ngƣời tỷ lệ 18.5%.

Đối với SV đánh giá yếu tố về nhận thức về tầm quan trọng của EMIS thuận

lơi 47 ngƣời tỷ lệ 20.6%, khó khăn 195 ngƣời tỷ lệ 79.4%. Yếu tố về Sự phát triển

của khoa học công nghệ thuận lợi là 42 ngƣời tỷ lệ 17.4%, khó khăn 200 ngƣời tỷ lệ

82.6%. Yếu tố về chính sách đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính EMIS thuận lợi 45

ngƣời tỷ lệ 18.6%, khó khăn 197 ngƣời, tỷ lệ 81.4 %. Đánh giá về yếu tố con ngƣời

(nhân sự) thuận lợi 32 ngƣời tỷ lệ là 13.2%, khó khăn 210 ngƣời, tỷ lệ 86.8%. Yếu tố đánh giá về cơ sở vật chất thuận lợi 46 ngƣời, tỷ lệ 18.9% và khó khăn là 196 ngƣời tỷ lệ 81%.

Nhƣ vậy, với cả 3 đối tƣợng là CBQL, CBGV và SV đánh giá chung rằng các

yếu tố ảnh hƣởng về 5 yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý EMIS từ đó quan tâm hơn đến công tác này, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có năng và các CBQL chỉ đạo thống nhất từ trên xuống và kiểm tra thƣờng xuyên công

tác đào tạo, bồi dƣỡng để phát triển EMIS là những việc cần đƣợc tăng cƣờng.

129

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong chƣơng 2, qua những phân tích

về EMIS và quản lý EMIS mang tính chất bối cảnh kết hợp với những kết quả

nghiên cứu lý luận đã đạt đƣợc của Chƣơng 1 tác giả đi sâu nghiên cứu thực

tiễn về thực trạng quản lý EMIS ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Để đánh giá

thực trạng hoạt động quản lý EMIS không chỉ là hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị mà là cơ sở để nghiên cứu vai trò

của EMIS làm tăng năng suất lao động và hiệu lực quản lý trong nguồn thông

tin quốc gia nói chung và trong một cơ sở giáo dục đại học nói riêng đáp ứng

cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp cho các nhà hoạch định chính

sách, nhà quản lý giáo dục và các hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Nghiên cứu

này, mới đánh giá đƣợc một phần nào mức độ sử dụng và đáp ứng của hệ thống

EMIS. Hệ thống các tiêu chí bảng biểu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực tiễn dựa

trên cơ sở khung tiêu chuẩn trong từng hoạt động thực tiễn và phân tích thành

các nguồn các kênh đánh giá cụ thể từ hoạt động của ngƣời học, hoạt động của

cán bộ giảng viên, cán bộ quản lý và của đồng nghiệp về quản lý hồ sơ giảng

dạy và nghiên cứu. Cũng dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 về các

vai trò của khía cạnh hoạt động quản lý của CBGV, CBQL và SV từ các nguồn

đánh giá qua kết quả khảo sát, tác giả gợi ý trọng số của từng loại hoạt động và

nguồn thông tin đánh giá về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc

Hà Nội.

Quy trình khảo sát và đánh giá đƣợc tác giả đề xuất ở phần cuối chƣơng 2

gồm các bƣớc đƣợc mô tả dƣới dạng diễn giải và sơ đồ hóa. Từ những đề xuất

của tác giả ở phần này cũng đƣợc hình thành trên cơ sở nghiên cứu tổng quan ở

chƣơng 1 và những nhận định rút ra từ chƣơng 2 về các hoạt động cải thiện việc

xây dựng EMIS cho nhà trƣờng. Các kết quả khảo sát và đề xuất từ những

nghiên cứu thực tiễn đã đạt đƣợc là cơ sở dữ liệu cho tác giả đƣa ra đề xuất về

quản lý EMIS hỗ trợ cho việc đề xuất các biện pháp trong chƣơng 3 trên các

phƣơng diện xây dựng bảng biểu và thiết kế các sơ đồ chức năng và CSDL để

130

thực hiện các biện pháp. Ngay trong phần đầu chƣơng 2 tác giả đã giới thiệu các

trƣờng và các khoa đào tạo ngành Dƣợc ở Việt Nam hiện nay nói chung và đặc

trƣng ngành nghề của Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng, cũng nhƣ một số

đặc điểm về EMIS và quản lý EMIS trong các trƣờng đại học ngành Dƣợc -

Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Sử dụng phƣơng pháp

nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu đối tƣợng là CBQL, CBGV và SV tác

giả đã tìm ra đƣợc những hạn chế liên quan đến việc quản lý EMIS tại trƣờng

đại học Dƣợc Hà Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu kết hợp với những gợi ý

đề xuất các nghiên cứu tổng quan, tác giả rút ra những nhận định có thể phục vụ

cho việc cải thiện công tác quản lý EMIS cho nhà trƣờng dựa trên bộ phiếu điều

tra khảo sát về các tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá dựa trên các kết quả

điều tra khảo sát. Tuy vậy, chúng tôi vẫn cần những nghiên cứu khảo sát tiếp

theo về các nội dung của hệ thống EMIS. Từ đó, làm cơ sở khoa học cho đề

xuất các biện pháp hƣớng tới nâng cao chất lƣợng và hiệu quả mà hệ thống

EMIS mang lại cho giáo dục bậc đại học nói riêng và hệ thống giáo dục nói

chung của Việt Nam.

131

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN

CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trong trường đại học

Đội ngũ các nhà quản lý giáo dục, cán bộ giảng viên và đối tƣợng ngƣời học

là nhân vật trung tâm trong nhà trƣờng, quyết định đến các quá trình, các khâu trong

đánh giá nội dung giáo dục của nhà trƣờng. Quản lý HTTTQLGD là một điều kiện

cơ bản tất yếu đảm bảo đến nội dung giáo dục, chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.

Các biện pháp quản lý HTTTQLGD góp phần thực hiện đồng bộ có hiệu quả các

mục đích quản lý của nhà trƣờng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà

trƣờng do đó ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục là việc làm tất yếu

mang tính thời đại của cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Điều đó đòi hỏi khi xây

dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác quản lý các nhà quản lý giáo dục phải quán triệt

sâu sắc mục tiêu và sứ mạng của nhà trƣờng.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng quản lý

Quản lý HTTT QLGD không chỉ là vấn đề xây dựng HTTTQLGD mà quan

trọng là điều khiển vận hành hệ thống này nhƣ thế nào khi chiến lƣợc phát triển

CNTT cần phải đào tạo chất lƣợng đội ngũ có đủ sức để thực hiện trọng trách nhiệm

vụ giao phó đồng thời sử dụng có hiệu quả đội ngũ phát triển hệ thống. Vì vậy các

biện pháp đƣợc đề xuất phải đảm bảo tính đồn bộ hƣớng đến nâng cao chất lƣợng ở

tất cả các khâu và các nội dung quản lý.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ

Phát triển HTTTQLGD là một quá trình với nhiều khâu nhiều bƣớc có liên

quan chặt chẽ với nhau: quy hoạch - đào tạo - bồi dƣỡng - sử dụng - đánh giá. Công

tác phát triển HTTTQLGD gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có quan hệ hữu cơ với

công tác quản lý các hoạt động khác trong nhà trƣờng, vì vậy các biện pháp bao

gồm các tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý, vào các thành tố của

132

quá trình xây dựng và phát triển HTTTQLGD vào các chủ thể tham gia của quá

trình này. Các biện pháp phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tạo ra

tác động tổng hợp, đồng bộ đến quá trình quản lý.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn nhà trường

Để phát triển tốt HTTTQLGD nhà trƣờng cần quan tâm đến các yếu tố của

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng Internet, HTTT, CSDL, … việc đào tạo cán bộ giảng

dạy tin học để phục vụ cho công tác thì việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng đòi

hỏi phát triển cơ sở vật chất và nguồn lực con ngƣời. Nếu không đảm bảo các điều

kiện các yếu tố kỹ thuật và không tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên tin học phát

huy hết khả năng của họ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa do

đặc thù của HTTTQLGD là một hệ thống mở do vậy việc phát triển của một

HTTTQLGD (EMIS) là điều cần thiết trong việc quản lý hiện đại của hệ thống giáo

dục. Nó đƣợc thiết kế để hỗ trợ quá trình ra quyết định dựa trên nguồn thông tin, tin

cậy. Công nghệ máy tính, các công cụ CSDL và các kỹ năng kỹ thuật cung cấp hỗ

trợ cần thiết trong các dữ liệu là nguồn thông tin sản xuất cho HTTTQLGD. Tuy

nhiên, một đơn vị EMIS cần có một tầm nhìn rõ ràng để thấy và biết sản xuất cái gì,

ai là sản phẩm đƣợc thiết kế để hỗ trợ. Sự phát triển của EMIS liên quan đến việc

cải thiện và không ngừng nuôi dƣỡng một nền văn hóa quản lý mới hơn thiết lập

một hệ thống dữ liệu, HTTT. Quá trình thu thập dữ liệu, tích hợp, phân tích dữ liệu

là phổ biến và hết sức quan trọng. Nhƣng quan trọng hơn nữa nó là văn hóa của việc

chia sẻ dữ liệu, sử dụng thông tin, quản lý tổ chức dẫn đến hiệu quả của sự phát

triển EMIS. Điều quan trọng là luôn nhớ rằng sự phát triển EMIS không phải là

phát triển CNTT.

3.1 5 Biện pháp phát tri n quản lý HTTTQLGD phải thiết thực, phù hợp với điều kiện nguồn lực tài chính của nhà trường

Đáp ứng nhu cầu này khi xây dựng các biện pháp cần chỉ ra các việc cần

làm, nội dung và cách tiến hành các công việc một cách cụ thể sao cho đội ngũ xây

dựng thiết kế và phát triển hệ thống dễ hiểu về ngôn ngữ để thực hiện đƣợc. Các

biện pháp đƣợc thiết kế sao cho phù hợp với nguồn lực tài nguyên của nhà trƣờng,

133

đáp ứng năng lực chuyên môn vào công tác quản lý nhà trƣờng điều kiện về cơ sở

vật chất và các nguồn lực khác của nhà trƣờng. Các biện pháp phải dựa trên cơ sở

thực tế, điều kiện, hoàn cảnh của từng bộ môn, đặc thù của từng môn học, khóa học

và đối tƣợng ngƣời học và điều kiện thực tế của nhà trƣờng. Điều không thể không

khả thi để thực hiện nếu nhƣ không nói đến nguồn chính sách đƣợc cung cấp. Chính

sách phải đƣợc hỗ trợ bằng các nguồn cung cấp của Bộ để có các chứng cứ hoặc

phân tích các bằng chứng đƣợc trang bị cung cấp cho nhà trƣờng và EMIS đƣợc

phát triển để cung cấp các nguồn thu ngân sách đó. Quản lý HTTTQLGD (EMIS)

và các chức năng quản lý khác nhƣ giám sát và đánh giá, nghiên cứu chính sách và

phân tích chính sách và lập ngân sách và lập kế hoạch phải đi cùng nhau dựa trên

việc cung cấp các kết quả phân tích các nguồn thu đó. Đây là sự hỗ trợ mà liên bộ

nhƣ: Bộ Y tế và Bộ Giáo dục cần và các nhà hoạch định chính sách ở các bộ: Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế xứng đáng cho thấy công tác QLHTTTQLGD diễn ra

trong một hệ thống phức hợp chịu tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy, công tác quản

lý của hệ thống này phải chú trọng đến việc tạo ra môi trƣờng quản lý thích hợp mà

trong đó có nhiều yếu tố tác động tích cực đến công tác quản lý mới nâng cao hiệu

quả của HTTTQLGD này.

3.2. Biện pháp quản lý EMIS tại tr ờng Đại học D c Hà Nội

3.2 1 Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS

cho toàn th cán bộ, nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội

3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa

Theo quan điểm duy vật biện chứng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,

ngƣợc lại, ý thức xã hội có tác động trở lại và góp phần cải biến tồn tại xã hội. Khi

đã có nhận thức đầy đủ về một vấn đề, con ngƣời sẽ có cách hành xử đúng đắn, phù

hợp và từ đó, thực tiễn sẽ đƣợc cải thiện một cách hiệu quả. Việc nâng cao nhận

thức về vai trò và ý nghĩa của EMIS có tác dụng mở đƣờng cho việc đổi mới công

tác quản lý đào tạo của Nhà trƣờng theo hƣớng áp dụng công nghệ thông tin và

truyền thông.

134

Tiến bộ về CNTT đang làm thay đổi cách làm việc của mỗi ngƣời mỗi tổ

chức, nó làm thay đổi những thói quen, làm xuất hiện những qui tắc làm việc mới.

Chính vì vậy, từ ngƣời quản lý cao nhất cho tới nhân viên cần đƣợc trang bị một tƣ

duy hệ thống trong khi thực thi công việc, toàn diện thay vì cách tƣ duy cục bộ,

thiếu tính liên kết giữa các phần của hệ thống. Chính từ tƣ duy hệ thống đó sẽ hình

thành một phong cách quản lý khoa học, hiện đại đó là quản lý dựa trên cơ sở nắm

bắt kịp thời và chính xác thông tin nhờ áp dụng CNTT & TT và cách tổ chức phù

hợp. Vì vậy, nâng cao nhận thức về ý nghĩa của EMIS đối với hoạt động giáo dục

và đào tạo của Nhà trƣờng sẽ làm cho cán bộ lãnh đạo các cấp cũng nhƣ mọi

chuyên viên, trợ lý là những ngƣời trực tiếp tham gia vào EMIS, thấy đƣợc vị trí,

vai trò và tầm quan trọng của MIS trong việc làm tăng hiệu quả công tác quản lý tại

mỗi đơn vị cũng nhƣ toàn trƣờng. Từ đó, gắn bó một cách tự giác với trách nhiệm

duy trì hoạt động của hệ thống.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

- Tuyên truyền rộng rãi thông qua mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo trong

trƣờng về tầm quan trọng, vị trí, vai trò và những lợi ích mà EMIS đem lại trong

công việc quản lý của mỗi cá nhân và đơn vị.

- Xây dựng nội qui, qui chế về sử dụng EMIS áp dụng trong toàn trƣờng. Nội

dung qui chế cần đạt đƣợc những yêu cầu sau:

Một là nêu rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của các cá nhân và bộ phận

trong việc tham gia thu thập số liệu, xử lý và cập nhật thông tin để phục vụ công tác

quản lý, tạo ra sự động viên khuyến khích các cán bộ nhân viên có ý thức tự bồi

dƣỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Có chế độ thƣởng phạt rõ ràng, hợp lý,

gắn kết chặt chẽ trách nhiệm của từng cá nhân và đơn vị với việc duy trì hiệu quả

hoạt động của EMIS.

Hai là, qui định chặt chẽ và thống nhất về các hoạt động liên quan đến EMIS

nhƣ bảng biểu, văn bản, chế độ thu thập và xử lý số liệu, qui trình báo cáo, đăng

nhập hệ thống thông tin …vv

135

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Ban Giám hiệu phối kết hợp với CBQL các Phòng ban, Bộ môn và Phòng

CNTT, cùng triển khai thực hiện theo các bƣớc:

Bƣớc 1: Lập kế hoạch tuyên truyền, xây dựng nội qui một cách cụ thể, khả thi.

Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra, phân công đúng ngƣời, đúng

việc dựa trên năng lực trình độ và chức năng. Phòng Tổ chức - Cán bộ kết hợp với

Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm trƣớc Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội về công việc này.

Bƣớc 3: Công tác chỉ đạo triển khai kế hoạch cần đƣợc lãnh đạo các khoa đào

tạo, phòng ban chức năng quan tâm và theo dõi chặt chẽ sát sao để kịp thời điều

hành. Đi đôi với triển khai thực hiện là kiểm tra quá trình thực thi để phát hiện

những khó khăn, bất cập, ách tắc trong khi tiến hành, sao cho xử lý kịp thời, rút

kinh nghiệm để quá trình thực hiện đạt kết quả mong muốn.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Phát triển EMIS tổ chức thành một “Tổ chức biết học hỏi”, là một cách tiếp

cận mới đối với thực tiễn xây dựng và quản lý EMIS.

Xây dựng EMIS trong nhà trƣờng theo tinh thần nâng cao nhận thức cho đội

ngũ giảng viên cán bộ viên chức trong toàn trƣờng với tinh thần “Tổ chức biết học

hỏi” cần thỏa mãn các điều kiện sau đây:

(1) Tƣ duy hệ thống: Mỗi giảng viên phải hiểu rõ về EMIS của mình đang

hoạt động nhƣ thế nào xu hƣớng xây dựng và phát triển làm việc trong môi trƣờng

thông tin ra sao cách truy cập phản hồi thông tin cơ chế vận hành trong hệ thống

thông tin hiện tại và hiểu đƣợc công việc của bản thân mình. Điều đó cho phép các

hoạt động về nhận thức về phƣơng hƣớng hỗ trợ cho sự phát triển cho tầm nhìn của

EMIS.

(2) Quan điểm/ tầm nhìn chia sẻ: Phải xây dựng, hình thành đƣợc mục đích

chung, sự cam kết cũng nhƣ một kế hoạch cụ thể mà mọi cán bộ giảng viên đều

thỏa thuận, đồng ý. Đối với EMIS do kiến thức và nhận thức của mỗi cán bộ giảng

136

viên trong nhà trƣờng đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng là tin học do vậy đối với

mỗi cán bộ giảng viên phải đƣợc hoàn thiện hơn về nển tảng của CNTT và TT cần

có tầm nhìn xa hơn, kỳ vọng lớn hơn trong tƣ duy và nhận thức đóng góp cho việc

phát triển EMIS trong cộng đồng và trong toàn trƣờng tham gia các hoạt động nâng

cao thuộc tính về lĩnh vực viết phần mềm ứng dụng, quản trị mạng,…

(3) Mô hình tinh thần có tính thách thức: Trong EMIS phải luôn đặt vần đề và

xây dựng cây vấn đề về cách thức tƣ duy cũng nhƣ phát hiện những vần đề tồn tại

trong nội hàm của công tác quản lý EMIS ngăn chặn những chấp nhận về những

hành vi phi quản lý, những biểu hiện thiếu tích cực trong công tác xây dựng hệ

thống.

(4) Học hỏi đồng nghiệp, rèn luyện kỹ năng hƣớng dẫn hay tự học hỏi mỗi cán

bộ giảng viên phải hăng say NCKH giúp đỡ đồng nghiệp thảo luận làm việc nhóm,

giảng viên thành thạo chia sẻ kiến thức chuyên môn của mình với đồng nghiệp, trao

đổi ý kiến giúp đỡ nhau để hoàn thiện kỹ năng hiện có, bổ sung những kỹ năng mới

hoặc giải quyết các vấn đề có liên quan

(5) Làm chủ bản thân: Mỗi cán bộ giảng viên phải hiểu biết một cách sâu sắc

về công việc đƣợc phân công đảm nhiệm và các quá trình diễn ra mà họ chịu trách

nhiệm và phải gắn bó thân thiết với công việc của mình chứ không phải thờ ơ trong

tƣ duy và nhận thức.

3.2 2 Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của

trường Đại học Dược Hà Nội

3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa

Hệ thống cơ sở dữ liệu tập hợp những thông tin thu thập đƣợc xung quanh một

mảng nhất định của công tác quản lý. Các nhà quản lý muốn có thông tin đầy đủ về

đối tƣợng quản lý cần dựa trên hệ thống các cơ sở dữ liệu đó.

CSDL thu thập về một đối tƣợng quản lý sẽ đƣợc tổ chức theo một định dạng

trƣớc, bao gồm nhiều bản ghi. Chúng đƣợc sắp xếp nhập vào máy tính theo những

tiêu chí và bảng biểu nhất định, dựa trên cơ sở các chƣơng trình phần mềm ứng

137

dụng phục vụ cho từng phân hệ chức năng. Mỗi tiêu chí quản lý tƣơng ứng với

một trƣờng trong tổ chức cơ sở dữ liệu. Ví dụ, để quản lý đội ngũ cán bộ giảng

viên của Truờng, cần có một hệ thống CSDL về tất cả các cán bộ và giảng viên

cơ hữu với những tiêu chí nhƣ: trình độ chuyên môn, tuổi đời, kinh nghiệm và

thâm niên công tác, quá trình lƣơng, thƣởng… Phần mềm quản lý CBGV có thể

cho phép thƣờng xuyên cập nhật bản ghi mới, sửa chữa, bổ sung các bản ghi đã

có, đồng thời dùng lệnh truy xuất thông tin để phục vụ cho việc ra một quyết

định quản lý nào đó. Ví dụ: muốn xem danh sách những ngƣời đến thời điểm xét

lên lƣơng, có thể đặt lệnh tìm số ngƣời đƣợc nâng lƣơng cách đây trên 3 năm.

Nhƣ vậy, toàn bộ thông tin về CBGV, SV, cơ sở vật chất, tài chính… có thể gói

gọn trong bộ nhớ máy tính và nhà quản lý có thể sử dụng bất kỳ lúc nào. Thậm

chí, nếu có mã khóa và biết cách truy cập thì Hiệu trƣởng cũng có thể nắm đƣợc

thông tin về bất kỳ SV hay cán bộ nào, về quĩ lƣơng, về tình hình cơ sở vật

chất… So với cách quản lý theo từng hồ sơ bảng biểu rời rạc, trên máy hoặc sổ

sách giấy tờ, vừa thủ công lại không kết nối đƣợc với nhau, thì cách quản lý trên

máy bằng hệ thống CSDL hiệu quả hơn rất nhiều. Bởi vậy, xây dựng và hoàn

thiện hệ thống CSDL là một khâu hết sức quan trọng để phát triển EMIS.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Giám sát việc thực hiện viết và triển khai các phần mềm về CSDL tổ chức

thi trắc nghiệm khách quan, phần mềm quản lý sinh viên, phần mềm về quản lý

đào tạo, CSDL về tài chính kế toán, CSDL về tổ chức nhân sự, CSDL về tra cứu

thƣ viện, các phần mềm đã đƣợc triển khai rất hiệu quả dƣới sự điều hành và

quản lý của phòng CNTT trong nhà trƣờng bƣớc đầu thu đƣợc nhiều kết quả

khích lệ.

Trên cơ sở định dạng tổ chức cơ sở dữ liệu cho phù hợp với chƣơng trình

phần mềm quản lý tƣơng thích, phải giao cho từng bộ phận chức năng mau

chóng tiến hành nhập CSDL thống nhất theo các tiêu chí. Công việc thu thập và

cập nhật phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chính xác và đồng bộ ở tất cả các

đơn vị trong Nhà trƣờng.

138

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Bƣớc 1: Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng trong thời gian tới và

những thay đổi về tổ chức MIS, xác định những hệ thống CSDL cần xây dựng cho

từng phân hệ chức năng quản lý có tiêu chí kèm theo.

Bƣớc 2: Tổ chức hệ thống CSDL tại các đơn vị chức năng.

Để có dữ liệu nhập vào hệ thống, trƣớc hết cần thiết lập các bảng biểu theo

những tiêu chí quản lý thống nhât và gửi các bộ phận thống kê, báo cáo và gửi lên

phòng ban chức năng. Điều này cũng có thể đạt đƣợc thông qua việc từng đơn vị

chức năng tìm số liệu đã có và sắp xếp lại, hoặc tìm thông tin bên ngoài, từ bộ chủ

quản, tổ chức liên quan, thông tin đại chúng.

Tiếp theo là nhập các dữ liệu thu thập đƣợc để hình thành một hệ thống CSDL

hoàn chỉnh ở từng bộ phận. Công tác tuyển sinh và quản lý sinh viên từ đầu vào đến

đầu ra đƣợc giao cho Phòng Đào tạo và Phòng Công tác sinh viên. Thực hiện quản

lý đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi có sự nắm bắt hàng ngày hàng giờ ở từng lớp học,

môn học cho từng khóa và ngành học để kịp thời sắp xếp điều chỉnh lịch học. Mặt

khác, Phòng Đào tạo cũng cần nắm đƣợc kết quả tích lũy tín chỉ của từng sinh viên,

lịch học đăng ký của họ… Bởi vậy, cần có một chƣơng trình phần mềm hợp nhất 3

mảng hiện nay đang độc lập với nhau: tuyển sinh, nhân thân và kết quả học tập.

Việc này có thể giao cho CNTT hoặc mua ở Trung tâm Tin học của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Nhiệm vụ thu thập và thƣờng xuyên cập nhật dữ liệu trên máy tính đƣợc

giao cho Phòng CNTT (trực thuộc Phòng Đào tạo - nhƣ phƣơng án đổi mới tổ chức

của EMIS).

Công tác quản lý nhân sự lâu nay đã thuộc nhiệm vụ Phòng Tổ chức - Cán bộ,

cần có một chƣơng trình quản lý chi tiết về cán bộ giảng viên và thƣờng xuyên đƣợc

cập nhật thông tin về các nhân sự, vào ra, về hƣu, chế độ lƣơng, thƣởng, bằng cấp…

Công tác quản lý tài chính do Phòng Tài vụ đảm nhiệm, lâu nay đã thực hiện

quản lý thu chi hạch toán trên máy và quản lý học phí bằng phần mềm, thƣờng

xuyên cập nhật dữ liệu đóng và rút học phí, miễn giảm, nợ… Phần mềm này cũng

139

đã đƣợc chuyển giao sử dụng ở các Khoa, bộ môn đào tạo Cao đẳng và trung cấp, là

những qui trình công nghệ có chức năng quản lý một cấp bậc đào tạo riêng, chịu

trách nhiệm thu học phí hộ Nhà trƣờng, song chƣa triệt để sử dụng và cập nhật đúng

qui trình. Cần chú ý thúc đẩy triển khai ngay ở các bộ phận này đồng bộ với Phòng

Tài vụ để hoàn thiện hệ thống CSDL chung toàn trƣờng.

Phòng Thƣ viện có chức năng cung cấp tài liệu tham khảo, thông tin mọi mặt

cho sinh viên và cán bộ. Phòng này đã có một phần mềm quản lý các đầu sách cung

cấp cho ngƣời đọc hệ thống truy cập đầu sách và báo chí tƣ liệu trên máy thay cho

hệ thống tủ phích. Tuy nhiên hệ thống này chƣa đƣợc liên kết với thông tin thƣ viện

bên ngoài nhƣ, Thƣ viện Quốc gia và các thƣ viện chuyên ngành khác. Bởi vậy cần

tổ chức CSDL về thƣ viện Nhà trƣờng theo hƣớng có thể hòa nhập với hệ thống thƣ

viện chung để phục vụ đắc lực cho học tập và nghiên cứu của cán bộ sinh viên. Hơn

nữa, tiến tới sự kết nối thông tin với thƣ viện các nƣớc khác trong khu vực và trên

thế giới.

Phòng Quản trị chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của Nhà

trƣờng. Hiện nay chƣa tổ chức đƣợc một CSDL riêng về mảng này. Cần xây dựng

ngay một tổ chức CSDL xung quanh vấn đề quản lý tài sản thiết bị… cho Phòng

Quản trị để thƣờng xuyên cập nhật tình trạng cơ sở vật chất, giảm công sức tập hợp

số liệu mỗi khi đầu năm hoặc cuối kỳ để trình Ban Giám hiệu thay mới, sửa chữa,

hoặc báo cáo cấp trên.

Các bộ môn đào tạo, đặc biệt là bộ chuyên ngành cần có phần mềm quản lý

chƣơng trình và kế hoạch đào tạo, lịch học và phân công giảng dạy cho riêng mình.

Trƣởng bộ môn sẽ phân công các trợ lý chịu trách nhiệm thƣờng xuyên thu thập và

cập nhật số liệu, đƣa lên Website.

Thông tin nội bộ và tình hình kinh tế - xã hội cũng cần đƣợc cập nhật thƣờng

xuyên, đặc biệt là thông tin phản hồi và những đòi hỏi từ phía thị trƣờng lao động,

các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng, thông tin giáo dục quốc tế… Nhiệm vụ này

cần tiến hành ở văn phòng bằng cách trực tiếp đƣa lên Website của Trƣờng, kết nối

với Ban Giám hiệu và các phòng ban, bộ môn chức năng. Các thông tin có thể đƣợc

140

đƣa lên theo từng trang chuyên mục để mọi thành viên và đơn vị trong Trƣờng có

thể tiếp nhận và phản hồi.

Một nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện hệ thống CSDL là

tính thống nhất và kết nối đƣợc giữa các tổ chức CSDL thuộc các mảng quản lý

khác nhau, từ đó các đơn vị có thể khai thác chung một “kho dữ liệu” theo những

yêu cầu riêng của mình.

Bƣớc 3: Để hoàn thiện hệ thống CSDL, đòi hỏi có sự quan tâm chỉ đạo sát sao

và kiểm tra thƣờng xuyên của lãnh đạo từng phòng ban chức năng cũng nhƣ Ban

Giám hiệu. Cần đặt ra một tiến độ và thời gian thực hiện cụ thể và có kế hoạch báo

cáo định kỳ để kiểm tra việc thực hiện. Từ đó các cấp lãnh đạo có thể kịp thời bổ

sung và điều chỉnh việc thực hiện nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu một cách

hiệu quả nhất.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

(1) Xác định về sứ mệnh hoạt động: EMIS là một hệ thống thống nhất mọi

hoạt động đều hƣớng tới xây dựng và phát triển HTTT cho nhà trƣờng phải xác

định đƣợc tầm nhìn chiến lƣợc trong các khâu về hoàn thiện EMIS trong từng giai

đoạn. Nhà trƣờng phải xác định đƣợc những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm

yếu, những tiềm năng của nhà trƣờng, khả năng phát huy những mặt tốt, khắc phục

những hạn chế, khơi dậy những tiểm năng phát triển trong trung hạn, dài hạn để tập

trung hoàn thiện CSDL.

Đồng thời nhà trƣờng phải xác định đƣợc hệ giá trị EMIS về việc thông tin của

nhà trƣờng đƣợc công khai và phân phối đến từng thành viên, chiến lƣợc của nhà

trƣờng không chỉ do cấp lãnh đạo vạch sẵn và chỉ đạo mà là sản phẩm của tập thể.

(2) Tổ chức các hoạt động thúc đẩy phát triển EMIS trong nhà trƣờng:

Tổ chức nhiều hoạt động, tạo tiển đề để phát huy tinh thần học tập và làm việc

sáng tạo trong quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Có thể theo các hình thức sau: Viết

chƣơng trình quản lý, các phần mềm quản lý chuyên dụng, đầu tƣ các trang thiết bị

dạy học, nâng cấp mạng máy tính, sử dụng các nguồn tƣ liệu sẵn có, xây dựng nâng

141

cấp hệ quản trị CSDL. Khuyến khích tạo lập các chƣơng trình thử nghiệm, những

phát hiện mới đang đƣợc triển khai ủng hộ tạo điều kiện để cán bộ giảng viên thử

nghiệm các chƣơng trình nghiên cứu lập kế hoạch cho dự án phát triển EMIS. Bên

cạnh đó sự quan tâm động viên của các nhà quản lý sẽ là nguồn lực tiếp thêm sức

mạnh của nhau và giúp khắc phục những yếu kém, sẵn sàng để thực nghiệm các ý

tƣởng, phƣơng pháp và các trang thiết bị mới.

Xây dựng môi trƣờng thông tin và công khai chia sẻ những tri thức mới đƣợc

cập nhật. Môi trƣờng thông tin là môi trƣờng mà tất cả cán bộ giảng viên, chuyên

viên - sv đều có thể trao đổi thông tin.

Xây dựng bức tranh toàn cảnh về EMIS và Quản lý EMIS đƣợc tổ chức theo

sơ đồ hóa, bổ sung thƣờng xuyên nhằm tác động đến chu kỳ phát triển thông tin và

phục vụ đáp ứng khát vọng của ngƣời dùng tin và tra cứu khai thác thông tin. Tiêu

chí hóa các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, các hệ thống con trong tiểu các hệ thống

(3) Tổ chức đánh giá, nhận xét, khích lệ việc chia sẻ và trao đổi CSDL

Các cấp quản lý, các tổ chức Đảng và chính quyền thực hiện quy chế dân chủ

hóa. Hiệu trƣởng kiểm tra những kết quả đã đạt đƣợc từ việc xây dựng EMIS hiệu

quả trên các mặt, chất lƣợng quản lý, chất lƣợng của HTTT biểu hiện qua chất

lƣợng của ngƣời truy cập, khai thác sử dụng. Nếu kết quả không đạt nhƣ mong

muốn hiệu trƣởng phải đánh giá, phân tích đƣợc các nội dung trên, còn yếu khâu

nào? Nguyên nhân yếu kém đó? Mặt nào đã thành công? Cần phát huy nhƣ thế nào?

Sự điều chỉnh phải nhƣ thế nào để đạt dƣợc các tiêu chí về quản lý và qui trình khai

thác, thu thập và sử dụng CSDL có hiệu quả.

3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng bi u của EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội

3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa

Hệ thống tiêu chí bảng biểu khoa học và thống nhất là cơ sở để hoàn thiện hệ

thống CSDL. Thực chất là sau khi tổ chức cơ sở dữ liệu ở từng khâu, từng mảng

quản lý đƣợc xây dựng, những dữ liệu đó đƣợc kết nối và chuyển về một trung tâm

142

đầu mối và sẽ đƣợc hình thành một “kho dữ liệu”, đƣợc khai thác chung cho các

phân hệ quản lý chức năng. Đơn giản: bộ phận “cố vấn học tâp” có thể cùng lúc

truy cập và nắm thông tin đầy đủ của một sinh viên trong quá trình làm việc: từ việc

nộp học phí, nợ môn hay kết quả đã có… chỉ với mã sinh viên. Bởi vậy, các tiêu chí

và bảng biểu để thu thập và xử lý số liệu phải đƣợc chuẩn hóa và thống nhất giữa

các đơn vị, giữa các phân hệ chức năng.

Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, luôn cần có các tiêu chí cụ

thể để giám sát, kiểm tra, đánh giá. Để thu thập số liệu về các tiêu chí đó cần có hệ

thống các bảng biểu phù hợp. Những tiêu chí quản lý trong trƣờng đại học đƣợc cụ

thể hóa từ những mục tiêu và yêu cầu đặt ra khi xây dựng kế hoạch chiến lƣợc đào

tạo. EMIS hoạt động tuân theo nguyên tắc của hệ thống, phải đảm bảo tính liên

thông và liên kết chặt chẽ giữa các phần tử trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, hoàn

thiện hệ thống các tiêu chí và bảng biểu sẽ giúp cho quá trình quản lý có căn cứ

đánh giá thống nhất, chính xác và phản ánh đúng hiện trạng, đồng thời tạo ra sự

thông suốt nhất quán trong quá trình thu thập, xử lý số liệu ở tất cả các cấp quản lý,

giữa các đơn vị chức năng. Dựa trên các tiêu chí bảng biểu rõ ràng và phản ánh

đúng mục tiêu quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu có thể đƣợc xây dựng và hoàn thiện

một cách khoa học và đầy đủ, EMIS nhờ đó mới có thể đạt đƣợc tính thống nhất và

hiệu quả.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Trên cơ sở khai thác và quản lý của Phòng CNTT, Phòng Hành chính Tổng

hợp, tạo lập các tiêu chí bình xét, các bảng biểu phân công, xếp loại lao động, bình

xét các danh hiệu thi đua để thực hiện quy trình cập nhật và đƣa nội dung các công

việc cần thực hiện. Phòng Hành chính đăng tin các nội dung trên cổng thông tin nội

bộ Intranet để các đơn vị các cá nhân có liên quan tải dữ liệu về để thực hiện.

Hoàn thiện hệ thống tiêu chí và bảng biểu cho EMIS chính là xây dựng các

mục tiêu nhỏ từ mục tiêu lớn trong định hƣớng chiến lƣợc đào tạo của nhà trƣờng,

từ các mục tiêu đó cụ thể hóa thành các tiêu chí thống nhất và bám sát mục tiêu

143

quản lý. Các bảng biểu dùng để thu thập, xử lý dữ liệu và trình bày thông tin đầu ra

cũng cần đƣợc thiết kế phù hợp và thống nhất.

3.2.3.3. Các bước thực hiện

Bƣớc 1: Từ kế hoạch và mục tiêu đào tạo của Trƣờng, Ban Giám hiệu cùng

các lãnh đạo phòng ban chức năng, xác định cho đủ và đúng các mục tiêu quản lý

để trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí cụ thể.

Bƣớc 2: Ban Giám hiệu chỉ đạo cho lãnh đạo các phòng ban kết hợp với Trung

tâm Tin học nghiên cứu xây dựng tiêu chí quản lý cụ thể, từ đó thiết kế hệ thống

bảng biểu phù hợp cho từng tổ chức CSDL đồng thời thống nhất giữa các tổ chức

CSDL với nhau.

Bƣớc 3: Ban Giám hiệu và lãnh đạo các đơn vị sẽ thẩm định lại kết quả cuối

cùng, duyệt các bảng biểu thống nhất trƣớc khi đƣa vào thực hiện.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện tốt các hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí bảng biểu cho EMIS cần

quan tâm thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách đúng chuyên ngành đã đƣợc

đào tạo kết hợp phát hiện những kỹ năng quản lý về chuyên môn trong ứng dụng

CNTT và TT khai thác các tiềm năng, lợi thế hóa trong khai thác về bảng biểu,

thông tin quản lý giáo dục đạo tạo trong nhà trƣờng.

(2) Chú trọng gắn việc giảng dạy tin học với nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, bồi

dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách hoàn thiện

công tác mình đang đƣợc phân công đảm nhiệm, đồng thời đảm bảo quyền lợi và lợi

ích của việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, các tiêu chí bảng biểu nhƣ một công cụ

chung cho việc xây dựng quản lý và phát triển chúng.

(3) Chú trọng kiến tạo môi trƣờng cho phát triển EMIS từ những điều kiện về

CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học để phục vụ quản lý hệ thống tiêu chí bảng

biểu trong HTTT của nhà trƣờng. Có chính sách khuyến khích nuôi dƣỡng nền văn

hóa tinh thần cùng nhau hƣớng về mục tiêu chung của nhà trƣờng.

144

(4) Chú trọng việc xem xét đánh giá các hệ thống thông tin, hệ thống tiêu chí

bảng biểu hàng năm để có cơ sở nâng cấp tạo nguồn thông tin cho việc xậy dựng

CSDL.

3.2.4. Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát tri n năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát tri n cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội

3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa

Con ngƣời với năng lực và phẩm chất của mình luôn là nhân tố quyết định sự

thành công của một tổ chức hay đơn giản là để hoàn thành tốt một công việc nào đó.

Phát triển EMIS là một bƣớc đổi mới công tác quản lý qua việc áp dụng khoa học

công nghệ, vì vậy cần có những con ngƣời có nhận thức đúng đắn, có năng lực

CNTT tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, điều kiện tiên quyết để phát triển

thành công một EMIS là phải phát triển đội ngũ chuyên trách quản lý EMIS. Mặt

khác, do thời đại hội nhập kinh tế tri thức, thông tin và khoa học công nghệ đƣợc

đổi mới liên tục, cần cập nhật từng ngày từng giờ, điều đó đòi hỏi phải thƣờng

xuyên bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và năng lực thực hành CNTT&TT cho đội ngũ

cán bộ chuyên trách để tham gia xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống này.

Ngoài ra, để quản lý EMIS một cách hiệu quả, không chỉ có đội ngũ chuyên trách

vận hành hệ thống, cán bộ quản lý, lãnh đạo của nhà trƣờng cũng cần phải nâng cao

kiến thức cơ bản và kỹ năng sử dụng EMIS.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Chỉ đạo xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS.

Chỉ đạo rà soát năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại

của nhà trƣờng so với yêu cầu các tiêu chuẩn cần có.

Xây dựng nội dung cần bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ

chuyên trách quản lý EMIS.

145

Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách quản lý EMIS để đáp ứng yêu

cầu lâu dài của việc phát triển EMIS.

Xây dựng kế hoạch tổ chức khoá bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ

cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng.

Tổ chức các khoá bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên

trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng.

Đánh giá hiệu quả bồi dƣỡng.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Bƣớc 1. Hiệu trƣởng chỉ đạo Bộ môn Toán - Tin là đơn vị phụ trách CNTT

của của nhà trƣờng xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách quản

lý EMIS.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của từng vị trí công việc để xác định chi tiết, đầy đủ

các yêu cầu năng lực của từng vị trí công việc trong quản lý EMIS: Trình độ đào

tạo, chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, CNTT, …

Xây dựng bản mô tả năng lực của từn vị trí công việc.

Bƣớc 2. Giao phòng Tổ chức - Cán bộ của nhà trƣờng phối hợp với Bộ môn

toán-Tin để rà soát, đối chiếu năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách EMIS hiện

tại so với yêu cầu năng lực đã đƣợc đƣa ra.

Bƣớc 3. Chỉ đạo Bộ môn Toán-Tin xây dựng nội dung cần bồi dƣỡng nâng

cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS.

Cần xác định rõ các nội dung bồi dƣỡng, yêu cầu kết quả đạt đƣợc đối với

từng vị trí công việc.

Bƣớc 4. Chỉ đạo phòng Tổ chức - Cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ

chuyên trách quản lý EMIS hiện của của nhà trƣờng. Kế hoạch đào tạo cần căn cứ

nhu cầu quản lý EMIS để cử cán bộ đi đào tạo theo đúng mục đích phát triển lâu

dài.

146

Chỉ đạo bộ môn Toán - Tin xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ

chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng. Kế hoạch bồi dƣỡng cần thể

hiện đƣợc: Danh sách học viên, thời lƣợng, thời gian tổ chức, nội dung bồi dƣỡng,

hình thức tổ chức, nguồn kinh phí.

Bƣớc 5. Chỉ đạo Bộ môn Toán - Tin trực tiếp tổ chức các khoá bồi dƣỡng

nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà

trƣờng. Bộ môn chịu trách nhiệm mời báo cáo viên, quản lý quá trình bồi dƣỡng.

Bƣớc 6. Giao Bộ môn Toán - Tin đánh giá hiệu quả của khoá bồi dƣỡng. Cần

đánh giá đƣợc mức độ chuyển biến năng lực, nhận thức về quản lý EMIS trƣớc và

sau bồi dƣỡng của đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

- Lãnh đạo nhà trƣờng cung cấp nhân lực, tài lực và vật lực những thông tin về

nhân lực của tổ chức.

- Cung cấp các thông tin xác lập kế hoạch dài - trung - ngắn hạn sử dụng các

nguồn lực hiện có

- Phản ánh đúng tiềm năng chuyên môn nghiệp vụ là cơ sở đƣa ra các quyết

định về bổ nhiệm, sử dụng cán bộ nhằm thu hút mọi tiềm năng sáng tạo của đội ngũ

lao động của nhà trƣờng.

- Cung cấp các báo cáo định kỳ/ đột xuất về tình hình biến động của đội ngũ

cán bộ

- Cung cấp thông tin về trả lƣơng, bảo hiểm xã hội, hƣu trí, các thành viên

trong tổ chức trên cơ sở phần mềm quản lý nhân sự.

Căn cứ vào tiêu chuẩn năng lực cán bộ chuyên trách để: Tuyển dụng; sử dụng;

Phát triển đội ngũ CBQL

Cần có biện pháp để xác định tiêu chuẩn năng lực của cán bộ trong thời kỳ hội

nhập trong đó phải quan tâm đó là:

- Năng lực tự hoàn thiện

147

- Năng lực giao tiếp trong môi trƣờng đa văn hóa

- Năng lực thích ứng

- Năng lực tổ chức, quản lý

- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội

- Năng lực lao động nghề nghiệp chuyên biệt

- Năng lực nghiên cứu khoa học

- Năng lực làm việc theo nhóm

- Năng lực ngoại ngữ, Công nghệ, công nghệ thông tin, …

Trên cơ sở đó thực hiện ứng dụng các tiêu chuẩn năng lực. Những năng lực cơ

bản của CBQL nghề nghiệp trong hội nhập khu vực và quốc tế. Có các nghiên cứu

riêng biệt về năng lực làm việc của cá nhân, mỗi nghiên cứu với các góc độ khác

nhau đƣa ra những nhận định khác nhau nhƣng đều có sự động thuận về những

năng lực cơ bản. Từ đó đƣa ra quy trình thực hiện định hƣớng năng lực đào tạo bồi

dƣỡng cho cán bộ chuyên trách quản lý EMIS.

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất

và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại

học Dược Hà Nội

3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa

Ở bất kỳ thời đại nào, công cụ sản xuất luôn là một yếu tố quan trọng quyết định

năng suất lao động. Ngày nay, vai trò của khoa học công nghệ, nhất là CNTT & TT

đã tạo ra những đột phá về năng suất lao động trong mọi ngành sản xuất. Hệ thống

máy tính đƣợc nối mạng cho phép kết nối và huy động trí tuệ của nhiều ngƣời, xóa đi

ranh giới về không gian và thời gian. Bởi vậy, để cho một EMIS hoạt động hiệu quả

thì ngoài yếu tố tiên quyết là con ngƣời còn cần có những cơ sở vật chất tƣơng xứng,

bao gồm phần cứng là hệ thống máy tính với tính năng hiện đại, phần mềm là các

chƣơng trình quản lý và hệ thống mạng viễn thông. Mục đích của biện pháp này

148

nhằm bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học,

công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Hiệu quả do hệ thống EMIS của mỗi cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất lớn vào cơ

sở vật chất, thiết bị của hệ thống và mức đọ áp dụng các thành tự khoa học, công

nghệ hiện đại. Chính vì vậy việc tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ

sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp hệ thống EMIS của trƣờng

đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nhà trƣờng, tránh đƣợc những lãng phí không

cần thiết.

Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

bao gồm các nội dung chính sau đây:

- Chỉ đạo xác định nhu cầu về cơ sở vật chất và các nội dung ứng dụng khoa

học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS để phát triển hệ thống theo mô hình

hiện đại đã xác định.

- Chỉ đạo xác định thực trạng cơ sở vật chất hiện có của nhà trƣờng và thực

trạng việc ứng dụng khoa học công nghệ vào EMIS của nhà trƣờng.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng:

+ Kế hoạch đầu tƣ mua sắm, nâng cấp cơ sở vật chất

+ Kế hoạch đầu tƣ ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại

+ Kế hoạch hoàn thiện cơ sở dữ liệu

+ Kế hoạch phát triển các phần mềm ứng dụng

- Xác định nguồn tài chính cho việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng:

149

+ Xây dựng các quy định, quy trình bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS

+ Phân công nhiệm vụ thực hiện việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS.

+ Chỉ đạo triển khai việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự

phân công.

- Chỉ đạo việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo trì cơ sở vật chất và

các sản phẩm ứng dụng.

Sau đây là một số nội dung liên quan đến quy trình bổ sung, hoàn thiện tài sản.

Lập kế hoạch dự trù mua sắm trang thiết bị hàng năm

150

Chi tiết các bƣớc trong việc lập kế hoạch dự trù mua sắm trang thiết bị hàng năm

Bƣớc 1: Thông báo lập dự trù mua sắm TTB hàng năm.

Bƣớc 2: Đơn vị lập dự trù.

Bƣớc 3: Phòng CNTT tiếp nhận yêu cầu và tổng hợp số liệu.

Bƣớc 4: Hội đồng khoa học và đào tạo xét duyệt

Bƣớc 5: Phòng CNTT, nhận lại hợp đồng, lập bảng kế hoạch phân bổ tài sản.

Bƣớc 6: Phòng CNTT: Trình ban giám hiệu bảng phân bổ tài sản.

Bƣớc 7: Thực hiện quy trình bàn giao tài sản.

Bƣớc 8: Kết thúc

Quản lý công việc mua sắm của các đ n vị liên quan

HỒ SƠ:

STT Tên tài liệu Thời gian l u N i l u

PHỤ LỤC: Các biểu mẫu

STT Mã hiệu biểu mẫu Tên biểu mẫu

1 BM. CNTT.05.01 Thông báo dự trù thiết bị hàng năm

2 BM. CNTT.05.02 Dự trù của đơn vị

3 BM. CNTT.05.03 Quyết định phân bổ thiết bị

BM. CNTT.05.01

BỘ Y TẾ

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà nội ngày …. tháng …. năm 20…

Số: …………. /DHN- CNTT

V/v: Dự trù TB mua sắm năm ….

Kính gửi: Các bộ môn, đ n vị

Căn cứ ……

151

Nhà trƣờng đề nghị các bộ môn, đơn vị căn cứ vào nhu cầu thực tế, lập dự trù danh mục thiết bị đề nghị mua sắm theo … sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên từ 1,2…n nhƣ sau:

Tên đ n vị:

Danh mục thiết bị dự trù mua sắm năm 20…

TT Tên thiết bị và cấu hình c bản

số l ng Thuyết minh mục đính, kế hoạch sử dụng

1 2 …

Đề nghị các bộ môn, đơn vị gửi bản dự trù trên cho phòng CNTT trƣớc

ngày…tháng … năm 20… để phòng tổng hợp trình duyệt theo qui định.

Xin trân trọng cám ơn./.

Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG

Quản lý việc lập kế hoạch danh mục thiết bị và số l ng đề xuất từ các đ n vị

dự trù mua sắm

BM. CNTT.05.02

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NHẬP TÊN ĐƠN VỊ Số: nhập/DHN-Kí hiệu đơn vị V/v nhập tóm tắt công văn

Kính gửi:

Căn cứ vào số lƣợng thiết bị, nhu cầu sử dụng thực tế.

đề xuất dự trù thiết bị theo danh mục sau.

Danh mục thiết bị dự trù mua sắm năm 20…

TT Tên thiết bị và cấu hình c bản

Thuyết minh mục đính, kế hoạch sử dụng

1 …

số l ng

TRƯỞNG/PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ

152

Quy trình sửa chữa trang thiết bị tin học

Bước 1: Đơn vị có thiết bị CNTT hỏng, thông báo mã tài sản hỏng hóc với phòng

CNTT, Phòng CNTT sẽ cập nhật tài sản thiết bị lên cổng thông tin nội bộ internet.

Bước 2: Phòng CNTT kiểm tra thiết bị trong thời gian 2h sau khi nhận thông báo.

Bước 2.1: Kiểm tra, khắc phục tại chỗ, nếu xong thì kết thúc công việc.

Bước 2.2: Nếu phát hiện hỏng hóc trang thiết bị, cần thay thế. Phòng CNTT sẽ

lập biên bản khám sửa chữa thiết bị tin học theo [mẫu số 7]

Bước 3: Trƣởng, phó đơn vị ký xác nhận đơn đề nghị thay thế [mẫu số 6] sau đó

chuyển lại đơn đề nghị theo mẫu số 6 và mẫu số 7 về phòng CNTT

Bước 4: Phòng CNTT ký xác nhận dựa trên phƣơng án khám, sửa chữa, thay thế

theo mẫu số 6 và mẫu số 7

Bước 5: Trình ký ban giám hiệu.

Bước 6: Thực hiện theo phƣơng án đề xuất trên mẫu đơn số 6, và số 7

Bước 6.1: Chờ thanh lý

Bước 6.2: Sửa chữa, thay thế

Bƣớc 7: Sau khi khắc phục, sửa chữa, thay thế trang thiết bị tin học theo đơn đề

nghị đã đƣợc ban giám hiệu xem xét ký duyệt tại bƣớc 5. Đơn vị ký xác nhận vào

[mẫu số 8].

Bước 8: Phòng CNTT cập nhật lại nhật ký sửa chữa, thay thế vào cổng thông tin nội

bộ intranet.

Bước 9: Kết thúc quy trình sửa chữa thiết bị CNTT.

3.2.5.3. Các bước thực hiện

Bƣớc 1: Ban Giám hiệu giao cho Phòng Công nghệ thông tin phối hợp với

Phòng Quản trị chịu trách nhiệm rà soát lại thực trạng toàn bộ cơ sở vật chất dùng

cho HTTTQL của trƣờng, từ hệ thống máy tính, hệ thống mạng và các thiết bị hỗ

trợ khác. Trên cơ sở đó, xây dựng một kế hoạch và dự toán cụ thể về việc nâng cấp

đƣờng truyền, mua mới hoặc nâng cấp máy tính, trang thiết bị cần thiết để phát triển

hệ thống giáo dục đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ mới của Nhà trƣờng - yêu cầu

đào tạo theo tín chỉ và đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.

Kế hoạch đó cần thể hiện những nội dung sau:

153

Thứ nhất, chỉ rõ những khâu, những bộ phận cần nâng cấp, hiện đại hóa.

Những nâng cấp và đổi mới đó cần tuân thủ những tiêu chuẩn nào về trình độ tiên

tiến của KHCN, qui mô và chất lƣợng thế nào. Xác định rõ những yêu cầu cần đạt

đƣợc đối với phần mềm quản lý. Những phần mềm này cần đáp ứng những yêu cầu

quản lý hiện tại và đón đầu cả xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.

Thứ hai, để đạt những tiêu chuẩn về qui mô, chất lƣợng và trình độ khoa học

công nghệ đó, cần nguồn kinh phí bao nhiêu. Trong đó, Nhà trƣờng có sẵn bao

nhiêu, khoản còn lại có thể huy động thêm từ đâu, bằng cách nào.

Thứ ba, bộ phận nào, cá nhân nào sẽ trực tiếp tham gia vào công việc này,

trách nhiệm từng ngƣời ra sao. Có cần thuê chuyên gia hay nhận chuyển giao công

nghệ, phần mềm từ tổ chức nào.

Thứ tƣ, tiến độ thực hiện và những tiêu chuẩn kỹ thuật cuối cùng để nghiệm

thu cũng cần đƣợc làm sáng tỏ trong kế hoạch.

Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề xuất: Phòng CNTT phối hợp

với Phòng Quản trị, Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức -

Cán bộ và các bộ môn chức năng, thực hiện các đề mục đã nêu trong kế hoạch:

Hiện đại hóa máy móc theo kế hoạch trên tinh thần hiệu quả và tiết kiệm. Hiện

nay Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã sẵn có một hệ thống máy tính khá lớn và hiện

đại. Vấn đề là xác định chất lƣợng và tiêu chuẩn kỹ thuật để quyết định mua thêm

bao nhiêu, bao nhiêu máy có thể dùng đƣợc chỉ cần nâng cấp, bao nhiêu cần thanh

lý để bổ sung kinh phí. Bao nhiêu máy đã trang bị mà chƣa sử dụng hết công suất

hoặc không dùng đến cần thu hồi, chuyển đơn vị khác. Đi đôi với mua sắm mới và

nâng cấp là ban hành qui chế mới chặt chẽ trong sử dụng và bảo dƣỡng máy móc.

Hiện tƣợng dùng mạng chủ yếu vào việc riêng nhƣ chơi game nhất là game online,

cần đƣợc hạn chế tối đa vì đó là con đƣờng phá máy nhanh nhất bằng sự xâm nhập

của virut. Máy móc hiện đại cần có ngƣời sử dụng có trình độ và ý thức cao. Bởi

vậy khi đầu tƣ mới trang thiết bị máy móc cũng cần chuyển giao luôn qui trình sử

dụng cho ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp.

154

Thiết kế lại hệ thống mạng nội bộ đảm bảo thông suốt đáp ứng yêu cầu cập

nhật thông tin. Trƣớc hết, nâng cấp tốc độ đƣờng truyền nhanh cho hệ thống mạng

viễn thông. Mạng cáp xoắn có thể đƣợc nâng cấp thành cáp quang. Loại này thích

hợp cho những vị trí mà mạng không dây hạn chế bởi địa hình, vật cản… nhƣng

khá tốn kém và mất công. Do không mất nhiều công lắp đặt và tốn kém, nên triển

khai tối đa loại mạng không dây ở những nơi không bị cản trở, nâng cấp từ loại

mạng Wideless thành mạng mạnh hơn là Windmax. Sau đó, cần nối mạng LAN tất

cả máy tính giữa các đơn vị theo những nguyên tắc bảo mật nhất định. Có sự kết nối

giữa hệ thống mạng nội bộ trong Nhà trƣờng với mạng thông tin của một số cơ

quan chủ quan và liên quan để trao đổi thông tin, nhƣ Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện

Khoa học - Xã hội, Thƣ viện Khoa học - Kỹ thuật, Trung tâm Thông tin của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt nam, Học viện Quản lý Giáo

dục, Hiệp hội doanh nghiệp Việt nam, Báo Lao động và Việc làm, Báo Tiền phong,

Thời báo Kinh tế Việt nam… những nơi có thể nắm bắt nhanh và chính xác thông

tin về thị trƣờng lao động, xu hƣớng đào tạo trên thế giới. Làm đƣợc nhƣ vậy EMIS

của Trƣờng mới thực sự trở thành một hệ thống mở, thƣờng xuyên đƣợc trao đổi

chất với môi trƣờng vĩ mô bên ngoài. Đổi mới quản lý đào tạo theo tín chỉ cũng đặt

ra một yêu cầu, đó là có đầu mối cung cấp thông tin tự động cho phụ huynh về tình

hình học tập của con em mình. Sẽ rất tốt nếu Nhà trƣờng thiết lập đƣợc trung tâm

điều hành lớp học thông qua hệ thống camera tại từng phòng học nhƣ một số trƣờng

đại học và phổ thông trung học đã làm (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,

Trƣờng phổ thông trung học Việt Đức, ...). Hệ thống này cho phép Ban Giám hiệu

và phòng Khoa học có thể tham gia dự giờ đột xuất mà không làm ảnh hƣởng đến

không khí lớp học, kiểm soát tình trạng an ninh trật tự trong Nhà trƣờng...

Về phần mềm, đội ngũ phó giáo sƣ, tiến sĩ của Trƣờng ở Phòng CNTT và Bộ

môn Toán- Tin có đủ khả năng xây dựng đƣợc các chƣơng trình phần mềm ứng

dụng cho từng phân hệ chức năng quản lý riêng. Tuy nhiên, từ thực tế nhiều năm

qua cho thấy, để xây dựng một phần mềm quản lý tổng thể mọi hoạt động của Nhà

trƣờng thì còn nhiều khó khăn về con ngƣời và tầm tƣ duy chiến lƣợc, về cơ chế

chính sách. Bất cập lớn nhất đó là: ngƣời viết chƣơng trình không hiểu sâu về

QLGD còn ngƣời chuyên môn QLGD lại không rành về CNTT, do đó chƣa tìm

đƣợc giải pháp hài hòa giữa ý tƣởng và công cụ, phƣơng pháp.

155

Từ những bài học kinh nghiệm của một số trƣờng nhƣ Trƣờng Đại học Y Hà

Nội, phƣơng pháp hiệu quả nhất là nhận chuyển giao công nghệ “trọn gói” từ khâu

xây dựng EMIS (mà cốt lõi chính là phần mềm quản lý) cho tới khâu đào tạo nguồn

nhân lực, tƣ vấn…

Bƣớc 3: Ban Giám hiệu Nhà trƣờng thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc và kiểm

tra kịp thời thông qua một ban kiểm tra trực thuộc Ban Giám hiệu. Nhờ sự đôn đốc

và kiểm tra sát sao có thể phát hiện những hoạt động không lành mạnh, thiếu hiệu

quả và đi chệch hƣớng so với mục đích ban đầu và kịp thời điều chỉnh. Đồng thời

đó cũng là cách tốt nhất để quản lý tài chính.

Trang thiết bị và KHCN mới đƣợc áp dụng hiệu quả chắc chắn sẽ hỗ trợ đắc

lực cho việc phát triển EMIS của Nhà trƣờng.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

- Tăng cƣờng đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học, labo,

phòng thí nghiệm hiện đại đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách có chất

lƣợng cao, đáp ứng tốt công việc xây dựng và hoàn thiện EMIS.

- Công tác QLGD và CBQLGD phải kịp thời lãnh đạo và kiểm tra nắm bắt

đƣợc thực trạng về CSVC của nhà trƣờng trong từng thời điểm đôn đốc kiểm tra

việc sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của nhà trƣờng góp phần bảo đảm nâng

cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.

- Trong quá trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phải có sự quan tâm đầu tƣ thích đáng,

đúng mức phù hợp với tiềm năng lợi thế hiện tại.

- Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm thông minh, xƣởng sản xuất thuốc và

thực hành sản xuất thuốc tốt GMP. Huy động nguồn đầu tƣ mua sắm trang thiết bị

tại chỗ thiết bị giảng dạy và thực hành giúp sinh viên, học viên trực quan thêm phần

sinh động trong học tập và NCKH.

- Xây dựng mô hình xử lý nƣớc thải, dung môi, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm,

mô hình xử lý nƣớc cất, van nƣớc, đồng hồ đo nƣớc cắt bổ, mô hình đƣờng ống

thiết bị vệ sinh.

156

- Đầu tƣ CSVC 50.000 ha cơ sở 2 ở Bắc Ninh đảm bảo để thực hiện chuyển

sinh viên từ điểm trƣờng về học tại trƣờng, bố trí kinh phí đầu tƣ, cơ bản đảm bảo

điều kiện tối thiểu cho việc học tập và NCKH cho sinh viên không bị gián đoạn.

- Huy động tối đa nguồn lực nhƣ nguồn vốn ngân sách của Bộ Y tế, Bộ kế

hoạch đầu tƣ, nguồn tài trợ vốn ODA của Hàn Quốc, huy động xã hội hóa, lồng

ghép các chƣơng trình dự án khác để đầu tƣ xây dựng và cải tạo khu 13-15 Lê

Thánh Tông số lƣợng giảng đƣờng, ký túc xá, bếp ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm và các

công trình phụ trợ khác.

- Tăng cƣờng công tác phát triển EMIS đến từng CBQL, CBGV và SV về chủ

trƣơng và lộ trình mới chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy và NCKH

trong từng giai đoạn để mỗi đối tƣợng nắm bắt triển khai thực hiện đúng lộ trình

thực hiện.

- Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá trong nhà trƣờng, chấn chỉnh

các quy định về đầu tƣ, quản lý, khai thác sử dụng CSVC, thiết bị dạy học trong

trƣờng đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và tránh lãng phí.

3.2.6 Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ đ nâng

cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội

3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa

Qua các nghiên cứu về chính sách đƣợc hỗ trợ tại trƣờng đại học Dƣợc Hà

Nội cho thấy rằng Đảng ủy và Ban Giám hiệu nhà trƣờng đặc biệt quan tâm chú

trọng đến việc nghiên cứu chính sách và lập các kế hoạch vể phát triển chính sách

vào thực tế công tác lãnh đạo của nhà trƣờng trong bối cảnh việc sử dụng vốn đầu

tƣ trang bị chi ngân sách hàng năm rất bị động trong việc thực hiện đối ứng ngân

sách để thực hiện thu chi tài chính trong nhà trƣờng. Vấn đề đặc biệt quan tâm hiện

nay nhà nƣớc đang chuyển giao hình thức tự chủ ngân sách cho nhà trƣờng cũng là

vấn đề đang lo ngại khi mà việc chính sách đã đƣợc thiết lập nhƣ cũ thì tự chủ ngân

sách đang là mối quan tâm cho lãnh đạo quản lý nhà trƣờng mà mối quan tâm đó có

tẩm ảnh hƣởng cho mỗi cán bộ giảng viên, nhân viên của nhà trƣờng. Liệu hình thái

kinh tế này sẽ diễn ra trong thuận lợi hay là thách thức đối với nhà trƣờng việc đầu

tƣ vốn đối ứng nhƣ hiện nay khi đó vấn đề khai thác tài nguyên hiện có nhờ ứng

157

dụng của máy tính và CNTT đang ngày càng phổ biến, từ các công cụ phân tích đã

đƣợc đánh giá ở chƣơng 2 để sử dụng các nguồn tin tài chính, thông tin và chia sẻ

các kiến thức đƣợc tích hợp trong quá trình sử dụng là một phần không thể thiếu

của văn hóa quản lý trên tất cả các khâu, các tiến trình của EMIS. Trong thời đại

bùng nổ CNTT việc tiếp cận đổi mới khoa học và công nghệ để kêu gọi phát triển

dự án, chính sách thu hút đầu tƣ nhu cầu phát triển tiềm năng kinh tế xã hội trong

quản lý nhà trƣờng. Hệ thống này là công cụ tiềm năng mạnh mẽ hơn trong phân

tích kinh tế trong nguồn lực nhà trƣờng, nghiên cứu chính sách để xác định mục

đích sử dụng, chất lƣợng dự án đầu tƣ vấn đề hỗ trợ hoạch định chính sách có trở

nên cấp thiết liệu có phải đang là nhu cầu thiết thực trong nhà trƣờng. Đây chính là

nguồn vốn, nguồn tài nguyên sẵn có để có thể phát triển nguồn nhân lực cho nhà

trƣờng, các kênh các nguồn cũng chính là các yếu tố đảm bảo hội tụ của nền văn

hóa tri thức. EMIS cần phải làm tăng khả năng nội tại của nghiên cứu chính sách, hệ

thống phân cấp và phân quyền, phân tích chính sách và các yếu tố ảnh hƣởng đến

yêu cầu phân tích, kinh tế trong nhà trƣờng, sử dụng thông tin và quản lý nguồn

kinh tế chủ lực hình thức thói quen hình thành cơ sở cho việc ra quyết định hỗ trợ

chính sách nhƣ:

- Trong hệ thống giáo dục của nhà trƣờng, để biết đƣợc nhu cầu thể chế quản

lý EMIS đang diễn ra nhƣ thế nào? Nghiên cứu chính sách và phân tích chính sách

có thể mang lại các điều kiện tiên quyết để phát triển vốn tài nguyên của nhà

trƣờng. Xây dựng chƣơng trình, SGK, tài liệu học tập, các dự án việc làm, đề tài

nghiên cứu khoa học, … các chức năng giám sát có đảm bảo hiệu quả, hiệu lực cho

việc phát triển các nguồn tài chính đƣợc cung cấp trang bị trong nhà trƣờng. Tổ

chức giám sát các HTTT đánh giá chất lƣợng trang bị và các yếu tố kỹ thuật khi chỉ

khi những năng lực quản lý cũng đƣợc thành lập có chất lƣợng giáo dục trong một

hệ thống lớn đƣợc cải thiện.

- Mục tiêu của tăng cƣờng chính sách hỗ trợ là nghiên cứu chính sách, phân

tích hỗ trợ chính sách giáo dục cho nhà trƣờng, các nhà quản lý giáo dục, các nhà

phân tích chính sách hỗ trợ trong việc phát triển những quan điểm trọng yếu về xây

158

dựng chính sách và các tùy chọn thông qua quá trình phân tích chính sách quản lý

và các thành tố có liên quan.

- Quá trình phân tích chính sách và hỗ trợ chính sách liên quan đến sự phát

triển của các yêu cầu về chính sách liên quan, xây dựng đo đạc, thu thập dữ liệu,

phân tích dữ liệu và chính sách thông tin liên quan trong tất cả các nghiên cứu chính

sách. Phân tích chính sách phục vụ cho dữ liệu của nhà trƣờng hiệu quả để hoạch

định chính sách. Nguồn dữ liệu kịp thời và đáng tin cậy dễ sử dụng kết hợp với các

yếu tố kỹ thuật phân tích phù hợp, tạo ra các bằng chứng đáng tin cậy xác đáng

hoặc trích rút thông tin nhanh chóng cho các cơ sở hoạch định chính sách và các

nhà phân tích để sử dụng trong việc thiết lập một hạ tầng kỹ thuật vững chắc và tạo

thuận lợi cho việc ra quyết định chính xác, kịp thời và tin cậy. Điều này đòi hỏi việc

kiểm tra các yếu tố kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu chính sách của nhà trƣờng và

việc phân tích, cố gắng để hiểu mô hình phức tạp khác nhau đƣợc đƣa ra để nắm bắt

những động lực bên trong của hệ thống giáo dục, bao gồm cả hệ thống các mối quan

hệ và dòng chảy thông tin.

- CBQL quản lý nhà trƣờng khi thiết kế, nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho nhà

trƣờng phải hiểu bối cảnh chính sách và trình bày rõ các vấn đề cơ bản. Cần phải có

khả năng nhìn thấy sự liên quan của các nguồn tài chính và các sản phẩm đã đƣợc

đầu tƣ trang bị khi nhận diện các vấn đề. Nhiệm vụ của các công việc của các nhà

QLGD cần đảm bảo cho vấn đề nghiên cứu thiết kế chính sách là: 1) để soạn câu

hỏi có liên quan nghiên cứu, 2) để xác định một phƣơng pháp thích hợp, 3) để phát

triển một chƣơng trình thu thập dữ liệu có tính khả thi 4) để lập kế hoạch chiến lƣợc

phân tích.

- Một nghiên cứu chính sách hỗ trợ và năng lực phân tích trong nhà trƣờng

phải đƣợc thiết lập và củng cố để sử dụng các tài nguyên hiện có tích hợp dữ liệu để

sản xuất các sản phẩm thông tin khác nhau.

- Ngân sách đầu tƣ cho nhà trƣờng dành cho triển khai các dự án đào tạo nguồn

nhân lực Dƣợc chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc, nhà trƣờng hoàn toàn thiếu sự chủ

động, tự chủ trong đầu tƣ ngân sách cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, các phòng,

159

bộ môn, viện, ngành thiếu tiên quyết trong việc tạo lập ngân sách dành riêng cho ứng

dụng CNTT tại đơn vị mình. Vấn đề đồng bộ hóa hạ tầng CNTT: để có thể phát triển

đƣợc các dịch vụ thông tin mọi nơi, mọi lúc, việc phát triển mạng lƣới, hạ tầng CNTT

trong toàn trƣờng đƣợc xác định cần đi trƣớc một bƣớc. Hạ tầng CNTT kém phát

triển là một trong những nguyên nhân tạo ra sự kém cạnh tranh của hầu hết các lĩnh

vực. Trình độ ứng dụng CNTT: Tỷ lệ cán bộ công chức có thể sử dụng máy tính

tƣơng đối cao khoảng 80%. Tuy nhiên, số lƣợng và trình độ cán bộ chuyên trách về

CNTT còn hạn chế, đặc biệt tại các bậc học, nhiều cán bộ trong trƣờng chƣa đáp ứng

yêu cầu triển khai công tác ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị mình. Trình độ

tin học trong cán bộ còn chƣa cao. Liên quan đến trình độ ứng dụng công nghệ thông

tin, ngày 11 tháng 3 năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thông tƣ số

03/2014/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT đối với cơ quan, tổ

chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng sử

dụng CNTT. Thông tƣ này là cơ sở giúp cho các Bộ, ngành, nhà trƣờng trong công

tác tuyển dụng, nâng bậc trình độ sử dụng CNTT cho nhân sự của mình; các đơn vị

đào tạo có thể xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp Những giải pháp giúp thúc đẩy

ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc - kết nối hoạt động giữa các phòng ban,

bộ môn, viện, trung tâm. Mặt khác, phát triển CNTT ứng dụng CNTT quá trình cải

cách hành chính đặt ra các yêu cầu phải giải quyết, vì vậy thủ tục hành chính phải ổn

định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt.

Cơ quan chức năng cần thực hiện phân bổ ngân sách cho CNTT có thể "nằm"

trong phần ngân sách thƣờng xuyên, hoặc ngân sách đầu tƣ ban đầu cho CNTT.

Song phải duy trì mức quy định để thực hiện bảo trì, bảo dƣỡng, các dịch vụ tự chủ

hoặc thuê hạ tầng CNTT. Cần đồng bộ trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại

các đơn vị trực thuộc nhà trƣờng. Các vấn đề về khoảng cách trình độ giáo dục,

thông tin, khoảng cách về địa lý là nguyên nhân gây ra cho các đối tƣợng học sinh,

sinh viên trong nhà trƣờng nếu không thấy đƣợc những lợi ích mật thiết liên quan

tăng cƣờng chính sách đầu tƣ cho nhà trƣờng thì việc ứng dụng ứng dụng CNTT

cho các đối tƣợng là CBGV, CBQL, HV, SV thể sử dụng máy tính tƣơng đối cao.

Tuy nhiên, hiệu ứng của chính sách này có thể đạt đƣợc sẽ là động lực để rút ngắn

160

khoảng cách giúp cho nhà trƣờng trong công tác tuyển dụng, nâng bậc lƣơng, nâng

cao trình độ sử dụng CNTT cho nhân sự của mình; các đơn vị đào tạo có thể xây

dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp. Môn Tin học cũng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về

chuẩn kỹ năng thông tin của thông tƣ 03/2014/TT-BTTTT.

3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đ c đề xuất

3.3.1. Mục đich, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm: Trƣng cầu ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý

nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện

pháp quản lý EMIS đề xuất

Đối tượng, phạm vi khảo nghiệm: 92 CBQL và 92 CBGV trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi.

Sau khi thực hiện xong nội dung Chƣơng 3 tác giả đã tổ chức xin ý kiến

chuyên gia bằng phỏng vấn sâu một số CBQL, GV và SV. Tác giả trình bày những

cơ sở lý luận và thực tiễn chính đề xuất mô hình, các yếu tố của mô hình và nội

dung của từng nhóm biện pháp, chủ động nêu vấn đề tham vấn và giải quyết những

vấn đề của chuyên gia đặt ra.

Các biện pháp đƣợc đề xuất trên đây mang tính toàn diện, liên quan đến nhiều

vấn đề của EMIS nhƣ: Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, các yếu tố quyết

định chất lƣợng thông tin nhƣ tiêu chí, bảng biểu và hệ thống CSDL… nhằm phát triển

EMIS để phục vụ tốt cho công tác quản lý của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Với mục đích trên, tác giả luận án đã sử dụng các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản

lý (mỗi đơn vị đại diện 1 cán bộ quản lý), một số cán bộ, chuyên viên thuộc các phòng ban, trợ lý các khoa và một số giảng viên, các chuyên gia về quản trị mạng, CNTT và chuyên gia về EMIS trong và ngoài nhà trƣờng để đánh giá sự nhận thức

về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, xác định biện pháp quan trọng nhất.

161

Các dữ liệu thu đƣợc thông qua các phiếu hỏi, các cuộc phỏng vấn, phiếu xin ý kiến… và đã đƣợc xử lý bằng cách tính điểm.

3.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm

Các nội dung khảo nghiệm đƣợc đánh giá theo 3 mức: Rất cần thiết/Rất khả

thi (3 điểm); Cần thiết/Khả thi (2 điểm); Ít cần thiết/Ít khả thi (1 điểm). Điểm trung

bình đƣợc tính theo công thức sau đây:

Trong đó:

: Điểm trung bình

n: tổng số mẫu/ ngƣời trả lời

: Số ngƣời trả lời phƣơng án i (i=1,2,3)

: là điểm đánh giá phƣơng án i

3.3.3 ết quả khảo nghiệm

Nội dung kiểm chứng bằng phiếu xin ý kiến về các biện pháp dành cho các

cán bộ quản lý (92 phiếu), cán bộ, chuyên viên, trợ lý, giảng viên (259 phiếu). Kết

quả cho thấy các đối tƣợng trả lời rất cụ thể, đầy đủ và thực tế. Nhận thức về tính

cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣợc thể hiện qua các bảng 3.1 và 3.2

Bảng 3 1 ết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp

Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp

Điểm TB

Điểm TB

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

(

)

(

)

77 15 0 83 9 0 2.8 2.9

1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

162

Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp

Điểm TB

Điểm TB

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

(

)

(

)

82 6 4 87 3 2 2.8 2.9

2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

83 9 0 80 5 7 2.9 2.8

3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

84 5 3 85 5 2 2.9 2.9

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội

87 4 1 80 2 10 2.9 2.8

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

85 7 0 88 3 1 2.9 2.9

6. Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Kết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

trong các bảng số liệu trên cho thấy:

163

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho

toàn bộ CB nhân viên của trường Đại học Dược Hà Nội có 77 ý kiến đánh giá tính

cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 15 ý kiến đánh giá cấp thiết và không có ý kiến

đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về

tính khả thì của Biện pháp 1, có 83 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 9 ý kiến đánh giá

khả thi và không có ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi của

biện pháp này là 2.9.

Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trường

Đại học Dược Hà Nội có 82 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết,

6 ý kiến đánh giá cấp thiết và 4 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính

cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về tính khả thì của Biện pháp 2, có 87 ý kiến

đánh giá là rất khả thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 2 ý kiến đánh giá Ít khả thi.

Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.

Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của

EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội có 83 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với

mức độ Rất cấp thiết, 9 ý kiến đánh giá cấp thiết và 0 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết.

Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện

pháp 3, có 80 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có 7 ý kiến

đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.8.

Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến

lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội có 84 ý kiến đánh giá tính

cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 5 ý kiến đánh giá cấp thiết và 3 ý kiến đánh giá Ít

cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì

của Biện pháp 4, có 85 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có

2 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.

Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học

Dược Hà Nội có 87 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 4 ý kiến

164

đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết

của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện pháp 5, có 80 ý kiến đánh giá là

rất khả thi, 2 ý kiến đánh giá khả thi và có 10 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung

bình về tính khả thi là 2.8.

Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội có 85 ý

kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 7 ý kiến đánh giá cấp thiết và

không có ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện

pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện pháp 6, có 88 ý kiến đánh giá là rất khả

thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 1 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về

tính khả thi là 2.9.

Bảng 3 2 ết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp

Điểm TB

Điểm TB

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Ít cấp thiết

Khả thi

(

)

(

)

Rất khả thi

Ít khả thi

83 9 0 69 21 2 2.9 2.7

47 43 2 19 65 8 2.5 2.1

72 19 1 86 3 3 2.8 2.9

58 33 1 75 4 13 2.6 2.7 1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên

165

Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp

Điểm TB

Điểm TB

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Ít cấp thiết

Khả thi

(

)

(

)

Rất khả thi

Ít khả thi

70 15 7 80 7 5 2.7 2.8

67 18 7 72 12 8 2.7 2.7

thông

trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội 5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 6. Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Kết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

trong các bảng số liệu trên cho thấy:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho

toàn bộ CB nhân viên của trường Đại học Dược Hà Nội có 83 ý kiến đánh giá tính

cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 9 ý kiến đánh giá cấp thiết và không có ý kiến

đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về

tính khả thì của Biện pháp 1, có 69 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 21 ý kiến đánh giá

khả thi và có 2 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.7.

Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trường

Đại học Dược Hà Nội có 47 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết,

43 ý kiến đánh giá cấp thiết và 2 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về

tính cấp thiết của biện pháp này là 2,1. Về tính khả thì của Biện pháp 2, có 19 ý kiến

166

đánh giá là rất khả thi, 65 ý kiến đánh giá khả thi và có 8 ý kiến đánh giá Ít khả thi.

Điểm trung bình về tính khả thi là 2.1.

Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của

EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội có 72 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với

mức độ Rất cấp thiết, 19 ý kiến đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết.

Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về tính khả thì của Biện

pháp 3, có 86 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 3 ý kiến

đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.

Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến

lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội có 58 ý kiến đánh giá tính

cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 33 ý kiến đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá

Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,6. Về tính khả

thì của Biện pháp 4, có 75 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 4 ý kiến đánh giá khả thi và

có 13 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.7.

Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học

Dược Hà Nội có 70 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 15 ý

kiến đánh giá cấp thiết và 7 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp

thiết của biện pháp này là 2,7. Về tính khả thì của Biện pháp 5, có 80 ý kiến đánh

giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có 5 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm

trung bình về tính khả thi là 2.8.

Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội có 67 ý

kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 18 ý kiến đánh giá cấp thiết và

7 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là

2,7. Về tính khả thì của Biện pháp 6, có 72 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 12 ý kiến

đánh giá khả thi và có 8 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi

là 2.7.

167

Nhìn chung, kết quả cho điểm đối với các biện pháp ở cả 2 nhóm đối tƣợng

đƣợc hỏi đó là CBQL và CBGV phản ánh khá tƣơng đồng. Tất cả các biện pháp đều

đƣợc đánh giá với tính cấp thiết và khả thi rất cao.

Để thấy rõ hơn tính tƣơng quan giữa nhận thức của từng đối tƣợng đối với mỗi

biện pháp cũng nhƣ giữa các biện pháp với nhau, có thể biểu diễn các bảng trên qua

Biểu đồ 3.1. Sự tương quan về tính cấp thiết của các biện pháp

2 biểu đồ cột nhƣ sau:

168

Biểu đồ 3.2. Sự tương quan về tính khả thi của các biện pháp

Quan sát biểu đồ 3.1 và 3.2 có thể nhận thấy cả 2 nhóm đối tƣợng đƣợc hỏi ý

kiến đều đánh giá tính cấp thiết và khả thi của cả 6 biện pháp (điểm trung bình đều

trên 2 là mức điểm tƣơng ứng với tính cấp thiết và khả thi). Hơn nữa các biện pháp

đƣợc đánh giá có tính cấp thiết cao cũng có tính khả thi cao.

Ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tƣợng về từng biện pháp khá tƣơng đồng.

Riêng chí có biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của

trường Đại học Dược Hà Nội là đánh giá của cán bộ giảng viên về tính cấp thiết

khá thấp với tính cấp thiết là 2.5 điểm và tính khả thi là 2.7 điểm, trong khi đó

CBQL vẫn đánh giá cao với tính cấp thiết là 2.8 điểm và tính khả thi là 2.9 điểm.

3.4. Thử nghiệm biện pháp

Do điều kiện khách quan và chủ quan không thể thực hiện tất cả các biện

pháp, tác giả luận án lựa chọn biện pháp để tiến hành thử nghiệm là biện pháp 5:

“Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội”

169

3 4 1 Mục đích thử nghiệm

Nhằm tìm hiểu đánh giá hiệu quả việc áp dụng biện pháp 5 vào thực tế tại

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Tác giả đánh giá hiệu quả bằng cách trƣng cầu ý kiến

của các đối tƣợng liên quan. Các đối tƣợng đƣợc trung cầu ý kiến là CBQL, CBGV

và SV của nhà trƣờng và các nhà khoa học.

Quá trình trƣng cầu ý kiến đƣợc thực hiện 3 vòng. Vòng 1: Trƣng cầu ý kiến

qua trò chuyện và phỏng vấn (92 CBQL), 259 CBGV và 242 SV. Vòng 2 tổ chức

phỏng vấn sâu với các thành phần nhƣ đối trƣợng trung cầu ý kiến đã nêu ở trên.

Vòng 3: Trƣng cầu bằng phiếu trong đội ngũ cán bộ chuyên trách trong trƣờng.

3.4.2. ế hoạch tổ chức thử nghiệm

Quá trình thử nghiệm biện pháp này đƣợc thực hiện qua ba giai đoạn cụ thể:

- Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 tiến hành thử nghiệm giai đoạn

1: Lập kế hoạch nghiên cứu phỏng vấn và hỏi ý kiến trong đội ngũ CBQL, CBGV

và SV.

- Từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017: Tiến hành thử nghiệm giai

đoạn 2, tiến hành điều tra phỏng vấn khảo sát các hoạt động trong lĩnh vực nghiên

cứu luận án.

- Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017: chúng tôi tiến hành thử

nghiệm giai đoạn 3, gồm lấy ý kiến, thu phiếu điều tra xác định, làm sạch dữ liệu,

xử lý dữ liệu trên SPSS. Đây chính là thời điểm quan trọng tác giả luận án phối hợp

với các bộ môn phòng ban và nhà trƣờng để thực hiện xử lý kết quả các nội dung

nghiên cứu.

3 4 3 Nội dung thử nghiệm

Trong biện pháp này, tác giả chỉ tập trung thử nghiệm nội dung “Chỉ đạo triển

khai việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên

tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự phân công”.

170

Cụ thể: Đánh giá, so sánh việc mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học,

các phần mềm của EMIS trƣớc và sau khi thực hiện nội dung Chỉ đạo triển khai

việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên

tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự phân công đã đƣợc tác

giả xây dựng và áp dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá

Thang đánh giá:

Khi có kết quả điều tra khảo sát, tác giả luận án sử dụng nhiều phƣơng pháp

xử lý số liệu để đánh giá nhƣ phần mềm SPSS, xác xuất thống kê cụ thể với thang

đánh giá

Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:

Thang điểm tương ứng với các mức đánh giá:

Mức điểm Mức đánh giá

3 Tốt Rất đồng ý Rất cấp thiết

2 Khá Đồng ý Cấp thiết

1 Trung bình Không đồng ý Không cấp thiết

Đánh giá chung dựa vào điểm trung bình:

Khoảng điểm Mức đánh giá

Tốt Rất đồng ý Rất cấp thiết 35.6 ≥ >46.4

Khá Đồng ý Cấp thiết 46.4 ≥ >18.0

Không đồng ý Không cấp thiết 18.0 ≥ ≥ 1.0 Trung bình

Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:

171

Thang điểm tương ứng với các mức đánh giá:

Mức điểm Mức đánh giá

4 Tốt Rất thƣờng xuyên

3 Khá Thƣờng xuyên

2 Trung bình Không thƣờng xuyên

1 Yếu Ít khi

Đánh giá chung dựa vào điểm trung bình:

Khoảng điểm Mức đánh giá

Tốt Rất thƣờng xuyên 31.4 ≥ >39.6

Khá Thƣờng xuyên 39.6 ≥ >18.5

Trung bình Không thƣờng xuyên 18.5 ≥ >10.5

Yếu Ít khi 10.5 ≥ ≥ 1.0

3 4 5 Một số kết quả liên quan đến thử nghiệm

Bảng 3 3: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS

hiện tại

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

1 Tốt 12.0

2 Khá 35.6

3 Trung bình 52.4

Tổng 100

Kết quả bảng trên cho thấy phần lớn ý kiến đƣợc hỏi cho rằng mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại chỉ ở mức trung bình (52.4%). Khi đƣợc hỏi về các quy định, quy trình, phân công nhiệm vụ việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào

172

EMIS phần lớn các ý kiến đều cho rằng hiện tại các quy định, quy trình chƣa thật sự rõ ràng, việc phân công chƣa thực sự hợp lý. Hơn nữa việc chỉ đạo chƣa đƣợc quan

tâm đúng mức.

Sau khi biện pháp đƣợc đề xuất, nhà trƣờng đã áp dụng biện pháp vào việc chỉ

đạo bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS thông qua việc xây dựng các quy định, quy trình và triển khai thực hiện việc bổ sung trang

thiết bị tin học, các phần mềm. Kết quả cho thấy hiệu quả khá rõ rệt.

Bảng 3 4: Ý kiến về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin

học, các phần mềm của EMIS hiện tại

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

1 Rất cấp thiết 57.5

2 Cấp thiết 34.5

3 Không cấp thiết 8.0

Tổng 100

Kết quả về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các

phần mềm của EMIS hiện tại cho thấy, qua tác động nhằm đánh giá về mức độ cấp

thiết trong đó vấn đề nổi bật là rất cấp thiết kết quả đánh giá chiếm tỷ lệ là 57.5%,

mức độ cấp thiết chiếm tỷ lệ 34.5%, mức độ đánh giá không cấp thiết chiếm tỷ lệ

8.0%, trong đó yếu tố bổ sung các phần mềm về kỹ năng thực hành, lập trình, quản

trị mạng, các phần mềm ứng dụng luôn luôn đƣợc chú trọng đề xuất. Yêu cầu chuẩn

hóa về HTTT quản lý EMIS luôn đƣợc đề cao chú trọng trong quá trình thử nghiệm.

Bảng 3 5: Ý kiến về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin

học, các phần mềm của EMIS được đề xuất

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

28.4 1 Rất đồng ý

59.6 2 Đồng ý

12.0 3 Không đồng ý

100 Tổng

173

Kết quả đánh giá về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị

tin học, các phần mềm của EMIS đƣợc đề xuất qua tác động đánh giá về mức độ

đánh giá là rất đồng ý đạt tỷ lệ 28.4%, mức độ đánh giá đồng ý đạt tỷ lệ 59.6%, mức

độ đánh giá không đồng ý đạt tỷ lệ 12.0%. Tiến trình đánh giá sau thử nghiệm cho

thấy sự đồng tình của nhóm thử nghiệm đồng ý là rất cao điều này cho thấy đƣợc

trách nhiệm CBQL và CBGV cần phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức, nhất là

kiến thức về EMIS chuyên sâu trong quá trình phát triển và đầu tƣ trang thiết bị

CSVC cho HTTT và chƣơng trình hành động nâng cao nhận thức trình độ chuyên

môn nghiệp vụ và có tầm nhìn chung cho phát triển EMIS và tạo ra khung thể chế

cho đơn vị thông tin và ngân sách để duy tu cho EMIS đƣợc chuyên sâu và tự động

hóa các đơn vị thông tin.

Bảng 3 6: Ý kiến về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường trong việc thực

hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong

quá trình thử nghiệm

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

1 Rất thƣờng xuyên 34.8

2 Thƣờng xuyên 54.2

3 Không thƣờng xuyên 11.0

Tổng 100

Kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng trong việc thực

hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá

trình thử nghiệm kết quả là bƣớc đột phá về công tác lãnh đạo nhà trƣờng trong việc

thực hiện chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng, lãnh đạo các bộ môn, đơn vị thực hiện

đúng các quy chế, qui định của Đảng ủy nhà trƣờng và Ban giám hiệu nhà trƣờng

trong việc đầu tƣ trang thiết bị máy tính, các thiết bị mạng máy tính, CSVC và các

phần mềm máy tính. Thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo đề xuất đầu tƣ kinh phí cho

công tác đào tạo cán bộ chuyên trách đảm nhiệm cho hệ thống đƣợc vận hành chính

xác, tin cậy và thuận lợi trong điều phối EMIS. Phải coi đây là quá trình đầu tƣ lâu

174

dài và hiệu quả cần phải đƣa vào trong kế hoạch dự trù mua sắm thƣờng xuyên, và

dự trù chi ngân sách thƣờng xuyên của nhà trƣờng. Chỉ đạo các phòng, ban, viện và

các đơn vị cần phải có kế hoạch cho việc duy trì và phát triển EMIS chú trọng công

tác chuyên môn quán triệt yêu cầu mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tin học,

CNTT, HTTT, EMIS mà đứng đầu là hiệu trƣởng và kế toán nhà trƣờng lập kế

hoạch công khai cho các chỉ tiêu đào tạo cán bộ nguồn ƣu tiên đào tạo, bồi dƣỡng

cán bộ chuyên trách về HTTT phát triển EMIS. Tác động của thử nghiệm đã làm

thay đổi nhận thức của lãnh đạo nhà trƣờng, CBQL, CBGV, …

Bảng 3 7: Đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện

trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

1 Tốt 23.6

2 Khá 51.7

3 Trung bình 17.3

4 Yếu 7.4

Tổng 100

Kết quả đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện

trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm mức độ đánh giá tốt là 23.6%, khá là 51.7%, trung bình là 17.3%, yếu 7.4%. Đối với việc

tuân thủ các quy định phải có sự đồng thuận nhất trí cao thông qua việc hình thành

vốn quay vòng. Trong đó việc huy động nguồn vốn tài trợ. Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị trong đó chú trọng việc thực thi các quy định chuyên môn về kế hoạch ngân sách tài chính từng năm. Bổ sung và duy trì Quy chế hoạt động chi tiêu nội bộ cập nhật bổ sung và ban hành các quy định thực hiện trong việc mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học, các phần mềm EMIS tránh tình trạng đầu tƣ dàn trải kém hiệu

quả gây lãng phí. Hiệu trƣởng tổ chức các cuộc họp giao ban giám hiệu, tổ trƣởng

tổ CNTT kịp thời nắm bắt phân tích tình hình xu thế phát triển của các đơn vị, rà soát và đối chiếu về các yêu cầu đáp ứng kế hoạch của tổ CNTT đề xuất.

Kết quả đánh giá cho thấy việc tuân thủ các quy định đƣợc triển khai linh hoạt về thời gian nhƣng bảo đảm theo đúng tiến trình và khối lƣợng trang thiết bị tin

175

học, các phần mềm của EMIS đƣợc trang bị theo đúng yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng cũng nhƣ các thông số kỹ thuật phục vụ hiệu quả công tác nhà trƣờng. Ý kiến

đánh giá đƣợc thu thập một cách khách quan khoa học, chính xác và tin cậy qua các

kênh đánh giá bằng phiếu đánh giá, thƣ điện tử Email từ CBGV và CBQL.

Bảng 3 8: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS sau khi thử nghiệm

STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %

1 Tốt 18.0

2 Khá 68.6

3 Trung bình 13.4

Tổng 100

Kết quả bảng trên cho thấy phần lớn ý kiến đƣợc hỏi cho rằng mức độ đáp ứng

về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS ở mức tốt và rất tốt (86.6%). Khi

đƣợc hỏi về các quy định, quy trình, phân công nhiệm vụ việc bổ sung và hoàn

thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS

đang đƣợc áp dụng, phần lớn các ý kiến đều cho rằng các quy định, quy trình đó là cần thiết, hợp lý có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả đầu tƣ. Khi đƣợc hỏi cơ sở của

các nhận định này, hầu hết mọi ngƣời đều cho rằng quy trình đã giúp đánh giá đúng

thực tế, xác định đúng nhu cầu và khả năng kiểm soát tốt quá trình đầu tƣ.

Đối chiếu kết quả áp dụng biện pháp thông qua ý kiến đánh giá trƣớc và sau

thử nghiệm về nội dung Chỉ đạo triển khai việc bổ sung và hoàn thiện trang thiết bị

tin học, các phần mềm của EMIS chúng tôi thấy rằng biện pháp đề xuất là cần thiết,

có tính khả thi và mang lại hiệu quả rõ rệt.

Bảng 3 9: So sánh mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trước và sau khi thử nghiệm

STT Mức đánh giá Kết quả đánh giá tr ớc thử nghiệm (%) Kết quả đánh giá sau thử nghiệm (%) Sự thay đổi: Tr ớc -> Sau

1 Tốt 12.0 18.0 Tăng

2 Khá 35.6 68.6 Tăng

3 Trung bình 52.4 13.4 Giảm

176

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi phân tích lý luận, thực trạng và những yêu cầu cụ thể của

HTTTQLGD phục vụ công tác quản lý của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội hiện nay,

trong chƣơng 3 tác giải luận án đã đề xuất 6 biện pháp:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho

toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 4: Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 5: Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất

và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Các biện pháp trên đây đã đƣợc trình bày rõ về mục đích, ý nghĩa và nội

dung cũng nhƣ các bƣớc tiến hành.

Để có cơ sở khẳng định các biện pháp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng tính

cấp thiết và khả thi của các biện pháp qua 2 loại đối tƣợng chính là các cán bộ quản

lý và cán bộ giảng viên. Bằng phƣơng pháp gán cho mỗi mức độ nhận thức một

mức điểm và tính điểm trung bình để so sánh, quá trình kiểm chứng đánh giá cho

thấy cả 6 biện pháp đều có tính cấp thiết và khả thi cao.

Tác giả cũng đã tiến hành thử nghiệm Biện pháp 4. Kết quả thử nghiệm

khẳng định biện pháp là khả thi, mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng

lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

177

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các

trƣờng đại học nói chung và trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng về công tác

quản lý giáo dục. Đây là quá trình lâu dài, bền bỉ đòi hỏi phải có sự sát sao đặc biệt

quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trƣờng. Do vậy Quản lý và phát triển EMIS cần

phải đƣợc đổi mới để đáp ứng đƣợc mục tiêu quản lý hệ thống đảm bảo chính xác,

kịp thời và tin cậy.

1.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu của đề tài luận án đã định hƣớng và xác lập

CSDL giúp tác giả nghiên cứu luận án một cách có hệ thống về biện pháp quản lý

EMIS bao gồm các thành tố, giúp tác giả hệ thống đƣợc các nội dung, phƣơng pháp

quản lý HTTT quản lý EMIS đồng thời tác giả đã xây dựng đƣợc khung lý thuyết về

quản lý EMIS trong trƣờng đại học với 6 nội dung cơ bản, cụ thể là: (1) Quản lý

việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết; (2) Quản lý

xây dựng hệ cơ sở dữ liệu; (3) Quản lý quy trình thu thập số liệu; (4) Quản lý xử lý

số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin; (5) Quản lý chia sẻ thông

tin giữa các bộ phận; (6) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động

quản lý EMIS. Những vấn đề trên đây là những cơ sở lý luận để luận án khảo sát

thực trạng quản lý EMIS tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội trong chƣơng 2 và đề

xuất các giải pháp ở chƣơng 3.

1.2. Về mặt thực tiễn: Từ các kết quả nghiên cứu ở Chƣơng 1, tác giả đi sâu

nghiên cứu thực tiễn về quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên

cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Qua việc tìm hiểu và xử lý kết

quả điều tra, tác giả có thể khẳng định quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục

EMIS có những ƣu điểm và hạn chế và đƣợc xác định những nguyên nhân chủ quan

và khách quan ảnh hƣởng đến kết quả quản lý HTTT quản lý giáo dục EMIS trong

nhà trƣờng. Việc khảo nghiệm và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, quản lý EMIS hiện

nay chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng bộ theo định hƣớng quá trình vận hành

178

HTTT trong một cơ sở giáo dục đại học, chƣa đƣợc tổ chức một cách khoa học

trong nhà trƣờng. Chính vì vậy, việc hình thành định hƣớng tiếp cận quản lý EMIS

theo quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học sẽ bổ

sung tính vững chắc hệ thống hóa về quản lý EMIS làm tăng khả năng thích ứng

trong công tác quản lý ở trƣờng đại học. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy

cách đánh giá của các CBQL, CBGV và SV tự đánh giá có sự thống nhất, đồng

thuận cao về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Nhằm đánh

giá thực trạng hoạt động quản lý (EMIS) không chỉ là hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị mà là cơ sở để nghiên cứu vai trò của

EMIS làm tăng năng suất lao động và hiệu lực quản lý của một cơ sở giáo dục đại

học nói riêng đáp ứng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp cho các

nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý giáo dục và các hệ thống hỗ trợ ra quyết

định. Nghiên cứu này, mới đánh giá đƣợc một phần nào mức độ sử dụng và đáp ứng

của hệ thống EMIS. Hệ thống các tiêu chí bảng biểu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực

tiễn dựa trên cơ sở khung tiêu chuẩn trong từng hoạt động thực tiễn và phân tích

thành các nguồn, các kênh đánh giá cụ thể từ hoạt động của ngƣời học, hoạt động

của CBGV, CBQL và của đồng nghiệp về quản lý hồ sơ giảng dạy và nghiên cứu.

Cũng dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 về các vai trò của khía cạnh

hoạt động quản lý của CBGV, CBQL và SV từ các nguồn đánh giá qua kết quả

khảo sát, tác giả gợi ý trọng số của từng loại hoạt động và nguồn thông tin đánh giá

về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

1.3. Kết quả nghiên cứu: Luận án đã đề xuất đƣợc 6 biện pháp quản lý EMIS

thể hiện đƣợc kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi từ đó thử

nghiệm một biện pháp trong thực tế đƣợc áp dụng tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

Kết quả cho thấy luận án đã bám sát đƣợc yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

đặt ra. Luận án còn mang giá trị thực tiễn vì nó đã giải quyết đƣợc những vấn đề có

tính cấp bách và chiến lƣợc phát triển quản lý EMIS trong bối cảnh đổi mới giáo

dục với những thách thức và biến động to lớn trong bối cảnh hội nhập và đặc biệt là

đang đổi mới cách mạng khoa học lần thứ 4. Với những nghiên cứu trên tác giả hy

179

vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhất là quản lý EMIS. Đặc

biệt với mong muốn các biện pháp của luận án sẽ đƣợc triển khai nhân rộng để có

thể sử dụng cho các CBQL, CBGV và SV cũng nhƣ các lực lƣợng giáo dục tham

gia quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học. Kết quả nghiên cứu là cơ sở

khoa học để tác giả xây dựng và đề xuất 6 biện pháp quản lý EMIS ở chƣơng 3, cụ

thể:

Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho

toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 4: Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 5: Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất

và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao

hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Kết quả khảo nghiệm 6 biện pháp do tác giả đề xuất đối với 3 nhóm đối tƣợng

(CBQL, CBGV, và SV) đã khẳng định tính khoa học, tính cấp thiết và tính khả thi

của 6 biện pháp đƣợc đề xuất.

Kết quả thử nghiệm khẳng định biện pháp là khả thi, mang lại hiệu quả cao

trong việc phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách trong quản lý EMIS,

quản lý cơ sở vật chất ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

180

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Trường Đại học Dược Hà Nội

Trƣớc hết lãnh đạo Nhà trƣờng nên nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và tầm

quan trọng của EMIS đối với công tác quản lý, đồng thời trang bị những hiểu biết

căn bản về CNTT &TT. Trên cơ sở đó vạch ra kế hoạch cụ thể, khẩn trƣơng sắp lại

tổ chức toàn hệ thống một cách rõ ràng và không chồng chéo về chức năng, nhiệm

vụ, phân công chuyên trách và có qui chế hoạt động để sớm hoàn thiện hệ thống

CSDL, hệ thống các tiêu chí bảng biểu, hoàn thiện hoàn thành và nâng cấp mạng

LAN và Internet, Wifi, … và đặc biệt là mau chóng tuyển dụng, sắp xếp và bồi

dƣỡng kịp thời một đội ngũ cán bộ chuyên trách từ khâu quản lý, thiết kế phần mềm

cho tới khâu thu thập, cập nhật dữ liệu vào hệ thống và xử lý thành thông tin hữu

ích cho các cấp quản lý. Sớm quyết định việc nhận chuyển giao phần mềm hoặc tự

xây dựng các phần mềm quản lý hiệu quả và tiên tiến. Trong quá trình triển khai kế

hoạch phát triển EMIS của Nhà trƣờng cần bám sát mục tiêu đào tạo cũng nhƣ dự

kiến đổi mới quản lý đào tạo của Nhà trƣờng. Một yêu cầu vô cùng quan trọng là

EMIS của Nhà trƣờng cần phải liên kết đƣợc với bên ngoài để trao đổi thông tin,

đặc biệt là thông tin về nhu cầu đào tạo của xã hội và xu hƣớng giáo dục hiện đại

trên thế giới.

2.2. Đối với cán bộ quản lý các Phòng - Ban trực thuộc Trường

Các cán bộ quản lý các đơn vị trong trƣờng tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của EMIS, từ kế hoạch tổng thể của Nhà trƣờng, có kế hoạch cụ thể

riêng và tổ chức, đôn đốc các thành viên trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình,

phối hợp một cách nhịp nhàng với các đơn vị và kế hoạch chung toàn trƣờng.

Với Phòng Đào tạo, tốt nhất nên đảm nhiệm tổng hợp cả quản lý chƣơng trình,

thời khóa biểu và quản lý sinh viên từ tuyển sinh đầu vào cho tới hồ sơ nhân thân,

ngành nghề và đăng ký kế hoạch tích lũy tín chỉ từng học kỳ, kết quả học tập và

những mặt khác. Phòng CNTT phải phối hợp chặt chẽ với phòng này để dễ điều

181

hành và thu nhận thông tin quản lý, kết hợp đƣợc tính hiện đại của CNTT & TT với

những nguyên tắc trong giáo dục cần phải tuân thủ.

Phòng Tổ chức Cán bộ nên đổi là phòng Tổ chức - Hành chính, thực hiện quản

lý cán bộ giảng viên bằng phần mềm quản lý nhân sự.

Thƣ viện cần phát huy hệ thống mạng nội bộ và kết nối với các trung tâm

thông tin khác để làm phong phú hơn nguồn thông tin tƣ liệu cho bạn đọc, giảm thời

gian tra cứu và giúp cán bộ giảng viên, sinh viên của trƣờng tiếp cận nhanh chóng

với kho tri thức của quốc gia cũng nhƣ quốc tế, trƣớc mắt với những cơ sở đào tạo

có quan hệ hợp tác đào tạo với trƣờng ở Hà lan, Bỉ, Úc…

2.3. Đối với cán bộ, giảng viên

Với cán bộ và giảng viên của nhà trƣờng, cần nâng cao hơn nữa nhận thức về

tầm quan trọng của EMIS, kết hợp tự bồi dƣỡng kiến thức về CNTT & TT để góp

phần thiết thực trong thiết kế bài giảng, nghiên cứu khoa học và công tác chuyên

môn, giảng dạy, thực hành và nghiên cứu khoa học, trong công tác hành chính và

văn thƣ lƣu trữ.

182

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. “Phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học”, Tạp chí

Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục. (số 66 tháng 11 năm 2014), Tr. 36 - 39.

2. “Phát triển đội ngũ giảng viên tin học tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo quan

điểm chuẩn hóa”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, Cơ quan của Hiệp Hội thiết bị Giáo dục

Việt Nam, (số 111 tháng 11 năm 2014), Tr. 13 - 15.

3. “Quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội theo tiếp cận Quản lý

chất lƣợng tổng thể (TQM)”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục.

(số 80 tháng 1 năm 2016), Tr. 52 - 56.

4. “Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) tại một cơ sở giáo dục đại

học”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục. (số 6 tháng 6 năm 2017),

Tr. 91 - 94.

5. “Thực trạng Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS trong một số

trƣờng đại học hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Học Viện quản lý giáo

dục. (số Đặc biệt, năm 2017), Tr. 235 - 239.

6. “Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội”, Kỷ yếu Hội Thảo khoa học quốc tế, Học Viện quản lý giáo dục. (Hà

Nội - 2018), Tr. 343 - 352.

183

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Aunapu F.FI (1994), Quản lí là gì? NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.

2. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB

Đại học Sƣ phạm. Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Chƣơng trình phát triển giáo dục

trung học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung

học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

5. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI,

NXB Giáo dục, 2007.

6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lí,

NXB giáo dục, Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lí hiện đại

và việc vận dụng vào quản lí giáo dục, Khoa sƣ phạm, Đại học Quốc gia Hà

Nội.

8. Vũ Việt Dũng, Bùi Tất Hiếu, Trần Văn Thùy, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà

Nội, Hệ thống Thông tin Quản lý 2007.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, NXB Chính trị Quốc gia.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành

TW khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia.

11. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học -

Kỹ thuật, Hà Nội.

12. Vƣơng Thanh Hƣơng (2007), Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục, Một số vấn

đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐHSP.

184

13. Vƣơng Thanh Hƣơng, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện chiến lƣợc và chƣơng

trình giáo dục, 2003 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ

thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông.

14. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục

thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1986), Giáo dục học, tập NXB Hà Nội.

16. Phạm Minh Hạc, Mười năm đổi mới giáo dục, NXB giáo dục, 1996.

17. Bùi Minh Hiền, Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội,

2004.

18. Harold Hoontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, (Ngƣời dịch : Vũ Thiếu,

Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu), NXB Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội

(1992).

19. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển

giáo dục học, Nxb từ điển Bách khoa Hà Nội.

20. Bùi Minh Hiền (2011), Quản lí giáo dục, NXB ĐHSP.

21. Vƣơng Thanh Hƣơng (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

22. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên những nghiên cứu lí luận và thực tiễn,

Nxb Đại học sƣ phạm. Hà nội.

23. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

24. Vũ Ngọc Khánh (Chủ biên) (2003), Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, NXB

Văn hóa Thông tin.

25. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB

Đại học sƣ phạm.

26. Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sƣ

phạm.

27. Luật giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội ,2005.

28. Hồ Chí Minh (1992), Bàn về giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

185

29. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tại Hội nghị TW 8 khóa

XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

30. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi

mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

31. Hoàng Phê, (1996) Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

32. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục năm và

Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.

33. Đoàn Phan Tân (2004), Các Hệ thống thông tin quản lý, Trƣờng Đại học Văn

hóa.

34. Từ điển tiếng Việt (1994), NXB Giáo dục Hà Nội.

35. Từ điển tiếng Việt (1999), NXB Văn hóa Thông tin.

36. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020, Quyết

định số 711/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt "Chiến lƣợc phát

triển giáo dục 2011 - 2020".

37. Từ điển bách khoa (2001).

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

39. Mc.Crea B. (2011). Training Teachers for 21st Century Classrooms. Journal

“Transforming Education through technology” Campus Technology Forum.

40. Yin Cheong Cheng (1996), Shool Efectiveness and Shool – based Management:

A Mechanism for Development. The Falmer Press, London, Washington, D.C.

41. Education for Affecttive Development UNESCO PRINCIPAL REGIONAL

OFFICE FOR ASIA AND THE PACIFIC Bangkok, 1992

42. Eminent (2013), Teacher training for the 21st century. Roundtable on initial

teacher training: Challenges and best practices, Oulu University Teacher

Training School.

43. Greenberg J, Putman H and Walsh K (2014), Training our future teachers,

classroom management, National Council on Teacher Quality.

186

44. In Educational Management Haiyan Hua and Jon Herstein Harvard University

March 2003 Education Management Information System (EMIS) Integrated

Data and Information Systems and Their Implications

45. http://www.unesco.org/en/.

46. Yong, J.H(1990), Teacher participation in curriculum development: A study of

societal and institutional levels. Alberta Journal of Educational Research.

47. Tennant M (1997), Psychology and adult learning, Routledge.

48. Chang P.T., Downes, P.J (2002), In-Service Training for the Math Teacher of

the 21st Century. University of Alaska Anchorage & University of Alaska

Anchorage, USA.

49. UNESCO, Education Management Information System (EMIS) And the

Formulation OF Education For all (EFA) Plan OF Action 2002 -2015.

50. UNESCO (2008a), ICT commpetency standards for teachers. Policy

framework, http://www.unesco.org/en/.

51. UNESCO (2008b), ICT commpetency standards for teachers, Policy framework

Implementation Guidelines, Version 1.0,

52. UNESCO/PROAP (1993) Education Management Information System (EMIS),

Bangkok, Thailand

187

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên)

Chào thầy cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhu cầu sử dụng hệ thống

thông tin của cán bộ giảng viên của Trường Đại học Dược. Vì vậy, chúng tôi rất

mong nhận được ý kiến đánh giá của quý thầy cô đối với các câu hỏi dưới đây.

Chúng tôi cam kết các thông tin do quý thầy cô cung cấp là hoàn toàn ẩn danh và

chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quý thầy cô đánh dấu (X) vào ô trống phù

hợp với quan điểm của mình.

Trân trọng cảm ơn!

Câu 1 Đơn vị của Thầy/cô có được thường xuyên có được đầu tư kinh phí cho

phát tri n hệ thống thông tin quản lý giáo dục này hay không?

Có  Không  Không biết/không rõ 

Câu 2 Các hoạt động có thường xuyên được trang bị đ thiết các nguồn dữ liệu

và xác định các loại TT cần thiết đối với được thực hiện ở đơn vị của Thầy/cô và

ở mức độ nào? (Khoanh tròn vào số lựa chọn, chỉ chọn 1 số với qui ƣớc nhƣ sau:

1. Rất thƣờng xuyên  2. Thƣờng xuyên 

3. Thỉnh thoảng  4. Không bao giờ 

Hoạt động thông tin /trang bị Mức độ

1. Mua sắm trang bị Tin học 1 2 3 4

2. Tiến hành điều tra thu thập số liệu 1 2 3 4

3. Mua sách/tài liệu học tập 1 2 3 4

4. Đào tạo cán bộ 1 2 3 4

5. Thiết bị phần mềm ứng dụng 1 2 3 4

Câu 3. Những thông tin văn bản về các hoạt động thường xuyên được trang bị đ

thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT cần thiết nào của trường đại học

Dược mà thầy/cô quan tâm nhất?

Mức độ quan tâm

Rất Không Các hoạt động th ờng xuyên đ c trang bị để Quan Bình quan quan thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT tâm thường tâm tâm cần thiết đối với CBQL.

Văn bản pháp qui, pháp luật

Số liệu thống kê KT - VH - XH trong và ngoài

nƣớc

Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH, khóa luận tốt

nghiệp, luận văn, luận án TN

TTQL về giảng viên, CB, sinh viên

TT phục vụ QLSV, QLCB

TT về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục chuyên

ngành ĐT, mục tiêu ĐT…

Danh mục bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm

vụ…

Thông tin đào tạo khác

Thông tin đó được biết từ nguồn nào dưới đây:

a. Bằng văn bản, công văn  b. Qua Internet 

c. Qua trang WEB của trƣờng d. Qua báo chí, thông tin đại chúng  

e. Khác 

Câu 4 Những khó khăn, trở ngại gì mà Thầy/cô thường gặp trong quá trình sử

dụng thông tin cho hoạt động quản lý giáo dục?

- Thông tin châm, lạc hậu, không kịp thời 

- Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ và thu thập có hệ thống 

- Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng 

- Các chủ trƣơng, chỉ thị, công văn…. của cấp trên gửi xuống cơ sở

Chƣa kịp thời, khó triển khai 

- Nhận thức của CBQLGD còn coi nhẹ công tác TTQLGD 

- Kinh phí còn hạn chế 

- Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu, trang bị không đồng bộ 

- Công tác đào tạo chuyên môn TTQLGD cho cán bộ 

- Chƣa có HTTTQLGD thống nhất trong toàn trƣờng 

Câu 5 Xin Thầy/cô vui lòng cho biết đ khắc phục những khó khăn trên thì cần

có những biện pháp nào cho HTTTQLGD của trường hoạt động có hiệu quả?

…………………………………………………………………………………….…

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….……………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………….………………………

………………………………………………………

Câu 6 Thầy/cô đánh giá thế nào về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,

tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD của nhà trường hiện nay?

Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ Rất Đồng Không chính xác, tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD đồng ý ý đồng ý của nhà tr ờng hiện nay.

1. Chƣa cung cấp kịp thời thông tin phục vụ các nhà

QL ra quyết định và lập KH

2. Các hoạt động quản lý đào tạo chƣa đƣợc tin học

hóa

3. Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin và thống

kê số liệu

4. Cơ sở vật chất còn nghèo, lạc hậu, kinh phí cung cấp

cho hoạt động TT còn hạn chế

5. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của

HTTTQLGD ĐT chƣa cao

6. Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ, thống nhất thu

thập, xử lý, phân tích và báo cáo

7. Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ

chức thông tin trong và ngoài trƣờng

Câu 7 Xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây

nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của

trường?

Mức độ quan tâm Tầm quan trọng

Rất Rất Không Mức độ đánh giá về các biện Đồng Không Quan đồng quan quan pháp ý đồng ý trọng ý trọng trọng

1. Tổ chức nâng cao nhận thức

về tầm quan trọng của

HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ

nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông

tin quản lý giáo dục của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống

tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu

cho hệ thống thông tin quản lý

giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề

ƣu tiên trong chiến lƣợc phát

triển cán bộ của trƣờng đại học

Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ

sung và hoàn thiện cơ sở vật chất

và ứng dụng khoa học công nghệ

tiên tiến, hiện đại vào EMIS của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

6. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin

của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội.

Câu 8 Thầy/cô đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng vào thực tiễn của

trường Đại học Dược Hà Nội?

Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp Rất Không Rất Cấp Khả Không cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi

1. Tổ chức nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng của HTTTQLGD cho

toàn thể cán bộ nhân viên trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở

dữ liệu cho hệ thống thông tin quản

lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội

ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung

và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến,

hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6. Xây dựng ban hành các chính sách

hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng

dụng công nghệ thông tin của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

Câu 9 Xin thầy/cô cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ

quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu

của mình?

Møc ®é Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt Thường Thỉnh Không động QLGD xuyên thoảng bao giờ

1. Thu thËp d÷ liÖu

2. Xö lý d÷ liÖu

3. L u tr÷ tµi liÖu

4. Khai th¸c th«ng tin

5. Sö dông phÇn mÒm ®Ó qu¶n lý c«ng

viÖc

6. Tù thiÕt kÕ phÇn mÒm phï hîp víi

c«ng viÖc

7. Båi d ìng c¸n bé vÒ tr×nh ®é tin

häc

8. ThiÕt kÕ bµi gi¶ng

Câu 10 Trong công tác quản lý tại trường, thầy/cô thường quan tâm đến những loại

thông tin quản lý nào?

Mức độ quan tâm

Rất ít Không Thông tin quản lý quan quan quan

tâm tâm tâm

1. Văn bản pháp qui của Nhà nƣớc, Bộ

2. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo

3. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội

4. Thông tin quản lý về giảng viên và cán bộ nhân viên

của trƣờng

5. Thông tin quản lý về sinh viên

6. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt

7. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học

8. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng

9. Những thông tin khác

Câu 11 Thầy/cô thường thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?

1.Qua văn bản (công văn, thông báo)

2. Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng

3. Qua Internet

4. Qua trang WEB của trƣờng

5. Qua các nguồn khác

Câu 12 Thầy/cô có th cho biết mức độ của những khó khăn có th gặp trong quá

trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đơn vị mình

Mức độ

Rất Ít Không Thuận Hệ thống thông tin quản lý thuận thuận thuận lợi lợi lợi lợi

1. Khai thác thông tin

2. Các tiêu chí để thu thập số liệu

3. Tính thống nhất của các biểu thống kê

4. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo

5. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

6. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin

7. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý

8. Cơ hội cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin

9. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin

10. Sự thống nhất của toàn hệ thống

Câu 13 Nếu được, xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có th phát huy thuận lợi và

khắc phục những khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà

trường

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Câu 14 Hiện tại ông/bà có sử dụng phần mềm quản lý nào không?

Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?..........................

Câu 15 Xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có th phát huy thuận lợi và khắc phục

những khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại trường

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu 16 Đ có cơ sở đề xuất “Biện pháp phát tri n hệ thống thông tin quản lý giáo

dục tại Trường Đại học Dược Hà nội”, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và

hợp tác của thầy/cô Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà

chúng tôi đưa ra sau đây

Tính cấp thiết Tính khả thi Các biện pháp xây dựng các nguồn Rất Không Rất Cấp Khả Không thông tin để xây dựng hệ CSLD cấp cấp khả thiết thi khả thi th ờng quan tâm đối với CBQL. thiết thiết thi

1/. Nâng cao nhận thức về tầm quan

trọng của HTTTQLGD cho toàn thể

cán bộ nhân viên trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ

sở dữ liệu cho hệ thống thông tin

quản lý giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung

và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến,

hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh viên)

Chào Anh/Chị!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin

của sinh viên tại Trường Đại học Dược. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được ý

kiến đánh giá của Anh/Chị đối với các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết các

thông tin do Anh/Chị cung cấp là hoàn toàn ẩn danh và chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu. Các em đánh dấu (×) vào ô trống phù hợp với quan điểm của mình.

Trân trọng cảm ơn!

Câu 1 Là sinh viên của Trường Đại học Dược Hà Nội Anh/chị có thường xuyên

khai thác, tra cứu và sử dụng các nguồn tin của nhà trường đ phục vụ cho công

tác tìm kiếm, nghiên cứu và ứng các hệ thống thông tin trong học tập và nghiên

cứu khoa học hay không?

Có  Không  Không biết/không rõ 

Câu 2 Các hoạt động này có diễn ra thường xuyên và được trang bị đ quản lý

tài nguyên mạng máy tính mà các Anh/Chị thu thập và thực hiện các nguồn tài

nguyên đó trong việc học tập và nghiên cứu khoa học của mình ở mức độ nào?

(Khoanh tròn vào số lựa chọn, chỉ chọn 1 số với qui ƣớc nhƣ sau:

1. Rất thƣờng xuyên  2. Thƣờng xuyên 

3. Thỉnh thoảng  4. Không bao giờ 

Hoạt động thông tin /thu thập Mức độ

1. Mua sắm các thiết bị Tin học 1 2 3 4

2. Tiến hành điều tra thu thập số liệu 1 2 3 4

3. Mua sách/tài liệu học tập 1 2 3 4

4. Khai thác trên Internet 1 2 3 4

5. Mua thiết bị phần mềm ứng dụng 1 2 3 4

Câu 3. Những thông tin văn bản về các hoạt động thường xuyên được trang bị đ

thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT cần thiết nào của trường đại học

Dược mà anh/chị quan tâm nhất?

Mức độ quan tâm Các hoạt động th ờng xuyên đ c

trang bị để thiết các nguồn dữ liệu và Rất Quan Bình Không xác định các loại TT cần thiết đối với quan tâm th ờng quan tâm SV. tâm

Văn bản pháp qui, pháp luật

Số liệu thống kê KT –VH – XH trong và

ngoài nƣớc

Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH, khóa

luận tốt nghiệp, luận văn, luận án TN

TTQL về giảng viên, CB, sinh viên

TT phục vụ QLSV, QLCB

TT về tuyển sinh, TT về nhu cầu sử dụng

lao động, TT về thị trƣờng LĐ

Danh mục về các chuyên ngành đào tạo,

Thông tin về các lĩnh vực khác

Thông tin đó được biết từ nguồn nào dưới đây:

a. Bằng văn bản, công văn  b. Qua Internet 

c. Qua trang WEB của trƣờng  d. Qua báo chí, thông tin đại chúng 

e. Khác 

Câu 4 Những khó khăn, trở ngại gì mà Anh/Chị thường gặp trong quá trình

khai thác sử dụng thông tin cho hoạt động học tập của mình?

- Thông tin châm, lạc hậu, không kịp thời 

- Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ và thu thập có hệ thống 

- Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng 

- Các nguồn thông tin, các văn bản, công văn…. của trƣờng gửi chƣa

kịp thời, khó khai thác để sử dụng, … 

- Chƣa thực sự quan tâm, thậm chí còn coi nhẹ TTQLGD 

- Kinh phí và thời gian còn hạn chế, … 

- Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu, trang bị không đồng bộ 

- Công tác đào tạo chuyên môn TTQLGD cho sinh viên chƣa thực

sự chú trọng 

- Chƣa có HTTTQLGD thống nhất trong toàn trƣờng 

Câu 5 Xin Anh/Chi vui lòng cho biết đ khắc phục những khó khăn trên thì cần

có những biện pháp nào cho HTTTQLGD của trường hoạt động có hiệu quả?

…………………………………………………………………………………….…

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Câu 6 Anh/Chị đánh giá thế nào về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,

tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD của nhà trường hiện nay?

Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và

đánh giá độ chính xác, tin cậy của các Rất đồng Không Đồng ý thông tin về HTTTQLGD của nhà tr ờng ý đồng ý

hiện nay.

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan

trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ

nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu

cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,

tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin

quản lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán

bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong

chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn

thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học

công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ

để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ

thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Câu 7 Xin Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây

nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của

trường?

Mức độ quan tâm Tâm quan trọng

Rất Rất Không Đồng Không Quan Các biện pháp đồng quan quan ý đồng ý trọng ý trọng trọng

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức

về tầm quan trọng của

HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ

nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông

tin quản lý giáo dục của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống

tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu

cho hệ thống thông tin quản lý

giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách

quản lý EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề

ƣu tiên trong chiến lƣợc phát

triển cán bộ của trƣờng đại học

Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ

sung và hoàn thiện cơ sở vật chất

và ứng dụng khoa học công nghệ

tiên tiến, hiện đại vào EMIS của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin

của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội.

Câu 8 Anh/Chị đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng chúng vào thực tiễn

của trường?

Tính cấp thiết Tính khả thi

Các biện pháp Rất Không Rất Cấp Khả Không cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng của HTTTQLGD cho

toàn thể cán bộ nhân viên trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở

dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý

giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội

ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và

hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng

khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại

vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính sách

hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng

công nghệ thông tin của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

Câu 9 Anh/Chị cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ quy

trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu của

mình?

Møc ®é Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý để phục

Thường Thỉnh Không vụ quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và

xuyên thoảng bao giờ sử dụng trong học tập và nghiên cứu khoa học.

9. Thu thËp d÷ liÖu

10. Xö lý d÷ liÖu

11. L u tr÷ tµi liÖu

12. Khai th¸c th«ng tin trên Internet

13. Sö dông phÇn mÒm ®Ó qu¶n lý c«ng

viÖc

14. Tù thiÕt kÕ phÇn mÒm phï hîp víi

c«ng viÖc

15. Tự båi d ìng kiến thức về tin häc

16. ThiÕt kÕ các bài học có sử dụng Projector

Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VỀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ính thưa Thầy/cô!

Để có cơ sở đề xuất với ban giám hiệu nhà trƣờng một số biện pháp hoàn

thiện HTTTQLGD ở trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo hƣớng nâng cao chất lƣợng

và hiệu quả của thông tin phục vụ cho công tác quản lý giáo dục, chúng tôi đang

thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) tại

trƣờng đại học ngành Dƣợc - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội”.

Thực hiện nhiệm vụ này, chúng tôi xin trân trọng mời Thầy/cô vui lòng cho

ý kiến về vấn đề nêu trên bằng cách trả lời các câu hỏi dƣới đây. Chỉ đánh dấu (x)

vào ô mà Thầy/cô lựa chọn phù hợp với ý kiến trả lời của mình.

Mọi thông tin do Thầy/cô cung cấp nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học,

không sử dụng cho mục đích nào khác. Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quí

báu của Thầy/cô.

Câu 1 Thầy/cô đánh giá thế nào về mức độ về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ

phận trong quá trình sử dụng HTTTQLGD của trường hiện nay?

(Đánh dấu (x) vào ô trống lựa chọn)

Không Mức độ đánh giá về việc chia sẻ biết/Không thông tin giữa các bộ phận trong Rất Không Đồng ý rõ hoặc quá trình sử dụng HTTTQLGD ở đồng ý đồng ý không có ý tr ờng Đại học D c Hà Nội kiến

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng của HTTTQLGD

cho toàn thể cán bộ nhân viên

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ

sở dữ liệu cho hệ thống thông tin

quản lý giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng

đại học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung

và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến,

hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Câu 2 Xin Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây

nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của

trường Đại học Dược Hà Nội?

(Đánh dấu × vào ô trống lựa chọn)

Mức độ quan tâm của các Tâm quan trọng của các biện

biện pháp (%) pháp (%)

Không

rõ Rất Không Rất Không Các biện pháp hoặc Đồng Không Quan đồng có ý quan quan không ý đồng ý trọng ý kiến trọng trọng có ý

kiến

1/. Tổ chức nâng

cao nhận thức về

tầm quan trọng

của

HTTTQLGD

cho toàn thể cán

bộ nhân viên

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn

thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu

cho hệ thống

thông tin quản lý

giáo dục của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn

thiện hệ thống

tiêu chuẩn, tiêu

chí, bảng biểu

cho hệ thống

thông tin quản lý

giáo dục của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề

phát triển năng

lực đội ngũ cán

bộ chuyên trách

quản lý EMIS

của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội thành vấn

đề ƣu tiên trong

chiến lƣợc phát

triển cán bộ của

trƣờng đại học

Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng

chỉ đạo việc bổ

sung và hoàn

thiện cơ sở vật

chất và ứng

dụng khoa học

công nghệ tiên

tiến, hiện đại

vào EMIS của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng

ban hành các

chính sách hỗ

trợ để nâng cao

hiệu quả ứng

dụng công nghệ

thông tin của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Câu 3 Thầy/Cô đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng chúng vào thực tiễn

của trường Đại học Dược Hà Nội?

Xin khoang tròn vào số lựa chọn, mỗi dòng chỉ chọn 1 số, qui ước là:

3.= Rất cấp thiết 3.= Rất khả thi

2.= Cấp thiết 2.= Khả thi

1.=Không cấp thiết 1.= Không khả thi

-9.= Không biết/Không rõ -9.= Không biết/Không rõ

Các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi

1/. Tổ chúc nâng cao

nhận thức về tầm quan

trọng của HTTTQLGD

cho toàn thể cán bộ nhân

viên trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ

thống cơ sở dữ liệu cho

hệ thống thông tin quản

lý giáo dục của trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ

thống tiêu chuẩn, tiêu

chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý

giáo dục của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển

năng lực đội ngũ cán bộ

chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội thành vấn

đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của

trƣờng đại học Dƣợc Hà

Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo

việc bổ sung và hoàn

thiện cơ sở vật chất và

ứng dụng khoa học công

nghệ tiên tiến, hiện đại

vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành

các chính sách hỗ trợ để

nâng cao hiệu quả ứng

dụng công nghệ thông tin

của trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Trong số 5 biện pháp trên thì biện pháp nào là cấp thiết và khả thi nhất, ghi

số thứ tự của biện pháp vào 3 vòng tròn bên:

Câu 4 Nếu các biện pháp trên được áp dụng vào thực tiễn hoạt động đào

tạo đại học của trường trong thời gian tới thì hiệu quả và chất lượng của EMIS

có được nâng lên không? (Chỉ chọn 1 ô)

Có  Không  Không rõ 

Xin Thầy/Cô cho biết đôi diều về bản thân:

1. Tuổi: ……………………….

2. Giới tính:

3. Trình độ học vấn:

4. Trình độ chuyên môn

 TC, CĐ  Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ

5. Nghệ nghiệp

1.  Lãnh đạo 2.  Giảng viên 3.  Chuyên viên 4.  Cán bộ

quản lý

6. Chức vụ hiện tại:

1.  Ban giám hiệu 2.  Lãnh đạo Bộ môn 3.  Lãnh đạo phòng

4.  Cán bộ 5.  Giảng viên 6.  Chuyên viên

7.  Nghiên cứu viên 8.  Kỹ thuật viên 9.  Khác

Xin cảm ơn Thầy/Cô

Phụ lục 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục

và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ Quản lý

trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội”

Kính gửi: Thầy/Cô: ……………………………………………….

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản

lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất

lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ

chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong Nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện

pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong ông/bà đóng góp

cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau:

Thông tin về đ n vị của Thầy/Cô:

Tên đơn vị:

1 Tổng số nhân lực:

Trong đó, cán bộ quản lý…………………………. (ngƣời)

2 Trình độ tin học:

Sử dụng máy không thành thạo: …………………...(ngƣời)

Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet: …...(ngƣời)

Trình độ trung, sơ cấp ……………………………..(ngƣời)

Trình độ Cao đẳng/Đại học………………………...(ngƣời)

Sau đại học………………………………………...(ngƣời)

3 Trình độ ngoại ngữ:

Tiếng Anh: A……………. (ngƣời)

B……………. (ngƣời)

C……………. (ngƣời)

D……………. (ngƣời)

Các ngoại ngữ khác………………. (ngƣời)

4 Cơ sở vật chất thiết bị:

Tổng số máy tính: ……………………. (chiếc)

Nối mạng nội bộ (LAN, WAN) ………. (chiếc)

Hiện tại đơn vị của Thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không?

Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

5 Đơn vị của Thầy/cô có được cấp kinh phí duy trì hoạt động hệ thống thông tin

quản lý giáo dục hay không?

6 Thầy/cô cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ cho

công tác quản lý và chuyên môn của mình? (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ trên thực thế)

Mức độ

Hoạt động

Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên

17. Thu thập dữ liệu

18. Xử lý dữ liệu

19. Lƣu trữ tài liệu

20. Khai thác thông tin

21. Sử dụng phần mềm để quản lý công việc

22. Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc

23. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học

24. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học

25. Thiết kế bài giảng

26. Hoạt động khác

I. Nhu cầu sử dụng thông tin:

Trong công tác quản lý tại trường Đại học Dược Hà Nội, Thầy/cô thường

quan tâm đến những loại thông tin quản lý nào?

(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế)

Mức độ quan tâm

Rất Không Ít quan Thông tin quản lý quan quan tâm tâm tâm

10. Văn bản pháp qui của nhà nƣớc

11. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo

12. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội

13. Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trƣờng

14. Thông tin về quản lý sinh viên

15. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt

16. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học

17. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng

18. Những thông tin khác

Thầy/cô thƣờng thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?

(đánh dấu × vào ô vuông tương ứng)

Qua văn bản (công văn, thông báo)

Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng

Qua Internet

Qua trang WEB của trƣờng

Qua các nguồn khác

II. Thầy/cô có thể cho biết mức độ của những khó khăn có thể gặp phải trong quá

trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đ n vị mình (bình thường,

chậm, lạc hậu, thủ công, hạn chế, nghèo nàn, chưa có, trì trệ, thiếu, kém, hoặc thiếu

thống nhất, …. vv)

Mức độ Hệ thống thông tin quản lý

Thuận Bình Rất

lợi thường kém

11. Khai thác thông tin

12. Các tiêu chí để thu thập số liệu

13. Tính thống nhất của các biểu thống kê

14. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo

15. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

16. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin

17. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý

18. Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin

19. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin

20. Sự thống nhất của toàn hệ thống

III. Khuyến nghị của Thầy/cô:

Nếu đƣợc, xin Thầy/Cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và

khắc phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trƣờng.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/Cô

Phụ lục 5

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục

và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ và giảng viên

trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội”

Kính gửi Thầy/Cô: ………………………………………………………….

Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản

lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất

lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ

chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện

pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong thầy/cô đóng góp

cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau:

I. Thông tin về đ n vị của thầy/cô:

1 Trình độ tin học:

Sử dụng máy không thành thạo

Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet

Trình độ trung, sơ cấp

Trình độ Cao đẳng/Đại học

Sau đại học

2 Trình độ ngoại ngữ: (Khoanh tròn vào chữ cái chỉ trình độ)

Tiếng Anh: A B C Trên C

Các ngoại ngữ khác………………………………………………………

3. Ông/bà có máy tính riêng không?

Nếu có, xin Thầy/cô cho biết:

Máy có nối mạng nội bộ (LAN, WAN) hay không? ……………………..

Hiện tại thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không? .……………..

Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?.......................

II. Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và quan tâm đến

1/ Mức độ hoạt động cụ thể của thầy/cô đối với hệ thống thông tin quản lý giáo những loại thông tin nào.

dục của Nhà trƣờng?

(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ tương ứng)

Mức độ

Hoạt động

Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên

27. Thu thập dữ liệu

28. Xử lý dữ liệu

29. Lƣu trữ tài liệu

30. Khai thác thông tin

31. Sử dụng phần mềm để quản lý công việc

32. Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc

33. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học

34. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học

35. Thiết kế bài giảng

36. Hoạt động khác

2/ Mức độ quan tâm của các thầy/cô đến các loại thông tin trong công tác ở trƣờng

Đại học Dƣợc Hà Nội.

(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế)

Mức độ quan tâm

Rất Ít quan Không Thông tin quản lý quan tâm quan tâm tâm

19. Văn bản pháp qui của Nhà nƣớc, Bộ, …

20. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo

21. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội

22. Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trƣờng

23. Thông tin về quản lý sinh viên

24. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt

25. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học

26. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng

27. Những thông tin khác

3. Thầy/cô thƣờng thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?

(đánh dấu × vào ô vuông tương ứng)

Qua văn bản (công văn, thông báo)

Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng

Qua Internet

Qua trang WEB của trƣờng

Qua các nguồn khác

III. Thầy/cô có thể cho biết mức độ hạn chế của những thuận l i/ khó khăn về

thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD trong quá trình sử

dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đ n vị mình.

Mức độ Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt

động QLGD Hệ thống thông tin quản lý Thuận lợi Bình thường Rất kém

21. Khai thác thông tin

22. Các tiêu chí để thu thập số liệu

23. Tính thống nhất của các biểu thống kê

24. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo

25. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị

26. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin

27. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý

28. Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin

29. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin

30. Sự thống nhất của toàn hệ thống

IV. Khuyến nghị của thầy/cô:

Nếu đƣợc, xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và khắc

phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trƣờng.

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của quí thầy/cô

Phụ lục 6

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về các Biện pháp phát triển hệ thống thông tin

quản lý giáo dục tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nôi.

Kính gửi: Thầy/cô: ……………………………………………………...

Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại

Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của

thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra

sau đây.

Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình.

Tính cấp thiết Tính khả thi

Rất Không Rất Cấp Khả Không Các biện pháp cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng của HTTTQLGD

cho toàn thể cán bộ nhân viên

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ

sở dữ liệu cho hệ thống thông tin

quản lý giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung

và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến,

hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Bổ sung ý kiến về biện pháp: ………………………………………….

Theo Thầy/cô, biện pháp nào là quan trọng nhất: …………………………

Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/cô!

Phụ lục 7

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Về các biện pháp phát triển hệ thống thông tin

quản lý giáo dục tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

Kính gửi: Thầy/Cô: ……………………………………………………...

Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại

Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của

thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra

sau đây.

Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình.

Tính cấp thiết Tính khả thi

Rất Không Rất Cấp Khả Không Các biện pháp cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi

1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về

tầm quan trọng của HTTTQLGD

cho toàn thể cán bộ nhân viên

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ

sở dữ liệu cho hệ thống thông tin

quản lý giáo dục của trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu

chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ

thống thông tin quản lý giáo dục của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực

đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý

EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà

Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến

lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại

học Dƣợc Hà Nội.

5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung

và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng

dụng khoa học công nghệ tiên tiến,

hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại

học Dƣợc Hà Nội.

6/. Xây dựng ban hành các chính

sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin của

trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

Phụ lục 8

THIẾT KẾ PHỎNG VẤN

I. Mục tiêu:

- Tìm hiểu thực Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các trƣờng đại

học ngành Dƣợc - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

+ Hệ thống tiêu chí đánh giá

+ Hình thức đánh giá

+ Quy trình đánh giá

+ Việc sử dụng kết quả đánh giá

- Tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm - Nguyên nhân

- Tìm ra biện pháp khắc phục

II. Lựa chọn ng ời phỏng vấn

10 giảng viên, 3 nhà quản lý và 2 sinh viên ở các đại học ngành D c

Giảng viên: tại trường đại học ngành Dược tại Hà Nội

Nhà quản lý: trường Đại học Dược Hà Nội

+ 1 ngƣời trong Ban Giám hiệu

+ 1 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ

+ 1 lãnh đạo Phòng Khảo thí và KĐCLGD

Sinh viên: trường ĐH Dược Hà Nội

+ 1 sinh viên vừa tốt nghiệp

+ 1 sinh viên năm thứ 3 hoặc thứ 4

III. L ới phỏng vấn

Chào anh/chị, tôi đang nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ …

Tôi rất mong tham khảo ý kiến của anh/chị để nắm bắt thực trạng đánh giá giảng viên ở các trƣờng đại học Việt Nam hiện nay. Thời gian phỏng vấn khoảng 45-60 phút.

Lƣu ý: với đối tƣợng phỏng vấn là sinh viên, chỉ hỏi về hình thức sinh viên đánh giá về HTTTQLGD và thực trạng của HTTT của trƣờng hiện nay.

1. Về Hệ thống tiêu chí đánh giá

Trƣờng của anh/chị có công bố một hệ thống tiêu chí đánh giá về HTTTQLGD cụ thể không?

nhiệm)

theo cách nhìn nhận của cán bộ chuyên trách, CBQL, CBGV

về hệ thống này, lồng ghép với các phần dƣới

2. Về Hình thức và quy trình đánh giá

Trƣờng của anh/chị đánh giá HTTTQLGD theo hình thức nào: Sinh viên đánh

giá? Tự đánh giá? Đồng nghiệp đánh giá? Nhà quản lý (trƣởng/phó bộ môn)

đánh giá? Đánh giá qua phản hồi của ngƣời học, qua kết quả học tập của sinh

viên? Đánh giá qua hồ sơ nghiên cứu – giảng dạy?

(Nếu bản thân ngƣời đƣợc phỏng vấn chƣa hiểu thì phải giải thích rõ hơn về

từng hình thức và tiêu chí cụ thể)

Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? ngẫu nhiên? vài năm

một lần?

Có công khai với các đối tƣợng đƣợc đánh giá hay thông qua giảng viên,

CBQL về quy trình đánh giá? (có văn bản quy định hoặc thông báo công khai,

có giải thích cụ thể về mục tiêu, ý nghĩa của việc đánh giá?)

Luôn có câu hỏi vì sao anh chị suy nghĩ nhƣ vậy với các nội dung mang tính

nhận xét, bình luận dƣới đây:

+ Hình thức sinh viên đánh giá:

Nếu có:

. Đánh giá qua mạng? qua phiếu?

. Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? sau mỗi môn học hay

sau mỗi kỳ thi trắc nghiệm trên máy tính về kết quả bài thi, câu hỏi thi?

ngƣời chịu trách nhiệm)

. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích kết quả đánh giá của sinh viên?

. Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí?

. Kết quả đánh giá có khách quan?

. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề

. Biện pháp

Nếu chưa có: Vì sao Trƣờng anh/chị chƣa áp dụng? (vì đây là quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo)

+ Với các hình thức tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, ngƣời quản lý đánh giá

Nếu có:

. Đánh giá qua phiếu hay cách thức nào khác

ngƣời

chịu trách nhiệm)

. Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? buổi tổng kết năm học?

. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích

kết quả đánh giá?

. Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí? Phiếu có dễ trả lời? Phiếu có

thể định lƣợng hay chỉ nhận xét chung chung?

. Kết quả đánh giá có khách quan?

. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề

. Biện pháp

Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không?

Vì sao?

+ Nguồn đánh giá qua kết quả các nguồn của sinh viên:

Nếu có

. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập kết quả đánh giá của sinh viên

để đánh giá hoạt động HTTTQLGD và thực trạng của HTTTQLGD đối với

các cán bộ chuyên trách?

. Cơ chế đánh giá?

. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề

. Biện pháp

Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không?

Vì sao?

+ Nguồn đánh giá qua hồ sơ thẩm định đầu tƣ hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật

Nếu có

. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu về HTTTQLGD và quản lý HTTTQLGD - nghiên cứu các yếu thành tố cơ bản của CBQL để đánh

giá?

. Cơ chế đánh giá?

. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề

. Biện pháp

Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không? Vì sao?

3. Về việc sử dụng kết quả đánh giá

. Giảng viên có đƣợc thông báo kết quả đánh giá?

Thông báo công khai hay bảo mật?

Có cơ chế phản hồi không (nghĩa là cho phép ngƣời đƣợc đánh giá gửi thắc

mắc về kết quả đánh giá để kiểm tra)?

Kết quả đánh giá nhìn chung có xác thực, có chính xác?

. Nếu đƣợc thông báo, cán bộ chuyên trách có sử dụng kết quả đánh giá để

nâng cao chất lƣợng cải thiện chất lƣợng phục vụ hay không?

. Nhà quản lý có sử dụng kết quả để chấm điểm thi đua/khen thƣởng, tăng

lƣơng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng...? (…)

4. Về phần mềm hỗ trợ đánh giá

. Nhà trƣờng có phần mềm hỗ trợ thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu đánh giá

hoạt động quản lý HTTTQLGD đối với giảng viên, CBQL, cán bộ chuyên trách

về quản lý HTTTQLGD (với từng nguồn đánh giá)?

Xin thông tin liên lạc.

Xin thông tin liên lạc.

Phụ lục 9

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Về mức độ đầu tƣ kinh phí cho phát triển HTTTQLGD

của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

Cán Bộ QL Giảng viên Sinh viên TT Hiệu suất SL % SL % SL %

1 Có 64 69.6 222 85.7 205 84.7

2 Không 28 30.4 37 14.3 37 15.3

3 Tổng 92 100 259 100 242 100

Phụ lục 10

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Về mức độ đánh giá của các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt

SV

Mức độ quan

CBQL

CBGV

tâm về các

Mức độ đánh giá %

Mức độ đánh giá %

Mức độ đánh giá %

biện pháp

nhằm

hoàn

Rất đồng

Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý

thiện và nâng

ý

TT

cao hiệu quả

hoạt động

HTTTQLGD

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

của

trƣờng

Tổ chức nâng

cao nhận thức

về tầm quan

trọng

của

HTTTQLGD

1

69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 183 75.6 59 24.4

cho toàn thể

cán bộ nhân

viên

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Chỉ đạo hoàn

thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu

cho hệ thống

2

74 80.4 18 19.6 207 79.9 52 20.1 192 79.8 49 20.2

thông tin quản

lý giáo dục

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

động HTTTQLGD của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

Hà Nội.

Tổ chức hoàn

thiện hệ thống

tiêu

chuẩn,

tiêu chí, bảng

biểu cho hệ

thống

thông

3

75 81.5 17 18.5 211 81.5 48 18.5 193 79.8 33 13.6

tin quản

giáo dục của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Đƣa vấn đề

phát

triển

năng lực đội

ngũ cán bộ

chuyên

trách

quản lý EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

4

78 84.8 14 15.2 223 86.1 36 13.9 209 86.4 33 13.6

Hà Nội thành

vấn đề ƣu tiên

trong

chiến

lƣợc

phát

triển cán bộ

của

trƣờng

đại học Dƣợc

Hà Nội.

Tăng

cƣờng

69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 184 76.0 58 24.0

5

chỉ đạo việc

bổ sung và

hoàn thiện cơ

sở vật chất và

ứng

dụng

khoa

học

công

nghệ

tiên tiến, hiện

đại vào EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Xây dựng ban

hành

các

chính sách hỗ

trợ để nâng

cao hiệu quả

ứng

dụng

6

36 39.1 56 60.9

54

58.7

3

3.3

36

13.9 33 13.6

công

nghệ

thông tin của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Phụ lục 11

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Về mức độ đánh giá Tính cấp thiết của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD

SV

CBQL

CBGV

Mức độ đánh giá %

Mức độ đánh giá %

Mức độ đánh giá %

TT

Cấp thiết

Cấp thiết

Cấp thiết

Rất cấp thiết

Rất cấp thiết

Rất cấp thiết

Tính cấp thiết của các biện nhằm pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD

áp dụng vào thực tiễn của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.

của trƣờng

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

Tổ chức nâng

cao nhận thức

về tầm quan

trọng

của

HTTTQLGD

1

191 78.9 191 78.9 259 100.0 41 15.8 242 100.0

cho toàn thể

cán bộ nhân

viên

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Chỉ đạo hoàn

thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu

cho hệ thống

thông tin quản

2

215 88.8 215 88.8 259 100.0 41 15.8 242 100.0

lý giáo dục

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Tổ chức hoàn

thiện hệ thống

tiêu

chuẩn,

tiêu chí, bảng

biểu cho hệ

thống

thông

3

64

69.6

64

69.6 180

69.5

41 15.8 168

69.4

74

30.6

tin quản

giáo dục của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Đƣa vấn đề

phát

triển

năng lực đội

ngũ cán bộ

chuyên

trách

quản lý EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

4

81

88.0

81

88.0 231

89.2

41 15.8 217

89.7

25

10.3

Hà Nội thành

vấn đề ƣu tiên

trong

chiến

lƣợc

phát

triển cán bộ

của

trƣờng

đại học Dƣợc

Hà Nội.

Tăng

cƣờng

chỉ đạo việc

bổ sung và

hoàn thiện cơ

sở vật chất và

ứng

dụng

khoa

học

78

84.8

78

84.8 218

84.2

41 15.8 203

83.9

203 83.9

5

công

nghệ

tiên tiến, hiện

đại vào EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Xây dựng ban

hành

các

41

15.8

64

69.6

215

88.8

78

84.8

6

chính sách hỗ

trợ để nâng

cao hiệu quả

ứng

dụng

công

nghệ

thông tin của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Phụ lục 12

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

SV

CBQL

CBGV

Tính khả thi

của các biện

Mức độ

Mức độ

Mức độ

pháp

nhằm

hoàn thiện và

Rất khả

TT

Khả thi

Rất khả thi

Khả thi

Rất khả thi Khả thi

nâng cao hiệu

thi

quả hoạt động

HTTTQLGD

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

của trƣờng

Tổ chức nâng

cao nhận thức

về tầm quan

trọng

của

HTTTQLGD

1

75 81.5 17 18.5 206 79.5

53

20.5 191 78.9 51 21.1

cho toàn thể

cán bộ nhân

viên

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Chỉ đạo hoàn

thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu

cho hệ thống

thông tin quản

2

80 87.0 12 13.0 230 88.8

29

11.2 215 88.8 27 11.2

lý giáo dục

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Tổ chức hoàn

thiện hệ thống

3

75 81.5 17 18.5 214 82.6

45

17.4 201 83.1 41 16.9

tiêu

chuẩn,

tiêu chí, bảng

Về mức độ đánh về Tính khả thi của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD áp dụng vào thực tiễn của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội

biểu cho hệ

thống

thông

tin quản

giáo dục của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Đƣa vấn đề

phát

triển

năng lực đội

ngũ cán bộ

chuyên

trách

quản lý EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

4

75 81.5 17 18.5 212 81.9

47

18.1 199 82.2 43 17.8

Hà Nội thành

vấn đề ƣu tiên

trong

chiến

lƣợc

phát

triển cán bộ

của

trƣờng

đại học Dƣợc

Hà Nội.

Tăng

cƣờng

chỉ đạo việc

bổ sung và

hoàn thiện cơ

sở vật chất và

ứng

dụng

5

74 80.4 18 19.6 204 78.8

55

21.2 190 78.5 52 21.5

khoa

học

công

nghệ

tiên tiến, hiện

đại vào EMIS

của

trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Xây dựng ban

hành

các

chính sách hỗ

trợ để nâng

cao hiệu quả

ứng

dụng

6

12 13.0 55 21.2

17

18.5 190 78.5

29

11.2 45 17.4

công

nghệ

thông tin của

trƣờng Đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Phụ lục 13

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

Về mức độ đánh giá của biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử lý số liệu và đánh

giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin chung về HTTTQLGD của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội hiện nay

CBQL CBGV SV Tầm quan

trọng về các Mức độ đánh giá Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % biện pháp %

nhằm hoàn Rất quan Quan Rất quan Quan Rất quan Quan T thiện và nâng trọng trọng trọng trọng trọng trọng T cao hiệu quả

hoạt động SL % SL % SL % SL % SL % SL % HTTTQLGD

của trƣờng

Tổ chức nâng

cao nhận thức

về tầm quan

trọng của

HTTTQLGD 1 76 82.6 16 17.4 211 81.5 48 18.5 197 81.4 45 18.6 cho toàn thể

cán bộ nhân

viên trƣờng

Đại học Dƣợc

Hà Nội.

Chỉ đạo hoàn

thiện hệ thống

cơ sở dữ liệu

cho hệ thống 2 76 82.6 16 17.4 212 81.9 47 18.1 199 82.2 43 17.8

thông tin quản

lý giáo dục của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Tổ chức hoàn

thiện hệ thống

tiêu chuẩn, tiêu

chí, bảng biểu

cho hệ thống 3 79 85.9 13 14.1 227 87.6 32 12.4 213 88.0 29 12.0

thông tin quản

lý giáo dục của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.

Đƣa vấn đề

phát triển năng

lực đội ngũ cán

bộ chuyên

trách quản lý

EMIS của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội 4 77 83.7 15 16.3 213 87.3 46 17.8 198 81.8 44 18.2

thành vấn đề

ƣu tiên trong

chiến lƣợc phát

triển cán bộ

của trƣờng đại

học Dƣợc Hà

Nội.

Tăng cƣờng chỉ

đạo việc bổ 79 85.9 13 14.1 226 87.3 33 12.7 210 86.8 32 13.2 5 sung và hoàn

thiện cơ sở vật

chất và ứng

dụng khoa học

công nghệ tiên

tiến, hiện đại

vào EMIS của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội

Xây dựng ban

hành các chính

sách hỗ trợ để

nâng cao hiệu

quả ứng dụng 6 16 17.4 46 17.8 15 16.3 29 12.0 47 18.1 32 12.4

công nghệ

thông tin của

trƣờng Đại học

Dƣợc Hà Nội.