BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC **********
PHẠM ĐÌNH THẮNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
(EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC -
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ
: 91. 40. 114
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Hữu Châu
2. PGS.TS. Phạm Quang Trình
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi, các số
liệu kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế
nghiên cứu, chƣa từng đƣợc bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.
Tác giả luận án
I
Phạm Đình Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám đốc Học Viện
Quản lý Giáo dục, đến GS.TS. Phạm Quang Trung, Giám đốc Học Viện Quản lý
Giáo dục và PGS. TS. Trần Hữu Hoan, Phó Giám đốc Học Viện Quản lý Giáo dục
cùng các Thầy Cô của Học Viện đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành
chương trình đào tạo tiến sĩ và hoàn thành luận án.
Tác giả đặc biệt cảm ơn GS.TS. Nguyễn Hữu Châu và PGS.TS. Phạm
Quang Trình, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến lãnh đạo và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học và cảm ơn tập thể
lãnh đạo, các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục về sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý
kiến hay cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới Học Viện Quản lý Giáo dục và Trường
Đại học Dược Hà Nội, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả đặc biệt gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè và người thân đã
thường xuyên động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình công tác,
học tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận án
II
Phạm Đình Thắng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................................. x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối t ng nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................................... 4
8. Ph ng pháp luận và ph ng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
9. Luận điểm bảo vệ .............................................................................................................................. 7
10. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................................ 7
11. Cấu trúc của luận án ...................................................................................................................... 8
Ch ng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................................................................ 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..................................................................................................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục ..................................................... 9
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục .................................... 13
1.2. Một số khái niệm c bản đ c sử dụng trong Đề tài luận án ............................................. 20
1.2.1. Hệ thống thông tin quản lý (MIS) ......................................................................................... 20
1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) ...................................................................... 24
1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một c sở giáo dục đại học ............................ 36
1.3.1. EMIS trong một c sở giáo dục đại học ............................................................................... 36
1.3.2. Mục tiêu của EMIS đối với c sở giáo dục đại học ............................................................ 38
1.3.3. Những đặc tr ng của EMIS trong một c sở giáo dục đại học....................................... 39
1.4. Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học ................................................................... 54
1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học ..................... 54
1.4.2. Nội dung quản lý EMIS trong một c sở giáo dục đại học ............................................. 57
1.5. Những yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở các c sở giáo dục đại học ..................... 64
III
Ch ng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ....................................................................... 67
2.1. Khái quát về Tr ờng Đại học D c Hà Nội .......................................................................... 67
2.1.1. S l c về sự phát triển của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................ 67
2.1.2. C cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên ....................................................................... 70
2.1.3. Quy mô đào tạo ......................................................................................................................... 71
2.1.4. C sở vật chất và Công nghệ thông tin ................................................................................ 72
2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng .................................................................... 73
2.2.1. Mục tiêu ...................................................................................................................................... 73
2.2.2. Xây dựng công cụ khảo sát ..................................................................................................... 74
2.2.3. Chọn mẫu khảo sát................................................................................................................... 74
2.2.4. Tổ chức khảo sát ....................................................................................................................... 75
2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................................................................ 75
2.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá ...................................................................................................... 75
2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại tr ờng Đại học D c Hà Nội ....... 78
2.3.1. Thực trạng về việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................................................................................................................. 78
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng c sở dữ liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ................. 82
2.3.3. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............... 84
2.3.4. Thực trạng việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS ............................................................................................................................................... 86
2.3.5. Thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ở Tr ờng Đại học D c Hà Nội ......................................................................................................................................... 92
2.3.6. Thực trạng về c sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở Tr ờng Đại học D c Hà Nội .......................................................................................................................... 96
2.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở tr ờng Đại học D c Hà Nội ................................................................................................................................................................. 98
2.4.1. Thực trạng quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................................................................................................. 98
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng c sở dữ liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ......... 102
2.4.3. Thực trạng về quản lý quy trình thu thập số liệu của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 104
2.4.4. Thực trạng quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin của EMIS ...................................................................................................................................... 106
IV
2.4.5. Thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ........................................................................................................................ 112
2.4.6. Thực trạng về quản lý c sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động quản lý EMIS của Tr ờng Đại học D c Hà Nội ........................................................................................................ 115
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 128
Ch ng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ............................................................................... 132
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................................................... 132
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trong tr ờng đại học ...................................... 132
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất l ng quản lý ........................................................................... 132
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ ............................................................ 132
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù h p với thực tiễn nhà tr ờng ........................................ 133
3.1.5. Biện pháp phát triển quản lý HTTTQLGD phải thiết thực, phù h p với điều kiện nguồn lực tài chính của nhà tr ờng .............................................................................................. 133
3.2. Biện pháp quản lý EMIS tại tr ờng Đại học D c Hà Nội .............................................. 134
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn thể cán bộ, nhân viên tr ờng Đại học D c Hà Nội ......................................................................... 134
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống c sở dữ liệu của EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................... 137
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội .................................................................................................. 142
3.2.4. Biện pháp 4: Đ a vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội thành vấn đề u tiên trong chiến l c phát triển cán bộ của tr ờng đại học D c Hà Nội ...................................................................................... 145
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng c ờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện c sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của tr ờng Đại học D c Hà Nội ............................................................................................................................................................... 148
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ tr để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của tr ờng Đại học D c Hà Nội........................................... 157
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đ c đề xuất .................. 161
3.3.1. Mục đich, nội dung, đối t ng, ph ng pháp khảo nghiệm ......................................... 161
3.3.2. Ph ng pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm ................................................................... 162
3.3.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................................. 162
3.4. Thử nghiệm biện pháp.............................................................................................................. 169
V
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................................................. 170
3.4.2. Kế hoạch tổ chức thử nghiệm .............................................................................................. 170
3.4.3. Nội dung thử nghiệm ............................................................................................................. 170
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá .................................................................................................... 171
3.4.5. Một số kết quả liên quan đến thử nghiệm ......................................................................... 172
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 178
1. Kết luận ........................................................................................................................................... 178
2. Khuyến nghị ................................................................................................................................... 181
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 184
PHỤ LỤC
VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Cán bộ giảng viên CBGV
: Cán bộ quản lý CBQL
: Công nghệ thông tin CNTT
CNTT & TT : Công nghệ thông tin và truyển thông
: Đại học ĐH
: Đội ngũ giảng viên ĐNGV
: Giáo dục đào tạo GDĐT
: Giảng viên GV
ĐHDHN : Đại học Dƣợc Hà Nội
: Sinh viên SV
: Học viên HV
: Công nghệ thông tin và Truyền thông. ICT
(Information and Communication Technology)
: Cơ sở dữ liệu CSDL
: Sách giáo khoa SGK
: Thông tin quản lý TTQL
TTQLGD : Thông tin quản lý giáo dục
HTTT : Hệ thống thông tin
HTTTQL : Hệ thống thông tin quản lý
HTTTQLGD : Hệ thống thông tin quản lý giáo dục
: Khoa học công nghệ KHCN
: Quản lý giáo dục QLGD
: Hệ thống thông tin Quản lý MIS
(Management Information System)
EMIS: Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục
VII
(Education Management Information System)
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết .................................................................................................... 78
Bảng 2.3. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ........................................................................................................... 81
Bảng 2.4. Ý kiến của CBQL về nguồn thông tin chủ yếu đƣợc sử dụng để khai thác các loại thông tin .................................................................................................................................................. 82
Bảng 2.5. Thực trạng về kết quả thực hiện quy trình thu thập số liệu của CBQL, CBGV và SV 84
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS .......................................................................................................................... 87
Bảng 2.7. Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS .......................................................................................................................... 88
Bảng 2.8. Đánh giả của SV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin đƣợc cung cấp bởi EMIS ...................................................................................................................... 91
Bảng 2.9. Đánh giả của CBQL về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS92
Bảng 2.10. Đánh giả của CBGV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ................................................................................................................................................................. 94
Bảng 2.11. Đánh giả của SV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ... 95
Bảng 2.12. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội .......................................................................................................................................................... 96
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết ........................................................................................................... 98
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, CBGV, SV về quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS ..... 102
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, CBGV và SV về kết quả quản lý quy trình thu thập số liệu .. 104
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin .................................................................................................................................. 106
Bảng 2.17. Đánh giá của CBGV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin .................................................................................................................................. 108
Bảng 2.18. Đánh giá của SV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông .............................................................................................................................................. 110
Bảng 2.19. Đánh giá của SV về thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS..................................................................................................................................................... 112
Bảng 2.20. Đánh giá của sinh viên về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ quản lý EMIS của trƣờng hiện nay .................................................................................................................................... 115
Bảng 2.21. Đánh giá chung về Quản lý EMIS ở trƣờng hiện nay của CBQL .............................. 123
VIII
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.22. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý EMIS ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội .................................................................................................................................................. 128
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 162
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 165
Bảng 3.3: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại ............. 172
Bảng 3.4: Ý kiến về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại ...................................................................................................................... 173
Bảng 3.5: Ý kiến về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS đƣợc đề xuất............................................................................................................. 173
Bảng 3.6: Ý kiến về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng trong việc thực hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm ....................... 174
Bảng 3.7: Đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm ..................................................................... 175
Bảng 3.8: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS sau khi thử nghiệm ............................................................................................................................................................... 175
Bảng 3.9: So sánh mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trƣớc và sau khi thử nghiệm .............................................................................................................................. 176
IX
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu
và xác định các loại thông tin cần thiết ............................................................. 99
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBGV về quản lý các hoạt động để chỉ đạo việc thiết lập các
nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết .................................... 100
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của SV về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và
xác định các loại thông tin cần thiết ................................................................ 101
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết nối mạng LAN, Internet và sử dụng các phần mềm quản lý của các
đơn vị trong Nhà trƣờng ................................................................................. 118
Biểu đồ 3.1. Sự tƣơng quan về tính cấp thiết của các biện pháp ....................................... 168
Biểu đồ 3.2. Sự tƣơng quan về tính khả thi của các biện pháp .......................................... 169
X
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống thông tin đƣợc mô tả sau đây ................................................ 22
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát một hệ thống thông tin quản lý ................................................. 24
Sơ đồ 1.3: Tiếp cận hệ thống tới thông tin quản lý giáo dục ............................................... 26
Sơ đồ 1.4: Các cơ sở dữ liệu về trƣờng học [13] ................................................................. 27
Sơ đồ 1.5. Đối tƣợng sử dụng và việc sử dụng thông tin trong QLGD ............................... 28
Sơ đồ 1.6. Các yếu tố của một hệ thống EMIS .................................................................... 30
Sơ đồ: 1.7. Sơ đồ Sơ đồ Hiển thị sự phát triển của EMIS [52] ............................................ 34
Sơ đồ:1.8. Các hệ thống con của một EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học .................. 48
Sơ đồ:1.9. Mối quan hệ của hệ thống EMIS trong nhà trƣờng ............................................ 50
XI
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại học nói
riêng đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, đóng góp nhiều vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên, giáo dục đại học Việt Nam nếu so sánh với giáo
dục đại học các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, thì vẫn còn nhiều hạn chế,
cách tiếp cận quản lý hệ thống thông tin chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn.
Công tác quản lý giáo dục trong các trƣờng đại học hiện nay chƣa đáp ứng
đƣợc các đòi hỏi, yêu cầu của sự phát triển: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục còn
bộc lộ nhiều yếu kém; Cơ chế phối hợp trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục
chƣa thực sự thống nhất đồng bộ, kém hiệu quả.
Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục là một khoa học, đồng thời cũng
là một nghệ thuật, giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Ngày nay, môi trƣờng toàn
cầu hóa đòi hỏi các cơ sở giáo dục nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng
phải giải quyết và xử lý một khối lƣợng thông tin rất lớn, đòi hỏi cung cấp thông tin
nhanh chóng và chính xác. Vì vậy ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý giáo dục là một việc làm mang tính tất yếu của thời đại khi mà hệ thống thông tin
quản lý đã và đang đƣợc sử dung phổ biến và rất hiệu quả ở các nƣớc phát triển nhƣ
Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nƣớc Châu Âu...
Ở nƣớc ta hiện nay, mặc dù nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao nhƣng
tỉ lệ sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý trong các ngành còn khá
khiêm tốn so với khu vực và thế giới, nhất là đối với lĩnh vực quản lý giáo dục.
Nhận thức đƣợc tầm quan trong của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó
trong phát triển kinh tế xã hội, Đảng, Nhà nƣớc ta đã và đang tập trung ƣu tiên phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin, coi đó là chính sách đi trƣớc đón đầu. Một
loạt các dự án đang đƣợc triển khai nhƣ Chính phủ điện tử. Với mong muốn đƣa đất
1
nƣớc ta nhanh chóng bắt kịp trình độ phát triển của các nƣớc trong khu vực và thế
giới, sớm đƣa đất nƣớc trở thành xã hội thông tin, xã hội số.
Quản lý giáo dục cũng tuân theo qui luật chung của khoa học quản lý, rất cần
thông tin. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, khi các hoạt động
giáo dục vƣơn tới những tầm cao mới về cả qui mô lẫn chất lƣợng, nó đòi hỏi các
hoạt động và cơ chế quản lý giáo dục, vốn đƣợc thiết lập để điều chỉnh và phối hợp
các hoạt động này, cũng phải đạt đƣợc trình độ tƣơng xứng. Hệ thống giáo dục vốn
là một hệ thống mở sẽ luôn luôn phải trao đổi thông tin với môi trƣờng bên ngoài.
Ngay trong nội tại một hệ thống giáo dục cũng luôn diễn ra những luồng thông tin
chỉ đạo từ cấp trên xuống, phản hồi từ các cấp lên, thông tin ngang giữa các đơn vị
cùng cấp… Một nhà quản lý giáo dục hàng ngày phải đối mặt với một lƣợng rất lớn
các thông tin đến và đi. Vì vậy để quản lý thành công một hệ thống giáo dục ở mọi
cấp độ, từ hệ thống giáo dục quốc dân cho tới một trƣờng học, nhất thiết phải quản
lý có hiệu quả việc thu thập và cung cấp thông tin về các chính sách giáo dục, kế
hoạch chiến lược, chỉ đạo, đánh giá và kiểm tra trong giáo dục... Để đáp ứng đòi
hỏi này, hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã đƣợc ra đời với vai trò kết nối chủ
thể quản lý và đối tƣợng quản lý, kết nối giữa các hệ thống giáo dục cùng cấp và
giữa hệ thống lớn với các hệ thống con…
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (Education Manegement Information
System - EMIS) là một công cụ quan trọng giúp nâng cao năng lực điều hành cho các
nhà quản lý giáo dục. Đây là hệ thống cho phép tiếp cận những thông tin quản lý giáo
dục, trong đó diễn ra sự biến đổi các thông tin đầu vào dƣới dạng số liệu thô thành
các thông tin đầu ra kịp thời, chính xác và sử dụng hiệu quả cho hoạt động quản lý
giáo dục. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục đã, đang và sẽ hỗ trợ, tham gia vào mọi
hoạt động của giáo dục và đào tạo: quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, cơ sở
vật chất thiết bị, quá trình dạy và học, quản lý tài chính giáo dục và đào tạo, quản lý
nhân sự, quản lý hành chính… Bởi vậy, một điều kiện để có nền giáo dục đại học thật
sự hiện đại là phải xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên
tiến và hiệu quả phục vụ quá trình quản lý và nâng cao chất lƣợng toàn hệ thống.
Đối với Việt Nam, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục không phải là
một việc mới mẻ nhƣng thực tế cho thấy còn nhiều bất cập và thiếu hiệu quả ở cả tầm
2
vĩ mô và vi mô. Nhận thức rõ điều đó ở tầm quản lý vĩ mô, Đảng và Nhà nƣớc ta
cũng đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục
trong việc đổi mới quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo đại học nhằm nâng cao chất
lƣợng và sức cạnh tranh của các cơ sở trong thời đại hội nhập kinh tế tri thức.
Trong khi nƣớc ta đang chủ trƣơng xây dựng các trƣờng đại học Việt Nam đạt
chuẩn khu vực và quốc tế, một việc cần làm ngay đối với tất cả các trƣờng đại học nói
chung là phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý giáo dục tiên tiến hiện đại.
Đối với một trƣờng đại học trong đó có Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, nếu có
một hệ thống thông tin quản lý giáo dục theo đúng nghĩa của nó thì sẽ vô cùng
thuận lợi cho nhà trƣờng trong việc thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
và chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Trên thực tế, hệ thống thông tin quản lý
ở các cơ sở giá dục đại học ở nƣớc ta hiện nay đƣợc đầu tƣ khá nhiều, hạ tầng khá
tốt. Song việc khai thác hệ thống thông tin ở các trƣờng lại chƣa đạt hiệu quả cao.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là công tác quản lý hệ thống
thông tin chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức, còn nhiều bất cập, hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý
giáo dục (EMIS) trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại
trường Đại học Dược Hà Nội” đƣợc tác giả chọn làm đề tài luận án với hy vọng
đƣa ra đƣợc các biện pháp để khai thác hiệu quả quản lý hệ thống thông tin quản lý
ở cơ sở giáo dục Đại học Dƣợc nói riêng và các trƣờng Đại học ở nƣớc ta nói
chung, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong nhà trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hệ thống thông tin quản lý
giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung và Trƣờng đại học Dƣợc Hà
Nội nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở
trƣờng đại học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối t ng nghiên cứu
3 1 hách th nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học.
3
3 2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) là gì; bao gồm những thành
phần nào và những yếu tố nào sẽ tác động tới sự hoạt động của hệ thống này?
(2) Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục nhƣ thế nào trong một cơ sở
giáo dục đại học?
(3) EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học ở Hà Nội đang vận hành và quản lý
nhƣ thế nào?
(4) Những biện pháp quản lý nào có thể nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động của
EMIS tại các cơ sở giáo dục đại học.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng và hiệu quả đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học nói chung và
của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) và quản lý hệ thống này của cơ sở
giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay việc quản lý hệ thống thông tin
quản lý ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội còn khá nhiều bất cập, hạn chế về việc phát
triển, quản lý hệ thống thông tin quản lý: quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu; quản
lý tổ chức cơ sở dữ liệu; quản lý quy trình thu tập dữ liệu cho hệ thống; quản lý việc
khai thác, chia sẽ nguồn dữ liệu… Đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý hệ thống
EMIS có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và thực hiện chúng một cách đồng
bộ ở trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội sẽ góp phần làm thay đổi hiện trạng của các quá
trình lƣu trữ, cập nhật, xử lý, khai thác các thông tin phục vụ tốt hơn việc quản lý,
điều hành các hoạt động của một cơ sở giáo dục nói chung và của trƣờng đại học
Dƣợc Hà Nội nói riêng, góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý, hiệu quả đào tạo của
trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án, bao gồm: Các khái
niệm cơ bản; Lý luận về hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo
4
dục đại học và quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục
đại học; Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong
các cơ sở giáo dục đại học.
6.2. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về hệ thống thông tin quản lý giáo dục và
quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội để
rút ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong
trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội và thử nghiệm sƣ phạm nhằm khẳng định kết quả
nghiên cứu của đề tài.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học
và đề xuất các biện pháp quản lý EMIS trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
- Cơ sở thực tiễn của Đề tài đƣợc giới hạn nghiên cứu dựa trên việc nghiên
cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
- Đối tƣợng khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và Sinh viên
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
- Thử nghiệm biện pháp: Đề tài chỉ thử nghiệm biện pháp tăng cƣờng cơ sở
vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hệ thống thông tin quản lý
giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
8. Ph ng pháp luận và ph ng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
8.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Luận án vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong
phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý, giữa
các biện pháp quản lý và chất lƣợng quản lý.
8.1.2. Phương pháp tiếp cận tổng thể
Mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và các biện pháp quản lý đều dựa trên cơ
sở những quy định chung của hệ thống giáo dục phổ thông cũng nhƣ tuân thủ các
5
quy định của Luật giáo dục đại học, những Chiến lƣợc phát triển giáo dục, các yêu
cầu cũng nhƣ nội dung của việc đổi mới giáo dục đại học của đất nƣớc.
8.1.3. Tiếp cận quản lý sự thay đổi
Tất cả mọi quá trình đổi mới giáo dục đại học đều phải đƣợc triển khai một
cách chủ động. Sự thay đổi trong cách tiếp cận quản lý giúp loại bỏ những hạn chế,
bất cập trong quản lý vẫn tồn tại lâu nay, đây chính là lúc nhà lãnh đạo và quản lý
cần phải hành động làm cho quá trình thay đổi đƣợc diễn ra thuận lợi, hiệu quả và
không gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hƣởng hay gián đoạn hoạt động giáo dục.
Từ đó, phát huy những mặt mạnh của quản lý đã đƣợc chứng minh qua thực tiễn và
bổ sung những chƣơng trình mới, cách thức quản lý mới phù hợp với xu thế chung,
đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội.
8.1.4. Tiếp cận quản lý theo quá trình vận hành
Để nghiên cứu vấn đề này cách tiếp cận làm rõ hơn bản chất về vấn đề quản
lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo tiếp
cận quản lý EMIS theo quá trình vận hành Hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo
dục đại học.
8 2 Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu, bao gồm: các tác
phẩm nghiên cứu lý luận, tác phẩm kinh điển, văn kiện của Đảng và chính sách của
Nhà nƣớc, các chuyên khảo khoa học, công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có
liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Các thông tin đƣợc thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các công
trình khoa học, các bài viết trên tạp chí khoa học chuyên ngành, luận án tiến sĩ; tài
liệu hội thảo; các công trình, dự án nghiên cứu,... có liên quan đến đề tài nghiên
cứu; báo cáo, phân tích các tài liệu thống kê,… đã đƣợc công bố; nguồn tƣ liệu phục
vụ đề tài còn bao gồm các tƣ liệu, tài liệu của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc.
6
8.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra (bằng phiếu hỏi): Thiết kế và sử dụng các mẫu phiếu
điều tra để tìm hiểu nhận thức, quan điểm, nhận xét, đánh giá của các đối tƣợng đƣợc hỏi ý kiến về thực trạng vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở thực tiễn cho việc đề
xuất các biện pháp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số nhà quản lý của cơ sở
GDĐH, một số hiệu trƣởng/phó hiệu trƣởng trƣờng đại học để thu thập các thông tin cần thiết. Đồng thời, bổ sung làm rõ thêm các thông tin, số liệu thu đƣợc của
phiếu điều tra nghiên cứu thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia (các nhà quản lý, các học
giả, các nhà chuyên môn,… để trƣng cầu ý kiến, đánh giá về các biện pháp đề xuất.
8 3 Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ về hệ thống EMIS và
quản lý EMIS;
- Các phƣơng pháp xử lý thống tin: Sử dụng phần mềm SPSS
9. Luận điểm bảo vệ
(1) Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong một cơ sở giáo dục đại
học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành của cơ sở giáo
dục. Để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh
hiện nay cần đổi đổi mới quản lý EMIS.
(2) Thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học còn có những bất cập,
hạn chế cần đƣợc khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành.
(3) Đổi mới quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của cơ sở giáo dục, cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Về mặt lý luận
Luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục
đại học. Theo tiếp cận quá trình vận hành hệ thống thông tin, luận án làm sáng tỏ
đƣợc nội dung quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học, góp phần làm sáng tỏ
7
phong phú thêm lý luận về quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh
hiện nay.
10 2 Về mặt thực tiễn
- Nhận diện đƣợc thực trạng quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục đại học theo tiếp
cận quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học; chỉ ra
đƣợc những hạn chế, nguyên nhân hạn chế của việc quản lý EMIS ở cơ sở giáo dục
đại học thông qua nghiên cứu trƣờng hợp ở trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội trong thời
gian vừa qua;
- Đề xuất đƣợc các biện pháp để khắc phục những hạn chế trong quản lý EMIS
ở các cơ sở giáo dục đại học trong thời gian tới.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Danh
mục các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả, luận án đƣợc cấu trúc thành
3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận về Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)
ở cơ sở giáo dục đại học.
Chương 2. Thực trạng Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)
trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)
trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội.
8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC (EMIS) Ở CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Từ nửa cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng ta chứng
kiến một sự thay đổi to lớn trong xã hội loài ngƣời, trong đó kỹ năng toàn cầu, hiểu
biết quốc tế, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, tri thức mới và sự uyên thâm
mới làm nên sự khác biệt giữa các chủ thể (quốc gia, con ngƣời). Không giống nhƣ
trƣớc đây, sự khác biệt đƣợc quyết định bởi tiền vốn, vật tƣ, đất đai và năng lƣợng.
Nhờ biết đón đầu và nắm bắt đƣợc những ƣu thế về tri thức mới và khoa học công
nghệ mà Ấn Độ - vốn là một nƣớc nghèo nhƣng lại là quốc gia xuất khẩu phần mềm
lớn nhất sang phƣơng Tây, hàng năm đào tạo ra hàng nghìn kỹ sƣ chất lƣợng cao từ
các Viện đại học công nghệ và quản lý. Ngƣời Philipines cũng nhờ những kỹ năng
toàn cầu này mà kiếm đƣợc khá nhiều tiền bằng dịch vụ tại sân bay Dubai và thu
ngoại tệ khoảng 6-8 tỷ đôla/năm nhờ xuất khẩu lao động [44].
Những dẫn giải trên đây đặt ra các vấn đề phải suy ngẫm về một chiến lƣợc
đào tạo con ngƣời có chất lƣợng cao để làm giàu bằng chất xám với tỷ trọng lãi lớn
trong một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Nói cách
khác, chính sự xuất hiện nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đang đòi hỏi một hệ
thống giáo dục mới với nội dung giáo dục mới và phƣơng pháp giáo dục mới để
cung cấp cho con ngƣời khả năng thích nghi đƣợc với môi trƣờng xã hội thay đổi
nhờ trang bị những kỹ năng toàn cầu: hiểu biết và sử dụng máy tính, Internet, ngoại
ngữ, địa lý, văn hóa và truyền thống dân tộc, văn hóa, kinh tế và những vấn đề
mang tính thời đại, tính quốc tế[13].
Để đáp ứng yêu cầu đó, hệ thống giáo dục hiện đại mang những đặc điểm khác
biệt và cần đổi mới rất nhiều so với hệ thống giáo dục hiện tại. Trƣớc hết nền giáo
dục tƣơng lai phải mang tính mở và mềm dẻo, linh hoạt hơn so với hệ thống giáo
dục hiện tại còn đóng kín, cứng nhắc. Giáo dục hiện đại tạo điều kiện cho con ngƣời
9
học tập suốt đời, học mọi lúc mọi nơi, trong đó các trƣờng, các cấp học đƣợc liên
thông, móc xích với nhau trong khi giáo dục hiện nay giới hạn học tập chỉ trong một
khoảng thời gian nhất định và rất khó chuyển đổi ngành nghề. Hơn nữa, thay vì tƣ
tƣởng thi cử và bằng cấp nhƣ hiện nay, giáo dục hiện đại cần tập trung xây dựng
chất lƣợng con ngƣời theo những tiêu chí đƣợc quốc tế hóa [49].
Nhƣ vậy, để đáp ứng những thay đổi đó, cần cấu trúc hóa lại cả hệ thống lẫn
nội dung giáo dục và đào tạo, đƣa ra những tiêu chuẩn chất lƣợng mới, hợp tác quốc
tế và đặc biệt là phải thay đổi tƣ duy về giáo dục và quản lý giáo dục. Một trong
những điểm cần đổi mới tƣ duy đó là đổi mới quản lý giáo dục dựa trên nền tảng
của công nghệ thông tin và truyền thông. Nhờ cuộc cách mạng về công nghệ
thông tin và truyền thông mà hạt nhân của nó là tin học và viễn thông, hoạt động
quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng đã đƣợc nâng lên một tầm cao mới.
Thuật ngữ công nghệ thông tin và truyền thông có một lịch sử dài thay đổi thuật
ngữ qua các thời kỳ khác nhau: từ điện tử + toán tính (điện toán) Máy tính Tin
học Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin và truyền thông [13].
Hệ thống thông tin quản lý ra đời kết nối chủ thể quản lý với đối tƣợng quản
lý. Với sự phát triển nhanh mạnh của CNTT việc ứng dụng nó trong quản lý góp
phần hết sức quan trọng trong quản lý EMIS. Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng
để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử
lý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các
phƣơng pháp khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính,
mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động
kinh tế, xã hội, văn hoá... của con ngƣời.
Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (Information Technology) đƣợc hiểu là các
ứng dụng liên quan đến máy vi tính và đƣợc phân loại dựa trên phƣơng thức chúng
đƣợc sử dụng trong lớp học chứ không dựa trên nguyên lý hoạt động của chúng.
(Means et al, 1993)
10
Việc sử dụng máy vi tính, phƣơng tiện truyền thông và internet… trong giáo
dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết
sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin là một công nghệ tạo khả năng
(enabling technology), nghĩa là giúp con ngƣời có thêm khả năng trong hoạt động
trí tuệ chứ không phải thay thế con ngƣời trong hoạt động đó. Có thêm nhiều
phƣơng tiện hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có thêm thời gian
và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lƣợng trí tuệ cao hơn hoạt
động dạy học theo phƣơng pháp truyền thống.
Trong nền giáo dục mới, ngƣời học không chỉ đòi hỏi biết thêm nhiều tri thức,
mà phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo tri thức. Vì vậy, ngƣời giáo viên phải
làm tốt vai trò ngƣời hƣớng dẫn quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con
đƣờng phát hiện tri thức. Qua đó trau dồi khả năng độc lập và tƣ duy sáng tạo cho
học sinh. Để ứng dụng chất lƣợng và hiệu quả cao công nghệ thông tin vào dạy học
trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lƣợng tri thức tăng lên nhanh chóng,
những tri thức mà học sinh cần đến và sử dụng trong cuộc sống của mình trong
tƣơng lai có thể là những tri thức mà hiện tại nằm ngoài hiểu biết của giáo viên. Thì
vốn quý của giáo viên là truyền lại cho học sinh những phƣơng pháp suy nghĩ, độc
lập tìm kiếm và phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể
của mình. Theo nhà triết học Whitehead, có thể chúng ta là thế hệ đầu tiên trong
lịch sử mà những hiểu biết của cha ông ít có giá trị thực tiễn đối với cuộc sống của
chúng ta nhƣng những tri thức có giá trị lại đƣợc sản sinh ra trong quãng đời mà
chúng ta sống.
Vì vậy, để chuẩn bị cho thể hệ trẻ hiện nay thích nghi với một “xã hội học tập”
trong thế kỷ 21, giáo dục phải hƣớng ngƣời học vào việc học, cách học nhƣ thế nào
và nhƣ thế nào để kết hợp đƣợc những hiểu biết mới với những tri thức đã có.
Cho đến thập niên 60 của thế kỷ XX, vai trò của các hệ thống thông tin mới
chỉ là xử lý các hoạt động giao dịch kinh doanh, lƣu trữ... sau đó mở rộng chức
năng tập trung vào việc cung cấp thông tin tổng hợp trợ giúp các nhà quản lý trong
việc ra quyết định và hệ thống thông tin quản lý (MIS - Management Information
11
Systems) đƣợc hình thành. Bên cạnh hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông
tin tác nghiệp (OIS -Operations Information Systems) gắn liền với viêc xử lý các
hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ xác định và nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động có tính thƣờng xuyên trong một tổ chức. Nó chịu trách nhiệm xử lý
các hoạt động giao dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc hệ thống tự động
hóa văn phòng [13].
Thập niên 70: Chứng kiến xu thế phát triển hệ thống quản lý, phƣơng pháp
luận, kinh tế và máy tính hóa.
Vào những năm của thập niên 80: Ngƣời ta thấy rõ xu thế xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý, các công cụ nâng cao năng suất, ảnh hƣởng của công nghệ tới cơ cấu
tổ chức, tin học văn phòng [44].
Đến thập niên 90, các nhà nghiên cứu đi sâu vào hoạt động thông tin và hiệu
quả của nó trong các tổ chức, đặc biệt quan tâm tới EMIS, trọng tâm nghiên cứu sử
dụng và phân phối thông tin, nghiên cứu những ứng dụng và ảnh hƣởng tích cực
của công nghệ thông tin tới chất lƣợng và hiệu quả của quản lý [33].
Do vậy, khái niệm EMIS đƣợc sử dụng để miêu tả những khái niệm hệ thống
thông tin với phạm vi rộng đƣợc thịnh hành ở nhiều giai đoạn khác nhau.
Cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu về EMIS trong số đó phải kể đến là
Vƣơng Thanh Hƣơng, 1999 với đề tài cấp bộ “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam”. Nội dung của đề tài phần lớn đánh
giá thực trạng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam trong đó
EMIS chỉ là một số hạn chế và nguyên nhân của thực trạng trong giai đoạn hiện
nay. Bộ Giáo dục và Đào tạo “Lộ trình xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo
dục (EMIS) tích hợp”, với qui mô và cấp độ đánh giá đơn giản các lộ trình chung
xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS tích hợp Lộ trình EMIS này
giải quyết các vấn đề sau đây: Xác định các yêu cầu cơ bản cho một hệ thống EMIS
tích hợp; Vạch ra các hoạt động cần thiết, các giai đoạn tiến hành; Thiết kế những
cơ chế và phƣơng thức tổ chức cần thiết để đạt đƣợc kết quả mong muốn. UNESCO
12
2002 - 2015 “Hệ thống thông tin quản lý EMIS và việc xây dựng cho tất cả (EFA)
Kế hoạch hành động”, với hệ thống EMIS nêu lên một số khái niệm cơ bản về
EMIS và các tính năng chính, xây dựng kế hoạch, các giai đoạn thiết kế và phát
triển EMIS. Haiyan Hua và Jon Herstein đại học Harvard 2003 “EMIS và tác động
của họ trong quản lý giáo dục và Hua Herstein Hệ thống quản lý giáo dục Thông tin
(EMIS). Tích hợp dữ liệu và Hệ thống thông tin và tác động của họ trong quản lý
giáo dục”, Đề tài đánh giá về quản lý hệ thống dữ liệu và hệ thống EMIS
Framework, định nghĩa của EMIS; ba biện pháp chính để EMIS thành công; bên
cạnh đó đề tài cũng đề cấp đến một số vấn đề về sản xuất kịp thời và đáng tin cậy
của dữ liệu và thông tin; đề tài cũng đề cập đến một số vấn đề về tích hợp dữ liệu và
chia sẻ dữ liệu giữa các Sở và Sử dụng hiệu quả dữ liệu và thông tin cho các quyết
định chính sách; Tổng hợp EMIS; tích hợp dữ liệu cho phép tạo ra thông tin chính
sách có liên quan; Chiến lƣợc tích hợp các yếu tố kỹ thuật. Mã hóa thông tin, chiến
lƣợc tích hợp dữ liệu; Sử dụng các dữ liệu EMIS; Hệ thống hoạch định chính sách
và đánh giá EMIS; Giám sát và đánh giá hệ thống EMIS; Chính sách và nghiên cứu
chính sách cho phát triển EMIS; Tầm nhìn chung vấn đề thể chế chung cho EMIS;
Xây dựng một môi trƣờng để có một nền văn hoá thông tin Sử dụng EMIS; Văn hóa
giao tiếp và chia sẻ thông tin; Ngân sách, nhân sự và điều phối EMIS.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục trên thế giới đã
có từ lâu: Tổ chức Châu Á- Thái Bình Dƣơng đã tổ chức nhiều hội nghị cho các nuớc
thành viên trong khu vực về phát triển EMIS và công tác quản lý đƣợc tin học hóa [49].
Chƣơng trình hoạt động của APEID (Asia and the Parcific programme of
Educational Innovatin for Development) của UNESCO đƣợc chuẩn bị cho giai đoạn
2002-2007 đã có chủ đề Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để đổi mới
giáo dục.
Philipines là một trong những nƣớc thuộc châu Á có EMIS rất tiên tiến và hiện
đại, thực hiện thu và nhận thông tin qua trạm vệ tinh. Mô hình EMIS của Philipines
đã đƣợc nhiều nƣớc học tập và nhận chuyển giao [13].
13
Năm 1984 tổ chức UNESCO khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (UNESCO/
PROAP) đã đƣa ra một chƣơng trình hành động với tên gọi “Tăng cường lập kế
hoạch và QLGD dựa trên cơ sở thông tin”, thông qua đó phát triển EMIS khu vực.
Năm 1992 tổ chức trên xuất bản cuốn tài liệu “Hệ thống thông tin QLGD (Education
Management Information System - EMIS)”, là một tài liệu có giá trị định hƣớng cho
các nghiên cứu, xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả [12].
Trong bài báo nghiên cứu có nhan đề “Những thách thức trong quản lý EMIS
ở các trƣờng học trong thập niên đầu thế kỷ 21”, (School Management of EMIS in Early 21st Century) công bố ngày 19 tháng 12 năm 2019 bởi tổ chức Alpha Bah,
thuộc Bộ Giáo dục Cơ bản và Giáo dục trung học Gambia đã phân tích những yếu
kém trong hệ thống EMIS và trong cách thức tổ chức vận hành các hệ thống này ở
một số nƣớc Châu Phi.
Bài công bố này là bài thứ 13 trong loạt bài đƣợc xuất bản vào năm 2019 trong
bối cảnh hợp tác giữa Hiệp hội Phát triển Giáo dục ở Châu Phi (ADEA) và các đối
tác Giáo dục Toàn cầu. Bài nghiên cứu đã chỉ rõ những thách thức mà các nƣớc
Châu Phi đối mặt, đó là: Bất chấp những tiến bộ của các nƣớc Châu Phi trong việc
sản xuất và sử dụng dữ liệu giáo dục để hỗ trợ lập kế hoạch và thông báo chính sách
và ra quyết định trong quản lý, nhiều lỗ hổng vẫn tồn tại. Một số đánh giá đƣợc thực
hiện trong thập kỷ qua bởi ADEA và các tổ chức phát triển khác cho thấy hầu hết
các nƣớc Châu Phi phải đối mặt với một số thách thức trong việc đƣa ra số liệu
thống kê giáo dục kịp thời, chính xác và toàn diện. Thách thức này thậm chí còn rõ
rệt hơn ở các quốc gia đang ở trong tình trạng sung đột, hậu sung đột, nơi số ngƣời
tị nạn hoặc di dời trong nƣớc rất cao.
Các nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả EMIS hiện tại ở quốc gia này bị hạn
chế trong việc tạo ra và báo cáo dữ liệu một cách toàn diện, đặc biệt là các lĩnh vực
quan trọng nhƣ đánh giá sự tham gia của giáo viên và ngƣời học, kết quả học tập
thanh niên ngoài trƣờng, giáo dục không chính quy, ngƣời tị nạn và ngƣời khuyết
tật. Ngoài ra, nghiên cứu cũng khẳng định: sự phối hợp của các tác nhân trong các
quốc gia vẫn còn yếu và việc thu thập và báo cáo dữ liệu bị phân tán, liên quan đến
14
một số Bộ và tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý các hệ thống thông tin quản lý
giáo dục (EMIS).
Trong cuốn sách có nhan đề “Quản lý hiệu quả hệ thống thông tin quản lý giáo
dục nhằm tăng cường học tập từ xa và giáo dục thông thường”, Nhà xuất bản: IEEE,
Số phát hành: (Tháng 11 năm 1999), trang: 247 - 254 của tác giả H.Latchman; Ch.
Salzmann; H. Bouzekri, đã khẳng định: Sự phát triển nhanh chóng của Internet và các
phần mở rộng đa phƣơng tiện của World Wide Web cho phép những phát triển mới
trong cách giảng viên truyền đạt kiến thức cho sinh viên của họ. Không có gì sẽ thay
thế việc học đồng bộ thông qua tƣơng tác mặt đối mặt nhƣng đôi khi không khả thi
khi học sinh tham gia các lớp học thông thƣờng do hạn chế về khoảng cách hoặc thời
gian. Cuốn sách trình bày một mô hình sử dụng công nghệ thông tin để nâng cao trải
nghiệm học tập cho sinh viên trong trƣờng thông thƣờng, cũng nhƣ cho học sinh có
hoàn cảnh yêu cầu họ không đồng bộ về thời gian hoặc không gian. Cách tiếp cận
đƣợc mô tả nhấn mạnh một giải pháp cho phép sinh viên tham gia lớp học trong thời
gian thực hoặc thông qua Internet có thể truy cập tài liệu video đƣợc lƣu trữ thông
qua các liên kết liên quan đến tài nguyên đào tạo trực tuyến bất cứ lúc nào. Giải pháp
đề xuất cho phép tƣơng tác giữa các sinh viên và giữa sinh viên và ngƣời hƣớng dẫn,
là chìa khóa để học tập hiệu quả. Ngoài ra, ngƣời hƣớng dẫn duy trì một mức độ chủ
động đáng kể trong việc sử dụng vật liệu đa phƣơng tiện đƣợc chuẩn bị trƣớc hoặc sử
dụng bảng viết thông thƣờng hoặc vật liệu viết tay thông qua các máy chiếu truyền
thông. Cuốn sách mô tả các vấn đề kỹ thuật liên quan và các giải pháp đƣợc lựa chọn
để cung cấp các lớp học trực tuyến và lƣu trữ nâng cao.
Cuốn sách này cũng cung cấp một số ý kiến về việc các hệ thống thông tin
quản lý giáo dục (EMIS) phải tham gia vào các quá trình dạy học với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin, nhằm đánh giá đƣợc lƣu trữ các thông tin về kết quả giảng dạy
và học tập của giảng viên và sinh viên tại các nhà trƣờng và trong giáo dục từ xa.
Cuốn sách cũng phân tích về những khó khăn mà các nhà quản lý từ cấp trƣờng
đến các khoa trong nhà trƣờng phải đối mặt khi thu thập, xử lý và lƣu trữ các thông
tin dạy và học trong hệ thống EMIS và trong bối cảnh dạy học đa dạng đến nhƣ vậy.
15
Ở Việt Nam, công nghệ thông tin đến muộn hơn nên việc ứng dụng trong quản
lý còn khiêm tốn. Tuy nhiên đã có nhiều diễn đàn khoa học đƣợc tổ chức với sự
quan tâm của nhiều nhà quản lý, nhà hoạt động giáo dục và các nhà khoa học có
liên quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập một trung tâm công nghệ thông tin
phục vụ công tác quản lý giáo dục và mang lại kết quả bƣớc đầu trong xây dựng hệ
thống EMIS. Thành công gần đây nhất phải kể đến là việc thí sinh có thể biết đƣợc
điểm thi tốt nghiệp và thi vào đại học của mình ở bất cứ nơi nào mà không cần phải
chờ đến khi có giấy báo điểm mới biết nhờ truy cập vào hệ thống mạng thông tin
của Bộ; Trên thực tế, một số địa phƣơng và cơ sở giáo dục đào tạo đã xây dựng
thành công hệ thống thông tin quản lý giáo dục và bƣớc đầu phục vụ cho công tác
quản lý [44].
Tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, mặc dù là một trƣờng đầu ngành về chất
lƣợng đào tạo cán bộ Dƣợc cho cả nƣớc, qui mô về cơ sở vật chất nhỏ bé song lại là
đơn vị đầu tiên trong ngành có HTTTQLGD hoàn chỉnh trên mạng Internet (e-
EMIS) và ứng dụng các phần mềm dạy học tại cơ sở đào tạo đại học. Phần mềm
quản lý này hƣớng tới xây dựng mô hình trƣờng học điện tử, không chỉ cho phép
lập các báo cáo thống kê, cung cấp thông tin về các đối tƣợng quản lý mà còn có thể
cung cấp CSDL cho tuyển sinh đại học, cao đẳng và các môn học tiếp theo bởi có
đầy đủ thông tin về lực học, xếp loại học sinh và thƣờng xuyên đƣợc cập nhật qui
chế xếp loại đánh giá sinh viên thông qua internet. Việc quản lý hệ thống EMIS tại
trƣờng bƣớc đầu đạt đƣợc kết quả mong muốn khi các hệ thống này phục vụ công
tác đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị thí nghiệm, công tác tài chính, văn thƣ lƣu
trữ, công tác nhân sự quản lý các phần mểm nhân sự trong tổ chức cán bộ, công tác
nghiên cứu khoa học,
Tiếp theo Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là các trƣờng đại học thuộc lĩnh vực
đào tạo ngành Dƣợc là các trƣờng đại học: Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa
Y Dƣợc thuộc Đại học Quốc Gia, trƣờng đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, trƣờng Đại
học Y Huế, các trƣờng đào tạo thuộc nhóm ngoài công lập có đào tạo ngành dƣợc
Khoa Y Dƣợc Trƣờng đại học Đại Nam, Khoa Y Dƣợc Trƣờng đại học Thành Tây,
16
… đã từng bƣớc đón nhận và sử dụng thử nghiệm hệ thống này trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua,
HTTTQLGD đã đƣợc ngành giáo dục của tất cả các tỉnh thành trên toàn quốc đƣa
vào thử nghiệm. Theo nhận định của một số cán bộ quản lý giáo dục các tỉnh, EMIS
bƣớc đầu thu đƣợc những kết quả khả quan và khẳng định sự ƣu việt của nó trong
vai trò phục vụ công tác quản lý giáo dục [12].
Nhìn chung, HTTTQLGD đã đƣợc các cơ sở nhìn nhận nhƣ một hệ thống
quản lý thông tin giáo dục một cách toàn diện về trƣờng, lớp, học viên, sinh viên, tài
chính, cơ sở vật chất, là công cụ cung cấp thông tin nội bộ và liên ngành, cho phép
thiết lập các website về quản lý giáo dục…
Bên cạnh những ƣu điểm, các cơ sở này cũng nhận thấy một số tồn tại của
HTTTQLGD nhƣ: chƣa ban hành văn bản pháp qui cho việc sử dụng hệ thống, công
cụ kiểm tra và làm sạch số liệu chƣa đƣợc xây dựng, đặc biệt đội ngũ cán bộ chuyên
trách cho hệ thống thƣờng xuyên bị thay đổi làm cho công tác cập nhật số liệu bị
gián đoạn. Tất cả những yếu tố đó làm giảm tính chính xác và hiệu quả của hệ thống
dữ liệu. Một khó khăn nữa của các cơ sở là đội ngũ cán bộ chƣa đủ mạnh về CNTT,
hoặc mới triển khai ở cấp phòng ban và bộ môn và lấy trƣờng học làm cơ sở nên
việc thu thập thông tin rất khó khăn.
Ở Việt Nam, vào thập niên 90 đã có nghiên cứu đánh giá tổng thể về giáo dục
và đào tạo và nguồn nhân lực của ngành (VIE 89/02), trong đó khẳng định tầm quan
trọng của TTQLGD. Các hoạt động của HTTTQLGD (EMIS) của Việt Nam đang
trong quá trình hoàn thiện, đã có thay đổi và cải tiến tuy nhiên chƣa nhiều. Một số
công trình nghiên cứu cấp Bộ đề cập một số biện pháp tăng cƣờng tiềm năng và
nâng cao năng lực cho trung tâm Thông tin quản lý của Bộ GD&ĐT (nay là Cục
thông tin QLGD bộ GD&ĐT) lựa chọn để điều hành các hoạt động TTQLGD có
hiệu quả hơn [13].
Cùng với các chƣơng trình hành động cụ thể liên quan tới phát triển
HTTTQLGD cũng đã có những nghiên đề cập tới vấn đề này. Tác giả Nguyễn Thị
Khánh, Hà Nội thực hiện đề tài: “Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý
17
đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân giai đoạn 2001 - 2010”,
Phùng Tiến Hải (2004) với đề tài: “Nghiên cứu thiết kế một số phần mềm phục vụ
công tác tin học hóa quản lý tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân”, Lê Thị Mai
Phƣơng (2006) thực hiện đề tài : “Giải pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý
giáo dục tại Học viện quản lý giáo dục”, Hoàng Đức Nhuận, tạp chí TTKHGD số
61/97 "Mạng lưới hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa", Vƣơng Thanh Hƣơng (2007) với đề tài: "Hệ thống
thông tin quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Đoàn Phan Tân
(2004), Giáo trình dành cho sinh viên ngành quản lý văn hóa: "Hệ thống thông tin
quản lý (Management Information System). Đặng Tuấn Anh (2017), “Phát triển
HTTT quản lý và hỗ trợ đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
các giảng viên các trường đại học khối kinh tế của Việt Nam - Thử nghiệm tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân”. Nguyễn Hữu Dân (1990), “Một số giải pháp
về thông tin QLGD (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo
hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động”. Đặng Quốc Bảo (1997), “Một
số giải pháp hoàn thiện thông tin QLGD và đào tạo Việt Nam”. Phạm Đình Thắng
(2012) với đề tài: "Phát triển Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trường đại học
Dược Hà Nội". Nguyễn Ngọc Huệ (2007) trong đề tài nghiên cứu “Những biện
pháp hoàn thiện Hệ thống thông tin quản lý Giáo dục (EMIS) của Trường Cao đẳng
nghề Nam Định”. Tác giả đã phân tích thực trạng của hệ thống thông tin EMIS tại
trƣờng Cao đẳng Nghề Nam Định cũng nhƣ thực trạng quản lý hệ thống EMIS,
đồng thời cũng chỉ rõ những bất cập và hạn chế đang tồn tại của hệ thống và của
việc quản lý hệ thống EMIS, những vấn đề có tính tƣơng đối phổ biến ở nhiều cơ sở
giáo dục và đào tạo tại Việt Nam. Tác giả cũng đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống EMIS của trƣờng Cao đẳng Nghề Nam Định và
nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả hơn hệ thống này trong công tác quản lý.
Một số nghiên cứu của các công trình nêu trên chủ yếu mang tính lý luận,
nặng về các tiêu chí bình xét và còn mang tính chủ quan, thiếu độ tin cậy về mặt
khoa học, cách thức thực hiện còn quá đơn giản, mang tính cảm quan nặng về bình
18
xét, nên còn hạn chế hiệu quả của việc nghiên cứu, đánh giá thực tiễn. Điều này
đƣợc thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Việc nghiên cứu các khâu, các quá trình trong nội bộ còn ít có sự tham gia
của người thụ hưởng như: (học viên, sinh viên, …) sản phẩm mà họ tạo ra, trong
khi chính họ mới là ngƣời biết rõ dịch vụ EMIS mà họ cung cấp tốt xấu ra sao?
Trong khi đó giữa các đồng nghiệp trong cùng một đơn vị chuyên môn do thiếu các
tiêu chí xác đáng và có cơ sở khoa học nên kết quả nghiên cứu có thể còn tùy thuộc
vào sự nhận thức của mỗi cá nhân và bị chi phối rất lớn của tính cả nể, tính ham
thành tích cho các đơn vị mình [44].
- Phần lớn, các tiêu chí đánh giá và kết quả nghiên cứu chú ý đến mặt định
tính của các kết quả của hoạt động: nhƣ số liệu nghiên cứu, số bài báo đã công bố,
số tài liệu nghiên cứu khoa học đã tham gia, … Điều này dẫn đến hậu quả không
mong muốn là đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào số lƣợng kết quả công việc việc
hơn là chú ý đến chất lƣợng ứng dụng của nó trong giảng dạy và nghiên cứu khoa
học [49]
- Các tiêu chí đánh giá thực tiễn và kết quả của hoạt động nghiên cứu thiếu
tính toàn diện, đa chiều: Các hoạt động nghiên cứu về EMIS bao gồm nhiều nội
dung khác nhau. Trong những giai đoạn khác nhau chúng ta mới chú ý đến một số
hoạt động nhất định, hoặc bỏ qua một số yếu tố nhất định vì không có đủ dữ liệu để
xem xét. Năng lực và kinh nghiệm của giảng viên chuyên trách và đội ngũ làm công
tác phát triển EMIS đƣợc tích lũy theo thời gian (trên thực tế ngành giáo dục có
thâm niên) nhƣng khi việc đánh giá chỉ tính đến giai đoạn hiện tại, kinh nghiệm
chƣa tích lũy đến yếu tố dài hạn [33].
- Một số tiêu chí mới mô tả, mang đặc trưng cảm tính: không có sự định lƣợng
tƣơng ứng rất khó cho việc kiểm tra đánh giá các chỉ số thông tin quản lý giáo dục.
Từ thực trạng trên có thể nhận thấy sự thiếu hụt về kinh nghiệm và chƣa hoàn
thiện trong công tác quản lý EMIS và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam trong các
mặt sau:
19
Thứ nhất, hầu hết các trƣờng nhất là khối các trƣờng đại học chƣa có một tiêu
chí để đánh giá EMIS một cách khoa học, khách quan, việc áp dụng của các trƣờng
này về các bộ qui chuẩn và quy trình do trƣờng kia xây dựng có thể không phù hợp
do những đặc thù về khối ngành đào tạo, cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ chuyên
trách về công tác CNTT. Đặc biệt hệ thống các bộ tiêu chí chƣa toàn diện, chƣa
đảm bảo các mặt chất lƣợng và số lƣợng của hoạt động này, nên chƣa đảm bảo tính
khách quan trong sử dụng và khai thác [12].
Thứ hai, chƣa có cơ quan quản lý giáo dục hay trƣờng đại học nào xây dựng
đƣợc quy trình thu thập và xử lý thông tin để đánh giá thực trạng này một cách phù
hợp. Có qui trình mới đảm bảo thƣờng xuyên việc thu thập, đầy đủ thông tin và xử
lý dữ liệu một cách khách quan phục vụ công tác đánh giá về EMIS.
Thứ ba, chƣa có một hệ thống EMIS tập trung ở cơ sở nào để trợ giúp việc thu
thập và xử lý thông tin một cách khoa học, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Khi
có một hệ thống tiêu chí đánh giá đầy đủ các quy trình thu thập xử lý thông tin đánh
giá theo bộ tiêu chí đánh giá cũng khá phức tạp cách làm thủ công hoặc bán thủ
công không thể đáp ứng đƣợc nhanh chóng, chính xác và kịp thời các hoạt động
quản lý EMIS [33].
Bởi vậy, đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) trong
các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Dược Hà
Nội” sẽ bổ sung và hoàn thiện về mặt tri thức và các nghiên cứu về lý luận, thực
tiễn quản lý EMIS, góp phần hoàn thiện làm rõ hơn những nhu cầu cấp bách và
những nội dung trong định hƣớng nghiên cứu của các nghiên cứu của đề tài này.
1.2. Một số khái niệm c bản đ c sử dụng trong Đề tài luận án
1.2.1. Hệ thống thông tin quản lý (MIS)
1.2.1.1. Khái niệm về hệ thống (System)
Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
một cách có qui luật để tạo thành một chính thể. Khi sự gắn kết của các phần tử đã là
một chỉnh thể sẽ xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi (emergence) của hệ
20
thống, nghĩa là tạo ra cái mới để đảm bảo thực hiện đƣợc những chức năng nhất định
mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhƣng chƣa đáng kể. Mặt khác, các chỉnh
thể sẽ tạo ra sự kiềm chế (Constraint), nghĩa là làm giảm bậc tự do của các phần tử và
các yếu tố cấu thành hệ thống so với lúc chúng ở trạng thái chƣa liên kết với nhau. Nói
đến hệ thống, là nói đến sự vận động của các yếu tố đầu vào để có đƣợc các yếu tố đầu
ra (thƣờng là các kết quả mong đợi - mục tiêu của hệ thống); đồng thời cũng nói đến
cấu trúc của hệ thống (nó đƣợc cấu trúc từ các phần tử nào). [21]
1.2.1.2. Hệ thống thông tin (Infomation Sysyem)
Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu (Thực chất là phần
tử của đầu vào) và xử lý các nguồn dữ liệu đó thành các sản phẩm là thông tin (các
phần tử của đầu ra [21].
Theo tác giả J. Nellis hệ thống thông tin đƣợc hiểu là: “Một chu trình gồm đầu
vào, quá trình xử lý thông tin và đầu ra đƣợc tổ chức thực hiện và quản lý trong một
tổ chức và môi trƣờng quanh tổ chức đó. Các hệ thống thông tin này thƣờng đƣợc
cải tiến, nâng cao bởi công nghệ trong quá trình thu thập, lƣu trữ, phản hồi, tổng
hợp và cung cấp thông tin” [33].
Một hệ thống thông tin thƣờng bao gồm các yếu tố cấu thành nhƣ: con
ngƣời, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các nguyên tắc phối hợp với nhau để
cung cấp dữ liệu và thông tin kịp thời tới tay ngƣời sử dụng. Số liệu đƣợc thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau và đƣợc xem nhƣ các dữ kiện. Nếu để các dữ kiện đơn lẻ
thì chúng không có ý nghĩa. Hệ thống thông tin có nhiệm vụ thu thập tập hợp các số
liệu gọi là đầu vào, xử lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu tới tay ngƣời sử dụng những
thông tin mà họ yêu cầu. Nhƣ vậy một hệ thống thông tin gồm ba bộ phận: đầu vào,
xử lý số liệu và đầu ra [12].
- Hoạt động đầu vào bao gồm việc tổ chức hoặc thu thập số liệu dƣới một vài
hình thức phù hợp cho việc xử lý.
- Xử lý số liệu bao gồm một hoặc nhiều hoạt động nhƣ: phân loại, sắp xếp,
tính toán, tổng hợp.
21
- Đầu ra: sau khi tập hợp số liệu đƣợc xử lý, kết quả xử lý đƣợc lƣu giữ và gửi
Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống thông tin được mô tả sau đây
tới tay ngƣời sử dụng nhƣ thông tin đầu ra.
Nguồn:(Colombo Plan Staff College, 1993) [51]
Một hệ thống thông tin trên thực tế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp những thông tin đúng
- Cung cấp tới đúng đối tƣợng sử dụng
- Cung cấp thông tin một cách kịp thời
- Hình thức cung cấp thông tin phù hợp
1.2.1.3. Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý (MIS)
Có thể hiểu hệ thống thông tin quản lý (MIS) "Managemant Infomation
System" là một hệ thống cung cấp cho con ngƣời số liệu hoặc thông tin có liên quan
tới các hoạt động quản lý hoặc chức năng của môt tổ chức. Những ngƣời có liên
quan đến hệ thống này có thể là các nhà quản lý, những ngƣời làm công, ngƣời sử
dụng hoặc các khách hàng. Thông tin đầu ra có thể là số liệu đƣợc xử lý có hiệu quả
hoặc sự hỗ trợ công việc giao dịch hoặc cung cấp thông tin dƣới hình thức phù hợp
tới đúng đối tƣợng và trong thời gian thích hợp hoặc tiến hành những phân tích
thông tin và đƣa ra các thời điểm lựa chọn tốt nhất giúp các nhà quản lý trong quá
22
trình ra quyết định. Dƣới đây là một số khái niệm liên quan về sự nhận định thể
hiện các cách hiểu đó:
- MIS - Hệ thống thông tin quản lý cung cấp những thông tin mà các nhà quản
lý cần để quản lý, điều hành tổ chức và ra quyết định. MIS có thể là một hệ thống
thủ công, nửa máy tính hoặc máy tính hóa hoàn toàn. Dữ liệu tồn tại riêng lẻ thì
không có ý nghĩa nhƣng nếu chúng đƣợc lƣu trữ và xử lý phù hợp, dữ liệu đầu ra
đƣợc diễn giải thì nó có thể làm gia tăng thông tin, nâng cao kiến thức của ngƣời
quản lý khi ra quyết định [33].
- MIS bao gồm tất cả những gì có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các
luồng thông tin đƣợc xử lý nhờ máy tính. Hệ thống thông tin quản lý có ảnh hƣởng
sâu sắc đến phƣơng thức mà chúng ta sống, làm việc và suy nghĩ. Những ảnh hƣởng
này thể hiện rất rõ ràng trên các mặt xã hội và ảnh hƣởng đến trình độ phân tích,
đoán nhận, lựa chọn và sáng tạo của ngƣời ra quyết định.
- MIS là tổ hợp đầy đủ về các hệ thống và các hoạt động cần thiết cho việc quản
lý, xử lý và khai thác thông tin, là một nguồn lực quan trọng của một tổ chức [13].
- MIS là một phƣơng pháp chính quy tạo ra những thông tin chính xác nhất,
kịp thời cần thiết để tạo thuận lợi cho quá trình ra quyết định và tạo ra khả năng cho
một tổ chức để lập kế hoạch, kiểm tra và thực hiện các chức năng điều hành một
cách có hiệu quả [12].
- MIS là hệ thống thông tin đƣợc hình thức hóa bằng máy tính có khả năng
tích hợp tƣ liệu từ những nguồn khác nhau nhằm cung cấp những thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định quản lý.
- MIS là một tiểu hệ thống thuộc một hệ thống thông tin rộng của một tổ chức,
thích hợp với việc ra quyết định quản lý nhằm kiểm tra và lập kế hoạch chiến lƣợc [33].
- Một hệ thống theo dõi và làm tái hiện lại tƣ liệu từ môi trƣờng xung quanh,
thu thập dữ liệu từ kho tài liệu và vận hành trong một công ty, sàng lọc, tổ chức, lựa
chọn tƣ liệu và trình bày chúng nhƣ những thông tin cho các nhà quản lý, cung cấp
cho họ phƣơng tiện để sản sinh thêm thông tin mà họ mong muốn thì đƣợc gọi là
HTTTQL [50].
23
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát một hệ thống thông tin quản lý
1.2.1.4. Các bộ phận của một hệ thống thông tin quản lý (MIS)
(Nguồn Charles Parker và Thomas Case, 1993)
Một hệ thống thông tin quản lý có thể gồm 4 bộ phận hoặc các bộ phận nhƣ sau:
1. Hệ thống thông tin thực hiện
2. Hệ thống quản lý văn bản
3. Hệ thống trợ giúp quyết định
4. Hệ thống thông tin văn phòng
Điều này phải nhấn mạnh rằng trong một hệ thống, thực tế mọi bộ phận phải
đƣợc kết hợp với nhau và từng bộ phận có chức năng riêng. Hệ thống thông tin hỏi đáp
có thể cùng tồn tại với hệ thống quản lý văn bản, hệ thống trợ giúp quyết định và hệ
thống thông tin văn phòng nhƣng nó không đƣợc xem xét nhƣ là bộ phận thứ năm [49].
1.2.2. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS)
Một trong những vấn đề bức xúc mà các hệ thống EMIS, kể cả hệ thống thông tin
quản lý giáo dục - đào tạo phải giải quyết, đó là sự gia tăng thông tin. Trong bối cảnh
hiện nay mục đích chính của hệ thống thông tin quản lý giáo dục là tổng hợp tất cả các
nguồn thông tin liên quan đến việc xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc, lập kế hoạch, quản
lý và điều hành các hoạt động giáo dục - đào tạo và cung cấp những thông tin ngƣợc
24
một cách đầy đủ, súc tích cho ngƣời dùng tin, làm cho những quyết định và hành động
của họ sẽ có tác dụng lớn hơn so với hiệu quả tổng cộng của những hành động riêng rẽ
đƣợc thực hiện dựa trên những mẩu thông tin tách biệt [44].
1.2.2.1. Khái niệm EMIS
EMIS (Education Management Information System) là một nhóm có tổ chức
dịch vụ thông tin và tài liệu thu thập, quá trình phân tích và phổ biến thông tin cho
việc lập kế hoạch và quản lý giáo dục. Một EMIS là một tập hợp của các bộ phận
thành phần bao gồm các yếu tố đầu vào xử lý đầu ra và nguồn thông tin đƣợc tích
hợp để đạt đƣợc một mục tiêu cụ thể. Một EMIS là một hệ thống để quản lý một
khối lƣợng dữ liệu lớn và thông tin có thể dễ dàng lấy ra, xử lý, phân tích sẵn sàng
cho việc sử dụng và phổ biến.
EMIS là một công cụ có sử dụng lý thuyết hệ thống, cùng với sự phát triển
của tin học, để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện và để thu thập, sử dụng số lƣợng
lớn thông tin về giáo dục và đào tạo của hệ thống. Khi ngƣời sử dụng tiềm năng dữ
liệu, các nhà quản lý có hệ thống cung cấp thông tin chính xác và kịp thời để đƣa ra
quyết định, lập kế hoạch, dự án phát triển và chức năng quản lý khác và các hoạt
động có thể đƣợc thực hiện có hiệu quả [44].
Cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, qui mô giáo dục tăng nhanh, hoạt động giáo
dục đƣợc phát triển dƣới nhiều hình thức đa dạng nhƣ đào tạo chính qui, không
chính qui và phi chính quy khiến cho công tác QLGD ngày càng trở nên phức tạp.
Vì vậy, vai trò của thông tin trong QLGD đƣợc coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong việc thu thập và cung cấp thông tin phục
vụ cho quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạc, theo dõi và đánh giá các hoạt
động giáo dục. Bộ phận thông tin thống kê giáo dục và các hoạt động cung cấp
thông tin - tƣ liệu đƣợc xây dựng tại Bộ Giáo dục ở nhiều nƣớc và công tác thu thập
số liệu thống kê từ cấp trƣờng hoạt động có hệ thống hơn. Tuy nhiên nhiều nhà
QLGD và hoạch định chính sách vẫn cho rằng họ nhận đƣợc nhiều thông tin nhƣng
chỉ một số trong đó có giá trị thực tiễn, phù hợp và đƣợc cung cấp kịp thời. Về nhận
định này, các chuyên gia UNESCO/PROAP cho rằng cần nghiên cứu hệ thống
25
thông tin QLGD theo tiếp cận hệ thống phục vụ công tác QLGD. Đó là một quá
trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào) thông qua hệ thống EMIS (quá trình) cung
cấp thông tin (đầu ra) kịp thời và có ích tới tay các nhà quản lý. Với việc phát triển
công nghệ thông tin và các công cụ viễn thông đƣợc áp dụng trong hệ thống EMIS
sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ trợ đắc lực cho lập kế hoạch và QLGD có hiệu quả.
Sơ đồ 1.3: Tiếp cận hệ thống tới thông tin quản lý giáo dục UNESCO/PROAP (1993) Education Management Information System (EMIS), Bangkok, Thailand [52]
Quan điểm này đƣợc các tác giả thể hiện theo sơ đồ dƣới đây [52]
Tác giả Thomas Welsh2 trong nghiên cứu của mình đã phân tích một quan hệ
khăng khít giữa các nhà QLGD và công cụ cho việc quản lý và lập kế hoạch giáo
dục trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng để làm nổi bật vai trò của hệ thống EMIS và
mối quan hệ giữa thông tin QLGD và chất lƣợng giáo dục. Trong phân tích của
mình ông đặc biệt nhấn mạnh khái niệm 'quản lý'. Quản lý ở đây được định nghĩa là
quá trình tổ chức nguồn lực con người và vật chất để hoàn thành một nhiệm vụ
mong muốn. Trong xu thế toàn cầu hóa rất nhiều tổ chức/cơ quan giáo dục đang rất
chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống EMIS theo hƣớng hoạt động năng động
và hiệu quả. Đây là điều không dễ bởi các tổ chức này sẽ phải đối mặt với nhiều
thách thức và phải chấp nhận những thay đổi (có thể nói là cuộc cách mạng triệt để)
đặc biệt trong suy nghĩ, nhận thức và tác phong, hành động. Với những phân tích
trên Thomas Welsh đã đƣa ra định nghĩa hệ thống EMIS là "Một cơ chế sẽ định
hướng cấu trúc thông tin theo cách loại bỏ sự chồng chéo và không thích hợp trong
hệ thống giáo dục và sự lãng phí tiềm năng nguồn lực con người và vật chất" [49].
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, EMIS là một công cụ hữu hiệu nhằm
nâng cao hiệu quả công tác QLGD. Do vậy, hệ thống này nên đƣợc hiểu rộng hơn,
không những chỉ cung cấp thông tin giáo dục mà còn đƣợc tích hợp với những hệ
thống thông tin khác để cung cấp những thông tin có liên quan tới giáo dục (nhƣ
26
thông tin về dân số, phát triển kinh tế - xã hội theo vùng miền, thông tin dự báo...).
Tại nhiều nƣớc trên thế giới, EMIS lƣu trữ các CSDL thống kê giáo dục hàng năm
liên quan đến dữ liệu về học sinh, đội ngũ giáo viên, kết quả học tập, tỉ lệ lên lớp,
bỏ học, cơ sở vật chất nhà trƣờng... Các dữ liệu về tài chính, nhân lực cho ngành
giáo dục đƣợc trao đổi, thu thập thông tin qua mối liên hệ chặt chẽ, tích hợp với các
hệ thống thông tin về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục để có thông tin và dữ
liệu này. Về cơ bản, EMIS đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với cấu trúc tổ chức
hệ thống QLGD, phụ thuộc vào các mục tiêu quản lý và cán bộ quản lý.
Tùy thuộc vào cấp quản lý mà cấp cơ sở có thể xây dựng những CSDL bao
gồm những dữ liệu, thông tin giáo dục trong các cấp quản lý và những dự liệu liên
quan tới dân số giáo dục, sự phân bố dân cƣ và hộ gia đình theo vùng miền về đặc
điểm của các đối tƣợng dân cƣ khác nhau mà cơ sở dữ liệu giáo dục trƣờng học
thƣờng đƣợc thiết kế theo mô hình dƣới đây:
Sơ đồ 1.4: Các cơ sở dữ liệu về trường học [13] Nguồn: Hệ thống thông tin quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn [13]
Mối liên hệ trực tiếp …………… Mối liên hệ gián tiếp
Điều cần lƣu ý là mỗi bộ phận thông tin QLGD ở từng cấp quản lý bao gồm
những nhà quản lý và ngƣời sử dụng thông tin đặc thù. Do vậy khi xây dựng các
tiểu hệ thống này nên chú trọng đến các yếu tố sau đây:
(i) Hệ thống các chỉ số thông tin;
27
(ii) Xây dựng thể chế và cơ cấu tổ chức phù hợp, có sự tham gia giữa ngƣời
cung cấp và sử dụng thông tin;
(iii) Quan tâm tới tính độc lập của việc truyền dữ liệu, các dòng thông tin,
các hoạt động của từng tiểu hệ thống và sự thay đổi của chúng để hỗ trợ cho sự phát
triển chung của hệ thống lớn;
(iv) Tƣơng tác giữa các tiểu hệ EMIS và các mối quan hệ giữa chúng;
(v) Cấu trúc phân cấp của EMIS và các mối quan hệ giữa chúng;
(vi) Mối quan hệ giữa các tiểu hệ thống với môi trƣờng, các tổ chức có liên
Việc sử dụng số liệu
Cơ sở dữ liêu
quan và sự phụ thuộc hợp lý vào hệ thống QLGD [13].
- Các nhà quản lý giáo dục - Các nhân viên - Các nhà nghiên cứu GD -Ngƣời làm luật -Các tổ chức phi chính phủ - Các viên chức nhà nƣớc -Các nhà làm kế hoạch và chiến lƣợc giáo dục - Các tổ chức chính phủ - Các tổ chức quốc tế
- Xác định hiện trạng giáo dục - Mô phỏng - Yêu cầu giáo viên - Cung cấp các đòi hỏi về nhân lực -Xây dựng chƣơng trình dự án - Ra quyết định - Lập kế hoạch tài chính - Nhu cầu sách giáo khoa - Quá trình dạy học - Đánh giá - Quy chế trƣờng học - Thiết kế nghiên cứu - Xây dựng chính sách - Đề xuất yêu cầu trƣờng sở và các phƣơng tiện dạy học - Điều chỉnh chƣơng trình.
Sơ đồ 1.5. Đối tượng sử dụng và việc sử dụng thông tin trong QLGD Nguồn: (EMIS in the Phillipines, 1993) [52]
Ngƣời sử dụng số liệu
28
Vấn đề đặt ra là phải quản lý EMIS có hiệu quả, phải có thông tin đa dạng,
đáng tin cậy phục vụ cho việc xây dựng chính sách giáo dục, kế hoạch hóa giáo dục,
chỉ đạo giáo dục, đánh giá và kiểm tra giáo dục. Điều này định hƣớng cho việc phải
có cách tiếp cận hệ thống với vấn đề thông tin giáo dục. Ở đây hệ thống giáo dục
tạo nên một quá trình mà đầu vào bao gồm các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, quá trình xử lý gồm nhiều công đoạn và đến đầu ra là các sản
phẩm cụ thể phục vụ cho các mục tiêu giáo dục. Đối tƣợng cần thông tin giáo dục
cũng rất đa dạng đòi hỏi EMIS luôn phải hoàn thiện và đáp ứng.
1.2.2.2. Mục tiêu của EMIS
Mục tiêu chính của một EMIS là tích hợp các thông tin liên quan đến việc
quản lý hoạt động giáo dục và để làm cho nó đƣợc xác định sẵn đảm bảo thông tin
thực sự toàn diện phục vụ cho ngƣời dùng những bao gồm giáo viên, hiệu trƣởng, các
nhà hoạch định chƣơng trình giảng dạy, nhà quản lý giáo dục, cán bộ thanh tra, kiểm
soát tài chính, lập kế hoạch, cố vấn chính sách và các nhà lãnh đạo chính trị, cũng
nhƣ phụ huynh và học sinh. Bằng cách này hay cách khác, sự kết hợp các nguồn tài
nguyên thông tin của EMIS nhằm hƣớng đến các dịch vụ của toàn cộng đồng [49].
Các mục tiêu cụ thể của một EMIS là:
a. Nâng cao năng lực trong xử lý dữ liệu, lƣu trữ, phân tích và cung cấp thông
tin quản lý giáo dục để các nhà hoạch định giáo dục và các quản trị viên có thể tận
dụng bản thân các dữ liệu đáng tin cậy chính xác và kịp thời.
b. Phối hợp và nâng cao hơn nữa các nỗ lực đang bị phân tán trong việc chế
biến, lƣu trữ, truyền tải, phân tích, đóng gói lại, phổ biến và sử dụng thông tin quản
lý giáo dục.
c. Tạo thuận lợi và thúc đẩy việc sử dụng các thông tin có liên quan của các cơ
quan khác nhau và cá nhân ở tất cả các cấp để thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục
hiệu quả hơn.
d. Đơn giản hóa các luồng thông tin để ra quyết định bằng cách giảm bớt và
loại bỏ sự trùng lặp cũng nhƣ lấp đầy khoảng thông tin trống.
29
e. Cung cấp thông tin cho đối thoại chính sách và thiết kế cho sự phát triển của
hệ thống giáo dục [44].
1.2.2.3. Các yếu tố của một EMIS
- Nhu cầu của các nhà sản xuất và ngƣời sử dụng
- Dữ liệu
- Xử lý thông tin
- Lƣu trữ dữ liệu
- Phục hồi dữ liệu phân tích dữ liệu
- Máy tính và hƣớng dẫn thủ tục
Sơ đồ 1.6. Các yếu tố của một hệ thống EMIS
- Mạng giữa các trung tâm EMIS
Nguồn: Unesco, Education Management Information System (EMIS) [52]
30
EMIS hoạt động cơ bản nhƣ một hệ thống phụ trong việc sắp xếp kế hoạch
phát triển xây dựng đất nƣớc nói chung và tổ chức cho chính sách giáo dục, lập kế
hoạch và quản lý nói riêng. Bằng cách thiết lập và duy trì một có hệ thống trao đổi
liên ngành và dòng chảy của thông tin, một EMIS liên kết với Bộ Giáo dục cho các
cơ quan và các tổ chức giáo dục, các lĩnh vực khác cũng đang tham gia vào hoạt
động giáo dục này. Một EMIS nhằm phối hợp các nguồn thông tin nhƣ các đơn vị
thống kê giáo dục, thông tin giáo dục và tài liệu hƣớng dẫn dịch vụ, các đơn vị và
các phòng ban khác nhau giữa hồ sơ hành chính cho công tác giáo dục. Mục tiêu là
tích hợp các nguồn thông tin khác nhau quản lý giáo dục thành một phối hợp hệ
thống để phục vụ quản lý của nhà nƣớc [12].
1.2.2.4. Các giai đoạn thiết kế phát triển của EMIS
Các cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ sở ban ngành ngay cả các lĩnh
vực thuộc doanh nghiệp tƣ nhân cần phối hợp để thỏa thuận các hình thức thu thập
dữ liệu nhằm giảm thiểu sự trùng lặp, chồng chéo và để đạt đƣợc lợi ích từ các kết
quả thu thập dữ liệu. Để đạt đƣợc kết quả tốt một EMIS toàn diện sẽ hỗ trợ trong
quá trình này. Nội dung quản lý chiến lƣợc phát triển EMIS thông qua quyết định
đòi hỏi sự sẵn có của thông tin chính xác và thông tin kịp thời, nó phải đƣợc liên kết
với nhau về nguồn dữ liệu đầu vào để đáp ứng yêu cầu trong các giai đoạn phát
triển EMIS về các lĩnh vực giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò với điều kiện tiên quyết. Quá trình đào tạo
nhân lực và các chỉ số giáo dục tích hợp về kiến thức thu đƣợc của học sinh, sinh
viên. Thực tế cho thấy trong một số nƣớc việc sử dụng và quảng bá các nguồn
thông tin rộng rãi dựa trên hoạt động QLGD đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Minh chứng cho điều này đó là việc lập kế hoạch, kiểm tra và xác định EMIS để thu
nhận đƣợc thông tin mới [52].
Trong khi đó một số ngƣời khác lại cho rằng việc không cung cấp thông tin
một cách kịp thời và đáng tin cậy đã làm giảm đi tính hiệu quả đến góc độ quản lý
và một sự không mong muốn đối với nhà QLGD lại miễn cƣỡng khi ra quyết định
vì đã sử khi dụng thông tin này. Tuy nhiên một số Bộ trƣởng Giáo dục và các bộ
31
liên quan nhận thức rằng bộ sƣu tập dữ liệu này không hoạt động đúng với thể chế
điều phối viên và do vậy đã khiến họ không tin tƣởng nó. Điều này cũng trùng hợp
với các nhà QLGD khi ra quyết định khác trong hệ thống giáo dục và các bộ trực
thuộc có liên quan.
Một trăn trở lo ngại rằng đối với các hiệu trƣởng các trƣờng và các nhà quản
lý giáo dục khác đôi khi bị áp lực với quá nhiều luồng thông tin này, mà không sử
dụng đƣợc kịp thời thông tin kia. Ví dụ, những phát hiện này có giá trị từ một năm
điều tra dân số học trong đó cho thấy rằng một số thông tin không đƣợc khai thác
hết vì số lƣợng thông tin quá lớn từ các nguồn dữ liệu thu thập đƣợc. Ngoài ra, một
số dữ liệu đƣợc thu thập đƣợc lại đƣợc lập dƣới dạng bảng và phổ biến nhất trong
số các luồng thông tin đó một thông tin không thuộc thể loại liên kết gây khó khăn
trong việc đồng bộ hóa thông tin và khai thác sử dụng chúng, đặc biệt đối với những
ngƣời còn hạn chế về số liệu thống kê. Để trình bày dữ liệu và tổ chức tốt về các
tiêu chuẩn diễn giải dữ liệu phục vụ cho các nhà quản lý với thông tin hữu ích và
phù hợp khi sử dụng hệ thống thông tin này [52].
Trong khi đó công việc mà các nhà QLGD lại có ý tƣởng là nhất thiết phải
thiết kế và thành lập một hệ thống EMIS đảm bảo cho quá trình chia sẻ tài nguyên
và cung cấp thông tin kịp thời chính xác và thông tin đảm bảo an toàn. Có thể nói để
có cơ chế chính sách phù hợp, tạo thuận lợi để phát triển EMIS và triển khai các
quyết định hành chính có liên quan. Thì cam kết của Chính phủ đó chính là hạ tầng
cơ sở đóng vai trò quan trọng là bƣớc ngoặt đầu tiên để Bộ Giáo dục thúc đẩy tiến
trình thực hiện chính sách thiết kế và phát triển một hệ thống MIS đƣợc nhƣ mong
muốn đối với các nhà QLGD đáp ứng tính linh hoạt và độ chính xác cao. Điều kiện
tiên quyết cho ý tƣởng này là đặc biệt cần thiết khi các hoạt động của EMIS sẽ đƣợc
thành lập bằng cách thống nhất và mở rộng cấu trúc hiện có của từ nhiều nguồn
thông tin và dịch vụ cung cấp thông tin. Ở một số nƣớc, một số các dịch vụ đã thực
thi các hoạt động vận hành EMIS mà thông tin đó đang diễn ra độc lập mà trách
nhiệm cán bộ chuyên trách đóng vai trò chủ thể duy nhất. Do đó, một số các biện
pháp, hành pháp, lập pháp và các thủ tục hành chính phối hợp tốt đã xác định rõ
32
ràng ai sẽ là ngƣời đầu tiên yêu cầu để mang lại những dịch vụ kèm theo của một hệ
thống EMIS [52].
Điều này thậm chí còn rất cấp bách và cần thiết hơn, hiện nay trong hầu hết
các nƣớc, hệ thống giáo dục chính thức bao gồm một phần lớn là các nhà tƣ nhân
đóng vai trò quản lý và tài trợ và vận hành chọ HTTT này, thông thƣờng hoạt động
chỉ diễn ra ở cả cấp quốc gia và đôi khi có cả cấp thấp (địa phƣơng). Việc cung cấp
thông tin và xử lý thông tin, trong đó vấn đề liên quan đến trách nhiệm của chính
quyền từ cấp trên chỉ đạo xuống cấp dƣới. Ví dụ, để phát triển dự án, chƣơng trình
đào tạo hoặc chứng nhận đào tạo đội ngũ giảng viên, giáo viên, …
Việc lập kế hoạch thiết kế và phát triển EMIS sẽ tạo điều kiện cho các cam kết
của các cấp quản lý giáo dục để hoạt động vận hành của EMIS là cơ sở cho sự phát
triển chức năng của một EMIS, có thể đƣợc bắt nguồn từ trong sơ đồ 1.7. Các mô tả
và hoạt động cho mỗi khu vực toàn cảnh tƣơng tự nhƣ vậy đƣợc trình bày trong
hình dƣới đây [52].
Giai đoạn đầu tiên: định nghĩa của các mục tiêu phát triển quốc gia; tuyên bố
về sứ mệnh và mục tiêu của hệ thống giáo dục; và thiết lập các mục tiêu ngắn hạn
và mục tiêu dài hạn, mục tiêu trƣớc mắt và mục tiêu lâu dài. Chúng thƣờng đƣợc
phản ánh trong kế hoạch phát triển của hệ thống trong toàn quốc gia cho sự phát
triển của đất nƣớc. Từ những mục tiêu này, các mục tiêu quốc gia về giáo dục đƣợc
xây dựng đồng bộ với tầm nhìn quốc gia cho phát triển trong một khung thời gian
nhất định. Các nhiệm vụ của Hiến pháp về giáo dục và pháp luật giáo dục khác có
liên quan phải đƣợc xem xét một cách cẩn thận với tham chiếu đến sự phát triển của
các hệ thống thông tin quản lý này [52].
Giai đoạn thứ hai: quyết định chính sách cho các mục đích của việc thực hiện
và giám sát. Các nguồn tài nguyên cần thiết để thiết lập từ các EMIS đƣợc xác định
ở giai đoạn này cho sự phát triển. Nó rất quan trọng để xác định nguồn nhân lực phù
hợp để vận hành hệ thống, chi phí dịch vụ và các hoạt động, tổng thể cấu trúc, thời
gian biểu của các hoạt động và chiến lƣợc tổng thể của việc thực hiện.
33
Giai đoạn thứ ba: xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu. Các dữ liệu cần thiết
để hỗ trợ các biện pháp khác nhau trong việc xác định đƣợc các mục tiêu của hệ
thống sẽ đƣợc cẩn thận xác định thông qua tham vấn với các lĩnh vực khác nhau và
các quản trị viên trong các trƣờng trọng điểm và ngƣời sử dụng dữ liệu tiềm năng
khác. Điều này sẽ đảm bảo rằng các yêu cầu dữ liệu và nhu cầu của chính sách và ra
quyết định và ngƣời sử dụng quan trọng khác đƣợc đƣa về chăm sóc, trong khi đồng
thời giảm thiểu quá tải dữ liệu không cần thiết. Mục đích sử dụng các dữ liệu cụ thể
sẽ đƣợc làm rõ ràng ở giai đoạn này của quá trình [52].
2
3
4
Thành lập cơ sở dữ liệu
Chính sách, quyết định thực hiện và giám sát chiến lƣợc và các yêu cầu tài nguyên
Xác định nhu cầu dữ liệu và yêu cầu
1
9
5
Đánh giá - Tính chính xác - Tính nhất quán - Sự đáng tin cậy
- Phát triển các mẫu và hình thức, nội dung, yêu cầu - Chuẩn bị hƣớng dẫn các cách thức triển khai - Định hƣớng đào tạo điều tra viên và giám sát
8
6
7
Định nghĩa mục các mục tiêu, mục đích và yêu cầu
- Thu thập dữ liệu và thông tin - Mẫu mã, bao bì (nhãn) của các hình thức - Phản hồi của các hình thức và hƣớng dẫn sử dụng
Sản xuất, chế biến - Kiểm tra dữ liệu và kiểm soát - Ứng dụng phần mềm - Đào tạo các ứng dụng các nhà khai thác máy tính
Sơ đồ: 1.7. Sơ đồ Sơ đồ Hiển thị sự phát triển của EMIS [52]
Báo cáo thế hệ - Bản thống kê - Danh sách các hoạt động - Danh bạ trƣờng học - Bản đồ vị trí trƣờng
Giai đoạn thứ tư: thành lập cơ sở dữ liệu. Một cơ sở dữ liệu là một tập hợp các
dữ liệu và hệ thống thông tin, tổ chức, lƣu trữ một cách khoa học để tạo điều kiện
thu hồi các sản phẩm đã thiết kế. Cả hai qui trình thiết kế dựa trên cơ sở dữ liệu máy
tính xác định bản chất của các tập tin hoặc các hệ thống nộp đơn. Ghi nhãn đúng
34
đắn của các cơ sở dữ liệu và các yếu tố dữ liệu tƣơng ứng cần thiết để dễ dàng xem
và truy cập vào phần cứng hay bản in. Các nhãn đƣợc vẽ theo kiểu cụm dữ liệu
tƣơng tự hoặc có liên quan đến chính thành phần của chƣơng trình giảng dạy sinh
viên chƣơng trình giáo viên, tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị và sản phẩm thu
đƣợc từ những nhóm các nhà thiết kế khác.
Giai đoạn thứ năm: thiết kế các mẫu giám sát hay thu thập dữ liệu. Những
hình thức đƣợc thiết kế để nắm bắt cần thiết và cần thiết hơn cả dữ liệu đƣợc xác
định trong giai đoạn thứ ba của sự phát triển. Các nhà thiết kế của câu hỏi có các tùy
chọn để lựa chọn các phƣơng thức và các kênh thích hợp của việc thu thập dữ liệu
từ nhiều nguồn khác nhau. Các biểu mẫu đƣợc thí điểm kiểm tra để đảm bảo rằng
các hƣớng dẫn, định nghĩa dữ liệu và các yếu tố dữ liệu yêu cầu đƣợc hiểu bởi các
nhà cung cấp dữ liệu trƣớc khi các hình thức đƣợc quản lý trên một quy mô rộng
lớn hơn ở trong một cơ sở giáo dục hay trong quốc gia [52].
Giai đoạn thứ sáu: tổ chức dữ liệu và thu thập thông tin. Một chiến dịch đã
đƣợc chuẩn bị để mã hóa thông tin (dịch) các thông tin cần thiết về thu thập dữ liệu
về các mục tiêu tiến độ của các hoạt động, hƣớng dẫn thực hiện việc thu thập khảo sát
dữ liệu, các nhiệm vụ và trách nhiệm của các chuyên gia máy tính quan sát từ màn
hình điều tra viên và giám sát viên, các hƣớng dẫn cụ thể về làm sao để quản lý các
bảng câu hỏi bao gồm định nghĩa từ ngữ và các bộ sƣu tập hoặc nộp tờ bảng câu hỏi
đã hoàn thành. Đó cũng là lúc giai đoạn này là đào tạo diễn ra đối với những ngƣời
nào sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động thu thập dữ liệu ở cả cấp quốc gia và cấp
trƣờng cho cùng một mục đích của tính đồng nhất và chung điều khoản tham chiếu.
Giai đoạn thứ bảy: xử lý dữ liệu. Một hệ thống các thủ tục xác minh và kiểm
soát dữ liệu cần đƣợc áp dụng trƣớc khi cho các sản phẩm đầu ra để thực hiện.
Những hình thức đƣợc xác nhận tính chính xác và nhất quán của các mục dữ liệu.
Tất cả các yếu tố dữ liệu đƣợc mã hóa theo hệ thống đƣợc thiết kế bởi các lập trình
viên. Một buổi tập huấn có thể diễn ra ở giai đoạn này để đào tạo các bộ mã hóa dữ
liệu để giải thích hƣớng dẫn, xác định các yếu tố dữ liệu và áp dụng phần mềm theo
35
những cách thống nhất. Các thông số kỹ thuật của các báo cáo đƣợc tạo ra từ các dữ
liệu xử lý cũng đƣợc xác định ở giai đoạn này [52].
Giai đoạn thứ tám: phổ biến dữ liệu và tạo báo cáo. Đóng gói các dữ liệu vào
thống kê bản tin, trích yếu, các báo cáo, hồ sơ và sự giúp đỡ của các thành viên sẽ
giúp tạo điều kiện cho việc phổ biến và sử dụng các dữ liệu của ngƣời sử dụng. Ở
cấp quốc gia, cấp bộ, trƣởng, các nhà lập pháp, các thành viên của tƣ pháp, Quốc
hội và Thủ trƣởng các cơ quan quốc tế cần thông tin này để xây dựng chính sách,
pháp luật, chƣơng trình phát triển và mối quan tâm từ các quốc gia khác. Các cấp
quản lý, bao gồm cả quan chức, cần nó cho tổ chức và kiểm soát, thực hiện dự án,
chuẩn bị ngân sách, lập trình, giám sát và đánh giá. Ở cấp độ hoạt động, điều phối
viên, các tổ chức địa phƣơng hay đơn vị và cơ quan cần thông tin cho các hoạt
động, giám sát, báo cáo việc thực hiện của các nhóm chuyên gia, kế hoạch hành
động và các hoạt động tuyên truyền, vận động. Công chúng nói chung, chẳng hạn
nhƣ lĩnh vực kinh doanh của cộng đồng, các chuyên gia, các học viên, các sinh viên,
phƣơng tiện truyền thông từ các cấp bộ, trƣờng và địa phƣơng học tập hay cơ sở
giáo dục đƣợc coi là nhóm lợi ích cho ngƣời sử dụng thông tin, dữ liệu ngƣời tham
gia trong việc duy trì quá trình phát triển của EMIS [52].
Giai đoạn thứ chín: Đánh giá kết quả đầu ra. Sự kết thúc cuối cùng của một
EMIS là để sản xuất thông tin có liên quan, thông tin kịp thời về chất lƣợng tốt.
Nhằm mục đích để có một cơ chế đánh giá nên đƣợc thiết kế xác định các điểm
mạnh và các yếu kém gặp phải trong sự phát triển và hoạt động của EMIS. Kết quả
của quá trình đánh giá là cơ sở cho việc tăng cƣờng các hệ thống thông tin quản lý
giáo dục [52].
1.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong một c sở giáo dục đại học
1.3 1 EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
EMIS trong cơ sở giáo dục đại học có thể hiểu là một tổ chức thông tin và
cung cấp tƣ liệu. Nó tập hợp, xử lý, lƣu trữ, phân tích và cung cấp thông tin cho
việc thiết lập chƣơng trình giáo dục, quản lý và ra quyết định chỉ đạo. Quá trình
quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ quá trình lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và
36
kiểm tra, đánh giá. Sự thành công hay thất bại của giáo dục đào tạo phụ thuộc vào
việc tiến hành và triển khai các hoạt động nói trên. Thu thập và xử lý thông tin đóng
vai trò quyết định trong từng giai đoạn của chu trình quản lý và lập kế hoạch giáo
dục nhằm tạo cơ sở cho việc ra quyết định quản lý [44].
EMIS trong nhà trƣờng phải đƣợc tổ chức sao cho phù hợp với các cấp quản
lý trong các đơn vị, bởi vì mỗi cấp quản lý có phạm vi hoạt động nhất định và chỉ
cần thông tin liên quan đến phạm vị, quyền hạn và trách nhiệm đã đƣợc qui định
cho cấp đó.
Để giải quyết những vấn đề này cần có những thông tin tƣơng ứng để cán bộ
lãnh đạo nhà trƣờng làm cơ sở đánh giá đƣợc sự hoạt động đang diễn ra hoặc phân
tích đƣợc hoạt động của hệ thống GD - ĐT trong nhà trƣờng.
- Cấp quản lý trung gian cấp bộ môn, phòng ban có thẩm quyền quản lý trực
tiếp đơn vị, tổ chức chỉ đạo và thực hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng
nhằm vào các mục tiêu đã đƣợc xác định trên phạm vi quản lý và có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá các hoạt động đó trên những thông tin cần thiết những thông tin ít
nhiều tổng hợp và chi tiết hơn so với cán bộ quản lý cấp trƣờng [44].
- Cấp quản lý cơ sở (cấp thấp) đòi hỏi các thông tin chi tiết. Nhƣ vậy sự phân
phối thông tin theo các cấp quản lý là cần thiết và phải biết lựa chọn, sàng lọc các
thông tin cần thiết cho từng cấp lãnh đạo tránh tình trạng cán bộ lãnh đạo phải làm
việc trong tình trạng quá tải thông tin. Mặt khác cũng cần lƣu ý rằng ở mỗi cấp quản
lý đều cần đƣợc cung cấp thƣờng xuyên những thông tin thuộc thẩm quyền của họ.
Tránh để xảy ra tình trạng thông tin chuyển đến cấp cao rất nhanh còn thông tin đó
lại không đƣợc chuyển đến cấp thấp hơn, nơi mà phải giải quyết trực tiếp vấn đề đó.
EMIS phải cung cấp số liệu trả lời cho các câu hỏi của lãnh đạo về hiện trạng
của các đối tƣợng quản lý và dự báo trong tƣơng lai. Xa hơn nữa EMIS sẽ tiến tới
hoạt động theo chế độ thông tin cố vấn giúp các nhà hiệu trƣởng và các nhà quản lý
giáo dục xác định đƣợc phƣơng hƣớng phát triển, kỳ vọng phát triển và xu thế hội
37
nhập, lựa chọn đƣợc các phƣơng án quyết định tối ƣu. Muốn vậy EMIS trong một
trƣờng đại học cần phải đƣợc trang bị đầy đủ và hiện đại [44].
1.3 2 Mục tiêu của EMIS đối với cơ sở giáo dục đại học
Mục tiêu và tổ chức của EMIS của hệ thống nói chung và thông tin quản lý
giáo dục trong nhà trƣờng là xây dựng và phát triển một EMIS tích hợp nhằm:
- Nâng cao khả năng xử lý số liệu, lƣu trữ phân tích trên nguyên tắc cung cấp
những số liệu và thông tin kịp thời, thích hợp cho các nhà lập kế hoạch giáo dục,
quản lý hành chính và các nhà lãnh đạo [49].
- Phối hợp truyền bá những cố gắng trong việc thu thập, xử lý, lƣu trữ phân
tích và cung cấp thông tin QLGD.
- Tăng cƣờng khả năng quản lý, lập kế hoạch và chỉ đạo dòng thông tin QLGD
giữa các tổ chức có liên quan trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Tạo điều kiện và khuyến khích sử dụng những thông tin phù hợp từ nhiều tổ
chức khác nhau ở mọi cấp cho việc lập kế hoạch triển khai và quản lý giáo dục có
hiệu quả hơn.
- Tổ chức hợp lý hóa các dòng thông tin cho việc ra quyết định bằng cách
giảm đi và loại trừ việc sao chép lặp lại thông tin theo kiểu thông tin lấp chỗ trống.
- Thiết lập quan hệ với nhiều HTTT khác nhau hiện đang tồn tại trong mỗi
giao dịch với ngƣời cung cấp đó là phƣơng pháp tiếp cận thực thể liên kết và
phƣơng pháp mô hình hóa đối tƣợng. Trong phần này chúng ta tập trung vào cách
tiếp cận thực thể liên kết bởi các CSDL tập trung trong CSDL và mối quan hệ giữa
chúng [49].
- Trong quá trình phân tích, thiết kế và xây dựng CSDL, có thể nói mô hình dữ
liệu chiếm nhiều thời gian và công sức nhất. Bởi mục đích của nó là đảm bảo chắc
chắn rằng tất cả các đối tƣợng về dữ liệu trong hệ thống này phải đƣợc trình bày đầy
đủ và chính xác. Chúng có thể sử dụng các ngôn ngữ một cách rất tự nhiên cũng
nhƣ các ký hiệu minh họa dễ hiểu, dễ mô tả tả cho đối tƣợng dữ liệu, do đó ngƣời
sử dụng cuối cùng có thể dễ dàng hiểu và cho ý kiến về mô hình. Mặt khác ngƣời
38
thiết kế CSDL cũng có thể sử dụng mô hình dữ liệu nhƣ một bản thiết kế chi tiết,
chính xác để có thể tiến hành thiết kế một CSDL mức vật lý. Do vậy việc lồng ghép
các nguồn thông tin chất lƣợng và số lƣợng khác nhau trong cùng một hệ thống là
hết sức cần thiết.
Những mục tiêu nói trên đã miêu tả hệ thống EMIS như một cách tiếp cận mới
trong việc thu thập số liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý đầu vào có sự
sắp xếp, tổ chức lưu trữ một khối lượng số liệu tạo khả năng tìm kiếm và gọi lại
thông tin nhanh chóng giữa phân tích số liệu và giao tiếp trong nhà trường một
cách khoa học và chính xác [49].
Trong bối cảnh hiện nay mục đích chính của EMIS là tổng hợp tất cả các
nguồn thông tin có liên quan tới việc xây dựng đƣờng lối, chiến lƣợc, lập kế hoạch,
quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục - đào tạo và cung cấp thông tin phản
hồi một cách đầy đủ, súc tích cho ngƣời dùng tin làm cho việc ra quyết định của các
cấp quản lý có hiệu quả và chất lƣợng cao hơn trong một cơ sở giáo dục đại học.
1.3 3 Những đặc trưng của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
1.3.3.1. Tổ chức của EMIS
EMIS là sự kết hợp của một hay một trung tâm thông tin QLGD đƣợc đặt ở
phòng CNTT của nhà trƣờng, tùy thuộc vào các khu vực sao cho việc tổ chức đƣợc
hợp lý để tiện cho việc thu phát và tuyền tin. Do vậy trong trƣờng học có các điều
kiện ràng buộc cho việc phân cấp thông tin trong hệ thống, liên quan tới công tác
giáo dục - đào tạo trong nhà trƣờng. Mỗi cơ quan thông tin này phục vụ việc hoàn
thiện trọn vẹn một hƣớng hoạt động thông tin, đó là việc thu thập các số liệu có liên
quan tới mọi hoạt động giáo dục - đào tạo, kiểm tra và xử lý những số liệu này
nhằm lƣu trữ có hệ thống và lấy ra dễ dàng, phân tích số liệu để rút ra những thông
tin hữu ích, cung cấp thông tin, trợ giúp trong việc hiểu thông tin và sử dụng nó nhƣ
là cơ sở cho việc ra quyết định hành động [49].
Mỗi một cơ quan thông tin bao gồm nhà quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ
cung cấp và chia sẻ thông tin, cán bộ quản lý hành chính và cơ sở vật chất, trang
39
thiết bị kỹ thuật. Mỗi cơ quan thông tin cần đƣợc trang bị nhằm xử lý và lƣu trữ một
số lƣợng lớn số liệu, về cơ chế hoạt động của hệ thống là chọn lọc và gọi ra nhanh
các số liệu đặc trƣng, tiến hành phân tích những số liệu chi tiết phức tạp. Việc xây
dựng các CSDL và tổ chức ngân hàng dữ liệu giúp giảm nhẹ công việc cho các cán
bộ quản lý giáo dục và thông tin có thể lấy thông tin đầu ra một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
Điểm cốt lõi của EMIS là sự kết hợp và phối hợp của các cơ quan thông tin, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động thông tin để có đƣợc những thông
tin thiết yếu và chính xác.
Một EMIS trong nhà trƣờng phải đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của tri thức khoa
học, các nhà khoa học dần dần đƣợc phát triển mang lại lợi ích cao không phải bằng
việc hợp nhất các trung tâm hay cơ quan thông tin quản lý giáo dục ở các cấp khác
nhau mà mục đích chính là việc kết hợp các nguồn tin này và chúng phải đƣợc tổ chức
trong một hệ thống thống nhất liên kết [49].
Việc phối hợp, liên kết thành một EMIS thống nhất trong nhà trƣờng cần đƣợc
giám sát theo 7 khía cạnh quan trọng sau đây:
(i) Lồng ghép, kết hợp các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: số liệu thống
kê có liên quan đến độ tuổi, niên khóa và các đối tƣợng ƣu tiên trong điều tra ở các
khóa học, số sinh viên nhập học hàng năm, số sinh viên lên lớp từng khóa học, số
sinh viên tăng ca, số sinh viên không đủ điều kiện để tiếp tục học tập. Rồi đến
trƣờng lớp, phòng ốc, ... tiềm năng, độc lực của đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất
và nguồn kinh phí của nhà nƣớc cấp hàng năm, chi phí của nhà trƣờng cho một
khóa học, đặc điểm của các đối tƣợng sinh viên, hoàn cảnh gia đình,... Điều tra công
việc làm của sinh viên sau khi ra trƣờng và nhiều chỉ số kinh tế - xã hội khác từ các
nguồn kinh phí khác nhau.
(ii) Kết hợp hai dạng thông tin số lƣợng và thông tin chất lƣợng trong việc
lồng ghép và liên kết các nguồn tin.
40
(iii) Việc kết hợp từng trung tâm thông tin giáo dục trong nhà trƣờng với từng
quá trình thông tin nhƣ: thu thập, xác định, xử lý, phân tích, phân phối và sử dụng.
(iv) Kết hợp hai cơ cấu lƣu trữ thông tin theo lối cổ truyền và các phƣơng
pháp, phƣơng tiện tìm kiếm, phân tích thông tin nhanh nhờ các phần mềm ứng dụng
của máy tính theo các mẫu, bảng thích hợp.
(v) Phối hợp cả hai phƣơng thức xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thủ công
(bằng tay) và bằng máy tính.
(vi) Kết hợp việc liên kết giữa ngƣời quản lý với các bộ môn, phòng ban, đơn
vị và ngƣời sử dụng TTQLGD [49].
(vii) Phối hợp giữa các trung tâm TTQLGD ở mọi cấp và các tổ chức khác
trong mạng lƣới cho việc thu thập và chuyển đổi thông tin.
Lồng ghép và kết hợp các nguồn thông tin là nguyên tắc cơ bản của EMIS
trong nhà trƣờng. Do vậy việc thay đổi, thiết lập mới và hợp nhất các cơ quan thông
tin, các thông tin bộ phận cần đƣợc các cấp lãnh đạo suy tính lựa chọn và cân nhắc
kỹ lƣỡng. Mọi cố gắng của công tác thu thập nên tập trung vào việc hợp lý hóa và
làm mạnh thêm cấu trúc của hệ thống và từ đó nâng cao việc sắp xếp lại các dòng
tin, các hoạt động TTQLGD để chúng đƣợc tổ chức trong một hệ thống thống nhất.
Sự chuyên môn hóa các cơ quan thông tin này cũng nhƣ sự phân loại, qui định
phạm vi hoạt động của từng cơ quan thông tin chức năng sẽ tránh đƣợc các hoạt
động thông tin trùng lặp, mặt khác các hoạt động giáo dục đƣợc phân tích sâu, có
đƣợc những số liệu đầy đủ và rõ ràng. Sự hợp tác giữa các quan thông tin này rất
cần thiết vì nếu thiếu các dòng thông tin liên hệ thì các cơ quan thông tin này sẽ
kém tác dụng đi rất nhiều. Những cơ quan thông tin này có trách nhiệm cung cấp và
báo cáo các số liệu cho các cơ quan thông tin cấp cao hơn hoặc chuyển thẳng tới
trung tâm CNTT trong toàn hệ thống.
1.3.3.2. Các mô hình dữ liệu của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
Việc cung ứng thông tin và thu thập thông tin QLGD trong một cơ sở giáo dục
đại học thông qua các thực thể và các liên kết thông tin giữa các thực thể có thể hiểu
và sử dụng chúng bằng các mô hình dữ liệu sau đây:
41
- Mô hình dữ liệu mạng và mô hình dữ liệu phân cấp. Trong mô hình mạng và
mô hình phân cấp, các thực thể đƣợc biểu diễn các bản ghi và các liên kết đƣợc biểu
diễn bởi các móc nối hai con trỏ.
Về cơ bản, các kết nối có khả năng biểu diễn các liên kết giữa một thực thể và
nhiều thực thể của nhiều thực thể liên quan. Tuy nhiên, với cách nhìn dữ liệu theo
kiểu phân cấp bởi cấu trúc cây, các bản ghi dữ liệu chỉ có ý nghĩa khi nó đƣợc xem
xét trong một phạm vi ngữ cảnh cụ thể, nói cách khác các bản ghi phụ thuộc không
thể tồn tại trong cấu trúc cây nếu không có phần tử bậc trên nó. Tuy vậy, với mô
hình phân cấp, chúng ta có một cách rất tự nhiên để mô hình hóa những cấu trúc
phân cấp thực sự của thế giới thực [44].
Mô hình dữ liệu mạng có cấu trúc tổng quát hơn so với mô hình dữ liệu phân
cấp bởi một bản ghi dữ liệu đã cho có thể có một số bất kỳ các phần tử trên trực tiếp
cũng nhƣ một số bất kỳ các phần tử phụ thuộc trực tiếp. Cấu trúc nội tại của mô hình
mạng phức tạp hơn so với mô hình phân cấp nhƣng mô hình mạng lại đối xứng hơn
mô hình phân cấp. Điểm bất lợi chủ yếu của mô hình này đó là sự quá phức tạp trong
bản thân mô hình và trong các thao tác xử lý dữ liệu. Do vậy, những ngƣời sử dụng
và lập chƣơng trình, kế hoạch sẽ phải hao tốn nhiều thời gian vào việc giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển duy tu và bảo trì hệ thống [44].
- Mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng
So với các mô hình dữ liệu khác, mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng là một mô
hình cho phép biểu diễn các đối tƣợng khá tự nhiên và sát với thực tế hơn cả. Các
đối tƣợng phức tạp và các liên kết giữa chúng phải đƣợc phản ánh đầy đủ và giàu
ngữ nghĩa. Do có khả năng biểu diễn dữ liệu khá tốt, nên mô hình dữ liệu hƣớng đối
tƣợng cũng hỗ trợ ngôn ngữ các thao tác dữ liệu hƣớng đối tƣợng mạnh, cho phép
ngƣời sử dụng dễ dàng biểu diễn các truy vấn khá phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay
chƣa có một sự thống nhất và chuẩn hóa đối với các khái niệm mô hình hƣớng đối
tƣợng cũng nhƣ chƣa có một cơ sở toán học tốt hình thức hóa ở mức cao, chặt chẽ
đối với mô hình này, do vậy nó vẫn đƣợc tiếp tục nghiên cứu và phát triển trong
tƣơng lai [44].
42
Ngày nay, ngƣời ta đã nghĩ đến một mô hình dữ liệu kết hợp giữa mô hình dữ
liệu quan hệ và mô hình dữ liệu hƣớng đối tƣợng gọi tắt là mô hình dữ liệu quan hệ
- hƣớng đối tƣợng nhằm tận dụng đƣợc mỗi ƣu điểm của mỗi mô hình trên. Nhƣng
đây thực sự là một vấn đề khá phức tạp nên mô hình này vẫn đang trong giai đoạn
nghiên cứu và thử nghiệm [44].
- Hệ thống kho dữ liệu
Nhƣ chúng ta đã biết, cơ sở dữ liệu đã đƣợc sử dụng từ những năm 60 và
chúng ngày càng chứng tỏ là những thành phần không thể thiếu trong các hoạt động
của hệ thống. Trải qua năm tháng, lƣợng dữ liệu tác nghiệp ngày càng nhiều và
ngƣời quản lý đã tìm cách khai thác chúng một cách hiệu quả hơn. Chủ yếu dựa vào
tính lịch sử của thông tin với xu hƣớng phát triển khá nhanh trong các hệ CSDL hỗ
trợ việc phân tích khai thác dữ liệu và sử dụng chúng ngƣời ta gọi nó là những kho
dữ liệu, chúng chủ yếu đƣợc phục vụ cho các ứng dụng hỗ trợ ra các quyết định
quản lý. Sau đây là các đặc điểm cơ bản của chúng:
+ Tính tích hợp: dữ liệu đƣợc tập hợp trong kho đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
và đƣợc tích hợp với nhau thành một thể thống nhất.
+ Tính hƣớng chủ đề: Các dữ liệu đƣợc thu thập, trích lọc và làm sạch để đƣa
vào kho theo những chủ thể nhất định.
+ Gắn thời gian: Mỗi hàng thông tin trong kho dữ liệu đều chứa một yếu tố
thời gian nhƣ một phần của khóa chính để đảm bảo tính đơn nhất của mỗi hàng và
cung cấp một đặc trƣng về thời gian cho dữ liệu.
+ Tính lịch sử: Các thông tin trong kho dữ liệu đƣợc tập trung theo thời gian
và thể hiện một khung nhìn về một lĩnh vực chủ đề trong một giai đoạn dài.
+ Tính chỉ đọc: Dữ liệu trong kho là dữ liệu chỉ đọc và không thể bị sửa đổi.
+ Tính bất biến: Dữ liệu đƣợc lƣu trữ lâu dài trong kho, mặc dù những dữ liệu
mới vẫn tếp tục đƣợc thu thập nhƣng dữ liệu cũ trong kho vẫn không bị xóa, bị sửa
đổi, điều đó cho phép cung cấp thông tin về một khoảng thời gian dài, đủ số liệu,
cần thiết cho các mô hình nghiệp vụ, phân tích, dự báo [44].
43
Nhƣ vậy, chủ thể của EMIS trong các mô hình trên là các đối tƣợng cơ bản
liên quan đến việc phân tích, thiết kế các hệ thống thông tin và các hệ quản trị
CSDL. Các khái niệm này là các thuộc tính liên quan đến định dạng, thiết kế chỉnh
sửa và hoàn thiện hệ thống và các tiểu hệ thống, liên quan đến các bản ghi, các
trƣờng dữ liệu, liên kết bảng dữ liệu, các quan hệ giữa các tổ chức hệ thống, lƣợc đồ
quan hệ. Cũng cần lƣu ý rằng các tác nhân của các thực thể liên kết này không độc
lập hoàn toàn với nhau mà giữa chúng có một sự liên quan nhất định.
Ngoài một số mô hình dữ liệu cũng đã đƣợc đề cập, trong đó quan trọng nhất
là mô hình dữ liệu quan hệ và việc phân tích, thiết kế các cơ sở dữ liệu trình bày ở
đây sẽ là những cơ sở dữ liệu quan hệ đƣợc xây dựng dựa trên chính mô hình dữ
liệu này [44].
- Phân tích yêu cầu
- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu mức khái niệm
- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu mức logic
- Tinh chỉnh sơ đồ hệ thống và các dạng chuẩn
- Thiết kế cơ sở dữ liệu mức vật lý
- Thiết kế hệ thống an toàn bảo mật cho CSDL
Trong mỗi bƣớc, chúng ta sẽ cụ thể các tình huống cần phải xử lý. Các kinh
nghiệm thực tế sẽ đƣợc trình bày thông qua các ví dụ minh họa sau:
Phân tích, thiết kế và xây dựng các hệ thống CSDL trong hệ thống nhà trƣờng
là một trong những bƣớc quan trong nhất trong quá trình phân tích, thiết kế, xây
dựng các hệ thống, tiểu HTTT, do vậy chúng có thể nói rằng một HTTT trong nhà
trƣờng chỉ mang lại hiệu quả khi CSDL đƣợc thiết kế tốt.
Việc nắm vững các bƣớc trong quá trình phân tích và thiết kế xây dựng EMIS
thì CSDL là một đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi một ngƣời phân tích, thiết kế các
HTTT. Ngoài ra đối với những ngƣời quản lý EMIS là ngƣời phát triển chƣơng
trình, việc hiểu rõ các bƣớc này cũng là điều kiện cần thiết trong công việc thiết kế
EMIS. Bởi lẽ có nắm vững đƣợc các công đoạn phân tích, xây dựng CSDL về hệ
thống này, ngƣời quản lý mới có thể chủ động và thực hiện tốt công việc của mình.
44
Trong quá trình phân tích CSDL, chúng ta sẽ phải sử dụng đến một mô hình,
đó là mô hình thực thể - liên kết thông qua việc biểu diễn các đối tƣợng trong các
công việc bằng các sơ đồ thực thể - liên kết.
Trong quá trình thiết kế hệ thống CSDL, chúng ta lại phải sử dụng đến các mô
hình quản lý dữ liệu, mà ở đây chính là mô hình quan hệ đƣợc thể hiện qua việc xây
dựng các cơ sở của EMIS mức logic và các quan hệ giữa chúng [44].
- Phân tích yêu cầu
Bƣớc đầu tiên trong quá trình phân tích, thiết kế một hệ thống CSDL luôn
luôn là bƣớc phân tích yêu cầu.
Cần tìm hiểu dữ liệu gì sẽ phải đƣợc lƣu trữ trong các CSDL, ứng dụng nào sẽ
đƣợc xây dựng dựa trên CSDL đó và các thao tác gì sẽ đƣợc thực hiện trên những
hệ thống dữ liệu đó. Nói một cách khác, chúng ta phải hiểu đƣợc ngƣời sử dụng họ
muốn gì từ hệ thống CSDL mà chúng ta sẽ xây dựng.
Quá trình phân tích yêu cầu của ngƣời sử dụng thƣờng là quá trình thảo luận
khách hàng là ngƣời sử dụng trong nhà trƣờng, phòng ban, bộ môn, đơn vị,
...nghiên cứu môi trƣờng tác nghiệp hiện thời và các mong muốn của khách hàng
đối với hệ thống CSDL sẽ đƣợc xây dựng.
Để có thể nắm đƣợc chi tiết một lĩnh vực sẽ đƣợc xây dựng, chúng ta cần phải
hiểu hiện trạng, phân tích đƣợc các yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng những ngƣời
thừa hành, đến những ngƣời lãnh đạo quản lý.
Nếu những ngƣời thừa hành có thể cho chúng ta biết đƣợc các thông tin chi tiết
về một công việc cụ thể, ngƣời quản lý giáo dục có thể cho chúng ta biết một chức
năng, một lĩnh vực trong hệ thống thì ngƣời lãnh đạo có thể cho chúng ta biết một
cách tổng thể cùng mục tiêu trung và dài hạn của toàn bộ EMIS trong nhà trƣờng.
Kỹ thuật và các công cụ thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong giai đoạn này
là phỏng vấn, điều tra. Để bổ sung cho kỹ thuật cơ bản này có thể là các phiếu điều
tra, các bảng câu hỏi gửi tới các đối tƣợng mà chúng ta muốn nghiên cứu, tìm hiểu.
Dù có khá nhiều các kỹ thuật có thể áp dụng để tiến hành công việc phân tích yêu
cầu, song để có đƣợc những hiểu biết cơ bản thì phỏng vấn vẫn là công cụ và kỹ
thuật hữu hiệu nhất [44].
45
Mục đích chính của phân tích theo yêu cầu là:
+ Xác định các yêu cầu dữ liệu của CSDL và trình bày chúng dƣới dạng các
đối tƣợng
+ Phân loại và mô tả các thông tin về các đối tƣợng đó
+ Xác định các giao dịch sẽ đƣợc thực hiện trên các đối tƣợng dữ liệu đó.
+ Xác định các qui tắc nghiệp vụ đảm bảo đƣợc tính toàn vẹn của dữ liệu.
Khâu phân tích yêu cầu cần đƣợc tiến hành song song với khâu mô hình hóa
dữ liệu. Khi thu thập đƣợc các thông tin, chúng ta sẽ nên tiến hành xác định và phân
loại các thông tin đó, chúng sẽ là các kiểu thực thể, các thuộc tính hay là các liên
kết. Những đối tƣợng này sau đó sẽ đƣợc mô hình hóa và phân tích bằng cách sử
dụng sơ đồ thực thể - liên kết, bƣớc phân tích thiết kế CSDL mức khái niệm.
Cần phải lƣu ý rằng, sơ đồ thực thể - liên kết cũng phải đƣợc xem xét bởi
ngƣởi sử dụng (User) họ có thể phát hiện ra những chỗ mà chúng ta thể hiện còn
thiếu hay chƣa đúng, khi đó chúng ta cần phải có kế hoạch để tiến hành khảo sát
phân tích, bổ sung.
Có ba điểm chính cần phải ghi nhớ trong bƣớc phân tích yêu cầu của ngƣời sử
dụng đó là:
+ Khi trao đổi với ngƣời sử dụng, chúng ta phải sử dụng các thuật ngữ trong
thế giới thực. Ngƣời sử dụng thƣờng không có các khái niệm thế nào là một kiểu
thực thể, thế nào là một thuộc tính, thế nào là liên kết nhƣng họ lại có thể hiểu về
một ngƣời, một sự kiện, mối quan hệ giữa chúng và về các bƣớc thực hiện để giải
quyết một vấn đề mà họ tiếp xúc hàng ngày.
+ Chúng ta hãy bỏ thời gian để nghiên cứu về mô hình cùng các hoạt động của
nhà trƣờng. Khi hiểu các qui trình nghiệp vụ của chúng thì chúng ta cũng dễ dàng
hơn trong việc mô hình hóa nó.
+ Những ngƣời sử dụng khác nhau thƣờng có cách suy xét và tầm nhìn nhận
dữ liệu theo các góc độ khác nhau, tƣơng ứng với chức năng và nhiệm vụ của họ.
Do vậy, việc phỏng vấn đầy đủ các đối tƣợng sử dụng là điều hết sức quan trọng.
- Xác định dữ liệu cần lƣu trữ
46
Đối với các hệ thống CSDL, điểm cốt yếu khi tìm hiểu hệ thống đó là phải xác
định đƣợc các dữ liệu nào sẽ đƣợc lƣu trữ trong CSDL. Nếu chúng ta xác định sai
hoặc thiếu sẽ dẫn tới những thay đổi khôn lƣờng sau khi CSDL đi vào hoạt động và
khi đó vấn đề sửa đổi lại thiết kế sẽ tốn khá nhiều thời gian và công sức. Do đó,
chúng ta cần phải xác định càng chi tiết đối với dữ liệu cần lƣu trữ bao nhiêu sẽ
càng đảm bảo tính thành công của hệ thống CSDL sẽ đƣợc xây dựng bấy nhiêu.
Đối với mỗi dữ liệu thu thập đƣợc chúng ta cần thể hiện đầy đủ các mục sau:
+ Tên dữ liệu: chọn tên phù hợp với ngôn ngữ thƣờng dùng của bài toán, sau
đó gán cho một tên tƣợng trƣng tƣơng ứng.
+ Định nghĩa: chúng ta hãy cố gắng định nghĩa sao cho ngƣời sử dụng có thể
hiểu đƣợc.
+ Kiểu dữ liệu: qua cấu trúc dữ liệu, chúng ta sẽ phải xác định chúng thuộc
kiểu nào trong các kiểu sau: Ký tự, số, ngày tháng, logic, ... đồng thời chỉ rõ kích cỡ
cần thiết hay là độ dài của dữ liệu.
+ Loại dữ liệu: nó là loại sơ cấp (không thể chia nhỏ đƣợc nữa), loại kết nối
(đƣợc gộp lại từ việc ghép nhiều dữ liệu với nhau), loại tính toán (đƣợc suy ra từ
một số dữ liệu khác).
+ Định hƣớng: Cần ƣớc tính đƣợc số các giá trị khác nhau mà dữ liệu có thể nhận.
- Xác định ứng dụng sẽ đƣợc quản lý trên CSDL
Xây dựng CSDL là nền tảng cho một EMIS. Ngoài CSDL trong hệ thống còn
có một thành phần khá quan trọng, đó là các ứng dụng. Giữa hai thành phần này của
một HTTT có sự quan hệ mật thiết với nhau, bởi các ứng dụng phải đƣợc xây dựng
trên một hệ CSDL cụ thể. Do vậy, trong quá trình phân tích yêu cầu, chúng ta cũng
phải xác định đƣợc những ứng dụng nào sẽ đƣợc xây dựng, những đối tƣợng ngƣời
dùng nào sẽ đƣợc ứng dụng, để từ đó có đƣợc một cái nhìn tổng quan hơn về CSDL
của hệ thống cần đƣợc xây dựng.
- Xác định các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện
Việc xác định các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện trên dữ liệu đóng một
vai trò quan trọng, yếu tố này đôi khi lại quyết định tính thành công của một CSDL.
47
Một CSDL đƣợc thiết kế chính xác lại mất nhiều thời gian và nghiệp vụ tƣơng tác
cao nhƣng lại không quan tâm đến các thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện thì
chƣa thể đƣợc đánh giá là một thiết kế đầy đủ.
Trên thực tế, khi lƣợng dữ liệu tăng lên thì thời gian thực hiện các thao tác trên
các dữ liệu cũng tăng lên. Do vậy, nếu trong khâu khảo sát, phân tích yêu cầu,
chúng chúng ta không xác định đƣợc những thao tác thƣờng xuyên đƣợc thực hiện
thì không thể đƣa ra đƣợc những thiết kế hiệu quả, không thể tạo ra đƣợc những chỉ
mục phù hợp cũng nhƣ các phân chia dữ liệu hợp lý.
Nguồn lực
Sơ đồ:1.8. Các hệ thống con của một EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
Các thành phần của EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
Tổ chức
Cấu trúc toàn diện của một EMIS trong trƣờng đại học bao gồm các hệ con
Huy ®éng nguån lùc
nhƣ sau:
1) Hệ thống quản lý sinh viên;
2) Hệ thống quản lý cán bộ, giảng viên;
48
3) Hệ thống thông tin quản lý dạy học;
4) Hệ thống quản lý tài chính;
5) Hệ thống quản lý cơ sở vật chất, thiết bị;
6) Hệ thống quản lý về pháp luật, qui chế,...;
7) Hệ thống tin kế hoạch và mạng lƣới;
8) Hệ thống thông tin cộng đồng và xã hội;
9) Hệ thống thông tin về nghiên cứu khoa học;
10) Hệ thống thông tin về quan hệ quốc tế;
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của cơ sở mình, EMIS của một cơ sở giáo
dục đại học thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban, khoa trung tâm, viện
nghiên cứu... là một hệ thống thống nhất gồm nhiều phân hệ con và mỗi phân hệ
con lại có HTTT phù hợp với đơn vị đó, phù hợp với mục đích chức năng và nhiệm
vụ của từng cấp quản lý để thiết lập các mục tiêu, trang bị cho cán bộ giảng viên và
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, cho ngƣời đang khai thác thông tin,... đồng
thời với sự phân cấp quản lý là đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sự
tƣơng quan chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau.
EMIS hoạt động cơ bản nhƣ một hệ thống phụ trong việc sắp xếp kế hoạch
phát triển xây dựng khung dữ liệu và tổ chức cho công tác giáo dục về chính sách,
lập kế hoạch và quản lý. EMIS và mối tác động tƣơng quan: Bộ sƣu tập định tính và
đinh lƣợng, nguồn dữ liệu liên quan trong nhà trƣờng về kinh tế - xã hội khảo sát và
điều tra dân số,...Các nguồn khác nhƣ tài chính, kế hoạch phát triển nhà trƣờng, thị
trƣờng lao động, nhu cầu xã hội. Ngƣời dùng dữ liệu khác và các nhà cung cấp dữ
liệu: lãnh đạo nhà trƣờng, Bộ môn, các phòng ban và các đơn vị liên quan. Hệ thống
mạng cho việc chia sẻ thông tin từ nhà trƣờng đến từng cấp bộ, ngành, từ cao xuống
thấp và các thông tin phản hồi ngƣợc lại, nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin và
ngƣời cung cấp xây dựng HTTT trong các hệ thống. Cả hai nhãn hiệu và tính năng
về cơ chế thu hồi dữ liệu và phƣơng pháp để thu hồi dữ liệu phân tích nhanh chóng
khoa học. Toàn bộ quá trình xử lý trong mỗi trung tâm EMIS.
49
1.3.3.3. Khung thể chế liên quan trong một EMIS của một cơ sở giáo dục đại học
Bản chất của EMIS đƣợc thể hiện trong sơ đồ 1.9. Nó cho thấy mối liên kết thông
Cơ sở giáo dục
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Đào tạo Sau Đại học
Ban Giám hiệu
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Đào tạo Đại học
Khu Nội trú Sinh viên
Hệ thống EMIS
Phòng Quản trị
Phòng Quản lý khoa học
Phòng CNTT
Phòng Quản lý sinh viên
Phòng Vật tƣ & Trang TB
Phòng Khảo thí và kiểm định chất lƣợng GD
Phụ huynh Cán bộ/ Giảng viên & các tổ chức đoàn thể
Các phòng chức năng quản lý
Sơ đồ:1.9. Mối quan hệ của hệ thống EMIS trong nhà trường Nguồn: Trường Đại học Dược Hà Nội.
tin trong hệ thống giáo dục cũng nhƣ với các tổ chức, các đơn vị trong nhà trƣờng nhƣ:
1.3.3.4. Các điều kiện của hệ EMIS ở một cơ sở giáo dục đại học.
Với nhiệm vụ phục vụ cho các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và điều hành hệ
EMIS phải bao gồm các bộ phận sau:
(1) Hệ thống máy vi tính
(2) Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng
(3) Cơ sở dữ liệu
50
(4) Nhân lực
(5) Các thủ tục tiến hành - chuyên môn hóa cho sử dụng và điều hành hệ thống.
- Hệ thống máy vi tính: Trong thời đại thông tin và kỹ thuật phát triển nhƣ
hiện nay đại đa số các cơ quan thông tin đều đƣợc trang bị máy tính kể cả các cơ
quan cơ sở. Có rất nhiều loại máy vi tính với lƣu lƣợng bộ nhớ khác nhau từ máy vi
tính cá nhân đến những dàn máy tính hiện đại nhất. Việc trao đổi thông tin có thể
làm trực tiếp bởi máy vi tính thông qua mạng lƣới máy vi tính, vệ tinh nhân tạo
hoặc có thể chuyển đổi thông tin qua đĩa mềm, băng, ấn, phẩm... Do vậy các cơ
quan thông tin QLGD cần thiết phải đƣợc trang bị máy vi tính để đảm bảo cung cấp,
xử lý thông tin nhanh, chính xác và có hiệu quả [12].
Ảnh hƣởng của máy vi tính đến quá trình xử lý thông tin đặc biệt đƣợc thể
hiện ở 5 lĩnh vực sau:
(i) Thống kê một số lƣợng lớn thông tin, số liệu đảm bảo chính xác trong quá
trình phân tích và xử lý;
(ii) Máy tính cho phép lƣu trữ một số lƣợng lớn thông thông tin và số liệu
bằng các phƣơng tiện: Bộ nhớ (CPU), băng đĩa mềm, đĩa CD - ROOM... Chúng cho
phép gọi lại và bổ sung thông tin một cách nhanh chóng tránh đƣợc hiện tƣợng lặp
lại trong quá trình thay đổi thông tin ở một hệ thống;
(iii) Ảnh hƣởng thứ ba liên quan quá trình lƣu trữ và gọi lại thông tin. Những
thông tin đầu ra này đƣợc kiểm tra trên máy vi tính và cung cấp chính xác theo yêu
cầu thông qua các hoạt động lập trình đặc biệt của chƣơng trình phần mềm ứng
dụng đƣợc cài đặt trong máy vi tính;
(iv) Tính chính xác và thống nhất của đầu ra từ quá trình xử lý tự động hóa có
giá trị đặc biệt cho các nhà ra quyết định và quản lý giáo dục. Quá trình xử lý tự động
hóa cho phép một khối lƣợng số liệu đƣợc tổng hợp, chọn lọc và sản phẩm đầu ra
cuối cùng sẽ đạt đƣợc chất lƣợng theo yêu cầu mong muốn của ngƣời sử dụng;
(v) Ảnh hƣởng thứ 5 của máy vi tính là tập trung vào việc hoàn thiện các dòng
tin. Với sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật ngày nay một số lƣợng thông tin có thể
thu nhận đƣợc từ xa thông qua cáp truyền thông, vệ tinh nhân tạo, telephone... Hoặc
51
một đĩa mềm có khả năng chứa khoản 100 trang thông tin đƣợc chuyển đến tay
ngƣời sử dụng thông qua đƣờng bƣu điện.
- Hệ điều hành và phần mềm ứng dụng: Hiện nay bên cạnh hệ điều hành khá
thông dụng là DOS còn phát triển một số hệ điều hành khác thích ứng với các loại
máy vi tính với các dung lƣợng bộ nhớ khác nhau nhƣ WINDOWS, UNIX, OS,
UBUNTU LINUX, ...
Phần mềm ứng dụng trợ giúp cho ngƣời quản lý thông tin trong công việc của
họ. Phần mềm ứng dụng bao gồm các chƣơng trình, các miền dữ liệu, các từ khóa
gọi và đƣa ra thông tin làm thành sản phẩm cho ngƣời sử dụng. Một hệ thống thông
tin QLGD phải xây dựng đƣợc chƣơng trình ứng dụng thích hợp có khả năng kết
hợp đƣợc nhiều nguồn tin và đƣa ra đƣợc thông tin cần thiết phục vụ cho nhu cầu
quản lý. Ngày nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau đáp ứng nhu cầu trên
bao gồm từ những công cụ tính toán thống kê đơn giản đến những mô hình mô
phỏng phức tạp [12].
- Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu (CSDL) thông tin quản lý đƣợc xây dựng ở
trung tâm thông tin QLGD quốc gia với phạm vi bao quát lớn. Mỗi một CSDL lƣu
giữ thông tin dƣới dạng đã đƣợc xử lý và sắp xếp theo các mẫu để có thể kiểm tra,
chọn lọc và gọi lại thông tin. Một CSDL có thể xử lý tự động hóa nhờ máy vi tính
hoặc bằng tay. Một số CSDL chuyên môn hóa chỉ lƣu giữ những thông tin và số
liệu liên quan tới cấp giáo dục hoặc loại hình giáo dục. Ngân hàng dữ liệu thống kê
là một ví dụ điển hình về CSDL chỉ lƣu giữ thông tin số lƣợng. CSDL về lịch sử
lƣơng của giảng viên nhƣ tuổi, giới tính, trình độ, kinh nghiệm giảng dạy, dân tộc...
có thể xem xét nhƣ dạng thông tin cả về số lƣợng và chất lƣợng. Mỗi CSDL có thể
bao trùm một hoặc nhiều cấp và loại hình giáo dục; trƣợc tuổi học, tiểu học, trung
học, đại học, dạy nghề, giáo dục phi chính qui... Ở cấp độ địa phƣơng có thể có
những CSDL bổ sung chứa những thông tin liên quan tới giáo dục nhƣ sự phân bố
dân cƣ và hộ gia đình theo địa lý, số liệu liên quan đến đặc điểm của những nhóm
dân cƣ bị thiệt thòi khác nhau.
- Nhân lực: Nhân lực trong một trung tâm thông tin quản giáo dục cần phải có:
52
Các nhà khai thác và sử dụng dữ liệu là những ngƣời đƣợc đào tạo để sử dụng
máy tính và các thiết bị ngoại vi.
Cán bộ thông tin: những ngƣời chuyên thực hiện xử lý đầu vào và đầu ra, kiểm
tra độ chính xác của thông tin, thu thập và phân tích số liệu.
Cán bộ lập trình và phân tích hệ thống có nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình xử
lý số liệu tự động hóa nhờ máy tính, thiết kế và tổ chức sử dụng trong quá trình lƣu
trữ, gọi lại thông tin, lập mẫu và cung cấp thông tin.
Cán bộ quản lý: ngƣời lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động thông tin
QLGD và phối hợp hoạt động với các cơ quan thông tin khác có liên quan.
- Các thủ tục chuyên hóa cho sử dụng và điều hành hệ thống
Đó là các thủ tục chuyên cho việc sử dụng, điều hành, bảo dƣỡng và duy trì
các hoạt động của hệ thống. Việc đào tạo cán cán bộ thông tin và ngƣời sử dụng là
cần thiết để phối hợp nhịp nhàng và bảo đảm kỹ thuật trong toàn hệ thống. Cần ban
hành các tài liệu về nội qui, qui chế cho ngƣời dùng tin, chức năng rõ ràng cho từng
tổ chức thông tin hoặc ngƣời thực hiện. Nên tổ chức các khóa bồi dƣỡng ngắn hạn
cho cán bộ thông tin và ngƣời dùng tin.
1.3.3.5. Các tiêu chí về một EMIS hiệu quả trong một cơ sở giáo dục đại học
Tiêu chí 1: Thông tin kịp thời, tin cậy
Tiêu chí 2: Cung cấp và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các đơn vị trong nhà
trƣờng.
Tiêu chí 3: Sử dụng một cách hiệu quả các thông tin trong nhà trƣờng và các cấp
Nguồn: UNESCO, In Educational Management Haiyan Hua and Jon Herstein
đơn vị liên quan.
Harvard University, Education Management Information System (EMIS) Integrated Data and Information Systems and Their Implications
Phát triển EMIS nên tập trung vào thu thập dữ liệu và sử dụng thông tin làm
thay đổi hành vi thể chế quản lý hiện đại. Mặc dù không có CNTT, cần có một hệ
thống văn hóa thông tin của dữ liệu và sử dụng thông tin để quản lý. Cần có cơ chế
53
phù hợp để phát triển CNTT và cần đƣợc thiết kế để cung cấp nhƣ một hình thức
nâng cao kỹ thuật để tạo điều kiện năng lực sản xuất và sử dụng tích hợp dữ liệu có
hiệu quả. Chúng ta cần phải kiểm tra các chức năng chính của các đơn vị EMIS và
làm thế nào nó có thể giúp cải thiện quá trình hội nhập năng suất của "chỉ số quản lý
kinh tế giáo dục" trong phạm vi cho phép để thúc đẩy quá trình thiết kế và xây dựng
EMIS có hiệu quả trong quản lý và trong giáo dục và đào tạo [44].
Quá trình để đánh giá xem một EMIS là có hiệu quả hay không, ngƣời ta phải
xác định xem nó hoàn thành sau một chu kỳ có kịp thời và đáng tin cậy:
Xác định, thu thập và xử lý số liệu giáo dục và thống kê công tác thống kê
trong nhà trƣờng;
Tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều năm, và nhiều cấp độ giáo dục trong
nhà trƣờng và trong cơ sở giáo dục hay từ Bộ Giáo dục
Hệ thống lƣu trữ và quản lý và sử dụng CSDL và nhanh chóng lấy chúng khi
đƣợc yêu cầu.
Hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê hàng năm về các điều kiện hiện tại của hệ
thống giáo dục, đáp ứng dữ liệu trong phạm vi thu thập và yêu cầu thống kê từ các
quản lý cấp cao của Bộ Giáo dục từ cơ sở, cũng nhƣ tất cả ngƣời dùng thông tin
giáo dục khác
Đáp ứng yêu cầu và hỗ trợ giải quyết các thắc mắc và yêu cầu của các nhà
nghiên cứu giáo dục chính sách, các nhà phân tích, lập kế hoạch cho các hoạt động
nhƣ xây dựng chỉ tiêu, phân tích thống kê, lập ngân sách và lập kế hoạch, dự tuyển,
các nghiên cứu về hiệu quả giáo dục trong nhà trƣờng và hệ thống phân tích định
lƣợng khác và hỗ trợ giám sát và đánh giá [44].
1.4. Quản lý EMIS trong các c sở giáo dục đại học
1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của Quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học
Có thể hiểu quản lý EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học là tập hợp các tác
động có tổ chức, hƣớng đích của các nhà quản lý giáo dục trong một cơ sở giáo dục
đại học đến hệ thống EMIS đƣợc vận hành hiệu quả để đạt đƣợc các mục tiêu:
- Cung cấp thông tin kịp thời, tin cậy
54
- Cung cấp và chia sẻ thông tin hiệu quả giữa các đơn vị trong trƣờng
- Sử dụng một cách hiệu quả các thông tin trong nhà trƣờng giữa các đơn vị.
Quản lý EMIS có vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngành giáo dục nói
chung và đối với một cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Chu trình phát triển quản lý
EMIS đƣợc coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời đối với nhà quản lý nhằm
phục vụ cho quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá các
hoạt động giáo dục trong một cơ sở giáo dục đƣợc đáp ứng với mục tiêu nhiệm vụ
đã đề ra. Một bộ phận thông tin đƣợc lấy số liệu phục vụ xử lý thống kê giáo trong
dục và trong các hoạt động cung cấp thông tin - tƣ liệu đƣợc xây dựng tại cơ sở để
truy cập thông tin và truy xuất thông tin từ các Bộ chủ quản có liên quan. Hiện nay
ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc khác công tác thu thập số liệu thống kê từ cấp trƣờng
hoạt động có hệ thống hơn. Tuy nhiên nhiều nhà QLGD và hoạc định chính sách
vẫn cho rằng họ nhận đƣợc nhiều thông tin nhƣng chỉ một số trong đó có giá trị
thực tiễn, phù hợp và đƣợc cung cấp kịp thời. Về nhận định này, các nhà QLGD cho
rằng cần nghiên cứu hệ thống thông tin QLGD theo tiếp cận hệ thống phục vụ công
tác QLGD. Đó là một quá trình chuyển đổi từ dữ liệu thô (đầu vào) thông qua hệ
thống thông tin QLGD (quá trình) cung cấp thông tin (đầu ra) kịp thời và có ích tới
tay các nhà quản lý. Với việc phát triển công nghệ thông tin và các công cụ viễn
thông đƣợc áp dụng trong hệ thống thông tin QLGD sẽ mở ra một giai đoạn mới hỗ
trợ đắc lực cho lập kế hoạch và QLGD có hiệu quả hơn.
EMIS là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD
trong một cơ sở giáo dục đại học. Do vậy, hệ thống này nên đƣợc hiểu rộng hơn,
không những chỉ cung cấp thông tin giáo dục mà còn đƣợc tích hợp với những hệ
thống thông tin khác để cung cấp những thông tin có liên quan tới giáo dục. Các dữ
liệu về tài chính, nhân lực cho các bộ môn, đơn vị phòng ban trong nhà trƣờng đƣợc
trao đổi, thu thập và xử lý thông tin qua mối liên hệ chặt chẽ, tích hợp với các hệ
thống thông tin về tài chính, nhân lực cho ngành giáo dục để có thông tin và dữ liệu
này. Nhƣ vậy, bên cạnh HTTTQL nhà trƣờng còn có các CSDL khác đƣợc thiết kế
55
phù hợp và có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau trong chia sẻ thông tin nhƣ
HTTTQL nhân sự, HTTT về quản lý đào tạo, HTTT về quản lý sinh viên, HTTTQL
tài chính... Về cơ bản, EMIS đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với cấu trúc tổ
chức hệ thống trong nhà trƣờng, phục vụ vào các mục tiêu quản lý và cán bộ quản
lý. Tùy thuộc vào cấp quản lý và hình thức quản lý và mức độ phân cấp quản lý mà
hiệu trƣởng (cấp trƣờng) có thể xây dựng những CSDL bao gồm những dữ liệu,
thông tin giáo dục trong các cấp quản lý và những dữ liệu liên quan tới định hƣớng
quản lý về chỉ tiêu về đối tƣợng sinh viên nhƣ dân số, vùng miền ở các quốc gia, về
đặc điểm của các đối tƣợng dân cƣ khác nhau mà CSDL giáo dục trong cơ sở giáo
dục đƣợc tổ chức dữ liệu đƣợc thiết kế sao cho phù hợp.
Hoạt động giáo dục ở cơ sở giáo dục hiện nay rất đa dạng và phức tạp bao
gồm cả hai loại hình chính quy và phi chính quy. Giáo dục - đào tạo đang đứng
trƣớc những thách thức về quốc tế hóa giáo dục và những hình ảnh to lớn của cách
mạng khoa học công nghệ 4.0. Vấn đề đặt ra là phải quản lý có hiệu quả, phải có
thông tin đa dạng, đáng tin cậy phục vụ cho việc xây dựng chính sách giáo dục, kế
hoạch hóa giáo dục, chỉ đạo giáo dục, đánh giá và kiểm tra giáo dục trong một cơ sở
giáo dục đại học là một thách thức đối với hoạt động quản lý của các nhà QLGD
trong cơ sở giáo dục. Điều này định hƣớng cho việc phải có cách tiếp cận hệ thống
với vấn đề thông tin giáo dục trong cơ sở giáo dục. Bên cạnh EMIS tạo nên một quá
trình mà đầu vào bao gồm các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, quá
trình xử lý gồm nhiều công đoạn và đến đầu ra là các sản phẩm cụ thể phục vụ cho
các mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục.
Mối liên hệ tác động quan lại về CSDL với ngƣời sử dụng số liệu và việc
ngƣời sử dụng số liệu phục vụ cho công tác quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục
bao gồm:
Các nhà QLGD, các nhân viên, các giảng viên, sinh viên và các nhà nghiên
cứu giáo dục, những ngƣời nghiên cứu và xây dựng về luật giáo dục và hoạch định
các chính sách giáo dục. Các tổ chức phi chính phủ, các viên chức của nhà nƣớc,
56
các nhà xây dụng kế hoạch và chiến lƣợc giáo dục. Các tổ chức chính phủ và các tổ
chức quốc tế.
Vấn đề đặt ra là xác định hiện trạng trong cơ sở giáo dục hiện tại, mô phỏng
các yêu cầu về thực trạng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức trong nhà trƣờng.
Cung cấp và các đòi hỏi yêu cầu về nhân lực. Xây dựng chƣơng trình dự án nhằm ra
các quyết định kịp thời đối với việc thực thi các dự án về giáo dục. Lập kế hoạch tài
chính cho phát triển giáo dục. Rà soát lại chƣơng trình, tài liệu, sách giáo khoa phục
vụ cho quá trình dạy học đồng thời đánh giá trong giáo dục, tiến tới thực hiện đánh
giá ngoài để xếp hạng trƣờng. Thực hiện việc xây dựng các qui chế đối với một
trƣờng đại học. Thiết kế nghiên cứu, xây dựng chính sách, đề xuất các yêu cầu
trƣờng sở và phƣơng tiện trang thiết bị dạy học. Qua đó cần nghiên cứu đề án
hƣớng điều chỉnh chƣơng trình dạy học.
Nhằm khắc phục những yếu kém công tác quản lý giáo dục trong nhà trƣờng.
Việc thực hiện các văn bản hƣớng dẫn của chính phủ của các liên bộ về đổi mới căn
bản và toàn diện về công tác quản lý giáo dục. Thực hiện tốt các chủ trƣơng chính
sách chậm triển khai vào thực tiễn. Các nhà QLGD có rất ít thông tin khách quan để
ra quyết định trong lúc HTTT ngày càng trở nên phức tạp.
1.4 2 Nội dung quản lý EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học
Quản lý EMIS theo quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo
dục đại học gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu và các loại thông tin cần thiết
2. Quản lý xây dựng hệ cơ sở dữ liệu
3. Quản lý quy trình thu thập số liệu
4. Quản lý xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin
5. Quản lý chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sự vận hành của EMIS.
Những phân tích dƣới đây sẽ làm rõ thêm các nội dung quản lý này.
57
1.4.2.1. Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
Những ngƣời chịu trách nhiệm quản lý hệ thống EMIS trong một cơ sở giáo dục
đại học (Lãnh đạo trƣờng hoặc ngƣời phụ trách các phòng, ban trong một cơ sở giáo
dục, đào tạo đƣợc phân công theo dõi và vận hành EMIS) phải bắt đầu ngay quá trình
quản lý EMIS với việc lập các kế hoạch thiết lập các nguồn dữ liệu. Các loại dữ liệu và
thông tin cần đƣợc xem xét kỹ theo các khía cạnh:
- Các nhu cầu về thông tin đối với cơ sở giáo dục, đào tạo. Các loại thông tin
cần đƣợc thu thập và xử lý trong QLGD thƣờng bao gồm: các thông tin, dữ liệu phục
vụ quản lý nhân sự, quản lý quá trình dạy học (lập kế hoạch triển khai công tác giáo
dục và đào tạo, báo cáo chi tiết kế hoạch giảng dạy, các thông tin liên quan tới các
quá trình dạy học, đánh giá kết quả học của sinh viên, các thông tin về chƣơng trình
dạy học và tổng kết tiến trình lên lớp, các thông tin về kiểm tra đánh giá quá trình
dạy học..); các thông tin liên quan phục vụ cho các hoạt động quản lý thời khóa biểu
và các loại lịch công tác, quản lý điểm của học viên, sinh viên …
- Phạm vi, vai trò và những hạn chế của mỗi loại thông tin hay dữ liệu
- Mục tiêu của thông tin và những thông tin, dữ liệu cần đƣợc ƣu tiên
- Các giải pháp thu thập và tính khả thi của những giải pháp này
- Dự trù thiết bị và kinh phí cho quá trình thu thập và xử lý các thông tin
- Phân công trách nhiệm và nhân sự cho các hoạt động thu thập thông tin
- Dự báo và tính toán đƣợc số lƣợng tối đa ngƣời sử dụng các thông tin
và các nguồn dữ liệu thu thập đƣợc.
- Xác định đƣợc khối lƣợng thông tin cần thu thập cũng nhƣ khối lƣợng
thông tin cần cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng.
- Thiết lập nhu cầu thiết yếu cho các thiết bị phục vụ quá trình thu thập
thông tin nhƣ: mạng máy tính, các thiết bị ngoại vi, các thiết bị chuyên
dụng và các phƣơng tiện truyền dữ liệu. [8]
- Vấn đề về hệ thống thông tin QLGD và các nhu cầu về thông tin
58
Hệ thống thông tin quản lý khi hoạt động, có các thành phần của máy tính
tham gia trao đổi thông tin với nhau. Nhƣ vậy, máy tính cũng là một HTTT.
Các HTTT trong QLGD, trong các tổ chức kinh tế xã hội nhƣ hệ thống quản lý
nhân sự, hệ thống quản lý dạy học, hệ thống quản lý thời khóa biểu, hệ thống quản lý
lịch công tác, quản lý điểm của học viên, sinh viên là một hệ thống quản lý chung.
Hệ thống thông tin quản lý phần lớn hệ thống xử lý giao dịch thƣờng đƣợc xây
dựng nhằm phục vụ cho một hoặc vài chức năng nào đó, hoặc chỉ đơn giản là giúp
con ngƣời giải thoát một số công việc tính toán, thống kê nặng nhọc. Khi xuất hiện
nhu cầu cung cấp các thông tin tốt hơn và đầy đủ hơn, cũng là lúc cần đến những
phƣơng thức xử lý thông tin một cách tổng thể - hệ thống thông tin quản lý.
Các loại thông tin cần thiết nhƣ:
+ Thông tin đầu vào: là những thông tin lƣu trữ trong hệ thống máy tính và
những thông tin ngƣời sử dụng đƣa vào. Hệ thống kiểm tra dựa trên dữ liệu của hệ
thống quản lý sinh viên và trả mong muốn theo yêu cầu của ngƣời sử dụng [13].
+ Thông tin đầu ra: Việc thu thập, lƣu trữ và hệ thống xử lý nhằm trả đƣợc kết
quả theo yêu cầu mong muốn đấy chính là thông tin đầu ra.
+ Quản lý các hệ thống ứng dụng có máy tính tham gia
Các chức năng cơ bản bao gồm:
- Lập kế hoạch triển khai công tác giáo dục và đào tạo
- Tạo báo cáo chi tiết kế hoạch giảng dạy
- Quản lý quá trình dạy học, đánh giá sinh viên
- Quản lý chƣơng trình dạy học và tổng kết tiến trình lên lớp
- Kiểm tra đánh giá quá trình dạy học
1.4.2.2. Quản lý việc xây dựng cơ sở dữ liệu
Quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS là quản lý việc tổ chức dữ liệu, quản lý nguồn thông tin đƣa vào cơ sở dữ liệu, quản lý việc đáp ứng nhu cầu thông
tin của ngƣời dùng. Những ngƣời chịu trách nhiệm quản lý sự vận hành hệ thống
59
EMIS quan tâm tới vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu (Database). Quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS là quản lý việc tổ chức dữ liệu, quản lý nguồn thông tin đƣa
vào cơ sở dữ liệu, quản lý việc đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời dùng. Đó là
tập hợp thông tin về một lĩnh vực, của một tổ chức, đƣợc tổ chức hợp lý dễ dàng
quản lý và truy tìm. Bất kỳ thông tin nào đáp ứng đƣợc yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ liệu (CSDL).
Hệ thống CSDL có thể bao gồm :
- Các bảng (table) là thành phần cơ bản trong chƣơng trình quản trị CSDL
biểu đạt các quan hệ. Bảng đƣợc hình thành khi sắp xếp các thông tin có liên quan
với nhau theo hàng và cột. Các hàng tƣơng ứng với các bản ghi (record) dữ liệu và
các cột tƣơng ứng với nhiều trƣờng dữ liệu [8];
- Bản ghi (Record) trong chƣơng trình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là một đơn
vị hoàn chỉnh nhỏ nhất của dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong những trƣờng hợp dữ liệu đã
đƣợc đặt tên.
- Trƣờng dữ liệu (Field) trong chƣơng rình quản trị cơ sở dữ liệu, đây là không
gian dành cho một mẫu thông tin trong bản ghi dữ liệu. Trong chƣơng trình quản trị
CSDL dạng bảng với dữ liệu theo các tổ chức theo hàng và cột, thì trƣờng dữ liệu
tƣơng ứng với các cột
- Theo mô hình quan hệ, cơ sở dữ liệu đƣợc tổ chức thành các bảng, mỗi bảng
gồm các cột (trƣờng) và các hàng (bản ghi). Các bảng có thể có các mối quan hệ với
nhau về mặt quản lý. Mỗi bảng có một khóa chính (primary key) là một bộ giá trị
dùng để phân biệt bản ghi này với bản ghi khác. Giá trị khóa chính của mỗi bản ghi
là duy nhất trong các bảng (table) [8].
1.4.2.3. Quản lý quy trình thu thập số liệu
Việc nâng cao chất lƣợng thông tin, số liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ: công cụ thu thập số liệu (mẫu, bảng, biểu, ...), tri thức và kỹ năng của cán bộ,
công nghệ, các qui định, qui chế thu thập số liệu và nhiều yếu tố khác nữa. Những
ngƣời có trách nhiệm quản lí sự vận hành của EMIS cần chú trọng tới việc quản lý
quá trình thu thập số liệu. Các số liệu hữu ích, các thông tin đáng tin cậy bao gồm:
- Số liệu tổng hợp về học viên, sinh viên, …
60
- Các số liệu về tài chính
- Các số liệu về quá trình đào tạo
- Các số liệu về nghiên cứu khoa học
- Thông tin chi tiết về đôi ngũ cán bộ giảng dạy và nhân sự
- Số liệu tổng hợp về cơ sở vật chất
là kết quả của một quá trình thu thập thông tin khoa học và hợp lý. Các công
cụ thu thập số liệu nhƣ: sổ sách, mẫu bảng biểu, phiểu hỏi, ... cần đƣợc thiết kế, rõ
ràng, phù hợp với việc thu thập số liệu ở từng cấp quản lý và cho phép tổng hợp,
tích hợp và phân tích đƣợc số liệu theo các cấp quản lý hoặc theo thời gian. Hơn
nữa, các công cụ này cần đƣợc thiết kế sao cho việc xử lý và phân tích số liệu đƣợc
tiến hành thuận lợi và có giá trị thực tiễn.
Trong quá trình quản lý việc thu thập số liệu nhà quản lý cần chú trọng tới
những vấn đề sau:
- Xây dựng phần mềm quản lý thông tin quản lý giáo dục chung cho toàn bộ
hệ thống. Qui định chuẩn hóa các cơ sở dữ liệu, các phân hệ thông tin quản lý
(giảng viên, học viên, sinh viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất...). Cần mạnh dạn
đầu tƣ cho lĩnh vực này vì đầu tƣ manh mún, không có kế hoạch, chiến lƣợc dẫn
đến các đơn vị xây dựng phần mềm nhiều khi không thể hòa nhập và tích hợp đƣợc
gây ra gây ra lãng phí không đáng có.
- Đầu tƣ từng bƣớc và tăng cƣờng việc sử dụng các kỹ thuật hiện đại (máy
tính, các trang thiết bị kỹ thuật ...) có thể loại bỏ bớt những sai sót trong thu thập số
liệu. Ví dụ, việc nhập dữ liệu bằng máy tính có thể nâng cao chất lƣợng và rút ngắn
thời gian giữa nhập số liệu và phân tích chúng. Do vậy công nghệ hóa các hoạt động
thu thập, xử lý thông tin là cần thiết;
- Xây dựng một hệ thống chỉ số thông tin rõ ràng, có liên quan đến quá trình ra
quyết định và lập kế hoạch giáo dục. Hơn nữa, các chỉ số này cần có những giải
thích đơn giản, phù hợp. Các chỉ số cần đƣợc xây dựng để có thể đo đạc, đánh giá
61
đƣợc các sự kiện hay những thay đổi và phản ánh đƣợc mức độ quan tâm của các cơ
sở giáo dục khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân [13].
1.4.2.4. Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin
Quản lý xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin bao gồm
các hoạt động mà nhà quản lý cần chú trọng nhằm đảm bào cho các quá trình thông
tin của EMIS đƣợc vận hành thực sự hiệu quả và hữu ích cho quá trình quản lý nói
chung của một nhà trƣờng. Ngƣời quản lý cần quan tâm tới các vấn đề sau để có
những biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện và đánh giá phù hợp:
- Cách thức thiết kế công cụ và các phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
- Xây dựng các báo cáo
- Xây dựng chƣơng trình phần mềm ứng dụng cho xử lý dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu liên quan đến chính sách và cách thức trình bày
- Đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin, …
1.5.2.5. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
Một hệ thống EMIS chỉ thực sự phát huy vai trò nếu các thông tin đƣợc thu
thập, xử lý có độ tin cậy cao và sau đó được thực sự chia sẻ giữa những bộ phận và
cá nhân trong một cơ sở giáo dục để các thông tin đó đƣợc vận dụng vào trong các
quá trình hoạt động của mỗi bộ phận trong nhà trƣờng. Việc chia sẻ thông tin giữa
các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết nối giữa các nguồn thông tin để tích
hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất số liệu hƣớng tới các mục đích nhƣ:
cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục; triển khai quản lý EMIS ở tất cả
các đơn vị trong trƣờng [13].
Những ngƣời có trách nhiệm quản lý EMIS rất chú trọng tới vấn đề chia sẻ
thông tin giữa các bộ phận và ngƣời sử dụng. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa
các bộ phận đƣợc tiến hành thông qua mạng Internet và bao gồm các nội dung sau:
- Quy trình phân cấp dữ liệu và cấp phát tài nguyên cho việc kết xuất các dữ
liệu cơ bản liên quan đến nhu cầu của ngƣời dùng.
62
- Dữ liệu về các lĩnh vực chuyên môn, hệ thống ngân hàng CSDL đƣợc các cá
nhân hay đơn vị muốn trao đổi thông tin
- Việc chia sẻ thông tin nếu các thành viên trong nhà trƣờng hay cá nhân, sinh
viên, học viên cần thiết tra cứu sử dụng.
- Cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên (ngƣời sử dụng)
Việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết
nối giữa các nguồn thông tin để tích hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất
số liệu hƣớng tới:
• Cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục.
• Triển khai quản lý HTTTQLGD ở tất cả các đơn vị trong trƣờng [13].
1.4.2.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý EMIS
Nội dung quản lý cuối cùng nhƣng không kém phần quan trọng nhằm tạo
đƣợc một nền tảng vật chất thực sự giúp cho việc phát triển các hệ thống EMIS và
các quá trình vận hành hiệu quả, đó là quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ sự
vận hành của EMIS.
Quản lý cơ sở vật chất liên quan tới sự vận hành của EMIS bao gồm việc lập
kế hoạch đầu tƣ, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả đối với :
- Các nguồn tài nguyên mạng máy tính và hệ thống máy tính và công tác
chuyên môn, kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sử dụng.
- Giảng đƣờng và các thiết bị văn phòng phục vụ công tác dạy học và đánh giá
quá trình dạy học.
- Vốn đầu tƣ mua sắm máy móc trang thiết bị và sản xuất một số phần mềm
ứng dụng.
- Nâng cao chất lƣợng của quản lý EMIS nhƣ: kinh phí duy tu, nâng cấp mạng
thƣờng trực, kinh phí cho ngƣời chuyên trách nhập và xử lý số liệu, vấn đề nâng cao
chất lƣợng thông tin, lƣu trữ…
63
1.5. Những yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở các c sở giáo dục đại học
Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, do đặc thù của EMIS có rất nhiều nhân tố
ảnh hƣởng đến công tác quản lý EMIS trong cơ sở giáo dục đại học, trong đó nổi
bật một số nhân tố sau:
(1) Sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý về EMIS từ hình thức quản lý giấy tờ
rƣờm rà, phức tạp sang cơ chế quản lý có sự hỗ trợ của CNTT và có sự điều tiết của
nhà nƣớc theo định hƣớng quản lý thông tin số hóa đã làm thay đổi phƣơng thức
quản lý theo mô hình cung cấp dịch vụ, trong đó có dịch vụ giáo dục. Mô hình độc
tôn của các cơ sở có giáo dục đào tạo của hệ thống giáo dục công lập đã có sự hiện
diện về sự quản lý của các cơ sở ngoài công lập ra đời. Hoạt động dạy học nói
chung và hoạt động EMIS cũng bị ảnh hƣởng về tính chất và qui mô quản lý giáo
dục. Việc ứng dụng của CNTT và TT đã cải thiện vạn năng cung cấp tri thức đặc
thù, cho các cơ sở giáo dục đại học.
Xuất phát từ những thay đổi trên đã làm ảnh hƣởng cho công tác cán bộ quản
lý EMIS. Với vai trò cán bộ CNTT kiêm nhiệm để xử lý, giải quyết các vấn đề về
HTT khi chƣa có đội ngũ cán bộ chuyên trách để đảm nhận công việc chuyên môn.
Cũng do tác động nhiều yếu tố trong đó có yếu tố con ngƣời, yếu tố công nghệ, yếu
tố kinh tế, tài chính để trang bị cho đầu tƣ phát triển EMIS. Đòi hỏi con ngƣời phải
có khả năng thích ứng nhanh, vừa có khả năng linh hoạt cập nhật tri thức nhanh và
có khả năng xử lý hệ thống và thiết kế xây dựng EMIS. Bên cạnh đó hình thức cơ
chế quản lý mới sẽ tác động đến nghề nghiệp của mỗi cán bộ quản lý giáo dục, cán
bộ giảng viên và các chuyên viên trong các cơ sở giáo dục đại học tạo nên sự tiếp
cận với công việc của mình khi chế độ lƣơng bổng đãi ngộ cho ngƣời làm công tác
quản lý chuyên trách chƣa đƣợc đáp ứng với công việc.
(2) Thực hiện chủ trƣơng CNH, HĐH đất nƣớc đòi hỏi phải có một đội ngũ
cán bộ chuyên trách đủ mạnh để quản lý EMIS, có đủ phẩm chất, năng lực chuyên
môn, trình độ, phong cách để cập nhật kiến thức phù hợp với môi trƣờng để xây
dựng hệ thống CSLD, hệ tiêu chí bảng biểu đáp ứng nhanh trong nền giáo dục tiên
tiến, hiện đại.
64
(3) Xu thế đổi mới giáo dục, thực hiện cách cách mạng khoa học công nghệ
4.0 làm thay đổi tính chất và nội dung, phƣơng thức giao diện hoạt động của hệ
thống EMIS. Cần cung cấp nhu cầu ứng dụng khoa học mới giao kết với môi trƣờng
bên ngoài. Bên cạnh đó, quá trình số hóa sẽ làm thay đổi cách thức khai thác thông
tin, lƣu trữ, xử lý, đóng gói các mẫu tin có tác động mạnh đến yêu cầu của các nhà
quản lý mạng, quản trị hệ thống, xây dựng và quản lý CSDL, …
Đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách đòi hỏi cần phải đƣợc cập nhật bồi
dƣỡng, đào tạo, đào tạo lại để phù hợp với công việc đặc thù. Do tốc độ phát triển
nhanh, mạnh các thiết bị công nghệ nhanh chóng bị trở thành lạc hậu, tốc độ hao
mòn “vô hình” là rất cao. Chƣơng trình thiết kế không mang tính mở của hệ thống,
không đầu tƣ trang bị và cập nhật thƣờng xuyên sẽ nhanh bị lạc hậu. Hầu hết các
phần mềm và thông tin đều sử dụng bằng tiếng Anh gây ra một số trở ngại khi khả
năng đọc các thông báo và giải trình bằng tiếng Anh của đội ngũ cán bộ chuyên
trách trở nên hạn chế.
Những nhân tố trên tác động đến công tác quản lý EMIS trong việc đào tạo,
bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ chuyên trách quản lý EMIS cũng là vấn đề cần đƣợc
quan tâm.
(4) Sự cải tổ, sắp xếp lại đội ngũ CBQL, tinh giản biên chế, sắp xếp lại mạng
lƣới, quy mô, loại hình công việc, đề án việc làm, … đã dẫn đến nhu cầu bồi dƣỡng,
đào tạo lại cán bộ, giảng viên và CBQL để họ nâng cao trình độ hoặc chuyển đồi
nghề nghiệp, tiếp tục phát huy khả năng của mình trong quản lý EMIS.
65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng đối với nhà
quản lý giáo dục trong việc quản lý cơ sở giáo dục đại học. Do vậy Quản lý hệ
thống thông tin quản lý giáo dục cần phải đƣợc đổi mới để đáp ứng đƣợc mục tiêu
quản lý hệ thống đảm bảo chính xác, kịp thời và tin cậy.
Luận án đã trình bình khái quát đƣợc các nội dung cơ bản bản về hệ thống
thông tin quản lý, hệ thống thông tin quản lý giáo dục và hệ thống thông tin quản lý
giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học là cơ sở để xây dựng khung lý thuyết về
quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục đại học.
Khung lý thuyết về quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các cơ
sở giáo dục đại học đƣợc xây dựng với 6 nội dung cơ bản, cụ thể là: (1) Quản lý
việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin cần thiết; (2)
Quản lý việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu; (3) Quản lý quy trình thu thập số liệu; (4)
Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin; (5)
Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận; (6) Quản lý cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
Những vấn đề trên đây là những cơ sở lý luận để tác giả luận án nghiên cứu
thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà
Nội trong chƣơng 2 và đề xuất các biện pháp ở chƣơng 3.
66
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN
CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Tr ờng Đại học D c Hà Nội
2.1.1 Sơ lược về sự phát tri n của Trường Đại học Dược Hà Nội
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là một trƣờng trực thuộc Bộ Y tế. Trải qua hơn
50 năm xây dựng Nhà trƣờng phát triển bền vững, vì mục đích đào tạo nguồn nhân
lực Dƣợc và bồi dƣỡng nhân tài, không vì mục đích lợi nhuận.
Nhà trƣờng xác định sứ mệnh của mình là đào tạo các nguồn nhân lực về
Dƣợc, xây dựng một đội ngũ sản xuất bào chế nguyên liệu dƣợc liệu và cây thuốc
quí ở Việt Nam đồng thời tổ chức thực hành và các nhà kỹ thuật - công nghệ bào
chế, kiểm định chất lƣợng và xây dựng qui trình thực hành sản xuất thuốc tốt GMP
nhằm cung cấp một “tập đoàn chủ lực” trên mặt trận phát triển ngành Dƣợc, hỗ trợ
các công ty, xí nghiệp và các cở sở Dƣợc trong cả nƣớc hoạt động, định hƣớng phát
triển ngành Dƣợc theo định hƣớng dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Sứ mạng: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là trƣờng có sứ mạng đi tiên phong
trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ Dƣợc cho ngành Y tế Việt Nam đặc biệt là đào
tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao ngang tầm khu vực và thế giới. Trƣờng phải
là một trong những trung tâm hàng đầu của cả nƣớc về nghiên cứu và ứng dụng
khoa học kĩ thuật vào sản xuất, là đầu mối giao lƣu quốc tế trong lĩnh vực đào tạo
và nghiên cứu khoa học của ngành Dƣợc.
Mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng nhằm trang bị cho sinh viên không những
kiến thức lý luận mà cả những vấn đề thực tiễn, không chủ trƣơng “nhồi nhét” kiến
thức mà quan trọng là cung cấp những năng lực thực hành nghề nghiệp, khả năng tƣ
duy sáng tạo và thích ứng nhanh trên cơ sở kiến thức đã đƣợc học.
Mục tiêu phát tri n: Xây dựng trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành trƣờng đại
học đào tạo trình độ cao, đa ngành, đa lĩnh vực; một trung tâm nghiên cứu khoa học
67
công nghệ hàng đầu của đất nƣớc, với một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới; một địa chỉ tin cậy, hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ phát
triển công nghệ, giới doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Tầm nhìn: Trong bối cảnh Việt nam sẽ mở cửa thị trƣờng giáo dục trong
những năm tới, chúng ta cần xây dựng một xã hội học tập và hƣớng tới một nền
giáo dục suốt đời, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy,
mang tính linh hoạt cao cho những ai muốn có một năng lực thực hành tốt trong
lĩnh vực sản xuất dƣợc phẩm, công nghiệp sản xuất thuốc và tinh dầu, có khả năng
tiếp cận ngay với thị trƣờng lao động bằng cách lựa chọn nhiều loại hình đào tạo và
cấp bậc đào tạo phù hợp với năng lực và hoàn cảnh.
Quá trình phát tri n: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà nội đƣợc thành lập tháng 6
năm 1902 với cái tên ban đầu là trƣờng đại học Đông Dƣơng.
Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội có quá trình phát triển hơn 100 năm, trải qua
những giai đoạn lịch sử khác nhau:
- Ngày 08 tháng 1 năm 1902, trƣờng thuốc ở Đông Dƣơng đƣợc thành lập
nhằm đào tạo Y và Dƣợc sỹ Đông Dƣơng. Trƣờng có nhiệm vụ nghiên cứu một số
bệnh ở vùng nhiệt đới Hà nội là nơi cho phép nền y học của Pháp có thể du nhập
vào các nƣớc khác ở Đông Dƣơng một cách dễ dàng. Trƣờng đƣợc hình thành ở ấp
Thái Hà vào ngày 27 tháng 2 năm 1902 sau đó chuyển vào trung tâm thành phố (13
-15 Lê Thánh Tông nay).
- Ngày 29 tháng 9 năm 1961 do yêu cầu phát triển của ngành Bộ đã tách
Trƣờng Y Dƣợc khoa thành hai trƣờng là Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội và
Trƣờng Đại học Dƣợc khoa Hà Nội.
- Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
Trƣờng đã mở rộng mục tiêu đào tạo sang lĩnh vực kỹ thuật - công nghiệp dƣợc và
sản xuất thuốc so với mục tiêu ban đầu - chỉ chuyên sâu vào lĩnh vực nghiên cứu và
đào tạo chuyên ngành dƣợc. Đến nay, sau hơn 50 xây dựng và phát triển vƣợt mọi
khó khăn, Trƣờng đã trƣởng thành rất nhiều về mọi mặt, cung cấp cho xă hội một lực
68
lƣợng lao động tri thức đáng kể: sinh viên tốt nghiệp của Trƣờng có điểm chung nổi
bật ở sự năng động, tự tin và có năng lực tiếp cận thị trƣờng tốt nên hầu hết có việc
làm ngay và nhiều em trong số đó đã đƣợc nhận mức lƣơng khá cao, trên nhiều lĩnh
vực: công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty nƣớc ngoài và công ty trong nƣớc
Với sự đóng góp đó, Nhà trƣờng đã vinh dự đƣợc Nhà nƣớc trao tặng Huân
chƣơng Lao động Hạng nhất năm 2001, Huân chƣơng lao động hạng nhì năm 1996,
Huân chƣơng lao động hạng ba năm 1975. Năm 2011, Nhà trƣờng đƣợc Nhà nƣớc
trao tặng Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Đóng góp vào thành tựu đó phải kể đến sự trƣởng thành của đội ngũ Cán bộ
quản lý, cán bộ giảng viên, cơ sở vật chất và công tác quản lý đào tạo của Nhà
trƣờng.
Đến nay, đội ngũ giảng viên của trƣờng bao gần 400 cán bộ viên chức. Trong
đó giáo viên cơ hữu 30% là giáo sƣ, phó giáo sƣ, tiến sỹ và 45% là thạc sỹ. Nhƣng
trong công tác quản lý, không thể không kể đến vai trò “thầm lặng” của hệ thống
thông tin quản lý giáo dục.
Đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Tuy
nhiên, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội Việt Nam nếu so sánh với các trƣờng đại học
đào tạo ngành Dƣợc trong khu vực và trên thế giới vẫn còn khá lạc hậu, cách tiếp
cận quản lý HTTT chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Công tác quản lý giáo dục
trong nhà trƣờng hiện nay chƣa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Hệ thống thông tin
quản lý giáo dục (EMIS) còn bộc lộ nhiều bất cập, chậm phát triển; Cơ chế phối
hợp trong quản lý nói chung và quản lý giáo dục chƣa thực sự thống nhất đồng bộ,
kém hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động thông tin quản lý giáo dục và đào tạo tại các trƣờng đại
học hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế làm giảm hiệu năng của công tác quản lý giáo
dục và đào tạo, đặc biệt trong thời kỳ đất nƣớc chúng ta đang bƣớc vào giai đoạn
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
69
Thực trạng quản lý EMIS trong các trƣờng đại học ngành Dƣợc - Nghiên cứu
trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội tập trung làm rõ vai trò của EMIS và
thực trạng EMIS tại một cơ sở giáo dục đại học.
Trong luận án này chúng tôi sẽ mô tả phân tích một số vấn đề về thực trạng
quản lý EMIS trong Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Các phân tích dựa trên các số liệu
thu thập đƣợc từ những điều tra và khảo sát thực tiễn tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên
Cơ cấu tổ chức của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội gồm:
Ban giám hiệu nhà trƣờng: có 3 ngƣời, 01 Hiệu trƣởng và 02 Phó Hiệu trƣởng.
Các đợn vị trong trƣờng: có 21 bộ môn, 16 phòng ban, 3 Trung tâm, Viện
Sơ đồ tổ chức:
70
Với đội ngũ giảng viên gồm 182 ngƣời, Trong đó có 15 Phó giáo sƣ, 58 tiến sĩ,
80 thạc sĩ, 136 cán bộ trình độ đại học; Tổng số biên chế cán bộ, viên chức, hoạt động
tại 40 đơn vị phòng ban, bộ môn, Trung tâm, Viện nghiên cứu thuộc Trƣờng là 318
ngƣời. Nhà trƣờng đang thực hiện nhiệm vụ chính trị đƣợc giao là đào tạo nguồn
nhân lực Dƣợc ở trình độ đại học và sau đại học; đào tạo bồi dƣỡng nâng cao trình độ
cho giảng viên đáp ứng công tác giảng dạy của Trƣờng và của Ngành. Nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ Dƣợc và các nhiệm vụ khác đƣợc Bộ Y tế giao.
2 1 3 Quy mô đào tạo
Hàng năm chỉ tiêu tuyển dụng của nhà trƣờng là 550 sinh viên hệ đại học
chính quy. Hệ đào tạo liên thông có gần 120 sinh viên, hệ đào tạo cao đẳng có tới
100 sinh viên. Ngoài ra các hệ đào tạo Dƣợc sĩ chuyên khoa 1, Dƣợc sĩ chuyên khoa
2 và Cao học và nghiên cứu sinh chiếm tỷ lệ gần 400 học viên và nghiên cứu sinh.
Trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2014-2017, Nhà trƣờng đã đào tạo đƣợc
2.408 dƣợc sĩ đại học, gồm 1.630 dƣợc sĩ hệ chính quy, 406 dƣợc sĩ hệ liên thông,
174 dƣợc sĩ liên thông theo nhu cầu của nhiều địa phƣơng, 140 dƣợc sĩ hệ văn bằng
hai, 58 dƣợc sĩ cử tuyển cho các tỉnh miền núi; 07 dƣợc sĩ chuyên khoa cấp II, 146
dƣợc sĩ chuyên khoa cấp I, 341 thạc sĩ dƣợc học, 30 tiến sĩ dƣợc học và 1.355 lƣợt
cán bộ dƣợc đƣợc bổ túc hoặc đào tạo lại theo các chuyên đề… Hiện nay, Nhà trƣờng
có 47 nghiên cứu sinh, 256 sinh viên cao học, 348 học viên chuyên khoa cấp I, 31
học viên chuyên khoa cấp II, 4011 sinh viên đại học, 447 sinh viên cao đẳng đang
học tập tại Trƣờng. Đặc biệt, hiện Trƣờng có 1 lớp cao học liên khu vực Mekông vơi
hơn 30 học viên của 3 nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia liên kết đào tạo với 3 trƣờng
đại học của Cộng hòa Pháp cấp bằng Thạc sĩ khoa học dƣợc Châu Âu.
Đi đôi với công tác đào tạo, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội cũng đặc biệt chú
trọng công tác nghiên cứu khoa học, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm phục vụ
công tác đào tạo và tạo ra nguồn thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, đồng thời tạo ra thế và lực trong chiến lƣợc hội nhập cạnh tranh để
phát triển. Từ năm 2005-2011, Nhà trƣờng đã triển khai nghiên cứu 103 đề tài cấp
cơ sở, 29 đề tài cấp bộ và 06 đề tài cấp nhà nƣớc. Hiện đã nghiệm thu chính thức 53
đề tài trong đó có 05 đề tài đạt xuất sắc và 48 đề tài đạt loại khá. Ngoài ra, Nhà
trƣờng cũng tham gia nhiều hội nghị khoa học, tổ chức một số hội thảo về đào tạo
71
cán bộ dƣợc và nghiên cứu khoa học, tham gia góp ý xây dựng Luật Dƣợc Việt
Nam, tham gia biên soạn Dƣợc điển Việt Nam, Dƣợc thƣ Việt Nam, một số giảng
viên của Trƣờng là chuyên gia tƣ vấn trong Hội đồng xét duyệt cấp số đăng ký
thuốc nhập khẩu và sản xuất thuốc của Bộ Y tế… Có thể nói, Nhà trƣờng đã thực sự
trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học của ngành Dƣợc.
Ngoài việc tập trung nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học trong
Trƣờng, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội còn hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng các khoa Dƣợc
của các trƣờng đại học Y- Dƣợc trên toàn quốc và mở rộng mối quan hệ, hợp tác
với nhiều tổ chức quốc tế, các trƣờng đại học trên thế giới nhƣ: Tổ chức Y tế thế
giới, Tổ chức Dƣợc sĩ không biên giới, Tổ chức ADPC Thụy Điển, Tổ chức Ford
Foundation Việt Nam, Tổ chức Aus-AID, MSH, USAID, và nhiều trƣờng Trƣờng
Đại học của các nƣớc Pháp, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển, Australia, Hàn Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Trung Quốc…
2.1.4 Cơ sở vật chất và Công nghệ thông tin
2.1.4.1. Hạ tầng kỹ thuật
Thiết bị máy chủ: 6 máy chủ X3560 với cấu hình cơ bản RAM 8G, CPU 2.6
GHz, các máy chủ có cài ảo hóa sử dụng hyperV có sẵn trên Windows Server 2008.
Thiết bị lƣu trữ: Không có thiết bị lƣu trữ chuyên dụng, hiện nay việc lƣu trữ
bằng cách copy dữ liệu thủ công.
Thiết bị bảo mật: Sử dụng Fortinet 310b.
Về phần mềm bản quyền: Windows Server 2008R2 Enterprise, SQL Server
2008R2 Enterpirse, Share Point 2010.
Hạ tầng mạng tất cả các đơn vị đƣợc kết nối LAN, kết nối Internet.
2.1.4.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
Hiện nay trƣờng đã đƣợc đầu tƣ và đƣa vào sử dụng một số phần mềm nhƣ:
Phần mềm Thƣ viện điện tử/ thƣ viện số; Phần mềm quản lý đào tạo; Phần mềm
quản lý vật tƣ; Phần mềm quản lý nhân sự. Các phần mềm đƣợc đƣa vào sử dụng
chƣa tận dụng hết các tính năng, vấn đề liên thông dữ liệu giữa các phần mềm chƣa
72
thực hiện đƣợc. Các phần mềm liên quan đến đào tạo tín chỉ mới đƣa vào sử dụng
chƣa hết một khóa học còn phải chỉnh sửa cho phù hợp.
Các phần mềm này xây dựng trên công nghệ .NET, chạy trên các máy chủ cài
đặt hệ điều hành windows 2008R2 Enterprise 64 bit, sử dụng CSDL SQL server
2008R2 64bit. Tất cả các phần mềm hiện nay chạy trên các máy chủ đơn, có chia
thành 2 lớp ứng dụng và CSDL. Các phần mềm đều sử dụng AD dùng chung của
trƣờng. Tổng dung lƣợng lƣu trữ hiện nay khoảng 200G, dữ liệu lƣu trữ trong
CSDL và dạng file văn bản, dạng file văn bản chiếm đa số dung lƣợng lƣu trữ.
Ngoài ra trƣờng đang thử nghiệm một số ứng dụng khác nhƣ quản lý văn bản,
dự thảo văn bản, đào tạo trực tuyến trên công nghệ SharePoint 2010. Các ứng dụng
này cũng đƣợc cài đặt riêng lẻ trên hạ tầng hiện có.
2.1.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người học
Đã triển khai cấp email cho tất cả sinh viên toàn trƣờng, ứng dụng quản lý đào
tạo theo mô hình tín chỉ, thƣ viện điện tử, thƣ viện số.
Hiện chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng do các ứng dụng mới đƣa vào hoạt
động chƣa kết thúc một khóa học.
2.1.4.4. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Cơ cấu tổ chức Trƣờng thành lập phòng CNTT, tại các đơn vị có giáo tài đơn
vị quản lý tài sản cố định liên quan đến CNTT.
Nhân lực phòng CNTT: 5 ngƣời (01 Thạc sỹ chuyên ngành mạng và truyền
thông; 02 cử nhân CNTT; 02 cử nhân cao đẳng CNTT).
Kỹ năng sử dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức ở mức sử dụng
thông thƣờng.
2.2. Những vấn đề chung về nghiên cứu thực trạng
2 2 1 Mục tiêu
Đánh giá thực trạng quản lý EMIS trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội về các
nội dung sau:
73
1. Quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các loại thông tin
cần thiết
2. Quản lý việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu
3. Quản lý quy trình thu thập số liệu
4. Quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin
5. Quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận
6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý EMIS của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
2.2.2 Xây dựng công cụ khảo sát
Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm 2 phần: 1/. Các biểu mẫu
thống kê để thu thập số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; 2/. Các phiếu thăm
dò ý kiến để tìm hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá và ý kiến đóng góp về các nội
dung của vấn đề nghiên cứu.
- Phiếu hỏi 01: Phiếu hỏi ý kiến của cán bộ giảng viên, nhằm thu thập ý kiến
về thực trạng EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội và Quản lý EMIS tại Trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội, thực trạng về công tác phát triển EMIS (Phụ lục 1)
- Phiếu hỏi 02: Phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, nhằm thu thập ý kiến các vấn
đề thực trạng quản lý EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, công tác quản lý phát
triển EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội (Phụ lục 2)
- Phiếu hỏi 03: Phiếu hỏi ý kiến sinh viên, nhằm thu thập các ý kiến về vấn đề
thực trạng của EMIS và quản lý hệ thống này (Phụ lục 3)
2.2.3 Chọn mẫu khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát 593 ngƣời, thuộc 3 nhóm đối tƣợng, trong đó:
Cán bộ quản lý (Ban Giám hiệu; Trƣởng, phó Bộ môn, Phòng ban, đơn vị): 92
ngƣời;
Cán bộ giảng viên: 259 ngƣời;
Sinh viên: 242 ngƣời.
74
2.2.4 Tổ chức khảo sát
- Thu thập các số liệu thống kê
Do phạm vi nghiên cứu nghiên cứu thực trạng của đề tại đƣợc giới hạn nghiên
cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát,
thu tập số liệu của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
- Thu thập kết quả khảo sát qua phiếu trưng cầu ý kiến
Phát phiếu hỏi đến 92 cán bộ quản lý, 259 cán bộ giảng viên và 242 sinh viên.
- Khảo sát bằng nghiên cứu sản phẩm hoạt động của các chủ thể quản lý, cán
bộ giảng viên và sinh viên.
+ Nghiên cứu các văn bản lƣu trữ của Phòng Tổ chức - Cán bộ, Phòng Đào
tạo, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lƣợng, Phòng Công nghệ thông tin.
+ Nghiên cứu tài liệu, văn bản lƣu trữ của phòng Công nghệ thông tin về cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và kế hoạch liên quan đến vấn đề đầu tƣ trang bị thiết bị và xây
dựng cơ sở hạ tầng cho công tác phát triển công nghệ thông tin.
+ Nghiên cứu các hồ sơ, các gói thầu trong việc nâng cấp trang thiết bị phục
vụ cho công tác phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
- Khảo sát thực trạng qua phỏng vấn sâu với CBQL, CBGV và sinh viên
Thông qua nói chuyện trao đổi để làm rõ hơn thực trạng và thu thập ý kiến đề
xuất về vấn đề nghiên cứu.
2.2.5 Xử lý số liệu
Xử lý các phiếu điều tra và thống kê các số liệu thu đƣợc; lựa chọn các số liệu để
phân tích, so sánh, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng phục vụ cho việc nghiên cứu.
2 2 6 Tiêu chí và thang đánh giá
2.2.6.1. Thang đánh giá:
Khi có kết quả điều tra khảo sát, tác giả luận án sử dụng nhiều phƣơng pháp
xử lý số liệu để đánh giá thực trạng nhƣ phần mềm SPSS, xác xuất thống kê cụ thể
với thang đánh giá.
75
Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:
Mức điểm Mức đánh giá
4 Tốt Rất thƣờng xuyên
3 Khá Thƣờng xuyên
2 Trung bình Không thƣờng xuyên
1 Yếu Ít khi
Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:
Mức điểm Mức đánh giá
3 Tốt Rất đồng ý Rất thuận lợi Rất thƣờng xuyên Rất cần thiết Rất khả thi
2 Khá Đồng ý Thuân lợi Cần thiết Khả thi Thƣờng xuyên
1 Ít thuận lợi Trung bình Không đồng ý Ít cần thiết Ít khả thi Không thƣờng xuyên
2.2.6.2. Xử lý kết quả khảo sát
Trên cơ sở kết quả các phiếu khảo sát hợp lệ mà tác giả đã điều tra, số liệu đƣợc
nhập vào phần mềm SPSS để xử lý và trích xuất ra các mảng số liệu theo yêu cầu.
Trong mỗi bảng tổng hợp số liệu là tổng số ngƣời đƣợc khảo sát của mỗi loại
và tỷ lệ % trên tổng số phiếu điều tra hợp lệ.
Điểm trung bình (Mean) trong bảng Statistics (của phần mềm SPSS) của mỗi
câu hỏi đƣợc điều tra là điểm trung bình cộng của từng nội dung trong câu hỏi.
Điểm này là giá trị dùng để xác định mức độ, hiệu quả thực hiện từng nội dung, làm
căn cứ để xác định tính ƣu thế (thứ bậc) của từng nội dung trong câu hỏi.
76
Điểm trung bình điểm đƣợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
: Điểm trung bình
n: tổng số mẫu (số ngƣời trả lời)
: số ngƣời trả lời phƣơng án i
: Điểm đánh giá phƣơng án i
Để xác định mức đánh giá dựa trên điểm trung bình , chúng tôi xác định
nhƣ sau:
Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:
Khoảng điểm Mức đánh giá
Tốt Rất thƣờng xuyên 4.0 ≥ >3.3
Khá Thƣờng xuyên 3.3 ≥ >2.6
Trung bình Không thƣờng xuyên 2.6 ≥ >1.8
Yếu Ít khi 1.8 ≥ ≥ 1.0
Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:
Khoảng điểm Mức đánh giá
3.0 ≥ >2.33 Tốt Rất đồng ý Rất thuận lợi Rất thƣờng xuyên Rất cấp thiết Rất khả thi
Cấp thiết Khả thi 2.33 ≥ >1.66 Khá Đồng ý Thuân lợi Thƣờng xuyên
Ít thuận lợi 1.66 ≥ ≥ 1.0 Trung bình Không đồng ý Ít cấp thiết Ít khả thi Không thƣờng xuyên
77
2.3. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại tr ờng Đại học D c
Hà Nội
2.3 1 Thực trạng về việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông
tin cần thiết
Với việc khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết của 92 CBQL, 259 CBGV
và 242 sinh viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, tác giả thu đƣợc kết quả ở các bảng số liệu dƣới đây:
Bảng 2 1 Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các
nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
Mức độ
TT Nội dung Ít khi Th ờng xuyên Thứ bậc Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên Trung bình ( )
9
9.8
41
44.6
36
39.1
6
6.5
2.57
3
SL % SL % SL % SL %
1
2
2.2
52
56.5
36
39.1
2
2.2
2.58
2
Mua sắm trang thiết bị tin học
2
1
1.1
42
45.7
43
46.7
6
6.5
2.41
5
Tiến hành điều tra thu thập số liệu
3
2
2.2
39
42.4
50
54.3
1
1.1
2.45
4
Mua sách/ tài liệu học tập
4
2
2.2
40
43.4
25
27.2
25 27.2
2.81
1
Thiết lập các nguồn dữ liệu
5
Thiết kế phần mềm ứng dụng
78
Từ các số liệu trong bảng 2.1 và các kết quả trao đối với CBQL cho thấy rằng
có một tỷ lệ đáng kể của đội ngũ CBQL đã đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt
động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết mức độ
thiết kế phần mềm ứng dụng rất cao với điểm trung bình là 2.81, xếp thứ 1.
+ Các tiêu chí tiến hành điều tra thu thập số liệu đạt tỷ lệ trung bình 2.58 xếp
thứ 2.
+ Hiệu quả của việc mua sắm trang thiết bị tin học rất thƣờng xuyên, trung
bình 2.57 xếp thứ 3.
+ Các tiêu chí về thiết lập các nguồn dữ liệu trung bình 2.45 xếp thứ 4.
+ Hoạt động mua sách/ tài liệu đƣợc đánh giá thấp trung bình 2.41 xếp thứ 5
Để tìm hiểu về tác dụng của việc trang bị về thiết lập nguồn dữ liệu và xác
định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận thấy cần đƣợc quan tâm kỹ hơn về các
tiêu chí mua sách/ tài liệu học tập và thƣờng xuyên thiết lập các nguồn dữ liệu và
bên cạnh đó cũng quan tâm hơn về các khâu mua sắm trang thiết bị tin học thƣờng
xuyên hơn.
Bảng 2 2 Đánh giá của CBGV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các
nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
Mức độ
T Nội dung Ít khi
Thứ bậc
Th ờng xuyên T
Trung bình ( )
Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên
2
0.8
169
37.2
78
30.1
10
3.9 2.56
3
SL % SL % SL % SL %
4
1.5
154
59.5
95
36.7
6
2.3 2.60
2
1 Mua sắm trang thiết bị tin học
2
0.8
119
45.9
117
45.2
21
4.8 2.39
5
2 Tiến hành điều tra thu thập số liệu
3 Mua sách/ tài liệu
79
Mức độ
T Nội dung Ít khi
Thứ bậc
T Th ờng xuyên
Trung bình ( )
Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên
SL % SL % SL % SL %
4
1.5
120
46.3
132
51.0
3
1.2 2.48
4
học tập
28
10.8
169
65.3
62
23.9
0
0
2.86
1
4 Thiết lập các nguồn dữ liệu
5 Thiết kế phần mềm ứng dụng
Với số liệu xử lý Bảng 2.2. Đánh giá của CBGV về mức độ thực hiện các hoạt
động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận
thấy rằng:
+ Tiếu chí Thiết kế phần mềm ứng dụng cũng nhƣ đối tƣợng là CBQL các
CBGV cũng đánh giá rất cao với mức độ rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.86
xếp thứ 1.
+ Cũng trong tiêu chí tiến hành điều tra số liệu mức độ đánh giá của CBGV
cũng đánh giá cao rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.6 xếp thứ 2.
+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL, CBGV cũng đánh giá mức 3 mua sắm
trang bị tin học điểm trung bình 2.56 xếp thứ 3
+ Các tiêu chí đánh giá về thiết lập nguồn dữ liệu điểm trung bình 2.48 xếp
thứ 4 và mua sách tài liệu học tập xếp thứ 5 với điểm trung bình 2.39.
Kết quả trên nhận thấy cũng nhƣ hoạt động đánh giá của CBQL, CBGV cũng
tăng cƣờng công tác đầu tƣ mua sách/ tài liệu học tập và thiết lập các nguồn dữ liệu
cũng nhƣ mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học.
80
Bảng 2 3 Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt động thiết lập các
nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
Mức độ
T Nội dung Ít khi
Thứ bậc
T Th ờng xuyên
Trung bình ( )
Rất th ờng xuyên Không th ờng xuyên g
12
5.0
114
47.1
106
43.8
10 4.1
2.52
3
SL % SL % SL % SL %
4
1.7
144
59.5
90
37.2
4
1.7
2.61
2
1 Mua sắm trang thiết bị tin học
2
0.8
108
44.6
111
45.9
21 8.7
2.37
5
2 Tiến hành điều tra thu thập số liệu
4
1.7
113
46.7
123
50.8
2
0.8
2.49
4
3 Mua sách/ tài liệu học tập
28
11.6
160
66.1
54
22.3
0
0
2.89
1
4 Thiết lập các nguồn dữ liệu
5 Thiết kế phần mềm ứng dụng
Từ kết quả đánh giá Bảng 2.3. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hoạt
động thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết tác giả nhận
thấy rằng:
+ Tiêu chí Thiết kế phần mềm ứng dụng cũng nhƣ đối tƣợng là CBQL, CBGV
các SV cũng đánh giá rất cao với mức độ rất thƣờng xuyên điểm trung bình 2.89
xếp thứ 1.
+ Cũng trùng hợp với các kết quả của CBQL, CBGV các SV đồng quan điểm
đánh giá tiến hành điều tra số liệu mức độ đánh giá của SV cũng đánh giá cao rất
thƣờng xuyên điểm trung bình 2.61 xếp thứ 2.
+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL, CBGV cũng đánh giá mức 3 mua sắm
trang bị tin học điểm trung bình 2.52 xếp thứ 3
81
+ Trùng hợp với các quan điểm đánh giá của CBQL, CBGV quan điểm Các
tiêu chí đánh giá về thiết lập nguồn dữ liệu điểm trung bình 2,49 xếp thứ 4 và mua
sách tài liệu học tập xếp thứ 5 với điểm trung bình 2.37.
Kết quả trên nhận thấy cũng nhƣ hoạt động đánh giá của CBQL, CBGV thì
các SV cũng cho rằng cần tăng cƣờng công tác đầu tƣ mua sách/ tài liệu học tập và
thiết lập các nguồn dữ liệu cũng nhƣ mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học.
Qua các hoạt động trên đối với CBQL, CBGV và SV tác giả luận án nhận thấy
hoạt động thƣờng xuyên ở các cấp độ đều đƣợc đánh giá chung cần phải tăng cƣờng
đầu tƣ Sách/ tài liệu học tập và thiết lập các nguồn dữ liệu để tiến hành đồng bộ hóa
dữ liệu làm sạch dữ liệu cũng nhƣ bảo quản duy trì vận hành các nguồn dữ liệu cần
thiết để kết xuất và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả, chính xác, nhanh chóng và
linh hoạt.
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 4 Ý kiến của CBQL về nguồn thông tin chủ yếu được sử dụng đ khai
thác các loại thông tin
Nguồn thông tin
TT
Loại thông tin
Qua văn bản, công văn
Qua Internet
Qua website của tr ờng
Qua báo chí, thông tin đại chúng
SL % SL %
SL %
SL %
59
64.1 1
1.1
32
34.8
0
0
13
47
51.1
48.9
32
0
0
0
1 Văn bản pháp quy, pháp luật
48
52.2 6
6.5
35
38.0
3
3.3
2 Số liệu thống kê KT - VH - XH trong và ngoài nƣớc
32
34.8 1
1.1
59
64.1
0
0
3 Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH
29
31.5 6
6.5
54
58.7
3
3.3
4 Thông tin QL về giảng viên, cán bộ, sinh viên
5 Thông tin phục vụ quản lý
82
36
39.1 20 60.9
36
0
0
0
sinh viên, quản lý cán bộ
6
0
39
42.4 53 57.6
0
0
0
Thông tin về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục các ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo
0
52
56.5 4
4.3
36
39.1
0
7 Danh mục tổ chức, chức năng nhiệm vụ
8 Thông tin khác
Bảng trên cho thấy, thông tin về Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH có 52.2%
có nhu cầu khai thác từ nguồn Văn bản, công văn; 64.1% từ nguồn Internet; 1.1% từ
website của trƣờng và 34.8% qua báo chí và các nguồn thông tin khác. Số liệu
thống kê KT - VH - XH trong và ngoài nƣớc qua văn bản công văn là 51.1%, qua
kênh Internet là 49.8%, qua kênh trang Web của trƣờng và qua Báo chí thông tin đại
chúng không có ý kiến đánh giá. Tiêu chí đánh giá Danh mục sách, tạp chí, đề tài
KH thông qua văn bản, công văn 52.2%, qua internet là 6.5%, qua Website của
trƣờng là 38%, qua báo chí thông tin đại chúng là 3.3%. Tiêu chí đánh giá Thông tin
QL về giảng viên, cán bộ, sinh viên qua kênh văn bản, công văn là 34.8%, qua
internet là 1.1%, qua Website của trƣờng là 64.1%, qua phƣơng tiện thông tin đại
chúng không có kết quả đánh giá. Cũng theo tiêu chí đánh giá Thông tin phục vụ
quản lý sinh viên, quản lý cán bộ qua văn bản, công văn là 31.5%, qua internet là
6.5%, qua Website của trƣờng là 58.7%, qua phƣơng tiện thông tin đại chúng là
3.3%. Tiêu chí đánh giá Thông tin về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục các
ngành đào tạo, mục tiêu đào tạo đánh giá qua văn bản, công văn là 39.1%. qua
internet là 60.9%, qua Website của trƣờng và qua phƣơng tiện thông tin đại chúng
không có ý kiến đánh giá. Tiêu chí đánh giá về Danh mục tổ chức, chức năng nhiệm
vụ, đánh gia qua văn bản, công văn 42.4%, qua internet là 57.6%, qua Website của
trƣờng và qua phƣơng tiện thông tin đại chúng không có ý kiến đánh giá. Với các
thông tin khác đánh giá qua văn bản, công văn là 56 .5%, qua internet 4.3%, qua
83
Website của trƣờng là 39.1% còn qua kênh phƣơng tiện thông tin đại chúng không
có ý kiến đánh giá.
Từ kết quả của bảng trên cho thấy, khi triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu của
EMIS, nhà trƣờng cần dựa vào nhu cầu của ngƣời sử dụng đã nêu trên để:
(1) Xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu phù hợp, với công nghệ hiện đại (có thể
đánh giá qua các thiết bị điện thoại thông minh, máy tính bảng kết nối mạng chứ
không chỉ sử dụng máy tính thông thƣờng), nhằm tạo điều kiện tối đa cho giảng
viên khi tham gia truy cập dữ liệu từ hệ thống này.
(2) Các biện pháp xây dựng phải dựa trên tính hữu ích của hệ CSDL trên
mạng để mọi ngƣời khai thác triệt để từ các nguồn dữ liệu này và các giao thức truy
cập, kết nối.
(3) Có chiến lƣợc đặc biệt với các nhóm cán bộ chuyên trách về HTTT có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực và kinh nghiệm tốt để xây dựng hệ CSDL ít
phải cập nhật để thu hút ngƣời học, ngƣời sử dụng dịch vụ này.
2.3 3 Thực trạng về quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 5 Thực trạng về kết quả thực hiện quy trình thu thập số liệu của CBQL,
CBGV và SV
SV CBQL CBGV
Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm
69 75.0 23 25.0 190 76.4 69 23.5 185 76.4 57 23.6
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
Thông tin chậm, lạc hậu, không kịp thời
84
SV CBQL CBGV
Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm
75 81.5 17 18.5 215 83.0 44 17.0 200 82.6 42 17.4
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2
73 79.3 19 20.7 210 81.1 49 18.9 197 81.4 45 18.6
Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ hệ thống
3
79 85.9 13 14.1 225 86.9 34 13.1 210 86.8 32 13.2
Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng
4
75 81.5 17 18.5 210 81.1 49 18.9 196 81.0 46 19.0
Các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời
5
79 85.9 13 14.1 221 85.3 38 14.7 205 84.7 37 15.3
Nhận thức của CBQL còn coi nhẹ
76 82.6 16 17.4 215 83.0 44 17.0 201 83.1 41 16.9
6 Kinh phí còn hạn chế
7
Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu
85
SV CBQL CBGV
Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % T Nội dung T Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm Có quan tâm Không quan tâm
69 75.0 23 25.0 191 73.7 68 26.3 177 73.1 65 26.9
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
8
Chƣa chú trọng công tác đào tạo chuyên môn
72 78.3 20 21.7 196 75.7 63 24.3 182 75.2 60 24.8
Chƣa có EMIS tự động hoá 9
Về phƣơng thức xây dựng quy trình thu thập số liệu các đối tƣợng đƣợc
khảo sát cho rằng EMIS “dễ sử dụng”. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng việc
thu thập số liệu đôi khi phải tìm hiểu hệ thống khiến ngƣời ta ngại tham gia đánh
giá, Vì vậy, nhƣ mọi EMIS khác yêu cầu đƣa ra hƣớng dẫn tổng quát và hƣớng
dẫn chi tiết trong sử dụng hệ thống thu thập để ngƣời ta có kinh nghiệm khai thác
đánh giá quy trình thu thập số liệu tham gia HTTT đánh giá dễ dàng và hiệu quả
nhƣ mong muốn.
Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu lựa chọn giải pháp phát triển EMIS
của nhà trƣờng trong chƣơng 3.
2.3 4 Thực trạng việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông
tin cung cấp bởi EMIS
Bảng dƣới đây mô tả mức độ đánh giá của CBQL, CBGV và SV về việc
xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS.
86
Bảng 2 6 Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin
cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung Rất đồng ý Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý ( )
SL % SL % SL %
3
1 5 5.4 43 46.7 44 47.8 1.57
Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
2
2 15 1.1 46 50.0 31 33.7 1.65 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
1
3 2 2.2 61 66.3 29 31.5 1.70
Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
5
4 3 3.3 43 46.7 46 50.0 1.53 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu
3
5 4 4.3 45 48.9 43 46.7 1.57
Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
6
6 2 2.2 44 47.8 46 50.0 1.52 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất
7
7 4 4.3 35 38.0 53 57.6 1.46
Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,
tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS
+ Tiêu chí đánh giá Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số
liệu thống kê điểm trung bình 1.7 xếp thứ 1.
87
+ Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa mức độ đánh giá điểm trung
bình 1.65 xếp thứ 2.
+ Với tiêu chí về nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS và chƣa
cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà quản lý giáo dục đồng mức điểm trung
bình 1.57 xếp thứ 3.
+ Về tiêu chí đánh giá cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu mức độ đánh giá
điểm trung bình 1.53 xếp thứ 5.
+ Các chỉ số thông tin chƣa đƣợc đồng bộ thống nhất mức độ đánh giá điểm
trung bình 1.52 xếp thứ 6.
+ Tiêu chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức
thông tin trong và ngoài trƣờng đƣợc đánh giá thấp nhất điểm trung bình 1.46 xếp
thứ 7.
Nhìn chung với mức độ đánh giá này thì các CBQL cần quan tâm cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị , tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng đi đôi
với công việc này cũng cần quan tâm đến các khâu về sự phối hợp cần đƣợc thống
nhất đồng bộ hóa về chỉ số thông tin cũng nhƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất cho các
đơn vị mình quản lý có sự phối hợp đồng bộ nhất quán và thống nhất về công tác
điều chuyển các đồ dùng máy móc dụng cụ thực hành từ đơn vị thừa sang đơn vị
thiếu và đặc biệt quan tâm đến công tác đầu tƣ trang bị thiết bị máy móc mới để đáp
ứng công tác dạy học và nghiên cứu khoa học.
Bảng 2 7 Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin
cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
1 11 4.2 116 44.8 132 51.0 1.53 6
Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
88
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
3 1.2 161 62.2 95 36.7 1.64 2 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
6 2.3 174 67.2 79 30.5 1.71 1 3
Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.54 4 4 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu
8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.59 3 5
Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
11 4.1 133 51.4 115 44.4 1.54 4 6 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất
8 3.1 101 39.0 150 57.9 1.45 7 7
Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.7. Đánh giá của CBGV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,
tin cậy của thông tin cung cấp bởi EMIS
+ Đồng quan điểm đánh giá với CBQL thì tiêu chí đánh giá của CBGV cũng
nhận thấy rằng chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
nhƣng điểm trung bình 1.71 xếp thứ 1.
+ Và các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa mức độ đánh giá điểm trung
bình 1.64 xếp thứ 2.
+ Với tiêu chí về nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS đƣợc đánh
giá với mức điểm trung bình 1.59 xếp thứ 3.
89
+ Tiêu chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức
thông tin trong và ngoài trƣờng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu mức độ
đánh giá điểm trung bình 1.54 xếp thứ xếp thứ 4.
+ Các chỉ số thông tin chƣa đƣợc đồng bộ thống nhất mức độ đánh giá
điểm trung bình 1.52 xếp thứ 6.
+ Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà quản lý giáo dục Tiêu
chí đánh giá chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin
trong và ngoài trƣờng đƣợc đánh giá thấp nhất điểm trung bình 1.45 xếp thứ 7
Qua bảng khảo sát đánh giá đối với CBGV với mức độ đánh giá này thì
mức độ đánh giá của cả đối tƣợng là CBQL và các CBGV cùng có cách đánh giá
gần giống nhau tuy vậy CBGV lại quan tâm đến sự phối hợp cần đƣợc thống nhất
đồng bộ hóa về chỉ số thông tin và cần có sự cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
các nhà QLGD.
Bên cạnh đó vấn đề cũng rất quan tâm là cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc
hậu và các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất đối với độn ngũ CBGV cần
có sự đề xuất với Ban giám hiệu nhà trƣờng và các CBQL trực tiếp để đề xuất
tháo gỡ những khó khăn nhằm giảm bớt những nguy cơ đang đối diện với công
việc giảng dạy và NCKH của mình và các đồng nghiệp.
Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của
giảng viên quan tâm đánh giá EMIS của nhà trƣờng hiện nay với các nội dung
về chất lƣợng phục vụ, chất lƣợng đội ngũ về công tác chuyên môn công tác
quản lý hệ thống này để tăng cƣờng công tác cần đƣợc thƣờng xuyên truy cập
internet tham gia trao đổi chuyên môn online, trên các diễn đàn liên quan đến
tin học CNTT & TT, tham gia NCKH, biên soạn giáo trình tài liệu học tập và
các nội dung có liên quan đến hoạt động quản lý EMIS. Điều này mức độ quan
tâm đánh giá về EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV và CBQL
hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.
90
Bảng 2 8 Đánh giả của SV về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy
của thông tin được cung cấp bởi EMIS
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Rất đồng ý
Đồng ý
Nội dung
Không đồng ý
Thứ bậc
T T ( ) SL % SL % SL %
1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6
Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
2 2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
3 4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1
Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
4 6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu
5 8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3 Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
6 4 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất
7 8 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45 7
Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí đánh giá
chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê.
Việc xử lý số liệu, đánh giá độ chính xác tin cậy của thông tin, các bộ môn,
phòng ban và từ các Viện đang đƣợc thực hiện qua các phần mềm của Microsoft
EXCEL, hay thông qua phần mềm SPSS hoặc đƣợc thực hiện thông qua ngôn ngữ
R, đối với phần mềm xử lý EXCEl có thể sử dụng để xử lý số liệu từ các hàm nhƣ:
91
t-test hay F-test. Để kiểm định sử dụng (test of significane) và diễn giải giá trị
P, hay sử dụng (t-test chi-squared test) xử lý số liệu.
Qua các ý kiến thu thập từ các nguồn phỏng vấn và khảo sát, kỹ năng đánh
giá xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học có thể nhận thấy các kết quả xử lý
số liệu đƣợc trình bày thành các nhóm sau:
- Về kỹ năng trình bày, báo cáo kết quả nghiên cứu
- Về kỹ năng sử dụng các công cụ (phần mềm) trong nghiên cứu
- Về kỹ năng tìm kiếm số liệu và xử lý tri thức mới nhất nhân loại
- Về kỹ năng tổ chức thực hiện một nghiên cứu quản lý những ngƣời cùng
tham gia xử lý số liệu, đánh giá độ chính xác, tin cậy của thông tin sử dụng qua
các đề tài nghiên cứu.
Riêng về phƣơng pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu khoa học, một số
CBQL, CBGV nhấn mạnh về những kiến thức về định lƣợng, phải biết cách
ứng dụng kết quả xử lý số liệu sinh khả dụng trong Dƣợc học và kiến thức về
toán và phân tích định lƣợng trong hoạt động nghiên cứu. Nhƣ vậy mới nắm bắt
đƣợc nền khoa học thế giới đang phát triển đến đâu. Điều này đặc biệt quan
trọng vì theo các CBGV và CBQL, nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải xử lý
đƣợc số liệu chính xác tin cậy đồng thời qua đây cập nhật đƣợc nguồn kiến thức
mới nhất bổ ích mà trong giảng dạy nhà trƣờng đã yêu cầu nghiên cứu và xử lý
số liệu đòi hỏi giá trị tăng, những điểm này đang là điều khó khăn đối với các
giảng viên đào tạo ngành Dƣợc nói riêng và đối với các ngành khoa học khác
của Việt Nam nói chung.
2.3.5 Thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS ở Trường
Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 9 Đánh giả của CBQL về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ
phận của EMIS
92
Mức độ đánh giá %
TT Nội dung Thứ bậc Rất thuận l i Thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )
7
SL % SL % SL %
1 12 13 46 50 34 37 2.76
5
Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng
10
2 14 15.2 44 47.8 34 37 2.78 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu
3
3 8 8.7 45 48.9 39 42.4 2.66 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê
9
4 17 18.5 46 50 29 31.5 2.86 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS
4
5 10 10.9 46 50 39 42.4 2.71 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
8
6 15 16.3 46 50 35 38 2.82 Cán bộ chuyên trách về EMIS
6
7 Trang thiết bị cho EMIS 12 13 45 48.9 35 38 2.75
1
8 11 12 49 53.3 32 34.8 2.77 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT
1
9 Kinh phí duy trì EMIS 19 20.7 49 53 24 26.1 2.94
10 16 17.4 55 59.8 21 22.8 2.94 Sự thống nhất của toàn hệ thống
93
Bảng 2 10. Đánh giả của CBGV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ
phận của EMIS
Mức độ đánh giá %
TT Nội dung Thuận l i Thứ bậc Rất thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )
5
SL % SL % SL %
3
1 36 13.9 126 48.6 97 37.5 2.76 Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng
10
2 49 18.9 120 46.3 90 34.7 2.84 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu
4
3 15 5.8 130 50.2 114 44 2.61 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê
9
4 34 13.1 142 54.8 83 32 2.81 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS
7
5 23 8.9 135 52.1 101 39 2.69 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
8
6 32 12.4 132 51 95 36.7 2.75 Cán bộ chuyên trách về EMIS
5
7 29 11.2 124 47.9 106 40.9 2.70 Trang thiết bị cho EMIS
2
8 30 11.6 137 52.9 92 35.5 2.76 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT
1
9 Kinh phí duy trì EMIS 46 17.8 142 54.8 71 27.4 2.90
10 52 20.1 153 59.1 54 20.8 2.99 Sự thống nhất của toàn hệ thống
94
Bảng 2 11. Đánh giả của SV về thực trạng việc chia sẻ thông tin giữa các bộ
phận của EMIS
Mức độ đánh giá %
TT Nội dung Thứ bậc Rất thuận l i Thuận l i Ít thuận l i Trung bình ( )
5
35
14.5 117 48.3
90
37.2
2.77
SL % SL % SL %
1
3
47
19.4 111 45.9
84
34.7
2.84
Khai thác thông tin, chia sẻ thông tin trong các đơn vị trong trƣờng
11
4.5
124 51.2 107 44.2
2.60
10
2 Hiệu quả của các tiêu chí để thu thập số liệu
4
27
11.2 138 57.0
77
31.8
2.79
3 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê
4
8
22
9.1
126 52.1
94
38.8
2.70
Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của EMIS
7
27
11.2 123 50.8
92
38.0
2.73
5 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
9
26
10.7 115 47.5 101 41.7
2.69
6 Cán bộ chuyên trách về EMIS
6
27
11.2 129 53.3
86
35.5
2.75
7 Trang thiết bị cho EMIS
2
43
17.8 133 55.0
66
27.3
2.90
8 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT
1
49
20.2 144 59.5
49
20.2
3.00
9 Kinh phí duy trì EMIS
10 Sự thống nhất của toàn hệ thống EMIS
Trung bình với 10 tiêu chí và 3 mức độ đánh giá nội dung đƣợc đánh giá cao
nhất là thống nhất hệ thống tiêu chí và bảng biểu trong hệ thống EMIS.
95
Với sự hỗ trợ của CNTT ngày nay, những biện pháp này hoàn toàn có thể áp
dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận của
EMIS sẽ mang lại hiệu quả cao, cải thiện chi phí dành cho các hoạt động dạy và
học, chia sẻ tƣ liệu, tài liệu học tập, thiết kế bài giảng, … tiết kiệm đƣợc công sức
thời gian và đảm bảo an toàn dữ liệu, nhanh chóng, kịp thời và tin cậy trong việc
thu thập xử lý và tìm kiếm thông tin.
Trong một cơ sở đào tạo nói riêng và trên mọi phƣơng diện nói chung khi sử
dụng EMIS hỗ trợ việc chia sẻ các dữ liệu thu thập, xử lý cần đƣợc chia sẻ giữa:
- Các cá nhân
- Đơn vị liên quan trực tiếp và gián tiếp đến công tác đánh giá EMIS.
- Khoa, phòng, bộ môn, …
Ngoài ra, các CBGV, CBQL và SV có thể coi đây nhƣ một cơ sở lƣu trữ thông
tin nghiên cứu của các cá nhân để chiết xuất dữ liệu lý lịch khoa học, thời khóa
biểu, lịch báo giảng, tổng hợp giờ giảng của giảng viên, thu nhận các thông tƣ, báo
cáo, các nguồn công văn, …
Trong trƣờng hợp cơ sở đào tạo đã có một hệ thống lƣu trữ thông tin nghiên cứu
về các lĩnh vực nêu trên, thì vấn đề cập nhật hàng năm, thì EMIS đƣợc coi nhƣ là một
hệ thống hỗ trợ chia sẻ cho phép ngƣời sử dụng có thể lấy thông tin từ CSDL có sẵn,
làm dữ liệu đầu vào cho các nguồn và các kênh chia sẻ thông tin giữa các đơn vị.
2.3 6 Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở
Trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 12 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của EMIS ở trường Đại học Dược Hà Nội
Mức độ đánh giá %
Trung
T
bình
Rất đồng ý
Đồng ý
Nội dung
Không đồng ý
Thứ bậc
T ( )
SL % SL % SL %
96
Mức độ đánh giá %
Trung
T
bình
Rất đồng ý
Đồng ý
Nội dung
Không đồng ý
Thứ bậc
T ( )
SL % SL % SL %
211
35.6 204 34.4 178
30
2.06
6
Hạ tầng về mặt bằng, phòng
1 học, phòng thí nghiệm, phòng
258
43.5 243
41
92
15.5
2.28
1
thực tập đáp ứng yêu cầu
2 Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc tin học hóa
244
41.1 175 29.5 174
29.3
2.12
3
Đội ngũ QLGD, CBGV,
3 Chuyên viên và ngƣời lao
226
38.1 218 36.8 149
25.1
2.13
2
động (Nhân sự)
4 Cơ sở vật chất đầu tƣ, trang bị phòng thí nghiệm
228
38.4 118 19.9 247
41.7
1.97
7
Dụng cụ hóa chất, dung môi, 5 labo phòng thí nghiệm
214
36.1 226 8.1
153
25.8
2.1
5
218
36.8 223
37.6 152
25.6
2.11
4
Nguồn lực tài chính của 6 nhà trƣờng (Nguồn vốn)
7 Kinh phí duy trì EMIS
Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí Đội ngũ
QLGD, CBGV, chuyên viên và ngƣời lao động (Nhân sự), cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho
CNTT chƣa đƣợc tin học hóa, dụng cụ hóa chất, dung môi, labo phòng thí nghiệm,
kinh phí duy trì để phát triển EMIS.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện tại của nhà trƣờng có đủ
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy và học các thiết bị kỹ thuật thông tin nhƣ
97
Mạng Internet, mạng Intranet, mạng nội bộ (LAN) và đƣờng truyền có dây hoặc
không dây, các mạng đó cùng với hệ thống của các máy chủ (Sever) và các máy
tính trong nội bộ nhà trƣờng cung cấp dịch vụ thông tin cho ngƣời sử dụng.
- Các phần mềm tin học có bản quyền và các phần mềm mã nguồn mở đƣợc
cài vào các máy chủ và các máy tính khác trong hệ thống mạng, …
- Các đƣờng truyền khác phụ thuộc vào hệ thống viễn thông nhƣ Fax, điện
thoại, các thiết bị nghe, nhìn, ghi, truyền hình và truyền thanh khác.
- Hệ thống các thiết bị văn phòng phục vụ công tác văn thƣ, lƣu trữ của trƣờng
đƣợc kết nối, kết xuất và chia sẻ thông tin với các đơn vị trong và ngoài nhà trƣờng.
- Các trung tâm, phòng thí nghiệm, dung môi, hóa chất dụng vụ phục vụ cho
việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học của CBGV và thực tập cho các đối tƣợng
ngƣời học
- Trụ sở (phòng, ốc) trong nhà trƣờng đƣợc sử dụng để lắp đặt các thiết bị nói trên.
2.4. Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở tr ờng Đại học
D c Hà Nội
2.4 1 Thực trạng quản lý việc thiết lập các nguồn dữ liệu và việc xác định các
loại thông tin cần thiết
Bảng 2 13. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động đ thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
Mức độ đánh giá (%)
Trung
T
bình
Ít khi
Nội dung
Rất th ờng xuyên
Th ờng xuyên
Không th ờng xuyên
Thứ bậc
T ( )
SL % SL % SL % SL %
15
16.4 35
38
36
39.1 6
6.5
2.57
3
Quản lý mua sắm
1
trang thiết bị tin học
4
4.3
52
56.5 34
37
2
2.2
2.58
2
Quản lý xác định 2 các loại thông tin
98
cần thiết
7
7.6
42
45.7 37
40.2 6
6.5
2.41
5
3
3.3
38
41.3 50
54.3 1
1.1
2.45
4
Quản lý mua sách/ 3 tài liệu học tập
8
8.7
34
37
25
27.1 25 27.2 2.81
1
4 Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu
5 Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu
và xác định các loại thông tin cần thiết
ứng dụng
Trong bảng 2.13. Các hoạt động thƣờng xuyên đƣợc trang bị để quản lý HTTTQLGD đối với CBQL cho thấy rằng mức độ đánh giá rất thƣờng xuyên Quản
lý mua sắm trang thiết bị tin học số lƣợng 15 phiếu chiếm tỷ lệ cao nhất là 16.4% trung bình 2.57 xếp thứ 3 trong khi đó Quản lý mua sách/ tài liệu học tập số lƣợng 7 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 7.6% trung bình 2.41% xếp thứ 5. Còn hoạt động thƣờng xuyên Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng số lƣợng 8 phiếu tỷ lệ 8.7%, trung bình 2.81% xếp thứ 1 trong khi đó Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu chiếm số
99
lƣợng 3 phiếu tỷ lệ 3.3% trung bình 2.45 xếp thứ 4, với mức độ Quản lý xác định các loại thông tin cần thiết thỉnh thoảng 4 phiếu tỷ lệ 4.3% trung bình 2.58 xếp thứ 2.
Với mức độ đánh giá thƣờng xuyên Quản lý mua sắm trang thiết bị tin học 35
phiếu tỷ lệ 38%, Quản lý xác định các loại thông tin cần thiết 52 phiếu tỷ lệ 56.5%,
Quản lý mua sách/ tài liệu học tập 42 phiểu tỷ lệ 45.7%, Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu 38 phiếu tỷ lệ 41.3%, Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng 34 phiếu
tỷ lệ 37%.
Với mức độ đánh giá không thƣờng xuyên tiêu chí đánh giá Quản lý mua sắm
trang thiết bị tin học chiếm 36 phiếu tỷ lệ 39.1 %, tiêu chí đánh giá Quản lý xác
định các loại thông tin cần thiết 34 phiếu tỷ lệ 37%, Quản lý mua sách/ tài liệu học
tập 37 phiếu tỷ lệ 25 27.140.2%, Quản lý thiết lập các nguồn dữ liệu 50 phiếu tỷ lệ
54.3%, tiêu chí đánh giá Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng 25 phiếu tỷ lệ
27.1%.
Mức độ đánh giá Ít khi tiêu chí đánh giá Quản lý mua sắm trang thiết bị tin học chiếm 6 phiếu tỷ lệ 6.5 %, tiêu chí đánh giá Quản lý xác định các loại thông tin
cần 2 phiếu tỷ lệ 2.2%, Quản lý mua sách/ tài liệu học tập 6 phiếu tỷ lệ 6.5%, Quản
lý thiết lập các nguồn dữ liệu 01 phiếu tỷ lệ 1.1%, tiêu chí đánh giá Quản lý thiết kế
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBGV về quản lý các hoạt động để chỉ đạo việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
thiết bị phần mềm ứng dụng 25 phiếu tỷ lệ 27.2%.
100
Các tiêu chí đánh giá trên đối với CBGV hoạt động Quản lý mua sắm trang
thiết bị tin học mức độ rất thƣờng xuyên tỷ lệ 6.9% trung bình 2.56 xếp thứ 3. Còn
hoạt động tiến hành quản lý điều tra thu thập số liệu mức độ thƣờng xuyên tỷ lệ
65.3% trung bình 2.86 xếp thứ 1. Hoạt động Quản lý mua sách/ tài liệu học tập
thỉnh thoảng phiếu tỷ lệ 51.0% trung bình 2.48 xếp thứ 4. Hoạt động Quản lý thiết
lập các nguồn dữ liệu mức độ không thƣờng xuyên tỷ lệ 4.8% trung bình 2.39 xếp
thứ 4. Hoạt động Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ thƣờng
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của SV về quản lý các hoạt động để thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết
xuyên tỷ lệ 65.3% trung bình 2.86 xếp thứ 1.
Biểu đồ 2.3. Qua tiêu chí đánh giá trên đối với SV hoạt động Quản lý thiết kế
thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ rất thƣờng xuyên tỷ lệ 11.6% trung bình 2.89
xếp thứ 1. Còn hoạt động quản lý điều tra thu thập số liệu mức độ thƣờng xuyên tỷ
lệ 66.1% trung bình 2.89 xếp thứ 1. Hoạt động Quản lý mua sách/ tài liệu học tập
mức độ thỉnh thoảng tỷ lệ 45.9.0% trung bình 2.37 xếp thứ 5. Quản lý thiết lập các
nguồn dữ liệu mức độ không thƣờng xuyên tỷ lệ 4.8% trung bình 2.39 xếp thứ 4.
101
Hoạt động Quản lý thiết kế thiết bị phần mềm ứng dụng mức độ thƣờng xuyên tỷ lệ
8.7% trung bình 2.37 xếp thứ 5.
Qua các hoạt động trên đối với CBQL, CBGV và SV tác giả luận án nhận
thấy hoạt động thƣờng xuyên đƣợc trang bị là quản lý thiết kế thiết bị phần mềm đạt
trung bình cao nhất đối với CBQL là 2.81 đối với CBGV là 2.86 còn đối với SV là
2.89 đều xếp thứ 1, còn thấp nhất là hoạt động quản lý mua sách/tài liệu học tập đối
với CBQL là 2.41; CBGV là 2.39; SV là 2.37 xếp thứ 5.
2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 14. Đánh giá của CBQL, CBGV, SV về quản lý xây dựng cơ sở dữ liệu của EMIS
Mức đánh giá %
Trung bình
Rất đồng ý Đồng ý Không đồng ý
TT Nội dung
Thứ bậc
221 37.3 192
180
30.4
2.07
4
( ) SL % SL % SL %
32. 4
238 40.1 253
102
17.2
2.23
1
1 Có quy trình thiết kế cơ sở dữ liệu rõ ràng
42. 7
3
224 37.8 185
184
31
2.07
4
31. 2
2 Tổ chức dữ liệu hợp lý
216 36.4 228
149
25.1
2.11
2
Có lấy ý kiến của ngƣời dùng về tổ chức dữ liệu
38. 4
4
198 33.4 128
267
45
1.88
7
Có lấy ý kiến của ngƣời dùng nhu cầu khai thác các nguồn thông tin
21. 6
5
204 34.4 231
39
158
26.6
2.08
3
Ngƣời dụng khai thác thông tin thuận lợi
6 Hệ thống đáp ứng tốt yêu cầu thông tin
102
Bảng 214. Tác giả khảo sát với 3 mức độ đành giá; Rất đồng ý; Đồng ý;
Không đồng ý; với các mức điểm tƣơng ứng Rất đồng ý 3 điểm; Đồng ý 2 điểm;
Không đồng ý 1 điểm với 6 tiêu chí đánh giá Tiêu chí 1 Có quy trình thiết kế cơ
sở dữ liệu rõ ràng mức rất đồng ý số phiếu là 221 phiếu tỷ lệ 37.3%; Đồng ý là
192 phiếu tỷ lệ 32.4%; Mức độ đánh giá không đồng ý là 180 phiếu tỷ lệ 30.4%
trung bình 2.07% xếp thứ 4.
Tiêu chí 2 Tổ chức dữ liệu hợp lý mức rất đồng ý có 238 phiếu tỷ lệ 40.1%;
Mức độ đánh giá Đồng ý 253 phiếu chiếm tỷ lệ 42.7%; Mức độ đánh gia Không
đồng ý chiếm 102 phiếu tỷ lệ 17.2%; trung bình 2.23% xếp thứ 1.
Tiêu chí 3 Có lấy ý kiến của ngƣời dùng về tổ chức dữ liệu mức độ đánh giá
Rất đồng ý 224 phiểu tỷ lệ 37.8%; mức Đồng ý 185 phiếu tỷ lệ 31.2%; mức
không đồng ý 184 phiếu tỷ lệ 31% trung bình 2.07 xếp thứ 4.
Tiêu chí 4 Có lấy ý kiến của ngƣời dùng nhu cầu khai thác các nguồn thông
tin mức độ đánh giá Rất đồng ý 216 phiếu tỷ lệ 36.4%; mức độ đánh giá Đồng ý
228 phiếu tỷ lệ 38.4%; mức độ đánh giá Không đồng ý 149 phiếu tỷ lệ 25.1%
trung bình 2.11% xếp thứ 2.
Tiêu chí 5 Ngƣời dụng khai thác thông tin thuận lợi mức độ đánh giá Rất
đồng ý 198 phiếu tỷ lệ 33.4%; mức độ đánh giá Đồng ý 128 phiếu tỷ lệ 21.6 %;
Mức độ đánh giá không đồng ý 267 phiếu tỷ lệ 45.0% trung bình 1.88% xếp thứ
7.
Tiêu chí 6 Hệ thống đáp ứng tốt yêu cầu thông tin mức độ đánh giá Rất
đồng ý 204 phiếu tỷ lệ 34.4%; mức độ đánh giá Đồng ý 231 phiếu tỷ lệ 39%; mức
đánh giá Không đồng ý 158 phiếu tỷ lệ 26.6% trung bình 2.08 xếp thứ 3.
Với 6 tiêu chí đánh giá qua kết quả khảo sát tác giả nhận thấy mức hài lòng
đánh giá của các đối tƣợng là CBQL; CBGV và SV đều có chung quan điểm
đánh giá tiêu chí 2, tiêu chí 4 và tiêu chí 6. Còn các tiêu chí 1, tiêu chí 3 tiêu chí 5
cần chú trọng khai thác nâng cấp để thiết kế và phát triển EMIS tốt hơn và đặc
biệt quan tâm hơn trong nhận thức và đánh giá bổ sung.
103
2.4.3. Thực trạng về quản lý quy trình thu thập số liệu của trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 15. Đánh giá của CBQL, CBGV và SV về kết quả quản lý quy trình thu
thập số liệu
CBQL
CBGV
SV
Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm %
Nội dung
TT
Có quan tâm
Không quan tâm
Có quan tâm
Không quan tâm
Có quan tâm
Không quan tâm
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
69 75.0 23 25.0 190 76.4 69 23.5 185 76.4 57 23.6
1
75 81.5 17 18.5 215 83.0 44 17.0 200 82.6 42 17.4
Mức độ quan tâm tới hoạt động thu thập thông tin
2
73 79.3 19 20.7 210 81.1 49 18.9 197 81.4 45 18.6
Mức độ chú trọng tới các số liệu báo cáo, đã đƣợc lƣu trữ hệ thống
3
79 85.9 13 14.1 225 86.9 34 13.1 210 86.8 32 13.2
Mức độ quan tâm chú trọng tới việc quản lý các bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng
4
75 81.5 17 18.5 210 81.1 49 18.9 196 81.0 46 19.0
Mức độ quan tâm đến việc quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời
5
79 85.9 13 14.1 221 85.3 38 14.7 205 84.7 37 15.3
Mức độ quan tâm tới nhận thức thức của CBQL
6 Mức độ quan tâm tới việc đầu tƣ
104
CBQL
CBGV
SV
Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm % Mức độ quan tâm %
Nội dung
TT
Có quan tâm
Không quan tâm
Có quan tâm
Không quan tâm
Có quan tâm
Không quan tâm
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
76 82.6 16 17.4 215 83.0 44 17.0 201 83.1 41 16.9
kinh phí về việc quản lý quy trình thu thập số liệu
7
69 75.0 23 25.0 191 73.7 68 26.3 177 73.1 65 26.9
Mức độ quan tâm đến việc trang thiết bị tin học cho công tác thu thập số liệu
8
72 78.3 20 21.7 196 75.7 63 24.3 182 75.2 60 24.8
Mức độ quan tâm tới việc chú trọng công tác đào tạo chuyên môn
9
Mức độ quan tâm cho công tác chú trọng đến quản lý xây dựng EMIS theo quy trình tự động hoá
Bảng 2.15. Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD đối
tƣợng là CBQL, CBGV và SV trong quá trình sử dụng thông tin quản lý giáo dục
tác giả luận án đã tiến hành khảo sát phiếu thăm dò đối với các đối tƣợng trên qua
kết quả thu thập xử lý số liệu đƣợc thể hiện trong bảng 2.15 sau đây là mức độ đánh
giá của các cặp mức độ “có” hoặc “không” đối với CBQL, CBGV và SV:
Thực trạng về những khó khăn trở ngại thƣờng gặp trong mức độ quan tâm
tới hoạt động thu thập thông tin sử dụng thông tin cho hoạt động QLGD mức độ
quan tâm cao nhất của CBQL là 79 phiếu tỷ lệ 85.9% đối với công tác truy cập mức
độ quan tâm đến việc quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của
105
cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời, hạn chế, thấp nhất là 69 phiếu tỷ lệ là 75.0% đối
với danh mục mức độ quan tâm tới việc chú trọng công tác đào tạo chuyên môn. Mức độ
không quan tâm là 13 phiếu tỷ lệ 11.0%. Đối với CBGV mức độ quan tâm đến việc
quản lý việc chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống
chƣa kịp thời, hạn chế số phiếu cao nhất là 225; tỷ lệ 86.9%, thấp nhất là 191 phiếu
chiếm tỷ lệ là 73.7%. Thông tin phản hồi từ sinh viên số phiếu cao nhất là 210 phiếu
chiếm tỷ lệ là 86.8 %, thấp nhất là danh mục mức độ quan tâm đến việc quản lý việc
chú trọng thực hiện các chủ trƣơng, chỉ thị… của cấp trên gửi xuống chƣa kịp thời,
hạn chế số phiếu là 32; tỷ lệ là 13.2%.
Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu lựa chọn giải pháp phát triển
HTTTQLGD của nhà trƣờng trong chƣơng 3.
2.4 4 Thực trạng quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của
các thông tin của EMIS
Bảng dƣới đây mô tả ý kiến đánh giá của CBQL, CBGV và SV về xử lý số
liệu và độ chính xác, tin cậy các thông tin của EMIS.
Bảng 2 16. Đánh giá của CBQL về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ
chính xác, tin cậy của các thông tin
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
1 1.57 3
Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
2 15 5.4 63 46.7 14 47.8 1.65 2
Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
11 4.1 58 63 23 35.9 1.70 1 3 Ban giám hiệu chƣa có
106
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
4 12 2.2 61 66.3 19 31.5 1.53 5
Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT
5 13 3.3 43 46.7 36 50 1.57 3
Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
6 14 4.3 45 48.9 33 46.7 1.52 6
Quản lý HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất
7 12 2.2 44 47.8 36 50 1.46 7
Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.16: Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin
cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBQL. Mục đánh
giá về nội dung Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về
thông tin QLGD và số liệu thống kê đánh giá là đồng ý số phiếu đồng ý là 61 phiếu;
chiếm tỷ lệ cao nhất là 66.3%; thấp nhất là mức độ đánh giá Quản lý về tiến trình
107
thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin
trong và ngoài trƣờng số phiếu là 44 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 47.7%.
Mức độ đánh giá Rất đồng ý về nội dung Chƣa quản lý hiệu quả quá trình
cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD số phiếu cao nhất là 15 phiếu tỷ
lệ 5.4%, thấp nhất về nội dung đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành
về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số
phiếu là 12 tỷ lệ là 2.2%.
Với mức độ đánh giá không đồng ý về nội dung Quản lý về tiến trình thu thập
và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và
ngoài trƣờng số phiếu là 36 phiếu; tỷ lệ là 50.0%, thấp nhất với nội dung Lập kế
hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử
lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT kết quả là 19 phiếu; tỷ lệ 31.5%.
Trung bình cao nhất là 1.70 xếp thứ 1 và thấp nhất là 1.46 kết quả xếp loại là
xếp thứ 7.
Bảng 2 17. Đánh giá của CBGV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ
chính xác, tin cậy của các thông tin
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung
Đồng ý
Thứ bậc
Rất đồng ý
Không đồng ý
( )
SL % SL %
SL %
1 11 4.2 116 44.8 132 51.0 1.53 6
Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
2 3 1.2 161 62.2 95 36.7 1.64 2
Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
3 6 2.3 174 67.2 79 30.5 1.71 1 Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ
108
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung
Đồng ý
Thứ bậc
Rất đồng ý
Không đồng ý
( )
SL % SL %
SL %
chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.54 4 4
Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT
8 3.1 125 48.3 126 48.6 1.59 3 5
Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
11 4.1 133 51.4 115 44.4 1.54 4 6
Quản lý HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất
8 3.1 101 39.0 150 57.9 1.45 7 7
Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.17. Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV. Tiêu chí đánh giá về nội dung danh mục Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá đồng ý số phiếu cao nhất là 174 phiểu tỷ lệ là 67.2% trung bình 1.71 xếp thứ 1, thấp nhất là danh mục Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu là 101 tỷ lệ là 39.0% trung bình 1.45 xếp thứ 7. Với mức độ đánh giá Rất đồng ý các tiêu chí thể hiện ở
109
các thông tin về Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD; Quản lý về HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất số phiếu cao nhất là 8 phiếu tỷ lệ 3.1% trung bình 1.53 - 1.54 xếp thứ 7. Mức độ đánh giá không đồng ý thông tin phản ánh vấn đề Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu cao nhất là 150 phiếu tỷ lệ 57.9% trung bình 1.45 xếp thứ 1, thấp nhất là thông tin về vấn đề Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê số phiếu 79 phiếu tỷ lệ 30.5%.
Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của giảng viên quan tâm đánh giá EMIS của nhà trƣờng hiện nay nội dung đánh giá là Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê trung bình 1.71% xếp thứ 1. Thấp nhất là nội dung về Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng trung bình 1.75% xếp thứ 7. Điều này mức độ quan tâm Đánh giá về EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là CBGV và CBQL hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.
Bảng 2 18. Đánh giá của SV về quản lý việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính
xác, tin cậy của các thông
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6
Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
2 2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2
Cần có kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
3 4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1
Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu
110
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
thống kê
4 6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5
Lập kế hoạch quản lý hoạt động xây dựng cơ sở vật chất về hạ tầng CNTT cho công tác xử lý số liệu đánh giá độ chính xác tin cậy của HTTT
5 8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3
Triển khai quản lý và tổ chức nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của EMIS
6 4 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4
Quản lý về HTTT và các chỉ số thông tin thƣờng xuyên cập nhật đồng bộ, thống nhất
7 8 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45 7
Quản lý tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.18. Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác, tin
cậy của các thông tin về EMIS của trƣờng hiện nay đối tƣợng là SV. Mức độ đánh
giá đồng ý nội dung đánh giá Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ
chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê số phiếu 165 phiếu tỷ lệ
68.2%, thấp nhất là nội dung đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số
phiếu là 93 phiếu tỷ lệ 38.4%. Mức độ đánh giá Rất đồng ý với nội dung Chƣa quản
111
lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD số phiếu
cao nhất là 10 phiếu tỷ lệ 4.1%, thấp nhất về nội dung các hoạt động QLĐT Cần có
kế hoạch quản lý các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 2 phiếu tỷ
lệ 0.8 %. Mức độ đánh giá không đồng ý nội dung Cần có kế hoạch quản lý các hoạt
động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 141 phiếu tỷ lệ 58.3%, thấp nhất là
73 phiếu tỷ lệ 30.2 %.
Qua khảo sát đối tƣợng là sinh viên tác giả luận án nhận thấy tiêu chí đánh
giá Ban giám hiệu chƣa có kế hoạch tuyển dụng cán bộ chuyên trách về thông tin
QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá đồng ý điểm trung bình 1.71 xếp thứ 1;
với tiêu chí Chƣa quản lý hiệu quả quá trình cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
các nhà QLGD mức độ Rất đồng ý cao nhất trung bình 1.51 xếp thứ 1; tiêu chí
đánh giá Quản lý về tiến trình thu thập và điều hành về sự phối hợp chặt chẽ giữa
các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng mức độ đánh giá không đồng ý
trung bình 1.45; xếp thứ 1.
2.4 5 Thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong EMIS
của Trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 19. Đánh giá của SV về thực trạng quản lý việc chia sẻ thông tin giữa các
bộ phận trong EMIS
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung
Thuận l i
Thứ bậc
Rất thuận l i
Ít thuận l i
( )
SL % SL % SL %
1 Khai thác thông tin 35 14.5 117 48.3 90 37.2 2.77 5
2 47 19.4 111 45.9 84 34.7 2.84 3 Các tiêu chí để thu thập số liệu
3 11 4.5 124 51.2 107 44.2 2.60 10 Tính thống nhất của các bảng biểu thống kê
4 27 11.2 138 57.0 77 31.8 2.79 4 Hình thức chia sẻ thông tin giữa các bộ
112
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung
Thuận l i
Thứ bậc
Rất thuận l i
Ít thuận l i
( )
SL % SL % SL %
phận về quản lý EMIS
22 9.1 126 52.1 94 38.8 2.70 8 5 Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
27 11.2 123 50.8 92 38.0 2.73 7 6 Cán bộ chuyên trách về quản lý EMIS
26 10.7 115 47.5 101 41.7 2.69 9 7 Trang thiết bị cho quản lý EMIS
27 11.2 129 53.3 86 35.5 2.75 6 8 Cơ hội cập nhật kiến thức về CNTT
43 17.8 133 55.0 66 27.3 2.90 2 9 Kinh phí duy trì quản lý EMIS
49 20.2 144 59.5 49 20.2 3.00 1 10 Sự thống nhất của toàn hệ thống
Bảng 2.19. Với các nội dung đánh giá của SV nhƣng đối với số phiếu khảo
sát đối tƣợng là SV kết quả cho thấy rằng nội dung đánh giá:
Với mức độ đánh giá là ít thuận lợi nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là tính
thống nhất của các bảng biểu thống kê số lƣợng phiếu đánh giá là 107 phiếu tƣơng
đƣơng với tỷ lệ là 44.2%. Nội dung đánh giá thấp nhất là sự thống nhất của toàn hệ
thống số phiếu là 49 phiếu tỷ lệ 20.2%.
Với mức độ đánh giá là thuận lợi nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là sự
thống nhất của toàn hệ thống lƣợng phiếu đánh giá là 144 phiếu tƣơng đƣơng với tỷ
lệ là 59.5%. Nội dung đánh giá thấp nhất là các tiêu chí để thu thập số liệu số phiếu
là 111 phiếu tỷ lệ 45.9%.
Với mức độ đánh giá là rất thuận lợi nội dung đánh giá cao nhất là sự thống nhất của toàn hệ thống số phiếu là 49 phiếu, tỷ lệ 20.2%. Nội dung đánh giá thấp
113
nhất trong mức độ đánh giá này là tính thống nhất của các bảng biểu thống kê số phiếu là 11 phiếu, tỷ lệ 4.5%.
Trung bình tỷ lệ đánh giá với 10 nội dung này với 3 mức độ đánh giá ít thuận
lợi, thuận lợi và rất thuận lợi cao nhất là nội dung sự thống nhất của toàn hệ thống
với tỷ lệ là 3.0% xếp thứ 1. Nội dung đánh giá thấp nhất tính thống nhất của các bảng biểu thống kê trung bình 2.60% xếp thứ 10.
Trung bình với 6 nội dung và 3 mức độ đánh giá nội dung đƣợc đánh giá cao nhất là thống nhất hệ thống tiêu chí và bảng biểu trong quản lý EMIS trung bình
2.60% xếp thứ 1. Hai nội dung nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách cho quản lý
EMIS và tăng cƣờng cơ sở vật chất và sử dụng phần mềm quản lý hiện đại cùng xếp
thứ 5, trung bình 2.45%.
Tóm lại, Thực trạng về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận về quản lý
EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đƣợc SV đƣợc tiến hành thông qua mạng
Internet. Phòng CNTT chịu trách nhiệm phân cấp dữ liệu và cấp phát tài nguyên
cho việc kết xuất các dữ liệu cơ bản liên quan đến nhu cầu của ngƣời dùng. Dữ liệu
về các lĩnh vực chuyên môn, hệ thống ngân hàng CSDL đƣợc các cá nhân hay đơn
vị muốn trao đổi thông tin, hoặc chia sẻ thông tin nếu các thành viên trong nhà
trƣờng hay cá nhân, sinh viên, học viên mong muốn tra cứu tham khảo có thể thông
qua mạng Internet hay qua dịch vụ thƣ viện điện tử. Ngƣời dùng cần tra cứu tham
khảo thông tin thuốc cho dù đối tƣợng là sinh viên, học viên hay đối tƣợng là
CBGV, CBQL thì sẽ đƣợc cung cấp một mã khóa hay một mật khẩu. Tƣơng tự nhƣ
thế có thể tra cứu hay truy cập về các công trình nghiên cứu khoa hoc, các khóa
luận tốt nghiệp, luận văn, hay luận án đều có thể thực hiện tham khảo thông tin nếu cần thiết. Việc quản lý ngân hàng kho dữ liệu khổng lồ và quản trị điều hành về an
toàn bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu khi sử dụng chúng là vấn đề đặt ra cho các
cán bộ chuyên trách ở các bộ phận thông qua trao đổi chia sẻ thông tin nhờ sự ứng dụng của CNTT từ các nguồn tài nguyên mạng.
Hệ thống quản lý về quản trị CSDL và chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các bộ
phận cũng đƣợc yêu cầu hỗ trợ triển khai đồng bộ hóa trong việc thiết lập những số
liệu cần thiết, thích hợp và kịp thời, chính xác.
Nội dung chia sẻ thông tin quản lý giữa các bộ phận bao gồm các tiểu hệ thống
sau đây:
114
- Việc chia sẻ thông tin học viên, sinh viên
- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về nhân sự
- Việc chia sẻ thông tin quản lý về nội dung chƣơng trình
- Việc chia sẻ thông tin quản lý về các văn bản pháp quy
- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về cơ sở vật chất
- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về tài chính
- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về trang thiết bị vật tƣ
- Việc chia sẻ thông tin về quản lý về quản trị, nghiên cứu và đánh giá giáo dục.
Việc chia sẻ thông tin giữa các bộ phận quản lý EMIS là một hình thức kết nối
giữa các nguồn thông tin để tích hợp chúng trở thành một hệ CSDL thống nhất số
liệu, dữ liệu làm cho thông tin quản lý giáo dục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về số liệu
của ngƣời sử dụng. Mục đích của việc xây dựng EMIS là nhằm:
• Cải tiến chất lƣợng số liệu thống kê trong giáo dục.
• Triển khai quản lý EMIS ở tất cả các đơn vị trong trƣờng.
• Xử lý số liệu để có thể chuyển thành các thông tin cần thiết, thích hợp.
• Đồng bộ hóa và hệ thống hóa các hoạt động thu thập số liệu của nhà trƣờng
tƣơng ứng với hệ thống cơ sở giáo dục của Bộ giáo dục và Bộ y tế.
2.4 6 Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động quản lý
EMIS của Trường Đại học Dược Hà Nội
Bảng 2 20. Đánh giá của sinh viên về quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
quản lý EMIS của trường hiện nay
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
1 10 4.1 104 43.0 128 52.9 1.51 6
Hạ tầng về mặt bằng, phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực tập đáp ứng tốt yêu cầu học tập
115
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Nội dung
Rất đồng ý
Đồng ý
Thứ bậc
Không đồng ý
T T ( )
SL % SL % SL %
2 0.8 148 61.2 92 38.0 1.62 2 2
Cơ sở hạ tầng đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc tin học hóa
4 1.7 165 68.2 73 30.2 1.71 1 3
Đội ngũ QLGD, CBGV, Chuyên viên và ngƣời lao động (Nhân sự)
6 2.5 117 48.3 119 49.2 1.53 5 4
Cơ sở vật chất đầu tƣ, trang bị phòng thí nghiệm
8 3.3 128 52.9 106 43.8 1.59 3 5
Dụng cụ hóa chất, dung môi, labo phòng thí nghiệm
4 6 1.7 126 52.1 112 46.3 1.55 4 Nguồn lực tài chính của nhà trƣờng (Nguồn vốn)
7 8 7 Kinh phí duy trì EMIS 3.3 93 38.4 141 58.3 1.45
Một trong những điểm mạnh của việc quản lý EMIS của Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội là có một đội ngũ cán bộ chuyên trách của phòng CNTT và cơ sở hạ
tầng khá tốt và hiện đại.
Về hệ thống máy tính, hầu nhƣ Viện, Trung tâm, bộ môn và phòng ban đều
đƣợc trang bị 3-5 chiếc máy vi tính PC đủ cho mỗi giảng viên, kỹ thuật viên và
chuyên viên cũng nhƣ cán bộ chủ chốt đƣợc cấp 01 chiếc máy tính và từ 1 -2 máy
in, một số đơn vị, bộ môn còn đƣợc trang bị các thiết bị hỗ trợ thiết bị giảng dạy chủ
động hiện đại nhƣ: projecter, máy chiếu vật thể, ghi âm, màn hình tivi, đầu đĩa…
Toàn trƣờng có 3 phòng Thực tập tin học và phòng tiếng để giảng dạy tiếng
Anh cho đối tƣợng ngƣời học, với tổng số khoảng 300 máy vi tính PC dùng cho
116
giảng dạy và tra cứu tài liệu, tra cứu thuốc, các nội dung liên quan đến việc sử dụng
môn học và giảng dạy thực hành môn tin học.
Về hệ thống mạng viễn thông, tất cả các phòng máy vi tính dùng để học Tin
học và thi trắc nghiệm đều đƣợc nối mạng LAN và kết nối với máy chủ để thực hiện
thi trắc nghiệm trên máy tính đối với tất cả các môn học và học phần. Kết quả thi
trắc nghiệm sẽ đƣợc lƣu lại ở máy chủ và khi cần có thể truy cập ở bất kỳ đâu về bất
kỳ thông tin của một sinh viên và môn học nào nếu có mã số. Toàn trƣờng có một
máy chủ đƣợc kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet theo nhiều giao thức khác
nhau nhƣ kết nối quan mạng LAN, qua SWITCH, HUP và MODEM và chia nhiều
cổng internet và các phòng ban đều có thể truy cập thông tin từ Website của trƣờng
để trao đổi thông tin nội bộ cũng nhƣ bên ngoài trƣờng. Về lý thuyết, một nhà quản
lý EMIS có thể chỉ cần ngồi ở một nơi (có thể không nhất thiết ở tại trƣờng) cũng có
thể nắm đƣợc tình hình học tập, thời khóa biểu, lịch tuần và các hoạt động trọng
điểm của trƣờng sẽ và đang diễn ra trong ngày, trong tuần. Một sinh viên có thể
ngồi ở bất kỳ một máy nào và biết đƣợc mọi thông tin về học tập của mình nếu
đƣợc cung cấp mã số, thậm chí nhắn tin qua điện thoại để hỏi.
Về phần mềm, Nhà trƣờng giao nhiệm vụ cho Phòng Công nghệ thông tin
quản lý. Đến nay, Phòng Công nghệ thông tin đã viết thành công các chƣơng trình
phần mềm quản lý cho một số hoạt động: thu học phí ở Phòng Tài vụ, quản lý tài
chính, quản lý sinh viên về nhân thân ở Phòng Quản lý sinh viên, quản lý kết quả
thi trắc nghiệm và quá trình học tâp của sinh viên ở Phòng Công nghệ thông tin. Có
một số phần mềm đƣợc đặt mua ở các công ty nhƣ phần mềm chuyên dụng để tuyển
sinh theo qui định và đƣợc hƣớng dẫn của Bộ để thực hiện mỗi kỳ tuyển sinh, phần
mềm quản lý thông tin tƣ liệu ở thƣ viện. Phòng Tổ chức Cán bộ cũng đã đặt hàng
phần mềm quản lý nhân sự của Trƣờng nhƣng đến nay chƣa xong. Nhìn tổng thể,
các phần mềm cho các phân hệ chức năng của hệ thống thông tin quản lý giáo dục
tƣơng đối đầy đủ song chƣa có sự liên kết các mảng thông tin quản lý riêng biệt đó
thành một mối, thông suốt, để phục vụ cho Phòng Đào tạo và Ban Giám hiệu cũng
nhƣ bất kỳ một bộ môn hay phòng chức năng nào cũng có thể truy cập và khai thác
117
Về kinh phí, Ban Giám hiệu nhà trƣờng có một chủ trƣơng rất ƣu việt đối với
việc cung cấp và trang bị cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy
học và quản lý. Tỷ lệ các đơn vị đƣợc đầu tƣ thêm thiết bị là khá cao (2,4) tức là
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ kết nối mạng LAN, Internet và sử dụng các phần mềm quản lý của các
đơn vị trong Nhà trường
gần nhƣ thƣờng xuyên đƣợc đổi mới, nâng cấp, mở rộng…
Tuy nhiên, bên cạnh ƣu điểm cơ bản vẫn tồn tại một số vấn đề thuộc cơ sở hạ
tầng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của EMIS của Nhà trƣờng. Trƣớc
hết, phải nói đến hệ thống đƣờng truyền mạng viễn thông của nhà trƣờng sử dụng
gồm 2 loại mạng có dây và mạng không dây. Mạng có dây là cáp xoắn và không
dây là wideless, wife độ ổn định chƣa cao, còn hay nghẽn mạng, nhất là khi nhiều
ngƣời cùng truy cập vào (ví dụ trong các kỳ thi học phần…) là một nguyên nhân
đáng kể làm giảm tính thông suốt đối với ngƣời sử dụng thông tin. Vấn đề trang bị
và lắp đặt máy tính và hệ thống mạng thiếu đồng bộ ở các đơn vị cũng là trở ngại
không nhỏ trong việc hình thành thói quen sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông vào quản lý. Tình trạng mỗi đơn vị chỉ có một máy nối Internet là khá phổ
biến.
Những điểm mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho
quản lý EMIS tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
118
Nhìn chung, quản lý EMIS dựa trên cơ sở tiến bộ công nghệ thông tin và
truyền thông ban đầu đã đƣợc xây dựng ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nhằm phục
vụ công tác quản lý giáo dục của nhà trƣờng. Hệ thống này đã chính thức đƣợc hình
thành và đi vào hoạt động từ đầu năm 2003, dƣới sự chuyên trách của Bộ môn Toán
-Tin. Tháng 7 năm 2010 đến nay dƣới sự chuyên trách quản lý của phòng CNTT.
Từ những phân tích thực trạng phần nội dung có thể tóm tắt một số ƣu điểm nổi bật
của quản lý EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội nhƣ sau.
Về mặt tƣ duy, đã có nhận thức nhất định về vai trò của ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý từ cấp cao nhất là Ban Giám hiệu, thể hiện qua một loạt các
quyết định: thành lập Phòng Công nghệ thông tin, cấp kinh phí và giao nhiệm vụ
thiết kế các phần mềm quản lý cho các đơn vị chức năng, thiết kế Website, đầu tƣ
trang thiết bị, máy vi tính, hệ thống mạng, và chuyển sang thi trắc nghiệm với toàn
bộ các môn học và học phần, thành lập trung tâm E- Learning…
Về cơ sở hạ tầng, nhà trƣờng mạnh dạn đầu tƣ vào mua sắm máy móc, trang
thiết bị và mạng viễn thông, tạo ra một cơ sở khá tốt cho thực hiện tin học hóa quản
lý công tác quản lý trong nhà trƣờng.
Cũng chính vì có sự quan tâm đầu tƣ đặc biệt này, hiện nay trƣờng đã xây
dựng đƣợc một số phần mềm lớn phục vụ cho công tác quản lý ở phần lớn các phân
hệ chức năng dựa trên cơ sở tổ chức các hệ thống cơ sở dữ liệu công tác quản lý. Vì
vậy, việc quản lý EMIS trong nhà trƣờng đƣợc cải tiến và hiệu quả hơn: trích lọc ra
những sinh viên thiếu học phí, sinh viên nợ môn hoc, sinh viên thi chƣa qua môn
học, sinh viên bỏ học, công việc lịch giảng, lịch học, giấy báo giảng, xếp thời khóa
biểu trên máy, online trên mạng,… Từ đó các đối tƣợng là ngƣời học có thể nắm bắt
thông tin về kết quả các môn học của mình thông qua truy cập hệ thống CSDL tại
phòng công nghệ thông tin, hay phòng Đào tạo, phòng quản lý sinh viên nguồn
cung cấp từ Website…
Về hệ thống tiêu chí bảng biểu của nhà trƣờng cơ bản đạt đƣợc sự thống nhất
theo yêu cầu báo cáo của Bộ và các cấp lănh đạo.
119
Về nhân tố con ngƣời, cũng rất may mắn nhà trƣờng có một đội ngũ cán bộ
quản lý và cán bộ giảng viên có trình độ của Bộ môn Toán -Tin và Phòng Công
nghệ thông tin vừa có năng lực vừa có tinh thần trách nhiệm, vừa trẻ vừa năng
động. Các trợ giảng từ các bộ môn, phòng ban cũng có sự am hiểu tối thiểu về mạng
máy tính và công nghệ thông tin.
Tuy nhiên cũng cần khẳng định rằng cho đến nay, việc quản lý EMIS của
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội vẫn chƣa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó bởi
còn có những hạn chế nhất định kể cả mặt định tính và định lƣợng, khách quan và
chủ quan.
Những điểm hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản
lý EMIS của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Có thể nhận xét thấy mặc dù đã đầu tƣ kinh phí mua sắm máy móc trang
thiết bị và sản xuất một số phần mềm ứng dụng, song nhà trƣờng chƣa quan tâm
đúng mức đến kinh phí để duy trì hoạt động và nâng cao chất lƣợng của quản lý
EMIS nhƣ: kinh phí duy tu, nâng cấp mạng thƣờng trực, kinh phí cho ngƣời chuyên
trách nhập và xử lý số liệu, vấn đề nâng cao chất lƣợng thông tin, lƣu trữ…
Chƣa có sự thống nhất toàn hệ thống về tiêu chí bảng biểu, chƣa có tính liên
kết thông tin giữa các bộ phận trong trƣờng, làm giảm hiệu quả truyền thông nhanh
chóng cũng nhƣ khả năng lƣu trữ thông tin trên máy một cách khoa học và hệ
thống. Điều này khiến cho thói quen sử dụng công văn báo cáo hành chính giấy tờ
còn đƣợc duy trì ở mức độ rất cao, ở hầu hết các đơn vị đƣợc hỏi (17/18, trừ bộ môn
Toán - Tin và phòng công nghệ thông tin).
Hệ thống cơ sở dữ liệu của nhà trƣờng hiện nay đƣợc lƣu trữ ở phòng Hành
chính tổng hợp, phòng tổ chức cán bộ, phòng tài chính kế toán, phòng đào tạo đại
học, phòng đào tạo sau đại học, phòng khảo thí và kiểm định chất lƣợng, phòng
quản lý sinh viên, các phòng chức năng tổ chức phối hợp dữ liệu và cuối cùng đƣợc
tổng hợp về xây dựng hệ CSDL tại phòng công nghệ thông tin để điều phối quản lý
thu thập hoặc trích rút thông tin khi cần thiết. Nhà trƣờng thu thập số liệu theo từng
mảng khi cần sẽ gọi từ các phòng chức năng để kiểm tra việc quản lý dữ liệu. Cơ sở
dữ liệu đƣợc tổ chức theo các phần mềm chuyên dụng, thí dụ: phần mềm kế toán
120
chịu trách nhiệm quản lý về tiền lƣơng và ngân sách từ các nguồn thu tài chính theo
quy định của bộ, phần mềm quản lý hồ sơ và nhân sự của nhà trƣờng do phòng tổ
chức cán bộ xây dựng và quản lý khai thác sử dụng cũng nhƣ đề xuất bổ sung, nâng
cấp phần mềm, khi có yêu cầu phát sinh, phần mềm quản lý sinh viên về kết quả
đánh giá học tập và rèn luyện của sinh viên do phòng quản lý sinh viên chịu trách
nhiệm xây dựng phần mềm thu thập và xử lý số liệu cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ
quản lý. Phần mềm về quản lý điểm thi hết môn kết thúc học phần của các hệ đào
tạo, đại học do phòng đào tào đại học và sau đại học chịu trách nhiệm quản lý đƣợc
kết nối qua mạng LAN với tất cả các bộ môn trong nhà trƣờng, kết quả học tập, kết
quả thi hết môn học do các bộ môn đăng nhập và kết thúc học phần tự khóa điểm,
khóa đƣợc khóa 2 đầu do bộ môn và phòng đào tạo khi bộ môn kết thúc việc nhập
điểm và khóa điểm thi thì không thể tự ý mở khóa đƣợc. Nếu có nhu cầu can thiệp
sửa điểm do thông tin sai lệch nhƣ vào máy sai điểm hoặc nhầm điểm thì phải có
yêu cầu từ phòng đào tạo cho phép và mở khóa thì sau đó bộ môn mới có thể sửa
điểm. Kết thúc sửa lại khóa và quá trình diễn ra nhƣ trƣớc. Các khóa học và các lớp
học sau khi có thông báo điểm thi trên Website của nhà trƣờng trong vòng 20 ngày
thì sẽ không đƣợc phép đề nghị sửa điểm thi học phần nữa. Nhiệm vụ của các
phòng chức năng nhƣ: Phòng Hành chính tổng hợp và các phòng chức năng khác
cũng nhận nhiệm vụ quản lý về các mảng tƣơng tự. Khâu cuối cùng phòng CNTT
chịu trách nhiệm chính về quản lý nội dung về các phần mềm do các phòng chức
năng giao trách nhiệm quản lý phần mềm và nâng cấp phần mềm khi có yêu cầu từ
các đối tác đề xuất yêu cầu. Chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề quản trị mạng, an
ninh mạng, an toàn về thông tin và nguồn dữ liệu cũng nhƣ về cơ sở dữ liệu, hệ
quản trị CSDL của các đơn vị trong nhà trƣờng.
Phòng CNTT và phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm thu thập số liệu,
phân tích và xử lý số liệu cơ bản liên quan đến việc xây dựng quy trình, kế hoạch,
xây dựng phần mềm, quản lý kho dữ liệu và điều hành tài nguyên thông tin từ các
phòng chức năng xây dựng. Phòng tài chính xây dựng ngân sách, xây dựng dự án và
kiểm tra đánh giá về các công trình đƣợc nghiệm thu kết hợp với các ban chức năng
121
liên quan. Công việc thu thập số liệu đƣợc hoàn thiện nhờ áp dụng các CNTT hiện
đại nhờ ứng dụng của đa năng của các nguồn tài nguyên mạng. Phòng hành chính
tổng hợp thiết kế hệ thống thu thập số liệu bằng cách xây dựng các biểu bảng để các
đơn vị điền và báo cáo vào đầu năm học và nghiệm thu vào cuối năm học. Tuy vậy,
để có những báo cáo này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và nhiều khi không hiệu
quả vì chủ yếu xử lý bằng thủ công khi không có tín hiệu mạng. Do vậy, phòng
CNTT đã tiến hành xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu về thông tin quản lý giáo
dục và quản lý EMIS.
Hệ thống quản lý về CSDL này đã đƣợc yêu cầu hỗ trợ triển khai đồng bộ
trong việc thiết lập hệ thống đó để có đƣợc những số liệu cần thiết, thích hợp và kịp
thời.
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục do phòng CNTT và các phòng chức năng
thành lập bao gồm 8 tiểu hệ thống sau đây:
1. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục về học viên, sinh viên
2. Hệ thống thông tin quản lý về nhân sự
3. Hệ thống thông tin quản lý về nội dung chƣơng trình
4. Hệ thống thông tin quản lý về các văn bản pháp quy
5. Hệ thống thông tin quản lý về cơ sở vật chất
6. Hệ thống thông tin quản lý về tài chính
7. Hệ thống thông tin quản lý về trang thiết bị vật tƣ
8. Hệ thống thông tin quản lý về quản trị, nghiên cứu và đánh giá giáo dục.
Việc tạo nên các thành tố quản lý HTTTQLGD là một cố gắng nhằm thống
nhất số liệu, dữ liệu làm cho thông tin quản lý giáo dục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về
số liệu của ngƣời sử dụng.
Bảng dƣới đây mô tả kết quả đánh giá chung về quản lý EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
122
Bảng 2 21. Đánh giá chung về Quản lý EMIS ở trường hiện nay của CBQL
Mức độ đánh giá %
Trung bình
TT Nội dung
Đồng ý
Thứ bậc
Rất đồng ý
Không đồng ý
( )
SL % SL % SL %
5 5.4 43 46.7 44 47.8 1.57 3 1
Chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục vụ các nhà QLGD
1 1.1 58 63.0 33 35.9 1.65 2 2 Các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa
2 2.2 61 66.3 29 31.5 1.70 1 3
Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê
3 3.3 43 46.7 46 50.0 1.53 5 4 Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu
4 4.3 45 48.9 43 46.7 1.57 3 5
Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của HTTTQLGD
2 2.2 44 47.8 46 50.0 1.52 6 6 Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ thống nhất
4 4.3 35 38.0 53 57.6 1.46 7 7
Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Bảng 2.21: Đánh giá về quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng là
CBQL, CBGV và SV. Mục đánh giá về nội dung chƣa có cán bộ chuyên trách về
thông tin QLGD và số liệu thống kê mức độ đánh giá là đồng ý số phiếu đồng ý là
61 phiếu; chiếm tỷ lệ cao nhất là 66.3%; thấp nhất là mức độ đánh giá chƣa có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu
là 35 phiếu tỷ lệ thấp nhất là 38.0%.
123
Mức độ đánh giá Rất đồng ý về nội dung chƣa cung cấp thông tin kịp thời phục
vụ các nhà QLGD số phiếu cao nhất là 5 phiếu tỷ lệ 5.4%, thấp nhất về nội dung đánh
giá là các hoạt động QLĐT chƣa đƣợc tin học hóa số phiếu là 1 tỷ lệ là 1.1%.
Với mức độ đánh giá không đồng ý về nội dung chƣa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng số phiếu là 53 phiếu; tỷ lệ
là 57.6%, thấp nhất với nội dung chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD
và số liệu thống kê kết quả là 29 phiếu; tỷ lệ 31.5%.
Trung bình cao nhất là 1.70 xếp thứ 1 và thấp nhất là 1.46 kết quả xếp loại là
xếp thứ 7.
Qua khảo sát đối với cán bộ giảng viên cho thấy mức độ đánh giá của giảng
viên quan tâm đánh giá quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay nội dung đánh giá là
chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin QLGD và số liệu thống kê trung bình
1.71% xếp thứ 1. Thấp nhất là nội dung về chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
đơn vị, tổ chức thông tin trong và ngoài trƣờng trung bình 1.75% xếp thứ 7. Điều
này mức độ quan tâm Đánh giá về quản lý EMIS của nhà trƣờng hiện nay đối tƣợng
là CBGV, CBQL và SV hầu nhƣ tƣơng đồng về quan điểm đánh giá.
* Một số nhận xét chung
Công tác quy hoạch, thiết kế quản lý EMIS đã đƣợc triển khai thực hiện
từ lâu. Tuy nhiên, công tác này chủ yếu đƣợc thực hiện dựa trên nền tảng của
công tác quản lý và phát triển hệ thống công nghệ thông tin là chủ yếu. Hiện tại
chƣa có một EMIS đƣợc tổ chức thực hiện, hoặc có chăng cũng chƣa thực sự
khoa học, chƣa có những kế hoạch mang tính chiến lƣợc. Hiện nay, nhiều ngƣời
còn mập mờ về EMIS là gì, chƣa hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng
của nó. Riêng đối với quản lý EMIS là một khái niệm trong phạm trù mới mẻ
trong nhà trƣờng, hầu nhƣ chƣa có hoạch định chiến lƣợc cho công tác phát
triển EMIS trong một cơ sở giáo dục đại học đặc biệt Trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục chƣa thực sựu mang lại kết quả quản
lý có hiệu quả.
124
Công tác quản lý EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, mỗi khi đặt câu
hỏi cho cán bộ quản lý về 5 vấn đề trên đã khảo sát. Tác giả luận án nhận thấy rằng
đang tồn tại một số vấn đề sau:
1/ Cần phải tiếp tục nâng cao nhận thức đối với việc phát triển EMIS cho
toàn cán bộ viên chức của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Trên cơ sở thực tiễn xác
định những vấn đề đang tồn tại nhƣ: nhận thức của cán bộ giảng viên, cán bộ quản
lý về mức độ hiểu biết và khả năng tiếp nhận kiến thức về EMIS hiện có dựa trên
kết quả khảo sát và điều tra hiện tại xác định đối tƣợng cần đƣợc đào tạo, bồi
dƣỡng. Chú trọng việc tổ chức các lớp bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ sƣ phạm, lý
luận giáo dục chính trị tƣ tƣởng đạo đức trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
nhất là đối với đội ngũ giảng viên, đội ngũ các nhà quản lý giáo dục. Tăng cƣờng
đầu tƣ trang thiết bị, mua sắm một số sách, tài liệu học tập liên quan đến lĩnh vực
chuyên ngành HTTT, MIS, EMIS đối với đội ngũ nhà giáo trong lĩnh vực giáo dục
đại học, đặc biệt chú trọng nhận thức sâu sắc đến các lĩnh vực liên quan: khoa học
Dƣợc. Công nghệ bào chế, sinh dƣợc học, công nghệ sinh học, công nghệ Nano,
Dƣợc lâm sàng, công nghiệp dƣợc phẩm, … Thƣờng xuyên động viên khích lệ các
tập thể, cá nhân tích cực tham gia viết sách và tài liệu học tập từng bƣớc góp phần
nâng cao nhận thức, thực sự chủ động trong điều hành, quản lý, nâng cao chất lƣợng
đội ngũ làm công tác phát triển chƣơng trình các nguồn nhân lực dƣợc học, kết nối
các phần mềm và thu thập dữ liệu thiết yếu để phục vụ công tác thống y sinh học.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo nhận thức và đáp ứng yêu
cầu làm chủ trong sử dụng trang thiết bị tin học để triển khai, sử dụng có hiệu quả
công tác CNTT trong nhà trƣờng chƣa đáp yêu cầu và kế hoạch dự kiến nhƣ: thiết
kế thiết bị phần mềm ứng dụng trong quản lý cán bộ, trong công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, mức độ hoạt động về đầu tƣ kinh phí cho việc phát triển EMIS trong
nhà trƣờng thông qua việc đánh giá mức độ thƣờng xuyên chƣa đạt đƣợc tỷ lệ đầu
tƣ kinh phí cho phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
125
Kết quả khảo sát cũng nhận thấy rằng, nhận thức về công tác tham gia biên soạn giáo trình tài liệu học tập và tham gia nghiên cứu khoa học, hội nghị, hội thảo.
Từ kết quả khảo sát trên, có thể đƣa ra một số nhận xét:
- Còn một số tỷ lệ tƣơng đối giảng viên kiêm nhiệm. Do đó, việc đầu tƣ cho
công tác phát triển và quản lý EMIS chắc chắn sẽ bị hạn chế vì công tác quản lý EMIS không hẳn chỉ đơn điệu mà cả một hệ thống rất lớn nhƣ quản lý, lƣu trữ, tìm
kiếm, khai thác sử dụng và xử lý rất nhiều công đoạn để thực hiện công tác này.
- Ngoài ra, để các hoạt động này diễn ra tuân thủ theo một cách mong đợi
ngƣời quản lý hệ thống thông tin cần phải biết nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
và hiểu biết xã hội, nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa đích thực thông
qua chia sẻ thông tin qua các diễn đàn, Internet, Web, Thƣ điện tử, Tuyền tệp
FTP,… và các hoạt động quản lý đặc thù và các tính chất riêng biệt của nó để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả cho công tác phát triển EMIS.
2/ Chƣa đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống tiêu chí
bảng biểu cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội. Hiện nay công tác thu thập thông tin quản lý dữ liệu về quản lý việc xây dựng
CSDL của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đang tồn tại một số vấn đề nhƣ: Cách thức
khai thác thông tin về văn bản pháp quy, pháp luật chƣa có sự hiểu biết và chƣa
thực sự chú trọng trong đó phải kể đến là các thông tin khác cũng rất bổ ích nhƣ
thông tin thuốc và biệt dƣợc, thông tin phản ứng thuốc và theo dõi sự có hại của
thuốc, thông tin y khoa, các nguồn thông tin về y tế cũng là vấn đề mà đội ngũ
giảng viên chuyên môn hiện nay chƣa thực sự mạnh dạn quan tâm, nhƣng đối với
sinh viên thì các nguồn tin này chỉ là mức khái niệm về dấu hiệu ban đầu đối với các em. Vấn đề thông tin thuốc và sức khỏe, tạp chí dƣợc học, tạp chí về các nguồn
đề tài nghiên cứu khoa học đã xây dựng từ lâu chƣa thực sự có hiệu quả, một băn
khoăn đối với đội ngũ giảng viên của nhà trƣờng là thực hiện quy định về điều chỉnh số giờ NCKH đối với CBGV theo quy định năm 2018 áp dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Quy định số giờ giảng đối với giảng viên số giờ nghiên cứu khoa học là 176 giờ đây cũng là trở ngại đối với CBGV đang giảng dạy ở các bộ môn
khoa học cơ bản là rất quá tải, phạm vi ứng dụng rất ít trong ngành dƣợc do vậy đây
cũng là vấn đề thách thức mới đối với đội ngũ CBGV không thuộc đối tƣợng
chuyên ngành.
126
3/ Công tác tổ chức hiệu quả việc đào tạo năng lực chuyên trách cho EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc cũng thực sự chƣa phát huy hết tiềm năng lợi thế của nhà
trƣờng. Qua khảo sát tác giả luận án nhận thấy rằng việc đào tạo bồi dƣỡng phát
triển năng lực chuyên trách cho cán bộ quản lý để thực hiện việc xử lý số liệu có gia
tăng nhƣng hiệu quả mang lại chƣa nhƣ mong muốn, thể hiện rõ mức độ đầu tƣ của nhà trƣờng cho hoạt động này khá cao minh chứng cho thấy là tháng 8 năm 2018
nhà trƣờng đã tổ chức một khóa đào tạo cho cán bộ chuyên trách và mở rộng đào tạo cho tất cả cán bộ viên chức và ngƣời lao động khóa học nâng cao năng lực công
tác triển khai hiệu lực, hiệu quả việc thu thập dữ liệu và xử lý số liệu do GS.
Nguyễn Văn Tuấn Predictive Medicine, University of Technology Sydney, giảng
dạy. Nội dung khóa học tập trung nghiên cứu phƣơng pháp phân tích dữ liệu nghiên
cứu khoa học thời gian giảng dạy là một tuần tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Phần đông đội ngũ cán bộ tham gia khóa học tích cực tham gia hƣởng ứng rất lớn
nhƣng vì thời gian có hạn và mức độ chuyển tải nội dung kiến thức của giáo sƣ còn
nhanh dẫn đến tình trạng nội dung kiến thức và phƣơng pháp lĩnh hội của ngƣời học
chƣa thực sự có hiệu quả. Trang thiết bị phần mềm tin học để phục vụ công tác xử
lý số liệu còn thiếu. Thông tin đến với ngƣời sử dụng còn chậm, không kịp thời, số
liệu báo cáo và kết quả xử lý còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ vào hệ thống, chƣa
thống nhất bảng mẫu, biểu mẫu thống kê trong toàn trƣờng. Chƣa chú trọng đào tạo
đội ngũ chuyên môn nhất là đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
4/ Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý
HTTTQLGD của trƣờng hiện nay chƣa đƣợc tăng cƣờng. Với quy mô diện tích
trƣờng nhỏ bé, do vậy cần tiết kiệm thời gian để sử dụng hết công suất phòng thí nghiệm, khâu hóa chất dung môi và các thiết bị thực nghiệm cũng bị hạn chế bởi
nguồn lực tài chính. Hạ tầng về mặt bằng diện tích phòng thí nghiệm cũng hạn chế
về diện tích, khu giảng đƣờng hiện nay rất chật hẹp vì số lƣợng sinh viên tuyển sinh tăng hàng năm. Hệ thống âm thanh giảng đƣờng hiện nay chƣa thực sự có hiệu quả trong giảng dạy và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại vào EMIS. Hệ thống chiếu sáng và nguồn điện cung cấp chƣa đầy đủ. Cần đầu tƣ trang bị hệ thống
điều hòa không khí bằng các hình thức kêu gọi xã hội hóa đầu tƣ nhà trƣờng quản lý
thì mới có thể giảm tải đƣợc năng lƣợng lao động và cải thiện chất lƣợng giảng dạy của thầy và trò của nhà trƣờng.
5/ Cần phải xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Đây là khâu đột
127
khá quan trọng trong việc thiết lập các thể chế tài chính, cần xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ để huy động nguồn lực tài chính phục vụ công tác dạy và học
trong nhà trƣờng đồng thời ban hành các quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng kế hoạch
ngân sách tài chính hàng năm, hàng khóa cho mục tiêu phát triển nguồn lực tài
chính của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Tóm lại, để phát triển và nâng cao chất lƣợng của EMIS tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, cần nâng cao nhận thức đối với việc phát triển EMIS, quan tâm bố trí đào tạo, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ giảng viên trong lĩnh vực này, tăng cƣờng các hoạt động tự đào tạo, tự bồi dƣỡng tham gia học hỏi trao đổi chuyên môn trên các diễn đàn liên quan đến các lĩnh vực CNTT, Tin học, MIS, EMIS và các hoạt động của chúng.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh h ởng đến quản lý EMIS ở tr ờng Đại học
D c Hà Nội
Bảng 2 22 Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý EMIS ở
trường Đại học Dược Hà Nội
CBQL
CBGV
SV
Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn
TT
Yếu tố ảnh h ởng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
24
26
68
74
64 22.6 195 77.4 47 20.6 195 79.4
1
22 18.5 70 81.5 44
17
215
83
42 17.4 200 82.6
Nhận thức về tầm quan trọng của EMIS
2
Sự phát triển của khoa học công nghệ
29 20.7 63 79.3 49 18.9 210 81.1 45 18.6 197 81.4
Chính sách
3
21 14.1 71 85.9 34 13.1 225 86.9 32 13.2 210 86.8
đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính EMIS
4 Con ngƣời
128
CBQL
CBGV
SV
Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn Thuận l i Khó khăn
TT
Yếu tố ảnh h ởng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
12 18.5 80 81.5 49 18.9 210 81.1 46 18.9 196
81
5 Cơ sở vật chất
Từ các số liệu của Bảng 2.22. cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của EMIS
đối với CBQL đánh giá về thuận lợi là 24 ngƣời tỷ lệ 26% và khó khăn rất lớn 68
ngƣời tỷ lệ 74%. Nhân tố ảnh hƣởng về sự phát triển của KHCN thuận lợi 22 ngƣời tỷ
lệ 18.5%. Về Chính sách đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính cho EMIS thuận lợi 29
ngƣời tỷ lệ 20.7%. Yếu tố về Con ngƣời (nhân sự) thuận lợi 21 ngƣời tỷ lệ 14.1%, khó
khăn 71 ngƣời tỷ lệ 85.9%. Yếu tố về cơ sở vật chất thuận lợi 12 ngƣời tỷ lệ 18.5%
Đối với CBGV đánh giá về nhận thức về tầm quan trọng của EMIS thuận lợi
là 64 ngƣời tỷ lệ 22.6%, khó khăn 195 ngƣời tỷ lệ 77.4%, ảnh hƣởng về sự phát
triển của KHCN thuận lợi là 44 ngƣời chiếm tỷ lệ 17%, khó khăn 215 ngƣời tỷ lệ
83%. Yếu tố về chính sách đầu tƣ hôc trợ ngân sách tài chính cho EMIS thuận lợi
49 ngƣời tỷ lệ 18.9%, khó khăn 210 ngƣời 81,1%. Yếu tố về con ngƣời (nhân sự)
thuận lợi 34 ngƣời tỷ lệ 13.1%, khó khăn 225 tỷ lệ 86.9%. Yếu tố về cơ sở vật chất
thuận lợi 12 ngƣời tỷ lệ 18.5%.
Đối với SV đánh giá yếu tố về nhận thức về tầm quan trọng của EMIS thuận
lơi 47 ngƣời tỷ lệ 20.6%, khó khăn 195 ngƣời tỷ lệ 79.4%. Yếu tố về Sự phát triển
của khoa học công nghệ thuận lợi là 42 ngƣời tỷ lệ 17.4%, khó khăn 200 ngƣời tỷ lệ
82.6%. Yếu tố về chính sách đầu tƣ hỗ trợ ngân sách tài chính EMIS thuận lợi 45
ngƣời tỷ lệ 18.6%, khó khăn 197 ngƣời, tỷ lệ 81.4 %. Đánh giá về yếu tố con ngƣời
(nhân sự) thuận lợi 32 ngƣời tỷ lệ là 13.2%, khó khăn 210 ngƣời, tỷ lệ 86.8%. Yếu tố đánh giá về cơ sở vật chất thuận lợi 46 ngƣời, tỷ lệ 18.9% và khó khăn là 196 ngƣời tỷ lệ 81%.
Nhƣ vậy, với cả 3 đối tƣợng là CBQL, CBGV và SV đánh giá chung rằng các
yếu tố ảnh hƣởng về 5 yếu tố có ảnh hƣởng lớn đến công tác quản lý EMIS từ đó quan tâm hơn đến công tác này, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách có năng và các CBQL chỉ đạo thống nhất từ trên xuống và kiểm tra thƣờng xuyên công
tác đào tạo, bồi dƣỡng để phát triển EMIS là những việc cần đƣợc tăng cƣờng.
129
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Từ các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong chƣơng 2, qua những phân tích
về EMIS và quản lý EMIS mang tính chất bối cảnh kết hợp với những kết quả
nghiên cứu lý luận đã đạt đƣợc của Chƣơng 1 tác giả đi sâu nghiên cứu thực
tiễn về thực trạng quản lý EMIS ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Để đánh giá
thực trạng hoạt động quản lý EMIS không chỉ là hoạt động ứng dụng CNTT
trong quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị mà là cơ sở để nghiên cứu vai trò
của EMIS làm tăng năng suất lao động và hiệu lực quản lý trong nguồn thông
tin quốc gia nói chung và trong một cơ sở giáo dục đại học nói riêng đáp ứng
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp cho các nhà hoạch định chính
sách, nhà quản lý giáo dục và các hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Nghiên cứu
này, mới đánh giá đƣợc một phần nào mức độ sử dụng và đáp ứng của hệ thống
EMIS. Hệ thống các tiêu chí bảng biểu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực tiễn dựa
trên cơ sở khung tiêu chuẩn trong từng hoạt động thực tiễn và phân tích thành
các nguồn các kênh đánh giá cụ thể từ hoạt động của ngƣời học, hoạt động của
cán bộ giảng viên, cán bộ quản lý và của đồng nghiệp về quản lý hồ sơ giảng
dạy và nghiên cứu. Cũng dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 về các
vai trò của khía cạnh hoạt động quản lý của CBGV, CBQL và SV từ các nguồn
đánh giá qua kết quả khảo sát, tác giả gợi ý trọng số của từng loại hoạt động và
nguồn thông tin đánh giá về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc
Hà Nội.
Quy trình khảo sát và đánh giá đƣợc tác giả đề xuất ở phần cuối chƣơng 2
gồm các bƣớc đƣợc mô tả dƣới dạng diễn giải và sơ đồ hóa. Từ những đề xuất
của tác giả ở phần này cũng đƣợc hình thành trên cơ sở nghiên cứu tổng quan ở
chƣơng 1 và những nhận định rút ra từ chƣơng 2 về các hoạt động cải thiện việc
xây dựng EMIS cho nhà trƣờng. Các kết quả khảo sát và đề xuất từ những
nghiên cứu thực tiễn đã đạt đƣợc là cơ sở dữ liệu cho tác giả đƣa ra đề xuất về
quản lý EMIS hỗ trợ cho việc đề xuất các biện pháp trong chƣơng 3 trên các
phƣơng diện xây dựng bảng biểu và thiết kế các sơ đồ chức năng và CSDL để
130
thực hiện các biện pháp. Ngay trong phần đầu chƣơng 2 tác giả đã giới thiệu các
trƣờng và các khoa đào tạo ngành Dƣợc ở Việt Nam hiện nay nói chung và đặc
trƣng ngành nghề của Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng, cũng nhƣ một số
đặc điểm về EMIS và quản lý EMIS trong các trƣờng đại học ngành Dƣợc -
Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu đối tƣợng là CBQL, CBGV và SV tác
giả đã tìm ra đƣợc những hạn chế liên quan đến việc quản lý EMIS tại trƣờng
đại học Dƣợc Hà Nội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu kết hợp với những gợi ý
đề xuất các nghiên cứu tổng quan, tác giả rút ra những nhận định có thể phục vụ
cho việc cải thiện công tác quản lý EMIS cho nhà trƣờng dựa trên bộ phiếu điều
tra khảo sát về các tiêu chí đánh giá và quy trình đánh giá dựa trên các kết quả
điều tra khảo sát. Tuy vậy, chúng tôi vẫn cần những nghiên cứu khảo sát tiếp
theo về các nội dung của hệ thống EMIS. Từ đó, làm cơ sở khoa học cho đề
xuất các biện pháp hƣớng tới nâng cao chất lƣợng và hiệu quả mà hệ thống
EMIS mang lại cho giáo dục bậc đại học nói riêng và hệ thống giáo dục nói
chung của Việt Nam.
131
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
GIÁO DỤC (EMIS) TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC - NGHIÊN
CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục trong trường đại học
Đội ngũ các nhà quản lý giáo dục, cán bộ giảng viên và đối tƣợng ngƣời học
là nhân vật trung tâm trong nhà trƣờng, quyết định đến các quá trình, các khâu trong
đánh giá nội dung giáo dục của nhà trƣờng. Quản lý HTTTQLGD là một điều kiện
cơ bản tất yếu đảm bảo đến nội dung giáo dục, chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Các biện pháp quản lý HTTTQLGD góp phần thực hiện đồng bộ có hiệu quả các
mục đích quản lý của nhà trƣờng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của nhà
trƣờng do đó ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục là việc làm tất yếu
mang tính thời đại của cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Điều đó đòi hỏi khi xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác quản lý các nhà quản lý giáo dục phải quán triệt
sâu sắc mục tiêu và sứ mạng của nhà trƣờng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng quản lý
Quản lý HTTT QLGD không chỉ là vấn đề xây dựng HTTTQLGD mà quan
trọng là điều khiển vận hành hệ thống này nhƣ thế nào khi chiến lƣợc phát triển
CNTT cần phải đào tạo chất lƣợng đội ngũ có đủ sức để thực hiện trọng trách nhiệm
vụ giao phó đồng thời sử dụng có hiệu quả đội ngũ phát triển hệ thống. Vì vậy các
biện pháp đƣợc đề xuất phải đảm bảo tính đồn bộ hƣớng đến nâng cao chất lƣợng ở
tất cả các khâu và các nội dung quản lý.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ
Phát triển HTTTQLGD là một quá trình với nhiều khâu nhiều bƣớc có liên
quan chặt chẽ với nhau: quy hoạch - đào tạo - bồi dƣỡng - sử dụng - đánh giá. Công
tác phát triển HTTTQLGD gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có quan hệ hữu cơ với
công tác quản lý các hoạt động khác trong nhà trƣờng, vì vậy các biện pháp bao
gồm các tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý, vào các thành tố của
132
quá trình xây dựng và phát triển HTTTQLGD vào các chủ thể tham gia của quá
trình này. Các biện pháp phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tạo ra
tác động tổng hợp, đồng bộ đến quá trình quản lý.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn nhà trường
Để phát triển tốt HTTTQLGD nhà trƣờng cần quan tâm đến các yếu tố của
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng Internet, HTTT, CSDL, … việc đào tạo cán bộ giảng
dạy tin học để phục vụ cho công tác thì việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng đòi
hỏi phát triển cơ sở vật chất và nguồn lực con ngƣời. Nếu không đảm bảo các điều
kiện các yếu tố kỹ thuật và không tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên tin học phát
huy hết khả năng của họ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa do
đặc thù của HTTTQLGD là một hệ thống mở do vậy việc phát triển của một
HTTTQLGD (EMIS) là điều cần thiết trong việc quản lý hiện đại của hệ thống giáo
dục. Nó đƣợc thiết kế để hỗ trợ quá trình ra quyết định dựa trên nguồn thông tin, tin
cậy. Công nghệ máy tính, các công cụ CSDL và các kỹ năng kỹ thuật cung cấp hỗ
trợ cần thiết trong các dữ liệu là nguồn thông tin sản xuất cho HTTTQLGD. Tuy
nhiên, một đơn vị EMIS cần có một tầm nhìn rõ ràng để thấy và biết sản xuất cái gì,
ai là sản phẩm đƣợc thiết kế để hỗ trợ. Sự phát triển của EMIS liên quan đến việc
cải thiện và không ngừng nuôi dƣỡng một nền văn hóa quản lý mới hơn thiết lập
một hệ thống dữ liệu, HTTT. Quá trình thu thập dữ liệu, tích hợp, phân tích dữ liệu
là phổ biến và hết sức quan trọng. Nhƣng quan trọng hơn nữa nó là văn hóa của việc
chia sẻ dữ liệu, sử dụng thông tin, quản lý tổ chức dẫn đến hiệu quả của sự phát
triển EMIS. Điều quan trọng là luôn nhớ rằng sự phát triển EMIS không phải là
phát triển CNTT.
3.1 5 Biện pháp phát tri n quản lý HTTTQLGD phải thiết thực, phù hợp với điều kiện nguồn lực tài chính của nhà trường
Đáp ứng nhu cầu này khi xây dựng các biện pháp cần chỉ ra các việc cần
làm, nội dung và cách tiến hành các công việc một cách cụ thể sao cho đội ngũ xây
dựng thiết kế và phát triển hệ thống dễ hiểu về ngôn ngữ để thực hiện đƣợc. Các
biện pháp đƣợc thiết kế sao cho phù hợp với nguồn lực tài nguyên của nhà trƣờng,
133
đáp ứng năng lực chuyên môn vào công tác quản lý nhà trƣờng điều kiện về cơ sở
vật chất và các nguồn lực khác của nhà trƣờng. Các biện pháp phải dựa trên cơ sở
thực tế, điều kiện, hoàn cảnh của từng bộ môn, đặc thù của từng môn học, khóa học
và đối tƣợng ngƣời học và điều kiện thực tế của nhà trƣờng. Điều không thể không
khả thi để thực hiện nếu nhƣ không nói đến nguồn chính sách đƣợc cung cấp. Chính
sách phải đƣợc hỗ trợ bằng các nguồn cung cấp của Bộ để có các chứng cứ hoặc
phân tích các bằng chứng đƣợc trang bị cung cấp cho nhà trƣờng và EMIS đƣợc
phát triển để cung cấp các nguồn thu ngân sách đó. Quản lý HTTTQLGD (EMIS)
và các chức năng quản lý khác nhƣ giám sát và đánh giá, nghiên cứu chính sách và
phân tích chính sách và lập ngân sách và lập kế hoạch phải đi cùng nhau dựa trên
việc cung cấp các kết quả phân tích các nguồn thu đó. Đây là sự hỗ trợ mà liên bộ
nhƣ: Bộ Y tế và Bộ Giáo dục cần và các nhà hoạch định chính sách ở các bộ: Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế xứng đáng cho thấy công tác QLHTTTQLGD diễn ra
trong một hệ thống phức hợp chịu tác động của nhiều yếu tố. Vì vậy, công tác quản
lý của hệ thống này phải chú trọng đến việc tạo ra môi trƣờng quản lý thích hợp mà
trong đó có nhiều yếu tố tác động tích cực đến công tác quản lý mới nâng cao hiệu
quả của HTTTQLGD này.
3.2. Biện pháp quản lý EMIS tại tr ờng Đại học D c Hà Nội
3.2 1 Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS
cho toàn th cán bộ, nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội
3.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa
Theo quan điểm duy vật biện chứng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,
ngƣợc lại, ý thức xã hội có tác động trở lại và góp phần cải biến tồn tại xã hội. Khi
đã có nhận thức đầy đủ về một vấn đề, con ngƣời sẽ có cách hành xử đúng đắn, phù
hợp và từ đó, thực tiễn sẽ đƣợc cải thiện một cách hiệu quả. Việc nâng cao nhận
thức về vai trò và ý nghĩa của EMIS có tác dụng mở đƣờng cho việc đổi mới công
tác quản lý đào tạo của Nhà trƣờng theo hƣớng áp dụng công nghệ thông tin và
truyền thông.
134
Tiến bộ về CNTT đang làm thay đổi cách làm việc của mỗi ngƣời mỗi tổ
chức, nó làm thay đổi những thói quen, làm xuất hiện những qui tắc làm việc mới.
Chính vì vậy, từ ngƣời quản lý cao nhất cho tới nhân viên cần đƣợc trang bị một tƣ
duy hệ thống trong khi thực thi công việc, toàn diện thay vì cách tƣ duy cục bộ,
thiếu tính liên kết giữa các phần của hệ thống. Chính từ tƣ duy hệ thống đó sẽ hình
thành một phong cách quản lý khoa học, hiện đại đó là quản lý dựa trên cơ sở nắm
bắt kịp thời và chính xác thông tin nhờ áp dụng CNTT & TT và cách tổ chức phù
hợp. Vì vậy, nâng cao nhận thức về ý nghĩa của EMIS đối với hoạt động giáo dục
và đào tạo của Nhà trƣờng sẽ làm cho cán bộ lãnh đạo các cấp cũng nhƣ mọi
chuyên viên, trợ lý là những ngƣời trực tiếp tham gia vào EMIS, thấy đƣợc vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của MIS trong việc làm tăng hiệu quả công tác quản lý tại
mỗi đơn vị cũng nhƣ toàn trƣờng. Từ đó, gắn bó một cách tự giác với trách nhiệm
duy trì hoạt động của hệ thống.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
- Tuyên truyền rộng rãi thông qua mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo trong
trƣờng về tầm quan trọng, vị trí, vai trò và những lợi ích mà EMIS đem lại trong
công việc quản lý của mỗi cá nhân và đơn vị.
- Xây dựng nội qui, qui chế về sử dụng EMIS áp dụng trong toàn trƣờng. Nội
dung qui chế cần đạt đƣợc những yêu cầu sau:
Một là nêu rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của các cá nhân và bộ phận
trong việc tham gia thu thập số liệu, xử lý và cập nhật thông tin để phục vụ công tác
quản lý, tạo ra sự động viên khuyến khích các cán bộ nhân viên có ý thức tự bồi
dƣỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Có chế độ thƣởng phạt rõ ràng, hợp lý,
gắn kết chặt chẽ trách nhiệm của từng cá nhân và đơn vị với việc duy trì hiệu quả
hoạt động của EMIS.
Hai là, qui định chặt chẽ và thống nhất về các hoạt động liên quan đến EMIS
nhƣ bảng biểu, văn bản, chế độ thu thập và xử lý số liệu, qui trình báo cáo, đăng
nhập hệ thống thông tin …vv
135
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Ban Giám hiệu phối kết hợp với CBQL các Phòng ban, Bộ môn và Phòng
CNTT, cùng triển khai thực hiện theo các bƣớc:
Bƣớc 1: Lập kế hoạch tuyên truyền, xây dựng nội qui một cách cụ thể, khả thi.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra, phân công đúng ngƣời, đúng
việc dựa trên năng lực trình độ và chức năng. Phòng Tổ chức - Cán bộ kết hợp với
Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm trƣớc Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội về công việc này.
Bƣớc 3: Công tác chỉ đạo triển khai kế hoạch cần đƣợc lãnh đạo các khoa đào
tạo, phòng ban chức năng quan tâm và theo dõi chặt chẽ sát sao để kịp thời điều
hành. Đi đôi với triển khai thực hiện là kiểm tra quá trình thực thi để phát hiện
những khó khăn, bất cập, ách tắc trong khi tiến hành, sao cho xử lý kịp thời, rút
kinh nghiệm để quá trình thực hiện đạt kết quả mong muốn.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Phát triển EMIS tổ chức thành một “Tổ chức biết học hỏi”, là một cách tiếp
cận mới đối với thực tiễn xây dựng và quản lý EMIS.
Xây dựng EMIS trong nhà trƣờng theo tinh thần nâng cao nhận thức cho đội
ngũ giảng viên cán bộ viên chức trong toàn trƣờng với tinh thần “Tổ chức biết học
hỏi” cần thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(1) Tƣ duy hệ thống: Mỗi giảng viên phải hiểu rõ về EMIS của mình đang
hoạt động nhƣ thế nào xu hƣớng xây dựng và phát triển làm việc trong môi trƣờng
thông tin ra sao cách truy cập phản hồi thông tin cơ chế vận hành trong hệ thống
thông tin hiện tại và hiểu đƣợc công việc của bản thân mình. Điều đó cho phép các
hoạt động về nhận thức về phƣơng hƣớng hỗ trợ cho sự phát triển cho tầm nhìn của
EMIS.
(2) Quan điểm/ tầm nhìn chia sẻ: Phải xây dựng, hình thành đƣợc mục đích
chung, sự cam kết cũng nhƣ một kế hoạch cụ thể mà mọi cán bộ giảng viên đều
thỏa thuận, đồng ý. Đối với EMIS do kiến thức và nhận thức của mỗi cán bộ giảng
136
viên trong nhà trƣờng đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng là tin học do vậy đối với
mỗi cán bộ giảng viên phải đƣợc hoàn thiện hơn về nển tảng của CNTT và TT cần
có tầm nhìn xa hơn, kỳ vọng lớn hơn trong tƣ duy và nhận thức đóng góp cho việc
phát triển EMIS trong cộng đồng và trong toàn trƣờng tham gia các hoạt động nâng
cao thuộc tính về lĩnh vực viết phần mềm ứng dụng, quản trị mạng,…
(3) Mô hình tinh thần có tính thách thức: Trong EMIS phải luôn đặt vần đề và
xây dựng cây vấn đề về cách thức tƣ duy cũng nhƣ phát hiện những vần đề tồn tại
trong nội hàm của công tác quản lý EMIS ngăn chặn những chấp nhận về những
hành vi phi quản lý, những biểu hiện thiếu tích cực trong công tác xây dựng hệ
thống.
(4) Học hỏi đồng nghiệp, rèn luyện kỹ năng hƣớng dẫn hay tự học hỏi mỗi cán
bộ giảng viên phải hăng say NCKH giúp đỡ đồng nghiệp thảo luận làm việc nhóm,
giảng viên thành thạo chia sẻ kiến thức chuyên môn của mình với đồng nghiệp, trao
đổi ý kiến giúp đỡ nhau để hoàn thiện kỹ năng hiện có, bổ sung những kỹ năng mới
hoặc giải quyết các vấn đề có liên quan
(5) Làm chủ bản thân: Mỗi cán bộ giảng viên phải hiểu biết một cách sâu sắc
về công việc đƣợc phân công đảm nhiệm và các quá trình diễn ra mà họ chịu trách
nhiệm và phải gắn bó thân thiết với công việc của mình chứ không phải thờ ơ trong
tƣ duy và nhận thức.
3.2 2 Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của
trường Đại học Dược Hà Nội
3.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống cơ sở dữ liệu tập hợp những thông tin thu thập đƣợc xung quanh một
mảng nhất định của công tác quản lý. Các nhà quản lý muốn có thông tin đầy đủ về
đối tƣợng quản lý cần dựa trên hệ thống các cơ sở dữ liệu đó.
CSDL thu thập về một đối tƣợng quản lý sẽ đƣợc tổ chức theo một định dạng
trƣớc, bao gồm nhiều bản ghi. Chúng đƣợc sắp xếp nhập vào máy tính theo những
tiêu chí và bảng biểu nhất định, dựa trên cơ sở các chƣơng trình phần mềm ứng
137
dụng phục vụ cho từng phân hệ chức năng. Mỗi tiêu chí quản lý tƣơng ứng với
một trƣờng trong tổ chức cơ sở dữ liệu. Ví dụ, để quản lý đội ngũ cán bộ giảng
viên của Truờng, cần có một hệ thống CSDL về tất cả các cán bộ và giảng viên
cơ hữu với những tiêu chí nhƣ: trình độ chuyên môn, tuổi đời, kinh nghiệm và
thâm niên công tác, quá trình lƣơng, thƣởng… Phần mềm quản lý CBGV có thể
cho phép thƣờng xuyên cập nhật bản ghi mới, sửa chữa, bổ sung các bản ghi đã
có, đồng thời dùng lệnh truy xuất thông tin để phục vụ cho việc ra một quyết
định quản lý nào đó. Ví dụ: muốn xem danh sách những ngƣời đến thời điểm xét
lên lƣơng, có thể đặt lệnh tìm số ngƣời đƣợc nâng lƣơng cách đây trên 3 năm.
Nhƣ vậy, toàn bộ thông tin về CBGV, SV, cơ sở vật chất, tài chính… có thể gói
gọn trong bộ nhớ máy tính và nhà quản lý có thể sử dụng bất kỳ lúc nào. Thậm
chí, nếu có mã khóa và biết cách truy cập thì Hiệu trƣởng cũng có thể nắm đƣợc
thông tin về bất kỳ SV hay cán bộ nào, về quĩ lƣơng, về tình hình cơ sở vật
chất… So với cách quản lý theo từng hồ sơ bảng biểu rời rạc, trên máy hoặc sổ
sách giấy tờ, vừa thủ công lại không kết nối đƣợc với nhau, thì cách quản lý trên
máy bằng hệ thống CSDL hiệu quả hơn rất nhiều. Bởi vậy, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống CSDL là một khâu hết sức quan trọng để phát triển EMIS.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Giám sát việc thực hiện viết và triển khai các phần mềm về CSDL tổ chức
thi trắc nghiệm khách quan, phần mềm quản lý sinh viên, phần mềm về quản lý
đào tạo, CSDL về tài chính kế toán, CSDL về tổ chức nhân sự, CSDL về tra cứu
thƣ viện, các phần mềm đã đƣợc triển khai rất hiệu quả dƣới sự điều hành và
quản lý của phòng CNTT trong nhà trƣờng bƣớc đầu thu đƣợc nhiều kết quả
khích lệ.
Trên cơ sở định dạng tổ chức cơ sở dữ liệu cho phù hợp với chƣơng trình
phần mềm quản lý tƣơng thích, phải giao cho từng bộ phận chức năng mau
chóng tiến hành nhập CSDL thống nhất theo các tiêu chí. Công việc thu thập và
cập nhật phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chính xác và đồng bộ ở tất cả các
đơn vị trong Nhà trƣờng.
138
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Bƣớc 1: Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng trong thời gian tới và
những thay đổi về tổ chức MIS, xác định những hệ thống CSDL cần xây dựng cho
từng phân hệ chức năng quản lý có tiêu chí kèm theo.
Bƣớc 2: Tổ chức hệ thống CSDL tại các đơn vị chức năng.
Để có dữ liệu nhập vào hệ thống, trƣớc hết cần thiết lập các bảng biểu theo
những tiêu chí quản lý thống nhât và gửi các bộ phận thống kê, báo cáo và gửi lên
phòng ban chức năng. Điều này cũng có thể đạt đƣợc thông qua việc từng đơn vị
chức năng tìm số liệu đã có và sắp xếp lại, hoặc tìm thông tin bên ngoài, từ bộ chủ
quản, tổ chức liên quan, thông tin đại chúng.
Tiếp theo là nhập các dữ liệu thu thập đƣợc để hình thành một hệ thống CSDL
hoàn chỉnh ở từng bộ phận. Công tác tuyển sinh và quản lý sinh viên từ đầu vào đến
đầu ra đƣợc giao cho Phòng Đào tạo và Phòng Công tác sinh viên. Thực hiện quản
lý đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi có sự nắm bắt hàng ngày hàng giờ ở từng lớp học,
môn học cho từng khóa và ngành học để kịp thời sắp xếp điều chỉnh lịch học. Mặt
khác, Phòng Đào tạo cũng cần nắm đƣợc kết quả tích lũy tín chỉ của từng sinh viên,
lịch học đăng ký của họ… Bởi vậy, cần có một chƣơng trình phần mềm hợp nhất 3
mảng hiện nay đang độc lập với nhau: tuyển sinh, nhân thân và kết quả học tập.
Việc này có thể giao cho CNTT hoặc mua ở Trung tâm Tin học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Nhiệm vụ thu thập và thƣờng xuyên cập nhật dữ liệu trên máy tính đƣợc
giao cho Phòng CNTT (trực thuộc Phòng Đào tạo - nhƣ phƣơng án đổi mới tổ chức
của EMIS).
Công tác quản lý nhân sự lâu nay đã thuộc nhiệm vụ Phòng Tổ chức - Cán bộ,
cần có một chƣơng trình quản lý chi tiết về cán bộ giảng viên và thƣờng xuyên đƣợc
cập nhật thông tin về các nhân sự, vào ra, về hƣu, chế độ lƣơng, thƣởng, bằng cấp…
Công tác quản lý tài chính do Phòng Tài vụ đảm nhiệm, lâu nay đã thực hiện
quản lý thu chi hạch toán trên máy và quản lý học phí bằng phần mềm, thƣờng
xuyên cập nhật dữ liệu đóng và rút học phí, miễn giảm, nợ… Phần mềm này cũng
139
đã đƣợc chuyển giao sử dụng ở các Khoa, bộ môn đào tạo Cao đẳng và trung cấp, là
những qui trình công nghệ có chức năng quản lý một cấp bậc đào tạo riêng, chịu
trách nhiệm thu học phí hộ Nhà trƣờng, song chƣa triệt để sử dụng và cập nhật đúng
qui trình. Cần chú ý thúc đẩy triển khai ngay ở các bộ phận này đồng bộ với Phòng
Tài vụ để hoàn thiện hệ thống CSDL chung toàn trƣờng.
Phòng Thƣ viện có chức năng cung cấp tài liệu tham khảo, thông tin mọi mặt
cho sinh viên và cán bộ. Phòng này đã có một phần mềm quản lý các đầu sách cung
cấp cho ngƣời đọc hệ thống truy cập đầu sách và báo chí tƣ liệu trên máy thay cho
hệ thống tủ phích. Tuy nhiên hệ thống này chƣa đƣợc liên kết với thông tin thƣ viện
bên ngoài nhƣ, Thƣ viện Quốc gia và các thƣ viện chuyên ngành khác. Bởi vậy cần
tổ chức CSDL về thƣ viện Nhà trƣờng theo hƣớng có thể hòa nhập với hệ thống thƣ
viện chung để phục vụ đắc lực cho học tập và nghiên cứu của cán bộ sinh viên. Hơn
nữa, tiến tới sự kết nối thông tin với thƣ viện các nƣớc khác trong khu vực và trên
thế giới.
Phòng Quản trị chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của Nhà
trƣờng. Hiện nay chƣa tổ chức đƣợc một CSDL riêng về mảng này. Cần xây dựng
ngay một tổ chức CSDL xung quanh vấn đề quản lý tài sản thiết bị… cho Phòng
Quản trị để thƣờng xuyên cập nhật tình trạng cơ sở vật chất, giảm công sức tập hợp
số liệu mỗi khi đầu năm hoặc cuối kỳ để trình Ban Giám hiệu thay mới, sửa chữa,
hoặc báo cáo cấp trên.
Các bộ môn đào tạo, đặc biệt là bộ chuyên ngành cần có phần mềm quản lý
chƣơng trình và kế hoạch đào tạo, lịch học và phân công giảng dạy cho riêng mình.
Trƣởng bộ môn sẽ phân công các trợ lý chịu trách nhiệm thƣờng xuyên thu thập và
cập nhật số liệu, đƣa lên Website.
Thông tin nội bộ và tình hình kinh tế - xã hội cũng cần đƣợc cập nhật thƣờng
xuyên, đặc biệt là thông tin phản hồi và những đòi hỏi từ phía thị trƣờng lao động,
các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng, thông tin giáo dục quốc tế… Nhiệm vụ này
cần tiến hành ở văn phòng bằng cách trực tiếp đƣa lên Website của Trƣờng, kết nối
với Ban Giám hiệu và các phòng ban, bộ môn chức năng. Các thông tin có thể đƣợc
140
đƣa lên theo từng trang chuyên mục để mọi thành viên và đơn vị trong Trƣờng có
thể tiếp nhận và phản hồi.
Một nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện hệ thống CSDL là
tính thống nhất và kết nối đƣợc giữa các tổ chức CSDL thuộc các mảng quản lý
khác nhau, từ đó các đơn vị có thể khai thác chung một “kho dữ liệu” theo những
yêu cầu riêng của mình.
Bƣớc 3: Để hoàn thiện hệ thống CSDL, đòi hỏi có sự quan tâm chỉ đạo sát sao
và kiểm tra thƣờng xuyên của lãnh đạo từng phòng ban chức năng cũng nhƣ Ban
Giám hiệu. Cần đặt ra một tiến độ và thời gian thực hiện cụ thể và có kế hoạch báo
cáo định kỳ để kiểm tra việc thực hiện. Từ đó các cấp lãnh đạo có thể kịp thời bổ
sung và điều chỉnh việc thực hiện nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu một cách
hiệu quả nhất.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
(1) Xác định về sứ mệnh hoạt động: EMIS là một hệ thống thống nhất mọi
hoạt động đều hƣớng tới xây dựng và phát triển HTTT cho nhà trƣờng phải xác
định đƣợc tầm nhìn chiến lƣợc trong các khâu về hoàn thiện EMIS trong từng giai
đoạn. Nhà trƣờng phải xác định đƣợc những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm
yếu, những tiềm năng của nhà trƣờng, khả năng phát huy những mặt tốt, khắc phục
những hạn chế, khơi dậy những tiểm năng phát triển trong trung hạn, dài hạn để tập
trung hoàn thiện CSDL.
Đồng thời nhà trƣờng phải xác định đƣợc hệ giá trị EMIS về việc thông tin của
nhà trƣờng đƣợc công khai và phân phối đến từng thành viên, chiến lƣợc của nhà
trƣờng không chỉ do cấp lãnh đạo vạch sẵn và chỉ đạo mà là sản phẩm của tập thể.
(2) Tổ chức các hoạt động thúc đẩy phát triển EMIS trong nhà trƣờng:
Tổ chức nhiều hoạt động, tạo tiển đề để phát huy tinh thần học tập và làm việc
sáng tạo trong quản lý chuyên môn, nghiệp vụ. Có thể theo các hình thức sau: Viết
chƣơng trình quản lý, các phần mềm quản lý chuyên dụng, đầu tƣ các trang thiết bị
dạy học, nâng cấp mạng máy tính, sử dụng các nguồn tƣ liệu sẵn có, xây dựng nâng
141
cấp hệ quản trị CSDL. Khuyến khích tạo lập các chƣơng trình thử nghiệm, những
phát hiện mới đang đƣợc triển khai ủng hộ tạo điều kiện để cán bộ giảng viên thử
nghiệm các chƣơng trình nghiên cứu lập kế hoạch cho dự án phát triển EMIS. Bên
cạnh đó sự quan tâm động viên của các nhà quản lý sẽ là nguồn lực tiếp thêm sức
mạnh của nhau và giúp khắc phục những yếu kém, sẵn sàng để thực nghiệm các ý
tƣởng, phƣơng pháp và các trang thiết bị mới.
Xây dựng môi trƣờng thông tin và công khai chia sẻ những tri thức mới đƣợc
cập nhật. Môi trƣờng thông tin là môi trƣờng mà tất cả cán bộ giảng viên, chuyên
viên - sv đều có thể trao đổi thông tin.
Xây dựng bức tranh toàn cảnh về EMIS và Quản lý EMIS đƣợc tổ chức theo
sơ đồ hóa, bổ sung thƣờng xuyên nhằm tác động đến chu kỳ phát triển thông tin và
phục vụ đáp ứng khát vọng của ngƣời dùng tin và tra cứu khai thác thông tin. Tiêu
chí hóa các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, các hệ thống con trong tiểu các hệ thống
(3) Tổ chức đánh giá, nhận xét, khích lệ việc chia sẻ và trao đổi CSDL
Các cấp quản lý, các tổ chức Đảng và chính quyền thực hiện quy chế dân chủ
hóa. Hiệu trƣởng kiểm tra những kết quả đã đạt đƣợc từ việc xây dựng EMIS hiệu
quả trên các mặt, chất lƣợng quản lý, chất lƣợng của HTTT biểu hiện qua chất
lƣợng của ngƣời truy cập, khai thác sử dụng. Nếu kết quả không đạt nhƣ mong
muốn hiệu trƣởng phải đánh giá, phân tích đƣợc các nội dung trên, còn yếu khâu
nào? Nguyên nhân yếu kém đó? Mặt nào đã thành công? Cần phát huy nhƣ thế nào?
Sự điều chỉnh phải nhƣ thế nào để đạt dƣợc các tiêu chí về quản lý và qui trình khai
thác, thu thập và sử dụng CSDL có hiệu quả.
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng bi u của EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống tiêu chí bảng biểu khoa học và thống nhất là cơ sở để hoàn thiện hệ
thống CSDL. Thực chất là sau khi tổ chức cơ sở dữ liệu ở từng khâu, từng mảng
quản lý đƣợc xây dựng, những dữ liệu đó đƣợc kết nối và chuyển về một trung tâm
142
đầu mối và sẽ đƣợc hình thành một “kho dữ liệu”, đƣợc khai thác chung cho các
phân hệ quản lý chức năng. Đơn giản: bộ phận “cố vấn học tâp” có thể cùng lúc
truy cập và nắm thông tin đầy đủ của một sinh viên trong quá trình làm việc: từ việc
nộp học phí, nợ môn hay kết quả đã có… chỉ với mã sinh viên. Bởi vậy, các tiêu chí
và bảng biểu để thu thập và xử lý số liệu phải đƣợc chuẩn hóa và thống nhất giữa
các đơn vị, giữa các phân hệ chức năng.
Quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, luôn cần có các tiêu chí cụ
thể để giám sát, kiểm tra, đánh giá. Để thu thập số liệu về các tiêu chí đó cần có hệ
thống các bảng biểu phù hợp. Những tiêu chí quản lý trong trƣờng đại học đƣợc cụ
thể hóa từ những mục tiêu và yêu cầu đặt ra khi xây dựng kế hoạch chiến lƣợc đào
tạo. EMIS hoạt động tuân theo nguyên tắc của hệ thống, phải đảm bảo tính liên
thông và liên kết chặt chẽ giữa các phần tử trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, hoàn
thiện hệ thống các tiêu chí và bảng biểu sẽ giúp cho quá trình quản lý có căn cứ
đánh giá thống nhất, chính xác và phản ánh đúng hiện trạng, đồng thời tạo ra sự
thông suốt nhất quán trong quá trình thu thập, xử lý số liệu ở tất cả các cấp quản lý,
giữa các đơn vị chức năng. Dựa trên các tiêu chí bảng biểu rõ ràng và phản ánh
đúng mục tiêu quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu có thể đƣợc xây dựng và hoàn thiện
một cách khoa học và đầy đủ, EMIS nhờ đó mới có thể đạt đƣợc tính thống nhất và
hiệu quả.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Trên cơ sở khai thác và quản lý của Phòng CNTT, Phòng Hành chính Tổng
hợp, tạo lập các tiêu chí bình xét, các bảng biểu phân công, xếp loại lao động, bình
xét các danh hiệu thi đua để thực hiện quy trình cập nhật và đƣa nội dung các công
việc cần thực hiện. Phòng Hành chính đăng tin các nội dung trên cổng thông tin nội
bộ Intranet để các đơn vị các cá nhân có liên quan tải dữ liệu về để thực hiện.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chí và bảng biểu cho EMIS chính là xây dựng các
mục tiêu nhỏ từ mục tiêu lớn trong định hƣớng chiến lƣợc đào tạo của nhà trƣờng,
từ các mục tiêu đó cụ thể hóa thành các tiêu chí thống nhất và bám sát mục tiêu
143
quản lý. Các bảng biểu dùng để thu thập, xử lý dữ liệu và trình bày thông tin đầu ra
cũng cần đƣợc thiết kế phù hợp và thống nhất.
3.2.3.3. Các bước thực hiện
Bƣớc 1: Từ kế hoạch và mục tiêu đào tạo của Trƣờng, Ban Giám hiệu cùng
các lãnh đạo phòng ban chức năng, xác định cho đủ và đúng các mục tiêu quản lý
để trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí cụ thể.
Bƣớc 2: Ban Giám hiệu chỉ đạo cho lãnh đạo các phòng ban kết hợp với Trung
tâm Tin học nghiên cứu xây dựng tiêu chí quản lý cụ thể, từ đó thiết kế hệ thống
bảng biểu phù hợp cho từng tổ chức CSDL đồng thời thống nhất giữa các tổ chức
CSDL với nhau.
Bƣớc 3: Ban Giám hiệu và lãnh đạo các đơn vị sẽ thẩm định lại kết quả cuối
cùng, duyệt các bảng biểu thống nhất trƣớc khi đƣa vào thực hiện.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt các hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí bảng biểu cho EMIS cần
quan tâm thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách đúng chuyên ngành đã đƣợc
đào tạo kết hợp phát hiện những kỹ năng quản lý về chuyên môn trong ứng dụng
CNTT và TT khai thác các tiềm năng, lợi thế hóa trong khai thác về bảng biểu,
thông tin quản lý giáo dục đạo tạo trong nhà trƣờng.
(2) Chú trọng gắn việc giảng dạy tin học với nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách hoàn thiện
công tác mình đang đƣợc phân công đảm nhiệm, đồng thời đảm bảo quyền lợi và lợi
ích của việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, các tiêu chí bảng biểu nhƣ một công cụ
chung cho việc xây dựng quản lý và phát triển chúng.
(3) Chú trọng kiến tạo môi trƣờng cho phát triển EMIS từ những điều kiện về
CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học để phục vụ quản lý hệ thống tiêu chí bảng
biểu trong HTTT của nhà trƣờng. Có chính sách khuyến khích nuôi dƣỡng nền văn
hóa tinh thần cùng nhau hƣớng về mục tiêu chung của nhà trƣờng.
144
(4) Chú trọng việc xem xét đánh giá các hệ thống thông tin, hệ thống tiêu chí
bảng biểu hàng năm để có cơ sở nâng cấp tạo nguồn thông tin cho việc xậy dựng
CSDL.
3.2.4. Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát tri n năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến lược phát tri n cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa
Con ngƣời với năng lực và phẩm chất của mình luôn là nhân tố quyết định sự
thành công của một tổ chức hay đơn giản là để hoàn thành tốt một công việc nào đó.
Phát triển EMIS là một bƣớc đổi mới công tác quản lý qua việc áp dụng khoa học
công nghệ, vì vậy cần có những con ngƣời có nhận thức đúng đắn, có năng lực
CNTT tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Do đó, điều kiện tiên quyết để phát triển
thành công một EMIS là phải phát triển đội ngũ chuyên trách quản lý EMIS. Mặt
khác, do thời đại hội nhập kinh tế tri thức, thông tin và khoa học công nghệ đƣợc
đổi mới liên tục, cần cập nhật từng ngày từng giờ, điều đó đòi hỏi phải thƣờng
xuyên bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và năng lực thực hành CNTT&TT cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách để tham gia xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống này.
Ngoài ra, để quản lý EMIS một cách hiệu quả, không chỉ có đội ngũ chuyên trách
vận hành hệ thống, cán bộ quản lý, lãnh đạo của nhà trƣờng cũng cần phải nâng cao
kiến thức cơ bản và kỹ năng sử dụng EMIS.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Chỉ đạo xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS.
Chỉ đạo rà soát năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại
của nhà trƣờng so với yêu cầu các tiêu chuẩn cần có.
Xây dựng nội dung cần bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách quản lý EMIS.
145
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách quản lý EMIS để đáp ứng yêu
cầu lâu dài của việc phát triển EMIS.
Xây dựng kế hoạch tổ chức khoá bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng.
Tổ chức các khoá bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng.
Đánh giá hiệu quả bồi dƣỡng.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Bƣớc 1. Hiệu trƣởng chỉ đạo Bộ môn Toán - Tin là đơn vị phụ trách CNTT
của của nhà trƣờng xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách quản
lý EMIS.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ của từng vị trí công việc để xác định chi tiết, đầy đủ
các yêu cầu năng lực của từng vị trí công việc trong quản lý EMIS: Trình độ đào
tạo, chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, CNTT, …
Xây dựng bản mô tả năng lực của từn vị trí công việc.
Bƣớc 2. Giao phòng Tổ chức - Cán bộ của nhà trƣờng phối hợp với Bộ môn
toán-Tin để rà soát, đối chiếu năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách EMIS hiện
tại so với yêu cầu năng lực đã đƣợc đƣa ra.
Bƣớc 3. Chỉ đạo Bộ môn Toán-Tin xây dựng nội dung cần bồi dƣỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS.
Cần xác định rõ các nội dung bồi dƣỡng, yêu cầu kết quả đạt đƣợc đối với
từng vị trí công việc.
Bƣớc 4. Chỉ đạo phòng Tổ chức - Cán bộ xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ
chuyên trách quản lý EMIS hiện của của nhà trƣờng. Kế hoạch đào tạo cần căn cứ
nhu cầu quản lý EMIS để cử cán bộ đi đào tạo theo đúng mục đích phát triển lâu
dài.
146
Chỉ đạo bộ môn Toán - Tin xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà trƣờng. Kế hoạch bồi dƣỡng cần thể
hiện đƣợc: Danh sách học viên, thời lƣợng, thời gian tổ chức, nội dung bồi dƣỡng,
hình thức tổ chức, nguồn kinh phí.
Bƣớc 5. Chỉ đạo Bộ môn Toán - Tin trực tiếp tổ chức các khoá bồi dƣỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS hiện tại của nhà
trƣờng. Bộ môn chịu trách nhiệm mời báo cáo viên, quản lý quá trình bồi dƣỡng.
Bƣớc 6. Giao Bộ môn Toán - Tin đánh giá hiệu quả của khoá bồi dƣỡng. Cần
đánh giá đƣợc mức độ chuyển biến năng lực, nhận thức về quản lý EMIS trƣớc và
sau bồi dƣỡng của đối tƣợng đƣợc bồi dƣỡng.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo nhà trƣờng cung cấp nhân lực, tài lực và vật lực những thông tin về
nhân lực của tổ chức.
- Cung cấp các thông tin xác lập kế hoạch dài - trung - ngắn hạn sử dụng các
nguồn lực hiện có
- Phản ánh đúng tiềm năng chuyên môn nghiệp vụ là cơ sở đƣa ra các quyết
định về bổ nhiệm, sử dụng cán bộ nhằm thu hút mọi tiềm năng sáng tạo của đội ngũ
lao động của nhà trƣờng.
- Cung cấp các báo cáo định kỳ/ đột xuất về tình hình biến động của đội ngũ
cán bộ
- Cung cấp thông tin về trả lƣơng, bảo hiểm xã hội, hƣu trí, các thành viên
trong tổ chức trên cơ sở phần mềm quản lý nhân sự.
Căn cứ vào tiêu chuẩn năng lực cán bộ chuyên trách để: Tuyển dụng; sử dụng;
Phát triển đội ngũ CBQL
Cần có biện pháp để xác định tiêu chuẩn năng lực của cán bộ trong thời kỳ hội
nhập trong đó phải quan tâm đó là:
- Năng lực tự hoàn thiện
147
- Năng lực giao tiếp trong môi trƣờng đa văn hóa
- Năng lực thích ứng
- Năng lực tổ chức, quản lý
- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
- Năng lực lao động nghề nghiệp chuyên biệt
- Năng lực nghiên cứu khoa học
- Năng lực làm việc theo nhóm
- Năng lực ngoại ngữ, Công nghệ, công nghệ thông tin, …
Trên cơ sở đó thực hiện ứng dụng các tiêu chuẩn năng lực. Những năng lực cơ
bản của CBQL nghề nghiệp trong hội nhập khu vực và quốc tế. Có các nghiên cứu
riêng biệt về năng lực làm việc của cá nhân, mỗi nghiên cứu với các góc độ khác
nhau đƣa ra những nhận định khác nhau nhƣng đều có sự động thuận về những
năng lực cơ bản. Từ đó đƣa ra quy trình thực hiện định hƣớng năng lực đào tạo bồi
dƣỡng cho cán bộ chuyên trách quản lý EMIS.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất
và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại
học Dược Hà Nội
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa
Ở bất kỳ thời đại nào, công cụ sản xuất luôn là một yếu tố quan trọng quyết định
năng suất lao động. Ngày nay, vai trò của khoa học công nghệ, nhất là CNTT & TT
đã tạo ra những đột phá về năng suất lao động trong mọi ngành sản xuất. Hệ thống
máy tính đƣợc nối mạng cho phép kết nối và huy động trí tuệ của nhiều ngƣời, xóa đi
ranh giới về không gian và thời gian. Bởi vậy, để cho một EMIS hoạt động hiệu quả
thì ngoài yếu tố tiên quyết là con ngƣời còn cần có những cơ sở vật chất tƣơng xứng,
bao gồm phần cứng là hệ thống máy tính với tính năng hiện đại, phần mềm là các
chƣơng trình quản lý và hệ thống mạng viễn thông. Mục đích của biện pháp này
148
nhằm bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Hiệu quả do hệ thống EMIS của mỗi cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất lớn vào cơ
sở vật chất, thiết bị của hệ thống và mức đọ áp dụng các thành tự khoa học, công
nghệ hiện đại. Chính vì vậy việc tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ
sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội là hết sức cần thiết, giúp hệ thống EMIS của trƣờng
đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của nhà trƣờng, tránh đƣợc những lãng phí không
cần thiết.
Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Chỉ đạo xác định nhu cầu về cơ sở vật chất và các nội dung ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS để phát triển hệ thống theo mô hình
hiện đại đã xác định.
- Chỉ đạo xác định thực trạng cơ sở vật chất hiện có của nhà trƣờng và thực
trạng việc ứng dụng khoa học công nghệ vào EMIS của nhà trƣờng.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng:
+ Kế hoạch đầu tƣ mua sắm, nâng cấp cơ sở vật chất
+ Kế hoạch đầu tƣ ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại
+ Kế hoạch hoàn thiện cơ sở dữ liệu
+ Kế hoạch phát triển các phần mềm ứng dụng
- Xác định nguồn tài chính cho việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng:
149
+ Xây dựng các quy định, quy trình bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS
+ Phân công nhiệm vụ thực hiện việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS.
+ Chỉ đạo triển khai việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự
phân công.
- Chỉ đạo việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo trì cơ sở vật chất và
các sản phẩm ứng dụng.
Sau đây là một số nội dung liên quan đến quy trình bổ sung, hoàn thiện tài sản.
Lập kế hoạch dự trù mua sắm trang thiết bị hàng năm
150
Chi tiết các bƣớc trong việc lập kế hoạch dự trù mua sắm trang thiết bị hàng năm
Bƣớc 1: Thông báo lập dự trù mua sắm TTB hàng năm.
Bƣớc 2: Đơn vị lập dự trù.
Bƣớc 3: Phòng CNTT tiếp nhận yêu cầu và tổng hợp số liệu.
Bƣớc 4: Hội đồng khoa học và đào tạo xét duyệt
Bƣớc 5: Phòng CNTT, nhận lại hợp đồng, lập bảng kế hoạch phân bổ tài sản.
Bƣớc 6: Phòng CNTT: Trình ban giám hiệu bảng phân bổ tài sản.
Bƣớc 7: Thực hiện quy trình bàn giao tài sản.
Bƣớc 8: Kết thúc
Quản lý công việc mua sắm của các đ n vị liên quan
HỒ SƠ:
STT Tên tài liệu Thời gian l u N i l u
PHỤ LỤC: Các biểu mẫu
STT Mã hiệu biểu mẫu Tên biểu mẫu
1 BM. CNTT.05.01 Thông báo dự trù thiết bị hàng năm
2 BM. CNTT.05.02 Dự trù của đơn vị
3 BM. CNTT.05.03 Quyết định phân bổ thiết bị
BM. CNTT.05.01
BỘ Y TẾ
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH DƯỢC HÀ NỘI
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà nội ngày …. tháng …. năm 20…
Số: …………. /DHN- CNTT
V/v: Dự trù TB mua sắm năm ….
Kính gửi: Các bộ môn, đ n vị
Căn cứ ……
151
Nhà trƣờng đề nghị các bộ môn, đơn vị căn cứ vào nhu cầu thực tế, lập dự trù danh mục thiết bị đề nghị mua sắm theo … sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên từ 1,2…n nhƣ sau:
Tên đ n vị:
Danh mục thiết bị dự trù mua sắm năm 20…
TT Tên thiết bị và cấu hình c bản
số l ng Thuyết minh mục đính, kế hoạch sử dụng
1 2 …
Đề nghị các bộ môn, đơn vị gửi bản dự trù trên cho phòng CNTT trƣớc
ngày…tháng … năm 20… để phòng tổng hợp trình duyệt theo qui định.
Xin trân trọng cám ơn./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
Quản lý việc lập kế hoạch danh mục thiết bị và số l ng đề xuất từ các đ n vị
dự trù mua sắm
BM. CNTT.05.02
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI NHẬP TÊN ĐƠN VỊ Số: nhập/DHN-Kí hiệu đơn vị V/v nhập tóm tắt công văn
Kính gửi:
Căn cứ vào số lƣợng thiết bị, nhu cầu sử dụng thực tế.
đề xuất dự trù thiết bị theo danh mục sau.
Danh mục thiết bị dự trù mua sắm năm 20…
TT Tên thiết bị và cấu hình c bản
Thuyết minh mục đính, kế hoạch sử dụng
1 …
số l ng
TRƯỞNG/PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
152
Quy trình sửa chữa trang thiết bị tin học
Bước 1: Đơn vị có thiết bị CNTT hỏng, thông báo mã tài sản hỏng hóc với phòng
CNTT, Phòng CNTT sẽ cập nhật tài sản thiết bị lên cổng thông tin nội bộ internet.
Bước 2: Phòng CNTT kiểm tra thiết bị trong thời gian 2h sau khi nhận thông báo.
Bước 2.1: Kiểm tra, khắc phục tại chỗ, nếu xong thì kết thúc công việc.
Bước 2.2: Nếu phát hiện hỏng hóc trang thiết bị, cần thay thế. Phòng CNTT sẽ
lập biên bản khám sửa chữa thiết bị tin học theo [mẫu số 7]
Bước 3: Trƣởng, phó đơn vị ký xác nhận đơn đề nghị thay thế [mẫu số 6] sau đó
chuyển lại đơn đề nghị theo mẫu số 6 và mẫu số 7 về phòng CNTT
Bước 4: Phòng CNTT ký xác nhận dựa trên phƣơng án khám, sửa chữa, thay thế
theo mẫu số 6 và mẫu số 7
Bước 5: Trình ký ban giám hiệu.
Bước 6: Thực hiện theo phƣơng án đề xuất trên mẫu đơn số 6, và số 7
Bước 6.1: Chờ thanh lý
Bước 6.2: Sửa chữa, thay thế
Bƣớc 7: Sau khi khắc phục, sửa chữa, thay thế trang thiết bị tin học theo đơn đề
nghị đã đƣợc ban giám hiệu xem xét ký duyệt tại bƣớc 5. Đơn vị ký xác nhận vào
[mẫu số 8].
Bước 8: Phòng CNTT cập nhật lại nhật ký sửa chữa, thay thế vào cổng thông tin nội
bộ intranet.
Bước 9: Kết thúc quy trình sửa chữa thiết bị CNTT.
3.2.5.3. Các bước thực hiện
Bƣớc 1: Ban Giám hiệu giao cho Phòng Công nghệ thông tin phối hợp với
Phòng Quản trị chịu trách nhiệm rà soát lại thực trạng toàn bộ cơ sở vật chất dùng
cho HTTTQL của trƣờng, từ hệ thống máy tính, hệ thống mạng và các thiết bị hỗ
trợ khác. Trên cơ sở đó, xây dựng một kế hoạch và dự toán cụ thể về việc nâng cấp
đƣờng truyền, mua mới hoặc nâng cấp máy tính, trang thiết bị cần thiết để phát triển
hệ thống giáo dục đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ mới của Nhà trƣờng - yêu cầu
đào tạo theo tín chỉ và đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.
Kế hoạch đó cần thể hiện những nội dung sau:
153
Thứ nhất, chỉ rõ những khâu, những bộ phận cần nâng cấp, hiện đại hóa.
Những nâng cấp và đổi mới đó cần tuân thủ những tiêu chuẩn nào về trình độ tiên
tiến của KHCN, qui mô và chất lƣợng thế nào. Xác định rõ những yêu cầu cần đạt
đƣợc đối với phần mềm quản lý. Những phần mềm này cần đáp ứng những yêu cầu
quản lý hiện tại và đón đầu cả xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
Thứ hai, để đạt những tiêu chuẩn về qui mô, chất lƣợng và trình độ khoa học
công nghệ đó, cần nguồn kinh phí bao nhiêu. Trong đó, Nhà trƣờng có sẵn bao
nhiêu, khoản còn lại có thể huy động thêm từ đâu, bằng cách nào.
Thứ ba, bộ phận nào, cá nhân nào sẽ trực tiếp tham gia vào công việc này,
trách nhiệm từng ngƣời ra sao. Có cần thuê chuyên gia hay nhận chuyển giao công
nghệ, phần mềm từ tổ chức nào.
Thứ tƣ, tiến độ thực hiện và những tiêu chuẩn kỹ thuật cuối cùng để nghiệm
thu cũng cần đƣợc làm sáng tỏ trong kế hoạch.
Bƣớc 2: Tổ chức thực hiện các kế hoạch đã đề xuất: Phòng CNTT phối hợp
với Phòng Quản trị, Phòng Hành chính tổng hợp, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức -
Cán bộ và các bộ môn chức năng, thực hiện các đề mục đã nêu trong kế hoạch:
Hiện đại hóa máy móc theo kế hoạch trên tinh thần hiệu quả và tiết kiệm. Hiện
nay Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã sẵn có một hệ thống máy tính khá lớn và hiện
đại. Vấn đề là xác định chất lƣợng và tiêu chuẩn kỹ thuật để quyết định mua thêm
bao nhiêu, bao nhiêu máy có thể dùng đƣợc chỉ cần nâng cấp, bao nhiêu cần thanh
lý để bổ sung kinh phí. Bao nhiêu máy đã trang bị mà chƣa sử dụng hết công suất
hoặc không dùng đến cần thu hồi, chuyển đơn vị khác. Đi đôi với mua sắm mới và
nâng cấp là ban hành qui chế mới chặt chẽ trong sử dụng và bảo dƣỡng máy móc.
Hiện tƣợng dùng mạng chủ yếu vào việc riêng nhƣ chơi game nhất là game online,
cần đƣợc hạn chế tối đa vì đó là con đƣờng phá máy nhanh nhất bằng sự xâm nhập
của virut. Máy móc hiện đại cần có ngƣời sử dụng có trình độ và ý thức cao. Bởi
vậy khi đầu tƣ mới trang thiết bị máy móc cũng cần chuyển giao luôn qui trình sử
dụng cho ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp.
154
Thiết kế lại hệ thống mạng nội bộ đảm bảo thông suốt đáp ứng yêu cầu cập
nhật thông tin. Trƣớc hết, nâng cấp tốc độ đƣờng truyền nhanh cho hệ thống mạng
viễn thông. Mạng cáp xoắn có thể đƣợc nâng cấp thành cáp quang. Loại này thích
hợp cho những vị trí mà mạng không dây hạn chế bởi địa hình, vật cản… nhƣng
khá tốn kém và mất công. Do không mất nhiều công lắp đặt và tốn kém, nên triển
khai tối đa loại mạng không dây ở những nơi không bị cản trở, nâng cấp từ loại
mạng Wideless thành mạng mạnh hơn là Windmax. Sau đó, cần nối mạng LAN tất
cả máy tính giữa các đơn vị theo những nguyên tắc bảo mật nhất định. Có sự kết nối
giữa hệ thống mạng nội bộ trong Nhà trƣờng với mạng thông tin của một số cơ
quan chủ quan và liên quan để trao đổi thông tin, nhƣ Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện
Khoa học - Xã hội, Thƣ viện Khoa học - Kỹ thuật, Trung tâm Thông tin của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt nam, Học viện Quản lý Giáo
dục, Hiệp hội doanh nghiệp Việt nam, Báo Lao động và Việc làm, Báo Tiền phong,
Thời báo Kinh tế Việt nam… những nơi có thể nắm bắt nhanh và chính xác thông
tin về thị trƣờng lao động, xu hƣớng đào tạo trên thế giới. Làm đƣợc nhƣ vậy EMIS
của Trƣờng mới thực sự trở thành một hệ thống mở, thƣờng xuyên đƣợc trao đổi
chất với môi trƣờng vĩ mô bên ngoài. Đổi mới quản lý đào tạo theo tín chỉ cũng đặt
ra một yêu cầu, đó là có đầu mối cung cấp thông tin tự động cho phụ huynh về tình
hình học tập của con em mình. Sẽ rất tốt nếu Nhà trƣờng thiết lập đƣợc trung tâm
điều hành lớp học thông qua hệ thống camera tại từng phòng học nhƣ một số trƣờng
đại học và phổ thông trung học đã làm (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trƣờng phổ thông trung học Việt Đức, ...). Hệ thống này cho phép Ban Giám hiệu
và phòng Khoa học có thể tham gia dự giờ đột xuất mà không làm ảnh hƣởng đến
không khí lớp học, kiểm soát tình trạng an ninh trật tự trong Nhà trƣờng...
Về phần mềm, đội ngũ phó giáo sƣ, tiến sĩ của Trƣờng ở Phòng CNTT và Bộ
môn Toán- Tin có đủ khả năng xây dựng đƣợc các chƣơng trình phần mềm ứng
dụng cho từng phân hệ chức năng quản lý riêng. Tuy nhiên, từ thực tế nhiều năm
qua cho thấy, để xây dựng một phần mềm quản lý tổng thể mọi hoạt động của Nhà
trƣờng thì còn nhiều khó khăn về con ngƣời và tầm tƣ duy chiến lƣợc, về cơ chế
chính sách. Bất cập lớn nhất đó là: ngƣời viết chƣơng trình không hiểu sâu về
QLGD còn ngƣời chuyên môn QLGD lại không rành về CNTT, do đó chƣa tìm
đƣợc giải pháp hài hòa giữa ý tƣởng và công cụ, phƣơng pháp.
155
Từ những bài học kinh nghiệm của một số trƣờng nhƣ Trƣờng Đại học Y Hà
Nội, phƣơng pháp hiệu quả nhất là nhận chuyển giao công nghệ “trọn gói” từ khâu
xây dựng EMIS (mà cốt lõi chính là phần mềm quản lý) cho tới khâu đào tạo nguồn
nhân lực, tƣ vấn…
Bƣớc 3: Ban Giám hiệu Nhà trƣờng thƣờng xuyên chỉ đạo, đôn đốc và kiểm
tra kịp thời thông qua một ban kiểm tra trực thuộc Ban Giám hiệu. Nhờ sự đôn đốc
và kiểm tra sát sao có thể phát hiện những hoạt động không lành mạnh, thiếu hiệu
quả và đi chệch hƣớng so với mục đích ban đầu và kịp thời điều chỉnh. Đồng thời
đó cũng là cách tốt nhất để quản lý tài chính.
Trang thiết bị và KHCN mới đƣợc áp dụng hiệu quả chắc chắn sẽ hỗ trợ đắc
lực cho việc phát triển EMIS của Nhà trƣờng.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Tăng cƣờng đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học, labo,
phòng thí nghiệm hiện đại đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách có chất
lƣợng cao, đáp ứng tốt công việc xây dựng và hoàn thiện EMIS.
- Công tác QLGD và CBQLGD phải kịp thời lãnh đạo và kiểm tra nắm bắt
đƣợc thực trạng về CSVC của nhà trƣờng trong từng thời điểm đôn đốc kiểm tra
việc sửa chữa, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của nhà trƣờng góp phần bảo đảm nâng
cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo của nhà trƣờng.
- Trong quá trình đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phải có sự quan tâm đầu tƣ thích đáng,
đúng mức phù hợp với tiềm năng lợi thế hiện tại.
- Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm thông minh, xƣởng sản xuất thuốc và
thực hành sản xuất thuốc tốt GMP. Huy động nguồn đầu tƣ mua sắm trang thiết bị
tại chỗ thiết bị giảng dạy và thực hành giúp sinh viên, học viên trực quan thêm phần
sinh động trong học tập và NCKH.
- Xây dựng mô hình xử lý nƣớc thải, dung môi, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm,
mô hình xử lý nƣớc cất, van nƣớc, đồng hồ đo nƣớc cắt bổ, mô hình đƣờng ống
thiết bị vệ sinh.
156
- Đầu tƣ CSVC 50.000 ha cơ sở 2 ở Bắc Ninh đảm bảo để thực hiện chuyển
sinh viên từ điểm trƣờng về học tại trƣờng, bố trí kinh phí đầu tƣ, cơ bản đảm bảo
điều kiện tối thiểu cho việc học tập và NCKH cho sinh viên không bị gián đoạn.
- Huy động tối đa nguồn lực nhƣ nguồn vốn ngân sách của Bộ Y tế, Bộ kế
hoạch đầu tƣ, nguồn tài trợ vốn ODA của Hàn Quốc, huy động xã hội hóa, lồng
ghép các chƣơng trình dự án khác để đầu tƣ xây dựng và cải tạo khu 13-15 Lê
Thánh Tông số lƣợng giảng đƣờng, ký túc xá, bếp ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm và các
công trình phụ trợ khác.
- Tăng cƣờng công tác phát triển EMIS đến từng CBQL, CBGV và SV về chủ
trƣơng và lộ trình mới chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp giảng dạy và NCKH
trong từng giai đoạn để mỗi đối tƣợng nắm bắt triển khai thực hiện đúng lộ trình
thực hiện.
- Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá trong nhà trƣờng, chấn chỉnh
các quy định về đầu tƣ, quản lý, khai thác sử dụng CSVC, thiết bị dạy học trong
trƣờng đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và tránh lãng phí.
3.2.6 Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ đ nâng
cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
Qua các nghiên cứu về chính sách đƣợc hỗ trợ tại trƣờng đại học Dƣợc Hà
Nội cho thấy rằng Đảng ủy và Ban Giám hiệu nhà trƣờng đặc biệt quan tâm chú
trọng đến việc nghiên cứu chính sách và lập các kế hoạch vể phát triển chính sách
vào thực tế công tác lãnh đạo của nhà trƣờng trong bối cảnh việc sử dụng vốn đầu
tƣ trang bị chi ngân sách hàng năm rất bị động trong việc thực hiện đối ứng ngân
sách để thực hiện thu chi tài chính trong nhà trƣờng. Vấn đề đặc biệt quan tâm hiện
nay nhà nƣớc đang chuyển giao hình thức tự chủ ngân sách cho nhà trƣờng cũng là
vấn đề đang lo ngại khi mà việc chính sách đã đƣợc thiết lập nhƣ cũ thì tự chủ ngân
sách đang là mối quan tâm cho lãnh đạo quản lý nhà trƣờng mà mối quan tâm đó có
tẩm ảnh hƣởng cho mỗi cán bộ giảng viên, nhân viên của nhà trƣờng. Liệu hình thái
kinh tế này sẽ diễn ra trong thuận lợi hay là thách thức đối với nhà trƣờng việc đầu
tƣ vốn đối ứng nhƣ hiện nay khi đó vấn đề khai thác tài nguyên hiện có nhờ ứng
157
dụng của máy tính và CNTT đang ngày càng phổ biến, từ các công cụ phân tích đã
đƣợc đánh giá ở chƣơng 2 để sử dụng các nguồn tin tài chính, thông tin và chia sẻ
các kiến thức đƣợc tích hợp trong quá trình sử dụng là một phần không thể thiếu
của văn hóa quản lý trên tất cả các khâu, các tiến trình của EMIS. Trong thời đại
bùng nổ CNTT việc tiếp cận đổi mới khoa học và công nghệ để kêu gọi phát triển
dự án, chính sách thu hút đầu tƣ nhu cầu phát triển tiềm năng kinh tế xã hội trong
quản lý nhà trƣờng. Hệ thống này là công cụ tiềm năng mạnh mẽ hơn trong phân
tích kinh tế trong nguồn lực nhà trƣờng, nghiên cứu chính sách để xác định mục
đích sử dụng, chất lƣợng dự án đầu tƣ vấn đề hỗ trợ hoạch định chính sách có trở
nên cấp thiết liệu có phải đang là nhu cầu thiết thực trong nhà trƣờng. Đây chính là
nguồn vốn, nguồn tài nguyên sẵn có để có thể phát triển nguồn nhân lực cho nhà
trƣờng, các kênh các nguồn cũng chính là các yếu tố đảm bảo hội tụ của nền văn
hóa tri thức. EMIS cần phải làm tăng khả năng nội tại của nghiên cứu chính sách, hệ
thống phân cấp và phân quyền, phân tích chính sách và các yếu tố ảnh hƣởng đến
yêu cầu phân tích, kinh tế trong nhà trƣờng, sử dụng thông tin và quản lý nguồn
kinh tế chủ lực hình thức thói quen hình thành cơ sở cho việc ra quyết định hỗ trợ
chính sách nhƣ:
- Trong hệ thống giáo dục của nhà trƣờng, để biết đƣợc nhu cầu thể chế quản
lý EMIS đang diễn ra nhƣ thế nào? Nghiên cứu chính sách và phân tích chính sách
có thể mang lại các điều kiện tiên quyết để phát triển vốn tài nguyên của nhà
trƣờng. Xây dựng chƣơng trình, SGK, tài liệu học tập, các dự án việc làm, đề tài
nghiên cứu khoa học, … các chức năng giám sát có đảm bảo hiệu quả, hiệu lực cho
việc phát triển các nguồn tài chính đƣợc cung cấp trang bị trong nhà trƣờng. Tổ
chức giám sát các HTTT đánh giá chất lƣợng trang bị và các yếu tố kỹ thuật khi chỉ
khi những năng lực quản lý cũng đƣợc thành lập có chất lƣợng giáo dục trong một
hệ thống lớn đƣợc cải thiện.
- Mục tiêu của tăng cƣờng chính sách hỗ trợ là nghiên cứu chính sách, phân
tích hỗ trợ chính sách giáo dục cho nhà trƣờng, các nhà quản lý giáo dục, các nhà
phân tích chính sách hỗ trợ trong việc phát triển những quan điểm trọng yếu về xây
158
dựng chính sách và các tùy chọn thông qua quá trình phân tích chính sách quản lý
và các thành tố có liên quan.
- Quá trình phân tích chính sách và hỗ trợ chính sách liên quan đến sự phát
triển của các yêu cầu về chính sách liên quan, xây dựng đo đạc, thu thập dữ liệu,
phân tích dữ liệu và chính sách thông tin liên quan trong tất cả các nghiên cứu chính
sách. Phân tích chính sách phục vụ cho dữ liệu của nhà trƣờng hiệu quả để hoạch
định chính sách. Nguồn dữ liệu kịp thời và đáng tin cậy dễ sử dụng kết hợp với các
yếu tố kỹ thuật phân tích phù hợp, tạo ra các bằng chứng đáng tin cậy xác đáng
hoặc trích rút thông tin nhanh chóng cho các cơ sở hoạch định chính sách và các
nhà phân tích để sử dụng trong việc thiết lập một hạ tầng kỹ thuật vững chắc và tạo
thuận lợi cho việc ra quyết định chính xác, kịp thời và tin cậy. Điều này đòi hỏi việc
kiểm tra các yếu tố kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu chính sách của nhà trƣờng và
việc phân tích, cố gắng để hiểu mô hình phức tạp khác nhau đƣợc đƣa ra để nắm bắt
những động lực bên trong của hệ thống giáo dục, bao gồm cả hệ thống các mối quan
hệ và dòng chảy thông tin.
- CBQL quản lý nhà trƣờng khi thiết kế, nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho nhà
trƣờng phải hiểu bối cảnh chính sách và trình bày rõ các vấn đề cơ bản. Cần phải có
khả năng nhìn thấy sự liên quan của các nguồn tài chính và các sản phẩm đã đƣợc
đầu tƣ trang bị khi nhận diện các vấn đề. Nhiệm vụ của các công việc của các nhà
QLGD cần đảm bảo cho vấn đề nghiên cứu thiết kế chính sách là: 1) để soạn câu
hỏi có liên quan nghiên cứu, 2) để xác định một phƣơng pháp thích hợp, 3) để phát
triển một chƣơng trình thu thập dữ liệu có tính khả thi 4) để lập kế hoạch chiến lƣợc
phân tích.
- Một nghiên cứu chính sách hỗ trợ và năng lực phân tích trong nhà trƣờng
phải đƣợc thiết lập và củng cố để sử dụng các tài nguyên hiện có tích hợp dữ liệu để
sản xuất các sản phẩm thông tin khác nhau.
- Ngân sách đầu tƣ cho nhà trƣờng dành cho triển khai các dự án đào tạo nguồn
nhân lực Dƣợc chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc, nhà trƣờng hoàn toàn thiếu sự chủ
động, tự chủ trong đầu tƣ ngân sách cho đào tạo và nghiên cứu khoa học, các phòng,
159
bộ môn, viện, ngành thiếu tiên quyết trong việc tạo lập ngân sách dành riêng cho ứng
dụng CNTT tại đơn vị mình. Vấn đề đồng bộ hóa hạ tầng CNTT: để có thể phát triển
đƣợc các dịch vụ thông tin mọi nơi, mọi lúc, việc phát triển mạng lƣới, hạ tầng CNTT
trong toàn trƣờng đƣợc xác định cần đi trƣớc một bƣớc. Hạ tầng CNTT kém phát
triển là một trong những nguyên nhân tạo ra sự kém cạnh tranh của hầu hết các lĩnh
vực. Trình độ ứng dụng CNTT: Tỷ lệ cán bộ công chức có thể sử dụng máy tính
tƣơng đối cao khoảng 80%. Tuy nhiên, số lƣợng và trình độ cán bộ chuyên trách về
CNTT còn hạn chế, đặc biệt tại các bậc học, nhiều cán bộ trong trƣờng chƣa đáp ứng
yêu cầu triển khai công tác ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị mình. Trình độ
tin học trong cán bộ còn chƣa cao. Liên quan đến trình độ ứng dụng công nghệ thông
tin, ngày 11 tháng 3 năm 2014, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thông tƣ số
03/2014/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến hoạt động đánh giá kỹ năng sử
dụng CNTT. Thông tƣ này là cơ sở giúp cho các Bộ, ngành, nhà trƣờng trong công
tác tuyển dụng, nâng bậc trình độ sử dụng CNTT cho nhân sự của mình; các đơn vị
đào tạo có thể xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp Những giải pháp giúp thúc đẩy
ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc - kết nối hoạt động giữa các phòng ban,
bộ môn, viện, trung tâm. Mặt khác, phát triển CNTT ứng dụng CNTT quá trình cải
cách hành chính đặt ra các yêu cầu phải giải quyết, vì vậy thủ tục hành chính phải ổn
định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt.
Cơ quan chức năng cần thực hiện phân bổ ngân sách cho CNTT có thể "nằm"
trong phần ngân sách thƣờng xuyên, hoặc ngân sách đầu tƣ ban đầu cho CNTT.
Song phải duy trì mức quy định để thực hiện bảo trì, bảo dƣỡng, các dịch vụ tự chủ
hoặc thuê hạ tầng CNTT. Cần đồng bộ trong việc triển khai ứng dụng CNTT tại
các đơn vị trực thuộc nhà trƣờng. Các vấn đề về khoảng cách trình độ giáo dục,
thông tin, khoảng cách về địa lý là nguyên nhân gây ra cho các đối tƣợng học sinh,
sinh viên trong nhà trƣờng nếu không thấy đƣợc những lợi ích mật thiết liên quan
tăng cƣờng chính sách đầu tƣ cho nhà trƣờng thì việc ứng dụng ứng dụng CNTT
cho các đối tƣợng là CBGV, CBQL, HV, SV thể sử dụng máy tính tƣơng đối cao.
Tuy nhiên, hiệu ứng của chính sách này có thể đạt đƣợc sẽ là động lực để rút ngắn
160
khoảng cách giúp cho nhà trƣờng trong công tác tuyển dụng, nâng bậc lƣơng, nâng
cao trình độ sử dụng CNTT cho nhân sự của mình; các đơn vị đào tạo có thể xây
dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp. Môn Tin học cũng đã đáp ứng đƣợc yêu cầu về
chuẩn kỹ năng thông tin của thông tƣ 03/2014/TT-BTTTT.
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đ c đề xuất
3.3.1. Mục đich, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo nghiệm
Mục đích khảo nghiệm: Trƣng cầu ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý
nhằm đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện
pháp quản lý EMIS đề xuất
Đối tượng, phạm vi khảo nghiệm: 92 CBQL và 92 CBGV trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm bằng phiếu hỏi.
Sau khi thực hiện xong nội dung Chƣơng 3 tác giả đã tổ chức xin ý kiến
chuyên gia bằng phỏng vấn sâu một số CBQL, GV và SV. Tác giả trình bày những
cơ sở lý luận và thực tiễn chính đề xuất mô hình, các yếu tố của mô hình và nội
dung của từng nhóm biện pháp, chủ động nêu vấn đề tham vấn và giải quyết những
vấn đề của chuyên gia đặt ra.
Các biện pháp đƣợc đề xuất trên đây mang tính toàn diện, liên quan đến nhiều
vấn đề của EMIS nhƣ: Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, các yếu tố quyết
định chất lƣợng thông tin nhƣ tiêu chí, bảng biểu và hệ thống CSDL… nhằm phát triển
EMIS để phục vụ tốt cho công tác quản lý của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Với mục đích trên, tác giả luận án đã sử dụng các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản
lý (mỗi đơn vị đại diện 1 cán bộ quản lý), một số cán bộ, chuyên viên thuộc các phòng ban, trợ lý các khoa và một số giảng viên, các chuyên gia về quản trị mạng, CNTT và chuyên gia về EMIS trong và ngoài nhà trƣờng để đánh giá sự nhận thức
về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, xác định biện pháp quan trọng nhất.
161
Các dữ liệu thu đƣợc thông qua các phiếu hỏi, các cuộc phỏng vấn, phiếu xin ý kiến… và đã đƣợc xử lý bằng cách tính điểm.
3.3.2. Phương pháp đánh giá kết quả khảo nghiệm
Các nội dung khảo nghiệm đƣợc đánh giá theo 3 mức: Rất cần thiết/Rất khả
thi (3 điểm); Cần thiết/Khả thi (2 điểm); Ít cần thiết/Ít khả thi (1 điểm). Điểm trung
bình đƣợc tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
: Điểm trung bình
n: tổng số mẫu/ ngƣời trả lời
: Số ngƣời trả lời phƣơng án i (i=1,2,3)
: là điểm đánh giá phƣơng án i
3.3.3 ết quả khảo nghiệm
Nội dung kiểm chứng bằng phiếu xin ý kiến về các biện pháp dành cho các
cán bộ quản lý (92 phiếu), cán bộ, chuyên viên, trợ lý, giảng viên (259 phiếu). Kết
quả cho thấy các đối tƣợng trả lời rất cụ thể, đầy đủ và thực tế. Nhận thức về tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣợc thể hiện qua các bảng 3.1 và 3.2
Bảng 3 1 ết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp
Điểm TB
Điểm TB
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Rất cấp thiết
(
)
(
)
77 15 0 83 9 0 2.8 2.9
1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
162
Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp
Điểm TB
Điểm TB
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Rất cấp thiết
(
)
(
)
82 6 4 87 3 2 2.8 2.9
2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
83 9 0 80 5 7 2.9 2.8
3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
84 5 3 85 5 2 2.9 2.9
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội
87 4 1 80 2 10 2.9 2.8
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
85 7 0 88 3 1 2.9 2.9
6. Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Kết quả đánh giá của CBQL về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
trong các bảng số liệu trên cho thấy:
163
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho
toàn bộ CB nhân viên của trường Đại học Dược Hà Nội có 77 ý kiến đánh giá tính
cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 15 ý kiến đánh giá cấp thiết và không có ý kiến
đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về
tính khả thì của Biện pháp 1, có 83 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 9 ý kiến đánh giá
khả thi và không có ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi của
biện pháp này là 2.9.
Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trường
Đại học Dược Hà Nội có 82 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết,
6 ý kiến đánh giá cấp thiết và 4 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính
cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về tính khả thì của Biện pháp 2, có 87 ý kiến
đánh giá là rất khả thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 2 ý kiến đánh giá Ít khả thi.
Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.
Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của
EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội có 83 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với
mức độ Rất cấp thiết, 9 ý kiến đánh giá cấp thiết và 0 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết.
Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện
pháp 3, có 80 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có 7 ý kiến
đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.8.
Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến
lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội có 84 ý kiến đánh giá tính
cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 5 ý kiến đánh giá cấp thiết và 3 ý kiến đánh giá Ít
cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì
của Biện pháp 4, có 85 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có
2 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.
Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học
Dược Hà Nội có 87 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 4 ý kiến
164
đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết
của biện pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện pháp 5, có 80 ý kiến đánh giá là
rất khả thi, 2 ý kiến đánh giá khả thi và có 10 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung
bình về tính khả thi là 2.8.
Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội có 85 ý
kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 7 ý kiến đánh giá cấp thiết và
không có ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện
pháp này là 2,9. Về tính khả thì của Biện pháp 6, có 88 ý kiến đánh giá là rất khả
thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 1 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về
tính khả thi là 2.9.
Bảng 3 2 ết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp
Điểm TB
Điểm TB
Cấp thiết
Rất cấp thiết
Ít cấp thiết
Khả thi
(
)
(
)
Rất khả thi
Ít khả thi
83 9 0 69 21 2 2.9 2.7
47 43 2 19 65 8 2.5 2.1
72 19 1 86 3 3 2.8 2.9
58 33 1 75 4 13 2.6 2.7 1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên
165
Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp
Điểm TB
Điểm TB
Cấp thiết
Rất cấp thiết
Ít cấp thiết
Khả thi
(
)
(
)
Rất khả thi
Ít khả thi
70 15 7 80 7 5 2.7 2.8
67 18 7 72 12 8 2.7 2.7
thông
trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội 5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. 6. Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Kết quả đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
trong các bảng số liệu trên cho thấy:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho
toàn bộ CB nhân viên của trường Đại học Dược Hà Nội có 83 ý kiến đánh giá tính
cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 9 ý kiến đánh giá cấp thiết và không có ý kiến
đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,9. Về
tính khả thì của Biện pháp 1, có 69 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 21 ý kiến đánh giá
khả thi và có 2 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.7.
Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trường
Đại học Dược Hà Nội có 47 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết,
43 ý kiến đánh giá cấp thiết và 2 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về
tính cấp thiết của biện pháp này là 2,1. Về tính khả thì của Biện pháp 2, có 19 ý kiến
166
đánh giá là rất khả thi, 65 ý kiến đánh giá khả thi và có 8 ý kiến đánh giá Ít khả thi.
Điểm trung bình về tính khả thi là 2.1.
Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của
EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội có 72 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với
mức độ Rất cấp thiết, 19 ý kiến đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết.
Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,8. Về tính khả thì của Biện
pháp 3, có 86 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi và có 3 ý kiến
đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.9.
Biện pháp 4: Đưa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội thành vấn đề ưu tiên trong chiến
lược phát triển cán bộ của trường đại học Dược Hà Nội có 58 ý kiến đánh giá tính
cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 33 ý kiến đánh giá cấp thiết và 1 ý kiến đánh giá
Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là 2,6. Về tính khả
thì của Biện pháp 4, có 75 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 4 ý kiến đánh giá khả thi và
có 13 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi là 2.7.
Biện pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học
Dược Hà Nội có 70 ý kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 15 ý
kiến đánh giá cấp thiết và 7 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp
thiết của biện pháp này là 2,7. Về tính khả thì của Biện pháp 5, có 80 ý kiến đánh
giá là rất khả thi, 5 ý kiến đánh giá khả thi và có 5 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm
trung bình về tính khả thi là 2.8.
Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trường Đại học Dược Hà Nội có 67 ý
kiến đánh giá tính cấp thiết với mức độ Rất cấp thiết, 18 ý kiến đánh giá cấp thiết và
7 ý kiến đánh giá Ít cấp thiết. Điểm trung bình về tính cấp thiết của biện pháp này là
2,7. Về tính khả thì của Biện pháp 6, có 72 ý kiến đánh giá là rất khả thi, 12 ý kiến
đánh giá khả thi và có 8 ý kiến đánh giá Ít khả thi. Điểm trung bình về tính khả thi
là 2.7.
167
Nhìn chung, kết quả cho điểm đối với các biện pháp ở cả 2 nhóm đối tƣợng
đƣợc hỏi đó là CBQL và CBGV phản ánh khá tƣơng đồng. Tất cả các biện pháp đều
đƣợc đánh giá với tính cấp thiết và khả thi rất cao.
Để thấy rõ hơn tính tƣơng quan giữa nhận thức của từng đối tƣợng đối với mỗi
biện pháp cũng nhƣ giữa các biện pháp với nhau, có thể biểu diễn các bảng trên qua
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan về tính cấp thiết của các biện pháp
2 biểu đồ cột nhƣ sau:
168
Biểu đồ 3.2. Sự tương quan về tính khả thi của các biện pháp
Quan sát biểu đồ 3.1 và 3.2 có thể nhận thấy cả 2 nhóm đối tƣợng đƣợc hỏi ý
kiến đều đánh giá tính cấp thiết và khả thi của cả 6 biện pháp (điểm trung bình đều
trên 2 là mức điểm tƣơng ứng với tính cấp thiết và khả thi). Hơn nữa các biện pháp
đƣợc đánh giá có tính cấp thiết cao cũng có tính khả thi cao.
Ý kiến đánh giá của hai nhóm đối tƣợng về từng biện pháp khá tƣơng đồng.
Riêng chí có biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của
trường Đại học Dược Hà Nội là đánh giá của cán bộ giảng viên về tính cấp thiết
khá thấp với tính cấp thiết là 2.5 điểm và tính khả thi là 2.7 điểm, trong khi đó
CBQL vẫn đánh giá cao với tính cấp thiết là 2.8 điểm và tính khả thi là 2.9 điểm.
3.4. Thử nghiệm biện pháp
Do điều kiện khách quan và chủ quan không thể thực hiện tất cả các biện
pháp, tác giả luận án lựa chọn biện pháp để tiến hành thử nghiệm là biện pháp 5:
“Tăng cường chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trường Đại học Dược Hà Nội”
169
3 4 1 Mục đích thử nghiệm
Nhằm tìm hiểu đánh giá hiệu quả việc áp dụng biện pháp 5 vào thực tế tại
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Tác giả đánh giá hiệu quả bằng cách trƣng cầu ý kiến
của các đối tƣợng liên quan. Các đối tƣợng đƣợc trung cầu ý kiến là CBQL, CBGV
và SV của nhà trƣờng và các nhà khoa học.
Quá trình trƣng cầu ý kiến đƣợc thực hiện 3 vòng. Vòng 1: Trƣng cầu ý kiến
qua trò chuyện và phỏng vấn (92 CBQL), 259 CBGV và 242 SV. Vòng 2 tổ chức
phỏng vấn sâu với các thành phần nhƣ đối trƣợng trung cầu ý kiến đã nêu ở trên.
Vòng 3: Trƣng cầu bằng phiếu trong đội ngũ cán bộ chuyên trách trong trƣờng.
3.4.2. ế hoạch tổ chức thử nghiệm
Quá trình thử nghiệm biện pháp này đƣợc thực hiện qua ba giai đoạn cụ thể:
- Từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017 tiến hành thử nghiệm giai đoạn
1: Lập kế hoạch nghiên cứu phỏng vấn và hỏi ý kiến trong đội ngũ CBQL, CBGV
và SV.
- Từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017: Tiến hành thử nghiệm giai
đoạn 2, tiến hành điều tra phỏng vấn khảo sát các hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu luận án.
- Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017: chúng tôi tiến hành thử
nghiệm giai đoạn 3, gồm lấy ý kiến, thu phiếu điều tra xác định, làm sạch dữ liệu,
xử lý dữ liệu trên SPSS. Đây chính là thời điểm quan trọng tác giả luận án phối hợp
với các bộ môn phòng ban và nhà trƣờng để thực hiện xử lý kết quả các nội dung
nghiên cứu.
3 4 3 Nội dung thử nghiệm
Trong biện pháp này, tác giả chỉ tập trung thử nghiệm nội dung “Chỉ đạo triển
khai việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự phân công”.
170
Cụ thể: Đánh giá, so sánh việc mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học,
các phần mềm của EMIS trƣớc và sau khi thực hiện nội dung Chỉ đạo triển khai
việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào EMIS theo quy trình, quy định và sự phân công đã đƣợc tác
giả xây dựng và áp dụng tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá
Thang đánh giá:
Khi có kết quả điều tra khảo sát, tác giả luận án sử dụng nhiều phƣơng pháp
xử lý số liệu để đánh giá nhƣ phần mềm SPSS, xác xuất thống kê cụ thể với thang
đánh giá
Đối với các câu hỏi có 3 mức đánh giá:
Thang điểm tương ứng với các mức đánh giá:
Mức điểm Mức đánh giá
3 Tốt Rất đồng ý Rất cấp thiết
2 Khá Đồng ý Cấp thiết
1 Trung bình Không đồng ý Không cấp thiết
Đánh giá chung dựa vào điểm trung bình:
Khoảng điểm Mức đánh giá
Tốt Rất đồng ý Rất cấp thiết 35.6 ≥ >46.4
Khá Đồng ý Cấp thiết 46.4 ≥ >18.0
Không đồng ý Không cấp thiết 18.0 ≥ ≥ 1.0 Trung bình
Đối với các câu hỏi có 4 mức đánh giá:
171
Thang điểm tương ứng với các mức đánh giá:
Mức điểm Mức đánh giá
4 Tốt Rất thƣờng xuyên
3 Khá Thƣờng xuyên
2 Trung bình Không thƣờng xuyên
1 Yếu Ít khi
Đánh giá chung dựa vào điểm trung bình:
Khoảng điểm Mức đánh giá
Tốt Rất thƣờng xuyên 31.4 ≥ >39.6
Khá Thƣờng xuyên 39.6 ≥ >18.5
Trung bình Không thƣờng xuyên 18.5 ≥ >10.5
Yếu Ít khi 10.5 ≥ ≥ 1.0
3 4 5 Một số kết quả liên quan đến thử nghiệm
Bảng 3 3: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS
hiện tại
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
1 Tốt 12.0
2 Khá 35.6
3 Trung bình 52.4
Tổng 100
Kết quả bảng trên cho thấy phần lớn ý kiến đƣợc hỏi cho rằng mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS hiện tại chỉ ở mức trung bình (52.4%). Khi đƣợc hỏi về các quy định, quy trình, phân công nhiệm vụ việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào
172
EMIS phần lớn các ý kiến đều cho rằng hiện tại các quy định, quy trình chƣa thật sự rõ ràng, việc phân công chƣa thực sự hợp lý. Hơn nữa việc chỉ đạo chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức.
Sau khi biện pháp đƣợc đề xuất, nhà trƣờng đã áp dụng biện pháp vào việc chỉ
đạo bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS thông qua việc xây dựng các quy định, quy trình và triển khai thực hiện việc bổ sung trang
thiết bị tin học, các phần mềm. Kết quả cho thấy hiệu quả khá rõ rệt.
Bảng 3 4: Ý kiến về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin
học, các phần mềm của EMIS hiện tại
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
1 Rất cấp thiết 57.5
2 Cấp thiết 34.5
3 Không cấp thiết 8.0
Tổng 100
Kết quả về mức độ cấp thiết phải bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các
phần mềm của EMIS hiện tại cho thấy, qua tác động nhằm đánh giá về mức độ cấp
thiết trong đó vấn đề nổi bật là rất cấp thiết kết quả đánh giá chiếm tỷ lệ là 57.5%,
mức độ cấp thiết chiếm tỷ lệ 34.5%, mức độ đánh giá không cấp thiết chiếm tỷ lệ
8.0%, trong đó yếu tố bổ sung các phần mềm về kỹ năng thực hành, lập trình, quản
trị mạng, các phần mềm ứng dụng luôn luôn đƣợc chú trọng đề xuất. Yêu cầu chuẩn
hóa về HTTT quản lý EMIS luôn đƣợc đề cao chú trọng trong quá trình thử nghiệm.
Bảng 3 5: Ý kiến về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin
học, các phần mềm của EMIS được đề xuất
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
28.4 1 Rất đồng ý
59.6 2 Đồng ý
12.0 3 Không đồng ý
100 Tổng
173
Kết quả đánh giá về các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị
tin học, các phần mềm của EMIS đƣợc đề xuất qua tác động đánh giá về mức độ
đánh giá là rất đồng ý đạt tỷ lệ 28.4%, mức độ đánh giá đồng ý đạt tỷ lệ 59.6%, mức
độ đánh giá không đồng ý đạt tỷ lệ 12.0%. Tiến trình đánh giá sau thử nghiệm cho
thấy sự đồng tình của nhóm thử nghiệm đồng ý là rất cao điều này cho thấy đƣợc
trách nhiệm CBQL và CBGV cần phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức, nhất là
kiến thức về EMIS chuyên sâu trong quá trình phát triển và đầu tƣ trang thiết bị
CSVC cho HTTT và chƣơng trình hành động nâng cao nhận thức trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và có tầm nhìn chung cho phát triển EMIS và tạo ra khung thể chế
cho đơn vị thông tin và ngân sách để duy tu cho EMIS đƣợc chuyên sâu và tự động
hóa các đơn vị thông tin.
Bảng 3 6: Ý kiến về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường trong việc thực
hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong
quá trình thử nghiệm
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
1 Rất thƣờng xuyên 34.8
2 Thƣờng xuyên 54.2
3 Không thƣờng xuyên 11.0
Tổng 100
Kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng trong việc thực
hiện bổ sung, hoàn thiện trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá
trình thử nghiệm kết quả là bƣớc đột phá về công tác lãnh đạo nhà trƣờng trong việc
thực hiện chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng, lãnh đạo các bộ môn, đơn vị thực hiện
đúng các quy chế, qui định của Đảng ủy nhà trƣờng và Ban giám hiệu nhà trƣờng
trong việc đầu tƣ trang thiết bị máy tính, các thiết bị mạng máy tính, CSVC và các
phần mềm máy tính. Thƣờng xuyên quan tâm chỉ đạo đề xuất đầu tƣ kinh phí cho
công tác đào tạo cán bộ chuyên trách đảm nhiệm cho hệ thống đƣợc vận hành chính
xác, tin cậy và thuận lợi trong điều phối EMIS. Phải coi đây là quá trình đầu tƣ lâu
174
dài và hiệu quả cần phải đƣa vào trong kế hoạch dự trù mua sắm thƣờng xuyên, và
dự trù chi ngân sách thƣờng xuyên của nhà trƣờng. Chỉ đạo các phòng, ban, viện và
các đơn vị cần phải có kế hoạch cho việc duy trì và phát triển EMIS chú trọng công
tác chuyên môn quán triệt yêu cầu mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tin học,
CNTT, HTTT, EMIS mà đứng đầu là hiệu trƣởng và kế toán nhà trƣờng lập kế
hoạch công khai cho các chỉ tiêu đào tạo cán bộ nguồn ƣu tiên đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ chuyên trách về HTTT phát triển EMIS. Tác động của thử nghiệm đã làm
thay đổi nhận thức của lãnh đạo nhà trƣờng, CBQL, CBGV, …
Bảng 3 7: Đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện
trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
1 Tốt 23.6
2 Khá 51.7
3 Trung bình 17.3
4 Yếu 7.4
Tổng 100
Kết quả đánh giá về tuân thủ các quy định, quy trình bổ sung, hoàn thiện
trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trong quá trình thử nghiệm mức độ đánh giá tốt là 23.6%, khá là 51.7%, trung bình là 17.3%, yếu 7.4%. Đối với việc
tuân thủ các quy định phải có sự đồng thuận nhất trí cao thông qua việc hình thành
vốn quay vòng. Trong đó việc huy động nguồn vốn tài trợ. Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị trong đó chú trọng việc thực thi các quy định chuyên môn về kế hoạch ngân sách tài chính từng năm. Bổ sung và duy trì Quy chế hoạt động chi tiêu nội bộ cập nhật bổ sung và ban hành các quy định thực hiện trong việc mua sắm đầu tƣ trang thiết bị tin học, các phần mềm EMIS tránh tình trạng đầu tƣ dàn trải kém hiệu
quả gây lãng phí. Hiệu trƣởng tổ chức các cuộc họp giao ban giám hiệu, tổ trƣởng
tổ CNTT kịp thời nắm bắt phân tích tình hình xu thế phát triển của các đơn vị, rà soát và đối chiếu về các yêu cầu đáp ứng kế hoạch của tổ CNTT đề xuất.
Kết quả đánh giá cho thấy việc tuân thủ các quy định đƣợc triển khai linh hoạt về thời gian nhƣng bảo đảm theo đúng tiến trình và khối lƣợng trang thiết bị tin
175
học, các phần mềm của EMIS đƣợc trang bị theo đúng yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng cũng nhƣ các thông số kỹ thuật phục vụ hiệu quả công tác nhà trƣờng. Ý kiến
đánh giá đƣợc thu thập một cách khách quan khoa học, chính xác và tin cậy qua các
kênh đánh giá bằng phiếu đánh giá, thƣ điện tử Email từ CBGV và CBQL.
Bảng 3 8: Mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS sau khi thử nghiệm
STT Mức độ đánh giá Kết quả đánh giá %
1 Tốt 18.0
2 Khá 68.6
3 Trung bình 13.4
Tổng 100
Kết quả bảng trên cho thấy phần lớn ý kiến đƣợc hỏi cho rằng mức độ đáp ứng
về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS ở mức tốt và rất tốt (86.6%). Khi
đƣợc hỏi về các quy định, quy trình, phân công nhiệm vụ việc bổ sung và hoàn
thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS
đang đƣợc áp dụng, phần lớn các ý kiến đều cho rằng các quy định, quy trình đó là cần thiết, hợp lý có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả đầu tƣ. Khi đƣợc hỏi cơ sở của
các nhận định này, hầu hết mọi ngƣời đều cho rằng quy trình đã giúp đánh giá đúng
thực tế, xác định đúng nhu cầu và khả năng kiểm soát tốt quá trình đầu tƣ.
Đối chiếu kết quả áp dụng biện pháp thông qua ý kiến đánh giá trƣớc và sau
thử nghiệm về nội dung Chỉ đạo triển khai việc bổ sung và hoàn thiện trang thiết bị
tin học, các phần mềm của EMIS chúng tôi thấy rằng biện pháp đề xuất là cần thiết,
có tính khả thi và mang lại hiệu quả rõ rệt.
Bảng 3 9: So sánh mức độ đáp ứng về trang thiết bị tin học, các phần mềm của EMIS trước và sau khi thử nghiệm
STT Mức đánh giá Kết quả đánh giá tr ớc thử nghiệm (%) Kết quả đánh giá sau thử nghiệm (%) Sự thay đổi: Tr ớc -> Sau
1 Tốt 12.0 18.0 Tăng
2 Khá 35.6 68.6 Tăng
3 Trung bình 52.4 13.4 Giảm
176
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Sau khi phân tích lý luận, thực trạng và những yêu cầu cụ thể của
HTTTQLGD phục vụ công tác quản lý của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội hiện nay,
trong chƣơng 3 tác giải luận án đã đề xuất 6 biện pháp:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho
toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 4: Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 5: Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất
và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Các biện pháp trên đây đã đƣợc trình bày rõ về mục đích, ý nghĩa và nội
dung cũng nhƣ các bƣớc tiến hành.
Để có cơ sở khẳng định các biện pháp, tác giả đã tiến hành kiểm chứng tính
cấp thiết và khả thi của các biện pháp qua 2 loại đối tƣợng chính là các cán bộ quản
lý và cán bộ giảng viên. Bằng phƣơng pháp gán cho mỗi mức độ nhận thức một
mức điểm và tính điểm trung bình để so sánh, quá trình kiểm chứng đánh giá cho
thấy cả 6 biện pháp đều có tính cấp thiết và khả thi cao.
Tác giả cũng đã tiến hành thử nghiệm Biện pháp 4. Kết quả thử nghiệm
khẳng định biện pháp là khả thi, mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển năng
lực đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
177
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
trƣờng đại học nói chung và trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội nói riêng về công tác
quản lý giáo dục. Đây là quá trình lâu dài, bền bỉ đòi hỏi phải có sự sát sao đặc biệt
quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trƣờng. Do vậy Quản lý và phát triển EMIS cần
phải đƣợc đổi mới để đáp ứng đƣợc mục tiêu quản lý hệ thống đảm bảo chính xác,
kịp thời và tin cậy.
1.1. Về mặt lý luận: Nghiên cứu của đề tài luận án đã định hƣớng và xác lập
CSDL giúp tác giả nghiên cứu luận án một cách có hệ thống về biện pháp quản lý
EMIS bao gồm các thành tố, giúp tác giả hệ thống đƣợc các nội dung, phƣơng pháp
quản lý HTTT quản lý EMIS đồng thời tác giả đã xây dựng đƣợc khung lý thuyết về
quản lý EMIS trong trƣờng đại học với 6 nội dung cơ bản, cụ thể là: (1) Quản lý
việc thiết lập các nguồn dữ liệu và xác định các loại thông tin cần thiết; (2) Quản lý
xây dựng hệ cơ sở dữ liệu; (3) Quản lý quy trình thu thập số liệu; (4) Quản lý xử lý
số liệu và đánh giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin; (5) Quản lý chia sẻ thông
tin giữa các bộ phận; (6) Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
quản lý EMIS. Những vấn đề trên đây là những cơ sở lý luận để luận án khảo sát
thực trạng quản lý EMIS tại Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội trong chƣơng 2 và đề
xuất các giải pháp ở chƣơng 3.
1.2. Về mặt thực tiễn: Từ các kết quả nghiên cứu ở Chƣơng 1, tác giả đi sâu
nghiên cứu thực tiễn về quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học - Nghiên
cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Qua việc tìm hiểu và xử lý kết
quả điều tra, tác giả có thể khẳng định quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục
EMIS có những ƣu điểm và hạn chế và đƣợc xác định những nguyên nhân chủ quan
và khách quan ảnh hƣởng đến kết quả quản lý HTTT quản lý giáo dục EMIS trong
nhà trƣờng. Việc khảo nghiệm và nghiên cứu thực tiễn cho thấy, quản lý EMIS hiện
nay chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng bộ theo định hƣớng quá trình vận hành
178
HTTT trong một cơ sở giáo dục đại học, chƣa đƣợc tổ chức một cách khoa học
trong nhà trƣờng. Chính vì vậy, việc hình thành định hƣớng tiếp cận quản lý EMIS
theo quá trình vận hành hệ thống thông tin trong một cơ sở giáo dục đại học sẽ bổ
sung tính vững chắc hệ thống hóa về quản lý EMIS làm tăng khả năng thích ứng
trong công tác quản lý ở trƣờng đại học. Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy
cách đánh giá của các CBQL, CBGV và SV tự đánh giá có sự thống nhất, đồng
thuận cao về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội. Nhằm đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý (EMIS) không chỉ là hoạt động ứng dụng CNTT
trong quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị mà là cơ sở để nghiên cứu vai trò của
EMIS làm tăng năng suất lao động và hiệu lực quản lý của một cơ sở giáo dục đại
học nói riêng đáp ứng cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và phù hợp cho các
nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý giáo dục và các hệ thống hỗ trợ ra quyết
định. Nghiên cứu này, mới đánh giá đƣợc một phần nào mức độ sử dụng và đáp ứng
của hệ thống EMIS. Hệ thống các tiêu chí bảng biểu đƣợc xây dựng trên cơ sở thực
tiễn dựa trên cơ sở khung tiêu chuẩn trong từng hoạt động thực tiễn và phân tích
thành các nguồn, các kênh đánh giá cụ thể từ hoạt động của ngƣời học, hoạt động
của CBGV, CBQL và của đồng nghiệp về quản lý hồ sơ giảng dạy và nghiên cứu.
Cũng dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 về các vai trò của khía cạnh
hoạt động quản lý của CBGV, CBQL và SV từ các nguồn đánh giá qua kết quả
khảo sát, tác giả gợi ý trọng số của từng loại hoạt động và nguồn thông tin đánh giá
về thực trạng quản lý EMIS tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
1.3. Kết quả nghiên cứu: Luận án đã đề xuất đƣợc 6 biện pháp quản lý EMIS
thể hiện đƣợc kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi từ đó thử
nghiệm một biện pháp trong thực tế đƣợc áp dụng tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
Kết quả cho thấy luận án đã bám sát đƣợc yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra. Luận án còn mang giá trị thực tiễn vì nó đã giải quyết đƣợc những vấn đề có
tính cấp bách và chiến lƣợc phát triển quản lý EMIS trong bối cảnh đổi mới giáo
dục với những thách thức và biến động to lớn trong bối cảnh hội nhập và đặc biệt là
đang đổi mới cách mạng khoa học lần thứ 4. Với những nghiên cứu trên tác giả hy
179
vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhất là quản lý EMIS. Đặc
biệt với mong muốn các biện pháp của luận án sẽ đƣợc triển khai nhân rộng để có
thể sử dụng cho các CBQL, CBGV và SV cũng nhƣ các lực lƣợng giáo dục tham
gia quản lý EMIS trong các cơ sở giáo dục đại học. Kết quả nghiên cứu là cơ sở
khoa học để tác giả xây dựng và đề xuất 6 biện pháp quản lý EMIS ở chƣơng 3, cụ
thể:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của EMIS cho
toàn bộ CB nhân viên của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 2: Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của EMIS của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 3: Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu của
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 4: Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 5: Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở vật chất
và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Biện pháp 6: Tổ chức xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ để nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Kết quả khảo nghiệm 6 biện pháp do tác giả đề xuất đối với 3 nhóm đối tƣợng
(CBQL, CBGV, và SV) đã khẳng định tính khoa học, tính cấp thiết và tính khả thi
của 6 biện pháp đƣợc đề xuất.
Kết quả thử nghiệm khẳng định biện pháp là khả thi, mang lại hiệu quả cao
trong việc phát triển năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách trong quản lý EMIS,
quản lý cơ sở vật chất ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
180
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Trường Đại học Dược Hà Nội
Trƣớc hết lãnh đạo Nhà trƣờng nên nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và tầm
quan trọng của EMIS đối với công tác quản lý, đồng thời trang bị những hiểu biết
căn bản về CNTT &TT. Trên cơ sở đó vạch ra kế hoạch cụ thể, khẩn trƣơng sắp lại
tổ chức toàn hệ thống một cách rõ ràng và không chồng chéo về chức năng, nhiệm
vụ, phân công chuyên trách và có qui chế hoạt động để sớm hoàn thiện hệ thống
CSDL, hệ thống các tiêu chí bảng biểu, hoàn thiện hoàn thành và nâng cấp mạng
LAN và Internet, Wifi, … và đặc biệt là mau chóng tuyển dụng, sắp xếp và bồi
dƣỡng kịp thời một đội ngũ cán bộ chuyên trách từ khâu quản lý, thiết kế phần mềm
cho tới khâu thu thập, cập nhật dữ liệu vào hệ thống và xử lý thành thông tin hữu
ích cho các cấp quản lý. Sớm quyết định việc nhận chuyển giao phần mềm hoặc tự
xây dựng các phần mềm quản lý hiệu quả và tiên tiến. Trong quá trình triển khai kế
hoạch phát triển EMIS của Nhà trƣờng cần bám sát mục tiêu đào tạo cũng nhƣ dự
kiến đổi mới quản lý đào tạo của Nhà trƣờng. Một yêu cầu vô cùng quan trọng là
EMIS của Nhà trƣờng cần phải liên kết đƣợc với bên ngoài để trao đổi thông tin,
đặc biệt là thông tin về nhu cầu đào tạo của xã hội và xu hƣớng giáo dục hiện đại
trên thế giới.
2.2. Đối với cán bộ quản lý các Phòng - Ban trực thuộc Trường
Các cán bộ quản lý các đơn vị trong trƣờng tiếp tục nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của EMIS, từ kế hoạch tổng thể của Nhà trƣờng, có kế hoạch cụ thể
riêng và tổ chức, đôn đốc các thành viên trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình,
phối hợp một cách nhịp nhàng với các đơn vị và kế hoạch chung toàn trƣờng.
Với Phòng Đào tạo, tốt nhất nên đảm nhiệm tổng hợp cả quản lý chƣơng trình,
thời khóa biểu và quản lý sinh viên từ tuyển sinh đầu vào cho tới hồ sơ nhân thân,
ngành nghề và đăng ký kế hoạch tích lũy tín chỉ từng học kỳ, kết quả học tập và
những mặt khác. Phòng CNTT phải phối hợp chặt chẽ với phòng này để dễ điều
181
hành và thu nhận thông tin quản lý, kết hợp đƣợc tính hiện đại của CNTT & TT với
những nguyên tắc trong giáo dục cần phải tuân thủ.
Phòng Tổ chức Cán bộ nên đổi là phòng Tổ chức - Hành chính, thực hiện quản
lý cán bộ giảng viên bằng phần mềm quản lý nhân sự.
Thƣ viện cần phát huy hệ thống mạng nội bộ và kết nối với các trung tâm
thông tin khác để làm phong phú hơn nguồn thông tin tƣ liệu cho bạn đọc, giảm thời
gian tra cứu và giúp cán bộ giảng viên, sinh viên của trƣờng tiếp cận nhanh chóng
với kho tri thức của quốc gia cũng nhƣ quốc tế, trƣớc mắt với những cơ sở đào tạo
có quan hệ hợp tác đào tạo với trƣờng ở Hà lan, Bỉ, Úc…
2.3. Đối với cán bộ, giảng viên
Với cán bộ và giảng viên của nhà trƣờng, cần nâng cao hơn nữa nhận thức về
tầm quan trọng của EMIS, kết hợp tự bồi dƣỡng kiến thức về CNTT & TT để góp
phần thiết thực trong thiết kế bài giảng, nghiên cứu khoa học và công tác chuyên
môn, giảng dạy, thực hành và nghiên cứu khoa học, trong công tác hành chính và
văn thƣ lƣu trữ.
182
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. “Phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong trƣờng đại học”, Tạp chí
Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục. (số 66 tháng 11 năm 2014), Tr. 36 - 39.
2. “Phát triển đội ngũ giảng viên tin học tại trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo quan
điểm chuẩn hóa”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, Cơ quan của Hiệp Hội thiết bị Giáo dục
Việt Nam, (số 111 tháng 11 năm 2014), Tr. 13 - 15.
3. “Quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội theo tiếp cận Quản lý
chất lƣợng tổng thể (TQM)”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục.
(số 80 tháng 1 năm 2016), Tr. 52 - 56.
4. “Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) tại một cơ sở giáo dục đại
học”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Học Viện quản lý giáo dục. (số 6 tháng 6 năm 2017),
Tr. 91 - 94.
5. “Thực trạng Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục EMIS trong một số
trƣờng đại học hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Học Viện quản lý giáo
dục. (số Đặc biệt, năm 2017), Tr. 235 - 239.
6. “Thực trạng quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội”, Kỷ yếu Hội Thảo khoa học quốc tế, Học Viện quản lý giáo dục. (Hà
Nội - 2018), Tr. 343 - 352.
183
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Aunapu F.FI (1994), Quản lí là gì? NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB
Đại học Sƣ phạm. Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Chƣơng trình phát triển giáo dục
trung học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI,
NXB Giáo dục, 2007.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về quản lí,
NXB giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lí hiện đại
và việc vận dụng vào quản lí giáo dục, Khoa sƣ phạm, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
8. Vũ Việt Dũng, Bùi Tất Hiếu, Trần Văn Thùy, Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà
Nội, Hệ thống Thông tin Quản lý 2007.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, NXB Chính trị Quốc gia.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành
TW khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia.
11. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học -
Kỹ thuật, Hà Nội.
12. Vƣơng Thanh Hƣơng (2007), Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục, Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐHSP.
184
13. Vƣơng Thanh Hƣơng, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện chiến lƣợc và chƣơng
trình giáo dục, 2003 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông.
14. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục
thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1986), Giáo dục học, tập NXB Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc, Mười năm đổi mới giáo dục, NXB giáo dục, 1996.
17. Bùi Minh Hiền, Lịch sử giáo dục Việt Nam, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội,
2004.
18. Harold Hoontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, (Ngƣời dịch : Vũ Thiếu,
Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu), NXB Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội
(1992).
19. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, Nxb từ điển Bách khoa Hà Nội.
20. Bùi Minh Hiền (2011), Quản lí giáo dục, NXB ĐHSP.
21. Vƣơng Thanh Hƣơng (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục
học, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên những nghiên cứu lí luận và thực tiễn,
Nxb Đại học sƣ phạm. Hà nội.
23. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về giáo dục, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
24. Vũ Ngọc Khánh (Chủ biên) (2003), Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, NXB
Văn hóa Thông tin.
25. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB
Đại học sƣ phạm.
26. Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học Sƣ
phạm.
27. Luật giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội ,2005.
28. Hồ Chí Minh (1992), Bàn về giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
185
29. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tại Hội nghị TW 8 khóa
XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
30. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi
mới chƣơng trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
31. Hoàng Phê, (1996) Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
32. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục năm và
Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục năm 2009.
33. Đoàn Phan Tân (2004), Các Hệ thống thông tin quản lý, Trƣờng Đại học Văn
hóa.
34. Từ điển tiếng Việt (1994), NXB Giáo dục Hà Nội.
35. Từ điển tiếng Việt (1999), NXB Văn hóa Thông tin.
36. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020, Quyết
định số 711/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt "Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2011 - 2020".
37. Từ điển bách khoa (2001).
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
39. Mc.Crea B. (2011). Training Teachers for 21st Century Classrooms. Journal
“Transforming Education through technology” Campus Technology Forum.
40. Yin Cheong Cheng (1996), Shool Efectiveness and Shool – based Management:
A Mechanism for Development. The Falmer Press, London, Washington, D.C.
41. Education for Affecttive Development UNESCO PRINCIPAL REGIONAL
OFFICE FOR ASIA AND THE PACIFIC Bangkok, 1992
42. Eminent (2013), Teacher training for the 21st century. Roundtable on initial
teacher training: Challenges and best practices, Oulu University Teacher
Training School.
43. Greenberg J, Putman H and Walsh K (2014), Training our future teachers,
classroom management, National Council on Teacher Quality.
186
44. In Educational Management Haiyan Hua and Jon Herstein Harvard University
March 2003 Education Management Information System (EMIS) Integrated
Data and Information Systems and Their Implications
45. http://www.unesco.org/en/.
46. Yong, J.H(1990), Teacher participation in curriculum development: A study of
societal and institutional levels. Alberta Journal of Educational Research.
47. Tennant M (1997), Psychology and adult learning, Routledge.
48. Chang P.T., Downes, P.J (2002), In-Service Training for the Math Teacher of
the 21st Century. University of Alaska Anchorage & University of Alaska
Anchorage, USA.
49. UNESCO, Education Management Information System (EMIS) And the
Formulation OF Education For all (EFA) Plan OF Action 2002 -2015.
50. UNESCO (2008a), ICT commpetency standards for teachers. Policy
framework, http://www.unesco.org/en/.
51. UNESCO (2008b), ICT commpetency standards for teachers, Policy framework
Implementation Guidelines, Version 1.0,
52. UNESCO/PROAP (1993) Education Management Information System (EMIS),
Bangkok, Thailand
187
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giảng viên)
Chào thầy cô!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhu cầu sử dụng hệ thống
thông tin của cán bộ giảng viên của Trường Đại học Dược. Vì vậy, chúng tôi rất
mong nhận được ý kiến đánh giá của quý thầy cô đối với các câu hỏi dưới đây.
Chúng tôi cam kết các thông tin do quý thầy cô cung cấp là hoàn toàn ẩn danh và
chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quý thầy cô đánh dấu (X) vào ô trống phù
hợp với quan điểm của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Câu 1 Đơn vị của Thầy/cô có được thường xuyên có được đầu tư kinh phí cho
phát tri n hệ thống thông tin quản lý giáo dục này hay không?
Có Không Không biết/không rõ
Câu 2 Các hoạt động có thường xuyên được trang bị đ thiết các nguồn dữ liệu
và xác định các loại TT cần thiết đối với được thực hiện ở đơn vị của Thầy/cô và
ở mức độ nào? (Khoanh tròn vào số lựa chọn, chỉ chọn 1 số với qui ƣớc nhƣ sau:
1. Rất thƣờng xuyên 2. Thƣờng xuyên
3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ
Hoạt động thông tin /trang bị Mức độ
1. Mua sắm trang bị Tin học 1 2 3 4
2. Tiến hành điều tra thu thập số liệu 1 2 3 4
3. Mua sách/tài liệu học tập 1 2 3 4
4. Đào tạo cán bộ 1 2 3 4
5. Thiết bị phần mềm ứng dụng 1 2 3 4
Câu 3. Những thông tin văn bản về các hoạt động thường xuyên được trang bị đ
thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT cần thiết nào của trường đại học
Dược mà thầy/cô quan tâm nhất?
Mức độ quan tâm
Rất Không Các hoạt động th ờng xuyên đ c trang bị để Quan Bình quan quan thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT tâm thường tâm tâm cần thiết đối với CBQL.
Văn bản pháp qui, pháp luật
Số liệu thống kê KT - VH - XH trong và ngoài
nƣớc
Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH, khóa luận tốt
nghiệp, luận văn, luận án TN
TTQL về giảng viên, CB, sinh viên
TT phục vụ QLSV, QLCB
TT về tuyển sinh các hệ đào tạo, danh mục chuyên
ngành ĐT, mục tiêu ĐT…
Danh mục bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ…
Thông tin đào tạo khác
Thông tin đó được biết từ nguồn nào dưới đây:
a. Bằng văn bản, công văn b. Qua Internet
c. Qua trang WEB của trƣờng d. Qua báo chí, thông tin đại chúng
e. Khác
Câu 4 Những khó khăn, trở ngại gì mà Thầy/cô thường gặp trong quá trình sử
dụng thông tin cho hoạt động quản lý giáo dục?
- Thông tin châm, lạc hậu, không kịp thời
- Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ và thu thập có hệ thống
- Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng
- Các chủ trƣơng, chỉ thị, công văn…. của cấp trên gửi xuống cơ sở
Chƣa kịp thời, khó triển khai
- Nhận thức của CBQLGD còn coi nhẹ công tác TTQLGD
- Kinh phí còn hạn chế
- Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu, trang bị không đồng bộ
- Công tác đào tạo chuyên môn TTQLGD cho cán bộ
- Chƣa có HTTTQLGD thống nhất trong toàn trƣờng
Câu 5 Xin Thầy/cô vui lòng cho biết đ khắc phục những khó khăn trên thì cần
có những biện pháp nào cho HTTTQLGD của trường hoạt động có hiệu quả?
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….………………………
………………………………………………………
Câu 6 Thầy/cô đánh giá thế nào về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,
tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD của nhà trường hiện nay?
Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và đánh giá độ Rất Đồng Không chính xác, tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD đồng ý ý đồng ý của nhà tr ờng hiện nay.
1. Chƣa cung cấp kịp thời thông tin phục vụ các nhà
QL ra quyết định và lập KH
2. Các hoạt động quản lý đào tạo chƣa đƣợc tin học
hóa
3. Chƣa có cán bộ chuyên trách về thông tin và thống
kê số liệu
4. Cơ sở vật chất còn nghèo, lạc hậu, kinh phí cung cấp
cho hoạt động TT còn hạn chế
5. Nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của
HTTTQLGD ĐT chƣa cao
6. Các chỉ số thông tin chƣa đồng bộ, thống nhất thu
thập, xử lý, phân tích và báo cáo
7. Chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ
chức thông tin trong và ngoài trƣờng
Câu 7 Xin thầy/cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của
trường?
Mức độ quan tâm Tầm quan trọng
Rất Rất Không Mức độ đánh giá về các biện Đồng Không Quan đồng quan quan pháp ý đồng ý trọng ý trọng trọng
1. Tổ chức nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của
HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ
nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông
tin quản lý giáo dục của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu
cho hệ thống thông tin quản lý
giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề
ƣu tiên trong chiến lƣợc phát
triển cán bộ của trƣờng đại học
Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ
sung và hoàn thiện cơ sở vật chất
và ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào EMIS của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
6. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin
của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội.
Câu 8 Thầy/cô đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng vào thực tiễn của
trường Đại học Dược Hà Nội?
Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp Rất Không Rất Cấp Khả Không cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi
1. Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của HTTTQLGD cho
toàn thể cán bộ nhân viên trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
2. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu cho hệ thống thông tin quản
lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
3. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội
ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung
và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6. Xây dựng ban hành các chính sách
hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
Câu 9 Xin thầy/cô cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ
quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu
của mình?
Møc ®é Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt Thường Thỉnh Không động QLGD xuyên thoảng bao giờ
1. Thu thËp d÷ liÖu
2. Xö lý d÷ liÖu
3. L u tr÷ tµi liÖu
4. Khai th¸c th«ng tin
5. Sö dông phÇn mÒm ®Ó qu¶n lý c«ng
viÖc
6. Tù thiÕt kÕ phÇn mÒm phï hîp víi
c«ng viÖc
7. Båi d ìng c¸n bé vÒ tr×nh ®é tin
häc
8. ThiÕt kÕ bµi gi¶ng
Câu 10 Trong công tác quản lý tại trường, thầy/cô thường quan tâm đến những loại
thông tin quản lý nào?
Mức độ quan tâm
Rất ít Không Thông tin quản lý quan quan quan
tâm tâm tâm
1. Văn bản pháp qui của Nhà nƣớc, Bộ
2. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo
3. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội
4. Thông tin quản lý về giảng viên và cán bộ nhân viên
của trƣờng
5. Thông tin quản lý về sinh viên
6. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt
7. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học
8. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng
9. Những thông tin khác
Câu 11 Thầy/cô thường thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?
1.Qua văn bản (công văn, thông báo)
2. Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng
3. Qua Internet
4. Qua trang WEB của trƣờng
5. Qua các nguồn khác
Câu 12 Thầy/cô có th cho biết mức độ của những khó khăn có th gặp trong quá
trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đơn vị mình
Mức độ
Rất Ít Không Thuận Hệ thống thông tin quản lý thuận thuận thuận lợi lợi lợi lợi
1. Khai thác thông tin
2. Các tiêu chí để thu thập số liệu
3. Tính thống nhất của các biểu thống kê
4. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo
5. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
6. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin
7. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý
8. Cơ hội cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin
9. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin
10. Sự thống nhất của toàn hệ thống
Câu 13 Nếu được, xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có th phát huy thuận lợi và
khắc phục những khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà
trường
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 14 Hiện tại ông/bà có sử dụng phần mềm quản lý nào không?
Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?..........................
Câu 15 Xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có th phát huy thuận lợi và khắc phục
những khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại trường
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Câu 16 Đ có cơ sở đề xuất “Biện pháp phát tri n hệ thống thông tin quản lý giáo
dục tại Trường Đại học Dược Hà nội”, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và
hợp tác của thầy/cô Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà
chúng tôi đưa ra sau đây
Tính cấp thiết Tính khả thi Các biện pháp xây dựng các nguồn Rất Không Rất Cấp Khả Không thông tin để xây dựng hệ CSLD cấp cấp khả thiết thi khả thi th ờng quan tâm đối với CBQL. thiết thiết thi
1/. Nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của HTTTQLGD cho toàn thể
cán bộ nhân viên trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu cho hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung
và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh viên)
Chào Anh/Chị!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin
của sinh viên tại Trường Đại học Dược. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được ý
kiến đánh giá của Anh/Chị đối với các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết các
thông tin do Anh/Chị cung cấp là hoàn toàn ẩn danh và chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Các em đánh dấu (×) vào ô trống phù hợp với quan điểm của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Câu 1 Là sinh viên của Trường Đại học Dược Hà Nội Anh/chị có thường xuyên
khai thác, tra cứu và sử dụng các nguồn tin của nhà trường đ phục vụ cho công
tác tìm kiếm, nghiên cứu và ứng các hệ thống thông tin trong học tập và nghiên
cứu khoa học hay không?
Có Không Không biết/không rõ
Câu 2 Các hoạt động này có diễn ra thường xuyên và được trang bị đ quản lý
tài nguyên mạng máy tính mà các Anh/Chị thu thập và thực hiện các nguồn tài
nguyên đó trong việc học tập và nghiên cứu khoa học của mình ở mức độ nào?
(Khoanh tròn vào số lựa chọn, chỉ chọn 1 số với qui ƣớc nhƣ sau:
1. Rất thƣờng xuyên 2. Thƣờng xuyên
3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ
Hoạt động thông tin /thu thập Mức độ
1. Mua sắm các thiết bị Tin học 1 2 3 4
2. Tiến hành điều tra thu thập số liệu 1 2 3 4
3. Mua sách/tài liệu học tập 1 2 3 4
4. Khai thác trên Internet 1 2 3 4
5. Mua thiết bị phần mềm ứng dụng 1 2 3 4
Câu 3. Những thông tin văn bản về các hoạt động thường xuyên được trang bị đ
thiết các nguồn dữ liệu và xác định các loại TT cần thiết nào của trường đại học
Dược mà anh/chị quan tâm nhất?
Mức độ quan tâm Các hoạt động th ờng xuyên đ c
trang bị để thiết các nguồn dữ liệu và Rất Quan Bình Không xác định các loại TT cần thiết đối với quan tâm th ờng quan tâm SV. tâm
Văn bản pháp qui, pháp luật
Số liệu thống kê KT –VH – XH trong và
ngoài nƣớc
Danh mục sách, tạp chí, đề tài KH, khóa
luận tốt nghiệp, luận văn, luận án TN
TTQL về giảng viên, CB, sinh viên
TT phục vụ QLSV, QLCB
TT về tuyển sinh, TT về nhu cầu sử dụng
lao động, TT về thị trƣờng LĐ
Danh mục về các chuyên ngành đào tạo,
…
Thông tin về các lĩnh vực khác
Thông tin đó được biết từ nguồn nào dưới đây:
a. Bằng văn bản, công văn b. Qua Internet
c. Qua trang WEB của trƣờng d. Qua báo chí, thông tin đại chúng
e. Khác
Câu 4 Những khó khăn, trở ngại gì mà Anh/Chị thường gặp trong quá trình
khai thác sử dụng thông tin cho hoạt động học tập của mình?
- Thông tin châm, lạc hậu, không kịp thời
- Số liệu báo cáo còn sai lệch, chƣa đƣợc lƣu trữ và thu thập có hệ thống
- Chƣa có bảng mẫu, biểu thống kê thống nhất trong toàn trƣờng
- Các nguồn thông tin, các văn bản, công văn…. của trƣờng gửi chƣa
kịp thời, khó khai thác để sử dụng, …
- Chƣa thực sự quan tâm, thậm chí còn coi nhẹ TTQLGD
- Kinh phí và thời gian còn hạn chế, …
- Trang thiết bị tin học thiếu, lạc hậu, trang bị không đồng bộ
- Công tác đào tạo chuyên môn TTQLGD cho sinh viên chƣa thực
sự chú trọng
- Chƣa có HTTTQLGD thống nhất trong toàn trƣờng
Câu 5 Xin Anh/Chi vui lòng cho biết đ khắc phục những khó khăn trên thì cần
có những biện pháp nào cho HTTTQLGD của trường hoạt động có hiệu quả?
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Câu 6 Anh/Chị đánh giá thế nào về việc xử lý số liệu và đánh giá độ chính xác,
tin cậy của các thông tin về HTTTQLGD của nhà trường hiện nay?
Mức độ đánh giá về việc xử lý số liệu và
đánh giá độ chính xác, tin cậy của các Rất đồng Không Đồng ý thông tin về HTTTQLGD của nhà tr ờng ý đồng ý
hiện nay.
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ
nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
cho hệ thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
tiêu chí, bảng biểu cho hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội ngũ cán
bộ chuyên trách quản lý EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề ƣu tiên trong
chiến lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và hoàn
thiện cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào EMIS của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính sách hỗ trợ
để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Câu 7 Xin Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của
trường?
Mức độ quan tâm Tâm quan trọng
Rất Rất Không Đồng Không Quan Các biện pháp đồng quan quan ý đồng ý trọng ý trọng trọng
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của
HTTTQLGD cho toàn thể cán bộ
nhân viên trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông
tin quản lý giáo dục của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu chí, bảng biểu
cho hệ thống thông tin quản lý
giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách
quản lý EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội thành vấn đề
ƣu tiên trong chiến lƣợc phát
triển cán bộ của trƣờng đại học
Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ
sung và hoàn thiện cơ sở vật chất
và ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào EMIS của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin
của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội.
Câu 8 Anh/Chị đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng chúng vào thực tiễn
của trường?
Tính cấp thiết Tính khả thi
Các biện pháp Rất Không Rất Cấp Khả Không cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của HTTTQLGD cho
toàn thể cán bộ nhân viên trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý
giáo dục của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực đội
ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung và
hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính sách
hỗ trợ để nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
Câu 9 Anh/Chị cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ quy
trình thu thập số liệu cho việc khai thác và sử dụng trong học tập và nghiên cứu của
mình?
Møc ®é Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý để phục
Thường Thỉnh Không vụ quy trình thu thập số liệu cho việc khai thác và
xuyên thoảng bao giờ sử dụng trong học tập và nghiên cứu khoa học.
9. Thu thËp d÷ liÖu
10. Xö lý d÷ liÖu
11. L u tr÷ tµi liÖu
12. Khai th¸c th«ng tin trên Internet
13. Sö dông phÇn mÒm ®Ó qu¶n lý c«ng
viÖc
14. Tù thiÕt kÕ phÇn mÒm phï hîp víi
c«ng viÖc
15. Tự båi d ìng kiến thức về tin häc
16. ThiÕt kÕ các bài học có sử dụng Projector
Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VỀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ính thưa Thầy/cô!
Để có cơ sở đề xuất với ban giám hiệu nhà trƣờng một số biện pháp hoàn
thiện HTTTQLGD ở trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội theo hƣớng nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả của thông tin phục vụ cho công tác quản lý giáo dục, chúng tôi đang
thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục (EMIS) tại
trƣờng đại học ngành Dƣợc - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội”.
Thực hiện nhiệm vụ này, chúng tôi xin trân trọng mời Thầy/cô vui lòng cho
ý kiến về vấn đề nêu trên bằng cách trả lời các câu hỏi dƣới đây. Chỉ đánh dấu (x)
vào ô mà Thầy/cô lựa chọn phù hợp với ý kiến trả lời của mình.
Mọi thông tin do Thầy/cô cung cấp nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học,
không sử dụng cho mục đích nào khác. Xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quí
báu của Thầy/cô.
Câu 1 Thầy/cô đánh giá thế nào về mức độ về việc chia sẻ thông tin giữa các bộ
phận trong quá trình sử dụng HTTTQLGD của trường hiện nay?
(Đánh dấu (x) vào ô trống lựa chọn)
Không Mức độ đánh giá về việc chia sẻ biết/Không thông tin giữa các bộ phận trong Rất Không Đồng ý rõ hoặc quá trình sử dụng HTTTQLGD ở đồng ý đồng ý không có ý tr ờng Đại học D c Hà Nội kiến
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của HTTTQLGD
cho toàn thể cán bộ nhân viên
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu cho hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng
đại học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung
và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Câu 2 Xin Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về các biện pháp đề ra dưới đây
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD ĐT của
trường Đại học Dược Hà Nội?
(Đánh dấu × vào ô trống lựa chọn)
Mức độ quan tâm của các Tâm quan trọng của các biện
biện pháp (%) pháp (%)
Không
rõ Rất Không Rất Không Các biện pháp hoặc Đồng Không Quan đồng có ý quan quan không ý đồng ý trọng ý kiến trọng trọng có ý
kiến
1/. Tổ chức nâng
cao nhận thức về
tầm quan trọng
của
HTTTQLGD
cho toàn thể cán
bộ nhân viên
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn
thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu
cho hệ thống
thông tin quản lý
giáo dục của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn
thiện hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu
chí, bảng biểu
cho hệ thống
thông tin quản lý
giáo dục của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề
phát triển năng
lực đội ngũ cán
bộ chuyên trách
quản lý EMIS
của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội thành vấn
đề ƣu tiên trong
chiến lƣợc phát
triển cán bộ của
trƣờng đại học
Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng
chỉ đạo việc bổ
sung và hoàn
thiện cơ sở vật
chất và ứng
dụng khoa học
công nghệ tiên
tiến, hiện đại
vào EMIS của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng
ban hành các
chính sách hỗ
trợ để nâng cao
hiệu quả ứng
dụng công nghệ
thông tin của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Câu 3 Thầy/Cô đánh giá thế nào về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp dưới đây nhằm hoàn thiện HTTTQLGD ĐT và áp dụng chúng vào thực tiễn
của trường Đại học Dược Hà Nội?
Xin khoang tròn vào số lựa chọn, mỗi dòng chỉ chọn 1 số, qui ước là:
3.= Rất cấp thiết 3.= Rất khả thi
2.= Cấp thiết 2.= Khả thi
1.=Không cấp thiết 1.= Không khả thi
-9.= Không biết/Không rõ -9.= Không biết/Không rõ
Các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi
1/. Tổ chúc nâng cao
nhận thức về tầm quan
trọng của HTTTQLGD
cho toàn thể cán bộ nhân
viên trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu cho
hệ thống thông tin quản
lý giáo dục của trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ
thống tiêu chuẩn, tiêu
chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý
giáo dục của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển
năng lực đội ngũ cán bộ
chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội thành vấn
đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của
trƣờng đại học Dƣợc Hà
Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo
việc bổ sung và hoàn
thiện cơ sở vật chất và
ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến, hiện đại
vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành
các chính sách hỗ trợ để
nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin
của trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Trong số 5 biện pháp trên thì biện pháp nào là cấp thiết và khả thi nhất, ghi
số thứ tự của biện pháp vào 3 vòng tròn bên:
Câu 4 Nếu các biện pháp trên được áp dụng vào thực tiễn hoạt động đào
tạo đại học của trường trong thời gian tới thì hiệu quả và chất lượng của EMIS
có được nâng lên không? (Chỉ chọn 1 ô)
Có Không Không rõ
Xin Thầy/Cô cho biết đôi diều về bản thân:
1. Tuổi: ……………………….
2. Giới tính:
3. Trình độ học vấn:
4. Trình độ chuyên môn
TC, CĐ Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ
5. Nghệ nghiệp
1. Lãnh đạo 2. Giảng viên 3. Chuyên viên 4. Cán bộ
quản lý
6. Chức vụ hiện tại:
1. Ban giám hiệu 2. Lãnh đạo Bộ môn 3. Lãnh đạo phòng
4. Cán bộ 5. Giảng viên 6. Chuyên viên
7. Nghiên cứu viên 8. Kỹ thuật viên 9. Khác
Xin cảm ơn Thầy/Cô
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục
và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ Quản lý
trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội”
Kính gửi: Thầy/Cô: ……………………………………………….
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản
lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất
lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ
chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong Nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong ông/bà đóng góp
cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau:
Thông tin về đ n vị của Thầy/Cô:
Tên đơn vị:
1 Tổng số nhân lực:
Trong đó, cán bộ quản lý…………………………. (ngƣời)
2 Trình độ tin học:
Sử dụng máy không thành thạo: …………………...(ngƣời)
Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet: …...(ngƣời)
Trình độ trung, sơ cấp ……………………………..(ngƣời)
Trình độ Cao đẳng/Đại học………………………...(ngƣời)
Sau đại học………………………………………...(ngƣời)
3 Trình độ ngoại ngữ:
Tiếng Anh: A……………. (ngƣời)
B……………. (ngƣời)
C……………. (ngƣời)
D……………. (ngƣời)
Các ngoại ngữ khác………………. (ngƣời)
4 Cơ sở vật chất thiết bị:
Tổng số máy tính: ……………………. (chiếc)
Nối mạng nội bộ (LAN, WAN) ………. (chiếc)
Hiện tại đơn vị của Thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không?
Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
5 Đơn vị của Thầy/cô có được cấp kinh phí duy trì hoạt động hệ thống thông tin
quản lý giáo dục hay không?
6 Thầy/cô cho biết mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý đ phục vụ cho
công tác quản lý và chuyên môn của mình? (đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ trên thực thế)
Mức độ
Hoạt động
Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên
17. Thu thập dữ liệu
18. Xử lý dữ liệu
19. Lƣu trữ tài liệu
20. Khai thác thông tin
21. Sử dụng phần mềm để quản lý công việc
22. Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc
23. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học
24. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học
25. Thiết kế bài giảng
26. Hoạt động khác
I. Nhu cầu sử dụng thông tin:
Trong công tác quản lý tại trường Đại học Dược Hà Nội, Thầy/cô thường
quan tâm đến những loại thông tin quản lý nào?
(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế)
Mức độ quan tâm
Rất Không Ít quan Thông tin quản lý quan quan tâm tâm tâm
10. Văn bản pháp qui của nhà nƣớc
11. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo
12. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội
13. Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trƣờng
14. Thông tin về quản lý sinh viên
15. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt
16. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học
17. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng
18. Những thông tin khác
Thầy/cô thƣờng thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?
(đánh dấu × vào ô vuông tương ứng)
Qua văn bản (công văn, thông báo)
Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng
Qua Internet
Qua trang WEB của trƣờng
Qua các nguồn khác
II. Thầy/cô có thể cho biết mức độ của những khó khăn có thể gặp phải trong quá
trình sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đ n vị mình (bình thường,
chậm, lạc hậu, thủ công, hạn chế, nghèo nàn, chưa có, trì trệ, thiếu, kém, hoặc thiếu
thống nhất, …. vv)
Mức độ Hệ thống thông tin quản lý
Thuận Bình Rất
lợi thường kém
11. Khai thác thông tin
12. Các tiêu chí để thu thập số liệu
13. Tính thống nhất của các biểu thống kê
14. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo
15. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
16. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin
17. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý
18. Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin
19. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin
20. Sự thống nhất của toàn hệ thống
III. Khuyến nghị của Thầy/cô:
Nếu đƣợc, xin Thầy/Cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và
khắc phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trƣờng.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/Cô
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về “thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục
và nhu cầu sử dụng thông tin của Cán bộ và giảng viên
trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội”
Kính gửi Thầy/Cô: ………………………………………………………….
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục là công cụ quan trọng trong công tác quản
lý nhà trường nhờ việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin hiệu quả, đảm bảo tính chất
lượng của thông tin và liên kết thông tin giữa các đơn vị, tạo cơ sở để lập kế hoạch, tổ
chức và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường. Để có cơ sở đề ra biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống này, kính mong thầy/cô đóng góp
cho một số ý kiến của mình về những nội dung sau:
I. Thông tin về đ n vị của thầy/cô:
1 Trình độ tin học:
Sử dụng máy không thành thạo
Thành thạo Word, Excel, PowerPoint, Internet
Trình độ trung, sơ cấp
Trình độ Cao đẳng/Đại học
Sau đại học
2 Trình độ ngoại ngữ: (Khoanh tròn vào chữ cái chỉ trình độ)
Tiếng Anh: A B C Trên C
Các ngoại ngữ khác………………………………………………………
3. Ông/bà có máy tính riêng không?
Nếu có, xin Thầy/cô cho biết:
Máy có nối mạng nội bộ (LAN, WAN) hay không? ……………………..
Hiện tại thầy/cô có sử dụng phần mềm quản lý nào không? .……………..
Nếu có sử dụng thì xin cho biết đó là những phần mềm nào?.......................
II. Mức độ sử dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và quan tâm đến
1/ Mức độ hoạt động cụ thể của thầy/cô đối với hệ thống thông tin quản lý giáo những loại thông tin nào.
dục của Nhà trƣờng?
(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ tương ứng)
Mức độ
Hoạt động
Thường xuyên Chưa thường xuyên Không thường xuyên
27. Thu thập dữ liệu
28. Xử lý dữ liệu
29. Lƣu trữ tài liệu
30. Khai thác thông tin
31. Sử dụng phần mềm để quản lý công việc
32. Tự thiết kế phần mềm phù hợp với công việc
33. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học
34. Bồi dƣỡng cán bộ về trình độ tin học
35. Thiết kế bài giảng
36. Hoạt động khác
2/ Mức độ quan tâm của các thầy/cô đến các loại thông tin trong công tác ở trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội.
(đánh dấu × vào ô thể hiện mức độ thực tế)
Mức độ quan tâm
Rất Ít quan Không Thông tin quản lý quan tâm quan tâm tâm
19. Văn bản pháp qui của Nhà nƣớc, Bộ, …
20. Số liệu thống kê về giáo dục & đào tạo
21. Thông tin về nhu cầu lao động của xã hội
22. Thông tin về quản lý cán bộ giảng viên và cán bộ nhân viên trƣờng
23. Thông tin về quản lý sinh viên
24. Thông tin về khoa học và tri thức mọi mặt
25. Thông tin về các phần mềm quản lý và dạy học
26. Thông tin về tổ chức và nhân sự của trƣờng
27. Những thông tin khác
3. Thầy/cô thƣờng thu thập thông tin trên qua những nguồn nào?
(đánh dấu × vào ô vuông tương ứng)
Qua văn bản (công văn, thông báo)
Qua sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng
Qua Internet
Qua trang WEB của trƣờng
Qua các nguồn khác
III. Thầy/cô có thể cho biết mức độ hạn chế của những thuận l i/ khó khăn về
thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt động QLGD trong quá trình sử
dụng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở đ n vị mình.
Mức độ Thực trạng về quy trình thu thập số liệu cho hoạt
động QLGD Hệ thống thông tin quản lý Thuận lợi Bình thường Rất kém
21. Khai thác thông tin
22. Các tiêu chí để thu thập số liệu
23. Tính thống nhất của các biểu thống kê
24. Hình thức chuyển công văn giấy tờ, thông báo
25. Tính liên kết thông tin giữa các đơn vị
26. Cán bộ chuyên trách về hệ thống thông tin
27. Trang thiết bị cho hệ thống thông tin quản lý
28. Ý thức cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin
29. Kinh phí duy trì hệ thống thông tin
30. Sự thống nhất của toàn hệ thống
IV. Khuyến nghị của thầy/cô:
Nếu đƣợc, xin thầy/cô nêu thêm một số ý kiến có thể phát huy thuận lợi và khắc
phục khó khăn của hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Nhà trƣờng.
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của quí thầy/cô
Phụ lục 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Về các Biện pháp phát triển hệ thống thông tin
quản lý giáo dục tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nôi.
Kính gửi: Thầy/cô: ……………………………………………………...
Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại
Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của
thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra
sau đây.
Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình.
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất Không Rất Cấp Khả Không Các biện pháp cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của HTTTQLGD
cho toàn thể cán bộ nhân viên
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu cho hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung
và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Bổ sung ý kiến về biện pháp: ………………………………………….
Theo Thầy/cô, biện pháp nào là quan trọng nhất: …………………………
Xin chân thành cảm ơn những đóng góp quí báu của Thầy/cô!
Phụ lục 7
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về các biện pháp phát triển hệ thống thông tin
quản lý giáo dục tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Kính gửi: Thầy/Cô: ……………………………………………………...
Để có cơ sở đề xuất Biện pháp phát triển hệ thống thông tin quản lý giáo dục tại
Trường Đại học Dược Hà nội, chúng tôi rất mong được sự quan tâm và hợp tác của
thầy/cô. Xin thầy/cô cho biết một số ý kiến về những biện pháp mà chúng tôi đưa ra
sau đây.
Xin đánh dấu × mà Thầy/cô thấy hợp với ý kiến của mình.
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất Không Rất Cấp Khả Không Các biện pháp cấp cấp khả thiết thi khả thi thiết thiết thi
1/. Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của HTTTQLGD
cho toàn thể cán bộ nhân viên
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
2/. Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu cho hệ thống thông tin
quản lý giáo dục của trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
3/. Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, bảng biểu cho hệ
thống thông tin quản lý giáo dục của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
4. Đƣa vấn đề phát triển năng lực
đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý
EMIS của trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội thành vấn đề ƣu tiên trong chiến
lƣợc phát triển cán bộ của trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội.
5. Tăng cƣờng chỉ đạo việc bổ sung
và hoàn thiện cơ sở vật chất và ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào EMIS của trƣờng Đại
học Dƣợc Hà Nội.
6/. Xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ để nâng cao hiệu quả
ứng dụng công nghệ thông tin của
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
Phụ lục 8
THIẾT KẾ PHỎNG VẤN
I. Mục tiêu:
- Tìm hiểu thực Quản lý Hệ thống thông tin quản lý giáo dục trong các trƣờng đại
học ngành Dƣợc - Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
+ Hệ thống tiêu chí đánh giá
+ Hình thức đánh giá
+ Quy trình đánh giá
+ Việc sử dụng kết quả đánh giá
- Tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm - Nguyên nhân
- Tìm ra biện pháp khắc phục
II. Lựa chọn ng ời phỏng vấn
10 giảng viên, 3 nhà quản lý và 2 sinh viên ở các đại học ngành D c
Giảng viên: tại trường đại học ngành Dược tại Hà Nội
Nhà quản lý: trường Đại học Dược Hà Nội
+ 1 ngƣời trong Ban Giám hiệu
+ 1 lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ
+ 1 lãnh đạo Phòng Khảo thí và KĐCLGD
Sinh viên: trường ĐH Dược Hà Nội
+ 1 sinh viên vừa tốt nghiệp
+ 1 sinh viên năm thứ 3 hoặc thứ 4
III. L ới phỏng vấn
Chào anh/chị, tôi đang nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ …
Tôi rất mong tham khảo ý kiến của anh/chị để nắm bắt thực trạng đánh giá giảng viên ở các trƣờng đại học Việt Nam hiện nay. Thời gian phỏng vấn khoảng 45-60 phút.
Lƣu ý: với đối tƣợng phỏng vấn là sinh viên, chỉ hỏi về hình thức sinh viên đánh giá về HTTTQLGD và thực trạng của HTTT của trƣờng hiện nay.
1. Về Hệ thống tiêu chí đánh giá
Trƣờng của anh/chị có công bố một hệ thống tiêu chí đánh giá về HTTTQLGD cụ thể không?
nhiệm)
theo cách nhìn nhận của cán bộ chuyên trách, CBQL, CBGV
về hệ thống này, lồng ghép với các phần dƣới
2. Về Hình thức và quy trình đánh giá
Trƣờng của anh/chị đánh giá HTTTQLGD theo hình thức nào: Sinh viên đánh
giá? Tự đánh giá? Đồng nghiệp đánh giá? Nhà quản lý (trƣởng/phó bộ môn)
đánh giá? Đánh giá qua phản hồi của ngƣời học, qua kết quả học tập của sinh
viên? Đánh giá qua hồ sơ nghiên cứu – giảng dạy?
(Nếu bản thân ngƣời đƣợc phỏng vấn chƣa hiểu thì phải giải thích rõ hơn về
từng hình thức và tiêu chí cụ thể)
Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? ngẫu nhiên? vài năm
một lần?
Có công khai với các đối tƣợng đƣợc đánh giá hay thông qua giảng viên,
CBQL về quy trình đánh giá? (có văn bản quy định hoặc thông báo công khai,
có giải thích cụ thể về mục tiêu, ý nghĩa của việc đánh giá?)
Luôn có câu hỏi vì sao anh chị suy nghĩ nhƣ vậy với các nội dung mang tính
nhận xét, bình luận dƣới đây:
+ Hình thức sinh viên đánh giá:
Nếu có:
. Đánh giá qua mạng? qua phiếu?
. Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? sau mỗi môn học hay
sau mỗi kỳ thi trắc nghiệm trên máy tính về kết quả bài thi, câu hỏi thi?
ngƣời chịu trách nhiệm)
. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích kết quả đánh giá của sinh viên?
. Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí?
. Kết quả đánh giá có khách quan?
. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề
. Biện pháp
Nếu chưa có: Vì sao Trƣờng anh/chị chƣa áp dụng? (vì đây là quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
+ Với các hình thức tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá, ngƣời quản lý đánh giá
Nếu có:
. Đánh giá qua phiếu hay cách thức nào khác
ngƣời
chịu trách nhiệm)
. Thời gian tiến hành đánh giá: định kỳ vào cuối học kỳ? buổi tổng kết năm học?
. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm xây dựng mẫu phiếu, thu thập và phân tích
kết quả đánh giá?
. Có hiệu quả? Có mất nhiều thời gian, chi phí? Phiếu có dễ trả lời? Phiếu có
thể định lƣợng hay chỉ nhận xét chung chung?
. Kết quả đánh giá có khách quan?
. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề
. Biện pháp
Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không?
Vì sao?
+ Nguồn đánh giá qua kết quả các nguồn của sinh viên:
Nếu có
. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập kết quả đánh giá của sinh viên
để đánh giá hoạt động HTTTQLGD và thực trạng của HTTTQLGD đối với
các cán bộ chuyên trách?
. Cơ chế đánh giá?
. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề
. Biện pháp
Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không?
Vì sao?
+ Nguồn đánh giá qua hồ sơ thẩm định đầu tƣ hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật
Nếu có
. Phòng/Ban nào chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu về HTTTQLGD và quản lý HTTTQLGD - nghiên cứu các yếu thành tố cơ bản của CBQL để đánh
giá?
. Cơ chế đánh giá?
. Nhận định về ƣu/nhƣợc điểm và nguyên nhân của vấn đề
. Biện pháp
Nếu chưa có: Vì sao chƣa áp dụng? Anh/chị có nghĩ cần phải áp dụng không? Vì sao?
3. Về việc sử dụng kết quả đánh giá
. Giảng viên có đƣợc thông báo kết quả đánh giá?
Thông báo công khai hay bảo mật?
Có cơ chế phản hồi không (nghĩa là cho phép ngƣời đƣợc đánh giá gửi thắc
mắc về kết quả đánh giá để kiểm tra)?
Kết quả đánh giá nhìn chung có xác thực, có chính xác?
. Nếu đƣợc thông báo, cán bộ chuyên trách có sử dụng kết quả đánh giá để
nâng cao chất lƣợng cải thiện chất lƣợng phục vụ hay không?
. Nhà quản lý có sử dụng kết quả để chấm điểm thi đua/khen thƣởng, tăng
lƣơng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng...? (…)
4. Về phần mềm hỗ trợ đánh giá
. Nhà trƣờng có phần mềm hỗ trợ thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu đánh giá
hoạt động quản lý HTTTQLGD đối với giảng viên, CBQL, cán bộ chuyên trách
về quản lý HTTTQLGD (với từng nguồn đánh giá)?
Xin thông tin liên lạc.
Xin thông tin liên lạc.
Phụ lục 9
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Về mức độ đầu tƣ kinh phí cho phát triển HTTTQLGD
của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Cán Bộ QL Giảng viên Sinh viên TT Hiệu suất SL % SL % SL %
1 Có 64 69.6 222 85.7 205 84.7
2 Không 28 30.4 37 14.3 37 15.3
3 Tổng 92 100 259 100 242 100
Phụ lục 10
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Về mức độ đánh giá của các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt
SV
Mức độ quan
CBQL
CBGV
tâm về các
Mức độ đánh giá %
Mức độ đánh giá %
Mức độ đánh giá %
biện pháp
nhằm
hoàn
Rất đồng
Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý Rất đồng ý Đồng ý
thiện và nâng
ý
TT
cao hiệu quả
hoạt động
HTTTQLGD
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
của
trƣờng
Tổ chức nâng
cao nhận thức
về tầm quan
trọng
của
HTTTQLGD
1
69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 183 75.6 59 24.4
cho toàn thể
cán bộ nhân
viên
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Chỉ đạo hoàn
thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu
cho hệ thống
2
74 80.4 18 19.6 207 79.9 52 20.1 192 79.8 49 20.2
thông tin quản
lý giáo dục
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
động HTTTQLGD của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Hà Nội.
Tổ chức hoàn
thiện hệ thống
tiêu
chuẩn,
tiêu chí, bảng
biểu cho hệ
thống
thông
3
75 81.5 17 18.5 211 81.5 48 18.5 193 79.8 33 13.6
tin quản
lý
giáo dục của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Đƣa vấn đề
phát
triển
năng lực đội
ngũ cán bộ
chuyên
trách
quản lý EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
4
78 84.8 14 15.2 223 86.1 36 13.9 209 86.4 33 13.6
Hà Nội thành
vấn đề ƣu tiên
trong
chiến
lƣợc
phát
triển cán bộ
của
trƣờng
đại học Dƣợc
Hà Nội.
Tăng
cƣờng
69 75.0 23 25.0 196 75.7 63 24.3 184 76.0 58 24.0
5
chỉ đạo việc
bổ sung và
hoàn thiện cơ
sở vật chất và
ứng
dụng
khoa
học
công
nghệ
tiên tiến, hiện
đại vào EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Xây dựng ban
hành
các
chính sách hỗ
trợ để nâng
cao hiệu quả
ứng
dụng
6
36 39.1 56 60.9
54
58.7
3
3.3
36
13.9 33 13.6
công
nghệ
thông tin của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Phụ lục 11
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Về mức độ đánh giá Tính cấp thiết của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD
SV
CBQL
CBGV
Mức độ đánh giá %
Mức độ đánh giá %
Mức độ đánh giá %
TT
Cấp thiết
Cấp thiết
Cấp thiết
Rất cấp thiết
Rất cấp thiết
Rất cấp thiết
Tính cấp thiết của các biện nhằm pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động HTTTQLGD
áp dụng vào thực tiễn của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội.
của trƣờng
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Tổ chức nâng
cao nhận thức
về tầm quan
trọng
của
HTTTQLGD
1
191 78.9 191 78.9 259 100.0 41 15.8 242 100.0
cho toàn thể
cán bộ nhân
viên
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Chỉ đạo hoàn
thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu
cho hệ thống
thông tin quản
2
215 88.8 215 88.8 259 100.0 41 15.8 242 100.0
lý giáo dục
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Tổ chức hoàn
thiện hệ thống
tiêu
chuẩn,
tiêu chí, bảng
biểu cho hệ
thống
thông
3
64
69.6
64
69.6 180
69.5
41 15.8 168
69.4
74
30.6
tin quản
lý
giáo dục của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Đƣa vấn đề
phát
triển
năng lực đội
ngũ cán bộ
chuyên
trách
quản lý EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
4
81
88.0
81
88.0 231
89.2
41 15.8 217
89.7
25
10.3
Hà Nội thành
vấn đề ƣu tiên
trong
chiến
lƣợc
phát
triển cán bộ
của
trƣờng
đại học Dƣợc
Hà Nội.
Tăng
cƣờng
chỉ đạo việc
bổ sung và
hoàn thiện cơ
sở vật chất và
ứng
dụng
khoa
học
78
84.8
78
84.8 218
84.2
41 15.8 203
83.9
203 83.9
5
công
nghệ
tiên tiến, hiện
đại vào EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Xây dựng ban
hành
các
41
15.8
64
69.6
215
88.8
78
84.8
6
chính sách hỗ
trợ để nâng
cao hiệu quả
ứng
dụng
công
nghệ
thông tin của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Phụ lục 12
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
SV
CBQL
CBGV
Tính khả thi
của các biện
Mức độ
Mức độ
Mức độ
pháp
nhằm
hoàn thiện và
Rất khả
TT
Khả thi
Rất khả thi
Khả thi
Rất khả thi Khả thi
nâng cao hiệu
thi
quả hoạt động
HTTTQLGD
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
của trƣờng
Tổ chức nâng
cao nhận thức
về tầm quan
trọng
của
HTTTQLGD
1
75 81.5 17 18.5 206 79.5
53
20.5 191 78.9 51 21.1
cho toàn thể
cán bộ nhân
viên
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Chỉ đạo hoàn
thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu
cho hệ thống
thông tin quản
2
80 87.0 12 13.0 230 88.8
29
11.2 215 88.8 27 11.2
lý giáo dục
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Tổ chức hoàn
thiện hệ thống
3
75 81.5 17 18.5 214 82.6
45
17.4 201 83.1 41 16.9
tiêu
chuẩn,
tiêu chí, bảng
Về mức độ đánh về Tính khả thi của các biện pháp nhằm hoàn thiện HTTTQLGD áp dụng vào thực tiễn của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
biểu cho hệ
thống
thông
tin quản
lý
giáo dục của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Đƣa vấn đề
phát
triển
năng lực đội
ngũ cán bộ
chuyên
trách
quản lý EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
4
75 81.5 17 18.5 212 81.9
47
18.1 199 82.2 43 17.8
Hà Nội thành
vấn đề ƣu tiên
trong
chiến
lƣợc
phát
triển cán bộ
của
trƣờng
đại học Dƣợc
Hà Nội.
Tăng
cƣờng
chỉ đạo việc
bổ sung và
hoàn thiện cơ
sở vật chất và
ứng
dụng
5
74 80.4 18 19.6 204 78.8
55
21.2 190 78.5 52 21.5
khoa
học
công
nghệ
tiên tiến, hiện
đại vào EMIS
của
trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Xây dựng ban
hành
các
chính sách hỗ
trợ để nâng
cao hiệu quả
ứng
dụng
6
12 13.0 55 21.2
17
18.5 190 78.5
29
11.2 45 17.4
công
nghệ
thông tin của
trƣờng Đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Phụ lục 13
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Về mức độ đánh giá của biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả về xử lý số liệu và đánh
giá độ chính xác, tin cậy của các thông tin chung về HTTTQLGD của trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội hiện nay
CBQL CBGV SV Tầm quan
trọng về các Mức độ đánh giá Mức độ đánh giá % Mức độ đánh giá % biện pháp %
nhằm hoàn Rất quan Quan Rất quan Quan Rất quan Quan T thiện và nâng trọng trọng trọng trọng trọng trọng T cao hiệu quả
hoạt động SL % SL % SL % SL % SL % SL % HTTTQLGD
của trƣờng
Tổ chức nâng
cao nhận thức
về tầm quan
trọng của
HTTTQLGD 1 76 82.6 16 17.4 211 81.5 48 18.5 197 81.4 45 18.6 cho toàn thể
cán bộ nhân
viên trƣờng
Đại học Dƣợc
Hà Nội.
Chỉ đạo hoàn
thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu
cho hệ thống 2 76 82.6 16 17.4 212 81.9 47 18.1 199 82.2 43 17.8
thông tin quản
lý giáo dục của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Tổ chức hoàn
thiện hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu
chí, bảng biểu
cho hệ thống 3 79 85.9 13 14.1 227 87.6 32 12.4 213 88.0 29 12.0
thông tin quản
lý giáo dục của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.
Đƣa vấn đề
phát triển năng
lực đội ngũ cán
bộ chuyên
trách quản lý
EMIS của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội 4 77 83.7 15 16.3 213 87.3 46 17.8 198 81.8 44 18.2
thành vấn đề
ƣu tiên trong
chiến lƣợc phát
triển cán bộ
của trƣờng đại
học Dƣợc Hà
Nội.
Tăng cƣờng chỉ
đạo việc bổ 79 85.9 13 14.1 226 87.3 33 12.7 210 86.8 32 13.2 5 sung và hoàn
thiện cơ sở vật
chất và ứng
dụng khoa học
công nghệ tiên
tiến, hiện đại
vào EMIS của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội
Xây dựng ban
hành các chính
sách hỗ trợ để
nâng cao hiệu
quả ứng dụng 6 16 17.4 46 17.8 15 16.3 29 12.0 47 18.1 32 12.4
công nghệ
thông tin của
trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội.