VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QU N D N

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG

TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

H N i - 2021

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN QU N D N

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG

TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số : 9 14.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền

H N i - 2021

LỜI C M ĐO N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là

trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình khoa học

Tác giả luận án

nào khác.

Trần Quang Dũng

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu

sắc đến PGS.TS.Nguyễn Vũ Bích Hiền, nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn,

chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Tôi xin cám ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa Học Xã Hội, các

thầy cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục, các phòng ban của Học viện đã giúp đỡ

và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận án.

Tôi xin cám ơn chân thành các thầy cô ở các cấp hội đồng đánh giá luận

án đã chỉ bảo cho tôi những điều quý báu đề tôi hoàn thiện luận án.

Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc phòng, đơn vị công tác của tôi cùng gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ

tôi trong quá trình thực hiện luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận án

Trần Quang Dũng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔN QU N T NH H NH N HI N CỨU VỀ QUẢN

LÝ HOẠT ĐỘN CHU N M N TẠI TRƢỜN C O ĐẲNG

NGHỀ ............................................................................................................... 9

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng, đại học ............................................................................. 9

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng, đại học ................................................. 14

Tiểu t chƣơng 1 .......................................................................................... 23

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ TRON

BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC ............................................................. 25

2.1. Trường cao đẳng nghề và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ......... 25

2.2.Hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng nghề trong bối cảnh

đổi mới giáo dục ........................................................................................ 33

2.3. Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong

bối cảnh đổi mới giáo dục ......................................................................... 41

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................ 54

Tiểu t chƣơng 2 .......................................................................................... 60

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN

MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ, BỘ QUỐC PHÒNG

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................ 61

3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng ............................... 61

3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................... 70

3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi

mới giáo dục ............................................................................................ 101

3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tại các trường cao

đẳng nghề bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục .................. 102

Tiểu t chƣơng 3 ........................................................................................ 106

Chƣơng 4: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG

TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC ........................................... 108

4.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 108

4.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................. 109

4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ...... 128

4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính hả thi của các biện pháp ........ 130

4.5. Th nghiệm tác động một biện pháp .............................................. 134

Tiểu t chƣơng 4 ........................................................................................ 147

KẾT LUẬN V HU ẾN N HỊ ............................................................. 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ C N BỐ

LI N QU N ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ........... 153

T I LIỆU TH M HẢO .......................................................................... 154

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ vi t tắt

Chữ vi t đúng

BLĐ TBXH

Bộ Lao động Thương binh xã hội

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GD-ĐT

Giáo dục - đào tạo

GV

Giáo viên

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

TCNL

Tiêu chuẩn năng lực

THPT

Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG V BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu ............................................. 61

Bảng 3.2: Độ tin cậy của thang đo .................................................................. 67

Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

dạy học .................................................................................................. 70

Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 72

Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập ................................... 74

Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên ............................................ 76

Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình ........................................ 77

Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

nghiên cứu khoa học ............................................................................. 79

Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

hợp tác quốc tế ...................................................................................... 80

Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện lập kế

hoạch hoạt động chuyên môn ............................................................... 81

Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện tổ chức

bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn của khoa ............... 83

Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo

hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................................... 85

Bảng 3.13: Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình

đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo ..................... 86

Bảng 3.14: Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học .............. 88

Bảng 3.15:Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy

học đối với giảng viên ........................................................................... 90

Bảng 3.16: Mức độ thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn đối với

giảng viên .............................................................................................. 92

Bảng 3.17: Mức độ thực hiện chỉ đạo nghiên cứu khoa học đối với giảng viên .. 94

Bảng 3.18: Mức độ thực hiện chỉ đạo hợp tác quốc tế ................................... 95

Bảng 3.19: Mức độ thực hiện chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn .......................................................................................... 96

Bảng 3.20: So sánh mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động chuyên môn .. 98

Bảng 3.21: So sánh mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện

hoạt động chuyên môn .......................................................................... 99

Bảng 3.22: Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 100

Bảng 3.23: Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động chuyên môn .......... 101

Bảng 3.24: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 103

Bảng 4.1: Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp .............................. 131

Bảng 4.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ................................. 132

Bảng 4.3: Thực trạng kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề ...................... 139

Bảng 4.4: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề .................................. 141

Bảng 4.5: Thực trạng kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề ...................... 143

Bảng 4.6: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề .................................. 145

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thi t của vấn đề nghiên cứu

Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới trên mọi lĩnh

vực. Việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại (FTA) trong những năm

gần đây với các nước đã mở ra nhiều cơ hội và vận may cho đất nước, giúp

Việt Nam có điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong lĩnh vực

kinh tế. Nhưng đồng hành với cơ hội thì cũng có nhiều thách thức đặt ra cho

đất nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với

Việt Nam đó là phải chuẩn bị lực lượng lao động có thể đáp ứng các tiêu

chuẩn cam kết quốc tế về thị trường lao động. Do vậy, vấn đề phát triển

nguồn nhân lực chất lượng đã được Đảng, Nhà nước, các bộ ban ngành trung

ương và các địa phương quan tâm. Đã có nhiều chủ trương, chính sách đổi

mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề. Luật

Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã chỉ rõ: “Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp

được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực,...

đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo” [38].

Trường cao đẳng nghề thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp với mục

tiêu chung là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức

khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi

trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,

chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khoa học

có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

Để thực hiện thành công mục tiêu chung này thì các trường cao đẳng nghề

cần phải chú trọng thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn (hoạt động dạy

học, đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm khóa

luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,...).

Hệ thống các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong những năm

qua đã nhận được sự quan tâm của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động TB&XH và

cơ quan các cấp. Ngày 23/05/2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số

761/QĐ - TTg phê duyệt Đề án “Phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm

1

2020”. Để đáp ứng yêu cầu cơ sở giáo dục đào tạo nghề trọng điểm của Quốc gia

và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH –

HĐH đất nước, các trường đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt

động của nhà trường và trọng tâm là hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Hoạt hoạt động chuyên môn là hoạt động xương sống, trụ cột của nhà trường,

quyết định chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Do

vậy, trong những năm qua, các trường đã chú trọng vào việc đổi mới đồng bộ

các hoạt động chuyên môn theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”, huy động sự

tham gia nhiều hơn nữa của các doanh nghiệp, cán bộ thực tiễn đang công tác,

làm việc tại các doanh nghiệp vào các hoạt động chuyên môn của trường. Do

vậy, hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng

trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể góp phần nâng cao

hiệu quả giáo dục và đào tạo của các nhà trường. Mặc dù đã đạt được một số

kết quả nhất định, song hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề

vẫn còn có mặt hạn chế và gặp nhiều thách thức, chưa thực sự đáp ứng được

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để hoạt động chuyên môn có chất lượng và

có hiệu quả tốt thì rất cần quản lý một cách hoa học và phù hợp của lãnh đạo

các trường cao đẳng nghề. Do vậy, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trở thành một nội dung và nhiệm vụ quan trọng

trong tổng thể công tác quản lý của các trường, bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục

và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề là nhiệm vụ quan trọng cần phải được các chủ thể quản lý của nhà

trường nhận thức đầy đủ, từ đó có ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đảm bảo các điều

kiện triển khai các hoạt động chuyên môn phù hợp với đặc điểm sinh viên, điều

kiện cụ thể của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Các nghiên cứu theo hướng này đã được thực hiện dưới góc độ của khoa

học quản lý, tuy nhiên tập trung phần nhiều vào việc nghiên cứu về các hoạt

động chuyên môn cụ thể, và quản lý các hoạt động chuyên môn cụ thể tại các

trường cao đẳng nghề, các nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề. Do vậy, nghiên cứu quản lý hoạt

động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề, cụ thể là các trường cao đẳng

nghề Bộ Quốc phòng là một chủ đề chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu

2

và hệ thống.

Từ những lý do trên và hiện tại nghiên cứu sinh đang công tác tại một

đơn vị thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng,

tác giả hiểu rõ sự bất cập này, nếu không có những chủ trương, biện pháp căn

bản thì hoạt động chuyên môn khó có thể đáp ứng được yêu cầu. Nên nghiên

cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án là: “Quản lý hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo

dục” làm đề tài luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục.

2. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản

lý hoạt động này, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

1) Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên

môn tại trường cao đẳng nghề.

2) Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn trường cao

đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

3) Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

4) Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và th nghiệm

một biện pháp nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đề xuất.

3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề

Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi

3

mới giáo dục.

3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Căn cứ vào Thông tư số 46/2016/TT-BLĐ TBXH quy định về điều lệ

trường cao đẳng tại Điều 21 quy định cụ thể về khoa, bộ môn trực thuộc trường.

Do vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động chuyên môn

của các trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

3.3.1.Giới hạn về nội dung

Nghiên cứu này giới hạn nghiên cứu về hoạt động chuyên môn của

trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng

nghề. Cụ thể gồm các hoạt động sau: Hoạt động dạy học; Hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học; Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực

tập; Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giảng viên; Xây dựng

chương trình, biên soạn giáo trình; Nghiên cứu hoa học; Hợp tác quốc tế về

các hoạt động chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn.

3.3.2.Giới hạn về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu

-Giới hạn về khách thể khảo sát:

Do điều kiện có hạn, nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi

và đề cương phỏng vấn sâu trên tổng số là: 325 người. Cụ thể như sau:

Tổng số khách thể khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi là 305 người. Trong đó

gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng nghề

thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề số 1; Trường Cao đẳng

nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao đẳng nghề số 20.

Tổng số khách thể phỏng vấn sâu là: 35 người. Trong đó gồm có 15

người cán bộ quản lý, giảng viên (Số khách thể phỏng vấn sâu là CBQL và

giảng viên cũng là hách thể khảo sát thực trạng, được lựa chọn từ số khách

thể điều tra bằng bảng hỏi). Nghiên cứu cũng đã lựa chọn 20 sinh viên 4

trường cao đẳng nghề được nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn sâu.

-Giới hạn về địa bàn khảo sát:

Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn nên trước mắt luận án này

chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động chuyên môn tại 4 trường cao

đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề số 1; Trường

4

Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao đẳng nghề số 20.

4. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

-Tiếp cận hệ thống: Trong nghiên cứu này, việc tiếp cận hệ thống sẽ giúp

định hướng cho việc xác lập các mối quan hệ giữa các thành tố trong một hệ

thống: giữa các nhiệm vụ của khoa; giữa quản lý hoạt động chuyên môn với

năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của giảng viên; giữa các nội dung

quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề với nhau và mối quan

hệ giữa quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề với bối cảnh

đổi mới giáo dục hiện nay; mối quan hệ và sự tác động qua lại của các yếu tố

chủ quan và hách quan đến hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

-Tiếp cận chức năng quản lý: Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng nghề do hiệu trưởng nhà trường là chủ thể chính quản lý hoạt

động này bao gồm: lập kế hoạch; Tổ chức bộ máy nhân sự quản lý hoạt động

chuyên môn, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Thông qua 4 chức

năng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chuyên môn như trên sẽ góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

-Tiếp cận hoạt động: Tiếp cận hoạt động trong quản lý hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề có nghĩa là, việc quản lí hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề cần quan tâm tới mục tiêu, nội dung, phương

pháp, hình thức, điều kiện thực hiện các hoạt động chuyên môn,… các thành tố

này nằm trong một mối quan hệ lẫn nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong

quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề. Tiếp

cận hoạt động trong quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề

là xem xét quản lý hoạt động chuyên môn là một quá trình vận động liên tục, có

thay đổi theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

đây chúng tôi tập trung phân tích về phương pháp nghiên cứu văn

bản, tài liệu, các phương pháp còn lại (phương pháp 4.2.2. – 4.2.7) được trình

5

bày cụ thể tại chương 3 của luận án.

4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu

a. c đ c c p ng p p

Nghiên cứu các văn bản tài liệu là cơ sở để xác định cách tiếp cận nghiên

cứu, công cụ nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận của luận án, cũng như các

yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng

nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

b. ộ dung c p ng p p

Tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề

sau: Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề, nội dung hoạt động chuyên môn, nội dung quản lý hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Tìm hiểu các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động chuyên môn

và quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

c. c t ức t c ện p ng p p

Phân tích, trích dẫn các văn bản pháp qui của nhà nước có liên quan đến

quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi

mới giáo dục.

Phân tích, tổng hợp các tài liệu thứ cấp (các công trình nghiên cứu của các tác

giả trong và ngoài nước).

Từ phân tích, tổng hợp các tài liệu, xác định cơ sở lý luận của đề tài luận án.

4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;

4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu;

4.2.4. Phương pháp chuyên gia;

4.2.5. Phương pháp th nghiệm;

4.2.6. Phương pháp x lý số liệu bằng thống kê toán học.

4.3. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới

giáo dục hiện nay quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

6

nghề Bộ Quốc Phòng còn bộc lộ một số hạn chế trong lập ế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo và iểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề Bộ Quốc Phòng. Nếu đề xuất các giải pháp theo hướng tác động vào các

hâu yếu trong các chức năng quản lý hoạt động chuyên môn thì sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống và làm sâu sắc hơn lý luận về hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề. Cụ thể, đã hình thành được khung lý luận phù hợp

và tường minh về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

dựa trên các cách tiếp cận phù hợp, trong đó dựa chính vào tiếp cận chức

năng quản lý để xác định các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng nghề và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động

chuyên môn thuộc trường cao đẳng nghề đáp ứng được yêu cầu đổi mới

giáo dục hiện nay.

- Về mặt th c tiễn: Luận án đã hắc hoạ được bức tranh chung về thực

trạng hoạt động chuyên môn, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và các yếu

tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu này đã cho phép

nhận diện chính xác trên bình diện tổng quát và ở những lát cắt cụ thể về kết

quả thực hiện quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới nó.

Đây là những cứ liệu quan trọng cho nhiều nghiên cứu khác có liên quan.

Cùng với những đánh giá định tính về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn

chế đã tạo lập cơ sở thực tiễn khách quan cho việc đề xuất 5 biện pháp quản

lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp

ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và th nghiệm 1 biện pháp trong thực tiễn

thể hiện là những kiến giải có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, có thể chuyển

giao vận dụng có hiệu quả trong các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của các trường trong bối

7

cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Ý ng ĩ lý luận: Kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần cụ

thể hóa và làm phong phú thêm các luận điểm lý luận về hoạt động chuyên

môn của trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của trường

cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Việc vận dụng tiếp cận

chức năng quản lý hình thành được khung lý thuyết về nội dung quản lý hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

là đóng góp có giá trị lý luận của luận án.

- Ý ng ĩ t c tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án được s

dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích phục vụ quản lý hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng, góp phần nâng cao chất lượng

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình công

bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường

cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 4: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

8

đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt đ ng chuyên môn tại trƣờng

cao đẳng, đại học

Hoạt động chuyên môn tại các nhà trường nói chung và các trường cao

đẳng, đại học nghề nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại

và phát triển của các nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do

vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu cụ thể của các nhà khoa học trên thế giới cũng

như ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này. Hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng và đại học nói chung, trường nghề nói riêng bao gồm rất

nhiều hoạt động như: Hoạt động dạy học; Hoạt động đổi mới phương pháp

dạy học; Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; Hoạt

động học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giảng viên; Xây dựng chương

trình, biên soạn giáo trình; Nghiên cứu khoa học; Hợp tác quốc tế về các hoạt

động chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn. Các hoạt

động chuyên môn này đều đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại

và phát triển của các nhà trường. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới cũng

như ở Việt Nam về vấn đề này há đa dạng và phong phú.

- H ớng ng ên cứu về oạt động đào tạo; ớng dẫn s n v ên t c tập,

làm k ó luận tốt ng ệp; l ên kết do n ng ệp, đ n vị sử d ng l o động

trong đào tạo

Nghiên cứu về hoạt động đào tạo, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm

khóa luận tốt nghiệp, và phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao động

trong hoạt động đào tạo là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu theo hướng

này tập trung vào việc nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và lợi ích của

việc liên kết giữa nhà trường và đơn vị s dụng lao động trong đào tạo; giải

pháp thúc đẩy liên kết giữa nhà trường và đơn vị lao động trong đào tạo đạt

hiệu quả; Đào tạo nhân lực cho các đơn vị s dụng lao động. Dưới đây là các

9

nghiên cứu cụ thể theo hướng này.

Tác giả LSE Enterprise trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu về

hợp tác trường đại học và doanh nghiệp tại Mỹ” (Study on University -

Business Cooperation in the US). Tác giả đã hẳng định tính tất yếu của hợp

tác trường đại học và doanh nghiệp, đặc biệt đặt trong bối cảnh phát triển kinh

tế của Mỹ cũng như thế giới. Sự hợp tác này sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt

động chuyên môn của các trường [78]. Cũng theo hướng nghiên cứu này, các

tác giả Davey, T., Baaken, T., Muros, V.G., & Meerman, A. đã công bố

nghiên cứu với tựa đề “Rào chắn và những khắc phục trong hợp tác giữa

trường đại học và doanh nghiệp ở Châu Âu” (Barriers and Drivers in

European University - Business Cooperation) đã chỉ ra thực trạng các mâu

thuẫn, các hó hăn mang tính rào cản trong hợp tác trường đại học và doanh

nghiệp; từ đó đề xuất các hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt

động hợp tác mang tính tất yếu đó [68].

Gắn kết trường cao đẳng, đại học với doanh nghiệp là hướng nghiên

cứu được nhiều tác giả quan tâm. Tác giả Trịnh Xuân Vũ đã tìm hiểu kinh

nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản

và một số nước phương Tây. Tác giả cho rằng, muốn có nguồn nhân lực chất

lượng tốt thì rất cần tới sự liên kết và phối hợp chặt chẽ trong quá trình đào

tạo [62]. Tác giả Đoàn Như Hùng hi nghiên cứu kinh nghiệm của các trường

đại học lớn trên thế giới như Mĩ, Đức, Nhật cũng hẳng định, việc hợp tác

giữa các trường cao đẳng, đại học với doanh nghiệp sẽ là điều kiện quyết định

chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường đào tạo có đáp ứng được yêu cầu

nghề nghiệp của doanh nghiệp tuyển dụng hay không. Do vậy, các nhà trường

cần tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng chương trình hoạt động

chuyên môn cho thật sự phù hợp [19]. Một số nghiên cứu đã hẳng định, mối

quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp là mối quan hệ biện chứng, hữu

cơ, vô cùng mật thiết. Do vậy, cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác bền

vững giữa trường đại học với doanh nghiệp. Sự hợp tác đó sẽ mang lại lợi ích

cho cả hai bên và cho xã hội, sẽ xóa bỏ được khoảng cách giữa lí thuyết với

10

thực hành, giữa đào tạo với s dụng, giữa tốt nghiệp với việc làm [24].

- H ớng ng ên cứu về oạt động ngh ên cứu k o ọc:

Một trong những hoạt động chuyên môn đóng vai trò chủ đạo tại các

trường cao đẳng và đại học nghề đó là hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt

động nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng và đại học nghề hướng tới

mục tiêu nghiên cứu để phục vụ đào tạo, ứng dụng triệt để các hoạt động

nghiên cứu vào hoạt động đào tạo và thực hành nghề cho sinh viên tại nhà

trường. Do vậy, các nghiên cứu về vấn đề này cũng tập trung nghiên cứu theo

các khía cạnh cơ bản như: vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với

việc nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên, sinh viên

của khoa trong trường đại học, cao đẳng; bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên

cứu khoa học cho giảng viên, sinh viên thuộc khoa, bộ môn trong trường cao

đẳng, đại học; Gắn kết nghiên cứu khoa học và đào tạo,…

Đi theo hướng nghiên cứu này có một số nhà khoa học trên thế giới

đã tiến hành các nghiên cứu cụ thể. Trước hết phải kể đến các nghiên cứu về

sư phạm ứng dụng trong lớp học. Tác giả Rawlinson, D., & Little, M. (2004)

đã bàn về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong lớp học. Tác giả cho

rằng, giáo viên chính là người cần thực hiện các nghiên cứu khoa học ứng

dụng về khả năng học tập của học sinh và mối quan hệ của nó với phương

pháp dạy học của giáo viên. Tác giả cho rằng, việc giáo viên thực hiện nghiên

cứu khoa học về vấn đề này cho phép bản thân họ hiểu rõ hơn về phương

pháp dạy học và phương pháp sư phạm của bản thân trong quá trình dạy học.

Từ đó, chính giáo viên sẽ có những biện pháp để thay đổi, phát triển phương

pháp dạy học của mình phù hợp và hiệu quả với nội dung tri thức muốn

truyền tải tới học sinh và với hiệu quả hoạt động dạy học [83].

Với mục tiêu gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo tại

các trường cao đẳng và đại học, tác giả Jane Robertson đã tiến hành nghiên

cứu tại các trường đại học ở New Zealand và cho biết: thông qua hoạt động

đào tạo có thể ích thích người học nảy sinh và hình thành các ý tưởng nghiên

cứu và hoạt động động đào tạo cũng chính là nơi cung cấp, tạo điều iện để

th nghiệm các ý tưởng nghiên cứu cũng như s dụng các ết quả nghiên cứu

trong thực tiễn. Do vậy, tại các nhà trường hoạt động nghiên cứu hoa học

11

được coi là hoạt động chuyên môn có tầm quan trọng đặc biệt [73].

Các tác giả Amaratunga và Senaratne (2004) cho rằng, tại các nhà

trường cao đẳng và đại học phải xem nghiên cứu hoa học là hoạt động

chuyên môn quan trọng. Các giảng viên cần phải có hoạt động nghiên cứu

hiệu quả để áp dụng vào hoạt động giảng dạy của họ hiệu quả. Các trường cao

đẳng và đại học cần xem hoạt động nghiên cứu hoa học là hoạt động quan

trọng ngang bằng với hoạt động dạy học và cần phải cân đối một cách hợp lí

việc nghiên cứu và giảng dạy về hối lượng công việc để giảng viên có inh

nghiệm nghiên cứu hoa học tham gia giảng dạy [65].

Tác giả Nguyễn Viết Sự (2006), đã cho rằng hoạt động nghiên cứu

hoa học có mối quan hệ mật thiết với hoạt động giảng dạy. Do vậy, các nhà

trường cao đẳng và đại học và đặc biệt là các trường đại học hối Sư phạm ĩ

thuật cần phải nâng cao năng lực nghiên cứu hoa học cho giảng viên, xem

đây là hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà trường [41].

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (1996) [48], trong bài báo khoa học

“Phương pháp giáo dục tích cực: Bàn về “học” và “nghiên cứu khoa học” đã

chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học tại các khoa, tổ bộ

môn trong trường cao đẳng và đại học. Tác giả cũng cho rằng, nghiên cứu

khoa học là nhiệm vụ trọng tâm của khoa, tổ bộ môn các trường cao đẳng, đại

học hiện nay. Nghiên cứu khoa học cần được coi trọng và cần phải xem

nghiên cứu khoa học là một hoạt động học tập đặc biệt và đặc trưng của trường

cao đẳng và đại học. Cần gắn chặt giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, lấy kết

quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động đào tạo và ngược lại.

Tác giả Trần Nam Tú (2018), với bài báo khoa học với tựa đề: “Nghiên cứu

khoa học và biểu hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào tạo của các

trường đại học khối Nông lâm”. Tác giả cho rằng, các tiêu chí của chuyển

giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo rất đa dạng từ việc điều chỉnh

mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng học phần mới, chương trình đào tạo mới đến

thay đổi phương pháp dạy và học cũng như iểm tra, đánh giá. Tác giả cũng

chỉ ra các tiêu chí nhận biết/đánh giá chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa

học vào đào tạo, cụ thể: Điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình đào

tạo; điều chỉnh cơ cấu học phần chương trình đào tạo, điều chỉnh nội dung

12

học phần của chương trình đào tạo, hình thành học phần mới, phát triển học

liệu, đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học, đánh giá ết quả học

tập của sinh viên, đổi mới phương pháp học tập của sinh viên [56].

Cùng nghiên cứu về vấn đề này, tác giả Lê Thị Thanh Chung (2003) [5,

tr.44-55] trong bài báo khoa học: “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học

cho SV các trường đại học” đã hẳng định rằng. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa

học là nhiệm vụ quan trọng của sinh viên các trường cao đẳng và đại học.

Muốn nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên thì trước hết

các khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường cao đẳng và đại học cần phải chú trọng

tới hoạt động này. Xem hoạt động nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ trong tâm

trong hoạt động chuyên môn của khoa, tổ chuyên môn. Trên cơ sở đó, tổ

trưởng chuyên môn, trưởng khoa có kế hoạch cụ thể, tổ chức chỉ đạo hoạt

động này sao cho phù hợp, hiệu quả, thu hút được đông đảo sinh viên và

giảng viên trong khoa tham gia.

Tác giả Trần Văn Nhung (2006), trong bài báo khoa học có tựa đề “Sinh

viên nghiên cứu khoa học - động lực chính để biến quá trình đào tạo thành quá

trình tự đào tạo” cho rằng nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ đặc biệt của các

khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng và đại học. Nâng cao chất lượng hoạt động

nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên cũng đồng nghĩa với việc

nâng cao chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học

tại trường cao đẳng và đại học thì vai trò đầu tiên và quan trọng nhất thuộc về

các khoa và tổ chuyên môn – nơi trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động nghiên

cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên [33].

Một nghiên cứu hác đi theo hướng này và nhấn mạnh tới các giải pháp

nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học trong hệ thống các trường sư phạm kỹ

thuật Việt Nam đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Sự (2006) [40].

Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến hệ thống các trường sư phạm kỹ

thuật và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tại các trường này. Tác giả cho rằng,

các trường cần phải xác định rõ hơn, có phương hướng cụ thể để thực hiện

nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của nhà trường sao cho hiệu quả. Nghiên cứu

này cũng chỉ ra rằng, có mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động đào tạo của nhà

trường và hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là mối quan hệ về hiệu quả

13

và chất lượng giữa hai hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề

xuất được các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học

tại hệ thống trường sư phạm kỹ thuật. Trong số các giải pháp được đưa ra thì

giải pháp thuộc về chủ thể quản lý hoạt động nghiên cứu của khoa và của nhà

trường giữ vai trò quan trọng.

-H ớng nghiên cứu về t ch nghề nghiệp c a giảng viên:

Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đang là một xu hướng nghiên cứu nhận

được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác

nhau. Các nghiên cứu xem xét về vấn đề này dưới các khía cạnh như: Tự chủ

nghề nghiệp như là quyền của giảng viên; tự chủ nghề nghiệp như là năng lực

của giảng viên và các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của giảng viên.

Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên là phạm vi mà ở đó giảng viên được

phép tự điều khiển bản thân và môi trường công việc. Tác giả Kevin Dale

Gwaltney cũng cho rằng tự chủ nghề nghiệp của giảng viên chính là quyền tự

do hành động của họ trong khuôn khổ cho phép nhằm giúp giảng viên thực

hiện việc lập kế hoạch, lựa chọn hoạt động giảng dạy, tương tác xã hội phù

hợp với không gian lớp học và hông gian nhà trường [77]. Tác giả Đặng

Xuân Hải với nghiên cứu “Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên

và giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Tác giả cũng

đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu nêu trên cho rằng, nếu giảng viên tự

chủ trong các hoạt động nghề nghiệp của mình thì họ sẽ tích cực và thực hiện

nhiệm vụ của người giảng viên hiệu quả hơn. Một số nhà nghiên cứu lại tập

trung vào việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của

giảng viên. Các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại

học bao gồm các yếu tố như: Sự sẵn sàng tham gia việc học tập tự chủ suốt

đời và động cơ thành tích như: Mong muốn trợ giúp sinh viên trong việc đạt

mục tiêu học tập, mong muốn cống hiến giá trị mới cho xã hội và cảm nhận

về thành quả học tập của sinh viên [13].

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt đ ng chuyên

môn tại trƣờng cao đẳng, đại học

Đi theo hướng nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung vào nghiên cứu

lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chuyên môn tại các nhà trường. Các

14

nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề

xuất giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng và đại

học, trong đó có các trường cao đẳng nghề. Cụ thể gồm: Hướng nghiên cứu

về nâng cao năng lực quản lý khoa chuyên môn, tổ chuyên môn tại nhà

trường; Hướng nghiên cứu về quản lý các hoạt động chuyên môn của khoa, tổ

chuyên môn. Có thể nêu dẫn cụ thể về các hướng nghiên cứu sau đây.

- H ớng nghiên cứu về nâng c o năng l c quản lý oạt động chuyên môn:

Công trình “ n g ng TVET to meet labor market demand” (Quản lý

giáo d c và đào tạo nghề kỹ thuật đ p ứng nhu cầu c a thị tr ờng l o động)

của Richard Noonan [87]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bầy hệ thống

khái niệm về đào tạo nghề, thị trường lao động, quản lý giáo dục và đào tạo

nghề kỹ thuật, nhu cầu thị trường lao động. Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích

những đặc điểm của thị trường lao động đồng thời phân tích quy luật cung cầu

của thị trường lao động. Tác giả nhấn mạnh tới việc xác định nhu cầu về nhân

lực trong thị trường lao động để các trường quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu

của thị trường lao động. Để thực hiện được hiệu quả quản lý hoạt động này thì

vai trò của các khoa thuộc trường rất quan trọng. Các khoa chuyên môn trong

nhà trường có vai trò quan trọng trong quản lý trực tiếp hoạt động đào tạo

nghề kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Trong đó, các hoạt

động quản lý trực tiếp của hoa chuyên môn để hoạt động này đạt được hiệu

quả đó là: Xây dựng và triển khai hoạt động đào tạo các ngành và chuyên

ngành tại khoa phải đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động.

Công trình “ n g ng vocational training systems”(Quản lý hệ thống

đào tạo nghề) của Vladimir Gasskov [91]. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các

phương pháp quản lý, tổ chức hệ thống giáo dục nghề nghiệp công lập và đề

xuất hung năng lực quản lý cho các nhà quản trị viên cao cấp nhằm khuyến

khích họ tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao nhất.

Serge Côté trong công trình “L’ ngénierie de la formation

professionnelle et technique” ( ông ng ệ đào tạo nghề kỹ thuật) [89] đã giới

thiệu chi tiết các nội dung quản lý đào tạo nghề từ chính sách vĩ mô của nhà

nước đến triển hai đào tạo tại cơ sở. Trong đó, việc triển hai đào tạo nghề

kỹ thuật thì việc triển hai đào tạo tại cơ sở có vai trò quan trọng. Các khoa

15

thuộc trường, là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo,

việc triển khai các hoạt động tại hoa trong nhà trường sẽ quyết định việc

triển khai có hiệu quả hay hông các chính sách vĩ mô của nhà nước về đào

tạo nghề ĩ thuật.

Công trình nghiên cứu “Some generic issues in TVET management”

(Một số vấn đề c bản trong quản lý hệ thống giáo d c nghề nghiệp) của

Geogre Predley [70] đã nêu 09 nhóm vấn đề nổi cộm trong quản lý hệ thống

giáo dục nghề nghiệp gồm các nội dung sau: Tập trung so với phi tập trung

hóa; tự chủ so với minh bạch hóa; đầu vào so với đầu ra; quản trị so với quản

lý; quỹ đầu tư công so với quỹ đầu tư tư nhân.

Nghiên cứu về “Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng hoa

trường đại học dựa vào năng lực” của tác giả Nguyễn Thế Thắng (2020) đã

cho thấy: Một xu hướng đã có và ngày càng được thực hiện ở nhiều quốc gia

(phát triển và đang phát triển) là năng lực quản lý và năng lực quản lý của

trưởng hoa trường đại học được xây dựng thành các chương trình bồi dưỡng

và được tiến hành chủ yếu trong thời gian ngắn. Các modul học thuật này đã

góp phần nâng cao năng lực quản lý của trưởng khoa. Năng lực quản lý của

trưởng hoa trường đại học được phát triển liên tục theo nhiều hình thức khác

nhau (tự học, rèn luyện, kinh nghiệm x lý các tình huống quản lý trong thực

tiễn, các kiến thức quản lý chung, các phương châm làm việc hình thành từ

thực tiễn và chuyên môn được đào tạo.v.v.). Quản lý bồi dưỡng luôn luôn và

phải thực hiện trong quá trình bồi dưỡng năng lực nói chung và năng lực quản

lý nói riêng đã được tiến hành có hiệu quả với nhiều hóa/ đợt bồi dưỡng theo

các chương trình bồi dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, thực tiễn luôn thay đổi và

các yếu tố chủ quan và hách quan cũng luôn diễn ra và gây tác động tới các

khía cạnh khác nhau của quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng khoa

trường đại học và làm cho hoạt động này chưa có được hiệu quả như ỳ vọng

của các thành phần liên quan. Đây cũng là cơ sở để nhận diện, xây dựng các

giải pháp nếu được áp dụng sẽ làm cho quản lý bồi dưỡng năng lực cho

trưởng hoa trường đại học hiệu quả hơn trong thời gian tới [42].

Theo hướng nghiên cứu này còn có nghiên cứu của tác giả Phan Văn

Nhân (2005) với đề tài: Nghiên cứu những giải pháp bồ d ỡng năng l c

16

quản lý cho hiệu tr ởng các tr ờng trung học chuyên nghiệp. Tác giả đã

nghiên cứu về năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học chuyên

nghiệp là một tổ hợp thuộc tính tâm lý phức tạp bao gồm: Tri thức, kỹ năng, inh

nghiệm và nghệ thuật quản lý cũng như thái độ của chủ thể đối với khách thể

trong quá trình quản lý. Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ

thuật... Tuỳ theo mức độ đáp ứng giữa khả năng và yêu cầu quản lý mà chúng ta

có thể phân định rõ các mức độ năng lực quản lý khác nhau [32].

- H ớng nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo, đổi mớ p ng p p dạy

học; th c tập nghề; kết nối doanh nghiệp:

Vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập nghề nghiệp và quản lý

phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao động trong hoạt động đào tạo tại

nhà trường là một trong những hướng nghiên cứu dành được sự quan tâm đặc

biệt của các nhà khoa học. Dưới đây sẽ nêu dẫn các nghiên cứu cụ thể:

Trong kỳ họp năm 2012 của Diễn đàn hợp tác trường đại học và doanh

nghiệp được tổ chức tại Bỉ, Ủy Ban Châu Âu đã đưa ra ết quả tổng kết các

xu hướng hợp tác trường đại học và doanh nghiệp giai đoạn 2008 – 2011.

Trong diễn đàn này, đã có nhiều báo cáo tham luận của nhiều nhà khoa học

chỉ ra vai trò quan trọng của hoạt động hợp tác giữa trường đại học và doanh

nghiệp, các nội dung và hình thức hợp tác, các mặt tích cực và đặc biệt là các

hạn chế để chỉ ra các giải pháp khắc phục. Các bài tham luận cũng nhấn mạnh

vai trò quan trọng của chủ thể quản lý tại các trường, chủ thể quản lý thực

hiện tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thì hoạt

động này sẽ đạt hiệu quả cao hơn và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

chuyên môn của nhà trường [85].

Tác giả Nguyễn Ngọc Phương nghiên cứu “Quản lý hoạt động liên kết

đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp”. Tác giả đã cho rằng,

hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp có

ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các họat động chuyên

môn tại nhà trường. Để hoạt động này thực hiện hiệu quả, tác giả đã đề xuất

được giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ

thuật với doanh nghiệp một mặt phải dựa trên việc thực hiện các chức năng

quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá), mặt khác phải

17

dựa trên đặc trưng hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật

với doanh nghiệp trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và hội

nhập quốc tế [35].

Tác giả Đỗ Văn Tuấn trong nghiên cứu “Quản lý đào tạo ở các trường

cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội” đã đề xuất các biện pháp quản lý liên

quan đến quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội.

Các biện pháp này được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực

trạng. Tác giả cho rằng, chủ thể quản lý cần phải thực hiện các biện pháp

quản lý như: Điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu

dạy nghề các trình độ; xây dựng đội ngũ giảng viên; chỉ đạo đổi mới phương

pháp giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên; xây dựng kế hoạch và

tổ chức liên kết đào tạo với các cơ sở sản xuất; tăng cường đầu tư, s dụng,

bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Điều này cho thấy, để nâng

cao hiệu quả quản lý đào tạo tại các trường nghề chắc chắn cần phải quản lý

tốt các hoạt động chuyên môn của nhà trường [58]. Với đề tài “Những giải

pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự

nghiệp CNH –HĐH”, tác giả Phan Chính Thức đã hẳng định, các trường cao

đẳng, đại học cần tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản

xuất. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường [45].

-H ớng nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:

Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại các

nhà trường cũng được quan tâm đặc biệt. Nhất là các trường cao đẳng và đại

học. Trong đó, hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyển giao kết quả

nghiên cứu khoa học vào đào tạo là hướng nghiên cứu dành được nhiều sự

quan tâm. Theo hướng này có một số nghiên cứu cụ thể sau:

Jenkins, A. (2000), đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa giảng dạy và

nghiên cứu đã cho rằng: liên kết nghiên cứu và giảng dạy trở lên khoa học và

hiệu quả hơn hi quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên được

quan tâm. Đặc biệt, các ý tưởng mới, kết quả nghiên cứu mới, chương trình

đào tạo mới được cải thiện và phát triển. do vậy, quản lý liên kết giữa nghiên

cứu và giảng dạy nếu đạt hiệu quả tốt sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người

18

học mà còn đem lại lợi ích cho cả giảng viên và trường đại học [75]. Theo

hướng nghiên cứu này các tác giả Davenport, T. H. and L. Prusak (1998) cho

rằng, quản lý chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào quá trình đào tạo

tại nhà trường phải chú ý tới cả việc quản lý hiệu quả các kết quả nghiên cứu

khoa học vào quá trình đào tạo. Đặc biệt chú trọng tới việc quản lý xem người

học được hưởng lợi gì từ những kết quả nghiên cứu khoa học đó [69].

Việt Nam, các trường cao đẳng, đại học nói chung cũng như các

trường nghề nói riêng luôn coi trọng hoạt động nghiên cứu khoa, xem hoạt

động nghiên cứu khoa học là hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà

trường. Do vậy, các nghiên cứu về vấn đề này cũng được quan tâm.

Tác giả Trần Nam Tú (2020) với bài viết “Thực trạng quản lý chuyển

giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo tại các trường đại học khối

Nông Lâm” đã cho thấy: Quản lý chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học

vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm cần được xây dựng dựa

trên cơ sở lý thuyết khoa học về nghiên cứu khoa học, quản lý nghiên cứu

khoa học gắn với hoạt động đào tạo và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa

học vào đào tạo thông qua các tiêu chuẩn (biểu hiện) cụ thể. Quản lý chuyển

giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo cần phải xây dựng hệ thống

tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo cũng như quy trình đánh giá để tiếp nhận thông

tin phản hồi từ các bên liên quan, trên cơ sở đó để có những điều chỉnh, bổ

sung kịp thời nhằm cải tiến liên tục theo chu trình A-P-D-C-A [56].

Tác giả Lê Yên Dung với nghiên cứu về mô hình quản lý hoạt động

nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực. Kết quả nghiên cứu đã có những

đóng góp mới về lý luận và thực tiễn, cụ thể như: Xây dựng được lý luận về

mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực, đánh

giá được thực trạng hoạt động này từ đó đã đề xuất mô hình quản lý hoạt

động nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm chất lượng

tổng thể có tính cần thiết và khả thi [7].

Cũng theo hướng nghiên cứu này tác giả Ngô Viết Sơn đã thực hiện

luận án tiến sĩ “Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ

quản lý giáo dục”. Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về quản lý nghiên

cứu khoa học, đặc biệt là, quản lý đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các

19

cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, bao gồm các khái niệm: Quản lý; cơ

sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi

dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các

cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý nghiên cứu khoa học tại

các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý đề tài nghiên cứu khoa

học cấp cơ sở tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Hiệu quả

nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Nhờ

vào khung lý thuyết đã xây dựng, luận án đã tiến hành điều tra thực trạng

(thông qua các thống kê trong từng năm học; thông qua phiếu khảo sát và

thông qua việc phỏng vấn sâu các chuyên gia) tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ

quản lý giáo dục từ năm 2010 đến 2013 về quản lý nghiên cứu khoa học, đặc

biệt là, quản lý đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Qua điều tra thực trạng,

luận án đã minh chứng cho luận điểm: Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa

học, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở

tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục áp dụng được vào thực tiễn, cần

phải tiến hành các giải pháp: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý

thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong nghiên cứu khoa học tại

các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Hoàn thiện các quy trình cụ thể

trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các cơ sở bồi

dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với

các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp

cơ sở tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [39].

- H ớng nghiên cứu về phát triển t ch nghề nghiệp cho giảng viên:

Một trong những hướng nghiên cứu nổi bật trong giai đoạn hiện nay về

quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng, đại học nói chung và

trường nghề nói riêng đó là hướng nghiên cứu về phát triển tự chủ nghề

nghiệp cho giảng viên. Đại diện cho hướng nghiên cứu này là các tác giả như:

Jaime Usma, Cristina rodden; Manuel Jiménez Raya; Rosalba Cárdenas

Ramos; Hoàng Thị Kim Huệ,...

Các tác giả Jaime Usma, Cristina rodden trong một công bố với tựa đề

“Phát triển t ch nghề nghiệp c a giáo viên thông qua cải cách giáo d c”

đã hẳng định vai trò quan trọng của chủ thể quản lý nhà trường trong việc

20

thiết lập môi trường cho giảng viên tự chủ nghề nghiệp. Trong đó, hiệu

trưởng với vai trò là chủ thể chính sẽ cải tiến và thiết lập một môi trường mới

nhằm thúc đẩy tối đa tự chủ nghề nghiệp của giảng viên. Trong đó, giảng viên

phát triển tự chủ nghề nghiệp của mình thông qua việc thiết ế chương trình

môn học, tạo dựng môi trường làm việc và hợp tác, đánh giá ết quả học tập

của sinh viên. Muốn thực hiện hiệu quả thì chủ thể quản lý cần chú ý tới sự

tác động của chính sách trong nhà trường, trong đó chú trọng tới chính sách

cải cách giáo dục [74]. Tiếp tục hướng nghiên cứu này tác giả Manuel

Jiménez Raya (2003) đã công bố nghiên cứu với tựa đề “Phát triển t ch

nghề nghiệp c a giáo viên: s cân bằng giữa quyền hạn và trách nhiệm”. Tác

giả đã cho rằng, để tăng cường tính tự chủ nghề nghiệp ở giảng viên thì chủ

thể quản lý nhà trường cần xem xét và chú trọng tới các chính sách giáo dục

tại trường mình. Tạo mọi điều iện thuận lợi nhất để giảng viên có cơ hội hợp

tác với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, ủng hộ chủ trương cho giảng

viên tham gia vào quá trình ra quyết định, thảo luận những vấn đề còn hạn

chế tại nhà trường, huyến hích giảng viên đề xuất đổi mới chương trình dạy

học, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học,...[80]. Với sự tiếp

nối các nghiên cứu nêu trên, tác giả Rosalba Cárdenas Ramos (2006) đã đề

xuất các biện pháp phát triển nghề nghiệp cho giảng viên. Trong đó, các biện

pháp phát triển nghề nghiệp của giảng viên được đề xuất từ cách tiếp cận cá

nhân giúp cho các giảng viên có thể ứng dụng vào hoạt động dạy học của

mình tại nhà trường, thông qua đó góp phần phát triển năng lực tự chủ chuyên

môn của bản thân [86]. Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên, tác giả Hoàng Thị

Kim Huệ đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ về “Phát triển tự chủ

nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm”. Kết quả nghiên cứu của tác giả

đã hẳng định, tự chủ nghề nghiệp của GVĐH góp phần tạo động lực làm việc

do thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của giảng viên, là điều kiện để phát triển

nghề nghiệp của GVĐH, đảm bảo TCNN của GVĐH làm tăng tính hiệu quả của

tổ chức do thúc đẩy tổ chức phát triển theo mô hình hiện đại khi các quyết định

đều có sự tham gia, trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, đảm bảo TCNN của

GVĐH giúp duy trì nguồn nhân lực, TCNN của GVĐH sẽ góp phần thúc đẩy tự

chủ trong học tập của sinh viên. Mặt hác, nghiên cứu cũng hẳng định, TCNN

21

của GV gồm tự chủ trong hoạt động giảng dạy, tự chủ trong hoạt động phát triển

chương trình, tự chủ trong hoạt động nghiên cứu, quyền tham gia trong hoạt

động quản trị nhà trường, quyền tham gia hoạt động bồi dưỡng GV [17].

Tóm lại, từ các hướng nghiên cứu nêu trên cho thấy: Các nghiên cứu về

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và trường

nghề nói riêng tập trung nghiên cứu về hoạt động đào tạo; hướng dẫn sinh

viên thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp; liên kết doanh nghiệp, đơn vị s dụng

lao động trong đào tạo; hoạt động nghiên cứu khoa học; tự chủ nghề nghiệp của

giảng viên. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng, đại học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu

này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực quản lý hoạt động

chuyên môn; quản lý hoạt động đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học; thực tập

nghề; kết nối doanh nghiệp; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; phát triển

tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu từ góc

độ khoa học quản lý giáo dục về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề còn chưa được thực hiện nhiều. Hơn nữa, các nghiên cứu chưa

tập trung nghiên cứu về tất cả các hoạt động chuyên môn tại nhà trường cao

đẳng nghề và quản lý hoạt động này để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu

22

quả hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.

Tiểu t chƣơng 1

Tất các tác giả đã nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt

động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và các trường

nghề nói riêng đã tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý

hoạt động chuyên môn của khoa tại các nhà trường và đề xuất giải pháp quản

lý hoạt động chuyên môn tại các nhà trường. Các nghiên cứu tập trung vào

các hướng chính như:

Các nghiên cứu về hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại

học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu này, các

tác giả đã tập trung nghiên cứu về hoạt động đào tạo; hướng dẫn sinh viên

thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp; liên kết doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao

động trong đào tạo; hoạt động nghiên cứu khoa học; tự chủ nghề nghiệp của

giảng viên.

Các nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng, đại học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu

này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực quản lý hoạt

động chuyên môn; quản lý hoạt động đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học;

thực tập nghề; kết nối doanh nghiệp; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học;

phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên.

Như vậy, từ những nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và trường

nghề nói riêng nêu trên, có thể thấy rằng đây là vấn đề nghiên cứu dành được

rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Điều này khẳng định tính cấp

thiết, thời sự và vai trò quan trọng của vấn đề nghiên cứu này.

Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu từ góc độ khoa học quản lý giáo

dục về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề còn chưa

được thực hiện nhiều, nhất là các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, có

nhiều đóng góp quan trọng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước

trong những năm vừa qua. Đặc thù đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường cao

đẳng nghề Bộ Quốc phòng có nhiều điểm khác biệt với các trường cao đẳng

nghề nói chung, đội ngũ cán bộ giáo viên là những Sĩ quan, Quân nhân

23

chuyên nghiệp, công nhân viên chức Quốc phòng, lao động hợp đồng, nên

việc quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

phòng cũng có nhiều điểm khác biệt so với các trường cao đẳng nghề không

thuộc lực lượng vũ trang. Các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng ngoài

việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo nghề các các trường cao đẳng nghề

Bộ Quốc phòng còn thực hiện các nhiệm vụ hác theo quy định của Quân đội

(Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu

bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, ết hợp

quốc phòng với inh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân

xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế ). Do vậy việc nghiên cứu đề

tài “Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” là hết sức cấp thiết trong thực tiễn

hiện nay. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá

cho luận án ế thừa và phát triển nhằm xây dựng hung lý thuyết nghiên cứu,

đánh giá thực trạng và đề xuất được giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Kết quả nghiên cứu tổng quan về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường

cao đẳng nghề là cơ sở quan trọng để nghiên cứu ế thừa và tìm ra những

hoảng trống mà các nghiên cứu đi trước chưa tìm hiểu từ đó xác định được

24

những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu.

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ

TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC

2.1. Trƣờng cao đẳng nghề và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

2.1.1.Trường cao đẳng nghề trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp

2.1.1.1. M c tiêu c a giáo d c nghề nghiệp và m c tiêu c tr ờng c o đẳng nghề

1) M c tiêu c a giáo d c nghề nghiệp

Luật giáo dục nghề nghiệp (2014) quy định, giáo dục nghề nghiệp là

một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp,

trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp

hác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất,

inh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy

và đào tạo thường xuyên.

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

Trường trung cấp; Trường cao đẳng.

Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực

trực tiếp cho sản xuất, inh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương

ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức hỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp;

có hả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội

nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều iện

cho người học sau hi hoàn thành hóa học có hả năng tìm việc làm, tự tạo

việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.

Trường cao đẳng nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở trình độ cao

đẳng, là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và

hoạt động theo quy định của pháp luật, là cơ sở đào tạo lao động ỹ thuật trực

tiếp có trình độ cao nhất trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thuộc hệ

thống dạy nghề do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội quản lý [38].

2) M c tiêu c tr ờng c o đẳng nghề

Trường cao đẳng nghề có mục tiêu đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản

xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ

25

đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng

tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo

đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau

khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học

lên trình độ cao hơn [2].

2.1.1.2. Vị trí, tầm quan trọng c tr ờng c o đẳng nghề trong hệ thống c sở

giáo d c nghề nghiệp

1) Vị trí c a c tr ờng c o đẳng nghề

Trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xét về vị trí thì trường cao

đẳng nghề ở mức cao nhất của hệ thống, góp phần hoàn thiện hệ thống giáo

dục đào tạo nghề tạo sự tương quan với giáo dục đào tạo chuyên nghiệp [38].

Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy nghề có nhiệm

vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Trong những năm qua, dạy nghề đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất

lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,

những thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của

người lao động học nghề, lập nghiệp.

2) Tầm quan trọng c a c tr ờng c o đẳng nghề

Trong điều kiện hiện nay, dạy nghề là nhiệm vụ chiến lược để phát

triển thị trường nhân lực, dạy nghề còn là phúc lợi xã hội và nhằm mục tiêu

thực hiện công bằng xã hội vì hiện nay phần lớn người học nghề là người

nghèo, họ ít có cơ hội hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ dạy nghề. Đầu

tư cho dạy nghề là đầu tư phát triển. Vì vậy, nhà nước phải ưu tiên và đầu tư

tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai và tín dụng cho người học và cơ sở

dạy nghề; đầu tư cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đầu tư cho phát

triển dạy nghề tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó hăn. Cả

xã hội và cộng đồng phải chăm lo đến dạy nghề, coi đó là trách nhiệm của thế

hệ đi trước lo cho các thế hệ kế tiếp; xã hội hóa dạy nghề trên cơ sở chuẩn bị

trước nhân lực, quỹ đất, chính sách tín dụng và thuế.

Để đổi mới và phát triển sự nghiệp dạy nghề, Nghị quyết Đại hội Đảng

lần thứ X đã đề ra phương hướng phát triển dạy nghề trong thời gian tới là:

“Tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công

nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng

26

lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo sự

chuyển cơ bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu

vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức

dạy nghề đa dạng linh hoạt: Dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại

làng nghề… tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, lập nghiệp.

Tổ chức dạy nghề chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất phù hợp cho

nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số”. Do vậy, dạy nghề có vị trí quan trọng

trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Để hiện thực hóa được

những nội dung này thì trường cao đẳng nghề có ưu thế hơn cả. Bởi lẽ, trường cao

đẳng nghề đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu chủ yếu về điều kiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị máy móc, chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và

cả sự phúc đáp tốt nhu cầu của người học và thị trường lao động.

2.1.1.3.Chức năng, n ệm v tr ờng c o đẳng nghề

Nhiệm vụ, quyền hạn của trường cao đẳng được thể hiện theo quy định

tại Điều 23 của Luật giáo dục nghề nghiệp, gồm các nội dung chủ yếu sau:

Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, inh doanh, dịch vụ

trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên

theo quy định.

Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình,

giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định.

Xây dựng ế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định.

Tổ chức các hoạt động đào tạo; iểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và

in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng,

bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định.

Tuyển dụng, quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao

động của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô

và trình độ đào tạo theo quy định.

Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, inh doanh, dịch vụ trong

hoạt động đào tạo về lập ế hoạch đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình

đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá ết quả

học tập của người học,…[2].

2.1.1.4. cấu bộ máy tổ chức tr ờng c o đẳng nghề

Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định về

27

Điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng nghề:

a) Hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập, hội đồng quản trị

đối với trường cao đẳng tư thục;

b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;

c) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Các hoa, bộ môn;

đ) Các hội đồng tư vấn;

e) Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu hoa học và công nghệ; tổ chức phục

vụ đào tạo, nghiên cứu hoa học và triển hai ứng dụng; cơ sở sản xuất, inh

doanh, dịch vụ (nếu có) [2].

2.1.1.5. Các loại hình tr ờng c o đẳng nghề

Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định

về điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ các loại hình trường cao đẳng như sau:

Trường cao đẳng trong Thông tư này được tổ chức theo các loại hình

sau đây:

(1) Trường cao đẳng công lập;

(2) Trường cao đẳng tư thục.

- Cơ quan chủ quản trường cao đẳng công lập là cơ quan, tổ chức được

giao quản lý trường cao đẳng theo quy định của pháp luật, bao gồm:

+ Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;

+Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;

+Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) [2].

2.1.2.Bối cảnh đổi mớ và yêu cầu đặt ra đối với trườn a đẳng nghề

Hiện nay, vấn đề đào tạo nghề là rất quan trọng vì lực lượng lao động có

tay nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc

gia dựa trên sự phát triển của sản xuất. Chúng ta đang sống trong một thế giới

mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển không ngừng của khoa học ĩ

thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô số các công nghệ, ĩ thuật mới, các loại

vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động phải được

đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định, tay nghề cao. Hiện nay, các

28

trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo nghề cho người lao động với quy mô

tương đối lớn như đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề đến cao

đẳng nghề và cơ cấu ngành nghề phong phú với các nghề mà hiện nay được

ứng dụng nhiều trong đời sống cũng như trong các ngành công nghiệp như

nghề điện - điện t , công nghệ ô tô, cơ hí, công nghệ thông tin, kế toán, quản

trị kinh doanh,… Mặt hác, trình độ kỹ năng nghề cao đẳng là yếu tố quyết

định tăng trưởng kinh tế. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo

nhân lực có trình độ, chất lượng trở thành nhiệm vụ trọng tâm, quyết định

hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia. Vì vậy, vấn đề cung cấp nguồn

lao động ĩ thuật cho thị trường lao động hiện nay của các trường dạy nghề là

rất cần thiết [7].

Nghị quyết 29 của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt

Nam đã chỉ rõ giáo dục cần giảm lý thuyết, tăng cường thực hành, học đi đôi

với hành. Nhà trường cần đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm

trung tâm. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của cuộc cách mạng

công nghiệp 4.0 và xu hướng toàn cầu hóa đã đòi hỏi các trường đại học và

cao đẳng phải hông ngừng đổi mới về phương pháp quản lý để nâng cao chất

lượng đào tạo, để đào tạo nghề hông chỉ đáp ứng nguồn nhân lực lao động

có tay nghề cho các doanh nghiệp, các hu công nghiệp và hu chế xuất, mà

còn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có tay nghề cao để xuất hẩu lao động

cho một số quốc gia hiện nay. Bối cảnh mới này đòi hỏi các trường cao đẳng

nghề phải quan tâm đến các vấn đề đào tạo sau:

2.1.2.1.Đào tạo nghề gắn với quá trình sản xuất c doanh nghiệp

Đặc thù cơ bản của đào tạo nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với

quá trình sản xuất. Muốn nắm được nội dung hoạt động nghề nghiệp phải trực

tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất nhìn thấy được mô hình của nó

(thiết bị luyện tập). Những mặt cơ bản của quá trình sản xuất gồm: đối tượng

lao động (tự nhiên, nhân tạo, nguyên vật liệu, bán thành phẩm), phương tiện

lao động (công cụ cầm tay, bằng máy, bán tự động và tự động hóa), quá trình

công nghệ, quá trình lao động (hành động, động tác, thao tác, cách thức) và

sản phẩm lao động. Như đã biết, con người s dụng công cụ lao động tác

29

động lên đối tượng lao động để có được sản phẩm.

Ngày nay, con người tác động lên đối tượng lao động thông qua các

phương tiện điều khiển phức tạp. Như vậy, nội dung lao động của người công

nhân và nội dung, phương pháp đào tạo nghề trước hết phụ thuộc vào cơ sở

khoa học - kỹ thuật, công nghệ của sản xuất và thay đổi cùng với sự phát triển

của nó [16]. Ngày nay xu hướng tự do thương mại hóa làm cho cạnh tranh vượt

qua biên giới về địa lý, xuất hiện ngày càng nhiều những sản phẩm hàng hóa

không quốc tịch và cạnh tranh mang tính toàn cầu. Sự phân chia thị trường,

những phát minh khoa học - kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu ngày càng đa dạng

và phong phú của khách hàng là những nhân tố ảnh hưởng liên tục đến sản xuất,

kinh doanh. Hệ thống sản xuất linh hoạt, kích cầu đang đặt ra những th thách

lớn lao cho các cơ sở sản xuất inh doanh. Để đáp lại những thách thức này các

nhà sản xuất đang ết hợp việc quản lý năng động với áp dụng khoa học công

nghệ tiên tiến vào sản xuất. Công nghệ sản xuất tiên tiến được coi như một nhân

tố chủ chốt giúp các nhà sản xuất đạt được mục tiêu cạnh tranh và lợi nhuận cao

hơn. Công nghệ sản xuất tiên tiến bao gồm các yếu tố:

- Các kỹ năng sản xuất mới;

- Quy trình công nghệ sản xuất hiện đại;

- Máy móc trang thiết bị sản xuất có s dụng công nghệ thông tin vi

điện t và tự động hoá;

- Hình thành cơ cấu tổ chức mới trong khu vực sản xuất [42] .

Với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất đã

đặt ra thách thức lớn cho đào tạo nghề. Tình hình này cho thấy đào tạo nghề

muốn đạt hiệu quả cần phải có một số điều kiện cơ bản như: Máy móc, thiết

bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ GVDN lý thuyết

và thực hành vừa giỏi chuyên môn, kỹ thuật vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Đặc

biệt phải tính đến và s dụng các thành tựu của các lĩnh vực: kỹ thuật, công

nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học. Thiếu những điều này đào

tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao. Đây là một trong những yêu cầu đặt ra đòi

hỏi người GVDN phải coi trọng và xem hoạt động NCKH-CN là một trong

những nhiệm vụ quan trọng cần nghiêm túc thực hiện nhằm nâng cao năng lực

30

chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề của bản thân.

2.1.2.2. Đào tạo nghề gắn với dạy th c hành trong sản xuất

Theo K.Max: “Để cải biến các bản thể chung của con người sao cho nó

có được sự đào tạo và những kỹ xảo về một lĩnh vực lao động nhất định và trở

thành sức lao động được phát triển và chuyên môn hóa, thì cần phải có việc

huấn luyện hoặc giáo dục nhất định” [dẫn theo 1].

Đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng phải tái sản xuất sức lao

động xã hội, tạo ra sức lao động mới héo léo hơn, hiệu quả hơn để thay thế

sức lao động cũ bị mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và

những năng lực chuyên biệt của con người. Đào tạo nghề đã luôn tạo ra một

năng suất lao động ngày một cao hơn, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy kinh tế - xã

hội phát triển. Vì điều này, đào tạo nghề luôn gắn với sản xuất, gắn với giảng

dạy thực hành trong sản xuất, và thời lượng học thực hành của người học

nghề luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số giờ dạy của một nghề được đào

tạo. Nói đến dạy nghề người ta thường nói đến dạy lý thuyết và dạy thực hành

sản xuất. Đó là hai mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời nhau,

nhưng dạy thực hành trong sản xuất giữ vai trò chủ đạo, chính nó là bộ phận

quan trọng của dạy nghề, không nắm vững điều đó sẽ đơn giản hóa dạy nghề.

Thời gian dạy thực hành thường chiếm 2/3 tổng thời gian đào tạo. Ngày nay,

khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh làm thay đổi công nghệ sản

xuất và nội dung lao động nghề nghiệp của người công nhân. Vì thế, trong

vòng 5 đến 7 năm phải xây dựng lại danh mục nghề đào tạo một lần. Đây là

điểm khác biệt của đào tạo nghề với các loại hình đào tạo khác.

2.1.2.3. Đào tạo nghề gắn với phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ

Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

Việc áp dụng những thành tựu đó đã làm thay đổi nhanh chóng và sâu sắc đời

sống vật chất và tinh thần xã hội. Con đường từ khoa học đến công nghệ và

sản xuất ngày càng rút ngắn; công nghệ càng cao thì hàm lượng tri thức càng

lớn. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản thúc

đẩy sự phát triển KT - XH. Vì vậy, đào tạo nghề phải xác định rõ tính thích

ứng linh hoạt với khoa học - kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất. Việc áp

dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi yêu cầu về kỹ

năng nghề với sản xuất cũng như yêu cầu đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho

31

người lao động trong quá trình làm việc.

Trong thực tế kỹ thuật và công nghệ áp dụng trong sản xuất ngày càng

cao, tất yếu dẫn đến những đòi hỏi khắt khe nghiêm ngặt về chất lượng.

Những mô hình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng theo kiểu truyền thống đã

hông đáp ứng được những đòi hỏi chất lượng của đội ngũ lao động kỹ thuật

cao. Không chỉ công nghệ mà quá trình tổ chức sản xuất cũng thay đổi. Sự

phân chia tách bạch trong nghiệm vụ sản xuất được thay đổi bằng công việc

hướng dẫn về kỹ năng x lý nhiều hơn, nhu cầu liên ngành nghề xuất hiện

như cơ- điện, điện - điện t , kỹ thuật số…. Mặt hác người lao động sẽ phải

giao tiếp nhiều hơn, rèn hả năng làm việc theo nhóm và tập trung suy nghĩ

hướng về kỹ năng x lý. Người công nhân không chỉ biết thực hiện nhiệm vụ

một cách sáng tạo và như vậy họ mới có nhiều cơ hội tìm được việc làm.

Năng lực sáng tạo thể hiện ở tính thích ứng với thay đổi và khả năng nắm bắt

thông tin. Đào tạo nghề không chỉ tập trung vào nội dung kỹ thuật mà còn

phải chú trọng đến những khía cạnh năng lực phân tích và năng lực xã hội

như làm thế nào để giải quyết một vấn đề (về mặt phương pháp) và làm thế

nào để làm việc có hiệu quả trong một nhóm (khía cạnh xã hội) [42].

Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cũng làm thay đổi

mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong dạy nghề, đòi hỏi dạy nghề

phải cung cấp một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Nó

tạo ra những điều kiện, tiền đề mới cho sự phát triển dạy nghề như: Không

ngừng bổ sung nội dung và nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hiện đại

hóa trang thiết bị dạy học, s dụng các công nghệ dạy học tiên tiến...Chính

những vấn đề này đòi hỏi GVDN nói chung, GVCĐN nói riêng phải nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều con đường hác, trong đó NCKH-

CN là một trong những con đường giúp GVDN tiếp cận với các khoa học

công nghệ tiên tiến, góp phần nâng chất lượng dạy nghề trong giai đoạn phát

triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế như hiện nay [46].

Như vậy, từ các đặc điểm của đào tạo nghề cho thấy đào tạo nghề gắn

liền với lao động sản xuất. Hiện nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc

cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin,

công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, nền kinh

tế - xã hội đã và đang có những biến đổi lớn về cơ cấu, loại hình, phương thức

32

hoạt động, sản phẩm...việc áp dụng những thành tựu khoa học đó làm thay đổi

nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Con đường

từ khoa học đến công nghệ sản xuất ngày càng rút ngắn; công nghệ ngày càng

cao thì hàm lượng tri thức ngày càng lớn. Khoa học trở thành một lực lượng

sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đào

tạo nghề cần phải theo kịp với những thay đổi của khoa học, kỹ thuật công

nghệ trong sản xuất, yêu cầu cơ bản đối với đào tạo nghề làm sao đào tạo ra

một lực lượng lao động có đủ hàm lượng tri thức về khoa học, công nghệ

trong sản xuất, đảm bảo các yêu cầu của thị trường lao động, của các cơ sở s

dụng nhân lực. Việc này đòi hỏi đào tạo nghề, cụ thể là đội ngũ GVDN đóng

vai trò quan trọng trong quyết định chất lượng đào tạo, quyết định chất lượng

lực lượng lao động tham gia sản xuất. Do đó, GVDN nói chung, GVCĐN nói

riêng phải trang bị cho bản thân đầy đủ tri thức về khoa học, kỹ thuật, công

nghệ trong sản xuất thông qua con đường tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện

tri thức khoa học công nghệ trong các ngành nghề của đào tạo nghề [60].

2.2.Hoạt đ ng chuyên môn của trƣờng cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi

mới giáo dục

2.2.1.Đơn vị chuyên môn của trường cao đẳng nghề

Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 Quy định

về Điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ đơn vị chuyên môn thuộc trường cao

đẳng nghề. Trong đó gồm có: (1) Khoa, bộ môn trực thuộc trường; (2) Bộ

môn trực thuộc khoa.

*Khoa, bộ môn tr c thuộc tr ờng:

Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành

lập khoa, bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của trường. Khoa, bộ

môn trực thuộc trường có nhiệm vụ:

(1)Quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và

người học thuộc khoa, bộ môn theo phân công của hiệu trưởng;

(2) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa

hác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hằng năm của trường theo quy

định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:

+ Xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình

33

độ đào tạo thuộc khoa, bộ môn mình quản lý hoặc do hiệu trưởng giao.

+ Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô - đun, tín chỉ

liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô -

đun, tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo.

+ Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên

soạn tài liệu, giáo trình đào tạo theo định hướng phát triển của nhà trường;

phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao

đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường

xuyên theo quy định.

+ Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo.

+ Xây dựng và thực hiện phương pháp iểm tra, thi, đánh giá ết quả

học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo

cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu s dụng của thị trường lao động.

(3) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công

nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động

sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa, bộ môn;

(4) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ngành, nghề đào

tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học;

tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động

thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá

trình đào tạo;

(5) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị,

tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người

lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động thuộc khoa, bộ môn;

(6) Tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao

động trong khoa, bộ môn và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường

theo quy định của nhà trường;

(7) Quản lý, s dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo

quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì

34

thiết bị đào tạo của khoa, bộ môn;

(8) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.

*Bộ môn tr c thuộc khoa:

Việc thành lập bộ môn trực thuộc hoa do hiệu trưởng quyết định. Tổ chức, hoạt động của bộ môn trực thuộc hoa; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng bộ môn, phó trưởng bộ môn trực thuộc hoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường [2].

2.2.2. hái niệ v các hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.2.2.1. n ệm oạt động c u ên môn tạ c c tr ờng c o đẳng ng ề - n ệm c u ên môn: Khái niệm chuyên môn được trình bầy trong Từ điển Bách hoa Việt Nam như sau: Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và ĩ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có hả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công lao động xã hội [44].

- n ệm oạt động c u ên môn: Là hoạt động mà con người s dụng tri thức và ĩ xảo thực hành để

hoàn thành một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định. - n ệm oạt động c u ên môn tạ tr ờng c o đẳng ng ề: Từ các khái niệm chuyên môn, hoạt động chuyên môn có thể xác định

hái niệm hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề như sau:

H . Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm các hoạt động cơ bản sau: (1) Hoạt động dạy học; (2) Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; (3) Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; (4) Hoạt động phát triển chương trình, biên soạn giáo trình; (5) Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; (6) Hoạt động nghiên cứu khoa học; (7) Hoạt động hợp tác quốc tế. 2.2.2.2 c oạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo d c 1)Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học ở trường cao đẳng nghề giữ vị trí quan trọng – vị trí

35

trung tâm trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Bởi vì, hoạt động dạy

học vì chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong

năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo

dục, mục tiêu đào tạo nghề, đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà

trường. Chính vì vậy, nhiệm vụ trọng tâm của trường cao đẳng nghề là phải

nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động dạy học từ đó nâng cao chất lượng

đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các đơn vị s dụng lao động

cũng như của xã hội.

Hoạt động dạy học tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới

giáo dục hiện nay cần xác định mục tiêu thật cụ thể và phù hợp. Tác giả

Thomas A.Angelo và K.Patricia Cross (1993) đã xác định 6 mục tiêu của hoạt

động dạy học. Cụ thể như sau:

- Giúp sinh viên phát triển các kỹ năng tư duy một cách có hệ thống;

- Rèn luyện cho sinh viên các ĩ năng cơ bản để thành công trong học tập;

- Dạy cho sinh viên các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp đặc trưng;

- Chuẩn bị cho sinh viên những khả năng có liên quan và chủ yếu đến

sự mở rộng trí tuệ và các giá trị học tập;

- Chuẩn bị nghề nghiệp và việc làm;

- Phát triển cá nhân [dẫn theo 6].

Trong các trường cao đẳng nghề tại Việt Nam hiện nay mục tiêu dạy

học bao gồm ba loại mục tiêu: mục tiêu tri thức, mục tiêu ĩ năng, mục tiêu

thái độ và tương ứng với ba mục tiêu này là 3 mục tiêu của nhiệm vụ dạy học

tại trường cao đẳng. Cụ thể là: mục tiêu tri thức; mục tiêu ĩ năng; mục tiêu

thái độ.

Để đạt được các mục tiêu hoạt động dạy học tại các trường cao đẳng

nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đòi hỏi các giảng viên cần hiểu biết

vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên

phụ trách giảng dạy; thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học

học phần được phân công giảng dạy; soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy

trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy học.

2)Hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học

Để thực hiện được mục tiêu hoạt động dạy học tại trường cao đẳng nghề

trong bối cảnh đổi mới giáo dục thì giảng viên cần phải đổi mới phương pháp

36

dạy học. Thực chất của đổi mới phương pháp giảng dạy là sự cải tiến hoàn

thiện các phương pháp dạy học đang s dụng để góp phần nâng cao chất

lượng và hiệu quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để

khắc phục mặt hạn chế của các phương pháp giảng dạy đang s dụng nhằm

đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra, đồng thời là sự thay thế phương pháp

đang s dụng bằng phương pháp giảng dạy mới tối ưu, ết hợp với việc s

dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại từ đó hình thành nên các

„„ iểu” dạy - học mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. Cho dù đổi

mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “lấy người học làm

trung tâm”. Thực hiện có hiệu quả phương châm „„học đi đôi với hành”, „„lý

luận gắn với thực tiễn” phải khai thác tối đa inh nghiệm của người học. Hiện

nay, các phương pháp dạy học tích cực thường được s dụng tại các trường

cao đẳng nghề gồm: phương pháp thuyết trình; phương pháp hỏi – đáp;

phương pháp hướng dẫn sinh viên giải bài tập; phương pháp hướng dẫn sinh

viên học tập bằng cách tìm tòi, tra cứu thông tin; phương pháp thảo luận (lớp

và nhóm); phương pháp dạy học s dụng tình huống có vấn đề…[6].

Để đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng nghề hiệu

quả, chủ thể quản lý cần lập kế hoạch, chỉ đạo, tăng cường việc tổ chức cho

giảng viên cần được tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại để

phục vụ hoạt động dạy học; dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp

dạy học tiến tiến, hiện đại trong hoạt động dạy học; thường xuyên iểm tra,

đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên.

3)Hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên

Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên trường cao đẳng

nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một đòi hỏi cấp bách. Việc rèn luyện

nâng cao phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên các

trường cao đẳng nghề như một đường xoáy trôn ốc theo chiều đi lên và tuyệt

nhiên không có điểm dừng. Bởi lẽ, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục, các trường cao đẳng nghề cần coi việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

giảng viên là một nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển hoạt động

chuyên môn và chiến lược phát triển chung của nhà trường. Vì vậy, đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ giảng viên phải tập trung trên các mặt: trình độ chuyên

môn, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, tiềm lực và phương pháp nghiên cứu khoa

37

học, ngoại ngữ, tin học, kiến thức lý luận chính trị và kiến thức quản lý. Do

vậy, các trường cao đẳng nghề tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng

chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên. Tổ chức cho giảng viên thực

tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; tổ chức cho giảng viên các

hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. Và tạo động lực cho giảng

viên biến quá trình đào tạo, bồi dưỡng thành quá trình tự đào tạo và bồi dưỡng

góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên tại các trường

cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

4)Hoạt động phát triển c ng trìn , b ên soạn giáo trình

Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp,

trình độ cao đẳng; đáp ứng yêu cầu kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn kỹ

năng nghề; thể hiện được phạm vi, cấu trúc, nội dung, phương pháp, hình

thức giảng dạy, cách thức đánh giá ết quả học tập đối với mỗi mô đun, môn

học và cả quá trình giảng dạy (sau đây gọi là chương trình).

Giáo trình dạy nghề cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi môn học, mô đun trong chương trình; học sinh, sinh viên dựa vào đó có thể học tập, nghiên cứu, thực hành để có được kiến thức, kỹ năng cần thiết được xác định trong chương trình đào tạo (sau đây gọi là giáo trình).

tất cả các trường cao đẳng nghề, việc phát triển chương trình, biên soạn giáo trình có vai trò đặc biệt quan trọng. Phát triển chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng là việc phát triển thêm những nội dung chương trình mới trên cơ sở chương trình đã có nhằm đáp ứng yêu cầu kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Trong đó, hi phát triển chương trình cần nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu, và quy trình phát triển chương trình.

38

Bên cạnh việc phát triển chương trình, các trường cao đẳng nghề còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó là biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy. Giáo trình là tài liệu cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, ĩ năng quy định chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi ngành học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục của trường cao đẳng nghề. Biên soạn giáo trình, sách tham khảo tại các trường cao đẳng nghề là một trong những hoạt động chuyên môn quan trọng, mục tiêu biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo nhằm: góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển và hội nhập; Cải tiến chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; khuyến hích lao động sáng tạo của giảng viên,…

5)Hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập

Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường

cao đẳng nghề là vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo

dục hiện nay.

Khóa luận tốt nghiệp được xem như một môn học trong chương trình

đào tạo. Tuy nhiên, sinh viên phải hoàn thành khóa luận tốt nghiệp mới được

xét cấp bằng tốt nghiệp. Để được thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên

trường cao đẳng nghề phải có điểm trung bình tích lũy theo quy định cụ thể

từng năm của hiệu trưởng nhà trường. Do vậy, hoạt động hướng dẫn sinh viên

làm khóa luận tốt nghiệp là một trong những hoạt động chuyên môn quan

trọng của nhà trường, các khoa và của giảng viên. Các khoa chuyên ngành

chịu trách nhiệm phân công giảng viên làm người hướng dẫn khoa học giúp

sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Giảng viên hướng dẫn sinh viên viết

khóa luận tốt nghiệp phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn gắn với

chuyên ngành đào tạo. Trưởng khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm về quy

trình hướng dẫn sinh viên và yêu cầu giảng viên thực hiện hướng dẫn sinh

viên viết khóa luận tốt nghiệp.

Thực tập là một trong những hoạt động học tập quan trọng tại trường

cao đẳng nghề. Do vậy, các trường cao đẳng nghề cần tổ chức cho sinh viên

thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất tại các đơn vị s dụng lao

động thuộc chuyên môn, ngành nghề đào tạo của trường mình.

Thực tập đối với trường cao đẳng nghề hiện nay có các hình thức sau:

(1)Th c tập c bản: là quá trình cung cấp kinh nghiệm thực tế cho

người học chuẩn bị bắt đầu một nghề nghiệp mới. Mục tiêu của chương trình

thực tập cơ bản là tạo điều kiện cho người học có cơ hội cọ xát với thực tế,

gắn kết những lý thuyết đã học trong trường với môi trường hoạt động sản

xuất, kinh doanh thực tế trong các doanh nghiệp.

(2)Th c tập tốt nghiệp: là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm giúp người

học củng cố kiến thức lý luận về các nghiệp vụ thuộc chuyên ngành đào tạo

và biết cách vận dụng các nghiệp vụ vào công việc thực tế. Qua đó, giúp

người học nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu và những kiến thức,

kỹ năng cần trang bị thêm để từng bước nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, năng

39

lực công tác, thiết lập được các mối quan hệ trong nghề nghiệp và mở rộng cơ

hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời được học cách quản lý

thời gian hiệu quả, học những kiến thức không có trong sách vở, được thêm

trải nghiệm công việc và làm việc chung với áp lực.

(3) Học kỳ doanh nghiệp: Khác với những chuyến tham quan thực tế

ngắn ngày, một học kỳ doanh nghiệp được tính là một học kỳ chính thức

trong chương trình đào tạo. Với thời gian từ 3 đến 4 tháng, học kỳ doanh

nghiệp đủ dài để người học thực sự quen thuộc với môi trường làm việc của

doanh nghiệp, đồng thời có thể tham gia làm việc như một nhân viên chính thức.

Kết quả học kỳ doanh nghiệp cũng được tính như một học kỳ bình thường và sẽ

do chính doanh nghiệp đánh giá để đảm bảo khách quan và hiệu quả.

Để đảm bảo cho quá trình thực tập tại doanh nghiệp đạt hiệu quả, tuỳ

thuộc vào loại hình đào tạo của nhà trường, cần có sự phối hợp giữa nhà

trường và doanh nghiệp, cụ thể hơn là giữa giảng viên hướng dẫn và cán bộ

hướng dẫn tại doanh nghiệp

6) Hoạt động nghiên cứu khoa học

Đối với các trường cao đẳng nghề, một trong những nhiệm vụ quan

trọng là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, do vậy, các trường cao đẳng nghề tổ

chức cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa

học các cấp. Do vậy, đối với giảng viên với chức năng là một nhà khoa học,

giảng viên cần phải có các kỹ năng sau đây: Kỹ năng lực chọn đề tài và xây

dựng chương trình nghiên cứu; kỹ năng s dụng phương pháp và phương tiện,

ĩ thuật nghiên cứu; Kỹ năng triển khai một đề tài nghiên cứu; Kỹ năng ứng

dụng những thành tựu mới của khoa học vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng; Kỹ

năng hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu khoa học; Kỹ năng tư vấn, chuyển

giao công nghệ dạy học; Kỹ năng tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học

trong nước và quốc tế; kỹ năng công bố kết quả nghiên cứu khoa học.

7) Hoạt động hợp tác quốc tế

Mục tiêu hợp tác quốc tế tại các trường cao đẳng nghề nhằm nâng cao

chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục

nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện để trường

cao đẳng nghề phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất

lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các hình thức hợp tác

40

quốc tế tại các trường cao đẳng nghề gồm:

- Liên kết đào tạo.

- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước

ngoài tại Việt Nam.

- Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội

nghị, hội thảo khoa học.

- Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và

người học.

- Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình

đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.

- Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.

- Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở

nước ngoài.

- Các hình thức hợp tác hác theo quy định của pháp luật.

2.3. Quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại trƣờng cao đẳng nghề trong bối

cảnh đổi mới giáo dục

2.3.1. Quản lý và các chức năng của quản lý

2.3.1.1.Khái niệm quản lý

Quản lý là hoạt động không thể thiếu được đối với các tổ chức và các

nhóm xã hội. Không có hoạt động quản lý các tổ chức không thể tồn tại và

phát triển. Chính vì vậy mà khái niệm quản lý được nhiều nhà khoa học quan

tâm và có những cách tiếp cận khác nhau:

Theo James Stoner (1995), “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,

lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và s dụng

mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”

[Dẫn theo 28].

Theo tác giả Nguyễn Thành Vinh (2012) “Quản lý là sự tác động có định

hướng, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ

chức dưới sự tác động chung của một trường” [61].

Theo tác giả Vũ Dũng (2009), quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là sự

tác động có định hướng, có mục đích, có ế hoạch và có hệ thống thông tin

41

của chủ thể đến khách thể của nó nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [8].

Từ các khái niệm trên ta thấy điểm chung của các khái niệm về quản lý là:

- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có ế hoạch và có hệ

thống thông tin.

- Quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.

Từ các khái niệm trên luận án xác định khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là s t c động có địn ớng, có m c đ c , có kế hoạch và có hệ

thống c a ch thể quản lý đến khách thể quản lý bằng việc vận d ng các chức

năng và p ng t ện quản lý nhằm sử d ng có hiệu quả các tiềm năng c a tổ

chức để đạt đ ợc các m c tiêu đề ra.

2.3.1.2.Chức năng c a quản lý

Chức năng quản lý là dấu hiệu phân biệt đặc trưng của lao động quản lý

khác với các lao động của các loại hình quản lý khác. Chức năng quản lý là

một thể thống nhất những hoạt động tất yếu mà chủ thể quản lý phải thực hiện

trong tiến trình quản lý do sự chuyên môn hóa lao động quản lý quy định. Các

chức năng quản lý thường được biểu đạt khái quát, ứng với mỗi chức năng

quản lý có nhiều nhiệm vụ cụ thể, công việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản

lý. Toàn bộ các chức năng quản lý đều được thực hiện thông qua các nhiệm

vụ quản lý [15].

Về chức năng của quản lý, các tác giả đều thống nhất cao có 4 chức

năng của quản lý là các chức năng cơ bản sau:

- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính

một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian

tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực,

tài lực, thông tin,…) để khai thác các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt

kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Lập kế hoạch bao gồm

3 giai đoạn: (1) thiết lập các mục tiêu; (2) Nhận diện nguồn lực; (3) Quyết

định về các cách thức, phương pháp hoạt động.

- Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công

lao động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn

và các nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được

mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, thuyên

42

chuyển, luân chuyển vị trí công tác, sa thải, miễn nhiệm….

- Chức năng lãn đạo/chỉ đạo: Nội dung này thể hiện chủ thể quản lý

định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt

động của nhà trường. Trong tiến trình quản lý nhà trường, các chỉ thị, yêu cầu,

chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bởi các chủ thể quản lý có thể bằng

văn bản hoặc lời nói, hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác.

- Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện các hoạt động

kiểm tra, giám sát một cách chủ động đối với các công việc của nhà trường

nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp

thời thực hiện điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực

hiện mục tiêu quản lý. Quá trình kiểm tra, giám sát là tiến trình điều chỉnh và

tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo trình tự sau:

+ Thiết lập các tiêu chuẩn của công việc;

+ Đo lường mức độ hoàn thành công việc so với các tiêu chuẩn đề ra;

+ Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn;

+ Tiến hành điều chỉnh các tiêu chuẩn cần thiết [15].

2.3.2. Các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bản chất của phân cấp là phân chia quyền hạn (quyền ra quyết định),

trách nhiệm, nhiệm vụ x lý thông tin tạo ra các cấp bậc trong tổ chức. Việc

phân chia này là một tất yếu khách quan. Bản chất của phân cấp quản lý nhà

trường là phân chia trách nhiệm, giao quyền ra quyết định, x lý thông tin cho

nhà trường nhiều hơn, thực hiện quản lý nhà trường tự quản, quản lý dựa vào

nhà trường. Theo cách này, hiệu trưởng thực hiện phân cấp cho các bộ phận

chức năng trong bộ máy quản lý nhà trường, cho các chủ thể quản lý cấp dưới

(khoa/phòng, ban, trung tâm, viện, tổ chuyên môn), chuyển giao việc thực

hiện các nhiệm vụ đến từng giảng viên, cán bộ công nhân viên và người học

trong nhà trường [15].

Đối với hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề, có nhiều

chủ thể tham gia vào quản lý hoạt động này. Muốn quản lý khoa học, phải

thực hiện phân cấp quản lý cho các phân hệ, các bộ phận. Mỗi phân hệ, mỗi

bộ phận phải có một chủ thể quản lý với những chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm nhất định. Trong thực tế, các hoạt động chuyên môn tại các

43

trường cao đẳng nghề được vận hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể

quản lý các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên

cứu này được xác định căn cứ theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày

28/12/2016 quy định về Điều lệ trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp,

Luật số 74/2014/QH13. Do vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp

quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội

đồng trường; Hiệu trưởng; Trưởng hoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.

(1)Ch tịch Hộ đồng tr ờng: Chủ tịch Hội đồng trường chỉ đạo các

hoạt động chuyên môn của trường như sau:

- Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

phát triển và quy chế hoạt động chuyên môn của nhà trường;

- Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực

hiện quy chế dân chủ trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.

(2) Hiệu tr ởng: Quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng tại

các trường cao đẳng nghề là quản lý ở tầm vĩ mô, xem xét trong huôn khổ

trường cao đẳng nghề, thể hiện rõ hơn phương diện lãnh đạo và chỉ đạo của

hiệu trưởng đối với các hoạt động chuyên môn. Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ

các hoạt động chuyên môn của nhà trường theo năm học, hiệu trưởng chỉ đạo

các hoạt động chuyên môn của nhà trường với các nội dung:

- Ban hành các quy chế, quy định về hoạt động chuyên môn theo nghị

quyết của Hội đồng trường;

- Tổ chức thực hiện nghị quyết về các hoạt động chuyên môn của Hội

đồng trường. Cụ thể như sau:

+ Chỉ đạo công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên

môn của các phòng ban, các khoa, tổ bộ môn;

+ Chỉ đạo công tác nhân sự và bồi dưỡng giảng viên, cán bộ nhân viên

nhà trường theo yêu cầu của các hoạt động chuyên môn;

+ Kiểm tra kế hoạch việc thực hiện kế hoạch thực hiện các hoạt động

chuyên môn của khoa, tổ bộ môn và các phòng ban và giảng viên, cán bộ

phòng ban;

+ Chỉ đạo công tác cải tiến hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn

và các phòng ban và giảng viên, cán bộ phòng ban;

+ Đánh giá ết quả hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn và các

44

phòng ban và giảng viên, cán bộ phòng ban.

(3) Tr ởng k o và Tr ởng bộ môn:

- Thực hiện ế hoạch hoạt động chuyên môn theo chương trình, ế

hoạch hằng năm của trường theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội, bao gồm:

+ Xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình

độ đào tạo thuộc hoa, bộ môn mình quản lý hoặc do hiệu trưởng giao.

+ Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô-đun, tín chỉ liên

quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô-đun,

tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo.

+ Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên

soạn tài liệu, giáo trình đào tạo theo định hướng phát triển của nhà trường;

phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao

đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường

xuyên theo quy định.

+ Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo.

+ Xây dựng và thực hiện phương pháp iểm tra, thi, đánh giá ết quả

học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đâu ra của người học theo

cam ết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu s dụng của thị trường lao động.

- Lập ế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hoa học và công

nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức hoa học và công nghệ, cơ sở

sản xuất, inh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động

sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của hoa, bộ môn;

- Xây dựng ế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ngành, nghề đào tạo và

cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu hoa học; tăng cường

điều iện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động thực nghiệm,

nghiên cứu hoa học, ứng dụng ỹ thuật, công nghệ vào quá trình đào tạo;

- Xây dựng ế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên thuộc hoa, bộ môn;

- Tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao

45

động trong hoa, bộ môn tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn;

- Quản lý, s dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động

chuyên môn theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các ế hoạch bổ

sung, bảo trì thiết bị thực hiện các hoạt động chuyên môn của hoa, bộ môn;

- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.

(4) Giảng viên:

Giảng viên là chủ thể quản lý trực tiếp các hoạt động chuyên môn:

+ Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động chuyên môn cá nhân;

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn cá nhân;

+ Phát triển kế hoạch hoạt động chuyên môn cá nhân,...

2.3.3. Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo ục

2.3.3.1.Khái niệm quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề

trong bối cản đổi mới giáo d c

Trên cơ sở phân tích các khái niệm như: hoạt động chuyên môn, quản

lý và phân tích lý luận về hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề

cũng như lý luận về các chức năng quản lý. Có thể xác định khái niệm quản lý

hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo

dục như sau:

Quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề là quá trình kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tr , đ n g c a ch thể quản lý đến tập

thể giảng viên bằng việc vận d ng các chức năng và p ng t ện quản lý

nhằm sử d ng có hiệu quả các tiềm năng c tr ờng c o đẳng nghề ớng

vào việc hoàn thành có chất l ợng và hiệu quả m c tiêu hoạt động chuyên

môn n à tr ờng đề ra nhằm đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c.

Từ khái niệm trên chúng ta cần chú ý một số điểm sau:

- Tính định hướng, tính mục đích, tính ế hoạch và hệ thống thông tin

của quản lý hoạt động chuyên môn của khoa trong trường cao đẳng nghề.

- Hoạt động quản lý này gồm hai yếu tố cấu thành quan trọng là chủ thể

quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các trưởng, phó khoa chuyên môn, tổ

trưởng bộ môn thuộc trường) và khách thể quản lý (các giảng viên, các phòng ban).

- Nội dung quản lý tập trung vào các hoạt động chuyên môn: Hoạt động

dạy học; hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động học tập, bồi

46

dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn

giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; hoạt

động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế của các khoa hướng

vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên

môn nhà trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.3.3.2. Các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng cao đẳng

nghề trong bối cản đổi mớ g o d c

1) ho ch ho ng chuyên môn

Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, có

ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Lập kế hoạch là

quá trình thiết lập, dự định một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương

pháp, trình tự thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn

lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao nhất

các mục tiêu giáo dục nhà trường [15]. Do vậy, hiệu trưởng chỉ đạo trưởng

khoa xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trên cơ sở kế hoạch chung

của nhà trường là một nội dung quản lý quan trọng của hiệu trưởng, trực tiếp

quyết định hiệu quả hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ này

là khởi đầu có ý nghĩa nền tảng đảm bảo toàn bộ quá trình quản lý hoạt động

này đạt hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động

chuyên môn càng cụ thể, khoa học thì hiệu quả quản lý càng cao.

Bản kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa phải cụ thể, chi tiết và

phù hợp với bản kế hoạch chuyên môn chung của nhà trường, phải gắn với

nhiệm vụ giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường, phải trả lời được

câu hỏi công việc thực hiện là gì? Kết quả đạt được cụ thể? Thời gian thực

hiện? Người thực hiện? Người phối hợp, nguồn lực thực hiện? Cách thức tổ

chức thực hiện?

Hiệu trưởng nhà trường là người trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch

hoạt động chuyên môn theo các nội dung sau:

- Xây dựng mục tiêu hoạt động chuyên môn gồm các mục tiêu chung

và mục tiêu cụ thể.

- Nhận diện các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực, thời gian)

để thực hiện các mục tiêu.

- Quyết định về cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt

47

mục tiêu.

- Quyết định về tiêu chí, cách thức để đánh giá ết quả đạt được của

bản kế hoạch.

Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cần thực hiện

các bước sau:

Bước 1: Phân tích bối cảnh và nhận diện các vấn đề về thực trạng hoạt

động chuyên môn .

Bước 2: Xác định các chủ thể liên quan (tổ chức, cá nhân, bộ phận)

tham gia hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn, các yếu tố

ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn .

Bước 3: Phân tích môi trường (phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời

cơ, thách thức của hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn

theo phương pháp phân tích SWOT. Các nhà quản lý cần phải có thông tin

đầy đủ về các vấn đề trên, từ đó có ế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục

điểm yếu, tận dụng thời cơ, đối mặt với thách thức trong quản lý hoạt động

chuyên môn .

Bước 4: Rút ra những vấn đề còn tồn đọng nhất, điểm yếu nhất, xác

định các vấn đề ưu tiên cần tập trung giải quyết trong kế hoạch hoạt động

chuyên môn .

Bước 5: Xác định định hướng, mục đích trọng tâm, các mục tiêu cụ thể

của kế hoạch hoạt động chuyên môn.

Bước 6: Xác định các chiến lược hành động và hoạt động cụ thể bao

gồm các nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, nguồn lực, tiến

độ thời gian, người thực hiện,… Trong đó có cả chiến lược hành động cũ đã

phát huy tác dụng tốt và các chiến lược hành động mới đề xuất phù hợp với

hoàn cảnh mới, giải quyết vấn đề mới nảy sinh.

Bước 7: Theo dõi tiến trình của kế hoạch, dự kiến kết quả, dự kiến các

phát sinh phương án điều chỉnh. Có các chuẩn để đánh giá việc thực hiện kế

hoạch hoạt động chuyên môn.

Để thực hiện tốt lập kế hoạch hoạt động chuyên môn các khoa cần chú

ý các nội dung sau:

- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trong ế hoạch tổng thể hoạt

48

động chuyên môn của nhà trường.

- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng,

nhiệm vụ và đặc thù của hoa.

- Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo

dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch.

- Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể,

phương thức và giải pháp thực hiện.

- Kế hoạch hoạt động chuyên môn được phổ biến công khai trong khoa

và trong trường.

- Kế hoạch hoạt động chuyên môn có các chuẩn đánh giá rõ ràng.

2) Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn

Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn

là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ

phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao động, phân công

nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các nguồn lực

để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt mục tiêu giáo dục

toàn diện trong nhà trường.

Bổ nhiệm trưởng hoa, trưởng bộ môn.

Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và tổ chức hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề là sắp xếp, phân phối nguồn nhân lực tham gia hoạt động

chuyên môn của khoa, tổ bộ môn một cách khoa học và hợp lý.

Nguồn nhân lực tham gia quản lý hoạt động chuyên môn bao gồm: Ban

giám hiệu nhà trường; các phòng ban chức năng; Các bộ quản lý các khoa;

Giảng viên; thành viên của tổ chức công đoàn; các hội,… Tổ chức bộ máy

quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề có vai trò

to lớn trong việc thực hiện mục tiêu hoạt động chuyên môn bởi nó tạo nên sức

mạnh tập thể.

Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng

nghề các nội dung sau:

- Xây dựng được bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn từ cấp hệ

thống cấp trường cao đẳng đến cấp khoa.

- Xác định được các chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể

49

cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn.

- Xây dựng được chương trình, nội dung tập huấn nâng cao năng lực

cho các chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn.

Tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề các nội dung sau:

- Xác định rõ chủ thể có trách nhiệm tổ chức hoạt động: bao gồm các

bộ phận chức năng (phòng, ban, hoa,…).

- Xác định rõ các hoạt động chuyên môn gồm: hoạt động dạy học; hoạt

động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa

luận và thực tập; hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt

động xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình; hoạt động nghiên cứu khoa

học; hoạt động hợp tác quốc tế; kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn

ở các trường cao đẳng nghề.

- Xác định rõ các nguồn lực phục vụ cho tổ chức hoạt động chuyên môn

đạt kết quả (nguồn lực con người; vật chất; tài chính; thời gian; thông tin).

- Xác định rõ các cách thức phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động

chuyên môn .

- Xác định rõ cách thức huy động tối đa tiềm năng của cán bộ, giảng

viên, sinh viên vào tổ chức hoạt động chuyên môn .

- Tổ chức các hoạt động chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

3) Chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn

Chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tổ chức hoạt động, động viên giúp đỡ

cán bộ người dưới quyền, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được phân công nhằm

đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, cần hiểu chỉ đạo không chỉ sau khi lập

kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Chỉ đạo có sự

ảnh hưởng và tác động tới các chức năng còn lại của hoạt động quản lý, điều

hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.

Nội dung chính của chỉ đạo thể hiện ở việc chủ thể quản lý nhà trường

định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt

động của nhà trường. Chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng

nghề bao gồm các nội dung sau:

* Chỉ đạo hoạt động dạy học:

Chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn trong trường cao đẳng nghề tập

50

trung vào chỉ đạo các khía cạnh sau:

- Chỉ đạo tới các khoa, tổ bộ môn và giảng viên mục đích hoạt động

dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học;

- Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa

trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp;

- Chỉ đạo soạn bài giảng, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp,

phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học;

- Chỉ đạo tổ chức dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng;

- Chỉ đạo tổ chức cho giảng viên trong hoa sinh hoạt hoa học về nội

dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù

hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục;

- Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo

năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp;

- Chỉ đạo đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng

viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định

trong ế hoạch dạy học.

* Chỉ đạo hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học:

Chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn của hoa trong trường cao đẳng

nghề tập trung vào thực hiện các nội dung sau:

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xác định mục tiêu của đổi mới

phương pháp dạy học là hướng đến phát triển năng lực của giảng viên

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tập huấn bồi dưỡng phương pháp

dạy học mới theo hướng tiếp cận năng lực người học cho giảng viên.

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức thực hiện các phương pháp

dạy học mới hướng đến hình thành ỹ năng dạy học hiện đại cho giảng viên

- Chỉ đạo các hoa và các phòng ban tổ chức cho giảng viên ứng dụng

công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức

bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban iểm tra, đánh giá và điều chỉnh

hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiêu chí phát triển các năng lực

dạy học của giảng viên

- Chỉ đạo các phòng ban tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ỹ

51

thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.

* Chỉ đạo hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên:

Chỉ đạo hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường

cao đẳng nghề tập trung vào chỉ đạo các khía cạnh sau:

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban quán triệt và nâng cao nhận thức

cho giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho

giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về

dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo mục tiêu hoạt động dạy học của

nhà trường;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông

qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy

học cho giáo viên;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng kế hoạch mời các

chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên

môn, phương pháp dạy học;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng

viên theo chuẩn nghề nghiệp;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban triển khai hoạt động tự học, tự bồi

dưỡng chuyên môn nghề nghiệp đối với giảng viên để làm cơ sở phát triển

bền vững năng lực dạy học;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban phân loại năng lực nghề nghiệp

của giảng viên để phân công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể.

* Chỉ đạo hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình:

Chỉ đạo hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình tập trung

vào các khía cạnh sau:

- Tổ chức biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy;

- Thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học,

xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;

52

- Tổ chức các hoạt động thẩm định các chương trình đào tạo.

* Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học:

Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học tập trung vào các khía cạnh sau:

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp cho giảng viên.

- Tổ chức các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng

kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành.

- Tổ chức các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.

* Chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế:

Chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế tập trung vào các khía cạnh sau:

- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên.

- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm;

- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học.

4) Kiểm tr , đ n g oạt động chuyên môn

Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là

một trong những chức năng cơ bản của quản lý hoạt động này. Thông qua

kiểm tra, đánh giá một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám

sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động s a chữa, uốn nắn

cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản

lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực đặt ra, điều

chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, s a lại những

chuẩn mực cần thiết.

Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá

một cách chủ động đối với các hoạt động chuyên môn nhằm tìm ra, khẳng định

những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời thực hiện điều chỉnh

cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý.

Quá trình chỉ đạo các khoa và các phòng ban kiểm tra, đánh giá hoạt

động chuyên môn. Đây là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và

thường diễn ra theo trình tự sau:

- Xây dựng các tiêu chuẩn của từng hoạt động chuyên môn;

- Tổ chức đo lường mức độ hoàn thành từng hoạt động chuyên môn so

với các tiêu chuẩn đề ra;

- Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn đối với từng hoạt động chuyên

môn của khoa, tổ bộ môn;

53

- Tổ chức điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần thiết.

Để thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường

cao đẳng nghề, cần chú ý tới các nội dung sau:

- Lãnh đạo nhà trường, các khoa và các phòng ban phải nắm được mục

đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn của khoa, tổ

bộ môn trường cao đẳng nghề;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng được các tiêu chuẩn,

tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng từng hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ

môn trường cao đẳng nghề;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban chuẩn bị được lực lượng kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng nghề;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng được kế hoạch kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng nghề;

- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban đánh giá, rút inh nghiệm, thực

hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh giá.

2.4. Các y u tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại các

trƣờng cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

2.4.1. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

Năng lực quản lý của Hiệu trưởng là một trong những yếu tố có tính

quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng nghề.

Khi một người hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực lập ế

hoạch hoạt động chuyên môn cho trường mình thì hiệu trưởng sẽ dễ dàng

thiết lập các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho hoạt động chuyên

môn của trường. Hiệu trưởng có năng lực lập ế hoạch cũng sẽ nhanh chóng

thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nhận diện các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài

lực, tin lực, thời gian) để thực hiện các mục tiêu hoạt động chuyên môn đã

xác lập. Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực lập ế hoạch chuyên

môn cũng sẽ giúp cho việc ra quyết định về cách thức, phương pháp hoạt

động cần tiến hành để đạt được các mục tiêu của hoạt động chuyên môn hiệu

quả nhất.

Bên cạnh đó, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực tổ chức

hoạt động chuyên môn của trường mình thì sẽ thực hiện hiệu quả việc hình

54

thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận, đơn vị trong nhà

trường thực hiện tốt nhất hoạt động chuyên môn. Mặt hác hi có năng lực tổ

chức, hiệu trưởng sẽ thực hiện phân công nhân sự theo vị trí công việc và theo

năng lực để thực hiện thành công nhiệm vụ chuyên môn của trường.

Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực chỉ đạo hoạt động

chuyên môn thì sẽ định ra được những chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt

động và vận hành các hoạt động chuyên môn trong nhà trường hiệu quả. Việc

iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề cũng đòi

hỏi năng lực của người hiệu trưởng. Hiệu trưởng có năng lực iểm tra, đánh giá

hoạt động chuyên môn tốt cũng sẽ thực hiện được hoạt động iểm tra, đánh giá

các hoạt động chuyên môn tại trường mình một cách chủ động, nhằm tìm ra

những ưu điểm, hạn chế của hoạt động chuyên môn tại trường mình để ịp thời

điều chỉnh và tìm ra các biện pháp quản lí phù hợp, hiệu quả hơn.

Như vậy, có thể nói, yếu tố năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề có ảnh hưởng nhiều đến

hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề, đặc

biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do vậy, chủ thể quản lý hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cần chú trọng tới yếu tố này.

2.4.2. Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng v trưởng khoa

Kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa đối với quản lý

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề có vai trò quan trọng. do

vậy, yếu tố inh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa tại các

trường cao đẳng nghề có sự ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Ảnh hưởng của kinh nghiệm quản

lý của hiệu trưởng, trưởng hoa tới hoạt động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề thể hiện ở các khía cạnh sau:

Hiệu trưởng và trưởng khoa là chủ thể quản lý quan trọng đối với hoạt

động chuyên môn của trường cao đẳng nghề. Do vậy, khi hiệu trưởng và

trưởng khoa có kinh nghiệm quản lý thì thường họ sẽ có iến thức, inh

nghiệm quản lý hoạt động chuyên môn tại trường mình tốt hơn.

Khi hiệu trưởng và trưởng khoa có kinh nghiệm quản lý hoạt động chuyên

môn tốt thì sẽ x lý tốt (một cách nhanh chóng và hiệu quả) những tình huống

phức tạp xẩy ra hi thực hiện các chức năng quản lý như lập ế hoạch, tổ

55

chức, chỉ đạo, điểm tra đánh giá các hoạt động dạy học, nghiên cứu hoa học,

hợp tác quốc tế, hướng dẫn sinh viên đi thực tập, làm hóa luận tốt nghiệp,

đào tạo bồi dưỡng giảng viên. Khi hiệu trưởng và trưởng khoa không hoặc ít

có kinh nghiệm quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề

thì sẽ không x lý tốt những tình huống phức tạp xẩy ra trong hi thực hiện

các chước năng quản lý như lập ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điểm tra đánh giá

các hoạt động dạy học, nghiên cứu hoa học, hợp tác quốc tế, hướng dẫn sinh

viên đi thực tập, làm hóa luận tốt nghiệp, đào tạo bồi dưỡng giảng viên.

Như vậy, có thể nói inh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa

đối với hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cũng là một yếu tố cơ

bản tạo nên uy tín hiệu trưởng và trưởng hoa, qua đó tác động trực tiếp đến

hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường cao đẳng nghề trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

2.4.3. Trình độ đ o tạo của Hiệu trưởng v trưởng khoa

Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng hoa cũng ảnh hưởng trực

tiếp đến quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường cao đẳng nghề. Điều

này thể hiện ở các khía cạnh sau:

Khi hiệu trưởng và trưởng hoa có trình độ đào tạo tốt thì sẽ am hiểu về

sâu về chuyên môn của mình, qua đó sẽ hiểu tốt về hoạt động chuyên môn

của nhà trường. Các quyết định, các chỉ đạo đối với hoạt động chuyên môn

của hiệu trưởng và trưởng khoa sẽ phù hợp, có sự thuyết phục tốt đối với các

giảng viên và các phòng ban nhà trường. Trái lại, khi hiệu trưởng và trưởng

hoa hông có trình độ đào tạo tốt thì sẽ ít am hiểu về sâu về các hoạt động

chuyên môn của mình, qua đó sẽ không hiểu tốt về các hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề. Điều này dễ dẫn tới các quyết định, các chỉ đạo đối

với hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng và trưởng khoa sẽ thiếu tính

thuyết phục và hông hiệu quả.

Khi hiệu trưởng và trưởng hoa có trình độ đào tạo tốt thì sẽ quan tâm

nhiều đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn của các giảng viên, tạo

điều kiện tốt để giảng viên được đào tạo nâng cao trình độ thực hiện các hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề theo đúng chức năng và nhiệm vụ

của họ, đáp ứng được yêu cầu về chuyển nghề nghiệp của giảng viên trường

56

cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới hiện nay.

Trình độ đào tạo sẽ giúp cho hiệu trưởng và trưởng khoa có tầm nhìn, chiến

lược, cũng như các giải pháp, kế hoạch về phát triển của nhà trường và khoa,

trong đó có nhiệm vụ trọng tâm là phát triển hoạt động chuyên môn.

2.4.4. Chủ trương chính sách của nh nước về giáo dục nghề nghiệp

Các chủ trương chính sách của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp có

ảnh hưởng quyết định đến quản lý hoạt động chuyên môn của các trương

cao đẳng nghề.

Một trong những chính sách có ảnh hưởng quan trọng và nhiều nhất đến

quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề là Luật Giáo

d c nghề nghiệp được Quốc hội thông qua năm 2014. Luật này quy định các

hoạt động cơ bản của hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các trường đào tạo

nghề, trong đó có tổ chức các hoạt động chuyên môn trong nhà trường.

Bên cạnh đó, T ông t số 46/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 28 tháng 12 năm

2016 của Bộ Lao Động –Thương Binh Xã Hội đã quy định về Điều lệ trường

cao đẳng nghề cũng có tác động trực tiếp đến quản lý hoạt động chuyên môn các

hoa của các trường cao đẳng nghề. Thông tư này quy định việc thành lập các

hoa, nhiệm vụ các hoa. Trong số nhiệm vụ của các hoa có nhiệm vụ tổ chức

hoạt động giảng dạy của giảng viên, học tập của sinh viên, xây dựng chương

trình đào tạo, tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô-đun, tín chỉ

liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô-đun,

tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo…[2]

Một trong những chính sách có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quản lý

hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề là các văn bản quy định

của Bộ Quốc phòng về đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc phòng. Các văn bản này quy định cụ thể các hoạt động đào tạo của các

trường cao đẳng nghề, trong đó có hoạt động chuyên môn của nhà trường.

2.4.5. Điều kiện cơ sở vật chất

Điều kiện cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu được đối với quản lý

hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề. Sự ảnh hưởng của điều

57

kiện cơ sở vật chất thể hiện ở các khía cạnh sau:

Không có cơ sở vật chất thì không thể tiến hành các hoạt động chuyên môn,

trước hết là hoạt động dạy và học, hoạt động thực hành cho sinh viên. Vì các hoạt

động này cần có giảng đường, có các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy của

giảng viên, hoạt động học và thực hành của sinh viên.

Khi các trường cao đẳng nghề có điều kiện cơ sở vật chất tốt thì hoạt

động dạy và học, hoạt động thực hành cho sinh viên diễn ra thuận lợi, đạt hiệu

quả cao. Khi giảng viên được giảng dạy và sinh viên được học trong các

giảng đường hang trang, có đầy đủ tiện nghi như ánh sáng, nhiệt độ, loa đài,

micro,... thì hiệu quả dạy và học sẽ tốt. Trái lại, khi giảng viên được giảng dạy

và sinh viên được học trong các giảng đường không khang trang, không có

đầy đủ tiện nghi như ánh sáng, nhiệt độ, loa đài, micro..thì hiệu quả dạy và

học sẽ kém, sinh viên sẽ thiếu hào hứng học tập, giảng viên sẽ thiếu hào hứng

khi giảng dạy.

Khi nhà trường có điều kiện để thực hành cho sinh viên đầy đủ, có chất

lượng như các thiết bị thực hành, máy móc thực hành, phòng thực hành đảm

bảo tiêu chuẩn... thì hoạt động thực hành của sinh viên và hoạt động hướng

dẫn thực hành của giảng viên sẽ đạt kết quả tốt.

Khi khuôn viên của nhà trường rộng rãi, có nhiều cây xanh, được thiết

kế đẹp, kiến trúc của nhà trường đẹp thì sẽ tạo ra tâm trạng tích cực đối với

giảng viên và sinh viên. Họ sẽ yêu mến, gắn bó với nhà trường hơn, họ sẽ làm

việc thoải mái, hào hứng hơn, từ đó hoạt động quản lý về chuyên môn của các

hoa cũng thuận lợi và hiệu quả hơn.

2.4.6. Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên

Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên có tác động trực

tiếp đến hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà

trường. Sự ảnh hưởng của tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên

thể hiện ở các khía cạnh sau:

Khi giảng viên các khoa tham gia các hoạt động chuyên môn một cách

đầy đủ, có tinh thần trách nhiệm cao thì quản lý hoạt động chuyên môn của

58

hiệu trưởng và lãnh đạo các khoa sẽ thuận lợi. Giảng viên sẽ tham gia vào

hoạt động giảng dạy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động học

tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng chương trình, biên

soạn giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập;

hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế với tinh thần và

ý thức trách nhiệm tốt.

Trái lại, khi giảng viên các khoa tham gia các hoạt động chuyên môn của

khoa một cách thiếu tinh thần trách nhiệm thì quản lý hoạt động chuyên môn

của hiệu trưởng và lãnh đạo các khoa sẽ gặp nhiều hó hăn. Giảng viên sẽ

tham gia vào hoạt động giảng dạy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học;

hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng

chương trình, biên soạn giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa

luận và thực tập; hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế

59

với tinh thần và ý thức trách nhiệm không tốt.

Tiểu t chƣơng 2

Từ phân tích trên có thể rút ra một số nhận xét sau:

Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là quá trình kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý đến tập thể

giảng viên bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm s

dụng có hiệu quả các tiềm năng của trường cao đẳng nghề hướng vào việc

hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên môn nhà

trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được vận

hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên cứu này được xác định căn cứ theo

Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 Quy định về Điều lệ

trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật số 74/2014/QH13. Do

vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động chuyên

môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội đồng trường; Hiệu

trưởng; Trưởng khoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.

Với tiếp cận chính là chức năng quản lý nội dung quản lý hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm các nội dung như sau:

Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng nghề.

Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn

tại trường cao đẳng nghề.

Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn trong trường

cao đẳng nghề gồm: Năng lực quản lý của hiệu trưởng; Kinh nghiệm quản lý

của hiệu trưởng và trưởng hoa; Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng

khoa; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; Điều

kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của

60

giảng viên.

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ, BỘ QUỐC PHÒNG

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Tổ chức v phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng

3.1.1. Tổ chức nghiên cứu

3.1.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu

* Khách thể nghiên cứu

Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu

Đặc điểm khách thể

N

%

Tổng

Từ 1 đến 10 năm

181

59,3

Thâm niên

305

Từ 10 năm

124

40,7

công tác

trở lên

Quản lý

105

34,4

305

Chức vụ

Giảng viên

200

65,6

Tổng số khách thể khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi là 305 người. Trong

đó gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng

nghề nêu trên.

Tổng số khách thể phỏng vấn sâu là: 35 người. Trong đó gồm có 15 người

cán bộ quản lý, giảng viên. Số khách thể phỏng vấn sâu này cũng là hách thể

khảo sát thực trạng.

Ngoài ra nghiên cứu cũng đã lựa chọn 20 sinh viên 4 trường cao đẳng nghề

được nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn sâu.

Như vậy, tổng số khách thể khảo sát thực trạng của đề tài luận án trong đó

bao gồm cả khách thể khảo sát định lượng bằng phiếu hỏi và khảo sát định tính

bằng đề cương phỏng vấn sâu là: 325 người.

- Địa bàn nghiên cứu:

Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn nên trước mắt luận án

này chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động chuyên môn các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay trên

4 trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề

số 1; Trường Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao

61

đẳng nghề số 20. Có thể nêu hái quát về 4 trường như sau:

* Tr ờng o đẳng nghề số 1- Bộ Quốc Phòng

Trường Cao đẳng nghề số 1 - BQP do Bộ Tư lệnh Quân khu 1- Bộ

Quốc Phòng trực tiếp quản lý, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ

Lao động – Thương binh và Xã hội, sự quản lý nhà nước về dạy nghề theo

lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn nơi thường đặt trụ

sở và các cơ sở đào tạo.

Chức năng của nhà trường: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề

cho bộ đội xuất ngũ, người lao động của các tỉnh vùng đồng bằng trung du và

miền núi phía Bắc (Bắc Ninh, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên)

với Thái Nguyên là trung tâm vùng, theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung

cấp nghề và sơ cấp nghề; hợp tác đào tạo;

Nhiệm vụ của nhà trường: Tổ chức đào tạo cho bộ đội xuất ngũ và

người lao động có nhu cầu học nghề ở trình độ cao đẳng nghề, trung cấp

nghề, sơ cấp nghề có hiểu biết nhất định về kiến thức xã hội và thị trường lao

động; Có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo; Có sức

khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp,

biết tổ chức lao động phù hợp với cấp được đào tạo.

* Tr ờng o đẳng nghề số 2 – Bộ Quốc Phòng

Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng được thành lập theo

Quyết định số 1458/QĐ-LĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề số 2 -

BQP (Quyết định số 64/QĐ-BQP ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng

Bộ Quốc phòng). Tiền thân là Trung tâm xúc tiến việc làm Quân hu 2

(Quyết định số 478/QĐQP ngày 16/7/1994 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).

Nhà trường đã chủ động xây dựng ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ và phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn; đến nay nhà trường có

219 giảng viên, giáo viên đạt chuẩn (giảng viên, giáo viên cơ hữu là 122;

giảng viên, giáo viên hợp đồng, mời giảng là 97). Trong đó gần 60% cán bộ

quản lý có trình độ đại học và sau đại học; 85% giảng viên, giáo viên có trình

độ đại học, thạc sỹ.

Nhà trường đã xây dựng 07 bộ chương trình dạy nghề trình độ cao

đẳng, 09 bộ chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, 13 bộ chương trình dạy

62

nghề trình độ sơ cấp nghề. Hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu hiện có

của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học

sinh, sinh viên. Công tác quản lý giáo vụ, giáo án, bài giảng, chất lượng giờ

giảng đi vào nền nếp đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề Nhà trường đã thường

xuyên quan tâm đến hoạt động nghiên cứu, ứng dụng hoa học công nghệ hiện

đại vào dạy học. Nhiều đề tài hoa học, công trình nghiên cứu, sáng iến cải tiến

ỹ thuật, mô hình học cụ đã được đưa vào áp dụng có hiệu quả làm lợi hàng tỷ

đồng và góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo nghề của nhà trường.

Nhà trường đã gắn dạy nghề với dạy người, giải quyết việc làm và xuất

hẩu lao động, ết hợp dạy nghề với sản xuất, dịch vụ nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện tốt việc đào tạo ở cả ba cấp trình

độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề. Mở rộng liên ết, phối hợp với các cơ

sở đào tạo nghề trong hu vực để dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ theo Quyết

định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

* Tr ờng o đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc Phòng

Trường Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng tiền thân là Trung tâm

xúc tiến việc làm Quân hu 4, thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1993. Tháng

10 năm 1997 được Bộ quốc phòng quyết định đổi tên thành Trung tâm dịch

vụ việc làm Quân hu 4. Tháng 2 năm 1999 Trung tâm dịch vụ việc làm được

sát nhập thêm Câu lạc bộ lái xe Quân hu 4. Tháng 6 năm 2002 được Bộ Quốc

phòng quyết định nâng cấp thành Trường Dạy nghề số 4 - BQP. Và ngày

05/4/2007 được Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định nâng cấp thành Trường

Trung cấp nghề số 4 - BQP và nay là Trường Cao đẳng nghề số 4 - BQP.

Trường Cao đẳng nghề số 4 có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là đó là:

Đào tạo nghề, gắn với tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho bộ đội

xuất ngũ và các đối tượng chính sách xã hội. Đến nay, nhà trường đã mở được

18 nghề các hệ Cao đẳng, Trung, Sơ cấp. Ngoài ra trường liên ết đào tạo hệ

chính quy Cao học, Đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và đào tạo

ngoại ngữ xuất hẩu lao động.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tâm huyết với nghề,

đoàn ết gắn bó, năng động, sáng tạo, có nhiều inh nghiệm trong dạy nghề

và giải quyết việc làm. Uy tín niềm tin của nhà trường đối với người học và

63

người lao động, các đơn vị, chính quyền và nhân dân địa phương ngày một

nâng cao, trở thành một địa chỉ tin cậy về đào tạo nghề và tư vấn, giới thiệu

việc làm trong hu vực Bắc Miền Trung.

* Tr ờng o đẳng nghề số 20 – Bộ Quốc Phòng:

Trường Cao đẳng nghề số 20 - BQP được thành lập theo Quyết định số

245/QĐ-LĐTBXH ngày 31/01/2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã

hội trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung cấp nghề số 20; Nhà trường là 1

trong 45 trường toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt

đầu tư thành trường chất lượng cao đến năm 2020 theo quyết định 761/QĐ-

TTg ngày 23 tháng 05 năm 2014,với chức năng nhiệm vụ chính là: Đào tạo hệ

cao đẳng nghề, hệ trung cấp nghề, hệ sơ cấp nghề và bồi dưỡng nâng cao trình

độ kỹ năng nghề theo quy định cho bộ cho bộ đội xuất ngũ, đối tượng chính

sách xã hội và các đối tượng khác có nhu cầu trên địa bàn. Kết hợp đào tạo

với sản xuất kinh doanh dịch vụ, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo

và dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tổ chức liên kết đào tạo nghề

theo quy định của pháp luật. Nhà trường đã và đang tập trung vào một số

nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Một là: Xây d ng, nâng cao chất l ợng độ ngũ g o v ên và c n bộ

quản lý. Để tạo nền móng vững chắc cho việc đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác giáo dục đào tạo nghề của nhà trường là phải xây dựng, nâng cao

chất lượng được đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.

- Hai là: Đổi mới, hoàn thiện qu trìn đào tạo, c ng trìn nội dung

đào tạo t eo ớng mở và hội nhập quốc tế: Bám sát sự chỉ đạo hướng dẫn

của các cơ quan chức năng, và nhu cầu của thị trường lao động, xây dựng

chương trình giáo dục, đào tạo sát thực tiễn đáp ứng được nhu cầu về cung

ứng nguồn nhân lực cho xã hội, nắm vững và thực hiện tốt các quan điểm,

phương châm về đổi mới phương pháp đào tạo. Trong những năm vừa qua

nhà trường đã tập trung xây dựng, biên soạn, chỉnh s a hoàn thiện tất cả các

chương trình đào tạo ở cả 3 cấp độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp

nghề thuộc các ngành: Công nghệ ôtô, Hàn, Điện t công nghiệp, Kỹ thuật Máy

lạnh và Điều hòa không khí, Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển công nghiệp,

Lắp ráp máy tính, Khai thác máy tàu thủy, Điều khiển phương tiện thủy nội địa

đảm bảo theo chương trình hung của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội và

64

phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và thực tiễn tại các doanh nghiệp.

- Ba là: Tích c c đổi mớ p ng p p dạy và học: Nhà trường đã tập

trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy – học, trên cơ sở phương pháp dạy

học truyền thống, kết hợp với phương pháp hiện đại để tìm ra các phương

pháp dạy học phù hợp với từng môn học, ngành học, đối tượng và điều kiện

dạy – học, giúp học viên chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập.

Bốn là: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa

giáo d c đào tạo với nghiên cứu khoa học ứng d ng: Nhà trường luôn đẩy

mạnh phong trào nghiên cứu khoa học ứng dụng, phát huy sáng kiến cải tiến

kỹ thuật phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo, động viên, khuyến khích, tạo

mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên nghiên cứu, cải tiến mô hình học cụ phục vụ

cho công tác giảng dạy và học tập; đồng thời, nâng cao chất lượng hiệu quả các

đề tài, sáng kiến, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn.

ăm là: từng b ớc chuẩn hóa, hiện đạ ó c sở vật chất, trang thiết

bị dạy học: Đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống phòng học lý thuyết,

phòng học thực hành, nhà xưởng đảm bảo tốt cho công tác đào tạo nghề, từng

bước bổ sung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các ngành

nghề. Hầu hết các thiết bị được đầu tư ịp thời, đồng bộ, đưa vào s dụng

ngay, phát huy hiệu quả cao trong đào tạo, trực tiếp góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo và ngày càng khẳng định được thương hiệu, uy tín của Nhà

trường trên địa bàn và khu vực. Hiện nay, Nhà trường đã đầu tư xây dựng các

phòng học lý thuyết, phòng học thực hành và hệ thống nhà xưởng đạt chuẩn

phục vụ cho công tác đào tạo nghề, 100% các phòng học đều được trang bị

máy tính, máy trình chiếu phục vụ dạy học.

3.1.1 2 c g đoạn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua 4 giai đoạn sau: (1) Giai đoạn 1: Xây

dựng bộ công cụ nghiên cứu gồm: Phiếu điều tra bằng bảng hỏi; phiếu phỏng

vấn sâu; (2) Giai đoạn 2: Điều tra khảo sát thực tiễn trên cán bộ quản lý;

giảng viên về thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng

65

nghề Bộ Quốc phòng.

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện

nay chúng tôi s dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: Phương pháp

điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu trên cán bộ quản lý và

giảng viên các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Cụ thể như sau:

3.1 2 1 P ng p p đ ều tra bằng bảng ỏ

- c đ c : S dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá thực

trạng: (1) Thực trạng hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (2) Thực trạng quản lý

hoạt động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (3) Thực trạng các yếu tố ảnh

hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

- ộ dung:

Bảng hỏi điều tra trên giảng viên, cán bộ quản lý các trường cao đẳng

nghề Bộ Quốc Phòng gồm các nội dung sau:

+ Thứ nhất: Các câu hỏi đánh giá mức độ thực hiện hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới

giáo dục hiện nay;

+ Thứ hai: Các câu hỏi đánh giá mức độ thực hiện 4 nội dung quản lý

hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;

+ Thứ ba: 1 câu hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản

lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

+ Thứ tư: Thông tin chung về hách thể hảo sát thực trạng (tuổi, giới

tính, năm công tác, trình độ học vấn; chức vụ).

- Cách tiến hành: Tiến hành xuống 4 trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng được nghiên cứu để trực tiếp phát phiếu hảo sát trên cán bộ quản lý

66

và giảng viên.

- Độ tin cậy c a t ng đo:

Bảng 3.2: Đ tin cậy của thang đo

Thang đo hoạt đ ng chuyên môn của khoa

Đ tin cậy

Mức độ thực hiện hoạt động dạy học

0,848

Mức độ thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

0,882

Mức độ thực hiện hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và

0,847

thực tập ở khoa và tổ bộ môn

Mức độ thực hiện hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng

0,807

viên

Mức độ thực hiện hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn giáo

0,825

trình

Mức độ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học ở khoa và tổ bộ

0,785

môn

Mức độ thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về các hoạt động

0,837

chuyên môn

Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn

0,897

Thang đo thực trạng quản lý hoạt đ ng chuyên môn

0,969

Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn

0,832

Tổ chức bộ máy chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn

0,850

Chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo

0,898

Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên

0,931

Chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

0,902

Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng

0,901

Chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giảng

0,844

viên

Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc

0,809

tế

Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá

0,910

giảng viên

Mức độ hiệu quả của việc kiểm tra hoạt động chuyên môn

0,908

Thang đo quản lý

0,979

67

- c đ n g và k oảng đ ểm c c mức độ c t ng đo

Thang đo này được thiết kế trên cơ sở nội dung cơ bản các mệnh đề

biểu hiện mức độ thực hiện hoạt động chuyên môn; quản lý hoạt động chuyên

môn; các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Tương ứng với mỗi mệnh đề là 5 phương án

lựa chọn từ “kém, yếu, trung bình, khá, tốt” và từ “Không ảnh hưởng” đến

“Rất ảnh hưởng”. Với mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được phép lựa chọn một

trong năm phương án đó. Điểm cao trung bình cao nhất là 5 và thấp nhất là 1.

Điểm trung bình càng cao mức độ hiệu quả và mức độ ảnh hưởng càng cao.

Các kết quả nghiên cứu thu được được từ phương pháp này được x lý

bằng phần mềm SPSS 20.0.

Các thông số và phép toán thống ê được s dụng trong nghiên cứu này

là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

* Phân tích thống kê mô tả sử d ng các chỉ số sau

- Điểm trung bình cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng

mệnh đề, từng biểu hiện của mỗi kỹ năng trên số lượng khách thể nghiên cứu.

- Độ lệch chuẩn (Standarized Deviation) được dùng để mô tả mức độ

phân tán hay tập trung của các câu trả lời mà khách thể lựa chọn.

- Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi

đóng và câu hỏi mở.

* Phân tích thống kê suy luận sử d ng các phép thống kê sau:

- Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu dùng phép so

sánh giá trị trung bình (compare means). Các giá trị trung bình được coi là

hác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với xác suất p < 0,05.

- P ân t c t ng qu n nhị biến: dùng để tìm hiểu sự liên hệ bậc nhất

giữa hai biến số, nghĩa là sự biến thiên ở một biến số xảy ra đồng thời với sự

biến thiên ở biến số ia như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối

liên hệ giữa hai biến số được đo bởi hệ số tương quan (r). Trong nghiên cứu

này, chúng tôi dùng hệ số tương quan Pearson-product moment được tính

68

bằng công thức:

Trong đó: : tổng của từng điểm X nhân với điểm Y

N: tổng số các cặp điểm

: điểm trung bình của phân bố điểm X

: điểm trung bình của phân bố điểm Y

: độ lệch chuẩn của phân bố điểm x

: độ lệch chuẩn của phân bố điểm y.

Hệ số này có giá trị từ -1 đến +1 cho biết độ mạnh và hướng của mối

liên hệ đó: Giá trị + (r > 0) cho biết mối liên hệ thuận giữa hai biến số. Giá trị

- (r <0) cho biết mối liên hệ nghịch giữa hai biến số. Khi r = 0 thì hai biến số

đó hông có mối liên hệ. Dựa vào hệ số xác suất (P) ta có thể biết mức độ có

nghĩa của mối quan hệ. đây, chúng tôi chọn Alpha = 0,05 là cấp độ có

nghĩa. Khi P < 0,05 thì giá trị r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về

mối quan hệ giữa hai biến số.

3.1 2 2 P ng p p p ỏng vấn sâu

- c đ c : S dụng phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn

(1) Thực trạng hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (2) Thực trạng quản lý hoạt

động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (3) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới

quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay nhằm bổ sung cho ết quả nghiên

cứu định lượng bằng bảng hỏi.

- ộ dung:

Phiếu phỏng vấn sâu dành cho giảng viên, cán bộ quản lý các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng gồm các nội dung sau:

+ Thứ nhất: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về thực trạng

hoạt động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;

+ Thứ hai: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về nội dung

thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ

69

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;

+ Thứ ba: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về thực trạng

mức độ ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao

đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

+ Thứ tư: Thông tin chung về hách thể hảo sát thực trạng (tuổi, giới

tính, năm công tác, trình độ học vấn; chức vụ).

- Cách tiến hành: Tiến hành xuống 4 trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng được nghiên cứu để trực tiếp phỏng vấn sâu trên cán bộ quản lý và

giảng viên được xác định.

3.2. K t quả nghiên cứu thực trạng

3.2.1.Thực trạng hoạt động chuyên môn tại các trường Cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.2.1.1. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động dạy học

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

dạy học tại các trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.3: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện

hoạt đ ng dạy học

Trung

N i dung

Kém

u

Khá

Tốt

ĐTB

ĐLC

bình

1. Hiểu biết vững vàng, sâu

sắc iến thức lý thuyết và

5,2

11,8

39,3

33,4

10,2

3,31

0,986

thực hành về học phần giảng

viên phụ trách giảng dạy

2. Thực hiện đúng nội dung,

chương trình, ế hoạch dạy

7,5

12,1

38,0

31,8

10,5

3,25

1,048

học học phần được phân

công giảng dạy

3. Soạn bài, lựa chọn hình

thức giảng dạy

trên

lớp,

phương pháp giảng dạy

12,1

11,5

33,4

32,1

10,8

3,18

1,151

hướng đến phát triển năng

lực dạy học

ĐTB chung

3,25

0,931

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động dạy học tại

70

trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ quản lý và giảng viên các trường được

nghiên cứu cho rằng, hoạt động này thực hiện ở mức độ trung bình (ĐTB =

3,25; ĐLC = 0,931). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, để đạt được hiệu quả hoạt động dạy học tại

trường cao đẳng nghề thì các trường cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều

khâu từ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, hình thức,

phương pháp, sự tham gia của các cán bộ, giảng viên của khoa vào hoạt động

này…Do vậy, đây là hía cạnh mà các trường cần phải chú ý thực hiện để

hoạt động này được tốt lên.

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Hiểu biết vững

vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ

trách giảng dạy” (ĐTB = 3,31; 0,986) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung

này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ,

cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động tích

cực trong việc nắm bắt iến thức lý thuyết, thực hành về học phần mà giảng

viên được giao để giảng dạy. Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn

sâu của luận án cũng cho thấy ết quả tương đồng. Thầy V.V.Th cho biết:

“G ảng v ên luôn cố gắng để có k ến t ức lý t u ết và t c àn sâu rộng

n ững ọc p ần mà ọ g ảng dạ , do đó g ảng v ên đều t c ện oạt động

g ảng dạ đạt kết quả k tốt”. Cô V.L.A. chia sẻ: “G ảng v ên đứng trên b c

g ảng luôn p ả đ p ứng tốt n ất k ến t ức lý t u ết và t c àn môn ọc

mà mìn g ảng dạ , nếu k ông sẽ t bị loạ bỏ oặc bị s n v ên đ n g và

p ản ồ về g ờ g ảng k ông tốt”

Tiếp đến là “Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học

học phần được phân công giảng dạy”, ĐTB = 3,25; ĐLC = 1,048. Như vậy,

giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện đúng

nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học được phân công giảng dạy. Kết quả

này cũng hẳng định, như vậy, việc thực hiện nội dung giảng dạy của giảng

viên theo đúng quy định đã được chú trọng thực hiện.

Khía cạnh “Soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương

pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy học”, mặc dù có ĐTB thấp

hơn 2 khía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này. Tỷ lệ số người được hỏi

71

đánh giá mức độ thực hiện của hía cạnh này ở mức độ yếu, ém là hông

nhiều (23,6%). Tuy nhiên, đây cũng là hía cạnh mà chủ thể quản lý hoạt

động này tại nhà trường cần phải chú ý để có biện pháp thực hiện tốt hơn.

Phỏng vấn sâu về vấn đề này cũng cho thấy ết quả nghiên cứu tương

đồng với ết quả định lượng nêu trên. Thầy V.M.H cho biết: “H ện n v ệc

sử d ng ìn t ức và p ng p p g ảng dạ trên lớp đều đ ợc g ảng v ên

c ú trọng G ảng v ên luôn p ả đổ mớ ìn t ức và p ng p p dạ ọc

t eo t ếp cận p t tr ển năng l c ng ờ ọc” Cô giáo V.L.H cho biết: “ ặc

dù c c tr ờng đã êu cầu g ảng v ên dạ ọc trên lớp cần p ả đổ mớ

p ng p p và ìn t ức dạ ọc t eo ớng t ếp cận p t tr ển năng l c

ng ờ ọc, song trên t c tế, một số t g ảng v ên còn ngạ t đổ , k ông

t eo kịp s đổ mớ nên c c p ng p p dạ ọc c ếu vẫn sử d ng là

t u ết trìn và ỏ đ p… c c p ng p p dạ ọc t c c c n ằm p t tr ển

năng l c ọc tập c ng ờ ọc t đ ợc sử d ng”

3.2.1.2. Th c trạng đ n giá c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động đổi mớ p ng p p dạy học c a giảng viên

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.4: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng

đổi mới phƣơng pháp dạy học

Trung

N i dung

Kém

u

Khá

Tốt

ĐTB

ĐLC

bình

9,5

12,5

34,8

34,8

8,5

3,20

1,075

1. Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học

mới, hiện đại

2. Dự giờ, trao đổi inh

7,5

13,4

36,4

33,8

8,9

3,22

1,038

nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến,

hiện đại

3. Kiểm tra, đánh giá và

7,2

13,4

39,7

31,8

7,9

3,19

1,010

điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy

học

3,20

1,041

72

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học tại trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ quản lý và

giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt động này

ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,20; ĐLC = 0,38).

Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể

nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được

nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ

vô cùng cấp bách. Bởi lẽ, phương pháp giảng dạy có vai trò quyết định hiệu

quả và chất lượng hoạt động giảng dạy. Do vậy, các trường rất chú trọng tới

triển khai thực hiện nhiệm vụ này, coi đây là nhiệm vụ chuyên môn quan

trọng của trường. Do vậy, kết quả nghiên cứu này phản ánh thực tiễn vấn đề

này hiện nay tại các trường cao đẳng nghề.

73

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến, hiện đại” (ĐTB = 3,31; 0,986) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động tích cực trong việc dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến, hiện đại qua đó thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng nghề hiện nay. Tiếp đến là “Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại”, ĐTB = 3,20; ĐLC = 1,075. Như vậy, giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc tập huấn bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giảng viên tại trường họ công tác đã được chú trọng thực hiện, nhiệm vụ này cũng có mức độ hiệu quả thực hiện há tốt. Khía cạnh “Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học”, mặc dù có ĐTB thấp hơn 2 khía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này. Tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ hiệu quả của hía cạnh này ở mức độ yếu, ém là hông nhiều (21,6%). Tuy nhiên, đây cũng là hía cạnh mà chủ thể quản lý hoạt động này tại nhà trường cần phải chú ý để có biện pháp thực hiện tốt hơn. Phỏng vấn sâu của đề tài luận án về vấn đề này cũng cho thấy, đa số người được hỏi đều cho rằng, mặc dù iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động phương pháp dạy học tại nhà trường đã được chú trọng thực hiện, song còn chưa thật tốt. Dưới đây là ý iến của cán bộ quản lý và giảng viên.

Thầy V.V.Th chia sẻ: “Hoạt động k ểm tr , đ n g và đ ều c ỉn oạt

động đổ mớ p ng p p dạ ọc đ ợc c t ể quản lý n à tr ờng c ú trọng

t c ện Tu n ên, n ều k v ệc t ến àn k ểm tr , đ n g còn c t ật s

k c qu n, còn có s nể n ng, và b o c e c o đồng ng ệp”

3.2.1.3. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường cao đẳng nghề được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.5: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng

hƣớng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

1. Hướng dẫn sinh viên thực tập,

thực tập kết hợp với lao động

7,5

14,1

36,1

31,1

11,1

3,24

1,06

sản xuất

2. Hướng dẫn sinh viên làm

7,2

16,4

38,4

29,5

8,5

3,15

1,03

chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

3. Luyện thi cho người học tham

10,2

14,8

33,4

29,8

11,8

3,18

1,13

gia kỳ thi tay nghề các cấp

3,19

0,43

ĐTB chung

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động hướng dẫn

sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ

quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt

động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,19;

ĐLC = 0,438). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy

nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và

các trường được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm

của các trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, đối với sinh viên trường nghề thì học

phải đi đôi với hành. Do vậy, sinh viên trường nghề ngoài việc phải học lý

thuyết, và thực hành tại trường thì việc quan trọng không kém là phải đi thực

tập tại các cơ quan, công ty, doanh nghiệp mà sau này hi sinh viên ra trường

74

nơi đó chính là nơi sinh viên sẽ về làm việc. Do vậy, các hoa trong trường

cao đẳng nghề rất chú trọng tới triển khai thực hiện nhiệm vụ này, coi đây là

nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của khoa. Do vậy, kết quả nghiên cứu này

phản ánh thực tiễn vấn đề này hiện nay tại các trường cao đẳng nghề. Phỏng

vấn sâu cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường được nghiên cứu

cũng cho thấy kết quả tương đồng. Dưới đây là một số ý kiến.

Thầy Ph.M.H. chia sẻ: “ à tr ờng và đặc biệt các khoa rất chú trọng

tổ chức cho sinh viên th c hành nghề tạ c c c sở sản xuất, kinh doanh phù

hợp với chuyên môn, nghề mà s n v ên đ ng đ ợc đào tạo. Hoạt động th c

tập đ ợc s n v ên đ n g c o về tính hiệu quả đối với hoạt động học nghề

nói chúng c a các em tạ tr ờng”

Sinh viên V.Ng. Kh. chia sẻ: “ úng em đ ợc đ t c tập nhiều tạ c

sở sản xuất và các công ty phù hợp với chuyên môn c a mình. Mỗi lần đ ợc

đ t c tập, em thấy học đ ợc rất nhiều, đặc biệt là đ ợc áp d ng những kiến

thức, kĩ năng đã ọc vào th c tiễn nghề nghiệp”

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Hướng dẫn sinh viên

thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất” (ĐTB = 3,24; 1,069) là hía cạnh

có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ

quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực

hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản

xuất. Kết quả này cũng hẳng định, các hoa tại trường cao đẳng nghề coi trọng

nhiệm vụ này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của hoa.

Tiếp đến là “Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các

cấp”, ĐTB = 3,18; ĐLC = 1,138. Như vậy, giảng viên ở các trường cao đẳng

nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc luyện thi cho người học tham gia kỳ

thi tay nghề các cấp là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng và là đặc thù trong

hoạt động chuyên môn của hoa tại các trường cao đẳng nghề.

Khía cạnh “Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp”,

mặc dù có ĐTB thấp hơn 2 hía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này.

Tuy nhiên, tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ hiệu quả của hía cạnh

này ở mức độ yếu, ém là hông nhiều (25,0%). Tuy nhiên, đây cũng là hía

cạnh mà chủ thể quản lý hoạt động này tại nhà trường cần phải chú ý để có

75

biện pháp thực hiện tốt hơn.

3.2.1.4. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề được phản

ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.6: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt

đ ng học tập, bồi dƣỡng, tự học của giảng viên

N i dung

ĐTB

ĐLC

Kém

u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

6,9

19,3

34,4

32,1

7,2

3,13

1,03

tập

8,9

20,3

32,8

28,5

9,5

3,09

1,10

10,2

17,7

33,8

29,2

9,2

3,09

1,11

1. Thực hiện các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên 2. Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn 3. Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy ĐTB chung

3,10

0,33

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động học tập,

bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ

quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hoạt động này thực

hiện ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,10; ĐLC =

0,338). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có

thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường

được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các

trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng và

hiệu quả của hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề. Do vậy, nhiệm

vụ tổ chức hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học cho giảng viên luôn là nhiệm vụ

được đặt lên hàng đầu, các trường cao đẳng nghề rất chú trọng tới triển khai thực

hiện nhiệm vụ này, coi đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường. Do

vậy, kết quả nghiên cứu này phản ánh thực tiễn vấn đề này hiện nay tại các

76

trường cao đẳng nghề.

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt

động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên”

(ĐTB = 3,13; 1,031) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao

nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý,

giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực hiện tốt

nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên. Kết

quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ này và

xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường.

Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tế tại doanh

nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn” và “Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao

đổi kinh nghiệm giảng dạy” đều có ĐTB = 3,09. Như vậy, giảng viên ở các

trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc thực hiện các hoạt

động cho giảng viên thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn là

nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn của cán bộ, giảng viên tại

các trường cao đẳng nghề.

3.2.1.5.Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình tại trường cao đẳng nghề được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.7: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng

xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

10,8

16,4

35,1

28,5

9,2

3,08

1,11

8,5

16,4

40,0

26,6

8,5

3,10

1,05

10,8

14,8

36,1

28,5

9,8

3,11

1,11

3,14

0,43

1. Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy 2. Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn 3. Thực hiện các hoạt động thẩm định các chương trình đào tạo ĐTB chung

77

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động xây dựng

chương trình, biên soạn giáo trình ở khoa của tại trường cao đẳng nghề cho

thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc

hiệu quả của hoạt động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt

(ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,436). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên

cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề

nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm

vụ trọng tâm của các trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, nhiệm vụ chuyên môn xây

dựng chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng nghề luôn được chú trọng

đặc biệt. Các trường cao đẳng nghề luôn xem đây là nhiệm vụ chuyên môn

quan trọng. Chương trình đào tạo luôn luôn phải được đổi mới, phát triển để

tiệm cận gần nhất với các chương trình đào tạo hiện đại trên thế giới và phù

hợp với thực tiễn hiện tại của Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ xây dựng chương

trình đào tạo tại các trường luôn là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Song

song với nhiệm vụ này thì nhiệm vụ biên soạn giáo trình cũng phải được chú

trọng, sự thay đổi về chương trình đào tạo kéo theo sự thay đổi về nội dung

dạy học. Vì vậy, giáo trình cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt

động thẩm định các chương trình đào tạo” (ĐTB = 3,118; 1,117) là hía cạnh

xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung.

Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều

rất chủ động, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định các chương trình đào

tạo. Kết quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ

này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường.

Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương

tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn”

và “Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng

dạy” đều có ĐTB lần lượt là = 3,10 và 3,08. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các

trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng

78

trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.

3.2.1.6. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động nghiên cứu khoa học

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

nghiên cứu khoa học tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.8: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng

nghiên cứu khoa học

N i dung

ĐTB

ĐLC

Kém

u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

11,1

15,4

37,7

25,9

9,8

3,07

1,118

7,5

16,7

35,4

33,4

6,9

3,15

1,028

6,9

14,8

38,7

31,8

7,9

3,19

1,011

3,125

0,534

1. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp 2. Thực hiện các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành 3. Thực hiện các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ ĐTB chung

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động nghiên

cứu khoa học tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng

viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc thực hiện hoạt động này ở

mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,125; ĐLC =

0,534). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có

thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường

được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các

trường cao đẳng nghề song song với nhiệm vụ dạy học. Các trường cao đẳng

nghề luôn xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của khoa. Nghiên cứu

khoa học của khoa sẽ trực tiếp phục vụ cho hoạt động chuyên môn của

trường, gắn nghiên cứu với đào tạo, kết quả nghiên cứu khoa học sẽ được s

dụng để ứng dụng vào hoạt động xây dựng chương trình, nội dung, phương

pháp dạy học tại trường cao đẳng nghề.

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt

động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ” (ĐTB = 3,19;

ĐLC =1,011) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong

3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các

79

trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ tư

vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ. Tiếp đến là “Thực hiện các

hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp

cơ sở hoặc ngành” và “Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các

cấp” đều có ĐTB lần lượt là = 3,15 và 3,07. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở

các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan

trọng trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.

3.2.1.7. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt

động hợp tác quốc tế

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động

hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.9: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện

hoạt đ ng hợp tác quốc t

N i dung

ĐTB

ĐLC

Kém

u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

7,5

16,7

37,0

33,8

4,9

3,11

0,996

8,9

16,1

36,7

31,5

6,9

3,11

1,046

9,8

14,8

36,4

29,2

9,8

3,14

1,099

1.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên 2.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm 3.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học ĐTB chung

0,910

3,12

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề được nghiên cứu cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc mức độ thực hiện hoạt động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,12; ĐLC = 0,910). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì trong giai đoạn hiện nay rất chú trọng tới hoạt động này. Bởi lẽ, hoạt động hợp tác quốc tế sẽ giúp cho các nhà nhà tận dụng được những cơ hội tốt để trao đổi nguồn nhân lực, phối hợp tổ chức hội thảo khoa học, phối hợp thực hiện các đề tài nghiên cứu, đào tạo đội ngũ giảng viên và cán bộ của mình. Hợp tác quốc tế tốt cũng sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả hoạt động chuyên môn của nhà trường nhờ tận dụng được các chuyên gia hàng đầu của quốc tế để học hỏi kiến thức, ĩ năng và năng lực thực hành nghề tiên tiến, hiện đại.

80

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học” (ĐTB = 3,14; 1,099) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều đánh giá cao mức độ thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu hoa học. Kết quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường. Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên” và “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm” đều có ĐTB = 3,11. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. 3.2.2.Thực trạng quản lý hoạt động chu ên n tại các trường Cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.2.1. Th c trạng lập kế hoạch hoạt động chuyên môn

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.10: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện lập k

hoạch hoạt đ ng chuyên môn

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém Yếu

Khá Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

8,5

20,3

34,1

30,2

6,9

3,06

1,058

9,8

16,4

38,7

27,2

7,9

3,06

1,069

8,2

17,0

37,4

28,9

8,5

3,12

1,056

12,1

17,7

34,8

25,9

9,5

3,02

1,142

11,8

21,0

32,5

28,2

6,6

2,96

1,108

3,05

1. Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường 2. Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn 3. Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch 4. Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện 5. Kế hoạch hoạt động chuyên môn được phổ biến công khai trong trường ĐTB chung

0,840 Phân tích số liệu được trình bày tại bảng trên cho phép ta rút ra một số nhận xét sau đây: Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được nghiên cứu đánh giá

81

mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề ở mức độ trung bình, với ĐTB = 3,05, ĐLC = 0,840.

Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã chú trọng và có các biện pháp quản lý cụ thể để thực hiện nội dung quản lý này. Tuy nhiên, mức độ thực hiện chỉ ở mức trung bình, kết quả này tuy không thật tốt nhưng bước đầu đã hẳng định được sự cố gắng của chủ thể quản lý đối với việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa. Trong đó, đã chú trọng tới việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường, lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn, chủ thể quản lý cũng đã thu hút sự tham gia của các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch.

Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả phỏng vấn sâu của luận án. Thầy Ph.M.Th chia sẻ: “Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại c c tr ờng c o đẳng nghề luôn đ ợc x c định là hoạt động quan trọng. Tuy nhiên, việc lập kế oạc oạt động c u ên môn c k o , tổ bộ môn r êng b ệt trên c sở c ức năng, n ệm v và đặc t ù c k o , tổ bộ môn, c t ể quản lý cũng đã thu hút s tham gia c a các l c l ợng giáo d c, đ n vị sử d ng nhân l c vào lập kế hoạch còn có một số k ó k ăn n ất định”.

Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện 5 khía cạnh xem xét trong nội quản lý này mặc dù đều đạt mức độ trung bình song ở mức độ hác nhau. Trong đó, các hía cạnh như: “Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch”, “Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường”, “Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn” là những khía cạnh trong nội dung quản lý này có ĐTB cao nhất so với các khía cạnh xem xét khác cùng nội dung (ĐTB từ 3,06 đến ĐTB = 3,12). Thực tiễn hoạt động này tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng cho thấy, nếu chủ thể quản lý thực hiện ở mức độ khá tốt các khía cạnh này sẽ là cơ sở rất quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong thực hiện hoạt động này tại nhà trường. Bởi vì, lập kế hoạch tốt sẽ là cơ sở định hướng tất cả các hoạt động tiếp theo được thực hiện tốt hơn.

82

Bên cạnh 2 khía cạnh của nội dung quản lý được thực hiện tốt hơn các khía cạnh hác như chúng tôi phân tích ở trên thì có một số khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này không thực hiện tốt bằng đó là: “Lập kế hoạch có dự

kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện”, ĐTB = 3,02, ĐLC = 1,142 và “Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn”, ĐTB = 2,96, ĐLC = 1,106. Như vậy, việc lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện vẫn là một trong những khía cạnh được thực hiện chưa tốt, chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động này. Bên cạnh đó, ế hoạch hoạt động chuyên môn của trường được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn cũng là hía cạnh có ĐTB thấp nhất. Do đó, chủ thể quản lý hoạt động này tại các trường cần phải chú ý hơn đói với việc công bố kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường tới tất cả các phòng ban chức năng, các hoa, tổ bộ môn thuộc trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng. 3.2.2.2.Th c trạng tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.11: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện tổ chức

b máy quản lý và tổ chức hoạt đ ng chuyên môn của khoa

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém

u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

11,5

19,0

35,7

25,6

8,2

3,00

1,112

10,5

16,4

37,7

30,2

5,2

3,03

1,047

9,2

20,7

34,1

29,2

6,9

3,03

1,069

9,8

19,3

31,8

32,1

6,9

3,06

1,087

3,03

0,274

1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn 2. Tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên năng lực triển hai thực hiện các hoạt động chuyên môn 3. Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn 4. Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận khác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn ĐTB chung

83

Kết quả bảng số liệu trên cho thấy, chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng

nghề được nghiên cứu đã thực hiện nội dung quản lý tổ chức bộ máy quản lý và tổ

chức hoạt động chuyên môn đạt ở mức độ há, ĐTB = 3,03; ĐLC = 0,274.

Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường

được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và thực hiện khá tốt nội

dung quản lý này. Trong đó, chủ thể đã thiết lập được bộ máy quản lý hoạt

động chuyên môn tại các đơn vị, các khoa của trường, thiết lập được các cá

nhân đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này, cũng như đã thực hiện

khá tốt mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên

trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn cũng như mối quan hệ tốt giữa

khoa, tổ bộ môn với các bộ phận hác trong và ngoài nhà trường thực hiện

hoạt động chuyên môn.

Trong số 4 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh:

“Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận

hác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn” có mức độ

thực hiện tốt nhất (ĐTB = 3,6; ĐLC = 1,087). Việc chủ thể quản lý chỉ đạo thiết

lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận hác trong và ngoài nhà trường

thực hiện hoạt động chuyên môn sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động này được

triển khai tốt nhất, các thành viên của hoa và các phòng ban trong nhà trường sẽ

phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn.

Bên cạnh các khía cạnh xem xét khác thuộc nội dung quản lý này đã được

thực hiện khá tốt thì vẫn có khía cạnh còn bị đánh giá có mức độ thực hiện tiệm

cận khá gần với mức độ yếu đó là: “Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công

trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động

chuyên môn”, ĐTB = 3,00, ĐLC = 1,112. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, hiệu

trưởng các trường cần phải tăng cường chỉ đạo để xác định chức năng, nhiệm vụ,

phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý

hoạt động chuyên môn của các trường. Đây chính là một trong những nhiệm vụ

vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng của hoạt động này. Mỗi phòng ban,

khoa chuyên môn, cá nhân nếu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và năng lực

của mình sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn

84

của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng.

3.2.2.3.Th c trạng chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn

Đánh giá chung thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề được chúng tôi tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.12: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện chỉ đạo

hoạt đ ng hợp tác quốc t

TT

N i dung

ĐTB ĐLC

1 Chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành,

3,22

0,307

nghề theo từng trình độ đào tạo

2 Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học

3,11

0,561

3 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

3,14

0,482

4 Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên

3,07

0,490

5 Chỉ đạo thực hiện nghiên cứu khoa học

3,09

0,503

6 Chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế

3,06

0,901

ĐTB chung

3,11

0,540 Đánh giá chung thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy: chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện nội dung này ở mức độ há, ĐTB = 3,11; ĐLC = 0,540.

Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và thực hiện khá tốt nội dung quản lý này. Trong đó, chủ thể đã chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo, hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế khá tốt.

Trong số 6 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh: “Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học” có mức độ thực hiện tốt nhất (ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,482). Tiếp đến là khía cạnh “Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học”, ĐTB = 3,11; ĐLC = 0,561, và khía cạnh có ĐTB thấp nhất trong 6 khía cạnh xem xét là “Chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế”, ĐTB = 3,06; ĐLC = 0,901.

85

Để đánh giá một cách sâu sắc hơn mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng chúng tôi phân tích cụ thể thực trạng mức độ thực hiện 6 khía cạnh xem xét trong nội dung quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Kết quả nghiên cứu được phân tích cụ thể dưới đây. 1)Th c trạng chỉ đạo th c hiện xâ d ng c ng trìn đào tạo c từng ngàn , ng ề theo từng trìn độ đào tạo

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ hiệu quả chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo của khoa tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.13: Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện xây dựng chƣơng trình

đ o tạo của từng ng nh, nghề theo từng trình đ đ o tạo

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

11,1

16,1

35,7

27,5

9,5

3,08

1,122

11,5

15,1

30,5

36,7

6,2

3,11

1,103

4,3

14,1

37,0

36,7

7,9

3,29

0,952

6,2

13,8

37,4

32,5

10,2

3,26

1,025

6,2

12,8

36,7

35,7

8,5

3,27

1,001

5,9

13,8

32,1

39,3

8,9

3,31

1,012

7,2

13,4

36,1

34,4

8,9

3,24

1,032

7,5

14,4

34,1

36,4

7,5

3,21

1,032

1. Chỉ đạo xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo 2. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 3. Chỉ đạo xác định cấu trúc, hối lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra 4. Chỉ đạo đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện chương trình đào tạo 5. Chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định 6. Chỉ đạo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo 7. Chỉ đạo hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trình Hội đồng khoa học và đào tạo của trường xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng 8. Chỉ đạo đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu cầu của việc s dụng lao động ĐTB chung

3,22

0,307

86

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,22, ĐLC = 0,307 mức độ trung bình,

tiệm cận gần với mức độ khá cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề

được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện xây dựng

chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo tại các

trường Cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.

Trong 8 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh có

mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo hoa lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ

quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s

dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào

tạo” (ĐTB = 3,31). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý

chỉ đạo tốt việc lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở

đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s dụng lao động liên quan và

người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo sẽ là cơ sở quan trọng để

hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo của khoa thật sự phù

hợp, hiệu quả. Tiếp đến là khía cạnh: “Chỉ đạo hoa xác định cấu trúc, hối

lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương

trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra” (ĐTB = 3,29, ĐLC =

0,952). Có thể nói, nếu hiệu trưởng chỉ đạo khoa xác định cấu trúc, hối

lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương

trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra thì việc thực hiện hiệu

quả hoạt động này là rất tốt. Khía cạnh: “Chỉ đạo hoa thiết kế đề cương chi

tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định” (ĐTB = 3,27) cũng

có tỷ lệ số khách thể được nghiên cứu đánh giá mức độ thực hiện tốt hơn các

khía cạnh khác. Việc chỉ đạo để các khoa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn

thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định

sẽ là cơ sở quan trọng, định hướng tốt để khoa và các giảng viên thuộc khoa

có định hướng tốt trong việc soạn giáo án, thực hiện các hoạt động cụ thể để

giảng dạy hiệu quả hơn.

Bên cạnh ba khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,

thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía

cạnh như: “Chỉ đạo khoa xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để

xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo” (ĐTB = 3,08). Kết

87

quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc hông thường xuyên xem xét xác

định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào

tạo phù hợp mục tiêu đào tạo sẽ làm cho việc thực hiện nhiệm vụ này không

đạt hiệu quả mong muốn. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn nữa tới

việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.

2).Th c trạng chỉ đạo th c hiện hoạt động dạy học

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo

thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.14: Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện hoạt đ ng dạy học

ĐTB ĐLC

Kém u

Khá Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

6,9

16,7

33,4

36,4

6,6

3,190

1,017

10,5

18,4

34,4

27,2

9,5

3,068

1,120

9,2

18,0

33,1

33,1

6,6

3,098

1,065

12,5

16,4

30,5

32,1

8,5

3,078

1,150

10,2

17,0

35,1

28,5

9,2

3,095

1,106

10,5

16,1

31,5

32,1

9,8

3,147

1,130

10,2

17,7

30,8

33,1

8,2

3,114

1,110

3,11

0,561

1. Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy hoc 2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp 3. Chỉ đạo soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học 4. Chỉ đạo giảng viên dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng 5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện cho giảng viên trong hoa, tổ bộ môn sinh hoạt hoa học về nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục 6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp 7. Đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định trong ế hoạch dạy học ĐTB chung

88

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,11, ĐLC = 0,561 mức độ trung bình

cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện

khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên thuộc

khoa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.

Trong tám khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh

có mức độ thực hiện tốt nhất là:“Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt

động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học” (ĐTB = 3,19). Thực tiễn

hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý chỉ đạo tốt tới từng giảng

viên mục đích hoạt động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học sẽ là

cơ sở quan trọng để hoạt động này thật sự phù hợp, hiệu quả đáp ứng được

mục tiêu dạy học tại các trường cao đẳng nghề. Tiếp đến là khía cạnh: “Kiểm

tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của

chuẩn nghề nghiệp” (ĐTB = 3,14). Có thể nói, nếu hiệu trưởng chỉ đạo khoa

iểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học

của chuẩn nghề nghiệp sẽ giúp cho hiệu trưởng và trưởng hoa có đầy đủ các

thông tin cập nhật chính xác về hoạt động dạy học của giảng viên tại hoa và

ịp thời hen thưởng hoặc điều chỉnh để giảng viên có thể tự học, tự bồi

dưỡng nâng cao năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu về chất lượng hoạt động

dạy học của hoa và trường.

Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,

thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía

cạnh như: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ

sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp” (ĐTB = 3,068). Kết quả nghiên

cứu này là rất đáng chú ý, việc không xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của

giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp sẽ làm cho

việc đánh giá giảng viên thiếu căn cứ, thiếu cơ sở khoa học. Do vậy, hiệu trưởng

cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.

3).Th c tr ng chỉ o th c hi ổi mớ ơ á y họ ối với

gi ng viên

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo

thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với giảng viên tại trường cao

89

đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.15:Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp

dạy học đối với giảng viên

N i dung

ĐTB

ĐLC

Kém u

Khá Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

1. Xác định mục tiêu của đổi mới

phương pháp dạy học là hướng đến

9,2

17,0

34,1

30,5

9,2

3,13

1,093

phát triển năng lực của giảng viên

2. Chỉ đạo tập huấn bồi dưỡng

phương pháp dạy học mới theo

10,8

14,8

33,8

33,4

7,2

3,11

1,092

hướng tiếp cận năng lực người học

3.Chỉ đạo tổ chức thực hiện các

phương pháp dạy học mới hướng

9,8

15,4

35,1

33,8

5,9

3,10

1,055

đến hình thành ĩ năng dạy học

hiện đại cho giảng viên

4. Chỉ đạo giảng viên ứng dụng

công nghệ thông tin vào dạy học từ

việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ

4,9

16,1

36,7

35,7

6,6

3,22

0,963

chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn

sinh viên tự học và iểm tra đánh

giá dạy học

5. Chỉ đạo việc iểm tra, đánh giá

và điều chỉnh hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học theo tiêu chí

9,5

14,1

37,7

30,5

8,2

3,13

1,067

phát triển các năng lực dạy học của

giảng viên

6. Tăng cường cơ sở vật chất,

phương tiện ĩ thuật dạy học phục

6,2

16,7

41,3

29,5

6,2

3,12

0,973

vụ cho hoạt động đổi mới phương

pháp dạy học

ĐTB chung

3,14

0,482

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,14, ĐLC = 0,482 mức độ trung bình

cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện

khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với

90

giảng viên thuộc khoa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.

Trong 6 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía

cạnh có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo giảng viên ứng dụng công

nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài

giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học”;

“Xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến phát triển

năng lực của giảng viên” và “Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ĩ thuật

dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học”(ĐTB lần lượt

là = 3,22; 3,13). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý chỉ

đạo tốt tới từng giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc

xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên

tự học và iểm tra đánh giá dạy học; Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện

ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và giúp

giảng viên xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến

phát triển năng lực của giảng viên sẽ là cơ sở quan trọng để nhiệm vụ đổi mới

phương pháp giảng dạy tại hoa đạt hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực

dạy học của giảng viên của trường.

Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,

thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía

cạnh như: “Chỉ đạo tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học mới hướng

đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại cho giảng viên” (ĐTB = 3,10). Kết

quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo tổ chức thực hiện

các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại

cho giảng viên sẽ làm cho hiệu quả hoạt động này thấp, giảng viên thiếu ĩ

năng s dụng các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng

dạy học hiện đại cho giảng viên. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn

nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.

4) Th c trạng chỉ đạo th c hiện bồ d ỡng chuyên môn đối với giảng viên

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo

bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được

91

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.16: Mức đ thực hiện chỉ đạo bồi dƣỡng

chuyên môn đối với giảng viên

Tỉ lệ %

N i dung

ĐTB ĐLC

Trung

Kém u

Khá Tốt

bình

1. Quán triệt và nâng cao nhận thức cho

giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi

11,5

15,4

33,8

31,5

7,9

3,08

1,11

dưỡng chuyên môn

2. Chỉ đạo trưởng khoa thiết kế các chủ

đề bồi dưỡng cho giảng viên trong

khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp

10,5

14,4

36,4

30,8

7,9

3,11

1,08

hệ thống tri thức về dạy học, ĩ năng

dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học

3. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho

giảng viên trong khoa theo mục tiêu hoạt

9,2

18,0

34,1

29,2

9,5

3,11

1,09

động dạy học của nhà trường

4. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông

qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút

9,8

18,0

33,8

30,2

8,2

3,08

1,09

kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy

học cho giáo viên

5. Xây dựng kế hoạch mời các chuyên

gia trao đổi với khoa về các vấn đề liên

9,5

19,0

36,7

28,2

6,6

3,03

1,05

quan đến chuyên môn, phương pháp

dạy học

6. Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng

8,9

15,4

37,7

31,1

6,9

3,11

1,04

viên theo chuẩn nghề nghiệp

7. Hình thành cho giảng viên việc tự

học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghề

10,8

16,4

36,7

29,2

6,9

3,04

1,07

nghiệp để làm cơ sở phát triển bền vững

năng lực dạy học

8. Chỉ đạo phân loại năng lực nghề

nghiệp của giảng viên để phân công

giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây

9,2

19,3

36,7

28,5

6,2

3,03

1,04

dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và

cụ thể

ĐTB chung

3,07

0,49

92

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,07, ĐLC = 0,493 mức độ trung bình

cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện

khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên

các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.

Trong sáu khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía

cạnh có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo trưởng khoa thiết kế các chủ

đề bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ

thống tri thức về dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học”;

“Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa theo mục tiêu

hoạt động dạy học của nhà trường” và “Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng

viên theo chuẩn nghề nghiệp”, ba khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý

này đều có ĐTB = 3,11). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể

quản lý chỉ đạo tốt trưởng khoa thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho giảng viên

trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về dạy học, ĩ

năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học cũng như chỉ đạo tốt nhiệm vụ

đánh giá kết quả bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp sẽ là cơ sở

quan trọng để nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên đạt hiệu quả,

góp phần nâng cao năng lực dạy học của giảng viên của trường.

Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,

thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía

cạnh như: “Chỉ đạo phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân

công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù

hợp và cụ thể” và “Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa,

bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học”

(ĐTB = 3,03). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo

tốt phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân công giảng dạy và

có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể, chỉ đạo

xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn

đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học sẽ làm cho hiệu quả bồi

dưỡng chuyên môn cho giảng viên không có hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng

93

cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.

5).Th c trạng chỉ đạo th c hiện nghiên cứu khoa học đối với giảng viên

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo

nghiên cứu khoa học đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được phản

ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.17: Mức đ thực hiện chỉ đạo

nghiên cứu khoa học đối với giảng viên

N i dung

ĐTB ĐLC

Kém u

Khá Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

8,5

17,7

36,1

29,8

7,9

3,10

1,059

8,9

19,0

35,4

27,5

9,2

3,09

1,087

8,9

18,7

39,3

25,6

7,5

3,04

1,048

7,2

15,7

39,3

30,8

6,9

3,14

1,005

1. Xác định mục tiêu hoạt động nghiên cứu hoa học theo chức năng, nhiệm vụ 2. Chỉ đạo xây dựng các nội dung nghiên cứu hoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hoa phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học 3. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả 4. Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học ĐTB chung

3,09

0,503

Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,09, ĐLC = 0,503 mức độ trung bình

cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện

khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện nghiên cứu khoa học của các trường cao

đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.

Trong bốn khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía cạnh

có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp

khoa ”, (ĐTB = 3,14). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý

chỉ đạo tốt trưởng khoa đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp hoa, tổ bộ

môn có chất lượng sẽ là cơ sở quan trọng để nhiệm vụ nghiên cứu hoa học tại

hoa đạt chất lượng tốt. Tiếp đến là hía cạnh: “Xác định mục tiêu hoạt động

nghiên cứu hoa học theo chức năng, nhiệm vụ”, (ĐTB = 3,10).

Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,

thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía

cạnh như: “Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo đúng quy

định, chất lượng, hiệu quả” (ĐTB = 3,04). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng

chú ý, việc không chỉ đạo tốt tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo

94

đúng quy định, chất lượng, hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả nghiên cứu khoa học

của khoa tại trường cao đẳng nghề không có hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng

cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.

6).Th c trạng chỉ đạo th c hiện hợp tác quốc tế

Bảng 3.18: Mức đ thực hiện chỉ đạo hợp tác quốc t

N i dung

ĐTB

ĐLC

Kém

u

Khá

Tốt

Tỉ lệ % Trung bình

10,5

16,4

36,4

31,8

4,9

3,04

1,048

11,5

14,8

36,7

32,5

4,6

3,03

1,056

8,9

17,7

33,8

31,8

7,9

3,12

1,073

1.Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc theo chức năng, tế nhiệm vụ của trường 2.Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường 3.Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả ĐTB chung

3,06

0,901

Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện chỉ đạo hoạt động

hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng

viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc thực hiện chỉ đạo hoạt động

này ở mức độ trung bình (ĐTB = 3,06; ĐLC = 0,901). Có nhiều lí do có thể lí

giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các

trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì

nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các trường cao đẳng nghề trong giai

đoạn hiện nay hi mà nhà trường đang cố gắng phát triển thành trường chất

lượng cao. Các chủ thể quản lý luôn chú trọng và có chỉ đạo sát sao việc thực

hiện hoạt động này.

Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này thì “Chỉ đạo tổ

chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả”

(ĐTB = 3,12; ĐLC =1,073) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB

cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ các trường được

nghiên cứu đều thực hiện nội dung chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế theo

đúng quy định của pháp luật, của bộ chủ quản. Hoạt động hợp tác quốc tế của

các trường được nghiên cứu cũng đã được chỉ đạo thực hiện tốt. Tiếp đến là

95

“Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ của

trường” và “Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường ” đều có ĐTB lần lượt là = 3,03 và

3,04. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên

cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề và việc chỉ đạo thực hiện hoạt động này tại các

trường cao đẳng nghề đã đạt ết quả nhất định.

3.2.2.4.Th c trạng kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn

Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua

bảng số liệu sau:

Bảng 3.19: Mức đ thực hiện chỉ đạo kiểm tra, đánh giá

hoạt đ ng chuyên môn

Tỉ lệ %

N i dung

ĐTB ĐLC

Trung

Kém u

Khá Tốt

bình

1. Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm

9,8

14,4

34,4

31,1

10,2

3,17

1,108

tra hoạt động chuyên môn theo quy định

2. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương

pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng

9,8

12,5

34,1

33,4

10,2

3,21

1,102

thực chất hoạt động chuyên môn

3. Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá

hoạt động chuyên môn theo chuẩn nghề

nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản

10,2

13,4

36,4

31,1

8,9

3,15

1,089

lý, tham gia kiểm tra hoạt động chuyên

môn

4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các

hoạt động chuyên môn có đảm bảo mục

tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng

13,1

11,1

33,4

32,8

9,5

3,14

1,152

lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc

tế…

5. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động

chuyên môn (cả về hình thức, nội dung,

8,9

15,4

37,7

28,9

9,2

3,14

1,071

phân bổ thời gian…) cho phù hợp

ĐTB chung

3,16

0,437

Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: thực trạng mức

96

độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng

nghề đạt ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ há (ĐTB =3,16, ĐLC

= 0,437). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường

cao đẳng nghề được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và bước

đầu đã đạt được hiệu quả nhất định khi thực hiện nội dung quản lý này. Tuy

nhiên, mức độ thực hiện nội dung quản lý này chỉ đạt mức độ trung bình, tiệm

cận gần với mức khá còn cho thấy hoạt động này còn được thực hiện chưa thật

tốt và có sự hông đồng đều về mức độ thực hiện giữa 5 khía cạnh xem xét của

nội dung quản lý này.

Trong số 5 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh:

“Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp iểm tra phù hợp để đánh giá

đúng thực chất hoạt động chuyên môn” có mức độ thực hiện tốt nhất (ĐTB =

3,21, ĐLC = 1,102). Việc chủ thể quản lý chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương

pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn cũng là

một trong những biện pháp quản lý tốt nhằm chọn được các hình thức phương

pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn của

khoa, tổ bộ môn. Bên cạnh đó, việc chủ thể quản lý thực hiện tốt khía cạnh xây

dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn

theo quy định quản lý tại trường sẽ là điều kiện quan trọng để hiệu trưởng và cá

nhân đơn vị liên quan có cơ sở vững chắc để đánh giá phù hợp.

Bên cạnh hai khía cạnh xem xét có mức độ thực hiện tốt nhất trong năm

khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này thì hiệu trưởng các trường được

nghiên cứu cần phải chú ý thêm và có các biện pháp quản lý tốt hơn đối với các

khía cạnh như: “Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn có

đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp

tác quốc tế… cho giảng viên” (ĐTB =3,14). Việc thực hiện chưa thật tốt khía

cạnh này, kéo theo mức độ thực hiện nội dung quản lý này không tốt. Bởi lẽ,

quản lý kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn có đảm bảo

mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc

tế… cho giảng viên nhằm mục tiêu giúp cho chủ thể quản lý đánh giá được thực

trạng của hoạt động này, tìm ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động này để

97

có những biện pháp quản lý phù hợp và đạt được hiệu quả tốt hơn.

3.2.2.5. So sánh th c trạng quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng cao

đẳng nghề theo các biến số nhóm khách thể khảo sát

Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về thực trạng quản lý

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng

số liệu sau:

Bảng 3.20: So sánh mức đ thực hiện n i dung quản lý

hoạt đ ng chuyên môn

Cán b quản lý

Giảng viên

Các n i dung quản lý hoạt đ ng

t

p

chuyên môn

ĐTB

ĐLC ĐTB ĐLC

1. Lập kế hoạch hoạt động chuyên

3,08

0,715

3,03

0,900

0,588

0,557

môn tại trường cao đẳng nghề

2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt

động chuyên môn và tổ chức hoạt

3,70

0,160

3,55

0,305

5,845

0,000

động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động

3,39

0,274

3,28

0,431

2,809

0,005

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động

3,43

0,255

3,29

0,501

3,305

0,001

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

ĐTB chung

3,12

0,678

3,11

0,744

0,043

0,966

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực

hiện quản lý chuyên môn tại trường cao đẳng nghề (p>0,05).

Xem xét từng khía cạnh cụ thể cho thấy, không có sự khác biệt ý nghĩa

thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện của

việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được

nghiên cứu (p>0.05).

Các khía cạnh hác thì đều cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê

(p<0,01). Trong đó, sự khác biệt thể hiện rõ nét nhất trong việc đánh giá mức

độ thực hiện của việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn và tổ

chức hoạt động chuyên môn (p=0,000; t=5,845). Chúng ta hãy xem cụ thể

98

một nội dung quản lý.

Bảng 3.21: So sánh mức đ thực hiện n i dung quản lý chỉ đạo

thực hiện hoạt đ ng chuyên môn

Quản lý

Giảng viên

Chỉ đạo thực hiện hoạt đ ng

t

p

chuyên môn

ĐTB

ĐLC

ĐTB

ĐLC

1. Chỉ đạo thực hiện xây dựng

3,51

0,180

3,36

,345

5,16

0,00

chương trình đào tạo

2. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy

3,37

0,445

3,18

,604

2,90

0,00

học đối với giảng viên

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi

3,40

0,428

3,34

,508

1,09

0,27

mới phương pháp dạy học

4. Mức độ hiệu quả của việc tổ

chức thực hiện hoạt động bồi

3,40

0,416

3,24

,521

2,63

0,00

dưỡng

5. Chỉ đạo thực hiện hoạt động

nghiên cứu khoa học đối với giảng

3,39

0,334

3,25

,568

2,66

0,00

viên

6. Mức độ hiệu quả của việc tổ

chức thực hiện hoạt động hợp tác

3,24

0,343

3,40

,592

2,93

0,00

quốc tế

7. Mức độ hiệu quả của việc tổ

chức thực hiện hoạt động đánh giá

3,45

0,279

3,20

,405

6,39

0,00

giảng viên Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê

giữa giảng viên và nhà quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung

quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được

nghiên cứu (p=0,005; t=2,809).

Xem xét các khía cạnh cụ thể của nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện

hoạt động chuyên môn cho thấy, trong số 7 khía cạnh của việc thực hiện chỉ

đạo chuyên môn, duy nhất chỉ có việc chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi mới

phương pháp dạy học không cho thấy sự khác biệt ý nghĩa.

Các khía cạnh mà thể hiện có sự khác biệt ý nghĩa thống kê còn lại đều

cho thấy nhóm quản lý đánh giá mức độ hiệu quả cao hơn nhóm giảng viên

(với giá trị t dương). Trong đó, sự khác biệt thể hiện rõ nét nhất ở khía cạnh

99

thực hiện đánh giá giảng viên (p<0,001; t=6,396). Sự khác biệt thể hiện rõ nét

thứ hai ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo

(p<0,001; t=5,163).

3.2.2.6.Mối quan h giữa các n i dung qu n lý ho ng chuyên môn t i các

ng ngh B Quốc Phòng trong bối c ổi mới giáo d c

Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được

phản ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.22: Mối quan hệ giữa các n i dung quản lý hoạt đ ng chuyên môn

3

4

5

Các n i dung quản lý

2

1

1. Lập kế hoạch hoạt động

r

1

chuyên môn (1)

p

N

305

2. Tổ chức bộ máy quản lý

r

1

0,002

hoạt động chuyên môn và tổ

p

0,978

chức hoạt động chuyên môn

N

305

305

(2)

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt

r

-0,061

1

động chuyên môn (3)

p

0,288

0,846** 0,000

N

305

4. Kiểm tra, đánh giá hoạt

r

-0,060

1

động chuyên môn (4)

p

0,297

305 0,768** 0,000

305 0,849** 0,000

N

305

r

-0,048

1

Thực trạng chung quản lý

hoạt đ ng chuyên môn (5)

p

0,405

305 0,868** 0,000

305 0,983** 0,000

305 0,884** 0,000

N

305

305

305

305

305

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại trừ nội dung “Lập kế hoạch thực hiện

các hoạt động chuyên môn” thì mức độ thực hiện các khía cạnh quản lý còn

lại đều có mối tương quan thuận và rất chặt với mức độ thực hiện các nội

dung quản lý hoạt động chuyên môn nói chung (p<0.001), đồng thời giữa các

nội dung quản lý cũng có mối tương quan thuận và rất chặt (p<0.001). Trong

khi, nội dung quản lý “Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn” lại không có

mối liên hệ với mức độ thực trạng quản lý nói chung và các nội dung quản lý

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề cụ thể khác (p>0.05). Cụ

100

thể có mối tương quan như sau:

Thực trạng quản lý chung có mối tương quan rất chặt với ba nội dung quản

lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề (2). Tổ chức bộ máy thực

hiện các hoạt động chuyên môn và tổ chức các hoạt động chuyên môn của khoa,

tổ bộ môn; (3) Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn; (4) Kiểm tra hoạt động

chuyên môn, trong đó, mức tương quan chặt nhất với nội dung quản lý(3). Chỉ

đạo thực hiện hoạt động chuyên môn (p<0.001; r=0.983).

Trong ba nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề có mối tương quan với nhau, thì mức độ quản lý ở khía cạnh “Chỉ đạo thực

hiện hoạt động chuyên môn” (3), có mối quan hệ ở mức chặt nhất với nội dung

quản lý “Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn” (4) (p<0.001; r=0.849).

3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ản h ạ đ ng chuyên môn tại

các rường ca đẳng nghề B Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bảng 3.23: Thực trạng đánh giá của cán b quản lý, giảng viên về mức đ

ảnh hƣởng của các y u tố đ n quản lý hoạt đ ng chuyên môn

Tỉ lệ %

Không

t ảnh

Ảnh

Rất

Các y u tố

ĐTB ĐLC

ảnh

hƣởng

hƣởng

ảnh

ảnh

hƣởng

bình

hƣởng

hƣởng

thƣờng

1.Năng lực quản lý của hiệu

2,6

12,5

21,0

36,7

27,2

3,73

1,07

trưởng

2.Kinh nghiệm quản lý của

5,6

9,5

27,2

34,4

23,3

3,60

1,11

hiệu trưởng và trưởng khoa

3.Trình độ đào tạo của hiệu

6,9

11,1

23,6

39,3

19,0

3,52

1,12

trưởng và trưởng khoa

4.Chủ trương chính sách của

nhà nước về giáo dục nghề

4,6

11,1

22,6

36,7

24,9

3,66

1,10

nghiệp

5.Điều kiện cơ sở vật chất

3,3

10,5

19,7

38,7

27,9

3,77

1,06

của nhà trường

6.Tinh thần trách nhiệm và

2,6

15,4

15,4

40,3

26,2

3,72

1,09

sự tham gia của giảng viên

Chung

4,2

11,6

17,8

37,6

24,75

3,60

1,09

Số liệu bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý và giảng viên các trường cao

101

đẳng nghề được nghiên cứu đánh giá: Các yếu tố được hảo sát há ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Điểm

trung bình chung của toàn thang đo bằng 3,60, tiệm cận gần mức há. Có

62,35% số người được hỏi đánh giá các yếu tố này ảnh hưởng ở mức há và

rất ảnh hưởng, trong đó có gần cho rằng rất ảnh hưởng.

Trong số 6 yếu tố được hảo sát thì yếu tố “Điều kiện cơ sở vật chất

của nhà trường” ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB = 3,77, được đánh giá có

mức ảnh hưởng cao. Có 66,6% đánh giá yếu tố này há và rất ảnh hưởng. Chỉ

có 13,8% cho là ít hoặc hông ảnh hưởng.

Yếu tố ảnh hưởng ở vị trí thứ hai là “Năng lực quản lý của hiệu trưởng”

với ĐTB = 3,73, ở mức ảnh hưởng cao. Có 63,9% đánh giá yếu tố này há và

rất ảnh hưởng. Chỉ có 15,1% cho là ít hoặc hông ảnh hưởng.

Một số yếu tố hác có ảnh hưởng ở mức há cao là “Tinh thần trách

nhiệm và sự tham gia của giảng viên” với ĐTB = 3,72; “Chủ trương chính

sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp” với ĐTB = 3,66; “Kinh nghiệm

quản lý của hiệu trưởng và trưởng hoa” với ĐTB = 3,60.

Yếu tố có ảnh hưởng ở mức thấp hơn là “Trình độ đào tạo của hiệu

trưởng và trưởng khoa” với ĐTB = 3,52.

Như vậy, kết quả nghiên cứu đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng về các yếu tố ảnh hưởng tới quản

lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục cho thấy: Tất cả sáu yếu tố được nghiên cứu đều có

ảnh hưởng nhất định đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng nghề được nghiên cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn

các yếu tố xem xét trong nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất

của nhà trường; Năng lực quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và

sự tham gia của giảng viên; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục

nghề nghiệp. Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp

hơn các yếu tố nêu trên.

3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt đ ng tại các trƣờng cao

đẳng nghề b Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

3.4.1.Đánh giá chung thực trạng

Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động

102

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi

mới giáo dục được đánh giá qua 4 nội dung quản lý (1) Lập kế hoạch hoạt

động chuyên môn; (2) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn và tổ

chức hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề (3) Chỉ đạo thực

hiện hoạt động chuyên môn (4) Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn qua

đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên bốn trường nghiên cứu được tổng

hợp tại bảng số liệu sau:

Bảng 3.24: Mức đ thực hiện các n i dung quản lý

hoạt đ ng chuyên môn

Cán b quản lý

Giảng viên

ĐTB

Các n i dung quản lý

ĐLC

chung

ĐTB

ĐLC ĐTB ĐLC

1. Lập kế hoạch hoạt động chuyên

3,08

0,715

3,03

0,900

3,05

0,80

môn tại trường cao đẳng nghề

2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt

động chuyên môn và tổ chức hoạt

3,70

0,160

3,55

0,305

3,62

0,23

động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động

3,14

0,574

3,10

0,531

3,11

0,54

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động

3,43

0,255

3,29

0,501

3,36

0,37

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

ĐTB chung

3,12

0,678

3,11

0,744

3,11

0,711

Phân tích số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: Các cán

bộ quản lý và giảng viên được hỏi đánh giá việc thực hiện các nội dung quản lý

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng được

nghiên cứu ở mức trung bình, tiệm cận gần với mức há. Điều này cho thấy việc

thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng

nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục

tại các trường, song vẫn còn hạn chế.

Nội dung quản lý được đánh giá cao nhất là “Tổ chức bộ máy quản lý hoạt

động chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”

với ĐTB = 3,62, ở mức khá. Tiếp đến là nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn tại trường cao đẳng nghề” với ĐTB = 3,36, tiệm cận mức khá. Tiếp

đến là nội dung “Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng

103

nghề”, có ĐTB = 3,11, đạt mức trung bình và nội dung “Lập kế hoạch hoạt

động chuyên môn của khoa tại trường cao đẳng nghề” với ĐTB = 3,05 đạt

mức trung bình.

3.4.2. Th nh c ng v ngu ên nhân

Kết quả hảo sát thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục cho thấy, các

trường cao đẳng nghề đã đạt được những thành công nhất định. Đó là:

Các trường cao đẳng nghề được hảo sát đã quan tâm đến hoạt động

xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình. Hoạt động này được đánh giá

tiệm cận gần với mức độ tốt. Đây là điều iện quan trọng cho hoạt động

chuyên môn của nhà trường. Khi có giáo trình và chương trình đào tạo tốt thì

chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao.

Các trường đã chú ý đến hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động này

được đánh giá tiệm cận với mức độ tốt. Lãnh đạo các trường đã tạo điều iện

cho các giảng viên nghiên cứu hoa học, đổi mới phương pháp dạy lý thuyết,

cũng như dạy thực hành cho sinh viên. Đây là điều iện tốt để giảng viên

nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

Các trường cao đẳng nghề đã quan tâm đến quản lý tổ chức bộ máy quản lý

hoạt động chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn trong trường. Chính vì

vậy, hoạt động chuyên môn ngày càng đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân

lực cho các doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội

dung chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề

theo từng trình độ đào tạo của các trường cao đẳng nghề.

Các trường cao đẳng nghề đã quan tâm, tạo điều iện cho hoạt động học

tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên. Các giảng viên có nhu cầu đề được tạo

điều iện tham gia các hoa bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn…

Để có được những thành công trên, có thể nêu ra một số nguyên nhân

chính sau:

Chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề có năng lực quản lý hoạt

động chuyên môn của nhà trường há tốt. Nhận thức đúng vai trò và tầm quan

trọng của các khoa, tổ bộ môn trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn

của nhà trường, đã quan tâm và tạo điều iện cho hoạt động chuyên môn có

104

các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện.

Các bộ phận trong nhà trường từ lãnh đạo nhà trường đến các phòng

ban và các hoa có sự đồng thuận cao về quan điểm chỉ đạo, về nhận thức về

vai trò của các hoa trong nhà trường, có sự phối hợp đồng bộ trong quản lý

hoạt động chuyên môn.

Bản thân các hoa từ lãnh đạo đến các giảng viên đều nhận thức được trách

nhiệm của mình trong việc tổ chức hoạt động chuyên môn để đáp ứng yêu cầu đào

tạo của nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

3.4.3. ạn chế v ngu ên nh n

Bên cạnh những thành công quan trọng trên của các trường cao đẳng

nghề đối với việc quản lý các hoa trong nhà trường, hoạt động này cũng tồn

tại những hạn chế sau:

Đánh giá về mức độ hiệu quả của hoạt động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề nhìn một cách tổng thể cho thấy, hoạt động này ở mức độ trung

bình, tiệm cận ở mức há. Điều này có nghĩa là hoạt động quản lý này chưa

đáp ứng thật tốt yêu cầu hoạt động chuyên môn hiện nay nói riêng, cũng như

yêu cầu hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường hiện nay.

Các trường chưa xây dựng được một cách hoàn chỉnh và có hoa học

các tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường. Điều này làm cho

hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được hảo sát còn gặp

hó hăn hi triển hai hoạt động, trước hết là triển hai quản lý hoạt động

dạy học, biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ dạy học, triển hai các phương

pháp dạy học mới hiện đại.

Hoạt động lập ế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề được hảo sát còn hạn chế từ lập ế hoạch hoạt động chuyên môn nằm

trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường đến lập ế

hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và

đặc thù của hoa; thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực

lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch,… Điều này đã hạn

chế nhất định hiệu quả của hoạt động chuyên môn của các trường.

Trong quá trình quản lý hoạt động đào tạo, các trường cao đẳng nghề

được hảo sát đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy của

giảng viên, tuy vậy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên

105

vẫn còn hạn chế. Nhiều giảng viên, nhất là các giảng viên lớn tuổi, trình độ

ngoại ngữ và tin học yếu thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy gặp hó

hăn. Điều này làm hạn chế sự hấp dẫn của bài giảng, hạn chế sự tiếp thu iến

thức và ỹ năng của sinh viên.

Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở

các trường cao đẳng nghề còn hạn chế. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn chưa được thường xuyên. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn chưa thật chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy

của giảng viên, chưa bám sát chuẩn nghề nghiệp của giảng viên. Các hình thức

iểm tra, đánh giá chưa thật phong phú, linh hoạt, đôi hi dập huôn, máy

móc... Điều này cho thấy, công tác iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở

các trường cao đẳng nghề cần được quan tâm hơn nữa để nâng cao chất lượng

đào tạo của nhà trường.

Mối quan hệ của các trường với các doanh nghiệp để nâng cao chất

lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp đôi hi chưa được

giải quyết tốt. Do vậy, sinh viên ra trường còn gặp hó hăn về tìm iếm việc

làm. Đặc thù của các trường cao đẳng nghề là hoạt động đào tạo nghề phải

gắn chặt với nhu cầu nhân lực lao động của các doanh nghiệp và của xã hội

nói chung. Khi quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp tốt

thì các trường sẽ biết được nhu cầu lao động để đào tạo về số lượng lao động,

về các nghề cần đào tạo. Trái lại, hi mối quan hệ này chưa tốt thì các trường

cao đẳng nghề gặp hó hăn xác định nhu cầu nhân lực cần đào tạo.

Tiểu t chƣơng 3

Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau:

Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản

lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, mức độ thực hiện của

hoạt động này ở mức độ trung bình, tiếp cận mức độ há. Trong đó, các cán

bộ, giảng viên đều cho rằng, giảng viên hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức

lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy; Thực hiện

đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công

giảng dạy. Các nhiệm vụ chuyên môn hác của hoa như: đổi mới phương

106

pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên làm hóa luận và thực tập; bồi dưỡng

giảng viên; xây dựng chương trình, giáo trình; nghiên cứu hoa học đều được

chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, các hoạt động chuyên môn này đều chỉ có

mức độ thực hiện trung bình. Do vậy, hiệu trưởng các trường cần chú trọng

hơn, tìm ra các biện pháp quản lý tốt hơn để thực hiện nhiệm vụ này tốt hơn

nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau:

Các cán bộ quản lý và giảng viên được hỏi đánh giá việc thực hiện các

nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng ở mức trung bình, bắt đầu tiệm cận mức há. Điều này cho thấy việc

thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng

nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo tại các trường, song vẫn còn

hạn chế, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực

hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn nói chung tại các trường cao

đẳng nghề được nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của giảng viên và nhà

quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý “Chỉ đạo hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”.

Xem xét thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về các

yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề cho thấy: Tất cả sáu yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng nhất định

đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được nghiên

cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố xem xét trong

nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Năng lực

quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên;

Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các yếu tố còn lại

107

có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn các yếu tố nêu trên.

Chƣơng 4

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG

TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC

4.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp

4.1.1. Ngu ên t c đả ảo tính hệ thống đ ng ộ

Hoạt động chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định chất

lượng và hiệu quả hoạt động của các trường cao đẳng nghề. Chính vì vậy các

biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng phải đồng bộ với toàn bộ hoạt động của trường cao đẳng nghề.

Điều này thể hiện ở các hía cạnh sau: Tổ chức hoạt động chuyên môn phải

dựa trên chương trình đào tạo của nhà trường đã được phê duyệt. Các hoa phải

phối hợp chặt chẽ với nhau trong thực hiện chương trình đào tạo. Các hoa phải

phối hợp chặt chẽ với các phòng ban của nhà trường trong việc thực hiện hoạt

động đào tạo. Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

cần có sự ết nối với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội theo quan điểm chỉ

đạo chung của nhà trường.

4.1.2. Ngu ên t c đả ảo tính ế th a

Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

nghề Bộ Quốc Phòng phải ế thừa được các biện pháp quản lý trước đây của

nhà trường. Trên cơ sở đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân

thành công và hạn chế các biện pháp đề xuất mới phải phát huy được các ưu

điểm, phát huy được những thành công của các biện pháp quản lý trước đó.

Các biện pháp quản lý mới được đề xuất phải cụ thể hóa được các quan điểm

chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ Quốc Phòng, Bộ Lao động – Thương

binh và Xã hội về đào tạo nghề. Mặt hác, các biện pháp quản lý mới phải

hắc phục những hạn chế của hoạt động quản lý tại các trường nghề. Các biện

pháp quản lý mới được đề xuất phái hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu

quả đào tạo của các hoa nói riêng và chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn

nhân lực của nhà trường nói chung.

4.1.3. Ngu ên t c đả ảo tính thực ti n

Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng

108

nghề Bộ Quốc Phòng phải có tính thực tiễn. Điều này có nghĩa là các biện

pháp đề xuất này phải xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề hiện nay. Chúng phải phát huy được những

thành tựu hoạt động chuyên môn mà các trường cao đẳng nghề đã đạt được,

hắc phục được những hạn chế, tồn tại của thực trạng quản lý này. Các biện

pháp đề xuất phải xuất phát từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thị

trường lao động của Việt Nam hiện nay. Nguồn nhân lực này phải đáp ứng

được yêu cầu của sự phát triển nền inh tế thị trường và hội nhập quốc tế của

Việt Nam. Các biện pháp đề xuất phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục

hiện nay. Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam

hiện nay, các trường cao đẳng nghề cần đổi mới hoạt động chuyên môn để

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tính thực tiễn của các biện pháp còn thể

hiện ở chỗ, các biện pháp phải đem lại hiệu quả tốt hơn cho quản lý hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối

cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

4.2. Các biện pháp quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại các trƣờng cao

đẳng nghề B Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

4.2.1.Biện pháp 1: Tổ chức x ựng bộ chuẩn đánh giá quản l hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong ối

cảnh đổi ới giáo ục

4.2.1.1. c đ c c b ện p p

Biện pháp này nhằm xây dựng tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối

cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đây sẽ là cơ sở để các trường cao đẳng nghề

quản lý hoạt động chuyên môn tại trường một cách có hiệu quả.

4.2.1.2. ộ dung và c c t ức t c ện

Việc xây dựng tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

được căn cứ vào Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm

2016 của Bộ Lao động –Thương binh Xã hội đã quy định về điều lệ trường cao

đẳng nghề, trong đó đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của trường cao đẳng;

Căn cứ vào một số quy định của Bộ Quốc Phòng về quản lý các trường cao đẳng

109

nghề; căn cứ vào ết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận án.

Việc xây dựng tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục gồm 5 nội dung

và 15 tiêu chí với 45 chỉ số cụ thể.

* Nội dung 1: Quản lý oạt động dạ ọc c g ảng v ên c c tr ờng c o

đẳng ng ề c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản

đổ mớ g o d c

Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động quyết định sự tồn tại và

phát triển của các trường cao đẳng nghề. Nó quyết định chất lượng đào tạo

của nhà trường, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do vậy,

quản lý hoạt động dạy học của giảng viên các trường phải là một trong những

tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng nghề cao đẳng nghề.

1) Tiêu chí 1: Quản lý oạt động soạn bà , c uẩn bị g o n c g ảng v ên

Tiêu chí này gồm các chỉ số cụ thể thể hiện sự quản lý của các chủ thể

tại trường cao đẳng nghề đối với hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của

giảng viên. Quản lý hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của giảng viên tại

trường cao đẳng nghề được thể hiện ở hía cạnh cụ thể sau:

- Việc soạn bài giảng của giảng viên cần: Cập nhật iến thức mới, hiện

đại, phải cung cấp cho sinh viên những iến thức cần và cơ bản nhất.

- Hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của giảng viên phải bám sát yêu

cầu của chương trình đào tạo đã được phê duyệt.

- Bài giảng của giảng viên phải bám sát yêu cầu của các doanh nghiệp

và của đất nước về đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề.

2) Tiêu chí 2: Quản lý p ng p p g ảng dạ c g ảng v ên

Tiêu chí này thể hiện hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý trường

cao đẳng nghề đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên và tiêu chí này

gồm các chỉ số cụ thể sau:

- Giảng viên phải có các ỹ năng sư phạm cần thiết, có phương pháp

giảng dạy phù hợp, hiện đại.

- Phương pháp dạy của giảng viên phải phát huy được tính tích cực,

chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập trên lớp, học thực

110

hành, thực tế, thực tập.

- Phương pháp giảng dạy của giảng viên phải nhằm giúp hình thành

được các ỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

3) Tiêu chí 3: Quản lý t c ện c ng trìn đào tạo c g ảng v ên

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể tại trường cao đẳng nghề đối với việc thực hiện chương trình đào tạo của giảng viên và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Đảm bảo cho các hoa trong trường thực hiện một cách đầy đủ chương trình đào tạo đã được phê duyệt: Đảm số lượng học phần, thời lượng của các học phần. - Đảm bảo phòng ban, các hoa trong trường thực hiện một cách sáng tạo chương trình đào tạo đã được phê duyệt: Việc thực hiện chương trình đào tạo phải mang tính sáng tạo về nội dung các học phần, về phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học,... - Đảm bảo cho các hoa thực hiện chương trình đào tạo luôn bám sát thực tiễn phát triển inh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

* Nội dung 2: Quản lý oạt động b ên soạn g o trình các ọc p ần đào tạo tạ tr ờng c o đẳng ng ề Bộ Quốc p òng c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c 1) Tiêu chí 1: Quản lý tổ c ức b ên soạn g o trìn Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với việc tổ chức biên soạn giáo trình, tiêu chí này gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức biên soạn giáo trình đảm bảo mục đích, yêu cầu của chương trình đào tạo đã được phê duyệt. - Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức biên soạn giáo trình đảm bảo cập nhật được iến thức mới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa biên soạn giáo trình phải

bám sát nhu cầu nguồn lực và thị trường lao động ở nước ta hiện nay.

2)Tiêu chí 2: Quản lý sử d ng c c tr ng t ết bị, đồ dùng dạ ọc và tổ c ức

t ết kế p ng t ện dạ , đồ dùng dạ ọc p ù ợp vớ g o trìn đ ợc b ên soạn

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao

đẳng nghề đối với việc s dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học và tổ chức

thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình được biên

111

soạn và gồm các chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa s dụng các trang thiết bị

và tổ chức thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình

được biên soạn phục vụ giảng dạy trên lớp của giảng viên để tăng hả năng

tiếp thu bài giảng của sinh viên.

- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa s dụng các trang thiết bị

và tổ chức thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình

được biên soạn phục vụ giảng dạy trong các giờ thực hành nhằm nâng cao

chất lượng bài giảng, hình thành ỹ năng cho sinh viên.

- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức thiết ế các thiết bị,

phương tiện phục vụ thực hành các thí nghiệm của bài giảng, nhất là phần

thực hành của bài giảng.

3) Tiêu chí 3: Qu ý ổ ẩ ị , á á ấ ợ giáo trình

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao

đẳng nghề đối với việc tổ chức việc thẩm định, đánh giá chất lượng giáo trình

của các hoa và gồm các chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hội đồng đánh giá chất

lượng của các giáo trình được biên soạn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng của

giáo trình.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hội đồng thẩm định, đánh

giá về phương pháp giảng dạy được thể hiện trong giáo trình.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức tổ chức hội đồng thẩm định, đánh

giá về việc đào tạo ỹ năng nghề cho sinh viên được thể hiện qua giáo trình.

* Nội dung 3: Quản lý oạt động đổ mớ p ng p p dạ ọc c

g ảng v ên c c tr ờng c o đẳng ng ề c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c

1) Tiêu chí 1: C ỉ đạo g ảng v ên t c ện qu n đ ểm lấ s n v ên làm trung tâm

trong đổ mớ p ng p p dạ ọc c g ảng v ên c c tr ờng c o đẳng ng ề

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề

đối với việc thực hiện quan điểm lấy sinh viên làm trung tâm trong đổi mới

phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề và gồm các

112

chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các hoa phát huy tính chủ động, tích cực trong giải quyết các tình huống sư phạm, xây dựng bài giảng của các sinh viên trong quá trình sinh viên thực tập trên lớp. - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa phát huy tính chủ động, tích cực trong quá trình thực hành của các sinh viên nhằm giúp sinh viên hình thành các ỹ năng nghề nghiệp. - Chỉ đạo hoa tăng cường hoạt động học tập theo nhóm của sinh viên, qua đó hình thành ỹ năng quản lý nhóm, làm việc nhóm, ỹ năng nghiên cứu tài liệu và ỹ năng trình bày vấn đề của sinh viên. 2) Tiêu chí 2: ỉ đạo oạt động t ng t c g ữ g ảng v ên và s n viên trong đổ mớ p ng p p dạ ọc c g ảng v ên Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với việc tăng cường hoạt động tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong đổi mới phương pháp dạy học và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các hoa phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của sinh viên trong trao đổi với giảng viên về những vấn đề đặt ra của bài giảng. - Chỉ đạo các hoa tăng cường đổi mới các phương pháp, hình thức dạy học nhằm phát huy được sự tham gia tích cực của sinh viên vào các hoạt động dạy học. Trong đó, các phương pháp dạy học và ĩ thuật dạy học tích cực cần được phát huy tối đa. - Chỉ đạo các giảng viên tăng cường xây dựng các tình huống có vấn đề trong giờ giảng nhằm phát triển tư duy sáng tạo của sinh viên. 3) Tiêu chí 3: Quản lý oạt động d g ờ, tr o đổ k n ng ệm c c c g ảng v ên trong đổ mớ p ng p p dạ ọc

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với hoạt động dự giờ, trao đổi inh nghiệm của các giảng viên trong đổi mới phương pháp dạy học và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức tốt hoạt động dự giờ của các giảng viên nhằm bổ sung iến thức và phương pháp dạy học. - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức thường xuyên hoạt động trao đổi iến thức mới giữa các giảng viên trong hoa và trong nhà trường với nhau. - Chỉ đạo các hoa tổ chức cho các giảng viên trao đổi về phương pháp

giảng dạy và ỹ năng sư phạm với nhau nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư

113

phạm của giảng viên.

* Nội dung 4: Quản lý hoạt động ớng dẫn sinh viên th c tập nghề các

tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c

1) Tiêu chí 1: ỉ đạo k o quản lý nộ dung t c tập c o s n v ên

Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề

đối với việc chỉ đạo hoa quản lý nội dung thực tập cho sinh viên và gồm các

chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa nắm vững mục đích, yêu cầu và nội

dung, quy trình của thực tập nghề đối với sinh viên.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa nắm vững các nội dung chuyên môn

của các đợt thực tập của sinh viên.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đổi mới nội dung thực tập nghề cho

sinh viên để hoạt động thực tập nghề của sinh viên bám sát yêu cầu, chuẩn

đầu ra và nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực lao động của các doanh nghiệp

hiện nay.

2) Tiêu chí 2: Quản lý t ờ g n, kế oạc t c tập c o s nh viên

Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối với

thời gian, ế hoạch thực tập cho sinh viên và gồm các chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa quản lý chặt chẽ thời gian thực tập

cho sinh viên, đảm thực hiện nghiêm túc thời gian thực tập của sinh viên.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa quản lý tốt ế hoạch, thời gian thực

tập của sinh viên để đảm bảo thực hiện thống nhất và đồng bộ ế hoạch hoạt

động đào tạo chung của nhà trường.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa thực hiện ế hoạch và thời gian thực

tập của sinh viên một cách có hiệu quả.

3) Tiêu chí 3: Quản lý oạt động t c tập c s n v ên

Tiêu chí này thể hiện các chủ thể quản lý chỉ đạo hoạt động thực tập

của sinh viên hiệu quả hơn. Cụ thể gồm các chỉ số sau:

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên

theo đúng mục tiêu, nội dung, hình thức, quy trình thực tập một cách nghiêm túc.

-Chỉ đạo các phòng ban, các hoa hình thành cho sinh viên iến thức, thái

114

độ và ĩ năng thực tập nghề một cách nghiêm túc cho sinh viên.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa hình thành một thái độ thực hành

nghề một cách tích cực (sinh viên tham gia tích cực, hứng thú trong quá trình

thực tập nghề).

- Chỉ đạo các phòng ban, các khoa hình thành tình yêu nghề nghiệp

trong quá trình thực tập nghề.

* N i dung 5: c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong

bố cản đổ mớ g o d c

1) Tiêu chí 1: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại

tr ờng c o đẳng nghề

Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối

với tổ chức iểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại trường và gồm

các chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc

trường iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.

- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc

trường báo cáo ết quả iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.

- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc

trường họp rút kinh nghiệm sau iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.

2) Tiêu chí 2: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại tr ờng

c o đẳng nghề t eo c ng trìn đào tạo c n à tr ờng

Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối với tổ

chức iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề theo

chương trình đào tạo của nhà trường và gồm các chỉ số cụ thể sau:

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá việc thực hiện các quy định

về hoạt động chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa

mình phụ trách.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá chất lượng của hoạt động

chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa mình phụ trách.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá hiệu quả trong thực hiện

hoạt động chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa

mình phụ trách.

3) Tiêu chí 3: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại tr ờng

115

c o đẳng nghề đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c

Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối

với tổ chức iểm tra các hoạt động chuyên môn tại trường gồm các chỉ số cụ

thể sau:

- Chỉ đạo các phòng ban iểm tra việc tổ chức hoạt động chuyên môn

của hoa trong trường về đổi mới nội dung giảng dạy của giảng viên.

- Chỉ đạo các phòng ban iểm tra các hoạt động chuyên môn của khoa

trong trường đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu lao động của doanh

nghiệp và đất nước.

- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa iểm tra các hoạt động chuyên môn

của khoa trong trường đáp ứng yêu cầu đào tạo trong bối cảnh hội nhập quốc

tế của đất nước.

Cách thức thực hiện biện pháp gồm:

Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định về các tiêu chí quản lý hoạt động

chuyên môn trong nhà trường, tổ chức triển hai các tiêu chí này tại các hoa,

các tổ bộ môn thuộc trường. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo việc iểm tra,

giám sát việc thực hiện các tiêu chí này tại nhà trường để đảm bảo nâng cao

chất lượng đào tạo của các hoa, tổ bộ môn.

4.2.1.3.Đ ều k ện t c ện

Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn của các hoa

trong nhà trường cao đẳng nghề phải đáp ứng được các quy định về yêu cầu

chất lượng trong điều lệ trường cao đẳng trong Thông tư số 46/2016/TT-

BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động –Thương binh Xã

hội; Quy định của Bộ Quốc Phòng về quản lý các trường cao đẳng nghề.

Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn của các hoa

trong nhà trường cao đẳng nghề phải được Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các

phòng ban và các hoa nhận thức một cách đầy đủ và triển hai một cách

đồng bộ.

4.2.2.Biện pháp 2: Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Ph ng trong ối cảnh đổi ới giáo ục

4 2 2 1 c đ c c b ện p p

Biện pháp này nhằm nâng cao ết quả lập kế hoạch hoạt động chuyên

môn của các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Bởi lẽ

116

việc lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề có vai

trò quyết định đối với hoạt động đào tạo của nhà trường. Nếu việc lập ế

hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề tốt thì hoạt động đào

tạo của các hoa sẽ đáp ứng được chương trình đào tạo nhân lực của nhà trường.

Trái lại, việc lập ế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề

hông tốt thì chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ hông đạt yêu cầu, hông đáp

ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục.

4.2.2.2 ộ dung và c c t ức t c ện

Trong bốn nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng

nghề thì nội dung lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao

đẳng nghề được đánh giá thấp nhất, chỉ đạt ở mức trung bình. Vì vậy, đổi

mới, nâng cao hiệu quả của lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà

trường là rất cần thiết. Biện pháp quản lý việc lập kế hoạch hoạt động chuyên

môn của các trường cao đẳng nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn nằm trong ế hoạch tổng thể hoạt

động chuyên môn của nhà trường

- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và

đặc thù của hoa

- Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục,

đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch

- Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương

thức và giải pháp thực hiện

- Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến

công khai trong khoa .

Nội dung của lập ế hoạch hoạt động chuyên môn gồm:

- Kế hoạch hoạt động dạy học của các giảng viên. đây các hoa cần có

ế hoạch giúp giảng viên hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và

thực hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy; yêu cầu giảng viên thực

hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công

giảng dạy. Tạo điều iện để giảng viên soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy

trên lớp, phương pháp giảng dạy cần hướng đến phát triển năng lực dạy học.

- Kế hoạch về đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên. Các hoa

cần lập ế hoạch cho giảng viên tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học

117

mới, hiện đại để phục vụ hoạt động dạy học; Giảng viên dự giờ, trao đổi inh

nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại trong hoạt động dạy

học; Khoa có ế hoạch thường xuyên iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt

động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên.

- Kế hoạch về hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên của

khoa. Khoa cần có ế hoạch tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn

hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên; Khoa tổ chức cho giảng viên thực

tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; Khoa tổ chức cho giảng viên

các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.

- Kế hoạch xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình của hoa.

Khoa có ế hoạch tổ chức các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo

phục vụ giảng dạy của giảng viên, tổ chức các hoạt động thẩm định các

chương trình đào tạo.

- Kế hoạch hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập.

Khoa có ế hoạch tổ chức cho sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động

sản xuất; Khoa tổ chức cho sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; Khoa

tổ chức luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.

- Kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học. Khoa có ế hoạch tổ chức

cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các

cấp; Khoa có ế hoạch tổ chức cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt

động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ

sở hoặc ngành; Khoa tổ chức cho giảng viên thực hiện các hoạt động tư vấn

khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.

Cách thức thực hiện biện pháp:

Bước 1: Lãnh đạo hoa tổ chức họp với các giảng viên của hoa về

triển hai xây dựng ế hoạch hành động chuyên môn của hoa. Lãnh đạo

hoa và các giảng viên phải nắm vững các mục đích, yêu cầu, cách thức, nội

dung và thời gian xây dựng ế hoạch.

Bước 2: Khoa phân công cụ thể các công việc xây dựng ế hoạch hoạt

động chuyên môn cho lãnh đạo hoa và các giảng viên trong hoa.

Bước 3: Khoa tổ chức cho các giảng viên trong hoa đóng góp ý iến

cho ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa đã được soạn thảo.

Bước 4: Khoa báo cáo với lãnh đạo nhà trường ế hoạch hoạt động

118

chuyên môn của hoa đã hoàn thành để chỉnh s a và phê duyệt.

Bước 5: Sau hi ế hoạch của hoa được lãnh đạo nhà trường phê

duyệt, hoa tổ chức triển hai thực hiện trong hoa.

4 2 2 3 Đ ều k ện t c ện

Kế hoạch hoạt động chuyên môn phải nằm trong ế hoạch đào tạo và phát

triển tổng thể của nhà trường. Kế hoạch hoạt động chuyên môn là một bộ phận

cấu thành trong ế hoạch phát triển của nhà trường.

Lãnh đạo hoa và các giảng viên phải nắm vững mục đích và yêu cầu xây

dựng ế hoạch, phải có sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của mình trong xây

dựng ế hoạch.

Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng ban của nhà trường, tổ chức Đảng,

công đoàn, đoàn thanh niên phải tạo điều iện, phối hợp với các hoa trong

xây dựng ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa.

4.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi ới phương pháp ạ học của giảng viên tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực

thực hành trong ối cảnh đổi ới giáo ục

4 2 3 1 c đ c c b ện p p

Biện pháp này nhằm chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng

viên tại trường cao đẳng nghề theo định hướng phát triển năng lực thực hành.

Phương pháp dạy học đóng một vai trò quyết định đối với chất lượng bài

giảng, sự tiếp thu iến thức của sinh viên. Khi giảng viên có phương pháp

giảng dạy hấp dẫn, sinh động thì sinh viên hào hứng học tập và học tập đạt ết

quả tốt. Trái lại, hi giảng viên có phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn thì

không phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, ết quả học của sinh

viên sẽ hông cao, sinh viên hông vận dụng được iến thức, ĩ năng đã học

vào thực hành do vậy hông phát triển được năng lực thực hành.

4.2.3.2 ộ dung và c c t ức t c ện

Kết quả hảo sát thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại

trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường

được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt động này ở mức độ trung bình.

Điều này cho thấy việc đổi đổi mới phương pháp dạy học tại trường cao đẳng

nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường.

Đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề theo

119

định hướng phát triển năng lực thực hành phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Lãnh đạo các hoa và các phòng ban, các giảng viên phải xác định được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến phát triển năng lực thực hành.

- Lãnh đạo các hoa và các phòng ban, các giảng viên phải xác định được phương pháp dạy học mới cần hướng tiếp cận năng lực người học: Hình thành và phát huy năng lực thực hành của người học. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề gồm: - Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học hướng đến hình thành ĩ năng thực hành cho người học, nâng cao hơn năng lực dạy học cho giảng viên. Các trường cao đẳng nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề phục vụ cho các hu công nghiệp, hu chế xuất, cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xã hội. Do vậy, các sinh viên ra trường phải có những ỹ năng nghề cơ bản cần thiết đáp ứng yêu cầu của hoạt động inh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta có tình trạng hi đào tạo nghề xong người lao động hông có hả năng làm việc tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải đào tạo lại, dẫn tới tình trạng lãng phí tiền bạc của gia đình và của nhà nước.

Chính vì vậy, phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn với yêu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động, phải hướng tới hình thành những ỹ năng cần thiết cho người học.

Đổi mới phương pháp giảng dạy cũng nhằm giúp cho giảng viên có được những phương pháp giảng dạy mới hiện đại đáp ứng được yêu cầu của inh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đổi mới phương pháp giảng dạy cũng nhằm hình thành những năng lực nghề cần thiết cho giảng viên.

120

- Hiệu trưởng chỉ đạo các hoa và các phòng ban tổ chức cho giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động giảng dạy. Công nghệ thông tin giúp giảng viên có bài giảng sinh động hơn, hấp dẫn hơn và tiếp cận với các phương pháp của quốc tế. Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng, các giảng viên phải được bồi dưỡng hay tự học để nâng cao trình độ về công nghệ thông tin của mình.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng và đổi mới phương pháp

giảng dạy cũng giúp cho sinh viên tiếp thu bài tốt hơn, sinh viên hào hứng

hơn hi học. Qua đó sinh viên có thể nâng cao tính tích cực học tập, hăng hái

tham gia vào bài giảng của giảng viên. Để sinh viên có thể tiếp thu tốt bài

giảng của giảng viên sinh viên phải có những iến thức và ỹ năng nhất định

về s dụng công nghệ thông tin trong học tập, phát triển năng lực thực hành.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn với thực tiễn

đòi hỏi của thị trường lao động tại các doanh nghiệp nhằm giúp sinh viên phát

triển năng lực thực hành. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là hướng tới

nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường phục vụ cho xã

hội. Do đó các phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn liền với nhu

cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong hoạt động đào tạo của các

trường cao đẳng nghề thì hoạt động thực hành chiếm một vị trí quan trọng và

dung lượng lớn của chương trình. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy của

giảng viên phải đổi mới trước hết ở phương pháp dạy học thực hành cho sinh

viên để hình thành ở sinh viên những ỹ năng nghề cần thiết nhất.

- Hiệu trưởng chỉ đạo các phòng ban tăng cường cơ sở vật chất, phương

tiện ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.

Cơ sở vật chất là yếu tố cần thiết hông thể thiếu được của đổi mới phương

pháp dạy học của giảng viên. Giảng viên chỉ đổi mới phương pháp dạy học

hi có điều iện vật chất đảm bảo. Đó là các tài liệu, giáo trình phục vụ giảng

dạy của giảng viên và học tập của sinh viên; Đó là phòng học với các phương

tiện ỹ thuật phục vụ giảng dạy, máy tính, máy chiếu, ánh sáng, bàn ghế…;

Đó là các phương tiện đồ dùng phục vụ thí nghiệm, phục vụ học thực hành

cho sinh viên.

- HIệu trưởng chỉ đạo các hoa và giảng viên đổi mới phương pháp

giảng dạy phải gắn liền với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là

phương pháp phát huy cao nhất tính sáng tạo, tính tích cực của người học,

tăng cường giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên, lấy người học làm trung

tâm, phát triển các năng lực của sinh viên…

Các bước thực hiện biện pháp: Việc thực hiện biện pháp này cần tiến

121

hành theo các bước sau:

Bước1: Hiệu trưởng tổ chức họp để triển hai ế hoạch đổi mới phương

pháp giảng dạy của nhà trường. Hiệu trưởng phổ biến cho các hoa và phòng

ban mục đích, yêu cầu của đổi mới phương pháp giảng dạy.

Bước 2: Các hoa triển hai đến các giảng viên về mục đích, yêu cầu,

nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn đổi mới phương pháp giảng

dạy với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.

Bước 3: Tổ chức cho một hoa trong trường tổ chức giảng mẫu một bài

giảng theo cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy để lãnh đạo nhà trường,

các phòng ban và các hoa hác đóng góp ý iến.

Bước 4: Các hoa tổ chức cho giảng viên tiến hành giảng dạy theo tinh

thần đổi mới phương pháp giảng dạy.

Bước 5; Sau một ỳ học, nhà trường tổ chức đánh giá ết quả của đổi

mới phương pháp giảng dạy của giảng viên các hoa. Trong quá trình tổ chức

giảng dạy, các hoa có thể lấy ý iến phản hồi của sinh viên về triển hai đổi

mới phương pháp giảng dạy của giảng viên.

4 2 3 3 Đ ều k ện t c ện

Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải bám sát yêu cầu của

đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm

hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.

Đổi mới phương pháp giảng dạy cần được các hoa, các giảng viên tiếp

nhận với sự quyết tâm, với sự sáng tạo, với ý thức và tinh thần trách nhiệm

cao, với lòng yêu nghề của giảng viên.

Đổi mới phương pháp giảng dạy phải gắn với đòi hỏi của các doanh

nghiệp về trình độ tay nghề của sinh viên sau hi tốt nghiệp. Giải quyết đầu ra

của sinh viên là thước đo quan trọng nhất đổi với hiệu quả đổi mới phương

pháp giảng dạy của giảng viên .

Để đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên đạt ết quả tốt cần sự

chỉ đạo quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu và các phòng ban của nhà

trường, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và các hoa, giữa các

hoa với nhau và giữa các giảng viên với nhau.

Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên sẽ hiệu quả hơn hi các

hoa tranh thủ được sự ủng hộ của các doanh nghiệp về inh phí, điều iện

122

thực tập của sinh viên, cũng như giải quyết đầu ra cho sinh viên.

4.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động

chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc

Bộ Quốc Ph ng trong ối cảnh đổi ới giáo ục

4 2 4 1 c đ c c b ện p p

Biện pháp này nhằm tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn ở các trường cao đẳng nghề để hoạt động chuyên môn của nhà trường đi

đúng hướng và đảm bảo chất lượng tốt. Để hoạt động chuyên môn được thực

hiện tốt thì hoạt động iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường

là rất cần thiết. Hoạt động iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn cần được

thực hiện có ế hoạch và thường xuyên.

4 2 4 2 ộ dung và c c t ức t c ện

Kết quả hảo sát cho thấy: thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh

giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề đạt ở mức độ trung bình.

Điều này cho thấy hoạt động này còn những hạn chế nhất định, cần nâng cao hiệu

quả của hoạt động này. Nội dung của biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt

động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề thể hiện ở các hía cạnh sau:

Hiệu trưởng nhà trường dựa trên các yêu cầu về iểm tra, đánh giá hoạt

động chuyên môn ở khoa của các trường cao đẳng nghề được quy định trong

điều lệ các trường cao đẳng tại Thông tư 46 để xây dựng các tiêu chí kiểm tra

hoạt động chuyên môn theo quy định. Các tiêu chí này phải phù hợp với

chương trình đào tạo của nhà trường, phù hợp với yêu cầu nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường, phù hợp thực tiễn hoạt động đào tạo trên lớp và

hoạt động thực hành.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá chuyên môn phải hướng đến mục tiêu là

nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, chứ hông xem đó là căn cứ để trù

dập, thực hiện các ý đồ cá nhân hay lợi ích nhóm trong nhà trường. Hoạt động

kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở khoa nhằm đánh giá, động viên ịp

thời những mặt mạnh, những thành tích của các giảng viên, của các hoa để

phát huy và hạn chế những mặt thiếu sót còn tồn tại.

Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan lựa chọn các hình thức

phương pháp iểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên

môn. Hình thức đánh giá phải phù hợp và sáng tạo. Không áp dụng các hình

123

thức iểm tra đánh giá một cách dập huôn, máy móc.

Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn theo

chuẩn nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản lý, tham gia kiểm tra hoạt

động tổ chuyên môn để thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở

khoa đảm bảo đúng quy định.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn, tổ bộ môn

có đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên

cứu, hợp tác quốc tế cho giảng viên.

Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn còn nhằm mục tiêu điều chỉnh

kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa (cả về hình thức, nội dung, phân bổ

thời gian…) cho phù hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với thực tiễn đào

tạo tại nhà trường.

Sau hi tiến hành xong iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn sẽ tạo ra

tinh thần đoàn ết giữa các bộ phận, cán bộ, giảng viên trong nhà trường, tạo ra

bầu hông hí vui vẻ, phấn hởi cho toàn thể cán bộ, giảng viên của nhà trường.

Biện pháp iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn được thực hiện

theo các bước sau:

Bước 1: Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phổ biến cho các bộ phận

tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn về mục đích, yêu cầu, nội

dung và hình thức, thời gian iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của các

khoa trong nhà trường.

Bước 2: Bộ phận iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tổ chức phổ

biến ế hoạch, mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian và hình thức iểm tra, đánh

giá hoạt động chuyên môn cho lãnh đạo các khoa trong nhà trường.

Bước 3: Các hoa tổ chức họp các giảng viên và cán bộ phục vụ để phổ

biến ế hoạch iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường để các

cán bộ của hoa chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ cho iểm tra, đánh giá

hoạt động chuyên môn.

Bước 4: Sau hi các hoa chuẩn bị xong các tài liệu và sẵn sàng cho việc

kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường tổ chức iểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn ở khoa.

Bước 5: Sau hi tiến hành iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn

xong, nhà trường tổng ết, công bố ết quả iểm tra, đánh giá hoạt động

124

chuyên môn ở khoa cho các hoa biết. Lãnh đạo nhà trường chỉ ra những

thành tích đã đạt được, những hạn chế của các giảng viên và các hoa để rút

kinh nghiệm.

4 2 4 3 Đ ều k ện t c ện

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải dựa trên yêu

cầu, nguyên tắc iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn đã được quy định trong

Luật giáo dục nghề nghiệp và điều lệ trường cao đẳng, cũng như các nguyên tắc

kiểm tra, đánh giá được ghi trong các văn bản pháp luật của nhà nước.

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải được triển

hai một cách đồng bộ, thống nhất trong toàn nhà trường từ cán bộ lãnh đạo

đến các phòng ban, các hoa và đến tất cả giảng viên và cán bộ phục vụ của

nhà trường.

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải được các

cán bộ trực tiếp thực hiện Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn ở khoa tiến hành một cách có trách nhiệm, hách quan và công tâm,

hông thiên vị, cả nể, hông định iến.

Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải có sự lãnh

đạo của tổ chức đảng, có sự phối hợp của tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên

của nhà trường.

4.2.5. Biện pháp 5: Phát triển ối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề

thuộc Bộ Quốc Phòng với các oanh nghiệp nhằm n ng cao chất lượng

đ o tạo v giải qu ết đầu ra cho sinh viên trong ối cảnh đổi ới giáo ục

4 2 5 1 c đ c c b ện p p

Biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả phát triển mối quan hệ của trường

cao đẳng nghề với các doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và giải

quyết đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Mối quan hệ giữa các trường cao

đẳng nghề nói chung và các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng nói riêng với

các doanh nghiệp là mối quan hệ đặc biệt. Đó là mối quan hệ giúp cho các trường

nghề có đầu vào và giúp cho các doanh nghiệp có nguồn nhân lực lao động phù

hợp, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các trường cao đẳng nghề

cần quan tâm đến mối quan hệ này.

4 2 5 2 ộ dung và c c t ức t c ện

Nhà trường cần có những hảo sát nhằm nắm được nhu cầu về nguồn

125

nhân lực lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các

hu công nghiệp và chế xuất. Khi nền inh tế thị trường phát triển, các doanh

nghiệp mới ra đời, các doanh nghiệp đang hoạt động cố gắng mở rộng sản

xuất. Điều này dẫn tới các doanh nghiệp cần nguồn lao động có tay nghề.

Theo các số liệu thống ê cho thấy hiện nay ở Việt Nam có hơn 50% người

lao động hông có tay nghề. Đó là chưa ể đến những người lao động đã

được đào tạo, những tay nghề hông phù hợp hoặc hông đáp ứng được yêu

cầu sản xuất của các doanh nghiệp. Qua quan sát cho thấy đa số các doanh

nghiệp đều có biển quảng cáo tuyển dụng lao động trước cổng doanh nghiệp.

Một thực trạng nữa hiến các doanh nghiệp thiếu lao động là hầu hết các lao

động tại các hu công nghiệp đều là con em các gia đình nông dân. Sau mỗi

đợt nghỉ tết âm lịch hàng năm lại có một số lượng đáng ể lao động ở lại quê

nhà hông đi làm việc. Điều này dẫn tới doanh nghiệp thiếu hụt lao động, ảnh

hưởng đến sản xuất.

Các trường cao đẳng nghề cần ết hợp với các doanh nghiệp để đánh

giá nhu cầu về ngành nghề và trình độ tay nghề của người lao động mà doanh

nghiệp cần. Trong những năm qua nhiều lao động được đào tạo nghề nhưng

không được doanh nghiệp tuyển chọn vì ngành nghề đào tạo hông đúng với

nhu cầu sản xuất inh doanh mà doanh nghiệp đang cần. Do vậy dẫn tới sự

lãng phí tiền của của các gia đình, của nhà nước (Theo đề án đào tạo nghề cho

lao động nông thôn đang thực hiện). Còn một thực trạng hác là nhiều doanh

nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay tuyển dụng lao động

xong họ phải tự đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, vừa làm vừa đào tạo. Những

người công nhân lành nghề đào tạo cho những người công nhân mới vào. Vì

vậy, các trường cao đẳng nghề cần đào tạo những nghề mà các doanh nghiệp

đang cần. Điều này vừa đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp, vừa

nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. Doanh nghiệp hông bị mất thời

gian và inh phí đào tạo công nhân. Các trường cao đẳng nghề nâng cao được

uy tín trong hoạt động đào tạo.

Ngoài việc các các trường cao đẳng nghề đào tạo đúng các nghề cho

doanh nghiệp, thì họ cần đào tạo cho các doanh nghiệp những người lao động

có tay nghề tốt, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất. Nền inh tế thị

trường là nền inh tế cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp luôn luôn hướng

126

đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm về mẫu mã và chức năng ứng dụng

của sản phẩm. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của

cuộc cách mạng 4.0. Chính vì vậy, các trường cao đẳng nghề cần điều chỉnh

giáo trình, tài liệu học, các phương pháp giảng dạy, trang bị các phương tiện

phục vụ giảng dạy hiện đại để đáp ứng hoạt động đào tạo hiện đại, đáp ứng yêu

cầu cải tiến sản phẩm của các doanh nghiệp. Đào tạo của các doanh nghiệp phải

chú ý đến đào tạo các ỹ năng nghề cần thiết cho người lao động.

Hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng nghề phải hướng tới sự hội

nhập quốc tế. Các trường cao đẳng nghề ở nước ta hiện nay hông chỉ đào tạo

nguồn nhân lực lao động cho các doanh nghiệp trong nước, mà còn đào tạo

nguồn nhân lực cho xuất hẩu lao động. Điều này đòi hỏi các trường cao đẳng

nghề phải nắm bắt được yêu cầu tay nghề của thị trường lao động các nước để

đào tạo.

Một yêu cầu quan trọng nữa trong đào tạo nghề cho các doanh nghiệp

là các trường cao đẳng nghề phải đào tạo văn hóa nghề cho người lao động.

Đây là một nhiệm vụ cần thiết, vì hầu hết người lao động đến các hu công

nghiệp làm việc đều xuất phát từ nông thôn. Họ mang theo văn hóa tiểu nông

đến doanh nghiệp. Đó là văn hóa với tính tùy tiện, tính ỷ luật thấp (thích thì

làm việc cho doanh nghiệp này, thấy doanh nghiệp hác trả lương cao hơn tự

tiện bỏ sang làm cho doanh nghiệp đó, dẫn tới ảnh hưởng sản xuất của doanh

nghiệp. Nghỉ tết âm lịch xong thích thì đi làm, hông thích thì ở nhà,...).

Người lao động hông thiết tha gắn bó thực sự với doanh nghiệp, coi đó là

nơi mình cống hiến. Xây dựng văn hóa nghề cho người lao động là đào tạo họ

về tác phong làm việc công nghiệp – tác phong làm việc có tính ỷ luật cao,

có trách nhiệm cao, hướng tới sự sáng tạo,v.v.

Cách thức thực hiện biện pháp này được thể hiện như sau:

Bước 1: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các phòng ban,

các hoa hảo sát nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp: Số lượng lao động

cần tuyển, loại nghành nghề cần đào tạo; trình độ tay nghề, các ỹ năng của

người lao động cần đào tạo để xây dựng ế hoạch đào tạo.

Bước 2: Sau hi hảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực của các

doanh nghiệp, hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các hoa của

127

trường xây dựng chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

Bước 3: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các bộ phận

chuyên môn theo dõi, giám sát hoạt động đào tạo của các hoa và giảng viên

để thực hiện đúng theo ế hoạch và yêu cầu đào tạo.

Bước 4: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề cần phối hợp với các

doanh nghiệp đánh giá mức độ người lao động mà nhà trường đào tạo đáp

ứng các yêu cầu của doanh nghiệp để rút inh nghiệm, hắc phục những hạn

chế của đào tạo nguồn nhân lực.

4.2.5.3. Đ ều k ện t c ện

Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực

có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Để thực hiện

biện pháp này đòi hỏi hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho phải

đánh giá đúng nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp.

Các hoa trong các trường cao đẳng nghề phải xây dựng được chương

trình đào tạo, đặc biệt phải chú trọng đến đào tạo các ỹ năng nghề cho người

học để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp.

Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp cần có sự ết hợp

đồng bộ giữa Đảng ủy nhà trường với Ban Giám hiệu, các phòng ban và các

hoa trong trường trong việc triển hai hoạt động đào tạo của nhà trường.

Nhà trường giữ mối liên hệ qua lại thường xuyên với doanh nghiệp để giải

quyết những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.

4 ối an h gi a các i n há quản lý hoạ đ ng chuyên môn tại các

rường ca đẳng nghề B Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Nghiên cứu này đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo

dục. Mỗi biện pháp đều có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp thành hệ thống

các biện pháp. Cụ thể như sau:

Biện pháp 1 - Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi

mới giáo dục là cơ sở cho việc quản lý và thực hiện các biện pháp còn lại.

Biện pháp 2 - Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

có tác động trực tiếp đến hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Biện pháp

128

này cũng liên quan đến tất cả các biện pháp quản lý đã được đề xuất. Bởi lẽ,

kế hoạch hoạt động chuyên môn là cơ sở để tổ chức triển khai các hoạt động

chuyên môn trong trường, từ hoạt động giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy

học, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm khóa luận tốt

nghiệp, hợp tác quốc tế. Kế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao

đẳng nghề cũng là cơ sở quan trọng để chủ thể quản lý dễ dàng iểm tra, đánh

giá hoạt động chuyên môn của nhà trường và cũng là cơ sở để xây dựng mối

quan hệ với các doanh nghiệp.

Biện pháp 3 - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng

lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một trong những tiêu chí

quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học – một trong những hoạt động

chuyên môn quan trọng của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học theo định

hướng phát triển năng lực thực hành nằm trong ế hoạch hoạt động chuyên

môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, do vậy việc chỉ đạo đổi

mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động dạy học – hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà

trường. Biện pháp này cũng có mối quan hệ mật thiết với các biện pháp quản

lý mà nghiên cứu này đã đề xuất.

Biện pháp 4 - Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo

dục sẽ giúp cho việc các hoạt động chuyên môn trong trường, từ hoạt động

giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn

sinh viên thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp, hợp tác quốc tế được thực hiện

tốt hơn. Đây cũng là cơ sở để chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn trong

trường kiểm tra, đánh giá xác thực hơn, ịp thời phát hiện ra những khâu yếu,

khâu còn hạn chế trong hoạt động chuyên môn của nhà trường từ đó ịp thời

điều chỉnh biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn cho phù hợp nhất góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Biện pháp 5 - Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên

129

trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Biện pháp này cũng có mối mật thiết với các

biện pháp đề tài đã đề xuất. Bởi lẽ, biện pháp này sẽ tạo điều iện, động lực

cho đổi mới hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới việc

hướng dẫn sinh viên thực hành và thực tập tại doanh nghiệp, đổi mới iểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn trong trường cũng như xây dựng tiêu chí

quản lý hoạt động chuyên môn.

Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau,

tác động qua lại lẫn nhau góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi

mới giáo dục. Các biện pháp làm tiền đề cho nhau, hỗ trợ và tác động với

nhau trong quá trình thực hiện. Trong quá trình quản lý hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, tùy thuộc vào điều kiện

riêng của địa phương, nhà trường, sinh viên, đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà

trường, tùy vào thời điểm thực hiện các hoạt động chuyên môn mà chủ thể

quản lý có thể lựa chọn s dụng từng biện pháp hay kết hợp linh hoạt và mềm

dẻo các biện pháp quản lý này, chủ thể cũng có thể sắp xếp thứ tự thực hiện

ưu tiên cho các biện pháp để các biện pháp hi đưa vào áp dụng trong thực

tiễn đạt hiệu quả tối ưu nhất. Các biện pháp nếu được thực hiện đồng bộ thì có

khả năng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao

đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

4.4. hảo nghiệm tính cấp thi t v tính hả thi của các biện pháp

Tổng số khách thể khảo sát hảo sát tính cấp thiết và tính hả thi của các

biện pháp gồm 305 người. Trong đó gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200

giảng viên của 4 trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao

đẳng nghề số 1; Trường Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4;

Trường Cao đẳng nghề số 20.

Cách đánh giá kết quả:

+ Tính cấp thiết: mỗi biện pháp được đề nghị đánh giá tính cấp thiết ở 5

mức độ (1: không cấp thiết; 2: ít cấp thiết; 3: Cấp thiết trung bình; 4: Cấp

thiết; 5: Rất cấp thiết).

+ Tính khả thi: mỗi biện pháp được đề nghị đánh giá ở 5 mức độ (1:

130

không khả thi; 2: ít khả thiết; 3: Khả thi trung bình; 4: Khả thi; 5: Rất khả thi).

Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính hả thi của các biện pháp quản

lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng phản

ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 4.1: Đánh giá về tính cấp thi t của các biện pháp

TT

Các biện pháp

ĐTB

ĐLC

Ít cấp thi t

Rất cấp thi t

Không cấp thi t

Mức đ cần thi t (%) Cấp Cấp thi t thi t trung bình

1

0,6

2,0

9,3

75,6

4,03

0,42

12,5

Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng thuộc Bộ Quốc nghề Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2,6

1,6

10,7

71,7

4,01

0,49

13,4

2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

1,3

2,1

8,4

76,2

3,98

0,42

12,1

4

1,4

1,1

7,2

78,6

3,99

0,38

11,7

5

1,4

1,0

8,1

77,7

4,02

0,40

11,8

4,00

0,42

3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ĐTB chung

131

Phân tích số liệu bảng 4.1 cho thấy ĐTB chung của toàn thang đo bằng

4,0/5,0 điểm cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên được hảo

sát đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất.

Trong 5 biện pháp đề xuất thì biện pháp 1- Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh

giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá cao nhất với ĐTB

= 4,03. Với ĐLC = 0,42 cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên

được hảo sát rất thống nhất hi đánh giá về sự cấp thiết của biện pháp này.

Biện pháp được đánh giá cao ở mức thứ 2 là biện pháp 5- Phát triển

mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh

viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục với ĐTB = 4,02. Các ý iến rất thống

nhất hi ĐLC = 0,40.

Biện pháp được đánh giá thấp nhất là biện pháp 3 - Chỉ đạo đổi mới

phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới

giáo dục với ĐTB = 3,98. Tuy vậy, biện pháp này vẫn đạt ở mức cần thiết cao.

Như vậy, các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của các trường cao

đẳng nghề được hảo sát đều đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp được

đề xuất. Điều này cho thấy sự cấp thiết của các biện pháp đối với quản lý hoạt

động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiện nay.

Bảng 4.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp

TT

Các biện pháp

Mức đ khả thi (%)

ĐTB

ĐLC

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi trung bình

Khả thi

Rất khả thi

1

1,2

2,3

7,2

77,4

3,99

0,40

11,8

Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2 Đổi mới công tác lập kế

hoạch hoạt động chuyên

môn tại các trường cao

2,2

1,3

9,0

11,3

75,2

3,98

0,43

đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng trong bối cảnh đổi

mới giáo dục

132

3 Chỉ đạo đổi mới phương

pháp dạy học của giảng

viên tại các trường cao

đẳng nghề Bộ Quốc phòng

2,3

4,1

8,7

12,8

72,1

3,98

0,37

theo định hướng phát triển

năng lực thực hành trong

bối cảnh đổi mới giáo

dục

4

Tổ chức tăng cường kiểm

tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn ở các trường

2,3

2,4

9,2

13,3

72,8

3,98

0,45

cao đẳng nghề các trường

cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc Phòng trong bối

cảnh đổi mới giáo dục

5

Phát triển mối quan hệ

giữa các trường cao đẳng

nghề

thuộc Bộ Quốc

Phòng với các doanh

nghiệp nhằm nâng cao

3,5

2,2

7,3

15,5

71,5

3,97

0,40

chất lượng đào tạo và

giải quyết đầu ra cho sinh

viên trong bối cảnh đổi

mới giáo dục

ĐTB chung

3,98

0,41

Với ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3,98/5,0 điểm cho thấy các cán

bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của các trường cao đẳng nghề được hảo

Trong 5 biện pháp đề xuất thì biện pháp 1- Tổ chức xây dựng bộ chuẩn

sát đánh giá tính hả thi của các biện pháp được đề xuất ở mức độ cao.

đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc

Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá hả thi cao

nhất với ĐTB = 3,99. Với ĐLC = 0,40 cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên được hảo sát rất thống nhất hi đánh giá về tính hả thi của biện pháp

này. Có 77,4% các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức rất hả

133

thi. Chỉ có 3,5% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi.

Các biện pháp được đánh giá cao gồm: Biện pháp thứ 2, thứ 3 và thứ 4

với ĐTB = 3,98. Các ý iến rất thống nhất hi ĐLC đều nhỏ hơn 0,5. biện

pháp 2 có 75,2% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức rất

hả thi. Chỉ có 3,5% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi. Đối với

biện pháp 3 có 72,1% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức

rất hả thi. Chỉ có 6,4% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi. Đối với

biện pháp 5 có 72,8% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức

rất hả thi. Chỉ có 4,7% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi.

Biện pháp được đánh giá hả thi thấp nhất là biện pháp 5: Phát triển

mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh

viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, với ĐTB = 3,97. Tuy vậy, biện pháp

này vẫn đạt ở mức khả thi cao.

Như vậy, tất cả các biện pháp đề xuất đề được cán bộ quản lý, giảng viên

và sinh viên các trường cao đẳng nghề đánh giá cao về tính hả thi. Sự hác

biệt về tính hả thi của các biện pháp hông đáng ể.

4.5. Thử nghiệm tác đ ng m t biện pháp

Luận án đã chọn biện pháp 4: “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt

động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc

Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để tiến hành th nghiệm.

4.5.1. Cơ sở chọn iện pháp th nghiệ

Biện pháp này được lựa chọn để th nghiệm vì tính cấp thiết và hả thi

của nó được đánh giá cao. Hoạt động iểm tra, đánh giá đối với chuyên môn

luôn luôn là cần thiết. Nó là điều iện hông thể thiếu được nhằm đảm bảo chất

lượng hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng nghề.

4.5.2. Mục đích của th nghiệm

Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai

biện pháp tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các

trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong

134

bối cảnh đổi mới giáo dục đã đề xuất.

4.5.3.Giả thuyết của th nghiệm

Việc tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các

trường cao đẳng nghề Bộ quốc phòng sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả quản

lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, nếu áp dụng biện pháp: Tổ c ức tăng c ờng

kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề các

tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c.

4.5.4.Nội ung th nghiệ

Do điều kiện thời gian có hạn, nên nghiên cứu này chỉ tiến hành tổ chức

th nghiệm biện pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. Nghiên cứu cũng chỉ tiến hành

hành th nghiệm trên 3 nội dung chính: (1) Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy

học của giảng viên; (2) Kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy

học của giảng viên; (3) Kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng chương trình,

biên soạn giáo trình của giảng viên.

4.5.5. Địa n th nghiệ , mẫu th nghiệm và thời gian th nghiệ

4.5.5.1. Đị bàn t ử ng ệm và mẫu t ử ng ệm,

- Đị bàn t ử ng ệm: Địa bàn th nghiệm được chọn là Trường cao đẳng

nghề số 20, Bộ Quốc phòng.

- Mẫu thử nghiệm:

Tiến hành th nghiệm biện pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá

hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề

thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” cho tất cả các cá nhân

thuộc các đơn vị, phòng ban, khoa, tổ chuyên môn tại trường cao đẳng nghề

số 20 Bộ Quốc phòng. Sau hi đánh giá việc tổ chức tăng cường kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao

đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục, chúng tôi

lựa chọn trong số cán bộ quản lý và giảng viên gồm 1 Hiệu trưởng, 2 Phó

135

Hiệu trưởng, 5 trưởng và phó các phòng ban; 10 trưởng hoa và phó trưởng

khoa; 30 giảng viên của Trường cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng để tiến

hành nghiên cứu làm rõ hơn ết quả tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá

hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở 3 khía cạnh: (1) Kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học của giảng viên; (2) Kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới phương

pháp dạy học của giảng viên; (3) Kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng chương

trình, biên soạn giáo trình của giảng viên.

4.5.5 2 T ờ g n t ử ng ệm

- Tổ chức th nghiệm: Từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018

- Đánh giá ết quả th nghiệm: từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2019.

4.5.6. Tiêu chuẩn v thang đánh giá th nghiệ

4.5.6 1 T êu c đ n g

Kết quả th nghiệm được đánh gía dựa trên mức độ thay đổi về năng lực

tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao

đẳng nghề số 20 Bộ Quốc Phòng của cán bộ quản lý nhà trường. Do đó, ết

quả th nghiệm được đánh giá dựa trên các tiêu chí: kiến thức và ĩ năng tổ

chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở 3 nội dung th nghiệm:

(1 ểm tr đ n g oạt động dạy học c g ảng v ên:

+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế

hoạch dạy học học phần được phân công giảng dạy của các giảng viên

+ Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp,

phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực người học của giảng viên

(2 ểm tr đ n g oạt động đổi mớ p ng p p dạy học c g ảng v ên:

+ Đổi mới cách thức truyền đạt iến thức cho sinh viên, hướng tới phát

triển năng lực cho sinh viên.

+ Đổi mới cách nêu các tình huống có vấn đề nhằm phát huy tính tích

cực học tập của sinh viên.

+ Đổi mới cách tổ chức hoạt động thực hành cho sinh viên.

(3) ểm tr đ n g hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình

136

c g ảng v ên:

+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng chương trình của giảng viên.

+ Kiểm tra đánh giá hoạt động biên soạn giáo trình của giảng viên.

Th nghiệm cũng sẽ tiến hành xem xét với kiến thức và ĩ năng về tổ

chức kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn mà cán bộ quản lý đã được bồi

dưỡng, hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề số 20

Bộ Quốc phòng và sự thay đổi về hoạt động chuyên môn của giảng viên trường

cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng có được nâng cao hơn hông?

4.5.6.2 T ng đ n g

-Đ n g k ến thức c a cán bộ quản lý tr ờng c o đẳng nghề số 2 bộ

Quốc phòng: Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức về các nội

dung được bồi dưỡng của khách thể th nghiệm thông qua việc trả lời các câu hỏi

trong phiếu điều tra bằng bảng hỏi đánh giá iến thức. Thang đánh giá mức độ

nắm vững kiến thức tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường

cao đẳng nghề được xây dựng với thang đánh giá 5 mức độ, từ thấp đến cao. Cụ

thể: Mức 1- Kém; Mức 2 – Yếu; Mức 3 – Trung bình; Mức 4 – Khá; Mức 5 –

Tốt. Điểm càng cao mức độ nắm vững kiến thức càng tốt.

-Đ n g kĩ năng tổ chức kiểm tr , đ n g oạt động chuyên môn tại

tr ờng c o đẳng nghề:

Trong th nghiệm sẽ tiến hành đánh giá các ĩ năng sau đây của cán bộ

quản lý trường cao đẳng nghề số 2 bộ Quốc phòng:

+Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi

mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của

giảng viên.

+Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên.

+Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi

mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của

giảng viên.

+Kĩ năng cung cấp kịp thời những điều kiện, phương tiện cần thiết,

khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm

tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng

137

chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên.

Trong từ ĩ năng, th nghiệm đều tiến hành xây dựng thang đánh giá với

5 mức độ từ thấp đến cao. Cụ thể: Mức 1- Kém; Mức 2 – Yếu; Mức 3 – Trung

bình; Mức 4 – Khá; Mức 5 – Tốt. Điểm càng cao mức độ ĩ năng càng tốt.

4.5.7.Phương pháp th nghiệm

-S dụng phương pháp điều tra bằng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.

-Các kết quả nghiên cứu thu được được từ phương pháp này được x lý bằng

phần mềm SPSS 20.0. Các thông số và phép toán thống ê được s dụng trong

nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

+ Phân tích thống kê mô tả s dụng các chỉ số sau: Điểm trung bình

cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng mệnh đề, từng biểu hiện

trên số lượng khách thể nghiên cứu; Độ lệch chuẩn (Standarized Deviation)

được dùng để mô tả mức độ phân tán hay tập trung của các câu trả lời mà

khách thể lựa chọn; Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của

các câu hỏi đóng và câu hỏi mở.

4.5.8.Quy trình th nghiệm

Bước 1: Tổ chức xêmina và tập huấn cho cán bộ giảng viên trường cao

đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng tiếp cận với tài liệu và kinh nghiệm với vấn

đề kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục và tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt

động chuyên môn ở trường.

Bước 2: Tổ chức đào tạo năng lực kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn cho cán bộ lãnh đạo quản lý trường cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng.

Bước 3: Hiệu trưởng nhà trường triển khai tổ chức tăng cường kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường.

Bước 4: Tập hợp thông tin, làm báo cáo đánh giá.

Bước 5: Phân tích kết quả và rút ra kết luận.

4.5.9.Kết quả th nghiệm

4.5.9 1 ết quả đo tr ớc t ử ng ệm

-Kết quả khảo sát kiến thức về tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên

138

môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề

Bảng 4.3: Thực trạng ki n thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng

chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề

TT

Các n i dung

Khá Tốt ĐTB ĐLC

Kém Y u Trung bình

3,6

21,2

33,3

34,3

7,5

3,20

0,979

1 Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

2 Kiến thức phân cấp trong

kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học,

3,9

9,5

41,5

33,3

11,8

3,39

0,949

xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của

giảng viên

3 Kiến thức xây dựng chế

độ kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học,

3,6

7,8

44,4

34,6

9,5

3,38

0,895

xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của

giảng viên

4 Kiến thức về những điều

kiện, phương

tiện cần

thiết, khai thác tiềm năng

của tập thể sư phạm và cá

nhân trong việc triển khai

kiểm tra đánh giá hoạt

3,9

7,8

40,5

37,3

10,5

3,42

0,921

động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học,

xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của

giảng viên

ĐTB chung

3,34

0,936

139

Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, trước th nghiệm

mức độ kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán

bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình (ĐTB chung = 3,34,

ĐLC= 0,936). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ kiến thức về tổ

chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao

đẳng nghề mới ở mức độ trung bình, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu

đã có iến thức về vấn đề này, tuy nhiên kiến thức mà cán bộ quản lý nắm bắt

được chưa thật sâu sắc và chưa thật cập nhật với kiến thức mới về vấn đề này,

do vậy dẫn tới mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động này chưa thật tốt.

Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía cạnh

đều có mức độ thực hiện trung bình, ĐTB từ 3,20 đến 3,42. Như vậy, các kiến

thức về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương

pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; phân

cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây

dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây dựng chế độ kiểm tra

đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương

trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện, phương tiện cần thiết, khai

thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh

giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ trung bình kéo theo mức độ

thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở

trường cao đẳng nghề chưa thật tốt, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý hoạt

140

động chuyên môn tại nhà trường.

-Kết quả khảo sát kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở

tr ờng c o đẳng nghề

Bảng 4.4: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng

chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề

TT

Các n i dung

Khá Tốt ĐTB ĐLC

Kém Y u Trung bình

0,6

23,9

39,6

27,7

8,2

3,18

0,915

1 Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

0

25,2

45,9

22,6

6,3

3,10

0,850

2 Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

,6

32,7

30,8

28,9

6,9

3,08

0,957

3 Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

0

25,8

44,0

22,0

8,2

3,12

0,891

4 Kĩ năng về chuẩn bị những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

ĐTB chung

3,12

0,903 Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, trước th nghiệm

mức độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ

quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình (ĐTB chung = 3,12,

ĐLC= 0,903). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ ĩ năng tổ chức

kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng

141

nghề mới ở mức độ trung bình, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã có

ĩ năng về vấn đề này, tuy nhiên ĩ năng mà cán bộ quản lý có được chưa thật

sự thuần thục, và khi áp dụng chưa thật sự linh hoạt và hiệu quả chưa thật tốt,

dẫn tới mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động này chưa thật tốt.

Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía

cạnh đều có mức độ thực hiện trung bình, ĐTB từ 3,08 đến 3,18. Như vậy,

các ĩ năng về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi

mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của

giảng viên; phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương

pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây

dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy

học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện,

phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong

việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy

học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ

trung bình kéo theo mức độ thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề chưa thật tốt, chưa đáp

ứng tốt nhất yêu cầu quản lý hoạt động chuyên môn tại nhà trường.

-Nhận xét chung: Qua khảo sát kiến thức và ĩ năng của cán bộ quản lý

trường cao đẳng nghề số 2, Bộ Quốc phòng cho thấy, mức độ kiến thức và ĩ

năng về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở

trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình. Do vậy, kéo theo quản lý hoạt

động chuyên môn tại nhà trường cũng chưa thật hiệu quả. Để có thể nâng cao

hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay, cán bộ quản lý nhà trường cần phải được bồi dưỡng

đầy đủ về kiến thức và ĩ năng.

4.5.9 2 ết quả đo s u t ử ng ệm

-Kết quả khảo sát kiến thức về tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động

chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề

Kết quả khảo sát kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề sau th nghiệm được

142

tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:

Bảng 4.5: Thực trạng ki n thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng

chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề

TT

Các n i dung

Khá Tốt ĐTB ĐLC

Kém Y u Trung bình

2,0

6,0

10,0

56,4

25,6

4,03

0,185

1 Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

2,0

3,0

3,0

41,5

50,5

4,16

0,902

2 Kiến thức phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

3,0

3,6

15,8

43,2

34,4

4,06

0,807

3 Kiến thức xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

4,0

2,0

3,0

50,4

40,6

4,11

0,981

4 Kiến thức về những điều tiện cần kiện, phương thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

ĐTB chung

4,09

0,734

143

Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, sau th nghiệm mức

độ kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ

quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ khá (ĐTB chung = 4,09, ĐLC=

0,734). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ kiến thức về tổ chức

kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng

nghề mới ở mức độ khá, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã có iến

thức sâu sắc về vấn đề này, kết quả này cũng sẽ kéo theo kết quả quản lý hoạt

động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề tốt hơn.

Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía

cạnh đều có mức độ thực hiện khá tốt, ĐTB từ 4,03 đến 4,16. Như vậy, các

kiến thức về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi

mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của

giảng viên; phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng

viên; xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương

pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên;

điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và

cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng

viên đều có mức độ khá, các cán bộ quản lý khi thực hiện các hoạt động này

đã s dụng linh hoạt, mềm dẻo và hiệu quả trong quản lý các hoạt động này,

kéo theo mức độ thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở

trường cao đẳng nghề đáp ứng tốt yêu cầu quản lý hoạt động chuyên môn tại

nhà trường.

-Kết quả khảo s t kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở

tr ờng c o đẳng nghề sau thử nghiệm

Kết quả khảo sát ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên

môn ở trường cao đẳng nghề sau th nghiệm được tổng hợp tại bảng số liệu

144

dưới đây:

Bảng 4.6: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng

chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề

TT

Các n i dung

Kém Y u Trung

Khá Tốt ĐTB ĐLC

bình

1 Kĩ năng xây dựng lực

lượng kiểm tra đánh giá

hoạt động dạy học, đổi

mới phương pháp dạy

2,0

6,5

17,9

33,0

40,6

4,09

0,938

học, xây dựng chương

trình, biện soạn giáo trình

của giảng viên

2 Kĩ năng phân cấp trong

kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học,

2,5

3,5

13,0

50,4

28,6

4,03

0,194

xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của

giảng viên

3 Kĩ năng xây dựng chế độ

kiểm tra đánh giá hoạt

động dạy học, đổi mới

phương pháp dạy học,

2,0

6,3

8,9

37,0

45,8

4,13

0,944

xây dựng chương trình,

biện soạn giáo trình của

giảng viên

4 Kĩ năng về chuẩn bị

những điều kiện, phương

tiện cần thiết, khai thác

tiềm năng của tập thể sư

phạm và cá nhân trong

việc triển khai kiểm tra

5,0

6,3

12,6

30,9

45,2

4,10

0,959

đánh giá hoạt động dạy

học, đổi mới phương

pháp dạy học, xây dựng

chương trình, biện soạn

giáo trình của giảng viên

ĐTB chung

4,08

0,758

145

Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, sau th nghiệm mức

độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản

lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ khá (ĐTB chung = 4,08, ĐLC= 0,758).

Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh

giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề sau khi

th nghiệm đã được tăng lên. Điều này chứng tỏ, sau hi được đào tạo ĩ năng

quản lý hoạt động chuyên môn các cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã

có ĩ năng ở mức độ khá tốt.

Trong các ĩ năng được xem xét thì tất cả các ĩ năng sau th nghiệm

đều tăng lên đáng ể, từ chỗ ĩ năng đạt mức trung bình chuyển lên ĩ năng

đạt mức khá tốt (ĐTB từ 4,03 đến 4,13). Như vậy, các ĩ năng về xây dựng

lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy

học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; phân cấp

trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,

xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây dựng chế độ

kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng

chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện, phương tiện cần

thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai

kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng

chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ khá tốt. Cán

bộ quản lý đã s dụng các ĩ năng này thuần thục, linh hoạt và hiệu quả, do vậy

kéo theo mức độ quản lý hoạt động này hiệu quả hơn.

4.5.9 3 ết luận t ử ng ệm

Sau hi thực hiện th nghiệm đào tạo kiến thức và ĩ năng tổ chức kiểm

tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc

phòng cho thấy: sau th nghiệm thì kiến thức và ĩ năng tổ chức kiểm tra,

đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc phòng

đã tăng lên rõ rệt. Điều này đã chứng minh tính hả thi của biện pháp th

146

nghiệm.

Tiểu t chƣơng 4

Từ ết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 5 biện pháp

quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp này là nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,

đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính ế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.

Năm biện pháp được đề xuất là: Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng bộ

chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề

thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 2: Đổi mới

công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới

phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc

phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới

giáo dục; Biện pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 5: Phát triển mối

quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên

trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Năm biện pháp này nằm trong mối quan hệ

tương hỗ và biện chứng với nhau.

Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp

cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao.

Kết quả th nghiệm biện pháp Tổ c ức tăng c ờng kiểm tra, đ n g

hoạt động chuyên môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề c c tr ờng c o đẳng nghề

thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c đã hẳng định được

hiệu quả của nó đối với việc nâng cao trình độ kiến thức, ĩ năng tổ chức tăng

cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề

Bộ Quốc Phòng và do vậy cũng éo theo việc quản lý hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn

147

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ

1. t luận

1.1. ết luận về lí luận

Từ ết quả nghiên cứu của luận án, có thể đưa ra một số ết luận sau:

Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là quá trình kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý đến tập thể

giảng viên bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm s

dụng có hiệu quả các tiềm năng của trường cao đẳng nghề hướng vào việc

hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên môn nhà

trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được vận

hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn

tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên cứu này được xác định căn cứ theo

Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định về điều lệ

trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật số 74/2014/QH13. Do

vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động chuyên

môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội đồng trường; Hiệu

trưởng; Trưởng hoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.

Với tiếp cận chính là chức năng quản lý nghiên cứu đã xác định các nội

dung quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề như sau: Quản lý

xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng

nghề; Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại

trường cao đẳng nghề; Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao

đẳng nghề; Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.

1.2. ết luận về thực ti n

Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng cho

thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng,

mức độ thực hiện của hoạt động này ở mức độ trung bình, tiếp cận mức độ

há. Trong đó, các cán bộ, giảng viên đều cho rằng, giảng viên hiểu biết vững

148

vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ

trách giảng dạy; Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học

học phần được phân công giảng dạy. Tuy nhiên, các hoạt động chuyên môn

còn lại chỉ có mức độ thực hiện trung bình. Trong đó gồm: đổi mới phương

pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên làm hóa luận và thực tập; bồi dưỡng

giảng viên; xây dựng chương trình, giáo trình; nghiên cứu hoa học đều được

chú trọng thực hiện. Mức độ thực hiện hoạt động chuyên môn tại các trường

cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng cũng chỉ đạt mức độ thực hiện ở mức trung

bình. Điều này cho thấy việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động

chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động

đào tạo tại các trường, song vẫn còn hạn chế, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục.

Nhìn chung không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giảng viên

và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt

động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Tuy nhiên, kết quả nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của

giảng viên và nhà quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung

quản lý “Chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”.

Xem xét thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về các yếu

tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc phòng cho thấy: Tất cả 6 yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng nhất

định đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được

nghiên cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố xem xét

trong nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Năng

lực quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng

viên; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các yếu tố

còn lại có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn các yếu tố nêu trên.

Từ ết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 5 biện pháp

quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp này là nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,

149

đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính ế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.

Năm biện pháp được đề xuất là: Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng bộ chuẩn

quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc

Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 2: Đổi mới công tác lập kế

hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng

trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp

dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định

hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện

pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các

trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong

bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 5: Phát triển mối quan hệ giữa các

trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi

mới giáo dục. Năm biện pháp này nằm trong mối quan hệ tương hỗ và biện

chứng với nhau.

Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp

cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao.

Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp cho thấy

các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao. Kết quả

th nghiệm giải pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động

chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ

Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” đã hẳng định được hiệu quả

của nó đối với việc nâng cao trình độ kiến thức, ĩ năng tổ chức tăng cường

kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ

Quốc Phòng và do vậy cũng éo theo việc quản lý hoạt động chuyên môn tại

các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn yêu

cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2. huy n nghị

2.1. Đối với ộ uốc Ph ng

Bộ Quốc Phòng là những cơ quan quản lý trực tiếp các trường cao đẳng

150

nghề Bộ Quốc Phòng. Những chủ trương, chính sách, những quyết định, quy

định của Bộ Quốc Phòng có tác động trực tiếp đến hoạt động chuyên môn của

các trường. Vì vậy, để hoạt động chuyên môn của các nhà trường được tốt

hơn nữa đề nghị Bộ Quốc Phòng có những hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ nhà

trường trong việc chỉ đạo xây dựng ế hoạch hoạt động chuyên môn trong

trường, trong việc tổ chức, chỉ đạo, iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn

tại các trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại các

trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.2. Đối với các trường cao đẳng nghề

Kết quả hảo sát thực trạng cho thấy quản lý hoạt động chuyên môn

trong trường cao đẳng nghề mới ở mức trung bình, tiệm cận mức há. Điều

này cho thấy hoạt động quản lý của các trường đã đáp ứng được yêu cầu, song

vẫn còn hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên

môn tại các trường cao đẳng nghề cần nâng cao hơn nữa năng lực quản lý, đặc

biệt là năng lực xây dựng ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động chuyên môn

của trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Ban giám hiệu; lãnh đạo các phòng ban, lãnh đạo các hoa và tổ bộ

môn, giảng viên cần phối hợp đồng bộ trong việc quản lý hoạt động chuyên

môn, tạo điều iện tốt nhất để các lực lượng trực tiếp thực hiện hoạt động

chuyên môn của nhà trường có những điều iện tốt nhất về nhân lực, vật lực

và tài lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn nhằm đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

2.3. Đối với các hoa của trường cao đẳng nghề

Kết quả hảo sát thực trạng cho thấy hiệu quả hoạt động chuyên môn

còn hạn chế, trước hết là phương pháp giảng dạy, lập ế hoạch hoạt động

chuyên môn, hoạt động tự học của giảng viên...Để nâng cao hoạt động chuyên

môn, lãnh đạo các hoa trong nhà trường cần có ế hoạch và các biện pháp cụ

thể đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, để phương pháp này phát

huy được tốt nhất năng lực học tập của sinh viên, hình thành những ỹ năng

151

nghề cần thiết cho sinh viên.

Lãnh đạo hoa cần động viên và tạo điều iện để các giảng viên được

bồi dưỡng về iến thức chuyên môn mới, các phương pháp giảng dạy mới và

họ có điều iện để tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, ỹ năng sư phạm

của mình.

2.4. Đối với các giảng viên của trường cao đẳng nghề

Giảng viên là một trong những người quyết định hoạt động chuyên môn

của các trường cao đẳng nghề, là người góp phần quan trọng vào giáo dục

nhân cách cho sinh viên. Do vậy, các giảng viên cần được thường xuyên nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cần có các ỹ năng sư phạm tốt.

Các giảng viên cần được cập nhật những iến thức mới về nghề, các

phương pháp giảng dạy mới hiện đại để các bài giảng trên lớp và thực hành

hấp dẫn, có hiệu quả cao.

Các giảng viên cần có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt để tiếp cận được

với những tri thức và phương pháp nghiên cứu, giảng dạy mới của thế giới, để

152

nâng cao chất lượng bài giảng, nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ C N BỐ

LI N QU N ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1. Trần Quang Dũng (2019), Quản lý hoạt động chuyên môn c a khoa, tổ bộ môn

tr ờng c o đẳng nghề, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 6, tháng 6 năm 2019

2. Trần Quang Dũng (2019), Th c trạng quản lý hoạt động chuyên môn c a khoa ở

tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 7, tháng 7

năm 2019

3. Trần Quang Dũng (2020), T c trạng oạt động c u ên môn c một số tr ờng

c o đẳng ng ề, Bộ Quốc p òng, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số đặc biệt, năm 2020

153

T I LIỆU TH M HẢO

T i liệu ti ng Việt

1. Nguyễn Thị Thanh Bình (2019), Quản lý đào tạo trình độ trung cấp theo tiếp

cận năng lực hướng tới việc làm, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện

Khoa học giáo dục Việt Nam.

2. Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2006), Thông tư quy định về Điều lệ

trường cao đẳng nghề, số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2006.

3. Nguyễn Phúc Châu (2010, Công tác quản trị của nhà trường trung cấp chuyên

nghiệp, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp

chuyên nghiệp do Vũ Quốc Chung, Đặng Quốc Bảo đồng chủ biên, NXB Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

4. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường

sư phạm kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Lí luận và lịch s giáo dục, Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội.

5. Lê Thị Thanh Chung (2003), Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho

sinh viên các trường đại học, Tạp chí Giáo dục, 55 (4), 44-55.

6. Đỗ Văn Đoạt, Nguyễn Thị Bích Liên (2017), Dạy học ở đại học: Tiếp cận khoa

học giáo dục và Tâm lí học, Nxb Giáo dục Việt Nam.

7. Lê Yên Dung (2010), Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đa

ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục,

Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Vũ Dũng (2007), Giáo trình Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

9. Bùi Ngọc Dương (2018), Một số vấn đề lí luận về công tác quản lý đào tạo

nghề ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay.

Tạp chí Giáo dục, số 442 (kì 2 -11/2018), tr 26-30.

10. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực

theo ISO và TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Minh Đường (1993), Mô-đun ỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận,

Hướng dẫn biên soạn và áp dụng, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.

12. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện kỹ thuật xây dựng

ở các trường cao đẳng xây dựng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam.

13. Đặng Xuân Hải (1007), “Về tính tự chủ và chịu trách nhiệm của sinh viên và

giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Giáo d c,

(175), tr.3-4.

154

14. Nguyễn Thị Thu Hằng (2017), Quản lý hoạt động thực hành, thực tập của sinh

viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ Quản lý

giáo dục, Trường Đại học Vinh.

15. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015), Quản lý và lãnh

đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

16. Phạm Thị Thúy Hồng (2014), Quản lý đào tạo nghề tại các trường cao đẳng

nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

17. Hoàng Thị Kim Huệ (2017), Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại

học sư phạm. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo

dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

18. Đoàn Như Hùng (2018), Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh

Đồng Nai, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt

Nam.

19. Đoàn Như Hùng (2013), Mô hình liên kết: doanh nghiệp – trường dạy nghề -

trường đại học nhằm đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Đồng Nai, tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tháng 8.

20. Lê Đại Hùng (2018), Quản lý đào tạo nghề Điện công nghiệp theo năng lực

thực hiện tại các trường trung cấp khu vực Bắc Trung Bộ, Luận án tiến sĩ Quản

lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

21. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành

nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, Luận án

Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Hùng (2016), Quản lý đào tạo của trường Cao đẳng nghề theo tiếp

cận đảm bảo chất lượng. Luận án tiến sĩ hoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo

dục Việt Nam.

23. Vũ Xuân Hùng (2012), Tiếp cận năng lực thực hiện trong thiết kế dạy học học

của giáo viên dạy nghề, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 83, tháng 8/2012.

24. Đỗ Thế Hùng, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), Mối quan hệ

giữa nhà trường với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục, số tháng 5.

25. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB

Đại học Sư Phạm Hà Nội.

26. Đào Thị Lê (2017), Quản lý đào tạo liên kết ở trường trung cấp với doanh nghiệp,

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

155

27. Nguyễn Lộc (Chủ biên), Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý

luận quản lý trong tổ chức giáo dục, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội.

28. Nguyên Lộc, (2010), Lý luận về quản lý, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

29. Trần Phú Lộc (2017), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu

nhân lực của các khu công nghiệp tại Bình Dương. Luận án tiến sĩ Khoa học

giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

30. Trần Hùng Lượng (2003), Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ

thuật cho giảng viên dạy nghề Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.

31. Trần Hùng Lượng (2005), Đào tạo - bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho

đội ngũ giáo viên dạy nghề, NXB Giáo dục.

32. Phan Văn Nhân (2005), Nghiên cứu những giải pháp bồi dưỡng năng lực quản

lý cho hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệ. Mã số: B2003-52-39,

Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, Hà Nội.

33. Trần Văn Nhung (2006), Sinh viên nghiên cứu khoa học-động lực chính để biến

quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, Tạp chí Giáo dục, 130 (2), 1-2.

34. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb Đại

học Sư phạm Hà Nội.

35. Nguyễn Ngọc Phương (2017), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường

Cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ hoa học giáo dục, Trường

Đại học Vinh.

36. Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức,

NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

37. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

38. Quốc Hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo dục

nghề nghiệp (Luật số: 74/2014 QH13).

39. Ngô Viết Sơn (2015), “Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng

cán bộ quản lý giáo dục”, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học

Giáo dục Việt Nam.

40. Nguyễn Viết Sự (2006), Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu hoa học cho

giảng viên các trường trong hệ thống sư phạm kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.

41. Nguyễn Viết Sự (2006), Cơ sở khoa học và giải pháp nâng cao năng lực nghiên

cứu khoa học cho giảng viên các trường sư phạm ĩ thuật. Tạp chí Khoa học

Giáo dục, số 13, Hà Nội.

42. Nguyễn Thế Thắng (2020), Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng

hoa trường đại học dựa vào năng lực, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện

Khoa học giáo dục Việt Nam.

156

43. Lê Thị Thơ (2016), Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học – công nghệ cho

giảng viên cao đẳng nghề vùng Đồng Bằng Sông C u Long, Luận án tiến sĩ

Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

44. Từ điển Bách hoa việt Nam (1995), Trung Tâm biên soạn Từ điển Bách hoa

Việt Nam, Hà Nội

45. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần

đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận

án tiến sỹ Giáo dục học, Trường đại học sư phạm Hà Nội.

46. Phan Chính Thức (2002), Những thách thức của nền sản xuất linh hoạt và công

nghệ tiên tiến đối với đào tạo nghề nghề , Tạp chí Phát triển GD số 1.

47. Đào Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu

cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Luận

án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

48. Nguyễn Cảnh Toàn (1996), Phương pháp giáo dục tích cực: Bàn về “học” và

“nghiên cứu khoa học”, Nghiên cứu giáo dục 6, 18-20.

49. Nguyễn Đức Trí & Hồ Ngọc Vinh (2013), Phương pháp dạy học trong đào tạo

nghề, NXB Giáo dục Việt Nam.

50. Nguyễn Đức Trí (2010), Quản lý quá trình đào tạo ở trường trung cấp chuyên

nghiệp trong “Những vấn đề cơ bản về công tác quản l trường trung cấp chuyên

nghiệp” do Vũ Quốc Chung, Đặng Quốc Bảo đồng chủ biên, NXB Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

51. Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam.

52. Nguyễn Đức Trí (2011), Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên cơ sở tiêu

chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 64.

53. Lê Đức Trung (2015), “Chuẩn đầu ra” và việc xây dựng “Chuẩn đầu ra” của

trường cao đẳng nghề du lịch Huế Cao Đẳng Du Lịch Huế.

54. Trần Trung (2013), Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá

trình hội nhập quốc tế, Mã số: B2010-37-90CT, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

55. Trần Nam Tú (2020), Quản lí chuyển giao ết quả nghiên cứu hoa học và đào

tạo tại các trường đại học hối nông lâm trong bối cảnh hiện nay. Luận án tiến

sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

56. Trần Nam Tú (2018), Nghiên cứu khoa học và biểu hiện chuyển giao kết quả

nghiên cứu vào đào tạo của các trường đại học khối Nông lâm, Tạp chí Khoa

học Giáo dục Việt Nam, Số 11 (2018) 17-21.

157

57. Trần Nam Tú, Thực trạng quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào

đào tạo tại các trường đại học khối Nông lâm, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt

Nam, Số 27 (2020) 42-47.

58. Đỗ Văn Tuấn (2010), Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu

cầu xã hội, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 57.

59. Nguyễn Văn Tuân (2013), Phối hợp dạy học thực hành nghề giữa trường dạy

nghề với các cơ sở s dụng lao động, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại

học Thái Nguyên.

60. Nguyễn Quang Việt (2012), Định hướng năng lực hành nghề trong tổ chức dạy

học và đánh giá theo nhóm tại các cơ sở dạy nghề, Tạp chí Khoa học Giáo dục,

Số 85.

61. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, Nxb giáo dục Việt

Nam, Hà Nội, trang 12.

62. Trịnh Xuân Vũ (2014), Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên

thế giới và bài học tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Tuyên giáo điện t , thứ

Năm, 30/10/2014.

63. Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2015), Phương pháp đánh giá dựa trên năng lực người

học, Journal of Science An Giang University, số 5(1), tr. 73-79.

64. Trần Thị Hải Yến (2013), Nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn

các trường trung học phổ thông, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 45/2013, tr.59-63.

T i liệu ti ng nh

65. Amaratunga, RDG and Senaratne, S, (2006), Principles of integrating research

into

teaching

in higher education: A knowledge

transfer perspective.

Conference or Workshop Item. http://usir.salford.ac.uk/9910/.

66. Cedefop (2011), The benefits of vocational education and training, Publications

office of the European Union, Luxembourg.

67. Cronbach, L. J., Ambron, S. R., Dornbusch, S. M., Hess, R. D., Hornik, R. C,

Phillips, D. C, Walker, D. E., & Weiner, S. S. (1980).Toward reform of

program evaluation. San Francisco: Jossey-Bass.

68. Davey, T., Baaken, T., Muros, V.G., & Meerman, A. (2011). Barriers and

Drivers in European University - Business Cooperation. Germany: Science-

toBusiness Marketing Research Centre. (Davey, T., Baken, T. , Muros, V.G. &

Meerman, A. (2011). Rào chắn và những khắc phục trong hợp tác giữa trường

đại học và doanh nghiệp ở Châu Âu. Trung tâm Nghiên cứu khoa học tiếp

thịCộng hòa Liên Bang Đức).

158

69. Davenport, T. H. and L. Prusak (1998), Working knowledge: how organisations

manage what they know. Boston, Harvard Business School Press.

70. Geogre Predley (2009), Some generic issues in TVET management, In:

Maclean R., Wilson D. (eds), International Handbook of Education for the

Changing World of Work, Springer Science+Business Media B.V.

71. Hollingsworth, H., & Oliver, D. (2005), Lesson study: A professional learning

model that.

72. Jacqueline Hurd và Catherine Lewis (2011), Lesson Study Step by Step: How

Teacher Learning Communities Improve Instruction.

73. Jane Robertson (2007), Beyond the „research/teaching nexus‟: exploring the

complexity of academic experience, Studies in Higher Education, Vol. 32, No.

5, October 2007, pp. 541–556.

74. Jaime Usma, Cristina Frodden (2003), Promoting teacher Autonomy through

Educational Innovation, Íkala, revista de lenguaje y cultura, vol 8, no.14, p.

101-132.

75. Jenkins, A. (2000), The relationship between Teaching and Research: where

does geography stand and deliver? Journal of Geography in Higher Education

24(3): 325-351.

76. Kathrin Hoeckel (2008), Costs and Benefits in Vocational Education and

Training.

77. Kevin Dale Gwaltney (2012), Teacher autonomy in the Unites States: stabling a

standard definition, validation of a nationally representative construct and an

investigation of policy affected teacher group, A Dissertation presented to the

Faculty of the Graduate School at the University of Missouri-Columbia.

78. LSE Enterprise. (2012). Study on University - Business Cooperation in the US.

(LSE Doanh nghiệp. (2012). Nghiên cứu về hợp tác trường đại học và doanh

nghiệp tại Mỹ).

79. Lisbeth Lundahh and Theodor Sander (1998), Vocational Education and training in

Germany and Sweden, TNTEE publications volume 1, August, Sweden.

80. Manuel Jiménez Raya(2007), Developing professional autonomy: A balance

between license and responsibility, Independence 40 (IATEFL Learner

Autonomy SIG), pp. 32-34

81. OECD (2011), OECD reviews of vocational education and training, Learning

for Jobs, Tham khảo tại http://www.oecd.org/edu/skills-beyond-

82. Patton, M., (1978). Utilization-Focused Evaluation. Thousand Oaks: Sage

Publications.

159

83. Rawlinson, D., & Little, M. (2004). Improving Student Learning through

Classroom Action Research. Tallahassee: Florida Department of Education.

84. Rebecca R. Perry AE Catherine C. Lewis (2008), What is successful adaptation of

lesson study in the US?, Springer Science+Business Media BV.

85. Rebecca Allinson, Christoher Allison, Zsuzsa Javorka (2012). The University

Business Forum: A Trends Report 2008-2011. Brussel: European Commission.

(Rebecca Allinson, C. A. (2012). Diễn đàn Trường Đại học Doanh nghiệp: Một

báo cáo xu hướng 2008-2011. Ủy ban châu Âu tại Brussel (Bỉ).

86. Rosalba Cárdenas Ramos, (2006) Considerations on the role of teacher

autonomy, Colombian Applied Linguistics Journal, No 8, pp. 183-202.

87. Richard Noonan (1998), Managing TVET to meet labor market demand,

Stockholm, Sweden.

88. Rita Nikolai and Christian Ebner (2011), The Links between Vocational

Training and Higher Education in Switzerland, Austria, and Germany,

Presentation at the ECER 2011 Conference in Berlin.

89. Serge Côté (2004), L‟ingénierie de la formation professionnelle et technique,

Gouvernement du Québec, Minist re de l‟Éducation, Canada.

90. Stufflebeam, D. L. (1972) "The relevance of the CIPP evaluation model for

educational accountability". SRIS Q. 5: 3-8.

91. Vladimir Gasskov (2000), Managing vocational training systems, International

Labour Office, Geneva, Switzerland.

160

PHỤ LỤC CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA

BẢNG HỎI SỐ 1

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------------------------------

PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN

(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)

c u ên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cản đổi mới giáo

d c” ết quả nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên

môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cản đổi mới giáo d c

hiện nay. S g úp đỡ c a các thầ cô g o và c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc

p òng sẽ g úp c o c úng tô oàn t àn đ ợc nhiệm v này.

Xin trân trọ á ơ ú ỡ c a các thầ á á ng ngh !

n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành một nghiên cứu khoa học về đề tà : “Quản lý hoạt động

Phần I: Thực trạng hoạt đ ng chuyên môn tại các trƣờng cao đẳng nghề B

Quốc phòng

Câu 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động dạy học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1 Hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực

1

2

3

4

5

hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy

2

1

2

3

4

5

Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công giảng dạy

1

2

3

4

5

3

Soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy hoc

161

Câu 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động đổi mớ p ng pháp dạy học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

N i dung

TT

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại

1

2

3

4

5

1

Dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy

1

2

3

4

5

2

học tiên tiến, hiện đại

Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới

1

2

3

4

5

3

phương pháp dạy học

Câu 3: Xin thầy cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

N i dung

TT

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

1

Hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất

1

2

3

4

5

2

Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp

Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các

1

2

3

4

5

3

cấp

Câu 4: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

N i dung

TT

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

1

1

2

3

4

5

2

Thực hiện các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn

1

2

3

4

5

3

Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy

162

Câu 5: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động xây d ng c ng trình, biên soạn giáo trình ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1

1

2

4

5

3

Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy

Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và

2

1

2

4

5

3

quản lý phòng học chuyên môn

Thực hiện các hoạt động thẩm định các chương trình đào

3

1

2

4

5

3

tạo

Câu 6: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

N i dung

TT

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp

1

2

4

5

1

3

Thực hiện các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

1

2

4

5

2

3

hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành

1

2

4

5

3

3

Thực hiện các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ

Câu 7: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động hợp tác quốc tế về các hoạt động chuyên môn ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

N i dung

Trung

TT

Kém u

Khá Tốt

bình

Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi

1

2

4

5

1

3

giảng viên, học viên

Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa

1

2

4

5

2

3

đàm

1

2

4

5

3

3

Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học

163

Phần II: Thực trạng quản lý hoạt đ ng chuyên môn ở các trƣờng cao đẳng

nghề B Quốc phòng Câu 8: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại

tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

Kém u

Khá Tốt

TT

Nội dung

Trung bình

1

2

4

5

3

1

3

1

2

4

5

2

3

1

2

4

5

3

3

1

2

4

5

4

3

1

2

4

5

5

Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn

Câu 9: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ hiệu quả c a

việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn d ớ đâ tại

tr ờng thầy cô n t ế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

Kém u

Khá Tốt

TT

N i dung

Trung bình

1

2

3

4

5

1

1

2

4

5

3

2

1

2

4

5

3

3

1

2

3

4

5

4

Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn Tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên của hoa, tổ bộ môn năng lực triển hai thực hiện các hoạt động chuyên môn trong hoa và tổ bộ môn Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa, tổ bộ môn với các bộ phận khác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn.

164

Câu 10: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn

tạ tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Câu 10.1: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện xâ d ng c ng trìn

đào tạo c từng ngàn , ng ề theo từng trìn độ đào tạo tạ tr ờng thầy cô đ ợc th c

hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1 Chỉ đạo xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục

1

2

4

5

3

tiêu đào tạo

3

1

2

4

5

2

3

1

2

4

5

3

Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Chỉ đạo xác định cấu trúc, hối lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra Chỉ đạo đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo

cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các

1

2

3

4

5

4

cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để

hoàn thiện chương trình đào tạo

Chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết các học phần

1

2

3

4

5

5

theo chương trình đào tạo đã xác định

Chỉ đạo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý

trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại

1

2

3

4

5

6

diện đơn vị s dụng lao động liên quan và người đã

tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo

Chỉ đạo hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo

1

2

3

4

5

7

trình Hội đồng khoa học và đào tạo của trường xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng

1

2

3

4

5

8

Chỉ đạo đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên

ngành và yêu cầu của việc s dụng lao động

165

Câu 10.2: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động dạy học đối với

giảng viên c a tr ờng thầy cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1 Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt động dạy học

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

3

hướng tới phát triển năng lực dạy hoc Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp Chỉ đạo soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học

4 Chỉ đạo giảng viên dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng

1

2

3

4

5

4

3

2

1

5

5

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

7

Chỉ đạo tổ chức thực hiện cho giảng viên trong hoa, tổ bộ môn sinh hoạt hoa học về nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp Đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định trong ế hoạch dạy học Câu 10.3: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động đổi mớ p ng pháp dạy học đối với giảng viên c tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

Trung bình

1 Xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

3

3

1

2

4

5

4

1

2

3

4

5

5

1

2

3

4

5

6

hướng đến phát triển năng lực của giảng viên Chỉ đạo hoa, tổ bộ môn tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới theo hướng tiếp cận năng lực người học Chỉ đạo tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại cho giảng viên Chỉ đạo giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh vên tự học và iểm tra đánh giá dạy học Chỉ đạo việc iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiêu chí phát triển các năng lực dạy học của giảng viên Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học

166

Câu 10.4: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ hiệu quả c a việc

tổ chức th c hiện hoạt động bồ d ỡng chuyên môn cho giảng dạy tạ tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

Nội dung

Kém Yếu

Khá Tốt

Trung bình

4

3

2

1

5

1

4

3

2

1

5

2

4

3

2

1

5

3

3

2

1

4

5

4

1

2

3

4

5

5

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

7

1

2

3

4

5

8

Quán triệt và nâng cao nhận thức cho giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Chỉ đạo trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo mục tiêu hoạt động dạy học của nhà trường Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp Hình thành cho giảng viên việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp để làm cơ sở phát triển bền vững năng lực dạy học Chỉ đạo phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể. Câu 10.5: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giảng viên tạ tr ờng thầy cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT

N i dung

Trung

Kém u

Khá Tốt

bình

1 Xác định mục tiêu hoạt động nghiên cứu hoa học theo

1

2

4

5

3

chức năng, nhiệm vụ của hoa, tổ bộ môn

Chỉ đạo xây dựng các nội dung nghiên cứu hoa học phù

3

1

2

4

5

2

hợp với chức năng, nhiệm vụ của hoa, tổ bộ môn phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học của hoa, tổ bộ môn

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo

3

1

2

4

5

3

đúng quy định, chất lượng, hiệu quả

Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp hoa, tổ bộ

3

1

2

4

5

4

môn

167

Câu 10.6: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ c a việc tổ chức

th c hiện hoạt động hợp tác quốc tế tạ tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

Trung

TT

Nội dung

Kém Yếu

Khá Tốt

bình

Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế về chuyên môn

1

1

2

3

4

5

theo chức năng, nhiệm vụ của trường

Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế

2

1

2

3

4

5

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường

Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy

3

1

2

3

4

5

định, chất lượng, hiệu quả

Câu 11: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện kiểm tra hoạt động chuyên môn c a tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n giá c a thầy cô ?

Trung

TT

N i dung

Kém u

Khá Tốt

bình

Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động

1

3

1

2

4

5

chuyên môn theo quy định

Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp iểm tra phù

2

3

1

2

4

5

hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn

Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận

3

3

1

2

4

5

quản lý, tham gia kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên

4

1

2

3

4

5

môn có đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc tế...

Điều chỉnh kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời gian...)

5

1

2

3

4

5

cho phù hợp

168

Câu 12: Xin thầy cô vui lòng cho biết các yếu tố s u đâ có ản ởng n t ế nào

tới quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô ? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT Các y u tố

Không ảnh

Ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng

hƣởng

nhiều

m t phần

m t phần

nhỏ

lớn

1

2

3

4

5

1 Năng lực quản lý của hiệu trưởng

Kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng

1

2

3

4

5

2

khoa

Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng

1

2

3

4

5

3

khoa

1

2

3

4

5

4

Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

1

2

3

4

5

5 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường

Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng

1

2

3

4

5

6

viên

Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................

- Nam ( nữ ):………….………………………………………………………

- Năm vào ngành:……………………………………………………………..

- Chức vụ : …………………………………………………………………...

- Đơn vị công tác: …………………………………………………………….

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô! =======================================================

169

BẢNG HỎI SỐ 2

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------------------------------- PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN HẢO N HIỆM T NH CẦN THIẾT V HẢ THI CỦ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)

n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành xin ý kiến đ n g c a các thầy cô giáo là cán bộ quản lý và giảng viên tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng về tính cần thiết và tính khả thi c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng cao đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c. Xin thầy cô cho biết ý kiến đánh giá c a mình về tính cần thiết và khả thi c a các biện p p đề xuất d ớ đâ Xin trân trọ á ơ ú ỡ c a các thầ á á ng ngh ! Câu 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ cần thiết c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT

Các biện pháp

Ítcần thi t

Cần thi t

Không cần thi t

Rất cần thi t

Mức đ cần thi t Cần thi t trung bình

1 Tổ chức xây dựng bộ chuẩn quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục

4 Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

5 Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

170

Câu 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ khả thi c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT

Các biệ pháp

Không khả thi

Ít khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Mức đ khả thi Khả thi trung bình

1

Tổ chức xây dựng bộ chuẩn quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục

4

5

3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!

171

BẢNG HỎI SỐ 3

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------------------------------- PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN THỬ N HIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)

n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành xin ý kiến đ n g c a các thầy cô về k ến t ức và kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề. Xin thầy cô cho biết ý kiến đ n g c a mình về c c nộ dung d ớ đâ Xin trân trọng c m n s g úp đỡ c a các thầ cô g o và c c tr ờng c o đẳng nghề! Câu hỏi 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ k ến t ức tổ c ức kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT N i dung

Trung

Kém u

Khá

Tốt

bình

1

Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra

đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới

1

2

3

4

5

phương pháp dạy học, xây dựng chương

trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

2

Kiến thức phân cấp trong kiểm tra đánh

giá hoạt động dạy học, đổi mới phương

1

2

3

4

5

pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện

soạn giáo trình của giảng viên

3

Kiến thức xây dựng chế độ kiểm tra đánh

giá hoạt động dạy học, đổi mới phương

1

2

3

4

5

pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện

soạn giáo trình của giảng viên

4

Kiến thức về những điều kiện, phương

tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập

thể sư phạm và cá nhân trong việc triển

khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học,

1

2

3

4

5

đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng

chương trình, biện soạn giáo trình của

giảng viên

172

Câu hỏi 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?

TT N i dung

Kém u

Khá

Tốt

Trung bình

1

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

3

1

2

3

4

5

4

1

2

3

4

5

Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng về chuẩn bị những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên

Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!

173

=======================================================

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

(Dành cho cán b quản lý, giảng viên trƣờng cao đẳng nghề, B Quốc ph ng

Để có thông tin cần thiết làm c sở đ n g t c trạng quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc p òng trong bối cản đổi mới giáo d c X n đồng chí vui lòng cho biết ý kiến c a mình về các nội dung d ớ đâ .

Xin chân thành cảm n

Câu 1. Xin Thầy/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động dạy học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động dạy học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 2. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

174

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 3. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 4. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên tạ tr ờng thầy cô hiện nay n t ế nào? Hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

175

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 5. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình tạ tr ờng thầy cô hiện nay n t ế nào? Hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 6. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

176

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 7. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 8. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

177

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 9. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện tổ

chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại

tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và

tổ chức hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc

yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 10. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện chỉ

đạo th c hiện hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế

nào? Chỉ đạo hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng

đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

178

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 11. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c kiểm tra,

đ n g hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào?

Kiểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p

ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 12. Xin Thày/cô cho biết có những yếu tố nào có ản ởng tới quản lý

hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc P òng đ p ứng

yêu cầu đổi mới giáo d c? Tại sao?

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Câu 13. Xin Thày/cô cho biết có những biện pháp nào có thể góp phần nâng

cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ

Quốc P òng đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c? Tại sao?

179

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!

180