VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN QU N D N
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
H N i - 2021
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN QU N D N
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 9 14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền
H N i - 2021
LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là
trung thực và chưa công bố trong bất kỳ công trình khoa học
Tác giả luận án
nào khác.
Trần Quang Dũng
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu
sắc đến PGS.TS.Nguyễn Vũ Bích Hiền, nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa Học Xã Hội, các
thầy cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo dục, các phòng ban của Học viện đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận án.
Tôi xin cám ơn chân thành các thầy cô ở các cấp hội đồng đánh giá luận
án đã chỉ bảo cho tôi những điều quý báu đề tôi hoàn thiện luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc phòng, đơn vị công tác của tôi cùng gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Trần Quang Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔN QU N T NH H NH N HI N CỨU VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘN CHU N M N TẠI TRƢỜN C O ĐẲNG
NGHỀ ............................................................................................................... 9
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng, đại học ............................................................................. 9
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng, đại học ................................................. 14
Tiểu t chƣơng 1 .......................................................................................... 23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ TRON
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC ............................................................. 25
2.1. Trường cao đẳng nghề và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay ......... 25
2.2.Hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng nghề trong bối cảnh
đổi mới giáo dục ........................................................................................ 33
2.3. Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong
bối cảnh đổi mới giáo dục ......................................................................... 41
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................ 54
Tiểu t chƣơng 2 .......................................................................................... 60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN
MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ, BỘ QUỐC PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................ 61
3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng ............................... 61
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................... 70
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục ............................................................................................ 101
3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tại các trường cao
đẳng nghề bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục .................. 102
Tiểu t chƣơng 3 ........................................................................................ 106
Chƣơng 4: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG
TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC ........................................... 108
4.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 108
4.2. Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ................. 109
4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục ...... 128
4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính hả thi của các biện pháp ........ 130
4.5. Th nghiệm tác động một biện pháp .............................................. 134
Tiểu t chƣơng 4 ........................................................................................ 147
KẾT LUẬN V HU ẾN N HỊ ............................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ C N BỐ
LI N QU N ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ........... 153
T I LIỆU TH M HẢO .......................................................................... 154
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ vi t tắt
Chữ vi t đúng
BLĐ TBXH
Bộ Lao động Thương binh xã hội
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
GD-ĐT
Giáo dục - đào tạo
GV
Giáo viên
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
TCNL
Tiêu chuẩn năng lực
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG V BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu ............................................. 61
Bảng 3.2: Độ tin cậy của thang đo .................................................................. 67
Bảng 3.3: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
dạy học .................................................................................................. 70
Bảng 3.4: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học .............................................................. 72
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập ................................... 74
Bảng 3.6: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên ............................................ 76
Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình ........................................ 77
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học ............................................................................. 79
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
hợp tác quốc tế ...................................................................................... 80
Bảng 3.10: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện lập kế
hoạch hoạt động chuyên môn ............................................................... 81
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện tổ chức
bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn của khoa ............... 83
Bảng 3.12: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo
hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................................... 85
Bảng 3.13: Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình
đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo ..................... 86
Bảng 3.14: Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học .............. 88
Bảng 3.15:Mức độ thực hiện chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học đối với giảng viên ........................................................................... 90
Bảng 3.16: Mức độ thực hiện chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn đối với
giảng viên .............................................................................................. 92
Bảng 3.17: Mức độ thực hiện chỉ đạo nghiên cứu khoa học đối với giảng viên .. 94
Bảng 3.18: Mức độ thực hiện chỉ đạo hợp tác quốc tế ................................... 95
Bảng 3.19: Mức độ thực hiện chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn .......................................................................................... 96
Bảng 3.20: So sánh mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động chuyên môn .. 98
Bảng 3.21: So sánh mức độ thực hiện nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện
hoạt động chuyên môn .......................................................................... 99
Bảng 3.22: Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 100
Bảng 3.23: Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động chuyên môn .......... 101
Bảng 3.24: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn 103
Bảng 4.1: Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp .............................. 131
Bảng 4.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ................................. 132
Bảng 4.3: Thực trạng kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề ...................... 139
Bảng 4.4: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề .................................. 141
Bảng 4.5: Thực trạng kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề ...................... 143
Bảng 4.6: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn của cán bộ quản lý trường cao đẳng nghề .................................. 145
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thi t của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng với thế giới trên mọi lĩnh
vực. Việc ký kết hàng loạt các hiệp định thương mại (FTA) trong những năm
gần đây với các nước đã mở ra nhiều cơ hội và vận may cho đất nước, giúp
Việt Nam có điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong lĩnh vực
kinh tế. Nhưng đồng hành với cơ hội thì cũng có nhiều thách thức đặt ra cho
đất nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với
Việt Nam đó là phải chuẩn bị lực lượng lao động có thể đáp ứng các tiêu
chuẩn cam kết quốc tế về thị trường lao động. Do vậy, vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chất lượng đã được Đảng, Nhà nước, các bộ ban ngành trung
ương và các địa phương quan tâm. Đã có nhiều chủ trương, chính sách đổi
mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề. Luật
Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã chỉ rõ: “Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp
được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực,...
đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo” [38].
Trường cao đẳng nghề thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp với mục
tiêu chung là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, sức
khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi
trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất,
chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khoa học
có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Để thực hiện thành công mục tiêu chung này thì các trường cao đẳng nghề
cần phải chú trọng thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn (hoạt động dạy
học, đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm khóa
luận tốt nghiệp, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế,...).
Hệ thống các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong những năm
qua đã nhận được sự quan tâm của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động TB&XH và
cơ quan các cấp. Ngày 23/05/2014, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
761/QĐ - TTg phê duyệt Đề án “Phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm
1
2020”. Để đáp ứng yêu cầu cơ sở giáo dục đào tạo nghề trọng điểm của Quốc gia
và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, các trường đã không ngừng đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt
động của nhà trường và trọng tâm là hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Hoạt hoạt động chuyên môn là hoạt động xương sống, trụ cột của nhà trường,
quyết định chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Do
vậy, trong những năm qua, các trường đã chú trọng vào việc đổi mới đồng bộ
các hoạt động chuyên môn theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”, huy động sự
tham gia nhiều hơn nữa của các doanh nghiệp, cán bộ thực tiễn đang công tác,
làm việc tại các doanh nghiệp vào các hoạt động chuyên môn của trường. Do
vậy, hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng
trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục và đào tạo của các nhà trường. Mặc dù đã đạt được một số
kết quả nhất định, song hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề
vẫn còn có mặt hạn chế và gặp nhiều thách thức, chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Để hoạt động chuyên môn có chất lượng và
có hiệu quả tốt thì rất cần quản lý một cách hoa học và phù hợp của lãnh đạo
các trường cao đẳng nghề. Do vậy, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trở thành một nội dung và nhiệm vụ quan trọng
trong tổng thể công tác quản lý của các trường, bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục
và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề là nhiệm vụ quan trọng cần phải được các chủ thể quản lý của nhà
trường nhận thức đầy đủ, từ đó có ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đảm bảo các điều
kiện triển khai các hoạt động chuyên môn phù hợp với đặc điểm sinh viên, điều
kiện cụ thể của nhà trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các nghiên cứu theo hướng này đã được thực hiện dưới góc độ của khoa
học quản lý, tuy nhiên tập trung phần nhiều vào việc nghiên cứu về các hoạt
động chuyên môn cụ thể, và quản lý các hoạt động chuyên môn cụ thể tại các
trường cao đẳng nghề, các nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề. Do vậy, nghiên cứu quản lý hoạt
động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề, cụ thể là các trường cao đẳng
nghề Bộ Quốc phòng là một chủ đề chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu
2
và hệ thống.
Từ những lý do trên và hiện tại nghiên cứu sinh đang công tác tại một
đơn vị thực hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng,
tác giả hiểu rõ sự bất cập này, nếu không có những chủ trương, biện pháp căn
bản thì hoạt động chuyên môn khó có thể đáp ứng được yêu cầu. Nên nghiên
cứu sinh đã lựa chọn đề tài luận án là: “Quản lý hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo
dục” làm đề tài luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản
lý hoạt động này, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên
môn tại trường cao đẳng nghề.
2) Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn trường cao
đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3) Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4) Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và th nghiệm
một biện pháp nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu quả của biện pháp đề xuất.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề
Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi
3
mới giáo dục.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào Thông tư số 46/2016/TT-BLĐ TBXH quy định về điều lệ
trường cao đẳng tại Điều 21 quy định cụ thể về khoa, bộ môn trực thuộc trường.
Do vậy, nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động chuyên môn
của các trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3.3.1.Giới hạn về nội dung
Nghiên cứu này giới hạn nghiên cứu về hoạt động chuyên môn của
trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng
nghề. Cụ thể gồm các hoạt động sau: Hoạt động dạy học; Hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học; Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực
tập; Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giảng viên; Xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình; Nghiên cứu hoa học; Hợp tác quốc tế về
các hoạt động chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn.
3.3.2.Giới hạn về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu
-Giới hạn về khách thể khảo sát:
Do điều kiện có hạn, nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi
và đề cương phỏng vấn sâu trên tổng số là: 325 người. Cụ thể như sau:
Tổng số khách thể khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi là 305 người. Trong đó
gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng nghề
thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề số 1; Trường Cao đẳng
nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao đẳng nghề số 20.
Tổng số khách thể phỏng vấn sâu là: 35 người. Trong đó gồm có 15
người cán bộ quản lý, giảng viên (Số khách thể phỏng vấn sâu là CBQL và
giảng viên cũng là hách thể khảo sát thực trạng, được lựa chọn từ số khách
thể điều tra bằng bảng hỏi). Nghiên cứu cũng đã lựa chọn 20 sinh viên 4
trường cao đẳng nghề được nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn sâu.
-Giới hạn về địa bàn khảo sát:
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn nên trước mắt luận án này
chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động chuyên môn tại 4 trường cao
đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề số 1; Trường
4
Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao đẳng nghề số 20.
4. Phƣơng pháp luận v phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
-Tiếp cận hệ thống: Trong nghiên cứu này, việc tiếp cận hệ thống sẽ giúp
định hướng cho việc xác lập các mối quan hệ giữa các thành tố trong một hệ
thống: giữa các nhiệm vụ của khoa; giữa quản lý hoạt động chuyên môn với
năng lực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của giảng viên; giữa các nội dung
quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề với nhau và mối quan
hệ giữa quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề với bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay; mối quan hệ và sự tác động qua lại của các yếu tố
chủ quan và hách quan đến hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
-Tiếp cận chức năng quản lý: Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng nghề do hiệu trưởng nhà trường là chủ thể chính quản lý hoạt
động này bao gồm: lập kế hoạch; Tổ chức bộ máy nhân sự quản lý hoạt động
chuyên môn, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Thông qua 4 chức
năng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động chuyên môn như trên sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
-Tiếp cận hoạt động: Tiếp cận hoạt động trong quản lý hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề có nghĩa là, việc quản lí hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề cần quan tâm tới mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức, điều kiện thực hiện các hoạt động chuyên môn,… các thành tố
này nằm trong một mối quan hệ lẫn nhau, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau trong
quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề. Tiếp
cận hoạt động trong quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề
là xem xét quản lý hoạt động chuyên môn là một quá trình vận động liên tục, có
thay đổi theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
đây chúng tôi tập trung phân tích về phương pháp nghiên cứu văn
bản, tài liệu, các phương pháp còn lại (phương pháp 4.2.2. – 4.2.7) được trình
5
bày cụ thể tại chương 3 của luận án.
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
a. c đ c c p ng p p
Nghiên cứu các văn bản tài liệu là cơ sở để xác định cách tiếp cận nghiên
cứu, công cụ nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận của luận án, cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng
nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
b. ộ dung c p ng p p
Tìm hiểu các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề
sau: Khái niệm quản lý, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề, nội dung hoạt động chuyên môn, nội dung quản lý hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Tìm hiểu các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động chuyên môn
và quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
c. c t ức t c ện p ng p p
Phân tích, trích dẫn các văn bản pháp qui của nhà nước có liên quan đến
quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Phân tích, tổng hợp các tài liệu thứ cấp (các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước).
Từ phân tích, tổng hợp các tài liệu, xác định cơ sở lý luận của đề tài luận án.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu;
4.2.4. Phương pháp chuyên gia;
4.2.5. Phương pháp th nghiệm;
4.2.6. Phương pháp x lý số liệu bằng thống kê toán học.
4.3. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
6
nghề Bộ Quốc Phòng còn bộc lộ một số hạn chế trong lập ế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và iểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề Bộ Quốc Phòng. Nếu đề xuất các giải pháp theo hướng tác động vào các
hâu yếu trong các chức năng quản lý hoạt động chuyên môn thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống và làm sâu sắc hơn lý luận về hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề. Cụ thể, đã hình thành được khung lý luận phù hợp
và tường minh về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
dựa trên các cách tiếp cận phù hợp, trong đó dựa chính vào tiếp cận chức
năng quản lý để xác định các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng nghề và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động
chuyên môn thuộc trường cao đẳng nghề đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
- Về mặt th c tiễn: Luận án đã hắc hoạ được bức tranh chung về thực
trạng hoạt động chuyên môn, quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và các yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động này. Kết quả nghiên cứu này đã cho phép
nhận diện chính xác trên bình diện tổng quát và ở những lát cắt cụ thể về kết
quả thực hiện quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới nó.
Đây là những cứ liệu quan trọng cho nhiều nghiên cứu khác có liên quan.
Cùng với những đánh giá định tính về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn
chế đã tạo lập cơ sở thực tiễn khách quan cho việc đề xuất 5 biện pháp quản
lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và th nghiệm 1 biện pháp trong thực tiễn
thể hiện là những kiến giải có giá trị cả về lý luận và thực tiễn, có thể chuyển
giao vận dụng có hiệu quả trong các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của các trường trong bối
7
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý ng ĩ lý luận: Kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần cụ
thể hóa và làm phong phú thêm các luận điểm lý luận về hoạt động chuyên
môn của trường cao đẳng nghề và quản lý hoạt động chuyên môn của trường
cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Việc vận dụng tiếp cận
chức năng quản lý hình thành được khung lý thuyết về nội dung quản lý hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
là đóng góp có giá trị lý luận của luận án.
- Ý ng ĩ t c tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án được s
dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích phục vụ quản lý hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình công
bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường
cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 4: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
8
đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt đ ng chuyên môn tại trƣờng
cao đẳng, đại học
Hoạt động chuyên môn tại các nhà trường nói chung và các trường cao
đẳng, đại học nghề nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do
vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu cụ thể của các nhà khoa học trên thế giới cũng
như ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này. Hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng và đại học nói chung, trường nghề nói riêng bao gồm rất
nhiều hoạt động như: Hoạt động dạy học; Hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học; Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; Hoạt
động học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giảng viên; Xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình; Nghiên cứu khoa học; Hợp tác quốc tế về các hoạt
động chuyên môn; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn. Các hoạt
động chuyên môn này đều đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các nhà trường. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam về vấn đề này há đa dạng và phong phú.
- H ớng ng ên cứu về oạt động đào tạo; ớng dẫn s n v ên t c tập,
làm k ó luận tốt ng ệp; l ên kết do n ng ệp, đ n vị sử d ng l o động
trong đào tạo
Nghiên cứu về hoạt động đào tạo, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm
khóa luận tốt nghiệp, và phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao động
trong hoạt động đào tạo là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu theo hướng
này tập trung vào việc nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và lợi ích của
việc liên kết giữa nhà trường và đơn vị s dụng lao động trong đào tạo; giải
pháp thúc đẩy liên kết giữa nhà trường và đơn vị lao động trong đào tạo đạt
hiệu quả; Đào tạo nhân lực cho các đơn vị s dụng lao động. Dưới đây là các
9
nghiên cứu cụ thể theo hướng này.
Tác giả LSE Enterprise trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu về
hợp tác trường đại học và doanh nghiệp tại Mỹ” (Study on University -
Business Cooperation in the US). Tác giả đã hẳng định tính tất yếu của hợp
tác trường đại học và doanh nghiệp, đặc biệt đặt trong bối cảnh phát triển kinh
tế của Mỹ cũng như thế giới. Sự hợp tác này sẽ đem lại hiệu quả cao cho hoạt
động chuyên môn của các trường [78]. Cũng theo hướng nghiên cứu này, các
tác giả Davey, T., Baaken, T., Muros, V.G., & Meerman, A. đã công bố
nghiên cứu với tựa đề “Rào chắn và những khắc phục trong hợp tác giữa
trường đại học và doanh nghiệp ở Châu Âu” (Barriers and Drivers in
European University - Business Cooperation) đã chỉ ra thực trạng các mâu
thuẫn, các hó hăn mang tính rào cản trong hợp tác trường đại học và doanh
nghiệp; từ đó đề xuất các hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động hợp tác mang tính tất yếu đó [68].
Gắn kết trường cao đẳng, đại học với doanh nghiệp là hướng nghiên
cứu được nhiều tác giả quan tâm. Tác giả Trịnh Xuân Vũ đã tìm hiểu kinh
nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản
và một số nước phương Tây. Tác giả cho rằng, muốn có nguồn nhân lực chất
lượng tốt thì rất cần tới sự liên kết và phối hợp chặt chẽ trong quá trình đào
tạo [62]. Tác giả Đoàn Như Hùng hi nghiên cứu kinh nghiệm của các trường
đại học lớn trên thế giới như Mĩ, Đức, Nhật cũng hẳng định, việc hợp tác
giữa các trường cao đẳng, đại học với doanh nghiệp sẽ là điều kiện quyết định
chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường đào tạo có đáp ứng được yêu cầu
nghề nghiệp của doanh nghiệp tuyển dụng hay không. Do vậy, các nhà trường
cần tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để xây dựng chương trình hoạt động
chuyên môn cho thật sự phù hợp [19]. Một số nghiên cứu đã hẳng định, mối
quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp là mối quan hệ biện chứng, hữu
cơ, vô cùng mật thiết. Do vậy, cần phải thiết lập mối quan hệ hợp tác bền
vững giữa trường đại học với doanh nghiệp. Sự hợp tác đó sẽ mang lại lợi ích
cho cả hai bên và cho xã hội, sẽ xóa bỏ được khoảng cách giữa lí thuyết với
10
thực hành, giữa đào tạo với s dụng, giữa tốt nghiệp với việc làm [24].
- H ớng ng ên cứu về oạt động ngh ên cứu k o ọc:
Một trong những hoạt động chuyên môn đóng vai trò chủ đạo tại các
trường cao đẳng và đại học nghề đó là hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt
động nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng và đại học nghề hướng tới
mục tiêu nghiên cứu để phục vụ đào tạo, ứng dụng triệt để các hoạt động
nghiên cứu vào hoạt động đào tạo và thực hành nghề cho sinh viên tại nhà
trường. Do vậy, các nghiên cứu về vấn đề này cũng tập trung nghiên cứu theo
các khía cạnh cơ bản như: vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với
việc nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên, sinh viên
của khoa trong trường đại học, cao đẳng; bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học cho giảng viên, sinh viên thuộc khoa, bộ môn trong trường cao
đẳng, đại học; Gắn kết nghiên cứu khoa học và đào tạo,…
Đi theo hướng nghiên cứu này có một số nhà khoa học trên thế giới
đã tiến hành các nghiên cứu cụ thể. Trước hết phải kể đến các nghiên cứu về
sư phạm ứng dụng trong lớp học. Tác giả Rawlinson, D., & Little, M. (2004)
đã bàn về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong lớp học. Tác giả cho
rằng, giáo viên chính là người cần thực hiện các nghiên cứu khoa học ứng
dụng về khả năng học tập của học sinh và mối quan hệ của nó với phương
pháp dạy học của giáo viên. Tác giả cho rằng, việc giáo viên thực hiện nghiên
cứu khoa học về vấn đề này cho phép bản thân họ hiểu rõ hơn về phương
pháp dạy học và phương pháp sư phạm của bản thân trong quá trình dạy học.
Từ đó, chính giáo viên sẽ có những biện pháp để thay đổi, phát triển phương
pháp dạy học của mình phù hợp và hiệu quả với nội dung tri thức muốn
truyền tải tới học sinh và với hiệu quả hoạt động dạy học [83].
Với mục tiêu gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo tại
các trường cao đẳng và đại học, tác giả Jane Robertson đã tiến hành nghiên
cứu tại các trường đại học ở New Zealand và cho biết: thông qua hoạt động
đào tạo có thể ích thích người học nảy sinh và hình thành các ý tưởng nghiên
cứu và hoạt động động đào tạo cũng chính là nơi cung cấp, tạo điều iện để
th nghiệm các ý tưởng nghiên cứu cũng như s dụng các ết quả nghiên cứu
trong thực tiễn. Do vậy, tại các nhà trường hoạt động nghiên cứu hoa học
11
được coi là hoạt động chuyên môn có tầm quan trọng đặc biệt [73].
Các tác giả Amaratunga và Senaratne (2004) cho rằng, tại các nhà
trường cao đẳng và đại học phải xem nghiên cứu hoa học là hoạt động
chuyên môn quan trọng. Các giảng viên cần phải có hoạt động nghiên cứu
hiệu quả để áp dụng vào hoạt động giảng dạy của họ hiệu quả. Các trường cao
đẳng và đại học cần xem hoạt động nghiên cứu hoa học là hoạt động quan
trọng ngang bằng với hoạt động dạy học và cần phải cân đối một cách hợp lí
việc nghiên cứu và giảng dạy về hối lượng công việc để giảng viên có inh
nghiệm nghiên cứu hoa học tham gia giảng dạy [65].
Tác giả Nguyễn Viết Sự (2006), đã cho rằng hoạt động nghiên cứu
hoa học có mối quan hệ mật thiết với hoạt động giảng dạy. Do vậy, các nhà
trường cao đẳng và đại học và đặc biệt là các trường đại học hối Sư phạm ĩ
thuật cần phải nâng cao năng lực nghiên cứu hoa học cho giảng viên, xem
đây là hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà trường [41].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (1996) [48], trong bài báo khoa học
“Phương pháp giáo dục tích cực: Bàn về “học” và “nghiên cứu khoa học” đã
chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học tại các khoa, tổ bộ
môn trong trường cao đẳng và đại học. Tác giả cũng cho rằng, nghiên cứu
khoa học là nhiệm vụ trọng tâm của khoa, tổ bộ môn các trường cao đẳng, đại
học hiện nay. Nghiên cứu khoa học cần được coi trọng và cần phải xem
nghiên cứu khoa học là một hoạt động học tập đặc biệt và đặc trưng của trường
cao đẳng và đại học. Cần gắn chặt giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, lấy kết
quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động đào tạo và ngược lại.
Tác giả Trần Nam Tú (2018), với bài báo khoa học với tựa đề: “Nghiên cứu
khoa học và biểu hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào tạo của các
trường đại học khối Nông lâm”. Tác giả cho rằng, các tiêu chí của chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo rất đa dạng từ việc điều chỉnh
mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng học phần mới, chương trình đào tạo mới đến
thay đổi phương pháp dạy và học cũng như iểm tra, đánh giá. Tác giả cũng
chỉ ra các tiêu chí nhận biết/đánh giá chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học vào đào tạo, cụ thể: Điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra chương trình đào
tạo; điều chỉnh cơ cấu học phần chương trình đào tạo, điều chỉnh nội dung
12
học phần của chương trình đào tạo, hình thành học phần mới, phát triển học
liệu, đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học, đánh giá ết quả học
tập của sinh viên, đổi mới phương pháp học tập của sinh viên [56].
Cùng nghiên cứu về vấn đề này, tác giả Lê Thị Thanh Chung (2003) [5,
tr.44-55] trong bài báo khoa học: “Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
cho SV các trường đại học” đã hẳng định rằng. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học là nhiệm vụ quan trọng của sinh viên các trường cao đẳng và đại học.
Muốn nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên thì trước hết
các khoa, tổ bộ môn trực thuộc trường cao đẳng và đại học cần phải chú trọng
tới hoạt động này. Xem hoạt động nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ trong tâm
trong hoạt động chuyên môn của khoa, tổ chuyên môn. Trên cơ sở đó, tổ
trưởng chuyên môn, trưởng khoa có kế hoạch cụ thể, tổ chức chỉ đạo hoạt
động này sao cho phù hợp, hiệu quả, thu hút được đông đảo sinh viên và
giảng viên trong khoa tham gia.
Tác giả Trần Văn Nhung (2006), trong bài báo khoa học có tựa đề “Sinh
viên nghiên cứu khoa học - động lực chính để biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo” cho rằng nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ đặc biệt của các
khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng và đại học. Nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao chất lượng đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
tại trường cao đẳng và đại học thì vai trò đầu tiên và quan trọng nhất thuộc về
các khoa và tổ chuyên môn – nơi trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động nghiên
cứu khoa học cho giảng viên và sinh viên [33].
Một nghiên cứu hác đi theo hướng này và nhấn mạnh tới các giải pháp
nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học trong hệ thống các trường sư phạm kỹ
thuật Việt Nam đó là nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Sự (2006) [40].
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến hệ thống các trường sư phạm kỹ
thuật và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tại các trường này. Tác giả cho rằng,
các trường cần phải xác định rõ hơn, có phương hướng cụ thể để thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của nhà trường sao cho hiệu quả. Nghiên cứu
này cũng chỉ ra rằng, có mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động đào tạo của nhà
trường và hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là mối quan hệ về hiệu quả
13
và chất lượng giữa hai hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề
xuất được các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
tại hệ thống trường sư phạm kỹ thuật. Trong số các giải pháp được đưa ra thì
giải pháp thuộc về chủ thể quản lý hoạt động nghiên cứu của khoa và của nhà
trường giữ vai trò quan trọng.
-H ớng nghiên cứu về t ch nghề nghiệp c a giảng viên:
Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đang là một xu hướng nghiên cứu nhận
được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác
nhau. Các nghiên cứu xem xét về vấn đề này dưới các khía cạnh như: Tự chủ
nghề nghiệp như là quyền của giảng viên; tự chủ nghề nghiệp như là năng lực
của giảng viên và các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của giảng viên.
Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên là phạm vi mà ở đó giảng viên được
phép tự điều khiển bản thân và môi trường công việc. Tác giả Kevin Dale
Gwaltney cũng cho rằng tự chủ nghề nghiệp của giảng viên chính là quyền tự
do hành động của họ trong khuôn khổ cho phép nhằm giúp giảng viên thực
hiện việc lập kế hoạch, lựa chọn hoạt động giảng dạy, tương tác xã hội phù
hợp với không gian lớp học và hông gian nhà trường [77]. Tác giả Đặng
Xuân Hải với nghiên cứu “Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên
và giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Tác giả cũng
đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu nêu trên cho rằng, nếu giảng viên tự
chủ trong các hoạt động nghề nghiệp của mình thì họ sẽ tích cực và thực hiện
nhiệm vụ của người giảng viên hiệu quả hơn. Một số nhà nghiên cứu lại tập
trung vào việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của
giảng viên. Các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại
học bao gồm các yếu tố như: Sự sẵn sàng tham gia việc học tập tự chủ suốt
đời và động cơ thành tích như: Mong muốn trợ giúp sinh viên trong việc đạt
mục tiêu học tập, mong muốn cống hiến giá trị mới cho xã hội và cảm nhận
về thành quả học tập của sinh viên [13].
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt đ ng chuyên
môn tại trƣờng cao đẳng, đại học
Đi theo hướng nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung vào nghiên cứu
lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chuyên môn tại các nhà trường. Các
14
nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng và đại
học, trong đó có các trường cao đẳng nghề. Cụ thể gồm: Hướng nghiên cứu
về nâng cao năng lực quản lý khoa chuyên môn, tổ chuyên môn tại nhà
trường; Hướng nghiên cứu về quản lý các hoạt động chuyên môn của khoa, tổ
chuyên môn. Có thể nêu dẫn cụ thể về các hướng nghiên cứu sau đây.
- H ớng nghiên cứu về nâng c o năng l c quản lý oạt động chuyên môn:
Công trình “ n g ng TVET to meet labor market demand” (Quản lý
giáo d c và đào tạo nghề kỹ thuật đ p ứng nhu cầu c a thị tr ờng l o động)
của Richard Noonan [87]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bầy hệ thống
khái niệm về đào tạo nghề, thị trường lao động, quản lý giáo dục và đào tạo
nghề kỹ thuật, nhu cầu thị trường lao động. Đặc biệt, nghiên cứu đã phân tích
những đặc điểm của thị trường lao động đồng thời phân tích quy luật cung cầu
của thị trường lao động. Tác giả nhấn mạnh tới việc xác định nhu cầu về nhân
lực trong thị trường lao động để các trường quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. Để thực hiện được hiệu quả quản lý hoạt động này thì
vai trò của các khoa thuộc trường rất quan trọng. Các khoa chuyên môn trong
nhà trường có vai trò quan trọng trong quản lý trực tiếp hoạt động đào tạo
nghề kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Trong đó, các hoạt
động quản lý trực tiếp của hoa chuyên môn để hoạt động này đạt được hiệu
quả đó là: Xây dựng và triển khai hoạt động đào tạo các ngành và chuyên
ngành tại khoa phải đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động.
Công trình “ n g ng vocational training systems”(Quản lý hệ thống
đào tạo nghề) của Vladimir Gasskov [91]. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các
phương pháp quản lý, tổ chức hệ thống giáo dục nghề nghiệp công lập và đề
xuất hung năng lực quản lý cho các nhà quản trị viên cao cấp nhằm khuyến
khích họ tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao nhất.
Serge Côté trong công trình “L’ ngénierie de la formation
professionnelle et technique” ( ông ng ệ đào tạo nghề kỹ thuật) [89] đã giới
thiệu chi tiết các nội dung quản lý đào tạo nghề từ chính sách vĩ mô của nhà
nước đến triển hai đào tạo tại cơ sở. Trong đó, việc triển hai đào tạo nghề
kỹ thuật thì việc triển hai đào tạo tại cơ sở có vai trò quan trọng. Các khoa
15
thuộc trường, là đơn vị trực tiếp triển khai thực hiện các hoạt động đào tạo,
việc triển khai các hoạt động tại hoa trong nhà trường sẽ quyết định việc
triển khai có hiệu quả hay hông các chính sách vĩ mô của nhà nước về đào
tạo nghề ĩ thuật.
Công trình nghiên cứu “Some generic issues in TVET management”
(Một số vấn đề c bản trong quản lý hệ thống giáo d c nghề nghiệp) của
Geogre Predley [70] đã nêu 09 nhóm vấn đề nổi cộm trong quản lý hệ thống
giáo dục nghề nghiệp gồm các nội dung sau: Tập trung so với phi tập trung
hóa; tự chủ so với minh bạch hóa; đầu vào so với đầu ra; quản trị so với quản
lý; quỹ đầu tư công so với quỹ đầu tư tư nhân.
Nghiên cứu về “Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng hoa
trường đại học dựa vào năng lực” của tác giả Nguyễn Thế Thắng (2020) đã
cho thấy: Một xu hướng đã có và ngày càng được thực hiện ở nhiều quốc gia
(phát triển và đang phát triển) là năng lực quản lý và năng lực quản lý của
trưởng hoa trường đại học được xây dựng thành các chương trình bồi dưỡng
và được tiến hành chủ yếu trong thời gian ngắn. Các modul học thuật này đã
góp phần nâng cao năng lực quản lý của trưởng khoa. Năng lực quản lý của
trưởng hoa trường đại học được phát triển liên tục theo nhiều hình thức khác
nhau (tự học, rèn luyện, kinh nghiệm x lý các tình huống quản lý trong thực
tiễn, các kiến thức quản lý chung, các phương châm làm việc hình thành từ
thực tiễn và chuyên môn được đào tạo.v.v.). Quản lý bồi dưỡng luôn luôn và
phải thực hiện trong quá trình bồi dưỡng năng lực nói chung và năng lực quản
lý nói riêng đã được tiến hành có hiệu quả với nhiều hóa/ đợt bồi dưỡng theo
các chương trình bồi dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, thực tiễn luôn thay đổi và
các yếu tố chủ quan và hách quan cũng luôn diễn ra và gây tác động tới các
khía cạnh khác nhau của quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng khoa
trường đại học và làm cho hoạt động này chưa có được hiệu quả như ỳ vọng
của các thành phần liên quan. Đây cũng là cơ sở để nhận diện, xây dựng các
giải pháp nếu được áp dụng sẽ làm cho quản lý bồi dưỡng năng lực cho
trưởng hoa trường đại học hiệu quả hơn trong thời gian tới [42].
Theo hướng nghiên cứu này còn có nghiên cứu của tác giả Phan Văn
Nhân (2005) với đề tài: Nghiên cứu những giải pháp bồ d ỡng năng l c
16
quản lý cho hiệu tr ởng các tr ờng trung học chuyên nghiệp. Tác giả đã
nghiên cứu về năng lực quản lý của hiệu trưởng trường trung học chuyên
nghiệp là một tổ hợp thuộc tính tâm lý phức tạp bao gồm: Tri thức, kỹ năng, inh
nghiệm và nghệ thuật quản lý cũng như thái độ của chủ thể đối với khách thể
trong quá trình quản lý. Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ
thuật... Tuỳ theo mức độ đáp ứng giữa khả năng và yêu cầu quản lý mà chúng ta
có thể phân định rõ các mức độ năng lực quản lý khác nhau [32].
- H ớng nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo, đổi mớ p ng p p dạy
học; th c tập nghề; kết nối doanh nghiệp:
Vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập nghề nghiệp và quản lý
phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao động trong hoạt động đào tạo tại
nhà trường là một trong những hướng nghiên cứu dành được sự quan tâm đặc
biệt của các nhà khoa học. Dưới đây sẽ nêu dẫn các nghiên cứu cụ thể:
Trong kỳ họp năm 2012 của Diễn đàn hợp tác trường đại học và doanh
nghiệp được tổ chức tại Bỉ, Ủy Ban Châu Âu đã đưa ra ết quả tổng kết các
xu hướng hợp tác trường đại học và doanh nghiệp giai đoạn 2008 – 2011.
Trong diễn đàn này, đã có nhiều báo cáo tham luận của nhiều nhà khoa học
chỉ ra vai trò quan trọng của hoạt động hợp tác giữa trường đại học và doanh
nghiệp, các nội dung và hình thức hợp tác, các mặt tích cực và đặc biệt là các
hạn chế để chỉ ra các giải pháp khắc phục. Các bài tham luận cũng nhấn mạnh
vai trò quan trọng của chủ thể quản lý tại các trường, chủ thể quản lý thực
hiện tốt các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thì hoạt
động này sẽ đạt hiệu quả cao hơn và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
chuyên môn của nhà trường [85].
Tác giả Nguyễn Ngọc Phương nghiên cứu “Quản lý hoạt động liên kết
đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp”. Tác giả đã cho rằng,
hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp có
ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các họat động chuyên
môn tại nhà trường. Để hoạt động này thực hiện hiệu quả, tác giả đã đề xuất
được giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ
thuật với doanh nghiệp một mặt phải dựa trên việc thực hiện các chức năng
quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá), mặt khác phải
17
dựa trên đặc trưng hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ thuật
với doanh nghiệp trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và hội
nhập quốc tế [35].
Tác giả Đỗ Văn Tuấn trong nghiên cứu “Quản lý đào tạo ở các trường
cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội” đã đề xuất các biện pháp quản lý liên
quan đến quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu xã hội.
Các biện pháp này được đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực
trạng. Tác giả cho rằng, chủ thể quản lý cần phải thực hiện các biện pháp
quản lý như: Điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu
dạy nghề các trình độ; xây dựng đội ngũ giảng viên; chỉ đạo đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên; xây dựng kế hoạch và
tổ chức liên kết đào tạo với các cơ sở sản xuất; tăng cường đầu tư, s dụng,
bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Điều này cho thấy, để nâng
cao hiệu quả quản lý đào tạo tại các trường nghề chắc chắn cần phải quản lý
tốt các hoạt động chuyên môn của nhà trường [58]. Với đề tài “Những giải
pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
nghiệp CNH –HĐH”, tác giả Phan Chính Thức đã hẳng định, các trường cao
đẳng, đại học cần tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản
xuất. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường [45].
-H ớng nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:
Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại các
nhà trường cũng được quan tâm đặc biệt. Nhất là các trường cao đẳng và đại
học. Trong đó, hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học vào đào tạo là hướng nghiên cứu dành được nhiều sự
quan tâm. Theo hướng này có một số nghiên cứu cụ thể sau:
Jenkins, A. (2000), đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa giảng dạy và
nghiên cứu đã cho rằng: liên kết nghiên cứu và giảng dạy trở lên khoa học và
hiệu quả hơn hi quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên được
quan tâm. Đặc biệt, các ý tưởng mới, kết quả nghiên cứu mới, chương trình
đào tạo mới được cải thiện và phát triển. do vậy, quản lý liên kết giữa nghiên
cứu và giảng dạy nếu đạt hiệu quả tốt sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người
18
học mà còn đem lại lợi ích cho cả giảng viên và trường đại học [75]. Theo
hướng nghiên cứu này các tác giả Davenport, T. H. and L. Prusak (1998) cho
rằng, quản lý chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào quá trình đào tạo
tại nhà trường phải chú ý tới cả việc quản lý hiệu quả các kết quả nghiên cứu
khoa học vào quá trình đào tạo. Đặc biệt chú trọng tới việc quản lý xem người
học được hưởng lợi gì từ những kết quả nghiên cứu khoa học đó [69].
Việt Nam, các trường cao đẳng, đại học nói chung cũng như các
trường nghề nói riêng luôn coi trọng hoạt động nghiên cứu khoa, xem hoạt
động nghiên cứu khoa học là hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà
trường. Do vậy, các nghiên cứu về vấn đề này cũng được quan tâm.
Tác giả Trần Nam Tú (2020) với bài viết “Thực trạng quản lý chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo tại các trường đại học khối
Nông Lâm” đã cho thấy: Quản lý chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm cần được xây dựng dựa
trên cơ sở lý thuyết khoa học về nghiên cứu khoa học, quản lý nghiên cứu
khoa học gắn với hoạt động đào tạo và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học vào đào tạo thông qua các tiêu chuẩn (biểu hiện) cụ thể. Quản lý chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo cần phải xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo cũng như quy trình đánh giá để tiếp nhận thông
tin phản hồi từ các bên liên quan, trên cơ sở đó để có những điều chỉnh, bổ
sung kịp thời nhằm cải tiến liên tục theo chu trình A-P-D-C-A [56].
Tác giả Lê Yên Dung với nghiên cứu về mô hình quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực. Kết quả nghiên cứu đã có những
đóng góp mới về lý luận và thực tiễn, cụ thể như: Xây dựng được lý luận về
mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực, đánh
giá được thực trạng hoạt động này từ đó đã đề xuất mô hình quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực theo quan điểm chất lượng
tổng thể có tính cần thiết và khả thi [7].
Cũng theo hướng nghiên cứu này tác giả Ngô Viết Sơn đã thực hiện
luận án tiến sĩ “Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục”. Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về quản lý nghiên
cứu khoa học, đặc biệt là, quản lý đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các
19
cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục, bao gồm các khái niệm: Quản lý; cơ
sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các
cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý nghiên cứu khoa học tại
các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Quản lý đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Hiệu quả
nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Nhờ
vào khung lý thuyết đã xây dựng, luận án đã tiến hành điều tra thực trạng
(thông qua các thống kê trong từng năm học; thông qua phiếu khảo sát và
thông qua việc phỏng vấn sâu các chuyên gia) tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục từ năm 2010 đến 2013 về quản lý nghiên cứu khoa học, đặc
biệt là, quản lý đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Qua điều tra thực trạng,
luận án đã minh chứng cho luận điểm: Để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa
học, đặc biệt là các kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục áp dụng được vào thực tiễn, cần
phải tiến hành các giải pháp: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ thể quản lý
thông qua việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong nghiên cứu khoa học tại
các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Hoàn thiện các quy trình cụ thể
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại các cơ sở bồi
dưỡng cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với
các chủ thể có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở tại các cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [39].
- H ớng nghiên cứu về phát triển t ch nghề nghiệp cho giảng viên:
Một trong những hướng nghiên cứu nổi bật trong giai đoạn hiện nay về
quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng, đại học nói chung và
trường nghề nói riêng đó là hướng nghiên cứu về phát triển tự chủ nghề
nghiệp cho giảng viên. Đại diện cho hướng nghiên cứu này là các tác giả như:
Jaime Usma, Cristina rodden; Manuel Jiménez Raya; Rosalba Cárdenas
Ramos; Hoàng Thị Kim Huệ,...
Các tác giả Jaime Usma, Cristina rodden trong một công bố với tựa đề
“Phát triển t ch nghề nghiệp c a giáo viên thông qua cải cách giáo d c”
đã hẳng định vai trò quan trọng của chủ thể quản lý nhà trường trong việc
20
thiết lập môi trường cho giảng viên tự chủ nghề nghiệp. Trong đó, hiệu
trưởng với vai trò là chủ thể chính sẽ cải tiến và thiết lập một môi trường mới
nhằm thúc đẩy tối đa tự chủ nghề nghiệp của giảng viên. Trong đó, giảng viên
phát triển tự chủ nghề nghiệp của mình thông qua việc thiết ế chương trình
môn học, tạo dựng môi trường làm việc và hợp tác, đánh giá ết quả học tập
của sinh viên. Muốn thực hiện hiệu quả thì chủ thể quản lý cần chú ý tới sự
tác động của chính sách trong nhà trường, trong đó chú trọng tới chính sách
cải cách giáo dục [74]. Tiếp tục hướng nghiên cứu này tác giả Manuel
Jiménez Raya (2003) đã công bố nghiên cứu với tựa đề “Phát triển t ch
nghề nghiệp c a giáo viên: s cân bằng giữa quyền hạn và trách nhiệm”. Tác
giả đã cho rằng, để tăng cường tính tự chủ nghề nghiệp ở giảng viên thì chủ
thể quản lý nhà trường cần xem xét và chú trọng tới các chính sách giáo dục
tại trường mình. Tạo mọi điều iện thuận lợi nhất để giảng viên có cơ hội hợp
tác với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, ủng hộ chủ trương cho giảng
viên tham gia vào quá trình ra quyết định, thảo luận những vấn đề còn hạn
chế tại nhà trường, huyến hích giảng viên đề xuất đổi mới chương trình dạy
học, phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học,...[80]. Với sự tiếp
nối các nghiên cứu nêu trên, tác giả Rosalba Cárdenas Ramos (2006) đã đề
xuất các biện pháp phát triển nghề nghiệp cho giảng viên. Trong đó, các biện
pháp phát triển nghề nghiệp của giảng viên được đề xuất từ cách tiếp cận cá
nhân giúp cho các giảng viên có thể ứng dụng vào hoạt động dạy học của
mình tại nhà trường, thông qua đó góp phần phát triển năng lực tự chủ chuyên
môn của bản thân [86]. Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên, tác giả Hoàng Thị
Kim Huệ đã tiến hành nghiên cứu đề tài luận án tiến sĩ về “Phát triển tự chủ
nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm”. Kết quả nghiên cứu của tác giả
đã hẳng định, tự chủ nghề nghiệp của GVĐH góp phần tạo động lực làm việc
do thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của giảng viên, là điều kiện để phát triển
nghề nghiệp của GVĐH, đảm bảo TCNN của GVĐH làm tăng tính hiệu quả của
tổ chức do thúc đẩy tổ chức phát triển theo mô hình hiện đại khi các quyết định
đều có sự tham gia, trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, đảm bảo TCNN của
GVĐH giúp duy trì nguồn nhân lực, TCNN của GVĐH sẽ góp phần thúc đẩy tự
chủ trong học tập của sinh viên. Mặt hác, nghiên cứu cũng hẳng định, TCNN
21
của GV gồm tự chủ trong hoạt động giảng dạy, tự chủ trong hoạt động phát triển
chương trình, tự chủ trong hoạt động nghiên cứu, quyền tham gia trong hoạt
động quản trị nhà trường, quyền tham gia hoạt động bồi dưỡng GV [17].
Tóm lại, từ các hướng nghiên cứu nêu trên cho thấy: Các nghiên cứu về
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và trường
nghề nói riêng tập trung nghiên cứu về hoạt động đào tạo; hướng dẫn sinh
viên thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp; liên kết doanh nghiệp, đơn vị s dụng
lao động trong đào tạo; hoạt động nghiên cứu khoa học; tự chủ nghề nghiệp của
giảng viên. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng, đại học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu
này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực quản lý hoạt động
chuyên môn; quản lý hoạt động đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học; thực tập
nghề; kết nối doanh nghiệp; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; phát triển
tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu từ góc
độ khoa học quản lý giáo dục về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề còn chưa được thực hiện nhiều. Hơn nữa, các nghiên cứu chưa
tập trung nghiên cứu về tất cả các hoạt động chuyên môn tại nhà trường cao
đẳng nghề và quản lý hoạt động này để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu
22
quả hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.
Tiểu t chƣơng 1
Tất các tác giả đã nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt
động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và các trường
nghề nói riêng đã tập trung vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
hoạt động chuyên môn của khoa tại các nhà trường và đề xuất giải pháp quản
lý hoạt động chuyên môn tại các nhà trường. Các nghiên cứu tập trung vào
các hướng chính như:
Các nghiên cứu về hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại
học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu này, các
tác giả đã tập trung nghiên cứu về hoạt động đào tạo; hướng dẫn sinh viên
thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp; liên kết doanh nghiệp, đơn vị s dụng lao
động trong đào tạo; hoạt động nghiên cứu khoa học; tự chủ nghề nghiệp của
giảng viên.
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng, đại học nói chung và trường nghề nói riêng. Đi theo hướng nghiên cứu
này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về nâng cao năng lực quản lý hoạt
động chuyên môn; quản lý hoạt động đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học;
thực tập nghề; kết nối doanh nghiệp; quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học;
phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên.
Như vậy, từ những nghiên cứu về hoạt động chuyên môn và quản lý
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng, đại học nói chung và trường
nghề nói riêng nêu trên, có thể thấy rằng đây là vấn đề nghiên cứu dành được
rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Điều này khẳng định tính cấp
thiết, thời sự và vai trò quan trọng của vấn đề nghiên cứu này.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chuyên sâu từ góc độ khoa học quản lý giáo
dục về quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề còn chưa
được thực hiện nhiều, nhất là các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, có
nhiều đóng góp quan trọng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước
trong những năm vừa qua. Đặc thù đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường cao
đẳng nghề Bộ Quốc phòng có nhiều điểm khác biệt với các trường cao đẳng
nghề nói chung, đội ngũ cán bộ giáo viên là những Sĩ quan, Quân nhân
23
chuyên nghiệp, công nhân viên chức Quốc phòng, lao động hợp đồng, nên
việc quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
phòng cũng có nhiều điểm khác biệt so với các trường cao đẳng nghề không
thuộc lực lượng vũ trang. Các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo nghề các các trường cao đẳng nghề
Bộ Quốc phòng còn thực hiện các nhiệm vụ hác theo quy định của Quân đội
(Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, ết hợp
quốc phòng với inh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân
xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế ). Do vậy việc nghiên cứu đề
tài “Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” là hết sức cấp thiết trong thực tiễn
hiện nay. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá
cho luận án ế thừa và phát triển nhằm xây dựng hung lý thuyết nghiên cứu,
đánh giá thực trạng và đề xuất được giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Kết quả nghiên cứu tổng quan về quản lý hoạt động chuyên môn tại trường
cao đẳng nghề là cơ sở quan trọng để nghiên cứu ế thừa và tìm ra những
hoảng trống mà các nghiên cứu đi trước chưa tìm hiểu từ đó xác định được
24
những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ
TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC
2.1. Trƣờng cao đẳng nghề và bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
2.1.1.Trường cao đẳng nghề trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp
2.1.1.1. M c tiêu c a giáo d c nghề nghiệp và m c tiêu c tr ờng c o đẳng nghề
1) M c tiêu c a giáo d c nghề nghiệp
Luật giáo dục nghề nghiệp (2014) quy định, giáo dục nghề nghiệp là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp,
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
hác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất,
inh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy
và đào tạo thường xuyên.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
Trường trung cấp; Trường cao đẳng.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, inh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương
ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức hỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp;
có hả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều iện
cho người học sau hi hoàn thành hóa học có hả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Trường cao đẳng nghề là cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở trình độ cao
đẳng, là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, là cơ sở đào tạo lao động ỹ thuật trực
tiếp có trình độ cao nhất trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thuộc hệ
thống dạy nghề do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội quản lý [38].
2) M c tiêu c tr ờng c o đẳng nghề
Trường cao đẳng nghề có mục tiêu đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
25
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau
khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học
lên trình độ cao hơn [2].
2.1.1.2. Vị trí, tầm quan trọng c tr ờng c o đẳng nghề trong hệ thống c sở
giáo d c nghề nghiệp
1) Vị trí c a c tr ờng c o đẳng nghề
Trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xét về vị trí thì trường cao
đẳng nghề ở mức cao nhất của hệ thống, góp phần hoàn thiện hệ thống giáo
dục đào tạo nghề tạo sự tương quan với giáo dục đào tạo chuyên nghiệp [38].
Là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, dạy nghề có nhiệm
vụ đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Trong những năm qua, dạy nghề đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất
lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,
những thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật công nghệ và nhu cầu đa dạng của
người lao động học nghề, lập nghiệp.
2) Tầm quan trọng c a c tr ờng c o đẳng nghề
Trong điều kiện hiện nay, dạy nghề là nhiệm vụ chiến lược để phát
triển thị trường nhân lực, dạy nghề còn là phúc lợi xã hội và nhằm mục tiêu
thực hiện công bằng xã hội vì hiện nay phần lớn người học nghề là người
nghèo, họ ít có cơ hội hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ dạy nghề. Đầu
tư cho dạy nghề là đầu tư phát triển. Vì vậy, nhà nước phải ưu tiên và đầu tư
tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai và tín dụng cho người học và cơ sở
dạy nghề; đầu tư cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, đầu tư cho phát
triển dạy nghề tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó hăn. Cả
xã hội và cộng đồng phải chăm lo đến dạy nghề, coi đó là trách nhiệm của thế
hệ đi trước lo cho các thế hệ kế tiếp; xã hội hóa dạy nghề trên cơ sở chuẩn bị
trước nhân lực, quỹ đất, chính sách tín dụng và thuế.
Để đổi mới và phát triển sự nghiệp dạy nghề, Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X đã đề ra phương hướng phát triển dạy nghề trong thời gian tới là:
“Tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công
nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng
26
lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo sự
chuyển cơ bản về chất lượng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu
vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức
dạy nghề đa dạng linh hoạt: Dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại
làng nghề… tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, lập nghiệp.
Tổ chức dạy nghề chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản xuất phù hợp cho
nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số”. Do vậy, dạy nghề có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Để hiện thực hóa được
những nội dung này thì trường cao đẳng nghề có ưu thế hơn cả. Bởi lẽ, trường cao
đẳng nghề đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu chủ yếu về điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc, chất lượng đào tạo, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và
cả sự phúc đáp tốt nhu cầu của người học và thị trường lao động.
2.1.1.3.Chức năng, n ệm v tr ờng c o đẳng nghề
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường cao đẳng được thể hiện theo quy định
tại Điều 23 của Luật giáo dục nghề nghiệp, gồm các nội dung chủ yếu sau:
Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, inh doanh, dịch vụ
trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên
theo quy định.
Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, phê duyệt và thực hiện các chương trình,
giáo trình đào tạo đối với từng ngành, nghề được phép đào tạo theo quy định.
Xây dựng ế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh đào tạo theo quy định.
Tổ chức các hoạt động đào tạo; iểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và
in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo theo quy định.
Tuyển dụng, quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao
động của trường bảo đảm đủ về số lượng, phù hợp với ngành, nghề, quy mô
và trình độ đào tạo theo quy định.
Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, inh doanh, dịch vụ trong
hoạt động đào tạo về lập ế hoạch đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình
đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh giá ết quả
học tập của người học,…[2].
2.1.1.4. cấu bộ máy tổ chức tr ờng c o đẳng nghề
Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định về
27
Điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng nghề:
a) Hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập, hội đồng quản trị
đối với trường cao đẳng tư thục;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
c) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Các hoa, bộ môn;
đ) Các hội đồng tư vấn;
e) Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu hoa học và công nghệ; tổ chức phục
vụ đào tạo, nghiên cứu hoa học và triển hai ứng dụng; cơ sở sản xuất, inh
doanh, dịch vụ (nếu có) [2].
2.1.1.5. Các loại hình tr ờng c o đẳng nghề
Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định
về điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ các loại hình trường cao đẳng như sau:
Trường cao đẳng trong Thông tư này được tổ chức theo các loại hình
sau đây:
(1) Trường cao đẳng công lập;
(2) Trường cao đẳng tư thục.
- Cơ quan chủ quản trường cao đẳng công lập là cơ quan, tổ chức được
giao quản lý trường cao đẳng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Trường cao đẳng trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
+Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
+Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) [2].
2.1.2.Bối cảnh đổi mớ và yêu cầu đặt ra đối với trườn a đẳng nghề
Hiện nay, vấn đề đào tạo nghề là rất quan trọng vì lực lượng lao động có
tay nghề là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển KT-XH của mỗi quốc
gia dựa trên sự phát triển của sản xuất. Chúng ta đang sống trong một thế giới
mà sự thay đổi diễn ra từng ngày, sự phát triển không ngừng của khoa học ĩ
thuật thúc đẩy sản xuất phát triển. Vô số các công nghệ, ĩ thuật mới, các loại
vật liệu mới được ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động phải được
đào tạo ở những trình độ lành nghề nhất định, tay nghề cao. Hiện nay, các
28
trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo nghề cho người lao động với quy mô
tương đối lớn như đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề đến cao
đẳng nghề và cơ cấu ngành nghề phong phú với các nghề mà hiện nay được
ứng dụng nhiều trong đời sống cũng như trong các ngành công nghiệp như
nghề điện - điện t , công nghệ ô tô, cơ hí, công nghệ thông tin, kế toán, quản
trị kinh doanh,… Mặt hác, trình độ kỹ năng nghề cao đẳng là yếu tố quyết
định tăng trưởng kinh tế. Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo
nhân lực có trình độ, chất lượng trở thành nhiệm vụ trọng tâm, quyết định
hàng đầu trong chiến lược phát triển quốc gia. Vì vậy, vấn đề cung cấp nguồn
lao động ĩ thuật cho thị trường lao động hiện nay của các trường dạy nghề là
rất cần thiết [7].
Nghị quyết 29 của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt
Nam đã chỉ rõ giáo dục cần giảm lý thuyết, tăng cường thực hành, học đi đôi
với hành. Nhà trường cần đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy người học làm
trung tâm. Đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 và xu hướng toàn cầu hóa đã đòi hỏi các trường đại học và
cao đẳng phải hông ngừng đổi mới về phương pháp quản lý để nâng cao chất
lượng đào tạo, để đào tạo nghề hông chỉ đáp ứng nguồn nhân lực lao động
có tay nghề cho các doanh nghiệp, các hu công nghiệp và hu chế xuất, mà
còn đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có tay nghề cao để xuất hẩu lao động
cho một số quốc gia hiện nay. Bối cảnh mới này đòi hỏi các trường cao đẳng
nghề phải quan tâm đến các vấn đề đào tạo sau:
2.1.2.1.Đào tạo nghề gắn với quá trình sản xuất c doanh nghiệp
Đặc thù cơ bản của đào tạo nghề là hoạt động dạy - học gắn liền với
quá trình sản xuất. Muốn nắm được nội dung hoạt động nghề nghiệp phải trực
tiếp nhìn thấy quá trình sản xuất hay ít nhất nhìn thấy được mô hình của nó
(thiết bị luyện tập). Những mặt cơ bản của quá trình sản xuất gồm: đối tượng
lao động (tự nhiên, nhân tạo, nguyên vật liệu, bán thành phẩm), phương tiện
lao động (công cụ cầm tay, bằng máy, bán tự động và tự động hóa), quá trình
công nghệ, quá trình lao động (hành động, động tác, thao tác, cách thức) và
sản phẩm lao động. Như đã biết, con người s dụng công cụ lao động tác
29
động lên đối tượng lao động để có được sản phẩm.
Ngày nay, con người tác động lên đối tượng lao động thông qua các
phương tiện điều khiển phức tạp. Như vậy, nội dung lao động của người công
nhân và nội dung, phương pháp đào tạo nghề trước hết phụ thuộc vào cơ sở
khoa học - kỹ thuật, công nghệ của sản xuất và thay đổi cùng với sự phát triển
của nó [16]. Ngày nay xu hướng tự do thương mại hóa làm cho cạnh tranh vượt
qua biên giới về địa lý, xuất hiện ngày càng nhiều những sản phẩm hàng hóa
không quốc tịch và cạnh tranh mang tính toàn cầu. Sự phân chia thị trường,
những phát minh khoa học - kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu ngày càng đa dạng
và phong phú của khách hàng là những nhân tố ảnh hưởng liên tục đến sản xuất,
kinh doanh. Hệ thống sản xuất linh hoạt, kích cầu đang đặt ra những th thách
lớn lao cho các cơ sở sản xuất inh doanh. Để đáp lại những thách thức này các
nhà sản xuất đang ết hợp việc quản lý năng động với áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến vào sản xuất. Công nghệ sản xuất tiên tiến được coi như một nhân
tố chủ chốt giúp các nhà sản xuất đạt được mục tiêu cạnh tranh và lợi nhuận cao
hơn. Công nghệ sản xuất tiên tiến bao gồm các yếu tố:
- Các kỹ năng sản xuất mới;
- Quy trình công nghệ sản xuất hiện đại;
- Máy móc trang thiết bị sản xuất có s dụng công nghệ thông tin vi
điện t và tự động hoá;
- Hình thành cơ cấu tổ chức mới trong khu vực sản xuất [42] .
Với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất đã
đặt ra thách thức lớn cho đào tạo nghề. Tình hình này cho thấy đào tạo nghề
muốn đạt hiệu quả cần phải có một số điều kiện cơ bản như: Máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có đội ngũ GVDN lý thuyết
và thực hành vừa giỏi chuyên môn, kỹ thuật vừa giỏi nghiệp vụ sư phạm. Đặc
biệt phải tính đến và s dụng các thành tựu của các lĩnh vực: kỹ thuật, công
nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động khoa học. Thiếu những điều này đào
tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao. Đây là một trong những yêu cầu đặt ra đòi
hỏi người GVDN phải coi trọng và xem hoạt động NCKH-CN là một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần nghiêm túc thực hiện nhằm nâng cao năng lực
30
chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề của bản thân.
2.1.2.2. Đào tạo nghề gắn với dạy th c hành trong sản xuất
Theo K.Max: “Để cải biến các bản thể chung của con người sao cho nó
có được sự đào tạo và những kỹ xảo về một lĩnh vực lao động nhất định và trở
thành sức lao động được phát triển và chuyên môn hóa, thì cần phải có việc
huấn luyện hoặc giáo dục nhất định” [dẫn theo 1].
Đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng phải tái sản xuất sức lao
động xã hội, tạo ra sức lao động mới héo léo hơn, hiệu quả hơn để thay thế
sức lao động cũ bị mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và
những năng lực chuyên biệt của con người. Đào tạo nghề đã luôn tạo ra một
năng suất lao động ngày một cao hơn, thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Vì điều này, đào tạo nghề luôn gắn với sản xuất, gắn với giảng
dạy thực hành trong sản xuất, và thời lượng học thực hành của người học
nghề luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số giờ dạy của một nghề được đào
tạo. Nói đến dạy nghề người ta thường nói đến dạy lý thuyết và dạy thực hành
sản xuất. Đó là hai mặt của một quá trình thống nhất không thể tách rời nhau,
nhưng dạy thực hành trong sản xuất giữ vai trò chủ đạo, chính nó là bộ phận
quan trọng của dạy nghề, không nắm vững điều đó sẽ đơn giản hóa dạy nghề.
Thời gian dạy thực hành thường chiếm 2/3 tổng thời gian đào tạo. Ngày nay,
khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh làm thay đổi công nghệ sản
xuất và nội dung lao động nghề nghiệp của người công nhân. Vì thế, trong
vòng 5 đến 7 năm phải xây dựng lại danh mục nghề đào tạo một lần. Đây là
điểm khác biệt của đào tạo nghề với các loại hình đào tạo khác.
2.1.2.3. Đào tạo nghề gắn với phát triển khoa học - kỹ thuật - công nghệ
Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Việc áp dụng những thành tựu đó đã làm thay đổi nhanh chóng và sâu sắc đời
sống vật chất và tinh thần xã hội. Con đường từ khoa học đến công nghệ và
sản xuất ngày càng rút ngắn; công nghệ càng cao thì hàm lượng tri thức càng
lớn. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản thúc
đẩy sự phát triển KT - XH. Vì vậy, đào tạo nghề phải xác định rõ tính thích
ứng linh hoạt với khoa học - kỹ thuật - công nghệ trong sản xuất. Việc áp
dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ tiên tiến đã làm thay đổi yêu cầu về kỹ
năng nghề với sản xuất cũng như yêu cầu đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho
31
người lao động trong quá trình làm việc.
Trong thực tế kỹ thuật và công nghệ áp dụng trong sản xuất ngày càng
cao, tất yếu dẫn đến những đòi hỏi khắt khe nghiêm ngặt về chất lượng.
Những mô hình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng theo kiểu truyền thống đã
hông đáp ứng được những đòi hỏi chất lượng của đội ngũ lao động kỹ thuật
cao. Không chỉ công nghệ mà quá trình tổ chức sản xuất cũng thay đổi. Sự
phân chia tách bạch trong nghiệm vụ sản xuất được thay đổi bằng công việc
hướng dẫn về kỹ năng x lý nhiều hơn, nhu cầu liên ngành nghề xuất hiện
như cơ- điện, điện - điện t , kỹ thuật số…. Mặt hác người lao động sẽ phải
giao tiếp nhiều hơn, rèn hả năng làm việc theo nhóm và tập trung suy nghĩ
hướng về kỹ năng x lý. Người công nhân không chỉ biết thực hiện nhiệm vụ
một cách sáng tạo và như vậy họ mới có nhiều cơ hội tìm được việc làm.
Năng lực sáng tạo thể hiện ở tính thích ứng với thay đổi và khả năng nắm bắt
thông tin. Đào tạo nghề không chỉ tập trung vào nội dung kỹ thuật mà còn
phải chú trọng đến những khía cạnh năng lực phân tích và năng lực xã hội
như làm thế nào để giải quyết một vấn đề (về mặt phương pháp) và làm thế
nào để làm việc có hiệu quả trong một nhóm (khía cạnh xã hội) [42].
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cũng làm thay đổi
mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong dạy nghề, đòi hỏi dạy nghề
phải cung cấp một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Nó
tạo ra những điều kiện, tiền đề mới cho sự phát triển dạy nghề như: Không
ngừng bổ sung nội dung và nâng cao trình độ khoa học công nghệ, hiện đại
hóa trang thiết bị dạy học, s dụng các công nghệ dạy học tiên tiến...Chính
những vấn đề này đòi hỏi GVDN nói chung, GVCĐN nói riêng phải nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều con đường hác, trong đó NCKH-
CN là một trong những con đường giúp GVDN tiếp cận với các khoa học
công nghệ tiên tiến, góp phần nâng chất lượng dạy nghề trong giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế như hiện nay [46].
Như vậy, từ các đặc điểm của đào tạo nghề cho thấy đào tạo nghề gắn
liền với lao động sản xuất. Hiện nay, dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, nền kinh
tế - xã hội đã và đang có những biến đổi lớn về cơ cấu, loại hình, phương thức
32
hoạt động, sản phẩm...việc áp dụng những thành tựu khoa học đó làm thay đổi
nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Con đường
từ khoa học đến công nghệ sản xuất ngày càng rút ngắn; công nghệ ngày càng
cao thì hàm lượng tri thức ngày càng lớn. Khoa học trở thành một lực lượng
sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Đào
tạo nghề cần phải theo kịp với những thay đổi của khoa học, kỹ thuật công
nghệ trong sản xuất, yêu cầu cơ bản đối với đào tạo nghề làm sao đào tạo ra
một lực lượng lao động có đủ hàm lượng tri thức về khoa học, công nghệ
trong sản xuất, đảm bảo các yêu cầu của thị trường lao động, của các cơ sở s
dụng nhân lực. Việc này đòi hỏi đào tạo nghề, cụ thể là đội ngũ GVDN đóng
vai trò quan trọng trong quyết định chất lượng đào tạo, quyết định chất lượng
lực lượng lao động tham gia sản xuất. Do đó, GVDN nói chung, GVCĐN nói
riêng phải trang bị cho bản thân đầy đủ tri thức về khoa học, kỹ thuật, công
nghệ trong sản xuất thông qua con đường tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện
tri thức khoa học công nghệ trong các ngành nghề của đào tạo nghề [60].
2.2.Hoạt đ ng chuyên môn của trƣờng cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi
mới giáo dục
2.2.1.Đơn vị chuyên môn của trường cao đẳng nghề
Theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 Quy định
về Điều lệ trường cao đẳng đã chỉ rõ đơn vị chuyên môn thuộc trường cao
đẳng nghề. Trong đó gồm có: (1) Khoa, bộ môn trực thuộc trường; (2) Bộ
môn trực thuộc khoa.
*Khoa, bộ môn tr c thuộc tr ờng:
Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào tạo, hiệu trưởng quyết định thành
lập khoa, bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức của trường. Khoa, bộ
môn trực thuộc trường có nhiệm vụ:
(1)Quản lý giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và
người học thuộc khoa, bộ môn theo phân công của hiệu trưởng;
(2) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa
hác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hằng năm của trường theo quy
định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:
+ Xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình
33
độ đào tạo thuộc khoa, bộ môn mình quản lý hoặc do hiệu trưởng giao.
+ Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô - đun, tín chỉ
liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô -
đun, tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo.
+ Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên
soạn tài liệu, giáo trình đào tạo theo định hướng phát triển của nhà trường;
phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao
đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường
xuyên theo quy định.
+ Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Xây dựng và thực hiện phương pháp iểm tra, thi, đánh giá ết quả
học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đầu ra của người học theo
cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu s dụng của thị trường lao động.
(3) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động
sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của khoa, bộ môn;
(4) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ngành, nghề đào
tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học;
tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động
thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào quá
trình đào tạo;
(5) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người
lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động thuộc khoa, bộ môn;
(6) Tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao
động trong khoa, bộ môn và tham gia đánh giá cán bộ quản lý trong trường
theo quy định của nhà trường;
(7) Quản lý, s dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo
quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các kế hoạch bổ sung, bảo trì
34
thiết bị đào tạo của khoa, bộ môn;
(8) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.
*Bộ môn tr c thuộc khoa:
Việc thành lập bộ môn trực thuộc hoa do hiệu trưởng quyết định. Tổ chức, hoạt động của bộ môn trực thuộc hoa; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng bộ môn, phó trưởng bộ môn trực thuộc hoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường [2].
2.2.2. hái niệ v các hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục 2.2.2.1. n ệm oạt động c u ên môn tạ c c tr ờng c o đẳng ng ề - n ệm c u ên môn: Khái niệm chuyên môn được trình bầy trong Từ điển Bách hoa Việt Nam như sau: Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và ĩ xảo thực hành mà con người tiếp thu được qua đào tạo để có hả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân công lao động xã hội [44].
- n ệm oạt động c u ên môn: Là hoạt động mà con người s dụng tri thức và ĩ xảo thực hành để
hoàn thành một loại công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định. - n ệm oạt động c u ên môn tạ tr ờng c o đẳng ng ề: Từ các khái niệm chuyên môn, hoạt động chuyên môn có thể xác định
hái niệm hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề như sau:
H . Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm các hoạt động cơ bản sau: (1) Hoạt động dạy học; (2) Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; (3) Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; (4) Hoạt động phát triển chương trình, biên soạn giáo trình; (5) Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; (6) Hoạt động nghiên cứu khoa học; (7) Hoạt động hợp tác quốc tế. 2.2.2.2 c oạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo d c 1)Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở trường cao đẳng nghề giữ vị trí quan trọng – vị trí
35
trung tâm trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Bởi vì, hoạt động dạy
học vì chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong
năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo nghề, đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường. Chính vì vậy, nhiệm vụ trọng tâm của trường cao đẳng nghề là phải
nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động dạy học từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các đơn vị s dụng lao động
cũng như của xã hội.
Hoạt động dạy học tại các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay cần xác định mục tiêu thật cụ thể và phù hợp. Tác giả
Thomas A.Angelo và K.Patricia Cross (1993) đã xác định 6 mục tiêu của hoạt
động dạy học. Cụ thể như sau:
- Giúp sinh viên phát triển các kỹ năng tư duy một cách có hệ thống;
- Rèn luyện cho sinh viên các ĩ năng cơ bản để thành công trong học tập;
- Dạy cho sinh viên các tri thức và kỹ năng nghề nghiệp đặc trưng;
- Chuẩn bị cho sinh viên những khả năng có liên quan và chủ yếu đến
sự mở rộng trí tuệ và các giá trị học tập;
- Chuẩn bị nghề nghiệp và việc làm;
- Phát triển cá nhân [dẫn theo 6].
Trong các trường cao đẳng nghề tại Việt Nam hiện nay mục tiêu dạy
học bao gồm ba loại mục tiêu: mục tiêu tri thức, mục tiêu ĩ năng, mục tiêu
thái độ và tương ứng với ba mục tiêu này là 3 mục tiêu của nhiệm vụ dạy học
tại trường cao đẳng. Cụ thể là: mục tiêu tri thức; mục tiêu ĩ năng; mục tiêu
thái độ.
Để đạt được các mục tiêu hoạt động dạy học tại các trường cao đẳng
nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đòi hỏi các giảng viên cần hiểu biết
vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên
phụ trách giảng dạy; thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học
học phần được phân công giảng dạy; soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy
trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy học.
2)Hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học
Để thực hiện được mục tiêu hoạt động dạy học tại trường cao đẳng nghề
trong bối cảnh đổi mới giáo dục thì giảng viên cần phải đổi mới phương pháp
36
dạy học. Thực chất của đổi mới phương pháp giảng dạy là sự cải tiến hoàn
thiện các phương pháp dạy học đang s dụng để góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học; là việc bổ sung phối hợp nhiều phương pháp để
khắc phục mặt hạn chế của các phương pháp giảng dạy đang s dụng nhằm
đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra, đồng thời là sự thay thế phương pháp
đang s dụng bằng phương pháp giảng dạy mới tối ưu, ết hợp với việc s
dụng các phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại từ đó hình thành nên các
„„ iểu” dạy - học mới với mong muốn đem lại hiệu quả cao hơn. Cho dù đổi
mới ở mức độ nào thì việc dạy học cũng phải hướng đến “lấy người học làm
trung tâm”. Thực hiện có hiệu quả phương châm „„học đi đôi với hành”, „„lý
luận gắn với thực tiễn” phải khai thác tối đa inh nghiệm của người học. Hiện
nay, các phương pháp dạy học tích cực thường được s dụng tại các trường
cao đẳng nghề gồm: phương pháp thuyết trình; phương pháp hỏi – đáp;
phương pháp hướng dẫn sinh viên giải bài tập; phương pháp hướng dẫn sinh
viên học tập bằng cách tìm tòi, tra cứu thông tin; phương pháp thảo luận (lớp
và nhóm); phương pháp dạy học s dụng tình huống có vấn đề…[6].
Để đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng nghề hiệu
quả, chủ thể quản lý cần lập kế hoạch, chỉ đạo, tăng cường việc tổ chức cho
giảng viên cần được tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại để
phục vụ hoạt động dạy học; dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp
dạy học tiến tiến, hiện đại trong hoạt động dạy học; thường xuyên iểm tra,
đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên.
3)Hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên
Hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên trường cao đẳng
nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một đòi hỏi cấp bách. Việc rèn luyện
nâng cao phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên các
trường cao đẳng nghề như một đường xoáy trôn ốc theo chiều đi lên và tuyệt
nhiên không có điểm dừng. Bởi lẽ, trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, các trường cao đẳng nghề cần coi việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên là một nhiệm vụ then chốt trong chiến lược phát triển hoạt động
chuyên môn và chiến lược phát triển chung của nhà trường. Vì vậy, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên phải tập trung trên các mặt: trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, tiềm lực và phương pháp nghiên cứu khoa
37
học, ngoại ngữ, tin học, kiến thức lý luận chính trị và kiến thức quản lý. Do
vậy, các trường cao đẳng nghề tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng
chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên. Tổ chức cho giảng viên thực
tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; tổ chức cho giảng viên các
hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy. Và tạo động lực cho giảng
viên biến quá trình đào tạo, bồi dưỡng thành quá trình tự đào tạo và bồi dưỡng
góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên tại các trường
cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4)Hoạt động phát triển c ng trìn , b ên soạn giáo trình
Chương trình dạy nghề thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng; đáp ứng yêu cầu kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn kỹ
năng nghề; thể hiện được phạm vi, cấu trúc, nội dung, phương pháp, hình
thức giảng dạy, cách thức đánh giá ết quả học tập đối với mỗi mô đun, môn
học và cả quá trình giảng dạy (sau đây gọi là chương trình).
Giáo trình dạy nghề cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi môn học, mô đun trong chương trình; học sinh, sinh viên dựa vào đó có thể học tập, nghiên cứu, thực hành để có được kiến thức, kỹ năng cần thiết được xác định trong chương trình đào tạo (sau đây gọi là giáo trình).
tất cả các trường cao đẳng nghề, việc phát triển chương trình, biên soạn giáo trình có vai trò đặc biệt quan trọng. Phát triển chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng là việc phát triển thêm những nội dung chương trình mới trên cơ sở chương trình đã có nhằm đáp ứng yêu cầu kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Trong đó, hi phát triển chương trình cần nắm được căn cứ, nguyên tắc, yêu cầu, và quy trình phát triển chương trình.
38
Bên cạnh việc phát triển chương trình, các trường cao đẳng nghề còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó là biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy. Giáo trình là tài liệu cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, ĩ năng quy định chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi ngành học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục của trường cao đẳng nghề. Biên soạn giáo trình, sách tham khảo tại các trường cao đẳng nghề là một trong những hoạt động chuyên môn quan trọng, mục tiêu biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo nhằm: góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại trường cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển và hội nhập; Cải tiến chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; khuyến hích lao động sáng tạo của giảng viên,…
5)Hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập
Hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường
cao đẳng nghề là vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp được xem như một môn học trong chương trình
đào tạo. Tuy nhiên, sinh viên phải hoàn thành khóa luận tốt nghiệp mới được
xét cấp bằng tốt nghiệp. Để được thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên
trường cao đẳng nghề phải có điểm trung bình tích lũy theo quy định cụ thể
từng năm của hiệu trưởng nhà trường. Do vậy, hoạt động hướng dẫn sinh viên
làm khóa luận tốt nghiệp là một trong những hoạt động chuyên môn quan
trọng của nhà trường, các khoa và của giảng viên. Các khoa chuyên ngành
chịu trách nhiệm phân công giảng viên làm người hướng dẫn khoa học giúp
sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Giảng viên hướng dẫn sinh viên viết
khóa luận tốt nghiệp phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn gắn với
chuyên ngành đào tạo. Trưởng khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm về quy
trình hướng dẫn sinh viên và yêu cầu giảng viên thực hiện hướng dẫn sinh
viên viết khóa luận tốt nghiệp.
Thực tập là một trong những hoạt động học tập quan trọng tại trường
cao đẳng nghề. Do vậy, các trường cao đẳng nghề cần tổ chức cho sinh viên
thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất tại các đơn vị s dụng lao
động thuộc chuyên môn, ngành nghề đào tạo của trường mình.
Thực tập đối với trường cao đẳng nghề hiện nay có các hình thức sau:
(1)Th c tập c bản: là quá trình cung cấp kinh nghiệm thực tế cho
người học chuẩn bị bắt đầu một nghề nghiệp mới. Mục tiêu của chương trình
thực tập cơ bản là tạo điều kiện cho người học có cơ hội cọ xát với thực tế,
gắn kết những lý thuyết đã học trong trường với môi trường hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực tế trong các doanh nghiệp.
(2)Th c tập tốt nghiệp: là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm giúp người
học củng cố kiến thức lý luận về các nghiệp vụ thuộc chuyên ngành đào tạo
và biết cách vận dụng các nghiệp vụ vào công việc thực tế. Qua đó, giúp
người học nhận biết được những điểm mạnh, điểm yếu và những kiến thức,
kỹ năng cần trang bị thêm để từng bước nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, năng
39
lực công tác, thiết lập được các mối quan hệ trong nghề nghiệp và mở rộng cơ
hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Đồng thời được học cách quản lý
thời gian hiệu quả, học những kiến thức không có trong sách vở, được thêm
trải nghiệm công việc và làm việc chung với áp lực.
(3) Học kỳ doanh nghiệp: Khác với những chuyến tham quan thực tế
ngắn ngày, một học kỳ doanh nghiệp được tính là một học kỳ chính thức
trong chương trình đào tạo. Với thời gian từ 3 đến 4 tháng, học kỳ doanh
nghiệp đủ dài để người học thực sự quen thuộc với môi trường làm việc của
doanh nghiệp, đồng thời có thể tham gia làm việc như một nhân viên chính thức.
Kết quả học kỳ doanh nghiệp cũng được tính như một học kỳ bình thường và sẽ
do chính doanh nghiệp đánh giá để đảm bảo khách quan và hiệu quả.
Để đảm bảo cho quá trình thực tập tại doanh nghiệp đạt hiệu quả, tuỳ
thuộc vào loại hình đào tạo của nhà trường, cần có sự phối hợp giữa nhà
trường và doanh nghiệp, cụ thể hơn là giữa giảng viên hướng dẫn và cán bộ
hướng dẫn tại doanh nghiệp
6) Hoạt động nghiên cứu khoa học
Đối với các trường cao đẳng nghề, một trong những nhiệm vụ quan
trọng là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, do vậy, các trường cao đẳng nghề tổ
chức cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa
học các cấp. Do vậy, đối với giảng viên với chức năng là một nhà khoa học,
giảng viên cần phải có các kỹ năng sau đây: Kỹ năng lực chọn đề tài và xây
dựng chương trình nghiên cứu; kỹ năng s dụng phương pháp và phương tiện,
ĩ thuật nghiên cứu; Kỹ năng triển khai một đề tài nghiên cứu; Kỹ năng ứng
dụng những thành tựu mới của khoa học vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng; Kỹ
năng hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu khoa học; Kỹ năng tư vấn, chuyển
giao công nghệ dạy học; Kỹ năng tổ chức và tham gia các hội thảo khoa học
trong nước và quốc tế; kỹ năng công bố kết quả nghiên cứu khoa học.
7) Hoạt động hợp tác quốc tế
Mục tiêu hợp tác quốc tế tại các trường cao đẳng nghề nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục
nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Tạo điều kiện để trường
cao đẳng nghề phát triển bền vững, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và chất
lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Các hình thức hợp tác
40
quốc tế tại các trường cao đẳng nghề gồm:
- Liên kết đào tạo.
- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam.
- Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội
nghị, hội thảo khoa học.
- Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và
người học.
- Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình
đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.
- Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.
- Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở
nước ngoài.
- Các hình thức hợp tác hác theo quy định của pháp luật.
2.3. Quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại trƣờng cao đẳng nghề trong bối
cảnh đổi mới giáo dục
2.3.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
2.3.1.1.Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động không thể thiếu được đối với các tổ chức và các
nhóm xã hội. Không có hoạt động quản lý các tổ chức không thể tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy mà khái niệm quản lý được nhiều nhà khoa học quan
tâm và có những cách tiếp cận khác nhau:
Theo James Stoner (1995), “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và s dụng
mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”
[Dẫn theo 28].
Theo tác giả Nguyễn Thành Vinh (2012) “Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ
chức dưới sự tác động chung của một trường” [61].
Theo tác giả Vũ Dũng (2009), quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là sự
tác động có định hướng, có mục đích, có ế hoạch và có hệ thống thông tin
41
của chủ thể đến khách thể của nó nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [8].
Từ các khái niệm trên ta thấy điểm chung của các khái niệm về quản lý là:
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có ế hoạch và có hệ
thống thông tin.
- Quản lý gồm chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Từ các khái niệm trên luận án xác định khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là s t c động có địn ớng, có m c đ c , có kế hoạch và có hệ
thống c a ch thể quản lý đến khách thể quản lý bằng việc vận d ng các chức
năng và p ng t ện quản lý nhằm sử d ng có hiệu quả các tiềm năng c a tổ
chức để đạt đ ợc các m c tiêu đề ra.
2.3.1.2.Chức năng c a quản lý
Chức năng quản lý là dấu hiệu phân biệt đặc trưng của lao động quản lý
khác với các lao động của các loại hình quản lý khác. Chức năng quản lý là
một thể thống nhất những hoạt động tất yếu mà chủ thể quản lý phải thực hiện
trong tiến trình quản lý do sự chuyên môn hóa lao động quản lý quy định. Các
chức năng quản lý thường được biểu đạt khái quát, ứng với mỗi chức năng
quản lý có nhiều nhiệm vụ cụ thể, công việc cụ thể đặt ra trong quá trình quản
lý. Toàn bộ các chức năng quản lý đều được thực hiện thông qua các nhiệm
vụ quản lý [15].
Về chức năng của quản lý, các tác giả đều thống nhất cao có 4 chức
năng của quản lý là các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là quá trình thiết lập, dự tính
một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương pháp, trình tự, thời gian
tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực, thông tin,…) để khai thác các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt
kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Lập kế hoạch bao gồm
3 giai đoạn: (1) thiết lập các mục tiêu; (2) Nhận diện nguồn lực; (3) Quyết
định về các cách thức, phương pháp hoạt động.
- Chức năng tổ chức: Đây là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công
lao động, phân công nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn
và các nguồn lực để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt được
mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, thuyên
42
chuyển, luân chuyển vị trí công tác, sa thải, miễn nhiệm….
- Chức năng lãn đạo/chỉ đạo: Nội dung này thể hiện chủ thể quản lý
định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt
động của nhà trường. Trong tiến trình quản lý nhà trường, các chỉ thị, yêu cầu,
chỉ đạo các hoạt động cụ thể được đưa ra bởi các chủ thể quản lý có thể bằng
văn bản hoặc lời nói, hoặc bằng các kênh truyền đạt thông tin khác.
- Chức năng kiểm tra/giám sát: Chức năng này thể hiện các hoạt động
kiểm tra, giám sát một cách chủ động đối với các công việc của nhà trường
nhằm tìm ra, khẳng định những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp
thời thực hiện điều chỉnh cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực
hiện mục tiêu quản lý. Quá trình kiểm tra, giám sát là tiến trình điều chỉnh và
tự điều chỉnh liên tục và thường diễn ra theo trình tự sau:
+ Thiết lập các tiêu chuẩn của công việc;
+ Đo lường mức độ hoàn thành công việc so với các tiêu chuẩn đề ra;
+ Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn;
+ Tiến hành điều chỉnh các tiêu chuẩn cần thiết [15].
2.3.2. Các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Bản chất của phân cấp là phân chia quyền hạn (quyền ra quyết định),
trách nhiệm, nhiệm vụ x lý thông tin tạo ra các cấp bậc trong tổ chức. Việc
phân chia này là một tất yếu khách quan. Bản chất của phân cấp quản lý nhà
trường là phân chia trách nhiệm, giao quyền ra quyết định, x lý thông tin cho
nhà trường nhiều hơn, thực hiện quản lý nhà trường tự quản, quản lý dựa vào
nhà trường. Theo cách này, hiệu trưởng thực hiện phân cấp cho các bộ phận
chức năng trong bộ máy quản lý nhà trường, cho các chủ thể quản lý cấp dưới
(khoa/phòng, ban, trung tâm, viện, tổ chuyên môn), chuyển giao việc thực
hiện các nhiệm vụ đến từng giảng viên, cán bộ công nhân viên và người học
trong nhà trường [15].
Đối với hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề, có nhiều
chủ thể tham gia vào quản lý hoạt động này. Muốn quản lý khoa học, phải
thực hiện phân cấp quản lý cho các phân hệ, các bộ phận. Mỗi phân hệ, mỗi
bộ phận phải có một chủ thể quản lý với những chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định. Trong thực tế, các hoạt động chuyên môn tại các
43
trường cao đẳng nghề được vận hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể
quản lý các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên
cứu này được xác định căn cứ theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2016 quy định về Điều lệ trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp,
Luật số 74/2014/QH13. Do vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp
quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội
đồng trường; Hiệu trưởng; Trưởng hoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.
(1)Ch tịch Hộ đồng tr ờng: Chủ tịch Hội đồng trường chỉ đạo các
hoạt động chuyên môn của trường như sau:
- Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển và quy chế hoạt động chuyên môn của nhà trường;
- Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực
hiện quy chế dân chủ trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.
(2) Hiệu tr ởng: Quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng tại
các trường cao đẳng nghề là quản lý ở tầm vĩ mô, xem xét trong huôn khổ
trường cao đẳng nghề, thể hiện rõ hơn phương diện lãnh đạo và chỉ đạo của
hiệu trưởng đối với các hoạt động chuyên môn. Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ
các hoạt động chuyên môn của nhà trường theo năm học, hiệu trưởng chỉ đạo
các hoạt động chuyên môn của nhà trường với các nội dung:
- Ban hành các quy chế, quy định về hoạt động chuyên môn theo nghị
quyết của Hội đồng trường;
- Tổ chức thực hiện nghị quyết về các hoạt động chuyên môn của Hội
đồng trường. Cụ thể như sau:
+ Chỉ đạo công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên
môn của các phòng ban, các khoa, tổ bộ môn;
+ Chỉ đạo công tác nhân sự và bồi dưỡng giảng viên, cán bộ nhân viên
nhà trường theo yêu cầu của các hoạt động chuyên môn;
+ Kiểm tra kế hoạch việc thực hiện kế hoạch thực hiện các hoạt động
chuyên môn của khoa, tổ bộ môn và các phòng ban và giảng viên, cán bộ
phòng ban;
+ Chỉ đạo công tác cải tiến hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn
và các phòng ban và giảng viên, cán bộ phòng ban;
+ Đánh giá ết quả hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn và các
44
phòng ban và giảng viên, cán bộ phòng ban.
(3) Tr ởng k o và Tr ởng bộ môn:
- Thực hiện ế hoạch hoạt động chuyên môn theo chương trình, ế
hoạch hằng năm của trường theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, bao gồm:
+ Xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình
độ đào tạo thuộc hoa, bộ môn mình quản lý hoặc do hiệu trưởng giao.
+ Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô-đun, tín chỉ liên
quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô-đun,
tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo.
+ Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, xây dựng các đề án, biên
soạn tài liệu, giáo trình đào tạo theo định hướng phát triển của nhà trường;
phát triển chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao
đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường
xuyên theo quy định.
+ Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Xây dựng và thực hiện phương pháp iểm tra, thi, đánh giá ết quả
học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đâu ra của người học theo
cam ết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu s dụng của thị trường lao động.
- Lập ế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hoa học và công
nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức hoa học và công nghệ, cơ sở
sản xuất, inh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành nghề đào tạo và huy động
sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của hoa, bộ môn;
- Xây dựng ế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; ngành, nghề đào tạo và
cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu hoa học; tăng cường
điều iện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực hiện các hoạt động thực nghiệm,
nghiên cứu hoa học, ứng dụng ỹ thuật, công nghệ vào quá trình đào tạo;
- Xây dựng ế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên thuộc hoa, bộ môn;
- Tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao
45
động trong hoa, bộ môn tham gia thực hiện các hoạt động chuyên môn;
- Quản lý, s dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động
chuyên môn theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các ế hoạch bổ
sung, bảo trì thiết bị thực hiện các hoạt động chuyên môn của hoa, bộ môn;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của hiệu trưởng.
(4) Giảng viên:
Giảng viên là chủ thể quản lý trực tiếp các hoạt động chuyên môn:
+ Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động chuyên môn cá nhân;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn cá nhân;
+ Phát triển kế hoạch hoạt động chuyên môn cá nhân,...
2.3.3. Khái niệm và nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo ục
2.3.3.1.Khái niệm quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề
trong bối cản đổi mới giáo d c
Trên cơ sở phân tích các khái niệm như: hoạt động chuyên môn, quản
lý và phân tích lý luận về hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề
cũng như lý luận về các chức năng quản lý. Có thể xác định khái niệm quản lý
hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo
dục như sau:
Quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề là quá trình kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tr , đ n g c a ch thể quản lý đến tập
thể giảng viên bằng việc vận d ng các chức năng và p ng t ện quản lý
nhằm sử d ng có hiệu quả các tiềm năng c tr ờng c o đẳng nghề ớng
vào việc hoàn thành có chất l ợng và hiệu quả m c tiêu hoạt động chuyên
môn n à tr ờng đề ra nhằm đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c.
Từ khái niệm trên chúng ta cần chú ý một số điểm sau:
- Tính định hướng, tính mục đích, tính ế hoạch và hệ thống thông tin
của quản lý hoạt động chuyên môn của khoa trong trường cao đẳng nghề.
- Hoạt động quản lý này gồm hai yếu tố cấu thành quan trọng là chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các trưởng, phó khoa chuyên môn, tổ
trưởng bộ môn thuộc trường) và khách thể quản lý (các giảng viên, các phòng ban).
- Nội dung quản lý tập trung vào các hoạt động chuyên môn: Hoạt động
dạy học; hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động học tập, bồi
46
dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn
giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập; hoạt
động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế của các khoa hướng
vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên
môn nhà trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3.3.2. Các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng cao đẳng
nghề trong bối cản đổi mớ g o d c
1) ho ch ho ng chuyên môn
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, có
ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Lập kế hoạch là
quá trình thiết lập, dự định một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương
pháp, trình tự thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn
lực để triển khai các hoạt động một cách chủ động nhằm đạt kết quả cao nhất
các mục tiêu giáo dục nhà trường [15]. Do vậy, hiệu trưởng chỉ đạo trưởng
khoa xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trên cơ sở kế hoạch chung
của nhà trường là một nội dung quản lý quan trọng của hiệu trưởng, trực tiếp
quyết định hiệu quả hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ này
là khởi đầu có ý nghĩa nền tảng đảm bảo toàn bộ quá trình quản lý hoạt động
này đạt hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động
chuyên môn càng cụ thể, khoa học thì hiệu quả quản lý càng cao.
Bản kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa phải cụ thể, chi tiết và
phù hợp với bản kế hoạch chuyên môn chung của nhà trường, phải gắn với
nhiệm vụ giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường, phải trả lời được
câu hỏi công việc thực hiện là gì? Kết quả đạt được cụ thể? Thời gian thực
hiện? Người thực hiện? Người phối hợp, nguồn lực thực hiện? Cách thức tổ
chức thực hiện?
Hiệu trưởng nhà trường là người trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch
hoạt động chuyên môn theo các nội dung sau:
- Xây dựng mục tiêu hoạt động chuyên môn gồm các mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể.
- Nhận diện các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực, thời gian)
để thực hiện các mục tiêu.
- Quyết định về cách thức, phương pháp hoạt động cần tiến hành để đạt
47
mục tiêu.
- Quyết định về tiêu chí, cách thức để đánh giá ết quả đạt được của
bản kế hoạch.
Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn cần thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Phân tích bối cảnh và nhận diện các vấn đề về thực trạng hoạt
động chuyên môn .
Bước 2: Xác định các chủ thể liên quan (tổ chức, cá nhân, bộ phận)
tham gia hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn, các yếu tố
ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn .
Bước 3: Phân tích môi trường (phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời
cơ, thách thức của hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn
theo phương pháp phân tích SWOT. Các nhà quản lý cần phải có thông tin
đầy đủ về các vấn đề trên, từ đó có ế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu, tận dụng thời cơ, đối mặt với thách thức trong quản lý hoạt động
chuyên môn .
Bước 4: Rút ra những vấn đề còn tồn đọng nhất, điểm yếu nhất, xác
định các vấn đề ưu tiên cần tập trung giải quyết trong kế hoạch hoạt động
chuyên môn .
Bước 5: Xác định định hướng, mục đích trọng tâm, các mục tiêu cụ thể
của kế hoạch hoạt động chuyên môn.
Bước 6: Xác định các chiến lược hành động và hoạt động cụ thể bao
gồm các nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, nguồn lực, tiến
độ thời gian, người thực hiện,… Trong đó có cả chiến lược hành động cũ đã
phát huy tác dụng tốt và các chiến lược hành động mới đề xuất phù hợp với
hoàn cảnh mới, giải quyết vấn đề mới nảy sinh.
Bước 7: Theo dõi tiến trình của kế hoạch, dự kiến kết quả, dự kiến các
phát sinh phương án điều chỉnh. Có các chuẩn để đánh giá việc thực hiện kế
hoạch hoạt động chuyên môn.
Để thực hiện tốt lập kế hoạch hoạt động chuyên môn các khoa cần chú
ý các nội dung sau:
- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trong ế hoạch tổng thể hoạt
48
động chuyên môn của nhà trường.
- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và đặc thù của hoa.
- Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo
dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể,
phương thức và giải pháp thực hiện.
- Kế hoạch hoạt động chuyên môn được phổ biến công khai trong khoa
và trong trường.
- Kế hoạch hoạt động chuyên môn có các chuẩn đánh giá rõ ràng.
2) Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn
Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn
là quá trình hình thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận, các đơn vị trong nhà trường, thực hiện phân công lao động, phân công
nhân sự cho các vị trí, tổ chức phân bổ công việc, quyền hạn và các nguồn lực
để thực hiện thành công các kế hoạch đặt ra hướng tới đạt mục tiêu giáo dục
toàn diện trong nhà trường.
Bổ nhiệm trưởng hoa, trưởng bộ môn.
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và tổ chức hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề là sắp xếp, phân phối nguồn nhân lực tham gia hoạt động
chuyên môn của khoa, tổ bộ môn một cách khoa học và hợp lý.
Nguồn nhân lực tham gia quản lý hoạt động chuyên môn bao gồm: Ban
giám hiệu nhà trường; các phòng ban chức năng; Các bộ quản lý các khoa;
Giảng viên; thành viên của tổ chức công đoàn; các hội,… Tổ chức bộ máy
quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề có vai trò
to lớn trong việc thực hiện mục tiêu hoạt động chuyên môn bởi nó tạo nên sức
mạnh tập thể.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng
nghề các nội dung sau:
- Xây dựng được bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn từ cấp hệ
thống cấp trường cao đẳng đến cấp khoa.
- Xác định được các chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể
49
cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn.
- Xây dựng được chương trình, nội dung tập huấn nâng cao năng lực
cho các chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn.
Tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề các nội dung sau:
- Xác định rõ chủ thể có trách nhiệm tổ chức hoạt động: bao gồm các
bộ phận chức năng (phòng, ban, hoa,…).
- Xác định rõ các hoạt động chuyên môn gồm: hoạt động dạy học; hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa
luận và thực tập; hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt
động xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình; hoạt động nghiên cứu khoa
học; hoạt động hợp tác quốc tế; kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn
ở các trường cao đẳng nghề.
- Xác định rõ các nguồn lực phục vụ cho tổ chức hoạt động chuyên môn
đạt kết quả (nguồn lực con người; vật chất; tài chính; thời gian; thông tin).
- Xác định rõ các cách thức phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
chuyên môn .
- Xác định rõ cách thức huy động tối đa tiềm năng của cán bộ, giảng
viên, sinh viên vào tổ chức hoạt động chuyên môn .
- Tổ chức các hoạt động chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
3) Chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn
Chỉ đạo là điều hành, điều khiển, tổ chức hoạt động, động viên giúp đỡ
cán bộ người dưới quyền, các bộ phận thực hiện nhiệm vụ được phân công nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, cần hiểu chỉ đạo không chỉ sau khi lập
kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo, mà là quá trình đan xen. Chỉ đạo có sự
ảnh hưởng và tác động tới các chức năng còn lại của hoạt động quản lý, điều
hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.
Nội dung chính của chỉ đạo thể hiện ở việc chủ thể quản lý nhà trường
định ra chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt động và vận hành các hoạt
động của nhà trường. Chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng
nghề bao gồm các nội dung sau:
* Chỉ đạo hoạt động dạy học:
Chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn trong trường cao đẳng nghề tập
50
trung vào chỉ đạo các khía cạnh sau:
- Chỉ đạo tới các khoa, tổ bộ môn và giảng viên mục đích hoạt động
dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học;
- Chỉ đạo xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa
trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp;
- Chỉ đạo soạn bài giảng, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp,
phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học;
- Chỉ đạo tổ chức dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng;
- Chỉ đạo tổ chức cho giảng viên trong hoa sinh hoạt hoa học về nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù
hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục;
- Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo
năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp;
- Chỉ đạo đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng
viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định
trong ế hoạch dạy học.
* Chỉ đạo hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học:
Chủ thể quản lý hoạt động chuyên môn của hoa trong trường cao đẳng
nghề tập trung vào thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xác định mục tiêu của đổi mới
phương pháp dạy học là hướng đến phát triển năng lực của giảng viên
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tập huấn bồi dưỡng phương pháp
dạy học mới theo hướng tiếp cận năng lực người học cho giảng viên.
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức thực hiện các phương pháp
dạy học mới hướng đến hình thành ỹ năng dạy học hiện đại cho giảng viên
- Chỉ đạo các hoa và các phòng ban tổ chức cho giảng viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức
bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban iểm tra, đánh giá và điều chỉnh
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiêu chí phát triển các năng lực
dạy học của giảng viên
- Chỉ đạo các phòng ban tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ỹ
51
thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
* Chỉ đạo hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên:
Chỉ đạo hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường
cao đẳng nghề tập trung vào chỉ đạo các khía cạnh sau:
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban quán triệt và nâng cao nhận thức
cho giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho
giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về
dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo mục tiêu hoạt động dạy học của
nhà trường;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông
qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy
học cho giáo viên;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng kế hoạch mời các
chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên
môn, phương pháp dạy học;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng
viên theo chuẩn nghề nghiệp;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban triển khai hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng chuyên môn nghề nghiệp đối với giảng viên để làm cơ sở phát triển
bền vững năng lực dạy học;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban phân loại năng lực nghề nghiệp
của giảng viên để phân công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể.
* Chỉ đạo hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình:
Chỉ đạo hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình tập trung
vào các khía cạnh sau:
- Tổ chức biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy;
- Thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học,
xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn;
52
- Tổ chức các hoạt động thẩm định các chương trình đào tạo.
* Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học:
Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học tập trung vào các khía cạnh sau:
- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp cho giảng viên.
- Tổ chức các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng
kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.
* Chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế:
Chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế tập trung vào các khía cạnh sau:
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên.
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm;
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học.
4) Kiểm tr , đ n g oạt động chuyên môn
Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là
một trong những chức năng cơ bản của quản lý hoạt động này. Thông qua
kiểm tra, đánh giá một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám
sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động s a chữa, uốn nắn
cần thiết. Đó là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ từ người quản
lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực đặt ra, điều
chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, s a lại những
chuẩn mực cần thiết.
Chức năng này thể hiện việc thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá
một cách chủ động đối với các hoạt động chuyên môn nhằm tìm ra, khẳng định
những ưu điểm, phát hiện những hạn chế, sai sót, kịp thời thực hiện điều chỉnh
cần thiết để hoạt động đi đúng hướng, đảm bảo thực hiện mục tiêu quản lý.
Quá trình chỉ đạo các khoa và các phòng ban kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn. Đây là tiến trình điều chỉnh và tự điều chỉnh liên tục và
thường diễn ra theo trình tự sau:
- Xây dựng các tiêu chuẩn của từng hoạt động chuyên môn;
- Tổ chức đo lường mức độ hoàn thành từng hoạt động chuyên môn so
với các tiêu chuẩn đề ra;
- Tiến hành điều chỉnh sự lệch chuẩn đối với từng hoạt động chuyên
môn của khoa, tổ bộ môn;
53
- Tổ chức điều chỉnh các tiêu chuẩn nếu cần thiết.
Để thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường
cao đẳng nghề, cần chú ý tới các nội dung sau:
- Lãnh đạo nhà trường, các khoa và các phòng ban phải nắm được mục
đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn của khoa, tổ
bộ môn trường cao đẳng nghề;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng được các tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng từng hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ
môn trường cao đẳng nghề;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban chuẩn bị được lực lượng kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng nghề;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban xây dựng được kế hoạch kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn trường cao đẳng nghề;
- Chỉ đạo các khoa và các phòng ban đánh giá, rút inh nghiệm, thực
hiện các điều chỉnh kịp thời sau đánh giá.
2.4. Các y u tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại các
trƣờng cao đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4.1. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng
Năng lực quản lý của Hiệu trưởng là một trong những yếu tố có tính
quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng nghề.
Khi một người hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực lập ế
hoạch hoạt động chuyên môn cho trường mình thì hiệu trưởng sẽ dễ dàng
thiết lập các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho hoạt động chuyên
môn của trường. Hiệu trưởng có năng lực lập ế hoạch cũng sẽ nhanh chóng
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ nhận diện các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực, tin lực, thời gian) để thực hiện các mục tiêu hoạt động chuyên môn đã
xác lập. Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực lập ế hoạch chuyên
môn cũng sẽ giúp cho việc ra quyết định về cách thức, phương pháp hoạt
động cần tiến hành để đạt được các mục tiêu của hoạt động chuyên môn hiệu
quả nhất.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực tổ chức
hoạt động chuyên môn của trường mình thì sẽ thực hiện hiệu quả việc hình
54
thành cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận, đơn vị trong nhà
trường thực hiện tốt nhất hoạt động chuyên môn. Mặt hác hi có năng lực tổ
chức, hiệu trưởng sẽ thực hiện phân công nhân sự theo vị trí công việc và theo
năng lực để thực hiện thành công nhiệm vụ chuyên môn của trường.
Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có năng lực chỉ đạo hoạt động
chuyên môn thì sẽ định ra được những chủ trương, đường lối, nguyên tắc hoạt
động và vận hành các hoạt động chuyên môn trong nhà trường hiệu quả. Việc
iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề cũng đòi
hỏi năng lực của người hiệu trưởng. Hiệu trưởng có năng lực iểm tra, đánh giá
hoạt động chuyên môn tốt cũng sẽ thực hiện được hoạt động iểm tra, đánh giá
các hoạt động chuyên môn tại trường mình một cách chủ động, nhằm tìm ra
những ưu điểm, hạn chế của hoạt động chuyên môn tại trường mình để ịp thời
điều chỉnh và tìm ra các biện pháp quản lí phù hợp, hiệu quả hơn.
Như vậy, có thể nói, yếu tố năng lực quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề có ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề, đặc
biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do vậy, chủ thể quản lý hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cần chú trọng tới yếu tố này.
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng v trưởng khoa
Kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa đối với quản lý
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề có vai trò quan trọng. do
vậy, yếu tố inh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa tại các
trường cao đẳng nghề có sự ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Ảnh hưởng của kinh nghiệm quản
lý của hiệu trưởng, trưởng hoa tới hoạt động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề thể hiện ở các khía cạnh sau:
Hiệu trưởng và trưởng khoa là chủ thể quản lý quan trọng đối với hoạt
động chuyên môn của trường cao đẳng nghề. Do vậy, khi hiệu trưởng và
trưởng khoa có kinh nghiệm quản lý thì thường họ sẽ có iến thức, inh
nghiệm quản lý hoạt động chuyên môn tại trường mình tốt hơn.
Khi hiệu trưởng và trưởng khoa có kinh nghiệm quản lý hoạt động chuyên
môn tốt thì sẽ x lý tốt (một cách nhanh chóng và hiệu quả) những tình huống
phức tạp xẩy ra hi thực hiện các chức năng quản lý như lập ế hoạch, tổ
55
chức, chỉ đạo, điểm tra đánh giá các hoạt động dạy học, nghiên cứu hoa học,
hợp tác quốc tế, hướng dẫn sinh viên đi thực tập, làm hóa luận tốt nghiệp,
đào tạo bồi dưỡng giảng viên. Khi hiệu trưởng và trưởng khoa không hoặc ít
có kinh nghiệm quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề
thì sẽ không x lý tốt những tình huống phức tạp xẩy ra trong hi thực hiện
các chước năng quản lý như lập ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điểm tra đánh giá
các hoạt động dạy học, nghiên cứu hoa học, hợp tác quốc tế, hướng dẫn sinh
viên đi thực tập, làm hóa luận tốt nghiệp, đào tạo bồi dưỡng giảng viên.
Như vậy, có thể nói inh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng khoa
đối với hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cũng là một yếu tố cơ
bản tạo nên uy tín hiệu trưởng và trưởng hoa, qua đó tác động trực tiếp đến
hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường cao đẳng nghề trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
2.4.3. Trình độ đ o tạo của Hiệu trưởng v trưởng khoa
Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng hoa cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường cao đẳng nghề. Điều
này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Khi hiệu trưởng và trưởng hoa có trình độ đào tạo tốt thì sẽ am hiểu về
sâu về chuyên môn của mình, qua đó sẽ hiểu tốt về hoạt động chuyên môn
của nhà trường. Các quyết định, các chỉ đạo đối với hoạt động chuyên môn
của hiệu trưởng và trưởng khoa sẽ phù hợp, có sự thuyết phục tốt đối với các
giảng viên và các phòng ban nhà trường. Trái lại, khi hiệu trưởng và trưởng
hoa hông có trình độ đào tạo tốt thì sẽ ít am hiểu về sâu về các hoạt động
chuyên môn của mình, qua đó sẽ không hiểu tốt về các hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề. Điều này dễ dẫn tới các quyết định, các chỉ đạo đối
với hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng và trưởng khoa sẽ thiếu tính
thuyết phục và hông hiệu quả.
Khi hiệu trưởng và trưởng hoa có trình độ đào tạo tốt thì sẽ quan tâm
nhiều đến nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn của các giảng viên, tạo
điều kiện tốt để giảng viên được đào tạo nâng cao trình độ thực hiện các hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề theo đúng chức năng và nhiệm vụ
của họ, đáp ứng được yêu cầu về chuyển nghề nghiệp của giảng viên trường
56
cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
Trình độ đào tạo sẽ giúp cho hiệu trưởng và trưởng khoa có tầm nhìn, chiến
lược, cũng như các giải pháp, kế hoạch về phát triển của nhà trường và khoa,
trong đó có nhiệm vụ trọng tâm là phát triển hoạt động chuyên môn.
2.4.4. Chủ trương chính sách của nh nước về giáo dục nghề nghiệp
Các chủ trương chính sách của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp có
ảnh hưởng quyết định đến quản lý hoạt động chuyên môn của các trương
cao đẳng nghề.
Một trong những chính sách có ảnh hưởng quan trọng và nhiều nhất đến
quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề là Luật Giáo
d c nghề nghiệp được Quốc hội thông qua năm 2014. Luật này quy định các
hoạt động cơ bản của hoạt động giáo dục nghề nghiệp của các trường đào tạo
nghề, trong đó có tổ chức các hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Bên cạnh đó, T ông t số 46/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ Lao Động –Thương Binh Xã Hội đã quy định về Điều lệ trường
cao đẳng nghề cũng có tác động trực tiếp đến quản lý hoạt động chuyên môn các
hoa của các trường cao đẳng nghề. Thông tư này quy định việc thành lập các
hoa, nhiệm vụ các hoa. Trong số nhiệm vụ của các hoa có nhiệm vụ tổ chức
hoạt động giảng dạy của giảng viên, học tập của sinh viên, xây dựng chương
trình đào tạo, tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô-đun, tín chỉ
liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô-đun,
tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các trình độ đào tạo…[2]
Một trong những chính sách có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quản lý
hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề là các văn bản quy định
của Bộ Quốc phòng về đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc phòng. Các văn bản này quy định cụ thể các hoạt động đào tạo của các
trường cao đẳng nghề, trong đó có hoạt động chuyên môn của nhà trường.
2.4.5. Điều kiện cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu được đối với quản lý
hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề. Sự ảnh hưởng của điều
57
kiện cơ sở vật chất thể hiện ở các khía cạnh sau:
Không có cơ sở vật chất thì không thể tiến hành các hoạt động chuyên môn,
trước hết là hoạt động dạy và học, hoạt động thực hành cho sinh viên. Vì các hoạt
động này cần có giảng đường, có các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy của
giảng viên, hoạt động học và thực hành của sinh viên.
Khi các trường cao đẳng nghề có điều kiện cơ sở vật chất tốt thì hoạt
động dạy và học, hoạt động thực hành cho sinh viên diễn ra thuận lợi, đạt hiệu
quả cao. Khi giảng viên được giảng dạy và sinh viên được học trong các
giảng đường hang trang, có đầy đủ tiện nghi như ánh sáng, nhiệt độ, loa đài,
micro,... thì hiệu quả dạy và học sẽ tốt. Trái lại, khi giảng viên được giảng dạy
và sinh viên được học trong các giảng đường không khang trang, không có
đầy đủ tiện nghi như ánh sáng, nhiệt độ, loa đài, micro..thì hiệu quả dạy và
học sẽ kém, sinh viên sẽ thiếu hào hứng học tập, giảng viên sẽ thiếu hào hứng
khi giảng dạy.
Khi nhà trường có điều kiện để thực hành cho sinh viên đầy đủ, có chất
lượng như các thiết bị thực hành, máy móc thực hành, phòng thực hành đảm
bảo tiêu chuẩn... thì hoạt động thực hành của sinh viên và hoạt động hướng
dẫn thực hành của giảng viên sẽ đạt kết quả tốt.
Khi khuôn viên của nhà trường rộng rãi, có nhiều cây xanh, được thiết
kế đẹp, kiến trúc của nhà trường đẹp thì sẽ tạo ra tâm trạng tích cực đối với
giảng viên và sinh viên. Họ sẽ yêu mến, gắn bó với nhà trường hơn, họ sẽ làm
việc thoải mái, hào hứng hơn, từ đó hoạt động quản lý về chuyên môn của các
hoa cũng thuận lợi và hiệu quả hơn.
2.4.6. Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên
Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên có tác động trực
tiếp đến hoạt động chuyên môn và quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà
trường. Sự ảnh hưởng của tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên
thể hiện ở các khía cạnh sau:
Khi giảng viên các khoa tham gia các hoạt động chuyên môn một cách
đầy đủ, có tinh thần trách nhiệm cao thì quản lý hoạt động chuyên môn của
58
hiệu trưởng và lãnh đạo các khoa sẽ thuận lợi. Giảng viên sẽ tham gia vào
hoạt động giảng dạy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học; hoạt động học
tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng chương trình, biên
soạn giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập;
hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế với tinh thần và
ý thức trách nhiệm tốt.
Trái lại, khi giảng viên các khoa tham gia các hoạt động chuyên môn của
khoa một cách thiếu tinh thần trách nhiệm thì quản lý hoạt động chuyên môn
của hiệu trưởng và lãnh đạo các khoa sẽ gặp nhiều hó hăn. Giảng viên sẽ
tham gia vào hoạt động giảng dạy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học;
hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên; hoạt động xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình; hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa
luận và thực tập; hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế
59
với tinh thần và ý thức trách nhiệm không tốt.
Tiểu t chƣơng 2
Từ phân tích trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là quá trình kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý đến tập thể
giảng viên bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm s
dụng có hiệu quả các tiềm năng của trường cao đẳng nghề hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên môn nhà
trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được vận
hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên cứu này được xác định căn cứ theo
Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 Quy định về Điều lệ
trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật số 74/2014/QH13. Do
vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động chuyên
môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội đồng trường; Hiệu
trưởng; Trưởng khoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.
Với tiếp cận chính là chức năng quản lý nội dung quản lý hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề gồm các nội dung như sau:
Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng nghề.
Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn
tại trường cao đẳng nghề.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn trong trường
cao đẳng nghề gồm: Năng lực quản lý của hiệu trưởng; Kinh nghiệm quản lý
của hiệu trưởng và trưởng hoa; Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng
khoa; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; Điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của
60
giảng viên.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ, BỘ QUỐC PHÒNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Tổ chức v phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng
3.1.1. Tổ chức nghiên cứu
3.1.1.1. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu
Đặc điểm khách thể
N
%
Tổng
Từ 1 đến 10 năm
181
59,3
Thâm niên
305
Từ 10 năm
124
40,7
công tác
trở lên
Quản lý
105
34,4
305
Chức vụ
Giảng viên
200
65,6
Tổng số khách thể khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi là 305 người. Trong
đó gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200 giảng viên của 4 trường cao đẳng
nghề nêu trên.
Tổng số khách thể phỏng vấn sâu là: 35 người. Trong đó gồm có 15 người
cán bộ quản lý, giảng viên. Số khách thể phỏng vấn sâu này cũng là hách thể
khảo sát thực trạng.
Ngoài ra nghiên cứu cũng đã lựa chọn 20 sinh viên 4 trường cao đẳng nghề
được nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn sâu.
Như vậy, tổng số khách thể khảo sát thực trạng của đề tài luận án trong đó
bao gồm cả khách thể khảo sát định lượng bằng phiếu hỏi và khảo sát định tính
bằng đề cương phỏng vấn sâu là: 325 người.
- Địa bàn nghiên cứu:
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực có hạn nên trước mắt luận án
này chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý hoạt động chuyên môn các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay trên
4 trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao đẳng nghề
số 1; Trường Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4; Trường Cao
61
đẳng nghề số 20. Có thể nêu hái quát về 4 trường như sau:
* Tr ờng o đẳng nghề số 1- Bộ Quốc Phòng
Trường Cao đẳng nghề số 1 - BQP do Bộ Tư lệnh Quân khu 1- Bộ
Quốc Phòng trực tiếp quản lý, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, sự quản lý nhà nước về dạy nghề theo
lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn nơi thường đặt trụ
sở và các cơ sở đào tạo.
Chức năng của nhà trường: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề
cho bộ đội xuất ngũ, người lao động của các tỉnh vùng đồng bằng trung du và
miền núi phía Bắc (Bắc Ninh, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên)
với Thái Nguyên là trung tâm vùng, theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung
cấp nghề và sơ cấp nghề; hợp tác đào tạo;
Nhiệm vụ của nhà trường: Tổ chức đào tạo cho bộ đội xuất ngũ và
người lao động có nhu cầu học nghề ở trình độ cao đẳng nghề, trung cấp
nghề, sơ cấp nghề có hiểu biết nhất định về kiến thức xã hội và thị trường lao
động; Có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo; Có sức
khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
biết tổ chức lao động phù hợp với cấp được đào tạo.
* Tr ờng o đẳng nghề số 2 – Bộ Quốc Phòng
Trường Cao đẳng nghề số 2 - Bộ Quốc Phòng được thành lập theo
Quyết định số 1458/QĐ-LĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề số 2 -
BQP (Quyết định số 64/QĐ-BQP ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng). Tiền thân là Trung tâm xúc tiến việc làm Quân hu 2
(Quyết định số 478/QĐQP ngày 16/7/1994 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).
Nhà trường đã chủ động xây dựng ế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ và phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn; đến nay nhà trường có
219 giảng viên, giáo viên đạt chuẩn (giảng viên, giáo viên cơ hữu là 122;
giảng viên, giáo viên hợp đồng, mời giảng là 97). Trong đó gần 60% cán bộ
quản lý có trình độ đại học và sau đại học; 85% giảng viên, giáo viên có trình
độ đại học, thạc sỹ.
Nhà trường đã xây dựng 07 bộ chương trình dạy nghề trình độ cao
đẳng, 09 bộ chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, 13 bộ chương trình dạy
62
nghề trình độ sơ cấp nghề. Hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu hiện có
của trường cơ bản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học
sinh, sinh viên. Công tác quản lý giáo vụ, giáo án, bài giảng, chất lượng giờ
giảng đi vào nền nếp đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề Nhà trường đã thường
xuyên quan tâm đến hoạt động nghiên cứu, ứng dụng hoa học công nghệ hiện
đại vào dạy học. Nhiều đề tài hoa học, công trình nghiên cứu, sáng iến cải tiến
ỹ thuật, mô hình học cụ đã được đưa vào áp dụng có hiệu quả làm lợi hàng tỷ
đồng và góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo nghề của nhà trường.
Nhà trường đã gắn dạy nghề với dạy người, giải quyết việc làm và xuất
hẩu lao động, ết hợp dạy nghề với sản xuất, dịch vụ nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện tốt việc đào tạo ở cả ba cấp trình
độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề. Mở rộng liên ết, phối hợp với các cơ
sở đào tạo nghề trong hu vực để dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ theo Quyết
định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
* Tr ờng o đẳng nghề số 4 – Bộ Quốc Phòng
Trường Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc Phòng tiền thân là Trung tâm
xúc tiến việc làm Quân hu 4, thành lập ngày 06 tháng 12 năm 1993. Tháng
10 năm 1997 được Bộ quốc phòng quyết định đổi tên thành Trung tâm dịch
vụ việc làm Quân hu 4. Tháng 2 năm 1999 Trung tâm dịch vụ việc làm được
sát nhập thêm Câu lạc bộ lái xe Quân hu 4. Tháng 6 năm 2002 được Bộ Quốc
phòng quyết định nâng cấp thành Trường Dạy nghề số 4 - BQP. Và ngày
05/4/2007 được Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định nâng cấp thành Trường
Trung cấp nghề số 4 - BQP và nay là Trường Cao đẳng nghề số 4 - BQP.
Trường Cao đẳng nghề số 4 có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là đó là:
Đào tạo nghề, gắn với tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho bộ đội
xuất ngũ và các đối tượng chính sách xã hội. Đến nay, nhà trường đã mở được
18 nghề các hệ Cao đẳng, Trung, Sơ cấp. Ngoài ra trường liên ết đào tạo hệ
chính quy Cao học, Đại học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và đào tạo
ngoại ngữ xuất hẩu lao động.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tâm huyết với nghề,
đoàn ết gắn bó, năng động, sáng tạo, có nhiều inh nghiệm trong dạy nghề
và giải quyết việc làm. Uy tín niềm tin của nhà trường đối với người học và
63
người lao động, các đơn vị, chính quyền và nhân dân địa phương ngày một
nâng cao, trở thành một địa chỉ tin cậy về đào tạo nghề và tư vấn, giới thiệu
việc làm trong hu vực Bắc Miền Trung.
* Tr ờng o đẳng nghề số 20 – Bộ Quốc Phòng:
Trường Cao đẳng nghề số 20 - BQP được thành lập theo Quyết định số
245/QĐ-LĐTBXH ngày 31/01/2013 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung cấp nghề số 20; Nhà trường là 1
trong 45 trường toàn quốc được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt
đầu tư thành trường chất lượng cao đến năm 2020 theo quyết định 761/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 05 năm 2014,với chức năng nhiệm vụ chính là: Đào tạo hệ
cao đẳng nghề, hệ trung cấp nghề, hệ sơ cấp nghề và bồi dưỡng nâng cao trình
độ kỹ năng nghề theo quy định cho bộ cho bộ đội xuất ngũ, đối tượng chính
sách xã hội và các đối tượng khác có nhu cầu trên địa bàn. Kết hợp đào tạo
với sản xuất kinh doanh dịch vụ, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo
và dịch vụ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tổ chức liên kết đào tạo nghề
theo quy định của pháp luật. Nhà trường đã và đang tập trung vào một số
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Một là: Xây d ng, nâng cao chất l ợng độ ngũ g o v ên và c n bộ
quản lý. Để tạo nền móng vững chắc cho việc đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác giáo dục đào tạo nghề của nhà trường là phải xây dựng, nâng cao
chất lượng được đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Hai là: Đổi mới, hoàn thiện qu trìn đào tạo, c ng trìn nội dung
đào tạo t eo ớng mở và hội nhập quốc tế: Bám sát sự chỉ đạo hướng dẫn
của các cơ quan chức năng, và nhu cầu của thị trường lao động, xây dựng
chương trình giáo dục, đào tạo sát thực tiễn đáp ứng được nhu cầu về cung
ứng nguồn nhân lực cho xã hội, nắm vững và thực hiện tốt các quan điểm,
phương châm về đổi mới phương pháp đào tạo. Trong những năm vừa qua
nhà trường đã tập trung xây dựng, biên soạn, chỉnh s a hoàn thiện tất cả các
chương trình đào tạo ở cả 3 cấp độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp
nghề thuộc các ngành: Công nghệ ôtô, Hàn, Điện t công nghiệp, Kỹ thuật Máy
lạnh và Điều hòa không khí, Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển công nghiệp,
Lắp ráp máy tính, Khai thác máy tàu thủy, Điều khiển phương tiện thủy nội địa
đảm bảo theo chương trình hung của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội và
64
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và thực tiễn tại các doanh nghiệp.
- Ba là: Tích c c đổi mớ p ng p p dạy và học: Nhà trường đã tập
trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy – học, trên cơ sở phương pháp dạy
học truyền thống, kết hợp với phương pháp hiện đại để tìm ra các phương
pháp dạy học phù hợp với từng môn học, ngành học, đối tượng và điều kiện
dạy – học, giúp học viên chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập.
Bốn là: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kết hợp chặt chẽ giữa
giáo d c đào tạo với nghiên cứu khoa học ứng d ng: Nhà trường luôn đẩy
mạnh phong trào nghiên cứu khoa học ứng dụng, phát huy sáng kiến cải tiến
kỹ thuật phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo, động viên, khuyến khích, tạo
mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên nghiên cứu, cải tiến mô hình học cụ phục vụ
cho công tác giảng dạy và học tập; đồng thời, nâng cao chất lượng hiệu quả các
đề tài, sáng kiến, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn.
ăm là: từng b ớc chuẩn hóa, hiện đạ ó c sở vật chất, trang thiết
bị dạy học: Đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống phòng học lý thuyết,
phòng học thực hành, nhà xưởng đảm bảo tốt cho công tác đào tạo nghề, từng
bước bổ sung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các ngành
nghề. Hầu hết các thiết bị được đầu tư ịp thời, đồng bộ, đưa vào s dụng
ngay, phát huy hiệu quả cao trong đào tạo, trực tiếp góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo và ngày càng khẳng định được thương hiệu, uy tín của Nhà
trường trên địa bàn và khu vực. Hiện nay, Nhà trường đã đầu tư xây dựng các
phòng học lý thuyết, phòng học thực hành và hệ thống nhà xưởng đạt chuẩn
phục vụ cho công tác đào tạo nghề, 100% các phòng học đều được trang bị
máy tính, máy trình chiếu phục vụ dạy học.
3.1.1 2 c g đoạn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 4 giai đoạn sau: (1) Giai đoạn 1: Xây
dựng bộ công cụ nghiên cứu gồm: Phiếu điều tra bằng bảng hỏi; phiếu phỏng
vấn sâu; (2) Giai đoạn 2: Điều tra khảo sát thực tiễn trên cán bộ quản lý;
giảng viên về thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng
65
nghề Bộ Quốc phòng.
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện
nay chúng tôi s dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: Phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu trên cán bộ quản lý và
giảng viên các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Cụ thể như sau:
3.1 2 1 P ng p p đ ều tra bằng bảng ỏ
- c đ c : S dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá thực
trạng: (1) Thực trạng hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (2) Thực trạng quản lý
hoạt động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (3) Thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- ộ dung:
Bảng hỏi điều tra trên giảng viên, cán bộ quản lý các trường cao đẳng
nghề Bộ Quốc Phòng gồm các nội dung sau:
+ Thứ nhất: Các câu hỏi đánh giá mức độ thực hiện hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay;
+ Thứ hai: Các câu hỏi đánh giá mức độ thực hiện 4 nội dung quản lý
hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;
+ Thứ ba: 1 câu hỏi đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản
lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Thứ tư: Thông tin chung về hách thể hảo sát thực trạng (tuổi, giới
tính, năm công tác, trình độ học vấn; chức vụ).
- Cách tiến hành: Tiến hành xuống 4 trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng được nghiên cứu để trực tiếp phát phiếu hảo sát trên cán bộ quản lý
66
và giảng viên.
- Độ tin cậy c a t ng đo:
Bảng 3.2: Đ tin cậy của thang đo
Thang đo hoạt đ ng chuyên môn của khoa
Đ tin cậy
Mức độ thực hiện hoạt động dạy học
0,848
Mức độ thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
0,882
Mức độ thực hiện hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và
0,847
thực tập ở khoa và tổ bộ môn
Mức độ thực hiện hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng
0,807
viên
Mức độ thực hiện hoạt động xây dựng chương trình, biên soạn giáo
0,825
trình
Mức độ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học ở khoa và tổ bộ
0,785
môn
Mức độ thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về các hoạt động
0,837
chuyên môn
Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn
0,897
Thang đo thực trạng quản lý hoạt đ ng chuyên môn
0,969
Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn
0,832
Tổ chức bộ máy chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn
0,850
Chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo
0,898
Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên
0,931
Chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
0,902
Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
0,901
Chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giảng
0,844
viên
Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc
0,809
tế
Mức độ hiệu quả của việc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá
0,910
giảng viên
Mức độ hiệu quả của việc kiểm tra hoạt động chuyên môn
0,908
Thang đo quản lý
0,979
67
- c đ n g và k oảng đ ểm c c mức độ c t ng đo
Thang đo này được thiết kế trên cơ sở nội dung cơ bản các mệnh đề
biểu hiện mức độ thực hiện hoạt động chuyên môn; quản lý hoạt động chuyên
môn; các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Tương ứng với mỗi mệnh đề là 5 phương án
lựa chọn từ “kém, yếu, trung bình, khá, tốt” và từ “Không ảnh hưởng” đến
“Rất ảnh hưởng”. Với mỗi mệnh đề, khách thể chỉ được phép lựa chọn một
trong năm phương án đó. Điểm cao trung bình cao nhất là 5 và thấp nhất là 1.
Điểm trung bình càng cao mức độ hiệu quả và mức độ ảnh hưởng càng cao.
Các kết quả nghiên cứu thu được được từ phương pháp này được x lý
bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các thông số và phép toán thống ê được s dụng trong nghiên cứu này
là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.
* Phân tích thống kê mô tả sử d ng các chỉ số sau
- Điểm trung bình cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng
mệnh đề, từng biểu hiện của mỗi kỹ năng trên số lượng khách thể nghiên cứu.
- Độ lệch chuẩn (Standarized Deviation) được dùng để mô tả mức độ
phân tán hay tập trung của các câu trả lời mà khách thể lựa chọn.
- Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của các câu hỏi
đóng và câu hỏi mở.
* Phân tích thống kê suy luận sử d ng các phép thống kê sau:
- Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu dùng phép so
sánh giá trị trung bình (compare means). Các giá trị trung bình được coi là
hác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với xác suất p < 0,05.
- P ân t c t ng qu n nhị biến: dùng để tìm hiểu sự liên hệ bậc nhất
giữa hai biến số, nghĩa là sự biến thiên ở một biến số xảy ra đồng thời với sự
biến thiên ở biến số ia như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối
liên hệ giữa hai biến số được đo bởi hệ số tương quan (r). Trong nghiên cứu
này, chúng tôi dùng hệ số tương quan Pearson-product moment được tính
68
bằng công thức:
Trong đó: : tổng của từng điểm X nhân với điểm Y
N: tổng số các cặp điểm
: điểm trung bình của phân bố điểm X
: điểm trung bình của phân bố điểm Y
: độ lệch chuẩn của phân bố điểm x
: độ lệch chuẩn của phân bố điểm y.
Hệ số này có giá trị từ -1 đến +1 cho biết độ mạnh và hướng của mối
liên hệ đó: Giá trị + (r > 0) cho biết mối liên hệ thuận giữa hai biến số. Giá trị
- (r <0) cho biết mối liên hệ nghịch giữa hai biến số. Khi r = 0 thì hai biến số
đó hông có mối liên hệ. Dựa vào hệ số xác suất (P) ta có thể biết mức độ có
nghĩa của mối quan hệ. đây, chúng tôi chọn Alpha = 0,05 là cấp độ có
nghĩa. Khi P < 0,05 thì giá trị r được chấp nhận là có ý nghĩa cho phân tích về
mối quan hệ giữa hai biến số.
3.1 2 2 P ng p p p ỏng vấn sâu
- c đ c : S dụng phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn
(1) Thực trạng hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (2) Thực trạng quản lý hoạt
động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay; (3) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động chuyên môn các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay nhằm bổ sung cho ết quả nghiên
cứu định lượng bằng bảng hỏi.
- ộ dung:
Phiếu phỏng vấn sâu dành cho giảng viên, cán bộ quản lý các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng gồm các nội dung sau:
+ Thứ nhất: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về thực trạng
hoạt động chuyên môn của hoa các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;
+ Thứ hai: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về nội dung
thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ
69
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay;
+ Thứ ba: Các câu hỏi dưới dạng đề cương tìm hiểu sâu về thực trạng
mức độ ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn của các trường cao
đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
+ Thứ tư: Thông tin chung về hách thể hảo sát thực trạng (tuổi, giới
tính, năm công tác, trình độ học vấn; chức vụ).
- Cách tiến hành: Tiến hành xuống 4 trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng được nghiên cứu để trực tiếp phỏng vấn sâu trên cán bộ quản lý và
giảng viên được xác định.
3.2. K t quả nghiên cứu thực trạng
3.2.1.Thực trạng hoạt động chuyên môn tại các trường Cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động dạy học
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
dạy học tại các trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.3: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện
hoạt đ ng dạy học
Trung
N i dung
Kém
u
Khá
Tốt
ĐTB
ĐLC
bình
1. Hiểu biết vững vàng, sâu
sắc iến thức lý thuyết và
5,2
11,8
39,3
33,4
10,2
3,31
0,986
thực hành về học phần giảng
viên phụ trách giảng dạy
2. Thực hiện đúng nội dung,
chương trình, ế hoạch dạy
7,5
12,1
38,0
31,8
10,5
3,25
1,048
học học phần được phân
công giảng dạy
3. Soạn bài, lựa chọn hình
thức giảng dạy
trên
lớp,
phương pháp giảng dạy
12,1
11,5
33,4
32,1
10,8
3,18
1,151
hướng đến phát triển năng
lực dạy học
ĐTB chung
3,25
0,931
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động dạy học tại
70
trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ quản lý và giảng viên các trường được
nghiên cứu cho rằng, hoạt động này thực hiện ở mức độ trung bình (ĐTB =
3,25; ĐLC = 0,931). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, để đạt được hiệu quả hoạt động dạy học tại
trường cao đẳng nghề thì các trường cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều
khâu từ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nội dung, chương trình, hình thức,
phương pháp, sự tham gia của các cán bộ, giảng viên của khoa vào hoạt động
này…Do vậy, đây là hía cạnh mà các trường cần phải chú ý thực hiện để
hoạt động này được tốt lên.
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Hiểu biết vững
vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ
trách giảng dạy” (ĐTB = 3,31; 0,986) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung
này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ,
cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động tích
cực trong việc nắm bắt iến thức lý thuyết, thực hành về học phần mà giảng
viên được giao để giảng dạy. Kết quả nghiên cứu từ phương pháp phỏng vấn
sâu của luận án cũng cho thấy ết quả tương đồng. Thầy V.V.Th cho biết:
“G ảng v ên luôn cố gắng để có k ến t ức lý t u ết và t c àn sâu rộng
n ững ọc p ần mà ọ g ảng dạ , do đó g ảng v ên đều t c ện oạt động
g ảng dạ đạt kết quả k tốt”. Cô V.L.A. chia sẻ: “G ảng v ên đứng trên b c
g ảng luôn p ả đ p ứng tốt n ất k ến t ức lý t u ết và t c àn môn ọc
mà mìn g ảng dạ , nếu k ông sẽ t bị loạ bỏ oặc bị s n v ên đ n g và
p ản ồ về g ờ g ảng k ông tốt”
Tiếp đến là “Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học
học phần được phân công giảng dạy”, ĐTB = 3,25; ĐLC = 1,048. Như vậy,
giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện đúng
nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học được phân công giảng dạy. Kết quả
này cũng hẳng định, như vậy, việc thực hiện nội dung giảng dạy của giảng
viên theo đúng quy định đã được chú trọng thực hiện.
Khía cạnh “Soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương
pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy học”, mặc dù có ĐTB thấp
hơn 2 khía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này. Tỷ lệ số người được hỏi
71
đánh giá mức độ thực hiện của hía cạnh này ở mức độ yếu, ém là hông
nhiều (23,6%). Tuy nhiên, đây cũng là hía cạnh mà chủ thể quản lý hoạt
động này tại nhà trường cần phải chú ý để có biện pháp thực hiện tốt hơn.
Phỏng vấn sâu về vấn đề này cũng cho thấy ết quả nghiên cứu tương
đồng với ết quả định lượng nêu trên. Thầy V.M.H cho biết: “H ện n v ệc
sử d ng ìn t ức và p ng p p g ảng dạ trên lớp đều đ ợc g ảng v ên
c ú trọng G ảng v ên luôn p ả đổ mớ ìn t ức và p ng p p dạ ọc
t eo t ếp cận p t tr ển năng l c ng ờ ọc” Cô giáo V.L.H cho biết: “ ặc
dù c c tr ờng đã êu cầu g ảng v ên dạ ọc trên lớp cần p ả đổ mớ
p ng p p và ìn t ức dạ ọc t eo ớng t ếp cận p t tr ển năng l c
ng ờ ọc, song trên t c tế, một số t g ảng v ên còn ngạ t đổ , k ông
t eo kịp s đổ mớ nên c c p ng p p dạ ọc c ếu vẫn sử d ng là
t u ết trìn và ỏ đ p… c c p ng p p dạ ọc t c c c n ằm p t tr ển
năng l c ọc tập c ng ờ ọc t đ ợc sử d ng”
3.2.1.2. Th c trạng đ n giá c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động đổi mớ p ng p p dạy học c a giảng viên
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.4: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng
đổi mới phƣơng pháp dạy học
Trung
N i dung
Kém
u
Khá
Tốt
ĐTB
ĐLC
bình
9,5
12,5
34,8
34,8
8,5
3,20
1,075
1. Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học
mới, hiện đại
2. Dự giờ, trao đổi inh
7,5
13,4
36,4
33,8
8,9
3,22
1,038
nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến,
hiện đại
3. Kiểm tra, đánh giá và
7,2
13,4
39,7
31,8
7,9
3,19
1,010
điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học
3,20
1,041
72
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học tại trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ quản lý và
giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt động này
ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,20; ĐLC = 0,38).
Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể
nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được
nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ
vô cùng cấp bách. Bởi lẽ, phương pháp giảng dạy có vai trò quyết định hiệu
quả và chất lượng hoạt động giảng dạy. Do vậy, các trường rất chú trọng tới
triển khai thực hiện nhiệm vụ này, coi đây là nhiệm vụ chuyên môn quan
trọng của trường. Do vậy, kết quả nghiên cứu này phản ánh thực tiễn vấn đề
này hiện nay tại các trường cao đẳng nghề.
73
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến, hiện đại” (ĐTB = 3,31; 0,986) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động tích cực trong việc dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiến tiến, hiện đại qua đó thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng nghề hiện nay. Tiếp đến là “Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại”, ĐTB = 3,20; ĐLC = 1,075. Như vậy, giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc tập huấn bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giảng viên tại trường họ công tác đã được chú trọng thực hiện, nhiệm vụ này cũng có mức độ hiệu quả thực hiện há tốt. Khía cạnh “Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học”, mặc dù có ĐTB thấp hơn 2 khía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này. Tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ hiệu quả của hía cạnh này ở mức độ yếu, ém là hông nhiều (21,6%). Tuy nhiên, đây cũng là hía cạnh mà chủ thể quản lý hoạt động này tại nhà trường cần phải chú ý để có biện pháp thực hiện tốt hơn. Phỏng vấn sâu của đề tài luận án về vấn đề này cũng cho thấy, đa số người được hỏi đều cho rằng, mặc dù iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động phương pháp dạy học tại nhà trường đã được chú trọng thực hiện, song còn chưa thật tốt. Dưới đây là ý iến của cán bộ quản lý và giảng viên.
Thầy V.V.Th chia sẻ: “Hoạt động k ểm tr , đ n g và đ ều c ỉn oạt
động đổ mớ p ng p p dạ ọc đ ợc c t ể quản lý n à tr ờng c ú trọng
t c ện Tu n ên, n ều k v ệc t ến àn k ểm tr , đ n g còn c t ật s
k c qu n, còn có s nể n ng, và b o c e c o đồng ng ệp”
3.2.1.3. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường cao đẳng nghề được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng
hƣớng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
1. Hướng dẫn sinh viên thực tập,
thực tập kết hợp với lao động
7,5
14,1
36,1
31,1
11,1
3,24
1,06
sản xuất
2. Hướng dẫn sinh viên làm
7,2
16,4
38,4
29,5
8,5
3,15
1,03
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
3. Luyện thi cho người học tham
10,2
14,8
33,4
29,8
11,8
3,18
1,13
gia kỳ thi tay nghề các cấp
3,19
0,43
ĐTB chung
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động hướng dẫn
sinh viên làm khóa luận và thực tập tại trường cao đẳng nghề cho thấy: cán bộ
quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt
động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,19;
ĐLC = 0,438). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy
nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và
các trường được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm
của các trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, đối với sinh viên trường nghề thì học
phải đi đôi với hành. Do vậy, sinh viên trường nghề ngoài việc phải học lý
thuyết, và thực hành tại trường thì việc quan trọng không kém là phải đi thực
tập tại các cơ quan, công ty, doanh nghiệp mà sau này hi sinh viên ra trường
74
nơi đó chính là nơi sinh viên sẽ về làm việc. Do vậy, các hoa trong trường
cao đẳng nghề rất chú trọng tới triển khai thực hiện nhiệm vụ này, coi đây là
nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của khoa. Do vậy, kết quả nghiên cứu này
phản ánh thực tiễn vấn đề này hiện nay tại các trường cao đẳng nghề. Phỏng
vấn sâu cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường được nghiên cứu
cũng cho thấy kết quả tương đồng. Dưới đây là một số ý kiến.
Thầy Ph.M.H. chia sẻ: “ à tr ờng và đặc biệt các khoa rất chú trọng
tổ chức cho sinh viên th c hành nghề tạ c c c sở sản xuất, kinh doanh phù
hợp với chuyên môn, nghề mà s n v ên đ ng đ ợc đào tạo. Hoạt động th c
tập đ ợc s n v ên đ n g c o về tính hiệu quả đối với hoạt động học nghề
nói chúng c a các em tạ tr ờng”
Sinh viên V.Ng. Kh. chia sẻ: “ úng em đ ợc đ t c tập nhiều tạ c
sở sản xuất và các công ty phù hợp với chuyên môn c a mình. Mỗi lần đ ợc
đ t c tập, em thấy học đ ợc rất nhiều, đặc biệt là đ ợc áp d ng những kiến
thức, kĩ năng đã ọc vào th c tiễn nghề nghiệp”
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Hướng dẫn sinh viên
thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất” (ĐTB = 3,24; 1,069) là hía cạnh
có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ
quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực
hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản
xuất. Kết quả này cũng hẳng định, các hoa tại trường cao đẳng nghề coi trọng
nhiệm vụ này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của hoa.
Tiếp đến là “Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các
cấp”, ĐTB = 3,18; ĐLC = 1,138. Như vậy, giảng viên ở các trường cao đẳng
nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc luyện thi cho người học tham gia kỳ
thi tay nghề các cấp là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng và là đặc thù trong
hoạt động chuyên môn của hoa tại các trường cao đẳng nghề.
Khía cạnh “Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp”,
mặc dù có ĐTB thấp hơn 2 hía cạnh trong cùng nội dung nghiên cứu này.
Tuy nhiên, tỷ lệ số người được hỏi đánh giá mức độ hiệu quả của hía cạnh
này ở mức độ yếu, ém là hông nhiều (25,0%). Tuy nhiên, đây cũng là hía
cạnh mà chủ thể quản lý hoạt động này tại nhà trường cần phải chú ý để có
75
biện pháp thực hiện tốt hơn.
3.2.1.4. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.6: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt
đ ng học tập, bồi dƣỡng, tự học của giảng viên
N i dung
ĐTB
ĐLC
Kém
u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
6,9
19,3
34,4
32,1
7,2
3,13
1,03
tập
8,9
20,3
32,8
28,5
9,5
3,09
1,10
10,2
17,7
33,8
29,2
9,2
3,09
1,11
1. Thực hiện các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên 2. Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn 3. Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy ĐTB chung
3,10
0,33
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động học tập,
bồi dưỡng, tự học của giảng viên tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ
quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, hoạt động này thực
hiện ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,10; ĐLC =
0,338). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có
thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường
được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các
trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, giảng viên là nhân tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề. Do vậy, nhiệm
vụ tổ chức hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học cho giảng viên luôn là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu, các trường cao đẳng nghề rất chú trọng tới triển khai thực
hiện nhiệm vụ này, coi đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường. Do
vậy, kết quả nghiên cứu này phản ánh thực tiễn vấn đề này hiện nay tại các
76
trường cao đẳng nghề.
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt
động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên”
(ĐTB = 3,13; 1,031) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao
nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý,
giảng viên các trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực hiện tốt
nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên. Kết
quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ này và
xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường.
Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tế tại doanh
nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn” và “Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy” đều có ĐTB = 3,09. Như vậy, giảng viên ở các
trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng, việc thực hiện các hoạt
động cho giảng viên thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn là
nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn của cán bộ, giảng viên tại
các trường cao đẳng nghề.
3.2.1.5.Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình tại trường cao đẳng nghề được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.7: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng
xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
10,8
16,4
35,1
28,5
9,2
3,08
1,11
8,5
16,4
40,0
26,6
8,5
3,10
1,05
10,8
14,8
36,1
28,5
9,8
3,11
1,11
3,14
0,43
1. Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy 2. Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn 3. Thực hiện các hoạt động thẩm định các chương trình đào tạo ĐTB chung
77
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động xây dựng
chương trình, biên soạn giáo trình ở khoa của tại trường cao đẳng nghề cho
thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc
hiệu quả của hoạt động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt
(ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,436). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên
cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề
nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm
vụ trọng tâm của các trường cao đẳng nghề. Bởi lẽ, nhiệm vụ chuyên môn xây
dựng chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng nghề luôn được chú trọng
đặc biệt. Các trường cao đẳng nghề luôn xem đây là nhiệm vụ chuyên môn
quan trọng. Chương trình đào tạo luôn luôn phải được đổi mới, phát triển để
tiệm cận gần nhất với các chương trình đào tạo hiện đại trên thế giới và phù
hợp với thực tiễn hiện tại của Việt Nam. Do vậy, nhiệm vụ xây dựng chương
trình đào tạo tại các trường luôn là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Song
song với nhiệm vụ này thì nhiệm vụ biên soạn giáo trình cũng phải được chú
trọng, sự thay đổi về chương trình đào tạo kéo theo sự thay đổi về nội dung
dạy học. Vì vậy, giáo trình cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt
động thẩm định các chương trình đào tạo” (ĐTB = 3,118; 1,117) là hía cạnh
xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung.
Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều
rất chủ động, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định các chương trình đào
tạo. Kết quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ
này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường.
Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương
tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và quản lý phòng học chuyên môn”
và “Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng
dạy” đều có ĐTB lần lượt là = 3,10 và 3,08. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các
trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng
78
trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.
3.2.1.6. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.8: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện hoạt đ ng
nghiên cứu khoa học
N i dung
ĐTB
ĐLC
Kém
u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
11,1
15,4
37,7
25,9
9,8
3,07
1,118
7,5
16,7
35,4
33,4
6,9
3,15
1,028
6,9
14,8
38,7
31,8
7,9
3,19
1,011
3,125
0,534
1. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp 2. Thực hiện các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành 3. Thực hiện các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ ĐTB chung
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động nghiên
cứu khoa học tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng
viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc thực hiện hoạt động này ở
mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,125; ĐLC =
0,534). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có
thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường
được nghiên cứu nói riêng thì nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các
trường cao đẳng nghề song song với nhiệm vụ dạy học. Các trường cao đẳng
nghề luôn xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của khoa. Nghiên cứu
khoa học của khoa sẽ trực tiếp phục vụ cho hoạt động chuyên môn của
trường, gắn nghiên cứu với đào tạo, kết quả nghiên cứu khoa học sẽ được s
dụng để ứng dụng vào hoạt động xây dựng chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học tại trường cao đẳng nghề.
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt
động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ” (ĐTB = 3,19;
ĐLC =1,011) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong
3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các
79
trường được nghiên cứu đều rất chủ động, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ tư
vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ. Tiếp đến là “Thực hiện các
hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp
cơ sở hoặc ngành” và “Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các
cấp” đều có ĐTB lần lượt là = 3,15 và 3,07. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở
các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan
trọng trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề.
3.2.1.7. Th c trạng đ n g c a cán bộ, giảng viên về mức độ th c hiện hoạt
động hợp tác quốc tế
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện hoạt động
hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.9: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện
hoạt đ ng hợp tác quốc t
N i dung
ĐTB
ĐLC
Kém
u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
7,5
16,7
37,0
33,8
4,9
3,11
0,996
8,9
16,1
36,7
31,5
6,9
3,11
1,046
9,8
14,8
36,4
29,2
9,8
3,14
1,099
1.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên 2.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm 3.Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học ĐTB chung
0,910
3,12
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề được nghiên cứu cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc mức độ thực hiện hoạt động này ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ tốt (ĐTB = 3,12; ĐLC = 0,910). Có nhiều lí do có thể lí giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì trong giai đoạn hiện nay rất chú trọng tới hoạt động này. Bởi lẽ, hoạt động hợp tác quốc tế sẽ giúp cho các nhà nhà tận dụng được những cơ hội tốt để trao đổi nguồn nhân lực, phối hợp tổ chức hội thảo khoa học, phối hợp thực hiện các đề tài nghiên cứu, đào tạo đội ngũ giảng viên và cán bộ của mình. Hợp tác quốc tế tốt cũng sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả hoạt động chuyên môn của nhà trường nhờ tận dụng được các chuyên gia hàng đầu của quốc tế để học hỏi kiến thức, ĩ năng và năng lực thực hành nghề tiên tiến, hiện đại.
80
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung này thì “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học” (ĐTB = 3,14; 1,099) là khía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ, cán bộ quản lý, giảng viên các trường được nghiên cứu đều đánh giá cao mức độ thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong nghiên cứu hoa học. Kết quả này cũng hẳng định, các trường cao đẳng nghề coi trọng nhiệm vụ này và xem đây là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của trường. Tiếp đến là “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi giảng viên, học viên” và “Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa đàm” đều có ĐTB = 3,11. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. 3.2.2.Thực trạng quản lý hoạt động chu ên n tại các trường Cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.2.1. Th c trạng lập kế hoạch hoạt động chuyên môn
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.10: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện lập k
hoạch hoạt đ ng chuyên môn
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém Yếu
Khá Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
8,5
20,3
34,1
30,2
6,9
3,06
1,058
9,8
16,4
38,7
27,2
7,9
3,06
1,069
8,2
17,0
37,4
28,9
8,5
3,12
1,056
12,1
17,7
34,8
25,9
9,5
3,02
1,142
11,8
21,0
32,5
28,2
6,6
2,96
1,108
3,05
1. Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường 2. Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn 3. Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch 4. Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện 5. Kế hoạch hoạt động chuyên môn được phổ biến công khai trong trường ĐTB chung
0,840 Phân tích số liệu được trình bày tại bảng trên cho phép ta rút ra một số nhận xét sau đây: Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được nghiên cứu đánh giá
81
mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề ở mức độ trung bình, với ĐTB = 3,05, ĐLC = 0,840.
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã chú trọng và có các biện pháp quản lý cụ thể để thực hiện nội dung quản lý này. Tuy nhiên, mức độ thực hiện chỉ ở mức trung bình, kết quả này tuy không thật tốt nhưng bước đầu đã hẳng định được sự cố gắng của chủ thể quản lý đối với việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa. Trong đó, đã chú trọng tới việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường, lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn, chủ thể quản lý cũng đã thu hút sự tham gia của các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch.
Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả phỏng vấn sâu của luận án. Thầy Ph.M.Th chia sẻ: “Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại c c tr ờng c o đẳng nghề luôn đ ợc x c định là hoạt động quan trọng. Tuy nhiên, việc lập kế oạc oạt động c u ên môn c k o , tổ bộ môn r êng b ệt trên c sở c ức năng, n ệm v và đặc t ù c k o , tổ bộ môn, c t ể quản lý cũng đã thu hút s tham gia c a các l c l ợng giáo d c, đ n vị sử d ng nhân l c vào lập kế hoạch còn có một số k ó k ăn n ất định”.
Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cũng chỉ ra rằng, mức độ thực hiện 5 khía cạnh xem xét trong nội quản lý này mặc dù đều đạt mức độ trung bình song ở mức độ hác nhau. Trong đó, các hía cạnh như: “Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch”, “Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường”, “Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn” là những khía cạnh trong nội dung quản lý này có ĐTB cao nhất so với các khía cạnh xem xét khác cùng nội dung (ĐTB từ 3,06 đến ĐTB = 3,12). Thực tiễn hoạt động này tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng cho thấy, nếu chủ thể quản lý thực hiện ở mức độ khá tốt các khía cạnh này sẽ là cơ sở rất quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong thực hiện hoạt động này tại nhà trường. Bởi vì, lập kế hoạch tốt sẽ là cơ sở định hướng tất cả các hoạt động tiếp theo được thực hiện tốt hơn.
82
Bên cạnh 2 khía cạnh của nội dung quản lý được thực hiện tốt hơn các khía cạnh hác như chúng tôi phân tích ở trên thì có một số khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này không thực hiện tốt bằng đó là: “Lập kế hoạch có dự
kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện”, ĐTB = 3,02, ĐLC = 1,142 và “Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn”, ĐTB = 2,96, ĐLC = 1,106. Như vậy, việc lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện vẫn là một trong những khía cạnh được thực hiện chưa tốt, chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động này. Bên cạnh đó, ế hoạch hoạt động chuyên môn của trường được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn cũng là hía cạnh có ĐTB thấp nhất. Do đó, chủ thể quản lý hoạt động này tại các trường cần phải chú ý hơn đói với việc công bố kế hoạch hoạt động chuyên môn của trường tới tất cả các phòng ban chức năng, các hoa, tổ bộ môn thuộc trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng. 3.2.2.2.Th c trạng tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.11: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện tổ chức
b máy quản lý và tổ chức hoạt đ ng chuyên môn của khoa
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém
u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
11,5
19,0
35,7
25,6
8,2
3,00
1,112
10,5
16,4
37,7
30,2
5,2
3,03
1,047
9,2
20,7
34,1
29,2
6,9
3,03
1,069
9,8
19,3
31,8
32,1
6,9
3,06
1,087
3,03
0,274
1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn 2. Tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên năng lực triển hai thực hiện các hoạt động chuyên môn 3. Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn 4. Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận khác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn ĐTB chung
83
Kết quả bảng số liệu trên cho thấy, chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng
nghề được nghiên cứu đã thực hiện nội dung quản lý tổ chức bộ máy quản lý và tổ
chức hoạt động chuyên môn đạt ở mức độ há, ĐTB = 3,03; ĐLC = 0,274.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường
được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và thực hiện khá tốt nội
dung quản lý này. Trong đó, chủ thể đã thiết lập được bộ máy quản lý hoạt
động chuyên môn tại các đơn vị, các khoa của trường, thiết lập được các cá
nhân đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này, cũng như đã thực hiện
khá tốt mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên
trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn cũng như mối quan hệ tốt giữa
khoa, tổ bộ môn với các bộ phận hác trong và ngoài nhà trường thực hiện
hoạt động chuyên môn.
Trong số 4 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh:
“Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận
hác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn” có mức độ
thực hiện tốt nhất (ĐTB = 3,6; ĐLC = 1,087). Việc chủ thể quản lý chỉ đạo thiết
lập mối quan hệ tốt giữa khoa với các bộ phận hác trong và ngoài nhà trường
thực hiện hoạt động chuyên môn sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động này được
triển khai tốt nhất, các thành viên của hoa và các phòng ban trong nhà trường sẽ
phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn.
Bên cạnh các khía cạnh xem xét khác thuộc nội dung quản lý này đã được
thực hiện khá tốt thì vẫn có khía cạnh còn bị đánh giá có mức độ thực hiện tiệm
cận khá gần với mức độ yếu đó là: “Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động
chuyên môn”, ĐTB = 3,00, ĐLC = 1,112. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, hiệu
trưởng các trường cần phải tăng cường chỉ đạo để xác định chức năng, nhiệm vụ,
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý
hoạt động chuyên môn của các trường. Đây chính là một trong những nhiệm vụ
vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng của hoạt động này. Mỗi phòng ban,
khoa chuyên môn, cá nhân nếu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và năng lực
của mình sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
84
của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng.
3.2.2.3.Th c trạng chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn
Đánh giá chung thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề được chúng tôi tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.12: Đánh giá của cán b , giảng viên về mức đ thực hiện chỉ đạo
hoạt đ ng hợp tác quốc t
TT
N i dung
ĐTB ĐLC
1 Chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành,
3,22
0,307
nghề theo từng trình độ đào tạo
2 Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học
3,11
0,561
3 Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
3,14
0,482
4 Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên
3,07
0,490
5 Chỉ đạo thực hiện nghiên cứu khoa học
3,09
0,503
6 Chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế
3,06
0,901
ĐTB chung
3,11
0,540 Đánh giá chung thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy: chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện nội dung này ở mức độ há, ĐTB = 3,11; ĐLC = 0,540.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và thực hiện khá tốt nội dung quản lý này. Trong đó, chủ thể đã chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo, hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế khá tốt.
Trong số 6 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh: “Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học” có mức độ thực hiện tốt nhất (ĐTB = 3,14; ĐLC = 0,482). Tiếp đến là khía cạnh “Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học”, ĐTB = 3,11; ĐLC = 0,561, và khía cạnh có ĐTB thấp nhất trong 6 khía cạnh xem xét là “Chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế”, ĐTB = 3,06; ĐLC = 0,901.
85
Để đánh giá một cách sâu sắc hơn mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng chúng tôi phân tích cụ thể thực trạng mức độ thực hiện 6 khía cạnh xem xét trong nội dung quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng. Kết quả nghiên cứu được phân tích cụ thể dưới đây. 1)Th c trạng chỉ đạo th c hiện xâ d ng c ng trìn đào tạo c từng ngàn , ng ề theo từng trìn độ đào tạo
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ hiệu quả chỉ đạo xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo của khoa tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.13: Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện xây dựng chƣơng trình
đ o tạo của từng ng nh, nghề theo từng trình đ đ o tạo
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
11,1
16,1
35,7
27,5
9,5
3,08
1,122
11,5
15,1
30,5
36,7
6,2
3,11
1,103
4,3
14,1
37,0
36,7
7,9
3,29
0,952
6,2
13,8
37,4
32,5
10,2
3,26
1,025
6,2
12,8
36,7
35,7
8,5
3,27
1,001
5,9
13,8
32,1
39,3
8,9
3,31
1,012
7,2
13,4
36,1
34,4
8,9
3,24
1,032
7,5
14,4
34,1
36,4
7,5
3,21
1,032
1. Chỉ đạo xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo 2. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo 3. Chỉ đạo xác định cấu trúc, hối lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra 4. Chỉ đạo đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện chương trình đào tạo 5. Chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định 6. Chỉ đạo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo 7. Chỉ đạo hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo trình Hội đồng khoa học và đào tạo của trường xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng 8. Chỉ đạo đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu cầu của việc s dụng lao động ĐTB chung
3,22
0,307
86
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,22, ĐLC = 0,307 mức độ trung bình,
tiệm cận gần với mức độ khá cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề
được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện xây dựng
chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo tại các
trường Cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trong 8 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh có
mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo hoa lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ
quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s
dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào
tạo” (ĐTB = 3,31). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý
chỉ đạo tốt việc lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở
đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị s dụng lao động liên quan và
người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo sẽ là cơ sở quan trọng để
hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo của khoa thật sự phù
hợp, hiệu quả. Tiếp đến là khía cạnh: “Chỉ đạo hoa xác định cấu trúc, hối
lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương
trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra” (ĐTB = 3,29, ĐLC =
0,952). Có thể nói, nếu hiệu trưởng chỉ đạo khoa xác định cấu trúc, hối
lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương
trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra thì việc thực hiện hiệu
quả hoạt động này là rất tốt. Khía cạnh: “Chỉ đạo hoa thiết kế đề cương chi
tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định” (ĐTB = 3,27) cũng
có tỷ lệ số khách thể được nghiên cứu đánh giá mức độ thực hiện tốt hơn các
khía cạnh khác. Việc chỉ đạo để các khoa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn
thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định
sẽ là cơ sở quan trọng, định hướng tốt để khoa và các giảng viên thuộc khoa
có định hướng tốt trong việc soạn giáo án, thực hiện các hoạt động cụ thể để
giảng dạy hiệu quả hơn.
Bên cạnh ba khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,
thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía
cạnh như: “Chỉ đạo khoa xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để
xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục tiêu đào tạo” (ĐTB = 3,08). Kết
87
quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc hông thường xuyên xem xét xác
định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào
tạo phù hợp mục tiêu đào tạo sẽ làm cho việc thực hiện nhiệm vụ này không
đạt hiệu quả mong muốn. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn nữa tới
việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.
2).Th c trạng chỉ đạo th c hiện hoạt động dạy học
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo
thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.14: Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện hoạt đ ng dạy học
ĐTB ĐLC
Kém u
Khá Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
6,9
16,7
33,4
36,4
6,6
3,190
1,017
10,5
18,4
34,4
27,2
9,5
3,068
1,120
9,2
18,0
33,1
33,1
6,6
3,098
1,065
12,5
16,4
30,5
32,1
8,5
3,078
1,150
10,2
17,0
35,1
28,5
9,2
3,095
1,106
10,5
16,1
31,5
32,1
9,8
3,147
1,130
10,2
17,7
30,8
33,1
8,2
3,114
1,110
3,11
0,561
1. Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy hoc 2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp 3. Chỉ đạo soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học 4. Chỉ đạo giảng viên dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng 5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện cho giảng viên trong hoa, tổ bộ môn sinh hoạt hoa học về nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục 6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp 7. Đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định trong ế hoạch dạy học ĐTB chung
88
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,11, ĐLC = 0,561 mức độ trung bình
cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện
khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học đối với giảng viên thuộc
khoa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trong tám khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh
có mức độ thực hiện tốt nhất là:“Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt
động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học” (ĐTB = 3,19). Thực tiễn
hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý chỉ đạo tốt tới từng giảng
viên mục đích hoạt động dạy học hướng tới phát triển năng lực dạy học sẽ là
cơ sở quan trọng để hoạt động này thật sự phù hợp, hiệu quả đáp ứng được
mục tiêu dạy học tại các trường cao đẳng nghề. Tiếp đến là khía cạnh: “Kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của
chuẩn nghề nghiệp” (ĐTB = 3,14). Có thể nói, nếu hiệu trưởng chỉ đạo khoa
iểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học
của chuẩn nghề nghiệp sẽ giúp cho hiệu trưởng và trưởng hoa có đầy đủ các
thông tin cập nhật chính xác về hoạt động dạy học của giảng viên tại hoa và
ịp thời hen thưởng hoặc điều chỉnh để giảng viên có thể tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực dạy học đáp ứng yêu cầu về chất lượng hoạt động
dạy học của hoa và trường.
Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,
thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía
cạnh như: “Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ
sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp” (ĐTB = 3,068). Kết quả nghiên
cứu này là rất đáng chú ý, việc không xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của
giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp sẽ làm cho
việc đánh giá giảng viên thiếu căn cứ, thiếu cơ sở khoa học. Do vậy, hiệu trưởng
cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.
3).Th c tr ng chỉ o th c hi ổi mớ ơ á y họ ối với
gi ng viên
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với giảng viên tại trường cao
89
đẳng nghề được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.15:Mức đ thực hiện chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp
dạy học đối với giảng viên
N i dung
ĐTB
ĐLC
Kém u
Khá Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
1. Xác định mục tiêu của đổi mới
phương pháp dạy học là hướng đến
9,2
17,0
34,1
30,5
9,2
3,13
1,093
phát triển năng lực của giảng viên
2. Chỉ đạo tập huấn bồi dưỡng
phương pháp dạy học mới theo
10,8
14,8
33,8
33,4
7,2
3,11
1,092
hướng tiếp cận năng lực người học
3.Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
phương pháp dạy học mới hướng
9,8
15,4
35,1
33,8
5,9
3,10
1,055
đến hình thành ĩ năng dạy học
hiện đại cho giảng viên
4. Chỉ đạo giảng viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học từ
việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ
4,9
16,1
36,7
35,7
6,6
3,22
0,963
chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn
sinh viên tự học và iểm tra đánh
giá dạy học
5. Chỉ đạo việc iểm tra, đánh giá
và điều chỉnh hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học theo tiêu chí
9,5
14,1
37,7
30,5
8,2
3,13
1,067
phát triển các năng lực dạy học của
giảng viên
6. Tăng cường cơ sở vật chất,
phương tiện ĩ thuật dạy học phục
6,2
16,7
41,3
29,5
6,2
3,12
0,973
vụ cho hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học
ĐTB chung
3,14
0,482
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,14, ĐLC = 0,482 mức độ trung bình
cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện
khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đối với
90
giảng viên thuộc khoa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trong 6 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía
cạnh có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo giảng viên ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài
giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học”;
“Xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến phát triển
năng lực của giảng viên” và “Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ĩ thuật
dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học”(ĐTB lần lượt
là = 3,22; 3,13). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý chỉ
đạo tốt tới từng giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc
xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên
tự học và iểm tra đánh giá dạy học; Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện
ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và giúp
giảng viên xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến
phát triển năng lực của giảng viên sẽ là cơ sở quan trọng để nhiệm vụ đổi mới
phương pháp giảng dạy tại hoa đạt hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực
dạy học của giảng viên của trường.
Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,
thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía
cạnh như: “Chỉ đạo tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học mới hướng
đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại cho giảng viên” (ĐTB = 3,10). Kết
quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo tổ chức thực hiện
các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại
cho giảng viên sẽ làm cho hiệu quả hoạt động này thấp, giảng viên thiếu ĩ
năng s dụng các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng
dạy học hiện đại cho giảng viên. Do vậy, hiệu trưởng cần phải chú trọng hơn
nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.
4) Th c trạng chỉ đạo th c hiện bồ d ỡng chuyên môn đối với giảng viên
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo
bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được
91
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.16: Mức đ thực hiện chỉ đạo bồi dƣỡng
chuyên môn đối với giảng viên
Tỉ lệ %
N i dung
ĐTB ĐLC
Trung
Kém u
Khá Tốt
bình
1. Quán triệt và nâng cao nhận thức cho
giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi
11,5
15,4
33,8
31,5
7,9
3,08
1,11
dưỡng chuyên môn
2. Chỉ đạo trưởng khoa thiết kế các chủ
đề bồi dưỡng cho giảng viên trong
khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp
10,5
14,4
36,4
30,8
7,9
3,11
1,08
hệ thống tri thức về dạy học, ĩ năng
dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học
3. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho
giảng viên trong khoa theo mục tiêu hoạt
9,2
18,0
34,1
29,2
9,5
3,11
1,09
động dạy học của nhà trường
4. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông
qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút
9,8
18,0
33,8
30,2
8,2
3,08
1,09
kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy
học cho giáo viên
5. Xây dựng kế hoạch mời các chuyên
gia trao đổi với khoa về các vấn đề liên
9,5
19,0
36,7
28,2
6,6
3,03
1,05
quan đến chuyên môn, phương pháp
dạy học
6. Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng
8,9
15,4
37,7
31,1
6,9
3,11
1,04
viên theo chuẩn nghề nghiệp
7. Hình thành cho giảng viên việc tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghề
10,8
16,4
36,7
29,2
6,9
3,04
1,07
nghiệp để làm cơ sở phát triển bền vững
năng lực dạy học
8. Chỉ đạo phân loại năng lực nghề
nghiệp của giảng viên để phân công
giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây
9,2
19,3
36,7
28,5
6,2
3,03
1,04
dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và
cụ thể
ĐTB chung
3,07
0,49
92
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,07, ĐLC = 0,493 mức độ trung bình
cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện
khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng chuyên môn đối với giảng viên
các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trong sáu khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía
cạnh có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Chỉ đạo trưởng khoa thiết kế các chủ
đề bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ
thống tri thức về dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học”;
“Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa theo mục tiêu
hoạt động dạy học của nhà trường” và “Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng
viên theo chuẩn nghề nghiệp”, ba khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý
này đều có ĐTB = 3,11). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể
quản lý chỉ đạo tốt trưởng khoa thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho giảng viên
trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về dạy học, ĩ
năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học cũng như chỉ đạo tốt nhiệm vụ
đánh giá kết quả bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp sẽ là cơ sở
quan trọng để nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên đạt hiệu quả,
góp phần nâng cao năng lực dạy học của giảng viên của trường.
Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,
thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía
cạnh như: “Chỉ đạo phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân
công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù
hợp và cụ thể” và “Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa,
bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học”
(ĐTB = 3,03). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng chú ý, việc không chỉ đạo
tốt phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân công giảng dạy và
có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể, chỉ đạo
xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn
đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học sẽ làm cho hiệu quả bồi
dưỡng chuyên môn cho giảng viên không có hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng
93
cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.
5).Th c trạng chỉ đạo th c hiện nghiên cứu khoa học đối với giảng viên
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện chỉ đạo
nghiên cứu khoa học đối với giảng viên tại trường cao đẳng nghề được phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.17: Mức đ thực hiện chỉ đạo
nghiên cứu khoa học đối với giảng viên
N i dung
ĐTB ĐLC
Kém u
Khá Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
8,5
17,7
36,1
29,8
7,9
3,10
1,059
8,9
19,0
35,4
27,5
9,2
3,09
1,087
8,9
18,7
39,3
25,6
7,5
3,04
1,048
7,2
15,7
39,3
30,8
6,9
3,14
1,005
1. Xác định mục tiêu hoạt động nghiên cứu hoa học theo chức năng, nhiệm vụ 2. Chỉ đạo xây dựng các nội dung nghiên cứu hoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của hoa phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học 3. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả 4. Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học ĐTB chung
3,09
0,503
Với ĐTB chung toàn thang đo = 3,09, ĐLC = 0,503 mức độ trung bình
cho thấy: hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện
khá tốt nội dung chỉ đạo thực hiện nghiên cứu khoa học của các trường cao
đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng.
Trong bốn khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì các khía cạnh
có mức độ thực hiện tốt nhất là: “Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp
khoa ”, (ĐTB = 3,14). Thực tiễn hoạt động này đã cho thấy, việc chủ thể quản lý
chỉ đạo tốt trưởng khoa đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp hoa, tổ bộ
môn có chất lượng sẽ là cơ sở quan trọng để nhiệm vụ nghiên cứu hoa học tại
hoa đạt chất lượng tốt. Tiếp đến là hía cạnh: “Xác định mục tiêu hoạt động
nghiên cứu hoa học theo chức năng, nhiệm vụ”, (ĐTB = 3,10).
Bên cạnh các khía cạnh được thực hiện khá tốt như đã phân tích ở trên,
thì chủ thể quản lý cần phải có các biện pháp quản lý phù hợp hơn các hía
cạnh như: “Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo đúng quy
định, chất lượng, hiệu quả” (ĐTB = 3,04). Kết quả nghiên cứu này là rất đáng
chú ý, việc không chỉ đạo tốt tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo
94
đúng quy định, chất lượng, hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả nghiên cứu khoa học
của khoa tại trường cao đẳng nghề không có hiệu quả. Do vậy, hiệu trưởng
cần phải chú trọng hơn nữa tới việc thực hiện chỉ đạo nhiệm vụ này.
6).Th c trạng chỉ đạo th c hiện hợp tác quốc tế
Bảng 3.18: Mức đ thực hiện chỉ đạo hợp tác quốc t
N i dung
ĐTB
ĐLC
Kém
u
Khá
Tốt
Tỉ lệ % Trung bình
10,5
16,4
36,4
31,8
4,9
3,04
1,048
11,5
14,8
36,7
32,5
4,6
3,03
1,056
8,9
17,7
33,8
31,8
7,9
3,12
1,073
1.Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc theo chức năng, tế nhiệm vụ của trường 2.Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường 3.Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả ĐTB chung
3,06
0,901
Xem xét kết quả nghiên cứu về mức độ thực hiện chỉ đạo hoạt động
hợp tác quốc tế tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng
viên các trường được nghiên cứu cho rằng việc thực hiện chỉ đạo hoạt động
này ở mức độ trung bình (ĐTB = 3,06; ĐLC = 0,901). Có nhiều lí do có thể lí
giải cho kết quả nghiên cứu này. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, tất cả các
trường cao đẳng nghề nói chung và các trường được nghiên cứu nói riêng thì
nhiệm vụ này là nhiệm vụ trọng tâm của các trường cao đẳng nghề trong giai
đoạn hiện nay hi mà nhà trường đang cố gắng phát triển thành trường chất
lượng cao. Các chủ thể quản lý luôn chú trọng và có chỉ đạo sát sao việc thực
hiện hoạt động này.
Trong số 3 khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này thì “Chỉ đạo tổ
chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy định, chất lượng, hiệu quả”
(ĐTB = 3,12; ĐLC =1,073) là hía cạnh xem xét thuộc nội dung này có ĐTB
cao nhất trong 3 hía cạnh cùng nội dung. Điều này chứng tỏ các trường được
nghiên cứu đều thực hiện nội dung chỉ đạo hoạt động hợp tác quốc tế theo
đúng quy định của pháp luật, của bộ chủ quản. Hoạt động hợp tác quốc tế của
các trường được nghiên cứu cũng đã được chỉ đạo thực hiện tốt. Tiếp đến là
95
“Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế theo chức năng, nhiệm vụ của
trường” và “Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường ” đều có ĐTB lần lượt là = 3,03 và
3,04. Như vậy, cán bộ và giảng viên ở các trường cao đẳng nghề được nghiên
cứu đã cho rằng đây là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề và việc chỉ đạo thực hiện hoạt động này tại các
trường cao đẳng nghề đã đạt ết quả nhất định.
3.2.2.4.Th c trạng kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn
Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về mức độ thực hiện kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề được phản ánh qua
bảng số liệu sau:
Bảng 3.19: Mức đ thực hiện chỉ đạo kiểm tra, đánh giá
hoạt đ ng chuyên môn
Tỉ lệ %
N i dung
ĐTB ĐLC
Trung
Kém u
Khá Tốt
bình
1. Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm
9,8
14,4
34,4
31,1
10,2
3,17
1,108
tra hoạt động chuyên môn theo quy định
2. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương
pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng
9,8
12,5
34,1
33,4
10,2
3,21
1,102
thực chất hoạt động chuyên môn
3. Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá
hoạt động chuyên môn theo chuẩn nghề
nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản
10,2
13,4
36,4
31,1
8,9
3,15
1,089
lý, tham gia kiểm tra hoạt động chuyên
môn
4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các
hoạt động chuyên môn có đảm bảo mục
tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng
13,1
11,1
33,4
32,8
9,5
3,14
1,152
lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc
tế…
5. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động
chuyên môn (cả về hình thức, nội dung,
8,9
15,4
37,7
28,9
9,2
3,14
1,071
phân bổ thời gian…) cho phù hợp
ĐTB chung
3,16
0,437
Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: thực trạng mức
96
độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng
nghề đạt ở mức độ trung bình, tiệm cận gần với mức độ há (ĐTB =3,16, ĐLC
= 0,437). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường
cao đẳng nghề được nghiên cứu đã có các biện pháp quản lý phù hợp và bước
đầu đã đạt được hiệu quả nhất định khi thực hiện nội dung quản lý này. Tuy
nhiên, mức độ thực hiện nội dung quản lý này chỉ đạt mức độ trung bình, tiệm
cận gần với mức khá còn cho thấy hoạt động này còn được thực hiện chưa thật
tốt và có sự hông đồng đều về mức độ thực hiện giữa 5 khía cạnh xem xét của
nội dung quản lý này.
Trong số 5 khía cạnh xem xét thuộc nội dung quản lý này thì khía cạnh:
“Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp iểm tra phù hợp để đánh giá
đúng thực chất hoạt động chuyên môn” có mức độ thực hiện tốt nhất (ĐTB =
3,21, ĐLC = 1,102). Việc chủ thể quản lý chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương
pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn cũng là
một trong những biện pháp quản lý tốt nhằm chọn được các hình thức phương
pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn của
khoa, tổ bộ môn. Bên cạnh đó, việc chủ thể quản lý thực hiện tốt khía cạnh xây
dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn
theo quy định quản lý tại trường sẽ là điều kiện quan trọng để hiệu trưởng và cá
nhân đơn vị liên quan có cơ sở vững chắc để đánh giá phù hợp.
Bên cạnh hai khía cạnh xem xét có mức độ thực hiện tốt nhất trong năm
khía cạnh xem xét của nội dung quản lý này thì hiệu trưởng các trường được
nghiên cứu cần phải chú ý thêm và có các biện pháp quản lý tốt hơn đối với các
khía cạnh như: “Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn có
đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp
tác quốc tế… cho giảng viên” (ĐTB =3,14). Việc thực hiện chưa thật tốt khía
cạnh này, kéo theo mức độ thực hiện nội dung quản lý này không tốt. Bởi lẽ,
quản lý kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn có đảm bảo
mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc
tế… cho giảng viên nhằm mục tiêu giúp cho chủ thể quản lý đánh giá được thực
trạng của hoạt động này, tìm ra những ưu điểm và hạn chế của hoạt động này để
97
có những biện pháp quản lý phù hợp và đạt được hiệu quả tốt hơn.
3.2.2.5. So sánh th c trạng quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng cao
đẳng nghề theo các biến số nhóm khách thể khảo sát
Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về thực trạng quản lý
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được phản ánh qua bảng
số liệu sau:
Bảng 3.20: So sánh mức đ thực hiện n i dung quản lý
hoạt đ ng chuyên môn
Cán b quản lý
Giảng viên
Các n i dung quản lý hoạt đ ng
t
p
chuyên môn
ĐTB
ĐLC ĐTB ĐLC
1. Lập kế hoạch hoạt động chuyên
3,08
0,715
3,03
0,900
0,588
0,557
môn tại trường cao đẳng nghề
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động chuyên môn và tổ chức hoạt
3,70
0,160
3,55
0,305
5,845
0,000
động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động
3,39
0,274
3,28
0,431
2,809
0,005
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động
3,43
0,255
3,29
0,501
3,305
0,001
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
ĐTB chung
3,12
0,678
3,11
0,744
0,043
0,966
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực
hiện quản lý chuyên môn tại trường cao đẳng nghề (p>0,05).
Xem xét từng khía cạnh cụ thể cho thấy, không có sự khác biệt ý nghĩa
thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện của
việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được
nghiên cứu (p>0.05).
Các khía cạnh hác thì đều cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Trong đó, sự khác biệt thể hiện rõ nét nhất trong việc đánh giá mức
độ thực hiện của việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn và tổ
chức hoạt động chuyên môn (p=0,000; t=5,845). Chúng ta hãy xem cụ thể
98
một nội dung quản lý.
Bảng 3.21: So sánh mức đ thực hiện n i dung quản lý chỉ đạo
thực hiện hoạt đ ng chuyên môn
Quản lý
Giảng viên
Chỉ đạo thực hiện hoạt đ ng
t
p
chuyên môn
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
1. Chỉ đạo thực hiện xây dựng
3,51
0,180
3,36
,345
5,16
0,00
chương trình đào tạo
2. Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy
3,37
0,445
3,18
,604
2,90
0,00
học đối với giảng viên
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi
3,40
0,428
3,34
,508
1,09
0,27
mới phương pháp dạy học
4. Mức độ hiệu quả của việc tổ
chức thực hiện hoạt động bồi
3,40
0,416
3,24
,521
2,63
0,00
dưỡng
5. Chỉ đạo thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học đối với giảng
3,39
0,334
3,25
,568
2,66
0,00
viên
6. Mức độ hiệu quả của việc tổ
chức thực hiện hoạt động hợp tác
3,24
0,343
3,40
,592
2,93
0,00
quốc tế
7. Mức độ hiệu quả của việc tổ
chức thực hiện hoạt động đánh giá
3,45
0,279
3,20
,405
6,39
0,00
giảng viên Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê
giữa giảng viên và nhà quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung
quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được
nghiên cứu (p=0,005; t=2,809).
Xem xét các khía cạnh cụ thể của nội dung quản lý chỉ đạo thực hiện
hoạt động chuyên môn cho thấy, trong số 7 khía cạnh của việc thực hiện chỉ
đạo chuyên môn, duy nhất chỉ có việc chỉ đạo thực hiện hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học không cho thấy sự khác biệt ý nghĩa.
Các khía cạnh mà thể hiện có sự khác biệt ý nghĩa thống kê còn lại đều
cho thấy nhóm quản lý đánh giá mức độ hiệu quả cao hơn nhóm giảng viên
(với giá trị t dương). Trong đó, sự khác biệt thể hiện rõ nét nhất ở khía cạnh
99
thực hiện đánh giá giảng viên (p<0,001; t=6,396). Sự khác biệt thể hiện rõ nét
thứ hai ở khía cạnh chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo
(p<0,001; t=5,163).
3.2.2.6.Mối quan h giữa các n i dung qu n lý ho ng chuyên môn t i các
ng ngh B Quốc Phòng trong bối c ổi mới giáo d c
Mối quan hệ giữa các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.22: Mối quan hệ giữa các n i dung quản lý hoạt đ ng chuyên môn
3
4
5
Các n i dung quản lý
2
1
1. Lập kế hoạch hoạt động
r
1
chuyên môn (1)
p
N
305
2. Tổ chức bộ máy quản lý
r
1
0,002
hoạt động chuyên môn và tổ
p
0,978
chức hoạt động chuyên môn
N
305
305
(2)
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt
r
-0,061
1
động chuyên môn (3)
p
0,288
0,846** 0,000
N
305
4. Kiểm tra, đánh giá hoạt
r
-0,060
1
động chuyên môn (4)
p
0,297
305 0,768** 0,000
305 0,849** 0,000
N
305
r
-0,048
1
Thực trạng chung quản lý
hoạt đ ng chuyên môn (5)
p
0,405
305 0,868** 0,000
305 0,983** 0,000
305 0,884** 0,000
N
305
305
305
305
305
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại trừ nội dung “Lập kế hoạch thực hiện
các hoạt động chuyên môn” thì mức độ thực hiện các khía cạnh quản lý còn
lại đều có mối tương quan thuận và rất chặt với mức độ thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động chuyên môn nói chung (p<0.001), đồng thời giữa các
nội dung quản lý cũng có mối tương quan thuận và rất chặt (p<0.001). Trong
khi, nội dung quản lý “Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn” lại không có
mối liên hệ với mức độ thực trạng quản lý nói chung và các nội dung quản lý
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề cụ thể khác (p>0.05). Cụ
100
thể có mối tương quan như sau:
Thực trạng quản lý chung có mối tương quan rất chặt với ba nội dung quản
lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề (2). Tổ chức bộ máy thực
hiện các hoạt động chuyên môn và tổ chức các hoạt động chuyên môn của khoa,
tổ bộ môn; (3) Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn; (4) Kiểm tra hoạt động
chuyên môn, trong đó, mức tương quan chặt nhất với nội dung quản lý(3). Chỉ
đạo thực hiện hoạt động chuyên môn (p<0.001; r=0.983).
Trong ba nội dung quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề có mối tương quan với nhau, thì mức độ quản lý ở khía cạnh “Chỉ đạo thực
hiện hoạt động chuyên môn” (3), có mối quan hệ ở mức chặt nhất với nội dung
quản lý “Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn” (4) (p<0.001; r=0.849).
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ản h ạ đ ng chuyên môn tại
các rường ca đẳng nghề B Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Bảng 3.23: Thực trạng đánh giá của cán b quản lý, giảng viên về mức đ
ảnh hƣởng của các y u tố đ n quản lý hoạt đ ng chuyên môn
Tỉ lệ %
Không
t ảnh
Ảnh
há
Rất
Các y u tố
ĐTB ĐLC
ảnh
hƣởng
hƣởng
ảnh
ảnh
hƣởng
bình
hƣởng
hƣởng
thƣờng
1.Năng lực quản lý của hiệu
2,6
12,5
21,0
36,7
27,2
3,73
1,07
trưởng
2.Kinh nghiệm quản lý của
5,6
9,5
27,2
34,4
23,3
3,60
1,11
hiệu trưởng và trưởng khoa
3.Trình độ đào tạo của hiệu
6,9
11,1
23,6
39,3
19,0
3,52
1,12
trưởng và trưởng khoa
4.Chủ trương chính sách của
nhà nước về giáo dục nghề
4,6
11,1
22,6
36,7
24,9
3,66
1,10
nghiệp
5.Điều kiện cơ sở vật chất
3,3
10,5
19,7
38,7
27,9
3,77
1,06
của nhà trường
6.Tinh thần trách nhiệm và
2,6
15,4
15,4
40,3
26,2
3,72
1,09
sự tham gia của giảng viên
Chung
4,2
11,6
17,8
37,6
24,75
3,60
1,09
Số liệu bảng trên cho thấy, cán bộ quản lý và giảng viên các trường cao
101
đẳng nghề được nghiên cứu đánh giá: Các yếu tố được hảo sát há ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Điểm
trung bình chung của toàn thang đo bằng 3,60, tiệm cận gần mức há. Có
62,35% số người được hỏi đánh giá các yếu tố này ảnh hưởng ở mức há và
rất ảnh hưởng, trong đó có gần cho rằng rất ảnh hưởng.
Trong số 6 yếu tố được hảo sát thì yếu tố “Điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường” ảnh hưởng nhiều nhất với ĐTB = 3,77, được đánh giá có
mức ảnh hưởng cao. Có 66,6% đánh giá yếu tố này há và rất ảnh hưởng. Chỉ
có 13,8% cho là ít hoặc hông ảnh hưởng.
Yếu tố ảnh hưởng ở vị trí thứ hai là “Năng lực quản lý của hiệu trưởng”
với ĐTB = 3,73, ở mức ảnh hưởng cao. Có 63,9% đánh giá yếu tố này há và
rất ảnh hưởng. Chỉ có 15,1% cho là ít hoặc hông ảnh hưởng.
Một số yếu tố hác có ảnh hưởng ở mức há cao là “Tinh thần trách
nhiệm và sự tham gia của giảng viên” với ĐTB = 3,72; “Chủ trương chính
sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp” với ĐTB = 3,66; “Kinh nghiệm
quản lý của hiệu trưởng và trưởng hoa” với ĐTB = 3,60.
Yếu tố có ảnh hưởng ở mức thấp hơn là “Trình độ đào tạo của hiệu
trưởng và trưởng khoa” với ĐTB = 3,52.
Như vậy, kết quả nghiên cứu đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng về các yếu tố ảnh hưởng tới quản
lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục cho thấy: Tất cả sáu yếu tố được nghiên cứu đều có
ảnh hưởng nhất định đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng nghề được nghiên cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn
các yếu tố xem xét trong nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất
của nhà trường; Năng lực quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và
sự tham gia của giảng viên; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp. Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp
hơn các yếu tố nêu trên.
3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt đ ng tại các trƣờng cao
đẳng nghề b Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3.4.1.Đánh giá chung thực trạng
Kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ thực hiện quản lý hoạt động
102
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục được đánh giá qua 4 nội dung quản lý (1) Lập kế hoạch hoạt
động chuyên môn; (2) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn và tổ
chức hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề (3) Chỉ đạo thực
hiện hoạt động chuyên môn (4) Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn qua
đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên bốn trường nghiên cứu được tổng
hợp tại bảng số liệu sau:
Bảng 3.24: Mức đ thực hiện các n i dung quản lý
hoạt đ ng chuyên môn
Cán b quản lý
Giảng viên
ĐTB
Các n i dung quản lý
ĐLC
chung
ĐTB
ĐLC ĐTB ĐLC
1. Lập kế hoạch hoạt động chuyên
3,08
0,715
3,03
0,900
3,05
0,80
môn tại trường cao đẳng nghề
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động chuyên môn và tổ chức hoạt
3,70
0,160
3,55
0,305
3,62
0,23
động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động
3,14
0,574
3,10
0,531
3,11
0,54
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động
3,43
0,255
3,29
0,501
3,36
0,37
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
ĐTB chung
3,12
0,678
3,11
0,744
3,11
0,711
Phân tích số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: Các cán
bộ quản lý và giảng viên được hỏi đánh giá việc thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng được
nghiên cứu ở mức trung bình, tiệm cận gần với mức há. Điều này cho thấy việc
thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng
nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục
tại các trường, song vẫn còn hạn chế.
Nội dung quản lý được đánh giá cao nhất là “Tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”
với ĐTB = 3,62, ở mức khá. Tiếp đến là nội dung “Kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn tại trường cao đẳng nghề” với ĐTB = 3,36, tiệm cận mức khá. Tiếp
đến là nội dung “Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng
103
nghề”, có ĐTB = 3,11, đạt mức trung bình và nội dung “Lập kế hoạch hoạt
động chuyên môn của khoa tại trường cao đẳng nghề” với ĐTB = 3,05 đạt
mức trung bình.
3.4.2. Th nh c ng v ngu ên nhân
Kết quả hảo sát thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục cho thấy, các
trường cao đẳng nghề đã đạt được những thành công nhất định. Đó là:
Các trường cao đẳng nghề được hảo sát đã quan tâm đến hoạt động
xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình. Hoạt động này được đánh giá
tiệm cận gần với mức độ tốt. Đây là điều iện quan trọng cho hoạt động
chuyên môn của nhà trường. Khi có giáo trình và chương trình đào tạo tốt thì
chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao.
Các trường đã chú ý đến hoạt động nghiên cứu khoa học. Hoạt động này
được đánh giá tiệm cận với mức độ tốt. Lãnh đạo các trường đã tạo điều iện
cho các giảng viên nghiên cứu hoa học, đổi mới phương pháp dạy lý thuyết,
cũng như dạy thực hành cho sinh viên. Đây là điều iện tốt để giảng viên
nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Các trường cao đẳng nghề đã quan tâm đến quản lý tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn trong trường. Chính vì
vậy, hoạt động chuyên môn ngày càng đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các trường cao đẳng nghề được nghiên cứu đã thực hiện khá tốt nội
dung chỉ đạo thực hiện xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề
theo từng trình độ đào tạo của các trường cao đẳng nghề.
Các trường cao đẳng nghề đã quan tâm, tạo điều iện cho hoạt động học
tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên. Các giảng viên có nhu cầu đề được tạo
điều iện tham gia các hoa bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn…
Để có được những thành công trên, có thể nêu ra một số nguyên nhân
chính sau:
Chủ thể quản lý tại các trường cao đẳng nghề có năng lực quản lý hoạt
động chuyên môn của nhà trường há tốt. Nhận thức đúng vai trò và tầm quan
trọng của các khoa, tổ bộ môn trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
của nhà trường, đã quan tâm và tạo điều iện cho hoạt động chuyên môn có
104
các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện.
Các bộ phận trong nhà trường từ lãnh đạo nhà trường đến các phòng
ban và các hoa có sự đồng thuận cao về quan điểm chỉ đạo, về nhận thức về
vai trò của các hoa trong nhà trường, có sự phối hợp đồng bộ trong quản lý
hoạt động chuyên môn.
Bản thân các hoa từ lãnh đạo đến các giảng viên đều nhận thức được trách
nhiệm của mình trong việc tổ chức hoạt động chuyên môn để đáp ứng yêu cầu đào
tạo của nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3.4.3. ạn chế v ngu ên nh n
Bên cạnh những thành công quan trọng trên của các trường cao đẳng
nghề đối với việc quản lý các hoa trong nhà trường, hoạt động này cũng tồn
tại những hạn chế sau:
Đánh giá về mức độ hiệu quả của hoạt động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề nhìn một cách tổng thể cho thấy, hoạt động này ở mức độ trung
bình, tiệm cận ở mức há. Điều này có nghĩa là hoạt động quản lý này chưa
đáp ứng thật tốt yêu cầu hoạt động chuyên môn hiện nay nói riêng, cũng như
yêu cầu hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường hiện nay.
Các trường chưa xây dựng được một cách hoàn chỉnh và có hoa học
các tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường. Điều này làm cho
hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được hảo sát còn gặp
hó hăn hi triển hai hoạt động, trước hết là triển hai quản lý hoạt động
dạy học, biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ dạy học, triển hai các phương
pháp dạy học mới hiện đại.
Hoạt động lập ế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề được hảo sát còn hạn chế từ lập ế hoạch hoạt động chuyên môn nằm
trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường đến lập ế
hoạch hoạt động chuyên môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
đặc thù của hoa; thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực
lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch,… Điều này đã hạn
chế nhất định hiệu quả của hoạt động chuyên môn của các trường.
Trong quá trình quản lý hoạt động đào tạo, các trường cao đẳng nghề
được hảo sát đã có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp giảng dạy của
giảng viên, tuy vậy, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên
105
vẫn còn hạn chế. Nhiều giảng viên, nhất là các giảng viên lớn tuổi, trình độ
ngoại ngữ và tin học yếu thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy gặp hó
hăn. Điều này làm hạn chế sự hấp dẫn của bài giảng, hạn chế sự tiếp thu iến
thức và ỹ năng của sinh viên.
Thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở
các trường cao đẳng nghề còn hạn chế. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn chưa được thường xuyên. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn chưa thật chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy
của giảng viên, chưa bám sát chuẩn nghề nghiệp của giảng viên. Các hình thức
iểm tra, đánh giá chưa thật phong phú, linh hoạt, đôi hi dập huôn, máy
móc... Điều này cho thấy, công tác iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở
các trường cao đẳng nghề cần được quan tâm hơn nữa để nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Mối quan hệ của các trường với các doanh nghiệp để nâng cao chất
lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp đôi hi chưa được
giải quyết tốt. Do vậy, sinh viên ra trường còn gặp hó hăn về tìm iếm việc
làm. Đặc thù của các trường cao đẳng nghề là hoạt động đào tạo nghề phải
gắn chặt với nhu cầu nhân lực lao động của các doanh nghiệp và của xã hội
nói chung. Khi quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề với doanh nghiệp tốt
thì các trường sẽ biết được nhu cầu lao động để đào tạo về số lượng lao động,
về các nghề cần đào tạo. Trái lại, hi mối quan hệ này chưa tốt thì các trường
cao đẳng nghề gặp hó hăn xác định nhu cầu nhân lực cần đào tạo.
Tiểu t chƣơng 3
Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau:
Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản
lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng, mức độ thực hiện của
hoạt động này ở mức độ trung bình, tiếp cận mức độ há. Trong đó, các cán
bộ, giảng viên đều cho rằng, giảng viên hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức
lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy; Thực hiện
đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công
giảng dạy. Các nhiệm vụ chuyên môn hác của hoa như: đổi mới phương
106
pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên làm hóa luận và thực tập; bồi dưỡng
giảng viên; xây dựng chương trình, giáo trình; nghiên cứu hoa học đều được
chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, các hoạt động chuyên môn này đều chỉ có
mức độ thực hiện trung bình. Do vậy, hiệu trưởng các trường cần chú trọng
hơn, tìm ra các biện pháp quản lý tốt hơn để thực hiện nhiệm vụ này tốt hơn
nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục như sau:
Các cán bộ quản lý và giảng viên được hỏi đánh giá việc thực hiện các
nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng ở mức trung bình, bắt đầu tiệm cận mức há. Điều này cho thấy việc
thực hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng
nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo tại các trường, song vẫn còn
hạn chế, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa giảng viên và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực
hiện các nội dung quản lý hoạt động chuyên môn nói chung tại các trường cao
đẳng nghề được nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của giảng viên và nhà
quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý “Chỉ đạo hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”.
Xem xét thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề cho thấy: Tất cả sáu yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng nhất định
đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được nghiên
cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố xem xét trong
nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Năng lực
quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng viên;
Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các yếu tố còn lại
107
có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn các yếu tố nêu trên.
Chƣơng 4
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƢỜN C O ĐẲNG NGHỀ BỘ QUỐC PHÒNG
TRON BỐI CẢNH ĐỔI MỚI IÁO DỤC
4.1.Nguyên tắc đề xuất biện pháp
4.1.1. Ngu ên t c đả ảo tính hệ thống đ ng ộ
Hoạt động chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các trường cao đẳng nghề. Chính vì vậy các
biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng phải đồng bộ với toàn bộ hoạt động của trường cao đẳng nghề.
Điều này thể hiện ở các hía cạnh sau: Tổ chức hoạt động chuyên môn phải
dựa trên chương trình đào tạo của nhà trường đã được phê duyệt. Các hoa phải
phối hợp chặt chẽ với nhau trong thực hiện chương trình đào tạo. Các hoa phải
phối hợp chặt chẽ với các phòng ban của nhà trường trong việc thực hiện hoạt
động đào tạo. Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
cần có sự ết nối với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội theo quan điểm chỉ
đạo chung của nhà trường.
4.1.2. Ngu ên t c đả ảo tính ế th a
Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
nghề Bộ Quốc Phòng phải ế thừa được các biện pháp quản lý trước đây của
nhà trường. Trên cơ sở đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân
thành công và hạn chế các biện pháp đề xuất mới phải phát huy được các ưu
điểm, phát huy được những thành công của các biện pháp quản lý trước đó.
Các biện pháp quản lý mới được đề xuất phải cụ thể hóa được các quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ Quốc Phòng, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội về đào tạo nghề. Mặt hác, các biện pháp quản lý mới phải
hắc phục những hạn chế của hoạt động quản lý tại các trường nghề. Các biện
pháp quản lý mới được đề xuất phái hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo của các hoa nói riêng và chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn
nhân lực của nhà trường nói chung.
4.1.3. Ngu ên t c đả ảo tính thực ti n
Các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng
108
nghề Bộ Quốc Phòng phải có tính thực tiễn. Điều này có nghĩa là các biện
pháp đề xuất này phải xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề hiện nay. Chúng phải phát huy được những
thành tựu hoạt động chuyên môn mà các trường cao đẳng nghề đã đạt được,
hắc phục được những hạn chế, tồn tại của thực trạng quản lý này. Các biện
pháp đề xuất phải xuất phát từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thị
trường lao động của Việt Nam hiện nay. Nguồn nhân lực này phải đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển nền inh tế thị trường và hội nhập quốc tế của
Việt Nam. Các biện pháp đề xuất phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay. Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
hiện nay, các trường cao đẳng nghề cần đổi mới hoạt động chuyên môn để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tính thực tiễn của các biện pháp còn thể
hiện ở chỗ, các biện pháp phải đem lại hiệu quả tốt hơn cho quản lý hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2. Các biện pháp quản lý hoạt đ ng chuyên môn tại các trƣờng cao
đẳng nghề B Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4.2.1.Biện pháp 1: Tổ chức x ựng bộ chuẩn đánh giá quản l hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong ối
cảnh đổi ới giáo ục
4.2.1.1. c đ c c b ện p p
Biện pháp này nhằm xây dựng tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đây sẽ là cơ sở để các trường cao đẳng nghề
quản lý hoạt động chuyên môn tại trường một cách có hiệu quả.
4.2.1.2. ộ dung và c c t ức t c ện
Việc xây dựng tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
được căn cứ vào Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ Lao động –Thương binh Xã hội đã quy định về điều lệ trường cao
đẳng nghề, trong đó đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của trường cao đẳng;
Căn cứ vào một số quy định của Bộ Quốc Phòng về quản lý các trường cao đẳng
109
nghề; căn cứ vào ết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận án.
Việc xây dựng tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng nghề Bộ Quốc Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục gồm 5 nội dung
và 15 tiêu chí với 45 chỉ số cụ thể.
* Nội dung 1: Quản lý oạt động dạ ọc c g ảng v ên c c tr ờng c o
đẳng ng ề c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản
đổ mớ g o d c
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động quyết định sự tồn tại và
phát triển của các trường cao đẳng nghề. Nó quyết định chất lượng đào tạo
của nhà trường, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Do vậy,
quản lý hoạt động dạy học của giảng viên các trường phải là một trong những
tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí quản lý hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng nghề cao đẳng nghề.
1) Tiêu chí 1: Quản lý oạt động soạn bà , c uẩn bị g o n c g ảng v ên
Tiêu chí này gồm các chỉ số cụ thể thể hiện sự quản lý của các chủ thể
tại trường cao đẳng nghề đối với hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của
giảng viên. Quản lý hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của giảng viên tại
trường cao đẳng nghề được thể hiện ở hía cạnh cụ thể sau:
- Việc soạn bài giảng của giảng viên cần: Cập nhật iến thức mới, hiện
đại, phải cung cấp cho sinh viên những iến thức cần và cơ bản nhất.
- Hoạt động soạn bài, chuẩn bị giáo án của giảng viên phải bám sát yêu
cầu của chương trình đào tạo đã được phê duyệt.
- Bài giảng của giảng viên phải bám sát yêu cầu của các doanh nghiệp
và của đất nước về đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề.
2) Tiêu chí 2: Quản lý p ng p p g ảng dạ c g ảng v ên
Tiêu chí này thể hiện hoạt động quản lý của các chủ thể quản lý trường
cao đẳng nghề đối với phương pháp giảng dạy của giảng viên và tiêu chí này
gồm các chỉ số cụ thể sau:
- Giảng viên phải có các ỹ năng sư phạm cần thiết, có phương pháp
giảng dạy phù hợp, hiện đại.
- Phương pháp dạy của giảng viên phải phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập trên lớp, học thực
110
hành, thực tế, thực tập.
- Phương pháp giảng dạy của giảng viên phải nhằm giúp hình thành
được các ỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
3) Tiêu chí 3: Quản lý t c ện c ng trìn đào tạo c g ảng v ên
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể tại trường cao đẳng nghề đối với việc thực hiện chương trình đào tạo của giảng viên và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Đảm bảo cho các hoa trong trường thực hiện một cách đầy đủ chương trình đào tạo đã được phê duyệt: Đảm số lượng học phần, thời lượng của các học phần. - Đảm bảo phòng ban, các hoa trong trường thực hiện một cách sáng tạo chương trình đào tạo đã được phê duyệt: Việc thực hiện chương trình đào tạo phải mang tính sáng tạo về nội dung các học phần, về phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy học,... - Đảm bảo cho các hoa thực hiện chương trình đào tạo luôn bám sát thực tiễn phát triển inh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
* Nội dung 2: Quản lý oạt động b ên soạn g o trình các ọc p ần đào tạo tạ tr ờng c o đẳng ng ề Bộ Quốc p òng c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c 1) Tiêu chí 1: Quản lý tổ c ức b ên soạn g o trìn Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với việc tổ chức biên soạn giáo trình, tiêu chí này gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức biên soạn giáo trình đảm bảo mục đích, yêu cầu của chương trình đào tạo đã được phê duyệt. - Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức biên soạn giáo trình đảm bảo cập nhật được iến thức mới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa biên soạn giáo trình phải
bám sát nhu cầu nguồn lực và thị trường lao động ở nước ta hiện nay.
2)Tiêu chí 2: Quản lý sử d ng c c tr ng t ết bị, đồ dùng dạ ọc và tổ c ức
t ết kế p ng t ện dạ , đồ dùng dạ ọc p ù ợp vớ g o trìn đ ợc b ên soạn
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao
đẳng nghề đối với việc s dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học và tổ chức
thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình được biên
111
soạn và gồm các chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa s dụng các trang thiết bị
và tổ chức thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình
được biên soạn phục vụ giảng dạy trên lớp của giảng viên để tăng hả năng
tiếp thu bài giảng của sinh viên.
- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa s dụng các trang thiết bị
và tổ chức thiết ế phương tiện dạy, đồ dùng dạy học phù hợp với giáo trình
được biên soạn phục vụ giảng dạy trong các giờ thực hành nhằm nâng cao
chất lượng bài giảng, hình thành ỹ năng cho sinh viên.
- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa tổ chức thiết ế các thiết bị,
phương tiện phục vụ thực hành các thí nghiệm của bài giảng, nhất là phần
thực hành của bài giảng.
3) Tiêu chí 3: Qu ý ổ ẩ ị , á á ấ ợ giáo trình
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao
đẳng nghề đối với việc tổ chức việc thẩm định, đánh giá chất lượng giáo trình
của các hoa và gồm các chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hội đồng đánh giá chất
lượng của các giáo trình được biên soạn, đảm bảo yêu cầu về chất lượng của
giáo trình.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hội đồng thẩm định, đánh
giá về phương pháp giảng dạy được thể hiện trong giáo trình.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức tổ chức hội đồng thẩm định, đánh
giá về việc đào tạo ỹ năng nghề cho sinh viên được thể hiện qua giáo trình.
* Nội dung 3: Quản lý oạt động đổ mớ p ng p p dạ ọc c
g ảng v ên c c tr ờng c o đẳng ng ề c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c
1) Tiêu chí 1: C ỉ đạo g ảng v ên t c ện qu n đ ểm lấ s n v ên làm trung tâm
trong đổ mớ p ng p p dạ ọc c g ảng v ên c c tr ờng c o đẳng ng ề
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
đối với việc thực hiện quan điểm lấy sinh viên làm trung tâm trong đổi mới
phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề và gồm các
112
chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các hoa phát huy tính chủ động, tích cực trong giải quyết các tình huống sư phạm, xây dựng bài giảng của các sinh viên trong quá trình sinh viên thực tập trên lớp. - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa phát huy tính chủ động, tích cực trong quá trình thực hành của các sinh viên nhằm giúp sinh viên hình thành các ỹ năng nghề nghiệp. - Chỉ đạo hoa tăng cường hoạt động học tập theo nhóm của sinh viên, qua đó hình thành ỹ năng quản lý nhóm, làm việc nhóm, ỹ năng nghiên cứu tài liệu và ỹ năng trình bày vấn đề của sinh viên. 2) Tiêu chí 2: ỉ đạo oạt động t ng t c g ữ g ảng v ên và s n viên trong đổ mớ p ng p p dạ ọc c g ảng v ên Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với việc tăng cường hoạt động tương tác giữa giảng viên và sinh viên trong đổi mới phương pháp dạy học và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các hoa phát huy tinh thần chủ động, tích cực và sáng tạo của sinh viên trong trao đổi với giảng viên về những vấn đề đặt ra của bài giảng. - Chỉ đạo các hoa tăng cường đổi mới các phương pháp, hình thức dạy học nhằm phát huy được sự tham gia tích cực của sinh viên vào các hoạt động dạy học. Trong đó, các phương pháp dạy học và ĩ thuật dạy học tích cực cần được phát huy tối đa. - Chỉ đạo các giảng viên tăng cường xây dựng các tình huống có vấn đề trong giờ giảng nhằm phát triển tư duy sáng tạo của sinh viên. 3) Tiêu chí 3: Quản lý oạt động d g ờ, tr o đổ k n ng ệm c c c g ảng v ên trong đổ mớ p ng p p dạ ọc
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của các chủ thể quản lý trường cao đẳng nghề đối với hoạt động dự giờ, trao đổi inh nghiệm của các giảng viên trong đổi mới phương pháp dạy học và gồm các chỉ số cụ thể sau: - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức tốt hoạt động dự giờ của các giảng viên nhằm bổ sung iến thức và phương pháp dạy học. - Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức thường xuyên hoạt động trao đổi iến thức mới giữa các giảng viên trong hoa và trong nhà trường với nhau. - Chỉ đạo các hoa tổ chức cho các giảng viên trao đổi về phương pháp
giảng dạy và ỹ năng sư phạm với nhau nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư
113
phạm của giảng viên.
* Nội dung 4: Quản lý hoạt động ớng dẫn sinh viên th c tập nghề các
tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c
1) Tiêu chí 1: ỉ đạo k o quản lý nộ dung t c tập c o s n v ên
Tiêu chí này thể hiện sự quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
đối với việc chỉ đạo hoa quản lý nội dung thực tập cho sinh viên và gồm các
chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa nắm vững mục đích, yêu cầu và nội
dung, quy trình của thực tập nghề đối với sinh viên.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa nắm vững các nội dung chuyên môn
của các đợt thực tập của sinh viên.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đổi mới nội dung thực tập nghề cho
sinh viên để hoạt động thực tập nghề của sinh viên bám sát yêu cầu, chuẩn
đầu ra và nhu cầu chất lượng nguồn nhân lực lao động của các doanh nghiệp
hiện nay.
2) Tiêu chí 2: Quản lý t ờ g n, kế oạc t c tập c o s nh viên
Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối với
thời gian, ế hoạch thực tập cho sinh viên và gồm các chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa quản lý chặt chẽ thời gian thực tập
cho sinh viên, đảm thực hiện nghiêm túc thời gian thực tập của sinh viên.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa quản lý tốt ế hoạch, thời gian thực
tập của sinh viên để đảm bảo thực hiện thống nhất và đồng bộ ế hoạch hoạt
động đào tạo chung của nhà trường.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa thực hiện ế hoạch và thời gian thực
tập của sinh viên một cách có hiệu quả.
3) Tiêu chí 3: Quản lý oạt động t c tập c s n v ên
Tiêu chí này thể hiện các chủ thể quản lý chỉ đạo hoạt động thực tập
của sinh viên hiệu quả hơn. Cụ thể gồm các chỉ số sau:
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên
theo đúng mục tiêu, nội dung, hình thức, quy trình thực tập một cách nghiêm túc.
-Chỉ đạo các phòng ban, các hoa hình thành cho sinh viên iến thức, thái
114
độ và ĩ năng thực tập nghề một cách nghiêm túc cho sinh viên.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa hình thành một thái độ thực hành
nghề một cách tích cực (sinh viên tham gia tích cực, hứng thú trong quá trình
thực tập nghề).
- Chỉ đạo các phòng ban, các khoa hình thành tình yêu nghề nghiệp
trong quá trình thực tập nghề.
* N i dung 5: c c tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong
bố cản đổ mớ g o d c
1) Tiêu chí 1: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại
tr ờng c o đẳng nghề
Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối
với tổ chức iểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại trường và gồm
các chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc
trường iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.
- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc
trường báo cáo ết quả iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.
- Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban, các hoa, tổ chuyên môn thuộc
trường họp rút kinh nghiệm sau iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn.
2) Tiêu chí 2: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại tr ờng
c o đẳng nghề t eo c ng trìn đào tạo c n à tr ờng
Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối với tổ
chức iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề theo
chương trình đào tạo của nhà trường và gồm các chỉ số cụ thể sau:
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá việc thực hiện các quy định
về hoạt động chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa
mình phụ trách.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá chất lượng của hoạt động
chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa mình phụ trách.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa đánh giá hiệu quả trong thực hiện
hoạt động chuyên môn của các cán bộ, giảng viên thuộc phòng ban, hoa
mình phụ trách.
3) Tiêu chí 3: Tổ c ức k ểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn tại tr ờng
115
c o đẳng nghề đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c
Tiêu chí này thể hiện quản lý của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề đối
với tổ chức iểm tra các hoạt động chuyên môn tại trường gồm các chỉ số cụ
thể sau:
- Chỉ đạo các phòng ban iểm tra việc tổ chức hoạt động chuyên môn
của hoa trong trường về đổi mới nội dung giảng dạy của giảng viên.
- Chỉ đạo các phòng ban iểm tra các hoạt động chuyên môn của khoa
trong trường đáp ứng yêu cầu đào tạo theo nhu cầu lao động của doanh
nghiệp và đất nước.
- Chỉ đạo các phòng ban, các hoa iểm tra các hoạt động chuyên môn
của khoa trong trường đáp ứng yêu cầu đào tạo trong bối cảnh hội nhập quốc
tế của đất nước.
Cách thức thực hiện biện pháp gồm:
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định về các tiêu chí quản lý hoạt động
chuyên môn trong nhà trường, tổ chức triển hai các tiêu chí này tại các hoa,
các tổ bộ môn thuộc trường. Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo việc iểm tra,
giám sát việc thực hiện các tiêu chí này tại nhà trường để đảm bảo nâng cao
chất lượng đào tạo của các hoa, tổ bộ môn.
4.2.1.3.Đ ều k ện t c ện
Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn của các hoa
trong nhà trường cao đẳng nghề phải đáp ứng được các quy định về yêu cầu
chất lượng trong điều lệ trường cao đẳng trong Thông tư số 46/2016/TT-
BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động –Thương binh Xã
hội; Quy định của Bộ Quốc Phòng về quản lý các trường cao đẳng nghề.
Các tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn của các hoa
trong nhà trường cao đẳng nghề phải được Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các
phòng ban và các hoa nhận thức một cách đầy đủ và triển hai một cách
đồng bộ.
4.2.2.Biện pháp 2: Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Ph ng trong ối cảnh đổi ới giáo ục
4 2 2 1 c đ c c b ện p p
Biện pháp này nhằm nâng cao ết quả lập kế hoạch hoạt động chuyên
môn của các trường cao đẳng nghề trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Bởi lẽ
116
việc lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề có vai
trò quyết định đối với hoạt động đào tạo của nhà trường. Nếu việc lập ế
hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề tốt thì hoạt động đào
tạo của các hoa sẽ đáp ứng được chương trình đào tạo nhân lực của nhà trường.
Trái lại, việc lập ế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề
hông tốt thì chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ hông đạt yêu cầu, hông đáp
ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục.
4.2.2.2 ộ dung và c c t ức t c ện
Trong bốn nội dung quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng
nghề thì nội dung lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao
đẳng nghề được đánh giá thấp nhất, chỉ đạt ở mức trung bình. Vì vậy, đổi
mới, nâng cao hiệu quả của lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà
trường là rất cần thiết. Biện pháp quản lý việc lập kế hoạch hoạt động chuyên
môn của các trường cao đẳng nghề phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn nằm trong ế hoạch tổng thể hoạt
động chuyên môn của nhà trường
- Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
đặc thù của hoa
- Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục,
đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch
- Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương
thức và giải pháp thực hiện
- Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến
công khai trong khoa .
Nội dung của lập ế hoạch hoạt động chuyên môn gồm:
- Kế hoạch hoạt động dạy học của các giảng viên. đây các hoa cần có
ế hoạch giúp giảng viên hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và
thực hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy; yêu cầu giảng viên thực
hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công
giảng dạy. Tạo điều iện để giảng viên soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy
trên lớp, phương pháp giảng dạy cần hướng đến phát triển năng lực dạy học.
- Kế hoạch về đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên. Các hoa
cần lập ế hoạch cho giảng viên tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học
117
mới, hiện đại để phục vụ hoạt động dạy học; Giảng viên dự giờ, trao đổi inh
nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại trong hoạt động dạy
học; Khoa có ế hoạch thường xuyên iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên.
- Kế hoạch về hoạt động học tập, bồi dưỡng, tự học của giảng viên của
khoa. Khoa cần có ế hoạch tổ chức các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn
hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên; Khoa tổ chức cho giảng viên thực
tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; Khoa tổ chức cho giảng viên
các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
- Kế hoạch xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình của hoa.
Khoa có ế hoạch tổ chức các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo
phục vụ giảng dạy của giảng viên, tổ chức các hoạt động thẩm định các
chương trình đào tạo.
- Kế hoạch hoạt động hướng dẫn sinh viên làm khóa luận và thực tập.
Khoa có ế hoạch tổ chức cho sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động
sản xuất; Khoa tổ chức cho sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; Khoa
tổ chức luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các cấp.
- Kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học. Khoa có ế hoạch tổ chức
cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các
cấp; Khoa có ế hoạch tổ chức cho giảng viên và sinh viên thực hiện các hoạt
động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ
sở hoặc ngành; Khoa tổ chức cho giảng viên thực hiện các hoạt động tư vấn
khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.
Cách thức thực hiện biện pháp:
Bước 1: Lãnh đạo hoa tổ chức họp với các giảng viên của hoa về
triển hai xây dựng ế hoạch hành động chuyên môn của hoa. Lãnh đạo
hoa và các giảng viên phải nắm vững các mục đích, yêu cầu, cách thức, nội
dung và thời gian xây dựng ế hoạch.
Bước 2: Khoa phân công cụ thể các công việc xây dựng ế hoạch hoạt
động chuyên môn cho lãnh đạo hoa và các giảng viên trong hoa.
Bước 3: Khoa tổ chức cho các giảng viên trong hoa đóng góp ý iến
cho ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa đã được soạn thảo.
Bước 4: Khoa báo cáo với lãnh đạo nhà trường ế hoạch hoạt động
118
chuyên môn của hoa đã hoàn thành để chỉnh s a và phê duyệt.
Bước 5: Sau hi ế hoạch của hoa được lãnh đạo nhà trường phê
duyệt, hoa tổ chức triển hai thực hiện trong hoa.
4 2 2 3 Đ ều k ện t c ện
Kế hoạch hoạt động chuyên môn phải nằm trong ế hoạch đào tạo và phát
triển tổng thể của nhà trường. Kế hoạch hoạt động chuyên môn là một bộ phận
cấu thành trong ế hoạch phát triển của nhà trường.
Lãnh đạo hoa và các giảng viên phải nắm vững mục đích và yêu cầu xây
dựng ế hoạch, phải có sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của mình trong xây
dựng ế hoạch.
Ban Giám hiệu nhà trường, các phòng ban của nhà trường, tổ chức Đảng,
công đoàn, đoàn thanh niên phải tạo điều iện, phối hợp với các hoa trong
xây dựng ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa.
4.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi ới phương pháp ạ học của giảng viên tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực
thực hành trong ối cảnh đổi ới giáo ục
4 2 3 1 c đ c c b ện p p
Biện pháp này nhằm chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên tại trường cao đẳng nghề theo định hướng phát triển năng lực thực hành.
Phương pháp dạy học đóng một vai trò quyết định đối với chất lượng bài
giảng, sự tiếp thu iến thức của sinh viên. Khi giảng viên có phương pháp
giảng dạy hấp dẫn, sinh động thì sinh viên hào hứng học tập và học tập đạt ết
quả tốt. Trái lại, hi giảng viên có phương pháp giảng dạy thiếu hấp dẫn thì
không phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, ết quả học của sinh
viên sẽ hông cao, sinh viên hông vận dụng được iến thức, ĩ năng đã học
vào thực hành do vậy hông phát triển được năng lực thực hành.
4.2.3.2 ộ dung và c c t ức t c ện
Kết quả hảo sát thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại
trường cao đẳng nghề cho thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường
được nghiên cứu cho rằng, hiệu quả của hoạt động này ở mức độ trung bình.
Điều này cho thấy việc đổi đổi mới phương pháp dạy học tại trường cao đẳng
nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường.
Đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề theo
119
định hướng phát triển năng lực thực hành phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Lãnh đạo các hoa và các phòng ban, các giảng viên phải xác định được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là hướng đến phát triển năng lực thực hành.
- Lãnh đạo các hoa và các phòng ban, các giảng viên phải xác định được phương pháp dạy học mới cần hướng tiếp cận năng lực người học: Hình thành và phát huy năng lực thực hành của người học. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên các trường cao đẳng nghề gồm: - Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa và các phòng ban tổ chức thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học hướng đến hình thành ĩ năng thực hành cho người học, nâng cao hơn năng lực dạy học cho giảng viên. Các trường cao đẳng nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề phục vụ cho các hu công nghiệp, hu chế xuất, cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xã hội. Do vậy, các sinh viên ra trường phải có những ỹ năng nghề cơ bản cần thiết đáp ứng yêu cầu của hoạt động inh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta có tình trạng hi đào tạo nghề xong người lao động hông có hả năng làm việc tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải đào tạo lại, dẫn tới tình trạng lãng phí tiền bạc của gia đình và của nhà nước.
Chính vì vậy, phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn với yêu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động, phải hướng tới hình thành những ỹ năng cần thiết cho người học.
Đổi mới phương pháp giảng dạy cũng nhằm giúp cho giảng viên có được những phương pháp giảng dạy mới hiện đại đáp ứng được yêu cầu của inh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đổi mới phương pháp giảng dạy cũng nhằm hình thành những năng lực nghề cần thiết cho giảng viên.
120
- Hiệu trưởng chỉ đạo các hoa và các phòng ban tổ chức cho giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh viên tự học và iểm tra đánh giá dạy học. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn liền với ứng dụng công nghệ thông tin và hoạt động giảng dạy. Công nghệ thông tin giúp giảng viên có bài giảng sinh động hơn, hấp dẫn hơn và tiếp cận với các phương pháp của quốc tế. Để có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng, các giảng viên phải được bồi dưỡng hay tự học để nâng cao trình độ về công nghệ thông tin của mình.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng và đổi mới phương pháp
giảng dạy cũng giúp cho sinh viên tiếp thu bài tốt hơn, sinh viên hào hứng
hơn hi học. Qua đó sinh viên có thể nâng cao tính tích cực học tập, hăng hái
tham gia vào bài giảng của giảng viên. Để sinh viên có thể tiếp thu tốt bài
giảng của giảng viên sinh viên phải có những iến thức và ỹ năng nhất định
về s dụng công nghệ thông tin trong học tập, phát triển năng lực thực hành.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn với thực tiễn
đòi hỏi của thị trường lao động tại các doanh nghiệp nhằm giúp sinh viên phát
triển năng lực thực hành. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là hướng tới
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của nhà trường phục vụ cho xã
hội. Do đó các phương pháp giảng dạy của giảng viên phải gắn liền với nhu
cầu nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong hoạt động đào tạo của các
trường cao đẳng nghề thì hoạt động thực hành chiếm một vị trí quan trọng và
dung lượng lớn của chương trình. Do vậy, đổi mới phương pháp dạy của
giảng viên phải đổi mới trước hết ở phương pháp dạy học thực hành cho sinh
viên để hình thành ở sinh viên những ỹ năng nghề cần thiết nhất.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các phòng ban tăng cường cơ sở vật chất, phương
tiện ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
Cơ sở vật chất là yếu tố cần thiết hông thể thiếu được của đổi mới phương
pháp dạy học của giảng viên. Giảng viên chỉ đổi mới phương pháp dạy học
hi có điều iện vật chất đảm bảo. Đó là các tài liệu, giáo trình phục vụ giảng
dạy của giảng viên và học tập của sinh viên; Đó là phòng học với các phương
tiện ỹ thuật phục vụ giảng dạy, máy tính, máy chiếu, ánh sáng, bàn ghế…;
Đó là các phương tiện đồ dùng phục vụ thí nghiệm, phục vụ học thực hành
cho sinh viên.
- HIệu trưởng chỉ đạo các hoa và giảng viên đổi mới phương pháp
giảng dạy phải gắn liền với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. Đó là
phương pháp phát huy cao nhất tính sáng tạo, tính tích cực của người học,
tăng cường giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên, lấy người học làm trung
tâm, phát triển các năng lực của sinh viên…
Các bước thực hiện biện pháp: Việc thực hiện biện pháp này cần tiến
121
hành theo các bước sau:
Bước1: Hiệu trưởng tổ chức họp để triển hai ế hoạch đổi mới phương
pháp giảng dạy của nhà trường. Hiệu trưởng phổ biến cho các hoa và phòng
ban mục đích, yêu cầu của đổi mới phương pháp giảng dạy.
Bước 2: Các hoa triển hai đến các giảng viên về mục đích, yêu cầu,
nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, gắn đổi mới phương pháp giảng
dạy với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
Bước 3: Tổ chức cho một hoa trong trường tổ chức giảng mẫu một bài
giảng theo cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy để lãnh đạo nhà trường,
các phòng ban và các hoa hác đóng góp ý iến.
Bước 4: Các hoa tổ chức cho giảng viên tiến hành giảng dạy theo tinh
thần đổi mới phương pháp giảng dạy.
Bước 5; Sau một ỳ học, nhà trường tổ chức đánh giá ết quả của đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên các hoa. Trong quá trình tổ chức
giảng dạy, các hoa có thể lấy ý iến phản hồi của sinh viên về triển hai đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên.
4 2 3 3 Đ ều k ện t c ện
Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên phải bám sát yêu cầu của
đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.
Đổi mới phương pháp giảng dạy cần được các hoa, các giảng viên tiếp
nhận với sự quyết tâm, với sự sáng tạo, với ý thức và tinh thần trách nhiệm
cao, với lòng yêu nghề của giảng viên.
Đổi mới phương pháp giảng dạy phải gắn với đòi hỏi của các doanh
nghiệp về trình độ tay nghề của sinh viên sau hi tốt nghiệp. Giải quyết đầu ra
của sinh viên là thước đo quan trọng nhất đổi với hiệu quả đổi mới phương
pháp giảng dạy của giảng viên .
Để đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên đạt ết quả tốt cần sự
chỉ đạo quan tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu và các phòng ban của nhà
trường, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và các hoa, giữa các
hoa với nhau và giữa các giảng viên với nhau.
Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên sẽ hiệu quả hơn hi các
hoa tranh thủ được sự ủng hộ của các doanh nghiệp về inh phí, điều iện
122
thực tập của sinh viên, cũng như giải quyết đầu ra cho sinh viên.
4.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động
chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc
Bộ Quốc Ph ng trong ối cảnh đổi ới giáo ục
4 2 4 1 c đ c c b ện p p
Biện pháp này nhằm tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn ở các trường cao đẳng nghề để hoạt động chuyên môn của nhà trường đi
đúng hướng và đảm bảo chất lượng tốt. Để hoạt động chuyên môn được thực
hiện tốt thì hoạt động iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường
là rất cần thiết. Hoạt động iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn cần được
thực hiện có ế hoạch và thường xuyên.
4 2 4 2 ộ dung và c c t ức t c ện
Kết quả hảo sát cho thấy: thực trạng mức độ thực hiện kiểm tra, đánh
giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề đạt ở mức độ trung bình.
Điều này cho thấy hoạt động này còn những hạn chế nhất định, cần nâng cao hiệu
quả của hoạt động này. Nội dung của biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề thể hiện ở các hía cạnh sau:
Hiệu trưởng nhà trường dựa trên các yêu cầu về iểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn ở khoa của các trường cao đẳng nghề được quy định trong
điều lệ các trường cao đẳng tại Thông tư 46 để xây dựng các tiêu chí kiểm tra
hoạt động chuyên môn theo quy định. Các tiêu chí này phải phù hợp với
chương trình đào tạo của nhà trường, phù hợp với yêu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường, phù hợp thực tiễn hoạt động đào tạo trên lớp và
hoạt động thực hành.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá chuyên môn phải hướng đến mục tiêu là
nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, chứ hông xem đó là căn cứ để trù
dập, thực hiện các ý đồ cá nhân hay lợi ích nhóm trong nhà trường. Hoạt động
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở khoa nhằm đánh giá, động viên ịp
thời những mặt mạnh, những thành tích của các giảng viên, của các hoa để
phát huy và hạn chế những mặt thiếu sót còn tồn tại.
Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan lựa chọn các hình thức
phương pháp iểm tra phù hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên
môn. Hình thức đánh giá phải phù hợp và sáng tạo. Không áp dụng các hình
123
thức iểm tra đánh giá một cách dập huôn, máy móc.
Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn theo
chuẩn nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận quản lý, tham gia kiểm tra hoạt
động tổ chuyên môn để thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở
khoa đảm bảo đúng quy định.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên môn, tổ bộ môn
có đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên
cứu, hợp tác quốc tế cho giảng viên.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn còn nhằm mục tiêu điều chỉnh
kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa (cả về hình thức, nội dung, phân bổ
thời gian…) cho phù hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với thực tiễn đào
tạo tại nhà trường.
Sau hi tiến hành xong iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn sẽ tạo ra
tinh thần đoàn ết giữa các bộ phận, cán bộ, giảng viên trong nhà trường, tạo ra
bầu hông hí vui vẻ, phấn hởi cho toàn thể cán bộ, giảng viên của nhà trường.
Biện pháp iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phổ biến cho các bộ phận
tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn về mục đích, yêu cầu, nội
dung và hình thức, thời gian iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của các
khoa trong nhà trường.
Bước 2: Bộ phận iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tổ chức phổ
biến ế hoạch, mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian và hình thức iểm tra, đánh
giá hoạt động chuyên môn cho lãnh đạo các khoa trong nhà trường.
Bước 3: Các hoa tổ chức họp các giảng viên và cán bộ phục vụ để phổ
biến ế hoạch iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường để các
cán bộ của hoa chuẩn bị các tài liệu cần thiết phục vụ cho iểm tra, đánh giá
hoạt động chuyên môn.
Bước 4: Sau hi các hoa chuẩn bị xong các tài liệu và sẵn sàng cho việc
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của nhà trường tổ chức iểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn ở khoa.
Bước 5: Sau hi tiến hành iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
xong, nhà trường tổng ết, công bố ết quả iểm tra, đánh giá hoạt động
124
chuyên môn ở khoa cho các hoa biết. Lãnh đạo nhà trường chỉ ra những
thành tích đã đạt được, những hạn chế của các giảng viên và các hoa để rút
kinh nghiệm.
4 2 4 3 Đ ều k ện t c ện
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải dựa trên yêu
cầu, nguyên tắc iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn đã được quy định trong
Luật giáo dục nghề nghiệp và điều lệ trường cao đẳng, cũng như các nguyên tắc
kiểm tra, đánh giá được ghi trong các văn bản pháp luật của nhà nước.
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải được triển
hai một cách đồng bộ, thống nhất trong toàn nhà trường từ cán bộ lãnh đạo
đến các phòng ban, các hoa và đến tất cả giảng viên và cán bộ phục vụ của
nhà trường.
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải được các
cán bộ trực tiếp thực hiện Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn ở khoa tiến hành một cách có trách nhiệm, hách quan và công tâm,
hông thiên vị, cả nể, hông định iến.
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn phải có sự lãnh
đạo của tổ chức đảng, có sự phối hợp của tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên
của nhà trường.
4.2.5. Biện pháp 5: Phát triển ối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề
thuộc Bộ Quốc Phòng với các oanh nghiệp nhằm n ng cao chất lượng
đ o tạo v giải qu ết đầu ra cho sinh viên trong ối cảnh đổi ới giáo ục
4 2 5 1 c đ c c b ện p p
Biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả phát triển mối quan hệ của trường
cao đẳng nghề với các doanh nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và giải
quyết đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Mối quan hệ giữa các trường cao
đẳng nghề nói chung và các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng nói riêng với
các doanh nghiệp là mối quan hệ đặc biệt. Đó là mối quan hệ giúp cho các trường
nghề có đầu vào và giúp cho các doanh nghiệp có nguồn nhân lực lao động phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các trường cao đẳng nghề
cần quan tâm đến mối quan hệ này.
4 2 5 2 ộ dung và c c t ức t c ện
Nhà trường cần có những hảo sát nhằm nắm được nhu cầu về nguồn
125
nhân lực lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các
hu công nghiệp và chế xuất. Khi nền inh tế thị trường phát triển, các doanh
nghiệp mới ra đời, các doanh nghiệp đang hoạt động cố gắng mở rộng sản
xuất. Điều này dẫn tới các doanh nghiệp cần nguồn lao động có tay nghề.
Theo các số liệu thống ê cho thấy hiện nay ở Việt Nam có hơn 50% người
lao động hông có tay nghề. Đó là chưa ể đến những người lao động đã
được đào tạo, những tay nghề hông phù hợp hoặc hông đáp ứng được yêu
cầu sản xuất của các doanh nghiệp. Qua quan sát cho thấy đa số các doanh
nghiệp đều có biển quảng cáo tuyển dụng lao động trước cổng doanh nghiệp.
Một thực trạng nữa hiến các doanh nghiệp thiếu lao động là hầu hết các lao
động tại các hu công nghiệp đều là con em các gia đình nông dân. Sau mỗi
đợt nghỉ tết âm lịch hàng năm lại có một số lượng đáng ể lao động ở lại quê
nhà hông đi làm việc. Điều này dẫn tới doanh nghiệp thiếu hụt lao động, ảnh
hưởng đến sản xuất.
Các trường cao đẳng nghề cần ết hợp với các doanh nghiệp để đánh
giá nhu cầu về ngành nghề và trình độ tay nghề của người lao động mà doanh
nghiệp cần. Trong những năm qua nhiều lao động được đào tạo nghề nhưng
không được doanh nghiệp tuyển chọn vì ngành nghề đào tạo hông đúng với
nhu cầu sản xuất inh doanh mà doanh nghiệp đang cần. Do vậy dẫn tới sự
lãng phí tiền của của các gia đình, của nhà nước (Theo đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đang thực hiện). Còn một thực trạng hác là nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay tuyển dụng lao động
xong họ phải tự đào tạo tại chỗ tại doanh nghiệp, vừa làm vừa đào tạo. Những
người công nhân lành nghề đào tạo cho những người công nhân mới vào. Vì
vậy, các trường cao đẳng nghề cần đào tạo những nghề mà các doanh nghiệp
đang cần. Điều này vừa đáp ứng được các nhu cầu của doanh nghiệp, vừa
nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. Doanh nghiệp hông bị mất thời
gian và inh phí đào tạo công nhân. Các trường cao đẳng nghề nâng cao được
uy tín trong hoạt động đào tạo.
Ngoài việc các các trường cao đẳng nghề đào tạo đúng các nghề cho
doanh nghiệp, thì họ cần đào tạo cho các doanh nghiệp những người lao động
có tay nghề tốt, đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất. Nền inh tế thị
trường là nền inh tế cạnh tranh. Do vậy, các doanh nghiệp luôn luôn hướng
126
đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm về mẫu mã và chức năng ứng dụng
của sản phẩm. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng 4.0. Chính vì vậy, các trường cao đẳng nghề cần điều chỉnh
giáo trình, tài liệu học, các phương pháp giảng dạy, trang bị các phương tiện
phục vụ giảng dạy hiện đại để đáp ứng hoạt động đào tạo hiện đại, đáp ứng yêu
cầu cải tiến sản phẩm của các doanh nghiệp. Đào tạo của các doanh nghiệp phải
chú ý đến đào tạo các ỹ năng nghề cần thiết cho người lao động.
Hoạt động đào tạo của các trường cao đẳng nghề phải hướng tới sự hội
nhập quốc tế. Các trường cao đẳng nghề ở nước ta hiện nay hông chỉ đào tạo
nguồn nhân lực lao động cho các doanh nghiệp trong nước, mà còn đào tạo
nguồn nhân lực cho xuất hẩu lao động. Điều này đòi hỏi các trường cao đẳng
nghề phải nắm bắt được yêu cầu tay nghề của thị trường lao động các nước để
đào tạo.
Một yêu cầu quan trọng nữa trong đào tạo nghề cho các doanh nghiệp
là các trường cao đẳng nghề phải đào tạo văn hóa nghề cho người lao động.
Đây là một nhiệm vụ cần thiết, vì hầu hết người lao động đến các hu công
nghiệp làm việc đều xuất phát từ nông thôn. Họ mang theo văn hóa tiểu nông
đến doanh nghiệp. Đó là văn hóa với tính tùy tiện, tính ỷ luật thấp (thích thì
làm việc cho doanh nghiệp này, thấy doanh nghiệp hác trả lương cao hơn tự
tiện bỏ sang làm cho doanh nghiệp đó, dẫn tới ảnh hưởng sản xuất của doanh
nghiệp. Nghỉ tết âm lịch xong thích thì đi làm, hông thích thì ở nhà,...).
Người lao động hông thiết tha gắn bó thực sự với doanh nghiệp, coi đó là
nơi mình cống hiến. Xây dựng văn hóa nghề cho người lao động là đào tạo họ
về tác phong làm việc công nghiệp – tác phong làm việc có tính ỷ luật cao,
có trách nhiệm cao, hướng tới sự sáng tạo,v.v.
Cách thức thực hiện biện pháp này được thể hiện như sau:
Bước 1: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các phòng ban,
các hoa hảo sát nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp: Số lượng lao động
cần tuyển, loại nghành nghề cần đào tạo; trình độ tay nghề, các ỹ năng của
người lao động cần đào tạo để xây dựng ế hoạch đào tạo.
Bước 2: Sau hi hảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp, hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các hoa của
127
trường xây dựng chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Bước 3: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho các bộ phận
chuyên môn theo dõi, giám sát hoạt động đào tạo của các hoa và giảng viên
để thực hiện đúng theo ế hoạch và yêu cầu đào tạo.
Bước 4: Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề cần phối hợp với các
doanh nghiệp đánh giá mức độ người lao động mà nhà trường đào tạo đáp
ứng các yêu cầu của doanh nghiệp để rút inh nghiệm, hắc phục những hạn
chế của đào tạo nguồn nhân lực.
4.2.5.3. Đ ều k ện t c ện
Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Để thực hiện
biện pháp này đòi hỏi hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề giao cho phải
đánh giá đúng nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp.
Các hoa trong các trường cao đẳng nghề phải xây dựng được chương
trình đào tạo, đặc biệt phải chú trọng đến đào tạo các ỹ năng nghề cho người
học để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp.
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp cần có sự ết hợp
đồng bộ giữa Đảng ủy nhà trường với Ban Giám hiệu, các phòng ban và các
hoa trong trường trong việc triển hai hoạt động đào tạo của nhà trường.
Nhà trường giữ mối liên hệ qua lại thường xuyên với doanh nghiệp để giải
quyết những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.
4 ối an h gi a các i n há quản lý hoạ đ ng chuyên môn tại các
rường ca đẳng nghề B Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Nghiên cứu này đã đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo
dục. Mỗi biện pháp đều có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp thành hệ thống
các biện pháp. Cụ thể như sau:
Biện pháp 1 - Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục là cơ sở cho việc quản lý và thực hiện các biện pháp còn lại.
Biện pháp 2 - Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
có tác động trực tiếp đến hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Biện pháp
128
này cũng liên quan đến tất cả các biện pháp quản lý đã được đề xuất. Bởi lẽ,
kế hoạch hoạt động chuyên môn là cơ sở để tổ chức triển khai các hoạt động
chuyên môn trong trường, từ hoạt động giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy
học, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn sinh viên thực tập, làm khóa luận tốt
nghiệp, hợp tác quốc tế. Kế hoạch hoạt động chuyên môn của các trường cao
đẳng nghề cũng là cơ sở quan trọng để chủ thể quản lý dễ dàng iểm tra, đánh
giá hoạt động chuyên môn của nhà trường và cũng là cơ sở để xây dựng mối
quan hệ với các doanh nghiệp.
Biện pháp 3 - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng
lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một trong những tiêu chí
quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học – một trong những hoạt động
chuyên môn quan trọng của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực thực hành nằm trong ế hoạch hoạt động chuyên
môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, do vậy việc chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động dạy học – hoạt động chuyên môn quan trọng của nhà
trường. Biện pháp này cũng có mối quan hệ mật thiết với các biện pháp quản
lý mà nghiên cứu này đã đề xuất.
Biện pháp 4 - Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi mới giáo
dục sẽ giúp cho việc các hoạt động chuyên môn trong trường, từ hoạt động
giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn
sinh viên thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp, hợp tác quốc tế được thực hiện
tốt hơn. Đây cũng là cơ sở để chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn trong
trường kiểm tra, đánh giá xác thực hơn, ịp thời phát hiện ra những khâu yếu,
khâu còn hạn chế trong hoạt động chuyên môn của nhà trường từ đó ịp thời
điều chỉnh biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn cho phù hợp nhất góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường.
Biện pháp 5 - Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên
129
trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Biện pháp này cũng có mối mật thiết với các
biện pháp đề tài đã đề xuất. Bởi lẽ, biện pháp này sẽ tạo điều iện, động lực
cho đổi mới hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới việc
hướng dẫn sinh viên thực hành và thực tập tại doanh nghiệp, đổi mới iểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn trong trường cũng như xây dựng tiêu chí
quản lý hoạt động chuyên môn.
Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục. Các biện pháp làm tiền đề cho nhau, hỗ trợ và tác động với
nhau trong quá trình thực hiện. Trong quá trình quản lý hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng, tùy thuộc vào điều kiện
riêng của địa phương, nhà trường, sinh viên, đội ngũ cán bộ, giảng viên nhà
trường, tùy vào thời điểm thực hiện các hoạt động chuyên môn mà chủ thể
quản lý có thể lựa chọn s dụng từng biện pháp hay kết hợp linh hoạt và mềm
dẻo các biện pháp quản lý này, chủ thể cũng có thể sắp xếp thứ tự thực hiện
ưu tiên cho các biện pháp để các biện pháp hi đưa vào áp dụng trong thực
tiễn đạt hiệu quả tối ưu nhất. Các biện pháp nếu được thực hiện đồng bộ thì có
khả năng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao
đẳng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4.4. hảo nghiệm tính cấp thi t v tính hả thi của các biện pháp
Tổng số khách thể khảo sát hảo sát tính cấp thiết và tính hả thi của các
biện pháp gồm 305 người. Trong đó gồm có 105 cán bộ quản lý giáo dục; 200
giảng viên của 4 trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng đó là: Trường Cao
đẳng nghề số 1; Trường Cao đẳng nghề số 2; Trường Cao đẳng nghề số 4;
Trường Cao đẳng nghề số 20.
Cách đánh giá kết quả:
+ Tính cấp thiết: mỗi biện pháp được đề nghị đánh giá tính cấp thiết ở 5
mức độ (1: không cấp thiết; 2: ít cấp thiết; 3: Cấp thiết trung bình; 4: Cấp
thiết; 5: Rất cấp thiết).
+ Tính khả thi: mỗi biện pháp được đề nghị đánh giá ở 5 mức độ (1:
130
không khả thi; 2: ít khả thiết; 3: Khả thi trung bình; 4: Khả thi; 5: Rất khả thi).
Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính hả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng phản
ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.1: Đánh giá về tính cấp thi t của các biện pháp
TT
Các biện pháp
ĐTB
ĐLC
Ít cấp thi t
Rất cấp thi t
Không cấp thi t
Mức đ cần thi t (%) Cấp Cấp thi t thi t trung bình
1
0,6
2,0
9,3
75,6
4,03
0,42
12,5
Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng thuộc Bộ Quốc nghề Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2,6
1,6
10,7
71,7
4,01
0,49
13,4
2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1,3
2,1
8,4
76,2
3,98
0,42
12,1
4
1,4
1,1
7,2
78,6
3,99
0,38
11,7
5
1,4
1,0
8,1
77,7
4,02
0,40
11,8
4,00
0,42
3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục ĐTB chung
131
Phân tích số liệu bảng 4.1 cho thấy ĐTB chung của toàn thang đo bằng
4,0/5,0 điểm cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên được hảo
sát đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất.
Trong 5 biện pháp đề xuất thì biện pháp 1- Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh
giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá cao nhất với ĐTB
= 4,03. Với ĐLC = 0,42 cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên
được hảo sát rất thống nhất hi đánh giá về sự cấp thiết của biện pháp này.
Biện pháp được đánh giá cao ở mức thứ 2 là biện pháp 5- Phát triển
mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh
viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục với ĐTB = 4,02. Các ý iến rất thống
nhất hi ĐLC = 0,40.
Biện pháp được đánh giá thấp nhất là biện pháp 3 - Chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới
giáo dục với ĐTB = 3,98. Tuy vậy, biện pháp này vẫn đạt ở mức cần thiết cao.
Như vậy, các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của các trường cao
đẳng nghề được hảo sát đều đánh giá cao tính cấp thiết của các biện pháp được
đề xuất. Điều này cho thấy sự cấp thiết của các biện pháp đối với quản lý hoạt
động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiện nay.
Bảng 4.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
TT
Các biện pháp
Mức đ khả thi (%)
ĐTB
ĐLC
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi trung bình
Khả thi
Rất khả thi
1
1,2
2,3
7,2
77,4
3,99
0,40
11,8
Tổ chức xây dựng bộ chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2 Đổi mới công tác lập kế
hoạch hoạt động chuyên
môn tại các trường cao
2,2
1,3
9,0
11,3
75,2
3,98
0,43
đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng trong bối cảnh đổi
mới giáo dục
132
3 Chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học của giảng
viên tại các trường cao
đẳng nghề Bộ Quốc phòng
2,3
4,1
8,7
12,8
72,1
3,98
0,37
theo định hướng phát triển
năng lực thực hành trong
bối cảnh đổi mới giáo
dục
4
Tổ chức tăng cường kiểm
tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn ở các trường
2,3
2,4
9,2
13,3
72,8
3,98
0,45
cao đẳng nghề các trường
cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc Phòng trong bối
cảnh đổi mới giáo dục
5
Phát triển mối quan hệ
giữa các trường cao đẳng
nghề
thuộc Bộ Quốc
Phòng với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao
3,5
2,2
7,3
15,5
71,5
3,97
0,40
chất lượng đào tạo và
giải quyết đầu ra cho sinh
viên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục
ĐTB chung
3,98
0,41
Với ĐTB chung của toàn thang đo bằng 3,98/5,0 điểm cho thấy các cán
bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của các trường cao đẳng nghề được hảo
Trong 5 biện pháp đề xuất thì biện pháp 1- Tổ chức xây dựng bộ chuẩn
sát đánh giá tính hả thi của các biện pháp được đề xuất ở mức độ cao.
đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc
Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục được đánh giá hả thi cao
nhất với ĐTB = 3,99. Với ĐLC = 0,40 cho thấy các cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên được hảo sát rất thống nhất hi đánh giá về tính hả thi của biện pháp
này. Có 77,4% các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức rất hả
133
thi. Chỉ có 3,5% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi.
Các biện pháp được đánh giá cao gồm: Biện pháp thứ 2, thứ 3 và thứ 4
với ĐTB = 3,98. Các ý iến rất thống nhất hi ĐLC đều nhỏ hơn 0,5. biện
pháp 2 có 75,2% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức rất
hả thi. Chỉ có 3,5% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi. Đối với
biện pháp 3 có 72,1% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức
rất hả thi. Chỉ có 6,4% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi. Đối với
biện pháp 5 có 72,8% cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá ở mức
rất hả thi. Chỉ có 4,7% đánh giá ở mức ít hả thi hoặc hông hả thi.
Biện pháp được đánh giá hả thi thấp nhất là biện pháp 5: Phát triển
mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh
viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, với ĐTB = 3,97. Tuy vậy, biện pháp
này vẫn đạt ở mức khả thi cao.
Như vậy, tất cả các biện pháp đề xuất đề được cán bộ quản lý, giảng viên
và sinh viên các trường cao đẳng nghề đánh giá cao về tính hả thi. Sự hác
biệt về tính hả thi của các biện pháp hông đáng ể.
4.5. Thử nghiệm tác đ ng m t biện pháp
Luận án đã chọn biện pháp 4: “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc
Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để tiến hành th nghiệm.
4.5.1. Cơ sở chọn iện pháp th nghiệ
Biện pháp này được lựa chọn để th nghiệm vì tính cấp thiết và hả thi
của nó được đánh giá cao. Hoạt động iểm tra, đánh giá đối với chuyên môn
luôn luôn là cần thiết. Nó là điều iện hông thể thiếu được nhằm đảm bảo chất
lượng hoạt động chuyên môn của trường cao đẳng nghề.
4.5.2. Mục đích của th nghiệm
Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai
biện pháp tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các
trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong
134
bối cảnh đổi mới giáo dục đã đề xuất.
4.5.3.Giả thuyết của th nghiệm
Việc tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các
trường cao đẳng nghề Bộ quốc phòng sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả quản
lý hoạt động chuyên môn của các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, nếu áp dụng biện pháp: Tổ c ức tăng c ờng
kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề các
tr ờng c o đẳng nghề thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c.
4.5.4.Nội ung th nghiệ
Do điều kiện thời gian có hạn, nên nghiên cứu này chỉ tiến hành tổ chức
th nghiệm biện pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục”. Nghiên cứu cũng chỉ tiến hành
hành th nghiệm trên 3 nội dung chính: (1) Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy
học của giảng viên; (2) Kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học của giảng viên; (3) Kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng chương trình,
biên soạn giáo trình của giảng viên.
4.5.5. Địa n th nghiệ , mẫu th nghiệm và thời gian th nghiệ
4.5.5.1. Đị bàn t ử ng ệm và mẫu t ử ng ệm,
- Đị bàn t ử ng ệm: Địa bàn th nghiệm được chọn là Trường cao đẳng
nghề số 20, Bộ Quốc phòng.
- Mẫu thử nghiệm:
Tiến hành th nghiệm biện pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá
hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề
thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” cho tất cả các cá nhân
thuộc các đơn vị, phòng ban, khoa, tổ chuyên môn tại trường cao đẳng nghề
số 20 Bộ Quốc phòng. Sau hi đánh giá việc tổ chức tăng cường kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao
đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục, chúng tôi
lựa chọn trong số cán bộ quản lý và giảng viên gồm 1 Hiệu trưởng, 2 Phó
135
Hiệu trưởng, 5 trưởng và phó các phòng ban; 10 trưởng hoa và phó trưởng
khoa; 30 giảng viên của Trường cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng để tiến
hành nghiên cứu làm rõ hơn ết quả tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá
hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở 3 khía cạnh: (1) Kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học của giảng viên; (2) Kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học của giảng viên; (3) Kiểm tra đánh giá hoạt động xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình của giảng viên.
4.5.5 2 T ờ g n t ử ng ệm
- Tổ chức th nghiệm: Từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2018
- Đánh giá ết quả th nghiệm: từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2019.
4.5.6. Tiêu chuẩn v thang đánh giá th nghiệ
4.5.6 1 T êu c đ n g
Kết quả th nghiệm được đánh gía dựa trên mức độ thay đổi về năng lực
tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao
đẳng nghề số 20 Bộ Quốc Phòng của cán bộ quản lý nhà trường. Do đó, ết
quả th nghiệm được đánh giá dựa trên các tiêu chí: kiến thức và ĩ năng tổ
chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở 3 nội dung th nghiệm:
(1 ểm tr đ n g oạt động dạy học c g ảng v ên:
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế
hoạch dạy học học phần được phân công giảng dạy của các giảng viên
+ Kiểm tra, đánh giá việc soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp,
phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực người học của giảng viên
(2 ểm tr đ n g oạt động đổi mớ p ng p p dạy học c g ảng v ên:
+ Đổi mới cách thức truyền đạt iến thức cho sinh viên, hướng tới phát
triển năng lực cho sinh viên.
+ Đổi mới cách nêu các tình huống có vấn đề nhằm phát huy tính tích
cực học tập của sinh viên.
+ Đổi mới cách tổ chức hoạt động thực hành cho sinh viên.
(3) ểm tr đ n g hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình
136
c g ảng v ên:
+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng chương trình của giảng viên.
+ Kiểm tra đánh giá hoạt động biên soạn giáo trình của giảng viên.
Th nghiệm cũng sẽ tiến hành xem xét với kiến thức và ĩ năng về tổ
chức kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn mà cán bộ quản lý đã được bồi
dưỡng, hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề số 20
Bộ Quốc phòng và sự thay đổi về hoạt động chuyên môn của giảng viên trường
cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng có được nâng cao hơn hông?
4.5.6.2 T ng đ n g
-Đ n g k ến thức c a cán bộ quản lý tr ờng c o đẳng nghề số 2 bộ
Quốc phòng: Tổ chức kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức về các nội
dung được bồi dưỡng của khách thể th nghiệm thông qua việc trả lời các câu hỏi
trong phiếu điều tra bằng bảng hỏi đánh giá iến thức. Thang đánh giá mức độ
nắm vững kiến thức tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường
cao đẳng nghề được xây dựng với thang đánh giá 5 mức độ, từ thấp đến cao. Cụ
thể: Mức 1- Kém; Mức 2 – Yếu; Mức 3 – Trung bình; Mức 4 – Khá; Mức 5 –
Tốt. Điểm càng cao mức độ nắm vững kiến thức càng tốt.
-Đ n g kĩ năng tổ chức kiểm tr , đ n g oạt động chuyên môn tại
tr ờng c o đẳng nghề:
Trong th nghiệm sẽ tiến hành đánh giá các ĩ năng sau đây của cán bộ
quản lý trường cao đẳng nghề số 2 bộ Quốc phòng:
+Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của
giảng viên.
+Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên.
+Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của
giảng viên.
+Kĩ năng cung cấp kịp thời những điều kiện, phương tiện cần thiết,
khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm
tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng
137
chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên.
Trong từ ĩ năng, th nghiệm đều tiến hành xây dựng thang đánh giá với
5 mức độ từ thấp đến cao. Cụ thể: Mức 1- Kém; Mức 2 – Yếu; Mức 3 – Trung
bình; Mức 4 – Khá; Mức 5 – Tốt. Điểm càng cao mức độ ĩ năng càng tốt.
4.5.7.Phương pháp th nghiệm
-S dụng phương pháp điều tra bằng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu.
-Các kết quả nghiên cứu thu được được từ phương pháp này được x lý bằng
phần mềm SPSS 20.0. Các thông số và phép toán thống ê được s dụng trong
nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.
+ Phân tích thống kê mô tả s dụng các chỉ số sau: Điểm trung bình
cộng (Mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng mệnh đề, từng biểu hiện
trên số lượng khách thể nghiên cứu; Độ lệch chuẩn (Standarized Deviation)
được dùng để mô tả mức độ phân tán hay tập trung của các câu trả lời mà
khách thể lựa chọn; Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án trả lời của
các câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
4.5.8.Quy trình th nghiệm
Bước 1: Tổ chức xêmina và tập huấn cho cán bộ giảng viên trường cao
đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng tiếp cận với tài liệu và kinh nghiệm với vấn
đề kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục và tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt
động chuyên môn ở trường.
Bước 2: Tổ chức đào tạo năng lực kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn cho cán bộ lãnh đạo quản lý trường cao đẳng nghề số 20 Bộ Quốc phòng.
Bước 3: Hiệu trưởng nhà trường triển khai tổ chức tăng cường kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường.
Bước 4: Tập hợp thông tin, làm báo cáo đánh giá.
Bước 5: Phân tích kết quả và rút ra kết luận.
4.5.9.Kết quả th nghiệm
4.5.9 1 ết quả đo tr ớc t ử ng ệm
-Kết quả khảo sát kiến thức về tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên
138
môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề
Bảng 4.3: Thực trạng ki n thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng
chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề
TT
Các n i dung
Khá Tốt ĐTB ĐLC
Kém Y u Trung bình
3,6
21,2
33,3
34,3
7,5
3,20
0,979
1 Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
2 Kiến thức phân cấp trong
kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học,
3,9
9,5
41,5
33,3
11,8
3,39
0,949
xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của
giảng viên
3 Kiến thức xây dựng chế
độ kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học,
3,6
7,8
44,4
34,6
9,5
3,38
0,895
xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của
giảng viên
4 Kiến thức về những điều
kiện, phương
tiện cần
thiết, khai thác tiềm năng
của tập thể sư phạm và cá
nhân trong việc triển khai
kiểm tra đánh giá hoạt
3,9
7,8
40,5
37,3
10,5
3,42
0,921
động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học,
xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của
giảng viên
ĐTB chung
3,34
0,936
139
Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, trước th nghiệm
mức độ kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán
bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình (ĐTB chung = 3,34,
ĐLC= 0,936). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ kiến thức về tổ
chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao
đẳng nghề mới ở mức độ trung bình, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu
đã có iến thức về vấn đề này, tuy nhiên kiến thức mà cán bộ quản lý nắm bắt
được chưa thật sâu sắc và chưa thật cập nhật với kiến thức mới về vấn đề này,
do vậy dẫn tới mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động này chưa thật tốt.
Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía cạnh
đều có mức độ thực hiện trung bình, ĐTB từ 3,20 đến 3,42. Như vậy, các kiến
thức về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; phân
cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây
dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây dựng chế độ kiểm tra
đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương
trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện, phương tiện cần thiết, khai
thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh
giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ trung bình kéo theo mức độ
thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở
trường cao đẳng nghề chưa thật tốt, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý hoạt
140
động chuyên môn tại nhà trường.
-Kết quả khảo sát kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở
tr ờng c o đẳng nghề
Bảng 4.4: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng
chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề
TT
Các n i dung
Khá Tốt ĐTB ĐLC
Kém Y u Trung bình
0,6
23,9
39,6
27,7
8,2
3,18
0,915
1 Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
0
25,2
45,9
22,6
6,3
3,10
0,850
2 Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
,6
32,7
30,8
28,9
6,9
3,08
0,957
3 Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
0
25,8
44,0
22,0
8,2
3,12
0,891
4 Kĩ năng về chuẩn bị những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
ĐTB chung
3,12
0,903 Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, trước th nghiệm
mức độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ
quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình (ĐTB chung = 3,12,
ĐLC= 0,903). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ ĩ năng tổ chức
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng
141
nghề mới ở mức độ trung bình, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã có
ĩ năng về vấn đề này, tuy nhiên ĩ năng mà cán bộ quản lý có được chưa thật
sự thuần thục, và khi áp dụng chưa thật sự linh hoạt và hiệu quả chưa thật tốt,
dẫn tới mức độ đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động này chưa thật tốt.
Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía
cạnh đều có mức độ thực hiện trung bình, ĐTB từ 3,08 đến 3,18. Như vậy,
các ĩ năng về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của
giảng viên; phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây
dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện,
phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong
việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ
trung bình kéo theo mức độ thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề chưa thật tốt, chưa đáp
ứng tốt nhất yêu cầu quản lý hoạt động chuyên môn tại nhà trường.
-Nhận xét chung: Qua khảo sát kiến thức và ĩ năng của cán bộ quản lý
trường cao đẳng nghề số 2, Bộ Quốc phòng cho thấy, mức độ kiến thức và ĩ
năng về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở
trường cao đẳng nghề đạt mức độ trung bình. Do vậy, kéo theo quản lý hoạt
động chuyên môn tại nhà trường cũng chưa thật hiệu quả. Để có thể nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tại nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay, cán bộ quản lý nhà trường cần phải được bồi dưỡng
đầy đủ về kiến thức và ĩ năng.
4.5.9 2 ết quả đo s u t ử ng ệm
-Kết quả khảo sát kiến thức về tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động
chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề
Kết quả khảo sát kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề sau th nghiệm được
142
tổng hợp tại bảng số liệu dưới đây:
Bảng 4.5: Thực trạng ki n thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng
chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề
TT
Các n i dung
Khá Tốt ĐTB ĐLC
Kém Y u Trung bình
2,0
6,0
10,0
56,4
25,6
4,03
0,185
1 Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
2,0
3,0
3,0
41,5
50,5
4,16
0,902
2 Kiến thức phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
3,0
3,6
15,8
43,2
34,4
4,06
0,807
3 Kiến thức xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
4,0
2,0
3,0
50,4
40,6
4,11
0,981
4 Kiến thức về những điều tiện cần kiện, phương thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
ĐTB chung
4,09
0,734
143
Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, sau th nghiệm mức
độ kiến thức về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ
quản lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ khá (ĐTB chung = 4,09, ĐLC=
0,734). Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ kiến thức về tổ chức
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng
nghề mới ở mức độ khá, cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã có iến
thức sâu sắc về vấn đề này, kết quả này cũng sẽ kéo theo kết quả quản lý hoạt
động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề tốt hơn.
Trong các khía cạnh được xem xét của nội dung này thì tất cả các khía
cạnh đều có mức độ thực hiện khá tốt, ĐTB từ 4,03 đến 4,16. Như vậy, các
kiến thức về xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của
giảng viên; phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng
viên; xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên;
điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và
cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng
viên đều có mức độ khá, các cán bộ quản lý khi thực hiện các hoạt động này
đã s dụng linh hoạt, mềm dẻo và hiệu quả trong quản lý các hoạt động này,
kéo theo mức độ thực hiện tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở
trường cao đẳng nghề đáp ứng tốt yêu cầu quản lý hoạt động chuyên môn tại
nhà trường.
-Kết quả khảo s t kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn ở
tr ờng c o đẳng nghề sau thử nghiệm
Kết quả khảo sát ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn ở trường cao đẳng nghề sau th nghiệm được tổng hợp tại bảng số liệu
144
dưới đây:
Bảng 4.6: Thực trạng ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt đ ng
chuyên môn của cán b quản lý trƣờng cao đẳng nghề
TT
Các n i dung
Kém Y u Trung
Khá Tốt ĐTB ĐLC
bình
1 Kĩ năng xây dựng lực
lượng kiểm tra đánh giá
hoạt động dạy học, đổi
mới phương pháp dạy
2,0
6,5
17,9
33,0
40,6
4,09
0,938
học, xây dựng chương
trình, biện soạn giáo trình
của giảng viên
2 Kĩ năng phân cấp trong
kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học,
2,5
3,5
13,0
50,4
28,6
4,03
0,194
xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của
giảng viên
3 Kĩ năng xây dựng chế độ
kiểm tra đánh giá hoạt
động dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học,
2,0
6,3
8,9
37,0
45,8
4,13
0,944
xây dựng chương trình,
biện soạn giáo trình của
giảng viên
4 Kĩ năng về chuẩn bị
những điều kiện, phương
tiện cần thiết, khai thác
tiềm năng của tập thể sư
phạm và cá nhân trong
việc triển khai kiểm tra
5,0
6,3
12,6
30,9
45,2
4,10
0,959
đánh giá hoạt động dạy
học, đổi mới phương
pháp dạy học, xây dựng
chương trình, biện soạn
giáo trình của giảng viên
ĐTB chung
4,08
0,758
145
Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu trên cho thấy, sau th nghiệm mức
độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản
lý ở trường cao đẳng nghề đạt mức độ khá (ĐTB chung = 4,08, ĐLC= 0,758).
Kết quả nghiên cứu này khẳng định, mức độ ĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh
giá hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý ở trường cao đẳng nghề sau khi
th nghiệm đã được tăng lên. Điều này chứng tỏ, sau hi được đào tạo ĩ năng
quản lý hoạt động chuyên môn các cán bộ quản lý giáo dục được nghiên cứu đã
có ĩ năng ở mức độ khá tốt.
Trong các ĩ năng được xem xét thì tất cả các ĩ năng sau th nghiệm
đều tăng lên đáng ể, từ chỗ ĩ năng đạt mức trung bình chuyển lên ĩ năng
đạt mức khá tốt (ĐTB từ 4,03 đến 4,13). Như vậy, các ĩ năng về xây dựng
lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; phân cấp
trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; xây dựng chế độ
kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng
chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên; điều kiện, phương tiện cần
thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai
kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng
chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên đều có mức độ khá tốt. Cán
bộ quản lý đã s dụng các ĩ năng này thuần thục, linh hoạt và hiệu quả, do vậy
kéo theo mức độ quản lý hoạt động này hiệu quả hơn.
4.5.9 3 ết luận t ử ng ệm
Sau hi thực hiện th nghiệm đào tạo kiến thức và ĩ năng tổ chức kiểm
tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc
phòng cho thấy: sau th nghiệm thì kiến thức và ĩ năng tổ chức kiểm tra,
đánh giá hoạt động chuyên môn ở trường cao đẳng nghề số 2 Bộ Quốc phòng
đã tăng lên rõ rệt. Điều này đã chứng minh tính hả thi của biện pháp th
146
nghiệm.
Tiểu t chƣơng 4
Từ ết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 5 biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng.
Nguyên tắc đề xuất các biện pháp này là nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,
đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính ế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
Năm biện pháp được đề xuất là: Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng bộ
chuẩn đánh giá quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề
thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 2: Đổi mới
công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc
phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới
giáo dục; Biện pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 5: Phát triển mối
quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên
trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Năm biện pháp này nằm trong mối quan hệ
tương hỗ và biện chứng với nhau.
Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp
cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao.
Kết quả th nghiệm biện pháp Tổ c ức tăng c ờng kiểm tra, đ n g
hoạt động chuyên môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề c c tr ờng c o đẳng nghề
thuộc Bộ Quốc P òng trong bố cản đổ mớ g o d c đã hẳng định được
hiệu quả của nó đối với việc nâng cao trình độ kiến thức, ĩ năng tổ chức tăng
cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề
Bộ Quốc Phòng và do vậy cũng éo theo việc quản lý hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn
147
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ
1. t luận
1.1. ết luận về lí luận
Từ ết quả nghiên cứu của luận án, có thể đưa ra một số ết luận sau:
Quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề là quá trình kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của chủ thể quản lý đến tập thể
giảng viên bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm s
dụng có hiệu quả các tiềm năng của trường cao đẳng nghề hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu hoạt động chuyên môn nhà
trường đề ra nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được vận
hành thông qua rất nhiều chủ thể. Chủ thể quản lý các hoạt động chuyên môn
tại các trường cao đẳng nghề trong nghiên cứu này được xác định căn cứ theo
Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 quy định về điều lệ
trường cao đẳng và Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật số 74/2014/QH13. Do
vậy, các chủ thể quản lý trong hệ thống phân cấp quản lý hoạt động chuyên
môn tại trường cao đẳng nghề gồm có Chủ tịch Hội đồng trường; Hiệu
trưởng; Trưởng hoa; Trưởng bộ môn; Giảng viên.
Với tiếp cận chính là chức năng quản lý nghiên cứu đã xác định các nội
dung quản lý hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề như sau: Quản lý
xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng
nghề; Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại
trường cao đẳng nghề; Chỉ đạo thực hiện hoạt động chuyên môn tại trường cao
đẳng nghề; Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề.
1.2. ết luận về thực ti n
Hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng cho
thấy: Cán bộ quản lý và giảng viên các trường được nghiên cứu cho rằng,
mức độ thực hiện của hoạt động này ở mức độ trung bình, tiếp cận mức độ
há. Trong đó, các cán bộ, giảng viên đều cho rằng, giảng viên hiểu biết vững
148
vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực hành về học phần giảng viên phụ
trách giảng dạy; Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học
học phần được phân công giảng dạy. Tuy nhiên, các hoạt động chuyên môn
còn lại chỉ có mức độ thực hiện trung bình. Trong đó gồm: đổi mới phương
pháp dạy học; hướng dẫn sinh viên làm hóa luận và thực tập; bồi dưỡng
giảng viên; xây dựng chương trình, giáo trình; nghiên cứu hoa học đều được
chú trọng thực hiện. Mức độ thực hiện hoạt động chuyên môn tại các trường
cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng cũng chỉ đạt mức độ thực hiện ở mức trung
bình. Điều này cho thấy việc thực hiện các nội dung quản lý hoạt động
chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề đã đáp ứng yêu cầu của hoạt động
đào tạo tại các trường, song vẫn còn hạn chế, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Nhìn chung không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giảng viên
và quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa đánh giá của
giảng viên và nhà quản lý trong việc đánh giá mức độ thực hiện nội dung
quản lý “Chỉ đạo hoạt động chuyên môn tại trường cao đẳng nghề”.
Xem xét thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về các yếu
tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc phòng cho thấy: Tất cả 6 yếu tố được nghiên cứu đều có ảnh hưởng nhất
định đến quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề được
nghiên cứu. Tuy nhiên, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều hơn các yếu tố xem xét
trong nghiên cứu này đó là: yếu tố điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; Năng
lực quản lý của hiệu trưởng; Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng
viên; Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các yếu tố
còn lại có ảnh hưởng nhưng mức độ ảnh hưởng thấp hơn các yếu tố nêu trên.
Từ ết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 5 biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng.
Nguyên tắc đề xuất các biện pháp này là nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,
149
đồng bộ; nguyên tắc đảm bảo tính ế thừa; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
Năm biện pháp được đề xuất là: Biện pháp 1: Tổ chức xây dựng bộ chuẩn
quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc
Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 2: Đổi mới công tác lập kế
hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng
trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định
hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện
pháp 4: Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các
trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong
bối cảnh đổi mới giáo dục; Biện pháp 5: Phát triển mối quan hệ giữa các
trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục. Năm biện pháp này nằm trong mối quan hệ tương hỗ và biện
chứng với nhau.
Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp
cho thấy các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao.
Kết quả hảo nghiệm tính cần thiết và tính hả thi của các biện pháp cho thấy
các biện pháp được đề xuất có tính cần thiết và hả thi ở mức độ cao. Kết quả
th nghiệm giải pháp “Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động
chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ
Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục” đã hẳng định được hiệu quả
của nó đối với việc nâng cao trình độ kiến thức, ĩ năng tổ chức tăng cường
kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề Bộ
Quốc Phòng và do vậy cũng éo theo việc quản lý hoạt động chuyên môn tại
các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng hiệu quả hơn, đáp ứng tốt hơn yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. huy n nghị
2.1. Đối với ộ uốc Ph ng
Bộ Quốc Phòng là những cơ quan quản lý trực tiếp các trường cao đẳng
150
nghề Bộ Quốc Phòng. Những chủ trương, chính sách, những quyết định, quy
định của Bộ Quốc Phòng có tác động trực tiếp đến hoạt động chuyên môn của
các trường. Vì vậy, để hoạt động chuyên môn của các nhà trường được tốt
hơn nữa đề nghị Bộ Quốc Phòng có những hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ nhà
trường trong việc chỉ đạo xây dựng ế hoạch hoạt động chuyên môn trong
trường, trong việc tổ chức, chỉ đạo, iểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
tại các trường nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại các
trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Đối với các trường cao đẳng nghề
Kết quả hảo sát thực trạng cho thấy quản lý hoạt động chuyên môn
trong trường cao đẳng nghề mới ở mức trung bình, tiệm cận mức há. Điều
này cho thấy hoạt động quản lý của các trường đã đáp ứng được yêu cầu, song
vẫn còn hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên
môn tại các trường cao đẳng nghề cần nâng cao hơn nữa năng lực quản lý, đặc
biệt là năng lực xây dựng ế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động chuyên môn
của trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Ban giám hiệu; lãnh đạo các phòng ban, lãnh đạo các hoa và tổ bộ
môn, giảng viên cần phối hợp đồng bộ trong việc quản lý hoạt động chuyên
môn, tạo điều iện tốt nhất để các lực lượng trực tiếp thực hiện hoạt động
chuyên môn của nhà trường có những điều iện tốt nhất về nhân lực, vật lực
và tài lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.3. Đối với các hoa của trường cao đẳng nghề
Kết quả hảo sát thực trạng cho thấy hiệu quả hoạt động chuyên môn
còn hạn chế, trước hết là phương pháp giảng dạy, lập ế hoạch hoạt động
chuyên môn, hoạt động tự học của giảng viên...Để nâng cao hoạt động chuyên
môn, lãnh đạo các hoa trong nhà trường cần có ế hoạch và các biện pháp cụ
thể đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, để phương pháp này phát
huy được tốt nhất năng lực học tập của sinh viên, hình thành những ỹ năng
151
nghề cần thiết cho sinh viên.
Lãnh đạo hoa cần động viên và tạo điều iện để các giảng viên được
bồi dưỡng về iến thức chuyên môn mới, các phương pháp giảng dạy mới và
họ có điều iện để tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, ỹ năng sư phạm
của mình.
2.4. Đối với các giảng viên của trường cao đẳng nghề
Giảng viên là một trong những người quyết định hoạt động chuyên môn
của các trường cao đẳng nghề, là người góp phần quan trọng vào giáo dục
nhân cách cho sinh viên. Do vậy, các giảng viên cần được thường xuyên nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cần có các ỹ năng sư phạm tốt.
Các giảng viên cần được cập nhật những iến thức mới về nghề, các
phương pháp giảng dạy mới hiện đại để các bài giảng trên lớp và thực hành
hấp dẫn, có hiệu quả cao.
Các giảng viên cần có trình độ ngoại ngữ và tin học tốt để tiếp cận được
với những tri thức và phương pháp nghiên cứu, giảng dạy mới của thế giới, để
152
nâng cao chất lượng bài giảng, nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ C N BỐ
LI N QU N ĐẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1. Trần Quang Dũng (2019), Quản lý hoạt động chuyên môn c a khoa, tổ bộ môn
tr ờng c o đẳng nghề, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 6, tháng 6 năm 2019
2. Trần Quang Dũng (2019), Th c trạng quản lý hoạt động chuyên môn c a khoa ở
tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 7, tháng 7
năm 2019
3. Trần Quang Dũng (2020), T c trạng oạt động c u ên môn c một số tr ờng
c o đẳng ng ề, Bộ Quốc p òng, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số đặc biệt, năm 2020
153
T I LIỆU TH M HẢO
T i liệu ti ng Việt
1. Nguyễn Thị Thanh Bình (2019), Quản lý đào tạo trình độ trung cấp theo tiếp
cận năng lực hướng tới việc làm, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam.
2. Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2006), Thông tư quy định về Điều lệ
trường cao đẳng nghề, số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2006.
3. Nguyễn Phúc Châu (2010, Công tác quản trị của nhà trường trung cấp chuyên
nghiệp, trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp
chuyên nghiệp do Vũ Quốc Chung, Đặng Quốc Bảo đồng chủ biên, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
4. Cao Danh Chính (2012), Dạy học theo tiếp cận năng lực thực hiện ở các trường
sư phạm kỹ thuật, Luận án Tiến sĩ Lí luận và lịch s giáo dục, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
5. Lê Thị Thanh Chung (2003), Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho
sinh viên các trường đại học, Tạp chí Giáo dục, 55 (4), 44-55.
6. Đỗ Văn Đoạt, Nguyễn Thị Bích Liên (2017), Dạy học ở đại học: Tiếp cận khoa
học giáo dục và Tâm lí học, Nxb Giáo dục Việt Nam.
7. Lê Yên Dung (2010), Mô hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đa
ngành, đa lĩnh vực, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Vũ Dũng (2007), Giáo trình Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Bùi Ngọc Dương (2018), Một số vấn đề lí luận về công tác quản lý đào tạo
nghề ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay.
Tạp chí Giáo dục, số 442 (kì 2 -11/2018), tr 26-30.
10. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
theo ISO và TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Đường (1993), Mô-đun ỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp cận,
Hướng dẫn biên soạn và áp dụng, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
12. Đào Việt Hà (2014), Quản lý đào tạo theo năng lực thực hiện kỹ thuật xây dựng
ở các trường cao đẳng xây dựng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam.
13. Đặng Xuân Hải (1007), “Về tính tự chủ và chịu trách nhiệm của sinh viên và
giảng viên trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Giáo d c,
(175), tr.3-4.
154
14. Nguyễn Thị Thu Hằng (2017), Quản lý hoạt động thực hành, thực tập của sinh
viên ngành quản lý giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra, Luận án tiến sĩ Quản lý
giáo dục, Trường Đại học Vinh.
15. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền và các cộng sự (2015), Quản lý và lãnh
đạo nhà trường, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Phạm Thị Thúy Hồng (2014), Quản lý đào tạo nghề tại các trường cao đẳng
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Hoàng Thị Kim Huệ (2017), Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại
học sư phạm. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, chuyên ngành Quản lý giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
18. Đoàn Như Hùng (2018), Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực các khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam.
19. Đoàn Như Hùng (2013), Mô hình liên kết: doanh nghiệp – trường dạy nghề -
trường đại học nhằm đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Nai, tạp chí Khoa học Giáo dục, số 95, tháng 8.
20. Lê Đại Hùng (2018), Quản lý đào tạo nghề Điện công nghiệp theo năng lực
thực hiện tại các trường trung cấp khu vực Bắc Trung Bộ, Luận án tiến sĩ Quản
lý giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
21. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, Luận án
Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Hùng (2016), Quản lý đào tạo của trường Cao đẳng nghề theo tiếp
cận đảm bảo chất lượng. Luận án tiến sĩ hoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam.
23. Vũ Xuân Hùng (2012), Tiếp cận năng lực thực hiện trong thiết kế dạy học học
của giáo viên dạy nghề, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 83, tháng 8/2012.
24. Đỗ Thế Hùng, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), Mối quan hệ
giữa nhà trường với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục, số tháng 5.
25. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB
Đại học Sư Phạm Hà Nội.
26. Đào Thị Lê (2017), Quản lý đào tạo liên kết ở trường trung cấp với doanh nghiệp,
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
155
27. Nguyễn Lộc (Chủ biên), Mạc Văn Trang, Nguyễn Công Giáp (2009), Cơ sở lý
luận quản lý trong tổ chức giáo dục, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội.
28. Nguyên Lộc, (2010), Lý luận về quản lý, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
29. Trần Phú Lộc (2017), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các khu công nghiệp tại Bình Dương. Luận án tiến sĩ Khoa học
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
30. Trần Hùng Lượng (2003), Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ
thuật cho giảng viên dạy nghề Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
31. Trần Hùng Lượng (2005), Đào tạo - bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho
đội ngũ giáo viên dạy nghề, NXB Giáo dục.
32. Phan Văn Nhân (2005), Nghiên cứu những giải pháp bồi dưỡng năng lực quản
lý cho hiệu trưởng các trường trung học chuyên nghiệ. Mã số: B2003-52-39,
Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, Hà Nội.
33. Trần Văn Nhung (2006), Sinh viên nghiên cứu khoa học-động lực chính để biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, Tạp chí Giáo dục, 130 (2), 1-2.
34. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, Nxb Đại
học Sư phạm Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Phương (2017), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường
Cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp, Luận án tiến sĩ hoa học giáo dục, Trường
Đại học Vinh.
36. Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức,
NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
37. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Quốc Hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo dục
nghề nghiệp (Luật số: 74/2014 QH13).
39. Ngô Viết Sơn (2015), “Quản lý nghiên cứu khoa học tại các cơ sở bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục”, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam.
40. Nguyễn Viết Sự (2006), Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu hoa học cho
giảng viên các trường trong hệ thống sư phạm kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.
41. Nguyễn Viết Sự (2006), Cơ sở khoa học và giải pháp nâng cao năng lực nghiên
cứu khoa học cho giảng viên các trường sư phạm ĩ thuật. Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 13, Hà Nội.
42. Nguyễn Thế Thắng (2020), Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý cho trưởng
hoa trường đại học dựa vào năng lực, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam.
156
43. Lê Thị Thơ (2016), Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học – công nghệ cho
giảng viên cao đẳng nghề vùng Đồng Bằng Sông C u Long, Luận án tiến sĩ
Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
44. Từ điển Bách hoa việt Nam (1995), Trung Tâm biên soạn Từ điển Bách hoa
Việt Nam, Hà Nội
45. Phan Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận
án tiến sỹ Giáo dục học, Trường đại học sư phạm Hà Nội.
46. Phan Chính Thức (2002), Những thách thức của nền sản xuất linh hoạt và công
nghệ tiên tiến đối với đào tạo nghề nghề , Tạp chí Phát triển GD số 1.
47. Đào Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu
cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Luận
án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
48. Nguyễn Cảnh Toàn (1996), Phương pháp giáo dục tích cực: Bàn về “học” và
“nghiên cứu khoa học”, Nghiên cứu giáo dục 6, 18-20.
49. Nguyễn Đức Trí & Hồ Ngọc Vinh (2013), Phương pháp dạy học trong đào tạo
nghề, NXB Giáo dục Việt Nam.
50. Nguyễn Đức Trí (2010), Quản lý quá trình đào tạo ở trường trung cấp chuyên
nghiệp trong “Những vấn đề cơ bản về công tác quản l trường trung cấp chuyên
nghiệp” do Vũ Quốc Chung, Đặng Quốc Bảo đồng chủ biên, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
51. Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam.
52. Nguyễn Đức Trí (2011), Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên cơ sở tiêu
chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 64.
53. Lê Đức Trung (2015), “Chuẩn đầu ra” và việc xây dựng “Chuẩn đầu ra” của
trường cao đẳng nghề du lịch Huế Cao Đẳng Du Lịch Huế.
54. Trần Trung (2013), Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá
trình hội nhập quốc tế, Mã số: B2010-37-90CT, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
55. Trần Nam Tú (2020), Quản lí chuyển giao ết quả nghiên cứu hoa học và đào
tạo tại các trường đại học hối nông lâm trong bối cảnh hiện nay. Luận án tiến
sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
56. Trần Nam Tú (2018), Nghiên cứu khoa học và biểu hiện chuyển giao kết quả
nghiên cứu vào đào tạo của các trường đại học khối Nông lâm, Tạp chí Khoa
học Giáo dục Việt Nam, Số 11 (2018) 17-21.
157
57. Trần Nam Tú, Thực trạng quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào
đào tạo tại các trường đại học khối Nông lâm, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt
Nam, Số 27 (2020) 42-47.
58. Đỗ Văn Tuấn (2010), Quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng nghề đáp ứng nhu
cầu xã hội, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 57.
59. Nguyễn Văn Tuân (2013), Phối hợp dạy học thực hành nghề giữa trường dạy
nghề với các cơ sở s dụng lao động, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại
học Thái Nguyên.
60. Nguyễn Quang Việt (2012), Định hướng năng lực hành nghề trong tổ chức dạy
học và đánh giá theo nhóm tại các cơ sở dạy nghề, Tạp chí Khoa học Giáo dục,
Số 85.
61. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, Nxb giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, trang 12.
62. Trịnh Xuân Vũ (2014), Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia trên
thế giới và bài học tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Tuyên giáo điện t , thứ
Năm, 30/10/2014.
63. Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2015), Phương pháp đánh giá dựa trên năng lực người
học, Journal of Science An Giang University, số 5(1), tr. 73-79.
64. Trần Thị Hải Yến (2013), Nâng cao năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn
các trường trung học phổ thông, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 45/2013, tr.59-63.
T i liệu ti ng nh
65. Amaratunga, RDG and Senaratne, S, (2006), Principles of integrating research
into
teaching
in higher education: A knowledge
transfer perspective.
Conference or Workshop Item. http://usir.salford.ac.uk/9910/.
66. Cedefop (2011), The benefits of vocational education and training, Publications
office of the European Union, Luxembourg.
67. Cronbach, L. J., Ambron, S. R., Dornbusch, S. M., Hess, R. D., Hornik, R. C,
Phillips, D. C, Walker, D. E., & Weiner, S. S. (1980).Toward reform of
program evaluation. San Francisco: Jossey-Bass.
68. Davey, T., Baaken, T., Muros, V.G., & Meerman, A. (2011). Barriers and
Drivers in European University - Business Cooperation. Germany: Science-
toBusiness Marketing Research Centre. (Davey, T., Baken, T. , Muros, V.G. &
Meerman, A. (2011). Rào chắn và những khắc phục trong hợp tác giữa trường
đại học và doanh nghiệp ở Châu Âu. Trung tâm Nghiên cứu khoa học tiếp
thịCộng hòa Liên Bang Đức).
158
69. Davenport, T. H. and L. Prusak (1998), Working knowledge: how organisations
manage what they know. Boston, Harvard Business School Press.
70. Geogre Predley (2009), Some generic issues in TVET management, In:
Maclean R., Wilson D. (eds), International Handbook of Education for the
Changing World of Work, Springer Science+Business Media B.V.
71. Hollingsworth, H., & Oliver, D. (2005), Lesson study: A professional learning
model that.
72. Jacqueline Hurd và Catherine Lewis (2011), Lesson Study Step by Step: How
Teacher Learning Communities Improve Instruction.
73. Jane Robertson (2007), Beyond the „research/teaching nexus‟: exploring the
complexity of academic experience, Studies in Higher Education, Vol. 32, No.
5, October 2007, pp. 541–556.
74. Jaime Usma, Cristina Frodden (2003), Promoting teacher Autonomy through
Educational Innovation, Íkala, revista de lenguaje y cultura, vol 8, no.14, p.
101-132.
75. Jenkins, A. (2000), The relationship between Teaching and Research: where
does geography stand and deliver? Journal of Geography in Higher Education
24(3): 325-351.
76. Kathrin Hoeckel (2008), Costs and Benefits in Vocational Education and
Training.
77. Kevin Dale Gwaltney (2012), Teacher autonomy in the Unites States: stabling a
standard definition, validation of a nationally representative construct and an
investigation of policy affected teacher group, A Dissertation presented to the
Faculty of the Graduate School at the University of Missouri-Columbia.
78. LSE Enterprise. (2012). Study on University - Business Cooperation in the US.
(LSE Doanh nghiệp. (2012). Nghiên cứu về hợp tác trường đại học và doanh
nghiệp tại Mỹ).
79. Lisbeth Lundahh and Theodor Sander (1998), Vocational Education and training in
Germany and Sweden, TNTEE publications volume 1, August, Sweden.
80. Manuel Jiménez Raya(2007), Developing professional autonomy: A balance
between license and responsibility, Independence 40 (IATEFL Learner
Autonomy SIG), pp. 32-34
81. OECD (2011), OECD reviews of vocational education and training, Learning
for Jobs, Tham khảo tại http://www.oecd.org/edu/skills-beyond-
82. Patton, M., (1978). Utilization-Focused Evaluation. Thousand Oaks: Sage
Publications.
159
83. Rawlinson, D., & Little, M. (2004). Improving Student Learning through
Classroom Action Research. Tallahassee: Florida Department of Education.
84. Rebecca R. Perry AE Catherine C. Lewis (2008), What is successful adaptation of
lesson study in the US?, Springer Science+Business Media BV.
85. Rebecca Allinson, Christoher Allison, Zsuzsa Javorka (2012). The University
Business Forum: A Trends Report 2008-2011. Brussel: European Commission.
(Rebecca Allinson, C. A. (2012). Diễn đàn Trường Đại học Doanh nghiệp: Một
báo cáo xu hướng 2008-2011. Ủy ban châu Âu tại Brussel (Bỉ).
86. Rosalba Cárdenas Ramos, (2006) Considerations on the role of teacher
autonomy, Colombian Applied Linguistics Journal, No 8, pp. 183-202.
87. Richard Noonan (1998), Managing TVET to meet labor market demand,
Stockholm, Sweden.
88. Rita Nikolai and Christian Ebner (2011), The Links between Vocational
Training and Higher Education in Switzerland, Austria, and Germany,
Presentation at the ECER 2011 Conference in Berlin.
89. Serge Côté (2004), L‟ingénierie de la formation professionnelle et technique,
Gouvernement du Québec, Minist re de l‟Éducation, Canada.
90. Stufflebeam, D. L. (1972) "The relevance of the CIPP evaluation model for
educational accountability". SRIS Q. 5: 3-8.
91. Vladimir Gasskov (2000), Managing vocational training systems, International
Labour Office, Geneva, Switzerland.
160
PHỤ LỤC CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
BẢNG HỎI SỐ 1
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------------------------------
PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN
(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)
c u ên môn tạ tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cản đổi mới giáo
d c” ết quả nghiên cứu này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên
môn ở c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cản đổi mới giáo d c
hiện nay. S g úp đỡ c a các thầ cô g o và c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc
p òng sẽ g úp c o c úng tô oàn t àn đ ợc nhiệm v này.
Xin trân trọ á ơ ú ỡ c a các thầ á á ng ngh !
n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành một nghiên cứu khoa học về đề tà : “Quản lý hoạt động
Phần I: Thực trạng hoạt đ ng chuyên môn tại các trƣờng cao đẳng nghề B
Quốc phòng
Câu 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động dạy học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1 Hiểu biết vững vàng, sâu sắc iến thức lý thuyết và thực
1
2
3
4
5
hành về học phần giảng viên phụ trách giảng dạy
2
1
2
3
4
5
Thực hiện đúng nội dung, chương trình, ế hoạch dạy học học phần được phân công giảng dạy
1
2
3
4
5
3
Soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển năng lực dạy hoc
161
Câu 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động đổi mớ p ng pháp dạy học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
N i dung
TT
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
Tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, hiện đại
1
2
3
4
5
1
Dự giờ, trao đổi inh nghiệm áp dụng phương pháp dạy
1
2
3
4
5
2
học tiên tiến, hiện đại
Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới
1
2
3
4
5
3
phương pháp dạy học
Câu 3: Xin thầy cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
N i dung
TT
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
1
Hướng dẫn sinh viên thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất
1
2
3
4
5
2
Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
Luyện thi cho người học tham gia kỳ thi tay nghề các
1
2
3
4
5
3
cấp
Câu 4: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
N i dung
TT
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
1
1
2
3
4
5
2
Thực hiện các hoạt động học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao cho giảng viên Thực hiện các hoạt động cho giảng viên thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn
1
2
3
4
5
3
Thực hiện các hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
162
Câu 5: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động xây d ng c ng trình, biên soạn giáo trình ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1
1
2
4
5
3
Thực hiện các hoạt động biên soạn giáo trình, sách tham khảo phục vụ giảng dạy
Thực hiện các hoạt động hợp thiết kế, cải tiến, chế tạo phương tiện dạy học, trang thiết bị dạy học, xây dựng và
2
1
2
4
5
3
quản lý phòng học chuyên môn
Thực hiện các hoạt động thẩm định các chương trình đào
3
1
2
4
5
3
tạo
Câu 6: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
N i dung
TT
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học các cấp
1
2
4
5
1
3
Thực hiện các hoạt động ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
1
2
4
5
2
3
hay sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở cấp cơ sở hoặc ngành
1
2
4
5
3
3
Thực hiện các hoạt động tư vấn khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ
Câu 7: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ th c hiện hoạt động hợp tác quốc tế về các hoạt động chuyên môn ở tr ờng thầy cô công tác hiện nay ở mức độ nào, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
N i dung
Trung
TT
Kém u
Khá Tốt
bình
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về trao đổi
1
2
4
5
1
3
giảng viên, học viên
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hội thảo, tọa
1
2
4
5
2
3
đàm
1
2
4
5
3
3
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu hoa học
163
Phần II: Thực trạng quản lý hoạt đ ng chuyên môn ở các trƣờng cao đẳng
nghề B Quốc phòng Câu 8: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại
tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
Kém u
Khá Tốt
TT
Nội dung
Trung bình
1
2
4
5
3
1
3
1
2
4
5
2
3
1
2
4
5
3
3
1
2
4
5
4
3
1
2
4
5
5
Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn trong ế hoạch tổng thể hoạt động chuyên môn của nhà trường Lập ế hoạch hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn riêng biệt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của hoa, tổ bộ môn Thu hút sự tham gia của các chủ thể quản lý và các lực lượng giáo dục, đơn vị s dụng nhân lực vào lập kế hoạch Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp thực hiện Kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn được phổ biến công khai trong khoa và tổ bộ môn
Câu 9: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ hiệu quả c a
việc tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động chuyên môn d ớ đâ tại
tr ờng thầy cô n t ế nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
Kém u
Khá Tốt
TT
N i dung
Trung bình
1
2
3
4
5
1
1
2
4
5
3
2
1
2
4
5
3
3
1
2
3
4
5
4
Xác định chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn của hoa, tổ bộ môn Tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên của hoa, tổ bộ môn năng lực triển hai thực hiện các hoạt động chuyên môn trong hoa và tổ bộ môn Xác định mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác giữa các bộ phận, thành viên trong bộ máy quản lý hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn Hiệu trưởng chỉ đạo thiết lập mối quan hệ tốt giữa khoa, tổ bộ môn với các bộ phận khác trong và ngoài nhà trường thực hiện hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn.
164
Câu 10: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động chuyên môn
tạ tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Câu 10.1: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện xâ d ng c ng trìn
đào tạo c từng ngàn , ng ề theo từng trìn độ đào tạo tạ tr ờng thầy cô đ ợc th c
hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1 Chỉ đạo xác định nhu cầu xã hội, nhà trường của sinh viên để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp mục
1
2
4
5
3
tiêu đào tạo
3
1
2
4
5
2
3
1
2
4
5
3
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Chỉ đạo xác định cấu trúc, hối lượng iến thức cần thiết của chương trình đào tạo nhằm xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra Chỉ đạo đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo
cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các
1
2
3
4
5
4
cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để
hoàn thiện chương trình đào tạo
Chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết các học phần
1
2
3
4
5
5
theo chương trình đào tạo đã xác định
Chỉ đạo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý
trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại
1
2
3
4
5
6
diện đơn vị s dụng lao động liên quan và người đã
tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo
Chỉ đạo hoàn thiện dự thảo chương trình đào tạo
1
2
3
4
5
7
trình Hội đồng khoa học và đào tạo của trường xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng
1
2
3
4
5
8
Chỉ đạo đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên
ngành và yêu cầu của việc s dụng lao động
165
Câu 10.2: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động dạy học đối với
giảng viên c a tr ờng thầy cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1 Chỉ đạo tới từng giảng viên mục đích hoạt động dạy học
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
hướng tới phát triển năng lực dạy hoc Xây dựng các tiêu chí đánh giá dạy học của giảng viên dựa trên cơ sở năng lực dạy học theo chuẩn nghề nghiệp Chỉ đạo soạn bài, lựa chọn hình thức giảng dạy trên lớp, phương pháp giảng dạy hướng đến phát triển tri thức, ỹ năng dạy học
4 Chỉ đạo giảng viên dự giờ, thăm lớp và đánh giá bài giảng
1
2
3
4
5
4
3
2
1
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
Chỉ đạo tổ chức thực hiện cho giảng viên trong hoa, tổ bộ môn sinh hoạt hoa học về nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên theo năng lực dạy học của chuẩn nghề nghiệp Đánh giá, tổng ết và điều chỉnh hoạt động dạy học của giảng viên trong tổ chuyên môn theo năng lực dạy học hiện nay đã được xác định trong ế hoạch dạy học Câu 10.3: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động đổi mớ p ng pháp dạy học đối với giảng viên c tr ờng thầ cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
Trung bình
1 Xác định mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
3
1
2
4
5
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
hướng đến phát triển năng lực của giảng viên Chỉ đạo hoa, tổ bộ môn tập huấn bồi dưỡng phương pháp dạy học mới theo hướng tiếp cận năng lực người học Chỉ đạo tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học mới hướng đến hình thành ĩ năng dạy học hiện đại cho giảng viên Chỉ đạo giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học từ việc xây dựng ế hoạch dạy học, tổ chức bài giảng trên lớp, hướng dẫn sinh vên tự học và iểm tra đánh giá dạy học Chỉ đạo việc iểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiêu chí phát triển các năng lực dạy học của giảng viên Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện ĩ thuật dạy học phục vụ cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
166
Câu 10.4: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ hiệu quả c a việc
tổ chức th c hiện hoạt động bồ d ỡng chuyên môn cho giảng dạy tạ tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
Nội dung
Kém Yếu
Khá Tốt
Trung bình
4
3
2
1
5
1
4
3
2
1
5
2
4
3
2
1
5
3
3
2
1
4
5
4
1
2
3
4
5
5
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
7
1
2
3
4
5
8
Quán triệt và nâng cao nhận thức cho giảng viên về mục tiêu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn Chỉ đạo trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn thiết kế các chủ đề bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo hướng cung cấp hệ thống tri thức về dạy học, ĩ năng dạy học hiện đại, nghiên cứu khoa học. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên trong khoa, tổ bộ môn theo mục tiêu hoạt động dạy học của nhà trường Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ các tiết dạy, thăm lớp, rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia trao đổi với khoa, bộ môn về các vấn đề liên quan đến chuyên môn, phương pháp dạy học Đánh giá ết quả bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn nghề nghiệp Hình thành cho giảng viên việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp để làm cơ sở phát triển bền vững năng lực dạy học Chỉ đạo phân loại năng lực nghề nghiệp của giảng viên để phân công giảng dạy và có hướng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp và cụ thể. Câu 10.5: Xin thầy cô vui lòng cho biết việc chỉ đạo th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giảng viên tạ tr ờng thầy cô đ ợc th c hiện ở mức độ nào? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT
N i dung
Trung
Kém u
Khá Tốt
bình
1 Xác định mục tiêu hoạt động nghiên cứu hoa học theo
1
2
4
5
3
chức năng, nhiệm vụ của hoa, tổ bộ môn
Chỉ đạo xây dựng các nội dung nghiên cứu hoa học phù
3
1
2
4
5
2
hợp với chức năng, nhiệm vụ của hoa, tổ bộ môn phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy học của hoa, tổ bộ môn
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu hoa học theo
3
1
2
4
5
3
đúng quy định, chất lượng, hiệu quả
Đánh giá sản phẩm nghiên cứu hoa học cấp hoa, tổ bộ
3
1
2
4
5
4
môn
167
Câu 10.6: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ c a việc tổ chức
th c hiện hoạt động hợp tác quốc tế tạ tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
Trung
TT
Nội dung
Kém Yếu
Khá Tốt
bình
Xác định mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế về chuyên môn
1
1
2
3
4
5
theo chức năng, nhiệm vụ của trường
Chỉ đạo xây dựng các nội dung, chương trình hợp tác quốc tế
2
1
2
3
4
5
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo đúng quy
3
1
2
3
4
5
định, chất lượng, hiệu quả
Câu 11: Xin thầy cô vui lòng cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện kiểm tra hoạt động chuyên môn c a tr ờng thầy cô? xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n giá c a thầy cô ?
Trung
TT
N i dung
Kém u
Khá Tốt
bình
Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động
1
3
1
2
4
5
chuyên môn theo quy định
Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp iểm tra phù
2
3
1
2
4
5
hợp để đánh giá đúng thực chất hoạt động chuyên môn
Quán triệt tinh thần kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp cho toàn bộ các bộ phận
3
3
1
2
4
5
quản lý, tham gia kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động chuyên
4
1
2
3
4
5
môn có đảm bảo mục tiêu phát triển ĩ năng dạy học, năng lực dạy học, nghiên cứu, hợp tác quốc tế...
Điều chỉnh kế hoạch hoạt động chuyên môn của khoa, tổ bộ môn (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời gian...)
5
1
2
3
4
5
cho phù hợp
168
Câu 12: Xin thầy cô vui lòng cho biết các yếu tố s u đâ có ản ởng n t ế nào
tới quản lý hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô ? Xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT Các y u tố
Không ảnh
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
hƣởng
nhiều
m t phần
m t phần
nhỏ
lớn
1
2
3
4
5
1 Năng lực quản lý của hiệu trưởng
Kinh nghiệm quản lý của hiệu trưởng và trưởng
1
2
3
4
5
2
khoa
Trình độ đào tạo của hiệu trưởng và trưởng
1
2
3
4
5
3
khoa
1
2
3
4
5
4
Chủ trương chính sách của nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1
2
3
4
5
5 Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Tinh thần trách nhiệm và sự tham gia của giảng
1
2
3
4
5
6
viên
Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................
- Nam ( nữ ):………….………………………………………………………
- Năm vào ngành:……………………………………………………………..
- Chức vụ : …………………………………………………………………...
- Đơn vị công tác: …………………………………………………………….
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô! =======================================================
169
BẢNG HỎI SỐ 2
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------------------------------- PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN HẢO N HIỆM T NH CẦN THIẾT V HẢ THI CỦ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)
n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành xin ý kiến đ n g c a các thầy cô giáo là cán bộ quản lý và giảng viên tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc Phòng về tính cần thiết và tính khả thi c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng cao đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c. Xin thầy cô cho biết ý kiến đánh giá c a mình về tính cần thiết và khả thi c a các biện p p đề xuất d ớ đâ Xin trân trọ á ơ ú ỡ c a các thầ á á ng ngh ! Câu 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ cần thiết c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT
Các biện pháp
Ítcần thi t
Cần thi t
Không cần thi t
Rất cần thi t
Mức đ cần thi t Cần thi t trung bình
1 Tổ chức xây dựng bộ chuẩn quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4 Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5 Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
170
Câu 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ khả thi c a các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề trong bối cản đổi mới giáo d c, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT
Các biệ pháp
Không khả thi
Ít khả thi
Khả thi
Rất khả thi
Mức đ khả thi Khả thi trung bình
1
Tổ chức xây dựng bộ chuẩn quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2 Đổi mới công tác lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4
5
3 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của giảng viên tại các trường cao đẳng nghề Bộ Quốc phòng theo định hướng phát triển năng lực thực hành trong bối cảnh đổi mới giáo dục Tổ chức tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn ở các trường cao đẳng nghề các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục Phát triển mối quan hệ giữa các trường cao đẳng nghề thuộc Bộ Quốc Phòng với các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giải quyết đầu ra cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!
171
BẢNG HỎI SỐ 3
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------------------------------- PHIẾU TRƢN CẦU Ý IẾN THỬ N HIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
(Dành cho cán b quản lý, cán b chuyên trách, giảng viên)
n t c c t ầy cô giáo! úng tô đ ng t ến hành xin ý kiến đ n g c a các thầy cô về k ến t ức và kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g oạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề. Xin thầy cô cho biết ý kiến đ n g c a mình về c c nộ dung d ớ đâ Xin trân trọng c m n s g úp đỡ c a các thầ cô g o và c c tr ờng c o đẳng nghề! Câu hỏi 1: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ k ến t ức tổ c ức kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ? TT N i dung
Trung
Kém u
Khá
Tốt
bình
1
Kiến thức xây dựng lực lượng kiểm tra
đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới
1
2
3
4
5
phương pháp dạy học, xây dựng chương
trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
2
Kiến thức phân cấp trong kiểm tra đánh
giá hoạt động dạy học, đổi mới phương
1
2
3
4
5
pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện
soạn giáo trình của giảng viên
3
Kiến thức xây dựng chế độ kiểm tra đánh
giá hoạt động dạy học, đổi mới phương
1
2
3
4
5
pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện
soạn giáo trình của giảng viên
4
Kiến thức về những điều kiện, phương
tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập
thể sư phạm và cá nhân trong việc triển
khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học,
1
2
3
4
5
đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng
chương trình, biện soạn giáo trình của
giảng viên
172
Câu hỏi 2: Xin thầ cô vu lòng đánh giá mức độ kĩ năng tổ c ức kiểm tra, đ n g hoạt động chuyên môn c a cán bộ quản lý ở tr ờng c o đẳng nghề, xin thầy cô khoanh tròn vào 01 số phù hợp nhất với ý kiến đ n g c a thầy cô ?
TT N i dung
Kém u
Khá
Tốt
Trung bình
1
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
4
1
2
3
4
5
Kĩ năng xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng phân cấp trong kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng xây dựng chế độ kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên Kĩ năng về chuẩn bị những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của tập thể sư phạm và cá nhân trong việc triển khai kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình, biện soạn giáo trình của giảng viên
Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!
173
=======================================================
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán b quản lý, giảng viên trƣờng cao đẳng nghề, B Quốc ph ng
Để có thông tin cần thiết làm c sở đ n g t c trạng quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc p òng trong bối cản đổi mới giáo d c X n đồng chí vui lòng cho biết ý kiến c a mình về các nội dung d ớ đâ .
Xin chân thành cảm n
Câu 1. Xin Thầy/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động dạy học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động dạy học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 2. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động đổi mớ p ng p p dạy học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
174
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 3. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động ớng dẫn sinh viên làm khóa luận và th c tập hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 4. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên tạ tr ờng thầy cô hiện nay n t ế nào? Hoạt động học tập, bồ d ỡng, t học c a giảng viên hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
175
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 5. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình tạ tr ờng thầy cô hiện nay n t ế nào? Hoạt động xây d ng c ng trìn , b ên soạn giáo trình hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 6. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện hoạt động nghiên cứu khoa học tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Hoạt động nghiên cứu khoa học hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
176
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 7. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 8. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện lập kế hoạch hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Lập kế hoạch hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
177
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 9. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện tổ
chức bộ máy quản lý chuyên môn và tổ chức hoạt động chuyên môn tại
tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào? Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn và
tổ chức hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng đ ợc
yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 10. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c hiện chỉ
đạo th c hiện hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế
nào? Chỉ đạo hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p ứng
đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
178
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 11. Xin Thày/cô cho biết đ n g c a thầy cô về mức độ th c kiểm tra,
đ n g hoạt động chuyên môn tạ tr ờng thầy cô hiện n n t ế nào?
Kiểm tr , đ n g hoạt động chuyên môn hiện nay tạ tr ờng thầ cô có đ p
ứng đ ợc yêu cầu đổi mới giáo d c không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 12. Xin Thày/cô cho biết có những yếu tố nào có ản ởng tới quản lý
hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ Quốc P òng đ p ứng
yêu cầu đổi mới giáo d c? Tại sao?
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Câu 13. Xin Thày/cô cho biết có những biện pháp nào có thể góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn tạ c c tr ờng c o đẳng nghề Bộ
Quốc P òng đ p ứng yêu cầu đổi mới giáo d c? Tại sao?
179
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Xin thầy cô vui lòng cho bi t thêm m t số thông tin về bản thân : -Sinh hoạt tại tổ chuyên môn:............................................................................ - Nam ( nữ ):………….……………………………………………………… - Năm vào ngành:…………………………………………………………….. - Chức vụ : …………………………………………………………………... - Đơn vị công tác: ……………………………………………………………. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô!
180