BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THANH TRÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THANH TRÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC
HUẾ 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS.NGUYỄN TÀI PHÚC
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018
Học viên
i
Lê Thanh Trà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn.
Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp
đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở
Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC,
người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn
luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Học viên
ii
Lê Thanh Trà
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lê Thanh Trà Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Mục địch nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng
Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.
Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản
lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau: Phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê suy luận
3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận chính
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.
Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
iii
nước Quảng Trạch trong thời gian tới.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KBNN
: Kho bạc Nhà nước
NS
: Ngân sách
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
NSX
: Ngân sách xã
NĐ
: Nghị định
CP
: Chính phủ
TT
: Thông tư
KSC
: Kiểm soát chi
CNTT
: Công nghệ thông tin
NHTM
: Ngân hang thương mại
SDNS
: Sử dụng ngân sách
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HĐBT
: Hội đồng bộ trưởng
UBND
: Ủy ban nhân dân
NSTW
: Ngân sách trung ương
QH
: Quốc hội
TCNN
: Tài chính nhà nước
KTNN
: Kế toán nhà nước
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5.Kết cấu luận văn:......................................................................................................4
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ ...............................................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã ...........................................................................5
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã .................................5
1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã ......................................................................10
1.1.3. Vai trò NSX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..........................................15
1.2 .Cơ sở lý luận về công tác quản lý Ngân sách xã...................................................19
1.2.1. Nội dung quản lý Ngân sách xã ......................................................................19
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã.........................27
1.3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX ...........................................29
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSX.............................................29
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSX .............................................30
v
1.4. Kinh nghiệm quản lý NSX của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng ......32
1.4.1.Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã ở một số địa phương ............................32
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NS cho KBNN Quảng
Trạch .........................................................................................................................35
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH..............................................36
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ..................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Quảng Trạch ..........................................................36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ...............................................37
2.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................42
2.2 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.......................................43
2.2.1Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình...........................................................................................................................43
2.2.2.KBNN Quảng Trạch có các nhiệm vụ sau:......................................................44
2.2.3 Tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ..........................45
2.3. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch
trong thời gian qua ....................................................................................................49
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............49
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............56
2.4 Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã thông qua ý kiến điều tra ...................63
2.4.1 Tình hình chung về đối tượng điều tra.............................................................63
2.4.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng giám
sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã. ..........................64
2.4.3 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................65
2.4.4 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................67
2.4.5 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi ngân xã trên
vi
địa bàn huyện ............................................................................................................68
2.4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra
công tác thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch...............................70
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Trạch trong thời gian qua ..........................................................................................71
2.5.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Trạch trong thời gian qua ..............................................................................71
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................73
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................................................................................77
vii
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình ................................................................................77 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020..............77 3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................79 3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã ......................................................79 3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã ......................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93 1.Kết Luận:................................................................................................................93 2.Kiến nghị ................................................................................................................94 2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................94 2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước.......................................................................95 2.3 Kiến nghị với cơ quan thu ................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97 PHỤ LỤC..................................................................................................................99 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Quảng Trạch Thời kỳ 2014-201638
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng huyện Quảng Trạch
năm 2016 ...............................................................................................41
Bảng 2.4: Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSX trên địa bàn
huyện Quảng Trạch năm 2015 - 2017 ...................................................51
Bảng 2.5: Thu NSX bổ sung từ NS cấp trên huyện Quảng Trạch năm 2015-2017 ....55
Bảng 2.6: Tổng hợp chi NSX huyện Quảng Trạch theo nội dung chi năm 2015-
2017 .......................................................................................................57
Bảng 2.7: Nội dung chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch năm 2015-2017
...............................................................................................................59
Bảng 2.8: Tình hình cơ bản về đối tượng điều tra .................................................63
Bảng 2.9: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng
giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã .........64
Bảng 2.10: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu NSX trên địa
bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................66
Bảng 2.11: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi NSX trên địa
bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................67
Bảng 2.12: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi NSX
viii
trên địa bàn huyện Quảng Trach ...........................................................69
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ix
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch........................................46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là đơn vị hành cấp cơ sở) đã tồn tại và phát
triển theo suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Theo
Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị hành
chính xã gồm có xã, thị trấn là đơn vị hành chính dưới huyện và phường là đơn
vị hành chính dưới quận. Tính đến 31/12/2017, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành
chính cấp xã bao gồm 1.587 phường, 602 thị trấn và 8.973 xã (theo báo cáo
thống kê của Bộ Nội vụ năm 2017).
Có thể nói xã có vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Nơi đây thể hiện rỏ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và trực tiếp tổ
chức triển khai, chỉ đạo, biến mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
chính sách, Pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Chính quyền cấp xã là đơn vị
hành chính Nhà nước cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân
dân địa phương trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an
ninh quốc phòng. Bởi vậy, việc xây dựng Đảng bộ và chính quyền Nhà nước ở
cấp xã trong sạch, vững mạnh kết hợp chặt chẻ với vấn đề quan tâm công tác
quản lý nguồn ngân sách cơ sở để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới hiện nay là một yêu cầu khách quan và cấp thiết.
Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng cho chính quyền cấp xã
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn. Từ đó góp phần tạo ra nguồn lực chung cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hơn, mạnh hơn, bắt kịp
nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, một trong
những yêu cầu quan trọng được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới mạnh hơn hoạt
động ngân sách xã, đặc biệt là quản lý chi ngân sách xã.
Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình đã có những bước tiến đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên
1
cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhất
định (từ quy trình lập, chấp hành và quyết toán đến kiểm tra, giám sát. Vẫn còn nhiều
xã chưa thực hiện nghiêm quy chế dân chủ trong quản lý ngân sách, đặc biệt là thu,
chi các khoản đóng góp của nhân dân. Một số đơn vị quản lý sử dụng ngân sách
không đúng quy định của Luật ngân sách, biểu hiện: chi sai nguyên tắc, chứng từ
không đảm bảo chế độ quy định…) ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, làm cho Ngân
sách xã chưa phát huy được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp Ngân sách Nhà
nước, chưa đảm bảo huy động đủ nguồn lực tài chính, giúp chính quyền cấp xã hoàn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích tình hình
thực tiễn công tác quản lý ngân sách xã để chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, thấy rỏ
những vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó có những giải pháp pháp nâng cao công
tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch hiện nay là vấn đề mang
tính cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản
lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ” làm
luận văn thạc sỹ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng
Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.
Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
2
nước Quảng Trạch trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản
lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: Phân tích thực trang công tác quản lý ngân sách xã giai đoạn
2015 – 2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.
4.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:
Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
(lấy số liệu thực tế từ báo cáo thu chi NSNN giai đoạn 2015 – 2017); Báo cáo tổng
kết kiểm soát chi NSNN giai đoạn 2015 -2017 kết hợp kiến thức trong quá trình
nghiên cứu tài liệu trên sách báo, báo cáo số liệu tại KBNN Quảng Trạch, niên giám
thống kê huyện Quảng Trạch. Đề tài tiến hành thu thấp số liệu sơ cấp thông qua
điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý
thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình thông qua
bảng hỏi về các nội dung chính ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách
xã tại huyện Quảng Trạch gồm: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu chi ngân sách xã.
Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Đối với
phương pháp này, trước tiên lập danh sách các đối tượng là cán bộ công chức liên
quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch bao
gồm HĐND, UBND xã, cơ quan thuế, UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện, KBNN huyện.
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa
trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phải phù hợp về không gian, thời
3
gian, quy mô và điều kiện hoạt động.
Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ
trong việc đánh giá và đưa ra kết quả.
Phương pháp thống kê suy luận: là phương pháp sử dụng cách nhìn tổng thể
về quá trình phân tích từ đó, đưa ra những ảnh hưởng, hạn chế còn tồn tại trong
không gian phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn.
5.Kết cấu luận văn:
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảm,
nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc
4
Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã
* Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tồn tại và phát triển gắn liền với các
triều đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của xã. Thời triều đại
nhà Đường thống trị nước ta vào thế kỷ VII tổng quản Khâu Hòa là người đầu tiên
đặt định cấp xã. Đất An Nam ngày ấy có 12 “châu”, 59 “huyện” và dưới huyện là
“hương” và “xã”.
Thế là từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và
văn minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người việt lấy
trồng trọt làm nông nghiệp lúa nước là chủ lực, Nhà nước qua các triều đại từ tự chủ
đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vấn đề thu chi - ngân sách - thuế khóa tiền
tệ… trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và văn minh
làng xã.
Với đặc trưng cơ bản riêng có, xã là một khu vực có đặc điểm riêng biệt về
mặt địa lý, lãnh thổ, kết cấu hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội và cộng đồng
dân cư. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở xã cũng có bộ máy đại diện quản lý
đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.
* Theo nhà sử học Lê Văn Lan, Ngân sách xã ở Việt Nam có quá trình phát
triển từ rất lâu đời. Bản “hương ước” của làng phú thôn, tổng phú lão, huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định ngày trước ghi: “Nước có thuế nước, như thuế đinh điền, môn
bài để chi công việc công ích trong nước. Dân phải đóng thuế ở dân như thuế: trâu,
bò, ngựa, nhà cửa để lo công việc cho dân”. Ở đây thuật ngữ và khái niệm “Dân”
chính là dùng cho làng xã.
Câu văn cổ này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại Ngân sách
5
xã trong xã hội và văn minh làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có
tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và tồn
tại “ngân sách” hiển nhiên là một tất yếu truyền thống.
Theo luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện (NĐ số
163/2016/NĐ – CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật NSNN; Thông tư số 312/2016/TT – BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ – CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ
kinh tế giữa chính quyền Nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình
huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức
năng quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là ngân sách của
chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân xã xây dựng quản lý, điều hành,
được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Theo quy định của nhà nước thì
NSX có những đặc điểm chung cơ bản sau:
- Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền
cấp cơ sở quản lý và điều hành. Xã là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán
đặc biệt bên dưới không có đơn vị dự toán nào trực thuộc. Ngân sách cấp xã có
quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định trong các văn
bản pháp luật về tài chính, tuy nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn
thu của xã có hạn và còn phải nhận trợ cấp của ngân sách cấp trên và phụ thuộc vào
ngân sách ngân sách cấp trên. Do vậy NSX được coi là đơn vị dự toán cuối cùng và
đó là một đặc trưng cơ bản của NSX khác so với các cấp ngân sách khác.
- Về chủ thể: trong các hoạt động thu chi bằng tiền hình thành quỹ ngân sách
được các chủ thể công tiến hành, mà chủ thể công ở đây chính là chính quyền Nhà
nước cấp xã.
- Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX
là quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở
đại diện là chính quyền xã với một bên là lợi ích chung của các chủ thể kinh tế
khác. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở đại diện là chính quyền xã vừa chịu trách
6
nhiệm trước dân trong địa giới hành chính của mình, vừa chịu trách nhiệm trước
chính quyền cấp trên. Do vậy NSX không chỉ có mối quan hệ với các chủ thể công
trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể của chính
quyền cấp trên, các quan hệ này luôn chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa trên
các quy phạm pháp luật mệnh lệnh, quyền uy.
Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính
quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính quyền
xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà chính quyền cấp xã đảm nhận trong
từng thời kỳ do HĐND xã giao cho.
* Quá trình phát triển NSX gắn liền với quá trình phát triển của các hình thái
kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời đại..
- Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1971: giai đoạn này
NSX là một bộ phận hợp thành của hệ thống Ngân sách. NSX góp phần quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam trong chiến
tranh chống Pháp. NSX đã trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to
lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong thời
kỳ này nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội dung cơ cấu thu, chi NSX
vào những năm 1946, 1952, 1958. Song việc ban hành quy định chưa gắn liền với
cơ chế quản lý và trách nhiệm của xã đối với quản lý khai thác nguồn thu tại chổ,
quản lý chế độ chi NSX, mối quan hệ giữa UBND xã và hợp tác xã, sự nhất trí lợi
ích của xã hội với lợi ích hợp tác xã còn quy định chung chung, chưa xác định rỏ
ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa NSX, thị trấn với Ngân sách huyện,
Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng, rành mạch, cụ thể.
- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: giai đoạn này NSX đã thực sự quản lý
theo luật lệ thống nhất của Nhà nước, góp phần quan trọng trong sự nghiệp giải
phóng miền Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Tháng 4/1972, với việc Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về điều lệ
NSX, tiếp theo đó Bộ Tài chính ban hành thông tư số 14 – TC/TDT hướng dẫn việc
thi hành điều lệ NSX. Nghị định 64/CP đã quy định cụ thể nội dung của NSX gồm
7
hai phần đó là: Thu và chi thường xuyên; thu và chi không thường xuyên. Kèm theo
đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lý của thu và chi thường xuyên với
thu và chi không thường xuyên. Đồng thời, cũng đã xác định được quyền hạn trách
nhiệm của từng cấp trong chính quyền trong việc xây dựng quản lý NSX.
Đến tháng 5/1978 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết 108/CP về trách
nhiệm quyền hạn quản lý tài chính và Ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và cấp
huyện. Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:
NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tổng hợp thu chi NSX vào Ngân sách
huyện. Các khoản trợ cấp NSX do Ngân sách huyện giải quyết.
- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996:
Cuối năm 1983 Hội đông Bộ trưởng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (nay là Chính phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ cấu hệ thống Ngân sách và
phân cấp Ngân sách. Theo Nghị quyết 138/HĐBT ban hành ngày 19/11/1983 về cải
tiến chế độ phân cấp quản lý Ngân sách cho địa phương, NSX lúc này đã là khâu
độc lập trong hệ thống được thống nhất chung với hệ thống NSNN gồm bốn cấp:
Trung ương - Tỉnh - huyện - Xã. Nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện
theo mục lục Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX.
Trong điều kiện thực hiện đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường, công tác quản lý Ngân sách có nhiều thay đổi liên quan
tới hoạt động thu chi. Trước tình hình đó, Bộ Tài chính đã ban hành tạm thời công
văn số 35/TC-NSNN vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng kế toán NSX nhằm tăng
cường công tác quản lý NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong công tác quản lý
Ngân sách, tạo điều kiện cho các địa phương thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế cũ,
đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán Ngân sách cấp xã từng bước được làm quen và
áp dụng công tác quản lý NSX trong điều kiện mới.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng. Quốc hội đã
ban hành Luật NSNN ngày 20/3/1996. Theo luật NSNN quy định: NSNN bao gồm
NS Trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương (Ngân sách địa phương).
8
Luật đã khẳng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một phần
của NSNN, nó là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức
năng nhiệm vụ do pháp luật quy định.
Sự ra đời của Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính là căn cứ pháp lý đáp ứng cho nhu cầu quản lý, đầu tiên phải
kể đến Thông tư số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997, hướng dẫn về thu chi NSX. Tiếp
theo đó là Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999 ra đời thay thế cho thông tư
số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997 hướng dẫn quản lý thu chi NSX, để dáp ứng yêu
cầu quản lý NSX trong điều kiện hiện nay. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
118/2000/ TT-BTC ngày 22/12/2000 nhằm thực hiện nội dung quản lý thu chi NSX.
Thông tư này thay thế cho Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999, đây là căn
cứ quan trọng tạo tiền đề cho việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã được Chính phủ
ban hành, trong đó vấn đề thu chi NSX là một nội dung cần thông báo để dân biết
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Có thể thấy Luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thể việc quản lý thu chi Ngân
sách cấp xã và hướng dẫn việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý NS cấp xã. Bên cạnh đó để quản lý hoạt động thu chi nhà nước
cho phép các xã được mở tài khoản thu chi Ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.
Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NSNN
(sửa đổi), có hiệu lực từ năm Ngân sách 2004 và thay thế Luật NSNN năm 1996 và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1998. Bên cạnh đó nhằm cụ
thể hóa luật NSNN năm 2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết
số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 quy định quy chế lập, thẩm tra, trình
Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết
toán NSNN. Cùng với đó là Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 23/6/2003 về quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ Ngân
sách và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương; và Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn số 59/2003/TT-BTC và Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày
26/6/2003, Thông tư số 79/2003/TT-BTC và Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày
14/8/2003. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo ra cơ chế quản lý Ngân sách mới,
9
vừa thể hiện sự tập trung, thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ
động tài chính cho các chính quyền địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử
dụng Ngân sách;
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của NSNN cũng như
cơ chế quản lý, điều hành NSNN cũng còn bộc lộ một số hạn chế. Để triển khai thi
hành Hiến pháp năm 2013, kế thừa những thành tựu, khắc phục những tồn tại của Luật
NSNN năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định
của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
và lần thứ XI của Đảng cần thiết phải sửa đổi Luật NSNN năm 2002 một cách căn bản,
toàn diện.
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
ngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Chủ tịch nước
ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố Luật ngân sách nước. Luật
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Chính phủ ban hành Nghị định số
63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN,
Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý NSX và các hoạt
động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã
Theo Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì nội dung
thu, chi ngân sách xã được quy định như sau:
1.1.2.1. Thu Ngân sách xã
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các
khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết
10
định đưa vào NSX quản lý.
- Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên.
- Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;
+ Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương;
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vượt
tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
+ Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu
từ các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã
có nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có
phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số
xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách
từ cấp trên.
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi
nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
* Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%):
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân
11
sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:
a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật;
d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện;
đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí
theo quy định của pháp luật;
e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách
cấp trên:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% bốnn khoản
12
thu trên cho ngân sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), ngân sách xã còn có
thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu
ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho NSX gồm:
a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi
cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã
(các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định
cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối
ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung
ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp
trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của NSX
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh
quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND cấp tỉnh
xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
1.1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển gồm các khoản:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
13
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo
quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2.2. Các khoản chi thường xuyên, gồm
a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,
công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của
Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ
chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa
bàn xã;
e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;
i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các
công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;
hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các
tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
14
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp
khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như:
chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân,
khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài
sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán
bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ
việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm
1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;
trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp
với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.1.3. Vai trò NSX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền thực hiện mọi chức
năng nhiệm vụ được giao
Quản lý nhà nước ở cấp trung ương là quản lý toàn diện mọi mặt, mọi lĩnh
vực của cả nước. Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương là quản lý các mặt
15
chức năng, nhiệm vụ được quy định phân giao trên địa bàn lãnh thổ. Quản lý nhà
nước ở cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị an ở
xã. Từ lâu nay, việc phân định chức năng của các cấp chưa đúng đã làm nẩy sinh
tình trạng có nhiều cấp chính quyền làm kinh tế. Phải xác định lại, xã không làm
kinh tế, nhưng công việc về xây dựng kết cầu hạ tầng, phát triển văn hóa xã hội,
đảm bảo trật tự an toàn ở nông thôn … là những vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải có
bộ máy quản lý và nguồn tài chính tương xứng để thực thi chúng.
Công việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng của chính quyền xã, nhằm mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh giao lưu hàng
hóa, góp phần to lớn vào việc khai thác tiềm năng và thế mạnh, thúc đẩy xóa bỏ
phương thức cổ truyền, tự cung tự cấp dẫn đến hình thành nền kinh tế hàng hóa
phong phú, đa dạng và phát triển kích thích áp dụng kỷ thuật và công nghệ mới ở
nông thôn, từ đó tạo tiền đề để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
nông- công hiện đại.
Xây dựng cơ sỏ hạ tầng cho nông thôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vốn này có
đặc điểm là thời hạn thu hồi chậm, thậm chí có khi không thu hồi được vốn đầu tư,
nhưng hiệu quả kinh tế mang lại cho xã hội rất cao. Chính vì vậy mà kinh tế tư nhân
không thể tham gia vào công việc này mà ngược lại chỉ có NSNN mới có thể đầu tư
cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Xã là cấp chính quyền cơ sở, là nơi tiếp nhận sự chỉ đạo,
đầu tư từ đơn vị hành chính cấp trên. Mặt khác xã có tính độc lập và khép kín nhất
định về nhiều mặt và tính tự quản, ví dụ như hệ thống đường giao thông nội bộ,
thủy nông nội đồng, nhà trẻ, mẫu giáo, công trình phúc lợi công cộng… ở xã chủ
yếu do đảm nhận với sự đóng góp sức người sức của nhân dân trong xã, để phục vụ
trở lại cho nhân dân trong xã đó. Chính vì vậy mà phương thức đầu tư cơ sở hạ tầng
ở nông thôn phải đa dạng và vận dụng triệt để mọi nguồn NSNN, nhân dân đóng
góp tùy theo điều kiện thuận lợi của từng xã. Một phương thức phổ biến có hiệu quả
hiện đang phát huy hiệu quả tích cực: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để giải
quyết tốt các vấn đề: “thủy lợi, điện, đường, trường, trạm”.
NSX đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nền văn hóa đạm đà bản sắc
16
dân tộc. Hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục – thể thao là những hoạt động nâng
cao sức khỏe, vui chơi, giải trí, mà còn dịp để tập hợp dân. Cuộc sống càng ổn định
và đi lên thì những đòi hỏi về mặt này càng cao, càng nhiều hơn.
Phát huy vai trò của NSX đối với sự nghiệp phát triển các kết cấu hạ tầng xã
hội đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hóa- thể thao, sẻ thúc đẩy hình
thành các trung tâm thị tứ, thị trấn mới, điều đó sẻ thúc đẩy quá trình thành thị hóa
nông thôn, hạn chế dần sự phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Việc phát triển trường lớp, phổ cập giáo dục phổ thông cùng với phát triển
của các phương tiện truyền thông, truyền hình và các phương tiện thông tin khác là
chìa khóa để nâng cao dân trí và tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần loại trừ
hủ tục và nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn.
Tài trợ thích hợp cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, phát thanh truyền
hình, câu lạc bộ nhà văn hóa … được xem là chìa khóa để nâng cao dân trí, hướng
nghiệp cho thanh niên, cung cấp thông tin khuyến nông và thị trường cho nông
thôn; tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần tăng khả năng sản suất, bán các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ và nâng cao đời sống văn hóa của nông thôn.
Phát triển các kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, đi liền với thúc đẩy kinh tế
và phát triển văn hóa – thể thao, sẻ thúc đẩy hình thành các trung tâm thị tứ, thị trấn
mới, điều đó sẻ thúc đẩy quá trình thành thị hóa nông thôn, hạn chế dần sự phát
triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Cũng từ đó phát sinh phong phú nhiều
nguồn tài chính thu NSNN trên địa bàn ngày càng tăng, quy mô thu, chi NSX ngày
càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống NSNN và nền kinh tế quốc gia. Chính sách
tài chính, đặc biệt là chính sách NSNN có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển
nông thôn. Xây dựng cơ chế quản lý NSX thích hợp trong từng giai đoạn có ý nghĩa
quan trọng đến việc tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển nông thôn, giảm bớt sự
cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
1.1.3.2 NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp xã
điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư phát triển kinh
tế - văn hóa – xã hội ở xã
Chính quyền cấp xã củng như chính quyền các cấp khác nói chung đều sử
17
dụng các công cụ: pháp luật, kế hoạch, hành chính, tài chính để điều chỉnh các hoạt
động nhằm hướng đến mục tiêu ổn định và phát triển. Trong lĩnh vực tài chính thì
ngân sách là công cụ quan trọng nhất.
Thông qua thu ngân sách, chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đi đúng hướng theo kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Đồng thời, thông qua công tác thu thực hiện
việc chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ khác. Thu
ngân sách xã là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cơ sở hạ
tầng ngày càng phát triển ở xã.
Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cường
hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền về quản lý pháp luật, giữ vững
trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân và các
tổ chức kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
phục vụ trên địa bàn xã, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, quản lý mọi mặt hoạt động
kinh tế, văn hóa, thực hiện các chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho
xã như trụ sở và phương tiện làm việc, trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, đường, cầu, cống liên thôn, trang thiết bị công cộng …
Bố trí các khoản chi ngân sách xã phải được kết hợp chặt chẻ với kết quả
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này, nếu không sẻ làm hạn chế hiệu lực và hiệu
quả các mục tiêu đề ra.
Như vậy, ngoài vai trò giúp cho quá trình quản lý tốt về mặt hành chính ở địa
phương, NSX cũng đã góp phần vào việc phát triển và ổn định đời sống kinh tế, văn
hóa xã hội tại địa phương. Đồng thời, góp phần đưa nông thôn Việt Nam đi lên con
đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.3 Xây dựng Ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong quá
trình xây dựng nông thôn mới, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Xã không chỉ là nơi mà người dân sống trong cộng đồng này gắn bó với nhau
bằng quan hệ ruột thịt, bằng truyền thống tương thân tương ái mà còn là nơi trực
18
tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Khi bàn đến xã, người ta hình dung đến hình ảnh nông thôn Việt Nam còn
cách xa về trình độ phát triển so với thành thị, cần được đầu tư và phát triển để tiến
tới một ngày mai tươi sáng, cùng sánh bưới với thành thị trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đạt được mục tiêu nói trên, cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh để điều
chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngân sách xã được xác định là có vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn.
Mặt khác, củng cần thấy rằng do thiếu sự định hướng nên cơ cấu chi NSNN
trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế bước đầu củng rơi vào chỗ bất hợp lý, chỉ thiên
vào đầu tư cho khu vực thành thị, thiếu quan tâm phát triển khu vực nông thôn; kết
quả là sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn ngày một nhiều hơn nữa.
Để giải quyết vấn đề trên, đặt ra các kế hoạch và chính sách hỗ trợ cho phát
triển nông thôn như: phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chính
sách xóa đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn khuyến nông từ nguồn
ngân sách nhà nước, mở rộng tín dụng nông thôn …Bởi vậy xây dựng ngân sách xã
vững chắc là một yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
1.2 Cơ sở lý luận về công tác quản lý Ngân sách xã
1.2.1. Nội dung quản lý Ngân sách xã
NSX cũng như NSNN được hiểu đơn giản là bảng dự toán thu chi bằng tiền
của Nhà nước. Bảng dự toán này thường lập trong một năm và hoạt động của Ngân
sách thường lặp đi lặp lại tạo thành một quá trình: Các chu trình Ngân sách phải có
3 khâu: Lập, chấp hành, quyết toán. Tại các xã, NSX, thị trấn cũng phải trải qua 3
khâu như trên. Và nội dung công tác quản lý NSX thể hiện trong 3 khâu đó.
Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính thì
nội dung quản lý NSX, thị trấn gồm 3 bước như sau:
1.2.1.1. Lập dự toán NSX.
Hàng năm, căn cứ vào quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của
19
Bộ Tài chính và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, của địa phường,
UBND tỉnh hướng dẫn chính quyền xã lập dự toán NSX, thị trấn năm sau theo mẫu
trình HĐND xã quyết định.
Căn cứ lập dự toán NSX:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật
tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
* Trình tự lập dự toán NSX:
- Cán bộ Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã
quản lý).
- Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.
- Cán bộ Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo
Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính
huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính huyện làm việc
với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân
đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định,
Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi
UBND xã có yêu cầu.
* Quyết định dự toán NSX:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND
huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình
20
HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã
báo cáo UBND huyện, Phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự
toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về NSNN.
* Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến
động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định và báo
cáo UBND huyện.
1.2.1.2. Chấp hành dự toán NSX
Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi
tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ phận gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản
thu, chi ngân sách xã.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng
những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc
nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước thì
cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch toán
thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
1.2.1.2.1. Tổ chức thu ngân sách:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo
thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho
bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc
21
chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc
phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu,
thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp
ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản
thu khác của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành;
d) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu
phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các
khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:
Hàng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng
các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự
toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và
đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt
cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.
Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã
(bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng
nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
việc rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân
xã (theo mẫu biểu hiện hành); Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều
kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch
toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ
22
sung và mục lục ngân sách nhà nước.
1.2.1.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:
a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc
người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các
điều kiện sau:
Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân
sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi
từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;
Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và xây dựng;
Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định;
Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua
sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định;
b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý (chia ra từng tháng) gửi Ủy ban nhân
dân xã. Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân
dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán;
Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với
Ủy ban nhân dân xã;
c) Bộ phận tài chính, kế toán xã:
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức;
Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu
chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi
lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối
tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ
phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại
23
nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn
vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi
thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc
tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự;
đ) Quy trình chi ngân sách xã:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân quyết định,
tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi
phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục
ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu chứng minh. Trường hợp
thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục
ngân sách nhà nước, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng
thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.
Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách
hàng hoặc người được sử dụng;
Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền
trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,
mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường
hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng
phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ
chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm
24
thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách;
Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ hưởng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước);
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;
e) Chi thường xuyên: Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán
bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội;
Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp;
g) Chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính;
Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân; trong quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy định;
Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tư công, xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
* Kiểm tra, giám sát hoạt động NSX: Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã.
Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản
25
lý ngân sách xã.
Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã
thực hiện theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công
khai ngân sách nhà nước.
1.2.1.3. Quyết toán NSX
- Cán bộ Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và
quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện
chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng
tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã;
và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
-. Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Cán bộ Tài chính
xã thực hiện các việc sau đây:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các
nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương
án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.
+ Phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các
khoản thu, chi NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo Mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách
theo tỉ lệ quy định.
+ Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc
hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.
+ Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
26
nguyên tắc sau:
Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu
nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.
Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi trong
niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực
hiện được không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải
chi nhưng chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán
và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn
quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân sách năm trước; nếu được quyết định
thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và
thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm sau.
- Quyết toán NSX hàng năm:
+ Cán bộTài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính
huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính
huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
+ Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX
là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư năm
trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
+ Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để
gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính huyện, Kho bạc Nhà nước nơi xã
giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu cán bộ tài chính xã và thông
báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
+ Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi
NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã
1.2.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta. HĐND
27
xã là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải quyết các việc
quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương. Chính quyền cấp xã
trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.
Ngày nay, công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra mạnh
mẽ. Đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác quản lý, phát
huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình được giao trên các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó của mình
chính quyền xã cần có phương tiện vật chất đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển,
thực hiện các định huớng phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân trong xã
ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng.
Trong quá trình đổi mới kinh tế các thành phần kinh tế được phát triển mạnh
mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng. Điều này đặt
ra công tác quản lý NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá trình huy động các
nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách hợp lý hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá
trình Công nghiêp hóa - Hiện đại hóa nông thôn mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
1.2.2.2. Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã ở Việt Nam
thời gian qua
Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông thôn mới,
NSX đã có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu
chi tiêu phong phú và đa dạng đặt ra cho chính quyền cấp xã. Công tác lập dự toán,
chấp hành dự toán và quyết toán NSX có nhiều địa phương thực hiện tốt theo đúng quy
định của Nhà nước, tổ chức xây dựng và bảo vệ kế hoạch kịp thời, có chất lượng. Thực
hiện thu đúng thu đủ và phản ánh kịp thời đầy đủ váo sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên
cạnh những thành công đó trong điều kiện còn hạn chế về nhiều mặt, công tác lập, chấp
hành, quyết toán NSX vẫn còn những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẩn đến chưa khai
thác hết tiềm năng sẵn có gây thất thoát lãng phí. Cụ thể:
- Về thu NSX:
+ Thu tại xã: Luật NSNN năm 2015 ra đời có hiệu lực tăng thêm quyền chủ
động cho NS chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi như vậy nên các xã vẫn chưa
28
bỏ được thói quen cũ, còn lúng túng trong việc khai thác hết nguồn thu. Hiện nay,
mặc dù các xã đã tích cực khai thác nguồn thu và các khoản thu đã tăng đáng kể
nhưng hiệu quả còn chưa cao. Việc quản lý và khai thác nguồn thu còn yêu kém,
nhất là các khoản thu huy động vốn đóng góp. Một số xã vẫn còn trông chờ nhiều
vào nguồn bổ sung từ cấp trên.
+ Thu bổ sung từ NS cấp trên: Số thu này còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
thu của các xã. Mặc dù tỷ lệ này hiện nay có giảm song còn chưa nhiều.
- Về chi NSX:
+ Về chi thường xuyên: Việc chi tiêu còn chưa tiết kiệm, nhiều khoản chi không
đúng mục đích, chi sai chế độ. Khi chi còn chưa thực hiện đúng mục lục NS.
+ Về chi đầu tư, sửa chữa: Các xã vẫn triển khai việc xây dưng sửa chữa còn
chậm đến cuối năm các công trình dồn lại nhiều, khi thanh toán hồ sơ không hoàn
chỉnh nên không quyết toán dứt điểm các công trình trong năm kế hoạch.
- Chấp hành chế độ chính sách, ghi chép sổ sách kế toán:
+ Chấp hành chế độ chính sách: Còn nhiều hạn chế do trình độ, do ý thức chấp
hành chưa tốt. Còn nhiều khoản thu, chi chưa hợp lý ngây ra tình trạng thất thoát tiền của.
Thực trạng quản lý còn lỏng lẻo nên cần phải tăng cường củng cố lại.
+ Về ghi chép sổ kế toán: Vẫn tồn tại một số xã chưa mở sổ sách đầy đủ, vào
sổ không kịp thời dẫn đến gửi báo cáo thu – chi bị chậm. Chính như vậy nên công
tác quản lý NSX gặp nhiều khó khăn vì thông tin không đầy đủ, đồng thời gây khó
khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc phân tích số liệu đề nghị quyết toán
chi NS của các xã.
Trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và đứng trước thực
trạng quản lý NSX ở trên cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý NSX để có thể
tăng cường số thu, hạn chế chi sai, tránh thất thoát, lãng phí tiền bạc của Nhà nước,
đảm bảo NSX đủ mạnh đáp ứng thực hiện chức năng nhiệm vụ chính quyền cấp xã
góp phần nhanh chóng đưa đất nước phát triển về mọi mặt.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSX
- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát
29
triển kinh tế của quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư.
- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển knh tế.
- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên.
- Mức độ trang trải các khoản chi của Nhà nước.
- Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả
cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế.
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSX
1.3.2.1 Những nhân tố khách quan
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN:
Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong
việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính
xác (phù hợp với tình hình thực tế), tính thống nhất (thống nhất giữa các ngành, các
địa phương và các đơn vị thụ hưởng NSNN), tính đầy đủ (phải bao quát tất cả các
nội dung chi phát sinh trong thực tế).
Các chính sách, chế độ tài chính.
Các chính sách, chế độ tài chính, kế toán liên quan đến kiểm soát chi NSNN
như: Kế toán nhà nước, Mục lục NSNN, Định mức phân bổ NSNN, Định mức chi
NSNN, Dự toán chi NSNN, Hợp đồng mua sắm tài sản công, Công cụ thanh toán,
Kế toán NSNN.
Cơ chế quản lý điều hành, kiểm soát của các cấp, các ngành.
Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu
quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng
ban nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi con người ở từng vị trí. Do đó, việc
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành cũng như việc phân cấp
quản lý một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong kiểm soát chi NSNN.
Về ý thức chấp hành của các đơn vị SDNS. Cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng
NSNN, làm cho họ thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các
đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý quỹ NSNN chứ không phải là công việc
30
riêng của ngành Tài chính, KBNN. Các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò của mình
trong quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán,
kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
Chu trình lập, duyệt và thực hiện dự toán ngân sách.
Đây là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện kiểm
soát chi NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đầy
đủ (dự toán phải bao quát hết các nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách)
và chi tiết (dự toán NSNN càng chi tiết thì việc kiểm soát chi của KBNN càng thuận
tiện và chặt chẽ) để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của
đơn vị.
1.3.2.2 Những nhân tố chủ quan
- Trình độ phẩm chất đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN.
Con người luôn là yếu tố có vị trí quan trọng đối với mọi hoạt động. Do vậy, chất
lượng công tác kiểm soát chi phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ
có năng lực chuyên môn tốt về công tác quản lý tài chính, có phẩm chất đạo đức chính
trị tốt sẽ loại trừ được các thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như
trợ giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói
chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng. Năng lực của lãnh đạo tốt sẽ tổ chức được bộ
máy kiểm soát chi một cách khoa học, đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình
thực thi nhiệm vụ của mình. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ
phải luôn luôn là mối quan tâm thường xuyên của mọi đơn vị, tổ chức.
- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong hệ thống KBNN.
Hiện đại hóa về công nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng để
nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Trong bối cảnh hiện
nay, khi khối lượng vốn giải ngân qua KBNN ngày càng nhiều, thì việc phát triển ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại sẽ đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, tiết
kiệm và chính xác. Do đó, việc xây dựng một cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện
đại sẽ tạo điều kiện cho việc kết nối, trao đổi thông tin trong nội bộ KBNN, giúp cho
việc giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh bạch trong công tác kiểm soát chi,
31
để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn NSNN.
Về cơ cấu tổ chức và phân công chức năng, nhiệm vụ: Cơ cấu tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Bộ
máy tổ chức phải được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ
chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời quy định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức
gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh
toán, hạn chế tình trạng sai phạm, rủi ro.
Về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN: Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước, đảm bảo
quản lý chặt chẽ, hiệu quả; phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều. Quy trình
nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành
chính, quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian
xử lý, đảm bảo vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho các đơn vị SDNS.
1.4. Kinh nghiệm quản lý NSX của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng
1.4.1.Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã ở một số địa phương
1.4.1.1 Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã tại KBNN Bố Trạch, Quảng Bình.
Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước; Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 về việc ban hành quy trình thu
NSNN theo dự án Hiện đại hoá thu NSNN qua KBNN tại KBNN Bố Trạch đã phối
hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính trên địa bàn triển khai thực hiện dự án
Hiện đại hóa thu NSNN.
Việc triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN đã mang lại rất nhiều lợi ích
cho các cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, KBNN và người nộp thuế, đó là:
- Thúc đẩy xu hướng kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử thay thế
cho phương thức luân chuyển, trao đổi thông tin qua chứng từ và giấy. Do đó, thời
gian giao dịch được rút ngắn; khối lượng công việc được giảm bớt.
- Thống nhất được dữ liệu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của từng
32
đối tượng nộp giữa cơ quan thu, KBNN, cơ quan Tài chính (do đã có sự thống nhất
và sử dụng chung các dữ liệu giữa các đơn vị về số phải thu, số đã thu, mục lục
NSNN, danh mục tài khoản, …).
- Thực hiện kế toán số thu NSNN nhanh chóng, chính xác; hỗ trợ việc theo
dõi tình trạng nộp tiền thuế, phí; đảm bảo tính thuế, đôn đốc thuế nhanh chóng, kịp
thời; đặc biệt là cơ quan tài chính và cơ quan thu không phải nhập lại dữ liệu thu
NSNN, mà có thể nhận được đầy đủ, kịp thời các thông tin, dữ liệu về số đã thu
NSNN từ KBNN truyền sang.
- Đây là bước đột phá trong việc đơn giản hoá và cải cách thủ tục hành chính
trong quy trình thu nộp NSNN của KBNN và cơ quan thu; tạo điều kiện thuận lợi
cho đối tượng nộp khi làm nghĩa vụ với NSNN, cụ thể:
+ Đối tượng nộp chỉ cần lập 1 liên Bảng kê nộp thuế theo mẫu tương đối
đơn giản, thay vì phải lập 4 liên Giấy nộp tiền vào NSNN với nhiều chỉ tiêu khá
phức tạp như trước đây; thời gian chờ đợi để mỗi đối tượng làm thủ tục nộp bằng
tiền mặt tại KBNN đã được rút ngắn xuống còn 5-7 phút, thay vì mất khoảng 30
phút như trước đây.
+ Việc nhập dữ liệu của KBNN đã được giảm bớt đáng kể, do các thông tin,
dữ liệu về đối tượng nộp đã được cơ quan thu kết xuất và truyền sang.
- Việc triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN đã tạo cơ sở và điều kiện kỹ
thuật cần thiết cho việc tổ chức phối hợp thu giữa KBNN Bố Trạch với Chi Cục Thuế
Bố Trạch, Chi Cục Hải quan Cửa khẩu cảng Gianh và với hệ thống các ngân hàng
thương mại trên địa bàn. KBNN Bố Trạch uỷ nhiệm cho các Ngân hàng Công thương
thực hiện thu toàn bộ các khoản thu NSNN (bao gồm cả thu bằng tiền mặt, chuyển
khoản, thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu) trên địa bàn.
Việc uỷ nhiệm thu các khoản thu NSNN của KBNN Bố Trạch cho ngân hàng sẽ
đem lại nhiều lợi ích to lớn khác như: tăng thêm nhiều lựa chọn, mở rộng không gian và
thời gian cho người nộp thuế (người nộp thuế có thể nộp tiền tại nhiều địa điểm khác
nhau, nơi có điểm giao dịch của ngân hàng, có thể nộp tiền ngoài giờ hành chính, nộp
vào ngày nghỉ); sử dụng các dịch vụ thu nộp thuế văn minh, hiện đại (nộp qua thẻ ATM,
33
dịch vụ thu không chờ chấp thuận…); đồng thời, việc thu nộp trực tiếp vào tài khoản của
KBNN Bố Trạch mở tại ngân hàng sẽ góp phần tập trung nhanh, đầy đủ, kịp thời nguồn
thu vào NSNN; tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt…
1.4.1.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý NS xã tại KBNN Vĩnh Linh, Quảng Trị
Về tổ chức triển khai hệ thống TCS được thực hiện theo từng giai đoạn.
Trước tiên triển khai các khoản nộp thuế, phí lệ phí bằng tiền mặt để hệ thống vận
hành ổn định và các nhân viên làm quen với quy trình, giao diện trên hệ thống. Sau
đó tiếp tục triển khai đối với các khoản thu bằng chuyển khoản và các nghiệp vụ
khác. Đầu tiên triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm sau đó tiếp tục triển khai diện
rộng. Đến năm 2012, đơn vị đã triển khai xong dự án hiện đại hóa thu và triển khai
cơ chế phối hợp với cơ quan thu và các NHTM. Trong quá trình triển khai, tất cả
các cơ quan ngành tài chính đã phối hợp với các NHTM thực hiện nhiều hình thức
tuyên truyền phong phú như đưa thông tin lên các phương tiện thông tin đại chúng,
trang web của các NHTM, treo băng rôn tại trụ sở các cơ quan thu, Kho bạc và các
điểm giao dịch của ngân hàng, phát hành tờ rơi thông báo cho NNT, doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh có kê khai thuế về các địa điểm thu thuế để NNT lựa chọn nơi nộp
thuận tiện nhất.
Kết quả thực hiện đến ngày 30/6/2012, đã triển khai xong công tác phối hợp
thu, thu qua ngân hàng đạt 60,9% tổng thu ngân sách. Công tác triển khai đã mang
lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý
thu và cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu NSNN, nâng cao vai trò quản
lý và phân định trách nhiệm của từng cơ quan vào công tác thu và quản lý ngân
sách; giảm thiểu thời gian, khối lượng nhập dữ liệu tại từng cơ quan vì dữ liệu được
dùng chung. Tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian công sức cho NNT, NNT
có thể lựa chọn nhiều địa điểm nộp khác nhau như tại kho bạc, NHTM nên giảm
thời gian đi lại hoặc chờ đợi nhất là vào thời điểm cuối tháng, quý, năm. Thủ tục
nộp đơn giản hóa: người nộp chỉ viết bảng kê nộp tiền thay vì phải viết đầy đủ 4
liên giấy nộp tiền như trước đây; mặt khác các NHTM làm việc ngày thứ 7 nên tạo
thuận lợi cho NNT. Đối với cơ quan thu: Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN,
thống nhất sử dụng dữ liệu thu và thường xuyên đối chiếu một cách đầy đủ kịp thời
34
về số thuế phải thu, số đã thu qua đó cơ quan thu tổng hợp kịp thời số liệu thu, số
nợ đọng. Đối với cơ quan Kho bạc: tiết kiệm một phần đáng kể chi phí kiểm đếm
tiền, đóng gói, vận chuyển, làm thêm giờ vào thứ 7 và giao nhận tiền với ngân hàng;
bố trí sắp xếp lại 30% kiểm ngân sang làm các bộ phận khác như kế toán, hành
chính để tập trung vào thực hiện chiến lược phát triển Kho bạc. Đối với NHTM:
góp phần từng bước giảm thiểu tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, mở rộng mạng lưới khách hàng và quan hệ khách hàng, góp phần giúp các
dịch vụ của ngân hàng thêm phong phú,... nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NS cho KBNN
Quảng Trạch
Từ nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý NS xã của KBNN Bố Trạch, Quảng
Bình và KBNN Vĩnh Linh, Quảng Trị, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
NSX qua KBNN Quảng Trạch cần rút ra những bài học cho mình,cụ thể như:
Một là, dự toán thu luôn dựa trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương, đảm bảo khai thác hiệu quả nguồn lực của địa phương.
Hai là, dự toán chi ngân sách luôn bám sát chế độ,chính sách,tiêu chuẩn định
mức hiện hành; nhiệm vụ chi phù hợp, cân đối với nguồn thu ngân sách xã; tính đến
yếu tố đặc thù địa phương; quy mô ngân sách xã nhỏ, do đó cần có sự sắp xếp ưu
tiên các nhiệm vụ chi.
Thức ba, tăng cường công tác tự kiểm tra của xã, thanh tra, kiểm tra của cấp
có thẩm quyền nhằm kiến nghị, điều chỉnh kịp thời những điểmkhông phù hợp
trong công tác quản lý ngân sách.Đảm bảo tính khả thi thực hiện dự toán ngân sách
xã hàng năm.
Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác kế toán, quyết toán NS xã đảm bảo
đúng quy định của Luật NSNN; quyết toán ngân sách xã theo đúng nhiệm vụ, nội
35
dung thực hiện, tránh tình trạng quyết toán theo số cấp phát.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Quảng Trạch
Huyện Quảng Trạch nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Bình, trên toạ độ địa lý: Từ 1060 15’ đến 1060 59’ độ kinh Đông; Từ 170 42’ đến 170 59’ độ vĩ Bắc. Phía Bắc
tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh qua Đèo Ngang, phía Tây giáp huyện Tuyên Hoá, tỉnh
Quảng Bình, phía Nam giáp thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, phía Đông là biển với
chiều dài bờ biển 24,4 Km, dọc theo các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Cảnh Dương,
Quảng Hưng, Quảng Xuân.
Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, trung điểm cách thành phố Đồng Hới 45
km, cách Hà Nội 500 km, cách thành phố Đà Nẵng 300 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.200 km. Diện tích tự nhiên: 447,88 Km2, Dân số năm 2015 là: 106.472 người, mật độ dân số: 238 người/Km2
Địa hình huyện Quảng Trạch khá đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi cùng
với vùng biển rộng. Phía Tây và phía Bắc là đồi núi của dãy Trường Sơn lan sát ra
biển; ở giữa là đồng bằng nhưng bị chia cắt bởi các con sông và cồn cát nội địa, tạo
ra những diện tích đất nông nghiệp tập trung lớn nhất khoảng 1.500 ha; phía Đông
là biển, ven biển có các cồn cát kéo dài, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Do địa hình dốc và quá trình xâm thực mạnh, nhiều dãy núi so le nhau,
có nhiều sông suối và hai con sông lớn là Sông Roòn và Sông Gianh. Địa hình có
thể phân chia thành ba vùng như sau:
- Vùng núi, đồi và trung du: Có độ cao từ 50 - 500 mét, độ dốc từ 5 độ trở
lên, vùng này chiếm 65% diện tích tự nhiên, có tiềm năng sản xuất do đất đai và
nhân lực dồi dào, cây trồng, vật nuôi đa dạng;
- Vùng đồng bằng: Đây là dải đất chạy dài dọc phía Tây quốc lộ 1A, chiếm
36
25% diện tích toàn huyện với nhiều đoạn bị chia cắt bởi cồn cát nội địa, sông ngòi,
trong đó đất nông nghiệp 7.000 ha có tiềm năng trồng cây lương thực (chủ yếu là
lúa nước), rau, màu; chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm...;
- Vùng ven biển: Vùng ven biển có một dải đồng bằng hẹp nằm ở phía Đông
Quốc lộ 1A, chịu ảnh hưởng của dải cát ven biển có độ cao từ 2 - 10 mét so với mực nước biển, độ dốc có những nơi 500 thường gây ra nạn cát chảy, cát lấp có tiềm năng trồng cây lương thực; chăn nuôi bò, lợn, gia cầm, nuôi tôm, cá nước mặn,
nước lợ, nước ngọt...
Vịnh biển Hòn La có điều kiện thiết lập cảng nước sâu, những địa hình đồi
núi, đồng bằng ven biển đa dạng là điều kiện phát triển nền kinh tế theo hướng kết
hợp giữa các loại hình sinh thái: núi, trung du, đồng bằng, ven biển.
Ngoài ra các tuyến đường giao thông chạy qua huyện có: Quốc lộ 1A; Quốc lộ
12A qua các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá đến cửa khẩu Cha Lo nối với nước bạn Lào
và các nước dọc tuyến hành lang Đông - Tây trong tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS);
Tuyến đường thuỷ nội địa trên dòng sông Gianh và sông Roòn. Các tuyến trục giao
thông ngang, dọc này nối liền với cảng biển sông Gianh, cảng biển nước sâu Hòn La.
Với yếu tố vị trí như trên là điều kiện để tạo giao thương và thuận tiện cho
các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến với huyện Quảng Trạch. Tạo điều kiện thuận lợi
hơn để huyện Quảng Trạch phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh khoa học kỹ
thuật, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập xu thế chung
của cả tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Tình hình dân số và lao động thể hiện qua số liệu ở bảng 1, với 18 xã, Quảng
Trạch có dân số bình quân năm 2016 là 106.472 người, với tỷ lệ phát triển tự nhiên
dân số là 12,29%0, giảm 0,18 điểm phần nghìn so với năm 2014.
Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng 59.060
người năm 2014 tăng lên 60.660 người năm 2016, chiếm 56,97% dân số toàn
huyện. Đây là tiềm năng và là nguồn lực quan trọng cho việc thực hiện công nghiệp
hoá nông thôn Quảng Trạch. Tỷ lệ hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cao,
37
chiếm 55,7% năm 2014 và 52,0% năm 2016.
Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động huyện Quảng Trạch
Thời kỳ 2014-2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Đơn vị TT Chỉ tiêu tính Tổng số Tổng số Tổng số Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Tốc độ phát triển bình quân (%) 100,5 - 105.997 - 106.472 - Người 105.463 I Tổng dân số
26.876 100 27.475 100 28.090 100 102,2 II Tổng số hộ Hộ
Hộ SX Nông-Lâm- 14.965 55,7 14.820 53,9 14.595 52,0 98,8 1 Hộ T.Sản
Hộ SX phi Nông-Lâm- 11.911 44,3 12.655 46,1 13.495 48,0 106,4 2 Hộ Thuỷ sản
59.060 100 60.191 100 60.660 100 101,3 III Tổng số lao động Người
Lao động Nông-Lâm- 1 35.937 60,85 36.302 60,31 36.153 59,6 100,3 Người Thuỷ sản
Lao động phi Nông- 2 23.123 39,15 23.889 39,69 24.507 40,4 102,9 Người Lâm-T. sản
% 1,25 - 1,08 - 1,08 - - IV Tỷ lệ gia tăng dân số
234 - 235 - 238 - - V Mật độ dân số Người/ Km2
3,9 3,9 - 3,9 - - VI Khẩu /hộ Khẩu
Lao động bình quân VII 2,2 2,2 - 2,2 - - Người /hộ
(Nguồn niên giám Thống kê huyện Quảng Trạch 2016)
2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng
Trong 3 năm qua xu hướng phân công lao động đã có sự chuyễn dịch theo
hướng tiến bộ, từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, nhưng vẫn
còn chậm. Năm 2014, tỷ lệ lao động sản xuất nông nghiệp chiếm 60,85% đến năm
38
2016 giảm xuống 59,60%. Thời kỳ 2015 - 2017 lao động trong các ngành kinh tế
tăng bình quân hàng năm còn chậm, chỉ đạt 1,3%/năm. Trong đó lao động nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 0,3%, lao động phi nông nghiệp tăng
2,9%. Điều này thể hiện một xu hướng tốt trong phân công lao động của Quảng Trạch. Mật độ tăng dân số ngày càng tăng từ 234 người/km2 năm 2014 đã tăng lên 238 người/km2 năm 2016. Vấn đề này đặt ra cho Quảng Trạch là cần phải phát triển ngành nghề sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, trong đó phát triển
công nghiệp tư nhân là một biện pháp hữu hiệu.
Cùng với việc giảm tốc độ phát triển dân số, chất lượng cuộc sống ngày càng
được cải thiện, chất lượng lao động kể cả thể lực và trí lực ngày càng được nâng
lên. Đây là động lực cơ bản thúc đẩy nền kinh tế phát triển. So với nhiều địa
phương trong cả nước tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao. Tuy nhiên, cơ cấu đào tạo
nghề chưa hợp lý, số lao động được đào tạo qua trường lớp chính quy, có chứng chỉ
còn thấp.
- Về giao thông: Quảng Trạch có tiềm năng lớn về phát triển giao thông cả
về đường bộ lẩn đường thuỷ. Đường bộ có đường quốc lộ 1A ở phía Đông, phía
Tây có đường Đông và Tây Trường Sơn xuyên qua hết địa phận của huyện. Tuyến
đường nối quốc lộ 12A đi Khu Công nghiệp Hòn La, Hoàn thành mở rộng Quốc lộ
1 đoạn qua huyện Quảng Trạch, cầu Văn Hóa đã hoàn thành đưa vào sử dụng góp
phần phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện cứng hóa hệ thống giao thông
nông thôn đến xã, các cụm, điểm kinh tế. Với phương châm “ nhà nước và nhân dân
cùng làm, nhiều địa phương đã bê tông hàng trăm km đường thôn xóm đảm bảo
giao thông thuận lợi. Tính đến nay đã có 18/18 xã có đường ô tô về tận trung tâm xã
được rải nhựa.
- Thủy lợi: Toàn huyện có 29 công trình hồ chứa, 08 đập dâng, 14 trạm bơm,
trong đó: có 01 hồ chứa loại lớn (Vực Tròn), 03 hồ chứa loại vừa (Tiên lang, Sông
Thai và Trung Thuần). Ngoài ra có 34 hồ đập nhỏ và 24 trạm bơm điện, đảm bảo
tưới tiêu cho 6.430 ha, chiếm trên 94% diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn
huyện. Đến năm 2015 toàn huyện có 229,8/297,3 km đã được đầu tư kiên cố. Trong
đó: 58,13/60,01km chiều dài các tuyến kênh chính và kênh cấp 1 do Công ty TNHH
39
một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi đã được nhà nước đầu tư bê tông hoá.
Năng lượng, bưu chính viễn thông:
Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn
2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18
tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng.
Xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch ở Khu kinh tế Hòn La, có công suất
từ 2.400 đến 3.000 MW do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư, hiện nay đã được
chuyển sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Năm 2016, đã có 100% xã, với 99,2%
hộ trong huyện sử dụng điện trực tiếp từ điện lưới Quốc gia.
Hệ thống điểm phục vụ Bưu chính Việt Nam hoạt động trên địa bàn có 02
bưu cục khu vực (Cảnh Hóa, Roòn) và 18/18 điểm bưu điện văn hóa xã. Ngoài ra,
một số doanh nghiệp bưu chính khác đã bắt đầu triển khai các dịch vụ chuyển phát
bằng nhiều hình thức, phương thức mới, mang lại nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ cho
xã hội, tạo nên sự cạnh tranh mạng mẽ, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá
cước dịch vụ.
Về lĩnh vực viễn thông: Đến nay 100% xã đã có điện thoại cố định về trung
tâm xã và được phủ sóng thông tin di động. Truy nhập và kết nối Internet băng rộng
ngày càng phát triển, mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin được nâng cao.
- Y tế, giáo dục:
Mạng lưới y tế được phủ kín trong toàn huyện, với 100% xã có trạm y tế. Hệ
thống y tế thôn bản được kiện toàn và cũng cố, năng lực điều trị ngày càng được
nâng cao. Công tác phục vụ chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được
chú trọng. Các chương trình y tế quốc gia như: Phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết,
phòng chống mù loà, phòng chống lao, bướu cổ, tiêm chủng cho trẻ em… được
quan tâm thường xuyên và có hiệu quả. Nhờ vậy, các bệnh dịch được đẩy lùi, hạn
chế tử vong đến mức thấp nhất.
Công tác giáo dục huyện Quảng Trạch trong những năm qua đã được nâng
cao cả về chất lượng cũng như về cơ sở vật chất. Quy mô mạng lưới trường, lớp các
40
cấp duy trì đáp ứng nhu cầu phòng học của học sinh. Tính đến hết năm 2016, toàn
huyện có 62 đơn vị trường học do huyện quản lý, trong đó: 18 trường mầm non, 23
trường tiểu học, 1 Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 18 trường trung học cơ sở và 2
trường trung học phổ thông.
- Mạng lưới dịch vụ, thương nghiệp:
Hệ thống chợ nông thôn ngày càng được củng cố, xây dựng lại và mở rộng
diện tích, phục vụ tốt hơn nhu cầu kinh doanh, trao đổi hàng hoá của các đối tượng
trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 17/18 xã có chợ, chiếm 94,4%; trong đó có 11
chợ được xây dựng kiên cố.
Phương tiện vận tải có tốc độ phát triển nhanh. Về vận tải đường bộ năm
2016 có 563 phương tiện vận tải, trong đó có 462 ô tô vận tải hàng hoá, 65 ô tô vận
tải hành khách, 31 phương tiện vận tải cơ giới khác. Phương tiện vận tải đường
thủy: có 05 phương tiện vận tải, trong đó có 01 tàu vận tải đường biển, 03 thuyền
máy vận tải hàng hoá, 01 thuyền máy vận tải hành khách. Với số lượng phương tiện
vận tải đó ngành vận tải đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh
và đi lại của dân sinh.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng huyện Quảng
Trạch năm 2016
TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % so với toàn huyện 1 Đơn vị tính Xã 18 100,0 Tổng số xã thị trấn
2 28.090 100,0 Tổng số hộ Hộ
3 Xã 18 100,0 Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã
Xã 18 100,0 4 Đường nhựa
Xã - - 5 Đường cấp phối
6 Xã 18 100,0 Số xã có điện
7 27.255 99,2 Số hộ có điện Hộ
8 Xã 18 100,0 Số xã có trường mẫu giáo/ mầm non
9 Xã 23 100,0 Số xã có trường tiểu học
41
Xã 18 100 10 Số xã có trường trung học cơ sở
TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % so với toàn huyện Đơn vị tính Xã 1 5,6 11 Số xã có trường trung học phổ thông
Xã 18 100,0 12 Số xã có trạm y tế
Xã 17 94,4 13 Số xã có chợ
2 5,6 14 Số trạm bưu cục Trạm
Cái 17 94,4 15 Số bưu điện văn hoá xã
Số km đường GTNT được bê tông hóa,
16 Km 221 60,6 nhựa hoá
Km 229,8 77,3 17 Số km kênh mương được bê tông hóa
Ha 6.430 100 18 Diện tích được tới
Ha 6.430 100 19 Diện tích được tiêu
(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Quảng Trạch năm 2016)
2.1.3. Đánh giá chung
Từ phân tích thực trạng điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của
huyện Quảng Trạch, có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm địa bàn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trên tất cả các
vùng, miền, đa dạng hoá các ngành nghề và sản phẩm. Vị trí Quảng Trạch thuận
lợi cho việc tạo giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến
để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Thời tiết, khí hậu có nhiều thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt
đới, nhưng cũng có nhiều bất lợi, đó là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện tập trung
trong tháng 7 tháng 8 kết hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Mùa mưa bão tập trung
vào tháng 9 tháng 10, bão thường đi kèm với mưa lớn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất nông nghiệp hàng năm. Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế cần
nghiên cứu cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, tuyển chọn cơ cấu giống, chống
chịu để né tránh các điều kiện về khí hậu, thời tiết bất lợi nhằm hạn chế thiệt hại
42
cho người sản xuất.
3. Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Quảng
Trạch chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số của huyện, đến năm 2016 có 60.660 người
lao động, chiếm 56,97% dân số, trong đó trên 59,60% lao động tham gia trong
ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản. Vì vậy cần có kế hoạch phát triển ngành nghề
phi nông nghiệp tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
4. Đất nông nghiệp bình quân cho 1 nhân khẩu nông nghiệp không cao, chỉ
0,08 ha/khẩu nông nghiệp năm 2016. Vấn đề này đặt ra cho Quảng Trạch là phải
đẩy mạnh khai thác quỹ đất có khả năng nông nghiệp. Mặt khác phải phát triển
ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động.
5. Thời kỳ 2012 - 2016 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng,
nhưng vẫn còn chậm. Cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch
vụ năm 2012 tương ứng là 31% - 46,1% - 22,9%; năm 2016 tương ứng là 26,2% -
45,0% - 28,8%. Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp- xây dựng bình
quân thời kỳ 2012-2016 không tăng, mà còn có xu hướng giảm năm 2012 là 46,1%
và năm 2016 giảm còn 45,0%, tuy nhiên cơ cấu của các ngành nông, lam, thuỷ sản
và ngành dịch vụ chuyển dịch theo xu thế phất triển: Cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ
sản giảm và ngành dịch vụ tăng. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp nhanh và bền vững nhằm phát huy lợi thế của địa phương là vấn đề mà
Quảng Trạch cần quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội và sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp.
2.2 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
2.2.1Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình
Vị trí và chức năng
KBNN Quảng Trạch là tổ chức trực thuộc KBNN Quảng Bình có chức năng
thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch theo quy định của
43
pháp luật.
KBNN Quảng Trạch có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được
mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh
toán theo quy định của pháp luật.
2.2.2.KBNN Quảng Trạch có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà
nước cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,
ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:
Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;
tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các
tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các
khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định;
Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước
và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho,
quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:
Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ
của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại
Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật;
Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các
khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác
nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh
44
tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo chế độ
quy định:
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc
Nhà nước cấp huyện;
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định;
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.
Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu
trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.
Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước;
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt
động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để
tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.
2.2.3 Tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
KBNN Quảng Trạch là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình có chức
năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thành lập theo QĐ số
186TC/QĐ/TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi
vào hoạt động ngày 1/4/1990.
Lúc mới đi vào hoạt động, Tổng số cán bộ công chức là 10 người. Hiện nay
45
số cán bộ công chức của KBNN Quảng Trạch là 12 người.
Cơ cấu tổ chức KBNN huyện QuảngTrạch được thực hiện theo mô hình
KBNN huyện theo QĐ số 695/QĐ – KBNN ngày 16/7/2015 về việc quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh. Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổ chức thành 2 tổ: Tổ Tổng hợp - Hành
chính và Tổ Kế toán nhà nước. Trong đó Tổ kế toán là 6 người, Tổ Tổng hợp –
Hành chính 4 người. Ban giám đốc gồm có giám đốc và phó giám đốc.
Giám đốc
Phó Giám đốc
(Nguồn: KBNN huyện Quảng Trạch)
Tổ tổng hợp hành chính Tổ kế toán
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch
Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện Quảng Trạch có 01 Giám đốc, 01
Phó giám đốc, 02 tổ nghiệp vụ: tổ Tổng hợp-Hành chính và tổ Kế toán.
Tổng biên chế gồm 13 người, với trình độ chuyên môn gồm 11 đại học và 02
sơ cấp chưa qua đào tạo.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch chịu trách nhiệm toàn diện trước
Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.
- Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
- Tổ Tổng hợp - Hành chính
Tổ Tổng hợp - Hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho bạc Nhà
46
nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.
Thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình
mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh.
Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình
mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý.
Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
theo quy định tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
Phối hợp với tổ Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số thanh toán
vốn đầu tư của dự án do tổ Tổng hợp - Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.
Ttriển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, tài chính nội bộ,
hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại Kho bạc Nhà
nước cấp huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp
huyện giao.
Tổ Kế toán nhà nước
Tổ Kế toán nhà nước là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho bạc Nhà
nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, điều tiết
các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy
định; kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp không có tính chất đầu tư.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các
47
khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động
nghiệp vụ kho bạc; lập báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện
cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà
nước cấp huyện
Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại
ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán theo chế độ quy định.
Thực hiện thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo
quy định.
Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, phân tích số liệu về thu, chi ngân sách nhà
nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền;
thực hiện chế độ báo cáo hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước theo quy định.
Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do Kho bạc Nhà
nước cấp huyện quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà
nước cấp huyện theo quy định.
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại Kho bạc Nhà
nước cấp huyện.
Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước
cấp huyện.
Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
48
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện giao.
2.3. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Trạch trong thời gian qua
2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách xã huyện Quảng Trạch
2.3.1.1. Tình hình lập dự toán thu ngân sách
Huyện Quảng Trạch công tác lập dự toán thu Ngân sách hàng năm được thực
hiện khá tốt theo quy trình:
+ Cán bộ Tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế hoặc đội thu Thuế xã tính
toán các khoản thu NSNN trên địa bàn trong phạm vi quản lý. Lập dự toán thu
Ngân sách trình UBND xã xem xét, gửi UBND huyện và phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện sau đó báo cáo dự toán lên UBND tỉnh.
+ Hàng năm UBND tỉnh căn cứ quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, tình hình
thực hiện dự toán NSX các năm trước giao kế hoạch năm cho địa phương.
+ Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu Ngân sách của UBND
huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình
HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã
báo cáo với UBND huyện, phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai
dự toán NSX cho nhân dân được biết.
Dự toán thu NSX phải được lập đúng biểu mẫu, tổng hợp theo từng loại thu, chi
tiết đầy đủ thu theo thành phần kinh tế, một số lĩnh vực thu và một số sắc thuế.
Công tác lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã đạt
được nhiều kết quả: lập dự toán thu sát với tình hình thực tế phát triển kinh tế tại địa
phương, bao quát được mọi nguồn thu. Tuy nhiên công tác lập dự toán thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do thực tế kinh tế huyện Quảng Trạch
còn kém phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ lẻ, ý thức của các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh còn yếu nên còn để sảy ra hiện tượng có kinh doanh nhưng
không đăng ký hoặc có đăng ký nhưng nghỉ kinh doanh không thông báo…
2.3.1.2. Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách
Thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải thu đúng, thu đủ và thu
49
hết các nguồn thu có phát sinh trên địa bàn xã trong toàn tỉnh. Làm tốt công tác
nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu. Hàng năm phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch, thực hiện thu đúng nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện công tác thu trên địa
bàn, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn với tổ chức đoàn thể trong
việc giáo dục, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, cũng như đóng góp các khoản thu huy động xây dựng cơ sở hạ tầng,
thu lao động công ích, các quỹ vận động của Nhà nước.
Chỉ đạo các ngành chức năng chuyên môn, tổ chức triển khai thực hiện và có sự
phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trên địa bàn trong công tác thu ngân sách. Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống các hành vi trốn thuế, gian lận thương mại.
Khâu thu ngân sách luôn đạt và vượt chỉ tiêu dự toán (xem bảng 2.3).
Trong thời gian qua công tác quản lý NSX huyện Quảng Trạch đã đóng một
vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, đời sống nhân dân đựơc cải thiện.
Tình hình thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015-2017 thể hiện
qua bảng 2.3 và bảng 2.4
Bảng 2.3: Tổng hợp thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
So sánh %
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1.Thu nội địa thường xuyên 2.Các khoản huy động đóng góp 3.Thu bổ sung từ NS cấp trên 4.Thu chuyển nguồn 5.Thu kết dư ngân sách
19.919 5.836 93.859 11.223 5.627 136.464 20.131 20.699 4.203 5.848 93.376 125.895 8.975 13.007 7.222 6.577 137.862 168.071 2017/ 2016/ 2016 2015 103,91 97,25 72,01 139,13 99,48 134,82 115,89 69,00 116,88 109,80 101,02 121,91 TỔNG CỘNG THU NSX
(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)
Theo bảng 1 ta thấy trong 3 năm 2015 – 2017 tổng thu NSX trên địa bàn huyện
Quảng Trạch có sự biến động, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước cụ thể:
Năm 2015 thu NSX huyện Quảng Trạch 136.464 triệu đồng; năm 2016 thu
50
NSX huyện Quảng Trạch 137.862 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 1.398 triệu
đồng, tương ứng tỷ lệ tăng thu ngân sách so với năm 2015 là 1,02%. Nguyên nhân
tăng thu NSX năm 2016 so với năm 2015 do tăng các khoản thu nội địa thường
xuyên và thu kết dư ngân sách.
Năm 2017: thu NSX huyện Quảng Trạch 168.071 triệu đồng, tăng so với
năm 2015 là 30.071 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng thu ngân sách so với năm 2016
là 21,91%. Nguyên nhân tăng thu ngân sách năm 2017 so với năm 2016 chủ yếu do
tăng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Chiếm tỷ trong lớn trong tổng thu NSX huyện Quảng Trạch là thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên: Năm 2015 tổng thu NSX là 136.464 triệu đồng thì trong đó thu
bổ sung ngân sách cấp trên là 93.859 triệu đồng chiếm 68,77%; năm 2016 tổng thu
NSX là 137.862 triệu đồng thì trong đó thu bổ sung ngân sách cấp trên là 93.376
triệu đồng chiếm 67,73%; năm 2017 tổng thu NSX là 168.071 triệu đồng thì trong
đó thu bổ sung ngân sách cấp trên là 125.895 triệu đồng chiếm 74,9 %.
Bảng 2.4:Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSX
trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015 - 2017
Đơn vị: triệu đồng
So sánh %
TT
CHỈ TIÊU
NĂM 2015
NĂM 2016
NĂM 2017
20.850 26.535 20.699
22.416 26.319 22.116
2016/ 2017/ 2016 2015 24.765 107,51 110,47 98,70 25.979 99,18 91,02 20.131 106,84
A Tổng dự toán thu NSX B Tổng sô thu NSX I
Thu nội địa thường xuyên Thu từ Khu vực CTN ngoài quốc doanh
674 119,65 0 129,88
1.201 261 137 3.458
1.437 339 266 2.807
46,9 0 345 194,16 129,69 73,99 81,17
2.077
I.1 I.2 Thuế thu nhập cá nhân I.3 Lệ phí trước bạ I.4 Thu phí,lệ phí
Các khoản thu về nhà đất và khoáng sản
14.007 1.635 5.836
15.896 1.371 4.203
I.5 I.6 Các khoản thu tại xã II Các khoản huy động đóng góp
15.941 113,48 100,28 83,85 1.094 79,79 72,01 139,13 5.848 Tổng thu NSNN/Dự toán giao % 127,26% 117,41% 104,9%
51
(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)
Phân tích bảng 2.4 so sánh tổng số thực hiện trong công tác quản lý thu NSX
qua KBNN với kế hoạch thu theo từng năm ta thấy:
+ Năm 2015 dự toán thu NSNN trên địa bàn được giao là 20.850 triệu đồng,
tổng số thực thu nộp vào NSNN qua KBNN là 26.535 triệu đồng đồng, như vậy số
vượt thu là 5.685 triệu đồng tương đương vượt 127,26% so với kế hoạch được giao.
+ Năm 2016 kế hoạch được giao là 22.416 triệu đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 26.319 triệu đồng, như vậy số vượt thu là 3.903 triệu đồng
tương đương vượt 117,41% so với kế hoạch được giao.
+ Năm 2017 kế hoạch được giao là 24.765 triệu đồng, tổng số đã thu nộp vào
NSNN qua KBNN là 25.979 triệu đồng, như vậy số vượt thu là 340 triệu đồng
tương đương vượt 104,9% so với kế hoạch được giao.
Như vậy qua phân tích ta thấy: Số dự toán Thu NSNN được cơ quan có thẩm
quyền giao năm sau luôn cao hơn năm trước. Công tác thu NSNN qua KBNN đảm
bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch được giao.
- Đối với khoản thu từ khu vực ngoài quốc doanh: năm 2015 thu NSX từ
khu vực ngoài quốc doanh là 1.437 triệu đồng tăng so với 2015 là 236 triệu đồng
tương ứng 19,65%, năm 2017 thu NSX từ khu vực ngoài quốc doanh là 674 triệu
đồng giảm so với năm 2016 là 763 triệu đồng tương ứng giảm là 53,1%. Nguyên
nhân giảm do sự thay đổi về phân cấp các nguồn thu theo Luật NSNN 2015 có hiệu
lực từ năm 2017.
Như vậy khu vực ngoài quốc doanh tại địa phương ngày càng phát triển đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Trong cơ cấu kinh tế xã hội
hiện nay thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gồm nhiều thành phần kinh tế
như: kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp, kinh tế tư bản tư nhân là một
thành phần mới phát triển mạnh trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tuy số lượng còn ít nhưng số thu từ thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng thu ngân sách.
Mặc dù là một thành phần kinh tế quan trọng, tạo nhiều công ăn việc làm
52
NSNN, song đối với tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là huyện Quảng Trạch, hệ thống
doanh nghiệp tư nhân phát triển còn chậm, chưa đồng đều, hầu hết mới chuyển từ
những hộ sản xuất kinh doanh lên, một bộ phận chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước
mang nặng tính bao cấp nên chưa thích ứng với cơ chế thị trường và mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận. Do vậy, phát triển mang tính tự phát, lợi nhuận thấp thì sẽ chuyển
đổi mặc dù đó là vùng, ngành, nghề có lợi cho nền kinh tế, cho xã hội mà Nhà nước
khuyến khích đầu tư phát triển. Vì vậy, nếu Nhà nước buông lỏng quản lý, không có
định hướng thì họ sẽ chạy theo lợi ích cá nhân mà quên mất lợi ích xã hội. Từ đó,
gây ra những hiện tượng tiêu cực như: trốn lậu thuế, cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại cho môi trường sinh thái, môi trường xã hội. Mặt khác, do mới chuyển
từ hộ sản xuất, hoặc từ hộ doanh nghiệp Nhà nước, dựa vào chế độ bao cấp nên
trình độ quản trị kinh doanh còn thấp, chưa bắt nhịp được với cơ chế thị trường, am
hiểu pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng còn thấp Chế độ hạch toán kế toán
sổ sách, chứng từ hoá đơn còn chưa nắm bắt được hết, đặc biệt là thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ. Vốn kinh doanh còn thiếu, dây chuyền công nghệ
còn lạc hậu, chưa mạnh dạn đầu tư.
Do vậy quản lý thu khu vực ngoài quốc doanh là một vấn đề cần quan tâm.
- Đối với thu phí, lệ phí:
Khoản thu từ phí và lệ phí nhằm bù đắp một phần trong toàn bộ các chi phí
mà xã bỏ ra để cung cấp các dịch vụ cho nhân dân trong xã được hưởng theo
nguyên tắc hoàn trả trực tiếp.
Theo bảng 2.4 cho thấy thu NSX từ thu phí và lệ phí qua các năm như sau:
năm 2015 là 3.458 triệu đồng. Năm 2016 2.807 triệu đồng, giảm so với năm 2015 là
309 triệu đồng tương ứng tăng 9,8%, năm 2016 là 2.807 triệu đồng giảm so với năm
2015 là 651 triệu đồng, tương ứng giảm 18,83%. Năm 2017 đạt 2.077 triệu đồng,
giảm so với năm 2016 là 730 triệu đồng, tương ứng mức giảm 26,01%. Nguyên
nhân giảm do tác động của sự cố ô nhiễm môi trường biển làm cho đời sống nhân
dân các xã ven biển gặp nhiều khó khăn vì vậy các khoản thu huy động đóng góp
53
chưa đạt dự toán.
- Đối với thu lệ phí trước bạ:
Đây cũng là một khoản thu cần quan tâm năm 2015 thu lệ phí trước bạ là 137
triệu thì năm 2016 tăng lên là 266 triệu đồng, năm 2017 là 345 triệu đồng đồng.
Trong quá trình chấp hành dự toán chính quyền xã và các cơ quan chức năng đã
phối hợp thực hiện một cách thống nhất nên đã nâng cao hiệu quả quản lý các
khoản thu này.
- Đối với khoản thu về nhà đất và khoáng sản: Đây là khoản thu có ý
nghĩa chiếm tỷ lệ lớn trong thu NSX: Năm 2015 các khoản thu về nhà đất và
khoáng sản là 14.007 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,78%, năm 2015 đạt 15.896 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 60,39 % và tăng so với năm 2015 là 1.889 triệu đồng tương
ứng mức tăng 13,48 %;
Năm 2017 các khoản thu về nhà đất và khoáng sản là 15.941 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 61,36%, tăng so với năm 2016 là 45 triệu đồng tương ứng tăng 0,28%.
- Về khoản thu tại xã và thu khác:
Trong những năm qua khoản thu này thực hiện tốt: năm 2015 thu tại xã là 1.635
triệu đồng; năm 2016 thu tại xã là 1.371 triệu đồng; năm 2017 thu tại xã là 1.094 triệu
đồng. Khoản thu nàygiảm đều qua các năm. Và trong những năm tới các xã cần tạo ra
những khoản thu như thế này để tăng thu thêm cho NSNN.
Các khoản thu bổ sung Ngân sách cấp trên.
Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra trong những năm
qua và thời gian tới cho huyện Quảng Trạch, mặc dù tỉnh đã nổ lực, cố gắng tăng số
thu cho NSX cụ thể là tăng các khoản thu 100% cho NSX. Song thực tế nguồn thu
này vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu chi tiêu tối thiểu cho chính quyền cấp xã nên hàng
năm vẫn cần một tỷ trọng lớn khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên giúp cho
chính quyền xã có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình để cân đối ngân sách
và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
Tại huyện Quảng Trạch, tình hình thực hiện khoản thu này tương đối ổn
định, luôn thực hiện đúng kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý về việc
54
giao dự toán và thực hiện dự toán về số thu bổ sung từ Ngân sách của cấp trên quá
lớn thường dẫn đến việc NSX phụ thuộc vào Ngân sách cấp trên, không chủ động
trong các chi tiêu của mình.
Các khoản thu bổ sung Ngân sách cấp trên bao gồm:
- Bổ sung cân đối Ngân sách.
- Bổ sung cân đối mục tiêu.
Bảng 2.5: Thu NSX bổ sung từ NS cấp trên huyện Quảng Trạch năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
So sánh %
TT CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 2016/ 2015
2017/ 2016 131,46 1 63.148 60.523 79.566 95,84 Thu bổ sung cân đối NS
2 30.711 32.854 46.329 106,97 141,01 Thu bổ sung có mục tiêu
93.859 93.377 125.895 99,48 134,82 Tổng cộng
(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)
Số thu bổ sung cân đối Ngân sách được xác định trên cơ sở phần chênh lệch
giữa tổng thu trên địa bàn và tổng số chi trên địa bàn mỗi năm. Theo số liệu số thu
các năm đều đạt 100% so với dự toán. Điều đó chứng tỏ nguồn thu và các nhiệm vụ
chi trên địa bàn cũng tương đối ổn định cũng như các biện pháp nhằm ổn định
nguồn thu và nhiệm vụ chi đã có hiệu quả. Cụ thể:
Năm 2015 thu bổ sung cân đối 63.148 triệu đồng. Năm 2016 thu bổ sung cân
đối là: 60.523 triệu đồng. Giảm so với năm 2015 là 2.625 triệu đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng là 4,16%.
Năm 2017 thu bổ sung cân đối ngân sách là: 79.566 triệu đồng. Tăng so với
năm 2016 là 19.043 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,46%.
Như vậy, số thu bổ sung cân đối NSX của huyện Quảng Trạch vẫn còn rất
cao. Vấn đề đặt ra trong những năm tới cần có biện pháp để giảm các khoản bổ
sung cân đối Ngân sách để góp phần nâng cao khả năng tự chủ của Ngân sách các
đơn vị địa phương, nâng cao hiệu quả thu Ngân sách.
Đối với thu bổ sung có mục tiêu.
Với khoản thu này là tùy thuộc vào khả năng Ngân sách và các chủ trương
55
chung của Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước cấp một phần kinh phí cho các chương
trình mục tiêu cụ thể đã được xét duyệt đầu tư. Các khoản thu này được các xã quản lý
rất chặt chẽ và đúng theo quy định chung của Nhà nước.
Cụ thể thu bổ sung có mục tiêu NSX tại huyện Quảng Trạch như sau:
Năm 2015 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 30.711 triệu đồng; chiếm tỷ trọng
32,72% tổng thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.
Năm 2016 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 32.854 triệu đồng; chiếm tỷ trọng là
35,18% trong tổng thu từ Ngân sách cấp trên; tăng 2.143 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ
tăng 6,97%.
Năm 2017 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 46.329 triệu đồng. chiếm tỷ trọng là
36,79% trong tổng thu từ Ngân sách cấp trên; tăng 13.475 triệu đồng, tương ứng tỷ
lệ tăng 41,01%.
Quan phân tích các số liệu về tình hình thực hiện dự toán NSX trên địa bàn
huyện Quảng Trạch thời gian qua có rất nhiều sự cố gắng và chuyển biến. Song bên
cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần sự cố gắng khắc phục hơn nữa từ phía các cơ
quan có chức năng và các đối tượng nộp thuế, phí lệ phí trên toàn huyện Quảng Trạch.
2.3.1.3. Tình hình quyết toán thu Ngân sách xã
Cán bộ tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng Tài chính
huyện để tổng hợp. Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán thu ngân
sách được lập gửi HĐND xã, UBND xã, phòng Tài chính huyện và thông báo
công khai cho nhân dân xã biết.
Công tác quyêt toán thu NSX được quan tâm và thực hiện khá tốt trong thời
gian qua. Với sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Góp phần thực
hiện tốt quy trình quản lý thu NSX. Song vẫn còn nhiều hạn chế đó là: một số xã
còn quyết toán chậm làm ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách toàn tỉnh.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách xã huyện Quảng Trạch
2.3.2.1. Tình hình lập dự toán chi Ngân sách xã
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao
56
và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Cán bộ
Tài chính xã lập dự toán chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo Chủ tịch và
Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính huyện.
Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định.
2.3.2.2. Tình hình chấp hành dự toán chi Ngân sách xã
Chi ngân sách nhằm duy trì và thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của hệ
thống bộ máy xã cũng như là thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị của mình đã
đề ra. Chi ngân sách cấp xã được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của năm. Đối với cấp xã HĐND xã quyết
định số thu cao hơn số thu UBND huyện giao thì được phép bố trí tăng chi theo số
điều tiết được hưởng tăng thêm. Đối với các khoản chi từ nguồn thu để lại các đơn
vị, các xã, thị trấn định kỳ phải làm thủ tục hạch toán ghi thu- ghi chi vào NSNN
theo đúng các văn bản qui định hiện hành.
Bảng 2.6: Tổng hợp chi NSX huyện Quảng Trạch theo
nội dung chi năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
So sánh %
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
2016/ 2015 105,01 153,36 91,49
152.299 44.880 107.419
122.473 39.070 83.403
116.629 25.476 91.153
2017/ 2016 124,35 114,87 128,79
4.322 3.656 4.664 449 201 2.885 6.109 12.800 72.194
112,84 108,80 340,68 997,78 111,66 179,08 75,86 137,51 130,00
Tổng chi NS xã 1.Chi Đầu tư PT 2.Chi thường xuyên Trong đó: - Chi Quốc phòng - Chi an ninh - Chi sự nghiệp GDĐT và dạy nghề - Chi sự nghiệp y tế - Chi dân số KHHGĐ - Chi sự nghiệp VHTT, truyền hình, TDTT - Chi sư nghiệp đảm bảo XH - Chi sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường - Chi quản lý HC Đảng,đoàn thể - Chi trợ giá mặt hàng chính sách - Chi ngân sách khác 3. Chi nộp NS cấp trên 4. Chi chuyển nguồn
3.830 3.360 1.369 45 180 1.611 8.052 9.308 55.533 74 41 609 8.974 132.056
101,26 104,02 82,42 36,29 93,26 62,51 62,38 84,38 100,63 86,04 47,67 63,43 68,99 101,11
139 754 7.572 160.625
339,02 123,80 84,37 121,63
TỔNG CỘNG
3.782 3.230 1.661 124 193 2.577 12.907 11.030 55.182 381 86 960 13.007 130.596 (Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)
57
Chi NSX là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến mọi mặt hoạt động
của chính quyền cấp cơ sở. Nếu các khoản chi hợp lý kịp thời và đầy đủ, đúng mục
đích sẽ giúp bộ máy chính quyền ở địa phường hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên, các khoản chi NSX mang tính chất chi tiêu công nên nếu không
quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí, hay dẫn đến một số hiện tượng tiêu
cực như tham nhũng của cải tài sản của Nhà nước… lúc này lại là nhân tố gây mất
lòng tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước.
Trong 3 năm qua, hoạt động chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch cũng
có nhiều vấn đề quan tâm cần giải quyết (xem bảng 2.6). Hoạt động chi NSX huyện
Quảng Trạch chủ yếu là chi thường xuyên. Theo số liệu bảng 2.6 cho thấy thực tế
trong 3 năm qua số chi thực hiện hàng năm luôn có biến động giữa các năm, cụ thể:
+ Năm 2015, tổng chi NSX là 130.596 triệu đồng. Năm 2016, tổng chi NSX là
132.056 triệu đồng, tăng 1.460 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng 1,11%.
+ Năm 2017, tổng chi NSX là 160.625 triệu đồng tăng 28.569 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 21,63%.
Phân tích chi thường xuyên ta thấy: Đây là khoản chi mang tính chất
thường xuyên liên tục, trong những năm qua tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng
chi Ngân sách của các xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch chiếm tỷ trong chủ yếu.
- Năm 2015 chi thường xuyên là 91.153 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,2%
trong tổng chi.
- Năm 2016, chi thường xuyên là 83.403 triệu đồng, chiểm tỷ trọng 68,1% trong
tổng chi, giảm 7.750 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ giảm 8,51%.
- Năm 2017, chi thường xuyên là 107.419 triệu đồng, chiểm tỷ trọng 70,53%
trong tổng chi, tăng 24.016 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 28,79%.
Nội dung chi tiết các khoản chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch
(xem bảng 2.7)
* Chi công tác an ninh quốc phòng:
Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh trật tự là nhiệm vụ quan trọng của
58
chính quyền địa phương góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn các xã. Trong 3 năm qua chi NSX cho hoạt động an ninh quốc phòng trên địa
bàn toàn huyện Quảng Trạch tăng. cụ thể:
Bảng 2.7: Nội dung chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
So sánh %
Năm
Năm
Năm
2016/
2017/
Chỉ tiêu
2015
2016
2017
2015
2016
7.978
102,53
110,96
7.190
7.012
- Chi quốc phòng, an ninh
4.322
101,27
112,85
3.830
3.782
+ Chi quốc phòng
3.656
104,02
108,80
3.360
+ Chi an ninh
3.230
4.664
82,42
340,69
1.369
1.661
- Chi NS GDĐT, dạy nghề
396
36,29
880,00
45
124
- Chi sự nghiệp y tế
254
93,26
141,11
180
193
- Chi dân số, KHH Gia đình
62,51
179,08
- Chi NS VHTT, phát thanh TH, TDTT
1.611
2.885
2.577
855
46,30
136,58
626
+ Chi SN VHTT
1.352
1.662
76,34
194,38
855
1.120
+ Chi NS phát thanh, truyền hình
130
368
123,81
283,08
105
+ Chi SN thể dục thể thao
8.052
6.109
62,38
75,87
12.907
- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
9.308
12.595
75,32
135,31
11.030
- Chi SN kinh tế
55.533
72.194
100,64
130,00
55.182
- Chi quản lý hành chínhđảng,đoàn thể
74
205
19,42
277,03
381
- Chi trợ giá mặt hàng chính sách
41
139
47,67
339,02
- Chi khác
86
94,50
128,79
91.153
83.403
107.419
Tổng cộng
(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)
Năm 2015 chi quốc phòng, an ninh là 7.012 triệu đồng; năm 2016 là 7.190
triệu đồng tăng so với năm 2015 là 178 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 2,53%;
năm 2017 là 7.978 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 788 triệu đồng tương ứng tỷ
lệ tăng là 10,96%.
Nhìn chung trong thời gian qua nhiệm vụ chi quốc phòng - an ninh được
59
đảm bảo.
* Chi sự nghiệp giáo dục:
Quan điểm của huyện Quảng Trạch phát triển giáo dục là để có nền tri
thức vững mạnh, có khả năng sáng tạo đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế
trên địa bàn toàn huyện, phù hợp với su hướng phát triển chung của cả nước.
Chính vì vậy trong những năm qua các xã đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục
một các có hiệu quả.
Công tác quản lý các khoản chi sự nghiệp giáo dục thời gian qua được đánh
giá là có hiệu quả.
+ Năm 2015 chi sự nghiệp giáo dục là 1.661 triệu đồng; năm 2016 là 1.369
triệu động, giảm 292 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ giảm 17,58%.
+ Năm 2017 chi sự nghiệp giáo dục là 4.664 triệu đồng, tăng 3.295 triệu
đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 240,69%.
Có thể thấy trong thời gian qua các xã, thị trấn đã phối hợp với các cơ sở đào
tạo để tìm ra các nguồn thu cân đối, giúp các xã, thị trấn lập dự toán một cách chi
tiết hơn góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu, chống được những khoản lảng phí
không cần thiết.
* Chi cho sự nghiệp y tế:
Chi cho sự nghiệp y tế là một trong những khoản chi thường xuyên còn
chiếm tỷ trọng thấp trong thời gian qua.
+ Năm 2016, chi sự nghiệp y tế là 45 triệu đồng, giảm 79 triệu đồng so với
năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng 63,71%.
+ Năm 2017, chi sự nghiệp y tế là 396 triệu đồng tăng 351 triệu đồng so với
năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 780,%.
Do vậy trong những năm tới các xã, thị trấn cần phát huy hơn nữa để nâng
cao hiệu quả chi trong lĩnh vực y tế phục vụ đời sống nhân dân được tốt hơn.
* Chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin - Phát thanh truyền hình - Thể dục
thể thao.
Thời gian qua chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin - phát thanh truyền hình -
60
Thể dục thể thao trên địa bàn huyện Quảng Trạch tăng. Cụ thể:
+ Năm 2015 chi 2.577 triệu đồng; năm 2015 chi 1.611 triệu đồng giảm 966
triệu đồng so với năm 2015; năm 2017 chi 2.885 triệu đồng tăng 1.274 triệu đồng so
với năm 2016.
Chi văn hóa thông tin - phát thanh truyền hình - thể dục thể thao tăng là do tỉnh tổ
chức nhiều hoạt động thể dục thể thao và văn nghệ quần chúng trong toàn huyện.
* Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội là các khoản chi xã hội như chi trợ cấp hàng
tháng, xây nhà tình nghĩa, lập sổ tiết kiệm tình nghĩa và quan tâm tới các đối tượng
chính sách xã hội trên địa bàn… xây dựng và nâng cấp các tượng đài liệt sỹ, nghĩa
trang tại một số xã trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua chi đảm bảo xã hội trên địa bàn năm 2016 và 2017 có
giảm so với năm 2015. Cụ thể: năm 2016 là 8.052 triệu đồng giảm so với năm 2015
là 4.855 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 37,62%; năm 2017 chi cho sự nghiệp
này là 6.109 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 1.943 triệu đồng tương ứng tỷ lệ
giảm là 24,13% triệu đồng.
* Chi cho sự nghiệp kinh tế:
Chi cho sự nghiệp kinh tế là khoản chi nhằm khuyến kích phát triển các sự nghiệp
kinh tế như giao thông, nông lâm, thủy lơi, dịch vụ thương mại, nuôi dưỡng phát triển
nguồn thu cho NSX, thị trấn… giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo.
Chi sự nghiệp kinh tế giảm qua các năm: năm 2016 là 9.308 triệu đồng giảm
so với năm 2015 là 1.722 triệu đồng; năm 2017 là 12.595 triệu đồng tăng so với
năm 2016 là 3.287 triệu đồng.
* Sự nghiệp quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
Đây là khoản chi chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm trên 50% chi
thường xuyên là một khoản chi quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của chính quyền các xã. Khoản chi này phục vụ bộ máy quản lý của các xã nó đảm
bảo kinh phí cho các tổ chức đoàn thể hoạt động.
Mặc dù trong những năm qua các khoản chi cho hoạt động quản lý Nhà
61
nước, Đảng, Đoàn thể đã được nâng cao, các xã đã áp dụng nhiều biện pháp tiết
kiệm chi trong quản lý hành chính nhưng chi sự nghiệp quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể trên địa bàn huyện Quảng Trạch có xu hướng tăng qua các năm: năm 2015
là 52.182 triệu đồng; năm 2016 là 55.553 triệu đồng; năm 2017 tăng lên là 72.194
triệu đồng.
* Chi khác:
Ngoài những khoản chi thường xuyên nói trên hàng năm NSX vẫn bố chí
một khoản chi khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhằm bảo đảm cho hoạt động phát triển kinh
tế, xây dựng đời sống của nhân dân được đảm bảo khi có những biến động bất
thường xảy ra. Qua số liệu trên bảng 2.5 ta thấy:
Cụ thể chi khác NSX trong năm 2016 giảm so với năm 2015: năm 2015 là 86
triệu đồng; năm 2016 là 41 triệu đồng, năm 2017 chi khác tăng lên 139 triệu đồng.
Các đợn vị sử dụng ngân sách đã chủ động quản lý và điều hành các khoản chi
thường xuyên trong tổng kinh phí được giao. Mặc dù vậy trong quá trình tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chi công tác quản lý chi NSX, thị trấn vẫn có những vấn đề còn tình trạng
vượt dự toán, nhiều khoản chi vẫn còn lãng phí, đòi hỏi cần phải giải quyết trong thời
gian tới để công tác tổ chức thực hiện chi được tốt hơn.
2.3.2.3. Tình hình quyết toán chi NSX.
Công tác kế toán và quyết toán NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã đi
vào nề nếp, thực hiện theo đúng mục lục Ngân sách và chế độ kế toán hiện hành.
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo đúng chế độ quy định.
Tuy nhiên công tác kế toán và quyết toán NSX vẫn còn những tồn tại cần
khắc phục để hoàn thiện hơn công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện. Thực tế cho
thấy, trong những năm qua có những nơi thực hiện chế độ kế toán và báo cáo quyết
toán chưa đúng theo quy định của Luật NSNN và Thông tư 60/2003/TT-BTC, vẫn
còn một số xã thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và chứng từ không theo đúng quy
định của Bộ Tài chính. Tình trạng mở sổ sách kế toán không đầy đủ, chưa vào sổ
cập nhật dẫn đến báo cáo thu, chi lập chậm và không nộp báo cáo đúng thời hạn vẫn
62
còn diễn ra.
2.4 Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã thông qua ý kiến điều tra
Việc thực hiện ý kiến điều tra được gửi cán bộ công chức KBNN Quảng Trạch,
Chi Cục Thuế, Phòng Tài chính- kế hoạch huyện;kế toán, chủ tài khoản các xã trên
địa bàn huyện.
2.4.1 Tình hình chung về đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra khảo sát có tỷ lệ giới tính nam là 43,47 %, nữ là 56,53%
trong tổng số mẫu điều tra. Tỷ lệ giới tính nam, nữ trực tiếp thực hiện công tác quản
lý thu chi ngân sách tương đối hài hòa.
Bảng 2.8: Tình hình cơ bản về đối tượng điều tra
Chỉ tiêu
Số lượng 92 40 52 92 9 35 41 7 92 14 52 25 1 0 92 21 58 13 92 4 12 25 51 Tỷ lệ % 100 43,47 56,53 100 9,78 38,05 44,56 7,61 100 15,21 56,53 27,18 1,08 0 100 22,82 63,05 14,13 100 4,34 13,05 27,18 55,43
63
I. Theo giới tính - Nam - Nữ II. Theo độ tuổi - Từ 21 đến 30 tuổi - Từ 31 đến 40 tuổi - Từ 41 đến 50 tuổi - Từ 51 đến 60 tuổi III. Theo trình độ - Trên Đại học - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Khác IV.Theo vị trí công tác - Lãnh đạo - Cán bộ chuyên môn - Khác V. Theo thời gian công tác - Dưới 5 năm - Từ 5 năm đến dưới 10 năm - Từ 10 năm đến dưới 15 năm - Từ 15 năm trở lên Nguồn: Số liệu điều tra
Cơ cấu độ tuổi: Nhóm từ 21 đến 30 tuổi chiếm 9,78%, nhóm từ 31-40 tuổi chiếm 35,05%, nhóm từ 41 đến 50 tuổi chiếm 44,56%, nhóm từ 51 đến 60 tuổi chiếm 7,61%. Về trình độ chuyên môn: Trên đại học 14 người chiếm 15,21%, đại học 52
người chiếm 56,53%, cao đẳng 25 người chiếm 27,18 %, trung cấp 1 người chiếm 1,08% tổng số đối tượng điều tra. Về vị trí công tác: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo có 21 người, chiếm 22,82%, cán bộ chuyên môn 58 người chiếm 63,05%, số còn lại là vị trí khác chiếm 14,13% tổng số đối tượng điều tra. Về thời gian công tác: Dưới 5 năm có 4 người chiếm 4,34%, từ 5 năm đến dưới
10 năm có 12 người chiếm 13,05%, từ 10 đến dưới 15 năm có 25 người chiếm 27,18%, từ 15 năm trở lên có 51 người chiếm 55,43% tổng số đối tượng điều tra. Qua bảng tình hình chung về đối tượng điều tra ở trên có thể thấy các thông tin thu thập đượchoàn toàn thích hợp cho việc phân tích và nghiên cứu.
2.4.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã.
Công tác giao dự toán thu chi ngân sách xã được đánh giá hợp lý khả cao chiếm 85,87%, số ý kiến còn lại đánh giá không phù hợp chiếm 14,13%. Điều này chứng tỏ công tác giao dự toán được thực hiện khá tốt.
Bảng 2.9: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức
năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %
92 100 1. Công tac giao dự toán thu, ch NS xã
79 85,87 - Hợp lý
13 14,13 - Không hợp lý
92 33 100 35,87 2. Chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã - Tốt
51 55,43 - Bình thường
- Kém 8 8,70
64
Nguồn: Số liệu điều tra
Về thực hiện chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi
ngân sách đang được thực hiện khá tốt, số phiếu đánh giá tốt chiếm 35,87% , số phiếu
đánh giá bình thường chiếm 55,43%, còn lại số phiếu đánh giá kém chỉ chiếm 8,7%.
2.4.3 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thu ngân sách xã trên
địa bàn huyện
Nhìn chung công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch
thực hiện khá tốt, số phiếu đánh giá phù hợp tương đối cao. Cụ thể như sau:
Công tác quản lý đối tượng nộp với 70,65% số phiếu đánh giá phù hợp, điều
này cho thấy các cấp quản lý đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ, tuyên truyền vận động
và nhắc nhở để công tác thu nộp thuế kịp thời và có hiệu quả.
Quy trình xây dựng dự toán thu ngân sách xã củng được đánh giá cao, với
89,13% số phiếu phù hợp, dự toán hàng năm đảm bảo đúng và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Công tác thanh tra, kiểm tra được đánh giá khá tốt với 76,08 % số phiếu đánh
giá phù hợp. Số phiếu đánh giá chưa phù hợp 23,92%, điều này cho thấy vẫn còn
một số bộ phận chưa hoàn thành tốt công tác này.
Công tác áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu với 58,70% số phiếu
đánh giá phù hợp. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu
quả tốt trong công tác quản lý thu.
Công tác thu thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế với 61,95% số phiếu đánh
giá phù hợp. Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác này,còn có một số bộ phận thực
hiện chưa tốt.
Thực trạng giao dự toán thu NS xã thực hiện tốt với 80,43% số phiếu đánh giá
65
phù hợp. Điều này cho thấy công tác giao dự toán có nhiều thay đổi tích cực.
Bảng 2.10 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch
Cán bộ cấp xã
Mức độ đánh giá Cán bộ cấp huyện
Tổng số
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Phù hợp SL (người) 46
Tỷ lệ (%) 76,67
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 23,33
SL (người) 14
Phù hợp SL (người) 19
Tỷ lệ (%) 59,37
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 40,63
SL (người) 13
Phù hợp SL (người) 65
Tỷ lệ (%) 70,65
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 29,35
SL (người) 27
Công tác quản lý đối tượng nộp
57
95,00
3
5,00
25
78,12
21,88
82
89,13
10
10,87
7
Quy trình xây dựng dự toán thu NS xã
41
68,33
19
31,66
29
90,62
9,38
70
76,08
22
23,92
3
Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác áp dụng các Thành Tựu CNTT
29
48,33
31
51,67
25
78,12
21,88
54
58,70
38
41,30
7
trong quản lý thu
Công tác thu thuế, chống thất thu và nợ đọng
37
61,67
23
38,33
20
62,50
37,50
57
61,95
35
38,05
12
thuế
32
53,33
28
46,67
22
68,75
31,25
54
58,70
38
41,30
10
Công tác Kế hoạch hóa nguồn thu
44
73,33
16
26,67
30
93,75
6,25
74
80,43
18
19,57
2
Thực trạng công tác giao dự toán thu NS xã
Đội ngũ cán bộ thu luôn được củng cố,tăng
6
40
66,67
20
33,33
26
81,25
18,75
66
71,73
26
28,27
cường; chất lượng đội ngũ cán bộ thuế có
trình độ năng lực,phẩm chất đạo đức.
66
Nguồn: Số liệu điều tra
2.4.4 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Việc thực hiện quản lý chi NS xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch được đánh giá khá tốt. Cụ thể:
Bảng 2.11 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch
Cán bộ cấp xã
Mức độ đánh giá Cán bộ cấp huyện
Tổng số
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Phù hợp SL (người) 45
Tỷ lệ (%) 75,00
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 25,00
SL (người) 15
Phù hợp SL (người) 22
Tỷ lệ (%) 68,75
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 31,25
SL (người) 10
Phù hợp SL (người) 67
Tỷ lệ (%) 72,82
Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 27,18
SL (người) 25
59 98,33 1,67 21 65,62 11 34,38 80 86,95 12 13,05 1
56 93,33 6,67 26 81,25 18,75 82 89,13 10 10,87 6 4
51 85,00 5,00 27 84,37 15,62 78 84,78 14 15,22 5 9
41 68,33 30 93,75 6,25 71 77,17 21 22,83 2 19 31,67
28 46,67 31 96,87 3,13 59 64,13 33 35,87 1 32 53,33
47 48 52 78,33 80,00 86,67 27 29 29 84,37 90,62 90,62 15,63 9,38 9,38 18 15 11 19,57 16,31 11,96 5 3 3 13 12 8 21,67 20,00 13,33 Quy trình xây dựng dự toán cấp xã Mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý NS xã Chu trình ngân sách thực hiện trên cơ sở bám sát định mức phân bổ ngân sách và định mức sử dụng NSNN Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng các định mức chi thường xuyên Quy trình xét duyêt dự toán,phân bổ ngân sách Công tác tư vấn lập dự án,lập thiết kế dự toán trong chi đầu tư phát triển Đội ngũ cán bộ quản lý chi Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Công tác quyết toán chi NS cấp xã
67
74 80,43 77 83,69 81 88,04 Nguồn: Số liệu điều tra
Quy trình xây dựng dự toán chi được đánh giá khá tốt, với 72,82% số phiếu
đánh giá phù hợp, có 27,18% số phiếu đánh giá không phù hợp.
Mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý ngân sách xã được
đánh giá cao, với 98,33% số phiếu đánh giá phù hợp. Điều này chứng tỏ công tác
chấp hành ngân sách xã được thực hiện một cách có hiệu quả.
Chu trình ngân sách được thực hiện trên cơ sở bám sát định mức phân bổ ngân
sách và định mức sử dụng NSNN được đánh giá rất tốt, với 86,95% số phiếu đánh
phù hợp.
Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách được đánh giá tốt, với 77,17%
số phiếu đánh giá phù hợp, điều này cho thấy quy trình đã thực hiện có hiệu quả.
Bộ máy quản lý chi đã đáp ứng yêu cầu và phù hợp với công tác quản lý chi
được đánh giá khá tốt,với 80,43 số phiếu đánh giá phù hợp.
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã thực hiện tốt, với 83,69% số
phiếu đánh giá phù hợp. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm đạt cao, ít có
truyền hợp phải kéo dài sang năm sau.
Công tác quyết toán chi ngân sách xã được thực hiện rất tốt, với 88,04 % số
phiếu đánh giá phù hợp.
2.4.5 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi ngân xã
trên địa bàn huyện
Công tác lập dự toán thu chi ngân sách xã trên đại bàn huyện đã thực hiện tốt,
với tỷ lệ phiếu đánh giá phù hợp cao. Quy trình lập dự toán được đánh giá logic và
chặt chẻ. Chu trình lập dự toán đã xác định rỏ về thời gian,được quy định cụ thể
trong Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật NSNN. Lập dự toán luôn xem
xét đến tình hình thực tế và nguồn ngân sách hiện hành. Công tác cung cấp thông
tin đầy đủ trước khi lập dự toán được thực hiện tốt.
Công tác thực hiện dự toán của một số đơn vị còn chưa đúng tiến độ, với
43,48 % số phiếu đánh giá chưa phù hợp, điều này cho thấy công tác quản lý, kiểm
68
tra việc thực hiện dự toán vẫn chưa tốt.
Bảng 2.12 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trach
Mức độ đánh giá
Cán bộ cấp xã
Tổng số
Cán bộ cấp huyện
Phù hợp
Chưa phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
Phù hợp
Chưa phù hợp
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL
SL
SL
SL
SL
SL
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(ngườ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(người)
(người)
(người)
(người)
(người)
i)
95,00
3
5,00
27
84,38
15,62
84
91,30
8
8,70
57
5
Quy trình dự toán NS logic và chặt chẻ
Chu trình lập dự toán được xã định rổ rảng
về thời gian, được cung cấp hệ thống Luật
48
80,00
12
20,00
28
87,50
12,50
76
82,60
16
17,40
4
và các quy định cho quy trình lập dự toán
NS
Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện
55
91,67
5
8,33
32
100,0
0
87
94,57
5
5,43
0
tại và nguồn NS thực tế
Được cung cấp thông tin đầy đủ trước khi
38
63,33
22
36,67
29
90,62
9,38
67
72,82
25
27,18
3
lập dự toán
33
55,00
27
45,00
19
59,38
13
40,62
52
56,52
40
43,48
Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ
Có quy trình xác định rỏ ràng cho việc xem
47
78,33
13
21,67
23
71,88
28,12
70
76,08
22
23,92
9
xét các đề xuất chính sách mới
69
Nguồn: Số liệu điều tra
2.4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra công tác thu chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quảng Trạch
Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện được đánh giá khá tốt. Cụ thể:
Bảng 2.13 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra thu chi NSX trên địa bàn huyện
QuảngTrach
Mức độ đánh giá
Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Tổng số
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp
SL SL SL SL SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
(%) (%) (%) (%) (%) (%) (người) (người) (người) (người) (người) (người)
Công tác thanh tra, kiểm tra thu
57 95,00 3 5,00 30 93,75 6,25 87 94,57 5 5,43 2 chi NS thực hiện thường xuyên và
tiết kiệm
Người có nhiệm vụ thanh tra chịu
49 81,67 11 18,33 32 100,00 0 81 88,04 11 11,96 0 trách nhiệm về kết quả thanh tra
của mình
Các kết quả đánh giá có sử dụng 47 78,33 13 21,67 26 81,25 18,75 73 79,34 19 20,66 6 cho việc ra các quyết định
70
Nguồn: Số liệu điều tra
Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách được thực hiện thường xuyên
và tiết kiệm,với 94,57% số phiếu đánh giá phù hợp.
Những người có nhiệm vụ thanh tra đã có trách nhiệm về kết quả thanh tra của
mình, với 88,04% số phiếu đánh giá phù hợp.
Các kết quả đánh giá sử dụng cho việc ra quyết định với 79,34% số phiếu đánh
giá phù hợp.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Trạch trong thời gian qua
2.5.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Trạch trong thời gian qua
- Khâu lập dự toán Ngân sách xã
Đối với khâu lập dự toán đã được các xã quan tâm và từng bước thực hiện theo
Luật NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục lục NSNN, phù
hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND, Ủy ban nhân
dân các xã đặt ra trong năm. Công tác lập dự toán thu Ngân sách đã được các xã phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các khoản thu được
hưỡng 100% như thu thuế Giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng
đất... đồng thời đã quán triệt mạnh mẽ các phòng ban, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân các
xã trong việc xây dựng dự toán chi phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao đúng chế
độ định mức tiêu chuẩn, nhất là các khoản chi thường xuyên như chi cho quản lý Nhà
nước, Đảng, đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NSX của chính quyền cơ
sở và sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự toán
tại các xã trên địa bàn huyện hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách
khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Khâu chấp hành dự toán Ngân sách xã
Với dự toán NSX được lập khoa học trong những năm qua nhiều xã, thị trấn đã chủ
động quản lý huy động nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên
71
địa bàn, tiềm lực NSX ngày càng được củng cố và tăng cường.
+ Đối với công tác thu Ngân sách các xã đã chủ động phối hợp với các cơ
quan thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu
được tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn như
với các khoản thu lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền sử dụng đất... Bên cạnh đó Cán bộ
tài chính xã đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp
NSNN thực hiện các khoản thu nộp theo đúng chế độ quy định và hình thức thu
phải có biên lai đã được quán triệt. Do đó, nguồn thu không những khai thác được
một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dưỡng nguồn thu trong các năm qua và
các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn định và đều
tăng trong những năm qua giúp cho địa phương bố trí được nguồn vốn để tăng chi
cho nhu cầu phát triển kinh tế.
+ Đối với công tác chi NSX: Hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách các cấp
đã chủ động quản lý và điều hành các khoản chi ngân sách trong tổng kinh phí được
giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công
chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.
+ Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua trên địa bàn các xã, thị trấn
đã bước đầu nắm bắt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
như với việc tăng các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng nâng cao đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong đợi.
Các khoản chi thường xuyên các xã, thị trấn đã chú trọng phân bổ cho hoạt động y
tế, sự nghiệp văn hóa thông tin... để đáp ứng cho nhu cầu phát triển nâng cao đời
sống tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát
các khoản chi trong thời gian qua đã được cán bộ tài chính xã phối hợp với Kho bạc
Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khâu kế toán và quyết toán Ngân sách xã
Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã được các xã, thị trấn
thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Khác với trước kia công tác
quyết toán hiện nay đã được chú trọng thực hiện việc quyết toán, theo đúng mục lục
72
NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã được ghi chép đầy đủ, đúng chế độ. Như vậy có
thể thấy công tác quyết toán đã bước đầu đi vào nề nếp như công tác lập dự toán và
chấp hành dự toán đặt ra.
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1. Những hạn chế còn tồn tại
* Khâu lập dự toán Ngân sách xã
- Một số xã công tác lập dự toán vẫn còn bị coi nhẹ, việc lập chỉ là hình thức, đôi
khi dự toán được lập ra không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại của địa
phương dẫn đến phải bổ sung điều chỉnh dự toán nhiều lần. Có thể thấy việc lập dự toán
khai thác một số nguồn thu tại địa phương còn yếu như khoản thu đóng góp xây dựng cơ
bản chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó một số xã lập dự toán không phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến lập dự toán thu NSX
không bao quát được hết các khoản thu.
* Khâu chấp hành dự toán.
Việc chấp hành dự toán bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn nhũng
tồn tại cần giải quyết.
- Về thu ngân sách:
+ Một số đối tượng nộp thuế chưa chấp hành nghiêm túc các chính sách thuế
quy định, chưa chấp hành nghiêm chế độ kế toán thống kê, kê khai thuế không đầy
đủ và quản lý hoá đơn chưa tốt dẫn đến việc quản lý thu chưa chặt chẽ và triệt để.
+ Một số khoản thu có tăng nhưng chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng
và tình hình sản xuất kinh doanh chung của toàn tỉnh và của từng địa phương, số thu
không ổn định và vững chắc.
+ Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa chặt chẽ, chưa điều chỉnh
mức thuế kịp thời so với doanh số phát sinh. Còn một số doanh nghiệp kê khai thuế
không đúng quy định, chưa được xử lý kịp thời; hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, du lịch phát triển chưa nhiều, số doanh nghiệp trên địa bàn có tăng nhưng đa số là
doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, hộ kinh doanh công thương nghiệp ngoài quốc doanh có
tăng về diện hộ nhưng quy mô nhỏ chỉ tập trung ở các trung tâm thị xã và thị trấn các
73
huyện, việc khai thác khoáng sản nhỏ lẻ không tập trung... từ thực tế trên dẫn đến
việc chưa tạo ra nguồn thu vững chắc cho ngân sách. Do vậy phần nào ảnh hưởng đến
kết quả thu ngân sách của địa phương.
- Về chi NSX
+ Một số đơn vị chưa chủ động trong việc sắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi
trong kế hoạch được giao, còn đề nghị xin bổ sung thêm kinh phí trong khi đó Ngân
sách của đơn vị có khả năng cân đối được.
+ Thủ trưởng một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý tài
chính kế toán theo quy định của luật NSNN và các chế độ kế toán hiện hành. Do
vậy việc quản lý chi tiêu theo chế độ, định mức chưa tốt dẫn đến việc thực hiện các
thủ tục, chứng từ chi trong mua sắm, sửa chữa tài sản, chi thường xuyên chưa đúng
và chưa đủ theo quy định.
* Khâu quyết toán
Hầu hết các xã đã làm tốt công tác quyết toán, song vẫn còn một số xã vẫn
còn tình trạng chưa thực hiện đúng thời gian quyết toán quy định. Công tác duyệt
quyết toán thiếu chính xác, gây khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc
đánh giá phân tích số liệu quyết toán. Đồng thời việc công khai báo cáo quyết toán
thu, chi rộng rãi trong nhân dân hầu hết các xã chưa thưc hiện, nếu có thực hiện
cũng chỉ là mang hình thức.
* Hạn chế quản lý Ngân sách xã khác.
Là một bộ phận của NSNN do vậy yêu cầu về quản lý đối với NSX, thị trấn
(gọi chung là NSX) và các hoạt động tài chính khác thuộc xã phải tuân thủ theo
Luật Ngân sách đó là yêu cầu nhằm bảo đảm sự thống nhất để thực hiện. Những đặc
điểm ở cấp NSX hiện nay là: NSX do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý,
HĐND xã quyết định và giám sát. Như vậy, với trách nhiệm trên thì NSX có một vị
trí độc lập tương đối; tuy nhiên có một số khía cạnh liên quan đến HĐND; UBND
cấp tỉnh, huyện như: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi; quy định và điều
chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp Ngân sách địa phương trong từng thời
kỳ; quy định, hướng dẫn việc quản lý sao cho phù hợp với từng địa phương; quy
74
định về phân cấp đầu tư; quy định về đào tạo, bố trí cán bộ công tác ... Ngoài ra về
lĩnh vực chuyên môn cấp NSX còn phụ thuộc việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra
báo cáo từ cấp Ngân sách này của cơ quan tài chính huyện.
Đặc điểm này trước hết đòi hỏi chính quyền, cơ quan tài chính các cấp cần
thực hiện đúng, kịp thời các quy định liên quan đến pháp luật tài chính đối với NSX
vừa thể hiện tính cụ thể hóa gắn với việc phát huy vai trò chủ động, trách nhiệm
quản lý của chính quyền cơ sở vừa bảo đảm một sự đồng bộ, xuyên suốt trong quá
trình triển khai, thực hiện của cấp Ngân sách này. Có nơi cơ quan tài chính lại can
thiệp quá sâu vào việc quản lý mà việc thẩm tra các dự toán chi tiết của NSX lẽ ra
là thẩm quyền của Cán bộ tài chính xã thì lại ràng buộc phải qua Phòng Tài chính
huyện vốn đã quá tải về công việc.
Một đặc điểm nổi bật và liên quan đến các quy định về chuyên môn nghiệp
vụ; đó là kế toán NSX vừa là kế toán quỹ NSX vừa là kế toán chi tiêu cho các đơn
vị dự toán (đơn vị sử dụng kinh phí từ NSX) kể cả việc quản lý, kế toán các hoạt
động tài chính khác ở xã đồng thời quỹ NSX lại do Kho bạc Nhà nước huyện quản
lý, phục vụ cho toàn địa bàn hành chính thuộc huyện.
Liên quan đến việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng ở cấp xã Bộ Tài
chính nên thống nhất quy định mức vốn đầu tư, quy mô, tính chất của công trình, dự
án phải chuyển nguồn vốn được cân đối trong NSX cho Kho bạc Nhà nước để kiểm
soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định; mức vốn do UBND xã quyết định chi
trực tiếp từ NSX. Vấn đề phân cấp quyết định đầu tư cho cấp xã (do UBND tỉnh
quyết định) và vấn đề chuyển vốn nói trên đang còn bất cập ở nhiều nơi làm cho cấp
xã và Kho bạc Nhà nước huyện đang lúng túng, bị động.
Vấn đề quản lý NSX hiện nay đang có các vấn đề cần khắc phục, trước tiên
là vấn đề thuộc về cơ chế chính sách việc ban hành các văn bản pháp quy của Bộ,
ngành Trung ương cần sát với điều kiện thực tế, khả năng, đặc điểm của cấp NSX,
sau đó là việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản nói trên nhất là ở cấp
chính quyền và cơ quan tài chính địa phương; vấn đề liên quan đến khía cạnh
75
chuyên môn trong quản lý đối với NSX theo hướng cụ thể, dễ hiểu, dễ làm
2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Về chính sách pháp luật
+ Luật NSNN năm 2015, có nhiều điểm thay đổi so với trước kia. Mặc dù đã
được sự hướng dẫn của Phòng Tài chính huyện, sự chỉ đạo của cơ quan Tài chính
cấp tỉnh song cán bộ tài chính xã còn gặp nhiều lúng túng trong quá tình thực hiện
và thi hành Luật NSNN năm 2015.
+ Còn nhiều bất cập trong thực hiện văn bản của cấp trên. Quyền hạn giữa
các cấp còn trùng lắp.
+ Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị có thu chưa thực sự được triển
khai có hiệu quả.
* Về đội ngũ cán bộ
+ Đội ngũ cán bộ tài chính xã còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, còn
yếu về nghiệp vụ và thiếu lý luận thực tiễn. Nên khi nghiên cứu các văn bản pháp
luật tài chính chưa nắm bắt được toàn bộ nội dung để vận dụng vào nhu cầu thực tế,
tình hình hiện tại của địa phương phục vụ cho công tác quản lý.
+ Thủ trưởng của một số đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự quan tâm đến
công tác quản lý tài chính kế toán.
+ Cán bộ kế toán của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn yếu về trình độ
chuyên môn nên việc sử dụng hoá đơn, chứng từ kế toán, việc kê khai, thu nộp thuế
còn nhiều sai phạm dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý Ngân sách và ảnh
hưởng đến kết quả thu Ngân sách trên địa phương.
* Công tác thanh tra, kiểm tra
+ Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động NSX còn yếu. Nên đã dẫn tới
tình trạng thực hiện công tác quản lý Ngân sách tại một số xã còn lỏng lẻo chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế đề ra.
* Về cơ sở vật chất
- Huyện Quảng Trạch là một huyện còn gặp nhiều khó khăn,công nghiệp
kém phát triển, các tiềm năng du lịch, khai khoáng chưa được khai thác hiệu quả,
76
đời sống của người dân còn thấp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn
định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,
gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các
chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân
quỹ và quản lý nợ chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng
lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn tài chính nhà
nước. Đến năm 2020, các hoạt động của KBNN được thực hiện trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.
Nội dung Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là:
- Về công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: Đổi mới
công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý,
kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với Thông lệ quốc
tế để vận hành Hệ thống Tabmis; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm
vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN nội dung
và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro;
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản,
KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá
nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN; thống nhất quy trình và đầu
77
mối kiểm soát các khoản chi của NSNN; tăng cường cải cách thủ tục hành chính
trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội
dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử.
- Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ: đổi mới công tác quản lý
ngân quỹ KBNN nhằm quản lý ngân quỹ KBNN an toàn và hiệu quả; thực hiện
mô hình thanh toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung
tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ
thống KBNN ; phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ
và quản lý nợ chính phủ;
- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng hệ thống kế toán nhà nước
thống nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách
và tài chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch; phát triển kế toán quản trị
phục vụ cho yêu cầu phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, bảo đảm khả năng
phân tích và tính toán được chi phí, hiệu quả của chi tiêu NSNN cũng như yêu
cầu lập ngân sách trên cơ sở dồn tích; thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà
nước, xây dựng chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công;
Xây dựng mô hình KBNN thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.
- Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: hiện đại hóa công tác thanh toán
của KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động
hóa; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên
ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công
nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc
tế. Đến năm 2020, về cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt;
nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng mọi giao
dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực hiện qua tài khoản
thanh toán tập trung.
3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, minh
bạch. Mọi quy định, quy trình trong quản lý NSNN phải rõ ràng, dễ hiểu. Hiện đại
78
hóa công tác quản lý NSNN nhằm đảm bảo động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp
phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, tiếp tục tổ chức phối hợp thu NSNN với cơ quan thu và hệ thống
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai phương thức thu nộp thuế điện tử
theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính về việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thu NSNN cải cách đơn giản các thủ tục hành chính về thuế một số thủ tục về kê
khai, thu nộp thuế và các khoản thu khác.
Thứ ba, Cải cách công tác KSC NSNN theo hướng thống nhất quy trình và
tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan
Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng
cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, đảm bảo đơn giản, rõ
ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát... Thực hiện KSC
NSNN theo cơ chế một cửa và xây dựng chuẩn ISO 9001-2000 để áp dụng
trong hoạt động này.
Thứ tư, đẩy mạnh quá trình ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin hoạt động
nghiệp vụ KBNN nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSNN qua KBNN.
Thứ năm, hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao
tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN. Chú trọng
phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành
có năng lực và trình độ có chuyên môn cao, sắp xếp và hợp lý hóa nguồn quản lý
mới của KBNN. Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc
được giao, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất
của cán bộ trên từng vị trí công tác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các tổ
chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã
3.2.1.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý thu NSNN
79
Về công tác phối hợp thu NSNN, Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch đã kết hợp
chặt chẽ với các cơ quan đơn vị liên quan trong thực hiện thu, nộp NSNN thực hiện
quản lý thu NSNN theo quy định của các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, qua quá trình
thực hiện, thông qua các ý kiến đóng góp của các chuyên gia cũng như là các chuyên
viên trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN là KBNN Quảng Trạch cần đề nghị
KBNN, Bộ Tài Chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về thu
NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập tại các văn
bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN, cụ thể như sau:
Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của các đơn vị liên quan trong quá trình phối
hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử dụng, bảo mật thông tin người
nộp thuế đối với các NHTM.
Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN như: bỏ quy định
KBNN in phục hồi giấy nộp tiền từ cơ sở dữ liệu điện tử nhận từ NHTM (KBNN sẽ
lưu chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử); bỏ các chỉ tiêu về kê khai loại tiền nộp
trên bảng kê nộp thuế,...
Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thu NSNN. Các cơ quan
đó là : Thuế, Hải quan, Tài Chính, Kho bạc, các cơ quan chính quyền, UBND các cấp,
thậm chí có ràng buộc về mặt pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện quản lý thu
NSNN, từ đó tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ trong công tác thu NSNN.
Phạm vi; nguyên tắc; nội dung; quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN; các
quy định pháp lý về nộp thuế điện tử cần được làm rõ hơn để đẩy mạnh hình thức
nộp thuế điện tử.
Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế, trong đó xác định KBNN là trung tâm dữ
liệu thông tin, là đầu mối thông tin cho các ngành, các cấp số liệu thực thu, thực chi
được hạch toán qua KBNN. Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, do vậy cần có các quy
chế khai thác thông tin giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được
các thông tin bảo mật của từng ngành.Trên cơ sở các dữ liệu đã được KBNN cập nhật,
các cơ quan tài chính, chính quyền các cấp sẽ tự sử dụng khai thác theo từng yêu cầu
80
quản lý.
Khi chúng ta có khung pháp lý và môi trường pháp chế thuận lợi cho công tác
quản lý thu NSNN; hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh đảm bảo mọi quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN được thi hành công bằng, nghiêm minh; cơ chế
thu NSNN được đổi mới và hoàn thiện phương thức thu, quy trình thu, biện pháp
quản lý thu một cách khoa học, tiết kiệm theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế; quá trình cải cách thủ tục hành
chính và nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp NSNN, sẽ có một quy trình quản lý thu
NSNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, đảm bảo
mọi khoản thu của NSNN đều được tập trung đầy đủ, kịp thời trực tiếp vào KBNN.
3.2.1.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN
qua KBNN Quảng Trạch
Để việc quản lý thu, nộp NSNN đạt hiệu quả cao, KBNN Quảng Trạch và
các cơ quan thu cần thực hiện các giải pháp sau:
Công tác thông tin tuyên truyền: KBNN Quảng Trạch cần phối hợp chặt chẽ
với cơ quan thu đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về quy trình tổ chức thu
và quản lý thu NSNN theo quy trình nộp thuế mới trên các phương tiện thông tin
đại chúng đến các đối tượng nộp ngân sách và người dân.
Việc tuyên truyền tại các điểm thu của NHTM với các đối tượng nộp thuế
thông qua các hình thức như phát tờ rơi, niêm yết thông tin tại trụ sở của ngân hàng
là những điều khoản cần được thỏa thuận cụ thể (nội dung, thời gian thực hiện) khi
KBNN Quảng Trạch và cơ quan Thuế ký kết thỏa thuận Liên tịch quy chế ủy nhiệm
thu NSNN với NHTM.
Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền là khâu mở đầu quan trọng đảm
bảo cho sự thành công của công tác thu NSNN. Thông qua việc tuyên truyền sẽ
giúp người dân hiểu và chủ động trong việc nộp NSNN và các khoản tiền phạt vi
phạm hành chính; đồng thời giúp người dân nhanh chóng làm quen với việc thay
đổi cơ quan, địa điểm và cách thức nộp tiền, từ đó không tạo ra sự bỡ ngỡ, khó chịu
81
và nhận được sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của người dân.
Phối hợp thực hiện giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ quan thu: Công tác
quản lý thu, nộp NSNN có nhiều bên tham gia thực hiện, nên các đơn vị có liên
quan thường xuyên trao đổi thông tin nhằm phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh
kịp thời đối với những sai sót hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Trong quá
trình tổ chức phối hợp thu NSNN nên thành lập và cung cấp đường dây nóng (số
điện thoại, địa chỉ email của các chuyên gia và các cán bộ chuyên môn) tại KBNN
Quảng Trạch, Chi Cục Thuế để hỗ trợ, tư vấn kịp thời cho các NHTM, NNT và để
giải quyết triệt để những vướng mắc nảy sinh giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ
quan thu trong quá trình phối hợp thu NSNN.
Hệ thống trao đổi thông tin thu, nộp NSNN là một hệ thống thông tin liên
ngành, thực tế cho thấy, việc triển khai hệ thống thông tin liên ngành thường gặp
phải trở ngại do sự khác biệt cơ chế hoạt động giữa các ngành, vì vậy sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành KBNN, Thuế, NHTM. Làm tốt công tác phối hợp, chúng ta
sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN qua
KBNN. Công tác kiểm tra, giám sát các NHTM:Xây dựng cơ chế, kế hoạch kiểm
tra định kỳ đối với ngân hàng phối hợp thu, vì xét cho cùng, KBNN vẫn là cơ quan
chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức thu và quản lý số thu NSNN. Công tác
ủy quyền thu với Ngân hàng tuy nằm trong lộ trình phát triển của ngành Kho bạc
nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn NSNN, an ninh tài chính quốc gia. Mặt khác qua
công tác kiểm tra, KBNN Quảng Trạch sẽ giúp các NHTM hoàn thiện hơn công tác
tổ chức thu và quản lý thu NSNN với vai trò là cơ quan tác nghiệp thu NSNN và thu
tiền phạt vi phạm hành chính, như bố trí bàn thu, địa điểm thu, kiểm soát nội bộ
chứng từ thu, lưu trữ chứng từ thu NSNN,... Đồng thời công tác kiểm tra cũng sẽ
làm rõ hơn mối quan hệ phối hợp thu giữa các cơ quan liên quan để từ đó hỗ trợ, bổ
sung, phối hợp với nhau tốt hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ Kho bạc: Suy cho cùng con
người là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới sự thành công của công tác quản lý
thu NSNN. Các cán bộ công chức thuộc các đơn vị có liên quan đến công tác thu và
82
quản lý thu NSNN cần phải được thường xuyên tập huấn, sắp xếp, bố trí cho phù
hợp với quy trình nghiệp vụ mới, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của từng cá nhân,
đảm bảo sự ổn định, đoàn kết, thống nhất, để hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn
chính trị được giao. KBNN Quảng Trạch cần xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý;
đồng thời cần xử phạt nghiêm đối với những cán bộ, công chức cố tình làm trái
chính sách, chế độ sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát NSNN, lợi dụng vị trí công
tác để sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; giữ vững sự trong
sạch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc
của nhân dân.
3.2.1.3 Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin.
Hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng tại Cổng thông tin Thuế và hạ tầng đường
truyền để giảm việc nghẽn mạng hoặc lỗi đường truyền. Ngoài ra, các cơ quan thu
cần thường xuyên cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung cơ sở dữ liệu tập trung của cơ
quan thu triển khai việc kết nối trực tuyến (online) thông qua Cổng thông tin điện
tử. Qua đó, đảm bảo việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị được đầy đủ,
nhanh chóng và thuận tiện.
Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào quy trình quản lý
thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực thu. Xây dựng trung
tâm dữ liệu thông tin bằng cách triển khai việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu
điện tử của các cơ quan trong ngành tài chính (Thuế, Tài chính, KBNN).Việc
ứng dụng tin học vào cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu
NSNN hiện nay mới chỉ dừng ở việc trao đổi thông tin bao gồm: mã số cơ quan
quản lý thuế theo địa bàn hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế,
KBNN trên địa bàn; thông tin về các đối tượng nộp do ngành Thuế quản lý (tên,
địa chỉ, mã số thuế, chi tiết theo Bộ, ngành, lĩnh vực hoạt động kinh tế, sắc
thuế...) mã số thuế được chi tiết tên đơn vị nộp, khoản nộp thuế theo theo mục
lục NSNN ( nội dung kinh tế), tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN, cấp ngân
sách được thụ hưởng, thời gian nộp thuế ...Tuy nhiên còn rất nhiều thông tin
83
quan trọng khác thì các cơ quan Kho bạc chưa nắm bắt được như: Thông tin về
tình hình thu, nộp thuế: số thuế còn phải nộp ( chi tiết từng loại thuế theo mục
lục NSNN hiện hành), kỳ hạn nộp; số thuế hoàn trả do cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định hoàn trả; tình hình hoạt động của doanh nghiệp: danh sách các doanh
nghiệp mới đăng ký hoạt động, đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể, phá
sản, đổi tên, đổi mã số thuế, chuyển địa bàn hoạt động ... Các cơ quan thu phải
có trách nhiệm truyền qua mạng các dữ liệu trên cho cơ quan Kho bạc để từ đó
hình thành trung tâm dữ liệu thông tin. Để thực hiện được điều này cần thực hiện
chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số thu NSNN giữa KBNN, Thuế, Tài Chính để
tập trung số liệu về thu NSNN, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; đồng thời,
chuẩn hoá chứng từ thanh toán điện tử để thực hiện tốt việc trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử giữa các hệ thống.
3.2.1.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản thu NSNN
Quản lý hiệu quả nguồn thu, kiểm soát chi và tổ chức điều hòa vốn của các cơ
quan Kho bạc là những hoạt động quan trọng trong quá trình quản lý quỹ ngân sách
nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản này, Kho bạc đã phối hợp với các cơ quan
thu tổ chức quản lý thu NSNN và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên
hiện nay, Kho bạc Quảng Trạch chưa thể hiện được vai trò quản lý thu NSNN một
cách chủ động. Cơ quan thu quản lý đối tượng nộp thuế theo sắc thuế, nắm được
các thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế như số thuế phải thu, số đã thu, số
còn phải thu, số thuế chưa thực hiện nộp vào NSNN ...Cơ quan Kho bạc với nhiệm
vụ chủ yếu trong quản lý thu là tập trung các khoản thu kịp thời vào NSNN, thông
tin mà KBNN Quảng Trạch có thể kiểm soát chủ yếu là số thuế đã thu chi tiết theo
sắc thuế còn các thông tin quan trọng khác của từng đối tượng nộp thuế thì Kho bạc
không nắm bắt được. Chính vì thế, KBNN Quảng Trạch không thể kiểm tra, giám
sát về tình hình nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế để cung cấp thông tin kịp thời
về tình hình thu NSNN trên địa bàn cho cơ quan có thẩm quyền.
Do vậy việc hình thành trung tâm thông tin dữ liệu là rất cần thiết, mang lại
hiệu quả cao trong công tác quản lý thu NSNN. Thông qua các dữ liệu thông tin của
84
KBNN Quảng Trạch về tình hình NSNN trên địa bàn đã được cơ quan Tài chính,
Thuế, Hải quan xác nhận đối chiếu, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan Trung
Ương có căn cứ đánh giá tình hình thu của từng ngành, từng lĩnh vực từ đó sẽ có
những giải pháp và có những quyết định chính xác trong công tác điều hành ngân
sách cấp mình. Trên cơ sở các dữ liệu thông tin này, các cơ quan quản lý, các cơ
quan phân tích thống kê làm căn cứ khai thác theo các khía cạnh khác nhau theo yêu
cầu của mỗi mục tiêu quản lý. Qua đó, sẽ xoá bỏ tình trạng bất cập là có cơ quan
với đầy đủ chức năng của mình với đầy đủ số liệu thông tin, nhưng không cung cấp
đủ thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời cơ quan cần thông tin lại không
thể khai thác để đáp ứng yêu cầu của mình, trong khi các thông tin từ báo cáo tài
chính lại dàn trải thừa thiếu không phù hợp.
Xây dựng báo cáo Tài chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của KBNN. Ngày 30/5/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành quyết định số
1188/QĐ-BTC về việc phê duyệt đề án Tổng kế toán Nhà nước (KTNN), và như vậy
KBNN lại tiếp tục được giao nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình
Tổng KTNN, với mục tiêu cung cấp thông tin tài chính nhà nước (TCNN) từ năm
2020. Trên phạm vi quốc gia, thông tin tài chính từ báo cáo TCNN giúp cho Quốc hội,
Chính Phủ có đầy đủ thông tin trung thực về tình hình TCNN gồm nhiều nội dung như
tình hình thu, chi, nợ phải trả, phải thu, cung cấp thông tin hiện có về biến động tài sản
so với kỳ trước của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của Nhà Nước…
Dự báo thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô nói chung, chính sách Tài chính ngân sách nói
riêng. Trong điều hành ngân sách, dự báo thu ngân sách là cơ sở để chỉ đạo điều
hành quản lý ngân sách, đồng thời là căn cứ cho việc nghiên cứu ban hành chính
sách, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội. Công tác dự báo phân tích thu
NSNN phải được dựa trên số liệu chính xác từ trung tâm dữ liệu thông tin có tính
đến những thay đổi về chính sách, môi trường...(những nhân tố ảnh hưởng đến thu
NSNN ở Việt Nam). Tập trung vào các yêu cầu như khả năng, tiến độ thu các mục
thu lớn, số tiền thu NSNN vào những thời điểm khác nhau, xu hướng biến động
85
trong năm....
3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã
3.2.2.1 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC KBNN
- Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC NSNN.
Nhân tố nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến sự thành công của một
tổ chức. Nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KBNN đến năm
2020, KBNN Quảng Trạch phải nâng cao hiệu quả về tổ chức bộ máy và chất lượng
nguồn nhân lực, hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ công
chức trong đơn vị.
Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, phải tiêu chuẩn hóa và chuyên
môn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Yêu cầu đối với mỗi cán bộ là phải có năng lực
chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế
xã hội cũng như cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách phẩm chất
đạo đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được
những điều kiện trên, hằng năm đơn vị phải rà soát và phân loại cán bộ làm công tác
kiểm soát chi theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.
Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và
trình độ của từng người. Thực hiện chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý. Bên
cạnh đó, cũng cần xử phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm
trái chính sách chế độ, sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN. Kiên
quyết loại bỏ những cán bộ thoái hoá, biến chất hoặc không đủ năng lực, trình độ.
- Phát triển nguồn lực của đội ngũ cán bộ công chức KBNN.
Nói đến phát triển triển nguồn nhân lực, không thể không nói đến việc duy trì
và phát triển sức lao động của đội ngũ cán bộ. Do vậy cùng với việc thực hiện đổi
mới chính sách tiền lương của nhà nước, hệ thống KBNN nói chung, KBNN Quảng
Trạch nói riêng cần phải luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho đội ngũ cán bộ, công chức của mình, cũng như tạo ra môi trường lành
mạnh, trong sạch cho tất cả các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện và
cống hiến cho sự phát triển của ngành.
86
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người thực hiện ngân sách.
Việc nâng cao chất lượng của từng đơn vị SDNS, có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần nâng cao chất lượng công tác KSC NSNN qua KBNN, đó chính là
nâng cao chất lượng đầu vào cho quy trình KSC ngân sách qua KBNN. KBNN
Quảng Trạch cần chủ động tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức mới, cập nhập
những thay đổi, kinh nghiệm trong tự kiểm soát chấp hành dự toán ngân sách … đến
đội ngũ chủ tài khoản, kế toán của đơn vị giao dịch (người thực hiện ngân sách)
nhằm đổi mới nhận thức về quy định quản lý và sử dụng ngân sách, trách nhiệm
quản lý ngân sách và sử dụng ngân sách, góp phần nâng cao ý thức tự giác, chấp
hành các quy định quản lý và sử dụng ngân sách, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN, chủ động hoàn thiện hồ sơ thanh toán chi ngay từ khâu sử
dụng ngân sách tại đơn vị, trước khi thanh toán KBNN.
Việc tuyên truyền, phổ biến và cập nhất kiến thức cho người thực hiện ngân
sách chủ yếu tập trung vào những cơ chế chính sách quản lý KSC NSNN mới ban
hành, liên quan trực tiếp đến người sử dụng ngân sách.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện
hết sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo
tính chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động của KBNN nói chung và chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Quảng Trạch nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải ứng
dụng và vận hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức
truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.
Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ
KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và
Kho bạc; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa
công nghệ thông tin của KBNN.
Thực hiện chỉ đạo của KBNN triển khai hệ thống an toàn, bảo mật, tường lửa
87
cho hệ thống thông tin của ngành của đơn vị; thực hiện ứng dụng hệ thống dự
phòng khắc phục thảm họa; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm
phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong
đầu tư như: Cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang
thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi
hoạt động nghiệp vụ KBNN. Để thực hiện các ứng dụng khoa học công nghệ thông
tin của ngành vào công tác quản lý, kiểm soát, thanh toán, KBNN Quảng Trạch cần
có kế hoạch đào tạo và thường xuyên cử cán bộ đi đào đạo các lớp tin học chuyên
sâu của ngành tổ chức, cập nhật kiến thức cho cán bộ tin học cơ sở và cán bộ làm
công tác KSC trong đơn vị để thực hiện tốt quản lý kiểm soát chi thường xuyên
NSNN ngày càng tốt hơn.
3.2.2.3 Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Để thực hiện tốt công tác KSC NSNN qua KBNN Quảng Trạch, cần thiết
phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, ngành và các cơ quan đơn vị có liên quan
trên địa bàn.
Thực hiện công khai quy trình KSC NSNN tại nơi giao dịch. Niêm yết rõ
ràng cụ thể các loại hồ sơ, chứng từ, thủ tục của từng khoản chi NSNN theo chế độ
quy định (bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi), hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ để
các đơn vị SDNS chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và yêu cầu công
tác KSC NSNN qua KBNN; bên cạnh việc kiểm soát, cần tăng cường trao đổi thông
tin hai chiều với các đơn vị SDNS. Thực hiện bằng văn bản hành chính đối với tất
cả các trường hợp từ chối các khoản chi sai chế độ, chính sách của Nhà nước.
Hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ trong trường hợp thiếu hồ sơ,
chứng từ, sai mẫu quy định
Thường xuyên phối hợp tốt với cơ quan Tài chính huyện trong quá trình
quản lý, điều hành NSNN cũng như KSC NSNN. Đặc biệt là trong các khâu phân
bổ dự toán, nhập dự toán, điều chỉnh dự toán, quản lý, điều hành các nguồn vốn,...
88
xử lý nghiệp vụ tài chính, phối hợp thực hiện khóa sổ và quyết toán NSNN…
Đối với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, KBNN Quảng Trạch cần
phải tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của lãnh đạo địa phương trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ KSC NSNN nói riêng. KBNN
Quảng Trạch thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, ngân sách cho các cấp lãnh đạo
chính quyền theo đúng chế độ quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KSC
NSNN, KBNN Quảng Trạch phải thường xuyên thực hiện công tác tham mưu cho các
cấp lãnh đạo chính quyền địa phương để kịp thời có các biện pháp chỉ đạo, điều hành
ngân sách của địa phương hiệu quả nhất. Đặc biệt là các vấn đề về cấp phát dự toán
ngân sách, tình hình tồn quỹ ngân sách các cấp, tình hình tiến độ thực hiện dự toán, tình
hình kết quả KSC NSNN trên địa bàn huyện, việc chấp hành của các đơn vị sử dụng
NSNN trong quá trình thực hiện KSC qua KBNN Quảng Trạch.
Nếu làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan
ban, ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách trong huyện sẽ góp phần thuận lợi trong
triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN Quảng Trạch nói chung và nhiệm vụ KSC
NSNN nói riêng .
3.2.2.4 Thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi ngân sách
nhà nước từ Kho bạc Nhà nước
Mục đích cuối cùng của kiểm soát chi NSNN là nhằm đảm bảo các khoản chi
khi xuất khỏi quỹ NSNN phải được chi đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả,
tiết kiệm; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN từ
KBNN có vai trò quan trọng trong thực hiện những mục đích đó.
Nội dung của giải pháp này yêu cầu:
- Đối với các khoản chi lương, chi trợ cấp xã hội, KBNN từng bước chi trả,
thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng thụ hưởng; KBNN Quảng Trạch phải tích cực
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền huyện chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đặc biệt là
Ngân hàng thương mại huyện Quảng Trạch cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ
89
ATM, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng rút tiền chi tiêu.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11
năm 2011 của Bộ tài chính về việc quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ
thống KBNN; đối với các khoản chi mua sắm, sữa chữa, xây dựng thực hiện triệt để
việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài khoản của người cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, người nhận thầu xây lắp; cần có quy định về định mức tiền mặt tại các đơn
vị SDNS.
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giảm mạnh lượng tiền mặt trong lưu thông,
tiết kiệm được các loại chi phí vận chuyển, kiểm đếm, hạn chế tiêu cực. Muốn vậy
cần thực hiện:
- Các cấp có thẩm quyền cần qui định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng
NSNN khi đi mua hàng hoá phải thanh toán bằng chuyển khoản cho người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Hệ thống Ngân hàng, KBNN phải có qui định, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng mở tài khoản;
- KBNN phải tăng cường cải tiến hình thức, nâng cao chất lượng thanh toán đảm
bảo dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng và an toàn.
3.2.2.5 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
Công tác tự kiểm tra nhằm chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót,
kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực có thể xảy ra; phát huy nhân tố tích cực,
góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và công tác KSC
NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
Định kỳ hàng quý, KBNN Quảng Trạch tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ,
chính sách mới liên quan đến kho bạc) trong từng phần hành nghiệp vụ cụ thể của
đơn vị tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực tiếp.
Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc
triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành; và việc tự kiểm
tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị
90
KBNN trực thuộc.
Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng
tại các đơn vị KBNN tập trung vào các văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành
Qua quá trình kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá được những đơn vị làm tốt
chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới, tổ chức
triển khai ứng dụng kịp thời vào công tác kiểm soát chi ngân sách xã tại đơn vị
mình; tập trung được các khó khăn vướng mắc trong thực hiện từng phần hành
nghiệp vụ cụ thể; Nâng cao trách nhiệm của đơn vị ở địa phương trong triển khai
thực hiện cơ chế chính sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi ngân sách xã
qua KBNN.
Đối với KBNN Quảng Trạch, những nội dung chưa nắm được thông tin về
một số văn bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận
thông tin, tổ chức thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không
ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN.
Thông qua kiểm tra và tự kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản, chế
độ mới ban hành, KBNN cấp trên sẽ xác định những khó khăn vướng mắc cần tháo
gỡ, những cơ chế, chính sách cần phải đẩy mạnh việc triển khai thực hiện.
Qua công tác tự kiểm tra sẽ thấy được chất lượng công tác kiểm soát chi
ngân sách xã tại đơn vị và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, quy trình nghiệp vụ,
chế độ trong thực hiện KSC, từ đó phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh,
nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác KSC. Do đó, công tác tự kiểm
tra cần phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên đối với từng cán bộ, từng bộ
phận trong đơn vị, bên cạnh đó phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thực hiện
khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.
Trên cơ sở kết quả công tác tự kiểm tra đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ KSC
91
ngân sách xã qua KBNN ngày càng tốt hơn.
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Kho bạc
KSC là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước, đây là một hoạt động cực kỳ khó khăn và nhạy cảm. Việc áp dụng các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các nội dung xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực KBNN có tác dụng thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của chủ tài khoản
và kế toán của đơn vị trong việc tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả
đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, chế độ định mức nhà nước ban hành, đặc biệt
là không để tình trạng lợi dụng, xâm tiêu kinh phí do tạm ứng kéo dài nhiều năm
nhưng không có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, đối với cán bộ KBNN việc áp
dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN sẽ góp phần nâng cao trình
độ, năng lực nghiệp vụ và trách nhiệm nghề nghiệp khi thực thi công vụ đồng thời
khẳng định vị trí và vai trò ngày càng to lớn của KBNN trong hoạt động tài chính
ngân sách của quốc gia.
Do đó, cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN như sau:
- Cần quy định chế độ giám sát công tác xử phạt vi phạm hành chính tại đơn
vị nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong thực hiện xử phạt, tổng
hợp các vấn đề có liên quan đến chế độ để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
- Thiết lập mẫu biên bản vi phạm hành chính đối với từng trường hợp vi phạm
để trong quá trình sử dụng cán bộ công chức sẽ lập nhanh gọn, không mất nhiều
thời gian mà đảm bảo được các yếu tố cơ bản, không có những sai sót trong quá
trình thực hiện.
- Chỉ đạo công tác triển khai, tuyên truyền đến từng cán bộ công chức, các
đơn vị dự toán, chủ đầu tư ... về các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo
92
Nghị định 192/2013/NĐ-CP
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết Luận:
Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước là một trong
những vấn đề cần thiết và quan trọng góp phần tập trung nhanh nguồn thu, sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích ngân sách nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng
cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia
nói chung và ngân sách xã nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới
chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Với kết cấu 3 chương đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại
KBNN huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình” luận văn đã rút ra một số kết luận
như sau:
Thứ nhất, từ những lý luận về quản lý ngân sách xã, xác định vai trò, chức
năng của quản lý ngân sách cấp xã để làm cơ sở cho công tác thu nhập thông tin để
điều chỉnh trong công tác quản lý ngân sách. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã
gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát ngân
sách cấp xã.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại
KBNN Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017. Kết quả phân tích
cho thấy việc tổ chức thực hiện ngân sách xã trên địa bàn huyện tương đối tốt.
Công tác tổ chức kế toán ngân sách xã được thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành. Việc quyết toán ngân sách cấp xã được thực hiện theo đúng quy định của
Luật NSNN. Công tác kiểm tra, giám sát ngày càng được tăng cường góp phần
chống thất thoát, lảng phí trong sử dụng ngân sách. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
bộ lộ những hạn chế trong quá trình lập dự toán.Việc lập dự toán ngân sách còn
chậm, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao trong công tác quản lý ngân sách. Việc xử lý các kết luận thanh tra, kiểm
tra chưa nghiêm, một số xã vẫn dây dưa và chậm thực hiện.
Thứ ba, trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm tăng cường công
tác quản lý ngân sách xã. Luận văn đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản
93
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới như sau:
Nhóm giải pháp về quản lý thu ngân sách xã, gồm giải pháp hoàn thiện cơ
sở pháp lý về quản lý thu ngân sách; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
ngân sách qua kho bạc; tăng cường ứng dụng công nghệ thôn tin và hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản
thu NSNN.
Nhóm giải pháp về quản lý chi ngân sách xã, gồm giải pháp nâng cao trình
độ, năng lực của cán bộ công chức kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước; nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong
KSC NSNN; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi từ KBNN;
tăng cường công tác tự kiểm tra công tác kiểm soát ngân sách qua KBNN và nâng
cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN.
Công tác quản lý ngân sách xã qua KBNN là một vấn đề phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp và đơn vị sử dụng ngân sách, đòi hỏi phải có sự đầu tư
nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp có tính hệ thống và xuyên suốt cần
phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ Luật đến các văn
bản hướng dẫn.
2.Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính
Kiến nghị Bộ Tài chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp
luật về thu NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập
tại các văn bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN; ban hành
Thông tư thống nhất về quản lý thu NSNN qua Kho bạc, trong đó cập nhật các nội
dung liên quan đến các nội dung cơ bản của thu NSNN gồm: quy trình thu NSNN
theo các phương thức thu, mẫu giấy nộp tiền vào NSNN, phân định trách nhiệm
giữa Kho bạc và các cơ quan thu trong quá trình tập trung các khoản thu NSNN.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác thu và quản lý
thu nhằm giải quyết những vướng mắc; chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong công tác
94
quản lý thu NSNN của các cơ quan liên quan.
2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước
Phối hợp với cơ quan thu (Tổng Cục Thuế - Tổng Cục Hải Quan) nghiên
cứu, đổi mới hơn nữa phương thức và quy trình thu NSNN qua Kho bạc đồng thời
tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ, luật lệ, trách nhiệm, quyền hạn liên
quan đến thu NSNN của các cơ quan cấp dưới.
Phối hợp với cơ quan liên quan (Cục Tin học và thống kê Bộ Tài Chính,
Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan khẩn trương xây dựng Trung tâm quản lý dữ
liệu tập trung đáp ứng yêu cầu lập báo cáo TCNN trong những năm sắp tới; đồng
thời xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị
khi khai thác và sử dụng thông tin từ Trung tâm thông tin dữ liệu.
Có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và công nghê thông tin
cho nhóm công chức ở cấp tỉnh, thành phố để đáp ứng các yêu cầu của công tác
quản lý hiện tại và đáp ứng chiến lược phát triển KBNN trong tương lai. Chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực các kỹ năng dự báo, phân tích số liệu trên các báo cáo
của ngành, là cơ sở cho việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước của các cấp có
thẩm quyền.
2.3 Kiến nghị với cơ quan thu
Cập nhật đầy đủ, chính xác kịp thời thông tin về NNT và thông tin về số phải
thu của NNT vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Thuế, Hải quan theo đúng quy
trình nội bộ của từng ngành.
Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch và NHTM trong việc đối
chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số thu NSNN, xử lý các vấn đề sai sót liên
quan đến khoản thu, nộp NSNN.
Mọi khoản thu NSNN đều phải được tập trung vào KBNN và đều phải cập
nhật đầy đủ các thông tin.; thường xuyên bổ sung cập nhật kịp thời các thông tin về
các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu khi hình thành Trung tâm dữ liệu thông tin và
qua đó với những dữ liệu đã được chi tiết và đã được mã hoá, giúp cho các ngành,
95
các cơ quan nghiên cứu, phân tích khai thác, sử dụng theo yêu cầu, mục đích cụ thể.
Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ quan tài chính và các
cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, cần có các quy chế khai thác thông tin
giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được các thông tin bảo mật
của từng ngành.
Tăng cường công tác quản lý theo sắc thuế, tin học hóa mã số thuế cho từng
đơn vị nộp, hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện nộp trực tiếp vào NSNN qua
NHTM nhận uỷ nhiệm, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền dịch vụ nộp
thuế điện tử đến người dân, doanh nghiệp giúp các đối tượng nộp thuế biết, hiểu lợi
ích vượt trội của hình thức nộp thuế điện tử so với hình thưc nộp thuế cũ.
Hoàn thuế cho các doanh nghiệp đồng thời phối hợp thu nợ thuế sẽ giảm bớt
phiền hà và đỡ mất thời gian chờ đợi, đi lại của doanh nghiệp vì được thực hiện
trong nội bộ cơ quan Bộ Tài chính, đồng thời đảm bảo việc thu ngân sách, tránh
hiện tượng cơ quan cứ thu thuế, cơ quan khác cứ hoàn thuế và hạn chế những gian
lận, sai phạm của doanh nghiệp trong thu nộp NSNN. Chẳng hạn như việc hoàn
thuế nội địa kết hợp thu nợ thuế xuất nhập khẩu ; hoàn trả thuế xuất nhập khẩu kết
hợp thu nợ thuế nội địa...
Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch đánh giá năng lực đáp ứng
của từng NHTM cổ phần, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì tổ chức ký kết thỏa
thuận hợp tác và phát triển công tác ủy quyền thu NSNN với các NHTM cổ phần để tăng
cường cải cách trong công tác thu nộp và quản lý thu NSNN tạo điều kiện hơn nữa cho
96
các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN.
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm
2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02
tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Tài chính, Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản
lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
4. Bùi Thế Phương (2016), CNTT “nền móng” của Kho bạc điện tử, Tạp chí
Tài chính điện tử tháng 5/2016;
5. Chính phủ, Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật NSNN
6. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12
năm 2002.
7. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06
năm 2015.
8. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;
9. PGS.TS Trần Thị Lan Hương – Đại học Bách khoa Hà Nội (2015), kinh nghiệm
quản lý ngân sách một số nước, Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015.
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh-nghiem-
quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc-73415.html
10. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, các số năm 2013,
2014, 2015,2016, 2017.
97
11. Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, Báo cáo thu chi NSNN các năm 2015, 2015, 2016.
12. TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Thế Hanh (đồng chủ biên) (2010), giáo trình quản
lý chi NSNN, NXB Tài chính.
13. ThS. Nguyễn Minh Tân (2015) , “Những điểm mới trong Luật NSNN năm
2015”,
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/nhung-diem-
moi-trong-luat-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2015-68484.html
14. Website: http://mof.gov.vn(Bộ Tài chính).
98
15. Website của Kho bạc Nhà nước: www.kbtw.kbnn.gov.vn
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chàoAnh/Chị!
Nhằm đánh giá được chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thu,chi NS xã tại
Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu chúng tôi
tiến hành khảo sát thực trạng công tác này. Rất mong Anh/Chị dành thời gian để
trao đổi với chúng tôi về một số nội dung có liên quan. Ý kiến trao đổi của
Anh/Chị chúng tôi chỉ sử dụng vào việc hoàn thành đề tài nghiên cứu mà không
dùng vào mục đích nào khác.
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG: Đơn vị công tác: …………………….…………..
Câu hỏi 1: Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị:
Nam Nữ
Câu hỏi 2: Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào(tuổi):
Dưới 20 tuổi Từ 21-40 tuổi
Từ 41- 60 tuổi Trên 60 tuổi
Câu hỏi 3: Đơn vị công tác của A/C?
CQ quản lý nhà nước Đối tượng liên quan đến thu chi NS
Câu hỏi 4: Vị trí công tác của A/C?
CB chuyên môn Cán bộ lãnh đạo(chuyêngia)
Vị trí khác
Câu hỏi 5:Trình độ chuyên môn của A/C?
Khác (nêu rõ) Trên đại học Cao đẳng Trung cấp
Đại học Câu hỏi 6: Thời gian công tác của A/C?
Dưới 5 năm Từ 5- dưới10 năm Từ 10 – dưới 15 năm
99
Từ 15 năm trở lên
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ THU CHI NS XÃ
Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) công tác gia dự toán thu chi NS cấp xã trên
địa bàn huyện Quảng Trạch có hợp lý ?
☐. Hợp lý ☐. Không hợp lý
Câu hỏi 2: Đánh giá của Anh (Chị) về chức năng giám sát của chính
quyền xã đối với công tác thi chi NS xã
☐. Tốt ☐. Bình thường ☐. Kém
Câu hỏi 3: Anh (Chị) cho biết ý kiến đánh giá của mình về thực hiện
công tác quản lý thu NS xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp
Mức độ đánh giá
Cấp Nội dung đánh giá huyện Cấp xã
1 2 1 2
Công tác quản lý đối tượng nộp
Quy trình xây dựng dự toán thu NS xã
Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác áp dụng các Thành Tựu CNTT trong quản lý
thu
Công tác thu thuế, chống thất thu và nợ đọng thuế
Công tác Kế hoạch hóa nguồn thu
Thực trạng công tác giao dự toán thu NS xã
Đội ngũ cán bộ thu luôn được củng cố,tăng cường; chất
lượng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ năng lực,phẩm
100
chất đạo đức.
Câu hỏi 4: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về thực hiện quản lý
chi NS cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp
Mức độ đánh giá
Cấp Nội dung đánh giá huyện Cấp xã
1 2 1 2
Quy trình xây dựng dự toán chi NS xã
Mức độ tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý
NS xã
Chu trình NS thực hiện trên cơ sở bám sát định mức
phân bổ NS và định mức sử dụng NSNN ban hành
Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng
định mức chi thường xuyên
Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ NS
Công tác tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán trong chi
đầu tư XDCB
Bộ máy quản lý chi
Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
101
Công tác quyết toán chi NS xã
Câu hỏi 5: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về lập dự toán thu, chi
NS xã tại huyện.
1. Đồng ý 2. không đồng ý
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá Cấp huyện 2 1 Cấp xã 2 1
Quy trình dự toán NS logic và chặt chẻ Chu trình lập dự toán được xã định rổ rảng về thời gian, được cung cấp hệ thống Luật và các quy định cho quy trình lập dự toán NS
Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn NS thực tế
Được cung cấp thông tin đầy đủ trước khi lập dự toán
Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ Có quy trình xác định rỏ ràng cho việc xem xét các đề xuất chính sách mới
Câu hỏi 6: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện thanh
tra, kiểm tra thu chi NS xã tại huyện Quảng Trạch.
1. Đồng ý 2. không đồng ý
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá Cấp huyện 2 1 Cấp xã 2 1
Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi NS thực hiện thường xuyên
102
Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra của mình Các kết quả đánh giá có sử dụng cho việc ra các quyết định không ?