BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH, TỈNH

QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THANH TRÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRẠCH,

TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS.NGUYỄN TÀI PHÚC

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau

khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học

đã được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018

Học viên

i

Lê Thanh Trà

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản

thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy

giáo hướng dẫn.

Qua đây tác giả xin gửi lời cám ơn tới tất cả những người đã quan tâm giúp

đỡ trong suốt thời gian qua. Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn đến Quý thầy cô ở

Trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết cho

tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài. Đặc biệt hơn, tác giả xin gửi

lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC,

người đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tác giả cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước huyện

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả

trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân đã luôn

luôn bên cạnh, quan tâm, ủng hộ, giúp tác giả chuyên tâm nghiên cứu và hoàn thành

luận văn một cách tốt nhất.

Học viên

ii

Lê Thanh Trà

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: Lê Thanh Trà Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà

nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu  Mục địch nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu

phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng

Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.

 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản

lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau: Phương pháp thu thập số liệu, phương

pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống kê suy luận

3. Các kết quả nghiên cứu và kết luận chính

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.

Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách tại Kho bạc Nhà nước

Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà

iii

nước Quảng Trạch trong thời gian tới.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

: Nghị định

CP

: Chính phủ

TT

: Thông tư

KSC

: Kiểm soát chi

CNTT

: Công nghệ thông tin

NHTM

: Ngân hang thương mại

SDNS

: Sử dụng ngân sách

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

UBND

: Ủy ban nhân dân

NSTW

: Ngân sách trung ương

QH

: Quốc hội

TCNN

: Tài chính nhà nước

KTNN

: Kế toán nhà nước

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3

4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3

5.Kết cấu luận văn:......................................................................................................4

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ ...............................................................................................................................5

1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã ...........................................................................5

1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã .................................5

1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã ......................................................................10

1.1.3. Vai trò NSX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..........................................15

1.2 .Cơ sở lý luận về công tác quản lý Ngân sách xã...................................................19

1.2.1. Nội dung quản lý Ngân sách xã ......................................................................19

1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã.........................27

1.3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX ...........................................29

1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSX.............................................29

1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSX .............................................30

v

1.4. Kinh nghiệm quản lý NSX của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng ......32

1.4.1.Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã ở một số địa phương ............................32

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NS cho KBNN Quảng

Trạch .........................................................................................................................35

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH..............................................36

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ..................................................36

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Quảng Trạch ..........................................................36

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch ...............................................37

2.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................42

2.2 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.......................................43

2.2.1Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng

Bình...........................................................................................................................43

2.2.2.KBNN Quảng Trạch có các nhiệm vụ sau:......................................................44

2.2.3 Tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ..........................45

2.3. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch

trong thời gian qua ....................................................................................................49

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............49

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách xã huyện Quảng Trạch ..............56

2.4 Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã thông qua ý kiến điều tra ...................63

2.4.1 Tình hình chung về đối tượng điều tra.............................................................63

2.4.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng giám

sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã. ..........................64

2.4.3 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa

bàn huyện ..................................................................................................................65

2.4.4 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa

bàn huyện ..................................................................................................................67

2.4.5 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi ngân xã trên

vi

địa bàn huyện ............................................................................................................68

2.4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra

công tác thu chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch...............................70

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng

Trạch trong thời gian qua ..........................................................................................71

2.5.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện

Quảng Trạch trong thời gian qua ..............................................................................71

2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................73

CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................................................................................77

vii

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình ................................................................................77 3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020..............77 3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.................................78 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................79 3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã ......................................................79 3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã ......................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93 1.Kết Luận:................................................................................................................93 2.Kiến nghị ................................................................................................................94 2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................94 2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước.......................................................................95 2.3 Kiến nghị với cơ quan thu ................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................97 PHỤ LỤC..................................................................................................................99 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Quảng Trạch Thời kỳ 2014-201638

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng huyện Quảng Trạch

năm 2016 ...............................................................................................41

Bảng 2.4: Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSX trên địa bàn

huyện Quảng Trạch năm 2015 - 2017 ...................................................51

Bảng 2.5: Thu NSX bổ sung từ NS cấp trên huyện Quảng Trạch năm 2015-2017 ....55

Bảng 2.6: Tổng hợp chi NSX huyện Quảng Trạch theo nội dung chi năm 2015-

2017 .......................................................................................................57

Bảng 2.7: Nội dung chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch năm 2015-2017

...............................................................................................................59

Bảng 2.8: Tình hình cơ bản về đối tượng điều tra .................................................63

Bảng 2.9: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng

giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã .........64

Bảng 2.10: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu NSX trên địa

bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................66

Bảng 2.11: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi NSX trên địa

bàn huyện Quảng Trạch.........................................................................67

Bảng 2.12: Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi NSX

viii

trên địa bàn huyện Quảng Trach ...........................................................69

DANH MỤC SƠ ĐỒ

ix

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch........................................46

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Xã, phường, thị trấn (gọi chung là đơn vị hành cấp cơ sở) đã tồn tại và phát

triển theo suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Theo

Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, đơn vị hành

chính xã gồm có xã, thị trấn là đơn vị hành chính dưới huyện và phường là đơn

vị hành chính dưới quận. Tính đến 31/12/2017, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành

chính cấp xã bao gồm 1.587 phường, 602 thị trấn và 8.973 xã (theo báo cáo

thống kê của Bộ Nội vụ năm 2017).

Có thể nói xã có vai trò, vị trí, chức năng và nhiệm vụ hết sức quan trọng.

Nơi đây thể hiện rỏ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và trực tiếp tổ

chức triển khai, chỉ đạo, biến mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,

chính sách, Pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Chính quyền cấp xã là đơn vị

hành chính Nhà nước cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân

dân địa phương trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an

ninh quốc phòng. Bởi vậy, việc xây dựng Đảng bộ và chính quyền Nhà nước ở

cấp xã trong sạch, vững mạnh kết hợp chặt chẻ với vấn đề quan tâm công tác

quản lý nguồn ngân sách cơ sở để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới hiện nay là một yêu cầu khách quan và cấp thiết.

Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng cho chính quyền cấp xã

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn. Từ đó góp phần tạo ra nguồn lực chung cho sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, đưa nước ta tiến nhanh hơn, mạnh hơn, bắt kịp

nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đó, một trong

những yêu cầu quan trọng được đặt lên hàng đầu là phải đổi mới mạnh hơn hoạt

động ngân sách xã, đặc biệt là quản lý chi ngân sách xã.

Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Quảng

Trạch, tỉnh Quảng Bình đã có những bước tiến đáng ghi nhận. Tuy nhiên bên

1

cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhất

định (từ quy trình lập, chấp hành và quyết toán đến kiểm tra, giám sát. Vẫn còn nhiều

xã chưa thực hiện nghiêm quy chế dân chủ trong quản lý ngân sách, đặc biệt là thu,

chi các khoản đóng góp của nhân dân. Một số đơn vị quản lý sử dụng ngân sách

không đúng quy định của Luật ngân sách, biểu hiện: chi sai nguyên tắc, chứng từ

không đảm bảo chế độ quy định…) ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, làm cho Ngân

sách xã chưa phát huy được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp Ngân sách Nhà

nước, chưa đảm bảo huy động đủ nguồn lực tài chính, giúp chính quyền cấp xã hoàn

thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích tình hình

thực tiễn công tác quản lý ngân sách xã để chỉ ra những tồn tại, thiếu sót, thấy rỏ

những vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó có những giải pháp pháp nâng cao công

tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch hiện nay là vấn đề mang

tính cấp thiết.

Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản

lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình ” làm

luận văn thạc sỹ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý NSNN và ngân sách cấp xã, đề tài đi sâu

phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách xã tại KBNN Quảng

Trạch trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây dựng

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách xã địa bàn huyện.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản ngân sách xã.

Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

Quảng Trạch giai đoạn 2015-2017.

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại Kho bạc Nhà

2

nước Quảng Trạch trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản

lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Thời gian: Phân tích thực trang công tác quản lý ngân sách xã giai đoạn

2015 – 2017, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại

Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch.

4.Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:

Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

(lấy số liệu thực tế từ báo cáo thu chi NSNN giai đoạn 2015 – 2017); Báo cáo tổng

kết kiểm soát chi NSNN giai đoạn 2015 -2017 kết hợp kiến thức trong quá trình

nghiên cứu tài liệu trên sách báo, báo cáo số liệu tại KBNN Quảng Trạch, niên giám

thống kê huyện Quảng Trạch. Đề tài tiến hành thu thấp số liệu sơ cấp thông qua

điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý

thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình thông qua

bảng hỏi về các nội dung chính ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, chi ngân sách

xã tại huyện Quảng Trạch gồm: công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết

toán, kiểm tra, giám sát công tác quản lý thu chi ngân sách xã.

Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Đối với

phương pháp này, trước tiên lập danh sách các đối tượng là cán bộ công chức liên

quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch bao

gồm HĐND, UBND xã, cơ quan thuế, UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện, KBNN huyện.

Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa

trên so sánh với một chỉ tiêu gốc trong điều kiện phải phù hợp về không gian, thời

3

gian, quy mô và điều kiện hoạt động.

Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp sử dụng bảng số liệu, biểu đồ

trong việc đánh giá và đưa ra kết quả.

Phương pháp thống kê suy luận: là phương pháp sử dụng cách nhìn tổng thể

về quá trình phân tích từ đó, đưa ra những ảnh hưởng, hạn chế còn tồn tại trong

không gian phân tích và đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn.

5.Kết cấu luận văn:

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảm,

nội dung đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách xã.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc

4

Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGÂN SÁCH XÃ

1.1. Lý luận chung về Ngân sách xã

1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân sách xã

* Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tồn tại và phát triển gắn liền với các

triều đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của xã. Thời triều đại

nhà Đường thống trị nước ta vào thế kỷ VII tổng quản Khâu Hòa là người đầu tiên

đặt định cấp xã. Đất An Nam ngày ấy có 12 “châu”, 59 “huyện” và dưới huyện là

“hương” và “xã”.

Thế là từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và

văn minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người việt lấy

trồng trọt làm nông nghiệp lúa nước là chủ lực, Nhà nước qua các triều đại từ tự chủ

đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vấn đề thu chi - ngân sách - thuế khóa tiền

tệ… trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và văn minh

làng xã.

Với đặc trưng cơ bản riêng có, xã là một khu vực có đặc điểm riêng biệt về

mặt địa lý, lãnh thổ, kết cấu hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội và cộng đồng

dân cư. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở xã cũng có bộ máy đại diện quản lý

đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.

* Theo nhà sử học Lê Văn Lan, Ngân sách xã ở Việt Nam có quá trình phát

triển từ rất lâu đời. Bản “hương ước” của làng phú thôn, tổng phú lão, huyện Vụ

Bản, tỉnh Nam Định ngày trước ghi: “Nước có thuế nước, như thuế đinh điền, môn

bài để chi công việc công ích trong nước. Dân phải đóng thuế ở dân như thuế: trâu,

bò, ngựa, nhà cửa để lo công việc cho dân”. Ở đây thuật ngữ và khái niệm “Dân”

chính là dùng cho làng xã.

Câu văn cổ này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại Ngân sách

5

xã trong xã hội và văn minh làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có

tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và tồn

tại “ngân sách” hiển nhiên là một tất yếu truyền thống.

Theo luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện (NĐ số

163/2016/NĐ – CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành luật NSNN; Thông tư số 312/2016/TT – BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài

chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực thi hành một số điều của Nghị định số

163/2016/NĐ – CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ

kinh tế giữa chính quyền Nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình

huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức

năng quản lý, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là ngân sách của

chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân xã xây dựng quản lý, điều hành,

được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Theo quy định của nhà nước thì

NSX có những đặc điểm chung cơ bản sau:

- Về mặt sở hữu: NSX là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền

cấp cơ sở quản lý và điều hành. Xã là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán

đặc biệt bên dưới không có đơn vị dự toán nào trực thuộc. Ngân sách cấp xã có

quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định trong các văn

bản pháp luật về tài chính, tuy nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối do nguồn

thu của xã có hạn và còn phải nhận trợ cấp của ngân sách cấp trên và phụ thuộc vào

ngân sách ngân sách cấp trên. Do vậy NSX được coi là đơn vị dự toán cuối cùng và

đó là một đặc trưng cơ bản của NSX khác so với các cấp ngân sách khác.

- Về chủ thể: trong các hoạt động thu chi bằng tiền hình thành quỹ ngân sách

được các chủ thể công tiến hành, mà chủ thể công ở đây chính là chính quyền Nhà

nước cấp xã.

- Về mặt pháp luật: quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi NSX

là quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở

đại diện là chính quyền xã với một bên là lợi ích chung của các chủ thể kinh tế

khác. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở đại diện là chính quyền xã vừa chịu trách

6

nhiệm trước dân trong địa giới hành chính của mình, vừa chịu trách nhiệm trước

chính quyền cấp trên. Do vậy NSX không chỉ có mối quan hệ với các chủ thể công

trong địa giới hành chính xã mà còn quan hệ nhất định với các chủ thể của chính

quyền cấp trên, các quan hệ này luôn chịu sự điều chỉnh bởi các luật công, dựa trên

các quy phạm pháp luật mệnh lệnh, quyền uy.

Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính

quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính quyền

xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà chính quyền cấp xã đảm nhận trong

từng thời kỳ do HĐND xã giao cho.

* Quá trình phát triển NSX gắn liền với quá trình phát triển của các hình thái

kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời đại..

- Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1971: giai đoạn này

NSX là một bộ phận hợp thành của hệ thống Ngân sách. NSX góp phần quan trọng

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam trong chiến

tranh chống Pháp. NSX đã trở thành công cụ, phương tiện vật chất có tác dụng to

lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Trong thời

kỳ này nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội dung cơ cấu thu, chi NSX

vào những năm 1946, 1952, 1958. Song việc ban hành quy định chưa gắn liền với

cơ chế quản lý và trách nhiệm của xã đối với quản lý khai thác nguồn thu tại chổ,

quản lý chế độ chi NSX, mối quan hệ giữa UBND xã và hợp tác xã, sự nhất trí lợi

ích của xã hội với lợi ích hợp tác xã còn quy định chung chung, chưa xác định rỏ

ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa NSX, thị trấn với Ngân sách huyện,

Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng, rành mạch, cụ thể.

- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: giai đoạn này NSX đã thực sự quản lý

theo luật lệ thống nhất của Nhà nước, góp phần quan trọng trong sự nghiệp giải

phóng miền Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa.

Tháng 4/1972, với việc Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về điều lệ

NSX, tiếp theo đó Bộ Tài chính ban hành thông tư số 14 – TC/TDT hướng dẫn việc

thi hành điều lệ NSX. Nghị định 64/CP đã quy định cụ thể nội dung của NSX gồm

7

hai phần đó là: Thu và chi thường xuyên; thu và chi không thường xuyên. Kèm theo

đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lý của thu và chi thường xuyên với

thu và chi không thường xuyên. Đồng thời, cũng đã xác định được quyền hạn trách

nhiệm của từng cấp trong chính quyền trong việc xây dựng quản lý NSX.

Đến tháng 5/1978 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị quyết 108/CP về trách

nhiệm quyền hạn quản lý tài chính và Ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và cấp

huyện. Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định:

NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tổng hợp thu chi NSX vào Ngân sách

huyện. Các khoản trợ cấp NSX do Ngân sách huyện giải quyết.

- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996:

Cuối năm 1983 Hội đông Bộ trưởng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam (nay là Chính phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ cấu hệ thống Ngân sách và

phân cấp Ngân sách. Theo Nghị quyết 138/HĐBT ban hành ngày 19/11/1983 về cải

tiến chế độ phân cấp quản lý Ngân sách cho địa phương, NSX lúc này đã là khâu

độc lập trong hệ thống được thống nhất chung với hệ thống NSNN gồm bốn cấp:

Trung ương - Tỉnh - huyện - Xã. Nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện

theo mục lục Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX.

Trong điều kiện thực hiện đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành

phần theo cơ chế thị trường, công tác quản lý Ngân sách có nhiều thay đổi liên quan

tới hoạt động thu chi. Trước tình hình đó, Bộ Tài chính đã ban hành tạm thời công

văn số 35/TC-NSNN vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng kế toán NSX nhằm tăng

cường công tác quản lý NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong công tác quản lý

Ngân sách, tạo điều kiện cho các địa phương thoát khỏi sự ràng buộc của cơ chế cũ,

đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán Ngân sách cấp xã từng bước được làm quen và

áp dụng công tác quản lý NSX trong điều kiện mới.

- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay:

Để đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng. Quốc hội đã

ban hành Luật NSNN ngày 20/3/1996. Theo luật NSNN quy định: NSNN bao gồm

NS Trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương (Ngân sách địa phương).

8

Luật đã khẳng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một phần

của NSNN, nó là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện các chức

năng nhiệm vụ do pháp luật quy định.

Sự ra đời của Luật NSNN, Nghị định của Chính phủ, các thông tư hướng

dẫn của Bộ Tài chính là căn cứ pháp lý đáp ứng cho nhu cầu quản lý, đầu tiên phải

kể đến Thông tư số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997, hướng dẫn về thu chi NSX. Tiếp

theo đó là Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999 ra đời thay thế cho thông tư

số 14/TC-NSNN ngày 28/3/1997 hướng dẫn quản lý thu chi NSX, để dáp ứng yêu

cầu quản lý NSX trong điều kiện hiện nay. Bộ Tài chính ban hành Thông tư số

118/2000/ TT-BTC ngày 22/12/2000 nhằm thực hiện nội dung quản lý thu chi NSX.

Thông tư này thay thế cho Thông tư số 01/1999/TT-BTC ngày 4/1/1999, đây là căn

cứ quan trọng tạo tiền đề cho việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã được Chính phủ

ban hành, trong đó vấn đề thu chi NSX là một nội dung cần thông báo để dân biết

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.

Có thể thấy Luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thể việc quản lý thu chi Ngân

sách cấp xã và hướng dẫn việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã nhằm đáp

ứng yêu cầu quản lý NS cấp xã. Bên cạnh đó để quản lý hoạt động thu chi nhà nước

cho phép các xã được mở tài khoản thu chi Ngân sách tại Kho bạc Nhà nước.

Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật NSNN

(sửa đổi), có hiệu lực từ năm Ngân sách 2004 và thay thế Luật NSNN năm 1996 và

luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1998. Bên cạnh đó nhằm cụ

thể hóa luật NSNN năm 2002, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết

số 387/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/3/2003 quy định quy chế lập, thẩm tra, trình

Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết

toán NSNN. Cùng với đó là Chính phủ ban hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP

ngày 23/6/2003 về quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ Ngân

sách và phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương; và Bộ Tài chính ban hành

Thông tư hướng dẫn số 59/2003/TT-BTC và Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày

26/6/2003, Thông tư số 79/2003/TT-BTC và Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày

14/8/2003. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng tạo ra cơ chế quản lý Ngân sách mới,

9

vừa thể hiện sự tập trung, thống nhất, vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ

động tài chính cho các chính quyền địa phương, các ngành các cấp, các đơn vị sử

dụng Ngân sách;

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của NSNN cũng như

cơ chế quản lý, điều hành NSNN cũng còn bộc lộ một số hạn chế. Để triển khai thi

hành Hiến pháp năm 2013, kế thừa những thành tựu, khắc phục những tồn tại của Luật

NSNN năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ

chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với quy định

của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và đáp ứng yêu

cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

và lần thứ XI của Đảng cần thiết phải sửa đổi Luật NSNN năm 2002 một cách căn bản,

toàn diện.

Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật

ngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Chủ tịch nước

ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố Luật ngân sách nước. Luật

có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017. Chính phủ ban hành Nghị định số

63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

NSNN; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày

21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN,

Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản lý NSX và các hoạt

động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

1.1.2. Nội dung thu, chi Ngân sách xã

Theo Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì nội dung

thu, chi ngân sách xã được quy định như sau:

1.1.2.1. Thu Ngân sách xã

Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các

khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do HĐND xã quyết

10

định đưa vào NSX quản lý.

- Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân chia

theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên.

- Việc phân cấp nguồn thu cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:

+ Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của

Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã;

+ Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân

sách địa phương;

+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vượt

tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương do Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó;

Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của

ngân sách địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là

HĐND cấp tỉnh) thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản

thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

+ Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu

từ các nguồn NSNN trên địa bàn; phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã

có nguồn thu cân đối được nhiệm vụ chi thường xuyên, các xã có nguồn thu khá có

phần dành để đầu tư phát triển, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp trên, tăng số

xã tự cân đối được ngân sách, giảm dần số xã phải nhận bổ sung cân đối ngân sách

từ cấp trên.

Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi

nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.

* Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%):

Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử

dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường

xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm

vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân

11

sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:

a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;

b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật;

c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy

định của pháp luật;

d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định

của pháp luật do cấp xã thực hiện;

đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan,

đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí

theo quy định của pháp luật;

e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các

khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo

nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã

quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;

g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá

nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;

h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;

i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;

k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân sách

cấp trên:

a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng

nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% bốnn khoản

12

thu trên cho ngân sách xã.

Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), ngân sách xã còn có

thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu

ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách

trung ương và ngân sách địa phương.

* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX: Thu bổ sung từ ngân sách

cấp trên cho NSX gồm:

a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi

cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã

(các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định

cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa

phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp

huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối

ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;

b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,

nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung

ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp

trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu

thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.

1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của NSX

Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh

quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế

- xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà

nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND cấp tỉnh

xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:

1.1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển gồm các khoản:

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không

13

có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã

từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo

quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2.2.2. Các khoản chi thường xuyên, gồm

a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân

tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã

theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự,

công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của

Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ

chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi

khác theo quy định của pháp luật;

c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;

d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ

chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);

đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa

bàn xã;

e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;

g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;

i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;

k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các

công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý;

hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông,

khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;

l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các

tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề

14

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:

Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;

tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp

khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như:

chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân,

khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài

sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán

bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;

Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu

theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);

Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;

m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã

nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ

việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm

1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách;

trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;

n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Hội đồng nhân dân

cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp

với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.

1.1.3. Vai trò NSX đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

1.1.3.1. NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền thực hiện mọi chức

năng nhiệm vụ được giao

Quản lý nhà nước ở cấp trung ương là quản lý toàn diện mọi mặt, mọi lĩnh

vực của cả nước. Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương là quản lý các mặt

15

chức năng, nhiệm vụ được quy định phân giao trên địa bàn lãnh thổ. Quản lý nhà

nước ở cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự trị an ở

xã. Từ lâu nay, việc phân định chức năng của các cấp chưa đúng đã làm nẩy sinh

tình trạng có nhiều cấp chính quyền làm kinh tế. Phải xác định lại, xã không làm

kinh tế, nhưng công việc về xây dựng kết cầu hạ tầng, phát triển văn hóa xã hội,

đảm bảo trật tự an toàn ở nông thôn … là những vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải có

bộ máy quản lý và nguồn tài chính tương xứng để thực thi chúng.

Công việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là nhiệm vụ cực kỳ quan

trọng của chính quyền xã, nhằm mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh giao lưu hàng

hóa, góp phần to lớn vào việc khai thác tiềm năng và thế mạnh, thúc đẩy xóa bỏ

phương thức cổ truyền, tự cung tự cấp dẫn đến hình thành nền kinh tế hàng hóa

phong phú, đa dạng và phát triển kích thích áp dụng kỷ thuật và công nghệ mới ở

nông thôn, từ đó tạo tiền đề để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

nông- công hiện đại.

Xây dựng cơ sỏ hạ tầng cho nông thôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vốn này có

đặc điểm là thời hạn thu hồi chậm, thậm chí có khi không thu hồi được vốn đầu tư,

nhưng hiệu quả kinh tế mang lại cho xã hội rất cao. Chính vì vậy mà kinh tế tư nhân

không thể tham gia vào công việc này mà ngược lại chỉ có NSNN mới có thể đầu tư

cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Xã là cấp chính quyền cơ sở, là nơi tiếp nhận sự chỉ đạo,

đầu tư từ đơn vị hành chính cấp trên. Mặt khác xã có tính độc lập và khép kín nhất

định về nhiều mặt và tính tự quản, ví dụ như hệ thống đường giao thông nội bộ,

thủy nông nội đồng, nhà trẻ, mẫu giáo, công trình phúc lợi công cộng… ở xã chủ

yếu do đảm nhận với sự đóng góp sức người sức của nhân dân trong xã, để phục vụ

trở lại cho nhân dân trong xã đó. Chính vì vậy mà phương thức đầu tư cơ sở hạ tầng

ở nông thôn phải đa dạng và vận dụng triệt để mọi nguồn NSNN, nhân dân đóng

góp tùy theo điều kiện thuận lợi của từng xã. Một phương thức phổ biến có hiệu quả

hiện đang phát huy hiệu quả tích cực: “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để giải

quyết tốt các vấn đề: “thủy lợi, điện, đường, trường, trạm”.

NSX đóng vai trò to lớn trong việc phát triển nền văn hóa đạm đà bản sắc

16

dân tộc. Hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục – thể thao là những hoạt động nâng

cao sức khỏe, vui chơi, giải trí, mà còn dịp để tập hợp dân. Cuộc sống càng ổn định

và đi lên thì những đòi hỏi về mặt này càng cao, càng nhiều hơn.

Phát huy vai trò của NSX đối với sự nghiệp phát triển các kết cấu hạ tầng xã

hội đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hóa- thể thao, sẻ thúc đẩy hình

thành các trung tâm thị tứ, thị trấn mới, điều đó sẻ thúc đẩy quá trình thành thị hóa

nông thôn, hạn chế dần sự phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

Việc phát triển trường lớp, phổ cập giáo dục phổ thông cùng với phát triển

của các phương tiện truyền thông, truyền hình và các phương tiện thông tin khác là

chìa khóa để nâng cao dân trí và tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần loại trừ

hủ tục và nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn.

Tài trợ thích hợp cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, phát thanh truyền

hình, câu lạc bộ nhà văn hóa … được xem là chìa khóa để nâng cao dân trí, hướng

nghiệp cho thanh niên, cung cấp thông tin khuyến nông và thị trường cho nông

thôn; tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần tăng khả năng sản suất, bán các sản

phẩm hàng hóa dịch vụ và nâng cao đời sống văn hóa của nông thôn.

Phát triển các kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, đi liền với thúc đẩy kinh tế

và phát triển văn hóa – thể thao, sẻ thúc đẩy hình thành các trung tâm thị tứ, thị trấn

mới, điều đó sẻ thúc đẩy quá trình thành thị hóa nông thôn, hạn chế dần sự phát

triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Cũng từ đó phát sinh phong phú nhiều

nguồn tài chính thu NSNN trên địa bàn ngày càng tăng, quy mô thu, chi NSX ngày

càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống NSNN và nền kinh tế quốc gia. Chính sách

tài chính, đặc biệt là chính sách NSNN có mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển

nông thôn. Xây dựng cơ chế quản lý NSX thích hợp trong từng giai đoạn có ý nghĩa

quan trọng đến việc tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển nông thôn, giảm bớt sự

cách biệt giữa thành thị và nông thôn.

1.1.3.2 NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp xã

điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư phát triển kinh

tế - văn hóa – xã hội ở xã

Chính quyền cấp xã củng như chính quyền các cấp khác nói chung đều sử

17

dụng các công cụ: pháp luật, kế hoạch, hành chính, tài chính để điều chỉnh các hoạt

động nhằm hướng đến mục tiêu ổn định và phát triển. Trong lĩnh vực tài chính thì

ngân sách là công cụ quan trọng nhất.

Thông qua thu ngân sách, chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh

các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đi đúng hướng theo kế hoạch phát triển kinh tế

xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Đồng thời, thông qua công tác thu thực hiện

việc chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ khác. Thu

ngân sách xã là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cơ sở hạ

tầng ngày càng phát triển ở xã.

Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cường

hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền về quản lý pháp luật, giữ vững

trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân và các

tổ chức kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh

phục vụ trên địa bàn xã, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, quản lý mọi mặt hoạt động

kinh tế, văn hóa, thực hiện các chính sách xã hội và tăng cường cơ sở vật chất cho

xã như trụ sở và phương tiện làm việc, trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn

hóa, đường, cầu, cống liên thôn, trang thiết bị công cộng …

Bố trí các khoản chi ngân sách xã phải được kết hợp chặt chẻ với kết quả

quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này, nếu không sẻ làm hạn chế hiệu lực và hiệu

quả các mục tiêu đề ra.

Như vậy, ngoài vai trò giúp cho quá trình quản lý tốt về mặt hành chính ở địa

phương, NSX cũng đã góp phần vào việc phát triển và ổn định đời sống kinh tế, văn

hóa xã hội tại địa phương. Đồng thời, góp phần đưa nông thôn Việt Nam đi lên con

đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.

1.1.3.3 Xây dựng Ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong quá

trình xây dựng nông thôn mới, giảm sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

Xã không chỉ là nơi mà người dân sống trong cộng đồng này gắn bó với nhau

bằng quan hệ ruột thịt, bằng truyền thống tương thân tương ái mà còn là nơi trực

18

tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Khi bàn đến xã, người ta hình dung đến hình ảnh nông thôn Việt Nam còn

cách xa về trình độ phát triển so với thành thị, cần được đầu tư và phát triển để tiến

tới một ngày mai tươi sáng, cùng sánh bưới với thành thị trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Để đạt được mục tiêu nói trên, cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh để điều

chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển

kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngân sách xã được xác định là có vai trò quan trọng

đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn.

Mặt khác, củng cần thấy rằng do thiếu sự định hướng nên cơ cấu chi NSNN

trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế bước đầu củng rơi vào chỗ bất hợp lý, chỉ thiên

vào đầu tư cho khu vực thành thị, thiếu quan tâm phát triển khu vực nông thôn; kết

quả là sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn ngày một nhiều hơn nữa.

Để giải quyết vấn đề trên, đặt ra các kế hoạch và chính sách hỗ trợ cho phát

triển nông thôn như: phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chính

sách xóa đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn khuyến nông từ nguồn

ngân sách nhà nước, mở rộng tín dụng nông thôn …Bởi vậy xây dựng ngân sách xã

vững chắc là một yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, giảm

sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

1.2 Cơ sở lý luận về công tác quản lý Ngân sách xã

1.2.1. Nội dung quản lý Ngân sách xã

NSX cũng như NSNN được hiểu đơn giản là bảng dự toán thu chi bằng tiền

của Nhà nước. Bảng dự toán này thường lập trong một năm và hoạt động của Ngân

sách thường lặp đi lặp lại tạo thành một quá trình: Các chu trình Ngân sách phải có

3 khâu: Lập, chấp hành, quyết toán. Tại các xã, NSX, thị trấn cũng phải trải qua 3

khâu như trên. Và nội dung công tác quản lý NSX thể hiện trong 3 khâu đó.

Theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính thì

nội dung quản lý NSX, thị trấn gồm 3 bước như sau:

1.2.1.1. Lập dự toán NSX.

Hàng năm, căn cứ vào quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của

19

Bộ Tài chính và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, của địa phường,

UBND tỉnh hướng dẫn chính quyền xã lập dự toán NSX, thị trấn năm sau theo mẫu

trình HĐND xã quyết định.

Căn cứ lập dự toán NSX:

- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật

tự an toàn xã hội của xã;

- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;

- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnh quy định;

- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;

- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.

* Trình tự lập dự toán NSX:

- Cán bộ Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu

có) tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã

quản lý).

- Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao

và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.

- Cán bộ Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo

Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính

huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định.

- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính huyện làm việc

với UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân

đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định,

Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi

UBND xã có yêu cầu.

* Quyết định dự toán NSX:

Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND

huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình

20

HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã

báo cáo UBND huyện, Phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự

toán NSX cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về NSNN.

* Điều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu

cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến

động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.

UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình HĐND xã quyết định và báo

cáo UBND huyện.

1.2.1.2. Chấp hành dự toán NSX

Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã

được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi

tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng bộ phận gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch

để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời gửi

Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc người được ủy quyền) là chủ tài khoản

thu, chi ngân sách xã.

Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng

những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc

nộp trực tiếp, kịp thời các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước thì

cho phép để lại để chủ động chi theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã

được Hội đồng nhân dân xã quyết định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch toán

thu, hạch toán chi vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

1.2.1.2.1. Tổ chức thu ngân sách:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận tài chính, kế toán xã có

nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời theo quy

định của pháp luật;

b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo

thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho

bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc

21

chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc

phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu,

thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp

ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản

thu khác của ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu

ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn trả thực hiện theo quy định pháp luật

hiện hành;

d) Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:

Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% hoặc các khoản thu

phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch lập Bảng kê các

khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã theo từng tháng;

Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã:

Hàng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước

nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; mức rút tối đa hàng tháng về

nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm; riêng

các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự

toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và

đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt

cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân xã có văn bản đề nghị Phòng

Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.

Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã

(bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu năm), căn cứ khả năng

nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định

việc rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp thực tế ở địa phương.

Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân

xã (theo mẫu biểu hiện hành); Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều

kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch

toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ

22

sung và mục lục ngân sách nhà nước.

1.2.1.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách:

a) Khi thực hiện quyết định chi ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc

người được ủy quyền quyết định chi phải kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các

điều kiện sau:

Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp đầu năm ngân sách, dự toán ngân

sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và các khoản chi

từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách, kết dư ngân sách năm trước theo

quyết định của cấp có thẩm quyền;

Đối với chi đầu tư phát triển, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của

pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức

quy định;

Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ, hợp pháp; đối với các khoản mua

sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định;

b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:

Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý (chia ra từng tháng) gửi Ủy ban nhân

dân xã. Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân

dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán;

Chấp hành đúng quy định về thanh toán và quyết toán sử dụng kinh phí với

Ủy ban nhân dân xã;

c) Bộ phận tài chính, kế toán xã:

Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn vị, tổ chức;

Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu

chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi

lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối

tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời. Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ

phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Phòng Tài

chính - Kế hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại

23

nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu;

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn

vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi

thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc

tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng theo quy định và phải chịu trách nhiệm

về quyết định của mình; nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính

chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách

nhiệm hình sự;

đ) Quy trình chi ngân sách xã:

Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân dân quyết định,

tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban

nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao

dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi

phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục

ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi, tài liệu chứng minh. Trường hợp

thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục

ngân sách nhà nước, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng

thời trên chứng từ chi phải ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;

Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt.

Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách

hàng hoặc người được sử dụng;

Trong những trường hợp thật cần thiết, như tạm ứng công tác phí, ứng tiền

trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách,

mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác được tạm ứng để chi. Trong trường

hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng

phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ

chi và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm

24

thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách;

Các khoản thanh toán ngân sách xã cho các đối tượng thụ hưởng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp được phép chi bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước);

Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với Kho bạc Nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;

e) Chi thường xuyên: Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán

bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội;

Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp;

g) Chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính;

Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân; trong quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát

đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy định;

Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật đầu tư công, xây dựng và các quy định về tài chính theo chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.

* Kiểm tra, giám sát hoạt động NSX: Hội đồng nhân dân xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã.

Cơ quan tài chính cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản

25

lý ngân sách xã.

Giám sát ngân sách của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị

định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.

Công khai tài chính - ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã

thực hiện theo quy định tại các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công

khai ngân sách nhà nước.

1.2.1.3. Quyết toán NSX

- Cán bộ Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và

quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện

chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao

dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng

tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã;

và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.

- Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.

-. Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Cán bộ Tài chính

xã thực hiện các việc sau đây:

+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có

biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các

nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương

án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.

+ Phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các

khoản thu, chi NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,

chi theo Mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách

theo tỉ lệ quy định.

+ Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc

hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau.

+ Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo

26

nguyên tắc sau:

Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu

nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi trong

niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa thực

hiện được không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải

chi nhưng chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán

và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn

quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân sách năm trước; nếu được quyết định

thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và

thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm sau.

- Quyết toán NSX hàng năm:

+ Cán bộTài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng Tài chính

huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng Tài chính

huyện do UBND cấp tỉnh quy định.

+ Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư NSX

là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư năm

trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.

+ Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để

gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính huyện, Kho bạc Nhà nước nơi xã

giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu cán bộ tài chính xã và thông

báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.

+ Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi

NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.

1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý Ngân sách xã

1.2.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong sự phát triển

kinh tế - xã hội ở Việt Nam

Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta. HĐND

27

xã là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải quyết các việc

quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương. Chính quyền cấp xã

trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.

Ngày nay, công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra mạnh

mẽ. Đòi hỏi chính quyền Nhà nước cấp xã phải tăng cường công tác quản lý, phát

huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình được giao trên các hoạt

động kinh tế, văn hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó của mình

chính quyền xã cần có phương tiện vật chất đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển,

thực hiện các định huớng phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân trong xã

ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng.

Trong quá trình đổi mới kinh tế các thành phần kinh tế được phát triển mạnh

mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã không ngừng tăng. Điều này đặt

ra công tác quản lý NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá trình huy động các

nguồn lực vào việc phát triển kinh tế một cách hợp lý hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá

trình Công nghiêp hóa - Hiện đại hóa nông thôn mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.

1.2.2.2. Xuất phát từ thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã ở Việt Nam

thời gian qua

Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông thôn mới,

NSX đã có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu

chi tiêu phong phú và đa dạng đặt ra cho chính quyền cấp xã. Công tác lập dự toán,

chấp hành dự toán và quyết toán NSX có nhiều địa phương thực hiện tốt theo đúng quy

định của Nhà nước, tổ chức xây dựng và bảo vệ kế hoạch kịp thời, có chất lượng. Thực

hiện thu đúng thu đủ và phản ánh kịp thời đầy đủ váo sổ sách kế toán. Tuy nhiên bên

cạnh những thành công đó trong điều kiện còn hạn chế về nhiều mặt, công tác lập, chấp

hành, quyết toán NSX vẫn còn những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẩn đến chưa khai

thác hết tiềm năng sẵn có gây thất thoát lãng phí. Cụ thể:

- Về thu NSX:

+ Thu tại xã: Luật NSNN năm 2015 ra đời có hiệu lực tăng thêm quyền chủ

động cho NS chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi như vậy nên các xã vẫn chưa

28

bỏ được thói quen cũ, còn lúng túng trong việc khai thác hết nguồn thu. Hiện nay,

mặc dù các xã đã tích cực khai thác nguồn thu và các khoản thu đã tăng đáng kể

nhưng hiệu quả còn chưa cao. Việc quản lý và khai thác nguồn thu còn yêu kém,

nhất là các khoản thu huy động vốn đóng góp. Một số xã vẫn còn trông chờ nhiều

vào nguồn bổ sung từ cấp trên.

+ Thu bổ sung từ NS cấp trên: Số thu này còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số

thu của các xã. Mặc dù tỷ lệ này hiện nay có giảm song còn chưa nhiều.

- Về chi NSX:

+ Về chi thường xuyên: Việc chi tiêu còn chưa tiết kiệm, nhiều khoản chi không

đúng mục đích, chi sai chế độ. Khi chi còn chưa thực hiện đúng mục lục NS.

+ Về chi đầu tư, sửa chữa: Các xã vẫn triển khai việc xây dưng sửa chữa còn

chậm đến cuối năm các công trình dồn lại nhiều, khi thanh toán hồ sơ không hoàn

chỉnh nên không quyết toán dứt điểm các công trình trong năm kế hoạch.

- Chấp hành chế độ chính sách, ghi chép sổ sách kế toán:

+ Chấp hành chế độ chính sách: Còn nhiều hạn chế do trình độ, do ý thức chấp

hành chưa tốt. Còn nhiều khoản thu, chi chưa hợp lý ngây ra tình trạng thất thoát tiền của.

Thực trạng quản lý còn lỏng lẻo nên cần phải tăng cường củng cố lại.

+ Về ghi chép sổ kế toán: Vẫn tồn tại một số xã chưa mở sổ sách đầy đủ, vào

sổ không kịp thời dẫn đến gửi báo cáo thu – chi bị chậm. Chính như vậy nên công

tác quản lý NSX gặp nhiều khó khăn vì thông tin không đầy đủ, đồng thời gây khó

khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc phân tích số liệu đề nghị quyết toán

chi NS của các xã.

Trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội và đứng trước thực

trạng quản lý NSX ở trên cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý NSX để có thể

tăng cường số thu, hạn chế chi sai, tránh thất thoát, lãng phí tiền bạc của Nhà nước,

đảm bảo NSX đủ mạnh đáp ứng thực hiện chức năng nhiệm vụ chính quyền cấp xã

góp phần nhanh chóng đưa đất nước phát triển về mọi mặt.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX

1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSX

- Thu nhập GDP bình quân đầu người: Phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát

29

triển kinh tế của quốc gia, phản ảnh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư.

- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển knh tế.

- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên.

- Mức độ trang trải các khoản chi của Nhà nước.

- Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả

cao, chống được thất thu do trốn, lậu thuế.

1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSX

1.3.2.1 Những nhân tố khách quan

 Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN:

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN là căn cứ quan trọng trong

việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy, nó phải đảm bảo tính chính

xác (phù hợp với tình hình thực tế), tính thống nhất (thống nhất giữa các ngành, các

địa phương và các đơn vị thụ hưởng NSNN), tính đầy đủ (phải bao quát tất cả các

nội dung chi phát sinh trong thực tế).

 Các chính sách, chế độ tài chính.

Các chính sách, chế độ tài chính, kế toán liên quan đến kiểm soát chi NSNN

như: Kế toán nhà nước, Mục lục NSNN, Định mức phân bổ NSNN, Định mức chi

NSNN, Dự toán chi NSNN, Hợp đồng mua sắm tài sản công, Công cụ thanh toán,

Kế toán NSNN.

 Cơ chế quản lý điều hành, kiểm soát của các cấp, các ngành.

Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải quyết công việc mới hiệu

quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô hình tổ chức, cơ cấu các phòng

ban nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi con người ở từng vị trí. Do đó, việc

quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành cũng như việc phân cấp

quản lý một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả trong kiểm soát chi NSNN.

 Về ý thức chấp hành của các đơn vị SDNS. Cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật của các đơn vị sử dụng

NSNN, làm cho họ thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các

đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý quỹ NSNN chứ không phải là công việc

30

riêng của ngành Tài chính, KBNN. Các ngành, các cấp cần thấy rõ vai trò của mình

trong quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán,

kế toán và quyết toán các khoản chi NSNN.

 Chu trình lập, duyệt và thực hiện dự toán ngân sách.

Đây là một trong những căn cứ quan trọng nhất để KBNN thực hiện kiểm

soát chi NSNN. Vì vậy, dự toán NSNN phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, đầy

đủ (dự toán phải bao quát hết các nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách)

và chi tiết (dự toán NSNN càng chi tiết thì việc kiểm soát chi của KBNN càng thuận

tiện và chặt chẽ) để làm căn cứ cho KBNN kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu của

đơn vị.

1.3.2.2 Những nhân tố chủ quan

- Trình độ phẩm chất đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN.

Con người luôn là yếu tố có vị trí quan trọng đối với mọi hoạt động. Do vậy, chất

lượng công tác kiểm soát chi phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ

có năng lực chuyên môn tốt về công tác quản lý tài chính, có phẩm chất đạo đức chính

trị tốt sẽ loại trừ được các thiếu sót và sai phạm trong các hồ sơ thanh toán, cũng như

trợ giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói

chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng. Năng lực của lãnh đạo tốt sẽ tổ chức được bộ

máy kiểm soát chi một cách khoa học, đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả trong quá trình

thực thi nhiệm vụ của mình. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ

phải luôn luôn là mối quan tâm thường xuyên của mọi đơn vị, tổ chức.

- Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong hệ thống KBNN.

Hiện đại hóa về công nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng để

nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Trong bối cảnh hiện

nay, khi khối lượng vốn giải ngân qua KBNN ngày càng nhiều, thì việc phát triển ứng

dụng công nghệ tin học hiện đại sẽ đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, tiết

kiệm và chính xác. Do đó, việc xây dựng một cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện

đại sẽ tạo điều kiện cho việc kết nối, trao đổi thông tin trong nội bộ KBNN, giúp cho

việc giao dịch ngày càng thuận tiện, tăng tính minh bạch trong công tác kiểm soát chi,

31

để thực hiện tốt mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn NSNN.

 Về cơ cấu tổ chức và phân công chức năng, nhiệm vụ: Cơ cấu tổ chức và phân công chức năng nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Bộ

máy tổ chức phải được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ

chuyên môn của từng cá nhân, phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời quy định

rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, từng vị trí công tác. Bộ máy tổ chức

gọn nhẹ, hợp lý vận hành đồng bộ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh

toán, hạn chế tình trạng sai phạm, rủi ro.

 Về quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN: Quy trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước, đảm bảo

quản lý chặt chẽ, hiệu quả; phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều. Quy trình

nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành

chính, quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian

xử lý, đảm bảo vừa kiểm soát chặt chẽ, vừa thuận lợi cho các đơn vị SDNS.

1.4. Kinh nghiệm quản lý NSX của các địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng

1.4.1.Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã ở một số địa phương

1.4.1.1 Kinh nghiệm công tác quản lý NS xã tại KBNN Bố Trạch, Quảng Bình.

Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về

việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà

nước; Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/5/2009 về việc ban hành quy trình thu

NSNN theo dự án Hiện đại hoá thu NSNN qua KBNN tại KBNN Bố Trạch đã phối

hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính trên địa bàn triển khai thực hiện dự án

Hiện đại hóa thu NSNN.

Việc triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN đã mang lại rất nhiều lợi ích

cho các cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, KBNN và người nộp thuế, đó là:

- Thúc đẩy xu hướng kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử thay thế

cho phương thức luân chuyển, trao đổi thông tin qua chứng từ và giấy. Do đó, thời

gian giao dịch được rút ngắn; khối lượng công việc được giảm bớt.

- Thống nhất được dữ liệu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của từng

32

đối tượng nộp giữa cơ quan thu, KBNN, cơ quan Tài chính (do đã có sự thống nhất

và sử dụng chung các dữ liệu giữa các đơn vị về số phải thu, số đã thu, mục lục

NSNN, danh mục tài khoản, …).

- Thực hiện kế toán số thu NSNN nhanh chóng, chính xác; hỗ trợ việc theo

dõi tình trạng nộp tiền thuế, phí; đảm bảo tính thuế, đôn đốc thuế nhanh chóng, kịp

thời; đặc biệt là cơ quan tài chính và cơ quan thu không phải nhập lại dữ liệu thu

NSNN, mà có thể nhận được đầy đủ, kịp thời các thông tin, dữ liệu về số đã thu

NSNN từ KBNN truyền sang.

- Đây là bước đột phá trong việc đơn giản hoá và cải cách thủ tục hành chính

trong quy trình thu nộp NSNN của KBNN và cơ quan thu; tạo điều kiện thuận lợi

cho đối tượng nộp khi làm nghĩa vụ với NSNN, cụ thể:

+ Đối tượng nộp chỉ cần lập 1 liên Bảng kê nộp thuế theo mẫu tương đối

đơn giản, thay vì phải lập 4 liên Giấy nộp tiền vào NSNN với nhiều chỉ tiêu khá

phức tạp như trước đây; thời gian chờ đợi để mỗi đối tượng làm thủ tục nộp bằng

tiền mặt tại KBNN đã được rút ngắn xuống còn 5-7 phút, thay vì mất khoảng 30

phút như trước đây.

+ Việc nhập dữ liệu của KBNN đã được giảm bớt đáng kể, do các thông tin,

dữ liệu về đối tượng nộp đã được cơ quan thu kết xuất và truyền sang.

- Việc triển khai Dự án hiện đại hoá thu NSNN đã tạo cơ sở và điều kiện kỹ

thuật cần thiết cho việc tổ chức phối hợp thu giữa KBNN Bố Trạch với Chi Cục Thuế

Bố Trạch, Chi Cục Hải quan Cửa khẩu cảng Gianh và với hệ thống các ngân hàng

thương mại trên địa bàn. KBNN Bố Trạch uỷ nhiệm cho các Ngân hàng Công thương

thực hiện thu toàn bộ các khoản thu NSNN (bao gồm cả thu bằng tiền mặt, chuyển

khoản, thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu) trên địa bàn.

Việc uỷ nhiệm thu các khoản thu NSNN của KBNN Bố Trạch cho ngân hàng sẽ

đem lại nhiều lợi ích to lớn khác như: tăng thêm nhiều lựa chọn, mở rộng không gian và

thời gian cho người nộp thuế (người nộp thuế có thể nộp tiền tại nhiều địa điểm khác

nhau, nơi có điểm giao dịch của ngân hàng, có thể nộp tiền ngoài giờ hành chính, nộp

vào ngày nghỉ); sử dụng các dịch vụ thu nộp thuế văn minh, hiện đại (nộp qua thẻ ATM,

33

dịch vụ thu không chờ chấp thuận…); đồng thời, việc thu nộp trực tiếp vào tài khoản của

KBNN Bố Trạch mở tại ngân hàng sẽ góp phần tập trung nhanh, đầy đủ, kịp thời nguồn

thu vào NSNN; tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt…

1.4.1.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý NS xã tại KBNN Vĩnh Linh, Quảng Trị

Về tổ chức triển khai hệ thống TCS được thực hiện theo từng giai đoạn.

Trước tiên triển khai các khoản nộp thuế, phí lệ phí bằng tiền mặt để hệ thống vận

hành ổn định và các nhân viên làm quen với quy trình, giao diện trên hệ thống. Sau

đó tiếp tục triển khai đối với các khoản thu bằng chuyển khoản và các nghiệp vụ

khác. Đầu tiên triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm sau đó tiếp tục triển khai diện

rộng. Đến năm 2012, đơn vị đã triển khai xong dự án hiện đại hóa thu và triển khai

cơ chế phối hợp với cơ quan thu và các NHTM. Trong quá trình triển khai, tất cả

các cơ quan ngành tài chính đã phối hợp với các NHTM thực hiện nhiều hình thức

tuyên truyền phong phú như đưa thông tin lên các phương tiện thông tin đại chúng,

trang web của các NHTM, treo băng rôn tại trụ sở các cơ quan thu, Kho bạc và các

điểm giao dịch của ngân hàng, phát hành tờ rơi thông báo cho NNT, doanh nghiệp,

cơ sở kinh doanh có kê khai thuế về các địa điểm thu thuế để NNT lựa chọn nơi nộp

thuận tiện nhất.

Kết quả thực hiện đến ngày 30/6/2012, đã triển khai xong công tác phối hợp

thu, thu qua ngân hàng đạt 60,9% tổng thu ngân sách. Công tác triển khai đã mang

lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý

thu và cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu NSNN, nâng cao vai trò quản

lý và phân định trách nhiệm của từng cơ quan vào công tác thu và quản lý ngân

sách; giảm thiểu thời gian, khối lượng nhập dữ liệu tại từng cơ quan vì dữ liệu được

dùng chung. Tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian công sức cho NNT, NNT

có thể lựa chọn nhiều địa điểm nộp khác nhau như tại kho bạc, NHTM nên giảm

thời gian đi lại hoặc chờ đợi nhất là vào thời điểm cuối tháng, quý, năm. Thủ tục

nộp đơn giản hóa: người nộp chỉ viết bảng kê nộp tiền thay vì phải viết đầy đủ 4

liên giấy nộp tiền như trước đây; mặt khác các NHTM làm việc ngày thứ 7 nên tạo

thuận lợi cho NNT. Đối với cơ quan thu: Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN,

thống nhất sử dụng dữ liệu thu và thường xuyên đối chiếu một cách đầy đủ kịp thời

34

về số thuế phải thu, số đã thu qua đó cơ quan thu tổng hợp kịp thời số liệu thu, số

nợ đọng. Đối với cơ quan Kho bạc: tiết kiệm một phần đáng kể chi phí kiểm đếm

tiền, đóng gói, vận chuyển, làm thêm giờ vào thứ 7 và giao nhận tiền với ngân hàng;

bố trí sắp xếp lại 30% kiểm ngân sang làm các bộ phận khác như kế toán, hành

chính để tập trung vào thực hiện chiến lược phát triển Kho bạc. Đối với NHTM:

góp phần từng bước giảm thiểu tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền

kinh tế, mở rộng mạng lưới khách hàng và quan hệ khách hàng, góp phần giúp các

dịch vụ của ngân hàng thêm phong phú,... nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về công tác quản lý NS cho KBNN

Quảng Trạch

Từ nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý NS xã của KBNN Bố Trạch, Quảng

Bình và KBNN Vĩnh Linh, Quảng Trị, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu

NSX qua KBNN Quảng Trạch cần rút ra những bài học cho mình,cụ thể như:

Một là, dự toán thu luôn dựa trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế- xã hội

của địa phương, đảm bảo khai thác hiệu quả nguồn lực của địa phương.

Hai là, dự toán chi ngân sách luôn bám sát chế độ,chính sách,tiêu chuẩn định

mức hiện hành; nhiệm vụ chi phù hợp, cân đối với nguồn thu ngân sách xã; tính đến

yếu tố đặc thù địa phương; quy mô ngân sách xã nhỏ, do đó cần có sự sắp xếp ưu

tiên các nhiệm vụ chi.

Thức ba, tăng cường công tác tự kiểm tra của xã, thanh tra, kiểm tra của cấp

có thẩm quyền nhằm kiến nghị, điều chỉnh kịp thời những điểmkhông phù hợp

trong công tác quản lý ngân sách.Đảm bảo tính khả thi thực hiện dự toán ngân sách

xã hàng năm.

Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác kế toán, quyết toán NS xã đảm bảo

đúng quy định của Luật NSNN; quyết toán ngân sách xã theo đúng nhiệm vụ, nội

35

dung thực hiện, tránh tình trạng quyết toán theo số cấp phát.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN QUẢNG TRẠCH

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Quảng Trạch

Huyện Quảng Trạch nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Bình, trên toạ độ địa lý: Từ 1060 15’ đến 1060 59’ độ kinh Đông; Từ 170 42’ đến 170 59’ độ vĩ Bắc. Phía Bắc

tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh qua Đèo Ngang, phía Tây giáp huyện Tuyên Hoá, tỉnh

Quảng Bình, phía Nam giáp thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, phía Đông là biển với

chiều dài bờ biển 24,4 Km, dọc theo các xã Quảng Đông, Quảng Phú, Cảnh Dương,

Quảng Hưng, Quảng Xuân.

Nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ, trung điểm cách thành phố Đồng Hới 45

km, cách Hà Nội 500 km, cách thành phố Đà Nẵng 300 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.200 km. Diện tích tự nhiên: 447,88 Km2, Dân số năm 2015 là: 106.472 người, mật độ dân số: 238 người/Km2

Địa hình huyện Quảng Trạch khá đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi cùng

với vùng biển rộng. Phía Tây và phía Bắc là đồi núi của dãy Trường Sơn lan sát ra

biển; ở giữa là đồng bằng nhưng bị chia cắt bởi các con sông và cồn cát nội địa, tạo

ra những diện tích đất nông nghiệp tập trung lớn nhất khoảng 1.500 ha; phía Đông

là biển, ven biển có các cồn cát kéo dài, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc -

Đông Nam. Do địa hình dốc và quá trình xâm thực mạnh, nhiều dãy núi so le nhau,

có nhiều sông suối và hai con sông lớn là Sông Roòn và Sông Gianh. Địa hình có

thể phân chia thành ba vùng như sau:

- Vùng núi, đồi và trung du: Có độ cao từ 50 - 500 mét, độ dốc từ 5 độ trở

lên, vùng này chiếm 65% diện tích tự nhiên, có tiềm năng sản xuất do đất đai và

nhân lực dồi dào, cây trồng, vật nuôi đa dạng;

- Vùng đồng bằng: Đây là dải đất chạy dài dọc phía Tây quốc lộ 1A, chiếm

36

25% diện tích toàn huyện với nhiều đoạn bị chia cắt bởi cồn cát nội địa, sông ngòi,

trong đó đất nông nghiệp 7.000 ha có tiềm năng trồng cây lương thực (chủ yếu là

lúa nước), rau, màu; chăn nuôi trâu, bò, lợn, gia cầm...;

- Vùng ven biển: Vùng ven biển có một dải đồng bằng hẹp nằm ở phía Đông

Quốc lộ 1A, chịu ảnh hưởng của dải cát ven biển có độ cao từ 2 - 10 mét so với mực nước biển, độ dốc có những nơi 500 thường gây ra nạn cát chảy, cát lấp có tiềm năng trồng cây lương thực; chăn nuôi bò, lợn, gia cầm, nuôi tôm, cá nước mặn,

nước lợ, nước ngọt...

Vịnh biển Hòn La có điều kiện thiết lập cảng nước sâu, những địa hình đồi

núi, đồng bằng ven biển đa dạng là điều kiện phát triển nền kinh tế theo hướng kết

hợp giữa các loại hình sinh thái: núi, trung du, đồng bằng, ven biển.

Ngoài ra các tuyến đường giao thông chạy qua huyện có: Quốc lộ 1A; Quốc lộ

12A qua các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá đến cửa khẩu Cha Lo nối với nước bạn Lào

và các nước dọc tuyến hành lang Đông - Tây trong tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS);

Tuyến đường thuỷ nội địa trên dòng sông Gianh và sông Roòn. Các tuyến trục giao

thông ngang, dọc này nối liền với cảng biển sông Gianh, cảng biển nước sâu Hòn La.

Với yếu tố vị trí như trên là điều kiện để tạo giao thương và thuận tiện cho

các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến với huyện Quảng Trạch. Tạo điều kiện thuận lợi

hơn để huyện Quảng Trạch phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh khoa học kỹ

thuật, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn, sớm hoà nhập xu thế chung

của cả tỉnh.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

Tình hình dân số và lao động thể hiện qua số liệu ở bảng 1, với 18 xã, Quảng

Trạch có dân số bình quân năm 2016 là 106.472 người, với tỷ lệ phát triển tự nhiên

dân số là 12,29%0, giảm 0,18 điểm phần nghìn so với năm 2014.

Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng 59.060

người năm 2014 tăng lên 60.660 người năm 2016, chiếm 56,97% dân số toàn

huyện. Đây là tiềm năng và là nguồn lực quan trọng cho việc thực hiện công nghiệp

hoá nông thôn Quảng Trạch. Tỷ lệ hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cao,

37

chiếm 55,7% năm 2014 và 52,0% năm 2016.

Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động huyện Quảng Trạch

Thời kỳ 2014-2016

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Đơn vị TT Chỉ tiêu tính Tổng số Tổng số Tổng số Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

Tốc độ phát triển bình quân (%) 100,5 - 105.997 - 106.472 - Người 105.463 I Tổng dân số

26.876 100 27.475 100 28.090 100 102,2 II Tổng số hộ Hộ

Hộ SX Nông-Lâm- 14.965 55,7 14.820 53,9 14.595 52,0 98,8 1 Hộ T.Sản

Hộ SX phi Nông-Lâm- 11.911 44,3 12.655 46,1 13.495 48,0 106,4 2 Hộ Thuỷ sản

59.060 100 60.191 100 60.660 100 101,3 III Tổng số lao động Người

Lao động Nông-Lâm- 1 35.937 60,85 36.302 60,31 36.153 59,6 100,3 Người Thuỷ sản

Lao động phi Nông- 2 23.123 39,15 23.889 39,69 24.507 40,4 102,9 Người Lâm-T. sản

% 1,25 - 1,08 - 1,08 - - IV Tỷ lệ gia tăng dân số

234 - 235 - 238 - - V Mật độ dân số Người/ Km2

3,9 3,9 - 3,9 - - VI Khẩu /hộ Khẩu

Lao động bình quân VII 2,2 2,2 - 2,2 - - Người /hộ

(Nguồn niên giám Thống kê huyện Quảng Trạch 2016)

2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng

Trong 3 năm qua xu hướng phân công lao động đã có sự chuyễn dịch theo

hướng tiến bộ, từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, nhưng vẫn

còn chậm. Năm 2014, tỷ lệ lao động sản xuất nông nghiệp chiếm 60,85% đến năm

38

2016 giảm xuống 59,60%. Thời kỳ 2015 - 2017 lao động trong các ngành kinh tế

tăng bình quân hàng năm còn chậm, chỉ đạt 1,3%/năm. Trong đó lao động nông

nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng bình quân 0,3%, lao động phi nông nghiệp tăng

2,9%. Điều này thể hiện một xu hướng tốt trong phân công lao động của Quảng Trạch. Mật độ tăng dân số ngày càng tăng từ 234 người/km2 năm 2014 đã tăng lên 238 người/km2 năm 2016. Vấn đề này đặt ra cho Quảng Trạch là cần phải phát triển ngành nghề sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, trong đó phát triển

công nghiệp tư nhân là một biện pháp hữu hiệu.

Cùng với việc giảm tốc độ phát triển dân số, chất lượng cuộc sống ngày càng

được cải thiện, chất lượng lao động kể cả thể lực và trí lực ngày càng được nâng

lên. Đây là động lực cơ bản thúc đẩy nền kinh tế phát triển. So với nhiều địa

phương trong cả nước tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao. Tuy nhiên, cơ cấu đào tạo

nghề chưa hợp lý, số lao động được đào tạo qua trường lớp chính quy, có chứng chỉ

còn thấp.

- Về giao thông: Quảng Trạch có tiềm năng lớn về phát triển giao thông cả

về đường bộ lẩn đường thuỷ. Đường bộ có đường quốc lộ 1A ở phía Đông, phía

Tây có đường Đông và Tây Trường Sơn xuyên qua hết địa phận của huyện. Tuyến

đường nối quốc lộ 12A đi Khu Công nghiệp Hòn La, Hoàn thành mở rộng Quốc lộ

1 đoạn qua huyện Quảng Trạch, cầu Văn Hóa đã hoàn thành đưa vào sử dụng góp

phần phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục thực hiện cứng hóa hệ thống giao thông

nông thôn đến xã, các cụm, điểm kinh tế. Với phương châm “ nhà nước và nhân dân

cùng làm, nhiều địa phương đã bê tông hàng trăm km đường thôn xóm đảm bảo

giao thông thuận lợi. Tính đến nay đã có 18/18 xã có đường ô tô về tận trung tâm xã

được rải nhựa.

- Thủy lợi: Toàn huyện có 29 công trình hồ chứa, 08 đập dâng, 14 trạm bơm,

trong đó: có 01 hồ chứa loại lớn (Vực Tròn), 03 hồ chứa loại vừa (Tiên lang, Sông

Thai và Trung Thuần). Ngoài ra có 34 hồ đập nhỏ và 24 trạm bơm điện, đảm bảo

tưới tiêu cho 6.430 ha, chiếm trên 94% diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn

huyện. Đến năm 2015 toàn huyện có 229,8/297,3 km đã được đầu tư kiên cố. Trong

đó: 58,13/60,01km chiều dài các tuyến kênh chính và kênh cấp 1 do Công ty TNHH

39

một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi đã được nhà nước đầu tư bê tông hoá.

Năng lượng, bưu chính viễn thông:

Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn

2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (theo Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18

tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng.

Xây dựng Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch ở Khu kinh tế Hòn La, có công suất

từ 2.400 đến 3.000 MW do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư, hiện nay đã được

chuyển sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Năm 2016, đã có 100% xã, với 99,2%

hộ trong huyện sử dụng điện trực tiếp từ điện lưới Quốc gia.

Hệ thống điểm phục vụ Bưu chính Việt Nam hoạt động trên địa bàn có 02

bưu cục khu vực (Cảnh Hóa, Roòn) và 18/18 điểm bưu điện văn hóa xã. Ngoài ra,

một số doanh nghiệp bưu chính khác đã bắt đầu triển khai các dịch vụ chuyển phát

bằng nhiều hình thức, phương thức mới, mang lại nhiều cơ hội sử dụng dịch vụ cho

xã hội, tạo nên sự cạnh tranh mạng mẽ, nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá

cước dịch vụ.

Về lĩnh vực viễn thông: Đến nay 100% xã đã có điện thoại cố định về trung

tâm xã và được phủ sóng thông tin di động. Truy nhập và kết nối Internet băng rộng

ngày càng phát triển, mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông

tin được nâng cao.

- Y tế, giáo dục:

Mạng lưới y tế được phủ kín trong toàn huyện, với 100% xã có trạm y tế. Hệ

thống y tế thôn bản được kiện toàn và cũng cố, năng lực điều trị ngày càng được

nâng cao. Công tác phục vụ chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được

chú trọng. Các chương trình y tế quốc gia như: Phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết,

phòng chống mù loà, phòng chống lao, bướu cổ, tiêm chủng cho trẻ em… được

quan tâm thường xuyên và có hiệu quả. Nhờ vậy, các bệnh dịch được đẩy lùi, hạn

chế tử vong đến mức thấp nhất.

Công tác giáo dục huyện Quảng Trạch trong những năm qua đã được nâng

cao cả về chất lượng cũng như về cơ sở vật chất. Quy mô mạng lưới trường, lớp các

40

cấp duy trì đáp ứng nhu cầu phòng học của học sinh. Tính đến hết năm 2016, toàn

huyện có 62 đơn vị trường học do huyện quản lý, trong đó: 18 trường mầm non, 23

trường tiểu học, 1 Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 18 trường trung học cơ sở và 2

trường trung học phổ thông.

- Mạng lưới dịch vụ, thương nghiệp:

Hệ thống chợ nông thôn ngày càng được củng cố, xây dựng lại và mở rộng

diện tích, phục vụ tốt hơn nhu cầu kinh doanh, trao đổi hàng hoá của các đối tượng

trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 17/18 xã có chợ, chiếm 94,4%; trong đó có 11

chợ được xây dựng kiên cố.

Phương tiện vận tải có tốc độ phát triển nhanh. Về vận tải đường bộ năm

2016 có 563 phương tiện vận tải, trong đó có 462 ô tô vận tải hàng hoá, 65 ô tô vận

tải hành khách, 31 phương tiện vận tải cơ giới khác. Phương tiện vận tải đường

thủy: có 05 phương tiện vận tải, trong đó có 01 tàu vận tải đường biển, 03 thuyền

máy vận tải hàng hoá, 01 thuyền máy vận tải hành khách. Với số lượng phương tiện

vận tải đó ngành vận tải đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh

và đi lại của dân sinh.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng huyện Quảng

Trạch năm 2016

TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % so với toàn huyện 1 Đơn vị tính Xã 18 100,0 Tổng số xã thị trấn

2 28.090 100,0 Tổng số hộ Hộ

3 Xã 18 100,0 Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã

Xã 18 100,0 4 Đường nhựa

Xã - - 5 Đường cấp phối

6 Xã 18 100,0 Số xã có điện

7 27.255 99,2 Số hộ có điện Hộ

8 Xã 18 100,0 Số xã có trường mẫu giáo/ mầm non

9 Xã 23 100,0 Số xã có trường tiểu học

41

Xã 18 100 10 Số xã có trường trung học cơ sở

TT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % so với toàn huyện Đơn vị tính Xã 1 5,6 11 Số xã có trường trung học phổ thông

Xã 18 100,0 12 Số xã có trạm y tế

Xã 17 94,4 13 Số xã có chợ

2 5,6 14 Số trạm bưu cục Trạm

Cái 17 94,4 15 Số bưu điện văn hoá xã

Số km đường GTNT được bê tông hóa,

16 Km 221 60,6 nhựa hoá

Km 229,8 77,3 17 Số km kênh mương được bê tông hóa

Ha 6.430 100 18 Diện tích được tới

Ha 6.430 100 19 Diện tích được tiêu

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Quảng Trạch năm 2016)

2.1.3. Đánh giá chung

Từ phân tích thực trạng điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của

huyện Quảng Trạch, có thể rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm địa bàn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế trên tất cả các

vùng, miền, đa dạng hoá các ngành nghề và sản phẩm. Vị trí Quảng Trạch thuận

lợi cho việc tạo giao thương và thuận tiện cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp đến

để phát triển sản xuất hàng hoá, phát triển nhanh những ngành kinh tế mũi nhọn.

2. Thời tiết, khí hậu có nhiều thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt

đới, nhưng cũng có nhiều bất lợi, đó là gió Tây Nam khô nóng xuất hiện tập trung

trong tháng 7 tháng 8 kết hợp với thiếu mưa gây hạn hán. Mùa mưa bão tập trung

vào tháng 9 tháng 10, bão thường đi kèm với mưa lớn ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sản xuất nông nghiệp hàng năm. Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế cần

nghiên cứu cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi, tuyển chọn cơ cấu giống, chống

chịu để né tránh các điều kiện về khí hậu, thời tiết bất lợi nhằm hạn chế thiệt hại

42

cho người sản xuất.

3. Lực lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế của huyện Quảng

Trạch chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số của huyện, đến năm 2016 có 60.660 người

lao động, chiếm 56,97% dân số, trong đó trên 59,60% lao động tham gia trong

ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản. Vì vậy cần có kế hoạch phát triển ngành nghề

phi nông nghiệp tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

4. Đất nông nghiệp bình quân cho 1 nhân khẩu nông nghiệp không cao, chỉ

0,08 ha/khẩu nông nghiệp năm 2016. Vấn đề này đặt ra cho Quảng Trạch là phải

đẩy mạnh khai thác quỹ đất có khả năng nông nghiệp. Mặt khác phải phát triển

ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động.

5. Thời kỳ 2012 - 2016 cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng,

nhưng vẫn còn chậm. Cơ cấu nông, lâm, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch

vụ năm 2012 tương ứng là 31% - 46,1% - 22,9%; năm 2016 tương ứng là 26,2% -

45,0% - 28,8%. Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp- xây dựng bình

quân thời kỳ 2012-2016 không tăng, mà còn có xu hướng giảm năm 2012 là 46,1%

và năm 2016 giảm còn 45,0%, tuy nhiên cơ cấu của các ngành nông, lam, thuỷ sản

và ngành dịch vụ chuyển dịch theo xu thế phất triển: Cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ

sản giảm và ngành dịch vụ tăng. Vì vậy, cần đẩy mạnh phát triển các ngành công

nghiệp nhanh và bền vững nhằm phát huy lợi thế của địa phương là vấn đề mà

Quảng Trạch cần quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội và sự nghiệp

công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp.

2.2 Tổng quan về KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

2.2.1Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Quảng Trạch, tỉnh

Quảng Bình

Vị trí và chức năng

KBNN Quảng Trạch là tổ chức trực thuộc KBNN Quảng Bình có chức năng

thực hiện nhiệm vụ của KBNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch theo quy định của

43

pháp luật.

KBNN Quảng Trạch có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được

mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh

toán theo quy định của pháp luật.

2.2.2.KBNN Quảng Trạch có các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,

quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà

nước cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu,

ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:

Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước;

tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các

tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các

khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định;

Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước

và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước

và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho,

quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:

Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ

của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại

Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật;

Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài

chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các

khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác

nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh

44

tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo chế độ

quy định:

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc

Nhà nước cấp huyện;

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại

ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh

toán của Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định;

Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.

Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.

Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu

trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước;

thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt

động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để

tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.

Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh giao.

2.2.3 Tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

KBNN Quảng Trạch là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Bình có chức

năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thành lập theo QĐ số

186TC/QĐ/TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi

vào hoạt động ngày 1/4/1990.

Lúc mới đi vào hoạt động, Tổng số cán bộ công chức là 10 người. Hiện nay

45

số cán bộ công chức của KBNN Quảng Trạch là 12 người.

Cơ cấu tổ chức KBNN huyện QuảngTrạch được thực hiện theo mô hình

KBNN huyện theo QĐ số 695/QĐ – KBNN ngày 16/7/2015 về việc quy định nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực

thuộc tỉnh. Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổ chức thành 2 tổ: Tổ Tổng hợp - Hành

chính và Tổ Kế toán nhà nước. Trong đó Tổ kế toán là 6 người, Tổ Tổng hợp –

Hành chính 4 người. Ban giám đốc gồm có giám đốc và phó giám đốc.

Giám đốc

Phó Giám đốc

(Nguồn: KBNN huyện Quảng Trạch)

Tổ tổng hợp hành chính Tổ kế toán

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Quảng Trạch

Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN huyện Quảng Trạch có 01 Giám đốc, 01

Phó giám đốc, 02 tổ nghiệp vụ: tổ Tổng hợp-Hành chính và tổ Kế toán.

Tổng biên chế gồm 13 người, với trình độ chuyên môn gồm 11 đại học và 02

sơ cấp chưa qua đào tạo.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

- Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch chịu trách nhiệm toàn diện trước

Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị.

- Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch chịu trách nhiệm trước Giám

đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

- Tổ Tổng hợp - Hành chính

Tổ Tổng hợp - Hành chính là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho bạc Nhà

46

nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương

trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.

Thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình

mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của Kho bạc

Nhà nước cấp tỉnh.

Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính

chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn chương trình

mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý.

Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

theo quy định tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

Phối hợp với tổ Kế toán nhà nước trong việc đối chiếu xác nhận số thanh toán

vốn đầu tư của dự án do tổ Tổng hợp - Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.

Ttriển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.

Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, tài chính nội bộ,

hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại Kho bạc Nhà

nước cấp huyện.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp

huyện giao.

Tổ Kế toán nhà nước

Tổ Kế toán nhà nước là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Kho bạc Nhà

nước cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:

Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, điều tiết

các khoản thu cho các cấp ngân sách.

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy

định; kiểm soát thanh toán vốn sự nghiệp không có tính chất đầu tư.

Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các

47

khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động

nghiệp vụ kho bạc; lập báo cáo, tổng hợp, đối chiếu tình hình thu, chi ngân sách

nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện

cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định

của pháp luật.

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,

chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà

nước cấp huyện

Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nước cấp huyện tại

ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh

toán theo chế độ quy định.

Thực hiện thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo

quy định.

Thực hiện công tác thống kê tổng hợp, phân tích số liệu về thu, chi ngân sách nhà

nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền;

thực hiện chế độ báo cáo hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước theo quy định.

Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do Kho bạc Nhà

nước cấp huyện quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo

quyết định của cấp có thẩm quyền.

Thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại Kho bạc Nhà

nước cấp huyện theo quy định.

Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại Kho bạc Nhà

nước cấp huyện.

Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho bạc Nhà nước

cấp huyện.

Quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước cấp huyện.

48

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện giao.

2.3. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng

Trạch trong thời gian qua

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thu Ngân sách xã huyện Quảng Trạch

2.3.1.1. Tình hình lập dự toán thu ngân sách

Huyện Quảng Trạch công tác lập dự toán thu Ngân sách hàng năm được thực

hiện khá tốt theo quy trình:

+ Cán bộ Tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế hoặc đội thu Thuế xã tính

toán các khoản thu NSNN trên địa bàn trong phạm vi quản lý. Lập dự toán thu

Ngân sách trình UBND xã xem xét, gửi UBND huyện và phòng Tài chính – Kế

hoạch huyện sau đó báo cáo dự toán lên UBND tỉnh.

+ Hàng năm UBND tỉnh căn cứ quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng

dẫn của Bộ Tài chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, tình hình

thực hiện dự toán NSX các năm trước giao kế hoạch năm cho địa phương.

+ Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu Ngân sách của UBND

huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án phân bổ NSX trình

HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán NSX được HĐND xã quyết định, UBND xã

báo cáo với UBND huyện, phòng Tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai

dự toán NSX cho nhân dân được biết.

Dự toán thu NSX phải được lập đúng biểu mẫu, tổng hợp theo từng loại thu, chi

tiết đầy đủ thu theo thành phần kinh tế, một số lĩnh vực thu và một số sắc thuế.

Công tác lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã đạt

được nhiều kết quả: lập dự toán thu sát với tình hình thực tế phát triển kinh tế tại địa

phương, bao quát được mọi nguồn thu. Tuy nhiên công tác lập dự toán thu ngân

sách trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do thực tế kinh tế huyện Quảng Trạch

còn kém phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ lẻ, ý thức của các doanh

nghiệp, hộ kinh doanh còn yếu nên còn để sảy ra hiện tượng có kinh doanh nhưng

không đăng ký hoặc có đăng ký nhưng nghỉ kinh doanh không thông báo…

2.3.1.2. Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách

Thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải thu đúng, thu đủ và thu

49

hết các nguồn thu có phát sinh trên địa bàn xã trong toàn tỉnh. Làm tốt công tác

nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu. Hàng năm phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu kế

hoạch, thực hiện thu đúng nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tăng cường sự

lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong việc thực hiện công tác thu trên địa

bàn, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn với tổ chức đoàn thể trong

việc giáo dục, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối

với Nhà nước, cũng như đóng góp các khoản thu huy động xây dựng cơ sở hạ tầng,

thu lao động công ích, các quỹ vận động của Nhà nước.

Chỉ đạo các ngành chức năng chuyên môn, tổ chức triển khai thực hiện và có sự

phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trên địa bàn trong công tác thu ngân sách. Tăng

cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống các hành vi trốn thuế, gian lận thương mại.

Khâu thu ngân sách luôn đạt và vượt chỉ tiêu dự toán (xem bảng 2.3).

Trong thời gian qua công tác quản lý NSX huyện Quảng Trạch đã đóng một

vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, đời sống nhân dân đựơc cải thiện.

Tình hình thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015-2017 thể hiện

qua bảng 2.3 và bảng 2.4

Bảng 2.3: Tổng hợp thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015-2017

Đơn vị: triệu đồng

So sánh %

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1.Thu nội địa thường xuyên 2.Các khoản huy động đóng góp 3.Thu bổ sung từ NS cấp trên 4.Thu chuyển nguồn 5.Thu kết dư ngân sách

19.919 5.836 93.859 11.223 5.627 136.464 20.131 20.699 4.203 5.848 93.376 125.895 8.975 13.007 7.222 6.577 137.862 168.071 2017/ 2016/ 2016 2015 103,91 97,25 72,01 139,13 99,48 134,82 115,89 69,00 116,88 109,80 101,02 121,91 TỔNG CỘNG THU NSX

(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)

Theo bảng 1 ta thấy trong 3 năm 2015 – 2017 tổng thu NSX trên địa bàn huyện

Quảng Trạch có sự biến động, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước cụ thể:

Năm 2015 thu NSX huyện Quảng Trạch 136.464 triệu đồng; năm 2016 thu

50

NSX huyện Quảng Trạch 137.862 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 1.398 triệu

đồng, tương ứng tỷ lệ tăng thu ngân sách so với năm 2015 là 1,02%. Nguyên nhân

tăng thu NSX năm 2016 so với năm 2015 do tăng các khoản thu nội địa thường

xuyên và thu kết dư ngân sách.

Năm 2017: thu NSX huyện Quảng Trạch 168.071 triệu đồng, tăng so với

năm 2015 là 30.071 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng thu ngân sách so với năm 2016

là 21,91%. Nguyên nhân tăng thu ngân sách năm 2017 so với năm 2016 chủ yếu do

tăng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

Chiếm tỷ trong lớn trong tổng thu NSX huyện Quảng Trạch là thu bổ sung từ

ngân sách cấp trên: Năm 2015 tổng thu NSX là 136.464 triệu đồng thì trong đó thu

bổ sung ngân sách cấp trên là 93.859 triệu đồng chiếm 68,77%; năm 2016 tổng thu

NSX là 137.862 triệu đồng thì trong đó thu bổ sung ngân sách cấp trên là 93.376

triệu đồng chiếm 67,73%; năm 2017 tổng thu NSX là 168.071 triệu đồng thì trong

đó thu bổ sung ngân sách cấp trên là 125.895 triệu đồng chiếm 74,9 %.

Bảng 2.4:Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSX

trên địa bàn huyện Quảng Trạch năm 2015 - 2017

Đơn vị: triệu đồng

So sánh %

TT

CHỈ TIÊU

NĂM 2015

NĂM 2016

NĂM 2017

20.850 26.535 20.699

22.416 26.319 22.116

2016/ 2017/ 2016 2015 24.765 107,51 110,47 98,70 25.979 99,18 91,02 20.131 106,84

A Tổng dự toán thu NSX B Tổng sô thu NSX I

Thu nội địa thường xuyên Thu từ Khu vực CTN ngoài quốc doanh

674 119,65 0 129,88

1.201 261 137 3.458

1.437 339 266 2.807

46,9 0 345 194,16 129,69 73,99 81,17

2.077

I.1 I.2 Thuế thu nhập cá nhân I.3 Lệ phí trước bạ I.4 Thu phí,lệ phí

Các khoản thu về nhà đất và khoáng sản

14.007 1.635 5.836

15.896 1.371 4.203

I.5 I.6 Các khoản thu tại xã II Các khoản huy động đóng góp

15.941 113,48 100,28 83,85 1.094 79,79 72,01 139,13 5.848 Tổng thu NSNN/Dự toán giao % 127,26% 117,41% 104,9%

51

(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)

Phân tích bảng 2.4 so sánh tổng số thực hiện trong công tác quản lý thu NSX

qua KBNN với kế hoạch thu theo từng năm ta thấy:

+ Năm 2015 dự toán thu NSNN trên địa bàn được giao là 20.850 triệu đồng,

tổng số thực thu nộp vào NSNN qua KBNN là 26.535 triệu đồng đồng, như vậy số

vượt thu là 5.685 triệu đồng tương đương vượt 127,26% so với kế hoạch được giao.

+ Năm 2016 kế hoạch được giao là 22.416 triệu đồng, tổng số đã thu nộp vào

NSNN qua KBNN là 26.319 triệu đồng, như vậy số vượt thu là 3.903 triệu đồng

tương đương vượt 117,41% so với kế hoạch được giao.

+ Năm 2017 kế hoạch được giao là 24.765 triệu đồng, tổng số đã thu nộp vào

NSNN qua KBNN là 25.979 triệu đồng, như vậy số vượt thu là 340 triệu đồng

tương đương vượt 104,9% so với kế hoạch được giao.

Như vậy qua phân tích ta thấy: Số dự toán Thu NSNN được cơ quan có thẩm

quyền giao năm sau luôn cao hơn năm trước. Công tác thu NSNN qua KBNN đảm

bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch được giao.

- Đối với khoản thu từ khu vực ngoài quốc doanh: năm 2015 thu NSX từ

khu vực ngoài quốc doanh là 1.437 triệu đồng tăng so với 2015 là 236 triệu đồng

tương ứng 19,65%, năm 2017 thu NSX từ khu vực ngoài quốc doanh là 674 triệu

đồng giảm so với năm 2016 là 763 triệu đồng tương ứng giảm là 53,1%. Nguyên

nhân giảm do sự thay đổi về phân cấp các nguồn thu theo Luật NSNN 2015 có hiệu

lực từ năm 2017.

Như vậy khu vực ngoài quốc doanh tại địa phương ngày càng phát triển đóng

một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Trong cơ cấu kinh tế xã hội

hiện nay thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gồm nhiều thành phần kinh tế

như: kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp, kinh tế tư bản tư nhân là một

thành phần mới phát triển mạnh trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa. Tuy số lượng còn ít nhưng số thu từ thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng

đáng kể trong tổng thu ngân sách.

Mặc dù là một thành phần kinh tế quan trọng, tạo nhiều công ăn việc làm

52

NSNN, song đối với tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là huyện Quảng Trạch, hệ thống

doanh nghiệp tư nhân phát triển còn chậm, chưa đồng đều, hầu hết mới chuyển từ

những hộ sản xuất kinh doanh lên, một bộ phận chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước

mang nặng tính bao cấp nên chưa thích ứng với cơ chế thị trường và mục tiêu là tối

đa hoá lợi nhuận. Do vậy, phát triển mang tính tự phát, lợi nhuận thấp thì sẽ chuyển

đổi mặc dù đó là vùng, ngành, nghề có lợi cho nền kinh tế, cho xã hội mà Nhà nước

khuyến khích đầu tư phát triển. Vì vậy, nếu Nhà nước buông lỏng quản lý, không có

định hướng thì họ sẽ chạy theo lợi ích cá nhân mà quên mất lợi ích xã hội. Từ đó,

gây ra những hiện tượng tiêu cực như: trốn lậu thuế, cạnh tranh không lành mạnh

gây tổn hại cho môi trường sinh thái, môi trường xã hội. Mặt khác, do mới chuyển

từ hộ sản xuất, hoặc từ hộ doanh nghiệp Nhà nước, dựa vào chế độ bao cấp nên

trình độ quản trị kinh doanh còn thấp, chưa bắt nhịp được với cơ chế thị trường, am

hiểu pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng còn thấp Chế độ hạch toán kế toán

sổ sách, chứng từ hoá đơn còn chưa nắm bắt được hết, đặc biệt là thuế giá trị gia

tăng theo phương pháp khấu trừ. Vốn kinh doanh còn thiếu, dây chuyền công nghệ

còn lạc hậu, chưa mạnh dạn đầu tư.

Do vậy quản lý thu khu vực ngoài quốc doanh là một vấn đề cần quan tâm.

- Đối với thu phí, lệ phí:

Khoản thu từ phí và lệ phí nhằm bù đắp một phần trong toàn bộ các chi phí

mà xã bỏ ra để cung cấp các dịch vụ cho nhân dân trong xã được hưởng theo

nguyên tắc hoàn trả trực tiếp.

Theo bảng 2.4 cho thấy thu NSX từ thu phí và lệ phí qua các năm như sau:

năm 2015 là 3.458 triệu đồng. Năm 2016 2.807 triệu đồng, giảm so với năm 2015 là

309 triệu đồng tương ứng tăng 9,8%, năm 2016 là 2.807 triệu đồng giảm so với năm

2015 là 651 triệu đồng, tương ứng giảm 18,83%. Năm 2017 đạt 2.077 triệu đồng,

giảm so với năm 2016 là 730 triệu đồng, tương ứng mức giảm 26,01%. Nguyên

nhân giảm do tác động của sự cố ô nhiễm môi trường biển làm cho đời sống nhân

dân các xã ven biển gặp nhiều khó khăn vì vậy các khoản thu huy động đóng góp

53

chưa đạt dự toán.

- Đối với thu lệ phí trước bạ:

Đây cũng là một khoản thu cần quan tâm năm 2015 thu lệ phí trước bạ là 137

triệu thì năm 2016 tăng lên là 266 triệu đồng, năm 2017 là 345 triệu đồng đồng.

Trong quá trình chấp hành dự toán chính quyền xã và các cơ quan chức năng đã

phối hợp thực hiện một cách thống nhất nên đã nâng cao hiệu quả quản lý các

khoản thu này.

- Đối với khoản thu về nhà đất và khoáng sản: Đây là khoản thu có ý

nghĩa chiếm tỷ lệ lớn trong thu NSX: Năm 2015 các khoản thu về nhà đất và

khoáng sản là 14.007 triệu đồng chiếm tỷ trọng 52,78%, năm 2015 đạt 15.896 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 60,39 % và tăng so với năm 2015 là 1.889 triệu đồng tương

ứng mức tăng 13,48 %;

Năm 2017 các khoản thu về nhà đất và khoáng sản là 15.941 triệu đồng chiếm tỷ

trọng 61,36%, tăng so với năm 2016 là 45 triệu đồng tương ứng tăng 0,28%.

- Về khoản thu tại xã và thu khác:

Trong những năm qua khoản thu này thực hiện tốt: năm 2015 thu tại xã là 1.635

triệu đồng; năm 2016 thu tại xã là 1.371 triệu đồng; năm 2017 thu tại xã là 1.094 triệu

đồng. Khoản thu nàygiảm đều qua các năm. Và trong những năm tới các xã cần tạo ra

những khoản thu như thế này để tăng thu thêm cho NSNN.

Các khoản thu bổ sung Ngân sách cấp trên.

Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra trong những năm

qua và thời gian tới cho huyện Quảng Trạch, mặc dù tỉnh đã nổ lực, cố gắng tăng số

thu cho NSX cụ thể là tăng các khoản thu 100% cho NSX. Song thực tế nguồn thu

này vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu chi tiêu tối thiểu cho chính quyền cấp xã nên hàng

năm vẫn cần một tỷ trọng lớn khoản thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên giúp cho

chính quyền xã có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình để cân đối ngân sách

và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác.

Tại huyện Quảng Trạch, tình hình thực hiện khoản thu này tương đối ổn

định, luôn thực hiện đúng kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý về việc

54

giao dự toán và thực hiện dự toán về số thu bổ sung từ Ngân sách của cấp trên quá

lớn thường dẫn đến việc NSX phụ thuộc vào Ngân sách cấp trên, không chủ động

trong các chi tiêu của mình.

Các khoản thu bổ sung Ngân sách cấp trên bao gồm:

- Bổ sung cân đối Ngân sách.

- Bổ sung cân đối mục tiêu.

Bảng 2.5: Thu NSX bổ sung từ NS cấp trên huyện Quảng Trạch năm 2015-2017

Đơn vị: triệu đồng

So sánh %

TT CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017 2016/ 2015

2017/ 2016 131,46 1 63.148 60.523 79.566 95,84 Thu bổ sung cân đối NS

2 30.711 32.854 46.329 106,97 141,01 Thu bổ sung có mục tiêu

93.859 93.377 125.895 99,48 134,82 Tổng cộng

(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)

Số thu bổ sung cân đối Ngân sách được xác định trên cơ sở phần chênh lệch

giữa tổng thu trên địa bàn và tổng số chi trên địa bàn mỗi năm. Theo số liệu số thu

các năm đều đạt 100% so với dự toán. Điều đó chứng tỏ nguồn thu và các nhiệm vụ

chi trên địa bàn cũng tương đối ổn định cũng như các biện pháp nhằm ổn định

nguồn thu và nhiệm vụ chi đã có hiệu quả. Cụ thể:

Năm 2015 thu bổ sung cân đối 63.148 triệu đồng. Năm 2016 thu bổ sung cân

đối là: 60.523 triệu đồng. Giảm so với năm 2015 là 2.625 triệu đồng, tương ứng tỷ

lệ tăng là 4,16%.

Năm 2017 thu bổ sung cân đối ngân sách là: 79.566 triệu đồng. Tăng so với

năm 2016 là 19.043 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,46%.

Như vậy, số thu bổ sung cân đối NSX của huyện Quảng Trạch vẫn còn rất

cao. Vấn đề đặt ra trong những năm tới cần có biện pháp để giảm các khoản bổ

sung cân đối Ngân sách để góp phần nâng cao khả năng tự chủ của Ngân sách các

đơn vị địa phương, nâng cao hiệu quả thu Ngân sách.

Đối với thu bổ sung có mục tiêu.

Với khoản thu này là tùy thuộc vào khả năng Ngân sách và các chủ trương

55

chung của Nhà nước. Hàng năm, Nhà nước cấp một phần kinh phí cho các chương

trình mục tiêu cụ thể đã được xét duyệt đầu tư. Các khoản thu này được các xã quản lý

rất chặt chẽ và đúng theo quy định chung của Nhà nước.

Cụ thể thu bổ sung có mục tiêu NSX tại huyện Quảng Trạch như sau:

Năm 2015 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 30.711 triệu đồng; chiếm tỷ trọng

32,72% tổng thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên.

Năm 2016 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 32.854 triệu đồng; chiếm tỷ trọng là

35,18% trong tổng thu từ Ngân sách cấp trên; tăng 2.143 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ

tăng 6,97%.

Năm 2017 thu bổ sung có mục tiêu NSX là 46.329 triệu đồng. chiếm tỷ trọng là

36,79% trong tổng thu từ Ngân sách cấp trên; tăng 13.475 triệu đồng, tương ứng tỷ

lệ tăng 41,01%.

Quan phân tích các số liệu về tình hình thực hiện dự toán NSX trên địa bàn

huyện Quảng Trạch thời gian qua có rất nhiều sự cố gắng và chuyển biến. Song bên

cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế cần sự cố gắng khắc phục hơn nữa từ phía các cơ

quan có chức năng và các đối tượng nộp thuế, phí lệ phí trên toàn huyện Quảng Trạch.

2.3.1.3. Tình hình quyết toán thu Ngân sách xã

Cán bộ tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình

UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng Tài chính

huyện để tổng hợp. Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán thu ngân

sách được lập gửi HĐND xã, UBND xã, phòng Tài chính huyện và thông báo

công khai cho nhân dân xã biết.

Công tác quyêt toán thu NSX được quan tâm và thực hiện khá tốt trong thời

gian qua. Với sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Góp phần thực

hiện tốt quy trình quản lý thu NSX. Song vẫn còn nhiều hạn chế đó là: một số xã

còn quyết toán chậm làm ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách toàn tỉnh.

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách xã huyện Quảng Trạch

2.3.2.1. Tình hình lập dự toán chi Ngân sách xã

Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao

56

và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Cán bộ

Tài chính xã lập dự toán chi và cân đối NSX trình UBND xã báo cáo Chủ tịch và

Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và Phòng Tài chính huyện.

Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định.

2.3.2.2. Tình hình chấp hành dự toán chi Ngân sách xã

Chi ngân sách nhằm duy trì và thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của hệ

thống bộ máy xã cũng như là thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị của mình đã

đề ra. Chi ngân sách cấp xã được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về phân

cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách của năm. Đối với cấp xã HĐND xã quyết

định số thu cao hơn số thu UBND huyện giao thì được phép bố trí tăng chi theo số

điều tiết được hưởng tăng thêm. Đối với các khoản chi từ nguồn thu để lại các đơn

vị, các xã, thị trấn định kỳ phải làm thủ tục hạch toán ghi thu- ghi chi vào NSNN

theo đúng các văn bản qui định hiện hành.

Bảng 2.6: Tổng hợp chi NSX huyện Quảng Trạch theo

nội dung chi năm 2015-2017

Đơn vị: triệu đồng

So sánh %

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

2016/ 2015 105,01 153,36 91,49

152.299 44.880 107.419

122.473 39.070 83.403

116.629 25.476 91.153

2017/ 2016 124,35 114,87 128,79

4.322 3.656 4.664 449 201 2.885 6.109 12.800 72.194

112,84 108,80 340,68 997,78 111,66 179,08 75,86 137,51 130,00

Tổng chi NS xã 1.Chi Đầu tư PT 2.Chi thường xuyên Trong đó: - Chi Quốc phòng - Chi an ninh - Chi sự nghiệp GDĐT và dạy nghề - Chi sự nghiệp y tế - Chi dân số KHHGĐ - Chi sự nghiệp VHTT, truyền hình, TDTT - Chi sư nghiệp đảm bảo XH - Chi sự nghiệp kinh tế, bảo vệ môi trường - Chi quản lý HC Đảng,đoàn thể - Chi trợ giá mặt hàng chính sách - Chi ngân sách khác 3. Chi nộp NS cấp trên 4. Chi chuyển nguồn

3.830 3.360 1.369 45 180 1.611 8.052 9.308 55.533 74 41 609 8.974 132.056

101,26 104,02 82,42 36,29 93,26 62,51 62,38 84,38 100,63 86,04 47,67 63,43 68,99 101,11

139 754 7.572 160.625

339,02 123,80 84,37 121,63

TỔNG CỘNG

3.782 3.230 1.661 124 193 2.577 12.907 11.030 55.182 381 86 960 13.007 130.596 (Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)

57

Chi NSX là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến mọi mặt hoạt động

của chính quyền cấp cơ sở. Nếu các khoản chi hợp lý kịp thời và đầy đủ, đúng mục

đích sẽ giúp bộ máy chính quyền ở địa phường hoàn thành tốt các nhiệm vụ được

giao. Tuy nhiên, các khoản chi NSX mang tính chất chi tiêu công nên nếu không

quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến chi tiêu lãng phí, hay dẫn đến một số hiện tượng tiêu

cực như tham nhũng của cải tài sản của Nhà nước… lúc này lại là nhân tố gây mất

lòng tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước.

Trong 3 năm qua, hoạt động chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch cũng

có nhiều vấn đề quan tâm cần giải quyết (xem bảng 2.6). Hoạt động chi NSX huyện

Quảng Trạch chủ yếu là chi thường xuyên. Theo số liệu bảng 2.6 cho thấy thực tế

trong 3 năm qua số chi thực hiện hàng năm luôn có biến động giữa các năm, cụ thể:

+ Năm 2015, tổng chi NSX là 130.596 triệu đồng. Năm 2016, tổng chi NSX là

132.056 triệu đồng, tăng 1.460 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng 1,11%.

+ Năm 2017, tổng chi NSX là 160.625 triệu đồng tăng 28.569 triệu đồng

tương ứng tỷ lệ tăng 21,63%.

Phân tích chi thường xuyên ta thấy: Đây là khoản chi mang tính chất

thường xuyên liên tục, trong những năm qua tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng

chi Ngân sách của các xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch chiếm tỷ trong chủ yếu.

- Năm 2015 chi thường xuyên là 91.153 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,2%

trong tổng chi.

- Năm 2016, chi thường xuyên là 83.403 triệu đồng, chiểm tỷ trọng 68,1% trong

tổng chi, giảm 7.750 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ giảm 8,51%.

- Năm 2017, chi thường xuyên là 107.419 triệu đồng, chiểm tỷ trọng 70,53%

trong tổng chi, tăng 24.016 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 28,79%.

Nội dung chi tiết các khoản chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch

(xem bảng 2.7)

* Chi công tác an ninh quốc phòng:

Củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh trật tự là nhiệm vụ quan trọng của

58

chính quyền địa phương góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn các xã. Trong 3 năm qua chi NSX cho hoạt động an ninh quốc phòng trên địa

bàn toàn huyện Quảng Trạch tăng. cụ thể:

Bảng 2.7: Nội dung chi thường xuyên NSX huyện Quảng Trạch năm 2015-2017

Đơn vị: triệu đồng

So sánh %

Năm

Năm

Năm

2016/

2017/

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2015

2016

7.978

102,53

110,96

7.190

7.012

- Chi quốc phòng, an ninh

4.322

101,27

112,85

3.830

3.782

+ Chi quốc phòng

3.656

104,02

108,80

3.360

+ Chi an ninh

3.230

4.664

82,42

340,69

1.369

1.661

- Chi NS GDĐT, dạy nghề

396

36,29

880,00

45

124

- Chi sự nghiệp y tế

254

93,26

141,11

180

193

- Chi dân số, KHH Gia đình

62,51

179,08

- Chi NS VHTT, phát thanh TH, TDTT

1.611

2.885

2.577

855

46,30

136,58

626

+ Chi SN VHTT

1.352

1.662

76,34

194,38

855

1.120

+ Chi NS phát thanh, truyền hình

130

368

123,81

283,08

105

+ Chi SN thể dục thể thao

8.052

6.109

62,38

75,87

12.907

- Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội

9.308

12.595

75,32

135,31

11.030

- Chi SN kinh tế

55.533

72.194

100,64

130,00

55.182

- Chi quản lý hành chínhđảng,đoàn thể

74

205

19,42

277,03

381

- Chi trợ giá mặt hàng chính sách

41

139

47,67

339,02

- Chi khác

86

94,50

128,79

91.153

83.403

107.419

Tổng cộng

(Nguồn báo cáo quyết toán thu NSNN của KBNN Quảng Trạch 2015-2017)

Năm 2015 chi quốc phòng, an ninh là 7.012 triệu đồng; năm 2016 là 7.190

triệu đồng tăng so với năm 2015 là 178 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 2,53%;

năm 2017 là 7.978 triệu đồng tăng so với năm 2016 là 788 triệu đồng tương ứng tỷ

lệ tăng là 10,96%.

Nhìn chung trong thời gian qua nhiệm vụ chi quốc phòng - an ninh được

59

đảm bảo.

* Chi sự nghiệp giáo dục:

Quan điểm của huyện Quảng Trạch phát triển giáo dục là để có nền tri

thức vững mạnh, có khả năng sáng tạo đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế

trên địa bàn toàn huyện, phù hợp với su hướng phát triển chung của cả nước.

Chính vì vậy trong những năm qua các xã đã quan tâm đến sự nghiệp giáo dục

một các có hiệu quả.

Công tác quản lý các khoản chi sự nghiệp giáo dục thời gian qua được đánh

giá là có hiệu quả.

+ Năm 2015 chi sự nghiệp giáo dục là 1.661 triệu đồng; năm 2016 là 1.369

triệu động, giảm 292 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ giảm 17,58%.

+ Năm 2017 chi sự nghiệp giáo dục là 4.664 triệu đồng, tăng 3.295 triệu

đồng so với năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 240,69%.

Có thể thấy trong thời gian qua các xã, thị trấn đã phối hợp với các cơ sở đào

tạo để tìm ra các nguồn thu cân đối, giúp các xã, thị trấn lập dự toán một cách chi

tiết hơn góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu, chống được những khoản lảng phí

không cần thiết.

* Chi cho sự nghiệp y tế:

Chi cho sự nghiệp y tế là một trong những khoản chi thường xuyên còn

chiếm tỷ trọng thấp trong thời gian qua.

+ Năm 2016, chi sự nghiệp y tế là 45 triệu đồng, giảm 79 triệu đồng so với

năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng 63,71%.

+ Năm 2017, chi sự nghiệp y tế là 396 triệu đồng tăng 351 triệu đồng so với

năm 2016, tương ứng tỷ lệ tăng 780,%.

Do vậy trong những năm tới các xã, thị trấn cần phát huy hơn nữa để nâng

cao hiệu quả chi trong lĩnh vực y tế phục vụ đời sống nhân dân được tốt hơn.

* Chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin - Phát thanh truyền hình - Thể dục

thể thao.

Thời gian qua chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin - phát thanh truyền hình -

60

Thể dục thể thao trên địa bàn huyện Quảng Trạch tăng. Cụ thể:

+ Năm 2015 chi 2.577 triệu đồng; năm 2015 chi 1.611 triệu đồng giảm 966

triệu đồng so với năm 2015; năm 2017 chi 2.885 triệu đồng tăng 1.274 triệu đồng so

với năm 2016.

Chi văn hóa thông tin - phát thanh truyền hình - thể dục thể thao tăng là do tỉnh tổ

chức nhiều hoạt động thể dục thể thao và văn nghệ quần chúng trong toàn huyện.

* Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.

Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội là các khoản chi xã hội như chi trợ cấp hàng

tháng, xây nhà tình nghĩa, lập sổ tiết kiệm tình nghĩa và quan tâm tới các đối tượng

chính sách xã hội trên địa bàn… xây dựng và nâng cấp các tượng đài liệt sỹ, nghĩa

trang tại một số xã trên địa bàn tỉnh.

Trong thời gian qua chi đảm bảo xã hội trên địa bàn năm 2016 và 2017 có

giảm so với năm 2015. Cụ thể: năm 2016 là 8.052 triệu đồng giảm so với năm 2015

là 4.855 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 37,62%; năm 2017 chi cho sự nghiệp

này là 6.109 triệu đồng giảm so với năm 2016 là 1.943 triệu đồng tương ứng tỷ lệ

giảm là 24,13% triệu đồng.

* Chi cho sự nghiệp kinh tế:

Chi cho sự nghiệp kinh tế là khoản chi nhằm khuyến kích phát triển các sự nghiệp

kinh tế như giao thông, nông lâm, thủy lơi, dịch vụ thương mại, nuôi dưỡng phát triển

nguồn thu cho NSX, thị trấn… giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo.

Chi sự nghiệp kinh tế giảm qua các năm: năm 2016 là 9.308 triệu đồng giảm

so với năm 2015 là 1.722 triệu đồng; năm 2017 là 12.595 triệu đồng tăng so với

năm 2016 là 3.287 triệu đồng.

* Sự nghiệp quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể:

Đây là khoản chi chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm trên 50% chi

thường xuyên là một khoản chi quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

của chính quyền các xã. Khoản chi này phục vụ bộ máy quản lý của các xã nó đảm

bảo kinh phí cho các tổ chức đoàn thể hoạt động.

Mặc dù trong những năm qua các khoản chi cho hoạt động quản lý Nhà

61

nước, Đảng, Đoàn thể đã được nâng cao, các xã đã áp dụng nhiều biện pháp tiết

kiệm chi trong quản lý hành chính nhưng chi sự nghiệp quản lý Nhà nước, Đảng,

đoàn thể trên địa bàn huyện Quảng Trạch có xu hướng tăng qua các năm: năm 2015

là 52.182 triệu đồng; năm 2016 là 55.553 triệu đồng; năm 2017 tăng lên là 72.194

triệu đồng.

* Chi khác:

Ngoài những khoản chi thường xuyên nói trên hàng năm NSX vẫn bố chí

một khoản chi khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhằm bảo đảm cho hoạt động phát triển kinh

tế, xây dựng đời sống của nhân dân được đảm bảo khi có những biến động bất

thường xảy ra. Qua số liệu trên bảng 2.5 ta thấy:

Cụ thể chi khác NSX trong năm 2016 giảm so với năm 2015: năm 2015 là 86

triệu đồng; năm 2016 là 41 triệu đồng, năm 2017 chi khác tăng lên 139 triệu đồng.

Các đợn vị sử dụng ngân sách đã chủ động quản lý và điều hành các khoản chi

thường xuyên trong tổng kinh phí được giao. Mặc dù vậy trong quá trình tổ chức thực

hiện nhiệm vụ chi công tác quản lý chi NSX, thị trấn vẫn có những vấn đề còn tình trạng

vượt dự toán, nhiều khoản chi vẫn còn lãng phí, đòi hỏi cần phải giải quyết trong thời

gian tới để công tác tổ chức thực hiện chi được tốt hơn.

2.3.2.3. Tình hình quyết toán chi NSX.

Công tác kế toán và quyết toán NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch đã đi

vào nề nếp, thực hiện theo đúng mục lục Ngân sách và chế độ kế toán hiện hành.

Thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo đúng chế độ quy định.

Tuy nhiên công tác kế toán và quyết toán NSX vẫn còn những tồn tại cần

khắc phục để hoàn thiện hơn công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện. Thực tế cho

thấy, trong những năm qua có những nơi thực hiện chế độ kế toán và báo cáo quyết

toán chưa đúng theo quy định của Luật NSNN và Thông tư 60/2003/TT-BTC, vẫn

còn một số xã thực hiện ghi chép sổ sách kế toán và chứng từ không theo đúng quy

định của Bộ Tài chính. Tình trạng mở sổ sách kế toán không đầy đủ, chưa vào sổ

cập nhật dẫn đến báo cáo thu, chi lập chậm và không nộp báo cáo đúng thời hạn vẫn

62

còn diễn ra.

2.4 Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã thông qua ý kiến điều tra

Việc thực hiện ý kiến điều tra được gửi cán bộ công chức KBNN Quảng Trạch,

Chi Cục Thuế, Phòng Tài chính- kế hoạch huyện;kế toán, chủ tài khoản các xã trên

địa bàn huyện.

2.4.1 Tình hình chung về đối tượng điều tra

Đối tượng điều tra khảo sát có tỷ lệ giới tính nam là 43,47 %, nữ là 56,53%

trong tổng số mẫu điều tra. Tỷ lệ giới tính nam, nữ trực tiếp thực hiện công tác quản

lý thu chi ngân sách tương đối hài hòa.

Bảng 2.8: Tình hình cơ bản về đối tượng điều tra

Chỉ tiêu

Số lượng 92 40 52 92 9 35 41 7 92 14 52 25 1 0 92 21 58 13 92 4 12 25 51 Tỷ lệ % 100 43,47 56,53 100 9,78 38,05 44,56 7,61 100 15,21 56,53 27,18 1,08 0 100 22,82 63,05 14,13 100 4,34 13,05 27,18 55,43

63

I. Theo giới tính - Nam - Nữ II. Theo độ tuổi - Từ 21 đến 30 tuổi - Từ 31 đến 40 tuổi - Từ 41 đến 50 tuổi - Từ 51 đến 60 tuổi III. Theo trình độ - Trên Đại học - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Khác IV.Theo vị trí công tác - Lãnh đạo - Cán bộ chuyên môn - Khác V. Theo thời gian công tác - Dưới 5 năm - Từ 5 năm đến dưới 10 năm - Từ 10 năm đến dưới 15 năm - Từ 15 năm trở lên Nguồn: Số liệu điều tra

Cơ cấu độ tuổi: Nhóm từ 21 đến 30 tuổi chiếm 9,78%, nhóm từ 31-40 tuổi chiếm 35,05%, nhóm từ 41 đến 50 tuổi chiếm 44,56%, nhóm từ 51 đến 60 tuổi chiếm 7,61%. Về trình độ chuyên môn: Trên đại học 14 người chiếm 15,21%, đại học 52

người chiếm 56,53%, cao đẳng 25 người chiếm 27,18 %, trung cấp 1 người chiếm 1,08% tổng số đối tượng điều tra. Về vị trí công tác: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo có 21 người, chiếm 22,82%, cán bộ chuyên môn 58 người chiếm 63,05%, số còn lại là vị trí khác chiếm 14,13% tổng số đối tượng điều tra. Về thời gian công tác: Dưới 5 năm có 4 người chiếm 4,34%, từ 5 năm đến dưới

10 năm có 12 người chiếm 13,05%, từ 10 đến dưới 15 năm có 25 người chiếm 27,18%, từ 15 năm trở lên có 51 người chiếm 55,43% tổng số đối tượng điều tra. Qua bảng tình hình chung về đối tượng điều tra ở trên có thể thấy các thông tin thu thập đượchoàn toàn thích hợp cho việc phân tích và nghiên cứu.

2.4.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã.

Công tác giao dự toán thu chi ngân sách xã được đánh giá hợp lý khả cao chiếm 85,87%, số ý kiến còn lại đánh giá không phù hợp chiếm 14,13%. Điều này chứng tỏ công tác giao dự toán được thực hiện khá tốt.

Bảng 2.9: Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác giao dự toán và chức

năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã

Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ %

92 100 1. Công tac giao dự toán thu, ch NS xã

79 85,87 - Hợp lý

13 14,13 - Không hợp lý

92 33 100 35,87 2. Chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi NS xã - Tốt

51 55,43 - Bình thường

- Kém 8 8,70

64

Nguồn: Số liệu điều tra

Về thực hiện chức năng giám sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi

ngân sách đang được thực hiện khá tốt, số phiếu đánh giá tốt chiếm 35,87% , số phiếu

đánh giá bình thường chiếm 55,43%, còn lại số phiếu đánh giá kém chỉ chiếm 8,7%.

2.4.3 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thu ngân sách xã trên

địa bàn huyện

Nhìn chung công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch

thực hiện khá tốt, số phiếu đánh giá phù hợp tương đối cao. Cụ thể như sau:

Công tác quản lý đối tượng nộp với 70,65% số phiếu đánh giá phù hợp, điều

này cho thấy các cấp quản lý đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ, tuyên truyền vận động

và nhắc nhở để công tác thu nộp thuế kịp thời và có hiệu quả.

Quy trình xây dựng dự toán thu ngân sách xã củng được đánh giá cao, với

89,13% số phiếu phù hợp, dự toán hàng năm đảm bảo đúng và phù hợp với tình

hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Công tác thanh tra, kiểm tra được đánh giá khá tốt với 76,08 % số phiếu đánh

giá phù hợp. Số phiếu đánh giá chưa phù hợp 23,92%, điều này cho thấy vẫn còn

một số bộ phận chưa hoàn thành tốt công tác này.

Công tác áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu với 58,70% số phiếu

đánh giá phù hợp. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu

quả tốt trong công tác quản lý thu.

Công tác thu thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế với 61,95% số phiếu đánh

giá phù hợp. Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác này,còn có một số bộ phận thực

hiện chưa tốt.

Thực trạng giao dự toán thu NS xã thực hiện tốt với 80,43% số phiếu đánh giá

65

phù hợp. Điều này cho thấy công tác giao dự toán có nhiều thay đổi tích cực.

Bảng 2.10 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch

Cán bộ cấp xã

Mức độ đánh giá Cán bộ cấp huyện

Tổng số

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Phù hợp SL (người) 46

Tỷ lệ (%) 76,67

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 23,33

SL (người) 14

Phù hợp SL (người) 19

Tỷ lệ (%) 59,37

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 40,63

SL (người) 13

Phù hợp SL (người) 65

Tỷ lệ (%) 70,65

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 29,35

SL (người) 27

Công tác quản lý đối tượng nộp

57

95,00

3

5,00

25

78,12

21,88

82

89,13

10

10,87

7

Quy trình xây dựng dự toán thu NS xã

41

68,33

19

31,66

29

90,62

9,38

70

76,08

22

23,92

3

Công tác thanh tra, kiểm tra

Công tác áp dụng các Thành Tựu CNTT

29

48,33

31

51,67

25

78,12

21,88

54

58,70

38

41,30

7

trong quản lý thu

Công tác thu thuế, chống thất thu và nợ đọng

37

61,67

23

38,33

20

62,50

37,50

57

61,95

35

38,05

12

thuế

32

53,33

28

46,67

22

68,75

31,25

54

58,70

38

41,30

10

Công tác Kế hoạch hóa nguồn thu

44

73,33

16

26,67

30

93,75

6,25

74

80,43

18

19,57

2

Thực trạng công tác giao dự toán thu NS xã

Đội ngũ cán bộ thu luôn được củng cố,tăng

6

40

66,67

20

33,33

26

81,25

18,75

66

71,73

26

28,27

cường; chất lượng đội ngũ cán bộ thuế có

trình độ năng lực,phẩm chất đạo đức.

66

Nguồn: Số liệu điều tra

2.4.4 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện

Việc thực hiện quản lý chi NS xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch được đánh giá khá tốt. Cụ thể:

Bảng 2.11 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trạch

Cán bộ cấp xã

Mức độ đánh giá Cán bộ cấp huyện

Tổng số

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Phù hợp SL (người) 45

Tỷ lệ (%) 75,00

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 25,00

SL (người) 15

Phù hợp SL (người) 22

Tỷ lệ (%) 68,75

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 31,25

SL (người) 10

Phù hợp SL (người) 67

Tỷ lệ (%) 72,82

Chưa phù hợp Tỷ lệ (%) 27,18

SL (người) 25

59 98,33 1,67 21 65,62 11 34,38 80 86,95 12 13,05 1

56 93,33 6,67 26 81,25 18,75 82 89,13 10 10,87 6 4

51 85,00 5,00 27 84,37 15,62 78 84,78 14 15,22 5 9

41 68,33 30 93,75 6,25 71 77,17 21 22,83 2 19 31,67

28 46,67 31 96,87 3,13 59 64,13 33 35,87 1 32 53,33

47 48 52 78,33 80,00 86,67 27 29 29 84,37 90,62 90,62 15,63 9,38 9,38 18 15 11 19,57 16,31 11,96 5 3 3 13 12 8 21,67 20,00 13,33 Quy trình xây dựng dự toán cấp xã Mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý NS xã Chu trình ngân sách thực hiện trên cơ sở bám sát định mức phân bổ ngân sách và định mức sử dụng NSNN Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng các định mức chi thường xuyên Quy trình xét duyêt dự toán,phân bổ ngân sách Công tác tư vấn lập dự án,lập thiết kế dự toán trong chi đầu tư phát triển Đội ngũ cán bộ quản lý chi Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Công tác quyết toán chi NS cấp xã

67

74 80,43 77 83,69 81 88,04 Nguồn: Số liệu điều tra

Quy trình xây dựng dự toán chi được đánh giá khá tốt, với 72,82% số phiếu

đánh giá phù hợp, có 27,18% số phiếu đánh giá không phù hợp.

Mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý ngân sách xã được

đánh giá cao, với 98,33% số phiếu đánh giá phù hợp. Điều này chứng tỏ công tác

chấp hành ngân sách xã được thực hiện một cách có hiệu quả.

Chu trình ngân sách được thực hiện trên cơ sở bám sát định mức phân bổ ngân

sách và định mức sử dụng NSNN được đánh giá rất tốt, với 86,95% số phiếu đánh

phù hợp.

Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách được đánh giá tốt, với 77,17%

số phiếu đánh giá phù hợp, điều này cho thấy quy trình đã thực hiện có hiệu quả.

Bộ máy quản lý chi đã đáp ứng yêu cầu và phù hợp với công tác quản lý chi

được đánh giá khá tốt,với 80,43 số phiếu đánh giá phù hợp.

Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã thực hiện tốt, với 83,69% số

phiếu đánh giá phù hợp. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB hàng năm đạt cao, ít có

truyền hợp phải kéo dài sang năm sau.

Công tác quyết toán chi ngân sách xã được thực hiện rất tốt, với 88,04 % số

phiếu đánh giá phù hợp.

2.4.5 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác lập dự toán thu chi ngân xã

trên địa bàn huyện

Công tác lập dự toán thu chi ngân sách xã trên đại bàn huyện đã thực hiện tốt,

với tỷ lệ phiếu đánh giá phù hợp cao. Quy trình lập dự toán được đánh giá logic và

chặt chẻ. Chu trình lập dự toán đã xác định rỏ về thời gian,được quy định cụ thể

trong Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật NSNN. Lập dự toán luôn xem

xét đến tình hình thực tế và nguồn ngân sách hiện hành. Công tác cung cấp thông

tin đầy đủ trước khi lập dự toán được thực hiện tốt.

Công tác thực hiện dự toán của một số đơn vị còn chưa đúng tiến độ, với

43,48 % số phiếu đánh giá chưa phù hợp, điều này cho thấy công tác quản lý, kiểm

68

tra việc thực hiện dự toán vẫn chưa tốt.

Bảng 2.12 Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Trach

Mức độ đánh giá

Cán bộ cấp xã

Tổng số

Cán bộ cấp huyện

Phù hợp

Chưa phù hợp

Phù hợp

Chưa phù hợp

Phù hợp

Chưa phù hợp

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL

SL

SL

SL

SL

SL

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(ngườ

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(người)

(người)

(người)

(người)

(người)

i)

95,00

3

5,00

27

84,38

15,62

84

91,30

8

8,70

57

5

Quy trình dự toán NS logic và chặt chẻ

Chu trình lập dự toán được xã định rổ rảng

về thời gian, được cung cấp hệ thống Luật

48

80,00

12

20,00

28

87,50

12,50

76

82,60

16

17,40

4

và các quy định cho quy trình lập dự toán

NS

Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện

55

91,67

5

8,33

32

100,0

0

87

94,57

5

5,43

0

tại và nguồn NS thực tế

Được cung cấp thông tin đầy đủ trước khi

38

63,33

22

36,67

29

90,62

9,38

67

72,82

25

27,18

3

lập dự toán

33

55,00

27

45,00

19

59,38

13

40,62

52

56,52

40

43,48

Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ

Có quy trình xác định rỏ ràng cho việc xem

47

78,33

13

21,67

23

71,88

28,12

70

76,08

22

23,92

9

xét các đề xuất chính sách mới

69

Nguồn: Số liệu điều tra

2.4.6 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra công tác thu chi ngân sách xã trên

địa bàn huyện Quảng Trạch

Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện được đánh giá khá tốt. Cụ thể:

Bảng 2.13 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra thu chi NSX trên địa bàn huyện

QuảngTrach

Mức độ đánh giá

Cán bộ cấp huyện Cán bộ cấp xã Tổng số

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp

SL SL SL SL SL SL Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ

(%) (%) (%) (%) (%) (%) (người) (người) (người) (người) (người) (người)

Công tác thanh tra, kiểm tra thu

57 95,00 3 5,00 30 93,75 6,25 87 94,57 5 5,43 2 chi NS thực hiện thường xuyên và

tiết kiệm

Người có nhiệm vụ thanh tra chịu

49 81,67 11 18,33 32 100,00 0 81 88,04 11 11,96 0 trách nhiệm về kết quả thanh tra

của mình

Các kết quả đánh giá có sử dụng 47 78,33 13 21,67 26 81,25 18,75 73 79,34 19 20,66 6 cho việc ra các quyết định

70

Nguồn: Số liệu điều tra

Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách được thực hiện thường xuyên

và tiết kiệm,với 94,57% số phiếu đánh giá phù hợp.

Những người có nhiệm vụ thanh tra đã có trách nhiệm về kết quả thanh tra của

mình, với 88,04% số phiếu đánh giá phù hợp.

Các kết quả đánh giá sử dụng cho việc ra quyết định với 79,34% số phiếu đánh

giá phù hợp.

2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện

Quảng Trạch trong thời gian qua

2.5.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn

huyện Quảng Trạch trong thời gian qua

- Khâu lập dự toán Ngân sách xã

Đối với khâu lập dự toán đã được các xã quan tâm và từng bước thực hiện theo

Luật NSNN. Dự toán thu, chi NSX đã được tính toán, phân bổ theo mục lục NSNN, phù

hợp với điều kiện phát triển, các mục tiêu kinh tế - xã hội cơ bản mà HĐND, Ủy ban nhân

dân các xã đặt ra trong năm. Công tác lập dự toán thu Ngân sách đã được các xã phối hợp

chặt chẽ với cơ quan thuế, đội thu thuế tính toán khai thác hợp lý các khoản thu được

hưỡng 100% như thu thuế Giá trị gia tăng, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng

đất... đồng thời đã quán triệt mạnh mẽ các phòng ban, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân các

xã trong việc xây dựng dự toán chi phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao đúng chế

độ định mức tiêu chuẩn, nhất là các khoản chi thường xuyên như chi cho quản lý Nhà

nước, Đảng, đoàn thể. Qua đó, tạo cơ sở cho công tác điều hành NSX của chính quyền cơ

sở và sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước. Hiện nay có thể thấy công tác lập dự toán

tại các xã trên địa bàn huyện hầu hết đã đi vào nề nếp, công tác lập dự toán đã lập một cách

khoa học và hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Khâu chấp hành dự toán Ngân sách xã

Với dự toán NSX được lập khoa học trong những năm qua nhiều xã, thị trấn đã chủ

động quản lý huy động nguồn thu và bố trí nhiệm vụ chi hợp lý cho phát triển kinh tế trên

71

địa bàn, tiềm lực NSX ngày càng được củng cố và tăng cường.

+ Đối với công tác thu Ngân sách các xã đã chủ động phối hợp với các cơ

quan thu các tổ chức đoàn thể tổ chức khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu

được tốt hơn. Công tác thu đã đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đúng thời hạn như

với các khoản thu lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền sử dụng đất... Bên cạnh đó Cán bộ

tài chính xã đã thực hiện công tác vận động các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ nộp

NSNN thực hiện các khoản thu nộp theo đúng chế độ quy định và hình thức thu

phải có biên lai đã được quán triệt. Do đó, nguồn thu không những khai thác được

một cách hiệu quả mà còn góp phần nuôi dưỡng nguồn thu trong các năm qua và

các khoản thu 100% và các khoản thu theo tỷ lệ % hầu hết có số thu ổn định và đều

tăng trong những năm qua giúp cho địa phương bố trí được nguồn vốn để tăng chi

cho nhu cầu phát triển kinh tế.

+ Đối với công tác chi NSX: Hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách các cấp

đã chủ động quản lý và điều hành các khoản chi ngân sách trong tổng kinh phí được

giao, chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ công

chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được giao.

+ Việc phân bổ các khoản chi trong thời gian qua trên địa bàn các xã, thị trấn

đã bước đầu nắm bắt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

như với việc tăng các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tạo một cơ sở vật chất, cơ

sở hạ tầng nâng cao đời sống phù hợp với lợi ích mà nhân dân trong xã mong đợi.

Các khoản chi thường xuyên các xã, thị trấn đã chú trọng phân bổ cho hoạt động y

tế, sự nghiệp văn hóa thông tin... để đáp ứng cho nhu cầu phát triển nâng cao đời

sống tinh thần cũng như vật chất cho nhân dân. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát

các khoản chi trong thời gian qua đã được cán bộ tài chính xã phối hợp với Kho bạc

Nhà nước đã được đẩy mạnh, nhất là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản.

- Khâu kế toán và quyết toán Ngân sách xã

Công tác kế toán và quyết toán trong thời gian qua đã được các xã, thị trấn

thực hiện theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. Khác với trước kia công tác

quyết toán hiện nay đã được chú trọng thực hiện việc quyết toán, theo đúng mục lục

72

NSNN, các nghiệp vụ thu chi đã được ghi chép đầy đủ, đúng chế độ. Như vậy có

thể thấy công tác quyết toán đã bước đầu đi vào nề nếp như công tác lập dự toán và

chấp hành dự toán đặt ra.

2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

2.5.2.1. Những hạn chế còn tồn tại

* Khâu lập dự toán Ngân sách xã

- Một số xã công tác lập dự toán vẫn còn bị coi nhẹ, việc lập chỉ là hình thức, đôi

khi dự toán được lập ra không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại của địa

phương dẫn đến phải bổ sung điều chỉnh dự toán nhiều lần. Có thể thấy việc lập dự toán

khai thác một số nguồn thu tại địa phương còn yếu như khoản thu đóng góp xây dựng cơ

bản chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó một số xã lập dự toán không phù hợp

với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến lập dự toán thu NSX

không bao quát được hết các khoản thu.

* Khâu chấp hành dự toán.

Việc chấp hành dự toán bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn nhũng

tồn tại cần giải quyết.

- Về thu ngân sách:

+ Một số đối tượng nộp thuế chưa chấp hành nghiêm túc các chính sách thuế

quy định, chưa chấp hành nghiêm chế độ kế toán thống kê, kê khai thuế không đầy

đủ và quản lý hoá đơn chưa tốt dẫn đến việc quản lý thu chưa chặt chẽ và triệt để.

+ Một số khoản thu có tăng nhưng chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng

và tình hình sản xuất kinh doanh chung của toàn tỉnh và của từng địa phương, số thu

không ổn định và vững chắc.

+ Việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh còn chưa chặt chẽ, chưa điều chỉnh

mức thuế kịp thời so với doanh số phát sinh. Còn một số doanh nghiệp kê khai thuế

không đúng quy định, chưa được xử lý kịp thời; hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch

vụ, du lịch phát triển chưa nhiều, số doanh nghiệp trên địa bàn có tăng nhưng đa số là

doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, hộ kinh doanh công thương nghiệp ngoài quốc doanh có

tăng về diện hộ nhưng quy mô nhỏ chỉ tập trung ở các trung tâm thị xã và thị trấn các

73

huyện, việc khai thác khoáng sản nhỏ lẻ không tập trung... từ thực tế trên dẫn đến

việc chưa tạo ra nguồn thu vững chắc cho ngân sách. Do vậy phần nào ảnh hưởng đến

kết quả thu ngân sách của địa phương.

- Về chi NSX

+ Một số đơn vị chưa chủ động trong việc sắp xếp, bố trí các nhiệm vụ chi

trong kế hoạch được giao, còn đề nghị xin bổ sung thêm kinh phí trong khi đó Ngân

sách của đơn vị có khả năng cân đối được.

+ Thủ trưởng một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý tài

chính kế toán theo quy định của luật NSNN và các chế độ kế toán hiện hành. Do

vậy việc quản lý chi tiêu theo chế độ, định mức chưa tốt dẫn đến việc thực hiện các

thủ tục, chứng từ chi trong mua sắm, sửa chữa tài sản, chi thường xuyên chưa đúng

và chưa đủ theo quy định.

* Khâu quyết toán

Hầu hết các xã đã làm tốt công tác quyết toán, song vẫn còn một số xã vẫn

còn tình trạng chưa thực hiện đúng thời gian quyết toán quy định. Công tác duyệt

quyết toán thiếu chính xác, gây khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc

đánh giá phân tích số liệu quyết toán. Đồng thời việc công khai báo cáo quyết toán

thu, chi rộng rãi trong nhân dân hầu hết các xã chưa thưc hiện, nếu có thực hiện

cũng chỉ là mang hình thức.

* Hạn chế quản lý Ngân sách xã khác.

Là một bộ phận của NSNN do vậy yêu cầu về quản lý đối với NSX, thị trấn

(gọi chung là NSX) và các hoạt động tài chính khác thuộc xã phải tuân thủ theo

Luật Ngân sách đó là yêu cầu nhằm bảo đảm sự thống nhất để thực hiện. Những đặc

điểm ở cấp NSX hiện nay là: NSX do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý,

HĐND xã quyết định và giám sát. Như vậy, với trách nhiệm trên thì NSX có một vị

trí độc lập tương đối; tuy nhiên có một số khía cạnh liên quan đến HĐND; UBND

cấp tỉnh, huyện như: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ chi; quy định và điều

chỉnh tỷ lệ phần trăm phân chia giữa các cấp Ngân sách địa phương trong từng thời

kỳ; quy định, hướng dẫn việc quản lý sao cho phù hợp với từng địa phương; quy

74

định về phân cấp đầu tư; quy định về đào tạo, bố trí cán bộ công tác ... Ngoài ra về

lĩnh vực chuyên môn cấp NSX còn phụ thuộc việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra

báo cáo từ cấp Ngân sách này của cơ quan tài chính huyện.

Đặc điểm này trước hết đòi hỏi chính quyền, cơ quan tài chính các cấp cần

thực hiện đúng, kịp thời các quy định liên quan đến pháp luật tài chính đối với NSX

vừa thể hiện tính cụ thể hóa gắn với việc phát huy vai trò chủ động, trách nhiệm

quản lý của chính quyền cơ sở vừa bảo đảm một sự đồng bộ, xuyên suốt trong quá

trình triển khai, thực hiện của cấp Ngân sách này. Có nơi cơ quan tài chính lại can

thiệp quá sâu vào việc quản lý mà việc thẩm tra các dự toán chi tiết của NSX lẽ ra

là thẩm quyền của Cán bộ tài chính xã thì lại ràng buộc phải qua Phòng Tài chính

huyện vốn đã quá tải về công việc.

Một đặc điểm nổi bật và liên quan đến các quy định về chuyên môn nghiệp

vụ; đó là kế toán NSX vừa là kế toán quỹ NSX vừa là kế toán chi tiêu cho các đơn

vị dự toán (đơn vị sử dụng kinh phí từ NSX) kể cả việc quản lý, kế toán các hoạt

động tài chính khác ở xã đồng thời quỹ NSX lại do Kho bạc Nhà nước huyện quản

lý, phục vụ cho toàn địa bàn hành chính thuộc huyện.

Liên quan đến việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng ở cấp xã Bộ Tài

chính nên thống nhất quy định mức vốn đầu tư, quy mô, tính chất của công trình, dự

án phải chuyển nguồn vốn được cân đối trong NSX cho Kho bạc Nhà nước để kiểm

soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định; mức vốn do UBND xã quyết định chi

trực tiếp từ NSX. Vấn đề phân cấp quyết định đầu tư cho cấp xã (do UBND tỉnh

quyết định) và vấn đề chuyển vốn nói trên đang còn bất cập ở nhiều nơi làm cho cấp

xã và Kho bạc Nhà nước huyện đang lúng túng, bị động.

Vấn đề quản lý NSX hiện nay đang có các vấn đề cần khắc phục, trước tiên

là vấn đề thuộc về cơ chế chính sách việc ban hành các văn bản pháp quy của Bộ,

ngành Trung ương cần sát với điều kiện thực tế, khả năng, đặc điểm của cấp NSX,

sau đó là việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản nói trên nhất là ở cấp

chính quyền và cơ quan tài chính địa phương; vấn đề liên quan đến khía cạnh

75

chuyên môn trong quản lý đối với NSX theo hướng cụ thể, dễ hiểu, dễ làm

2.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

* Về chính sách pháp luật

+ Luật NSNN năm 2015, có nhiều điểm thay đổi so với trước kia. Mặc dù đã

được sự hướng dẫn của Phòng Tài chính huyện, sự chỉ đạo của cơ quan Tài chính

cấp tỉnh song cán bộ tài chính xã còn gặp nhiều lúng túng trong quá tình thực hiện

và thi hành Luật NSNN năm 2015.

+ Còn nhiều bất cập trong thực hiện văn bản của cấp trên. Quyền hạn giữa

các cấp còn trùng lắp.

+ Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị có thu chưa thực sự được triển

khai có hiệu quả.

* Về đội ngũ cán bộ

+ Đội ngũ cán bộ tài chính xã còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, còn

yếu về nghiệp vụ và thiếu lý luận thực tiễn. Nên khi nghiên cứu các văn bản pháp

luật tài chính chưa nắm bắt được toàn bộ nội dung để vận dụng vào nhu cầu thực tế,

tình hình hiện tại của địa phương phục vụ cho công tác quản lý.

+ Thủ trưởng của một số đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự quan tâm đến

công tác quản lý tài chính kế toán.

+ Cán bộ kế toán của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh còn yếu về trình độ

chuyên môn nên việc sử dụng hoá đơn, chứng từ kế toán, việc kê khai, thu nộp thuế

còn nhiều sai phạm dẫn đến gây khó khăn cho công tác quản lý Ngân sách và ảnh

hưởng đến kết quả thu Ngân sách trên địa phương.

* Công tác thanh tra, kiểm tra

+ Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động NSX còn yếu. Nên đã dẫn tới

tình trạng thực hiện công tác quản lý Ngân sách tại một số xã còn lỏng lẻo chưa đáp

ứng được yêu cầu thực tế đề ra.

* Về cơ sở vật chất

- Huyện Quảng Trạch là một huyện còn gặp nhiều khó khăn,công nghiệp

kém phát triển, các tiềm năng du lịch, khai khoáng chưa được khai thác hiệu quả,

76

đời sống của người dân còn thấp.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

HUYỆN QUẢNG TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà

nước Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình

3.1.1 Định hướng phát triển của ngành Kho bạc Nhà nước đến năm 2020

Quyết định số 138/2008/QĐ–TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt mục tiêu tổng quát chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020

là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn

định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy,

gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các

chức năng: quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân

quỹ và quản lý nợ chính phủ; tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng

lực, hiệu quả và tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn tài chính nhà

nước. Đến năm 2020, các hoạt động của KBNN được thực hiện trên nền tảng công

nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”.

Nội dung Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là:

- Về công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước: Đổi mới

công tác quản lý, KSC qua KBNN trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý,

kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với Thông lệ quốc

tế để vận hành Hệ thống Tabmis; thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, theo nhiệm

vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản chi NSNN nội dung

và giá trị để xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro;

phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản,

KBNN và các đơn vị sử dụng NSNN; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá

nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN; thống nhất quy trình và đầu

77

mối kiểm soát các khoản chi của NSNN; tăng cường cải cách thủ tục hành chính

trong công tác KSC, bảo đảm đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội

dung kiểm soát, tiến tới thực hiện quy trình KSC điện tử.

- Về công tác quản lý ngân quỹ và nợ chính phủ: đổi mới công tác quản lý

ngân quỹ KBNN nhằm quản lý ngân quỹ KBNN an toàn và hiệu quả; thực hiện

mô hình thanh toán tập trung theo hướng KBNN mở tài khoản thanh toán tập trung

tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương để quản lý tập trung ngân quỹ của toàn hệ

thống KBNN ; phát triển hệ thống các công cụ phục vụ công tác quản lý ngân quỹ

và quản lý nợ chính phủ;

- Công tác kế toán nhà nước: xây dựng hệ thống kế toán nhà nước

thống nhất, hiện đại theo nguyên tắc dồn tích, phục vụ yêu cầu quản lý ngân sách

và tài chính công bảo đảm tính công khai, minh bạch; phát triển kế toán quản trị

phục vụ cho yêu cầu phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra, bảo đảm khả năng

phân tích và tính toán được chi phí, hiệu quả của chi tiêu NSNN cũng như yêu

cầu lập ngân sách trên cơ sở dồn tích; thực hiện hội nhập quốc tế về kế toán nhà

nước, xây dựng chuẩn mực kế toán nhà nước phù hợp với hệ thống kế toán công;

Xây dựng mô hình KBNN thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.

- Về hệ thống thanh toán ngành KBNN: hiện đại hóa công tác thanh toán

của KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động

hóa; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phương, thanh toán điện tử liên

ngân hàng, thanh toán bù trừ điện tử với các ngân hàng; ứng dụng có hiệu quả công

nghệ, phương tiện và hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến của quốc

tế. Đến năm 2020, về cơ bản KBNN không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt;

nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình thanh toán tập trung, theo hướng mọi giao

dịch của NSNN và các quỹ tài chính nhà nước đều được thực hiện qua tài khoản

thanh toán tập trung.

3.1.2 Định hướng của KBNN Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản, minh

bạch. Mọi quy định, quy trình trong quản lý NSNN phải rõ ràng, dễ hiểu. Hiện đại

78

hóa công tác quản lý NSNN nhằm đảm bảo động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo

nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp

phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ hai, tiếp tục tổ chức phối hợp thu NSNN với cơ quan thu và hệ thống

các ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai phương thức thu nộp thuế điện tử

theo chỉ đạo của Bộ Tài Chính về việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực

thu NSNN cải cách đơn giản các thủ tục hành chính về thuế một số thủ tục về kê

khai, thu nộp thuế và các khoản thu khác.

Thứ ba, Cải cách công tác KSC NSNN theo hướng thống nhất quy trình và

tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan

Tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng

cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác KSC, đảm bảo đơn giản, rõ

ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát... Thực hiện KSC

NSNN theo cơ chế một cửa và xây dựng chuẩn ISO 9001-2000 để áp dụng

trong hoạt động này.

Thứ tư, đẩy mạnh quá trình ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin hoạt động

nghiệp vụ KBNN nhằm nâng cao chất lượng quản lý NSNN qua KBNN.

Thứ năm, hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý cán bộ theo hướng nâng cao

tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN. Chú trọng

phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành

có năng lực và trình độ có chuyên môn cao, sắp xếp và hợp lý hóa nguồn quản lý

mới của KBNN. Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc

được giao, quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất

của cán bộ trên từng vị trí công tác, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của các tổ

chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

3.2.1 Các giải pháp về quản lý thu ngân sách xã

3.2.1.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý thu NSNN

79

Về công tác phối hợp thu NSNN, Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch đã kết hợp

chặt chẽ với các cơ quan đơn vị liên quan trong thực hiện thu, nộp NSNN thực hiện

quản lý thu NSNN theo quy định của các văn bản pháp lý. Tuy nhiên, qua quá trình

thực hiện, thông qua các ý kiến đóng góp của các chuyên gia cũng như là các chuyên

viên trực tiếp làm công tác quản lý thu NSNN là KBNN Quảng Trạch cần đề nghị

KBNN, Bộ Tài Chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về thu

NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập tại các văn

bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN, cụ thể như sau:

Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của các đơn vị liên quan trong quá trình phối

hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử dụng, bảo mật thông tin người

nộp thuế đối với các NHTM.

Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN như: bỏ quy định

KBNN in phục hồi giấy nộp tiền từ cơ sở dữ liệu điện tử nhận từ NHTM (KBNN sẽ

lưu chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử); bỏ các chỉ tiêu về kê khai loại tiền nộp

trên bảng kê nộp thuế,...

Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thu NSNN. Các cơ quan

đó là : Thuế, Hải quan, Tài Chính, Kho bạc, các cơ quan chính quyền, UBND các cấp,

thậm chí có ràng buộc về mặt pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện quản lý thu

NSNN, từ đó tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ trong công tác thu NSNN.

Phạm vi; nguyên tắc; nội dung; quy trình tổ chức phối hợp thu NSNN; các

quy định pháp lý về nộp thuế điện tử cần được làm rõ hơn để đẩy mạnh hình thức

nộp thuế điện tử.

Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế, trong đó xác định KBNN là trung tâm dữ

liệu thông tin, là đầu mối thông tin cho các ngành, các cấp số liệu thực thu, thực chi

được hạch toán qua KBNN. Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ

quan tài chính và các cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, do vậy cần có các quy

chế khai thác thông tin giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được

các thông tin bảo mật của từng ngành.Trên cơ sở các dữ liệu đã được KBNN cập nhật,

các cơ quan tài chính, chính quyền các cấp sẽ tự sử dụng khai thác theo từng yêu cầu

80

quản lý.

Khi chúng ta có khung pháp lý và môi trường pháp chế thuận lợi cho công tác

quản lý thu NSNN; hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh đảm bảo mọi quan hệ

pháp luật trong lĩnh vực thu NSNN được thi hành công bằng, nghiêm minh; cơ chế

thu NSNN được đổi mới và hoàn thiện phương thức thu, quy trình thu, biện pháp

quản lý thu một cách khoa học, tiết kiệm theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành

chính, tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế; quá trình cải cách thủ tục hành

chính và nâng cao hiệu quả quản lý thu nộp NSNN, sẽ có một quy trình quản lý thu

NSNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, đảm bảo

mọi khoản thu của NSNN đều được tập trung đầy đủ, kịp thời trực tiếp vào KBNN.

3.2.1.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN

qua KBNN Quảng Trạch

Để việc quản lý thu, nộp NSNN đạt hiệu quả cao, KBNN Quảng Trạch và

các cơ quan thu cần thực hiện các giải pháp sau:

Công tác thông tin tuyên truyền: KBNN Quảng Trạch cần phối hợp chặt chẽ

với cơ quan thu đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về quy trình tổ chức thu

và quản lý thu NSNN theo quy trình nộp thuế mới trên các phương tiện thông tin

đại chúng đến các đối tượng nộp ngân sách và người dân.

Việc tuyên truyền tại các điểm thu của NHTM với các đối tượng nộp thuế

thông qua các hình thức như phát tờ rơi, niêm yết thông tin tại trụ sở của ngân hàng

là những điều khoản cần được thỏa thuận cụ thể (nội dung, thời gian thực hiện) khi

KBNN Quảng Trạch và cơ quan Thuế ký kết thỏa thuận Liên tịch quy chế ủy nhiệm

thu NSNN với NHTM.

Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền là khâu mở đầu quan trọng đảm

bảo cho sự thành công của công tác thu NSNN. Thông qua việc tuyên truyền sẽ

giúp người dân hiểu và chủ động trong việc nộp NSNN và các khoản tiền phạt vi

phạm hành chính; đồng thời giúp người dân nhanh chóng làm quen với việc thay

đổi cơ quan, địa điểm và cách thức nộp tiền, từ đó không tạo ra sự bỡ ngỡ, khó chịu

81

và nhận được sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của người dân.

Phối hợp thực hiện giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ quan thu: Công tác

quản lý thu, nộp NSNN có nhiều bên tham gia thực hiện, nên các đơn vị có liên

quan thường xuyên trao đổi thông tin nhằm phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh

kịp thời đối với những sai sót hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Trong quá

trình tổ chức phối hợp thu NSNN nên thành lập và cung cấp đường dây nóng (số

điện thoại, địa chỉ email của các chuyên gia và các cán bộ chuyên môn) tại KBNN

Quảng Trạch, Chi Cục Thuế để hỗ trợ, tư vấn kịp thời cho các NHTM, NNT và để

giải quyết triệt để những vướng mắc nảy sinh giữa KBNN Quảng Trạch và các cơ

quan thu trong quá trình phối hợp thu NSNN.

Hệ thống trao đổi thông tin thu, nộp NSNN là một hệ thống thông tin liên

ngành, thực tế cho thấy, việc triển khai hệ thống thông tin liên ngành thường gặp

phải trở ngại do sự khác biệt cơ chế hoạt động giữa các ngành, vì vậy sự phối hợp

đồng bộ giữa các ngành KBNN, Thuế, NHTM. Làm tốt công tác phối hợp, chúng ta

sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN qua

KBNN. Công tác kiểm tra, giám sát các NHTM:Xây dựng cơ chế, kế hoạch kiểm

tra định kỳ đối với ngân hàng phối hợp thu, vì xét cho cùng, KBNN vẫn là cơ quan

chịu trách nhiệm trước nhà nước về tổ chức thu và quản lý số thu NSNN. Công tác

ủy quyền thu với Ngân hàng tuy nằm trong lộ trình phát triển của ngành Kho bạc

nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn NSNN, an ninh tài chính quốc gia. Mặt khác qua

công tác kiểm tra, KBNN Quảng Trạch sẽ giúp các NHTM hoàn thiện hơn công tác

tổ chức thu và quản lý thu NSNN với vai trò là cơ quan tác nghiệp thu NSNN và thu

tiền phạt vi phạm hành chính, như bố trí bàn thu, địa điểm thu, kiểm soát nội bộ

chứng từ thu, lưu trữ chứng từ thu NSNN,... Đồng thời công tác kiểm tra cũng sẽ

làm rõ hơn mối quan hệ phối hợp thu giữa các cơ quan liên quan để từ đó hỗ trợ, bổ

sung, phối hợp với nhau tốt hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất cán bộ Kho bạc: Suy cho cùng con

người là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới sự thành công của công tác quản lý

thu NSNN. Các cán bộ công chức thuộc các đơn vị có liên quan đến công tác thu và

82

quản lý thu NSNN cần phải được thường xuyên tập huấn, sắp xếp, bố trí cho phù

hợp với quy trình nghiệp vụ mới, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của từng cá nhân,

đảm bảo sự ổn định, đoàn kết, thống nhất, để hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn

chính trị được giao. KBNN Quảng Trạch cần xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý;

đồng thời cần xử phạt nghiêm đối với những cán bộ, công chức cố tình làm trái

chính sách, chế độ sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát NSNN, lợi dụng vị trí công

tác để sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; giữ vững sự trong

sạch của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc

của nhân dân.

3.2.1.3 Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện

hạ tầng công nghệ thông tin.

Hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng tại Cổng thông tin Thuế và hạ tầng đường

truyền để giảm việc nghẽn mạng hoặc lỗi đường truyền. Ngoài ra, các cơ quan thu

cần thường xuyên cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung cơ sở dữ liệu tập trung của cơ

quan thu triển khai việc kết nối trực tuyến (online) thông qua Cổng thông tin điện

tử. Qua đó, đảm bảo việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị được đầy đủ,

nhanh chóng và thuận tiện.

Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào quy trình quản lý

thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực thu. Xây dựng trung

tâm dữ liệu thông tin bằng cách triển khai việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu

điện tử của các cơ quan trong ngành tài chính (Thuế, Tài chính, KBNN).Việc

ứng dụng tin học vào cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu

NSNN hiện nay mới chỉ dừng ở việc trao đổi thông tin bao gồm: mã số cơ quan

quản lý thuế theo địa bàn hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế,

KBNN trên địa bàn; thông tin về các đối tượng nộp do ngành Thuế quản lý (tên,

địa chỉ, mã số thuế, chi tiết theo Bộ, ngành, lĩnh vực hoạt động kinh tế, sắc

thuế...) mã số thuế được chi tiết tên đơn vị nộp, khoản nộp thuế theo theo mục

lục NSNN ( nội dung kinh tế), tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN, cấp ngân

sách được thụ hưởng, thời gian nộp thuế ...Tuy nhiên còn rất nhiều thông tin

83

quan trọng khác thì các cơ quan Kho bạc chưa nắm bắt được như: Thông tin về

tình hình thu, nộp thuế: số thuế còn phải nộp ( chi tiết từng loại thuế theo mục

lục NSNN hiện hành), kỳ hạn nộp; số thuế hoàn trả do cơ quan có thẩm quyền ra

quyết định hoàn trả; tình hình hoạt động của doanh nghiệp: danh sách các doanh

nghiệp mới đăng ký hoạt động, đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể, phá

sản, đổi tên, đổi mã số thuế, chuyển địa bàn hoạt động ... Các cơ quan thu phải

có trách nhiệm truyền qua mạng các dữ liệu trên cho cơ quan Kho bạc để từ đó

hình thành trung tâm dữ liệu thông tin. Để thực hiện được điều này cần thực hiện

chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số thu NSNN giữa KBNN, Thuế, Tài Chính để

tập trung số liệu về thu NSNN, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; đồng thời,

chuẩn hoá chứng từ thanh toán điện tử để thực hiện tốt việc trao đổi thông tin, dữ

liệu điện tử giữa các hệ thống.

3.2.1.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản thu NSNN

Quản lý hiệu quả nguồn thu, kiểm soát chi và tổ chức điều hòa vốn của các cơ

quan Kho bạc là những hoạt động quan trọng trong quá trình quản lý quỹ ngân sách

nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản này, Kho bạc đã phối hợp với các cơ quan

thu tổ chức quản lý thu NSNN và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên

hiện nay, Kho bạc Quảng Trạch chưa thể hiện được vai trò quản lý thu NSNN một

cách chủ động. Cơ quan thu quản lý đối tượng nộp thuế theo sắc thuế, nắm được

các thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế như số thuế phải thu, số đã thu, số

còn phải thu, số thuế chưa thực hiện nộp vào NSNN ...Cơ quan Kho bạc với nhiệm

vụ chủ yếu trong quản lý thu là tập trung các khoản thu kịp thời vào NSNN, thông

tin mà KBNN Quảng Trạch có thể kiểm soát chủ yếu là số thuế đã thu chi tiết theo

sắc thuế còn các thông tin quan trọng khác của từng đối tượng nộp thuế thì Kho bạc

không nắm bắt được. Chính vì thế, KBNN Quảng Trạch không thể kiểm tra, giám

sát về tình hình nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế để cung cấp thông tin kịp thời

về tình hình thu NSNN trên địa bàn cho cơ quan có thẩm quyền.

Do vậy việc hình thành trung tâm thông tin dữ liệu là rất cần thiết, mang lại

hiệu quả cao trong công tác quản lý thu NSNN. Thông qua các dữ liệu thông tin của

84

KBNN Quảng Trạch về tình hình NSNN trên địa bàn đã được cơ quan Tài chính,

Thuế, Hải quan xác nhận đối chiếu, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan Trung

Ương có căn cứ đánh giá tình hình thu của từng ngành, từng lĩnh vực từ đó sẽ có

những giải pháp và có những quyết định chính xác trong công tác điều hành ngân

sách cấp mình. Trên cơ sở các dữ liệu thông tin này, các cơ quan quản lý, các cơ

quan phân tích thống kê làm căn cứ khai thác theo các khía cạnh khác nhau theo yêu

cầu của mỗi mục tiêu quản lý. Qua đó, sẽ xoá bỏ tình trạng bất cập là có cơ quan

với đầy đủ chức năng của mình với đầy đủ số liệu thông tin, nhưng không cung cấp

đủ thông tin phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời cơ quan cần thông tin lại không

thể khai thác để đáp ứng yêu cầu của mình, trong khi các thông tin từ báo cáo tài

chính lại dàn trải thừa thiếu không phù hợp.

Xây dựng báo cáo Tài chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của KBNN. Ngày 30/5/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký ban hành quyết định số

1188/QĐ-BTC về việc phê duyệt đề án Tổng kế toán Nhà nước (KTNN), và như vậy

KBNN lại tiếp tục được giao nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình

Tổng KTNN, với mục tiêu cung cấp thông tin tài chính nhà nước (TCNN) từ năm

2020. Trên phạm vi quốc gia, thông tin tài chính từ báo cáo TCNN giúp cho Quốc hội,

Chính Phủ có đầy đủ thông tin trung thực về tình hình TCNN gồm nhiều nội dung như

tình hình thu, chi, nợ phải trả, phải thu, cung cấp thông tin hiện có về biến động tài sản

so với kỳ trước của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của Nhà Nước…

Dự báo thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác

điều hành chính sách kinh tế vĩ mô nói chung, chính sách Tài chính ngân sách nói

riêng. Trong điều hành ngân sách, dự báo thu ngân sách là cơ sở để chỉ đạo điều

hành quản lý ngân sách, đồng thời là căn cứ cho việc nghiên cứu ban hành chính

sách, định hướng về phát triển kinh tế - xã hội. Công tác dự báo phân tích thu

NSNN phải được dựa trên số liệu chính xác từ trung tâm dữ liệu thông tin có tính

đến những thay đổi về chính sách, môi trường...(những nhân tố ảnh hưởng đến thu

NSNN ở Việt Nam). Tập trung vào các yêu cầu như khả năng, tiến độ thu các mục

thu lớn, số tiền thu NSNN vào những thời điểm khác nhau, xu hướng biến động

85

trong năm....

3.2.2 Các giải pháp về quản lý chi ngân sách xã

3.2.2.1 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC KBNN

- Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC NSNN.

Nhân tố nguồn lực con người là nhân tố quyết định đến sự thành công của một

tổ chức. Nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KBNN đến năm

2020, KBNN Quảng Trạch phải nâng cao hiệu quả về tổ chức bộ máy và chất lượng

nguồn nhân lực, hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ công

chức trong đơn vị.

Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, phải tiêu chuẩn hóa và chuyên

môn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Yêu cầu đối với mỗi cán bộ là phải có năng lực

chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế

xã hội cũng như cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách phẩm chất

đạo đức tốt, có trách nhiệm, tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được

những điều kiện trên, hằng năm đơn vị phải rà soát và phân loại cán bộ làm công tác

kiểm soát chi theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.

Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và

trình độ của từng người. Thực hiện chế độ khen thưởng công bằng, hợp lý. Bên

cạnh đó, cũng cần xử phạt một cách nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm

trái chính sách chế độ, sai quy trình nghiệp vụ gây thất thoát vốn KBNN. Kiên

quyết loại bỏ những cán bộ thoái hoá, biến chất hoặc không đủ năng lực, trình độ.

- Phát triển nguồn lực của đội ngũ cán bộ công chức KBNN.

Nói đến phát triển triển nguồn nhân lực, không thể không nói đến việc duy trì

và phát triển sức lao động của đội ngũ cán bộ. Do vậy cùng với việc thực hiện đổi

mới chính sách tiền lương của nhà nước, hệ thống KBNN nói chung, KBNN Quảng

Trạch nói riêng cần phải luôn quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất, tinh

thần cho đội ngũ cán bộ, công chức của mình, cũng như tạo ra môi trường lành

mạnh, trong sạch cho tất cả các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện và

cống hiến cho sự phát triển của ngành.

86

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người thực hiện ngân sách.

Việc nâng cao chất lượng của từng đơn vị SDNS, có ý nghĩa quan trọng trong

việc góp phần nâng cao chất lượng công tác KSC NSNN qua KBNN, đó chính là

nâng cao chất lượng đầu vào cho quy trình KSC ngân sách qua KBNN. KBNN

Quảng Trạch cần chủ động tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức mới, cập nhập

những thay đổi, kinh nghiệm trong tự kiểm soát chấp hành dự toán ngân sách … đến

đội ngũ chủ tài khoản, kế toán của đơn vị giao dịch (người thực hiện ngân sách)

nhằm đổi mới nhận thức về quy định quản lý và sử dụng ngân sách, trách nhiệm

quản lý ngân sách và sử dụng ngân sách, góp phần nâng cao ý thức tự giác, chấp

hành các quy định quản lý và sử dụng ngân sách, kiểm soát, thanh toán các khoản

chi NSNN qua KBNN, chủ động hoàn thiện hồ sơ thanh toán chi ngay từ khâu sử

dụng ngân sách tại đơn vị, trước khi thanh toán KBNN.

Việc tuyên truyền, phổ biến và cập nhất kiến thức cho người thực hiện ngân

sách chủ yếu tập trung vào những cơ chế chính sách quản lý KSC NSNN mới ban

hành, liên quan trực tiếp đến người sử dụng ngân sách.

3.2.2.2 Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi

ngân sách nhà nước

Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện

hết sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo

tính chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt

động của KBNN nói chung và chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Quảng Trạch nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải ứng

dụng và vận hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức

truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.

Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ

KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và

Kho bạc; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa

công nghệ thông tin của KBNN.

Thực hiện chỉ đạo của KBNN triển khai hệ thống an toàn, bảo mật, tường lửa

87

cho hệ thống thông tin của ngành của đơn vị; thực hiện ứng dụng hệ thống dự

phòng khắc phục thảm họa; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm

phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong

đầu tư như: Cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang

thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào mọi

hoạt động nghiệp vụ KBNN. Để thực hiện các ứng dụng khoa học công nghệ thông

tin của ngành vào công tác quản lý, kiểm soát, thanh toán, KBNN Quảng Trạch cần

có kế hoạch đào tạo và thường xuyên cử cán bộ đi đào đạo các lớp tin học chuyên

sâu của ngành tổ chức, cập nhật kiến thức cho cán bộ tin học cơ sở và cán bộ làm

công tác KSC trong đơn vị để thực hiện tốt quản lý kiểm soát chi thường xuyên

NSNN ngày càng tốt hơn.

3.2.2.3 Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong kiểm soát chi ngân sách nhà

nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Để thực hiện tốt công tác KSC NSNN qua KBNN Quảng Trạch, cần thiết

phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, ngành và các cơ quan đơn vị có liên quan

trên địa bàn.

Thực hiện công khai quy trình KSC NSNN tại nơi giao dịch. Niêm yết rõ

ràng cụ thể các loại hồ sơ, chứng từ, thủ tục của từng khoản chi NSNN theo chế độ

quy định (bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi), hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ để

các đơn vị SDNS chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và yêu cầu công

tác KSC NSNN qua KBNN; bên cạnh việc kiểm soát, cần tăng cường trao đổi thông

tin hai chiều với các đơn vị SDNS. Thực hiện bằng văn bản hành chính đối với tất

cả các trường hợp từ chối các khoản chi sai chế độ, chính sách của Nhà nước.

Hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ trong trường hợp thiếu hồ sơ,

chứng từ, sai mẫu quy định

Thường xuyên phối hợp tốt với cơ quan Tài chính huyện trong quá trình

quản lý, điều hành NSNN cũng như KSC NSNN. Đặc biệt là trong các khâu phân

bổ dự toán, nhập dự toán, điều chỉnh dự toán, quản lý, điều hành các nguồn vốn,...

88

xử lý nghiệp vụ tài chính, phối hợp thực hiện khóa sổ và quyết toán NSNN…

Đối với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, KBNN Quảng Trạch cần

phải tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của lãnh đạo địa phương trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ chính trị nói chung và nhiệm vụ KSC NSNN nói riêng. KBNN

Quảng Trạch thực hiện tốt chế độ báo cáo tài chính, ngân sách cho các cấp lãnh đạo

chính quyền theo đúng chế độ quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KSC

NSNN, KBNN Quảng Trạch phải thường xuyên thực hiện công tác tham mưu cho các

cấp lãnh đạo chính quyền địa phương để kịp thời có các biện pháp chỉ đạo, điều hành

ngân sách của địa phương hiệu quả nhất. Đặc biệt là các vấn đề về cấp phát dự toán

ngân sách, tình hình tồn quỹ ngân sách các cấp, tình hình tiến độ thực hiện dự toán, tình

hình kết quả KSC NSNN trên địa bàn huyện, việc chấp hành của các đơn vị sử dụng

NSNN trong quá trình thực hiện KSC qua KBNN Quảng Trạch.

Nếu làm tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan

ban, ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách trong huyện sẽ góp phần thuận lợi trong

triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN Quảng Trạch nói chung và nhiệm vụ KSC

NSNN nói riêng .

3.2.2.4 Thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi ngân sách

nhà nước từ Kho bạc Nhà nước

Mục đích cuối cùng của kiểm soát chi NSNN là nhằm đảm bảo các khoản chi

khi xuất khỏi quỹ NSNN phải được chi đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả,

tiết kiệm; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN từ

KBNN có vai trò quan trọng trong thực hiện những mục đích đó.

Nội dung của giải pháp này yêu cầu:

- Đối với các khoản chi lương, chi trợ cấp xã hội, KBNN từng bước chi trả,

thanh toán trực tiếp đến từng đối tượng thụ hưởng; KBNN Quảng Trạch phải tích cực

tham mưu cho cấp ủy, chính quyền huyện chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm

túc Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về

việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, đặc biệt là

Ngân hàng thương mại huyện Quảng Trạch cần mở nhiều điểm rút tiền tự động qua thẻ

89

ATM, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng rút tiền chi tiêu.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11

năm 2011 của Bộ tài chính về việc quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ

thống KBNN; đối với các khoản chi mua sắm, sữa chữa, xây dựng thực hiện triệt để

việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào tài khoản của người cung cấp hàng hoá,

dịch vụ, người nhận thầu xây lắp; cần có quy định về định mức tiền mặt tại các đơn

vị SDNS.

Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giảm mạnh lượng tiền mặt trong lưu thông,

tiết kiệm được các loại chi phí vận chuyển, kiểm đếm, hạn chế tiêu cực. Muốn vậy

cần thực hiện:

- Các cấp có thẩm quyền cần qui định cụ thể, bắt buộc các đơn vị sử dụng

NSNN khi đi mua hàng hoá phải thanh toán bằng chuyển khoản cho người cung cấp

hàng hoá, dịch vụ. Hệ thống Ngân hàng, KBNN phải có qui định, tạo điều kiện

thuận lợi cho khách hàng mở tài khoản;

- KBNN phải tăng cường cải tiến hình thức, nâng cao chất lượng thanh toán đảm

bảo dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng và an toàn.

3.2.2.5 Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

Công tác tự kiểm tra nhằm chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, thiếu sót,

kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực có thể xảy ra; phát huy nhân tố tích cực,

góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và công tác KSC

NSNN trên địa bàn huyện Quảng Trạch.

Định kỳ hàng quý, KBNN Quảng Trạch tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức

thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ,

chính sách mới liên quan đến kho bạc) trong từng phần hành nghiệp vụ cụ thể của

đơn vị tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực tiếp.

Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc

triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành; và việc tự kiểm

tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị

90

KBNN trực thuộc.

Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng

tại các đơn vị KBNN tập trung vào các văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành

Qua quá trình kiểm tra và tự kiểm tra đánh giá được những đơn vị làm tốt

chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới, tổ chức

triển khai ứng dụng kịp thời vào công tác kiểm soát chi ngân sách xã tại đơn vị

mình; tập trung được các khó khăn vướng mắc trong thực hiện từng phần hành

nghiệp vụ cụ thể; Nâng cao trách nhiệm của đơn vị ở địa phương trong triển khai

thực hiện cơ chế chính sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi ngân sách xã

qua KBNN.

Đối với KBNN Quảng Trạch, những nội dung chưa nắm được thông tin về

một số văn bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận

thông tin, tổ chức thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không

ngừng nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN.

Thông qua kiểm tra và tự kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản, chế

độ mới ban hành, KBNN cấp trên sẽ xác định những khó khăn vướng mắc cần tháo

gỡ, những cơ chế, chính sách cần phải đẩy mạnh việc triển khai thực hiện.

Qua công tác tự kiểm tra sẽ thấy được chất lượng công tác kiểm soát chi

ngân sách xã tại đơn vị và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, quy trình nghiệp vụ,

chế độ trong thực hiện KSC, từ đó phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh,

nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác KSC. Do đó, công tác tự kiểm

tra cần phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên đối với từng cán bộ, từng bộ

phận trong đơn vị, bên cạnh đó phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thực hiện

khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.

Trên cơ sở kết quả công tác tự kiểm tra đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,

bổ sung chế độ chính sách, quy trình nghiệp vụ để hoàn thiện cơ chế chính sách,

pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý để thực hiện chức năng nhiệm vụ KSC

91

ngân sách xã qua KBNN ngày càng tốt hơn.

3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

Kho bạc

KSC là một hoạt động nghiệp vụ quan trọng trong hệ thống Kho bạc Nhà

nước, đây là một hoạt động cực kỳ khó khăn và nhạy cảm. Việc áp dụng các hình

thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các nội dung xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực KBNN có tác dụng thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của chủ tài khoản

và kế toán của đơn vị trong việc tiếp nhận, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả

đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, chế độ định mức nhà nước ban hành, đặc biệt

là không để tình trạng lợi dụng, xâm tiêu kinh phí do tạm ứng kéo dài nhiều năm

nhưng không có biện pháp khắc phục. Bên cạnh đó, đối với cán bộ KBNN việc áp

dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN sẽ góp phần nâng cao trình

độ, năng lực nghiệp vụ và trách nhiệm nghề nghiệp khi thực thi công vụ đồng thời

khẳng định vị trí và vai trò ngày càng to lớn của KBNN trong hoạt động tài chính

ngân sách của quốc gia.

Do đó, cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN như sau:

- Cần quy định chế độ giám sát công tác xử phạt vi phạm hành chính tại đơn

vị nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong thực hiện xử phạt, tổng

hợp các vấn đề có liên quan đến chế độ để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.

- Thiết lập mẫu biên bản vi phạm hành chính đối với từng trường hợp vi phạm

để trong quá trình sử dụng cán bộ công chức sẽ lập nhanh gọn, không mất nhiều

thời gian mà đảm bảo được các yếu tố cơ bản, không có những sai sót trong quá

trình thực hiện.

- Chỉ đạo công tác triển khai, tuyên truyền đến từng cán bộ công chức, các

đơn vị dự toán, chủ đầu tư ... về các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo

92

Nghị định 192/2013/NĐ-CP

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1.Kết Luận:

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước là một trong

những vấn đề cần thiết và quan trọng góp phần tập trung nhanh nguồn thu, sử dụng hiệu

quả, đúng mục đích ngân sách nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng

cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia

nói chung và ngân sách xã nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới

chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Với kết cấu 3 chương đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã tại

KBNN huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình” luận văn đã rút ra một số kết luận

như sau:

Thứ nhất, từ những lý luận về quản lý ngân sách xã, xác định vai trò, chức

năng của quản lý ngân sách cấp xã để làm cơ sở cho công tác thu nhập thông tin để

điều chỉnh trong công tác quản lý ngân sách. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã

gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm tra, giám sát ngân

sách cấp xã.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách xã tại

KBNN Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2017. Kết quả phân tích

cho thấy việc tổ chức thực hiện ngân sách xã trên địa bàn huyện tương đối tốt.

Công tác tổ chức kế toán ngân sách xã được thực hiện theo chế độ kế toán hiện

hành. Việc quyết toán ngân sách cấp xã được thực hiện theo đúng quy định của

Luật NSNN. Công tác kiểm tra, giám sát ngày càng được tăng cường góp phần

chống thất thoát, lảng phí trong sử dụng ngân sách. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn

bộ lộ những hạn chế trong quá trình lập dự toán.Việc lập dự toán ngân sách còn

chậm, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán ngân sách xã chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao trong công tác quản lý ngân sách. Việc xử lý các kết luận thanh tra, kiểm

tra chưa nghiêm, một số xã vẫn dây dưa và chậm thực hiện.

Thứ ba, trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm tăng cường công

tác quản lý ngân sách xã. Luận văn đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản

93

lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới như sau:

Nhóm giải pháp về quản lý thu ngân sách xã, gồm giải pháp hoàn thiện cơ

sở pháp lý về quản lý thu ngân sách; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu

ngân sách qua kho bạc; tăng cường ứng dụng công nghệ thôn tin và hoàn thiện

hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản

thu NSNN.

Nhóm giải pháp về quản lý chi ngân sách xã, gồm giải pháp nâng cao trình

độ, năng lực của cán bộ công chức kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước; nâng cao chất

lượng ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong

KSC NSNN; thực hiện tốt nguyên tắc thanh toán trực tiếp các khoản chi từ KBNN;

tăng cường công tác tự kiểm tra công tác kiểm soát ngân sách qua KBNN và nâng

cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN.

Công tác quản lý ngân sách xã qua KBNN là một vấn đề phức tạp, liên quan

đến nhiều ngành, nhiều cấp và đơn vị sử dụng ngân sách, đòi hỏi phải có sự đầu tư

nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp có tính hệ thống và xuyên suốt cần

phải có sự sửa đổi bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ Luật đến các văn

bản hướng dẫn.

2.Kiến nghị

2.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính

Kiến nghị Bộ Tài chính xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp

luật về thu NSNN trong đó trong đó, cần khắc phục và thay thế được những bất cập

tại các văn bản pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN; ban hành

Thông tư thống nhất về quản lý thu NSNN qua Kho bạc, trong đó cập nhật các nội

dung liên quan đến các nội dung cơ bản của thu NSNN gồm: quy trình thu NSNN

theo các phương thức thu, mẫu giấy nộp tiền vào NSNN, phân định trách nhiệm

giữa Kho bạc và các cơ quan thu trong quá trình tập trung các khoản thu NSNN.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác thu và quản lý

thu nhằm giải quyết những vướng mắc; chấn chỉnh, xử lý vi phạm trong công tác

94

quản lý thu NSNN của các cơ quan liên quan.

2.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước

Phối hợp với cơ quan thu (Tổng Cục Thuế - Tổng Cục Hải Quan) nghiên

cứu, đổi mới hơn nữa phương thức và quy trình thu NSNN qua Kho bạc đồng thời

tăng cường kiểm tra việc chấp hành chế độ, luật lệ, trách nhiệm, quyền hạn liên

quan đến thu NSNN của các cơ quan cấp dưới.

Phối hợp với cơ quan liên quan (Cục Tin học và thống kê Bộ Tài Chính,

Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan khẩn trương xây dựng Trung tâm quản lý dữ

liệu tập trung đáp ứng yêu cầu lập báo cáo TCNN trong những năm sắp tới; đồng

thời xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị

khi khai thác và sử dụng thông tin từ Trung tâm thông tin dữ liệu.

Có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và công nghê thông tin

cho nhóm công chức ở cấp tỉnh, thành phố để đáp ứng các yêu cầu của công tác

quản lý hiện tại và đáp ứng chiến lược phát triển KBNN trong tương lai. Chú trọng

đào tạo, bồi dưỡng nhân lực các kỹ năng dự báo, phân tích số liệu trên các báo cáo

của ngành, là cơ sở cho việc quản lý điều hành ngân sách nhà nước của các cấp có

thẩm quyền.

2.3 Kiến nghị với cơ quan thu

Cập nhật đầy đủ, chính xác kịp thời thông tin về NNT và thông tin về số phải

thu của NNT vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Thuế, Hải quan theo đúng quy

trình nội bộ của từng ngành.

Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch và NHTM trong việc đối

chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số thu NSNN, xử lý các vấn đề sai sót liên

quan đến khoản thu, nộp NSNN.

Mọi khoản thu NSNN đều phải được tập trung vào KBNN và đều phải cập

nhật đầy đủ các thông tin.; thường xuyên bổ sung cập nhật kịp thời các thông tin về

các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu khi hình thành Trung tâm dữ liệu thông tin và

qua đó với những dữ liệu đã được chi tiết và đã được mã hoá, giúp cho các ngành,

95

các cơ quan nghiên cứu, phân tích khai thác, sử dụng theo yêu cầu, mục đích cụ thể.

Việc trao đổi thông tin giữa KBNN với cơ quan thu, cơ quan tài chính và các

cấp chính quyền địa phương phải kịp thời, cần có các quy chế khai thác thông tin

giữa các ngành nhằm tận dụng được các thông tin và giữ được các thông tin bảo mật

của từng ngành.

Tăng cường công tác quản lý theo sắc thuế, tin học hóa mã số thuế cho từng

đơn vị nộp, hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện nộp trực tiếp vào NSNN qua

NHTM nhận uỷ nhiệm, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền dịch vụ nộp

thuế điện tử đến người dân, doanh nghiệp giúp các đối tượng nộp thuế biết, hiểu lợi

ích vượt trội của hình thức nộp thuế điện tử so với hình thưc nộp thuế cũ.

Hoàn thuế cho các doanh nghiệp đồng thời phối hợp thu nợ thuế sẽ giảm bớt

phiền hà và đỡ mất thời gian chờ đợi, đi lại của doanh nghiệp vì được thực hiện

trong nội bộ cơ quan Bộ Tài chính, đồng thời đảm bảo việc thu ngân sách, tránh

hiện tượng cơ quan cứ thu thuế, cơ quan khác cứ hoàn thuế và hạn chế những gian

lận, sai phạm của doanh nghiệp trong thu nộp NSNN. Chẳng hạn như việc hoàn

thuế nội địa kết hợp thu nợ thuế xuất nhập khẩu ; hoàn trả thuế xuất nhập khẩu kết

hợp thu nợ thuế nội địa...

Cơ quan thu cần phối hợp với KBNN Quảng Trạch đánh giá năng lực đáp ứng

của từng NHTM cổ phần, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định thì tổ chức ký kết thỏa

thuận hợp tác và phát triển công tác ủy quyền thu NSNN với các NHTM cổ phần để tăng

cường cải cách trong công tác thu nộp và quản lý thu NSNN tạo điều kiện hơn nữa cho

96

các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày

21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

NSNN.

2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm

2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02

tháng 12 năm 2012 của Bộ tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các

khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

3. Bộ Tài chính, Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về quản

lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.

4. Bùi Thế Phương (2016), CNTT “nền móng” của Kho bạc điện tử, Tạp chí

Tài chính điện tử tháng 5/2016;

5. Chính phủ, Nghị định số 63/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật NSNN

6. Quốc hội (2002), Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12

năm 2002.

7. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06

năm 2015.

8. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 về việc phê duyệt Chiến lược

phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;

9. PGS.TS Trần Thị Lan Hương – Đại học Bách khoa Hà Nội (2015), kinh nghiệm

quản lý ngân sách một số nước, Tạp chí Tài chính số 11 kỳ 1-2015.

http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/kinh-nghiem-

quan-ly-ngan-sach-cua-mot-so-nuoc-73415.html

10. Kho bạc Nhà nước, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, các số năm 2013,

2014, 2015,2016, 2017.

97

11. Kho bạc Nhà nước Quảng Trạch, Báo cáo thu chi NSNN các năm 2015, 2015, 2016.

12. TS. Đặng Văn Du và TS. Bùi Thế Hanh (đồng chủ biên) (2010), giáo trình quản

lý chi NSNN, NXB Tài chính.

13. ThS. Nguyễn Minh Tân (2015) , “Những điểm mới trong Luật NSNN năm

2015”,

http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/nhung-diem-

moi-trong-luat-ngan-sach-nha-nuoc-nam-2015-68484.html

14. Website: http://mof.gov.vn(Bộ Tài chính).

98

15. Website của Kho bạc Nhà nước: www.kbtw.kbnn.gov.vn

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Kính chàoAnh/Chị!

Nhằm đánh giá được chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thu,chi NS xã tại

Kho bạc nhà nước Quảng Trạch, trong khuôn khổ một đề tài nghiên cứu chúng tôi

tiến hành khảo sát thực trạng công tác này. Rất mong Anh/Chị dành thời gian để

trao đổi với chúng tôi về một số nội dung có liên quan. Ý kiến trao đổi của

Anh/Chị chúng tôi chỉ sử dụng vào việc hoàn thành đề tài nghiên cứu mà không

dùng vào mục đích nào khác.

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG:  Đơn vị công tác: …………………….…………..

 Câu hỏi 1: Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị:

Nam Nữ

 Câu hỏi 2: Anh/Chị thuộc nhóm tuổi nào(tuổi):

Dưới 20 tuổi Từ 21-40 tuổi

Từ 41- 60 tuổi Trên 60 tuổi

 Câu hỏi 3: Đơn vị công tác của A/C?

CQ quản lý nhà nước Đối tượng liên quan đến thu chi NS

 Câu hỏi 4: Vị trí công tác của A/C?

CB chuyên môn Cán bộ lãnh đạo(chuyêngia)

Vị trí khác

 Câu hỏi 5:Trình độ chuyên môn của A/C?

Khác (nêu rõ) Trên đại học Cao đẳng Trung cấp

Đại học  Câu hỏi 6: Thời gian công tác của A/C?

Dưới 5 năm Từ 5- dưới10 năm Từ 10 – dưới 15 năm

99

Từ 15 năm trở lên

PHẦN II: THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ THU CHI NS XÃ

Câu hỏi 1: Theo Anh (Chị) công tác gia dự toán thu chi NS cấp xã trên

địa bàn huyện Quảng Trạch có hợp lý ?

☐. Hợp lý ☐. Không hợp lý

Câu hỏi 2: Đánh giá của Anh (Chị) về chức năng giám sát của chính

quyền xã đối với công tác thi chi NS xã

☐. Tốt ☐. Bình thường ☐. Kém

Câu hỏi 3: Anh (Chị) cho biết ý kiến đánh giá của mình về thực hiện

công tác quản lý thu NS xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.

1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp

Mức độ đánh giá

Cấp Nội dung đánh giá huyện Cấp xã

1 2 1 2

Công tác quản lý đối tượng nộp

Quy trình xây dựng dự toán thu NS xã

Công tác thanh tra, kiểm tra

Công tác áp dụng các Thành Tựu CNTT trong quản lý

thu

Công tác thu thuế, chống thất thu và nợ đọng thuế

Công tác Kế hoạch hóa nguồn thu

Thực trạng công tác giao dự toán thu NS xã

Đội ngũ cán bộ thu luôn được củng cố,tăng cường; chất

lượng đội ngũ cán bộ thuế có trình độ năng lực,phẩm

100

chất đạo đức.

Câu hỏi 4: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về thực hiện quản lý

chi NS cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch.

1. Phù hợp 2. Chưa phù hợp

Mức độ đánh giá

Cấp Nội dung đánh giá huyện Cấp xã

1 2 1 2

Quy trình xây dựng dự toán chi NS xã

Mức độ tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý

NS xã

Chu trình NS thực hiện trên cơ sở bám sát định mức

phân bổ NS và định mức sử dụng NSNN ban hành

Công tác xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, xây dựng

định mức chi thường xuyên

Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ NS

Công tác tư vấn lập dự án, lập thiết kế dự toán trong chi

đầu tư XDCB

Bộ máy quản lý chi

Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

101

Công tác quyết toán chi NS xã

Câu hỏi 5: Anh (chị) cho biết đánh giá của mình về lập dự toán thu, chi

NS xã tại huyện.

1. Đồng ý 2. không đồng ý

Nội dung đánh giá

Mức độ đánh giá Cấp huyện 2 1 Cấp xã 2 1

Quy trình dự toán NS logic và chặt chẻ Chu trình lập dự toán được xã định rổ rảng về thời gian, được cung cấp hệ thống Luật và các quy định cho quy trình lập dự toán NS

Lập dự toán có xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn NS thực tế

Được cung cấp thông tin đầy đủ trước khi lập dự toán

Các đơn vị dự toán NS đúng tiến độ Có quy trình xác định rỏ ràng cho việc xem xét các đề xuất chính sách mới

Câu hỏi 6: Anh (Chị) cho biết đánh giá của mình về việc thực hiện thanh

tra, kiểm tra thu chi NS xã tại huyện Quảng Trạch.

1. Đồng ý 2. không đồng ý

Nội dung đánh giá

Mức độ đánh giá Cấp huyện 2 1 Cấp xã 2 1

Công tác thanh tra, kiểm tra thu chi NS thực hiện thường xuyên

102

Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra của mình Các kết quả đánh giá có sử dụng cho việc ra các quyết định không ?