BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHAN ANH HÙNG
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
CHI NHÁNH HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHAN ANH HÙNG
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
CHI NHÁNH HUẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Hoàng Trọng Hùng. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu thập trong quá
trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phan Anh Hùng
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài: “Đẩy mạnh
hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ
phần viễn thông FPT chi nhánh Huế”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ Quý Thầy Cô, đồng nghiệp. Tôi chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các cán bộ công chức
của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hoàng
Trọng Hùng - Phó Trưởng Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty cổ phần viễn thông FPT
chi nhánh Huế, các Phòng ban công ty đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp
những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tác giả luận văn
Phan Anh Hùng
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHAN ANH HÙNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG
Tên đề tài: ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX ĐỐI VỚI
GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, gói dịch vụ internet cáp quang đang được FPT chi nhánh Huế chú
trọng phát triển, tuy nhiên công tác marketing còn hạn chế, chưa xứng tầm là đơn vị
trực thuộc FPT, nhà cung cấp dịch vụ internet hàng đầu. Hơn nữa, công tác marketing
của các công ty đối thủ ngày càng năng động và chuyên nghiệp. Việc đề xuất giải
pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của
FPT chi nhánh Huế đúng đắn sẽ giúp cho chi nhánh gia tăng tiềm lực khách hàng để
cạnh tranh với những đối thủ nặng ký khác. Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu đề
tài: “Đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang
của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế” là hết sức cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu;
tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so
sánh nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về marketing dịch vụ và các hoạt động marketing - mix đối với dịch vụ viễn thông.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế qua 3 năm
2015-2017. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
đến năm 2022.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ........................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................3
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp ...............................................................................3
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp.................................................................................4
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...........................................................4
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp ...............................................................................4
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp.................................................................................5
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG .................................6
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ viễn thông ..............6
iv
1.1.1. Dịch vụ viễn thông........................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ...................................................................................6
1.1.1.2. Dịch vụ viễn thông ..................................................................................7
1.1.2. Khái niệm marketing ....................................................................................8
1.1.3. Nghiên cứu thị trường trong marketing dịch vụ ...........................................8
1.1.3.1. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô .........................................8
1.1.3.2. Phân tích các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô.....................................9
1.1.4. Khái niệm marketing-mix...........................................................................10
1.1.5. Nội dung của marketing - mix dịch vụ .......................................................11
1.1.5.1. Sản phẩm (Product)...............................................................................11
1.1.5.2. Giá cả (Price).........................................................................................15
1.1.5.3. Phân phối (Place) ..................................................................................17
1.1.5.4. Xúc tiến, chiêu thị (Promotion).............................................................18
1.1.5.5. Con người (People) ...............................................................................20
1.1.5.6. Quy trình (Process) ...............................................................................21
1.1.5.7. Phương tiện hữu hình (Physical evidence) ...........................................22
1.1.6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing - mix đối với dịch vụ
viễn thông..................................................................................................................22
1.1.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ viễn
thông..........................................................................................................................23
1.1.7.1. Sự gia tăng doanh số .............................................................................23
1.1.7.2. Số lượng khách hàng trung thành .........................................................23
1.1.7.3. Tỷ số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra cho hoạt động
marketing (PTT)........................................................................................................24
1.2. Tổng quan về Internet - dịch vụ Internet băng rộng cố định .............................24
1.2.1. Internet - Truy cập Internet.........................................................................24
1.2.2. Dịch vụ Internet băng rộng cố định ............................................................25
1.2.3. Các dịch vụ Internet cáp quang (FTTx)......................................................26
v
1.3. Kinh nghiệm marketing mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của các
doanh nghiệp và bài học rút ra đối với công ty cổ phần viễn thông FPT tại thành
phố Huế .....................................................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) ........................27
1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) ............29
1.3.3. Kinh nghiệm của Tổng công ty Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab) ...........30
1.3.4. Bài học rút ra cho công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ...........31
1.4. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................32
1.4.1. Nghiên cứu quốc tế .....................................................................................32
1.4.2. Nghiên cứu trong nước ...............................................................................33
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX ĐỐI VỚI GÓI
DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN
THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ .........................................................................35
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT và chi nhánh Huế ....................35
2.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần viễn thông FPT................................................35
2.1.2. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế..................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................38
2.1.4. Tình hình lao động ......................................................................................40
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................................42
2.1.5.1. Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ internet cáp quang.....................42
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................................43
2.2. Thực trạng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang
của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ................................................44
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang .....................................................................................................44
2.2.1.1. Môi trường vi mô ..................................................................................44
2.2.1.2. Môi trường vĩ mô ..................................................................................51
2.2.2. Tình hình triển khai các hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ
Internet cáp quang của của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ...........53
vi
2.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ ..................................................................................53
2.2.2.2. Giá cả ....................................................................................................59
2.2.2.3. Kênh phân phối .....................................................................................60
2.2.2.4. Xúc tiến, chiêu thị .................................................................................61
2.2.2.5. Con người..............................................................................................62
2.2.2.6. Quy trình ...............................................................................................65
2.2.2.7. Phương tiện hữu hình ............................................................................66
2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ...................69
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát...............................................................................69
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo cronbach’s alpha .......................................71
2.3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ...................72
2.3.3.1. Đánh giá về sản phẩm dịch vụ ..............................................................72
2.3.3.2. Đánh giá về giá cả .................................................................................75
2.3.3.3. Đánh giá về kênh phân phối..................................................................76
2.3.3.4. Đánh giá về xúc tiến, chiêu thị..............................................................78
2.3.3.5. Đánh giá về con người ..........................................................................80
2.3.3.6. Đánh giá về quy trình............................................................................81
2.3.3.7. Đánh giá về phương tiện hữu hình........................................................82
2.4. Đánh giá chung về hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế .......................................84
2.4.1. Những kết quả đạt được..............................................................................84
2.4.2. Những tồn tại ..............................................................................................85
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ..................................................87
3.1. Định hướng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang
của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ................................................87
vii
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh đến năm 2020......................................87
3.1.2. Định hướng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đến năm 2020 ..............87
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế......................................87
3.2.1 Phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu ................................87
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế......................................88
3.2.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ .............................................................88
3.2.2.2. Giải pháp về giá dịch vụ........................................................................90
3.2.2.3. Giải pháp về kênh phân phối.................................................................91
3.2.2.4. Giải pháp về xúc tiến, chiêu thị.............................................................92
3.2.2.5. Giải pháp về con người .........................................................................95
3.2.2.6. Giải pháp về quy trình...........................................................................97
3.2.2.7. Giải pháp về phương tiện hữu hình.......................................................98
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................99
1. Kết luận .................................................................................................................99
2. Kiến nghị ...............................................................................................................99
2.1. Đối với công ty cổ phần viễn thông FPT.......................................................99
2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước...............................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA LUẬN VĂN GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa Viết tắt
AAG : Asia-America Gateway - Tuyến cáp quang biển châu Á - Mỹ
: Asymmetric Digital Subscriber Line - Đường dây thuê bao số ADSL không đối xứng
BCVT-CNTT : Bưu chính viễn thông-Công nghệ thông tin
BTS : Base Transceiver Station (Trạm thu phát sóng di động)
CATV : Community Access Television - Truyền hình cáp
CSKH : Chăm sóc khách hàng
DN : Doanh nghiệp
DSL : Digital Subcriber Line - Đường dây thuê bao số
FPT : Công ty cổ phần FPT
FTTB : Fiber To The Building - Sợi quang đến tòa nhà
FTTH : Fiber To The Home - Sợi quang đến hộ gia đình
FTTx : Fiber to the x – Sợi quang đến điểm x
IPTV : Internet Protocol Television - Truyền hình giao thức IP
ISP : Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet
: Kilobit per second - Kilobit trên giây, là đơn vị đo tốc độ
Kbps (hoặc Kbit/s) truyền dẫn dữ liệu, thường được dùng để đo băng thông của
dịch vụ Internet (1Mbps = 1.000 Kbps; 1Gbps = 1.000 Mbps)
: Modulator and demodulator - một thiết bị điều chế và giải Modem điều chế tín hiệu tương tự thành tín hiệu số và ngược lại.
TP : Thành phố
VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VTV : Đài Truyền hình Việt Nam
xDSL : x gồm nhiều dạng DSL
ix
DANH MỤC BẢNG
Trang Số hiệu bảng Tên bảng
Bảng 1.1. Các yếu tố dịch vụ ngoài mong đợi ..........................................................13
Bảng 1.2. Quy trình phát triển sản phẩm mới ...........................................................14
Bảng 1.3. Các chính sách giá ngắn hạn.....................................................................16
Bảng 1.4. Ưu nhược điểm của các phương tiện quảng cáo.......................................18
Bảng 1.5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.............................................................34
Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
qua 3 năm 2015-2017 ..............................................................................41
Bảng 2.2. Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ
phần viễn thông FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ...................42
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông FPT chi
nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017............................................................43
Bảng 2.4. Tỷ trọng khách hàng FTTH theo đối tượng qua 3 năm 2015-2017 .........45
Bảng 2.5. Tỷ trọng khách hàng FTTH theo khu vực tại TP Huế năm 2017.............46
Bảng 2.6. So sánh một số tiêu chí giữa FPT và các đối thủ cạnh tranh....................49
Bảng 2.7. Danh mục gói cước Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế dành cho
cá nhân, hộ gia đình .................................................................................54
Bảng 2.8. Danh mục gói cước Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế dành cho
cơ quan, công ty, văn phòng ....................................................................55
Bảng 2.9. Kết quả đo theo chỉ tiêu QCVN 34:2011/BTTTT (Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia của FPT về chất lượng đường truyền năm 2017.......................57
Bảng 2.10. Giá cước dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế năm 2017 .....59
Bảng 2.11. Số lượng khách hàng sử dụng internet cáp quang của FPT chi nhánh
Huế phát triển mới thông qua các kênh phân phối qua 3 năm 2015-2017
.................................................................................................................60
Bảng 2.12. Chi phí marketing cho dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh
Huế qua 3 năm 2015-2017.......................................................................61
x
Bảng 2.13. Nhân lực phục vụ hoạt động marketing đối với gói dịch vụ internet cáp
quang tại FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ..............................63
Bảng 2.14. Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang và trả lời hướng dẫn
khách hàng của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 ....................65
Bảng 2.15. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ internet cáp
quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017.............................67
Bảng 2.16. Hiệu quả hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017.............................68
Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu khảo sát...........................................................................69
Bảng 2.18. Thời gian và chi phí sử dụng dịch vụ của khách hàng ...........................70
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s Alpha.........71
Bảng 2.20. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ......................................73
Bảng 2.21. Đánh giá của khách hàng về giá dịch vụ ................................................75
Bảng 2.22. Đánh giá của khách hàng về kênh phân phối .........................................77
Bảng 2.23. Đánh giá của khách hàng về xúc tiến, chiêu thị .....................................79
Bảng 2.24. Đánh giá của khách hàng về nhân viên FPT ..........................................80
Bảng 2.25. Đánh giá của khách hàng về quy trình cung cấp dịch vụ .......................81
Bảng 2.26. Đánh giá của khách hàng về phương tiện hữu hình ...............................83
xi
DANH MỤC HÌNH
Tên hình Trang Số hiệu hình
Hình 1.1. Mô hình marketing hỗn hợp (7P)..............................................................11
Hình 1.2. Mô hình 3 mức sản phẩm dịch vụ của Gronroos ......................................13
Hình 1.3. Mô hình triển khai FTTx...........................................................................27
Hình 2.1. Logo công ty cổ phần viễn thông FPT......................................................35
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của FPT chi nhánh Huế....................................................38
Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức Phòng kinh doanh ............................................................62
xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam từ năm 1997 và với tốc
độ phát triển như vũ bão, rộng khắp, Internet đã tác động vào mọi lĩnh vực kinh tế -
xã hội và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi thông tin của các tổ
chức, cá nhân. Trong giai đoạn đầu, việc kết nối Internet được thực hiện thông qua
mạng điện thoại (hệ thống dial-up) vốn được thiết kế cho truyền âm thanh nên tốc
độ truyền rất thấp. Trong khi đó, nhu cầu làm việc, trao đổi khối lượng lớn thông tin
và tốc độ cao đòi hỏi phải có băng thông lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, dịch vụ băng
rộng đã ra đời, gồm có dịch vụ băng rộng cố định và dịch vụ băng rộng di động.
Các dịch vụ thuộc nhóm dịch vụ băng rộng cố định hiện đang được cung cấp tại
Việt Nam gồm có: xDSL (đường dây thuê bao số), leased line (kênh thuê riêng),
FTTx (Internet cáp quang) và CATV (hệ thống cáp truyền hình).
Theo số liệu thống kê năm 2017 (Sở Thông tin và Truyền thông Thừa Thiên
Huế), tỷ lệ thuê bao dịch vụ băng rộng cố định và di động tại thành phố Huế lần
lượt là 23% và 77% trên tổng số thuê bao dịch vụ băng rộng là 261.129 thuê bao.
Với ưu điểm là tốc độ cao, có thể cung cấp nhiều dịch vụ cần băng thông lớn thì
dịch vụ băng rộng cố định ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng
ngày của người dân. Thị phần giữa các dịch vụ băng rộng cố định có sự biến động
trong những năm gần đây. Với tốc độ tăng tưởng khả quan của dịch vụ FTTx và xu
thế chuyển đổi công nghệ từ cáp đồng sang cáp quang của các nhà cung cấp dịch vụ
thì FTTx sẽ dần thay thế cho xDSL và đóng vai trò “thống trị” trong mảng dịch vụ
băng rộng cố định, do đó thị trường FTTx sẽ rất sôi động.
Trong các năm 2015-2017, dịch vụ FTTx tại thành phố Huế có sự tăng
trưởng ấn tượng, số thuê bao năm 2017 tăng gần gấp 3 lần năm 2016 và thuê bao
năm 2016 tăng gần 4,5 lần so với năm 2015 (Sở Thông tin và Truyền thông Thừa
Thiên Huế). Mặc dù vậy tình hình phát triển thuê bao của FPT chi nhánh Huế vẫn
còn chậm. Tổng số thuê bao FTTx của FPT chi nhánh Huế năm sau cao hơn năm
trước nhưng so với tốc độ phát triển mạnh mẽ của các nhà cung cấp khác thì thị
1
phần của FPT chi nhánh Huế đã bị sụt giảm, từ 0,95% năm 2015 giảm còn 0,64%
năm 2016 và năm 2017 chỉ còn 0,18%.
Nghị định 55/2001/NĐ-CP và thông tư 04/2006/TT-TCBĐ về việc quản lý,
cung cấp và sử dụng Internet góp phần thực hiện lành mạnh quá trình phát triển
Internet Việt Nam. Với quan điểm và phương thức điều hành, kiểm soát không can
thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh, nội dung các văn bản trên đã tạo lập được môi
trường phát triển Internet ổn định trong các năm qua, đến nay đã chuyển từ mô hình
độc quyền doanh nghiệp sang mô hình cạnh tranh lành mạnh. Do vậy, muốn tồn tại
thì ngoài các hoạt động như: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực…các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet nói chung và FPT nói riêng cần chú ý đến công tác
marketing. Hoạt động marketing ngày càng chiếm giữ vai trò quan trọng, giúp công
ty quảng bá hình ảnh thương hiệu, tiếp cận khách hàng và kích thích sự phát triển thị
trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh,…Vai trò
của marketing không còn mới mẻ nữa, nhưng làm thế nào để đưa ra các giải pháp
marketing có hiệu quả lại là mối trăn trở quan tâm của các nhà kinh doanh.
Hiện nay, gói dịch vụ internet cáp quang đang được công ty cổ phần viễn
thông FPT chi nhánh Huế chú trọng phát triển, tuy nhiên công tác marketing của công
ty vẫn chưa xứng tầm là đơn vị trực thuộc FPT - vị thế nhà cung cấp dịch vụ Internet
số một. Hơn nữa công tác marketing của các công ty đối thủ ngày càng năng động và
chuyên nghiệp. Việc đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đúng đắn sẽ giúp cho chi
nhánh gia tăng tiềm lực khách hàng để cạnh tranh với những đối thủ nặng ký khác.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối
với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi
nhánh Huế” được chọn là làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn
thông FPT chi nhánh Huế đến năm 2022.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing dịch vụ và các hoạt
động marketing - mix đối với dịch vụ viễn thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch
vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế qua 3 năm
2015-2017.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đến
năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn
về marketing mix và chính sách marketing đối với dịch vụ viễn thông.
Đối tượng khảo sát là hộ gia đình đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang
của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại công ty cổ phần viễn
thông FPT chi nhánh Huế.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng qua 3 năm 2015-2017, các giải
pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2022. Số liệu sơ cấp được điều tra trong
khoảng thời gian từ tháng 1 đến 2 năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động marketing - mix đối
với gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các báo cáo của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh
Huế. Các tài liệu này đã cung cấp những thông tin số liệu chính thức về thực trạng
qua 3 năm 2015-2017.
3
4.1.2. Đối với số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn. Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát hộ gia đình đang sử dụng dịch
vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế. Đây là đối tượng điều tra chủ yếu,
quan trọng nhất của đề tài. Mục đích của việc thu thập ý kiến nhằm tìm hiểu đánh giá
của họ về hoạt động marketing mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang mà công ty
áp dụng, cũng như các vướng mắc mà họ gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ.
+ Kích thước mẫu: Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trước, nếu sử
dụng phương pháp định lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150
(Hair và cộng sự 1988). Theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là
5 mẫu cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991), để
phân tích hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn
công thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu; m là số biến độc lập.
Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo kể trên, kết hợp với
thực tiễn của nghiên cứu (với thang đo gồm 7 nhân tố trong mô hình với 33 biến),
nên số lượng mẫu tối thiểu theo từng cách chọn mẫu kể trên là: 7*33 = 231 mẫu
(Hair và Bollen, 1989) và n ≥ 8*7 + 50 = 116 mẫu (Tabachnick & Fidell, 1991). Để
đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, tác giả khảo sát tiến hành khảo
sát 300 hộ gia đình, để dự phòng trong trong trường hợp khách hàng không trả lời.
Kết quả mẫu thu về hợp lệ là 256 mẫu, đạt tỷ lệ 85,3%.
+ Phương pháp chọn mẫu: Tác giả chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, điều tra hộ gia đình đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT
chi nhánh Huế trên địa bàn TP. Huế thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Nội dung phiếu điều tra gồm 33 câu hỏi gồm các vấn đề liên quan đến hoạt
động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh
Huế và thông tin đối tượng khảo sát.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
4.2.1. Đối với số liệu thứ cấp
Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, số
4
tương đối nhằm đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017.
4.2.2. Đối với số liệu sơ cấp
Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng hỏi
không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu. Sau đó
tiến hành phân tích dữ liệu với phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng phương pháp:
- Phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha:
Được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của các biến, loại bỏ các biến không phù hợp
và hạn chế biến rác. Theo Nunnally & Berstein (1994), các biến quan sát được chấp
nhận khi có hệ số tương quan biến tổng (Correct Item-Total Correlation) lớn hơn
0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Tất cả các biến quan sát của những
thành phần đạt độ tin cậy sẽ được đưa vào phân tích trong bước tiếp theo.
- Phương pháp thống kê mô tả: Nghiên cứu này sử dụng thống kê tần số và
thống kê mô tả để tính toán và phân tích mức độ đánh giá của khách hàng thông qua
các chỉ tiêu. Từ việc phân tích trên giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách
quan về những vấn đề liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu.
Việc xử lý và tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm
thống kê thông dụng EXCEL và SPSS.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing - mix và chính sách
marketing-mix đối với dịch vụ viễn thông
Chương 2. Đánh giá hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet
cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế.
Chương 3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế.
5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING - MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ viễn thông
1.1.1. Dịch vụ viễn thông
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh và có rất
nhiều cách định nghĩa về dịch vụ:
Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên
kia, trong đó nó có tính vô hình và không dẫn đến sự chuyển giao quyền sở hữu
(Kotler&Armstrong, 2010). Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ
tương tự như hàng hoá nhưng là phi vật chất.
Theo ISO 9000, dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Theo Ravi Shanker (2008), các đặc tính của dịch vụ:
Một là, tính vô hình (intangibility), hàng hóa có hình dạng, kích thước, màu
sắc nên khách hàng dễ dàng xem xét, đánh giá. Còn dịch vụ thì vô hình nên các giác
quan của con người không thể nhìn thấy, sờ, cảm nhận, nếm hoặc ngửi hoặc thậm
chí nghe nói về nó trước khi mua.
Hai là, tính không tách rời (inseparability), dịch vụ được sản xuất, phân phối
và tiêu dùng ngay tức thời. Trong trường hợp hàng hóa có thể được sản xuất tập
trung tại một nơi, sau đó chuyển tới nơi khách hàng cần mua hoặc cất trữ vào kho
và đem ra bán khi thị trường có nhu cầu.
Ba là, tính không tồn trữ (perishability), dịch vụ không thể sản xuất ra hàng
loạt để cất trữ vào kho, dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp nên
các nhà cung cấp dịch vụ khó có thể cân đối cung-cầu.
Bốn là, tính không đồng đều (heterogeneity), vì dịch vụ không thể được cung
cấp hàng loạt nên nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng theo một tiêu chuẩn thống
6
nhất. Sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ chịu tác động mạnh bởi kỹ
năng, cách thức, thời gian, đối tượng, địa điểm phục vụ,… nên khó đạt được sự
đồng đều về chất lượng. Để khắc phục, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện cơ giới
hóa, tự động hóa trong khâu cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên không phải dịch vụ nào
cũng có thể cơ giới hóa, tự động hóa được.
Để tạo sự an tâm cho khách hàng, một số hãng cung cấp các bảo đảm dịch
vụ, qua đó có thể giảm bớt mối quan ngại về rủi ro của người tiêu thụ. Đây là ba
bước mà các hãng dịch vụ có thể vận dụng để tăng cường sự quản lý chất lượng.
Một là, đầu tư vào những quy trình tuyển dụng và huấn luyện tốt: tuyển dụng
đúng nhân viên và cung cấp cho họ một sự huấn luyện hoàn hảo là tối quan trọng,
bất kể việc nhân viên đó là người có kỹ năng nghề nghiệp cao hay thấp. Đội ngũ
nhân sự được huấn luyện tốt hơn sẽ thể hiện sáu đặc điểm: tinh thông, nhã nhặn, uy
tín, đáng tin cậy, đáp ứng và giao tiếp.
Hai là, chuẩn hóa quá trình thực hiện dịch vụ thông qua sự tổ chức: một bản
thiết kế dịch vụ có thể vạch ra quá trình thực hiện dịch vụ, những điểm tiếp xúc
khách hàng và bằng chứng dịch vụ theo quan điểm của khách hàng.
Ba là, giám sát sự hài lòng của khách hàng: sử dụng các hệ thống góp ý và
phàn nàn, các bảng khảo sát khách hàng và phép so sánh mua sắm. Những nhu cầu
của khách hàng có thể thay đổi tùy theo khu vực, do đó các công ty cần phát triển
những chương trình chăm sóc khách hàng đặc thù cho từng vùng.
1.1.1.2. Dịch vụ viễn thông
Theo Pháp lệnh bưu chính viễn thông (2002), dịch vụ viễn thông là dịch vụ
truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác
của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông gồm:
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng
viễn thông hoặc internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin.
Dịch vụ GTGT là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng
dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng
lưu trữ, khôi phục thông đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc internet.
Dịch vụ kết nối internet là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tố chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ internet khả năng kết nối với nhau và với internet quốc tế.
7
Dịch vụ truy cập internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy cập internet.
Dịch vụ ứng dụng internet trong viễn thông là dịch vụ sử dụng internet để
cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng.
1.1.2. Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler (2013), Marketing là việc nhận diện và đáp ứng các nhu
cầu của con người và xã hội.
Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ định nghĩa: “Tiếp thị là hoạt động, tập hợp các thể
chế, và quy trình nhằm tạo dựng, tương tác, mang lại và thay đổi các đề xuất có giá
trị cho người tiêu dùng, đối tác cũng như cả xã hội nói chung”.
Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng: “Nhưng mục đích
của marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật tốt sao cho sản phẩm
hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán được nó. Lý tưởng nhất,
Marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ đó, việc hình thành nên sản
phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra chúng”.
Tóm lại, khi nhắc đến khái niệm Marketing, có thể hiểu là một thuật ngữ chỉ
các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận)
bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng,
xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và chiến dịch promotion...
với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc nhiều
nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra.
1.1.3. Nghiên cứu thị trường trong marketing dịch vụ
Các quyết định marketing phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của thị
trường. Do đó, cần phải phân tích thị trường bao gồm phân tích quy mô, cơ cấu, sự
vận động và các đặc điểm hành vi của thị trường nhằm xác định được thị phần
tương đối của từng đối thủ cạnh tranh, xác định thị trường được chia thành các bộ
phận như thế nào và thị trường tăng trưởng hay suy thoái.
1.1.3.1. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Đây chính là nghiên cứu các đơn vị mà hoạt động của họ có ảnh hưởng trực
tiếp đến thị trường và hoạt động marketing của Công ty như:
8
- Các nhà cung cấp: Công ty phải phân tích được tiềm lực, năng lực, sức
mạnh, điểm yếu, mục tiêu, chiến lược của từng nhà cung cấp để lựa chọn được nhà
cung cấp tối ưu cho mình. Tính được ảnh hưởng của các nhà cung cấp đến hoạt
động kinh doanh của mình và đưa ra được tiêu chuẩn để lựa chọn nhà cung cấp.
- Các đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh bao gồm trước hết là các công
ty khác trong cùng ngành cạnh tranh với công ty về cả nguồn lực lẫn doanh số bán.
Công ty trước hết phải phân tích được cấu trúc cạnh tranh trong ngành. Thông
thường đối với một sản phẩm Công ty phải xác định được 4 cấp độ cạnh tranh như:
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: Đây là sự cạnh tranh giữa những sản phẩm
cùng loại, cùng đáp ứng cho một nhu cầu, có hình thức sản phẩm giống nhau, chỉ
khác nhau tên gọi, nhãn hiệu. Đây là cấp độ cạnh tranh trực tiếp nhất.
Cạnh tranh về hình thức sản phẩm: Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm
cùng loại, cùng thỏa mãn một loại nhu cầu của người tiêu dùng nhưng có hình thức
khác nhau như chất lượng, kiểu dáng, thuộc tính khác nhau
Cạnh tranh giữa những sản phẩm thay thế: Đây là các sản phẩm khác loại
nhau nhưng có thể thay thế cho nhau để thỏa mãn một nhu cầu của người tiêu dùng.
Đây chính là sự đe dọa một ngành kinh doanh sản phẩm từ những ngành kinh doanh
khác có thể thay thế.
Cạnh tranh giữa các nhu cầu: Do tổng số chi tiêu của xã hội là một con số
xác định vì vậy khi nhu cầu này tăng lên nhu cầu khác sẽ bị giảm sút. Đây là cấp độ
cạnh tranh rộng nhất.
- Các trung gian marketing bao gồm các nhà bán buôn, bán lẻ, các tổ chức
dịch vụ như tư vấn, nghiên cứu marketing, ngân hàng, công ty tài chính bảo
hiểm…tham gia vào quá trình marketing của Công ty, giúp công ty tìm kiếm và tiêu
thụ sản phẩm.
- Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội
1.1.3.2. Phân tích các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
Những yếu tố vĩ mô bao gồm kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã
hội…Đây là các yếu tố và lực lượng có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các công ty
tham gia vào trị trường, chúng tồn tại hoàn toàn khách quan nằm ngoài sự kiểm soát
của các Công ty.
9
Trong phân tích môi trường này, cần phải nghiên cứu cả thời cơ và nguy cơ
đối với khả năng đạt mục tiêu. Thời cơ marketing thường xuất hiện khi những thay
đổi trong môi trường đem lại những nhu cầu mới cần được thỏa mãn. Nguy cơ có
thể là sự khan hiếm các nguồn lực, nhu cầu giảm sút hay cạnh tranh quyết liệt.
- Môi trường kinh tế: Nền kinh tế và sự thay đổi mà nó cũng mang lại các
thời cơ và nguy cơ marketing.
- Môi trường văn hóa xã hội: Các giá trị này thay đổi chậm nhưng khi chúng
thay đổi thường đem lại nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ mới. Ngược lại các giá
trị văn hóa xã hội cũng tạo ra giới hạn cho các hoạt động marketing.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Môi trường chính trị bao gồm quan điểm,
thể chế chính trị, hệ thống quản lý vĩ mô và các phản ứng của các tổ chức xã hội,
quần chúng và các tổ chức khác. Các yếu tố này hoạt động gây ảnh hưởng đến điều
kiện kinh doanh, hình ảnh của các Công ty và lòng trung thành của người tiêu dùng.
Do đó, các yếu tố chính trị thường tạo nên sự ổn định hay biến động của thị trường.
- Môi trường pháp luật: Môi trường pháp luật bao gồm các bộ luật của Trung
ương và địa phương nhằm bảo vệ cạnh tranh kinh doanh lẫn quyền lợi của người
tiêu dùng. Luật pháp phản ánh các quan điểm chính trị xã hội và trước hết định
hướng vào điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
1.1.4. Khái niệm marketing-mix
Marketing - mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để
đạt được mục tiêu trong thị trường đã chọn. Nó là một cụm từ thường dùng để diễn
tả những cách thức khác nhau để doanh nghiệp đưa sản phẩm hay dịch vụ của mình
ra thị trường mục tiêu.
Borden đã phát triển khái niệm marketing - mix và khẳng định nhà quản trị
marketing như là một trong những người thường xuyên tham gia vào hành trang sáng
tạo và đưa ra các chính sách nỗ lực tiếp thị nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong marketing - mix nhưng có
thể nhóm gộp thành 4 yếu tố chính là sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối
(place) và xúc tiến (promotion) (McCarthy). Cùng lúc với McCarthy, Frey đưa ra
mô hình gồm 2 yếu tố offering (product, package, brand, price, service) và methods
or tools (distribution channel, personal selling, advertising, sales promotion,
10
publicity) còn Lazer&Kelly đưa ra mô hình 3 yếu tố là goods, service mix,
distribution mix và communication mix. Tuy nhiên, mô hình McCarthy đưa ra đã
bao hàm mô hình Frey và Lazer&Kelly đưa ra.
Marketing - mix được định nghĩa như là một tập hợp các công cụ marketing
để kiểm soát và tạo ra phản ứng mong muốn trên thị trường mục tiêu (Kotler,
Armstrong, Wong và Saunders, 2008). Tập hợp những công cụ: sản phẩm, giá cả,
xúc tiến và phân phối được gọi là 4P của marketing mix (Kotler, Armstrong, Wong
và Saunders, 2008; Balachandran và Gensch, 1974).
Ngày nay trong lĩnh vực dịch vụ người ta thường ứng dụng mô hình 7P là
sản phẩm (product), kênh phân phối (place), giá (price), truyền thông (promotion),
con người (people), quy trình (process), yếu tố hữu hình (physical evidence) để tăng
cường sức mạnh cho hoạt động marketing mix (Zeithaml, Valarie A., Mary Jo
Bitner & Dwayne D.Gremler, 2010). Mô hình này đem lại thành công nếu được
hoạch định và triến khai dưới góc nhìn khách quan từ khách hàng và người tiêu
dùng chứ không phải từ góc nhìn chủ quan của doanh nghiệp.
Sản phẩm (Product)
Yếu tố hữu hình (Physical evidence)
Giá (Price)
Marketing hỗn hợp 7P
Kênh phân phôi (Place)
Quy trình (Process)
Con người (People)
Chiêu thị (Promotion)
Hình 1.1. Mô hình marketing hỗn hợp (7P)
Nguồn: Booms và Bitner, 1981
1.1.5. Nội dung của marketing - mix dịch vụ
1.1.5.1. Sản phẩm (Product)
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể cung cấp (gọi chung là offering) đến thị
trường nhằm thỏa mãn ước muốn hoặc nhu cầu. Sản phẩm bao gồm: hàng hóa vật
11
chất, dịch vụ, trải nghiệm, sự kiện, con người, địa điểm, tài sản, tổ chức, thông tin
và ý tưởng (Philip Kotler, 2013).
Kotler đã xác định 5 cấp độ của sản phẩm như sau:
Cấp độ thứ nhất: Core benefit (lợi ích cốt lõi): dịch vụ hoặc lợi ích mà khách
hàng thật sự mua;
Cấp độ thứ hai: Basic product (sản phẩm cơ bản);
Cấp độ thứ ba: Expected product (sản phẩm kỳ vọng): một tập hợp những
thuộc tính và trạng thái mà người mua thường mong chờ khi họ mua sản phẩm;
Cấp độ thứ tư: Augmented product (sản phẩm mở rộng): sản phẩm vượt quá
kỳ vọng của khách hàng. Tại các quốc gia phát triển, việc định vị thương hiệu và
cạnh tranh diễn ra ở cấp độ này. Tuy nhiên, những thị trường đang phát triển và mới
nổi sự cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở cấp độ sản phẩm kỳ vọng.
Cấp độ thứ năm: Potential product (sản phẩm tiềm năng): Sản phẩm này bao
gồm tất cả những yếu tố mở rộng và sự biến đổi khả thi mà sản phẩm hoặc lời chào
hàng có thể chịu đựng được trong tương lai. Đây là lúc mà các công ty tìm kiếm
những cách thức mới để làm hài lòng khách hàng và tạo sự khác biệt cho lời chào
hàng của mình.
Gronroos đã xây dựng sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 mức.
Mức độ thứ nhất là gói dịch vụ cơ bản (basic service package) bao gồm dịch
vụ cơ bản, dịch vụ gia tăng, dịch vụ hỗ trợ. Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chính, quyết
định hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp. Nó thỏa mãn một loại nhu cầu nhất định vì
nó mang lại một loại giá trị lợi ích cụ thể giúp khách hàng phân biệt dịch vụ này với
dịch vụ khác.
Mức độ thứ hai là dịch vụ ngoài mong đợi (augmented service offering) bao
gồm việc tương tác (interaction with the service organization), khả năng tiếp cận
dịch vụ (accessibility of the service) và sự tham gia của khách hàng (consumer
participation) trong việc phân phối sản phẩm dịch vụ. Gronroos đã xác định các yếu
tố của augmented service offering như sau:
12
Bảng 1.1. Các yếu tố dịch vụ ngoài mong đợi
- Số lượng và kỹ năng của nhân sự tham gia bán hàng
- Thời gian được dùng để thực hiện các công việc khác nhau
Khả năng tiếp - Vị trí của cửa hàng cung cấp dịch vụ
cận dịch vụ - Vẻ bên ngoài và bên trong của cửa hàng
- Số lượng khách hàng cùng lúc đến giao dịch và kiến thức người
tiêu dùng liên quan đến sản phẩm dịch vụ
- Kênh giao tiếp giữa khách hàng và nhân viên bán hàng
- Phương tiện công ty hỗ trợ cho nhân viên bán hàng Tương tác - Giao tiếp với các khách hàng khác có liên quan đến quá trình
bán hàng
- Nhận thức của khách hàng về quá trình cung cấp dịch vụ và vai
trò của khách hàng Sự tham gia của
khách hàng - Khách hàng chuẩn bị cung cấp thông tin
- Khách hàng sẵn lòng cung cấp thông tin hoặc sử dụng dịch vụ
Nguồn: Ravi Shanker, 2008
Mức độ thứ ba là kênh tiếp thị của sản phẩm dịch vụ cụ thể là hình ảnh
Quảng cáo
Sự tham gia của khách hàng
Dịch vụ cơ bản
Dịch vụ gia tăng Dịch vụ hỗ trợ
Sự tương tác
Khả năng tiếp cận dịch vụ
Hình ảnh thương hiệu
thương hiệu tác động đến khách hàng khi mua sản phẩm dịch vụ.
Hình 1.2. Mô hình 3 mức sản phẩm dịch vụ của Gronroos
Nguồn: Ravi Shanker, 2008
13
Quá trình phát triển sản phẩm mới bao gồm 5 bước (Ravi Shanker, 2008)
Bảng 1.2. Quy trình phát triển sản phẩm mới
Khái niệm lợi ích của người tiêu Lợi ích nào người tiêu dùng đang tìm Bước 1 dùng kiếm
Lợi ích nào từ người tiêu dùng nên Bước 2 Khái niệm dịch vụ cung cấp thành dịch vụ
Yếu tố dịch vụ: hữu hình và vô hình
Dịch vụ cung cấp: bằng cách nào/ như
thế nào Bước 3 Service offer Mức độ dịch vụ: chất lượng, hình ảnh,
kỹ thuật, tính năng
Số lượng: volume, flow, timing
Sử dụng thang điểm cung cấp dịch vụ
Bước 4 Hệ thống phân phối dịch vụ Phát triển quy trình, con người và
phương tiện làm việc
Quản lý hình ảnh thương hiệu và Để hỗ trợ và nâng cao nhận thức của Bước 5 khách hàng về cung cấp dịch vụ kênh tiếp thị
Nguồn: Ravi Shanker, 2008
Khác biệt hóa dịch vụ:
Những yếu tố chính có thể tạo nên sự khác biệt cho dịch vụ là đặt hàng dễ
dàng, lắp đặt, tập huấn cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng, bảo trì bảo dưỡng
và sửa chữa (Kotler, 2013).
Một là, đặt hàng dễ dàng: đặt hàng dễ dàng đề cập đến việc khách hàng có
thể đặt hàng của công ty dễ đến mức nào.
Hai là, lắp đặt: lắp đặt đề cập đến công việc được thực hiện để sản phẩm đi
vào hoạt động tại địa điểm mà khách hàng muốn.
Ba là, tập huấn cho khách hàng: việc tập huấn cho khách hàng giúp nhân
viên của khách hàng sử dụng thiết bị đúng cách và hiệu quả.
Bốn là, tư vấn cho khách hàng.
Năm là, bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa: các chương trình bảo trì bảo dưỡng
và sửa chữa giúp sản phẩm mà khách hàng đã mua hoạt động tốt.
14
Do dịch vụ thường có tính trải nghiệm và niềm tin cao nên cũng có nhiều
nguy cơ hơn cùng một số hậu quả khi mua. Thứ nhất, người sử dụng dịch vụ thường
dựa vào kinh nghiệm truyền miệng hơn là quảng cáo. Thứ hai, họ dựa nhiều vào giá
cả, nhà cung cấp, và các dấu hiệu thực thể để phán xét chất lượng. Thứ ba, họ rất
trung thành với những nhà cung cấp dịch vụ nào làm họ thỏa mãn. Thứ tư, do chi
phí thay đổi cao, sức ì của người tiêu thụ sẽ làm cho việc lôi kéo khách hàng từ đối
thủ cạnh tranh trở nên khó khăn. (Valarie A.Zeithaml, “Quy trình đánh giá khách
hàng khác nhau như thế nào giữa hàng hóa và dịch vụ”, James H.Donnelly và
William R.George, Marketing of Services)
1.1.5.2. Giá cả (Price)
“Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả
cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó” (Philip
Kotler - Biên dịch Phan Thắng, Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến (2002),
Marketing căn bản).
Chính sách giá ảnh hưởng rất lớn đến các đặc tính của sản phẩm. Tuy nhiên,
để đưa ra chính sách giá thì nhiều nhân tố liên quan đến chiến lược marketing cần
được đưa ra xem xét.
Thứ nhất, là vị thế thị trường cho sản phẩm dịch vụ, Gitlow (1978) cho rằng giá
không những ảnh hưởng đến vị thế thị trường của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến
định vị nhận thức của khách hàng về doanh nghiệp đó. Do đó, khi quyết định về chính
sách giá rất quan trọng khi ghi nhớ về vị trí thị trường và vị trí khách hàng.
Thứ hai, các giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ cũng rất quan trọng.
Chẳng hạn, vào giai đoạn bắt đầu của sản phẩm dịch vụ không có cạnh tranh từ phía đối
thủ và nhu cầu từ khách hàng lại cao nên có thể tăng giá cao để gia tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên khi nhu cầu khách hàng giảm thì lại giảm giá để thâm nhập thị trường.
Thứ ba, phải nghiên cứu các khía cạnh cạnh tranh của những doanh nghiệp
cùng cung cấp sản phẩm dịch vụ và những doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch
vụ tương tự. Chẳng hạn, hãng hàng không tư nhân đang đối mặt với việc cạnh tranh
với hãng hàng không quốc gia và các hãng hàng không tư nhân khác đồng thời cạnh
tranh với ngành đường sắt tốc độ cao.
15
Thứ tư, phải xem xét chiến lược về giá đóng vai trò như thế nào đối với chiến
lược marketing toàn diện của công ty. Chẳng hạn, một công ty kinh doanh khách
sạn đưa ra gói cước thấp hoặc giảm giá cho khách hàng thử dùng sản phẩm của họ.
Trong ngắn hạn doanh số của công ty bị giảm sút tuy nhiên trong dài hạn khi khách
hàng họ thỏa mãn dịch vụ của công ty họ sẽ quay lại sử dụng sản phẩm.
Một vài chính sách giá ngắn hạn có thể liệt kê dưới đây:
Bảng 1.3. Các chính sách giá ngắn hạn
Chính sách giá Mục tiêu Minh họa
Khác biệt về giá hoặc giá linh động a. Đáp ứng nhu cầu cơ bản trong thời gian thấp điểm b. Đáp ứng sự biến đổi về cầu
a. Khác biệt về giá theo thời gian b. Khả năng thanh toán của khách hàng (tăng tỷ lệ chiết khấu khi khách hàng thanh toán trước hạn) c. Khác biệt về các sản phẩm dịch vụ khác nhau d. Khác biệt về vùng địa lý
Giảm giá Đưa ra các gói cước thấp vào các giờ thấp điểm
a. Cho phép việc sản xuất dịch vụ và tiêu thụ xảy ra đồng thời; b. Khuyến khích khách hàng thanh toán trước, mua các gói dịch vụ
Diversionary pricing (giá nghi binh) Các dịch vụ cơ bản thì giảm giá còn các dịch vụ khác kèm theo không giảm giá Tiệm sửa xe có thể đưa ra chính sách giảm giá rửa xe nhưng dịch vụ sửa xe và bảo tŕ xe vẫn tính giá bình thường
Guarantee pricing (giá đảm bảo) Các công ty tuyển dụng sẽ tính phí cả 2 bên người xin việc và người tuyển dụng khi hợp đồng lao động được ký kết
Chính sách giá dịch vụ di động Giá cao Giá bảo trì
Loss leader pricing a. Cho phép các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm chất lượng cao cạnh tranh với các doanh nghiệp khác b. Thỏa mãn các khách hàng muốn có sự đảm bảo trước khi mua sản phẩm dịch vụ Để đối phó với nguy cơ hạ giá của người bán và khách hàng yêu cầu giá phải tương xứng với chất lượng Giảm giá cho lần đầu sử dụng và hy vọng khách hàng sử dụng dịch vụ với giá tốt hơn Để thu hút khách hàng sửdụng thử lần đầu tiên, nhà hàng đã giảm giá vào ngày lễ quốc khánh
Nguồn: Ravi Shanker, 2008
16
1.1.5.3. Phân phối (Place)
Kênh phân phối là tập hợp những tổ chức độc lập tham gia vào quá trình làm
cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng hay tiêu thụ. (Kotler,
2013).
Marketing đẩy và kéo
Marketing đẩy: Công ty sử dụng lực lượng bán hàng của mình, tiền bạc hoặc
những ưu đãi khác để khích lệ những trung gian xúc tiến bán hàng của họ đến người
sử dụng cuối cùng.
Marketing kéo: Công ty sử dụng việc quảng cáo, xúc tiến và những hình thức
truyền thông khác nhằm thuyết phục khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty từ
các trung gian.
Công ty phải quyết định xem cần dành bao nhiêu nỗ lực cho tiếp thị đẩy và
tiếp thị kéo. Chiến lược kéo đặc biệt thích hợp khi ngành hàng có sự trung thành với
thương hiệu và sự quan tâm của khách hàng cao, khi khách hàng có thể cảm nhận
được sự khác biệt giữa các thương hiệu và khi họ chọn lựa thương hiệu trước khi
đến cửa hàng (Kotler, 2013)
Các hình thức phân phối:
Phân phối trực tiếp không qua trung gian (bán hàng trực tiếp): là kênh tiêu thụ
mà doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà
không phải qua khâu trung gian. Kênh trực tiếp có hai loại là kênh phân phối tại doanh
nghiệp và loại kênh phân phối tới tận nhà khách hàng theo hợp đồng (Kotler, 2013).
Phân phối gián tiếp: là kênh tiêu thụ mà doanh nghiệp bán sản phẩm của
mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua một hay một số khâu trung gian như người
bán buôn, bán lẻ, đại lý (Kotler, 2013)
Kênh phân phối lai ghép và tiếp thị đa kênh: xảy ra khi công ty sử dụng từ
hai kênh tiếp thị trở lên để tiếp cận phân khúc khách hàng. Trong tiếp thị đa kênh,
mỗi kênh nhắm đến một phân khúc khách hàng khác nhau hoặc các nhu cầu khác
nhau của cùng một người mua và phân phối đúng sản phẩm đến đúng chỗ theo đúng
cách với chi phí tối thiểu. (Kotler, 2013)
Thương mại điện tử sử dụng một trang web để giao dịch hoặc để tạo thuận
lợi cho việc bán trực tuyến sản phẩm hay dịch vụ. Bán lẻ trực tuyến đã bùng nổ
17
trong những năm vừa qua và không khó để hiểu ra nguyên nhân. Với việc tiết kiệm
chi phí mặt bằng, nhân công và kho bãi, các nhà bán lẻ trực tuyến có thể bán những
sản phẩm có doanh khối thấpcho những thị trường ngách. Nhà bán lẻ trực truyến
cạnh tranh nhau ở 3 điểm: (1) sự tương tác giữa khách hàng và trang web (2) sự
giao hàng (3) khả năng đối phó với các sự số xảy ra.
Sự phổ biến rộng rãi của điện thoại di động và điện thoại thông minh cho
phép mọi người truy cập Internet và đặt hàng trong khi di chuyển. Sự hiện diện của
các kênh di động và truyền thông di động giúp cho người tiêu dùng kết nối và tương
tác với một thương hiệu trong toàn bộ các sinh hoạt hàng ngày của mình. (Kotler,
2013)
1.1.5.4. Xúc tiến, chiêu thị (Promotion)
Truyền thông tiếp thị là những phương tiện mà nhờ đó các doanh nghiệp tìm
cách thông báo, thuyết phục và nhắc nhở người tiêu dùng - một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp - về các sản phẩm và thương hiệu mà họ bán. Trong một ý nghĩa nào đó,
truyền thông tiếp thị tượng trưng cho tiếng nói của công ty và thương hiệu của họ.
(Kotler 2013) Tổ hợp truyền thông tiếp thị bao gồm 8 dạng truyền thông:
Quảng cáo: là phương thức truyền thông đại chúng mà nhà cung cấp phải trả
tiền để chuyển tải các thông tin về dịch vụ của mình đến khách hàng thông qua các
phương tiện quảng cáo như: báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, quảng cáo ngoài
trời, quảng cáo quá cảnh trên các phương tiện hoặc đầu mối giao thông, quảng cáo
qua thư trực tiếp.
Bảng 1.4. Ưu nhược điểm của các phương tiện quảng cáo
Phương tiện Ưu điểm
Báo Hạn chế Thời gian tồn tại ngắn, chất lượng in kém, độc giả thấp và đọc lướt
Truyền hình
Thư trực tiếp Chi phí tuyệt đối cao, lộn xộn, tiếp xúc qua loa, tính chọn lọc đối tượng kém Chi phí tương đối cao, hình ảnh thư rác
Linh hoạt, đúng lúc, độ phủ thị trường tốt, được chấp nhận rộng rãi, độ tin cậy cao Kết hợp ánh sang, âm thanh và chuyển động, kích thích các giác quan, sự chú ý cao, phạm vi rộng Chọn lọc đối tượng, linh hoạt, không có quảng cáo cạnh tranh trong cùng phương tiện, cá nhân hóa
18
Đại trà, chọn lọc địa lý và dân số cao, chi phí thấp Radio
Tạp chí
Quảng cáo ngoài trời
Niêm giám
Chỉ có âm thanh, sự chú ý thấp hơn truyền hình, cơ cấu xếp hạng chưa được chuẩn hóa, tiếp xúc qua loa Thời gian chờ lâu, lãnh phí trong phát hành Chọn lọc đối tượng kém,hạn chế tính sáng tạo Nhiều cạnh tranh, thời gian chờ đợi lâu, hạn chế tính sáng tạo Có thể lãng phí
Bản tin Chọn lọc địa lý và dân số cao, độ tin cậy và uy tín, chất lượng in tốt Linh hoạt, sự tiếp xúc lặp lại cao, phạm vi rộng, chi phí thấp Độ phủ tốt, độ tin cậy cao, phạm vi rộng, chi phí thấp Tính chọn lọc rất cao, kiểm soát hoàn toàn, cơ hội tương tác, chi
Brochure Sản xuất quá nhiều có thể gây lãng phí
Điện thoại
Chi phí tương đối cao, tăng sự phản đối của người tiêu dùng Tính lộn xộn ngày càng tăng Internet phí tương đối thấp Linh hoạt, kiểm soát hoàn toàn, có thể quan trọng hóa thông điệp Nhiều người sử dụng, cơ hội tiếp xúc cá nhân Tính chọn lọc cao, khả năng tương tác, chi phí tương đối thấp
Nguồn: Kotler, 2013
Khuyến mại: là các hoạt động nhằm gây sự thích thú, ước muốn để kích
thích, thúc đẩy khách hàng mua dịch vụ và các trung gian phân phối nỗ lực bán
hàng trong một giai đoạn ngắn hạn. Khuyến mại bao gồm các công cụ để:
- Khuyến khích tiêu dùng: Hàng mẫu, phiếu giảm giá, hoàn tiền, hạ giá, quà tặng,
giải thưởng, phần thưởng bảo trợ, thử nghiệm miễn phí, bảo đảm, khuyến mại liên kết,
khuyến mại chéo, trưng bày tại điếm bán và thao diễn các tính năng của sản phẩm.
- Khuyến khích thương mại: Hạ giá, trưng bày, hành hóa miễn phí
- Khuyến khích doanh nghiệp và lực lượng kinh doanh: Hội chợ, triễn lãm
thương mại, thi đua bán hàng cho các nhân viên kinh doanh và đặc phẩm quảng cáo.
Các sự kiện và trải nghiệm: Công ty tài trợ các hoạt động và các chương
trình được thiết kế để tạo ra sự tương tác với người tiêu dùng hàng ngày hoặc đặc
biệt liên quan đến thương hiệu bao gồm thể thao, nghệ thuật, vui chơi giải trí…
19
Quan hệ công chúng: Là một công cụ xúc tiến gián tiếp nhằm xây dựng một
hình ảnh tốt đẹp trong mắt công chúng về nhà cung cấp và dịch vụ. Vì dịch vụ có
tính vô hình và đánh giá về nó mang nhiều tính chủ quan nên quan hệ công chúng
có vai trò thúc đẩy hình thức thông tin truyền miệng về nhà cung cấp và dịch vụ
Marketing trực tiếp: Là hệ thống tương tác với khách hàng thông qua các
phương tiện khác nhau nhằm tạo ra và khai thác mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung
cấp dịch vụ với khách hàng, giúp cho nhà cung cấp nhanh chóng nhận được phản hồi
từ phía khách hàng để có thể điều chỉnh chính sách, chiến lược cho phù hợp.
Tiếp thị tương tác: Các hoạt động và các chương trình được thiết kế để thu
hút khách hàng triển vọng và trực tiếp hoặc gián tiếp nâng cao nhận thức, cải thiện
hình ảnh hoặc gợi ra sự bán hàng của sản phẩm và dịch vụ.
Tiếp thị truyền khẩu: Truyền thông từ người sang người bằng đường nói,
viết hoặc liên lạc điện tử có liên quan đến giá trị hoặc kinh nghiệm mua/sử dụng sản
phẩm/dịch vụ.
Bán hàng trực tiếp: Là quá trình tương tác trực tiếp giữa khách hàng và
người bán hàng, thông qua đó người bán hàng có thể đáp ứng các nhu cầu đa dạng
của khách hàng, vừa xây dựng mối quan hệ thân thiện, lâu dài với khách hàng bằng
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.
1.1.5.5. Con người (People)
Con người có tầm quan trọng đặc biệt trong các ngành dịch vụ, là nhân tố
chính tạo ra và quyết định đến chất lượng dịch vụ được cung cấp.
Marketing dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ nhân viên. Chính vì thế khả năng lựa chọn, tuyển dụng và giữ chân nhân
viên có năng lực, kỹ năng tốt để hoàn thành công việc được giao là rất quan
trọng,quyết định đến việc nhà cung cấp có đảm bảo được chất lượng dịch vụ hay
không. Con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ vì vai trò của
marketing dịch vụ là đạt được mục tiêu của nhà cung cấp bằng cách thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, còn quản trị nguồn nhân lực nh m đạt được mục tiêu của nhà
cung cấp thông qua sử dụng nguồn nhân lực, do đó quản trị nguồn nhân lực cũng
hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, bao gồm cả khách hàng bên trong và
20
bên ngoài doanh nghiệp. Trong marketing dịch vụ, sự liên kết giữa quản trị nguồn
nhân lực và marketing được thực hiện xoay quanh khách hàng, bao gồm 3 yếu tố:
Một là, hiểu rõ nhu cầu khách hàng: quản trị nguồn nhân lực hỗ trợ đắc lực
cho các hoạt động marketing thông qua việc tuyển chọn và huấn luyện nhân viên có
thể đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chức năng marketing cung cấp thông tin phản hồi
về mức độ hài lòng của khách hàng cho chức năng quản trị nguồn nhân lực để đánh
giá nhân viên.
Hai là, theo dõi và đánh giá các chính sách và chức năng của quản trị nguồn
nhân lực phải phục vụ cho mục tiêu chung của doanh nghiệp, do vậy nó phải được
đánh giá căn cứ vào kết quả và đóng góp của nó vào mục tiêu chung, nếu trường hợp
khách hàng phàn nàn do thái độ phục vụ của nhân viên thì doanh nghiệp cần phải
xem xét lại chính sách tuyển chọn, huấn luyện hoặc quản trị lực lượng bán hàng.
Ba là, quản trị nguồn nhân lực và kết quả của doanh nghiệp:hoạt động của tất
cả các chức năng trong doanh nghiệp phải đóng góp vào kết quả chung của doanh
nghiệp, nếu điều này không xảy ra cần xem xét lại toàn bộ hoạt động của các chức
năng sao cho các hoạt động ấy đều định hướng vào mục tiêu chung.
1.1.5.6. Quy trình (Process)
“Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống tập hoạt động với những
tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của
hệ thống trong một mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình thời
gian và cơ chế hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo
ra và chuyến tới khách hàng”. (Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ)
Do tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nên chất lượng
dịch vụ được đảm bảo chủ yếu thông qua một quy trình cung cấp rõ ràng, chuẩn xác
để có thể loại trừ những sai sót từ cả hai phía, hạn chế được đặc điểm không đồng
đều về chất lượng trong quá trình cung cấp dịch vụ. Trong một số loại hình dịch vụ,
khách hàng còn tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ nên họ không những quan tâm
đến kết quả của dịch vụ mà còn quan tâm đến quá trình cung cấp dịch vụ vì quá
trình đó diễn ra trước mắt và tác động mạnh đến tâm lý, cảm nhận của khách hàng.
Quá trình cung cấp dịch vụ là quá trình liên quan đến tất cả các hoạt động sản xuất
và tiêu dùng dịch vụ, bao gồm các hoạt động được tiêu chuẩn hóa và hướng đến
21
khách hàng, các bước công việc từ đơn giản đến phức tạp hoặc có sự tham gia của
khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ,… Vì vậy, quy trình là một phần quan
trọng khác của chất lượng dịch vụ, đảm bảo kết nối các công đoạn trong quy trình
cung cấp dịch vụ với nhau, bao gồm có cả thái độ tôn trọng quy định và chất lượng
của từng công đoạn trong quy trình đó. Ngoài ra, quy trình còn giúp nhà cung cấp
tiết kiệm thời gian chờ đợi của khách hàng, điều này tạo ra giá trị lớn.
1.1.5.7. Phương tiện hữu hình (Physical evidence)
Do dịch vụ có nhược điểm lớn là vô hình nên các yếu tố hữu hình có tác động
tích cực đến tâm lý khách hàng, giúp họ hiểu biết, tin tưởng và cảm nhận được giá trị
của dịch vụ. Yếu tố hữu hình được thể hiện thông qua các thiết kế, kiểu dáng kiến
trúc cùng trang trí nội thất, cửa hàng giao dịch, trang thiết bị, bảng hiệu, đồng phục
nhân viên, danh thiếp, ấn phẩm, bảng giá, tờ rơi, các loại mẫu biểu, sản phẩm tặng
kèm theo,… nhằm gây ấn tượng mạnh về hình ảnh, uy tín và vị thế của doanh nghiệp.
1.1.6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing - mix đối với
dịch vụ viễn thông
Một chính sách marketing được coi là hiệu quả khi nó thực hiện hiệu quả
mục tiêu của doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó thì các chính sách này phải
được điều chỉnh, sắp xếp theo một trình tự được Ban giám đốc công ty vạch ra và
phải đảm bảo các hoạt động marketing được vận hành cùng lúc để có được chính
sách hoàn chỉnh, có hiệu quả.
Tùy từng thời điểm khác nhau mà công ty có những mục tiêu khác nhau, do
vậy trong từng thời điểm công ty có thể coi trọng biến số nào đó hơn nhưng nhất
thiết các biến số khác vẫn phải được sử dụng đồng thời và có thể với tỷ lệ nhỏ hơn
biến số được coi trọng. Hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ viễn thông hoàn
thiện khi tất cả các hoạt động đều được vận hành và cùng thực hiện một mục tiêu
nhất định nào đó của công ty.
Để tổ chức thực hiện và kiểm tra Hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ
viễn thông được tốt cần triển khai tốt các nội dung sau: Huy động nguồn kinh phí
cần thiết để phục vụ cho công tác marketing; Tổ chức bộ phận marketing thích hợp;
Đào tạo một cách bài bản nguồn nhân lực phục vụ cho công tác marketing; Tạo
không khí làm việc thoải mái, đầy đủ tiện nghi cho cán bộ nhân viên.
22
1.1.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ
viễn thông
Sau khi thực hiện kế hoạch marketing doanh nghiệp phải đo lường tác dụng
của nó đến công chúng mục tiêu. Trên thực tế, khi mà các doanh nghiệp sử dụng
đồng thời nhiều phương tiện khác nhau để truyền tin thì việc xác định kết quả cho
từng công cụ là rất khó khăn và tốn nhiều công sức, nhất là đối với các doanh
nghiệp nhỏ. Do vậy, người ta thường xác định kết quả chung của các công cụ
marketing sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông. Để đo lường kết quả hoạt động
marketing-mix đối với dịch vụ viễn thông có thể dựa vào một số các chỉ tiêu sau:
1.1.7.1. Sự gia tăng doanh số
Kết quả hoạt động marketing của một công ty thường được đánh giá dựa trên
kết quả làm tăng số lượng các sản phẩm, dịch vụ bán ra. Các doanh nghiệp thường
sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu như: doanh số của thời gian trước, trong
và sau khi thực hiện kế hoạch. Ví dụ, trước khi thực hiện hoạt động marketing,
doanh nghiệp chỉ bán được 90 sản phẩm, trong khi thực hiện doanh nghiệp bán
được 120 sản phẩm và sau khi kết thúc doanh nghiệp chỉ bán được 110 sản phẩm.
Như vậy, trong thời gian doanh nghiệp tiến hành hoạt động marketing thì đã thu hút
được nhiều khách hàng mới và doanh số bán đã tăng thêm 30 sản phẩm. Sau khi kết
thúc doanh số bán là 110 sản phẩm. Và như vậy, doanh nghiệp đã có một số khách
hàng mới tin tưởng và mua sản phẩm.
1.1.7.2. Số lượng khách hàng trung thành
Khách hàng trung thành là những người yêu thích sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp và họ luôn có ấn tượng tốt về hình ảnh hay sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp. Khi họ có ý định đi taxi, ngay lập tức, họ sẽ nghĩ đến doanh nghiệp
của bạn và họ sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp mà không hề ngần ngại. Để có
được những khách hàng trung thành thì các doanh nghiệp phải chú trọng vào chất
lượng sản phẩm, các hoạt động xúc tiến như quan hệ công chúng, mạng internet,
marketing trực tiếp và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Thông qua các công cụ mạng internet, marketing trực tiếp ta có thể giữ liên
lạc với các khách hàng, thực hiện sự quan tâm đến họ không chỉ trước chuyến đi,
trong chuyến đi mà còn cả sau chuyến; cung cấp những thông tin về những chương
23
trình khuyến mãi của doanh nghiệp cho họ… Hiện nay với công cụ internet thì việc
gửi những bức thư điện tử e-mail chăm sóc khách hàng không còn là điều khó khăn
nữa. Thông thường nhóm khách hàng này thường tạo ra 90% lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cũng cần thiết lập một kho dữ liệu về khách hàng đồng
thời tiến hành phân loại khách hàng để có dịch vụ chăm sóc thích hợp với từng đối
tượng khách hàng.
Nếu hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì số lượng
khách hàng trung thành của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Và như vậy có thể coi số
lượng các khách hàng trung thành như là một tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động
truyền thông của một doanh nghiệp.
1.1.7.3. Tỷ số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra cho hoạt động
marketing (PTT)
Tỷ số giữa lợi nhuận thu được do hoạt động marketing và chi phí bỏ ra cho
hoạt động marketing (PTT) được tính theo công thức sau:
Trong đó: PTT : Tỷ số giữa lợi nhuận thu được do hoạt động marketing và chi
phí bỏ ra cho hoạt động marketing (TTT >0)
TTT : Doanh thu thu được do hoạt động marketing.
CTT : Chi phí cho hoạt động marketing.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của việc đầu tư cho hoạt động marketing của
doanh nghiệp. Nghĩa là doanh nghiệp bỏ ra một đồng đầu tư cho hoạt động
marketing thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu từ hoạt động này.
Nếu 0 PTT <1 thì TTT < CTT, nghĩa là doanh thu thu được từ hoạt động
marketing nhỏ hơn những chi phí cho hoạt động marketing mà doanh nghiệp phải
chi ra và hoạt động marketing của doanh nghiệp đã không thành công.
1.2. Tổng quan về Internet - dịch vụ Internet băng rộng cố định
1.2.1. Internet - Truy cập Internet
Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu gồm các mạng máy tính được kết
nối với nhau, sử dụng giao thức Internet (TCP/IP) để liên kết hàng tỷ máy tính trên
24
thế giới. Internet được sử dụng để gửi thông tin một cách nhanh chóng giữa các
máy tính với nhau.
Truy cập Internet (Internet access) tạo kết nối giữa thiết bị đầu cuối, máy
tính, thiết bị di động, mạng máy tính với internet, cho phép người dùng truy cập các
dịch vụ Internet như email, các trang web toàn cầu. Các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (Internet Service Provider - ISP) cung cấp truy cập Internet thông qua các
công nghệ khác nhau với nhiều mức tốc độ truyền dữ liệu: từ công nghệ dial-up (sử
dụng 1 modem và đường dây điện thoại) với tốc độ rất thấp không quá 56kbit/s vào
thời gian đầu và đến nay là công nghệ truy nhập Internet băng rộng, tốc độ cao có
thể đạt đến hàng trăm Mbit/s. Công nghệ Internet băng rộng phổ biến hiện nay là
Internet băng rộng cố định và Internet băng rộng di động.
- Internet băng rộng cố định sử dụng dây dẫn hoặc cáp cho việc truyền dẫn
Internet tốc độ cao.
- Internet băng rộng di động, sử dụng hạ tầng di động cho việc truyền dẫn
Internet tốc độ cao.
1.2.2. Dịch vụ Internet băng rộng cố định
Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định được cung cấp dựa trên các công
nghệ khác nhau có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kbit/s trở lên. Các công nghệ phổ
biến hiện nay được cung cấp tại Việt Nam là: xDSL, leased line, FTTx và CATV.
- Digital Subscriber Line (xDSL) - Đường dây thuê bao số: Dịch vụ truy
nhập Internet băng rộng cố định dựa trên họ các công nghệ xDSL cung cấp kết nối
kỹ thuật số thông qua cáp đồng của mạng điện thoại nội hạt. “x” có thể viết tắt của
H, SH, I, V, A hay RA tùy thuộc vào loại dịch vụ sử dụng DSL. Trong số đó công
nghệ ADSL được sử dụng phổ biến tại Việt Nam.
ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line - Đường dây thuê bao số không
đối xứng) là một dạng của DSL. ADSL cung cấp một phương thức truyền dữ liệu
với băng thông rộng, tốc độ cao hơn nhiều so với giao thức truy cập qua đường dây
điện thoại truyền thống theo phương thức truy cập quay số (dial up). Khi truyền
băng thông trên đường dây điện thoại được tách ra làm hai phần, một phần nhỏ
dùng cho các tín hiệu như điện thoại, Fax. Phần lớn còn lại dùng cho truyền tải tín
25
hiệu ADSL. Ý nghĩa của cụm từ "không đối xứng" trong ADSL là do tốc độ dữ liệu
tải xuống và tải lên là không bằng nhau, dữ liệu chủ yếu là tải xuống.
- Leased line - Kênh thuê riêng: Leased line là kênh truyền dẫn vật lý dùng
riêng để kết nối và truyền dữ liệu giữa hai hay nhiều địa điểm cố định khác nhau.
Leased line là kênh kết nối đối xứng, có tốc độ tải xuống và tải lên ngang bằng nhau
tại mọi thời điểm.
Dịch vụ leased line cung cấp đường truyền riêng cho các đơn vị, tổ chức có
nhu cầu sử dụng Internet tốc độ cao một cách thường xuyên.
- Fiber To The x (FTTx) - Kết nối cáp quang: FTTx là thuật ngữ chung cho kiến
trúc mạng băng rộng sử dụng cáp quang để thay thế một phần hoặc toàn bộ mạch vòng
(đường dây thuê bao) ở chặng cuối của mạng viễn thông (người dùng cuối).
Nói theo nghĩa đen FTTx là việc dẫn đường truyền cáp quang tới một điểm,
điểm đó có thể là hộ gia đình (home) - FTTH, tòa nhà (building) - FTTB, điểm (node).
- FTTN, tủ (carbinet) - FTTC…
Thực chất FTTx là hệ thống cung cấp Internet qua đường truyền cáp quang
(Internet cáp quang) tới các điểm nói trên.
- Community Access Television (CATV) - Hệ thống cáp truyền hình:
Truyền hình cáp là hệ thống các chương trình truyền hình được truyền qua
mạng cáp đồng trục hoặc cáp quang, khác với truyền hình truyền thống được truyền
bằng sóng vô tuyến. Dịch vụ truy nhập Internet thông qua hệ thống cáp đồng trục của
mạng cáp truyền hình dựa trên công nghệ Modem cáp, cho phép truy nhập thông tin
tốc độ cao trên đường thuê bao, tốc độ tải xuống có thể lớn hơn tốc độ tải lên.
Với một đường truyền tín hiệu, người dùng có thể vừa xem truyền hình, vừa
sử dụng Internet tốc độ cao.
1.2.3. Các dịch vụ Internet cáp quang (FTTx)
Các mô hình được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là:
- Fiber To The Home (FTTH): Sợi quang được dẫn tới ranh giới không gian
sống, như một hộp cáp quang được đặt trên tường bên ngoài của một ngôi nhà.
- Fiber To The Building (FTTB): Sợi quang được dẫn tới chân của một tòa
nhà cao tầng, từ đó thông qua phương tiện chuyển đổi (quang - điện) đấu nối tới
từng người sử dụng riêng biệt.
26
- Fiber To The Curb (FTTC): Sợi quang được dẫn tới tủ cáp đặt trên lề
đường cách khu vực khách hàng gần hơn 300m, từ đó sử dụng cáp đồng đấu nối tới
người dùng.
- Fiber To The Node (FTTN): Sợi quang được dẫn tới node, nó cũng tương tự
như FTTC, nhưng khoảng cách từ node tới khu vực khách hàng thì xa hơn, có thể
tới vài kilomet.
Hình 1.3. Mô hình triển khai FTTx
Nguồn: http://www.intechopen.com/books
1.3. Kinh nghiệm marketing mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang
của các doanh nghiệp và bài học rút ra đối với công ty cổ phần viễn thông FPT
tại thành phố Huế
Hiện tại ở thành phố Huế, có tất cả 4 nhà cung cấp dịch vụ internet, thế
nhưng sự cạnh tranh chỉ diễn ra với VNPT, Viettel và VTVcab mỗi đơn vị đều có
những điểm mạnh mà FPT cần phải học hỏi và những điểm yếu mà FPT cần nhận
thức và tránh vấp phải.
1.3.1. Kinh nghiệm của Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel)
Viettel Telecom, trực thuộc công ty viễn thông quân đội, thành lập vào năm
2007, là một Tập đoàn viễn thông lớn và uy tín ở Việt Nam cũng như nước ngoài,
tại sự kiện mạng viễn thông Unitel - liên doanh của Viettel và Laos Asia Telecom,
Viettel đã chiến thắng ở hạng mục “Hãng viễn thông tốt nhất tại thị trường đang
phát triển” ở Giải thưởng Truyền thông Thế giới (World Communication Award -
WCA) 2012, và công ty Movitel do Viettel đầu tư tại Mozambique là “Doanh
nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông vùng nông thôn Châu Phi” tại
Giải thưởng Truyền thông Châu Phi (AfricaCom) 2012. Viettel có khả năng về tài
27
chính lớn và tiềm lực về nhân sự mạnh, doanh thu hàng năm và trong những năm
gần đây thì doanh thu năm nay cao gần gấp đôi doanh thu năm trước, là đối thủ
nặng ký nhất mà WHTC cần học hỏi nhất.
Điểm mạnh: Có chiến lược phát triển lâu dài, sáng tạo: Viettel chọn khách
hàng mục tiêu cho dịch vụ FTTH là các trường học, khâu chăm sóc khách hàng
(CSKH) cho đối tượng này là cực tốt cùng rất nhiều dịch vụ tiện ích đi kèm (hỗ trợ
phần mềm quản lý nhà trường, họp trực tuyến Web Reference, hệ thống camera
quan sát cho các trường mầm non, tạo lập website miễn phí cho nhà trường, giảm
tới 70% giá cước dịch vụ FTTH cho ngành giáo dục,…). Có thể hiện tại, những gì
Viettel bỏ ra đầu tư cho ngành giáo dục chưa thể thu lại được bằng doanh thu từ đối
tượng khách hàng này, tuy nhiên, về lâu dài có thể nhìn thấy rất rõ, đây sẽ là đối
tượng có vai trò đắc lực giúp Viettel phát triển thị trường tương lai. Nhà trường và
các thầy cô có tác động rất lớn tới quan niệm của học sinh, trong đó không loại trừ
đến quan niệm về các dịch vụ viễn thông mà các em sẽ sử dụng sắp tới và sau này.
Vì vậy, gây dựng được lòng tin và thiện cảm đối với các thầy cô sẽ gián tiếp gây
được thiện cảm đối với các học sinh. Xây dựng lượng khách hàng tiềm năng trong
tương lai cực lớn.
- Về giá cả: Nhờ việc sử dụng hệ thống hạ tầng công nghệ hiện đại (NGN).
Và nguồn tài chính mạnh, do sự hỗ trợ từ tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
Telecom và Bộ Quốc Phòng, Viettel cung cấp gói cước giá rẻ nhất mà các nhà cung
cấp dịch vụ Internet khác đều không thể đưa ra bất kỳ gói cước FTTH với giá thấp
hơn hay có sự điều chỉnh các gói cước để cạnh tranh về giá,
- Về phân phối: Hệ thống phân phối rộng nhất trong các ISP (5 điểm giao dịch
tại thành phố Huế), với ưu điểm phát triển được rất nhiều cơ sở, đài trạm BTS dành
cho di động ở hầu hết các xã, huyện…Viettel thực hiện chính sách tấn công mạnh mẽ
vào những đối tượng khách hàng mà FPT chưa thực hiện kéo cáp quang đến.
- Về quảng bá: Viettel liên tục quảng bá chương trình khuyến mại Internet
cáp quang (FTTH) đến từng hộ gia đình, đẩy mạnh tiếp thị tới từng nhà khách hàng
của dịch vụ, chấp nhận phục vụ khách hàng ở mọi khoảng cách để giành thị phần.
Đối tượng khách hàng là cơ quan, doanh nghiệp và trường học, có nơi còn lắp dùng
thử miễn phí cho trường học để chiếm được nguồn khách hàng này từ ban đầu.
28
- Về con người: Đội ngũ bán hàng trẻ, nhanh nhẹn, hơn 80% trình độ đại học,
tính kỹ luật cao. Đội ngũ kỹ thuật tương đối đồng đều.
- Về quy trình: Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ internet cáp quang đơn giản,
nhanh chóng, không mất nhiều thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Về cơ sở vật chất: Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tốt và ổn định
luôn được quan tâm và xúc tiến mạnh. Trước mắt, Viettel đang tăng cường đầu tư
mạnh vào cơ sở hạng tầng và mạng lưới để giảm việc phụ thuộc đường trục từ
VNPT, từ đó kinh doanh dịch vụ chủ động hơn.
Điểm yếu: Viettel chỉ quan tâm đến việc ký hợp đồng, trong khi chất lượng
dịch vụ còn chưa ổn định, tốc độ tải từ các trang web nước ngoài chậm.
- Số lượng gói cước ít gây hạn chế cho khách hàng trong việc lựa chọn.
- Thời gian cam kết hợp đồng dài gây khó khăn cho những khách hàng có ý
định dùng thử dịch vụ trong khi đây là giai đoạn đầu và khách hàng tiếp cận FTTH
còn chưa nhiều. Đội ngũ sữa chữa đường dây còn chưa chuyên nghiệp.
1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
VNPT là một trong 4 nhà cung cấp đường truyền Internet (ISP) đầu tiên tại
Việt Nam, là DN đầu tiên “lĩnh ấn mở đường” cung cấp dịch vụ FTTH từ tháng
12/2006. Với tiềm lực tài chính mạnh, VNPT đầu tư 450 triệu USD cho cơ sở hạ
tầng và nội dung số, đầu tư vào kết nối quốc tế cho dịch vụ FTTH.
Hiện tại FTTH VNPT có các gói cước: FiberBronze, FiberSilver, FiberGold,
FiberDiamond, FiberPublic.
Điểm mạnh: Sản phẩm FTTH của VNPT tuy chưa được đầu tư về công nghệ
thật hiện đại (hiện sử dụng công nghệ AON) nhưng công ty vẫn luôn biết khai thác
thế mạnh của mình, đó là luôn tiên phong trong các dịch vụ mới, tiếp cận khách
hàng sớm. FPT chú trọng đa dạng hóa dịch vụ, tích hợp trên một đường dây cáp
quang, và những nghiên cứu này có thể tung ra trước FPT.
- Đầu tư quảng cáo rầm rộ, chăm chút hình ảnh kỹ lưỡng. VNPT chú trọng
vào các quảng cáo bằng mạng Internet và các công cụ trực tuyến, còn hạn chế ở các
phương tiện truyền thống.
- Nhân lực: Đội ngũ bán hàng trực tiếp hùng hậu, nhanh nhẹn, năng động,
hoạt bát. Chiến lược marketing tốt nên mau chóng chiếm khách hàng, kí hợp đồng
29
nhanh chóng. Khả năng thu hút khách hàng mới cao. Đây là thế mạnh của công ty
và khắc phục được yếu điểm trong vấn đề hạn chế số lượng kênh phân phối truyền
thống và điểm giao dịch.
- Thủ tục cực kỳ nhanh chóng, tiện lợi. Chất lượng đường truyền trong nước
tốt, ổn định. Tốc độ download cao. Cáp quang hóa 80% đường truyền từ nhà cung
cấp đến khách hàng.
Điểm yếu: Hệ thống kênh phân phối, đại lý còn hạn chế (1 điểm giao dịch tại
thành phố Huế, là Trung Tâm Kinh doanh tại 51 Hai Bà Trưng).
- Quá chú trọng vào việc mở rộng dịch vụ để thâu tóm khách hàng mà chưa
tập trung việc đầu tư nâng cấp cải tạo hạ tầng, nâng cao chất lượng hậu mãi. Số
lượng khách hàng tăng nhanh nhưng cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp nên sự cố xảy
ra liên tiếp làm khách hàng rời mạng cũng nhiều (nhìn chung từ dịch vụ ADSL, từ
20%-30% thuê bao ADSL rời bỏ mạng/năm 2016).
- Tốc độ download trang web nước ngoài thấp. Xác xuất xảy ra sự cố cao.
- Chất lượng đường truyền ra quốc tế chậm hơn so với Viettel và FPT.
1.3.3. Kinh nghiệm của Tổng công ty Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab)
VTVcab trực thuộc Đài truyền hình Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực VT- CNTT. VTVcab bắt đầu cung cấp dịch vụ FTTH từ tháng
1/2017. Dịch vụ FTTH của VTVcab mang thương hiệu VTVcab internet. Là nhà
cung cấp mới, năng động. Tuy vậy, VTVcab đã trở nên quen thuộc và có hàng ngàn
khách hàng lớn, trong đó nhiều khách hàng là các ngân hàng thương mại danh
tiếng: Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank…Chiến lược của VTVcab là
nhắm đến khách hàng cá nhân vì thị phần FTTH ở nhóm khách hàng này còn thấp.
Giảm suất đầu tư và giảm chi phí để đưa ra được dịch vụ có giá thành hợp lý hơn.
Điểm mạnh: Là nhà cung cấp Internet tại Việt Nam ứng dụng công nghệ
GPON, NG- SDH, WDM,… hiện đại nhất trên thế giới. Sử dụng 100% cáp quang
dựa trên thiết bị đồng bộ, mạng CoreIP đồng bộ của hãng Juniper, hệ thống quản lý
mạng tiên tiến có khả năng quản lý, giám sát cảnh báo đến tận thiết bị đầu cuối đặt
tại nhà khách hàng.
- Tốc độ đường truyền được đánh giá cao.Kết nối trực tiếp Internet quốc tế
qua tuyến cáp quang biển hiện đại nhất với dung lượng 2,5Gbps. Nhân lực trẻ, nhiệt
30
huyết, năng động. Có nhiều chính sách phù hợp với quyền lợi khách hàng trên thị
trường Viễn thông Việt Nam. CSKH, hỗ trợ kỹ thuật 24/7 từ khi khách hàng là
khách hàng tiềm năng cho tới khi là khách hàng chính thức của công ty.
Điểm yếu: Gia nhập thị trường muộn, thương hiệu Internet cáp quang
VTVcab còn chưa phổ biến với khách hàng. Các chi nhánh còn ít;
1.3.4. Bài học rút ra cho công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Từ kinh nghiệm của các đơn vị kinh doanh có điều kiện tương đồng, Bài học
rút ra cho công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế như sau:
Thứ nhất, về sản phẩm dịch vụ. Chính sách nâng cao chất lượng cần được
giành ưu tiên số một hiện nay. Có các giải pháp nâng cao chất lượng theo quan
điểm quản lý chất lượng đồng bộ; nâng cao chất lượng hỗ trợ khách hàng chưa phục
vụ 24/24 và nâng cao tỷ lệ hồi âm trả lời khách hàng.
Thứ hai, giá là một trong những chiến lược mang lại hiệu quả nhất. Vì vậy
cần có chính sách về giá hợp lý để vừa có lợi cho ta vừa có lợi cho khách hàng.
Thứ ba, việc đầu tư biển hiệu, bảng biển, poster, tờ rơi sẽ làm cho hình ảnh
của FPT chi nhánh Huế trở nên quen thuộc và rộng khắp. Còn đối với cửa hàng giao
dịch thế mạnh cần phát huy ở thành phần kênh này chính là chăm sóc khách hàng,
giải quyết khiếu nại, chất lượng phục vụ và tạo dựng hình ảnh FPT chuyên nghiệp,
tận tâm đối với từng khách hàng.
Thứ tư, đối với kinh doanh dịch vụ viễn thông thì chiêu thị là biện pháp quan
trọng để kích thích nhu cầu người tiêu dùng, vì vậy quá trình tổ chức thực hiện hoạt
động quảng cáo cần phải đảm bảo quy trình khoa học từ việc xác định mục tiêu
quảng cáo đến việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả.
Thứ năm, về con người, tổ chức thường xuyên các buổi huấn luyện đào tạo
kỹ năng bán hàng, giao tiếp khách hàng tại công ty liên tục cập nhật những kiến
thức mới cho nhân viên.
Thứ sáu, về quy trình. Cần xây dựng định mức cho nhân viên kỹ thuật sữa
chữa và lắp đặt trong một ngày và xây dựng cơ chế khoán theo sản phẩm để kích
thích khả năng làm việc của nhân viên. Công khai quy trình giải quyết khiếu nại
ngắn gọn tại các điểm giao dịch và tránh hiểu nhầm đáng tiếc của khách hàng.
31
Thứ bảy, quan tâm đến phương tiện hữu hình. Điểm giao dịch sạch sẽ, gọn
gàng đồng thời trang thiết bị tối tân tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch
và sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế.
1.4. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.4.1. Nghiên cứu quốc tế
Abdulrahman Al-Aali và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu 7 khía cạnh
của marketing dịch vụ của ngành viễn thông tại Ả Rập Saudi. Kết quả nghiên cứu
chứng minh rằng có 7 yếu tố chất lượng dịch vụ của ngành viễn thông tại Ả Rập
Saudi bao gồm yếu tố hữu hình, độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo, thái độ,
chất lượng mạng lưới, lợi thế cạnh tranh.
Bên cạnh đó, Muhammad Sabbir Rahman và cộng sự (2015) đã nghiên cứu 3
nhân tố tác động đến việc lựa chọn dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ của ngành
viễn thông tại Malaysia bao gồm chất lượng dịch vụ, giá cả, hình ảnh thương hiệu.
Ngoài ra, Dr.Muhammad Sabbir Rahman (2012), đã tiến hành nghiên cứu 3
nhân tố tác động đến nhận thức khách hàng trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ của ngành viễn thông tại Malaysia bao gồm chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn
khách hàng, hình ảnh công ty;
Tương tự, Donald R.Lichtenstein và cộng sự (1993) đã nghiên cứu 5 thành
phần tác động tiêu cực lên giá và 2 thành phần tác động tích cực lên giá bao gồm tác
động giá tiêu cực (sự hiểu biết về giá trị (Lichtenstein, Netemeyer, Burton 1990), sự
hiểu biết về giá, thiên về coupon khuyến mãi (Lichtenstein, Netemeyer, Burton
1990), thiên về giảm giá, chuyên gia về giá cả (Feick và Price 1987)) và tác động
giá tích cực (tương quan giá cả và chất lượng, nhạy cảm về uy tín thương hiệu).
Dr.Mubbsher Khan và cộng sự (2011) đã nghiên cứu chính sách giảm giá tác
động lên hành vi mua sắm tùy hứng của khách hàng trong lãnh vực viễn thông tại
Pakistan bao gồm Sales promotion.
Harsh và Leena (2011) đánh giá chiến lược marketing đối với nhà cung cấp
viễn thông ở Ấn Độ. Nghiên cứu xác định các nhân tố để nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông thành công trong việc chiếm lĩnh thị trường. Nghiên cứu khám phá ra 32
chiến lược marketing trong đó có 11 nhân tố nổi bật trong việc thực thi chiến lược
marketing. 11 nhân tố nổi bật bao gồm hình ảnh thương hiệu, outsourcing IT và
32
network, tập trung phân khúc khách hàng trẻ tuổi, các gói SMS, độ bao phủ mạng
lưới và hạ tầng roaming, khuyến mãi và quảng cáo thông qua người nổi tiếng, kế
hoạch giới thiệu 5 dịch vụ mới, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
1.4.2. Nghiên cứu trong nước
Trương Hoàng Vũ (2015), đã tiến hành nghiên cứu giải pháp hoàn thiện hoạt
động marketing dịch vụ cho Mobifone tại chi nhánh thông tin di dộng Bến Tre đến
năm 2020. Kết quả nghiên cho thấy, hoạt động marketing dịch vụ cho Mobifone tại
chi nhánh thông tin di dộng Bến Tre được cấu thành bởi 7 yếu tố được sắp xếp theo
thứ tự: Sản phẩm dịch vụ; Giá cả; Kênh phân phối; Truyền thông, khuếch trương;
Quy trình; Cơ sở vật chất và Nguồn nhân lực;
Bên cạnh đó, Đặng Thị Xuân Thảo (2015) đã tiến hành nghiên cứu giải pháp
hoàn thiện marketing dịch vụ băng rộng Fiber tại VNPT Long An. Kết quả nghiên
cho thấy, hoạt động marketing dịch vụ cho Mobifone được cấu thành bởi 7 yếu tố
được sắp xếp theo thứ tự: Sản phẩm; Giá; Kênh phân phối; Chiêu thị; Nhân viên;
Quy trình; Phương tiện hữu hình.
Cùng nghiên cứu tương tự, Hoàng Xuân Long (2016) đã nghiên cứu đề tài,
Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Trung tâm kinh doanh VNPT thành
phố Đà Nẵng. Trong nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về marketing dịch
vụ. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại Trung tâm kinh doanh VNPT thành
phố Đà Nẵng. Nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện hoạt động marketing tại đơn vị. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện hoạt động marketing tại Trung tâm kinh doanh VNPT thành phố Đà Nẵng
năm 2022, các giải pháp đó là Sản phẩm (Product); Giá cả (Price); Phân phối
(Place); Chiêu thị (Promotion) ; Nhân viên (People) và Quy trình (Process).
33
Bảng 1.5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu
STT
Tác giả
Các nhân tố
Yếu tố marketing-mix
Ngành nghiên cứu Viễn thông
Service Quality
1
Abdulrahman Al-Aali và cộng sự
Hữu hình; Độ tin cậy; Khả năng đáp ứng; Sự đảm bảo; Thái độ; Chất lượng mạng lưới; Lợi thế cạnh tranh Service Quality; Price; Brand Image
Viễn thông
2
Muhammad S Rvà cộng sự
Quality;
Customer
Viễn thông
Service Satisfaction; Corporate Image
3
Dr.Muhammad Sabbir Rahman
Service Quality, Price, Brand Image Service Quality, Customer Satisfaction, Corporate Image
Tiêu dùng
Price
4
Donald R. và cộng sự
Viễn thông
Promotion
5
Dr.Mubbsher Khan và cộng sự
Viễn thông
6 Harsh và Leena
4P
Viễn thông
7P
7 Trương Hoàng Vũ
Viễn thông
8 Đặng Thị Xuân
7P
Thảo
Viễn thông
(Place); Chiêu
phối
9 Hoàng Xuân Long
6P
- Tác động giá tiêu cực: Sự hiểu biết về giá trị; Sự hiểu biết về giá; khuyến mãi; Thiên về giảm giá; Giá cả - Tác động giá tích cực: Tương quan giá cả và chất lượng; thương hiệu Sales promotion; Visual Merchandising; Hành vi mua sắm tùy hứng của khách hàng Hình ảnh thương hiệu, outsourcing IT và network, tập trung phân khúc khách hàng trẻ tuổi, các gói SMS, độ bao phủ mạng lưới và hạ tầng roaming, khuyến mãi và quảng cáo thông qua người nổi tiếng, kế hoạch giới thiệu 5 DV mới, dịch vụ CSKH Sản phẩm dịch vụ; Giá cả; Kênh phân phối; Truyền thông, khuếch trương; Quy trình; Cơ sở vật chất và Nhân lực Sản phẩm; Giá; Kênh phân phối; Chiêu thị; Nhân viên; Quy trình; Phương tiện hữu hình Sản phẩm (Product); Giá cả (Price); thị Phân (Promotion) ; Nhân viên (People) và Quy trình (Process)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Tất cả nghiên cứu trên đều góp phần khám phá các yếu tố có liên quan đến
hoạt động marketing-mix đối với dịch vụ, đặc biệt các nghiên cứu trong nước tập
trung vào 7 thành phần marketing - mix đối với dịch vụ: Sản phẩm; Giá; Kênh phân
phối; Chiêu thị; Con người; Quy trình; Phương tiện hữu hình. Vì vậy trong nghiên
cứu này, đề tài tiếp tục kế thừa những nhân tố đã được khám phá và sẽ bổ sung
thêm các biến quan sát trong từng nhân tố cho phù hợp với thực tế.
34
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX ĐỐI VỚI
GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT và chi nhánh Huế
2.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần viễn thông FPT
Là thành viên thuộc Tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam FPT, Công ty
cổ phần viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín và được khách hàng yêu mến tại
Việt Nam và khu vực.
Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do
4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên
“Trí tuệ Việt Nam - TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển
của Internet tại Việt Nam. Sau hơn 20 năm hoạt động, FPT Telecom đã lớn mạnh
vượt bậc với hơn 7.000 nhân viên chính thức, gần 200 văn phòng điểm giao dịch
thuộc hơn 80 chi nhánh tại 59 tỉnh thành trên toàn quốc. Bên cạnh đó, Công ty đã và
đang đặt dấu ấn trên trường quốc tế bằng 8 chi nhánh trải dài khắp Campuchia,
cũng như việc được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tại Myanmar.
Hình 2.1. Logo công ty cổ phần viễn thông FPT
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Với sứ mệnh tiên phong đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong
muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT Telecom,
35
đồng hành cùng phương châm “Khách hàng là trọng tâm”, FPT Telecom không
ngừng nỗ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm - dịch vụ, tăng cường
ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm
dịch vụ vượt trội.
Lịch sử và các mốc phát triển:
Ngày 31/1/1997: Thành lập Trung tâm Dữ liệu trực tuyến FPT (FPT Online
Exchange - Fox);
Năm 2001: Ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam - net;
Năm 2002: Trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP (Internet Exchange
Provider);
Năm 2005: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT
Telecom);
Năm 2007: FPT Telecom bắt đầu mở rộng hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế. Đặc
biệt, FPT Telecom đã trở thành thành viên chính thức của Liên minh AAG (Asia
America Gateway - nhóm các công ty viễn thông hai bên bờ Thái Bình Dương).
Năm 2008: Trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng
(FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tế từ Việt Nam
đi Hồng Kông.
Năm 2009: Đạt mốc doanh thu 100 triệu đô la Mỹ và mở rộng thị trường
sang các nước lân cận như Campuchia.
Năm 2012: Hoàn thiện tuyến trục Bắc - Nam với tổng chiều dài 4.000km đi
qua 30 tỉnh thành;
Năm 2014: Tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV với thương hiệu
Truyền hình FPT.
Năm 2015: FPT Telecom có mặt trên cả nước với gần 200 VPGD, chính thức
được cấp phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5.500 tỷ đồng và là một
trong những đơn vị dẫn đầu trong triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng IPv6.
Năm 2016: Khai trương Trung tâm Dữ liệu FPT Telecom mở rộng chuẩn
Uptime TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thử
nghiệm mạng 4G tại Việt Nam. Đồng thời là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nhận
36
giải thưởng Digital Transformers of the Year của IDC năm 2016. Năm 2016, doanh
thu của FPT Telecom đạt 6.666 tỷ đồng.
Hiện nay, FPT Telecom đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chính gồm:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng;
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet;
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động;
- Dịch vụ truyền hình;
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động;
- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet;
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet;
- Dịch vụ viễn thông cố định nội hạt;
- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng;
- Dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và đang
không ngừng đầu tư và tích hợp ngày càng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng
một đường truyền Internet. Hợp tác đầu tư với các đối tác viễn thông lớn trên thế
giới, xây dựng các tuyến cáp đi quốc tế… là những hướng đi mà FPT Telecom đang
triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp
cận thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông hàng đầu.
2.1.2. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế là chi nhánh trực thuộc công ty cổ
phần viễn thông FPT được thành lập vào ngày 12/11/2009 tại thành phố Huế.
Công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế kinh doanh các sản phẩm Internet
cáp quang (FTTH) và Triple Play - gói dịch vụ viễn thông 3 trong 1 (gồm: Internet,
điện thoại và truyền hình tương tác OneTV).
Tên công ty: Công ty viễn thông FPT chi nhánh Huế
Văn phòng: 46 Phạm Hồng Thái, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế.
ĐT: +84.234.6258888
Tổng đài lắp đặt và chăm sóc khách hàng: 1800 6000/1900 6600
Website: www.fpt.vn
37
Qua gần 10 năm hoạt động, FPT chi nhánh Huế đã bước đầu tạo dựng
thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng này và hứa hẹn tạo ra
nhiều bước ngoặt trong thời gian tới.
Hiện nay, các gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đã đáp
ứng đầy đủ những nhu cầu đa dạng của mọi đối tượng khách hàng. FPT chi nhánh
Huế đã xây dựng các gói dịch vụ internet cáp quang chỉ dành riêng cho cá nhân, hộ
gia đình và cơ quan, doanh nghiệp.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, FPT cung cấp 4 gói cước Internet cáp quang
với tốc độ truy cập mạng từ 22Mbps đến 45Mbps bao gồm gói cước F2, F3, F4, F5.
- Đối với hộ kinh doanh, cơ quan, công ty, văn phòng, FPT cung cấp 5 gói
cước cáp quang, gồm có gói FiberBusiness, FiberPlay, FiberPublic, FiberSilver,
FiberDiamond với tốc độ truy cập mạng từ 60Mbps đến 150Mbps.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Xây dựng được một cơ cấu tổ chức hoạt động hữu hiệu luôn là mong muốn
của nhiều người quản lý, vì nó là điều kiện cốt yếu đầu tiên để thực hiện tốt tất cả
các chức năng còn lại của họ và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc thù kinh doanh của công ty, nên công ty cổ phần
viễn thông FPT chi nhánh Huế tổ chức theo mô hình hỗn hợp thể hiện ở hình sau.
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Phòng Kế toán Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Phòng Hành chính- Nhân sự Phòng Dịch vụ khách hàng Bộ phận Kiểm định chất lượng
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của FPT chi nhánh Huế
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
38
Chức năng nhiệm vụ:
Giám đốc: Giám đốc là người điều hành chung và chịu trách nhiệm cho toàn
bộ cả chi nhánh, thông tin được truyền trực tiếp từ Giám đốc xuống các phòng ban
bằng email nội bộ của công ty hoặc trong các buổi họp định kỳ hàng tháng. Các
phòng ban có quan hệ theo chiều ngang, tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, phụ thuộc
nhau trong công việc và chịu sự quản lý trực tiếp từ Giám đốc.
Phó Giám đốc: Hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng chính sách, chiến lược
phát triển thị trường thuê bao Viễn thông Internet (ADSL, FTTH) và các dịch vụ gia
tăng khác do FPT Telecom đang cung cấp (IpTV, Ivoice…). Chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của chi nhánh đảm bảo chỉ tiêu doanh thu, chiến lược marketing và
kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Thiết lập các mối quan hệ, hợp tác với đối tác triển
khai hạ tầng/thuê bao Viễn thông, các cơ quan ban ngành liên quan tại địa phương.
Bộ phận kiểm định chất lượng: Kiểm tra những thông tin khách hàng bị sai
lệch với hợp đồng, giám sát quy trình làm việc của nhân viên kinh doanh và kỹ
thuật. Xem xét và đề xuất xử lý các văn bản khiếu nại, kiện tụng của khách hàng về
nhân viên và dịch vụ của công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự: Quản lý số lượng nhân viên trong công ty, lên
kế hoạch tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực cho công ty, phân tích nhu cầu,
triển khai và đánh giá kết quả đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện quản trị văn
phòng: Quản lý hồ sơ, tài liệu, thống kê, lưu trữ các văn bản pháp quy của công ty,
công văn đến - đi, quản lý con dấu, quản lý tài sản, thực hiện các quy định về công
tác an ninh, an toàn lao động, trật tự vệ sinh văn phòng, thực hiện các thủ tục pháp
lý cho công ty và nhân viên đảm bảo đúng pháp luật.
Phòng Kế toán: Thiết lập sổ sách kế toán và chứng từ kế toán định kì theo quy
định của pháp luật, chịu trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán. Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ
tiền mặt của công ty, kịp thời thanh toán, thu hồi các khoản nợ phải thu, phải trả.
Phòng Kinh doanh: Tìm kiếm các thông tin khách hàng, tìm kiếm và sử dụng
các mối quan hệ để tiếp cận khách hàng tiềm năng. Tư vấn, giải thích cho khách
hàng về dịch vụ Internet cáp quang do FPT Telecom đang cung cấp tại Thừa Thiên
39
Huế. Xúc tiến việc ký hợp đồng, đàm phán thương lượng, thực hiện các thủ tục kí
kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng Dịch vụ khách hàng: Tiến hành tạo phiếu thông tin khách hàng, kiểm
tra thông tin hợp đồng, xuất hợp đồng cho nhân viên kinh doanh. Kiếm tra các
thông tin gồm bản cam kết, bản khảo sát, hóa đơn, chứng minh nhân dân. Sau đó bộ
phận dịch vụ khách hàng sẽ trực tiếp điện thoại cho khách hàng để kiểm tra lại
thông tin và cho hợp đồng lên hệ thống. Tiến hành kiểm tra và thu cước Internet
hàng tháng tại nhà khách hàng hoặc ngay tại quầy giao dịch tại công ty.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc trong công ty, đảm bảo
tốc độ đường truyền luôn ổn định. Chịu trách nhiệm triển khai thi công lắp mạng
cho khách hàng chậm nhất trong vòng 5 ngày từ khi kí hợp đồng. Tiếp nhận những
thông tin của khách hàng về những vấn đề liên quan đến kỹ thuật như tốc độ đường
truyền, mạng chậm, rớt mạng, modem bị lỗi,… từ đó trực tiếp khắc phục cho khách
hàng trong thời gian sớm nhất.
2.1.4. Tình hình lao động
Lao động là một yếu tố được sử dụng hàng ngày trong các doanh nghiệp, là một
yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì quản lý lao động là một
trong những giải pháp quan trọng nhất. Hiện nay, trong công tác quản lý doanh nghiệp
nói chung và công tác quản lý lao động nói riêng, FPT chi nhánh Huế đã và đang từng
bước đổi mới và không ngừng hoàn thiện để phù hợp với đặc biệt tình hình kinh doanh
của chi nhánh. Xuất phát từ thực tế về nguồn lao động của chi nhánh, để quản lý lực
lượng lao động, giám đốc chi nhánh đã phân loại lao động theo các tiêu chí: giới tính,
trình độ. Đây là hai tiêu chí cơ bản để phản ánh số lượng và chất lượng lao động của
một đơn vị. Tình hình lao động của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế qua
3 năm 2015-2017 được trình bày ở bảng sau.
Xét theo giới tính, năm 2015, tổng số lao động là 57 nhân viên, trong đó có
38 nam chiếm 66,7% và 19 nữ chiếm 33,3%. Năm 2016, số lượng nhân viên tăng
lên 7 người tương ứng với 12,3%, trong đó, lao động nam tăng lên 4 người tương
ứng 10,5% và lao động nữ tăng lên 3 người, tương ứng 15,8%. Bước sang năm
2017, tổng số lao động là 75 người, so với năm 2016, đã tăng lên 11 người, tương
40
ứng 17,2%. Trong đó lao động nam tăng 7 nhân viên, chiếm tỷ lệ 16,7% và lao
động nữ tăng 4 người, chiếm tỷ lệ 18,2% so với 2016. Sự gia tăng này là do trong
2017, chi nhánh đã phát triển một số điểm bán nên cần lực lượng lao động bán hàng
là nữ. Nhìn chung, cơ cấu lao động tại FPT chi nhánh Huế có sự chênh lệch về giới
tính do đặc thù kinh doanh.
Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty cổ phần viễn thông FPT
chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Người
Năm 2015 2016 2017 So sánh 2016/2015 2017/2016
SL % SL % SL % ± % ± %
57 100,0 64 100,0 75 100,0 12,3 11 17,2 7
4 3 38 66,7 19 33,3 42 22 66,3 33,7 49 26 65,3 34,7 10,5 15,8 7 16,7 4 18,2
1 1,8 41 71,9 13 22,8 3,5 2 2 46 14 2 1,7 72,6 22,8 2,9 7 57 9 2 9,3 76,0 12,0 2,7 1 100,0 12,2 5 7,7 1 0,0 0 5 250,0 11 23,9 -5 -35,7 0,0 0
27 47,4 18 31,6 12 21,1 49,3 29,9 20,8 49,3 29,3 21,3 18,5 5,6 8,3 32 19 13 37 22 16 5 1 1 Chỉ tiêu Tổng số lao động 1. Phân theo giới tính - Lao động nam - Lao động nữ 2. Phân theo trình độ - Trên đại học - Đại học - Cao đẳng, trung cấp - Lao động phổ thông 3. Phân theo độ tuổi - Dưới 25 tuổi - Từ 25 đến 40 tuổi - Trên 40 tuổi
5 15,6 3 15,8 3 23,1 Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Xét theo trình độ, năm 2015, có 41 nhân viên, tương ứng 71,9% có trình độ
đại học. Năm 2016 số lượng nhân viên có trình độ đại học là 46 người chiếm 72,6%
và trên đại học là 1 người chiếm 1,7%. Đến năm 2017, lực lượng lao động có trình
độ đại học tăng lên 23,9%, tương ứng 11 người so với năm 2016 và 7 người trình độ
trên đại học, chiếm tỷ lệ 9,3% trong tổng lao động. Xác định nguồn nhân lực là một
yếu tố quan trọng, nên Lãnh đạo FPT chi nhánh Huế đã thống nhất phương án lập
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho mình. Thông qua các trường
đại học, các trung tâm đào tạo có chất lượng kết hợp với kế hoạch đào tạo ngắn hạn
của chi nhánh, vì vậy toàn bộ lực lượng lao động của FPT chi nhánh Huế hơn 70
41
người đều được đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên nghiệp, qua đó xây dựng tốt
văn hoá của FPT. Hầu hết nhân viên của FPT chi nhánh Huế đều có trình độ kiến
thức cao và nhanh nhạy. Do đó, họ có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công
nghệ và phát triển các nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói, đây là một trong những
lợi thế để FPT chi nhánh Huế phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra,
hầu hết các nhân viên đều trong độ tuổi từ 25 - 35 tuổi nên phong cách làm việc rất
năng động, tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động ngày càng phát triển. Sự tăng lên
về số lượng và chất lượng lao động những năm qua nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng và đáp ứng nhu cầu mở rộng của chi nhánh.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.5.1. Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ internet cáp quang
Qua Bảng 2.2, cho thấy số thuê bao lắp đặt mới tăng qua các năm với tốc độ
tăng trưởng bình quân qua 3 năm 2015-2017 là 29,82, đồng thời số thuê bao rời mạng
cũng tăng khá nhiều với tốc độ tăng trưởng 86,1% do đó tổng số thuê bao phát sinh
mỗi năm không đáng kể, với tốc độ tăng trưởng 15,7%. Điều đó chứng tỏ rằng đã có
không ít khách hàng đã chuyển sang dùng dịch vụ internet cáp quang của các đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy, công ty cần có những chính sách ưu đãi để níu chân khách hàng và
thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, góp phần tăng doanh thu, tăng thị phần.
Bảng 2.2. Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ internet cáp quang của công ty
cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Thuê bao
So sánh Năm
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu % ± % ±
1.012 1.542 1.637 52,4 95 6,2 530 1. Lắp đặt mới
165 319 571 93,3 252 79,0 154 2. Rời mạng
3. Tổng số thuê bao phát sinh 847 1.223 1.066 376 44,4 -157 -12,8 trong năm
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Nguyên nhân dẫn đến khách hàng rời mạng có thể là do cạnh tranh gay gắt, các
đối thủ cạnh tranh thường xuyên áp dụng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn đến
42
khách hàng có nhiều cơ hội để chọn lựa. Đa số nhu cầu khách hàng muốn sử dụng gói
cáp quang nhưng hạ tầng của FPT chi nhánh Huế còn hạn chế, trong khi các nhà mạng
khác đã triển khai hạ tầng quang trên diện rộng. Nhân viên xử lý sự cố chưa nhiệt tình
hoặc xử lý không dứt điểm dẫn đến khách hàng phàn nàn, chán nản rồi rời mạng. Sự
xuất hiện của dịch vụ 4G cũng làm giảm một lượng khách hàng đáng kể.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3, phản ảnh kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017.
Năm 2016 doanh thu tăng 28,1% so với năm 2015. Năm 2017 tăng 52,5% so với
2016. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh
qua các năm cho thấy công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng các danh mục sản
phẩm, mở rộng thi trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần viễn thông
FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
So sánh Năm
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu ± % ± %
1. Doanh thu bán hàng và cung 15.526 19.891 30.341 4.365 28,1 10.450 52,5
0 0 0 0 0,0 0 0,0
15.526 19.891 30.341 4.365 28,1 10.450 52,5
10.549 12.718 20.531 2.169 20,6 7.813 61,4
4.977 7.173 9.810 2.196 44,1 2.637 36,8 cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp
2 18 23 16 800,0 5 27,8 6. Doanh thu HĐTC
7. Chi phí bán hàng 2.639 2.911 4.732 272 10,3 1.821 62,6
8. Chi phí QLDN 1.734 3.162 3.201 1.428 82,4 39 1,2
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt 604 1.100 1.877 496 82,1 777 70,6
0 0 0 0 0,0 0 0,0
604 1.100 1.877 496 82,1 777 70,6
825 1.408 372 82,1 583 70,6 động kinh doanh 10. Lợi nhuận khác 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 12. Lợi nhuận sau thuế TNDN 453
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
43
Do công ty mới đi vào hoạt động từ giữa năm 2012, vì vậy chi phí ban đầu
bỏ ra để đầu tư cơ sở hạ tầng mạng viễn thông là rất lớn. Do vậy, lợi nhuận qua 3
năm còn thấp. Qua phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
thấy Công ty đang từng bước vượt qua khó khăn để khẳng định vị thế của mình
trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và hứa hẹn sẽ là một trong những
nhà cung cấp dịch vụ internet cáp quang hàng đầu trên địa bàn.
2.2. Thực trạng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet
cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing - mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang
2.2.1.1. Môi trường vi mô
a. Doanh nghiệp
Nhằm đạt mục tiêu gia tăng thị phần dịch vụ, FPT chi nhánh Huế đang thực
hiện chiến lược tăng trưởng tập trung nhằm thu hút khách hàng. Hiện nay, chất
lượng dịch vụ giữa các nhà cung cấp gần như tương đương nhau nên sự tranh canh
chủ yếu là về chất lượng phục vụ của đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng, các
chương trình quảng cáo, khuyến mãi. Thời gian qua, hoạt động marketing của FPT
chi nhánh Huế chưa được đẩy mạnh toàn diện, chủ yếu chỉ thực hiện các chương
trình khuyến mãi (miễn phí hòa mạng, tặng tháng cước cho khách hàng, tặng thiết
bị đầu cuối), marketing trực tiếp và chăm sóc khách hàng (gửi email, gọi điện để tư
vấn các chương trình khuyến mãi, dịch vụ phù hợp, tặng cước cho khách hàng nhân
dịp sinh nhật), bán hàng cá nhân (nhân viên kinh doanh và cộng tác viên), băng rôn
và tờ rơi tại điểm giao dịch. Hoạt động nghiên cứu thị trường và quảng cáo chưa
được chú trọng. Vì vậy, thương hiệu FPT chưa được phổ biến rộng rãi.
Với nguồn nhân lực trẻ, năng động, FPT chi nhánh Huế có ưu thế trong các
hoạt động tiếp xúc với khách hàng. Riêng về hoạt động khuyến mãi, quảng cáo cần
ngân sách không nhỏ và đúng thời điểm để phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, FPT chi
nhánh Huế là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần viễn thông FPT nên nguồn ngân
sách thực hiện cho các chương trình marketing lớn cần được Công ty phê duyệt. Vì
vậy, chi nhánh khó chủ động thực hiện các chương trình marketing quy mô. Trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của FPT là những doanh nghiệp hàng đầu trên thị
44
trường viễn thông Việt Nam có danh tiếng và tiềm lực tài chính mạnh, sẵn sàng đầu
tư cho các chương trình marketing lớn. Đây cũng là giới hạn của FPT chi nhánh
Huế trong hoạt động marketing.
b. Khách hàng
Cùng với sự bùng nổ của Internet và sự phát triển của công nghệ thông tin thì
nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin và giải trí ngày càng tăng. Thu nhập của người
dân tại thành phố Huế cao hơn so với các huyện trong tỉnh. Các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông càng có nhiều cơ hội để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ. Đối
tượng khách hàng mà FPT chi nhánh Huế nhắm đến là các cá nhân/hộ gia đình và
các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet. Tình hình khách hàng sử
dụng dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.4. Tỷ trọng khách hàng FTTH theo đối tượng qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Khách hàng
Năm So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Số Số Số % % % ± % ± % lượng lượng lượng Chỉ tiêu
1. Khách hàng cá nhân 3.012 90,2 4.219 88,0 5.187 89,3 1.207 40,1 968 22,9
328 9,8 573 12,0 621 10,7 245 74,7 48 8,4 2. Khách hàng tổ chức
Tổng cộng 3.340 100,0 4.792 100,0 5.808 100,0 1.452 43,5 1.016 21,2
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Đối tượng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số khách hàng
của FPT chi nhánh Huế và đây cũng là đối tượng mà FPT chi nhánh Huế đang tập
trung phát triển.
Các đơn vị có tỷ trọng thuê bao hơn 5% và tập trung là Phường Phú Hòa,
Phú Hội, Trường An, Vĩnh Ninh, Phú Nhuận... Đây là địa bàn mà FPT chi nhánh
Huế đang tập trung khai thác. Các phường ven thành phố như Hương Long, Thủy
Xuân, Thủy Biều An Tây hiện còn ít thuê bao nhưng đây là khu vực đang đô thị hóa
nên rất có tiềm năng phát triển dịch vụ, đặc biệt là khách hàng cá nhân.
45
Bảng 2.5. Tỷ trọng khách hàng FTTH theo khu vực tại TP Huế năm 2017
Địa bàn
Số khách hàng 153 159 167 110 186 122 256 268 187 123 342 356 342 356 342 176 152 213 261 287 122 336 268 187 87 129 121 Tỷ trọng (%) 2,6 2,7 2,9 1,9 3,2 2,1 4,4 4,6 3,2 2,1 5,9 6,1 5,9 6,1 5,9 3,0 2,6 3,7 4,5 4,9 2,1 5,8 4,6 3,2 1,5 2,2 2,1 1. Phường An Cựu 2. Phường An Đông 3. Phường An Hòa 4. Phường An Tây 5. Phường Hương Sơ 6. Kim Long 7. Phú Bình 8. Phú Cát 9. PhườngPhú Hậu 10. Phường Phú Hiệp 11. Phường Phú Hòa 12. Phường Phú Hội 13. Phường Trường An 14. Phường Vĩnh Ninh 15. Phường Phú Nhuận 16. Phường Phú Thuận 17. Phường Phước Vĩnh 18. Phường Phường Đúc 19. Phường Tây Lộc 20. Phường Thuận Hòa 21. Phường Thuận Lộc 22. Phường Thuận Thành 23. Phường Vỹ Dạ 24. Phường Xuân Phú 25. Phường Hương Long 26. Phường Thủy Xuân 27. Phường Thủy Biều
Tổng cộng 5.808 100,0
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Tuy nhiên, khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn về dịch vụ từ các nhà cung
cấp khác nhau thì họ càng có yêu cầu cao hơn đối với dịch vụ. Bên cạnh đó, do các
nhà cung cấp thường tung ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá hấp dẫn để lôi
kéo khách hàng của nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông nên mức độ trung
thành của khách hàng đối với một sản phẩm, dịch vụ nào đó đã suy giảm.
46
Vì vậy, các doanh nghiệp ngày càng khó khăn trong việc giữ chân khách
hàng cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
c. Đối thủ cạnh tranh
Theo tổng hợp từ số liệu thống kê của Cục Viễn thông, Bộ Thông tin và
Truyền thông đến cuối năm 2017, các dịch vụ băng rộng cố định hiện đang chiếm tỷ
trọng về số lượng thuê bao như sau: xDSL 19,50%, FTTx 70,44%, CATV 6,72% và
leased line 3,33%. Trong số 6.409.022 thuê bao cáp quang FTTx ở Việt Nam,
VNPT dẫn đầu thị trường với 44,77% thị phần, Viettel chiếm 35,69%, FPT
Telecom chiếm 19,18% và các nhà cung cấp khác chiếm 0,36 % còn lại.
Do FPT chi nhánh Huế đang tập trung phát triển trên địa bàn thành phố Huế
Các đối thủ chính của FPT tại thị trường này là VNPT, Viettel và VTVcab. Đây là
các nhà cung cấp có thị phần lớn, trong đó thành phố Huế tập trung đông dân cư
nên được các doanh nghiệp này tập trung khai thác.
i. VNPT - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VNPT tiền thân là Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam - được
thành lập vào tháng 04/1975. VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước
trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và Công nghệ Thông tin.
VNPT đã sớm đưa dịch vụ truy nhập Internet băng rộng ADSL tới người
dùng từ năm 2003, và hiện đang phục vụ hàng triệu khách hàng trên cả nước. VNPT
hiện là ISP chiếm tới 2/3 thị phần thuê bao Internet trên cả nước, cung cấp dịch vụ
xDSL tốc độ lên tới 15 Mbps trên cả nước.
Bên cạnh mạng ADSL, mạng cáp quang tới tận nhà thuê bao FTTH đã được
triển khai và đưa vào cung cấp dịch vụ trên 63 tỉnh, thành. Ngoài cung cấp kết nối
Internet, băng thông từ 6-100Mbps, hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người
dùng về các dịch vụ giá trị gia tăng yêu cầu băng thông lớn như: IPTV, Đào tạo trực
tuyến, Hội nghị truyền hình đa phương tiện… VNPT hiện đang dẫn đầu thị trường
FTTH tại Việt Nam.
ii. Viettel - Tập đoàn Viễn thông quân đội:
Viettel là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chính thức
gia nhập thị trường viễn thông từ ngày 15/10/2000, cho đến nay Viettel đã trở thành
doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Việt Nam. Viettel hiện cung cấp các dịch vụ, sản
47
phẩm điện tử - viễn thông - công nghệ thông tin tại thị trường Việt Nam và đầu tư ra
nước ngoài ở một số quốc gia như Lào, Campuchia, Peru, Haiti…
Riêng dịch vụ Internet cáp quang được cung cấp từ năm 2014, đến nay
FTTH của Viettel đã sở hữu một cơ sở hạ tầng rộng khắp 63 các tỉnh thành, phủ đến
tận địa bàn các xã cùng khả năng cung cấp đường truyền ổn định với tốc độ
download/upload lên đến 75Mbps. Với mong muốn mang dịch vụ Internet cáp
quang đến với mọi nhà, Viettel đang nỗ lực thực hiện mục tiêu này.
iii. VTVcab:
VTVcab được thành lập muộn sau này và hiện là Công ty Công nghệ thông
tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Tính đến 31/12/2017, VTVcab đã có mặt
trên 63 tỉnh thành trong cả nước, cung cấp dịch vụ viễn thông chất lượng cao đến
khách hàng. Đến nay VTVcab đã trở thành 1 trong 5 nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông cố định và Internet tại Việt Nam.
Đánh giá các hoạt động marketing về sản phẩm, giá cước, khuyến mãi, hệ
thống phân phối, giữa các nhà cung cấp tại thành phố Huế
Với nguồn lực mạnh và mạng lưới rộng khắp, các nhà cung cấp đứng đầu thị
trường vẫn tiếp tục đẩy mạnh các chương trình marketing cho dịch vụ để thu hút
khách hàng nhằm gia tăng thị phần. Đặc biệt là tại thành phố Huế - thị trường được
xem là tiềm năng hấp dẫn, mức độ cạnh tranh diễn ra càng gay gắt. Đây cũng là thị
trường chính của FPT chi nhánh Huế.
Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của các nhà cung cấp hiện nay không
có sự chênh lệch đáng kể và các doanh nghiệp đều có những gói cước đa dạng với
tốc độ khác nhau để khách hàng chọn lựa.
Giá cước của các nhà cung cấp hiện nay như sau:
- Viettel cung cấp các gói cước chưa VAT như sau: gói cước thấp nhất là
168.182 đồng/tháng (tốc độ 10Mbps). Gói cước này có thể đáp ứng cho nhu cầu cơ
bản cho công việc và và giải trí của người dùng như: xem tin tức, gửi nhận mail,
chat, gọi điện thoạiquốc tế Internet, nghe nhạc trực tuyến, tải các file dữ liệu lớn,
webcam… Các gói giá rẻ kế tiếp là 15Mbps với giá 181.818 đồng/tháng, 20Mbps
với giá 200.000 đồng/tháng, 40Mbps là 318.182 đồng/tháng và 50Mbps là 600.000
đồng/tháng. Phí hòa mạng (đã bao gồm thiết bị) là 1.000.000 đồng, tuy nhiên khách
48
hàng còn được ưu đãi miễn phí hoặc giảm giá phí hòa mạng tùy theo chương trình
khuyến mại được áp dụng hàng tháng.
- VNPT cung cấp các gói cước chưa VAT như sau: gói cước thấp nhất là
12Mbps với giá 200.000 đồng/tháng, 18Mbps với giá 225.000 đồng/tháng, 40Mbps
là 450.000 đồng/tháng và 50Mbps là 500.000 đồng/tháng. Phí hòa mạng từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng tùy gói cước. Ngoài ra nếu khách hàng trả trước 6 tháng
sẽ được tặng 1 tháng cước, và trả trước 12 tháng được tặng 2 tháng cước.
- VTVcab cung cấp các gói cước chưa VAT như sau: 25Mbps với giá
215.000 đồng/tháng, 45Mbps là 490.000 đồng/tháng. Phí lắp đặt là 500.000 đồng.
Nếu khách hàng trả trước 3 tháng được giảm 50% phí lắp đặt, đóng từ 6 tháng trở
lên được miễn phí lắp đặt và tặng tháng cước hòa mạng. Ngoài ra khách hàng còn
được tặng thêm từ ½ tháng cước đến 1 tháng cước.
Ở phân khúc khách hàng cá nhân (từ 45Mbps trở xuống), mức giá của Viettel
cạnh tranh nhất trong số các nhà cung cấp. Tuy nhiên ở tốc độ 25Mbps thì FPT có
giá cước thấp nhất. Ở phân khúc gói cước có tốc độ cao từ 45Mbps, mức giá của
FPT cạnh tranh hơn 3 nhà cung cấp còn lại, kế đó là Viettel, VNPT và VTVcab.
Bảng 2.6. So sánh một số tiêu chí giữa FPT và các đối thủ cạnh tranh
Nhà cung cấp Nội dung
FPT 19,2% 5 12 10 200.000 (12Mbps) 380.000 Viettel 35,6% 2 17 9 168.182 (10Mbps) 218.182 VTVcab 0,5% 1 Chưa có 8 215.000 (25Mbps) 215.000
1. Thị phần 2. Điểm giao dịch 3. Đại lý bán hàng 4. Số lượng gói cước 5. Mức cước thấp nhất (đồng/tháng) 6. Gói cước 24-27Mbps 7. Phí hòa mạng (đồng) 1.000.000 1.000.000 500.000
8. Chương trình khuyến mãi
Đóng trước 3 tháng được giảm 50% phí hòa mạng Miễn phí hoặc giảm giá phí hòa mạng tùy theo chương trình Đóng trước từ 6 tháng được miễn phí lắp đặt và tặng từ ½ tháng cước VNPT 44,7% 1 25 12 200.000 (12Mbps) 250.000 500.000- 1.000.000 Đóng trước 6 tháng được tặng 1 tháng, đóng 12 tháng tặng 2 tháng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
49
Các nhà cung cấp VNPT, Viettel, VTVcab có hệ thống phân phối rộng rãi
thông qua các điểm giao dịch. Các đại lý có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của
khách về việc lắp đặt, hỗ trợ dịch vụ. Tùy theo nhu cầu về giá cước rẻ, tốc độ gói
cước hoặc tổng chi phí ban đầu phải trả, thì các nhà cung cấp sẽ có lợi thế riêng.
Nhưng xét về yếu tố thương hiệu thì cả ba nhà cung cấp trên đều rất mạnh và có ưu
thế hơn FPT chi nhánh Huế.
d. Nhà cung ứng
Trong lĩnh vực viễn thông, doanh nghiệp cần tập hợp các sản phẩm, dịch vụ
đầu vào, từ đó mới tạo ra được dịch vụ hoàn chỉnh để cung cấp cho khách hàng.
Nhà cung cấp cho FPT chi nhánh Huế bao gồm nhà cung cấp đường truyền quốc tế,
trong nước, nhà cung cấp các thiết bị đầu cuối (để trang bị tại địa điểm của khách
hàng), nhà cung cấp cáp truyền dẫn (để đấu nối đến nhà khách hàng),… Do đó chất
lượng dịch vụ sẽ bị tác động nhiều từ các nhà cung cấp đầu vào này.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ thì doanh nghiệp cần tính toán và chọn lựa
các nhà cung cấp có uy tín, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng với giá thành hợp lý
để đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế.
e. Các trung gian marketing
Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nói chung và gói dịch vụ internet cáp
quang nói riêng thường sử dụng trung gian phân phối sản phẩm là các đại lý. Khách
hàng có thể dễ dàng tìm kiếm và tiếp cận thông qua các trung gian cung cấp dịch vụ
với đầy đủ thông tin về dịch vụ, giá cước, chính sách, điện thoại hỗ trợ… Nếu như
các điểm giao dịch trực thuộc doanh nghiệp chỉ làm việc trong giờ hành chánh thì
các đại lý có thể phục vụ khách hàng vào tất cả các ngày trong tuần. Tuy nhiên hiện
nay, FPT chi nhánh Huế chủ yếu phân phối dịch vụ thông qua đội ngũ kinh doanh
và cộng tác viên, chưa phát triển hệ thống đại lý.
f. Công chúng
Để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên, tăng cường tình
đoàn kết, gắn bó trong nội bộ Công ty, FPT chi nhánh Huế thường xuyên tổ chức
các hoạt động giao lưu tập thể, chương trình tập huấn như: du lịch để xây dựng đội
ngũ, giải bóng đá mini, cuộc thi ảnh “Nét đẹp FPT”, hội thi “Tôi là người FPT”,
các khóa đào tạo kỹ năng về giao tiếp, quản lý công việc, giải quyết vấn đề, ủy thác
50
công việc…Nhân viên FPT chi nhánh Huế với tinh thần học hỏi, sáng tạo, được
Công ty tạo điều kiện thuận lợi để phát huy năng lực cá nhân và tập thể, tất cả hợp
tác vì mục tiêu phát triển chung của Công ty, làm hài lòng khách hàng.
Bên cạnh đó, trách nhiệm xã hội cũng được FPT chi nhánh Huế xem như là
chuẩn mực, mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới thông qua việc tổ chức các hoạt
động chia sẻ, hỗ trợ cho những mảnh đời còn nhiều khó khăn, bất hạnh. Ngoài ra,
FPT chi nhánh Huế luôn nhiệt tình tham gia các hoạt động truyền thống mà địa
phương tổ chức. Các hoạt động như: Hội thi văn nghệ, Cắm hoa do Liên đoàn Lao
động tỉnh tổ chức, Ngày chạy Olympic, chương trình tặng sách cho học sinh ngoại
thành. Để phục vụ cộng đồng, FPT chi nhánh Huế phủ sóng wifi miễn phí tại các
điểm công cộng.
2.2.1.2. Môi trường vĩ mô
a. Dân số học
Dân số Thừa Thiên Huế năm 2017 là 1.154.310 người, tăng 2,16% so với năm 2016 và chiếm 4,1% dân số cả nước, mật độ dân số là 228 người/km2. Trong
đó, lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chiếm tỷ lệ 50,1%. Tỷ lệ nam và nữ
khá cân bằng với 51,2% dân số là nữ. Thừa Thiên Huế hiện có 1 thành phố, 2 thị xã
Hương Thuỷ, Hương Trà và 6 huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc,
Nam Đông, A Lưới [6].
b. Kinh tế
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thị trường biến động
và giá cả hàng hóa thế giới ở mức thấp đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam.
Trong nước, tình hình sản xuất và đời sống người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự
biến đổi khí hậu, thời tiết phức tạp và sự cố ô nhiễm môi trường biển. Trước tình
hình đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã kịp thời chỉ đạo, ban hành những Nghị
quyết, chính sách để ổn định và phát triển nền kinh tế.
c. Công nghệ
Do nhu cầu sử dụng Internet tốc độ cao ngày càng tăng tại Việt Nam, dịch vụ
băng rộng ngày càng phát triển. Trong những năm qua, để cung cấp cho khách hàng
dịch vụ Internet băng rộng cố định, các doanh nghiệp viễn thông thường sử dụng
công nghệ ADSL thông qua cáp điện thoại cố định. Tuy nhiên ADSL hiện tại chất
51
lượng khá thấp, không ổn định, về lâu dài khó có thể đáp ứng được các dịch vụ của
tương lai vì yêu cầu về nội dung Internet ngày càng khổng lồ và yêu cầu tốc độ và
băng thông lớn (như xem phim có độ phân giải cao, truyền hình trực tiếp độ nét
cao…). Vì vậy, dịch vụ Internet cáp quang xuất hiện để đáp ứng nhu cầu này và
đang ngày càng trở nên phổ biến. Ngoài ra, việc tích hợp nhiều dịch vụ trên một
đường truyền đang được các nhà cung cấp tận dụng và cũng được khách hàng đón
nhận, điển hình là dịch vụ Internet trên mạng truyền hình cáp. Bên cạnh đó, khi
khách hàng phải di chuyển thường xuyên và cần kết nối Internet thì dịch vụ băng
rộng di động là sự lựa chọn hợp lý. Hầu hết các nhà mạng di động đang cung cấp
dịch vụ Internet di động 4G với tốc độ được cải thiện lên gấp nhiều lần.
Tùy theo nhu cầu sử dụng thì khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ băng rộng
phù hợp như: Internet di động với ưu thế vượt trội về tính tiện lợi khi người dùng có
thể truy cập Internet từ bất kỳ nơi đâu có phủ sóng di động; hoặc Internet cố định
với ưu điểm là tốc độ cao, ổn định, có thể cung cấp nhiều dịch vụ cần băng thông
lớn (như ADSL, Internet cáp quang, Internet trên hệ thống truyền hình cáp…).
Ngoài dịch vụ ADSL ngày càng ít được sử dụng do những hạn chế về chất lượng và
khả năng đáp ứng thì các dịch vụ còn lại đều có khả năng thay thế cho nhau tùy theo
nhu cầu sử dụng của khách hàng.
d. Chính trị và pháp luật
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 32/2012/QĐ-TTg), các doanh nghiệp viễn
thông cần nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài
nguyên viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước
hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ; đầu tư, nâng cấp
và mở rộng mạng lưới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đây là cơ sở và
mục tiêu để khích lệ các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh các hoạt động đầu tư,
mở rộng mạng lưới kinh doanh để có thể mang dịch vụ chất lượng cao đến đông
đảo khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
e. Văn hóa
Kết quả thống kê về thói quen người dùng Internet Việt Nam năm 2015 cho
thấy 66% số lượng người dùng Internet có thời lượng truy cập Internet hàng ngày từ
52
5 giờ trở lên, thời điểm truy cập chủ yếu là từ 20h đến 24h (chiếm 53%). Tỷ lệ
người dùng Internet hàng ngày cho các mục đích: đọc báo (78%), tham gia mạng xã
hội (77%), truy cập email (76%), giải trí (75%), học tập, nghiện cứu (69%) (Nguồn:
Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2017 - Trung tâm Internet Việt Nam). Việc
sử dụng Internet đã trở nên phổ biến với người dân Việt Nam. Số liệu trên cho thấy
nhu cầu giải trí, trao đổi thông tin và học tập trong cộng đồng là khá cao.
2.2.2. Tình hình triển khai các hoạt động marketing-mix đối với gói dịch
vụ Internet cáp quang của của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.2.2.1. Sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ Internet cáp quang là công nghệ kết nối viễn thông hiện đại trên thế
giới với đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới địa
điểm của khách hàng. Tính ưu việt của công nghệ cho phép thực hiện tốc độ truyền
tải dữ liệu Internet xuống/lên (download/upload) ngang bằng với nhau và tốc độ cao
hơn công nghệ ADSL gấp nhiều lần.
Dịch vụ Internet cáp quang của FPT (FTTH) có các ưu điểm: Đường truyền
có tốc độ cao, ổn định và bảo mật; Không bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết; Nâng
cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới. Với dịch vụ FTTH, ngoài việc
truy cập Internet nhanh chóng, khách hàng có thể ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại như: game trực tuyến, truyền hình tương tác, xem phim theo yêu cầu, IP
camera, hệ thống máy chủ.
Dịch vụ FTTH của FPT có nhiều loại gói cước với tốc độ khác nhau phù hợp
với nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng, từ cá nhân đến tổ chức.
Từ ngày 01/04/2017, FPT chi nhánh Huế đã tiến hành nâng tốc độ băng
thông cho các gói cước nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
* Các gói cước Internet của FPT dành cho cá nhân, hộ gia đình
Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet FPT, nhà
mạng FPT đã triển khai cung cấp 4 gói cước Internet cáp quang với tốc độ truy cập
mạng từ 22Mbps đến 45Mbps bao gồm gói cước F2, F3, F4, F5. Thông tin về các
gói Internet FPT cáp quang được trình bày ở bảng sau.
53
Bảng 2.7. Danh mục gói cước Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế
dành cho cá nhân, hộ gia đình
Các gói cước
Chỉ tiêu
F5
F4
F3
F2
22Mbps
27Mbps
35Mbps
45Mbps
Tốc độ (Down/up)
Cước tháng trọn gói
220.000đ
250.000đ
280.000đ
370.000đ
Phí hòa mạng
Không áp dụng
300.000 đ
200.000đ
Miễn phí Modem Wifi 4 port + Miễn phí hòa mạng khi trả trước
Trả trước 06 tháng
Tặng 01 tháng cước
Tặng 1,5 tháng cước
Trả trước 12 tháng
Tặng 02 tháng cước Tặng 03 tháng cước
Tặng 04 tháng cước
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Các gói internet cáp quang dành cho cá nhân, hộ gia đình cụ thể như sau:
* Gói cước Internet cáp quang F5
Gói cước F5 có Tốc độ download/upload: 22Mbps, Giá cước sử dụng
220.000 đồng/tháng. Không áp dụng hòa mạng trả sau
Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói F5: Miễn phí 01 modem wifi chính hãng 4
cổng và phí hòa mạng khi trả trước, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng +
Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang F4
Gói F4 Tốc độ download/upload: 27 Mbps, Giá cước sử dụng 250.000
đồng/tháng. Trả sau 300.000 đồng/tháng
Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói F4: Miễn phí 01 modem wifi chính hãng 4
cổng và phí hòa mạng khi trả trước, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng +
Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang F3
Tốc độ download/upload: 35Mbps, Giá cước sử dụng 280.000 đồng/tháng.
Trả sau 300.000 đồng/tháng
Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói F3: Miễn phí 01 modem wifi chính hãng 4
cổng, và phí hòa mạng trả trước, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi
và tặng thêm tháng cước
54
* Gói cước Internet cáp quang F2
Tốc độ download/upload: 45Mbps, Giá cước sử dụng 370.000 đồng/tháng.
Trả sau 320.000 đồng/tháng
Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói F2: Miễn phí 01 modem wifi chính hãng 4
cổng, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
* Các gói cước Internet của FPT dành cho cơ quan, công ty, văn phòng
Với các hộ kinh doanh, cơ quan, công ty, văn phòng có nhu cầu sử dụng
Internet có tốc độ truy cập mạng cao, khả năng chịu tải lớn, đáp ứng được nhiều thiết
bị truy cập mạng cùng lúc… FPT Telecom đã triển khai 5 gói cước cáp quang, gồm
có gói FiberBusiness, FiberPlay, FiberPublic, FiberSilver, FiberDiamond với tốc độ
truy cập mạng từ 60Mbps đến 150Mbps. Thông tin về các gói Internet FPT cáp
quang dành cho cơ quan, công ty, văn phòng được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.8. Danh mục gói cước Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế
dành cho cơ quan, công ty, văn phòng
Các gói cước
Chỉ tiêu
FiberBusiness FiberPlay FiberPublic FiberSilver FiberDiamond 80Mbps
100Mbps
150Mbps
80Mbps
60Mbps
1,7Mbps
3Mbps
Tốc độ (Down/up) Cam kết quốc tế
1,7Mbps Game Center Doanh nghiệp nước ngoài cần
Đối tượng phù hợp
1,1Mbps 1,1Mbps Doanh nghiệp, cơ quan trong nước
băng thông quốc tế lớn
800.000 đ
2.000.000 đ
2.500.000 đ
8.000.000 đ
Cước trọn gói IP tĩnh Trả sau Trả trước 06 tháng Trả trước 12 tháng
1.500.000 đ Miễn phí dịch vụ IP tĩnh mãi mãi Phí hòa mạng 500.000 đồng Miễn phí 100% phí hòa mạng + Tặng 50% tháng cước thứ 07 Miễn phí 100% phí hòa mạng + Tặng 02 tháng cước thứ 13 và 14
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
* Gói cước Internet cáp quang FiberBusiness
- Tốc độ download/upload: 60Mbps
- Giá cước sử dụng 800.000 đồng/tháng.
- Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói FiberBusiness : Miễn phí vĩnh viễn dịch vụ
IP tĩnh, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang FiberPlay
- Tốc độ download/upload: 80Mbps
55
- Giá cước sử dụng 2.000.000 đồng/tháng.
- Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói FiberPlay: Miễn phí vĩnh viễn dịch vụ IP
tĩnh, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang FiberPulic
- Tốc độ download/upload: 80Mbps
- Giá cước sử dụng 1.500.000 đồng/tháng.
- Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói FiberPulic: Miễn phí vĩnh viễn dịch vụ IP
tĩnh, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang FiberSilver
- Tốc độ download/upload: 100Mbps
- Giá cước sử dụng 2.500.000 đồng/tháng.
- Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói FiberSilver: Miễn phí vĩnh viễn dịch vụ IP
tĩnh, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
* Gói cước Internet cáp quang FiberDiamon
- Tốc độ download/upload: 150Mbps
- Giá cước sử dụng 8.000.000 đồng/tháng.
- Ưu đãi khi đăng ký sử dụng gói FiberDiamon: Miễn phí vĩnh viễn dịch vụ IP
tĩnh, Trả trước 6-12 tháng: Miễn phí hòa mạng + Wifi và tặng thêm tháng cước
Chiến lược sản phẩm cho dịch vụ Internet cáp quang của FPT đang thực hiện
là chiến lược thích ứng sản phẩm, cung cấp nhiều gói cước từ tốc độ thấp đến cao
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân và tổ chức. Nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng, FPT cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng băng
thông cho các gói cước để cung cấp dịch vụ tốc độ cao.
Trong đó, khách hàng cá nhân chủ yếu sử dụng 4 gói cước chiếm 89,3% tổng
số khách hàng. Đây là đối tượng chiếm tỷ trọng cao mà FPT chi nhánh Huế đang
tập trung khai thác và phát triển.
Mặc dù FPT chi nhánh Huế tăng tốc độ các gói cước lên nhưng không tăng
giá để có thể giữ khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới.
* Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ
FPT chi nhánh Huế luôn coi chất lượng dịch vụ là giá trị cốt lõi và ưu thế
cạnh tranh trên thị trường viễn thông hiện nay. Vì vậy, toàn bộ hoạt động kinh
56
doanh, khai thác dịch vụ, chăm sóc khách hàng của chi nhánh Huế đều tuân thủ phù
hợp với tiêu chuẩn ngành và luôn đặt mục tiêu hàng đầu là hướng tới khách hàng,
đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Qua gần 10 năm hoạt động trên địa bàn thành phố Huế, FPT chi nhánh Huế
đã không ngừng cải tiến, áp dụng khoa học tiên tiến, nâng cấp chất lượng mạng,
khẳng định vị trí dẫn đầu về chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng mạng lưới,
thị phần, doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng… mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt
nhất. Chất lượng đối với gói dịch vụ Internet cáp quang của của công ty cổ phần
viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.9. Kết quả đo theo chỉ tiêu QCVN 34:2011/BTTTT (Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia của FPT về chất lượng đường truyền năm 2017
ĐVT: %
Điểm đạt
STT Chỉ tiêu chất lượng FPT VNPT Viettel QCVN (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia)
0,92 0,91 0,91 1 ≥ 0,8 Tốc độ tải dữ liệu trung bình nội mạng (Vdmax)
0,049 4,63 0,00 99,66 0,048 4,57 0,00 99,32 0,042 4,42 0,00 98,21 ≤ 5,0 ≥ 3,0 ≤ 0,1 ≥ 90 2 Tỷ lệ rớt mạng 3 Chất lượng mạng 4 Độ chính xác của ghi cước 5 Thời gian thiết lập dịch vụ
92,91 91,22 92,19 6 ≥ 80
Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây
Nguồn: Cục quản lý chất lượng CNTT và truyền thông
QCVN 34:2011/BTTTT được xây dựng trên cơ sở soát xét, chuyển đổi Tiêu
chuẩn ngành TCN 68-227: 2006 “Dịch vụ truy cập Internet cáp quang - Tiêu chuẩn
chất lượng” ban hành theo Quyết định số 55/2016/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ TT&TT. Qua đó, các chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật và
chất lượng phục vụ thường được khách hàng rất quan tâm và đây cũng là các tiêu
chí để các nhà quản lý có thể đánh giá về chất lượng dịch vụ của một nhà mạng.
57
Theo kết quả đo kiểm do Cục Viễn thông ngày 12/6/2016, dịch vụ truy cập
Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn.
Cụ thể, về các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật:
- Tốc độ tải dữ liệu trung bình nội mạng: các gói cước đều có hệ số đạt vượt
chỉ tiêu ngành Pd ≥ 0,8 Vdmax và Pu ≥ 0,8 Vdmax.
- Tốc độ tải dữ liệu trung bình ngoại mạng vượt chỉ tiêu Pd ≥ 0,6 Vdmax.
- Lưu lượng sử dụng trung bình cả hướng về và hướng đi đều ≤ 70%.
- Tỷ lệ dung lượng truy nhập bị tính cước sai đều ≤ 0,1%.
Về các chỉ tiêu chất lượng phục vụ:
- Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ phục vụ vượt chỉ tiêu chất lượng về độ khả
dụng của dịch vụ đạt 99,6% so với tiêu chuẩn ngành là ≥ 99,5%;
- Thời gian thiết lập dịch vụ đạt 99,66 % so với tiêu chuẩn ngành là ≥ 90%;
- Thời gian khắc phục mất kết nối đạt 96,8% so với tiêu chuẩn là ≥ 90%;
- Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ (số khiếu nại/100 thuê
bao/3 tháng) đạt 0,09 so với tiêu chuẩn ngành là ≤ 0,25;
- Tỷ lệ cuộc gọi tới dịch vụ hỗ trợ khách hàng chiếm mạch thành công và
nhận được tín hiệu trả lời của điện thoại viên trong vòng 60 giây đạt 92,9% so với
tiêu chuẩn ngành là ≥ 80%, vượt chỉ tiêu 12,9%. Đồng thời, đạt được 100% hồi âm
khiếu nại của khách hàng với tỷ lệ trong vòng 48 giờ. Thời gian cung cấp dịch vụ
hỗ trợ khách hàng bằng nhân công qua điện thoại 24 giờ trong ngày.
Ngoài ra, sau khi tiến hành kiểm tra số liệu thống kê về chất lượng dịch vụ
toàn công ty, Cục Viễn thông cũng kết luận, nội dung công bố chất lượng dịch vụ
trên website của FPT Telecom (www.fpt.vn) và thực hiện niêm yết Bản công bố
chất lượng dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ tại các điểm giao
dịch của FPT Telecom phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
34:2011/BTTTT và Bản công bố chất lượng số 04/FTEL ngày 16/4/2012 mà FPT
Telecom đã gửi Cục.
Những kết quả này cho thấy FPT chi nhánh Huế là một trong những nhà
cung cấp dịch vụ internet có chất lượng tốt trên thị trường hiện nay.
58
2.2.2.2. Giá cả
Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT chi
nhánh Huế, đồng thời cạnh tranh với các nhà cung cấp khác, FPT chi nhánh Huế đã
cập nhật bảng giá mới cho dịch vụ FTTH kể từ ngày 01/04/2017, giá mới thấp hơn
giá cũ từ 20% - 40% (băng thông không giảm mà còn tăng để đảm bảo chất lượng).
Giá cước đối với gói dịch vụ internet cáp quang FPT được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.10. Giá cước dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế năm 2017
ĐVT: Đồng
STT Tên gói cước Tốc độ Giá cũ Giá mới Tỷ lệ giảm (%)
I Dành cho cá nhân, hộ gia đình
22Mbps 245.000 220.000 10,2 1 Gói cước F5
27Mbps 270.000 250.000 7,4 2 Gói cước F4
35Mbps 297.000 280.000 5,7 3 Gói cước F3
45Mbps 390.000 370.000 5,1 4 Gói cước F2
II Dành cho cơ quan, công ty, văn phòng
1 FiberBusiness 60Mbps 1.000.000 800.000 20,0
2 FiberPlay 80Mbps 3.000.000 2.000.000 33,3
3 FiberPublic 80Mbps 3.000.000 1.500.000 50,0
4 FiberSilver 100Mbps 3.500.000 2.500.000 28,6
5 FiberDiamond 150Mbps 6.000.000 8.000.000 33,3
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Số lượng khách hàng đang sử dụng 2 gói cước giá thấp nhất và thấp thứ hai
của FPT chi nhánh Huế chiếm tỷ trọng lần lượt là 44,1% và 16,4% trên tổng số
khách hàng. Nếu chỉ xét trong nhóm khách hàng cá nhân thì đối tượng quan tâm
đến gói cước rẻ này chiếm khoảng 60%. Vì vậy việc cung cấp gói cước phù hợp
dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình sẽ thu hút đông đảo thuê
bao, đặc biệt là từ nhóm khách hàng ADSL của FPT chi nhánh Huế và nhà cung cấp
khác chuyển sang. Như vậy, FPT chi nhánh Huế sẽ giữ được thuê bao hiện hữu,
đồng thời phát triển thêm khách hàng mới.
Gói cước dịch vụ FTTH có mức giá thấp nhất thuộc về Viettel (185.000
đồng/tháng đã có VAT cho gói 10Mbps), VNPT và FPT (200.000 đồng/tháng chưa
bao gồm VAT cho gói 12Mbps), tiếp theo là VTVcab (215.000 đồng/tháng chưa có
59
VAT cho gói 25Mbps). Tuy mức giá của FPT chi nhánh Huế cao hơn 3 nhà cung
cấp trên nhưng tốc độ gói cước là cao nhất (25Mpbs). Nếu khách hàng chỉ quan tâm
đến mức giá và không chú ý nhiều đến tốc độ gói cước thì FPT chi nhánh Huế sẽ
không có lợi thế so với các nhà mạng này.
Chiến lược giá dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đang thực
hiện là định giá cho danh mục sản phẩm. FPT chi nhánh Huế cung cấp các gói cước
đa dạng cho khách hàng cá nhân (tốc độ trung bình) và tổ chức (tốc độ cao) tùy theo
nhu cầu sử dụng.
2.2.2.3. Kênh phân phối
Hiện nay, FPT chi nhánh Huế phân phối dịch vụ đến khách hàng thông qua
các điểm giao dịch, phân phối trực tuyến thông qua trang web của FPT chi nhánh
Huế, tổng đài 1800 6000 và 1900 6600 và mạng lưới đại lý.
FPT chi nhánh Huế hiện có 21 điểm giao dịch được phân bố hầu hết các
phường, xã thành phố Huế. Ngoài ra, FPT chi nhánh Huế còn tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng đến đóng tiền cước thông qua 7 điểm hợp tác thu cước của Ngân
hàng Vietcombank tại Huế.
Khách hàng có nhu cầu đăng ký sử dụng dịch vụ có thể liên hệ với FPT chi
nhánh Huế thông qua các kênh khác như liên lạc với tổng đài 1800 6000 và 1900
6600, gửi yêu cầu đăng ký theo mẫu trên trang website: www.fpt.vn.
Tỷ trọng khách hàng phát triển mới qua 3 năm 2015-2017 thông qua các
kênh phân phối được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.11. Số lượng khách hàng sử dụng internet cáp quang của FPT chi
nhánh Huế phát triển mới thông qua các kênh phân phối qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Khách hàng
Năm So sánh 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Chỉ tiêu SL % SL % SL % ± % ± %
417 41,2 646 41,9 697 42,6 229 55,0 51 7,9 1. Điểm giao dịch
249 24,6 386 25,0 411 25,1 137 54,8 25 6,6 2. Trực tuyến
346 34,2 510 33,1 529 32,3 164 47,5 18 3,6 3. Tổng đài
Tổng cộng 1.012 100,0 1.542 100,0 1.637 100,0 530 52,4 95 6,2
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
60
Qua Bảng 2.11, khách hàng FPT chi nhánh Huế sử dụng kênh truyền thống
là các điểm giao dịch chiếm tỷ trọng cao nhất với 42,6%, kế đến là tổng đài và sau
cùng là hình thức trực tuyến. Trong giai đoạn Internet ngày càng trở nên thông dụng
như hiện nay, việc khuyến khích khách hàng sử dụng kênh trực tuyến rất cần thiết,
vừa thuận tiện cho khách hàng đồng thời giảm chi phí cho FPT chi nhánh Huế so
với các kênh truyền thống trực tiếp.
2.2.2.4. Xúc tiến, chiêu thị
Để thu hút khách hàng mới và giữ chân các khách hàng hiện hữu thì việc
thực hiện các hoạt động chiêu thị là rất cần thiết đối với hầu hết các ngành kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay. Trong bối cảnh đó, thời gian qua FPT chi nhánh Huế cũng đã thực hiện một số
hoạt động chiêu thị nhằm tác động đến khách hàng. Chi phí marketing dịch internet
cáp quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.12. Chi phí marketing cho dịch vụ Internet cáp quang
của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
So sánh Năm 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
Giá Giá Giá % % % ± % ± % Chỉ tiêu trị trị trị
162 6,0 183 4,9 277 6,1 21 13,0 94 51,4
39 1,4 45 1,2 58 1,3 6 0,0 13 0,0
181 22,2 193 19,4
41 73,2 48 49,5
1.115 41,3 1.816 48,3 2.121 46,6 701 62,9 305 16,8
512 19,0 621 16,5 765 16,8 109 21,3 144 23,2 1. Bảng hiệu, băng rôn 2. Nghiên cứu thị trường 3. Hoa hồng cộng tác viên 815 30,2 996 26,5 1.189 26,1 4. Quảng cáo 56 2,1 97 2,6 145 3,2 5. Khuyến mãi 6. Chăm sóc khách hàng
Tổng cộng
2.699 100,0 3.758 100,0 4.555 100,0 1.059 39,2 797 21,2 Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Qua Bảng 2.12, cho thấy ngân sách hoạt động marketing được phân bổ cho các dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm như: Quảng cáo dịch vụ trên các kênh nội bộ của FPT, trang web công ty, tờ rơi, mạng s-wifi. Ngân sách cho hoạt động quảng cáo chỉ chiếm 3,2% ngân sách hoạt động marketing , vì
61
vậy hiệu quả quảng bá dịch vụ thấp. Khuyến mãi miễn phí hòa mạng, trang bị thiết bị đầu cuối, tặng thêm tháng sử dụng cho khách hàng đóng trước nhiều tháng. Hoạt động này được thực hiện và duy trì liên tục để giữ khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới. Ngân sách dành cho khuyến mại chiếm khoảng 46,6 % ngân sách hoạt động marketing.
Marketing trực tiếp: gửi email, gọi điện cho khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế mà sắp hết thời gian cam kết sử dụng dịch vụ, các khách hàng đang sử dụng dịch vụ điện thoại cố định của FPT (và chưa sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế) để giới thiệu các chương trình khuyến mãi đang áp dụng, gói cước phù hợp theo nhu cầu khách hàng. Bán hàng cá nhân, nhân viên kinh doanh của internet cáp quang của FPT sẽ trực tiếp đến nhà khách hàng tiềm năng để giới thiệu dịch vụ, tư vấn và bán hàng.
Chiến lược chiêu thị dịch vụ Internet cáp quang của FPT đang thực hiện là chiến lược kéo. Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng để thu hút họ sử dụng dịch vụ.
2.2.2.5. Con người FPT chi nhánh Huế là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành dịch vụ kỹ thuật cao, cơ cấu nhân sự và trình độ nhân lực hiện nay phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm làm hài lòng khách hàng.
Bộ phận marketing tại FPT chi nhánh Huế trực thuộc Phòng Kinh doanh, tổ
chức bộ phận marketing tại FPT chi nhánh Huế được trình bày ở hình sau.
PHÒNG KINH DOANH
Bộ phận Marketing Bộ phận Kinh doanh
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức Phòng kinh doanh
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
62
Về nhân sự, bộ máy tổ chức công tác marketing tại Công ty cổ phần viễn
thông FPT chi nhánh Huế gồm 2 người, gồm:
+ Trưởng Phòng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ hoạt động
kinh doanh; marketing.
+ Nhân viên: Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được phân
công. Phụ trách mảng kinh doanh; marketing, truyền thông; Thu thập và điều tra các
thông tin về thị trường về các đối thủ cạnh tranh; Dự báo liên quan đến tình hình thị
trường và nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng thị trường.
Nguồn nhân lực marketing tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh
Huế qua 3 năm 2015-2017 được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.13. Nhân lực phục vụ hoạt động marketing đối với gói dịch vụ
internet cáp quang tại FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Người
So sánh Năm
2015 2016 2017 2017/2016
2016/2015 ±
% ± % 11 12,3 14 5,1 6 50,0 17,2 34,1 50,0 57 39 8 64 41 12 75 55 18 7 2 4
trọng viên 14,0 18,8 24,0 33,6 5 28,0 5
Chỉ tiêu 1. Tổng số nhân lực 2. Nhân viên phòng kinh doanh 3. Nhân viên marketing 4. Tỷ nhân marketing/tổng nhân lực Trong đó + Phân theo giới tính
60,0 33,3 4 2 50,0 50,0 5 3 8 4 12 6 3 1 - Lao động nam - Lao động nữ
+ Phân theo trình độ
0,0 50,0 50,0 0,0 2 5 -1 0 0,0 55,6 -33,3 0,0 0 6 2 0 0 9 3 0 2 14 2 0 0 3 1 0 - Trên đại học - Đại học - Cao đẳng, trung cấp - Lao động phổ thông
100,0 33,3 0,0 3 1 0 3 3 2 6 4 2 + Phân theo độ tuổi - Dưới 25 tuổi - Từ 25 đến 40 tuổi - Trên 40 tuổi
3 50,0 9 25,0 1 5 2 100,0 4 Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Qua Bảng 2.13, cho thấy do FPT chi nhánh Huế là đơn vị kinh doanh trong
lĩnh vực kỹ thuật viễn thông nên lao động nam nhiều hơn nữ, năm 2017, lao động
63
nam là 12 người, nữ là 6 người trên tổng số nhân viên marketing là 18 người. Nhân
sự của FPT chi nhánh Huế trong độ tuổi dưới 30 là 32%, từ 30 đến 45 tuổi là 43%,
45 tuổi chiếm 25%. Trình độ nhân sự như sau: đại học và trên đại học là 86%, cao
đẳng, trung cấp 14%. Kết quả phân tích, cho thấy tổng số nhân viên làm công tác
marketing tăng lên qua 3 năm 2015-2017. Nguyên nhân nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh doanh nên nhu cầu về nhân lực có chất lượng cao là rất lớn một mặt để
đáp ứng công việc, mặt khác vừa là để đổi mới phong cách giao dịch, tác phong làm
việc của nhân viên đối với khách hàng. Xác định nguồn nhân lực là một yếu tố quan
trọng, nên lãnh đạo FPT chi nhánh Huế đã thống nhất phương án lập kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực làm công tác marketing có chất lượng. Hầu hết nhân viên làm
công tác marketing đều có trình độ và nhanh nhạy. Có thể nói, đây là một trong
những lợi thế để Chi nhánh phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, hầu
hết các nhân viên đều trong độ tuổi từ 25 - 35 tuổi nên phong cách làm việc rất năng
động, tạo điều kiện cho FPT chi nhánh Huế hoạt động ngày càng phát triển. Có thể
nói, sự tăng lên về số lượng và chất lượng lao động, nhân lực làm công tác
marketing những năm qua nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và
đáp ứng nhu cầu phát triển số lượng khách hàng.
Chiến lược nhân sự cho dịch vụ internet cáp quang của FPT đang thực hiện
là chiến lược gia tăng cam kết của người lao động. Nhằm khuyến khích nhân sự làm
việc đạt hiệu quả cao và gắn bó với công ty, FPT tổ chức các hoạt động đào tạo,
huấn luyện định kỳ để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời thực hiện chế
độ lương thưởng hợp lý. Để duy trì sự tín nhiệm của khách hàng đối với mình, FPT
chi nhánh Huế luôn cố gắng làm hài lòng khách hàng không chỉ bằng chất lượng
dịch vụ mà còn thông qua chất lượng phục vụ khách hàng. Do đó, đội ngũ nhân
viên FPT chi nhánh Huế định kỳ được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
giao tiếp và chăm sóc khách hàng để nâng cao khả năng xử lý công việc, đáp ứng
được các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân sách cho hoạt động đào tạo
hàng năm chiếm khoảng 10% tổng chi phí của FPT. Trong đó, hoạt động đào tạo
cho đội ngũ marketing chiếm khoảng 35% ngân sách đào tạo.
64
2.2.2.6. Quy trình
Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế hiện
nay như sau: (1) Nhận yêu cầu từ khách hàng, chuyển cho bộ phận khảo sát; (2)
Khảo sát và thông báo cho khách hàng; (3) Lập Hợp đồng; (4) Lắp đặt dịch vụ; (5)
Nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng; (6) Chăm sóc khách hàng sau lắp đặt;
Khách hàng có thể gửi yêu cầu lắp đặt dịch vụ cho FPT thông qua các hình
thức: đăng ký trực tuyến theo biểu mẫu trên website www.fpt.vn, đến các điểm giao
dịch tại 46 Phạm Hồng Thái, thành phố Huế hoặc liên hệ qua tổng đài 1800 6000
hoặc thông qua đội ngũ nhân viên, công tác viên của FPT chi nhánh Huế. Đối với
khu vực FPT có thể cung cấp dịch vụ và khách hàng đồng ý lắp đặt thì nhân viên
FPT sẽ tiến hành lắp đặt dịch vụ cho khách hàng và chuyển hợp đồng cho khách
hàng. Việc lắp đặt thường được thực hiện và bàn giao cho khách hàng nhanh nhất là
trong vòng 8 tiếng. Trong quá trình sử dụng dịch vụ, bộ phận chăm sóc khách hàng
sẽ liên hệ khách hàng để đảm bảo dịch vụ hoạt động ổn định.
Chiến lược về quy trình của FPT đang thực hiện là kiểm soát quy trình nhằm
đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng trong khoảng thời gian quy định, đơn giản
hóa và thuận tiện cho khách hàng.
Bảng 2.14. Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang và trả lời hướng dẫn
khách hàng của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
Năm
ĐVT 2015 2016 2017
So sánh 2016/2015 2017/2016 ± % ± %
8 8 7 0 0,0 -1 -12,5 quy trình
546 657 983 111 20,3 326 49,6 lượt
96 121 165 25 26,0 44 36,4 lần
101 123 172 22 21,8 49 39,8 lần
% 95,0 98,4 95,9 3,3 3,5 -2,4 -2,5
Chỉ tiêu 1. Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang 2. Trả lời, hướng dẫn khách hàng về dịch vụ internet cáp quang 3. Giải quyết khiếu nại về dịch vụ internet cáp quang 4. Tổng số giải quyết khiếu nại về dịch vụ internet cáp quang 5. Tỷ lệ giải quyết giải quyết khiếu nại về dịch vụ internet cáp quang
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
65
Số liệu giải quyết khiếu nại về dịch vụ internet cáp quang. Đối với hoạt động
trả lời, hướng dẫn khách hàng thì năm 2015 là 546 lượt, năm 2016 là 657 lượt, đến
năm 2017 là 983 lượt tăng 49,6%. Năm 2016 tăng 20,3% so với 2015, tương ứng
tăng 111 lượt. Hoạt động giải quyết khiếu nại về dịch vụ internet cáp quang qua các
năm đều đạt trên 95%, cụ thể năm 2015 là 96 lượt giải quyết đạt 95,0%, năm 2016
là 121 lượt giải quyết đạt 98,4%, đến năm 2017 là 165 lượt đạt 95,9. Điều này cho
thấy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang FPT chi nhánh Huế
ngày càng tăng, đồng thời khách hàng ngày càng quan tâm hơn đến các dịch vụ của
FPT chi nhánh Huế. Từ đó đặt ra cho FPT chi nhánh Huế những vấn đề là ngày
càng phải quan tâm hơn nữa đến dịch vụ của mình.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, trong lúc sử dụng dịch vụ khi phát
sinh những thắc mắc thì khách hàng vẫn có thể sử dụng các kênh chăm sóc khách
hàng hiện đang cung cấp, khi được hỏi về việc khách hàng có nhận được hỗ trợ
ngay của nhân viên CSKH khi gọi vào tổng đài 1900 6600.
2.2.2.7. Phương tiện hữu hình
Ngoài các thuộc tính liên quan trực tiếp đến dịch vụ được các nhà cung cấp
quan tâm và cải thiện để mang lại chất lượng tốt nhất cho dịch vụ thì các yếu tố gián
tiếp cũng được khách hàng chú ý và dựa vào đó để đánh giá các nhà cung cấp cũng
như dịch vụ mà họ cung cấp. Các yếu tố vô hình được xem là gương mặt, hình ảnh
đại diện đối với sản phẩm dịch vụ, đặc biệt đối với các khách hàng mới, chưa rõ về
chất lượng dịch vụ. Các yếu tố hữu hình như: các điểm giao dịch, trang thiết bị,
đồng phục nhân viên, bảng hiệu, poster,…được FPT chi nhánh Huế quan tâm trong
quá trình bán sản phẩm dịch vụ internet cáp quang. Chiến lược về yếu tố hữu hình
của FPT đang thực hiện là từng bước nâng cấp, cải thiện hình ảnh của yếu tố hữu
hình trong quá trình hoạt động nhằm phân bổ ngân sách đầu tư hợp lý. Cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ internet cáp quang của FPT chi
nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017 được trình bày ở bảng sau.
Trong những năm qua, FPT chi nhánh Huế đã đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc
thiết bị và phương tiện nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Hiện tại trên địa
bàn thành phố Huế, FPT có 2 cửa hàng giao dịch hoạt động và 32 điểm tiếp nhận,
nơi có thể tiếp nhận những khiếu nại thắc mắc của khách hàng. tuy nhiên con số này
còn thua rất xa so với nhà mạng Viettel (hơn 4 cửa hàng/showroom và gần 100 đại
66
lý). Các cửa hàng và đại lý của FPT mở của từ thứ 2 đến thứ 7, thời gian mở cửa từ
7h30 đến 19h30. Cơ sở vật chất khá tiện nghi, cách thức bài trí bắt mắt và hợp lý.
Ghế đợi cho khách hàng được bố trí đẹp mắt nhằm tạo cho khách hàng có cảm giác
thoải mái khi đợi đến lượt giao dịch. Trong khi chờ đợi giao dịch, khách hàng có thể
lướt web miễn phí bằng wifi, đọc sách báo, tờ rơi quảng cáo về các chương trình
khuyến mãi, các dịch vụ giá trị gia tăng, giúp khách hàng thấy đỡ nhàm chán khi
chờ đợi và đây cũng là cách quảng cáo hữu hiệu đến khách hàng.
Bảng 2.15. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ internet
cáp quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
Năm
ĐVT 2015 2016 2017
So sánh 2016/2015 2017/2016 ± % ± %
25 129 27 132 34 167 2 3 8,0 2,3 7 35 25,9 26,5 đơn vị trạm
3 1 1 4 4 0 0 10 31 5 4 35 28 4 3 31 24 4 3 21 16,7 0,0 0,0 47,6 10,7 25,0 33,3 12,9
0,0 0,0 0,0 3 1 1 3 1 1 4 1 1 0 0 0 1 0 0 Chỉ tiêu 1. Tổng số cửa hàng, đại lý 2. Trạm phát, đầu nối 3. Phương tiện, máy móc phục vụ công việc: - Máy vi tính - Máy photocopy - Máy scan - Đầu số điện thoại 4. Phần mềm hỗ trợ (quản lý khách hàng, chấm công…) 5. Bộ quy tắc ứng xử 6. Nội quy làm việc
máy máy máy máy phần 33,3 mềm 0,0 bộ 0,0 văn bản Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Trạm phát đầu nối tăng dần qua 3 năm 2015-2017, năm 2016 tăng 3 trạm so
với 2015, tương ứng 2,3%. Năm 2017 tăng 35 trạm tương ứng 26,5% so với 2016.
Nguyên nhân, FPT tập trung phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ internet cáp
quang, nhằm tạo sự hài lòng đối với khách hàng sử dụng. FPT chi nhánh Huế đã
tích cực đổi mới công nghệ, các phần mềm ứng dụng, trang thiết bị máy móc, thiết
bị, hệ thống mạng hiện đại, đồng thời rút ngắn một số khâu, công đoạn, thủ tục
không cần thiết để giảm bớt thời gian khách hàng phải chờ đợi để được sử dụng
dịch vụ. FPT chi nhánh Huế đã có những chính sách hoạt động marketing hiệu quả
nhằm nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng, từ đó có cơ sở gia
67
tăng sự trung thành của khách hàng đối với FPT. Năm 2017, FPT đã ban hành bộ
quy tắc ứng xử nhân viên; nội quy làm việc cũng như áp dụng 4 phần mềm như:
quản lý khách hàng, kế toán, chấm công,… bước đầu đã mang lại hiệu quả.
Bảng 2.16. Hiệu quả hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của FPT chi nhánh Huế qua 3 năm 2015-2017
ĐVT: Triệu đồng
Năm So sánh
2015 2016 2017
15.526 19.891 30.341 4.365 15.073 19.066 28.933 3.993 1.408 372 4.555 1.059 453 2.699 825 3.758 2016/2015 % ± 28,1 10.450 26,5 9.867 583 82,1 797 39,2 2017/2016 % ± 52,5 51,8 70,6 21,2
5,75 5,29 6,66 -8,0 1 25,8 0
chi phí 0,18 0,20 0,16 10,1 0 -20,1 0
Tỷ chi 5,96 4,56 3,24 -1,4 -23,5 -1,3 -29,0 Chỉ tiêu 1. Tổng doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Tổng lợi nhuận 4. Ngân sách marketing Chỉ tiêu hiệu quả - Tỷ suất doanh thu/chi phí marketing (1/4) - Tỷ suất marketing/tổng chi phí (4/2) - phí suất marketing/tổng lợi nhuận (4/3)
Nguồn: Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Qua Bảng 2.19, cho thấy, qua 3 năm 2015-2017, ngân sách dành cho hoạt
động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh
Huế tăng lên đáng kể, cụ thể năm 2015, ngân sách cho hoạt động này là 2.699 triệu
đồng; năm 2016, ngân sách cho hoạt động này là 3.758 triệu đồng; năm 2017, ngân
sách cho hoạt động này là 4.555 triệu đồng. Xét theo tỷ lệ, ngân sách cho hoạt động
marketing hàng năm chiếm hơn 10% tổng chi phí của FPT chi nhánh Huế. Các chỉ
tiêu hiệu quả đều đạt kết quả dương cho thấy hoạt động marketing tuy có kết quả
nhưng hiệu quả chưa cao và việc hoạch định ngân sách marketing chủ quan, chưa
có khảo sát đánh giá cụ thể và ổn định trong từng thời kỳ.
Sự cạnh tranh gay gắt của các nhà mạng là một thách thức lớn hiện nay của
FPT chi nhánh Huế. Các nhà cung cấp dựng vụ tập trung đẩy mạnh công nghệ, tạo
cho khách hàng sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Vì vậy, sự
68
cạnh tranh công nghệ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo doanh thu, lợi
nhuận FPT chi nhánh Huế cần khai thác tối đa các dịch vụ. Nếu thực hiện tốt sẽ giữ
chân khách hàng, tạo cho họ niềm tin vào chất lượng mạng của FPT.
2.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing-mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Để có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối
với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh
Huế mang tính khách quan, toàn diện. Tác giả tiến hành khảo sát là hộ gia đình
đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi
nhánh Huế. Tổng số phiếu phát ra là 300, tổng số phiếu thu về hợp lệ là 256, đạt tỷ
lệ 85,3%. Đặc điểm mẫu khảo sát được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.17. Đặc điểm mẫu khảo sát
Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
151 105 59,0 41,0
1. Giới tính - Nam - Nữ 2. Độ tuổi
47 102 68 39 18,4 39,8 26,6 15,2 - Dưới 25 tuổi - Từ 26 đến 35 tuổi - Từ 36 đến 45 tuổi - Trên 45 tuổi
3. Thu nhập
51 102 92 11 19,9 39,8 35,9 4,3 - Dưới 5 triệu - Từ 5 đến 10 triệu - Từ 10 đến 15 triệu - Trên 15 triệu
4. Nghề nghiệp
- Học sinh sinh viên - Cán bộ công nhân viên - Kinh doanh - Lao động phổ thông
5. Trình độ
48 98 86 24 53 45 95 18,8 38,3 33,6 9,4 35,3 17,6 37,1 - Trung cấp - Cao đẳng
69
- Đại học - Sau đại học
Tổng cộng 92 24 256 35,9 9,4 100,0
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Qua Bảng 2.17 cho thấy, trong tổng số 256 khách hàng được điều tra, có sự
chênh lệch về giới tính nhưng không lớn, nam cao hơn nữ giới, trong đó nam giới
chiếm 59,0%, nữ giới chiếm 41,0%. Nếu xét theo độ tuổi, trong 256 người được
điều tra, chủ yếu tập trung vào nhóm từ 26 đến 35 tuổi, chiếm 39,8%. Đa số số
người được điều tra có thu nhập từ 5 đến 10 triệu, chiếm 39,8%. Về nghề nghiệp,
khách hàng là cán bộ công nhân viên chiếm tỷ lệ cao là 38,3%; tiếp đó là kinh
doanh chiếm 21,3%; Cán bộ quản lý chiếm 11,3%; Lao động phổ thông chiếm
33,6%, còn lại là các đối tượng khác. Có thể thấy rằng, tỷ lệ giới tính, độ tuổi, thu
nhập, nghề nghiệp là phù hợp để tiến hành nghiên cứu.
Kết quả khảo sát thời gian sử dụng gói dịch vụ internet cáp quang của công
ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế của khách hàng cho thấy, từ 12 đến 18
tháng chiếm 38,7%, kế đến là từ 6 đến 12 tháng chiếm 35,2%. Dưới 6 tháng là
20,7%; Chi phí sử dụng hàng tháng từ 250.000 đến 400.000 đồng chiếm tỷ lệ cao
nhất 46,1%; Từ 400.000 đến 600.000 đồng chiếm tỷ 29,7%; Trên 600.000 đồng
chiếm tỷ lệ 13,7%. Dưới 250.000 đồng chiếm tỷ lệ 10,5%.
Bảng 2.18. Thời gian và chi phí sử dụng dịch vụ của khách hàng
Tiêu chí thống kê Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Thời gian sử dụng - Dưới 6 tháng - Từ 6 đến 12 tháng - Từ 12 đến 18 tháng - Trên 18 tháng 20,7 35,2 38,7 5,5 53 90 99 14
2. Chi phí sử dụng hàng tháng
- Dưới 250.000 đồng - Từ 250.000 đến 400.000 đồng - Từ 400.000 đến 600.000 đồng - Trên 600.000 đồng
Tổng cộng 10,5 46,1 29,7 13,7 100,0 27 118 76 35 256
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Điều này cho thấy mẫu được chọn cũng đáng tin cậy vì thời gian sử dụng gói
70
dịch vụ internet cáp quang của FPT khá lâu để các đối tượng này đủ thông thạo
cũng như am hiểu nhiều hơn về dịch vụ internet cáp quang mà tác giả nghiên cứu.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo cronbach’s alpha
Độ tin cậy thang đo sẽ được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Với Cronbach’s Alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu hay
các thang đo chưa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. Các biến quan sát có hệ số
tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để
thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004). Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s Alpha
từ 0,8 đến 1 thì thang đo lường này tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên
nhiều tác giả cho rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp các khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời (Theo
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Bảng 2.19. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cronbach’s Alpha
Tương quan biến - tổng
0,686 0,712 0,756 0,741
Biến quan sát Thang đo sản phẩm dịch vụ, hệ số cronbach’s Alpha: 0,653 SP01 0,688 SP02 0,721 SP03 0,679 SP04 0,535 SP05 0,627 SP06 0,597 SP07 Thang đo giá dịch vụ, hệ số cronbach’s Alpha: 0,775 GI01 0,601 GI02 0,771 GI03 0,610 GI04 0,625 GI05 Thang đo kênh phân phối, hệ số cronbach’s Alpha: PP01 PP02 PP03 PP04 Thang đo chiêu thị, hệ số cronbach’s Alpha: CT01 CT02 Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,867 0,847 0,842 0,837 0,843 0,865 0,850 0,854 0,858 0,803 0,847 0,804 0,845 0,842 0,870 0,849 0,839 0,820 0,826 0,866 0,836 0,831 0,697 0,710
71
0,763 0,704
0,676 0,733 0,729 0,637
0,737 0,709 0,642 0,737 0,810 0,835 0,852 0,819 0,795 0,798 0,836 0,860 0,809 0,820 0,848 0,809
0,860
CT03 CT04 Thang đo nhân viên FPT, hệ số cronbach’s Alpha: NV01 NV02 NV03 NV04 Thang đo quy trình cung cấp dịch vụ, hệ số cronbach’s Alpha: QT01 QT02 QT03 QT04 Thang đo phương tiện hữu hình, hệ số cronbach’s Alpha: HH01 HH02 HH03 HH04 HH05 0,743 0,550 0,583 0,713 0,670
0,787 0,839 0,831 0,795 0,808 Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Bảng 2.19, cho thấy hệ số tương quan của một biến quan sát với biến tổng
đều lớn hơn 0,3. Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều không lớn
hơn Cronbach’s Alpha. Bên cạnh đó, tất cả các Cronbach’s Alpha đều cao hơn 0,6.
Kết quả trên đã đáp ứng yêu cầu cho việc đánh giá một thang đo có độ tin cậy.
2.3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động marketing-mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.3.3.1. Đánh giá về sản phẩm dịch vụ
Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ internet cáp quang tại công ty
cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Qua Bảng 2.20, cho thấy đối với tiêu chí “Chất lượng dịch vụ internet cáp
quang của FPT tốt, ổn định”, “Tốc độ kết nối của dịch vụ internet cáp quang của
FPT đúng như cam kết trong hợp đồng” và “Dịch vụ internet cáp quang của FPT
đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng” được đánh giá với điểm
trung bình lần lượt là là 3,58; 3,28 và 3,41. Đối với gói dịch vụ internet cáp quang,
chất lượng kỹ thuật của dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến công việc, học tập và giải trí của họ. Trong thời gian vừa qua,
hệ thống cáp quang biển kết nối đi quốc tế AAG thường xuyên gặp sự cố đã ảnh
72
hưởng đến dịch vụ Internet của các doanh nghiệp viễn thông trong nước, trong đó
có FPT. Trong năm 2015, số lần đứt cáp là hơn 3 lần và phải bảo trì 2 lần vào tháng
3 và 6. Trong năm 2016, tuyến cáp bị đứt vào các tháng: 3,6,8 và 9. Trong thời gian
chờ tuyến cáp này được khắc phục, FPT cũng như các nhà mạng khác phải chuyển
sang kết nối các kênh khác để đảm bảo phần nào đó chất lượng đường truyền cho
khách hàng. Chỉ 50,0% khách hàng hài lòng về chất lượng và tốc độ kết nối của
dịch vụ, 30,5% khách hàng hài lòng về khả năng đáp ứng của dịch vụ. Trên 20%
khách hàng chưa hài lòng nhưng chấp nhận chất lượng hiện tại của dịch vụ.
Bảng 2.20. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
SP01 3,58 0,0 7,0 35,5 50,0 7,4
SP02 3,28 0,4 12,1 52,0 30,5 5,1
SP03 3,41 0,0 10,2 43,4 41,4 5,1
SP04 3,18 0,0 14,1 58,2 23,8 3,9
SP05 3,68 3,9 1,6 26,2 59,0 9,4
SP06 3,25 0,0 12,5 55,9 26,2 5,5
SP07 3,96 0,4 0,8 18,0 64,1 16,8 Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của FPT tốt, ổn định Tốc độ kết nối của dịch vụ internet cáp quang của FPT đúng như cam kết trong hợp đồng Dịch vụ internet cáp quang của FPT đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng Internet cáp quang của FPT có nhiều gói dịch vụ đa dạng (tốc độ khác nhau) cho khách hàng lựa chọn Dịch vụ internet cáp quang của FPT được lắp đặt nhanh chóng Khách hàng được hỗ trợ nhanh chóng khi gặp sự cố Tổng đài hỗ trợ/chăm sóc khách hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Với tiêu chí “Dịch vụ internet cáp quang của FPT được lắp đặt nhanh
chóng” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3,68. Thời gian xử lý đối với
yêu cầu lắp đặt gói dịch vụ internet cáp quang kể từ khi khách hàng đăng ký dịch vụ
đến khi dịch vụ được nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng mất từ 8 tiếng đến 2
73
ngày làm việc trong trường hợp hạ tầng của FPT có thể đáp ứng cho khách hàng.
Tuy nhiên thời gian này còn chậm hơn so với các nhà cung cấp khác (từ 4 đến 8
tiếng). Ước lượng thị trường từ cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ khách hàng đồng ý về
chỉ tiêu này là 59,0%, số khách hàng không đồng ý là 1,6%, còn lại không có ý
kiến. FPT cố gắng đẩy nhanh tiến độ thực hiện để bàn giao cho khách hàng trong
vòng 8 tiếng và hầu hết khách hàng chấp nhận tiến độ như vậy. Một số trường hợp
thời gian lắp đặt kéo dài do thiếu vật tư, thiết bị… hoặc địa điểm khách hàng thuộc
khu vực cần kéo cáp bổ sung, tuy nhiên số lượng này không nhiều.
Mặc khác, tiêu chí “Internet cáp quang của FPT có nhiều gói dịch vụ đa
dạng (tốc độ khác nhau) cho khách hàng lựa chọn” được đánh giá với điểm trung
bình là 3,18. FPT hiện có 8 gói cước từ 25Mbps đến 90Mbps, trong đó có 4 gói
cước dưới 1 triệu đồng/tháng, đây là mức phổ biến mà đối tượng khách hàng cá
nhân lựa chọn.
Bên cạnh đó, tiêu chí “Tổng đài hỗ trợ/chăm sóc khách hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng” được đánh giá với điểm trung bình là 3,96. Với phương
châm phục vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả, FPT cung cấp số tổng đài 1800
6000/1900 6600 phục vụ khách hàng 24/7. Tất cả các cuộc gọi đến đều được bộ phận
chăm sóc khách hàng FPT tiếp nhận và hồi đáp khách hàng kịp thời. Đối với các yêu
cầu liên quan đến kỹ thuật, sự cố mạng lưới thì nội dung yêu cầu của khách hàng sẽ
được ghi nhận và chuyển đến bộ phận kỹ thuật để xử lý trong thời gian sớm nhất.
Ngoài ra, tiêu chí “Khách hàng được hỗ trợ nhanh chóng khi gặp sự cố”
được đánh giá với điểm trung bình là 3,25. Trường hợp khách hàng có sự cố kỹ
thuật cần được hỗ trợ, FPT sẽ cử đội ngũ kỹ thuật viên để xử lý sự cố ngay sau khi
khách hàng liên hệ trong vòng 4-12 tiếng, thời gian làm việc của nhân viên kỹ thuật
đến 18 giờ hàng ngày. Nếu sự cố xảy ra sau thời gian này hoặc vào ngày chủ nhật
thì khách hàng phải chờ đến ngày hôm sau để được nhân viên kỹ thuật xử lý. Sau
khi khắc phục sự cố cho khách hàng, phía FPT sẽ liên hệ để hỏi thăm khách hàng về
chất lượng dịch vụ để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Tuy
nhiên, với những nguyên nhân khách quan, FPT khó có thể chủ động xử lý nhanh
chóng như trường hợp đứt cáp quang biển (xảy ra liên tiếp những tháng gần đây).
74
Nhìn chung, chất lượng kỹ thuật của dịch vụ chưa được đánh giá cao, có 12,5%
khách hàng chưa hài lòng về chỉ tiêu này.
2.3.3.2. Đánh giá về giá cả
Đánh giá của khách hàng về giá dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ
phần viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.21. Đánh giá của khách hàng về giá dịch vụ
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
GI01 3,27 0,0 10,2 53,5 35,5 0,8
GI02 3,70 0,0 3,9 28,9 60,5 6,6
GI03 3,23 0,0 10,9 55,5 32,8 0,8
GI04 3,67 0,0 5,1 29,7 58,2 7,0
GI05 3,91 0,0 1,6 23,8 56,3 18,4 Giá dịch vụ internet cáp quang của FPT xứng đáng với chất lượng dịch vụ Giá dịch vụ internet cáp quang của FPT cạnh tranh so với giá của các nhà cung cấp khác (đối với các gói dịch vụ tương tự) Dịch vụ internet cáp quang của FPT có nhiều gói cước (mức giá) khác nhau phù hợp với nhu cầu khách hàng Khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT với mức giá hiện tại Giá các gói cước dịch vụ internet cáp quang của FPT là hợp lý
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Qua Bảng 2.21, cho thấy đối với tiêu chí “Dịch vụ internet cáp quang của
FPT có nhiều gói cước (mức giá) khác nhau phù hợp với nhu cầu khách hàng”
được đánh giá với điểm trung bình cao nhất là 3,67. Trong số 8 gói cước (thấp
nhất là 195.000 đồng/tháng, cao nhất là 3.600.000 đồng/tháng), có 4 gói cước
dưới 1 triệu đồng/tháng thì FPT đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của các khách
hàng cá nhân. Mặc dù số lượng gói cước không nhiều như các nhà mạng khác
(VNPT, Viettel có 7 gói cước dưới 1 triệu đồng, VTVCab có 6 gói cước), nhưng
giữa các mức giá FPT đưa ra có sự chênh lệch đáng kể giúp khách hàng dễ dàng lựa
chọn gói cước phù hợp với ngân sách. Ước lượng thị trường từ cuộc khảo sát cho
75
thấy chỉ có khoảng 10,9% khách hàng không đồng ý về chỉ tiêu này, 32,8%, khách
hàng đồng ý, còn lại không có ý kiến.
Tiêu chí “Giá dịch vụ internet cáp quang của FPT xứng đáng với chất lượng
dịch vụ” được đánh giá với điểm trung bình thấp nhất là 3,27. Khi nhắc đến chất
lượng dịch vụ internet thời gian gần đây, đặc biệt là trong năm 2017, hầu hết khách
hàng đều phàn nàn chất lượng dịch vụ trong những khoảng thời gian tuyến cáp biển
bị sự cố và được bảo trì. Vì vậy, khi khách hàng đánh giá chỉ tiêu này đa số họ chưa
hài lòng và cho điểm thấp. Tỷ lệ khách hàng không đồng ý về chỉ tiêu này khoảng
10,2%, khách hàng đồng ý chiếm 35,5%, còn lại không có ý kiến.
Bên cạnh đó, với tiêu chí “Giá các gói cước dịch vụ internet cáp quang của
FPT là hợp lý” được đánh giá với điểm trung bình là 3,91. Chỉ tiêu “Giá dịch vụ
internet cáp quang của FPT cạnh tranh so với giá của các nhà cung cấp khác (đối
với các gói dịch vụ tương tự)” và “Khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ internet
cáp quang của FPT với mức giá hiện tại” được khách hàng đánh giá với điểm trung
bình lần lượt là 3,70 và 3,67. Nếu so sánh giá các gói cước cùng hoặc tốc độ gần
nhau giữa ba nhà cung cấp là VNPT, VTVCab, Viettel thì giá cước các tốc độ từ
35Mbps trở xuống của FPT thấp nhất. Đối với các gói tốc độ trên 35Mbps thì giá
cước của FPT cao hơn VNPT, VTVCab và thấp hơn Viettel. Nhìn chung, khoảng
80% khách hàng chấp nhận giá cước hiện tại của FPT và không có ý kiến.
Kết quả khảo sát 256 khách hàng cho thấy 44% đối tượng lựa chọn gói cước
có mức giá thấp nhất, kế đến là 34% khách hàng chọn gói cước rẻ kế tiếp. Hiện tại,
mức cước của FPT đối với tốc độ 25Mbps cạnh tranh hơn các nhà cung cấp khác.
Vì vậy, khách hàng chủ yếu sử dụng các gói cước này của FPT. Với lợi thế đó, FPT
đang tập trung khai thác nhóm khách hàng có thu nhập trung bình hay lựa chọn các
gói cước giá thấp.
2.3.3.3. Đánh giá về kênh phân phối
Đánh giá của khách hàng về kênh phân phối gói dịch vụ internet cáp quang
tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Qua Bảng 2.22, cho thấy tiêu chí “Thông tin khách hàng nhận được tại điểm
giao dịch và từ giao dịch viên đáp ứng được yêu cầu của khách hàng” được khách
hàng đánh giá với điểm trung bình cao nhất trong các nội dung về kênh phân phối là
76
3,32. Tuy nhiên đây là số điểm khá thấp. Ước lượng thị trường từ cuộc khảo sát cho
thấy 11,3% khách hàng không đồng ý về chỉ tiêu này, hơn 85% còn lại là đồng ý và
chấp nhận.
Bảng 2.22. Đánh giá của khách hàng về kênh phân phối
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
PP01 3,23 1,2 9,4 54,7 34,4 0,4 Khách hàng tìm thấy điểm giao dịch của FPT dễ dàng
3,29 1,2 3,1 61,7 33,6 0,4
PP03 3,14 1,6 10,2 60,9 27,0 0,4
PP04 3,32 1,2 11,3 62,1 25,0 0,4
PP02 Các điểm giao dịch của FPT rộng khắp Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ của FPT phong phú (khách hàng có thể lựa chọn các hình thức giao dịch như: điểm giao dịch, tổng đài điện thoại ) Thông tin khách hàng nhận được tại điểm giao dịch và từ giao dịch viên đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Với tiêu chí “Các điểm giao dịch của FPT rộng khắp” và chỉ tiêu “Khách
hàng tìm thấy điểm giao dịch của FPT dễ dàng” được đánh giá ở mức thấp với số
điểm là 3,23 và 3,29. Số lượng 5 điểm giao dịch trên toàn thành phố như hiện nay là
chưa nhiều và chưa trải rộng. Một số phường nội thành chưa có điểm giao dịch của
FPT. Vì vậy, đây là một trong những yếu tố không thuận tiện cho khách hàng khi
cần đến các điểm giao dịch của FPT để thực hiện các thủ tục cần thiết như: đăng ký
hoặc thay đổi dịch vụ, đóng cước, khiếu nại… Trên 25% khách hàng không đồng ý
về mức độ phổ biến của các điểm giao dịch của FPT.
Mặc khác, tiêu chí “Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ của FPT phong
phú (khách hàng có thể lựa chọn các hình thức giao dịch như: điểm giao dịch, tổng
đài điện thoại )” được đánh giá với điểm trung bình thấp nhất là 3,14, có 10,2%
khách hàng không đồng ý với mạng lưới phân phối hiện nay của FPT. Ngoài việc
đến trực tiếp các điểm giao dịch để thực hiện các thủ tục đăng ký, thay đổi dịch vụ
… thì khách hàng có thể thông qua Tổng đài để đăng ký hoặc đăng ký trực tuyến.
77
Cách thức này giúp khách hàng chủ động về mặt thời gian. Hiện nay lượng khách
hàng đến trực tiếp điểm giao dịch chiếm 43% tổng số khách hàng (theo số liệu
thống kê năm 2016 từ Phòng Dịch vụ khách hàng). Nhìn chung, hơn 50% khách
hàng không hài lòng về điểm giao dịch hiện tại của FPT và 35% khách hàng đánh
giá mạng lưới phân phối của DPT chưa phong phú.
Kênh phân phối của FPT theo khách hàng đánh giá là thấp nhất trong số 7
yếu tố về marketing. Do số lượng điểm giao dịch không nhiều và các điểm này
không đặt tại các vị trí trung tâm của các quận huyện nên không thuận tiện cho
khách hàng có nhu cầu đến giao dịch. Tuy nhiên việc phát triển mới các điểm giao
dịch trong giai đoạn hiện nay sẽ làm tăng chi phí đáng kể cho FPT. Vì vậy FPT cần
hướng khách hàng chuyển sang sử dụng các hình thức khác thuận tiện và hiệu quả
hơn. FPT chỉ sử dụng một trang web duy nhất để thông tin, giới thiệu dịch vụ đến
khách hàng tại địa chỉ: www.fpt.vn. Trong khi đó các nhà cung cấp khác có mạng
lưới đại lý trải rộng trên nhiều quận huyện, mỗi đại lý có trang web riêng để giới
thiệu dịch vụ nên khách hàng dễ dàng tìm thấy các đại lý này với công cụ tìm kiếm
phổ biến trên mạng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng giới thiệu và
cung cấp dịch vụ của FPT đến khách hàng.
2.3.3.4. Đánh giá về xúc tiến, chiêu thị
Để thu hút khách hàng mới và giữ chân các khách hàng hiện hữu thì việc
thực hiện các hoạt động chiêu thị là rất cần thiết đối với hầu hết các ngành kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay. Trong bối cảnh đó, thời gian qua FPT cũng đã thực hiện một số hoạt động
chiêu thị nhằm tác động đến khách hàng. Chiến lược chiêu thị dịch vụ Internet cáp
quang của FPT đang thực hiện là chiến lược kéo. FPT thường xuyên thực hiện các
chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng để thu hút họ sử dụng dịch vụ. Đánh
giá của khách hàng về hoạt động chiêu thị đối với gói dịch vụ internet cáp quang tại
công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Tiêu chí “Chương trình khuyến mãi dịch vụ internet cáp quang của FPT
mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng” được đánh giá với điểm trung bình thấp
là 3,07 và chỉ tiêu “Dịch vụ internet cáp quang của FPT thường xuyên có chương
trình khuyến mãi” được đánh giá với điểm trung bình là 3,76. Tương tự như các nhà
78
cung cấp khác, FPT thường xuyên áp dụng chương trình khuyến mãi nhằm thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ như miễn phí hòa mạng, trang bị thiết bị đầu cuối, tặng
tháng cước để thu hút khách hàng. Đối với các khách hàng đóng trước phí thuê bao
từ 3 tháng trở lên đều được tặng thêm tháng sử dụng: đóng 3 tháng tặng thêm 0,5
tháng, đóng 6 tháng tặng thêm 1 tháng, đóng 12 tháng tặng thêm 2 tháng.
Bảng 2.23. Đánh giá của khách hàng về xúc tiến, chiêu thị
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
CT01 3,59 0,0 1,2 39,1 59,8 0,0
CT02 3,21 0,0 4,3 69,9 25,8 0,0
CT03 3,76 0,0 0,8 28,5 64,5 6,3
CT04 3,07 0,0 7,4 78,1 14,5 0,0
Quảng cáo về dịch vụ internet cáp quang của FPT được phổ biến rộng rãi Dịch vụ internet cáp quang của FPT được nhiều người biết đến Dịch vụ internet cáp quang của FPT trình thường xuyên có chương khuyến mãi Chương trình khuyến mãi dịch vụ internet cáp quang của FPT mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Tuy nhiên, tiêu chí “Quảng cáo về dịch vụ internet cáp quang của FPT được
phổ biến rộng rãi” được đánh giá với điểm trung bình thấp 3,59và có 1,2% khách
hàng chưa hài lòng về điều này. Về chỉ tiêu “Dịch vụ internet cáp quang của FPT
được nhiều người biết đến” được khách hàng đánh giá với điểm trung bình là 3,21
và 4,3% khách hàng không đồng ý về chỉ tiêu này. Thời gian vừa qua, FPT không
thực hiện các chương trình quảng cáo rộng rãi cho dịch vụ FTTH mà chỉ tập trung
quảng cáo thông qua các kênh của FPT như website www.fpt.vn , tờ rơi thông tin,
bảng hiệu và băng rôn tại các điểm giao dịch, mạng s-wifi miễn phí ở một số địa
điểm công cộng. Tóm lại, trên 80% khách hàng chấp nhận chương trình khuyến mãi
hiện tại của FPT và 80% khách hàng chưa đồng ý về hoạt động quảng cáo của FPT.
79
2.3.3.5. Đánh giá về con người
Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên cung cấp gói dịch vụ internet
cáp quang tại FPT chi nhánh Huế được trình bày ở bảng sau.
Bảng 2.24. Đánh giá của khách hàng về nhân viên FPT
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
NV01 3,91 0,0 2,7 19,1 62,5 15,6
NV02 4,15 0,0 1,6 10,2 59,8 28,5
NV03 4,14 0,0 1,6 9,0 63,7 25,8
NV04 3,70 0,0 4,3 30,5 56,3 9,0 Nhân viên FPT có tác phong lịch sự, chuyên nghiệp Nhân viên FPT có thái độ niềm nở, nhiệt tình Nhân viên FPT có trình độ chuyên môn cao Khách hàng hài lòng với chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên FPT
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Tiêu chí “Nhân viên FPT có tác phong lịch sự, chuyên nghiệp” và chỉ tiêu
“Nhân viên FPT có thái độ niềm nở, nhiệt tình” được đánh giá với điểm trung bình
lần lượt là 3,91 và 4,15, có trên 60% khách hàng đồng ý về điều này. Để khuyến
khích nhân viên luôn tích cực trong công việc cũng như quá trình giao tiếp với
khách hàng, FPT thực hiện chế độ lương thưởng căn cứ vào chỉ số đánh giá thực
hiện công việc - KPI (Key Performance Indicator). Vì vậy, nhân viên FPT cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian nhanh nhất có thể, đặc biệt là các
vấn đề về kỹ thuật vốn là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Các lỗi phát sinh
tại địa điểm nhà khách hàng ảnh hưởng đến kết nối Internet thường được nhân viên
FPT hỗ trợ, xử lý trong vòng 6 đến 12 tiếng.
Khách hàng đánh giá tiêu chí “Nhân viên FPT có trình độ chuyên môn cao”
với điểm trung bình là 4,14. Do sự cố phát sinh liên quan đến tuyến cáp quang biển
xảy ra thường xuyên nên đã tác động đến tâm lý khách hàng khi đánh giá về trình
độ kỹ thuật của nhân viên FPT. Chỉ tiêu “Khách hàng hài lòng với chất lượng phục
vụ của đội ngũ nhân viên FPT” được đánh giá với điểm trung bình là 3,70. Trong
thời gian qua, sự cố tuyến cáp quang quốc tế gián đoạn nhiều lần ảnh hưởng đến
80
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và FPT chưa giải quyết hoặc phản hồi kịp thời
cho tất cả trường hợp nên khách hàng đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên
FPT chưa cao. Nhìn chung, yếu tố con người của FPT được khách hàng hài lòng
nhất trong bảy yếu tố về marketing, với tỷ lệ đồng ý khoảng 70%, tỷ lệ khách hàng
không đồng ý dưới 6%. Qua thời gian sử dụng dịch vụ, sự đánh giá về nhân sự của
FPT của nhóm khách hàng này đáng tin cậy.
2.3.3.6. Đánh giá về quy trình
Chiến lược về quy trình của SPT đang thực hiện là kiểm soát quy trình nhằm
đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng trong khoảng thời gian quy định, đơn giản
hóa và thuận tiện cho khách hàng. Đánh giá của khách hàng quy trình được trình
bày ở bảng sau.
Bảng 2.25. Đánh giá của khách hàng về quy trình cung cấp dịch vụ
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
QT01 4,09 1,6 0,8 17,6 46,9 33,2
QT02 4,12 1,6 0,8 15,2 48,8 33,6
QT03 4,08 1,6 1,6 15,6 49,6 31,6
QT04 4,11 1,2 1,2 16,4 47,7 33,6
Thủ tục đăng ký dịch vụ internet cáp quang của FPT đơn giản, nhanh chóng Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang của FPT thuận tiện cho khách hàng Thông tin trên các biểu mẫu rõ ràng, dễ hiểu Hình thức thanh toán đa dạng, thuận tiện cho khách hàng (thu tại nhà khách hàng, tại điểm giao dịch, qua thẻ ATM)
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Tiêu chí “Hình thức thanh toán đa dạng, thuận tiện cho khách hàng (thu tại
nhà khách hàng, tại điểm giao dịch, qua thẻ ATM)” và “Thông tin trên các biểu
mẫu rõ ràng, dễ hiểu” được đánh giá với điểm trung bình lần lượt là 4,11 và 4,08,
có khoảng 50% khách hàng đồng ý về các chỉ tiêu này.
81
Bên cạnh đó, tiêu chí “Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang của
FPT thuận tiện cho khách hàng” được đánh giá cao nhất ở mức 4,12. Với quy trình
cung cấp dịch vụ hiện nay, khách hàng không cần phải đến điểm giao dịch để làm
các thủ tục trước khi dịch vụ được lắp đặt mà nhân viên sẽ đến tận nhà khách hàng
thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi khách hàng đăng ký qua tổng đài. Ngoài ra,
khi nhân viên FPT lắp đặt dịch vụ hoàn tất, nghiệm thu, bàn giao cho khách hàng
thường vào giờ hành chánh. Điều này có thể bất tiện đối với một số khách hàng khi
phải thu xếp công việc riêng để nhận bàn giao.
Ngoài ra, tiêu chí “Thủ tục đăng ký dịch vụ internet cáp quang của FPT đơn
giản, nhanh chóng” được đánh giá với điểm trung bình là 4,09. Khi khách hàng có
nhu cầu lắp đặt dịch vụ sẽ liên hệ số tổng đài 1800 6000/1900 6600 để nhân viên FPT
khảo sát hạ tầng khu vực của khách hàng có thể triển khai dịch vụ được hay không và
thông báo kết quả. Khách hàng cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết (chứng minh nhân
dân nếu là khách hàng cá nhân, trường hợp khách hàng là doanh nghiệp thì cần có
giấy phép kinh doanh và chứng minh nhân dân của người đại diện ký hợp đồng) và
hẹn nhân viên FPT đến ký hợp đồng. Nhân viên kỹ thuật sẽ đến lắp đặt, bàn giao dịch
vụ và cung cấp hợp đồng cho khách hàng ký kết và thu phí theo quy định.
Nhìn chung, hầu hết khách hàng chấp nhận quy trình cung cấp dịch vụ hiện
tại của FPT, tỷ lệ khách hàng không hài lòng dưới 7%. FPT đang hướng đến phân
khúc các khách hàng trẻ và đối tượng này thường yêu cầu sự nhanh chóng, thuận
tiện trong quá trình sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên khách hàng đánh giá các yếu tố này
của FPT chưa cao và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của khách
hàng cũng như lòng trung thành của họ.
2.3.3.7. Đánh giá về phương tiện hữu hình
Ngoài các thuộc tính liên quan trực tiếp đến dịch vụ được các nhà cung cấp
quan tâm và cải thiện để mang lại chất lượng tốt nhất cho dịch vụ thì các yếu tố gián
tiếp cũng được khách hàng chú ý và dựa vào đó để đánh giá các nhà cung cấp cũng
như dịch vụ mà họ cung cấp. Các yếu tố hữu hình được xem là gương mặt, hình ảnh
đại diện đối với sản phẩm dịch vụ vô hình, đặc biệt đối với các khách hàng mới,
chưa rõ về chất lượng dịch vụ. Các yếu tố vô hình như: điểm giao dịch, trang thiết
82
bị tại điểm giao dịch, đồng phục nhân viên, bảng hiệu, poster,…cần được FPT xem
xét, đánh giá và cải thiện hơn nữa.
Tiêu chí “Bảng hiệu, poster, tờ rơi... tại điểm giao dịch có thông tin về dịch
vụ rõ ràng, cụ thể” được đánh giá với điểm trung bình cao nhất là 3,82, có 60,9%
khách hàng đồng ý về chỉ tiêu này, 23,8% khách hàng không có ý kiến. Để giới
thiệu dịch vụ đến khách hàng bằng nhiều hình thức, FPT sử dụng các bảng hiệu,
poster, tờ rơi để cung cấp thông tin. Khi khách hàng đến các điểm giao dịch, trong
thời gian chờ đợi đến lượt mình được giao dịch viên hỗ trợ thì họ có thể xem qua
thông tin về dịch vụ tại đây hoặc mang tờ rơi về tìm hiểu thêm khi có nhu cầu.
Mặc khác, với tiêu chí “Điểm giao dịch của FPT được trang bị máy móc
hiện đại” được đánh giá với điểm trung bình 3,22 và chỉ tiêu “Điểm giao dịch của
FPT khang trang, bắt mắt” được đánh giá thấp thứ hai với số điểm 3,76. Thời gian
qua, FPT vẫn đang tận dụng hệ thống máy tính đã được trang bị cách đây vài năm
cho bộ phận giao dịch viên nên nhìn chung hình thức máy móc tương đối cũ. Bên
cạnh đó, các điểm giao dịch của FPT chưa được chú trọng nhiều về hình thức nên
chưa tạo được ấn tượng với khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng đánh giá thấp về
điểm giao dịch của FPT.
Bảng 2.26. Đánh giá của khách hàng về phương tiện hữu hình
Mức đánh giá (%)
Tiêu chí đánh giá Ký hiệu 1 2 3 4 5 Điểm trung bình
HH01 3,76 0,0 3,1 28,5 57,4 10,9
HH02 3,22 2,3 5,9 59,8 31,6 0,4
HH03 3,20 2,3 5,5 62,9 28,9 0,4
HH04 3,77 0,0 3,5 26,6 59,4 10,5
HH05 3,82 0,0 3,1 23,8 60,9 12,1
Điểm giao dịch của FPT khang trang, bắt mắt Điểm giao dịch của FPT được trang bị máy móc hiện đại Đồng phục của nhân viên FPT có tính thẩm mỹ Thiết bị trang bị cho khách hàng là thiết bị mới, thương hiệu uy tín Bảng hiệu, poster, tờ rơi... tại điểm giao dịch có thông tin về dịch vụ rõ ràng, cụ thể
Ghi chú: Mức đánh giá: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-
Đồng ý; 5- Rất đồng ý
83
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Với tiêu chí “Thiết bị trang bị cho khách hàng là thiết bị mới, thương hiệu uy
tín” được khách hàng đánh giá với điểm trung bình là 3,77. Để đảm bảo chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, FPT thường lựa chọn các thương hiệu uy tín, chất
lượng ổn định để đầu tư trang thiết bị cho hệ thống, mạng lưới và tại nhà khách
hàng. Một số thương hiệu thiết bị đầu cuối như modem, router wifi được lựa chọn
là: Tplink, Totolink, Buffalo, Draytek... Khi thiết bị đầu cuối có sự cố, FPT sẽ thay
thế miễn phí cho khách hàng nếu còn trong thời gian bảo hành là 12 tháng hoặc sẽ
sửa chữa, thay thế thiết bị với mức giá hợp lý.
Bên cạnh đó, tiêu chí “Đồng phục của nhân viên FPT có tính thẩm mỹ” được
đánh giá với điểm trung bình là 3,20. Nhằm thể hiện tác phong chuyên nghiệp, sự
tôn trọng khách hàng, FPT có quy định về đồng phục của nhân viên và yêu cầu
nhân viên thực hiện nghiêm túc trong thời gian làm việc.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.4.1. Những kết quả đạt được
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế cho thấy.
FPT chi nhánh Huế là đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Viễn thông FPT, với
nguồn tài chính dồi dào, có thương hiệu, cơ sở hạ tầng được đầu tư kỹ lưỡng, mạng
lưới hiện đại rộng khắp là nền tảng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách
hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ khách hàng truyền thống nhiều, dễ dàng trong việc giới
thiệu, quảng bá các dịch vụ.
Dịch vụ internet cáp quang được chăm chút kỹ lưỡng và được áp dụng thử
rồi mới đưa vào kinh doanh chính thức. Có nhiều gói cước giúp khách hàng có sự
lựa chọn dễ dàng hơn, chất lượng tốt, xác suất xảy ra sự cố thấp. Các công nghệ sử
dụng hiện đại nhất trên thế giới, các thiết bị đi kèm như router hay địa chỉ IP cũng
được công ty chọn lựa trên tiêu chí chất lượng là trên hết, mang tính cao cấp và đáp
ứng phần lớn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên giá cước dịch vụ còn cao, ứng
dụng GTGT, tích hợp đa dịch vụ trên đường truyền còn chậm so với đối thủ.
84
Công tác CSKH của FPT chi nhánh Huế được chăm chút nhưng vẫn cần
những nỗ lực hoàn thiện hơn nữa.
Kênh phân phối lâu đời, quen thuộc và rộng khắp là lợi thế để phân phối dịch
vụ, Chú trọng phát triển những kênh hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và xu
thế của xã hội như thanh toán trực tuyến, quảng bá bằng Internet, website…
Đội ngũ nhân lực FPT chi nhánh Huế có lợi thế về đội ngũ đông đảo, có kinh
nghiệm đội ngũ bán hàng trực tiếp năng động, chuyên nghiệp, đông đảo. Kỹ năng
giao tiếp và tác phong bán hàng được đào tạo thường xuyên. Cơ chế hoa hồng và
chế độ đãi ngộ cho các CTV chưa được chú trọng.
Quy trình thủ tục cung cấp dịch vụ đơn giản, thuận tiện, đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng.
Công tác khuyến mãi đa dạng. Hoạt động nghiên cứu thị trường và công tác
marketing cần được sắp xếp để hỗ trợ kết quả công việc cho nhau.
Hiện tại, việc khai thác lượng khách hàng trung thành của công ty đã và đang
đạt đến giai đoạn bão hòa, cộng với những lợi thế sẵn có, những tiềm năng trước
mắt của dịch vụ internet cáp quang và tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn,
công ty cần có những giải pháp marketing nhằm định hướng đúng cho sự phát triển
dịch vụ internet cáp quang nhằm tạo thế chủ động trong kinh doanh trên thị trường.
2.4.2. Những tồn tại
Từ kết quả khảo sát khách hàng về thực trạng hoạt động marketing mix đối
với dịch vụ cáp quang tại FPT chi nhánh Huế, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn những tồn tại như sau:
Đường truyền của FPT phụ thuộc phần lớn vào tuyến cáp quang biển AAG
và tuyến cáp này thường xuyên bị sự cố nên chất lượng dịch vụ chưa ổn định, chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Mạng lưới kênh phân phối của FPT chi nhánh Huế còn ít, chưa thuận tiện
cho khách hàng, trong khi đó số lượng khách hàng đến điểm giao dịch của FPT lại
khá cao. Ngoài ra, FPT chi nhánh Huế chưa có hệ thống đại lý cung cấp dịch vụ nên
khả năng tiếp cận khách hàng rất thấp.
85
Hoạt động quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức nên dịch vụ của FPT
chưa được quảng bá rộng rãi, sẽ rất khó khăn trong vệc giới thiệu dịch vụ đến khách
hàng mới.
Điểm giao dịch của FPT chi nhánh Huế chưa được khang trang, máy móc cũ
kỹ làm ảnh hưởng đến hình ảnh, mức độ tin cậy của FPT, đặc biệt là với khách hàng
mới đến giao dịch với FPT.
Gói cước giá thấp của FPT chi nhánh Huế chưa cạnh tranh so với nhà cung
cấp khác, không thu hút được khách hàng có mức thu nhập trung bình.
Chưa có gói dịch vụ tích hợp với internet để tăng thêm tiện ích cho khách
hàng như truyền hình số, xem phim theo yêu cầu.
Trước tình hình thị trường dịch vụ Internet cáp quang đang tăng trưởng và
cạnh tranh ngày càng gay gắt, FPT chi nhánh Huế cần có những giải pháp
marketing phù hợp để đẩy mạnh dịch vụ, thu hút khách hàng để đạt mục tiêu phát
triển thuê bao. Việc phân tích đánh giá các hoạt động marketing-mix đối với gói
dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đã
thực hiện trong thời gian qua là cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động
marketing-mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông
FPT chi nhánh Huế được trình bày ở chương 3.
86
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet
cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh đến năm 2020
Nâng cấp mở rộng mạng lưới cung cấp đối với dịch vụ internet cáp quang
Tăng trưởng thuê bao băng rộng cố định (ADSL, FTTH, Internet trên mạng
truyền hình cáp…) đến năm 2020 đạt 110.000 thuê bao.
Xây dựng hình ảnh FPT là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín và
chất lượng trên thị trường viễn thông Việt Nam.
3.1.2. Định hướng hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet
cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đến năm 2020
Trên cơ sở nguồn lực hiện có của FPT chi nhánh Huế cùng với dự báo về
tình hình thị trường dịch vụ ngày càng sôi động trong những năm tới, mục tiêu đề
nghị cho dịch vụ Internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đến năm 2020 như sau:
Nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách
hàng, đặc biệt là khách hàng trẻ vốn có yêu cầu cao đối với sản phẩm dịch vụ.
Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi nhằm thu hút đông đảo
khách hàng sử dụng gói dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế đồng
thời giữ được các khách hàng hiện hữu.
Đạt tỷ lệ tăng trưởng thuê bao Internet cáp quang năm sau cao hơn năm trước
và đạt mức sản lượng 100.000 thuê bao vào năm 2020.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ
internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
3.2.1. Phân khúc thị trường và xác định thị trường mục tiêu
Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn vài doanh nghiệp chỉ có những lợi thế
nhất định so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Vì vậy, việc xác định thị
87
trường mục tiêu là rất cần thiết để doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào thị trường
này để có thể thu được kết quả mong muốn.
Theo kết quả khảo sát khách hàng đang sử dụng dịch vụ của FPT chi nhánh
Huế, đối tượng khách hàng trẻ chiếm khoảng 2/3 tổng số khách hàng. Đối tượng
này thường có những đòi hỏi cao đối với sản phẩm dịch vụ, sự thuận tiện, nhanh
chóng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Ngoài ra khách hàng ở độ tuổi này cũng khá
quan tâm đến các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi của sản phẩm.
Hiện nay, chất lượng gói dịch vụ internet cáp quang giữa các nhà cung cấp
gần như tương đương nhau. Vì vậy, sự cạnh tranh chủ yếu là dựa vào chất lượng
phục vụ của nhà cung cấp đó và vấn đề này liên quan trực tiếp đến con người tham
gia vào quá trình cung cấp dịch vụ. Trong khi đó, FPT chi nhánh Huế với lợi thế về
đội ngũ nhân sự trẻ, năng động được huấn luyện các kỹ năng cần thiết; đây chính là
lực lượng quan trọng thực hiện sứ mệnh mang đến sự hài lòng cho khách hàng, đặc
biệt là các khách hàng trẻ.
Giá cước là một trong những yếu tố chính mà khách hàng xem xét khi chọn
mua một sản phẩm, dịch vụ. Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng sử dụng dịch vụ
của FPT chi nhánh Huế lựa chọn hai gói cước thấp nhất chiếm đến 78% tổng số
khách hàng. Trên thị trường hiện nay, các gói cước tốc độ thấp của FPT chi nhánh
Huế có mức giá cạnh tranh so với các nhà cung cấp khác. Vì vậy, FPT chi nhánh
Huế đang tập trung khai thác nhóm khách hàng có mức chi tiêu trung bình cho các
sản phẩm dịch vụ, quan t6m đến gói cước rẻ.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet
cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế,
dự báo tình hình thị trường và nguồn lực hiện có, tác giả đề xuất giải pháp Đẩy
mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty
cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế được trình bày dưới đây:
3.2.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
* Mục tiêu:
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ: kết nối ổn định, tốc độ đúng cam kết.
88
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
Mở rộng và nâng cấp mạng cáp truyền dẫn
Đẩy nhanh tiến độ thay thế mạng cáp đồng bằng cáp quang để đảm bảo chất
lượng tín hiệu truyền dẫn. Đối với các phường trong thành phố đang có số lượng
thuê bao ổn định như Thuận Thành, Phú Nhuận, Phú Hội, Phú Hòa: ưu tiên nâng
cấp trong quý 3 năm 2018. Các quận còn lại, tiếp tục triển khai từ quý 4 năm 2018.
Với mục tiêu phát triển khách hàng tại các khu vực tập trung như khu dự án,
chung cư, việc đầu tư mạng cáp đến các điểm tập trung gần với các khu vực này là
rất cần thiết. Trong quý 2 năm 2018, FPT chi nhánh sẽ làm việc với các đơn vị quản
lý dự án về vấn đề hợp tác và sẵn sàng nguồn lực để thực hiện theo tiến độ của dự
án. Khi tham gia thiết lập mạng cáp chính trong tòa nhà, FPT chi nhánh sẽ có lợi thế
cung cấp dịch vụ cho các hộ gia đình tại đây. Việc cung cấp dịch vụ trong khu
chung cư cũng ít khả năng bị cạnh tranh so với địa bàn nhà riêng vì các tòa nhà
thường giới hạn số lượng đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông để dễ quản lý và
không làm ảnh hưởng đến mạng cáp được thiết kế ban đầu.
Kiểm tra định kỳ, bảo trì bảo dưỡng mạng cáp và thiết bị: Các thiết bị hệ
thống, mạng cáp truyền dẫn thường xuyên được kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng theo
quy định để đảm bảo hoạt động ổn định.
Dự phòng đường truyền đi quốc tế qua các hướng khác: Lưu lượng Internet
qua hướng AAG chiếm hơn 60% tổng lưu lượng của FPT. Trong khi đó chất lượng
tuyến cáp AAG không ổn định, thường xuyên gặp sự cố. Vì vậy, FPT cần giảm lưu
lượng qua AAG và chuyển lưu lượng sang các hướng khác có độ ổn định cao hơn
như tuyến APG (Asia Pacific Gateway), AAE-1 (Asia Africa Euro 1).
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng:
Quan tâm, chăm sóc khách hàng đang sử dụng dịch vụ: bộ phận chăm sóc
khách hàng sẽ gọi điện cho một số khách hàng ngẫu nhiên trong mỗi quận, huyện
cần khảo sát để thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ. Hàng tuần sẽ
có thống kê các ý kiến này để có phương án cải thiện chất lượng dịch vụ.
89
Sắp xếp ca trực hợp lý, đảm bảo nhân sự trực 24/7. Ngoài ra, tổ chức kiểm
tra đột xuất bộ phận trực ca để đảm bảo nhân sự không bỏ ca, không nghe máy khi
có cuộc gọi đến.
Quản lý thông tin khách hàng chặt chẽ, kịp thời cập nhật tình trạng thuê bao
trên hệ thống: đã đăng ký, chờ lắp đặt, đang sử dụng dịch vụ, tạm ngưng dịch vụ,
hủy dịch vụ, nợ cước, đang khiếu nại…để có phương án xử lý kịp thời. Thống kê
theo ngày các trường hợp đã được giải quyết để đánh giá hiệu quả thực hiện.
Đối với khách hàng có nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật: nâng thời gian hỗ trợ kỹ thuật
tại nhà khách hàng đến 19 giờ hàng ngày, kể cả ngày thứ 7.
* Hiệu quả mang lại: Hạn chế được sự suy giảm chất lượng dịch vụ khi sự cố
xảy ra để tránh làm ảnh hưởng đến công việc của khách hàng. Đảm bảo dịch vụ
cung cấp cho khách hàng đạt chất lượng đúng như cam kết.
Tích hợp đa dịch vụ internet, truyền hình trên một đường truyền, mang lại
tiện ích cho khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ mà không cần phải đăng
ký thông qua nhiều nhà cung cấp.
Nâng cao chất lượng phục vụ nhằm làm hài lòng và giữ được khách hàng.
Phát triển cụm thuê bao theo kế hoạch và tiến độ đã đề ra.
3.2.2.2. Giải pháp về giá dịch vụ
* Mục tiêu:
- Cung cấp mức giá internet cáp quang hợp lý, đặc biệt là gói cước rẻ để thu
hút khách hàng cá nhân.
- Đảm bảo tốc độ truy cập đối với các gói cước internet cáp quang có tốc độ
cao để giữ khách hàng.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
- Cung cấp gói cước giá rẻ ngang bằng với nhà cung cấp đang chiếm tỷ trọng
thuê bao lớn nhất hiện nay là VNPT với mức giá 200.000 đồng/tháng cho tốc độ
12Mbps (chưa VAT). Gói cước thấp nhất Viettel đang cung cấp là 25Mbps có giá
215.000 đồng/tháng (chưa VAT). Nếu khách hàng không xem xét kỹ tốc độ gói
cước kèm với mức giá thì sẽ đánh giá dịch vụ của FPT có giá cao hơn các nhà cung
cấp khác. Hiện nay mức giá dành cho các gói cước tốc độ trên 45Mbps của FPT
cạnh tranh hơn các đơn vị còn lại. Đối tượng khách hàng mà FPT nhắm đến là
90
khách hàng cá nhân quan tâm đến các gói cước giá rẻ nên mức giá hiện tại của FPT
là phù hợp. Tuy nhiên, khi so sánh bảng giá dịch vụ của FPT và các nhà cung cấp
khác thì khách hàng sẽ thấy mức giá thấp nhất trên thị trường không phải là của
FPT. Vì vậy, FPT chi nhánh Huế cần chú ý việc truyền thông giá cước phải nhấn
mạnh đến tốc độ dịch vụ để khách hàng nhận biết được mức giá cạnh tranh của
FPT. Thời gian dự kiến ban hành giá cước mới là Quý 3 năm 2018 để nhanh chóng
thu hút thuê bao.
- Xây dựng các gói cước riêng cho các khu vực dự án, chung cư là nơi có
lượng khách hàng lớn tập trung để thu hút thêm khách hàng. Các khu vực này
thường giới hạn số lượng nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông, nếu FPT chi nhánh
có thể hợp tác với ban quản lý để cung cấp dịch vụ thì khả năng phát triển thuê bao
rất khả quan và mức độ cạnh tranh cũng thấp. Phương án giá cước sẽ được triển
khai ngay sau khi các công trình này hoàn thiện và bàn giao cho khách hàng, dự
kiến triển khai trong năm 2018.
* Hiệu quả mang lại: Việc cung cấp gói cước giá rẻ tốc độ hợp lý sẽ tăng tính
cạnh tranh, thu hút sự quan tâm của nhiều khách hàng hộ gia đình vốn xem cước phí
là yếu tố hàng đầu hiện nay. Gói cước này sẽ giúp FPT chi nhánh Huế cạnh tranh
với các nhà cung cấp khác và có thể nhanh chóng gia tăng thị phần.
3.2.2.3. Giải pháp về kênh phân phối
* Mục tiêu:
- Tiếp cận đông đảo khách hàng để giới thiệu và phân phối dịch vụ.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
- Hoàn thiện trang kênh phân phối trực tuyến của FPT chi nhánh huế
(www.fptthuathienhue.vn) phong phú về nội dung và bắt mắt về giao diện, đồng
thời phát triển thêm các công cụ tương tác với khách hàng thông qua trang web như
cửa sổ chat để hỗ trợ khách hàng kịp thời, tư vấn các điểm giao dịch thuận tiện nhất
cho khách hàng... Trang web chính thức của Công ty là phương tiện thông tin đầy
đủ, tin cậy và là điểm đến của nhiều khách hàng muốn tìm hiểu về dịch vụ trước khi
quyết định sử dụng. Trang web cũng là một trong số các yếu tố để khách hàng đánh
giá về mức độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phát triển trang web là
91
rất cần thiết. Bộ phận kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm phát triển thêm công cụ cho
trang web, tiến độ thực hiện dự kiến hoàn thành trong tháng 10/2018.
- Tổ chức hệ thống Đại lý theo nhiều cấp. Trong đó, FPT chi nhánh Huế sẽ
trực tiếp quản lý các đại lý cấp 1 và cho phép các đại lý này được chủ động xây
dựng hệ thống đại lý cấp dưới (cấp 2, 3...). Để đảm bảo hệ thống Đại lý hoạt động
hiệu quả và nghiêm túc, FPT chi nhánh Huế sẽ ban hành chính sách hoa hồng Đại
lý, quy định mức doanh số và thưởng cho Đại lý nếu đạt mức doanh số quy định
hàng tháng, quý, năm và điều chỉnh theo từng giai đoạn cho phù hợp với tình hình
thị trường. Ngoài ra, còn có quy định về địa bàn hoạt động cho các Đại lý để tránh
tình trạng các bên xâm phạm lợi ích lẫn nhau.
Ngoài ra, FPT chi nhánh Huế sẽ tập huấn về dịch vụ cho nhân sự của các cấp
Đại lý để các nhân sự này nắm rõ về dịch vụ và có thể tư vấn cho khách hàng cụ
thể, tạo niềm tin nơi khách hàng.
Tiến độ triển khai dự kiến trong quý 4 năm 2018.
* Hiệu quả mang lại: Với việc mở rộng mạng lưới phân phối thông qua các kênh
trực tuyến, các đại lý bán hàng thì FPT chi nhánh Huế có thể tiếp cận với một lượng lớn
khách hàng dễ dàng, nhanh chóng trong khoản ngân sách hợp lý. Khách hàng được cung
cấp đầy đủ thông tin về dịch vụ sẽ hài lòng và yên tâm sử dụng dịch vụ.
Khuyến khích được các đại lý bán hàng có năng lực, chủ động trong hoạt
động xây dựng, quản lý đội ngũ nhân sự trực thuộc để đẩy mạnh công tác bán hàng
nhằm đạt hiệu quả cao nhất có thể.
Giảm bớt áp lực cho bộ phận kinh doanh của FPT chi nhánh Huế trong việc
quản lý đội ngũ bán hàng trực tiếp, từ đó có thời gian tập trung cho việc xây dựng
các kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới đáp ứng cho giai đoạn sắp tới.
3.2.2.4. Giải pháp về xúc tiến, chiêu thị
* Mục tiêu:
- Tăng mức độ nhận biết của khách hàng đối với gói dịch vụ internet cáp
quang của FPT chi nhánh Huế.
- Đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
92
- Quảng bá dịch vụ đến đông đảo khách hàng bằng các phương thức mới có
khả năng tiếp cận nhanh chóng đến khách hàng qua môi trường Internet:
- Facebook: Thống kê từ Facebook, trong năm 2017 Việt Nam có hơn 44
triệu người dùng mạng xã hội Facebook, số người sử dụng Facebook hàng ngày vào
khoảng 20 triệu người và người Việt dành khoảng 2,5 tiếng mỗi ngày để vào
Facebook. Nhu cầu liên kết và chia sẻ thông tin của người dùng Internet ngày càng
tăng dẫn đến sự lớn mạnh của các mạng xã hội. Không chỉ cá nhân mà còn có các tổ
chức sử dụng mạng xã hội để tiếp cận khách hàng. Các đại lý bán hàng của VNPT,
Viettel, VTVcab… thường xuyên dùng Facebook để tiếp xúc với khách hàng, thông
tin về dịch vụ để khách hàng có thể hiểu rõ hơn. Trong khi đó, FPT chi nhánh Huế
vẫn chưa quan tâm nhiều đến hình thức này. Để cạnh tranh với các nhà cung cấp
khác trong việc giới thiệu dịch vụ đến khách hàng thì việc ứng dụng mạng xã hội
như Facebook để phục vụ cho hoạt động phân phối rất cần thiết.
Bộ phận Marketing (thuộc phòng Kinh doanh) sẽ tạo trang Facebook về dịch
vụ của FPT chi nhánh Huế và cử nhân sự làm quản trị viên (admin) của trang này.
Với mục đích tiếp cận khách hàng thì admin sẽ cập nhật các hoạt động nhằm truyền
thông quảng cáo về dịch vụ: giới thiệu về dịch vụ, các gói cước, chương trình
khuyến mãi,… của FPT chi nhánh Huế.
Ngoài ra, để kết nối thường xuyên với khách hàng cần có các chương trình
tặng quà ngẫu nhiên cho các khách hàng chia sẻ thông tin quảng cáo của FPT chi
nhánh Huế lên trang Facebook của họ, như vậy bạn bè của họ cũng sẽ theo dõi được
thông tin quảng cáo này. Trang Facebook FPT chi nhánh Huế sẽ hạn chế trao đổi về
các vấn về kỹ thuật khi khách hàng có yêu cầu giải quyết và sẽ hướng dẫn khách
hàng liên hệ với tổng đài, như vậy khách hàng khác mới sẽ ít bị tác động tiêu cực và
dẫn đến đánh giá không tốt về dịch vụ.
Ngoài ra, FPT chi nhánh Huế có thể quảng cáo dịch vụ thông qua một số
nhân vật nổi tiếng, hoạt động tích cực trên mạng và được nhiều người quan tâm,
theo dõi trên Facebook. Những nhân vật này có sức ảnh hưởng nhất định đến lượng
người đang theo dõi những bài viết từ họ, đặc biệt là giới trẻ - đối tượng khách hàng
mà FPT chi nhánh Huế tập trung phát triển.
Hoạt động này sẽ được triển khai trong tháng 8/2018.
93
- Kênh Youtube: Đây là trang web chia sẻ video trực tuyến lớn nhất thế giới
và thu hút nhiều người xem. FPT chi nhánh Huế sẽ đăng ký quảng cáo trên Youtube
và lựa chọn các chương trình đang thu hút người xem và có lượt view lớn như: các
gameshow; chương trình ca nhạc, phim,… Thông tin quảng cáo của FPT chi nhánh
Huế sẽ được hiển thị khi người xem theo dõi các video này. Chi phí quảng cáo được
tính trên lượt view (xem video) từ 30 giây trở lên nên sẽ hiệu quả về mặt kinh tế.
Tiến độ triển khai dự kiến là quý 4/2018.
- Tiếp thị trên công cụ tìm kiếm: Bằng cách tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
(Search Engine Optimization - SEO) như Google, Youtube, Facebook … giúp nâng
cao thứ hạng website của FPT trong kết quả tìm kiếm khi người dùng Internet sử
dụng các công cụ tìm kiếm này. Phòng Kinh doanh và bộ phận marketing sẽ cử
nhân sự tham gia khóa học về Internet Marketing trong thời gian khoảng 1 tháng.
Sau khi tham dự khóa học, các nhân sự sẽ phối hợp với nhau để xây dựng nội dung,
tối ưu bài viết, sử dụng các kỹ thuật và công cụ liên quan đến SEO để đưa trng web
của FPT lên thứ hạng cao trong kết quả tìm kiếm. Tiến độ triển khai dự kiến là
tháng 10/2018.
Quảng cáo trả tiền để được xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm, doanh
nghiệp chỉ phải trả tiền khi ai đó click vào quảng cáo (như Quảng cáo Google
Adwords). Tiến độ triển khai dự kiến là quý 4/2018.
- Duy trì các chương trình khuyến mãi thiết thực dành cho khách hàng như:
miễn phí lắp đặt ban đầu, trang bị thiết bị đầu cuối cho khách hàng miễn phí, tặng
thêm tháng sử dụng đối với khách hàng đóng trước nhiều tháng. Để khuyến khích
khách hàng đóng trước phí sử dụng cho nhiều tháng, FPT chi nhánh Huế cần tăng
thêm số tháng cước tặng cho khách hàng mới so với hiện nay: đóng 3 tháng được
tặng 1 tháng, đóng 6 tháng tặng 2 tháng và đóng 12 tháng tặng 4 tháng (các khách
hàng hiện hữu đang được áp dụng chương trình tặng cước tháng lần lượt là 0,5 - 1 -
2 tháng cho khách hàng đóng trước 3 - 6 - 12 tháng). Bên cạnh đó, FPT chi nhánh
Huế sẽ kèm theo điều kiện là khách hàng phải cam kết sử dụng dịch vụ liên tục
trong vòng 24 tháng (mức cam kết hiện tại là 12 tháng). Số lượng khách hàng chỉ sử
dụng dịch vụ trong vòng 1 năm, sau đó chuyển sang nhà cung cấp khác có chương
trình khuyến mãi hấp dẫn hơn diễn ra khá thường xuyên dối với hầu hết các nhà
94
cung cấp vì vậy biện pháp giữ chân khách hàng là cần thiết. Mặc dù chi phí khuyến
mãi tăng lên sẽ làm giảm lợi nhuận của FPT chi nhánh Huế nhưng việc duy trì và
phát triển thêm thuê bao để lắp đầy các cổng trên thiết bị mà FPT đã đầu tư sẽ tăng
hiệu suất hoạt động của thiết bị, không lãng phí tài nguyên so với trường hợp FPT
không thu hút thêm được khách hàng nào dù hạ tầng đã có sẵn. Ngoài ra, do các nhà
cung cấp khác vẫn đang áp dụng các chương trình khuyến mãi tương tự để thu hút
khách hàng thì việc FPT duy trì khuyến mãi để cạnh tranh là tất yếu. Bên cạnh đó,
có thể xem xét đến chương trình quà tặng cho khách hàng vào dịp sinh nhật: gửi
thiệp chúc mừng và tặng một phần cước trong tháng đó cho khách hàng. Hoạt động
khuyến mãi cần được duy trì và điều chỉnh theo thị trường vì đối tượng khách hàng
mà FPT hướng đến là các khách hàng trẻ (từ 35 tuổi trở xuống), họ thường quan
tâm đến các hoạt động truyền thông, thông tin về quảng cáo và khuyến mãi.
* Hiệu quả mang lại: Quảng bá dịch vụ thông qua các kênh trực tuyến với
chi phí thấp nhưng có thể nhanh chóng tiếp cận đến nhiều người xem, các khách
hàng tiềm năng. Tạo mối quan hệ và tương tác với các khách hàng trên các kênh
này để cung cấp các thông tin về dịch vụ, chương trình khuyến mãi…đến khách
hàng kịp thời nhằm thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng đến với dịch vụ.
Thực hiện các chương trình khuyến mãi thường xuyên khuyến khích khách
hàng đóng trước nhiều tháng cước, vừa có lợi cho khách hàng, vừa đem lại lợi ích
cho FPT chi nhánh Huế về nguồn thu và giữ được khách hàng cũng như thu hút
được khách hàng mới.
3.2.2.5. Giải pháp về con người
* Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên FPT chi
nhánh Huế nhằm thỏa mãn khách hàng.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
- Tập huấn về kỹ năng xử lý sự cố, giải pháp công nghệ, thiết bị mới cho
nhân sự kỹ thuật để đội ngũ kỹ thuật FPT chi nhánh Huế đáp ứng các yêu cầu về
nghiệp vụ, sẵn sàng ứng phó với các vấn đề phát sinh và xử lý nhanh chóng.
95
Cuối tháng, bộ phận kỹ thuật họp định kỳ, qua đó tổng hợp các trường hợp
sự cố, kết quả xử lý sự cố trong tháng đó. Như vậy, nhân sự kỹ thuật sẽ rút kinh
nghiệm, nắm bắt được phương pháp xử lý hiệu quả cho những trường hợp tương tự.
Khi thiết bị mới cho hệ thống được lắp đặt, công nghệ mới được chuyển giao
thì chuyên viên kỹ thuật của nhà cung cấp sẽ đến tập huấn cho đại diện kỹ thuật của
FPT. Sau đó các nhân sự này sẽ hướng dẫn lại cho bộ phận kỹ thuật để các nhân sự
đều nắm rõ và có thể vận hành thiết bị.
- Tập huấn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng quản lý, việc
ứng dụng các công cụ trực tuyến vào hoạt động kinh doanh…cho nhân sự kinh
doanh, marketing, chăm sóc khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn Internet phát triển
mạnh mẽ như hiện nay thì các hoạt động kinh doanh và marketing qua các kênh trực
tuyến ngày càng phổ biến đòi hỏi người kinh doanh phải nhanh chóng thích nghi và
đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Các lớp tập huấn nội bộ về kỹ năng cho bộ phận kinh doanh, chăm sóc khách
hàng,.. được tổ chức mỗi 6 tháng/lần do các quản lý bộ phận trực tiếp phụ trách. Dự
kiến mỗi lớp kéo dài trong 5 buổi, nội dung bao gồm: thảo luận hướng giải quyết
cho các trường hợp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ mà nhân viên kinh
doanh, chăm sóc khách hàng FPT chi nhánh Huế chưa xử lý tốt; các vấn đề mà nhân
viên có thể gặp phải trong tương lai; kỹ năng cần thiết để xử lý: phương thức tiếp
cận khách hàng, thuyết phục khách hàng, xoa dịu khách hàng, quản lý và sắp xếp
công việc hiệu quả; thái độ làm việc của nhân viên; tầm quan trọng của các công cụ
trực tuyến trong kinh doanh.
- Hoàn thiện bảng tiêu chuẩn đánh giá nhân sự theo KPI để đảm bảo tính
chính xác trong công tác lương thưởng cho người lao động, khích lệ nhân sự hoàn
thành tốt nhiêm vụ được giao. Ngoài chính sách trả lương theo hiệu suất công việc
thì định kỳ sẽ đánh giá nhân sự (theo tháng, quý, năm) để khen thưởng kịp thời
nhằm khích lệ nhân sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhân sự có sáng kiến cải tiến
công việc, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp cũng được khen thưởng hàng tháng.
* Hiệu quả mang lại: Nhân sự FPT chi nhánh Huế được đào tạo, huấn luyện
có khả năng đáp ứng công việc trong môi trường đòi hỏi phải cập nhật thông tin,
96
công nghệ mới nhanh chóng. Đảm bảo việc phục vụ khách hàng kịp thời, thể hiện
sự quan tâm và chăm sóc để làm hài lòng khách hàng. Các chế độ lương thưởng
được quy định rõ ràng sẽ khuyến khích nhân sự hết lòng với FPT chi nhánh Huế,
phát huy năng lực và sự sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.2.2.6. Giải pháp về quy trình
* Mục tiêu:
- Tạo sự đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng khi sử dụng
dịch vụ của FPT chi nhánh Huế.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện:
- Xây dựng một Web portal (một nhóm các trang web - còn gọi là cổng
thông tin điện tử) cho các dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng thực hiện các thủ tục
cần thiết trong quá trình sử dụng dịch vụ một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng ngày càng tốt hơn. Thông qua trang web, khách hàng có thể tương
tác với, thực hiện các thay đổi về dịch vụ và các hoạt động khác liên quan đến dịch
vụ của cá nhân như: đăng ký dịch vụ, chuyển đổi gói cước, theo dõi tình trạng dịch
vụ đã đăng ký,… mà không cần phải đến điểm giao dịch. Ngoài ra, trang web này
sẽ liên kết đến các trang thanh toán trực tuyến của các ngân hàng để khách hàng có
thể dễ dàng thanh toán phí sử dụng dịch vụ một cách thuận tiện nhất.
Các công việc liên quan đến nội dung trang web sẽ do Phòng Kỹ thuật chịu
trách nhiệm thực hiện.
Thời gian thực hiện dự kiến là tháng 10/2018.
- Xem xét các bước thực hiện trong từng quy trình: Đăng ký - lắp đặt dịch vụ, xử lý sự cố, giải quyết khiếu nại…để cải tiến về tiến độ bằng cách: giao kế hoạch lắp đặt dịch vụ, quy định khung thời gian xử lý công việc cho các bộ phận có liên quan. Nếu công việc cần giải quyết gặp khó khăn và kéo dài hơn quy định thì nhân sự trực tiếp phải có báo cáo cấp trên để có hướng xử lý kịp thời. Hàng tuần có
đánh giá kết quả thực hiện để nâng cao hiệu suất công việc.
* Hiệu quả mang lại: Thông tin về dịch vụ trình bày rõ ràng, cụ thể trên trang web, bảng hướng dẫn, văn bản… giúp khách hàng hiểu rõ và an tâm khi lựa chọn dịch vụ của FPT. Thông qua Web portal, quy trình cung cấp dịch vụ được đơn giản hóa, thời gian xử lý công việc của nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ được rút ngắn sẽ thuận tiện cho các bên tham gia. Khách hàng có thể theo dõi được tình
97
hình dịch vụ hiện hữu và khi có nhu cầu có thể phản hồi ngay với FPT để được xử lý kịp thời. Khách hàng được phục vụ nhanh chóng, thuận tiện và hài lòng hơn khi sử dụng dịch vụ của FPT chi nhánh Huế.
3.2.2.7. Giải pháp về phương tiện hữu hình * Mục tiêu: - Thu hút sự chú ý và tạo sự tin tưởng cho khách hàng đối với dịch vụ của
FPT chi nhánh Huế.
* Giải pháp và kế hoạch thực hiện: - Cải thiện hình ảnh các điểm giao dịch nhằm tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, vui vẻ và an tâm mỗi khi đến giao dịch với FPT chi nhánh Huế: Tổ chức phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp” dành cho các điểm giao dịch. Hàng tháng, đại diện Công đoàn và phòng Hành chánh Công ty sẽ đánh giá và cho điểm dựa vào các tiêu chí: ngăn nắp, sạch sẽ và tính thẩm mỹ. Kết quả này sẽ được ghi nhận và
đưa vào các chỉ tiêu đánh giá khen thưởng cuối năm cho các đơn vị.
- Trang bị mới máy tính cho bộ phận giao dịch viên tiếp xúc với khách hàng để tăng tính chuyên nghiệp và hiện đại cho các điểm giao dịch. Thời gian triển khai dự kiến là quý 4/2018.
* Hiệu quả mang lại: Môi trường làm việc sạch đẹp, máy móc hiện đại, đồng phục nhân viên có tính thẩm mỹ góp phần tạo nên hình ảnh một nhà cung cấp dịch vụ FPT chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Như vậy, khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào FPT chi nhánh Huế và các dịch vụ mà FPT cung cấp. Các bảng hiệu quảng cáo với thông tin rõ ràng, hình ảnh sắc nét được bố trí đồng bộ tại các điểm giao dịch sẽ thu hút khách hàng và giúp khách hàng nhận diện thương hiệu FPT dễ dàng hơn.
98
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trước tình hình tăng trưởng khả quan của gói dịch vụ internet cáp quang và
xu hướng dịch chuyển từ dịch vụ internet cáp đồng sang cáp quang thì thị trường
dịch vụ internet cáp quang vẫn chưa có dấu hiệu bão hòa và còn rất hấp dẫn đối với
các nhà cung cấp. Mức độ cạnh tranh về thị phần giữa các nhà cung cấp diễn ra gay
gắt. Từ kết quả nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh
Huế” có thể kết luận:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phân hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về marketing dịch vụ và các hoạt động marketing - mix đối với
dịch vụ viễn thông.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing - mix đối với
gói dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế
qua 3 năm 2015-2017. Đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại của FPT chi
nhánh Huế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục những điểm chưa tốt và phát huy điểm
mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của FPT, hướng tới mục
tiêu tăng trưởng thuê bao Internet cáp quang mỗi năm từ 170% và đạt 100.000 thuê
bao vào năm 2020.
Thứ ba, trên cơ sở những hạn chế tồn tại, luận văn đề xuất giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động marketing - mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của
công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế đến năm 2022.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với công ty cổ phần viễn thông FPT
Đầu tư nâng cấp hệ thống và mạng cáp theo tiến độ phát triển thuê bao kịp
thời để đơn vị có thể khai thác các địa bàn, khu vực mới, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và gia tăng thị phần.
Tăng cường dự phòng cho đường truyền trong nước, quốc tế để hạn chế mức
độ ảnh hưởng đến khách hàng khi có sự cố tuyến cáp xảy ra trong giai đoạn chờ
tuyến cáp AAG được ổn định.
99
Hỗ trợ đơn vị thông qua việc xem xét và ban hành các quyết định về giá,
chính sách khuyến mãi phù hợp và kịp thời cho khách hàng của FPT để đơn vị có
thể cạnh tranh với các nhà cung cấp khác trên thị trường.
Xây dựng và giao kế hoạch kinh doanh hàng năm phù hợp với tình hình thực
tế của đơn vị. Giao quyền chủ động cho đơn vị được quyết định các chính sách bán
hàng theo từng nhóm khách hàng đảm bảo không thấp hơn mức sàn của Công ty
ban hành; tự tổ chức các chương trình marketing với chi phí trong giới hạn quy định
của Công ty để đơn vị có thể phản ứng nhanh trong thị trường vốn cạnh tranh và
nhiều biến động.
Quảng cáo cho dịch vụ internet cáp quang của FPT và các chương trình
khuyến mãi của dịch vụ trên mạng S-wifi thường xuyên hơn để giới thiệu dịch vụ
và thu hút thêm khách hàng mới, đặc biệt là tại các địa bàn mà FPT mới mở rộng
mạng Internet cáp quang.
2.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Tăng cường công tác quản lý giá cước, khuyến mãi của các nhà cung cấp
dịch vụ hiện nay, tránh tình trạng doanh nghiệp lớn bán phá giá thông qua các
chương trình khuyến mãi đặc biệt dành cho khách hàng, ảnh hưởng đáng kể đến các
doanh nghiệp khác. Xử lý nghiêm các tình trạng vi phạm để làm trong sạch môi
trường kinh doanh dịch vụ viễn thông và Internet để khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh lành mạnh.
Chỉ đạo kịp thời và làm đầu mối phối hợp giữa các đơn vị, nhà cung cấp dịch
vụ có liên quan khi thực hiện các dự án như ngầm hóa mạng cáp, chia sẻ hạ tầng để
tối ưu các nguồn lực, đảm bảo tiến độ thực hiện và đạt hiệu quả nhất cho các bên
liên quan.
Giai đoạn bùng bổ thông tin và Internet phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
các công nghệ và giải pháp mới xuất hiện ngày càng nhiều. Các cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực viễn thông và Internet cần đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ để có đầy đủ năng lực quản lý và giám sát các hoạt động trong môi
trường này để vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp có cơ hội phát huy sáng tạo, kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật quy định, mang lại lợi ích cho khách hàng.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ thông tin và Truyền thông (2014), Sách trắng về Công nghệ Thông tin và
Truyền thông Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
2. Quách Thị Bửu Châu (2005), Marketing căn bản, NXB Thống kê, TP.HCM.
3. Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế (2017), Báo cáo kết quả kinh
doanh qua 3 năm 2015-2017, Huế.
4. Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế (2017), Báo cáo chất lượng
nguồn nhân lực qua 3 năm 2015-2017, Huế.
5. Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế (2017), Kế hoạch kinh doanh
qua 3 năm 2015-2017, Huế.
6. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Niên giám thống kê 2017, Huế.
7. Kotler, Philip (1994), Marketing căn bản (Dịch từ tiếng Anh, Người dịch: Vũ
Trọng Hùng), NXB Thống kê TP.HCM.
8. Kotler, Philip (2002), Marketing căn bản (Dịch từ tiếng Anh, Người Dịch: Vũ
Trọng Hùng, NXB Thống kê TP. HCM.
9. Kotler, Philip (2013), Quản trị Marketing (Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Lại
Hồng Vân, Vũ Hoàng Anh, Mai Bích Ngọc), NXB Thống kê TP.HCM.
10. Lưu Văn Nghiêm (2008), Marketing dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội.
11. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học
marketing, NXB Đại học Quốc Gia TP.HCM.
12. Trung Tâm Internet Việt Nam (2017), Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam
năm 2016, Hà Nội
13. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức TP.HCM.
14. Abdulrahman Al-Aali, Muhammad A.Khurshid, Najeeb M.Nasir, Hisham Al-
Aali, 2011. Measuring the Service Quality of Mobile Phone Companies in
Saudi Arabia. King Saud University Journal (Administrative Sciences),
Vol.22, Admin. Sci. (2), pp 43-55, Riyadh (2011/1432H).
15. Dr.Muhammad Sabbir Rahman, 2012. Service Quality, Corporate Image and
101
Customer’s Satisfaction Towards Customers Perception: An Exploratory
Study on Telecom Customers in Bangadesh. Bussiness Intelligence Journal
- January, 2012 Vol.5 No.1.
16. Harsh D and Leena S (2011), “Leadership Through Innovation and Creativity
in Marketing Strategies of Indian Telecom Sector: A Case Study of Airtel
International Journal of Business Using Factor Analysis Approach”,
Administration , Vol. 2, No. 4,pp. 122-135.
17. James H.Donnelly and William R.George, eds. Marketing of Services.
Chicago: Ameriacan Marketing Association, 47-51.
18. Kotler P, Armstrong G, Wong V, Saunders J, 2008. Principles of marketing.
Fifth European edition. Harlow: Prentice Hall.
19. Mubbsher Khan, Zia-ur-Rehman Khizer Bin Dost, 2011. Rationale and
Proclivity of Sales Promotion influencing the Impulsive Buying Behavior of
the customers: An experimental study on cellular service providers in
Pakistan. Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Bussiness,
May 2011 Vol3 No1
20. Neil H Borden, The Concept of Marketing Mix, Journal of Advertising
Research, June 1964, pp.2-7.
21. Peter F.Drucker, 2011. People and Performance: The Best of Peter Drucker on
Management. New York: Taylor&Francis Group.
22. Zeithaml, Valarie A., Mary Jo Bitner & Dwayne D.Gremler, 2010. Services
Marketing Strategy. Wiley International Encyclopedia of Marketing. 1.
102
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. THIẾT KẾ KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX
ĐỐI VỚI GÓI DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT
Từ mục tiêu nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về các yếu tố của marketing dịch
vụ (7P), tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing - mix dịch
vụ. Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia thông qua thảo luận nhóm và phỏng vấn
trực tiếp (10 CBNV của FPT chi nhánh Huế) theo danh sách, đồng thời tham khảo
thang đo của một số nghiên cứu về marketing dịch vụ viễn thông, để đề xuất thang
đo các yếu tố ảnh hưởng đến marketing mix dịch vụ.
Thang đo gồm 33 biến quan sát với 7 yếu tố marketing - mix đối với gói dịch
vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế. Dựa trên biến quan sát, bảng câu hỏi
được lập ra và hoàn thiện. Thông tin các biến quan sát thu thập được sẽ đo lường
theo thang đo Likert 5 mức. Đối tượng khảo sát sẽ đánh giá mức độ đồng ý và cho
điểm từ 1 - Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Bình thường; 4 - Đồng ý; 5 -
Rất đồng ý.
Về cỡ mẫu, theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trước, nếu sử dụng
phương pháp định lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair và
cộng sự 1988). Theo Hair và Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu
cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích
hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức
n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu; m là số biến độc lập của mô hình.
Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo kể trên, kết hợp với
thực tiễn của nghiên cứu (với thang đo gồm 7 nhân tố trong mô hình với 33 biến),
nên số lượng mẫu tối thiểu theo từng cách chọn mẫu kể trên là: 7*33 = 231 mẫu
(Hair và Bollen, 1989) và n ≥ 8*7 + 50 = 116 mẫu (Tabachnick & Fidell, 1991). Để
đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, tác giả khảo sát tiến hành khảo
sát 300 khách hàng, để dự phòng trong trong trường hợp khách hàng không trả lời.
Tác giả chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, là các khách hàng
cá nhân đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT chi nhánh Huế trên địa
bàn TP. Huế. Khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
103
Phụ lục 2. PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Xin chào Anh/Chị!
Tôi tên là Phan Anh Hùng, hiện tôi đang là học viên cao học trường Đại học
Kinh tế Đại học Huế. Tôi đang nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động marketing
- mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT
chi nhánh Huế”. Rất mong Anh/Chị dành một ít thời gian để trả lời một số câu hỏi
về dịch vụ Internet mà Anh Chị đang sử dụng. Thông tin nhận được từ Anh Chị sẽ
được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích thống kê trong nghiên cứu này. Rất
mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị.
Xin trân trọng cảm ơn.
-----------------------------------------
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Dưới đây là những phát biểu liên quan đến hoạt động marketing - mix đối
với gói dịch vụ internet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh
Huế. Xin Anh/Chị trả lời bằng cách khoanh tròn (hoặc đánh ) con số ở từng phát
biểu. Những con số này thể hiện mức độ Anh/Chị đồng ý hay không đồng ý đối với
các phát biểu theo quy ước như sau:
Rất không Không Bình Đồng Rất
đồng ý đồng ý thường ý đồng ý
1 2 3 4 5
STT Biến quan sát Mức đánh giá
Sản phẩm dịch vụ
1 2 3 4 5 SP01 Chất lượng dịch vụ internet cáp quang của FPT tốt, ổn định
Tốc độ kết nối của dịch vụ internet cáp quang của FPT đúng SP02 1 2 3 4 5 như cam kết trong hợp đồng
Dịch vụ internet cáp quang của FPT đáp ứng được nhu cầu sử SP03 1 2 3 4 5 dụng dịch vụ của khách hàng
internet cáp quang của FPT có nhiều gói dịch vụ đa dạng (tốc SP04 1 2 3 4 5 độ khác nhau) cho khách hàng lựa chọn
104
2 3 4 5 SP05 Dịch vụ internet cáp quang của FPT được lắp đặt nhanh chóng 1
2 3 4 5 1 SP06 Khách hàng được hỗ trợ nhanh chóng khi gặp sự cố
Tổng đài hỗ trợ/chăm sóc khách hàng đáp ứng được nhu cầu 2 3 4 5 1 SP07 của khách hàng
Giá cả dịch vụ
Giá dịch vụ internet cáp quang của FPT xứng đáng với chất 1 2 3 4 5 GI01 lượng dịch vụ
Giá dịch vụ internet cáp quang của FPT cạnh tranh so với giá 1 2 3 4 5 GI02 của các nhà cung cấp khác (đối với các gói dịch vụ tương tự)
Dịch vụ internet cáp quang của FPT có nhiều gói cước (mức 1 2 3 4 5 GI03 giá) khác nhau phù hợp với nhu cầu khách hàng
Khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang của GI04 1 2 3 4 5 FPT với mức giá hiện tại
2 3 4 5 GI05 Giá các gói cước dịch vụ internet cáp quang của FPT là hợp lý 1
Kênh phân phối
1 2 3 4 5 PP01 Khách hàng tìm thấy điểm giao dịch của FPT dễ dàng
1 2 3 4 5 PP02 Các điểm giao dịch của FPT rộng khắp
Mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ của FPT phong phú
PP03 1 2 3 4 5 (khách hàng có thể lựa chọn các hình thức giao dịch như: điểm
giao dịch, tổng đài điện thoại )
Thông tin khách hàng nhận được tại điểm giao dịch và từ giao 1 2 3 4 5 PP04 dịch viên đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
Chiêu thị
Quảng cáo về dịch vụ internet cáp quang của FPT được phổ CT01 1 2 3 4 5 biến rộng rãi
2 3 4 5 CT02 Dịch vụ internet cáp quang của FPT được nhiều người biết đến 1
Dịch vụ internet cáp quang của FPT thường xuyên có chương CT03 1 2 3 4 5 trình khuyến mãi
Chương trình khuyến mãi dịch vụ internet cáp quang của FPT CT04 1 2 3 4 5 mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng
105
Nhân viên FPT
1 2 3 4 5 NV01 Nhân viên FPT có tác phong lịch sự, chuyên nghiệp
1 2 3 4 5 NV02 Nhân viên FPT có thái độ niềm nở, nhiệt tình
1 2 3 4 5 NV03 Nhân viên FPT có trình độ chuyên môn cao
Khách hàng hài lòng với chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân 1 2 3 4 5 NV04 viên FPT
Quy trình cung cấp dịch vụ
Thủ tục đăng ký dịch vụ internet cáp quang của FPT đơn giản, QT01 1 2 3 4 5 nhanh chóng
Quy trình cung cấp dịch vụ internet cáp quang của FPT thuận 1 2 3 4 5 QT02 tiện cho khách hàng
1 2 3 4 5 QT03 Thông tin trên các biểu mẫu rõ ràng, dễ hiểu
Hình thức thanh toán đa dạng, thuận tiện cho khách hàng (thu 1 2 3 4 5 QT04 tại nhà khách hàng, tại điểm giao dịch, qua thẻ ATM)
Phương tiện hữu hình
1 2 3 4 5 HH01 Điểm giao dịch của FPT khang trang, bắt mắt
1 2 3 4 5 HH02 Điểm giao dịch của FPT được trang bị máy móc hiện đại
1 2 3 4 5 HH03 Đồng phục của nhân viên FPT có tính thẩm mỹ
Thiết bị trang bị cho khách hàng là thiết bị mới, thương hiệu 1 2 3 4 5 HH04 uy tín
Bảng hiệu, poster, tờ rơi... tại điểm giao dịch có thông tin về 1 2 3 4 5 HH05 dịch vụ rõ ràng, cụ thể
PHẦN II. THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Anh/chị vui lòng cho biết đôi điều về bản thân, bằng cách vào ô chọn.
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Độ tuổi:
Dưới 25 tuổi Từ 26 đến 35 tuổi
Từ 36 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi
106
3. Thời gian sử dụng dịch vụ internet cáp quang:
Dưới 6 tháng Từ 6-12 tháng
Trên 18 tháng Từ 12-18 tháng
4. Anh/Chị đang chi trả cho dịch vụ internet cáp quang hàng tháng:
Dưới 250.000 đồng Từ 250.000 - 400.000 đồng
Từ 400.000 - 600.000 đồng Từ 600.000 - 800.000 đồng
5. Thu nhập:
Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng
Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng Trên 15 triệu đồng
6. Nghề nghiệp:
Học sinh sinh viên Cán bộ công nhân viên
Kinh doanh Lao động phổ thông
7. Trình độ:
Trung cấp Cao đẳng
Đại học Sau đại học
----------------------------------------
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị !
107