Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay
lượt xem 16
download
Bài nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay, luận án phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ĐIỂM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở BẮC NINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ĐIỂM PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở BẮC NINH HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Mã số: 93 10 201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hồ Việt Hạnh. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tác giả luận án Nguyễn Thị Điểm
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 6 1.1. Một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án ...... 6 1.2. Khái quát những kết quả của các công trình có liên quan và những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu ............................................................. 25 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN ................................................................................ 27 2.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam ............. 27 2.2. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ....... 41 2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện - quan niệm, nội dung, mục tiêu ........................................................... 52 Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 79 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ...................................................................................... 80 3.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................................... 80 3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 92 3.3. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh - thực trạng và nguyên nhân ............... 109 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 137
- Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030 139 4.1. Quan điểm phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 139 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 147 Tiểu kết chƣơng 4 .............................................................................................. 170 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .......... 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 174
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTCTU: Ban Tổ chức Tỉnh ủy BTCTW: Ban Tổ chức Trung ương BTV : Ban Thường vụ BTVTU: Ban Thường vụ Tỉnh ủy CB: Cán bộ CB LĐQL: Cán bộ lãnh đạo, quản lý CBLĐ: Cán bộ lãnh đạo CC: Công chức CNH: Công nghiệp hóa CT-XH: Chính trị - xã hội HĐH: Hiện đại hóa HĐND: Hội đồng nhân dân HTCT: Hệ thống chính trị KT-XH: Kinh tế - xã hội MTTQ: Mặt trận Tổ quốc QL: Quản lý UBKT: Ủy ban Kiểm tra UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh........................................................................................................ 93 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi BCH Đảng bộ huyện ở tỉnh Bắc Ninh ..................... 94 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 98 Biểu đồ 3.4. Cơ cấu trình độ Lý luận chính trị của cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 99 Biểu đồ 3.5. Kết quả xếp loại cán bộ LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................................... 102
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [128 tr. 269]; "muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [128, tr. 273] và “muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” [128, tr. 310]. Tiếp thu tư tưởng đó, từ ngày thành lập đến nay, cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, coi là vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa chiến lược. Công cuộc đổi mới đất nước ngày càng phát triển sâu rộng, đạt được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, đưa Việt Nam vững bước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Song thời cơ, nguy cơ, thách thức luôn đan xen nhau trong một thế giới hội nhập phức tạp. Hơn lúc nào hết, đội ngũ cán bộ LĐ, QL trong đó có đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện có vai trò quan trọng cho sự ổn định, phát triển của đất nước và của HTCT. Đây là lực lượng nòng cốt trong xây dựng các tổ chức của HTCT cấp huyện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; trực tiếp lĩnh hội các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ. Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu đời. Bắc Ninh có vị trí địa kinh tế, chính trị là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và trên hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. Bắc Ninh là một trong 08 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển từ khi tái lập, Bắc Ninh bước vào giai đoạn mới của thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng. Để xây dựng Bắc Ninh phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI, một trung tâm tài chính, thương mại, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt 1
- động thể thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, đội ngũ cán bộ của tỉnh, trong đó đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, sẽ là lực lượng then chốt nhất tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của tỉnh. Trong những năm qua, Tỉnh ủy Bắc Ninh và cấp ủy đảng các cấp cùng với các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện đã thường xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng, phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện, đạt được những thành quả quan trọng. Hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở có bước phát triển vững chắc, góp phần tạo nên thành quả khá toàn diện, kinh tế - xã hội phát triển, chính trị - xã hội ổn định, dân chủ được phát huy, đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân được nâng lên, bộ mặt nông thôn và đô thị biến đổi mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, khuyết điểm. Số lượng, cơ cấu chưa thật sự hợp lý, đặc biệt là cơ cấu độ tuổi, cơ cấu nữ. Tình trạng hụt hẫng về CBLĐ, QL kế cận có trình độ quản lý, chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm công tác còn xảy ra ở một số tổ chức trong HTCT. Đội ngũ CBLĐ, QL chưa thể hiện rõ năng lực tư duy, nhất là tầm nhìn chiến lược để đề xuất những phương hướng, giải pháp mới mang tính đột phá, đạt hiệu quả cao trong việc phát triển kinh tế của từng huyện trong tỉnh. Việc xây dựng tiêu chuẩn chức danh CBLĐ, QL của HTCT các cấp còn chung chung; việc thực hiện một số khâu trong công tác cán bộ còn nhiều lúng túng, đặc biệt là các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ. Công tác phát huy vai trò của các tổ chức trong HTCT các cấp của tỉnh trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL còn chưa được coi trọng. Việc đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân trong phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, xác định quan điểm, mục tiêu và những giải pháp nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ này phục vụ tốt hơn nhiệm vụ chính trị của địa phương trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề "Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện ở Bắc Ninh hiện nay" làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2
- 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay, luận án phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện: khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; khái niệm, nội dung, mục tiêu phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBLĐ, QL và thực trạng của công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh; chỉ rõ những nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất quan điểm và các giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh và đất nước đến năm 2030. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu về công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, tập trung vào các nội dung chủ yếu: Công tác quán triệt các nghị quyết, chủ trương của TW Đảng, của Tỉnh ủy, xây dựng chủ trương, kế hoạch phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; Công tác cụ thể hóa tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; Thực hiện các khâu trong công tác cán bộ; Phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong HTCT và nhân dân trong công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện. Luận án cũng xác định, đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh, bao gồm các cán bộ thuộc biên chế huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh quản lý; không nghiên cứu các đối 3
- tượng cán bộ là biên chế các cơ quan thuộc ngành dọc tỉnh quản lý, doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn huyện. - Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu chủ yếu của luận án là tỉnh Bắc Ninh, gồm 8 huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, luận án có mở rộng thêm đến một số khu vực địa lý ngoài tỉnh khi thực hiện nghiên cứu so sánh hoặc khi trình bày những vấn đề liên quan đến bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. - Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ CBLĐ, QL và thực trạng phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay. Phương hướng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về cán bộ, công tác cán bộ, về xây dựng hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cấp huyện ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tìm hiểu tư liệu: nghiên cứu thông qua những tài liệu có liên quan đến CBLĐ, QL nói chung và phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp rất quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên khía cạnh chính trị học, qua đó tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT tỉnh Bắc Ninh hiện nay. - Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, thống kê các tài liệu, phân tích, tổng hợp số liệu trong các báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo hằng năm về công tác cán bộ của các cấp ủy cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh và của Ban tổ chức Tỉnh ủy, Sở nội vụ tỉnh Bắc Ninh. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu các số liệu trong bảng phụ lục của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao. 4
- 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CB LĐ, QL của HTCT cấp huyện và thực trạng công tác phát triển đội ngũ CB LĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến nay. Thứ hai, luận án đã đề xuất một số quan điểm, các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện; đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp tiếp tục phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp ủy đảng của tỉnh Bắc Ninh dùng làm tài liệu tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đội ngũ CBLĐ, QL. - Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Trường Chính trị tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết. 5
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống chính trị Việt Nam - TS Hồ Bá Thâm với công trình “Đổi mới và phát triển hệ thống chính trị” [154]. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trò của HTCT trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước trên cơ sở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Qua đó, tác giả đã đề xuất hai giải pháp nhằm đổi mới và phát triển HTCT ở Việt Nam là tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. - PGS, TS Lê Quốc Lý, “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta” [121]. Các tác giả đã tập trung làm rõ quá trình ra đời và xây dựng HTCT ở Việt Nam, đồng thời đã phân tích, xác định những đặc trưng cơ bản của HTCT Việt Nam hiện nay, những biến đổi và phát triển của HTCT với các yếu tố như mối quan hệ giữa HTCT với cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội giai cấp, sự ảnh hưởng của nhân tố văn hóa truyền thống của dân tộc, những tư tưởng triết học, những quan niệm đạo đức, những truyền thống của cộng đồng đối với sự hình thành và phát triển của HTCT nước ta. - Nguyễn Duy Quý, “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới”[143]. Tác giả đã tổng kết, đánh giá hiện trạng cũng như thành tựu và hạn chế của HTCT nước ta trong hơn 20 năm đã qua. Trên cơ sở dự báo sự vận động của HTCT, các tác giả đã đề xuất các giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện HTCT nước ta trong giai đoạn mới. - Bùi Thị Thu Hiền, Tư tưởng Hồ chí Minh với sự nghiệp xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay [88]. Tác giả luận án đã đưa ra khái niệm và phân tích đặc điểm của HTCT Việt Nam; làm rõ được thực trạng của HTCT Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó đề xuất bốn giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào đổi mới HTCT Việt Nam: xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững mạnh; xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội (CT- XH); nâng cao dân trí và thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. 6
- - PGS.TS Nguyễn Ngọc Long, “Những đặc trưng cơ bản, quan điểm, nguyên tắc xây dựng và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”[118]. Công trình này đã nghiên cứu phân tích xác định những đặc trưng cơ bản của HTCT với tính cách là cái tất yếu hợp lý trong giai đoạn quá độ đi lên CNXH ở nước ta; xuất phát từ thực tiễn, nhận thức lại những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về HTCT của chủ nghĩa xã hội; làm sáng tỏ một số nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTCT. Trên cơ sở đó, đề tài này đã đề xuất những kiến nghị về mặt vận dụng quan điểm, nguyên tắc trong đổi mới HTCT ở nước ta. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này đã góp phần cung cấp luận cứ, luận chứng cho đổi mới tư duy lý luận chính trị, hệ thống chính trị, giải quyết một số vấn đề cụ thể do thực tiễn xây dựng HTCT đặt ra. - TS. Đinh Thế Huynh, GS.TS. Phùng Hữu Phú, GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, GS.TS. Vũ Văn Hiền và PGS.S. Nguyễn Viết Thông, 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam [99]. Đây là một công trình mang tính tổng kết 30 năm đổi mới ở Việt Nam, vấn đề dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền đã được các học giả đề cập, phân tích khá kỹ lưỡng từ quá trình nhận thức về dân chủ và thực tiễn xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta; phân tích làm rõ quá trình nhận thức và thực tiễn xây dựng và đổi mới hệ thống chính trị nước ta trong 30 năm sau thực hiện đổi mới (1986). - Đặng Văn Lợi, Mối quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị hiện nay [120]. Trên cơ sở nghiên cứu trên bình diện tăng cường vai trò lãnh đạo của các tổ chức Đảng ở địa phương và thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh phía nam, đề tài đã tiếp cận nghiên cứu trên 3 tuyến vấn đề lớn như: 1. Quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị dưới góc độ lý luận; 2. Thực trạng và những vấn đề thực tiễn đặt ra trong quan hệ giữa xây dựng chỉnh đốn Đảng với xây dựng hoàn thiện hệ thống chính trị; 3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng, vấn đề đặt ra, đề tài đã đưa ra và luận giải các giải pháp tăng cường quan hệ giữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị. - Dương Phú Hiệp, Đổi mới hệ tư tưởng chính trị ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay [89]. Tác giả đã phân tích các quan điểm mới trong hệ tư tưởng chính trị của Đảng và Nhà nước Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Đó là những 7
- quan điểm mới về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, về đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, về vấn đề đại đoàn kết dân tộc, vấn đề quan hệ giữa các quốc gia, về hệ thống chính trị, về thực hiện dân chủ. Trong bài viết, tác giả đã trình bày những quan điểm mới về hệ thống chính trị của Đảng ta. Theo tác giả, trước đây, trong các văn kiện của Đảng thường sử dụng cụm từ “hệ thống chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên ở nước ta, cụm từ “hệ thống chính trị” được sử dụng trong Nghị quyết Trung ương 6, khóa VI và từ đó hầu như không còn sử dụng cụm từ “hệ thống chuyên chính vô sản”. Điều đó thể hiện quan điểm mới về hệ thống chính trị; dẫn đến việc đổi mới quan điểm về vai trò, chức năng, quan hệ và hoạt động của cả hệ thống chính trị nói chung và của từng bộ phận trong hệ thống đó. Với 03 bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị, Đảng đã có sự đổi mới. Đó là cả một quá trình vận động, trăn trở, tìm tòi để đi tới sự đổi mới hoàn thiện hơn. Nhóm các công trình nghiên cứu này là cơ sở để tác giả luận án tìm hiểu, trình bày những nội dung về HTCT và HTCT cấp huyện trong HTCT ở Việt Nam hiện nay liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cán bộ; cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác cán bộ 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về vị trí, vai trò, đặc điểm của cán bộ và CBLĐ, QL các cấp, ngành, địa phương - PGS, TS Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [174]. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Các tác giả nghiên cứu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ như: về vị trí của cán bộ và công tác cán bộ; về tiêu chuẩn cán bộ; việc phát hiện, lựa chọn, đánh giá sử dụng và cất nhắc cán bộ... Đồng thời, các tác giả tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, Singapo... Bám sát mục tiêu đã được xác định, các tác giả tập trung hướng vào luận cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ mà không sa vào những vấn đề cụ thể hoặc dừng ở sự mô tả chung chung. Các tác giả cố gắng luận giải, khái quát lý 8
- luận cho việc nâng cao chất lượng cán bộ trên cơ sở những dữ liệu, số liệu thu thập được. Từ đó, các tác giả đã đưa ra quan điểm, phương hướng giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu cho phù hợp, đặc biệt, nhấn mạnh đến nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt để nghiên cứu sinh xây dựng và đề xuất các giải pháp trong quá trình nghiên cứu luận án. - Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.05.11, Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới [145 ]. Đề tài tập trung phân tích sự cần thiết và đảm bảo sự phù hợp giữa tiêu chuẩn và cơ cấu cán bộ trong các giai đoạn lịch sử mới. Mỗi thời kỳ khác nhau, tiêu chuẩn cán bộ cũng có yêu cầu riêng. Các tác giả khẳng định, trước yêu cầu nhiệm vụ mới trong thời kỳ mới, đội ngũ cán bộ phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lãnh đạo, quản lý; không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng... Từ đó, các tác giả đã đưa ra hệ thống tiêu chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo, chủ chốt đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết cụ thể hóa cơ cấu và tiêu chuẩn từng chức danh đối với mỗi cơ quan, tổ chức, từng cấp, từng ngành. - Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, mã số KX.05.07, Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức [135]. Các nhà khoa học đã chỉ rõ cơ sở lý luận về công tác xây dựng đội ngũ CB, CC trong giai đoạn hiện nay. Đề tài cũng nghiên cứu, tổng kết và đánh giá thực trạng đội ngũ CB, CC và thể chế quản lý CB, CC hiện nay. Các tác giả đã trình bày và phân tích tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nguyên tắc đổi mới cán bộ của Đảng ta giai đoạn hiện nay. - Sách “Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước" [117]. Các tác giả cho rằng, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp, như trường hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều yếu tố tạo nên: thứ nhất là tài năng, thứ hai là sự phấn đấu, thứ ba là thời thế, thứ tư là sự sớm phát hiện, tiến cử, nâng đỡ dìu dắt của một số lãnh đạo cấp cao thế hệ trước. Theo tác giả, tài năng của Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển rất thuận lợi vì có đường lối "bốn hóa" cán bộ của Đặng Tiểu Bình: cách mạng hóa, trẻ hóa, tri thức hóa và chuyên môn hóa. Trong đó, đường lối cách mạng hóa luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi vì, trong công tác cán bộ, dù 9
- làm công tác lựa chọn, cất nhắc hay đào tạo, bồi dưỡng... đều phải chú ý coi trọng mặt chính trị và lý luận về chủ nghĩa xã hội (CNXH) đối với cán bộ. Tài rất cần, nhưng chưa đủ, mà còn phải có đức. Đồng thời, phải trẻ hóa, trí thức hóa, chuyên môn hóa cán bộ thì mới có cán bộ kế tục sự nghiệp cách mạng khi đất nước bước vào thời kỳ mới. Tùy từng nơi, từng thời gian cụ thể mà nhấn mạnh đường lối nào, nhưng phải luôn kết hợp đồng bộ cả 4 đường lối trong công tác cán bộ. - Chu Phúc Khởi, Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [103].Tác giả đã làm rõ những vấn đề như ý nghĩa chiến lược của việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị và đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo tốt cho luận án như: xuất phát từ thực tiễn của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu trong công tác cán bộ dự bị; đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị, có kế hoạch tuyển chọn cán bộ dự bị khi đã chín muồi, kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng. - Bùi Đình Phong, Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ[132]. Tác giả đã tập trung nghiên cứu quá trình hình thành và những nội dung tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Tác giả chỉ ra một số nội dung cơ bản về công tác cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh: vai trò, vị trí cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, yêu cầu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ cách mạng như: đạo đức của người cán bộ cách mạng; tầm quan trọng của việc huấn luyện, đào tạo cán bộ đối với sự sống còn của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, cần vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; cần đổi mới tư duy xây dựng tiêu chuẩn chức danh cho từng cán bộ trong tình hình mới. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt để tác giả vận dụng vào việc đánh giá vị trí vai trò của đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện hiện nay. - Trương Thị Thông, “Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” [155]. Cuốn sách cung cấp cho người đọc nguồn gốc hình thành bệnh quan liêu trong công tác cán bộ. Bản chất và những biểu hiện của bệnh quan liêu trong tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong kiểm tra, đánh giá, bố trí, chính sách cán bộ. Đặc biệt, tác giả còn luận giải hết sức thuyết phục và phân tích sâu sắc nguồn gốc của bệnh quan liêu; khẳng định bệnh quan liêu do nhiều 10
- nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn xuất phát từ các khâu trong công tác cán bộ. Từ việc chỉ ra nguyên nhân và biểu hiện của bệnh quan liêu, các tác giả đã đưa ra được các biện pháp chủ yếu để đề phòng, khắc phục: đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân trong công tác cán bộ… Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo đối với tác giả trong việc đề xuất những giải pháp khắc phục những yếu kém, lệch lạc trong công tác phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực cán bộ lãnh đạo, quản lý - Bùi Thị Ngọc Mai, Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước [106]. Tác giả luận án đã chỉ ra vai trò của người đứng đầu trong cơ quan hành chính nhà nước, đồng thời nêu và phân tích hai yêu cầu đối với người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước. Thứ nhất, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải có đạo đức công vụ, văn hóa công vụ ở mức độ cao. Họ phải làm hết khả năng của bản thân, biết chia sẻ, đồng cảm, lo nỗi lo của nhân dân. Người lãnh đạo phải luôn xác định việc đáng làm, nên làm và cần phải làm với nhân dân, với xã hội trên cơ sở tự ý thức về vai trò, sứ mệnh, bổn phận của bản thân. Thứ hai, người đứng đầu phải có năng lực - sự kết hợp của ba yếu tố kiến thức, kỹ năng và thái độ. Người đứng đầu phải có kiến thức toàn diện, phong phú, chuyên sâu về chuyên môn, thạo chính trị, tinh thông pháp luật; vừa có kỹ năng lãnh đạo, vừa có kỹ năng quản lý, tức là họ vừa phải có kỹ năng ra quyết định, dẫn dắt, truyền cảm hứng, vừa thành thạo việc lập kế hoạch, tổ chức, triển khai, kiểm tra. Về thái độ, người đứng đầu phải luôn có tinh thần dám làm, dám chịu trách nhiệm, là người “đứng mũi chịu sào”, đương đầu với khó khăn, thách thức để thực hiện nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả tối ưu nhất. - Cao Khoa Bảng, Chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [51]. Luận án đã đưa ra các khái niệm về đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý và chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy quản lý. Các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ gồm: số lượng, cơ cấu, trình độ, phẩm chất, năng lực, phong cách làm việc và chất lượng hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao. Đồng thời, tác giả đưa ra 07 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay. Luận án có giá trị tham khảo tốt cho tác giả xây dựng khung lý thuyết và gợi ý một số giải pháp phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh. 11
- - Vũ Thanh Sơn, Lãnh đạo tư duy đột phá toàn diện ở Quảng Ninh: cơ sở khoa học và bài học kinh nghiệm [148]. Tác giả chỉ ra các phẩm chất người lãnh đạo cần có là: đủ năng lực nắm bắt thời vận, biết chuyển chúng thành những chiến lược, chính sách và kịp thời, quyết liệt chỉ đạo, triển khai để đạt được mục tiêu đề ra. Đồng thời, người lãnh đạo cũng cần có uy tín để truyền cảm hứng cho đồng nghiệp, nhân viên dưới quyền để họ cùng đồng hành theo đuổi mục tiêu đến cùng. Thông qua những kết quả đổi mới toàn diện ở tỉnh Quảng Ninh về phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế, cải cách thể chế, cơ chế, chính sách, tác giả đã đưa ra bốn kinh nghiệm cho các địa phương: thứ nhất, đề cao vai trò tiên phong của người đứng đầu và sức mạnh đoàn kết của tập thể lãnh đạo; thứ hai, tư duy đột phá phải phù hợp với quy luật khách quan và thích ứng với điều kiện thực tiễn địa phương; thứ ba, chỉ đạo hành động quyết liệt khi đã có chủ trương đúng và thứ tư, duy trì động lực đổi mới, truyền cảm hứng cho tương lai. - Thanh Toàn, Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [167]. Tác giả đã chỉ ra các phẩm chất, năng lực cần có của một người lãnh đạo trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước gồm: bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; có tư duy lãnh đạo, năng lực định hướng hoạt động cho tập thể; có năng lực tổ chức; năng lực xử lý đúng đắn các mối quan hệ; có nghệ thuật giao tiếp và ứng xử linh hoạt; độ lượng, nhân hậu, yêu thương cấp dưới. Những phẩm chất, năng lực của người lãnh đạo mà tác giả chỉ ra là tài liệu tham khảo tốt cho tác giả xây dựng khung lý thuyết về phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT cấp huyện ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. - J.C.Maxwell, Phát triển kỹ năng lãnh đạo [100]. Kỹ năng lãnh đạo là một yếu tố trọng yếu trong công tác quản lý. Một nhà quản lý giỏi phải có các kỹ năng lãnh đạo. Tương tự, một nhà lãnh đạo hiệu quả cũng phải thực hiện tốt vai trò của một nhà quản lý. J.C. Maxwell trình bày 5 cấp độ lãnh đạo: bao gồm: cấp độ 1: chức vị (mọi người đi theo bạn vì họ buộc phải theo); cấp độ 2: sự chấp thuận (mọi người đi theo bạn vì họ muốn thế); cấp độ 3: định hướng kết quả (mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã làm cho họ); cấp độ 4: phát triển con người (mọi người đi theo bạn vì những gì bạn đã làm cho họ); cấp độ 5: cá nhân (mọi người đi theo bạn vì bạn là ai và bạn đại diện cho điều gì). Từ đó, ông chỉ ra những yếu tố cần thiết cũng như những vấn đề mà các nhà lãnh đạo hay phải đối mặt, cùng với những giải pháp rất cụ thể để giúp rèn luyện các tố chất lãnh đạo hay giải quyết vấn đề. 12
- - Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn, Phong cách làm việc của người Bí thư huyện ủy hiện nay - qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng [129]. Các tác giả đã trình bày: HTCT cấp huyện ở đồng bằng sông Hồng và vai trò của người bí thư huyện ủy; quan niệm và tiêu chí đánh giá phong cách làm việc của người bí thư huyện ủy; thực trạng về phong cách làm việc của đội ngũ bí thư huyện ủy của nước ta hiện nay (qua khảo sát ở đồng bằng sông Hồng); mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng phong cách làm việc khoa học của đội ngũ bí thư huyện ủy. Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá sự phát triển đội ngũ CBLĐ, QL của HTCT tỉnh Bắc Ninh hiện nay. - Trần Khắc Việt, Phong cách làm việc của người đứng đầu [176]. Phần đầu tác giả đưa ra những yêu cầu đối với phong cách làm việc của người đứng đầu và giải thích vì sao phải quan tâm, rèn luyện phong cách làm việc đối với người đứng đầu. Trong phần 2, tác giả phân tích 05 đặc trưng chủ yếu trong phong cách làm việc của người đứng đầu, bao gồm: thứ nhất, sự thống nhất giữa tính đảng, tính nguyên tắc cao với tính năng động, sáng tạo, sự nhạy bén với cái mới; thứ hai, sự thống nhất giữa tính cách mạng với tính khoa học; thứ ba, sự thống nhất giữa cách làm việc dân chủ, tập thể với tính quyết đoán và tinh thần trách nhiệm cá nhân cao; thứ tư, sự thống nhất giữa tri thức và hành động, nói đi đôi với làm; thứ năm, sâu sát cơ sở, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân. Từ đó, tác giả khẳng định: để có phong cách làm việc đúng đắn, mỗi người đứng đầu phải học tập, tu dưỡng một cách toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, không ngừng nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ. Mặt khác, các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm giáo dục, tạo môi trường thuận lợi và giúp đỡ người đứng đầu không ngừng hoàn thiện phong cách làm việc. - Phan Hữu Tích, Xây dựng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới [166]. Tác giả đã chỉ ra và phân tích một số vấn đề trong xây dựng đội ngũ CB, CC thời kỳ mới. Đối với công tác xây dựng tiêu chuẩn chức danh và tiêu chí đánh giá CB, CC, về cơ bản các cơ quan, địa phương đã cụ thể hóa tiêu chuẩn cán bộ song các tiêu chuẩn còn chung chung, định tính, chưa được lượng hóa; nhiều nơi xây dựng tiêu chí đánh giá theo cách tính điểm, thiếu rõ ràng, không mang tính thước đo. Chính vì vậy, việc đánh giá cán bộ phụ thuộc rất lớn vào cảm tính để xếp loại cán bộ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” hay “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”. Còn xảy ra tình trạng, người hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn nhưng do tính cách, khẩu khí và hay phải 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay - Aloun Bounmixay
177 p | 286 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
179 p | 244 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
171 p | 206 | 39
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh - Những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận
27 p | 196 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 44 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
12 p | 145 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Vận dụng tư tưởng đối ngoại của Hồ Chí Minh trong quan hệ với Trung Quốc hiện nay
182 p | 36 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 18 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
285 p | 17 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 167 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 31 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
27 p | 120 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
27 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Nhu cầu thông tin chính trị của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Quan hệ chính trị Việt Nam-Lào từ năm 2012 đến nay
26 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn