Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2016. Đánh giá hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hội chứng chuyển hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ngoại trú
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƢỠNG QUỐC GIA ĐỖ VĂN LƢƠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG GẠO LẬT NẢY MẦM HỖ TRỢ KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 NGOẠI TRÚ LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÀ NỘI, 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƢỠNG QUỐC GIA ĐỖ VĂN LƢƠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG GẠO LẬT NẢY MẦM HỖ TRỢ KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2 NGOẠI TRÚ Chuyên ngành: Dinh dƣỡng Mã số: 9720401 LUẬN ÁN TIẾN SỸ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Đỗ Huy 2. PGS.TS. Bùi Thị Nhung HÀ NỘI, 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Đỗ Văn Lương, nghiên cứu sinh khóa 11, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, chuyên ngành dinh dưỡng, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp xây dựng kế hoạch triển khai can thiệp, thu thập số liệu, phân tích kết quả và viết báo cáo dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Đỗ Huy – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Viện Dinh dưỡng Quốc gia và PGS.TS Bùi Thị Nhung - Trưởng khoa Dinh dưỡng học đường và ngành nghề Viện Dinh dưỡng Quốc gia. 2. Số liệu và kết quả nêu trong luận án hoàn toàn chính xác, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đỗ Văn Lƣơng
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AHA/NHLBI American Heart Association and the National Heart, Lung, and Blood Institute: Viện Tim, Phổi và Máu Quốc gia AACE/ACE American Association of Clinical Endocrinologist/ American College of Endocrinology: Nội tiết học Lâm sàng Mỹ BMI Body Mass Index: Chỉ số khối cơ thể ĐTĐ Đái tháo đường EGIR European Group for the study of Insulin Resistance: Nhóm nghiên cứu về kháng insulin Châu Âu GABA Gamma-aminobutyric acid HCCH Hội chứng chuyển hóa HDL-C High Density lipoprotein Cholesterol: Cholesterol có tỷ trọng cao IDF International Diabetes Federation: Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế JSIM Japanese Society of Internal Medicine: Hiệp hội y học nội khoa Nhật Bản NCEP ATPIII National Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III: Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol/Phiên bản 3 điều trị cho người trưởng thành LDL-C Low Density Lipoprotein Cholesterol: Cholesterol có tỷ trọng thấp VLDL-C Very Low Density Lipoprotein Cholesterol: Cholesterol có tỷ trọng rất thấp
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 4 1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa, đái 4 tháo đường typ 2 1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển 4 hóa 1.1.2. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường typ 2 8 1.2. Tình hình mắc hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo 11 đường typ 2 1.2.1. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp, vòng eo cao, rối loạn chuyển 11 hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 1.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo 12 đường typ 2 1.3. Các yếu tố nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa 14 1.3.1. Hoạt động thể lực 14 1.3.2. Giới tính 15 1.3.3. Hút thuốc lá và uống rượu bia 15 1.3.4. Tần suất tiêu thụ một số loại thực phẩm 17 1.4. Điều trị và dự phòng hội chứng chuyển hóa 18 1.4.1. Chế độ điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống) 19 1.4.2. Chế độ điều trị bằng thuốc 23 1.5. Các nghiên cứu can thiệp giảm mắc hội chứng chuyển hóa 25 1.5.1. Nghiên cứu can thiệp điều chỉnh lối sống 25 1.5.2. Nghiên cứu can thiệp bằng thực phẩm 26 1.6. Gạo lật nảy mầm: Thành phần các chất dinh dưỡng và nghiên 27 cứu tác dụng trên động vật và trên người 1.6.1. Thành phần các chất dinh dưỡng trong gạo lật nảy 27 mầm 1.6.2. Nghiên cứu tác dụng trên động vật 30
- CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Đối tượng nghiên cứu 36 2.2. Thiết kế nghiên cứu 37 2.3. Địa bàn nghiên cứu 37 2.4. Thời gian nghiên cứu 38 2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 38 2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu 40 2.7. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 46 2.7.1. Phỏng vấn đối tượng 46 2.7.2. Điều tra khẩu phần 24 giờ 46 2.7.3. Đo chỉ số nhân trắc 46 2.7.4. Đo chỉ số huyết áp 47 2.7.5. Xét nghiệm máu 47 2.8. Định nghĩa các biến và chỉ tiêu đánh giá 50 2.8.1. Định nghĩa các biến 50 2.8.2. Chỉ tiêu đánh giá 51 2.9. Xử lý số liệu 53 2.10. Các biện pháp khống chế sai số 55 2.11. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 56 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57 3.1. Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố nguy 57 cơ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 3.1.1. Một số thông tin ở đối tượng nghiên cứu 57 3.1.2. Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và các yếu tố 59 thành phần ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 3.1.3. Xác định các yếu tố nguy cơ mắc hội chứng chuyển 67 hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 3.2. Hiệu quả can thiệp bằng gạo lật nảy mầm 72 3.2.1. Một số đặc điểm của đối tượng nhóm can thiệp và 72 nhóm đối chứng 3.2.2. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát hội chứng chuyển 74 hóa 3.2.3. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát glucose và HbA1c 76 3.2.4. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát lipid máu 78
- 3.2.5. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát huyết áp tăng 85 3.2.6. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát vòng eo cao 87 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 88 4.1. Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố nguy 88 cơ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 4.1.1. Một số thông tin của đối tượng nghiên cứu 88 4.1.2. Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và các yếu tố 90 thành phần ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 4.2. Một số yếu tố nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân 98 đái tháo đường typ 2 4.3. Hiệu quả can thiệp bằng gạo lật nảy mầm 110 4.3.1. Một số đặc điểm của đối tượng can thiệp và đối chứng 110 4.3.2. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát hội chứng chuyển 114 hóa 4.3.3. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát glucose và HbA1c 116 4.3.4. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát lipid máu 121 4.3.5. Hiệu quả can thiệp hỗ trợ kiểm soát tăng huyết áp và 126 vòng eo cao 4.4. Ưu điểm và tính mới của nghiên cứu 130 4.5. Hạn chế của nghiên cứu 130 KẾT LUẬN 132 KIẾN NGHỊ 134 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1. Các yếu tố chẩn đoán hội chứng chuyển hóa 7 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn xác định béo bụng theo vòng eo của các tổ chức 8 theo quần thể dân cư Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của gạo lật nảy mầm 42 Bảng 2.2. Chỉ tiêu kim loại nặng 42 Bảng 2.3.Chỉ tiêu vi sinh 43 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 57 Bảng 3.2. Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao và tình trạng BMI 58 Bảng 3.3. Số năm điều trị trung bình và đường dùng thuốc điều trị 58 ĐTĐ Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc HCCH chung theo giới tính và nhóm tuổi 59 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc số các yếu tố của HCCH theo giới và nhóm tuổi 61 Bảng 3.6. Giá trị trung bình các yếu tố thành phần HCCH 62 Bảng 3.7. Giá trị trung bình và tỷ lệ đối tượng đạt mục tiêu điều trị 63 kiểm soát HbA1c Bảng 3.8. Tỷ lệ triglycerid máu cao theo giới và nhóm tuổi 63 Bảng 3.9. Tỷ lệ HDL-C thấp theo giới và nhóm tuổi 64 Bảng 3.10. Tỷ lệ vòng eo cao theo giới và nhóm tuổi 65 Bảng 3.11. Tỷ lệ tăng huyết áp theo giới và nhóm tuổi 66 Bảng 3.12. Phân tích đơn biến giữa yếu tố kinh tế - xã hội và HCCH 67 Bảng 3.13. Phân tích đơn biến giữa đặc điểm bệnh nhân và HCCH 68 Bảng 3.14. Phân tích đơn biến giữa đặc điểm về lối sống và HCCH 68 Bảng 3.15. Phân tích đơn biến giữa đặc điểm về ăn uống và HCCH 68 Bảng 3.16. Mô hình đa biến với các yếu tố nguy cơ mắc HCCH 70 Bảng 3.17. Đặc điểm chung của đối tượng can thiệp và đối chứng 72
- Bảng 3.18. So sánh giá trị dinh dưỡng khẩu phần ở thời điểm trước và 73 sau can thiệp Bảng 3.19. So sánh tỷ lệ giảm hội chứng chuyển hóa ở hai nhóm tại 74 thời điểm sau can thiệp Bảng 3.20. So sánh tỷ lệ giảm mắc tổng số yếu tố thành phần của 75 HCCH ở hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp với giảm trung bình số mắc các yếu tố 75 hội chứng chuyển hóa Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ glucose và HbA1c 76 Bảng 3.23. So sánh tỷ lệ giảm không đạt mục tiêu kiểm soát HbA1c ở 78 hai nhóm tại thời điểm sau can thiệp Bảng 3.24. Hiệu quả với giảm nồng độ triglycerid 78 Bảng 3.25. So sánh tỷ lệ giảm triglycerid cao ở hai nhóm tại thời điểm 79 sau can thiệp Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp với tăng nồng độ HDL-C 80 Bảng 3.27. So sánh tỷ lệ giảm HDL-C thấp cao ở hai nhóm tại thời 81 điểm sau can thiệp Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ LDL-C 82 Bảng 3.29. So sánh tỷ lệ giảm LDL-C cao ở hai nhóm tại thời điểm sau 83 can thiệp Bảng 3.30. Hiệu quả can thiệp với giảm nồng độ cholesterol 83 Bảng 3.31. So sánh tỷ lệ giảm cholesterol cao ở hai nhóm tại thời điểm 84 sau can thiệp Bảng 3.32. Hiệu quả can thiệp với giảm trị số huyết áp 85 Bảng 3.33. So sánh tỷ lệ giảm tăng huyết áp ở hai nhóm tại thời điểm 85 sau can thiệp Bảng 3.34. Hiệu quả can thiệp với giảm giá trị trung bình vòng eo 86 Bảng 3.35. So sánh tỷ lệ giảm vòng eo cao ở hai nhóm tại thời điểm 87 sau can thiệp
- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. 45 Hình 3.1. Tỷ lệ mắc HCCH và các yếu tố thành phần ở bệnh nhân 59 ĐTĐ typ 2 Hình 3.2. Tỷ lệ mắc số các yếu tố thành phần HCCH 60 Hình 3.3. Tỷ lệ phần trăm dạng kết hợp các yếu tố thành phần 60 HCCH Hình 3.4. Mức giảm nồng độ glucose máu trước và sau can thiệp 77 Hình 3.5. Mức giảm HbA1c trước và sau can thiệp 77 Hình 3.6. Mức giảm triglycerid máu trước và sau can thiệp 80 Hình 3.7. Mức tăng HDL-C máu trước và sau can thiệp 81 Hình 3.8. Mức giảm LDL-C máu trước và sau can thiệp 82 Hình 3.9. Mức giảm cholesterol máu trước và sau can thiệp 84 Hình 3.10. Mức giảm số đo vòng eo trước và sau can thiệp 86 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Phiếu điều tra Phụ lục số 2: Hướng dẫn điền thông tin vào phiếu điều tra khẩu phần tự điền Phụ lục số 3: Phiếu điều tra khẩu phần 24 giờ Phụ lục số 4: Mẫu sổ theo dõi bữa ăn gạo lật nảy mầm Phụ lục số 5: Bản cam kết Phụ lục số 6: Bảng so sánh kết quả chỉ số xét nghiệm Ure, Creatinin, GOT, GPT ở đối tượng nhóm can thiệp và nhóm đối chứng ở thời điểm trước và sau can thiệp Phụ lục số 7: Danh sách đối tượng can thiệp sử dụng gạo lật nảy mầm
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) được định nghĩa là một nhóm các rối loạn liên quan đến chuyển hóa các chất, bao gồm rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn glucose máu; các rối loạn chuyển hóa này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng mạch máu, thần kinh [1]. HCCH ở người bệnh ĐTĐ typ 2 càng tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh và càng khó khăn trong điều trị. Bệnh ĐTĐ đang ngày càng gia tăng ở cả trên Thế giới và Việt Nam. Năm 2011, tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 là 7,0% dân số tuổi từ 20-79 trên toàn cầu và dự đoán đến năm 2030 là 8,3% [2]. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây với tốc độ phát triển đô thị hóa nhanh, kinh tế - xã hội phát triển đi kèm với sự gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính không lây như béo phì, ĐTĐ, tăng huyết áp và tim mạch. Đáng chú ý là tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 ở người từ trên 30 tuổi trên toàn quốc tăng dần qua các năm, từ 2,4% năm 2002 tăng lên đến 5,4% năm 2012 [3]. HCCH và ĐTĐ có mối quan hệ đan xen với nhau, những người bị HCCH có nguy cơ phát triển bệnh ĐTĐ cao gấp 5 lần so với những người không mắc hội chứng này [4] và người ĐTĐ typ 2 có tỷ lệ rối loạn chuyển hóa lipid cao gấp 2-3 lần người không mắc ĐTĐ [5]. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là rất cao. Nghiên cứu tại Ghana năm 2017 cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) là 62,96%, theo Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF) là 69,14% và theo NCEP ATPIII là 66,67% [6]. Nghiên cứu tại Việt Nam năm 2003-2004, cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol/phiên bản 3 điều trị cho người trưởng thành (NCEP ATPIII)
- 2 áp dụng cho người Châu Á là 86,0% và theo WHO áp dụng cho người Châu Á là 92,4% [7]. Mục tiêu điều trị HCCH và ĐTĐ typ 2 là kiểm soát lipid máu, huyết áp, cân nặng và glucose máu ở ngưỡng cho phép ngay cả lúc sau ăn và lúc đói. Vì vậy, ngoài sử dụng thuốc điều trị phải phối hợp với chế độ luyện tập và dinh dưỡng hợp lý. Việc lựa chọn thực phẩm thay thế không làm tăng glucose quá mức sau ăn là một giải pháp can thiệp trên đối tượng này. Gạo là thực phẩm cung cấp năng lượng chủ yếu trong khẩu phần ăn ở hầu hết các nước trên Thế giới, đặc biệt là các nước Đông Nam Á. Người Việt Nam có thói quen sử dụng gạo trắng là thực phẩm chính trong bữa ăn và cung cấp khoảng 70% năng lượng khẩu phần [8]. Tuy nhiên trong quá trình xay xát gạo, đã làm mất đi 85% chất béo, 15% protein, 75% phospho, 90% can xi, 70% vitamin nhóm B, sắt, magie và đặc biệt hàm lượng chất xơ có nhiều trong cám và mầm gạo [9]. Quá trình nảy mầm của gạo lật (còn gọi là gạo lứt hay gạo rằn) làm tăng hàm lượng của các hoạt chất sinh học có trong lớp cám như γ-aminobutyric acid (GABA), acylated steryl glucoside (ASG), acid ferulic, γ-oryzanols; đây là các chất tham gia vào quá trình chống viêm, chống oxy hóa và có tác dụng kiểm soát glucose máu sau ăn [10]. Do các chất có hoạt tính sinh học và đặc biệt hàm lượng chất xơ cao trong gạo lật nảy mầm cũng như chỉ số đường huyết thấp nên gạo lật nảy mầm được ứng dụng trong hỗ trợ kiểm soát glucose máu sau ăn ở bệnh nhân ĐTĐ [11], [12]. ĐTĐ và HCCH là tình trạng bệnh cần phải điều trị lâu dài, do vậy, việc thay thế gạo trắng bằng gạo lật nảy mầm để sử dụng thường xuyên, lâu dài nhằm hỗ trợ kiểm soát glucose máu và lipid máu có thể là giải pháp mang tính hiệu quả và bền vững cao.
- 3 Nghiên cứu trong nước về HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 và nguy cơ mắc HCCH trên đối tượng này ít được đề cập, cũng như chưa có nghiên cứu đánh giá tác dụng của gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần HCCH ở người bệnh ĐTĐ typ 2 có HCCH. Đề tài ―Hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 ngoại trú‖ đã được nghiên cứu nhằm mục tiêu sau. 1. Xác định thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Vũ Thư tỉnh Thái Bình năm 2016. 2. Đánh giá hiệu quả sử dụng gạo lật nảy mầm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hội chứng chuyển hóa.
- 4 Chƣơng I TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa, đái tháo đƣờng typ 2 1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa * Khái niệm: Những thập niên đầu của Thế kỷ XX, các nhà khoa học đã phát hiện ở một nhóm người ít lao động chân tay, những người có công việc liên quan nhiều đến nghiên cứu sách vở, những người thường có các bữa ăn thừa năng lượng thường biểu hiện béo phì, tăng huyết áp và bệnh lý tim mạch. Các mô tả về sau đã làm rõ hơn về các phối hợp của béo phì, tăng huyết áp, tăng glucose máu, bệnh gout và các bệnh lý tim mạch khác. Năm 1988, Reaven Gm báo cáo một sự phối hợp của nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như tăng huyết áp, giảm HDL-C, tăng VLDL, tăng triglycerid, nồng độ insulin lúc đói cao và giảm dung nạp glucose và Ông sử dụng thuật ngữ ―Hội chứng X‖ để mô tả các dấu hiệu bất thường này, Reaven Gm đã có nhiều đóng góp trong lịch sử nghiên cứu Hội chứng chuyển hóa [13]. Các nhà khoa học cho thấy các yếu tố phối hợp ở trên là thực sự có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Với mỗi tác giả, nhóm tác giả, tùy theo mục đích nghiên cứu của mình đã đưa ra tên gọi khác nhau như Hội chứng chuyển hóa (Metabolic syndrome), Hội chứng kháng insulin (Insulin resistance syndrome), Hội chứng rối loạn chuyển hóa (Dysmetabolism syndrome). Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã thống nhất tên gọi là Hội chứng chuyển hóa và cho đến nay thuật ngữ Hội chứng chuyển hóa (HCCH) đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. HCCH được định nghĩa là một nhóm các rối loạn liên quan đến chuyển hóa các chất bao gồm rối loạn lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp và rối loạn glucose máu khi đói [14], [15].
- 5 * Tiêu chuẩn chẩn đoán: Hiện nay có khá nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH tùy theo quan điểm về cơ chế bệnh sinh, mục đích dự phòng, mỗi tổ chức đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH có những điểm khác nhau. Đầu tiên, nhóm chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dựa trên định nghĩa của Reaven Gm đã chính thức đưa ra một khái niệm mới về HCCH với tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể. Sau đó, nhóm nghiên cứu về kháng insulin của Châu Âu (EGIR), Chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Mỹ, kênh điều trị cho người lớn (NCEP ATP III) năm 2001 và cập nhật năm 2005, Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) cũng đưa ra tiêu chuẩn của riêng của mình [16],[17]. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới (World health Oganisation – WHO) [16]: yêu cầu có tiêu chuẩn bắt buộc là kháng insulin và các tiêu chuẩn phụ gồm tăng huyết áp, béo phì, rối loạn lipid máu và có microalbumin niệu. Chẩn đoán HCCH khi có ít nhất một tiêu chuẩn bắt buộc và từ 2 tiêu chuẩn phụ trở lên. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Chƣơng trình giáo dục quốc gia về cholesterol/Phiên bản 3 điều trị cho ngƣời trƣởng thành (National Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III - NCEP ATP III) [17]: Có 5 yếu tố gồm tăng glucose máu, béo bụng, tăng triglycerid, giảm HDL-C, tăng huyết áp. Chẩn đoán HCCH khi có từ 3 yếu tố trở lên trong 5 yếu tố trên. Năm 2005, tiêu chuẩn HCCH của ATP III đã được cập nhật. Tiêu chuẩn vòng eo đã được điều chỉnh phù hợp với từng quốc gia, từng khu vực. Hạ ngưỡng rối loạn glucose máu lúc đói xuống còn 5,6 mmol/L (100 mg/dl). Các yếu tố gồm đã được chẩn đoán ĐTĐ, điều trị rối loạn lipid và điều trị tăng huyết áp được coi là một trong các yếu tố của HCCH. Tiêu chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu về kháng insulin Châu Âu (European group for the study of insulin resistance - EGIR) [18].
- 6 Tiêu chuẩn bắt buộc có kháng insulin và/hoặc tăng insulin máu lúc đói. Tiêu chuẩn phụ gồm tăng glucose máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid, giảm HDL-C và tăng vòng eo. Chẩn đoán HCCH khi có tiêu chuẩn bắt buộc và có từ 2 tiêu chuẩn phụ trở lên. Tiêu chuẩn của các nhà Nội tiết học Lâm sàng Mỹ (American Association of Clinical Endocrinologist/ American College of Endocrinology – AACE/ACE) [19]. Ngoài các yếu tố như tăng glucose máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid, giảm HDL-C và thừa cân béo phì thì các yếu tố có tính chất tham khảo như tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ typ 2, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, có hội chứng buồng trứng đa nang, hoặc lối sống tĩnh tại, tuổi cao trên 40, hoặc trong ở nhóm người có nguy cơ cao giống như người mắc bệnh ĐTĐ. Tiêu chuẩn chẩn đoán của Liên đoàn Đái tháo đƣờng quốc tế (International Diabetes Federation – IDF) [14]. Tiêu chuẩn bắt buộc là phải có béo phì trung tâm. Tiêu chuẩn phụ gồm tăng glucose máu, tăng huyết áp, tăng triglycerid, giảm HDL-C. Chẩn đoán HCCH khi có tiêu chuẩn bắt buộc và có từ 2 tiêu chuẩn phụ trở lên. Như vậy, trong các tiêu chuẩn chẩn đoán của HCCH thì định nghĩa của WHO rất tốt trong việc xác định các rối loạn chuyển hoá. Tuy nhiên, định nghĩa này đòi hỏi phải làm nghiệm pháp tăng đường huyết và các test kháng insulin nên rất khó áp dụng rộng rãi đặc biệt đối với các nghiên cứu triển khai tại cộng đồng. Tiêu chuẩn của EGIR cần có tiêu chuẩn bắt buộc là kháng insulin, tiêu chuẩn của IDF cần có tiêu chuẩn bắt buộc là béo trung tâm, tiêu chuẩn của AACE thì nhấn mạnh vai trò của đánh giá lâm sàng trong chẩn đoán HCCH. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH thường được sử dụng hơn trong các nghiên cứu là của WHO, NCEP và IDF. Tuy nhiên, việc có
- 7 nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau về HCCH được sử dụng dẫn đến khó khăn khi so sánh tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố ảnh hưởng giữa các khu vực. Năm 2009, thống nhất chung các tiêu chuẩn của các tổ chức gồm Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), Viện Tim, Phổi, Máu quốc gia (National Heart Heart, Lung, and Blood Institute – NHIBI); Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA); Liên đoàn Tim mạch thế giới (World Heart Federation – WHF); Hội xơ vữa động mạch Quốc tế (International Atherosclerosis Society – IAS) và Hiệp hội Quốc tế nghiên cứu về béo phì (International Association for the Study of Obesity – IASO) các tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH bao gồm 3 trong 5 yếu tố gồm vòng eo, triglycerid, HDL-C, huyết áp và glucose máu. Béo bụng không phải là yếu tố tiên quyết để chẩn đoán HCCH nhưng nó là 1 trong 5 yếu tố và có giá trị sàng lọc ban đầu hữu hiệu. Các số liệu trong cả nghiên cứu dọc và nghiên cứu ngang đã chỉ ra mối liên quan của vòng eo với bệnh mạch vành và ĐTĐ typ 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH được dựa vào (bảng 1.1) và tiêu chuẩn vòng eo khác nhau ở giới và quần thể dân cư ở bảng 1.2 dưới đây [15]. Bảng 1.1. Các yếu tố chẩn đoán hội chứng chuyển hóa Yếu tố Giá trị Vòng eo cao Theo quần thể dân cư Triglycerid cao (hoặc đang điều trị ≥ 150 mg/dl (1,7 mmol/L) triglycerid máu cao bằng thuốc) HDL-C thấp (hoặc đang điều trị Nam: < 40 mg/dl (1,0 mmol/L) HDL-C thấp bằng thuốc) Nữ: < 50 mg/dl (1,3 mmol/L) Tăng huyết áp (có tiền sử tăng huyết Tối đa: ≥ 130 mmHg áp hoặc đang điều trị bằng thuốc) Tối thiểu: ≥ 85 mmHg Tăng glucose lúc đói (hoặc đang ≥ 100 mg/dl (5,6 mmol/L) điều trị tăng glucose bằng thuốc)
- 8 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn xác định béo bụng theo vòng eo của các tổ chức theo quần thể dân cƣ Quần thể Tổ chức đề Ngƣỡng vòng eo cao (cm) xuất Nam Nữ Gốc Châu Âu IDF ≥ 94 ≥ 80 Người da trắng WHO ≥ 94 (tăng nguy cơ) ≥ 80(tăng nguy cơ) ≥ 102 (nguy cơ cao) ≥ 88 (nguy cơ cao) Mỹ AHA/NHLBI ≥ 102 ≥ 88 (ATP III)* Canada Health ≥ 102 ≥ 88 Canada Châu Á (bao IDF ≥ 90 ≥ 80 gồm Nhật Bản) WHO Nhật Bản Hiệp hội béo ≥ 85 ≥ 90 phì Nhật Bản Trung Quốc Cooperative ≥ 85 ≥ 80 Task Force Trung Đông Địa Trung Hải IDF ≥ 94 ≥ 80 Cận Sahara Châu Phi Nam Mỹ và IDF ≥ 90 ≥ 80 Trung Mỹ * Gần đây, AHA/NHLBI hướng dẫn tăng xác định nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đái tháo đường ở hội chứng chuyển hóa nên để ngưỡng vòng eo ≥ 94 cm đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ và xác định đây là điểm cắt tùy chọn cho mỗi cá nhân và quần thể có tăng đề kháng insulin 1.1.2. Khái niệm, tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng typ 2. * Khái niệm: Theo Tổ chức Y tế thế giới 2002: ĐTĐ là một bệnh mạn tính gây ra do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên nhân mắc phải và/hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu.
- 9 Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu và thần kinh [5]. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ [20]: ĐTĐ hay còn gọi là tiểu đường là một tình trạng mạn tính xảy ra khi có tăng glucose trong máu do không sản xuất insulin hoặc sản xuất không đủ hoặc việc sử dụng insulin không hiệu quả. * Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 . - Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ typ 2 hiện nay, được Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ kiến nghị năm 1997 và được nhóm các chuyên gia về bệnh ĐTĐ của Tổ chức Y tế thế giới công nhận vào năm 1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999 [21]. Bệnh ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán khi có một trong 3 tiêu chuẩn sau: + Một mẫu glucose huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/L (200 mg/dl) kết hợp với các triệu chứng của đái tháo đường. + Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/L (126 mg/dL). + Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/L (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau uống 75 gram glucose (loại anhydrous) hoặc 82,5 gram glucose (loại monohydrat) nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết hoặc mất bù chuyển hóa cấp tính thì phải lập lại xét nghiệm một lần nữa. - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA (Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ) năm 2017; khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau [22]: + Đường huyết tương bất kỳ ≥11,1 mmol/L kèm theo các triệu chứng của tăng đường huyết (khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút). + Đường huyết tương lúc đói (nhịn ăn >8-14 giờ) ≥ 7 mmol/L trong 2 buổi sáng khác nhau.
- 10 + Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75 g glucose ≥ 11,1 mmol/L (nghiệm pháp tăng đường huyết). + HbA1c (định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng) ≥ 6,5%. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 tại Việt Nam: Năm 2017, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 [23] và Quyết định số 3798/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành quy trình chuyên môn khám, chữa bệnh ĐTĐ typ 2 [24], tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dựa vào một trong 4 tiêu chuẩn sau: - Glucose máu lúc đói ≥ 126 mg/dl (hay ≥ 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ). - Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75 gram (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dl (hay 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới. - HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. - Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose máu hoặc mức glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dl (hay 11,1 mmol/L). Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose máu (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán theo 3 phương pháp trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ một đến 7 ngày.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Ảnh hưởng của sữa bổ sung Pre - Probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6- 12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
157 p | 155 | 31
-
Luận án tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của truyền thông giáo dục dinh dưỡng sử dụng thực phẩm giàu vi chất sẵn có tại địa phương đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6-23 tháng tuổi tại một huyện trung du phía Bắc
249 p | 63 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả can thiệp thực phẩm bổ sung Calorie Limit trên phụ nữ 40 – 65 tuổi thừa cân, béo phì tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội (2016-2021)
172 p | 23 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung thực phẩm sẵn có đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12-23 tháng tuổi huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
30 p | 92 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Tình trạng thiếu vi chất kẽm, một số yếu tố liên quan và hiệu quả bổ sung kẽm ở bệnh nhi từ 2-36 tháng tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội (2017-2021)
133 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
171 p | 74 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng cộng đồng: Hiệu quả của truyền thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em
182 p | 35 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của Lactobacillus casei Shirota lên tình trạng dinh dưỡng, tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã tỉnh Thanh Hóa
201 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
188 p | 20 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội
195 p | 26 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất đến tình trạng dinh dưỡng, thị lực và thể lực của nữ vị thành niên 15-17 tuổi miền núi Thanh Hóa
158 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương
184 p | 24 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất tới cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ gái 11-13 tuổi tại một số trường trung học cơ sở dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái
197 p | 23 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu
144 p | 47 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
236 p | 18 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
174 p | 15 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
29 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
28 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn