intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:194

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học; Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Long HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Anh Tuấn
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNXH: Chủ nghĩa xã hội ECTS: European Credit Transfer and Accumulation System (Hệ thống tích lũy và chuyển đổi tín chỉ châu Âu) GDĐH: Giáo dục đại học GS.TS: Giáo sư, tiến sĩ OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PGS.TS: Phó Giáo sư, tiến sĩ QLNN: Quản lý nhà nước TSNN: Tài sản nhà nước UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Đầu tư công cho giáo dục của một số nước khu vực Đông Á..134
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................ 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án .......................................... 9 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra ...................... 29 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.......................................... 34 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC .................................................................... 37 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học .37 2.2. Nội dung và phương pháp quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ............ 51 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ............................................................................................................. 70 2.4. Một số mô hình quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam ...................................................................... 74 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 86 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................... 87 3.1. Khái quát về đào tạo sau đại học ở Việt Nam .......................................... 87 3.2. Thực trạng quy định pháp luật về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam ...................................................................................................... 89 3.3. Thực tiễn thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam ..94 3.4. Đánh giá về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam ....... 123 Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 130
  7. CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................................. 131 4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 131 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................ 140 Kết luận chƣơng 4 ....................................................................................... 160 KẾT LUẬN .................................................................................................. 162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 166
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục đào tạo, đặc biệt là GDĐH và đào tạo sau đại học được coi là phương thức để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao và khả năng tư duy đổi mới, chuyển giao công nghệ và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại những quốc gia đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Việt Nam hiện vẫn tiếp tục quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. Nguồn lực con người, do vậy càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của quá trình này. Nhận thức này được Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh, một trong những nhiệm vụ chính của giáo dục đại học và sau đại học là coi trọng cả ba mặt: nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả và mở rộng hợp lý quy mô trong đó coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, cả ba nội dung này đều đang gặp phải các thách thức lớn từ thực tế: để nâng cao chất lượng thì đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất phải được hoàn thiện, nhưng điều này là rất khó khăn trong bối cảnh giáo dục đại học, sau đại học phụ thuộc gần như hoàn toàn vào khu vực công. Việc mở rộng hợp lý quy mô được hiểu và triển khai theo hướng tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm và mở rộng đào tạo của khu vực tư, nhưng việc buông lỏng giám sát đã dẫn đến những sa sút về chất lượng đào tạo. Trong khi đó, hiệu quả đào tạo không được phát huy. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước với tư cách là người điều hành, quản lý xã hội, bảo đảm cho các hoạt động kinh tế - xã hội vận hành đúng quy luật khách quan; nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau (như: chính sách, tài chính, pháp luật, văn hoá…), trong đó, sử dụng pháp luật đã trở thành phổ biến. Vì vậy, vai trò QLNN đối với hoạt động đào tạo sau đại học đang đặt ra các thách thức mới 1
  9. nhằm hướng đến chiến lược lâu dài và đạt hiệu quả cao. Ở đó, nhà nước có thể không còn là người trực tiếp nắm giữ hoạt động đào tạo, thay vào đó, nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ và giám sát các thiết chế đào tạo, sao cho quá trình này diễn ra bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh, hướng đến một xã hội lớn mạnh về tri thức, khi đó nền kinh tế mới có thể thực sự cất cánh. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, hệ thống GDĐH và đào tạo sau đại học của Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Theo thống kê của Bộ Khoa học - Công nghệ, đến nay, cả nước có 24.300 tiến sĩ và 101.000 thạc sĩ. So với năm 1996 đội ngũ này tăng trung bình 11,6%/năm, trong đó tiến sĩ tăng 7%/năm, thạc sĩ tăng 14%/năm.[Dẫn lại: 68] Tuy nhiên, không có trường Đại học Việt Nam nào nằm trong bảng xếp hạng 500 trường Đại học hàng đầu thế giới, và tác động của khoa học công nghệ đối với mô hình tăng trưởng của Việt Nam còn hạn chế.[121] Những hạn chế này cho thấy, đào tạo sau đại học vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới giáo dục sau đại học thực sự là vấn đề có tính cấp thiết khi Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Để đổi mới giáo dục sau đại học, cần rất nhiều yếu tố, một trong những nội dung đó là hoàn thiện pháp luật về giáo dục sau đại học. Tuy nhiên, ở tầng luật thực định, hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này thể hiện sự chồng chéo, chắp vá. Hoạt động QLNN trong lĩnh vực đào tạo sau đại học đặt ra nhiều câu hỏi về vai trò QLNN đối với giáo dục đào tạo nói chung và với đào tạo sau đại học nói riêng hiện nay phải được nhìn nhận như thế nào trong nền kinh tế thị trường? Và bằng cách nào để nhà nước thực hiện vai trò đó? Chất lượng đào tạo sau đại học có đáp ứng những mục tiêu đặt ra không? 2
  10. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay” nhằm giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài có mục đích tổng quát là nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học, phúc đáp yêu cầu đổi mới chất lượng đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhận diện và làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận liên quan đến đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học, hình thành nhận thức sâu sắc hơn các đặc điểm, chủ thể, nội dung của QLNN về đào tạo sau đại học cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về đào tạo sau đại học. - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học ở nước ta hiện nay. - Nghiên cứu xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về đào tạo, đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học. - Chính sách, pháp luật về đào tạo sau đại học và QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Thực trạng QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. 3
  11. - Kinh nghiệm của Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới trong QLNN về đào tạo sau đại học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu toàn diện các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam nhìn từ góc độ của khoa học pháp lý. Theo đó, trọng tâm nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng và thực thi pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ đào tạo sau đại học nói chung, các quan hệ QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam nói riêng. Luận án đặc biệt dành điểm nhấn cho việc tìm hiểu khía cạnh pháp lý về chủ thể, nội dung, phương pháp QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về đào tạo sau đại học trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, luận án có chú ý tìm hiểu mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở một số quốc gia trên thế giới (Hoa Kỳ, Anh, Đài Loan), từ đó đưa ra những gợi mở cho mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động đào tạo sau đại học trong giai đoạn đổi mới đất nước, trọng tâm là từ khi ban hành Luật Giáo dục năm 1998 đến nay. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Tác giả luận giải các khía cạnh pháp lý liên quan đến QLNN về đào tạo sau đại học trên cơ sở nhận thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vậy biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan, trong mối liên hệ phổ biến với các vấn đề khác đối với vấn đề nghiên cứu. Cạnh đó, là các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo, kết hợp với lý thuyết về quản trị tốt và thực tiễn của 4
  12. QLNN về đào tạo sau đại học để định hướng cho các luận đề nghiên cứu của luận án. Tác giả tiếp thu tư duy nghiên cứu và một số quan điểm tiếp cận trong Lý thuyết về giáo dục học, Lý thuyết về quyền con người, Lý thuyết về quản trị quốc gia... 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích quy phạm: Đây là phương pháp trọng tâm của các nghiên cứu ngành luật. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở Chương 3 của Luận án. Phương pháp này dùng để phân tích các quy phạm thể hiện trong hiến pháp, các đạo luật, văn bản dưới luật và trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp phân tích tư liệu: cũng được dùng trong toàn bộ luận án. Các tư liệu có thể xếp loại thành các nhóm: văn bản (pháp lý, chính trị, hành chính); công trình khoa học (tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo); bài viết đăng báo (viết, trả lời phỏng vấn, phản biện). Các tư liệu chủ yếu bằng tiếng Việt (hoặc đã được dịch và xuất bản bằng tiếng Việt), tiếng Anh. Phương pháp so sánh: được sử dụng hầu như ở các chương do quản lý đào tạo sau đại học là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học và đối tượng phụ thuộc vào bối cảnh quốc gia, khu vực khác nhau. Cụ thể phương pháp so sánh sẽ được dùng trong quá trình khái quát các hệ thống quản lý đào tạo sau đại học để tìm ra điểm chung, điểm khác biệt; các ưu điểm và nhược điểm của quản lý đào tạo sau đại học tại mỗi quốc gia, khu vực được khảo sát trong luận án. Phương pháp lịch sử: Quản lý đào tạo sau đại học là thiết chế phản ánh rõ nét văn hóa, xã hội, kinh tế, lịch sử và thực tiễn chính trị của mỗi quốc gia, khu vực trên thế giới. Do đó, quá trình nghiên cứu cũng cần đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể tránh đi vào sự quy chiếu võ đoán. Các lý giải và giải pháp 5
  13. (nếu có) cũng sẽ cần được cân nhắc dựa vào các bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể. Phương pháp tổng hợp: là một phương pháp truyền thống trong nghiên cứu ngành luật. Phương pháp này được sử dụng ở Chương 1, Chương 2 và Chương 3, nhằm khái quát, tổng hợp các tri thức chuyên ngành liên quan đến đề tài của các tác giả đi trước. Phương pháp xã hội học: được triển khai trong trường hợp tìm hiểu sâu, chi tiết về một vấn đề mà các số liệu thống kê không mô tả được bản chất hoặc thiếu sự tin cậy, khó xác thực. 5. Đóng góp mới về khoa học của đề tài - Luận án bổ sung và làm sâu sắc hơn hệ thống lý luận về QLNN về đào tạo sau đại học. Đặc biệt, luận án đã làm sáng tỏ các yêu cầu, nguyên tắc, chủ thể, nội dung QLNN về đào tạo sau đại học. Ở mức độ khái quát, luận án cũng đã làm rõ các yếu tố có thể tác động đến hiệu quả QLNN về đào tạo sau đại học. - Luận án nhận diện rõ một số kinh nghiệm cho việc xác lập mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam từ việc nghiên cứu các mô hình cụ thể của một số quốc gia đang triển khai có hiệu quả hoạt động QLNN về đào tạo sau đại học. - Luận án phân tích có hệ thống và đầy đủ về thực trạng QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam. Trên phương diện pháp lý, luận án là công trình nghiên cứu sâu nhất về những kết quả và hạn chế của mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. - Luận án đưa ra kiến nghị đổi mới toàn diện mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay theo hướng nhà nước tập trung quản lý chất lượng thông qua giám sát và tạo điều kiện cho đào tạo sau đại học phát triển, nhà nước không làm thay, không can thiệp vào những hoạt động mang tính nội bộ của các cơ sở đào tạo sau đại học. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng 6
  14. giải pháp trọng tâm về hoàn thiện thể chế QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam, đáp ứng các tiêu chí toàn diện, thống nhất, đồng bộ, phân định rõ vai trò của nhà nước và của cơ sở đào tạo trong đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về đào tạo sau đại học và vai trò của nhà nước trong quản lý đào tạo sau đại học, đồng thời hình thành tư duy đầy đủ về QLNN đối với đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần thiết kế mô hình QLNN về đào tạo sau đại học ở Việt Nam, hướng tới mục tiêu phúc đáp nhu cầu nâng cao năng lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong giai đoạn mới. Luận án trực tiếp góp phần hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả QLNN của các chủ thể quản lý, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu về giáo dục học và đào tạo sau đại học ở Việt Nam. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học, đặc biệt là các cơ sở thuộc khối ngành luật học, hành chính học, quản lý công. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần Nội dung của luận án gồm 04 Chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu về đề tài luận án; Chương 2. Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học; 7
  15. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam; Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học ở Việt Nam hiện nay. 8
  16. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo sau đại học Những nghiên cứu về quản lý hành chính công mới bắt đầu được quan tâm vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Có thể chia thành các giai đoạn như sau: Giai đoạn 1900 - 1960 là giai đoạn mà các vấn đề hiệu quả quản lý gắn với những tìm kiếm và xây dựng các nguyên tắc quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý, đo lường hiệu suất làm việc của tổ chức. Nhiều nghiên cứu đã đặt ra vấn đề cần phải đo lường hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính và công chức. Giai đoạn 1960 - 1980 là giai đoạn các nghiên cứu tập trung về đánh giá đặt ra nhiệm vụ bổ sung các thiếu hụt về thông tin qua việc phân tích tiến trình và hiệu quả, tác động kinh tế - xã hội của các chương trình quốc gia. Hiệu quả quản lý trở thành một xu hướng nghiên cứu của quản lý công mà các nhà chính trị là những người khởi xướng trước tiên. Nghiên cứu về hiệu quả quản lý trong giai đoạn này không phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý hay nhằm kiểm soát chi phí, mà nhằm đưa ra các chính sách sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực. Trong phong trào cải cách hành chính bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỷ XX, việc đánh giá hiệu quả các tổ chức của chính phủ rất được coi trọng xuất phát từ thực trạng thâm hụt ngân sách tăng cao, áp lực từ phía các đối tượng nộp thuế và nhằm khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Đánh giá và nâng cao hiệu quả QLNN trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính 9
  17. phủ. Dưới ảnh hưởng của mô hình quản lý công mới (New Public Management), vấn đề đo lường hiệu quả hoạt động (performance measurement) và quản lý thực thi (performance management) với tư cách là cách thức đánh giá trở thành tâm điểm chú ý của các nhà nghiên cứu. Ý tưởng chủ đạo của quản lý công mới là thay thế từ mô hình của hệ thống hành chính và chính phủ chủ yếu vận hành theo các quy định và quy tắc chặt chẽ bằng mô hình vận hành theo mục tiêu và kết quả. Thay cho việc kiểm soát đầu vào (thông qua các quy định pháp lý nghiêm ngặt và ngân sách cụ thể) ở các hệ thống hành chính cũ, trong mô hình quản lý công mới tập trung trước hết vào vấn đề “quản lý thực thi” tạo nên sự năng động và linh hoạt trong điều hành (xác định mục tiêu và khả năng kiểm soát) để bảo đảm “kết quả đầu ra”, thể hiện thông qua các chỉ số hiệu quả. Trong giai đoạn này, nhiều công trình nghiên cứu đã bổ sung và hoàn thiện lý thuyết về hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và tiếp cận nghiên cứu các phương pháp quản lý trong khu vực tư để áp dụng và khu vực công. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Partitioners Guide to Public Sector Productivity improvement” (Cẩm nang hướng dẫn cho nhà hoạt động thực tiễn trong nâng cao hiệu quả quản lý ở khu vực công) của Morley E.A. và Van Nostrand Reinhold (1986) [161]; “Evaluation and Effective Public Management” (Đánh giá về hiệu quả của quản lý công) của Wholey J. F. - Little: Boston (1983).[173] Các tác giả cho rằng hiện nay các tổ chức thuộc khu vực công đang hoạt động trong môi trường, các điều kiện luôn thay đổi liên tục. Theo tác giả “việc đo hiệu suất của tổ chức là một chức năng quản lý”, được nghiên cứu độc lập, là một bộ phận của khoa học quản lý; việc đo lường hiệu quả của các tổ chức khu vực công được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhưng việc áp dụng một cách tổng hợp các phương pháp là rất phức tạp. Việc áp dụng phương pháp đo lường hiệu suất trong lĩnh vực kinh doanh và áp dụng trong lĩnh vực công, việc áp dụng này sẽ giúp tập trung vào các quyết 10
  18. định cốt lõi của tổ chức trong khu vực công, tạo ra sự phát triển của các quá trình nội bộ, tăng động lực của nhân viên để cải thiện và sẽ phục vụ như một công cụ để xác định cải tiến của thực thể như bất kỳ tổ chức không thể làm việc hiệu quả và khách quan mà không đo lường hiệu quả của nó. Nhìn chung, các nhà khoa học Mỹ và Tây Âu đã tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp độ tổ chức hay đối với các chương trình, dự án cụ thể, xây dựng và hướng dẫn các phương pháp tính toán chi tiết để định lượng tối đa các loại hiệu quả khác nhau. Nghiên cứu về QLNN về đào tạo sau đại học ở một số quốc gia châu Âu có thể kể đến một số công trình như: Vught (1993) trong “Patterns of governnsnce in HE: Concepts & Trends”[162], Neave &Vught (1994), trong “Government and HE across three continents: The winds of change” [163] đã đưa ra hai mô hình điều khiển hệ thống GDĐH, đào tạo sau đại học của nhà nước mang tính bao quát là giám sát và kiểm soát trong đó nhấn mạnh phương thức giám sát, nguyên lý tự quản và quản trị. Tuy nhiên chưa nói đến quản lý GDĐH, đào tạo sau đại học trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Gornitzka & Maassen (2000) trong “Hybrid steering approaches with respect to European HE”, đã phản ánh vai trò nhà nước và những tác nhân xã hội có liên quan qua bốn mô hình điều khiển nhà nước: Nhà nước toàn trị, Hợp nhất đa nguyên, mô hình nhà trường và Siêu thị nhà nước chi phối tự chủ của cơ sở GDĐH, đào tạo sau đại học.[152] Sanyal (2003), trong “Quản lý trường đại học trong Giáo dục đại học”, đã đề cập về quản lý các cơ sở GDĐH, đào tạo sau đại học, tuy nhiên các nội dung được đề cập chỉ tập trung so sánh cách thức điều khiển có tính khái quát của nhà nước và giải quyết vấn đề QLNN trên trong các cơ sở GDĐH, đào tạo sau đại học. Lý thuyết quản lý nhà nước (State management theory of G.V. Atamantry, Nxb. Ômêga M. 2004) [154], đề cập các vấn đề lý luận về QLNN: khái niệm, bản chất, đặc điểm, chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức, phương pháp, cơ sở khách 11
  19. quan, các nhân tố chủ quan của QLNN; hệ thống QLNN; cây “mục tiêu”; cơ cấu chức năng của QLNN; cơ cấu tổ chức của QLNN; sự điều chỉnh của pháp luật trong QLNN; pháp chế trong QLNN; thông tin trong QLNN và nhiều vấn đề khác. Các nghiên cứu nước ngoài có liên quan trực tiếp đến đề tài còn hạn chế do đào tạo sau đại học ở Việt Nam có tuổi đời khá trẻ và tính hội nhập chưa cao. Nghiên cứu Institute of Internatinonal edu cation Vietnam (2004) đã đưa ra bức tranh chung của hệ thống GDĐH, đào tạo sau đại học Việt Nam với vai trò nổi bật của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong “HE in Vietnam”, chỉ ra dấu hiệu phi tập trung và khuyến cáo việc tăng cường đảm bảo chất lượng.[158] Tuy nhiên không đưa ra giải pháp QLNN nào đảm bảo quyền tự chủ của cơ GDĐH, đào tạo sau đại học. Hayden M và Thiep (2006, 2007), trong “A 2020 vision for Vietnam” và “Institutional autonomy for HE in Vietnam”, cho rằng việc đổi mới giáo dục đại học Việt Nam gắn với việc đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ cho cơ GDĐH, đào tạo sau đại học.[156, tr.73-85] Nghiên cứu “Việt Nam: giáo dục đại học và kỹ năng cho tăng trưởng” của ngân hàng thế giới năm 2008” đã chỉ ra trách nhiệm của nhà nước đối với chất lượng GDĐH, đào tạo sau đại học khi các tác giả khẳng định để nâng cao chất lượng GDĐH, đào tạo sau đại học, để GDĐH, đào tạo sau đại học thực sự là chủ thể xây dựng các kỹ năng cho tăng trưởng thì cần phải nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của các cơ quan nhà nước. Nhà nước cần phải tạo lập môi trường chính sách, môi trường pháp lý bảo đảm các cơ sở giáo dục vận động hướng tới các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.[74] Thomas J. Vallely và Ben Wilkinson thuộc Harvard Kennedy School trong báo cáo về GDĐH Việt Nam năm 2008 [169], sau khi đưa ra những đánh giá về chất lượng GDĐH, đào tạo sau đại học của Việt Nam, đã chỉ ra nguyên nhân của chất lượng GDĐH, đào tạo sau đại học thấp mà hai tác giả 12
  20. gọi là sự khủng hoảng về chất lượng: “Nguyên nhân trực tiếp nhất của cuộc khủng hoảng hiện nay là thất bại trong chính sách quản lý của nhà nước … các cơ sở giáo dục Việt Nam vẫn phải chịu một hệ thống kiểm soát tập trung cao độ”. Trong báo cáo về GDĐH Việt Nam năm 2008, Thomas J. Vallely và Ben Willkinson cho rằng: “Việt Nam không có dù chỉ là một trường đại học có chất lượng được công nhận. Không có một trường nào của Việt Nam xuất hiện trên bất kỳ bảng xếp hạng các đại học có chất lượng cao tại Châu Á được nhiều người biết đến. Về phương diện này Việt Nam thua kém ngay cả các quốc gia khác ở Đông Nam Á.” Nhận định của báo cáo này đã đưa đến những ý kiến khác nhau của các học giả trong nước. Một số học giả cho rằng những nhận xét này chưa hoàn toàn thỏa đáng về còn gây tranh cãi song vấn đề căn bản là cần phải đề cao trách nhiệm của cơ QLNN, tạo những chính sách để bảo đảm và nâng cao chất lượng GDĐH, đào tạo sau đại học rõ ràng là một vấn đề cần được chú ý trong chiến lược phát triển GDĐH, đào tạo sau đại học, trong trách nhiệm của Nhà nước đối với nền GDĐH, đào tạo sau đại học. Ở trong nước, một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN dưới dạng phương pháp luận và thực tiễn nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế ở nước ta đã được công bố. Giáo trình “Quản lý Hành chính Nhà nước và quản lý ngành giáo dục - đào tạo” của Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội [130]; Giáo trình “Quản lý nhà nước về giáo dục” của Phan Văn Kha [51]; Công trình của GS. TS Phạm Hồng Thái, GS.TS Nguyễn Đăng Dung, TS Nguyễn Ngọc Chí về “Phân cấp quản lý nhà nước” (2011).[107] Các công trình nói trên đã khái quát những vấn đề cơ bản về QLNN, phân biệt QLNN với các loại hình quản lý khác. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản có tính lý luận về quản lý, QLNN và QLNN đối với ngành, lĩnh vực mà chưa có những nghiên cứu 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2