BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGÔ BÌNH GIANG
NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA NỀN ĐƯỜNG ĐẦU CẦU
TRÊN NỀN ĐẤT YẾU GIA CƯỜNG TRỤ XI MĂNG ĐẤT
KẾT HỢP LƯỚI ĐỊA KỸ THUẬT
Ngành: Địa kỹ thuật xây dựng
Mã số ngành: 9580211
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2024
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. MAI DI TÁM
Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TS. TRỊNH MINH THỤ
Phản biện 1: TS. Nguyễn Tiếp Tân - Viện Khoa học Thuỷ Lợi
Phản biện 2: PGS. TS. Lê Văn Hùng - Hội Thuỷ lợi Việt Nam
Phản biện 3: PGS. TS. Ngô Trí Thường - Đại học Thuỷ Lợi
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
Trường Đại học Thuỷ Lợi, 175 Tây Sơn, Đống Đa, Nội; vào lúc giờ
ngày tháng năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quc gia
- Thư viện Trường Đi hc Thy li.
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết của đề tài
Trước thực trạng nhiều tuyến đường xảy ra tình trạng lún lệch tại chỗ tiếp giáp
giữa đường cầu, gây ra nguy mất an toàn giao thông. Giải pháp kỹ thuật
công nghệ cho đoạn đường chuyển tiếp giữa đường và cầu có thể là sàn giảm tải
(trên hệ móng cọc); hoặc kết hợp xử lý nền đất yếu với các phương án trên. Trụ
xi măng đất (XMĐ) một giải pháp gia cường nền đất yếu, để tăng hiệu quả,
đỉnh trụ XMĐ thường bố trí lớp truyền tải nhằm tăng tải trọng truyền vào trụ và
giảm tải trọng truyền xuống đất yếu giữa các cọc.
Trên thế giới, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm hệ nền cọc đã được tiêu
chuẩn hóa để áp dụng như BS 8006-1:2010, EBGEO:1995 Tại Việt Nam, các
kết quả nghiên cứu mới dừng nghiên cứu thuyết, hoặc hình vật thu
nhỏ trong phòng thí nghiệm. Trụ xi măng đất trong các hình số hình
vật lý mới chỉ xét dạng cọc chống (mũi cọc nằm tại tầng đất tốt), chưa xét tới
bài toán với hình cọc treo/ ma sát (mũi cọc vẫn nằm trong tầng đất yếu
chiều dày lớn). vậy, đề tài “Nghiên cứu ứng xử của nền đường đầu trên nền
đất yếu gia cường trụ xi măng đất kết hợp lưới địa kthuật” thông qua phân tích
số với mô hình cọc treo và kiểm chứng với kết quả thí nghiệm hiện trường là cần
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mc tiêu nghiên cu
- Xây dựng hình số nghiên cứu sự phân bố ứng suất độ lún của trụ xi măng
đất (dạng cọc treo) đất nền xung quanh trụ trên đoạn đường đầu cầu xây
dựng trên nền đất yếu được gia cường bằng trụ xi măng đất kết hợp với lưới
địa kỹ thuật (ĐKT).
- Thông qua thí nghiệm hiện trường kiểm chứng lại mô hình số, phân tích hiệu
quả của giải pháp xử lý, độ tin cậy kết quả tính toán lý thuyết và mô hình số.
3. Đối tượng và phm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cứu: đường đầu cầu xây dựng trên nền đất yếu có chiều dày
lớn (≈30m) được gia cường bằng trụ xi măng đất kết hợp lưới địa kỹ thuật.
2
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu pn bố ứng suất, độ lún của trụ xi măng đất
nền đất yếu xung quanh trụ, lực kéo lưới địa kỹ thuật thông qua mô hình s
và thí nghiệm hiện trường.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cu
- Phương pháp thống kê: thu thập và phân tích các tài liệu cũng như các kết quả
nghiên cứu đã liên quan đến vấn đnền đường đầu cầu được gia cường bằng
trụ xi măng đất kết hợp với lưới địa kỹ thuật.
- Phương pháp sử dụng nh số: sử dụng phương pháp phần thữu hạn
(thông qua phần mềm Plaxis) để thiết lập mô hình vật liệu cho nền đắp, trụ xi
măng đất, nền đất yếu, lưới địa kỹ thuật để xác định trạng thái ứng suất, biến
dạng của nền đường gia cường.
- Phương pháp thí nghiệm hiện trường: quan trắc áp lực đất, biến dạng của lưới
ĐKT, áp lực nước lỗ rỗng độ lún theo chiều sâu để đánh giá hiệu quả của
giải pháp xử lý, độ tin cậy của kết quả tính toán lý thuyết và mô hình số.
- Phương pháp chuyên gia: thông qua các hội thảo để lấy ý kiến đóng góp của
các chuyên gia trong và ngoài nước về cách tiếp cận, nghiên cứu, các luận cứ
khoa học và các giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thc tin của đ tài
- Thông qua việc tổng kết tình hình nghiên cứu và ứng dụng giải pháp trụ XMĐ
kết hợp với lưới ĐKT, luận án phân tích ưu điểm và chỉ ra các điểm còn tồn tại
của các phương pháp thiết kế được áp dụng phổ biến hiện nay.
- Xây dng hình s theo phương pháp phn t hu hn 3D nghiên cu s
phân b ng sut và độ lún ca tr xi măng đất và đất nn xung quanh tr trên
đoạn đường dẫn đầu cu trên nn yếu được gia cường tr xi măng đất kết hp
ới địa k thut.
- Thiết lp h thng quan trc và quy trình quan trc hiện trường, kết qu quan
trắc khẳng định được việc sử dụng trụ XMĐ dạng cọc treo kết hợp lưới ĐKT
là giải pháp xử nền đất yếu hiệu quả, phù hợp với đoạn đường đầu cầu, đồng
thi b sung các đánh giá phân tích, so sánh gia mô hình s và thc tế công
trình.
3
CHƯƠNG 1. TNG QUAN V VẤN ĐỀ NGHIÊN CU
1.1. Tng quan v đất yếu
1.1.1. Khái nim v đất yếu
Theo tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền đường ôtô trên nền đất yếu TCCS
41:2022/TCĐBVN 22TCN 262 2000, đất yếu đất sức kháng cắt nhỏ
và tính biến dạng (nén lún) lớn.
1.1.2. Cách nhn biết đất yếu
1.1.2.1. Nhn biết đất yếu theo h s rỗng và ờng độ kháng ct
Đất sét hoặc sét pha, được xem đất yếu nếu trạng thái tự nhiên, độ ẩm gần
bằng hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn (sét e 1,5, sét pha e
1,0), sức kháng cắt 15 kPa, góc nội ma sát φ < 10° hoặc Su 35 kPa; sức
kháng mũi xuyên tĩnh qc ≤ 0,1 MPa; có chỉ số xuyên tiêu chuẩn Nspt < 5.
1.1.2.2. Nhn dạng đất yếu theo trng thái t nhiên
Đất yếu được nhận dạng theo độ sệt (B), đất nguồn gốc hữu thường hình
thành từ đầm lầy, có hàm lượng hữu cơ chiếm tới (20 ÷ 80)%.
1.1.3. Công ngh x lý nền đất yếu cho đường giao thông
1.1.3.1. Phân loi các công ngh xây dng nền đắp trên đất yếu
a. Loi ch tác động đến bn thân nền đắp
Các giải pháp công nghệ này chỉ tác động đến cấu tạo và quá trình xây dựng nền
đắp phía trên: xây dựng nền đắp theo giai đoạn, bệ phản áp
b. Giải pháp tác động đến nền đất yếu phía dưới nền đắp
Thay toàn bộ hay một phần đất yếu bằng vật liệu đắp tốt, bố trí các phương tiện
thoát nước thẳng đứng: giếng cát, bấc thấm, hút chân không
c. Các nguyên tc la chn công ngh xây dng nền đắp trên đất yếu
Khả năng thực hiện tại chỗ như điều kiện về vật liệu, thiết bị, tay nghề; tác động
của quá trình thi công đến môi trường xung quanh; thời hạn thi công tối đa; đáp
ứng các yêu cầu khai thác sử dụng lâu dài hay không; chi phí.
1.1.3.2. Phạm vi sử dụng giải pháp công nghệ xây dựng nền đắp trên đất yếu
Theo kinh nghiệm trên thế giới, thường kết hợp sử dụng 2, 3 giải pháp công nghệ
để đạt được mục tiêu xử lý: gia tải trước kết hợp với thoát nước đứng; cọc cứng
kết hợp lưới ĐKT