
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đất yếu
1.1.1. Khái niệm về đất yếu
Theo tiêu chuẩn khảo sát, thiết kế nền đường ôtô trên nền đất yếu TCCS
41:2022/TCĐBVN và 22TCN 262 – 2000, đất yếu là đất có sức kháng cắt nhỏ
và tính biến dạng (nén lún) lớn.
1.1.2. Cách nhận biết đất yếu
1.1.2.1. Nhận biết đất yếu theo hệ số rỗng và cường độ kháng cắt
Đất sét hoặc sét pha, được xem là đất yếu nếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm gần
bằng hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn (sét có e ≥ 1,5, sét pha có e ≥
1,0), sức kháng cắt ≤ 15 kPa, góc nội ma sát φ < 10° hoặc Su ≤ 35 kPa; có sức
kháng mũi xuyên tĩnh qc ≤ 0,1 MPa; có chỉ số xuyên tiêu chuẩn Nspt < 5.
1.1.2.2. Nhận dạng đất yếu theo trạng thái tự nhiên
Đất yếu được nhận dạng theo độ sệt (B), đất có nguồn gốc hữu cơ thường hình
thành từ đầm lầy, có hàm lượng hữu cơ chiếm tới (20 ÷ 80)%.
1.1.3. Công nghệ xử lý nền đất yếu cho đường giao thông
1.1.3.1. Phân loại các công nghệ xây dựng nền đắp trên đất yếu
a. Loại chỉ tác động đến bản thân nền đắp
Các giải pháp công nghệ này chỉ tác động đến cấu tạo và quá trình xây dựng nền
đắp phía trên: xây dựng nền đắp theo giai đoạn, bệ phản áp …
b. Giải pháp tác động đến nền đất yếu phía dưới nền đắp
Thay toàn bộ hay một phần đất yếu bằng vật liệu đắp tốt, bố trí các phương tiện
thoát nước thẳng đứng: giếng cát, bấc thấm, hút chân không …
c. Các nguyên tắc lựa chọn công nghệ xây dựng nền đắp trên đất yếu
Khả năng thực hiện tại chỗ như điều kiện về vật liệu, thiết bị, tay nghề; tác động
của quá trình thi công đến môi trường xung quanh; thời hạn thi công tối đa; đáp
ứng các yêu cầu khai thác sử dụng lâu dài hay không; chi phí.
1.1.3.2. Phạm vi sử dụng giải pháp công nghệ xây dựng nền đắp trên đất yếu
Theo kinh nghiệm trên thế giới, thường kết hợp sử dụng 2, 3 giải pháp công nghệ
để đạt được mục tiêu xử lý: gia tải trước kết hợp với thoát nước đứng; cọc cứng
kết hợp lưới ĐKT …