intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:171

98
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò ASXH đối với TBXH và đánh giá thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay

  1. 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TIẾN HÙNG VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Hà Nội - năm 2016
  2. 2 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TIẾN HÙNG VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC CHUYÊN NGÀNH: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử 62.22.03.02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TSKH. Lƣơng Đình Hải 2. TS. Nguyễn Đình Hoà Hà Nội - năm 2016
  3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Tiến Hùng
  4. 4 MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU 01 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 06 1.1. Những công trình bàn về an sinh xã hội, tiến bộ xã hội và vai 06 trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội 1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng vai trò của an sinh xã hội 22 đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam 1.3. Những công trình nghiên cứu về các giải pháp phát huy vai trò 25 của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 2: VAI TRÕ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI 32 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 2.1. An sinh xã hội, tiến bộ xã hội: Khái niệm và một số nội dung 32 chủ yếu 2.2. Mối quan hệ giữa an sinh xã hội và tiến bộ xã hội 59 Chƣơng 3: VAI TRÕ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI 72 Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Thực trạng vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở 72 Việt Nam từ năm 1986 đến nay 3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò của an sinh xã 103 hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA AN 114 SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Đổi mới nhận thức về an sinh xã hội để phát huy tốt vai trò của 114 an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội 4.2. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo cơ sở vật chất để đảm 128 bảo an sinh xã hội thúc đẩy tiến bộ xã hội 4.3 Nhóm giải pháp phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, đa 134 tầng để thúc đẩy tiến bộ xã hội KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ 151 CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  5. 5 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Những chữ viết tắt Những chữ đƣợc viết tắt ASXH An sinh xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BTXH Bảo trợ xã hội LLSX Lực lượng sản xuất NSNN Ngân sách nhà nước TBXH Tiến bộ xã hội TCXH Trợ cấp xã hội TGXH Trợ giúp xã hội ƯĐXH Ưu đãi xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử xã hội loài người nói chung vận động theo hướng tiến bộ, mỗi giai đoạn vận động và phát triển của xã hội có thể theo những xu hướng khác nhau, nhưng xét đến cùng, đều là những nấc thang của sự tiến bộ xã hội (TBXH). Tiến bộ xã hội được đánh giá thông qua sự phát triển con người, là khả năng đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con người ngày càng cao. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, dân tộc, không phải tất cả mọi nhu cầu của con người đều đã được đáp ứng do trình độ phát triển kinh tế, do sự hạn chế bởi các thể chế chính trị, sự tồn tại các quan điểm mâu thuẫn nhau… Bên cạnh đó, ở nhiều quốc gia lại tồn tại tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, dịch bệnh, thiên tai địch họa, khủng hoảng kinh tế... Do vậy, việc đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần, đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của sự TBXH vẫn còn hạn chế ở những mức độ khác nhau. Để khắc phục những hạn chế đó, các quốc gia đã sử dụng nhiều cách thức khác nhau để giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó an sinh xã hội (ASXH) được coi như cách thức cơ bản góp phần thúc đẩy sự phát triển và TBXH. An sinh xã hội được xem là một “giá đỡ”, một “lưới an toàn” để tăng cường khả năng ngăn ngừa, chống đỡ, giảm nhẹ, khắc phục những rủi ro gặp phải trong cuộc sống, đảm bảo cho các cá nhân, các giai tầng xã hội có điều kiện, cơ hội phát triển. Việt Nam là quốc gia đang phát triển với những điều kiện, hoàn cảnh có nhiều yếu tố đặc thù. Đất nước Việt Nam đã và đang khắc phục hậu quả do chiến tranh kéo dài, đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH)… Sau 30 năm đổi mới, sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
  7. 7 xã hội chủ nghĩa đã đem lại những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân đầu người ngày một nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt. Tuy vậy, do xuất phát điểm thấp, do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và các nguyên nhân khác, nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh phức tạp. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập, tạo ra khoảng cách thu nhập ngày càng lớn, là mầm mống cho những bất ổn xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến hàng triệu lao động nông nghiệp mất đất, di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc làm và phải chấp nhận cuộc sống đầy rủi ro, bấp bênh. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau đang đe dọa một bộ phận người lao động, nhất là lao động phổ thông. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đã và đang tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, như hạn hán, sa mạc hóa trong nông nghiệp, xâm thực của biển; nhiễm mặn, lũ ống, lũ quét, v.v.. các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương cần trợ giúp trong xã hội còn rất lớn. Do vậy, việc xây dựng hệ thống ASXH phù hợp, góp phần thực hiện TBXH là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Bước vào thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, hệ thống ASXH cũng ngày càng đồng bộ, hoàn thiện với diện bao phủ không ngừng được mở rộng. An sinh xã hội đã giúp cho các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội có được cuộc sống ổn định hơn, khắc phục khó khăn tốt hơn. T TBXH, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia thành công nhất trong thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ về giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thúc đẩy TBXH. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế đất nước còn eo hẹp, nhận thức về việc xây dựng hệ thống ASXH còn hạn chế, với mức hỗ trợ thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu; hệ thống ASXH đang trong quá trình hình thành, nhiều vấn đề đòi hỏi phải được nghiên cứu, bổ sung và
  8. 8 hoàn thiện... để hệ thống ASXH ở Việt Nam phát huy tốt hơn vai trò của nó đối với TBXH. Xuất phát từ yêu cầu trên đây, tác giả chọn vấn đề “Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm nội dung nghiên cứu trong luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về vai trò ASXH đối với TBXH và đánh giá thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa, luận giải một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của ASXH đối với TBXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò ASXH đối với TBXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Vai trò của ASXH đối với TBXH xét cả về mặt lý luận và thực tiễn bao gồm nhiều nội dung, nhiều vấn đề. Do vậy, luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là: - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. - Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi cả nước.
  9. 9 - Về thời gian: Luận án nghiên cứu vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, tập trung là từ năm 2000 đến nay - vì đây là giai đoạn hệ thống ASXH đã được hình thành tương đối rõ nét cả về nhận thức, lý luận cũng như hành động thực tiễn. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án có tham khảo kết quả nghiên cứu của một số công trình của các tác giả đi trước có liên quan đến đề tài. Cơ sở thực tiễn: Luận án căn cứ vào sự thể hiện thực tế vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam trong những năm qua. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp lịch sử - lôgíc, phân tích và tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa, hệ thống hóa… Đồng thời, sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác, như phương pháp so sánh, phân tích số liệu… 5. Điểm mới của luận án Là một công trình nghiên cứu dưới góc độ triết học về vai trò của ASXH đối với TBXH, luận án có những đóng góp mới sau đây: - Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH ở Việt Nam hiện nay.
  10. 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của ASXH đối với TBXH nói chung và ở Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy về hệ thống chính sách ASXH ở nước ta nói chung, ở Học viện Chính sách và Phát triển nói riêng. - Kết quả của luận án có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh chính sách phù hợp để phát huy vai trò của ASXH đối với TBXH trong thời kỳ đổi mới ở nước ta. - Góp thêm ý kiến để điều chỉnh nhận thức, hành động, trách nhiệm của xã hội và đối tượng được thụ hưởng ASXH trong thực hiện TBXH ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được trình bày trong 4 chương 10 tiết.
  11. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH BÀN VỀ AN SINH XÃ HỘI, TIẾN BỘ XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI 1.1.1. Các công trình chủ yếu nghiên cứu nội dung an sinh xã hội An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy, ASXH đã và đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu bởi các nhà khoa học trong nước và trên thế giới với cách tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến những công trình chủ yếu và các kết quả nghiên cứu chính sau: Cuốn An sinh xã hội và phát triển nguồn nhân lực [122] của Mạc Văn Tiến tập hợp 101 bài viết nghiên cứu, bài trao đổi tại các Hội thảo trong và ngoài nước của tác giả, cuốn sách chia làm 3 phần: Phần I - Một số vấn đề về an sinh xã hội, gồm 17 bài, đã đề cập đến nhiều nội dung, nhiều khía cạnh khác nhau về ASXH, như khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Phần II - Bảo hiểm xã hội (BHXH), gồm 55 bài, đề cập đến nguồn gốc, đặc trưng, chức năng, vai trò của BHXH, tác giả đã nhấn mạnh, BHXH là một bộ phận cơ bản, quan trọng nhất của hệ thống ASXH. Phần III - Phát triển nguồn nhân lực, gồm 29 bài, đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau về nguồn nhân lực hiện nay ở nước ta. Cuốn Giáo trình An sinh xã hội [57] của tác giả Nguyễn Văn Định đã cung cấp những kiến thức cơ sở về ASXH. Cuốn giáo trình đã nêu ra vai trò của ASXH; bản chất và chức năng của ASXH; hệ thống các chính sách ASXH, như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính sách xóa đói giảm nghèo, quỹ dự phòng; nêu ra sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung của quản lý nhà nước về ASXH. Với những nội dung được trình bày, giáo trình này là tài liệu cơ sở để phân tích những vấn đề lý luận về ASXH và ASXH ở Việt Nam hiện nay. Cuốn Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt
  12. 12 Nam [147] của tác giả Đinh Công Tuấn đã phân tích tổng quát về hệ thống ASXH của châu Âu nói chung và một số quốc gia điển hình trong việc cải cách hệ thống ASXH: Mô hình “thị trường xã hội” của Đức; mô hình “thị trường tự do” của Anh; mô hình “xã hội dân chủ” của Thụy Điển. Cuốn sách còn chỉ ra thành công, hạn chế và xu hướng cải cách của hệ thống ASXH của một số nước châu Âu; từ đó, gợi ý những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay. Cuốn sách Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [23] của tác giả Mai Ngọc Cường đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về khái niệm, cấu trúc, nội dung của ASXH. Chẳng hạn, về khái niệm ASXH, tác giả cho rằng, ASXH là một khái niệm mở, có thể tiếp cận phạm trù này dưới hai giác độ là theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được hưởng an bình, an ninh, an toàn và an khang trong xã hội; theo nghĩa hẹp, ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị thiên tai địch hoạ… Tác giả ủng hộ cách tiếp cận ASXH theo nghĩa hẹp, vì theo tác giả, cách tiếp cận theo nghĩa hẹp phù hợp với cách tiếp cận của ILO. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quan điểm nghiên cứu về khái niệm ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật, hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch hoạ. Chiến lược an sinh xã hội 2011 - 2020 [17] của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã chỉ ra rằng, hệ thống ASXH thời kỳ 2011 - 2020 gồm 3 tầng lưới có khả năng hỗ trợ lẫn nhau hướng tới mục tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi người dân, không để cho người dân bị bần cùng hóa, bị gạt ra bên lề xã hội, gồm: Lưới thứ nhất - Phòng ngừa rủi ro, bao gồm nhóm chính sách hỗ trợ
  13. 13 người dân có việc làm, tạo thu nhập và tham gia thị trường lao động để chủ động phòng ngừa rủi ro về đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh hoặc do biến động của môi trường tự nhiên; lưới thứ hai: Giảm thiểu rủi ro, bao gồm nhóm chính sách BHXH, BHYT, bảo hiểm nông nghiệp để bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên; lưới thứ ba: Khắc phục rủi ro, bao gồm nhóm chính sách trợ giúp xã hội, xóa đói giảm nghèo, tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản để hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân. Đây thực chất là nội hàm phản ánh khái niệm, nội dung, chức năng ASXH ở nước ta mà luận án sẽ kế thừa. Trong cuốn Pháp luật an sinh xã hội - Kinh nghiệm của một số nước đối với Việt Nam [66] của Trần Hoàng Hải và Lê Thị Thuý Phương, các tác giả đã nghiên cứu, phân tích hệ thống pháp luật ASXH ở một số nước tiêu biểu như Đức, Mỹ, Nga; đồng thời, trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu, so sánh luật, tác giả đưa ra nhận định, đánh giá chung về những ưu điểm, bất cập trong pháp luật hiện hành, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực này. Cuốn sách được chia làm ba chương: Chương 1: Tổng quan hệ thống về ASXH, chương này nghiên cứu về nguồn gốc xuất xứ của thuật ngữ ASXH, vai trò của ASXH và các thiết chế ASXH dưới góc độ pháp luật quốc tế. Chương 2: Pháp luật ASXH của một số nước, chương này tập trung nghiên cứu pháp luật ASXH của một số quốc gia tiêu biểu như Mỹ, Đức và Nga. Đây là những quốc gia có những nét rất đặc trưng và có thể đại diện cho các mô hình ASXH khác nhau trên thế giới. Chương 3: Pháp luật về ASXH của Việt Nam, chương này giới thiệu khái quát hệ thống ASXH Việt Nam, phân tích những đặc điểm của hệ thống và sự điều chỉnh của pháp luật đối với hệ thống. Trên cơ sở những kinh nghiệm thực hiện pháp luật về ASXH của các quốc gia khác, các tác giả rút ra
  14. 14 một số bài học để vận dụng vào quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo đất nước rất quan tâm đến vấn đề ASXH, nhất là trong thời kỳ đổi mới đất nước. Để thuận lợi cho nhận thức và hành động, đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, các quan điểm chỉ đạo đó đã được trình bày một cách ngắn gọn, hệ thống trong cuốn sách Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng [114] do Nguyễn Văn Thạo và Nguyễn Viết Thông đồng chủ biên, công trình đã tập hợp, tuyển chọn các định nghĩa về ASXH của các nhà nghiên cứu, các tổ chức quốc tế, từ đó làm cơ sở dẫn giải các quan điểm của Đảng ta về ASXH. Các tác giả đã nhấn mạnh rằng, ASXH ở nước ta hiện nay được hiểu là một hệ thống chính sách và giải pháp áp dụng rộng rãi để trợ giúp các thành viên trong xã hội đối phó với những rủi ro và khó khăn khi gặp phải, dẫn đến mất việc làm hoặc làm suy giảm nghiêm trọng đến quyền thu nhập và cuộc sống. Hệ thống ASXH ở nước ta gồm 5 trụ cột cơ bản là hệ thống chính sách, giải pháp và các chương trình phát triển thị trường lao động; phát triển hệ thống bảo hiểm; thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo bền vững; xây dựng thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với ngững người có công; phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và hệ thống dịch vụ xã hội. Cuốn Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam [125] của Viện Khoa học và Lao động xã hội (ILSSA) phối hợp với Dự án Hỗ trợ giảm nghèo ở Việt Nam, do Tổ chức GIZ thực hiện dưới sự uỷ quyền của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Đức (BMZ) xây dựng, xuất bản năm 2011. Với gần 200 thuật ngữ ASXH sắp xếp theo thứ tự ABC bằng tiếng Việt và song ngữ Việt - Anh, cuốn sách không chỉ đem lại sự thuận tiện trong tra cứu mà còn giúp độc giả có một cái nhìn tổng quát về mối liên hệ giữa các trụ cột trong hệ thống ASXH ở Việt Nam cùng các chương trình, chính sách có liên quan thông qua sơ đồ về hệ thống ASXH.
  15. 15 Tác giả Dương Văn Thắng với bài Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng [115] đã cho rằng, “an sinh” là một từ Hán-Việt. An - trong chữ “an toàn”, sinh - trong chữ “sinh sống”, an sinh có thể hiểu là “an toàn sinh sống”. Nói một cách khái lược: Xã hội an sinh là xã hội mà mọi người được an toàn sinh sống, hay là có cuộc sống an toàn. Nói ngắn gọn, ASXH là một tấm lưới che chắn, bảo đảm an toàn cho xã hội và con người, là nhân tố bảo đảm cho việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững. An sinh xã hội là trụ cột của hệ thống chính sách xã hội, Hệ thống ASXH gồm các cơ chế, chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng hóa bởi tác động tiêu cực của các loại rủi ro. An sinh xã hội có ba chức năng chính là phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro. Cuốn An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020 [105] do Vũ Văn Phúc chủ biên, đây là một tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực liên quan đến vấn đề ASXH. Mỗi bài viết được tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau về chủ đề ASXH, nhưng đều khẳng định hệ thống ASXH ở nước ta hướng tới mục tiêu góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước. Ngày 13-3-2012, tại Hà Nội, Ban Tuyên giáo Trung ương đã phối hợp với Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương tổ chức Hội thảo khoa học - thực tiễn “An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”[5]. Các bài tham luận đã làm rõ nội hàm khái niệm ASXH; kết cấu, các trụ cột chính của hệ thống ASXH nói chung, của hệ thống ASXH ở Việt Nam nói riêng; xác định thành tố, trụ cột nào là quan trọng nhất cần tập trung xây dựng và củng cố. Hội thảo đã làm rõ những thành tựu, hạn chế, những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta sau hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Đồng thời, phân tích những quan điểm định hướng lớn của Đảng và Nhà
  16. 16 nước ta về xây dựng, hoàn thiện hệ thống ASXH trong thời kỳ đổi mới đất nước, những giải pháp đột phá, khả thi cần thực hiện trong quá trình đổi mới, hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay và đến năm 2020. Trong bài Tiếp cận an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay trên quan điểm phát triển bền vững [99], tác giả Nguyễn Thị Nga đã nhấn mạnh rằng, trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH, nhưng tựu trung lại, dù tiếp cận dưới giác độ nào đi chăng nữa, thì về bản chất, ASXH là vấn đề vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, vừa có tính nhân đạo rất sâu sắc. Nhà nước có vai trò quan trọng trong bảo đảm ASXH, đối tượng bảo đảm ASXH là đông đảo các tầng lớp dân cư. Cuốn Những thách thức và giải pháp đối với chính sách an sinh xã hội bền vững cho tất cả mọi người tại Việt Nam và Đức [103] do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương xuất bản năm 2013. Cuốn sách tập hợp những bài tham luận của các nhà khoa học hàng đầu về ASXH của Việt Nam và Đức. Các bài hội thảo đã góp phần rút ra những bài học cho Việt Nam hiện nay khi thực hiện ASXH từ mô hình ASXH của Đức. Chẳng hạn, nước Đức là một nước có hệ thống ASXH toàn diện. Hệ thống ASXH của Đức chủ yếu chịu ảnh hưởng của trường phái Bismarck, lấy hệ thống BHXH làm nòng cốt để thực hiện chính sách ASXH cho người dân. Hệ thống ASXH của Đức thực hiện trên cơ sở “hợp đồng giữa các thế hệ", thanh toán bảo hiểm trên nguyên tắc phụ thuộc. Về mục tiêu: Chính sách ASXH ở Đức nhằm hướng đến sự phát triển bền vững "phồn vinh cho tất cả và công bằng xã hội". Đức là một trong số những nước có mạng lưới các chính sách xã hội dày đặc nhất: Ngân sách nhà nước cấp cho các khoản chi xã hội chiếm tới 26,7% GDP. Tỷ lệ đó ở Mỹ chỉ là 15,9% và tỷ lệ trung bình trong các nước OECD là 20,5%. Một hệ thống toàn diện gồm bảo hiểm y tế (BHYT), hưu trí, tai nạn, chăm sóc người già,
  17. 17 người bệnh và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bảo vệ người dân. Ngoài ra, hệ thống các chính sách xã hội toàn diện còn bao gồm những hỗ trợ của nhà nước lấy từ nguồn thu thuế, như hỗ trợ cho gia đình (trợ cấp cho con, giảm thuế) hoặc an sinh cơ bản cho người về hưu và người thất nghiệp dài hạn. Đức là một nhà nước xã hội coi việc bảo đảm ASXH cho tất cả công dân của mình là một nhiệm vụ hàng đầu. Ngày nay, gần 90% người dân sống ở Đức được hệ thống các chính sách xã hội bảo vệ. Về hình thức an sinh xã hội phong phú, đa dạng: Đảm bảo ASXH ở Đức góp phần ổn định cuộc sống của hàng triệu người dân, trong đó phần lớn là phụ nữ, trẻ em, người thất nghiệp dài hạn. Đức được đánh giá là nước có đối tượng nhận trợ cấp xã hội rộng rãi nhất ở khu vực EU và trên thế giới hiện nay. Đối tượng hưởng thụ và các biện pháp trong chính sách an sinh xã hội của Đức rất rộng rãi, dựa trên các nguyên tắc chủ yếu: Nguyên tắc hợp hiến; nguyên tắc đoàn kết và hỗ trợ, nguyên tắc hỗ trợ dựa trên trách nghiệm cá nhân, nguyên tắc phối hợp công bằng. Công tác chống tiêu cực của Đức trong việc đảm bảo an sinh xã hội của người dân nhằm đảm bảo "phồn vinh cho tất cả và công bằng xã hội" được tiến hành một cách nghiêm ngặt, đúng pháp luật. Vì thế, những tiêu cực ít nảy sinh trong quá trình thực hiện. Hơn nữa, Đức có chính sách quan tâm, đảm bảo cuộc sống cho những người thực thi chính sách ASXH. Điều kiện sống của họ tốt nên ít nảy sinh tiêu cực. Cuốn Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [29] của tác giả Nguyễn Văn Chiều. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chính sách ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH, kinh nghiệm quốc tế và thực trạng Nhà nước thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam, cuốn sách đã phân tích những nội dung cơ bản của chính sách ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay.
  18. 18 Đề tài khoa học cấp Bộ: Đảm bảo an sinh xã hội - Định hướng mô hình và giải pháp [2], do Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm, đã phân tích khái niệm và các chức năng, cấu trúc và các nguyên tắc cơ bản của hệ thống ASXH, tạo cơ sở lý luận cho việc định hướng mô hình và giải pháp về ASXH ở Việt Nam. Đề tài làm rõ những đặc điểm chung và nét đặc thù của từng mô hình, từ đó có thể gợi mở cho Việt Nam. Đề tài cấp Nhà nước: Cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2020 [162], mã số KX.02.07/11-15, do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện, đã phân tích và thống nhất về cơ sở khoa học của việc xây dựng sàn an sinh xã hội ở Việt Nam, đề xuất các mức chuẩn để xây dựng sàn ASXH, các chính sách trong sàn ASXH. Đây là cơ sở quan trọng góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về ASXH, vai trò của ASXH ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Hai tác giả William Reichenstein, William Meyer trong cuốn sách Social Security Strategies: How to Optimize Retirement Benefits (Chiến lược ASXH: Làm thế nào để tối ưu hóa lợi ích hưu trí) [168], ngoài việc cung cấp cách thức sử dụng các thông tin và công nghệ tự động để tận dụng tối đa các lợi ích ASXH, nội dung chính của tác phẩm đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến ASXH và hưu trí của người dân nước Mỹ; đề xuất các biện pháp chuyên gia nhằm giúp người dân xây dựng chiến lược ASXH thông minh nhằm nâng cao thu nhập đời và giảm thiểu nguy cơ hết tiền tiết kiệm hưu trí. Với cuốn sách Basis of social security in Asia: Mutual aid, micro-insurance and social security (Cơ sở ASXH ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và ASXH) [167], James Midgley là người đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện các hoạt động của các hiệp hội lẫn nhau và các chương trình bảo hiểm vi mô của các hiệp hội ở châu Á nơi mà các chương trình này được phát triển đặc biệt tốt. Nội dung của cuốn sách có thể tóm lược như sau: Trên cơ sở cung cấp thông tin cơ bản để nhận biết và định dạng cơ bản về các hiệp hội tác động lẫn nhau trong các phần khác nhau của khu vực, bao gồm Nam Á, Sri Lanka, Thái
  19. 19 Lan, Mông Cổ, Indonesia và Philippines, cuốn sách đã chỉ ra cho người đọc những hiểu biết quan trọng về tiềm năng của các hiệp hội để cung cấp bảo vệ thu nhập hiệu quả và làm thế nào các hoạt động của họ có thể đóng góp vào việc xây dựng chiến lược ASXH toàn diện và cơ sở hiệu quả trong thế giới đang phát triển đóng góp rõ rệt cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống. Tác phẩm Social Security, Medicare & Government Pensions (An sinh xã hội, chăm sóc y tế và trợ cấp chính phủ) [166] của Joseph Matthews Attorney. Cuốn sách đã bàn sâu về lợi ích và hệ thống chăm sóc y tế, nhà ở xã hội, tiền lương hưu, chính sách cho những người có công với đất nước và cách thức để đảm bảo BHYT tốt nhất. Ngoài những công trình nêu trên, một số công trình khác cũng nghiên cứu lý luận về ASXH ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn, An sinh xã hội ở Việt Nam: Những quan điểm và cách tiếp cận cần thống nhất [46]; An sinh xã hội Bắc Âu trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và bài học cho Việt Nam [148]; Giáo trình nhập môn an sinh xã hội [77]; An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [97]; Từ nhận thức đến thực tiễn: Xây dựng trụ cột chính của hệ thống An sinh xã hội Quốc gia [116] v.v.. Những nghiên cứu này sẽ được tham khảo, kế thừa trong quá trình triển khai luận án. 1.1.2. Những công trình chủ yếu nghiên cứu nội dung của tiến bộ xã hội Ngay từ rất sớm, trên thế giới đã có những nghiên cứu về TBXH dưới những góc độ khác nhau. Từ những nghiên cứu của các nhà khoa học, Đại hội đồng Liên hợp quốc nhận thấy rằng cần đưa ra Tuyên bố về phát triển và tiến bộ xã hội để định hướng cho nhận thức và tìm ra cách thức để thúc đẩy TBXH. Tuyên bố về phát triển và tiến bộ xã hội được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua theo Nghị quyết 2542 (XXIV) ngày 11/12/1969) đã nêu ra những nguyên tắc, mục tiêu, phương tiện, biện pháp để thực hiện sự phát triển và TBXH, trong đó Tuyên bố nêu rõ: Phát triển và TBXH nhằm đạt được các mục tiêu sau:
  20. 20 Thứ nhất, phát triển và TBXH cần dựa trên cơ sở tôn trọng phẩm giá và giá trị của con người. Thứ hai, tạo điều kiện để phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững và nhanh chóng, nhất là ở các nước đang phát triển; thay đổi quan hệ kinh tế quốc tế, có những biện pháp mới và hiệu quả trong hợp tác quốc tế, trong đó bình đẳng về cơ hội được coi là đặc quyền giữa các dân tộc và giữa các cá nhân trong dân tộc đó. Thứ ba, cung cấp một hệ thống an sinh xã hội toàn diện và các dịch vụ phúc lợi xã hội; thiết lập và cải thiện hệ thống ASXH và hệ thống bảo hiểm cho tất cả những người ốm đau, khuyết tật, tuổi già đang tạm thời hoặc vĩnh viễn không còn khả năng kiếm sống, nhằm đảm bảo một mức sống thích đáng cho những người này cùng gia đình và những người sống phụ thuộc vào họ. Những mục tiêu mà Tuyên bố nêu ra cho đến nay vẫn là cơ sở để các quốc gia trên thế giới phấn đấu thực hiện, qua đó đã thúc đẩy sự tiến bộ chung của thế giới. Trên tinh thần đó, những công trình nghiên cứu về TBXH ngày càng phong phú và nhận thức về TBXH ngày càng sâu sắc hơn. Cuốn sách Tiến bộ xã hội - một số vấn đề lý luận [20] do tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn chủ biên, đã phân tích những nội dung cơ bản về TBXH. Theo các tác giả, trong tương quan với những phạm trù cấu thành nội dung các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật (chẳng hạn, tồn tại xã hội - ý thức xã hội, phương thức sản xuất: Lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng - kiến trúc thượng tầng...), TBXH là sự thể hiện nội dung của các nguyên lý đó trong khía cạnh giá trị của vấn đề. Nói cách khác, nếu các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử được xem xét từ lăng kính giá trị học thì giá trị của các quan hệ xã hội được phản ánh trong các nội dung đó chính là nội dung của khái niệm TBXH. Theo các tác giả, TBXH dù xét ở góc độ nào, dù có mang tính khách quan đến mấy thì cũng không thể là cái gì khác ngoài sản phẩm của sự đánh giá của con người đối với các hiện tượng và quá trình mang tính xã hội đã, đang hoặc sẽ diễn ra cùng với sự tồn tại của con người. Trong so sánh với những giá trị khác,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2