Luận văn: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
lượt xem 27
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
- Luận văn Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
- LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN TH IẾT CỦA ĐỀ TÀI Thán g 12 năm 2008, thế giới tài ch ính toàn cầu sững sốt khi nghe tin Lehmon Brother, một trong những ngân h àn g đ ầu tư h àn g đ ầu củ a M ỹ tu yên bố phá sản. Điều n ày đã châm n gòi cho cuộc khủng hoảng tài chính và su y th oái kinh tế tệ hại nhất kể từ cuộc đại su y thoái trong thập niên 30 của thế k ỷ 1 9. Sự sụp đổ củ a các tổ chứ c tài ch ính toàn cầu một thời là niềm kêu hãnh của quốc gia có nền tài chính hùng mạnh nhất thế giớ i đem đ ến nhiều thắc mắc cho các nhà kinh tế thế giới. Hàng loạt các câu hỏ i, giả th u yết đ ược đặt nhằm tìm hiểu nhữn g lý do. Tu y nhiên, khi căn bệnh còn chưa kịp chuẩn đoán thì mức độ lâ y lan càng th êm ngh iêm trọng, kh i mà chính phủ các nướ c giàu và nghèo cùng nhau can thiệp bằng nhiều cách khác nh au để tránh một sự đổ vỡ m an g tính d ây chu yền xảy ra. Đến đâ y các nh à kinh tế cũng như những n gười dân nộp thu ế tự hỏi rằng: sự kiểm soát tính h iệu quả của việc sử dụn g những đồng vốn tại các tổ chức tài chính trong qu á khứ như thế nào? Các chính sách kiểm soát độ an toàn hoạt độn g, mức độ rủ i ro kinh doanh và đầu tư đ ã được theo dõi khoa họ c, chặt chẽ hay ch ưa?…Rất n hiều các câu hỏ i được đ ặt ra trong các k ỳ họp của hội đ ồng kinh tế quố c gia hoặc khi Cụ c dự trữ liên bang M ỹ (FED) điều trần trư ớc Quốc hội. Tại Việt Nam , mặc dù ảnh hưởng khôn g nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính to àn cầu (do chúng ta chưa đầu tư vào các sản ph ẩm tài chính phức tạp của thế giới) nhưng nền kinh tế nói chung và các tổ ch ức tài chính tron g nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng theo từ cuộ c su y thoái kinh tế thế giớ i. Do đó việc nhìn nh ận lại các cơ chế h ay ch ính sách qu ản lý rủ i ro, quản lý vốn tại các ngân hàn g thươn g mại cổ p hần là việc cần ph ải làm và nên làm tron g giai đoạn h iện nay kh i mà cả th ế giới đã có n hững tha y đổi trong quan điểm về tái cơ cấu n ền tài chính toàn cầu cũng như các phư ơng pháp quản lý, đ iều hành kinh tế.
- Và đâ y cũng là một trong nhữn g lý do m à tôi chọn đ ề tài nà y: “ Bảo to àn và phát triển vốn tự có tại các ngân hàng thư ơng mại cổ p hần Việt Nam ”. 2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đánh giá việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn tự có của các n gân hàng thương m ại cổ phần Việt Nam trong giai đo ạn tron g giai đoạn hộ i nh ập kinh tế toàn cầu và trước sự tác độn g của cuộc khủn g hoãng tài chính th ế giới. Ch ỉ ra các th ực trạng tron g công tác kiểm soát và phát triển n guồn vốn tự có tại các n gân h àn g thương mại cổ phần. Cuố i cùng là đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu qu ả công tác b ảo toàn và ph át triển n guồn vốn tự có trong hoạt động của các ngân h àng thư ơng mại cổ ph ần Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đố i tượn g đượ c n ghiên cứu của đề tài là nguồn vốn tự có tron g phạm vi hoạt độn g của các ngân hàng thương m ại cổ ph ần Việt Nam. 4. PHƯƠ NG PHÁP NGH IÊN CÚU: Phương pháp n ghiên cứu được sử dụng trong đề tài n ày là p hương pháp ph ân tích thốn g kê, phương pháp qu y nạp và kết qu ả nghiên cứu củ a mộ t số nhà ngh iên cứu khác. 5. K ẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu làm 03 chươn g: Ch ươn g 1 : TỔNG QUAN VỀ B ẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM CP
- Ch ươn g 2 : THỰ C TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TOÀN VÀ P HÁT TRIỂN VỐ N TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP VN Ch ươn g 3: NHỮ NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG C AO Hiệu quả CÔNG TÁC B ẢO TOÀ N VÀ PHÁT TR IỂN VỐN TỰ CÓ TẠI CÁC NHTMCP VN
- CHƯƠ NG 1: TỔ NG QUAN VỀ B ẢO TO ÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NHTM CP 1.1. KH ÁI NIỆM VÀ CHỨ C NĂNG CỦA CÁC NH TM CP 1.1.1 K hái niệm ngâ n hà ng thương mại Ngân hàng trước tiên là một tổ ch ức trung gian tài chính. Trun g gian tài chính là là một tổ chức, do anh nghiệp hoặc cá nhân th ực hiện chức năng trung gian giữ a hai ha y n hiều bên trong một hoạt động tài chính nhất đ ịnh. Cũng có thể hiểu theo một cách định nghĩa khác, trung gian tài chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chu yển vốn giữ a n gườ i cho vay và ngư ời đi va y th eo phư ơng thức gián tiếp. Những tổ chứ c tru ng gian tài chính mà ta thường ngh e nhắc đ ến bao gồm : ngân h àn g, tổ chứ c công ngh iệp / hiệp hộ i, tổ chức tín dụng n gh iệp đoàn, đ ơn vị tư vấn /cố vấn tài chính và môi giới, các hình thức công ty b ảo hiểm, qu ỹ tươ ng hỗ, qu ỹ h ưu trí. Ngân h àng có thể định ngh ĩa đ ơn giản là tổ chứ c ho ạt động kinh doanh cun g cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhu ận . Ngân h àng phát triển qua nhiều h ình th ái, th eo xu thế ngà y càn g mở rộng. Sự mở rộng thể hiện ở lượng dịch vụ , qu y mô dịch vụ và ở sự lan rộng vượt ra n go ài mọ i biên giớ i địa lý. Ngày nay ngư ời ta nh ắc đến những khái niệm là ngân hàn g b án lẻ, ngân h àn g bán buôn, ngân hàng đầu tư…Ngân hàng bán lẻ chỉ nhữn g hệ thống ngân h àn g lớn , nh iều ch i nhánh mà đối tượn g phục vụ thườn g là các khách hàn g cá nhân, đơn vị riên g lẻ và tập trung và các d ịch vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, th anh toán, thế ch ấp , cho va y các các nhân, các loại thẻ tín dụng…Ngân h àn g bán buôn là loại ngân hàn g chỉ cung cấp d ịch vụ cho các do anh n ghiệp, làm vai trò trun g gian cho các doanh ngh iệp . 1.1.2 K hái niệm ngâ n hà ng thương mại cổ phầ n Ngân hàng thươn g mại cổ phần là các ngân hàng hoạt động kinh doanh, thương m ại theo m ô hình cổ phần và tu ân theo các luật riêng củ a Ch ính phủ và các qu y ch ế, qu y định của Ngân h àng nhà nước khi ho ạt động. Ngân hàng thương m ại cổ phần có nhữn g đặc thù khác biệt với các n gân hàng thương mại
- nhà nướ c và n gân h àng thư ơng mại liên do anh và chi nhánh n gân hàng thư ơng mại nướ c ngo ài. 1.1.3 Chức năng của NH TM CP Chức năng tập trung vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa đượ c sử dụn g một cách triệt đ ể (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa đư ợc mang ra lưu thông) nhưng họ cũn g muốn tiền này sinh lời cho m ình và họ ngh ĩ là cho va y và có những chủ thể cần tiền để hoạt độn g kinh doanh. Nhưng nhữn g chủ th ể n ày không quen biết nh au và cũn g có thể khôn g tin tưởng nh au n ên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàn g th ươn g m ại với vai trò trun g gian của m ình, nhận tiền từ n gười muốn cho vay, trả lãi cho h ọ và đem số tiền ấ y cho người muốn va y va y lại. Th ực h iện được điều này NHTM hu y động và tập trung các nguồn vốn nh àn rỗ i tron g n ền kinh tế, mặt kh ác vớ i số vốn n ày NHTM sẽ đáp ứn g đư ợc nhu cầu vốn củ a n ền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qu a đó nó thú c đ ẩy nền kinh tế phát triển và NHTM vừ a là người đ i va y vừa là người cho va y và với số lãi suất ch ênh lệch có được nó sẽ du y trì ho ạt độn g của mình. Vai trò trung gian n ày trở n ên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu , trái p hiếu,… NHTM có th ể làm trung gian giữa côn g ty và các nhà đầu tư, chu yển giao m ệnh lệnh trên th ị trường chứn g khoán, đảm nhận việc mu a trái phiếu côn g ty… Chức năng làm trung gia n thanh toán và quản lý cá c phương tiện thanh toán: Ch ức n ăn g nà y có n ghĩa là ngân h àn g tiến h ành nh ập tiền vào tài khoản hay ch i trả tiền th eo lệnh củ a chủ tài khoản. Khi các kh ách hàng gởi tiền vào ngân h àn g, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thự c h iện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đố i với các khỏan thanh tó an có giá trị lớn, ở mọi địa phư ơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ : ch i phí lưu thông, vận chu yển, bảo qu ản …) Khi làm trung gian thanh toán, n gân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc qu yền quản lý các công cụ đó (séc, giấy ch u yển n gân, thẻ thanh toán…)
- đã tiết kiệm cho xã hội rất nh iều vể chi phí lưu thông, đ ẩy nhanh tốc độ lu ân chu yển vốn, thú c đ ẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nướ c phát triển ph ần lớn thanh toán đư ợc thực hiện qua séc và được thự c h iện bằng việc bù trừ thông qua hệ thố ng n gân hàng thương mại. Ngoài ra việc th ực h iện chức n ăn g là thủ qu ỹ củ a các doanh ngh iệp qu a việc thực hiện các nghiệp vụ thanh to án đã tạo cơ sở cho n gân hàng thự c h iện các nghiệp vụ cho vay. Hiện na y ở các nước công nghiệp p hát triển việc sử dụ ng h ình thức chu yển tiền bằng đ ện tử là chu yện b ình thườn g và chính điều n ày đưa đến việc không sử dụn g séc ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụn g. Họ thanh to án bằng cách nối mạng các m áy vi tính củ a các n gân hàng thư ơng mại trong nướ c nhằm thực hiện chu yển vốn từ tài kho ản người nà y sang n gười khác một cách nhanh chóng. Chức năng tạo ra tiền ngâ n hàng trong hệ thống ngân hà ng hai cấp: Vào cuố i thế kỷ 19 hệ thố ng ngân hàn g h ai cấp đ ược hìn h th ành, các ngân hàng không còn họat động riêng lẽ nữa m à tạo th ành hệ thống, trong đó n gân hàng trung ương là cơ qu an quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân h àn g của các ngân hàn g. Các n gân hàng còn lại kinh do anh tiền tệ, nh ờ họ at độn g tron g h ệ thống các NHTM đã tạo ra bú t tệ tha y thế cho tiền mặt. 1.2 KHÁI NIỆM , CHỨ C NĂNG VÀ PHÂN LO ẠI VỐ N TỰ CÓ NHTM CP 1.2.1. Khái niệm vố n tự có: vốn tự có là nguồn vố n ban đầu để mộ t doanh ngh iệp bắt đ ầu tiến hành qu á trình ho ạt động. Ha y n ói các khác vốn tự có là nguồn vốn riện g của ngân h àn g do chủ sở hữu đón g góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh do anh dướ i dạng lợi nh uận giữ lại. Nguồn vốn này qu yết định qu y m ô hoạt động của một n gân h àng cũng như các kh ả n ăn g b ảo vệ ch ính tổ chức sinh ra nguồn vốn nà y tro ng suốt quá trình ho ạt độn g.
- 1.2.2 . Chức nă ng của vố n tự có Trong ho ạt độn g củ a mộ t ngân hàng, nguồn vốn có vai trò hết sứ c qu an trọng. Ngoài việc giú p du y trì h oạt động kinh doanh hằng ngà y của ngân hàng, một n gân hàng với nguồn vốn phong phú giúp tạo nên tính thanh kho ản cho toàn hệ thống tài ch ính thôn g qu a các kênh phân phối vốn lại trên thị trường, thực hiện các chỉ tiêu kinh tế củ a chính phủ trong từng thờ i kỳ cụ thể cũng như các chiến lược kinh tế cơ bản củ a Nhà nước. Trong tương qu an so sách qu y m ô hoạt động của các ngân h àn g tron g n ước và các ngân h àn g trong khu vự c, nguồn vốn là chỉ tiêu so sánh cơ bản giúp phản ánh sức mạnh, tiềm lực của từng ngân hàng cũng như khả năng chống đỡ các cú sốc tài ch ính nếu xảy ra. Từ đó, giúp ph ân loại, xếp hạng các n gân hàng với nhau để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các chu yên gia kin h tế, các nhà quản lý…đánh giá, lự a chọn , tìm cơ hội đầu tư và giám sát tốt h ơn nền tài chính của quốc gia. Bởi vì là thành ph ần cơ bản trong nguồn vốn củ a ngân hàng nên vốn tự có đóng vai trò rất quan trọn g tron g chức năn g chun g của n guồn vốn ngân hàn g. Và chức năng của vốn tự có giúp chúng ra có cái nhìn sâu h ơn, cụ thể hơn về ch ức năn g của nguồn vốn. theo đó , bản thân vốn tự có có th êm các chức n ăn g chính sau đâ y: Ch ức năng b ảo vệ: Trong ho ạt đông kin h doanh có rất nh iều rủi ro, · nhữn g rủ i ro n ày kh i xả y ra sẽ gâ y ra n hữn g thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân h àn g đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân h àn g bù đắp đượ c nhữn g thiệt hại ph át sinh và đảm bảo cho ngân h àn g tránh khỏ i ngu y cơ trên . Tron g một số trường hợp ngân hàng mất khả n ăn g ch i trả thì vốn tự có sẽ đ ược sử dụng để hoàn trả cho khách h àn g. Ngo ài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa n gân hàn g với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng b ảo vệ cho kh ách hàng kh ông bị m ất vốn kh i gửi tiền tại ngân hàng.
- Ch ức năng hoạt động: Thể hiện ở chổ vốn tự có có th ể được sử dụ ng để · cho va y, hùn vốn h oặc đ ầu tư chứng kho án nhằm mang lại lợi n huận cho ngân h àn g. Tu y n hiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọn g khôn g lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh n ên lợi nhuận mà nó m an g lại cũng khôn g cao. Vì vậ y chức năng hoạt đông ở đây cũng ch ỉ là thứ yếu. Ch ức năng đ iều ch ỉnh: Vố n tự có là đố i tượ ng m à các cơ qu an quản lý · ngân h àn g thường hư ớng vào đó đ ể b an hành những qu y định nhằm đ iều chỉnh hoạt động của các n gân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàn g khôn g đượ c đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50 % vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác đ ịnh và đ iều ch ỉnh các giới h ạn hoạt động nhằm đ ảm bảo ngân hàng an to àn trong kinh doanh. 1.2.3 Phâ n loại vốn tự có: Vố n tự có củ a các n gân h àn g thươn g m ại được chia ra làm cấp : Vố n cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và các qu ỹ dự trữ . Ở VN, vốn cấp 1 về · cơ bản gồm (i) vốn điều lệ, (ii) lợi nhu ận giữ lại, (iii) các q u ỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ lợi nhuận của các tổ chức tín dụng như qu ỹ dự trữ b ổ sung vốn điều lệ, qu ỹ dự phòng tài ch ính và qu ỹ đầu tư phát triển . Theo Qu yết Định 457/200 5/QĐNHNN ngày 19/4 /2005 của Ngân h àn g Nhà nước, vốn cấp 1 đượ c dung để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín d ụng ( th eo qu y định h iện hành là khôn g quá 50 %). Vố n cấp 2 là các nguồn vốn tự bổ sung ho ặc có nguồn gốc từ bên ngoài · của tổ chứ c tín dụn g. Ở VN, vốn cấp 2 về cơ b ản bao gồm (i) ph ần giá trị tăn g th êm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng ( bao gồm 50% giá trị tăn g thêm đối vớ i tài sản cố địn h, 40% giá trị tăng thêm đố i với các loại chứn g khoán đầu tư), (ii) n guồ n vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngo ài (bao gồm trái phiếu chu yển đổi, cổ phiếu ưu đ ãi và mộ t số côn g cụ nợ th ứ cấp nhất đ ịnh ) và (iii) d ự phòng chung cho rủ i ro tính
- dụn g (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro ). Tu y nh iên , Qu yế t Định 457 /2005/QĐNHNN ngày 1 9/4 /2005 củ a Ngân hàng Nhà nước đưa ra một số h ạn ch ế về vốn cấp 2. Ngo ài một số điều kiện khác, tổng giá trị vốn cấp 2 tối đ a b ằn g 100% tổng giá trị vốn cấp 1 và tổng gía trị trái ph iếu chu yển đổ i, cổ phiếu ưu đ ãi và các côn g cụ n ợ kh ác tối đa bằn g 50% vốn cấp 1. Việc xác định vốn tự có th eo hai cấp theo Qu yết định 457/2 005 /QĐNHNN ngà y 1 9/04 /20 05 của Ngân hàng Nhà nư ớc sẽ cho ph ép các n gân hàng thư ơng mại tron g nư ớc tính toán cụ th ể và n ân g cao đượ c mức vốn tự có của mình vốn dĩ trước đâ y phần lớn ch ỉ được tính trên cơ sở vốn cấp 1. Do đó, h iện na y các tổ chức tín dụn g cũng sẽ d ễ dàng hơn tron g việc tuân thủ các tỷ lệ an to àn tính trên cơ sở vốn tự có . Ngoài ra một điều đáng lưu ý là: các tổ chức tín dụng phải trừ ra khỏi vốn tự có củ a m ình (i) toàn bộ ph ần giá trị giảm đi củ a các tài sản cố đ ịnh hay các chứ ng kho án đầu tư do định giá lại, (ii) tổng số vốn góp hoặc cổ phần tron g tổ chứ c tín dụn g kh ác, (iii) ph ần góp vốn , liên do anh, mua cổ p hần của qu ỹ đ ầu tư, doanh ngh iệp vượt mức 15% vốn tự có, và (iv) lỗ kinh doanh kể cả các kho ản lỗ lu ỹ kế. 1.3 CÁC B IỆN PHÁP B ẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐ N TỰ CÓ CỦA CÁC NH TM CP 1.3.1 Nguồ n bên ngoà i · Ph át h ành cổ phiếu th ường: Ưu đ iểm: Khôn g ph ải hoàn trả cho n gười mua cổ phiếu, cổ tức củ a cổ ph iếu thường khôn g ph ải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những n ăm làm ăn thua lỗ . Phư ơng pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năn g vay nợ củ a n gân h àn g trong tương lai.
- Nh ược điểm: Chi phí cao và có th ể làm loãng qu yền sở hữu ngân hàng (Dulution ), giảm m ức cổ tứ c trên mỗi cổ phiếu (Earnin g per share), làm giảm tỷ lệ đò n b ẩy tài ch ính mà ngân hàng có thể tận dụng. phiếu ưu đãi vĩnh viễn: · Ph át h ành cổ Ưu đ iểm: Không phải ho àn trả vốn và không làm phân tán qu yền kiểm soát ngân h àn g, tăng kh ả năng vay nợ củ a n gân h àng trong tương lai. Nh ược đ iểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đôn g là gánh n ặn g tài chính trong nhữn g n ăm ngân h àn g bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu. · Ph át h ành giấ y nợ thứ cấp (thờ i hạn tối th iểu 7 năm ): Ưu đ iểm: Ch i phí thấp và khôn g làm phân tán qu yền kiểm soát của ngân hàng. Đâ y là phương ph áp hiệu qủa vì trái ph iếu này đ ược các nhà đầu tư ư a chuộng trên thị trư ờng. Nh ược điểm: Phải hoàn trả cho ngườ i mu a trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cho trái phiếu là gánh nặng cho n gân h àng về tài chính. Ngân h àng còn có thể thự c hiện các b iện pháp tăng vốn từ n guồn bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chu yển đổ i chứng khoán n ợ th ành cổ phiếu... 1.3.2 Nguồ n bên trong : Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đâ y là lợi nhu ận ngân h àn g đạt được trong năm , nhưn g khôn g chia cho các cổ đôn g m à giữ lại đ ể tăng vốn. Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, khô ng làm loãng qu yền kiểm soát n gân hàng và không phải hoàn trả. Phương ph áp này giúp ngân h àn g khôn g phụ thuộ c vào thị trường vốn nên tránh đư ợc ch i ph í hu y đ ộng vốn.
- Nh ược điểm: Ch ỉ áp dụng với các ngân hàng lớ n, làm ăn có lãi liên tụ c và đ ều đặn . Hình thức nà y khôn g th ể áp dụng thư ờng xu yên vì nó làm ảnh hưởng đ ến qu yền lợi của cổ đông. Phương pháp n ày phụ thuộc vào : Ch ính sách cổ tứ c củ a n gân hàng: Ch ính sách n ày cho biết ngân hàng · cần ph ải giữ lại b ao nhiêu thu nh ập để tăng vốn phụ c vụ cho mở rộng kinh do anh và b ao nh iêu thu nhập sẽ được ch ia cho các cổ đông. Ta có: Tỷ lệ thu nhập Mứ c thu nh ập giữ giữ lại = lại (Lợi nhuận không Thu nhập sau thu ế ch ia) Tổng giá trị Tỷ lệ ch i cổ tức trả cổ tức = Thu nh ập sau thuế Tỷ lệ th u nh ập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trư ởng vốn ngân hàng sẽ chậm, d ẫn đến giảm kh ả năng m ở rộn g tài sản sinh lời, tăng rủ i ro phá sản. Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của n gân hàng bị giảm.
- Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ : Một tỷ lệ tăng trư ởng vốn từ nguồn · nội bộ lý tưởng ph ải đ áp ứng cả hai yêu cầu: Mộ t là, n gân hàng tăng trưởng đư ợc tài sản có (đ ặc biệt là các khoản cho va y); h ai là, khô ng làm su y giảm qu á m ức tỷ số vốn/tài sản củ a n gân hàn g. Ở VN, các tổ chức tín dụng có thể dùn g qu ỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn điều lệ củ a m ình theo Qu yết định 797/2002/QĐNHNN ngà y 29 th án g 07 năm 2002 của Thốn g đố c Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký b an hành. Th eo đó, tại đ iều 22 có sử a đổi lại như sau: “Vố n điều lệ của Ngân hàng thương m ại cổ phần có thể được tăng bằng cách ph át h àn h cổ phiếu m ới hoặc đ ược bổ sung từ qu ỹ d ự trữ bổ sung vốn điều lệ, đ ánh giá lại tài sản cố định và các qu ỹ kh ác theo qu y định của ph áp luật nhưng phải được Đại hộ i đồn g cổ đông thông qua và phải được Ngân h àn g Nh à nước chấp thuận b ằn g văn bản trước kh i thực hiện.” K ết luận chương 1 Qua ph ần trình trong chươn g 1 cho chúng ta cái nhìn cơ bản về nhữn g khái niệm, đặc đ iểm , chức năn g của các ngân hàng th ương mại cổ phần. Gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của các ngân h àn g thương mại th ì nguồn vốn tự có ban đầu là yếu tố vô cùn g qu an trọng. Vì thế các khái quát về công tác bảo toàn và phát triển vốn tự có giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn tầm qu an trọng củ a nhân tố cơ b ản này. Và từ đâ y giúp chúng ta có nh ững hiểu b iết b an đầu về các đố i tượ ng được đưa ra n ghiên cứu tron g chương này trướ c khi đ i sâu vào các thự c trạng đang tồn tài ở chương tiếp theo.
- CHƯƠ NG 2: THỰ C TRẠNG CÔ NG T ÁC B ẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐ N TỰ CÓ TẠI CÁC NH TM CP VIỆT NAM H IỆN NAY 2.1 K HÁI Q UÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PH ÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐ NG NHTM CP VN: Cho đến na y, ngành ngân h àng nướ c ta đã trải qua 59 n ăm (1951 đ ến n ay) xây d ựng và phát triển, vớ i nhiều chặng đường gay go và phức tạp nhưng vẫn ổn định và phát triển tốt. Đặc biệt là chặng đư ờng từ năm 1986 cho đ ến nay, chặn g đường đổi m ới căn b ản và toàn diện của hệ thốn g ngân hàn g VN. Thực hiện đường lố i đổi mới to àn diện theo tinh thần của Đại hội Đảng to àn quố c lần th ứ VI (năm1986), Chủ tịch Hội Đồn g Bộ Trưởng (nay là Thủ tư ớng chính phủ) ký qu yết đ ịnh số 218/CT ngày 3.7 .1987 cho làm th ử việc chu yển hoạt độn g ngân hàng san g hạch toán kinh tế và kinh doanh Xã hộ chủ nghĩa HCN (làm thử đ ầu tiên tại TP.HCM từ th án g 7.1987, Hà Nội, Gia Lai...), sau đó tổng kết và Chủ tịch Hội Đồn g Bộ Trưởn g đã b an hành Nghị đ ịnh 53/HĐBT ngà y 2 6.3.1988 đổi mớ i mô hình tổ chứ c bộ má y n gân hàng Việt Nam , vớ i sự ra đờ i củ a hệ thống n gân hàng chu yên doanh. Đến năm 1990 , cơ ch ế đổ i mớ i ngân hàng được ho àn th iện thông qua việc công b ố hai Pháp lệnh n gân hàng vào ngà y 2 4.5.1990 (Pháp lệnh Ngân h àn g Nh à nước VN và Pháp lệnh ngân hàn g, h ợp tác xã tín dụng và côn g ty tài chính ) đã chính thứ c chu yển cơ chế hoạt độn g củ a hệ thống Ngân Hàng Việt Nam từ “mộ t cấp” sang “hai cấp”. Theo đó , Ngân h àn g Nhà nướ c (NHNN) th ực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, tín d ụng, thanh toán, ngoại hối và ngân h àn g, là n gân hàng du y n hất được phát hành , là ngân hàng củ a các ngân hàng, là ngân hàng của Nhà nước…, cò n hoạt độn g kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàn g do các tổ chức tín dụng thực hiện. Các tổ chức tín dụng b ao gồm : ngân h àn g thư ơng mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân h àn g liên doanh, ch i nhánh n gân hàng nước n goài, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính. Tháng 12.1997 trướ c yêu cầu cao của thự c tiễn hai Pháp lệnh n gân hàng đã đư ợc Quốc hội nân g lên thành hai luật về ngân hàng (có hiệu lực từ ngày 1.1 0.1998) và sau đó Luật NHNN và Luật các TCTD được sửa đổi và bổ sung vào năm 2003,
- 2004. Như vậ y, h ệ thống ngân h àn g thư ơng mại VN đã ch ính thức đánh d ấu sự ra đờ i và phát triển khoảng trên 20 năm (từ 1990 đến n ay). Trải q ua chặng đườn g trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừn g ph át triển về qu y mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới ch i nh ánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Mạng lướ i n gân hàng thương mại VN đ ến cuố i năm 2009 đã có những buớ c ph át triển mạnh p hủ khắp quận hu yện và hình thành cả trong các trư ờng học. Hệ thốn g NHTM ở nư ớc ta bao gồm : 5 NHTM nhà nước (Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng đầu tư và ph át triển VN, Ngân h àng phát triển VN, Ngân h àng nôn g nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân h àn g ph át triển nhà đồng bằng sôn g Cửu Long), 39 NHTM cổ phần đô thị và nông thôn, 24 chi nhánh ngân hàng nướ c n goài, 05 n gân h àng liên doanh, 05 n gân hàng 100% vốn tại VN và 01 Qu ỹ tín dụn g n hân dân. Vốn điều lệ của các NHTM VN không ngừng gia tăn g, NHTMNN sau nhiều lần bổ sung vốn đã nân g tổng vốn chủ sở hữu củ a 05 NHTMNN lên trên 20.000 tỷ đồn g tăng gấp 3 lần so với thời đ iểm cuối n ăm 2000. Vốn điều lệ củ a NHTMCP được gia tăng đán g kể từ lợi nhuận giữ lại, sáp nhập, các quỹ bổ sun g vốn đ iều lệ, phát hành thêm cổ phiếu… từ đó giúp tổng vốn điều lệ NHTMCP đến cuối năm 2009 tăn g rất nh anh 2000, nh iều NHTMCP có vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng. 2.2 KH ÁI Q UÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NH TM CPVN 2.2.1 Điểm mạnh và điểm y ếu của các ngân hàng Việt Na m khi gia nhập WTO : Nói đến điểm m ạnh củ a các ngân hàng trong nước trước hết là m ạn g lưới hoạt động. Các NHTM tron g nước có một mạng lưới rộng khắp thông qua các chi nhánh và sở giao dịch. Thứ hai, các n gân hàng tron g nư ớc đã thiết lập được mối quan hệ vớ i các h ệ thống các khách hàng. Mỗi ngân hàng đ ã có hệ thống khách hàng tru yền thống đ ể chăm sóc và ràng buộc bởi nhiều mố i quan h ệ từ nhiều n ăm , đặc b iệt là khối các ngân h àng thư ơng mại nhà nước. Thứ ba, vớ i thâm niên ho ạt động của m ình, các ngân h àn g nội đ ịa rất am hiểu tập qu án
- phong tụ c, tâm lý khách hàng Việt Nam. Đây là m ột lợi thế trong việc ch ăm só c khách hàng. Các ngân hàng trong nước vẫn còn nh iều hạn chế: Th ứ nh ất, năng lực tài chính của các ngân h àng nội địa còn rất non yếu. Theo dự đo án của VAFI Hiệp hội các nhà đ ầu tư Tài ch ính Việt Nam , qu y mô trun g b ình của hệ thống ngân hàng th ươn g mại Việt Nam 5 n ăm tớ i chỉ vào khoảng 100 triệu USD/ ngân h àng, đâ y là kh oảng cách rất xa so vớ i mức trun g bình 1 2 tỷ U SD/ngân hàn g ở các nước trong khu vự c. Thứ h ai, các ngân hàng n ước ngo ài có thể mạnh về cung cấp dịch vụ , trong khi đó các n gân hàng nội địa chủ yếu hoạt độn g trong lĩnh vực tín dụn g. Theo HSBC, doanh th u từ thanh toán quố c tế chiếm 1/3 tổng doanh thu của ngân h àn g nà y, khách hàn g là các côn g ty Việ t Nam cách đây 3 năm chỉ chiếm 3%, na y đ ã chiếm 50% trên tổn g số khách hàng của HSBC, dự đo án 3 n ăm nữa tăng lên 70 %. Th ứ b a, là vấn đề công ngh ệ. Các ngân h àn g nước ngo ài vượt khá xa về trình độ công nghệ ngân h àn g vớ i các hệ thốn g má y mó c thiết bị cũng như các ứng dụn g công nghệ thông tin trong ngh iệp vụ n gân hàng. Và thứ tư là trình độ qu ản lý. Yếu tố n ày liên quan đ ến vấn đề nh ân sự. Việt Nam còn thiếu rất nhiều các chu yên gia cao cấp trong lĩnh vực ngân hàn g. Điều n ày không những đ án g lo ngại cho các n gân hàng nội địa trong vấn đề quản lý n gân hàng m à còn là ngu y cơ cạn h tranh nh ân lực giữa các n gân hàng sẽ đẩ y chi p hí tiền lư ơng, tiền công lao động lên cao. Các ngân hàn g trong n ước sẽ gặp khó kh ăn và phải đố i mặt với sự chả y m áu chất xám. Bên cạnh n hữn g điểm hạn ch ế h ay cò n gọi là những ngu y cơ tiềm ẩn n êu trên, các n gân hàng trong nướ c còn gặp ph ải vấn đề đáng lo ngại nữa là thị ph ần co hẹp . 2.2.2 Động thái của các NH TM CP VN: Thứ nhất, các n gân hàng nộ i đ ịa đã tăn g vốn đ iều lệ. Giải ph áp n à y · nhằm n âng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro , nâng cao tiềm lực tài chính. Theo dự báo của các chu yên gia, trong n ăm 2007, các n gân hàng TMCP có vốn điều lệ 1.000 tỉ đồng sẽ chiếm trên 80% tổng số ngân
- hàn g đ an g ho ạt độn g. Bên cạnh giải pháp tăng vốn điều lệ, mộ t số ngân hàn g th ươn g m ại cổ phần nôn g thôn trong năm 2006 đ ã được Ngân hàng Nh à n ước cho phép chu yển đổi mô hình ho ạt động từ n gân hàng thư ơng mại cổ phần nông thôn san g n gân hàng thương mại cổ phần đô th ị. Tu y nhiên, giải pháp tăng vốn đ iều lệ khôn g tránh khỏi tình trạng các ngân hàn g tận dụng cơ hộ i để ph át h ành cổ ph iếu ồ ạt. Việc n ày có thể không tốt nếu tỉ lệ an toàn vốn qu á cao (được tính bằng tỉ lệ vố n điều lệ trên tổng tài sản). Thứ hai, các NHTM CP đ ua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng · nước ngoài. Đứng trước một sân chơi lớn với sự cạnh tranh khốc liệt kh i hội nhập vào WTO và tận dụn g giai đoạn chứng kho án bùn g nổ cuố i năm 2007, các ngân hàn g TMCP Việt Nam tra nh thủ phát hành cổ ph iếu để tăng vốn để thu về sự chênh lệch giá trị lớn và học hỏi các kinh nhiệm quản lý tiên tiến, chu yên n ghiệp từ các cổ đôn g nư ớc ngo ài trong thành phần cổ đôn g chiến lược của n gân hàng Việt Nam . Ta có thể kể đến một số ngân h àn g TMCP Việt Nam đi th eo con đ ường này như: ACB bán cổ phần cho Standard chartered, Sacombank th ì chọn ANZ, Techcomb an k thì có HSBC, Hab ub ank thích cổ đông đến từ Đức – Deustche bank, Sum itomo chọn Eximbank là đối tác ch iến lượ c trong số các n gân hàng nội đ ịa hay Sou thern bank hợp tác với UOB (Sin gapore) để cùng nhau phát triển lâu d ài… Thứ ba, các ngân hàng nộ i địa liên tụ c tìm cách đ a dạng hoá các sản · phẩm dịch vụ bằng cách hợp tác phát triển vớ i các ngân hàng nước ngo ài; Citibank kết hợp với NHTM CP Đông á về p hát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và chu yển kiều hối; Hợ p tác về liên kết thẻ giữa VNBC Việ t Nam vớ i China Unio n Pa y, một liên kết thẻ lớn nh ất và du y nhất của Trung Quốc, các ngân hàng trong nước cũn g đang nắm b ắt nhu cầu của khách h àng để đ ưa ra các dịch vụ chuyển tiền nhanh. Ngân hàng ACB kết h ợp với Western Un ion , ngân hàng Công thư ơng cung cấp d ịch vụ kiều hối qua má y rú t tiền tự động và hợp tác vớ i WellsFargo . Ngân hàn g Đôn g á vớ i chươn g trình chu yển tiền kiều hối MoneyGram .
- Thứ tư, Việt Nam đẩ y m ạnh hợp tác th ành lập ngân hàng liên doanh và · côn g ty tài chính liên doanh. Thứ n ăm, mộ t tron g nhữn g yếu tố qu an trọn g nữ a m à các n gân hàng nộ i · địa đ an g cố gắng h ành động đó là tăng cường đội ngũ nh ân lự c th ông qua cải thiện các chế độ lươn g thư ởng, trợ cấp cho nhân viên đ ể giữ chân nhân viên cũ và tìm kiếm nh ững chu yên viên giỏi. 2.2.3 K hái quát tình hình hoạ t động của các NHTM CP VN Là trun g tâm kinh tế lớn nhất và sô i động nhất cả nướ c, tính đến hết tháng 102007, tổn g nguồn vốn hu y động của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phồ Hồ Chí M inh đạt 437.000 tỷ đồng, tăn g 53% so với cuố i năm 2006 và tăng tới 7 3% so với cùng k ỳ n ăm trước. Đây là mức tăng lớn nhất từ trước tới nay. Trong số đó thì vốn hu y độn g bằng nộ i tệ đạt 322.706 tỷ đồn g, vốn hu y độn g ngoại tệ qu y đổ i đạt 114.294 tỷ đồng, chiếm 26 ,1%. Dự báo đến h ết n ăm 2007, tổng n guồn vốn hu y độ ng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đạt 460 .000 465.000 tỷ đồng, tăn g 62 65% so với cuối năm 2006. Tại Hà Nội, tính đến hết th án g 10200 7, tổng n guồn vốn hu y đ ộng của các Ngân hàng thương m ại và tổ ch ức tín dụng trên đ ịa b àn thành p hố Hà Nộ i đạt 326.624 t ỷ đồn g, tăng 34 ,54 % so với cuối năm 2006, đâ y là m ức tăn g lớn nh ất trong nh iều năm . Cũn g tín h đến h ết tháng 102007, tổn g dư nợ cho va y của các n gân hàng thương m ại và tổ ch ức tín dụng trên đ ịa b àn thành p hố Hồ Ch í Minh ước tính đạt 345 .000 tỷ đồn g, tăng 50 % so vớ i cuối n ăm 2006 và tăng 63 % so với cùng kỳ này năm trước. Nếu phân theo tiền tệ thì dư nợ cho va y bằng n ội tệ đạt 241.155 tỷ đồ ng, dư n ợ cho va y bằng ngoại tệ đ ạt 103.445 tỷ đồng. Ph ân th eo k ỳ h ạn thì dư nợ cho va y ngắn hạn đạt 209 .647 tỷ đ ồng, dư nợ trung và d ài hạn đạt 135 .353 tỷ đồn g. Do tỷ giá ổn định, lãi suất cho va y ngoại tệ chỉ b ằng 50 % 60% mức lãi suất cho vay nộ i tệ nên nhiều do anh n ghiệp thích vay vố n ngoại tệ
- hơn, ngư ợc lại n gười gửi tiền th ì thích gửi bằng nội tệ hơn vì lãi suất tiền gửi cùn g kỳ hạn của nội tệ cao gấp 2 lần tiền gửi n goại tệ. Tại Hà Nộ i, dư nợ cho vay cũ ng tăng với tốc độ rất lớn. Tính đến hết tháng 102007 , tổn g dư nợ cho vay đạt 163 .838 tỷ đồn g, tăng 37,44% so với cuối n ăm 2006. Dự b áo đ ến hết năm 2007, dư nợ cho va y sẽ đạt 171.000 174.000 tỷ đồng, tăn g 45 % 4 8% so với cuố i năm trước. Đây cũ ng là m ức tăng cao nhất từ trước đ ến na y và vượt xa nhiều so với d ự báo từ đ ầu năm của các n gân hàng. Một số ngân h àng thư ơng mại cổ ph ần sẽ có mức tăng trưởng dư nợ tới 55% đ ến 65 %. Về cơ cấu dư n ợ phân theo thời hạn, cho va y n gắn hạn đạt 100 .089 tỷ đồng, tăn g 33 ,50 % và dư nợ cho vay trung dài hạn đ ạt 63.749 tỷ đ ồng, tăng 44,10%. Tín dụng trung dài hạn tăng cao hơn n gắn hạn chứn g tỏ nh u cầu vốn đ ầu tư chiều sâu, đ ầu tư cho mở rộng sản xuất kinh do anh, xâ y d ựng nhà xưởng, lắp đặt tran g th iết bị m ới và h iện đại tăng lên. Mộ t ngu yên nhân kh ác, vốn đ ầu tư cho các khu công nghiệp, khu chế xu ất, khu đô thị mới, dự án nhà ở, vốn cho va y m ua nh à chung cư, mua ô tô, phư ơng tiện vận chu yển, m áy mó c thiết bị thi côn g, xây dựn g khách sạn, văn phòn g cho thuê, tru ng tâm thư ơng mại, siêu th ị.... cũng tăn g cao. Về cơ cấu dư nợ theo tiền tệ, dư nợ cho vay bằng nộ i tệ đạt 100.092 tỷ đ ồng, tăng 38,8% và dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 34,72 %. Ngu yên nhân dư nợ cho va y n ội tệ cao hơn ngoại tệ cũng tư ơng tự nh ư ở th ành phố Hồ Chí Minh . Không ch ỉ riên g Hà Nội và th ành phố Hồ Chí Min h m à tron g cả nước nhất là nhữn g tỉnh, thành phố lớn có tốc độ công ngh iệp ho á nhanh, các luồn g vốn hu y độn g, thanh toán, cho va y,... củ a hệ th ống n gân h àn g cũng có tố c độ tăng trưởng cao ngo ài dự kiến. Tại TP.HCM, trung tâm tài ch ính tiền tệ lớn nhất và sô i động nh ất của cả nướ c, n ếu như cách đ ây 4 năm , các Ngân hàng thươn g m ại cổ phần (NHTM CP ) còn ở yếu thế, thị phần hoạt động ch ỉ bằng 1 /2 so vớ i các NHTM Nh à nước thì đến na y đã vượt lên trên . Nếu như các NHTM CP có tố c độ tăng
- trưởng bền vững từ 60% 120 % mỗi năm thì các NHTM Nh à nước dường như đan g bị hụt hơi, tăng trưởng ì ạch với tốc độ bình quân chỉ khoảng dưới 20% mỗi n ăm . Ngoài ra qu y m ô vốn chủ sỡ hữu của các n gân hàng ngà y càn g mở rộng. Tại TP.HCM, tính đến n ay có 18 NHTM CP, tức là các n gân hàng có hộ i sở chính và đăng ký kinh doanh th eo giấy phép đư ợc cấp. Bên cạnh đó còn hàn g trăm chi nhánh NHTM CP củ a các tỉnh, th ành phố kh ác đang hoạt động, tham gia cạnh tranh ở đ ây. Ch ỉ tính riêng 18 NHTM CP có trụ sở chính tại TP.HCM, ước tính đến h ết tháng 12/2 007, có tổng số vốn chủ sở hữu , bao gồm vốn điều lệ và các qu ỹ đ ạt 24.407 tỷ đồng, tăng 43 ,1% so với cuố i năm 2006. Trong đó riên g vốn đ iều lệ đạt 18.76 6 tỷ đồn g, tăn g 94 ,6% so vớ i năm trước và gấp hơ n 2 lần các NHTM CP ở Hà Nộ i. Nếu xét về thị phần giữa n gân hàng quố c do anh và cổ phần thì có sự kh ác biệt đáng kể. Ước tính đến hết tháng 12/2007, tổn g số vốn hu y đ ộng củ a các NHTM CP tại TP.HCM đạt 204.411 tỷ đồn g, chiếm 46,9 % tổn g th ị ph ần hu y độn g vốn của các ngân hàng trên địa bàn. Tron g kh i đó các NHTM Nh à nước vốn cách đây 4 n ăm còn ch iếm trên 50 % th ị phần thì nay chỉ còn ch iếm 35,09%. Các ch i nhánh Ngân hàng nước n goài trước đây thường ch ỉ ch iếm 12% 13% thì đ ến nay ch iếm 15,85%. Các Ngân h àn g liên doanh ch ỉ chiếm 2,48 %; tỷ trọn g th ị ph ần còn lại các Côn g ty tài ch ính, Công ty tài chính và qu ỹ tín dụng nh ân dân. Trong kh i đó tính đến hết năm 2006, tổng nguồn vốn hu y động của khối NHTM Nhà nước đạt 112.947 tỷ đồng, chiếm 43,49% so vớ i tổng nguồn vốn hu y động của ngành n gân h àn g trên đ ịa b àn, giảm khoản g 4 % so với n ăm 2005. Khối NHTM cổ phần đ ạt 99.013 tỷ đồng, ch iếm 38,13 % và tăng thêm tỷ trọng thị phần 4,21% so vớ i năm 2005 và tăng trên 10%so vớ i năm 2004. Khố i Ngân hàn g liên do anh đạt 6.655 tỷ đồn g, chiếm 2,56%; khối chi nhánh Ngân hàng nước ngo ài đ ạt 39.56 0 tỷ đ ồng, chiếm 15,23%; các cô ng ty tài chính và cho thuê tài chính đạt 1 .530 tỷ đồng, chiếm 0.59%.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển nông thôn
45 p | 12512 | 5195
-
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp” tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
71 p | 992 | 474
-
LUẬN VĂN: Kế Toán Vốn Bằng Tiền tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn
56 p | 572 | 178
-
Luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Truyền tải điện I”
90 p | 324 | 170
-
luận văn:kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH phát triển và công nghệ Gia Long
76 p | 331 | 110
-
Luận văn kế toán doanh nghiệp: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thoại Sơn
52 p | 300 | 90
-
Luận văn kế toán: Phân tích mối liên hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh tại khách sạn Vạn Phát 1
60 p | 292 | 82
-
LUẬN VĂN: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Nội
84 p | 126 | 61
-
Luận văn:Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước của thành phố Quảng Ngãi
26 p | 168 | 48
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thăng Long
90 p | 237 | 47
-
LUẬN VĂN: Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
68 p | 162 | 28
-
Luận văn: Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
104 p | 102 | 13
-
Luận văn báo cáo: Phối hợp rèn luyện kỹ năng giải toán phương trình với phát triển tư duy hàm cho học sinh thpt trong dạy học đại số và giải tích
131 p | 122 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ thu, chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
119 p | 13 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Bảo toàn và phát triển vốn tự có tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
64 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng phương án bảo vệ và phát triển rừng tại xã Chiềng Ban, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030
121 p | 18 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
26 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn