intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

159
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thức được vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng chiến lược con người nhằm củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội, phát triển đất nước. Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ, phải được xem là quốc sách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN MỘNG HOÀI BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THPT CỦA BCH CÔNG ĐOÀN GIÁO DỤC QUẢNG NINH Chuyên ngành Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kiểm Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Kiểm đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn các thày, cô giáo thuộc: - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh - Lãnh đạo, cán bộ Công đoàn, giáo viên các trường THPT tỉnh Quảng Ninh. - Bạn bè đồng nghiệp Đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học và hoàn thành luận văn. Thái nguyên, tháng 10 năm 2010. Tác giả Trần Mộng Hoài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, mọi quốc gia trên thế giới đều nhận thức được vai trò then chốt của giáo dục và đào tạo trong việc xây dựng chiến lược con người nhằ m củng cố an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội, phát triển đất nước. Ở Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ, phải được xem là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khoá VIII đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là “ khâu đột phá” của thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu là "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao". Để thực hiện được mục tiêu đó phải đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục và đào tạo cùng khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, có s ự biến đổi nhảy vọt về trình độ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Giáo dục - Đào tạo đang có nhiều cơ hội, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức mới. Ngành Giáo dục - Đào tạo của cả nước nói chung và c ủa từng tỉnh, thành phố nói riêng phải tìm ra phương hướng và giải pháp để đạt mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng những biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá và xã hội.v.v.. vai trò và chức năng của người giáo viên càng 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. nặng nề hơn. Điều 15 Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Từ yêu cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của giáo viên các trường THPT phải hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động. sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc; Phải đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ dạy học hướng vào người dạy sang dạy học hướng vào người học (người học là trung tâ m, là chủ thể nhận thức và hành động), dạy học theo nhóm, hoặc tương tác giữa các cá nhân; Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học trở nên sinh động, thâ n thiện; Gắn việc học tập trong sách vở và nhà trường với cuộc sống thực tiễn, kinh nghiệm sống của cá nhân người học, giúp cho học sinh vận dụng kiế n thức đã học ở THPT tiếp tục học cao hơn hoặc để lao động sản xuất. Yêu cầu đổi mớí trong giáo dục THPT hiện nay là việc làm hết sức quan trọng, phả i được thực hiện thường xuyên có hiệu quả thiết thực. Ở Quảng Ninh, mặc dù đội ngũ giáo viên cơ bản đạt chuẩn trình độ đào tạo song việc bồi dưỡng nhằ m nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD & ĐT ở tỉnh Quảng Ninh còn có hạn chế như: Quy trình quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên chưa thực hiện chặt chẽ, mang tính hình thức; Chưa nắm hết nhu cầu của giáo viên trong việc bỗi dưỡng; Cách đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên chưa sát và chưa tạo động lực để thúc đẩy giáo viên tích cực học tập nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; Giữa cơ quan quản lý chuyên môn và các đoàn thể mà cụ thể là tổ chức Công đoàn chưa có sự phối hợp chặt chẽ và còn nhiều bất cập vì vậy hiệu quả bồi dưỡng giáo viên chưa cao. Với chức năng, nhiệ m vụ của tổ chức Công đoàn Việt Nam được quy định tại Điều 10- Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, tại Luật Công đoàn Việt Nam; với chức năng của tổ chức Công đoàn ngành nghề và với yêu cầu 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. đối mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn Giáo dục, Ban chấp hành Công đoàn ngành Giáo dục tỉnh Quảng Ninh thấy cần thiết phải tham gia quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trên địa bàn tỉnh góp phần thực hiện tốt Chỉ thị 40 CT/ TW c ủa Ban Bí thư về "Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" của tỉnh Quảng Ninh. Với lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông của BCH Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh" nhằm đề xuất các biện pháp có tính khả thi góp phần cùng Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý có hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất các biện pháp có tính khả thi để Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh tham gia với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồ i dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu a. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phối hợp của Ban chấp hành Công đoàn ngành với Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý toàn ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh. b. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Ban chấp hành Công đoàn Giáo dục tỉnh. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu a. Giới hạn về chủ thể: 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Các biện pháp đề xuất dành cho Ban Chấp hành công đoàn giáo d ục cấp tỉnh phối hợp với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh Quảng Ninh. b. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Việc bồi dưỡng giáo viên có hai khía cạnh chủ yếu: phẩ m chất và năng lực. Do điều kiện hạn chế, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạ m cho giáo viên trung học phổ thông. c. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát thu thập từ năm học 2007- 2008 đến 2009- 2010. 5. Giả thuyết khoa học Trong việc phối hợp với Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông, nếu Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh sử dụng các biện pháp theo tinh thần: - Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn và với cơ chế phối hợp hợp lý với Lãnh đạo Sở, - Phù hợp với tinh thần chỉ đạo của các cấp quản lý, - Phù hợp với đặc điểm của đội ngũ giáo viên THPT thì sẽ góp phần nâng cao trình độ của giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: Nêu được những thành tựu nghiên cứu và chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên; Phân tích làm rõ nội hàm một số khái niệ m liên quan cũng như chức năng của Công đoàn giáo dục; Đặc điể m hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên THPT, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v… - Nghiên cứu thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Công đoàn Giáo d ục Quảng Ninh trong 3 năm qua. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. - Đề xuất biện pháp của Công đoàn Giáo dục tỉnh Quảng Ninh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông. - Khảo nghiệ m tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận : Tìm hiểu, phân tích các văn bản, tài liệu có liên quan như: Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của cấp trên, quy định phối kết hợp hoạt động giữa Sở GD &ĐT và Công đoàn Giáo d ục tỉnh Quảng Ninh. - Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, hỏi ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm qua quá trình triển khai nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý có kinh nghiệm, các nhà nghiên cứu về nội dung luận văn. - Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả điều tra. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạ m cho giáo viên trung học phổ thông. - Chương 2: Thực trạng công đoàn phối hợp quản lý hoạt động bồ i dưỡng nghiệp vụ sư phạ m cho giáo viên trung học phổ thông trong tỉnh Quảng Ninh. - Chương 3: Đề xuất các biện pháp của Ban Chấp hành công đoàn giáo dục tỉnh phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạ m cho giáo viên trung học phổ thông. 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. Chương 1 C¬ së lý luËn cña viÖc C«ng ®oµn phèi hîp qu¶n lý ho¹t ®éng båi d-ìng nghiÖp vô s- ph¹m cho gi¸o viªn THPT 1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu . Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết". Theo Bác thì không thể đáp ứng được yêu cầu chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trụ cột xây dựng đất nước mai sau, nếu không có một nền giáo dục tốt. Người thực sự quan tâm xây dựng nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên về số lượng và cơ cấu và đả m bảo chất lượng để phục vụ phát triể n sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng ngay sau khi Cách mạng Tháng tám thành công. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải “đổi mới quản lý giáo dục” coi việc “đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên độ i ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục. Đánh giá tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã nói: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là phải đặc biệt chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Ưu tiên xây dựng các trường sư phạm, có chính sách thu hút người giỏi vào ngành sư phạm”.[21,tr13] Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đề cập vấn đề này như sau: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. chất lượng giáo dục và đào tạo” mà “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”. [2,tr 35] Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.06.2004 Ban bí thư Trung ương Đ ảng nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chủ trương nâng cao bản lĩnh chính trị phẩ m chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao c ủa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước….". [3] chính là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trách nhiệm của các cấp các ngành đối với công tác này để xây dựng đội ngũ nhà giáo làm trụ cột thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Luật Giáo dục 2005 là văn bản pháp lý cao nhất của Việt Nam về giáo dục và đào tạo, Điều 16 quy định vai trò, trách nhiệ m của nhà giáo và trách nhiệ m của Nhà nước: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đả m chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nê u gương tốt cho học sinh. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo......." [30, tr 12]. Trong nă m 2007, 2008, 2009, Bộ Giáo dục & đào tạo ban hành nhiều văn bản có liên quan đến tổ chức hoạt động của nhà trường và liên quan đến hoạt động của giáo viên như: Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp của giáo viê n mầ m non, tiểu học, trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông.v.v .. Đó 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. là cơ sở pháp lý, là cẩm nang trong việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục và định hướng cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên THPT theo phương châ m đào tạo kết hợp với sử dụng, bồi dưỡng giáo viên trên cơ sở tự bồi dưỡng và tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lượng, nâng cao chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩ m chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ, từng bước hiện đại hoá theo yêu cầu mới vừa cấp bách, vừa lâu dài trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng lớn, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Bồi dưỡng giáo viên là nhiệ m vụ phải được tiến hành trong suốt quá trình công tác của người giáo viên để bổ sung, cập nhật, đào tạo tiếp tục và đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ, giúp cho người giáo viên có trình độ chuyê n môn sâu, rộng và trình độ sư phạm lành nghề. Công tác bồi dưỡng giáo viê n là một trong các nhiệm vụ trong tâm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới. Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu lý luận đã nghiên cứu các vấn đề về văn hoá-giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Nhiều tạp chí, chuyên san, báo ngành.v.v có nhiều nội dung phong phú bàn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tao, bồi dưỡng giáo viên. Một số tác giả như: Vũ Quốc Chung- Đại học sư phạm Hà nội, Nguyễn Quốc Chí- Vụ Giáo viên- Bộ GD&ĐT đã có bài viết về vấn đề tự học trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Đề tài khoa học cấp Nhà nước có mã số KX 07-04 về : "Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới" đã nghiên cứu sâu về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ giáo viên hiện nay. 8 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh có nhiề u biện pháp quan tâm xây dựng, bồi dưỡng khuyến khích nâng cao chất lượng và thu hút đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên THPT. Trước thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nhu cầu được bồi dưỡng của giáo viên THPT tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều đề án, đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT của tỉnh như: Đề án “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006- 2010”, đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010” .v.v. nhưng chưa có đề tài nào quan tâm nghiên cứu về công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên môn với các tổ chức đoàn thể quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viê n mà cụ thể là quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT. Bản thân tôi thấy rằng, Ban chấp hành Công đoàn giáo dục tỉnh Quảng Ninh cần nghiên cứu, có giải pháp phối hợp với Sở GD&ĐT quản lý hoạt động bồ i dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT góp phần thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho Quảng Ninh, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015. 1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. 1.2.1. Quản lý. Quản lý là thuộc tính gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đó là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm đạt tới hiệu quả. Quá trình quản lý là quá trình lựa chọn các tác động, chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. tượng bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển của bộ máy. Trong quản lý nếu xét theo phạm vi thì có quản lý vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống, còn quản lý vi mô tương ứng với quản đối tượng ở phạm vi nhỏ hẹp. Tuy nhiên việc phân định giữa quản lí vĩ mô và quản lý vi mô chỉ mang tính tương đối vì khi quản lý một hệ thống nào đó thì đó là quản lý vĩ mô nếu đặt trong phạm vi này nhưng lại là vi mô khi đặt trong phạm vi khác. Nếu xét theo đối tượng của quản lý thì sẽ có các cấp quản lý như: quản lý một ngành học, bậc học, cấp học đó. Nếu xét theo phạm vi địa lý thì có quản lý theo phạm vi cả nước, phạm vi tỉnh, phạm vi huyện, phạm vi xã. Vì vậy trong quản lý, điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác định chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. 1.2.2. Quản lí giáo dục Có nhiều định nghĩa về “quản lí giáo dục”, nhưng theo tác giả Trầ n Kiể m thì: "Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằ m đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đả m sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động". [27, tr 10] "Có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằ m huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách hiệu quả nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội". [27, tr 10] 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. Các định nghĩa trên về hình thức có thể khác nhau nhưng nó không mâu thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau. Tất cả đều nói lên sự tác động của chủ thể quản lí giáo dục lên hệ thống giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục ngày càng cao hơn. Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt nên quản lí giáo dục cũng là một loại quản lý xã hội, nó tuân thủ theo những nguyên tắc, chức năng của quả n lý. Tuy nhiên, đối tượng của quản lý giáo dục là con người, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích đã đề ra. Mục đích giáo dục là mục đích do con người đề ra, đó là một mẫu nhân cách trong tương lai mà người học cần đạt được. Mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí ( nhưng không phải là mục đích duy nhất). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,v.v...bằng hành động của mình hiện thực hoá mục đích đó. Quản lý giáo dục có những đặc trưng riêng biệt là: - Quản lý giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội, thu hút sự tham gia của đông đảo các thành viên xã hội và là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc. - Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì mục tiêu phát triển giáo dục là nhằ m giáo dục các vấn đề: dân trí- nhân lực – nhân tài, đang thu hút s ự quan tâm tham gia của toàn xã hội. - Quản lý giáo dục là hoạt động trí óc, vì con người cùng với các mối quan hệ phức tạp của nó là đối tượng của hoạt động quản lý giáo dục. Để phát huy được sự sáng tạo của con người thì quản lý giáo dục trước hết phải là hoạt động mang tính sáng tạo là dạng quản lý phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trường xã hội ở nhiều tầng bậc, phạm vi, mức độ khác nhau. Quản lý giáo dục thể hiện tính bao hàm giữa thuật học và nghệ thuật. 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. Quản lí giáo dục gồm có quản lí vĩ mô và quản lí vi mô. Quản lí giáo dục cấp vĩ mô là quản lí toàn bộ hệ thống giáo dục; còn quản lí giáo dục cấp vi mô là quản lí trường học hay tổ chức giáo dục cơ sở. Trong quản lí giáo dục thì quản lí nhà trường là quản lí vi mô so với quản lí từ cấp Sở GD&ĐT trở lên. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đều phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiể m tra đánh giá, thông tin. Các chức năng này có mối liên hệ ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng phát triển, trong đó yếu tố thông tin là trung tâm, là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động của công tác quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Các chức năng quản lý không phảỉ là cái "nhất thành bất biến", trái lại nó luôn biến đổi cho phù hợp . Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện trong sơ sơ đồ sau đây: Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Thông tin Chỉ đạo Sơ đồ 1.1 1.2.3. Bồi dưỡng - “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằ m nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp”[35, tr 216]] 12 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. - Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung những thiếu, hụt về tri thức, k ỹ năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có, làm tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằ m đáp ứng những yêu cầu mới của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệ u quả lao động. - Theo tổ chức UNESCO định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”[10, tr 162]. Rõ ràng thấy rằng: Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn nhất định; Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩ m chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằ m nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Với phương châm “ Học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại là quá trình thống nhất. 1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng những yêu cầ u ngày càng cao của sự phát triển giáo dục. Mặt khác, bồi dưỡng giáo viên là việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tạo điều kiện cho họ luôn đáp ứng đòi hỏi của xã hội. Bồi dưỡng giáo viên được xem là việc đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tức là phải đào tạo liên tục từ trước và trong khi làm việc. Vậy, bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khoẻ) với nhiều hình thức, mức độ 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. khác nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Chủ thể bồi dưỡng giáo là giáo viên, những người đã được đào tạo có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng giáo viên thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất nhà giáo, năng lực dạy học và giáo dục qua hình thức đào tạo nào đó, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục và dạy học. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên bao gồm 3 loại hình : - Hoạt động bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn. - Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (1,2,3) do Bộ chỉ đạo. - Hoạt động bồi dưỡng tự bồi dưỡng cá nhân. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên : Bất kỳ loại hình bồi dưỡng nào đều không ngoài mục tiêu nâng cao trình độ hiện có của mỗi giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Tuỳ đối tượng, hoàn cảnh và yêu cầu đặt ra mà công tác bồi dưỡng nhằm thực hiện mục tiêu sát thực. Nhìn chung, công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm thực hiện các mục tiêu sau : + Bồi dưỡng để chuẩn hoá trình độ đào tạo (Bồi dưỡng chuẩn hoá) + Bồi dưỡng để cập nhật kiến thức (Bồi dưỡng thường xuyên) + Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa (SGK) mới (Bồ i dưỡng thay sách) + Bồi dưỡng để tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn sau chuẩn về đào tạo. - Nội dung của bồi dưỡng giáo viên : là tiếp nối những tri thức đã được đào tạo ở trình độ ban đầu. Do đó, nội dung bồi dưỡng phải phong phú, phù hợp với mục tiêu và hình thức của từng loại hình bồi dưỡng và nội dung bồi dưỡng cần đáp ứng nhu cầu của giáo viên trên từng địa bàn bên cạnh những 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. nội dung quy định chung của cả nước. Mức độ yêu cầu bồi dưỡng giáo viê n khác nhau đối với các cấp học. - Phương thức bồi dưỡng giáo viên : Từ quan niệm bồi dưỡng giáo viên tương đương với đào tạo tiếp tục, có nhiều phương thức bồi dưỡng giáo viên nhưng phổ biến như sau : + Bồi dưỡng tập trung, định kỳ: Bồi dưỡng theo khoá dài ngày hay theo từng đợt ngắn ngày tại cơ sở đào tạo hay cơ sở bồi dưỡng giáo viên. Giúp cho giáo viên vượt qua những lạc hậu về tri thức do không được cập nhật tri thức thường xuyên. Ví dụ như bồi dưỡng chuẩn hoá giáo viên. + Bồi dưỡng tại chỗ : Tức là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường mà giáo viên đang công tác. Giáo viên tự học là chủ yếu, dựa vào các tài liệu in và tài liệu nghe nhìn do Bộ tổ chức biên soạn, kết hợp với thảo luận, dự giờ rút kinh nghiệm qua thực tiễn giảng dạy theo tổ, nhóm, trường hoặc theo cụm trường. + Bồi dưỡng từ xa : Thông qua các phương tiện, công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. Trong mỗi loại hình bồi dưỡng thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Bồi dưỡng chuẩn hoá thì tập trung là chủ yếu. Bồi dưỡng thường xuyên, thay sách thì phương thức bồi dưỡng tại chỗ là then chốt. Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ thì phương thức bồi dưỡng từ xa đóng vai trò ngày càng quan trọng. Xu thế phương thức tự bồi dưỡng đang được quan tâm và đề cao. Vấn đề tự học, tự đào tạo đang được coi là phương châm thực hiện ý đồ chiến lược “học thường xuyên, học suốt đời”, xây dựng một “Xã hội học tập”. Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Đây là vấn đề cốt lõi. Những yêu cầu của công tác bồi dưỡng giáo viên : - Bồi dưỡng giáo viên phải căn cứ vào chuẩn đào tạo giáo viên; 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. - Bồi dưỡng giáo viên phải đáp ứng nhu cầu của giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, địa phương. - Bồi dưỡng giáo viên phải gắn liền với hoạt động đào tạo, tự học của giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên phải mang tính toàn diện (đồng bộ về phẩm chất nhà giáo, chuyên môn, nghiệp vụ, cả về nội dung và phương pháp dạy học giáo dục …) Tóm lại. công tác bồi dưỡng giáo viên là bồi đắp những kiến thức, kỹ năng còn thiếu hụt ở giáo viên để đáp ứng yêu cầu mới của đào tạo; Nuôi dưỡng, làm cho những tri thức, kỹ năng, tinh thần thái độ nghề nghiệp thêm phát triển, tạo điều kiện cho giáo viên phát triển năng lực dạy học, giáo dục của mình. Vì thế, công tác bồi dưỡng giáo viên chỉ thực hiện trên cơ sở giáo viên đã được đào tạo qua những lớp ngắn hạn và dài hạn nhất định. 1.3 Nhà trường THPT và đặc điểm hoạt động chuyên môn của giáo viên. 1.3.1. Nhà trường THPT và hoạt động dạy và học. 1.3.1.1. Nhà trường - Thiết chế hiện thực hoá s ứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế- xã hội. Nhà trường là nơi tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này đ ược thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và hoạt động của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tác động qua lại nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Cũng có thể hiểu nhà trường là nơi diễn ra học tập của tất cả mọi ngườ i trong xã hội với một mục tiêu đã được đặt ra. 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chủ yế u thực hiện xã hội hoá cá nhân. Nhà trường trong lịch sử gồm có: Nhà trường trong xã hội nguyên thuỷ; Nhà trường thời chiế m hữu nô lệ; Nhà trường thời phong kiến; Nhà trường thời kỳ văn hoá phục hưng; Nhà trường thời Tư bản chủ nghĩa; Nhà trường khi có chủ nghĩa Mác - Lênin; Nhà trường hiện đại trong thời kỳ văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Nhà trường trong các thời kì đều có những bản chất: Bản chất sư phạm: bản chất sư phạm của nhà trường thể hiện là nhà trường là môi trường học tập có mục đích; có tính tổ chức và kế hoạch cao; có tính hiệu quả nhờ quá trình diễn ra có ý thức; có tính lý tưởng hoá giá trị xã hội; có tính chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh (dạy sát đối tượng). Bản chất xã hội của nhà trường Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chính yếu thực hiện xã hội hoá cá nhân. “Xã hội hoá là quá trình cá nhân hoà nhập vào xã hội hay vào một trong các nhóm c ủa họ thông qua quá trình học các chuẩn mực và giá trị của từng nhóm và xã hội". Hay, “Xã hội hoá là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong các nhóm c ủa xã hộ i thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội hay nhóm đó. Xã hội hoá gia đình (xã hội hoá đầu tiên) xã hội hoá nhà trường (xã hội hoá tiếp sau) là hết sức có ý nghĩa đối với cá nhân". Vả lại, xã hội hoá được coi là quá trình học tập suốt đời của cá nhân. Trong đó, cá nhân với tư cách là chủ thể hành động không chỉ tiếp thu mà còn làm phong phú thêm các quan hệ xã hội, các giá trị vật chất và tinh thần dưới hình thức cá nhân (B. G. Ananhep, 1969). Bản chất giai cấp của nhà trường Bản chất giai cấp của nhà trường đã là đặc trưng cố hữu tất yếu của nhà trường trong lịch sử nhân loại kể từ khi xuất hiện giai cấp. Tuy nhiên, điều hiển nhiên này bị giai cấp tư sản bóp méo và phủ nhận. Trong Diễn văn tại 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1