LUẬN VĂN: Các giải pháp hạn chế vệc chậm, huỷ chuyến bay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam Airlines
lượt xem 36
download
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển hiện nay của nước ta đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó phải kể đến hãng hàng không Việt Nam. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm của vận tải hành khách đạt đến 35% là mức tăng trưởng thuộc loại cao trên thế giới. Một trong những chủ trương lãnh đạo đúng đắn của các doanh nghiệp tạo nên sự phát triển đó là chủ trương ưu tiên Marketing dịch vụ. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Các giải pháp hạn chế vệc chậm, huỷ chuyến bay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam Airlines
- LUẬN VĂN: Các giải pháp hạn chế vệc chậm, huỷ chuyến bay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam Airlines
- Lời mở đầu Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển hiện nay của nước ta đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó phải kể đến hãng hàng không Việt Nam. Mức tăng trưởng bình quân hàng năm của vận tải hành khách đạt đến 35% là mức tăng trưởng thuộc loại cao trên thế giới. Một trong những chủ trương lãnh đạo đúng đắn của các doanh nghiệp tạo nên sự phát triển đó là chủ trương ưu tiên Marketing dịch vụ. Là một môn khoa học bổ trợ cho kinh doanh, thế giới của Marketing rất rộng lớn và phức tạp, kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực giữ vị trí cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Ngày nay, dịch vụ đã mang lại thu nhập cao và chiếm đại bộ phận trong hầu hết GDP của các n ước. ở nước ta trong những năm gần đây kinh tế dịch vụ phát triển rất nhanh chóng và tương lai sẽ phát triển mạnh với quy mô lớn. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ cùng với sự biến động lớn về nhu cầu và mức độ gay gắt của cạnh tranh trên thị trường nên việc kinh doanh dịch vụ gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Những năm qua, Tổng công ty Hàng không Việt Nam (TCT HKVN) đã tranh thủ được thời cơ tích cực mở rộng mạng đường bay trong nước và quốc tế , phát triển thị trường bảo đảm nhịp độ tăng sản lượng vận tải bình quân hàng năm. Hàng không Việt Nam bước đầu đã tạo lập được hình ảnh và uy tín trong cộng đồng hàng không quốc tế và khu vực. Từ một hãng hàng không nhỏ bé ít được biết đến, đến nay Việt Nam Airlines đã được đánh giá là hãng hàng không có tốc độ phát triển nhanh. Một số lĩnh vực như chất lượng dịch vụ trên không, phong cách phục vụ của các tiếp viên và của khối kỹ thuật thương mại mặt đất đã có bước tiến bộ đáng kể . Tuy nhiên, tồn tại một ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trên thị trường và huỷ chuyến bay. Chính vì thế để nâng cao chất lượng phục vụ hành khách đòi hỏi ngành hàng không phải có biện pháp hạn chế việc chậm, huỷ chuyến bay vì mục tiêu của dịch vụ vận tải hàng không là an toàn, đúng giờ, phục vụ hành khách tốt nhất và hiệu quả. Trong khi đó tình trạng chậm, huỷ chuyến bay đã làm đảo lộn lịch bay, hành khách chờ đợi tại các sân bay, phải chuyển giờ bay lại gây thiệt hại rất lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không.
- Em chọn đề tài “ Các giải pháp hạn chế vệc chậm, huỷ chuyến bay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam Airlines Mục lục Trang Lời mở đầu ................................................................................................................ 1 Chương 1. Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không . ......... 5 I. Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. ............................................. 5 1.Khái quát về dịch vụ. ..................................................................................... 5 1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của dịch vụ . ....................................... 5 1.2. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ. ...................................................... 7 2.Bản chất của Marketing dịch vụ. ................................................................... 9 2.1.Khái niệm về Marketing dịch vụ. ............................................................ 9 2.2.Hoạt động cung ứng dịch vụ. ................................................................ 10 3.Vai trò Marketing dịch vụ và tác động qua lại giữa các bộ phận trong hệ thống Marketing hỗn hợp dịch vụ. .................................................................. 11 4. Cơ sở xây dựng và tổ chức Marketing trong dịch vụ ................................... 12 4.1. Đặc điểm Marketing dịch vụ. ............................................................... 12 4.2.Những vấn đề cơ bản của Marketing trong hoạt động dịch vụ ............... 13 II.Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không. .......... 13 1.Khái quát về hoạt động Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không. ............................................................................................... 13 2. Các đặc điểm chi phối hoạt động Marketing của công ty hàng không dân dụng Việt Nam ............................................................................................... 16 3. Sự khác biệt trong lĩnh vực dịch vụ hàng không ......................................... 17 4.Thiết kế quá trình dịch vụ ............................................................................ 21 5. Những yếu tố chi phối đến dịch vụ khách hàng trong lĩng vực vận tải hàng không ..................................................................................................... 22
- Chương II Thực trạng chất lượng phục vụ hành khách của Việt Nam Airlines ....... 24 I. Thực trạng kinh doanh của Việt Nam Airlines ........................................... 24 1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty. ....................................... 24 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của Việt Nam Airlines ............... 28 2.1 Đánh giá nẵng lực kinh doanh dịch vụ của Việt Nam Airlines .............. 28 2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty............................................... 31 II. Thực trạng chất lượng phục vụ hành khách của Việt Nam Airlines ........ 33 1. Lịch bay và quy trình thực hiện phục vụ chuyến bay. ................................. 33 2. An toàn bay : .............................................................................................. 36 3. Các yếu tố hỗ trợ. ....................................................................................... 39 III. Khách hàng của Việt Nam Airlines .......................................................... 40 IV. Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam Airlines ............................................... 40 1.Đối thủ cạnh tranh tại thị trường Việt Nam .................................................. 40 2. Đối thủ cạnhtranh trên thế giới ................................................................... 42 V. Nhận xét, đánh giá và nguyên nhân dẫn đến việc chậm huỷ chuyến bay của Việt Nam Airlines. .............................................................................. 45 1. Nhận xét, đánh giá. ..................................................................................... 45 2.Nguyên nhân dẫn tới chậm, huỷ chuyến bay của Việt Nam Airlines. ........... 45 Chương 3. Các giải pháp hạn chế việc chậm, huỷ chuyến bay của Việt Nam Airlines. .............................................................................................. 48 I.Giải pháp xoay quanh giải pháp Marketing. ............................................... 48 1.Các giải pháp dài hạn. ................................................................................. 48 2.Giải pháp ngắn hạn. ..................................................................................... 49 II. Hoàn thiện chiến lược phục vụ hành khách bay. ...................................... 50 1. Trong hoạt động kinh doanh nói chung. ...................................................... 50 2. Trong hoạt động marketing nói riêng. ......................................................... 50 Kết luận ................................................................................................................... 51
- Chương 1. Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không . I. Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. 1.Khái quát về dịch vụ. Ngày nay không chỉ những công ty kinh doanh hàng hoá vật chất mà cả những công ty kinh doanh dịch vụ đều hoạt động trong môi trường Marketing phức tạp và luôn biến đổi. Nếu công ty muốn tồn tại và phát triển thì nó phải có những biện pháp thích ứng với sự biến đổi đó. Các nhà kinh doanh trông cậy vào Marketing như một phương tiện tổng hợp cơ bản để quan sát, tiếp cận với thị trường mục tiêu và thích nghi với các biến đổi đang diễn ra trong đó vì vậy để hoạt động kinh doanh dịch vụ tốt ở cả trong nước và nước ngoài cần phải nghiên cứu, nhận thức thấu đáo về bản chất của dịch vụ và Marketing dịch vụ. 1.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của dịch vụ . Khái niệm: Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có ảnh hưởng thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. Bản chất: Từ quan niệm trên ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra nó. Các nhân tố cấu thành dịch vụ không như hàng hoá hiện hữu, chúng không tồn tại dưới dạng hiện vật mà thể hiện qua hành vi, ý thức, sự cảm nhận của con người . Ví dụ, khi nghe nhạc chúng ta thấy hay do âm hưởng và nhạc điệu của bài hát đầm ấm hoặc cảm thấy thoải mái khi ở trong một khách sạn tiện nghi đầy đủ, đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình... Dịch vụ là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra theo một trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bước và mỗi khâu, mỗi bước có thể là dịch vụ nhánh hoặc dịch vụ độc lập với dịch vụ chính.
- Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch vụ gắn liền với dịch vụ mà họ nhận được từ dịch vụ. Giá trị ở đây thoả mãn giá trị mong đợi của người tiêu dùng. Nó có quan hệ mật thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua dịch vụ. Giá trị của hệ thống dịch vụ được gọi là chuỗi giá trị, chuỗi giá trị mang lại lợi ích tổng thể cho người tiêu dùng dịch vụ. Cấu tạo: Dịch vụ chia 2 phần - Dịch vụ cốt lõi (cơ bản): là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thoả mãn lợi ích cốt lõi của người tiêu dùng. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua. -Dịch vụ bao quanh: là những dịch vụ phụ hoặc các khâu độc lập của dịch vụ được hình thành nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc lập mang lại lợi ích phụ thêm. Đặc điểm : dịch vụ có bốn đặc điểm nổi bật: - Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu: không tồn tại dưới dạng vật thể, dịch vụ là vô hình. Tuy nhiên, sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất. Ví dụ khi nghe bài hát, bài hát không tồn tại dưới dạng vật thể nào cả, không cầm được nó nhưng âm thanh là vật chất. Tính không hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho Marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ . - Dịch vụ có tính không đồng nhất: Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hoá đựơc, người ta không kiểm soát được dịch vụ ở đầu ra vì trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng dịch vụ bị rất nhiều yếu tố chi phối. Hơn nữa, khách hàng tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ . Trong thời gian khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận khác nhau . - Dịch vụ có đặc tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ, nghĩa là chỉ khi nào có sản xuất, phân phối và tiêu dùng thì mới có dịch vụ. Một dịch vụ cụ thể là kết quả của kiểu mô hình tổ chức cung ứng cụ thể. - Dịch vụ thuộc loại sản phẩm hàng hoá mau hỏng: dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và không thể vận chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Vì vậy, việc mua bán và tiêu dùng dịch vụ gắn liền với thời gian tức là sản xuất và tiêu dùng dịch cụ thể phải đồng thời, trực tiếp trong một thời gian giới hạn.
- 1.2. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ. Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ bao gồm các yếu tố về vật chất và con người được tổ chức chặt chẽ theo một hệ thống phối hợp hướng tới khách hàng nhằm bảo đảm thực hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ một cách có hiệu quả.
- Cơ sở vật chất Tổ chức Dịch Khách nội bộ vụ hàng Nhân viên giao tiếp Không nhìn thấy Nhìn thấy Môi trường vật chất Sơ đồ 1:Mô hình hệ thống cung ứng dịch vụ Hệ thống bao gồm các yếu tố vật chất có thể xác định được Khách hàng: chính là người tiêu dùng dịch vụ, không có khách hàng sẽ không có dịch vụ. Khách hàng gắn liền với hệ thống và trở thành một yếu tố quan trọng của hệ thống. Khách hàng trực tiếp tiêu dùng dịch vụ của nhân viên cung ứng, chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá và cảm nhận. Cơ sở vật chất: cần thiết cho việc sản xuất cung ứng dịch vụ nh ư các thiết bị máy móc, nhà xưởng, dụng cụ chuyên nghành... tác động trực tiếp tới dịch vụ. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có sự nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ.
- Môi trường vật chất: bao gồm các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn ra hoạt động dịch vụ bao gồm cả hệ thống cơ sở vật chất tác động trực tiếp vào dịch vụ và những dấu hiệu vật chất khác. Người cung ứng dịch vụ: bao gồm toàn bộ đội ngũ cán bộ, nhân viên trong doanh nghiệp dịch vụ. Chia làm hai nhóm: nhân viên giao tiếp dịch vụ, nhân viên dịch vụ cấp dưới và cao cấp. Nhân viên giao tiếp và nhân viên dịch vụ cấp dưới đều tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nhân viên giao tiếp dịch vụ là người trực tiếp tạo ra dịch vụ và cung ứng cho khách hàng còn các nhân viên dịch vụ cấp dưới không trực tiếp cung ứng dịch vụ chủ yếu song thực hiện các dịch vụ phụ nh ư mang vác đồ đạc, lái xe, vệ sinh trong doanh nghiệp. Dịch vụ là mục tiêu và là kết quả của hệ thống dịch vụ bị chi phối chặt chẽ của kịch bản dịch vụ và cấu trúc dịch vụ. Cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành hệ thống sản xuất và cung ứng. Hệ thống tổ chức nội bộ: bao gồm các quan hệ và hoạt động nội bộ giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ. Hệ thống tổ chức nội bộ chi phối hầu hết quá trình hoạt động của cả hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội ngũ cung ứng dịch vụ. 2.Bản chất của Marketing dịch vụ. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển, dịch vụ càng giữ vai trò quan trọng và chiếm phần lớn trong GDP của các quốc gia vì thế phạm vi hoạt động của Marketing trong dịch vụ rộng lớn hơn nhiều so với hoạt động trong hàng hoá hiện hữu. Vì thế tư duy Marketing trong hàng hoá hiện hữu sẽ không thích hợp đối với dịch vụ. Marketing dịch vụ đòi hỏi một sự đổi mới mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động của các nhà Marketing. Để đạt được yêu cầu này chúng ta cần có sự đổi mới nhận thức về Marketing dịch vụ. 2.1.Khái niệm về Marketing dịch vụ. Marketing dịch cụ là sự thích nghi lý thuyết vào thị tr ường dịch vụ bao gồm quá trình phủ nhận, tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức.
- Marketing dịch vụ được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ trên nền tảng cân bằng lợi ích doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Bản chất hoạt động của Marketing dịch vụ. Hoạt động Marketing dịch vụ diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ Quá trình diễn tiến một chương trình Marketing dịch vụ: Quá trình này bao gồm Marketing hỗn hợp các nhân tố quan trọng bên trong hay những thành phần tạo nên một chương trình Marketing của doanh nghiệp. Marketing hỗn hợp các yếu tố nội tại gồm 7 yếu tố: sản phẩm dịch vụ, phí dịch vụ (giá cả), truyền thông Marketing (Giao tiếp dịch vụ), phân phối, con người, quá trình dịch vụ và dịch vụ khách hàng. Quá trình diễn tiến: các nhà Marketing thực hiện một chương trình Marketing là việc sử dụng các khung Marketing hỗn hợp bảo đảm một sự tiếp cận giữa các yếu tố bên trong doanh nghiệp và môi trường bên ngoài thực hiện quá trình tiếp cận giữa năng lực bên trong của doanh nghiệp với các yếu tố của môi trường bên ngoài. Chương trình phải được nhận biết một cách chi tiết và nắm chắc sự biến động của các yếu tố thị trường. Thực hiện các hoạt động Marketing cần theo các yếu tố biến đổi của thị trường. Khi các yếu tố thị trường thay đổi cần thay đổi các chính sách, các biện pháp Marketing để phù hợp với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp và các dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận tốt với các cơ hội của thị trường . 2.2.Hoạt động cung ứng dịch vụ. Cung cấp dịch vụ diễn ra trong suốt quá trình cung ứng đựơc thực hiện trong khoảng thời gian, không gian và tất cả hệ thống cung ứng dịch vụ đó tạo nên một dịch vụ tổng thể cung ứng cho khách hàng. Hoạt động chuyển giao dịch vụ là sự tác động qua lại giữa khách hàng và nhân viên cung ứng dịch vụ nằm trong quá trình tác động tưong hỗ hoạt động này quyết định chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng sau khi tiêu dùng dịch vụ. Hoạt động chuyển giao dịch vụ diễn ra ở rất nhiều nơi. Trong cùng một
- thời gian, quá trình lịch trình tại mỗi địa điểm, không gian cả hệ thống dịch vụ sẽ hình thành nhiều dịch vụ cụ thể được khách hàng tiếp nhận và tiêu thụ. Đồng thời người cung ứng luôn tiếp nhận thông tin từ phía khách hàng, điều chỉnh dịch vụ cho thích hợp thực hiện cá nhân hoá dịch vụ ở các đầu ra, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Để tạo ra một dịch vụ tổng thể, một bộ phận, một tổ chức của doanh nghiệp đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của các tổ chức, các bộ phận của doanh nghiệp trong hệ thống dịch vụ nên xuất hiện Marketing quan hệ. Marketing quan hệ là xây dựng những mối quan hệ lâu dài tin tưởng lẫn nhauvà đôi bên cùng có lợi với những khách hàng bằng việc luôn luôn cung cấp cho bên kia dịch vụ chất biết được mức độ thoả mãn của khách hàng. Trong dịch vụ cũng vậy hoạt động giao tiếp giữa người lượng cao, giá cả hợp lý trên cơ sở tăng cường những mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật, xã hội của cả hai bên. Bồi dưỡng sự tin tưỏng giúp đỡ nhau tạo nên quan hệ truyền thống lâu dài. 3.Vai trò Marketing dịch vụ và tác động qua lại giữa các bộ phận trong hệ thống Marketing hỗn hợp dịch vụ. Trong lĩnh vực quản trị. Trong nền kinh tế thị trường các công ty và doanh nghiệp đều phải đối mặt với quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định cho mình một chiến lược kinh doanh thích hợp. Nhất là ngày nay nhu cầu con người thường xuyên thay đổi do ảnh hưởng của xã hội thì việc kinh doanh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức, thường xuyên có sự đổi mới về sản phẩm và mở rộng cách tư duy và phương thức hoạt động để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Đặc biệt trong kinh doanh dịch vụ đây là lĩnh vực kinh doanh rộng lớn nên rất khó khăn trong việc làm Marketing dịch vụ bởi vì: Nghiên cứu nhu cầu, đặc điểm nhu cầu của thị trường mục tiêu và những yếu tố chi phối chi phối thị trường mục tiêu. Thoả mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai thác và huy động tốt các nguồn lực của tổ chức . Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản phẩm dịch vụ với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
- Cân bằng 3 lợi ích : lợi ích của xã hội, của người tiêu dùng và người cung ứng trong sự phát triển bền vững. Vai trò Marketing dịch vụ vô cùng quan trọng bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu đánh giá và thoả mãn nhu cầu khách hàng thông qua các chính sách và biện pháp thích hợp. Trong giao tiếp cá nhân dịch vụ. Đối với hàng hoá hiện hữu, một trong những cách tốt nhất để xúc tiến hỗn hợp là bán hàng trực tiếp vì đây là cách tiếp cận trực tiếp giữa người mua và người bán và người bán có thể thuyết phục những khách hàng khó tính trước những nỗ lực thông tin diện rộng, thu thập nhanh và nhiều những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về công ty và đối thủ cạnh tranh, hướng dẫn rõ ràng cho khách hàng về cách sử dụng cũng như chứng minh một cách đầy thuyết phục về giá trị sản phẩm để với người (cá nhân dịch vụ ) chiếm vị trí trung tâm trong rất nhiều hoạt động Marketing dịch vụ. Nó tác động mạnh vào sự khác biệt hoá dịch vụ, thực hiện cá nhân hóa dịch vụ và tác động vào mức độ thoả mãn của khách hàng. Ta biết rằng, hoạt động giao tiếp cá nhân dịch vụ là hoạt động sản xuất, phân phối và bán dịch vụ cho người tiêu dùng. Trong tình huống dịch vụ đơn lẻ, chất lượng dịch vụ không được lượng hoá, sự thoả mãn của khách hàng và sự tiêu dùng lặp lại của họ có thể quyết định do chất lượng giao tiếp của công nhân. Vì vậy giao tiếp cá nhân dịch vụ có tác động 2 mặt và có tác động tích cực đối với hoạt động Marketing. 4. Cơ sở xây dựng và tổ chức Marketing trong dịch vụ 4.1. Đặc điểm Marketing dịch vụ. Như ta thấy, dịch vụ là phi hiện hữu, việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời trong khoảng thời gian và không gian cụ thể. Vì thế Marketing dịch vụ có những đặc trưng khác biệt so với Marketing hàng hoá hiện hữu . Marketing dịch vụ tập trung mọi nỗ lực vào tất cả các b ước trong quá trình cung ứng dịch vụ để biết được : Khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ tổng thể như thế nào ? Doanh nghiệp tác động vào sự cảm nhận chất lượng dịch vụ tổng thể của người tiêu dùng như thế nào ?
- Kiểm soát hoạt động giao tiếp cá nhân dịch vụ như thế nào? Để tổ chức và thực hiện kinh doanh Marketing các doanh nghiệp hoạt định chiến lược và lập kế hoạch phù hợp với nhu cầu của thị tr ường, thành lập các cơ quan chức năng riêng biệt như các phòng, ban Marketing chịu trách nhiệm định hướng sản xuất kinh doanh vì mục tiêu của doanh nghiệp là thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng việc huy động các nguồn lực hiện có của mình. 4.2.Những vấn đề cơ bản của Marketing trong hoạt động dịch vụ Do tính phức tạp của dịch vụ mà các hoạt động Marketing truyền thống như quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, định giá và tổ chức tiêu thụ không còn phù hợp, đòi hỏi có sự đổi mới cho thích hợp với dịch vụ: Sự phối hợp các yếu tố trong Marketing hỗn hợp dịch vụ. Để thúc đẩy khách hàng mua lặp lại duy trì quan hệ lâu dài, phát triển thì chức năng Marketing quan hệ phải được nhận thức và định hướng thị trường mục tiêu. Những người làm Marketing dịch vụ tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ, các nhà quản trị phải có trrách nhiệm đầy đủ, đúng đắn đối với hoạt động Marketing của công ty. II.Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không. 1.Khái quát về hoạt động Marketing trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không. Cũng như các ngành kinh doanh khác, kinh doanh vận tải hàng không bao gồm 4 hoạt động cơ bản: sản xuất, tài chính, nhân sự và Marketing bởi vì công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn đặt song song 4 yếu tố trong sự tác động qua lại lẫn nhau. Để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục phải sản xuất và muốn vậy phải có nguồn nhân lực và tài chính khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Nó phải có sự hỗ trợ của Marketing vì vậy hoạt động Marketing rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kỳ công ty kinh doanh dịch vụ nào. Điểm xuất phát của hoạt động Marketing là phân tích, nghiên cứu cơ hội thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó hoạch định các chính sách Marketing phù hợp với thị trường Marketing đã lựa chọn. Đối với công ty vận tải hàng không hoạt động này được hoạch định bởi các tổ chức Marketing của công ty mà
- trực tiếp thực hiện là các tổ chức Marketing của các trung tâm khu vực có sân bay như Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh với các công việc cụ thể là : Thu thập các thông tin kinh tế, xã hội tại các tỉnh và thành phố trên cả nước cũng như quốc tế để dự đoán lượng khách hàng tiềm năng từ đó đề ra các chương trình nhằm thu hút, phục vụ đón khách tại các tỉnh này. Thực hiện chương trình thăm dò tìm hiểu nhu cầu khách hàng bằng cách gửi phiếu thăm dò, điều tra trực tiếp phỏng vấn khách hàng để biết được uy tín, trách nhiệm cũng như tên tuổi của công ty trên thị trường. Đồng thời nắm được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về chất lượng phục vụ hay những vấn đề liên quan đến quá trình bay như lịch bay, giờ bay có đảm bảo đúng không, vấn đề an ninh an toàn và hệ thống quản lý hành lý, tư trang hành khách...Qua đó, công ty có thể lựa chọn hình thức quản lý, tổ chức Marketing thích ứng nhất để thuyết phục, lôi kéo hành khách, nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Tìm hiểu và phân tích kỹ về đối thủ cạnh tranh, những lợi thế kinh doanh dịch vụ của đối thủ. Những chính sách mà đối thủ cạnh tranh áp dụng từ đó ngành hàng không xây dựng chính sách cạnh tranh hiệu quả nhất, bám sát thị trường và đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra TCT HKVN tiêu biểu Việt Nam Airlines còn thuê một tổ chức nước ngoài làm công tác nghiên cứu thị trường. Tổ chức này thường xuyên thăm dò ý kiến của khách hàng để thu hút được các đánh giá về chất lượng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, thăm dò đối thủ cạnh tranh và tâm lý hành khách khi tiêu dùng và lựa chọn dịch vụ, từ đó đưa ra các khuyến cáo giúp công ty điều chỉnh hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Vì vậy để đánh giá cơ hội kinh doanh của mình ngành HKDDVN cần có hệ thống thông tin Marketing tin cậy. Nghiên cứu Marketing là một công cụ không thể thiếu được vì rằng các công ty chỉ có thể phục vụ tốt các thị trường khách hàng của mình sau khi nghiên cứu những nhu cầu, mong muốn của họ, địa điểm, thói quen mua sắm... -Thị trường hoạt động.
- Thị trường trong nước: công ty kinh doanh vận tải hành khách chia thị trường thành 3 khu vực. Khu vực Miền Bắc : 1. Nội Bài 2. Cát Bà 3. Vinh 4. Nà Sản 1. Đà Nẵng Khu vực Miền Trung 2. Phú Bài 3. Pleiku 4. Đà Lạt 5. Buôn Mê Thuột 6. Nha Trang 7. Đông Tác 8. Phú Cát 9. Điện Biên Khu vực Miền Nam: 1.Tân Sơn Nhất 2. Phú Quốc 3.Côn Sơn 4. Rạch Giá Tại các miền này công ty tập trung các nỗ lực Marketing, phát triển, khai thác dịch vụ bằng cách đặt văn phòng đại diện với các đại lý bán vé máy bay trên khắp các đoạn thị trường trọng điểm như các thành phố, khu vực kinh tế có nhiều cảnh quan du lịch nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. Thị trường quốc tế Khu vực Đông Bắc á: Hong Kong, Cân Ton, Tai Pei, Kao Shung, Seoul, Osaka Khu vực Namá Thái Bình Dương: Manila, Kualalumpur, Singapore, Sydney, Melborune Khu vực Châu Âu- Trung Cận Đông: Paris, Moskva, Dubai Khu vực Đông Dương - Thái Lan : Phnompênh, Vientiane, Bangkok Tại thị trường quốc tế công ty cũng có những chiến lược chính, sách Marketing tìm hiểu tập quán, nhu cầu và thói quen tiêu dùng dịch vụ tuỳ thuộc vào từng nước vào
- những khách hàng khác nhau gắn với nó bản sắc văn hoá riêng đòi hỏi công ty hàng không dân dụng Việt nam một sự cố gắng nỗ lực cao để có thể thành công trên thị trường này, thu hút ngày càng đông đúc khách quốc tế ... 2. Các đặc điểm chi phối hoạt động Marketing của công ty hàng không dân dụng Việt Nam Tổng công ty hàng không dân dụng Việt Nam là công ty nhà nước có quy mô lớn và kinh doanh dịch vụ cao cấp nên thị trường hoạt động của công ty tập chung ở những thành phố lớn, và khu kinh tế phát triển. Chính vì thế mà hoạt động Marketing của công ty bị chi phối bởi Môi trường Marketing vi mô và vĩ mô. Khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường bên cạnh những cơ hội thuận lợi từ môi trường Marketing, công ty phải đối mặt với những khó khăn thử thách và những thay đổi phức tạp của môi trường.Môi trường Marketing là tập hợp những yếu tố những lực lượng bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng tới tiêu cực tích cực tới hoạt động Marketing của công ty Môi trường Marketing vi mô là những quan hệ trực tiếp với bản thân công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình kinh doanh thông qua các quyết định Marketing bao gồm Khách hàng Đối thủ cạnh tranh Nhà cung cấp Bản thân công ty và mối quan hệ nội bộ Năng lực tài chính Nguồn nhân lực Các yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình các nhà quản trị Marketing của công ty ra quyết định bởi vì hoạt động Marketing của công ty phải được xem xét và đặt nó trong mối quan hệ qua lại với các yêú tố thuộc môi trường vi mô của công ty và ngân sách dành cho hoạt động Marketing được coi là yếu tố rất quan trọng với nhiệm vụ bảo đảm sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ chất lượng cao có thể bán và thu được lợi nhuận thì không những phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư ban đâù mà ngân sách cho dịch vụ hỗ trợ ...
- Môi trường Marketing vĩ mô là những lực lượng bên ngoài xét trên bình diện rộng lớn của xã hội có ảnh hưởng đến môi trường vi mô và hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là những yếu tố khách quan mà công ty không thể tác động và thay đổi, họ chỉ có thể tiếp cận nhận thức và khai thác những lợi thế cũng như cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời cố gắng né tránh những bất lợi từ môi trường này tác động vào. Các yếu tố thuộc môi trường này bao gồm: Môi trường văn hoá Môi trường kinh tế Khoa học - Kỹ thuật Chính trị - Luật pháp Môi trường tự nhiên Môi trường nhân khẩu. Trong tất cả các yếu tố kể trên, nhà quản trị Marketing hàng không dân dụng Việt Nam cần xem xét nhiều đến môi trường Marketing đặc biệt là môi trường văn hoá. Bởi vì, thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới của văn minh mà con người được đặt vào vị trí trung tâm của mọi chương trình hành động, hoạt động Marketing của công ty chỉ thực sự có hiệu quả khi biết kết hợp các biện phát có sự nghiên cứu kỹ lưỡng văn hoá đặc thù của từng thị trường nhất định. 3. Sự khác biệt trong lĩnh vực dịch vụ hàng không Tổng công ty hàng không Việt Nam là công ty độc quyền nhà nước, được nhà nước trực tiếp đầu tư nhưng tổ chức hoạt động và chính sách Marketing mix do công ty hoạch định. Vì vậy mà tạo ra sự khác biệt nổi trội riêng có của ngành hàng không. - Sự khác biệt về chính sách chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách nói riêng là tổng hợp tất cả các đặc tính của dịch vụ nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Việc cung cấp dịch vụ bay là một dịch vụ khó nắm bắt nên chất l ượng dịch vụ thể hiện ở nhiều khâu khác nhau: từ khâu thương mại mặt đất, mạng lưới bay, tổ chức kỹ thuật, dịch vụ trên không, dịch vụ chăm sóc khách hàng . .. Nhận thức được điều đó trong thời gian qua tổng công ty hàng không dân dụng Việt Nam không ngừng mở rộng mạng lưới sân bay ở các vùng miền trong cả nước, từ các tình thành phố đồng bằng đến tận vùng sâu, vùng xa biên giới hải đảo như: Điện
- Biên, Nà sản, Buôn Mê Thuột, Phú Quốc ... tạo cho khách hàng tiện lợi trong việc đi lại giữa các vùng. Mặt khác để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu đi lại của khách hàng công ty có những chính sách hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phấn đấu để chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt coi trọng công tác chăm sóc khách hàng. Đây được coi là vấn đề chiến lược có tính chất quyết định đối với chất lượng dịch vụ. Nó được coi là nhiệm cụ chung cho tất cả các cán bộ nhân viên của công ty đều phải thực hiện “Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách“. Trong đó đội ngũ tiếp viên hàng không đóng một vai trò hết sức quan trọng khi đem lại hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ bởi vì họ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên sẽ có những thông tin phản hồi từ họ và nếu có thái độ chân tình cởi mở, nhiệt tình chu đáo sẽ tăng cường sụ hiểu biết và tin tưởng của khách hàng với công ty. Để công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả thực hiên được mục tiêu chất lượng dịch vụ đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời của nhu cầu của khách hàng sẽ tạo cho hành khách sự hài lòng, yên tâm khi đi máy bay. Hàng năm, công ty hàng không Việt Nam không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên trong công ty, đồng thời có những hình thức đãi ngộ phù hợp không chỉ bằng vật chất mà cả bằng tinh thần để nhân viên phát huy hết khả năng của mình phục vụ sự nghiệp phát triển của công ty. Cụ thể công ty liên tục tổ chức các cuộc thi “Hoa hậu hàng không ” hội thi này tạo điều kiện cho các nhân viên học hỏi các kinh nghiêm của các đồng nghiệp tự hoàn thiện mình để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo dựng niềm tin, sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. - Sự khác biệt trong chính sách Marketing mix Hoàn thiện sản phẩm hàng không phục vụ dịch vụ Từ phía ngành hàng không, hoàn thiện sản phẩm vận chuyển hàng không phục vụ du lịch tập chung ở hai vấn đề chính: mở rộng đường bay nội địa, quốc tế , hạ giá thành vận chuyển và nâng cao chất lượng dịch vụ Có thể nhận thấy rõ định hướng phát triển mạng lưới đường bay phục vụ du lịch quốc tế là một trong những yếu tố cơ bản khi xây dựng kế hoạch phát triển thị trường hàng không Việt Nam. Bước vào năm 2001, hàng không Việt Nam đã tăng năng lực đội tàu bay hơn 30% so với năm 2000. Kế hoạch khai thác của Việt Nam Airlines tập chung mở rộng các thị trường hàng không du lịch quốc tế trọng điểm như: Đài Loan,
- Nhật Bản, Hàn Quốc, Campuchia, Trung Quốc, đường bay xuyên Đông Dương (Hà Nội - Vienchăn - thành phố Hồ Chí Minh ), đường bay Hà Nội - Bắc Kinh, đường bay Việt Nam - Nhật Bản thoả thuận khai thác từ tháng 5/2002. Mạng đường bay nội địa cũng được tăng cường, đặc biệt là các đường bay du lịch đến Huế (khách du lịch quốc tế trung bình 40% trên chuyến bay), Nha Trang(khách du lịch quốc tế trung bình 60% ) Đà Lạt chuẩn bị tuyến mới từ thành phố Hồ Chí Minh đến Cà Mau, Cần Thơ ... Bên cạnh Việt Nam Airlines, Pacific Airlines cũng mở bay quốc tế đến Đài Loan, tăng chuyến bay trên đường Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh, Mở mới đường bay thành phố Hồ chí Minh - Đà nẵng - Hông Kông. Việt Nam Airlines cũng tăng cưòng hợp tác liên doanh với các hãng hàng không nước ngoài nhằm mở rộng mạng đường bay quốc tế tạo điều kiện cho việc xây dựng sản phẩm hàng không Việt Nam trong điều kiên chưa có khả năng khai thác trực tiếp. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện hợp tác giữa các doanh nghiệp hàng không và du lịch tăng sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam. Yếu tố trọng tâm quyết định đối với việc giảm giá thành khai thác vận chuyển chính là vấn đề phát triển đội tàu bay sở hữu, chuyển giao công nghệ khai thác và bảo dưỡng tàu bay.Chính phủ đã phê duyệt định hướng từ nay đến năm 2005 phấn đấu 50% tàu bay sở hữu (tương đương >30% năng lực vân chuyển ) và điều này không những giải quyết một phần nguyên nhân chậm huỷ chuyến bay mà còn làm tăng doanh thu của công ty. Vì hiện nay việc thêu máy bay là chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ và lợi nhuận đạt được. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của hàng không Việt Nam cũng chính là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ về chất lượng dịch vụ và chất lượng vận chuyển nội địa.Có thể đồng ý rằng chất lượng phục vụ trên tàu bay Việt Nam Airlines thuộc loại khá trên thế giới. Tuy nhiên,dịch vụ vận chuyển còn bao gồm các dịch vụ trước và sau chuyến bay, dịch vụ này của Việt Nam Airlines còn nhiều hạn chế đặc biệt là tình trạng chậm và huỷ chuyến. Vấn đề này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cũng như uy tín của ngành, với mức độ lớn hơn nhiều lần so với việc tăng hay giảm khẩu phần trên chuyến bay Thực hiện chính sách hoà đồng giá vận chuyển hàng không
- Từ trước tới nay ngành hàng không dân dụng Việt Nam luôn luôn quy định một mức giá cố định và kém linh hoạt. Vì là công ty nhà nước độc quyền nên công ty có những quy định về giá phí phân biệt cho từng đối tượng. Theo đề nghị bắt đầu từ 1/1/2002 với giá cước phí đường bay chuẩn HAN - SGN tăng lên 1.2 triệu VNĐ với người Việt Nam và 1.8 tr VNĐ với người nước ngoài. Dự kiến 2003, Mức giá áp dụng chung cho tất cả đối tượng khách không phân biệt quố tịch là 1,5 triệu VN. Tuy nhiên giá 1.5 triệuVNĐ đường bay chuẩn HAN - SGN là mức giá trần cho các doanh nghiệp. Vận chuyển hàng khôngViệt Nam có quyền áp dụng các mức giá khác nhau thực hiên chính sách hoà đồng hoá nội địa là một biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế Việt Nam. Do mức sống của người Việt Nam còn quá tấp, nhà nước phải thi hành chính phân biệt hoá đối xử, bao cấp giá vận chuyển hàng không nội địa đối với người Việt Nam, đây cước phí với người nước ngoài lên cao, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng sản phẩm du lịch quốc tế Việt nam trong môi trường cạnh tranh với các trung tâm du lịch khác của khu vực, với thực tế là giá tour trọn gói đến Việt Nam thuộc loại cao nhất trong khu vực. Thực hiện chính sách tự do hoá vận tải hàng không hội nhập quốc tế về vận tải hàng không theo hướng tự do hoá là một tất yếu khách quan, là nhu cầu nội tại của ngành vận tải hàng không. Việc chuyển chính sách từ điều tiết và bảo hộ triệt để ngành hàng không quốc gia sang chính sách quản lý tự do hơn nới lỏng sự bao cấp trực tiếp của nhà nước, sẽ tạo ra một môi trường có tính cạnh tranh thúc đẩy sự lớn mạnh của hàng không ViệtNam. Chính chính sách tự do hoá sẽ tạo điều kiện mở rộngthị trương hàng không, thị trường du lịch quốc tế tại Việt Nam - Sự khác nhau về chính sách xúc tiến, phân phối Cũng như các công ty kinh doanh dịch vụ, hãng hàng không dân dụng Việt Nam lấy chất lượng dịch vụ làm mục tiêu quảng cáo , công ty đã sử dụng Telemarketingddeer thông qua điện thoại ,fax tới khách hàng hoặc Teleshopping, computer shopping. Mặc dù việc quảng cao như vậy giảm chi phí thời gian, tốc độ cung ứng nhanh cho khách hàng nhưng mức độ biết đến chưa cao bởi thực tế không phải khách hàng nào cũng biết sử dụng hay có điều kiện sử dụng này và thực tế việc quảng cao truyền tin qua áp phích, pano chưa nhiều điều này gây bất lợi cho ngành hàng không Việt Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn
117 p | 905 | 363
-
Luận văn: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi nhánh Nam Sài Gòn
117 p | 726 | 309
-
Luận văn: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam
38 p | 381 | 129
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
96 p | 391 | 90
-
Luận văn:NHững giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam
96 p | 262 | 85
-
Luận văn thạc sĩ du lịch: Các giải pháp hạn chế tính mùa vụ của hoạt động du lịch biển Cửa Lò
26 p | 490 | 75
-
Luận văn: Các giải pháp hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam
109 p | 180 | 41
-
Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)
184 p | 159 | 35
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 1 Eximbank
72 p | 100 | 29
-
Luận văn: Những giải pháp để mở rộng các kênh huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội
73 p | 153 | 22
-
luận văn: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
75 p | 82 | 14
-
Luận văn " Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm "
73 p | 88 | 13
-
Luận văn : Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới
90 p | 105 | 12
-
Luận văn: NHỮNG GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ CHỐNG THẤTTHOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
30 p | 82 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
79 p | 32 | 7
-
Luận án Tiến sĩ: Giải pháp hạn chế nghề lưới kéo hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
162 p | 29 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành
124 p | 12 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Giải pháp hạn chế nghề lưới kéo hoạt động trong vùng biển ven bờ huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
22 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn