Luận văn : Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới
lượt xem 12
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn : thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở ngân hàng công thương đống đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới
- Luận văn Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC Lời nói đầu .................................................................................................... 4 Chương 1: Tín dụng và r ủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt động tín dụng c ủa Ngân hàng thương mại ........................................ 6 I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng .............................................................. 6 1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................................... 6 1.1. Khái niệ m NHTM ................................................................................... 6 1.2. Các chức năng chủ yếu c ủa NHTM ......................................................... 7 2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................... 8 2.1. Khái niệ m tín dụng ngân hàng ................................................................ 8 2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động c ủa NHTM ................. 8 II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh c ủa NHTM .......................... 10 1. Khái niệm rủi ro ....................................................................................... 11 2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh c ủa Ngân hàng thương mại ... 11 2.1. Rủi ro tín dụng ...................................................................................... 11 2.2. Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 12 2.3 Rủi ro nguồn vốn .................................................................................... 12 2.4. Rủi ro hối đoái ....................................................................................... 13 2.5. Rủi ro trong thanh toán .......................................................................... 14 2.6. Rủi ro thuần tuý ..................................................................................... 15 2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán ............................................................. 15 3. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 15 3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng ........................................................... 15 3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn .............................................................. 15 3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn ............................................................ 15 3.1.3. Không thu đủ lãi ................................................................................. 16 3.1.4. Không thu đủ vốn ............................................................................... 16 3.2. Các nguyên nhân dẫn đế n rủi ro ............................................................ 16
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 3.2.1. Nguyên nhân từ môi trườ ng kinh doanh ............................................ 17 3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng ........................................................ 18 3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng ......................................................... 19 3.3. Các dấu hiệu c ủa rủi ro tín dụng ............................................................ 20 3.4. Tác động của rủi ro tín dụng .................................................................. 22 3.5. Các chỉ tiêu đo lườ ng rủi ro tín dụng ..................................................... 24 4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng ................................. 25 Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Hà Nội .............. 31 I. Tổng quan về Ngân hàng công thương Đống Đa ....................................... 31 II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa ......................... 34 1. Tình hình huy động vốn ........................................................................... 35 2. Tình hình s ử dụng vốn .............................................................................. 38 III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa .......................................................... 44 1. Thực trạng rủi ro tín dụng......................................................................... 44 1.1. Tình hình lãi treo ................................................................................... 44 1.2. Thực trạng nợ quá hạn những nă m gần đây tại NHCT Đống Đa ............ 45 1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh c ủa NHCT Đống Đa năm 2004 ............ 51 2. Phân tích nguyên nhân dẫn đế n rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa ......... 53 3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa ..................................... 60 4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa .................................................................... 62 Chương 3: Các giải pháp hạn chế r ủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa ..................................... 67 I. Định hướ ng hoạt động tín dụng c ủa NHCT Đống Đa trong thời gian tới .. 67 II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa ............................... 68 1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ .............................................................. 68 2. Tăng cườ ng công tác thu thập và xử lý thông tin ...................................... 69 3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ................................................. 70
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng ...................................................... 71 5. Các biện pháp bảo đả m tiền vay ............................................................... 73 6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi ................................................................ 74 7. Tăng cườ ng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ....................................... 74 III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng ......................................... 75 1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ............................................................... 75 2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên quan......................... 75 3. Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................... 76 Kết luận....................................................................................................... 79 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 80
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh tế c ủa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng là công c ụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phầ n thúc đẩ y sự phát triển cân đối c ủa các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướ ng c ủa Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yế u cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm. Xuất phát từ tính cấp thiết c ủa đề tài, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đ ối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa". Mục đích nghiên cứu c ủa chuyên đề này là: - Nghiên c ứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất c ủa rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đế n rủi ro tín dụng c ũng như tác động c ủa nó tới bản thân Ngân hàng Thương mại và với nền kinh tế. - Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng c ủa Ngâ n hàng công thương Đống Đa để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng c ủa Chi nhánh.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằ m hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng c ủa Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề được thiết kế làm 3 chương: Chương 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt động tín dụng c ủa Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Chương 3: Một số giải phá hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1 TÍN DỤNG VÀ RỦI RO AN TOÀN TÍN DỤNG KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. Khi nghiên c ứu về Ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế học đưa ra rất nhiều những quan niệ m khác nhau về NHTM. Ngườ i thì cho rằng "NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền". Ngườ i khác lại nhận định: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh c ủa Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng séc…". Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biế n động theo sự thay đổi chung c ủa nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đế n những quan niệ m về NHTM không đồng nhất giữa các nước trên thế giới. Theo pháp lệnh: "Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính" ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thườ ng xuyên là nhận tiền gửi c ủa khách hàng với trách nhiệ m hoàn trả và s ử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Như vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầ u tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. 1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại. - Chức năng huy động vốn: Đây là chức năng cơ bản đầ u tiên c ủa NHTM. Nó quyết định quy mô c ũng như hiệu quả các hoạt động khác của
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhậ n tiền gửi c ủa các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngoài ra, khi cần thê m vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp chủ động như phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn c ủa NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có như một rằng buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động c ủa Ngân hàng. Theo quy định c ủa Việt Nam, các NHTM không được phép huy động quá 20 lần số vốn tự có. - Chức năng cung cấp tín dụng và đầ u tư: Đây là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ quan trọng là tạo tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng tổng sản phẩ m xã hội, mở rộng vốn đầ u tư góp phần thúc đẩ y sự phát triể n kinh tế. Có thể thấy hoạt động tín dụng làhoạt động quan trọng nhất c ủa NHTM, nó liên quan đế n tất cả các ngành các lĩnh vực c ủa nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực đó. Chính vì vậy việc nghiên c ứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm. - Cung cấp các hoạt động dịch vụ: Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu c ủa khác hàng nhằm thu hút khách hàng đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động dịch vụ c ủa NHTM gồm có: + Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền + Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán. + Dịch vụ tư vấn đầ u tư + Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập dướ i hình thức lệ phí hoặc hoa hồng. Có thể nói, các chức năng c ủa NHTM đều rất quan trọng và liên quan chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầ u tư đem lại nguồn thu nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh c ủa NHTM. 2. Tín dụng Ngân hàng 2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thụân. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện dướ i hình thức nhận tiền gửi c ủa khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu… Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng c ủa NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin được đề cập đến khía cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng. 2.2. Vai trò của tín dụng đ ối với hoạt đ ộng của NHTM Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩ y s ự ra đờ i và phát triển c ủa các doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần ktnn mà còn tác động đế n cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩ y s ự ra đờ i c ủa các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triể n của đất nước. Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ c ũng không thể tách ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác…để đả m bảo sản xuất ổn định cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩ m bù đắp các chi phí sản xuất…Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượ ng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thườ ng xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặ c biệt trong thời đạ i khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ c ủa ngâ n hàng thông qua hoạt động tín dụng. Trong lĩnh vực lưu thông, để đả m bảo đưa được hàng hoá từ ngườ i sản xuất đế n ngườ i tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượ ng hàng hoá cần thiết trang trải các chi phí lưu thông, thuế…Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượ ng hàng hoá lớn với chủng loại phong phú, nhưng thông thườ ng các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đế n sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch…sẽ hoạt động ra sao khi không có vốn c ủa ngân hàng tham gia vào đầ u tư xây dựng tang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải…Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầ u tư rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đề u cầ n đến tín dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triể n trong nền kinh tế thị trườ ng. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh c ủa doanh nghiệp mới. Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đạ i nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn c ủa nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trườ ng. Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công c ụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang tính xã hội khác. Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầ u ngườ i, giải quyết việc là m không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoả n vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong viecẹd dầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc như vậy. Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩ y quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp, các Công ty là m ăn có hiệu quả và uy tín được ngân hàng tập trung đầ u tư vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trườ ng tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩ y nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiể m soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động c ủa các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đã i về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh nghiệp đầ u tư sản xuất theo mục tiêu định hướ ng phát triển kinh tế của Nhà nước. Phát huy vai trò c ủa tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một nhiệ m vụ đầ y khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đả m bảo an
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh c ủa các NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Đống Đa nói riêng. II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm r ủi ro Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động c ủa chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác c ủa mô i trườ ng. Tuy nhiên, các quan niệm đó đề u thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợ i, gây ra thiệt hại và có thể đo lườ ng được. Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngâ n hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt c ủa nền kinh tế thị trườ ng hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại c ủa nó. 2. Các loại r ủi ro trong hoạt động kinh doanh c ủa Ngân hàng thương mại Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dướ i các hình thức khác nhau. Do đặc điểm đặc thù c ủa hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động c ủa NHTM. 2.1. Rủi ro tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiế m một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lạ i phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại làhoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đế n mọi lĩnh vực c ủa nền kinh tế. Mỗi rui ro trong các lĩnh vực này đề u tiề m ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng c ủa NHTM. Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp ro. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng. 2.2. Rủi ro lãi suất Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưở ng đế n hầu hết các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngườ i ta quan niệm lã i suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Trong cơ chế thị trườ ng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động c ủa NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại c ủa ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi suất trên thị trườ ng tăng lên. Ngược lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trườ ng giảm xuống. Rủi ro lãi suất là loại rui ro do sự biến động c ủa yếu tố tiền tệ. Rủi ro lã i suất nảy sinh trong những trườ ng hợp sau: + Lạ m phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướ ng tăng là m chi phí c ủa ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó là m giảm thu nhập c ủa ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thườ ng có lợi cho ngườ i vay vốn và bất lợ i cho ngườ i cho vay. + Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầ u tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu nhập c ủa ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn. + Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xayra do trình độ thấp kém bị thua thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trườ ng. Hoặc do yếu tố c ủa nền kinh tế tác động đế n lãi suất như cung, cầu, yếu tố thị trườ ng…Khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướ n giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhưng phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng dẫn đế n rủi ro lãi suất.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp 2.3. Rủi ro nguồn vốn a) Rủi ro do thừa vốn Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngườ i gửi tiền. Nế u số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại c ủa ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dẫn đế n thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này, NHTM cần phải tăng cườ ng công tác kế hoạch hoá, đả m bảo cân đối giữa vốn huy động và vốn cho vay. b) Rủi do do thiếu vốn. Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầ u cho vay và đầ u tư, thậ m chí không đủ vốn để thanh toán cho ngườ i gửi tiề n khi đế n hạn. R ủi ro này xuất phát từ chưc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn c ủa ngân hàng, thông thườ ng các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách hàng đế n rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động được nguồn vốn dồi dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. R ủi ro nà y còn có thể do ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầ u tư vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao. 2.4. Rủi ro hối đoái: Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do s ự biến động c ủa tỷ giá hối đoái. Nếu t ỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lạ i thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đế n sự thay đổi về giá trị ngoại hối, c ụ thể:
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp + Nếu ngân hàng có dư dật về ngoại tệ (vị thế thườ ng - net long position): Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá. + Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngược lại ngân hàng sẽ có lãi khi ngoại tệ đó xuống giá. Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trườ ng hay thế đoản đề u có nguy cơ gây ra tổn thất cho ngân hàng. Dư dật về ngoại tệ(vị thế trườ ng) càng lớn thì rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh thì rủi ro c ũng không ít khi tỷ lệ tăng. Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngườ i ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lượ ng quản lý rủi ro so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất lượ ng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng. 2.5. Rủi ro trong thanh toán Một ngân hàng hoạt động bình thườ ng phải đả m bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tưc là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện đạ i, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đế n mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đế n ứ đọng vốn, là m giả m khả năng sinh lời, thu nhập c ủa ngân hàng giả m. Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau: + Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn dư thừa quá lớn, trong khi đó thị trườ ng đầ u ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đế n thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng. + Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi được, uy tín c ủa ngân hàng giả m sút, ngườ i gửi tiền và ngườ i đi vay thườ ng phản ứng trước những khó
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp khăn c ủa ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đả m bảo có tiề n cho những nhu cầu về sau hoặc rút hết số dư tiền gửi vì sợ có thể không rút được. Tất cả những khía cạnh trên đề u dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của ngân hàng. + Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán c ủa ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử,thanh toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầ m lẫn, sai sót trong hoạt động nghiệp vụ…dẫn đế n sự thiệt hại c ủa ngân hàng. 2.6. Rủi ro thuần tuý Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra như: lụt lội, động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…là m thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. 2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán Đây là loại rủi ro đặc trưng c ủa NHTM liên quan đế n s ự sống còn c ủa ngân hàng, nó là hậu quả c ủa một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đế n việc NHTM bị thua lỗ, không có đủ khả năng trả nợ cho ngườ i gửi tiền khi đế n hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những làm s ụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đế n s ự phá sản c ủa hàng loạt các chưc năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan. Bài học thực tiễn c ủa loại rủi ro này có thể kể đế n như sự s ụp đổ c ủa hàng trăm tổ chức tín dụng ở M ỹ từ năm 1985 đế n năm 1992 hay sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân ở nước ta trong những năm cuối của thập kỷ 80. 3. Rủi ro tín dụng 3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngườ i vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầ y đủ. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngườ i ta chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro. 3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi ngườ i vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trườ ng hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đề u xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ c ủa khách hàng. 3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn. Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dườ ng như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượ ng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn c ủa hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấ y chưa phải là khoản mất mát thực hiện c ủa Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh c ủa khách hàng bị chậ m so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng. 3.1.3. Không thu được đ ủ lãi. Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiê m trọng hơn. Tình hình kinh doanh c ủa khách hàng có thể đã kém hiệu quả đế n mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyể n khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giả m lãi cho khách hàng. 3.1.4. Không thu đ ủ vốn cho vay: Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thuđủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ chuyể n khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả. Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp thì Ngân hàng đề u phải trải qua bốn trườ ng hợp trên. Có trườ ng hợp khách hàng đã trả lãi rất đầ y đủ và đúng hạn nhưng cuối cùng lại không thể trả được nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngườ i ta thườ ng chú trọng vào các trườ ng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng như là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trườ ng hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi được coi là rủi ro thực sự nên thườ ng được xem xét để giải quyết hậu quả và ruít ra những bài học kinh nghiệ m. 3.2. Các nguyên nhân dẫn đ ến rủi ro tín dụng. 3.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. a) Môi trườ ng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trườ ng pháp lý trong nước: - Môi trườ ng kinh tế: Môi trườ ng kinh tế tác động mạnh mẽ đế n lĩnh vực kinh doanh c ủa ngân hàng c ũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang tăng trưở ng ổn định thì các doanh nghiệp là m ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giả m sút,hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và đã ảnh hưở ng đế n khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô c ủa chính phủ c ũng ảnh hưở ng không nhỏ đế n hoạt động c ủa Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số khách hàng c ủa Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưở ng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đế n giá cả các loại nguyê n vật liệu đầ u vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất được, từ đó làm cho hàng hoá trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ…
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp - Môi trườ ng chính trị, xã hội: Môi trườ ng chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luô n phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan…đề u là những nguyên nhân dẫn đế n việc kìm hã m sả n xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với rủi ro tín dụng c ủa ngân hàng nói riêng. - Môi trườ ng pháp lý: Nếu nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với nhau c ũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hưở ng đế n khả năng thanh toán đối với Ngân hàng, thậ m chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn c ủa Ngân hàng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco - Minh Phung…đã gây xôn xao dư luận. b) Môi trường quốc tế. Xu hướ ng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hưở ng rất lớn đế n kinh doanh kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước, nhưng mặt khác nó lại tao ra sức cạnh tranh khốc liệt. Nếu doanh nghiệp nào là m ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưở ng đế n hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đế n s ự phá sản c ủa hàng trăm ngân hàng c ủa các nước mà hậu quả c ủa nó vẫn còn dư âm đế n tận hôm nay. 3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Trong trườ ng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đế n rủi ro tín dụng c ủa NHTM. Ta có thể chia nguyên nhân dẫn đế n rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trườ ng hợp.
- Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp Đó là trườ ng hợp khách hàng gian lận và trườ ng hợp khách hàng không gian lận. a) Khách hàng gian lận: Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trườ ng hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này được thể hiện qua một s ố hình thức sau: Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lạ i không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đả m bảo an toà n cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt ngân hàng và được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn. Có trườ ng hợp ngườ i vay lợi dụng ngân hàng không thể kiể m soát hết được hoạt động kinh doanh c ủa mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay c ủa ngân hàng vào mục đích khách với hợp đồng đã cam kết. Như vậy, coi như toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay c ủa ngân hàng đã trở thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng đượ c đặt ở mức độ báo động. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạ o đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ. Trong trườ ng hợp này ngân hàng hoàn tàon bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp. b) Khách hàng không gian lận. Trong nền kinh tế thị trườ ng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại thì csc doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong nhữgn quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi. Như ở phần trước đã nói, nguồn thu chủ yếu c ủa ngân hàng là từ các doanh nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động c ủa doanh nghiệp có ảnh hưở ng rất lớn đế n hoạt động của ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp sẽ ảnh hưở ng trực tiếp đế n rủi ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro c ủa doanh nghiệp xuất phát từ một số trườ ng hợp sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1321 | 98
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy mở rộng cho vay kinh tế hộ gia đình tại NHNN và PTNT Tỉnh Hải Dương
37 p | 242 | 84
-
Luận văn: Thực trạng cho vay hộ sản xuất và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì trong thời gian tới
49 p | 215 | 72
-
Luận văn: Thực trạng phát triển và một số giải pháp chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay
70 p | 273 | 61
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm cho vật tư tại Công ty cao su Sao vàng
66 p | 225 | 60
-
Luận văn: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo cho công ty cổ phần du lịch An Giang
83 p | 321 | 59
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
74 p | 260 | 59
-
Luận văn: Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79
78 p | 221 | 47
-
Luận văn Thực trạng và giải pháp cho đầu tư phát triển nông nghiệp, thẩm định- Xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây
92 p | 132 | 31
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
Luận văn: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN DÀI HẠN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HÀ NỘI
23 p | 141 | 27
-
LUẬN VĂN: Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại cát linh thuộc công ty thương mại dịch vụ tràng thi
36 p | 135 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Vietsurestar
84 p | 181 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây
74 p | 135 | 22
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội trong 10 năm trở lại đây ( giai đoạn 19922002 )
115 p | 116 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp bước đầu đánh giá tổng giá trị kinh tế của rừng Dẻ xã Hoàng Hoa Thám Chí Linh - Hải Dương cho việc hoạch định chính sách duy trì rừng Dẻ này trong giai đoạn hiện nay
81 p | 132 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn