Luận văn thạc sĩ kinh tế: Rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
lượt xem 90
download
Đề tài Rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam trình bày những khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phân loại rủi ro. Đồng thời nêu lên thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam như: rủi ro ký kết, thực hiện hợp đồng, rủi ro trong lựa chọn phương pháp thanh toán, rủi ro trong vận chuyển hàng hóa, rủi ro bảo hiểm,... Ngoài ra còn nêu lên các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ kinh tế: Rủi ro và các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG B 4 ====== ∗ ∗ ∗ ====== ĐINH NGỌC TUẤN RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẾ RỦI RO TRONG THOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ B 0 Hà nội – 2003 B 2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B 5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG B 6 ====== ∗ ∗ ∗ ====== ĐINH NGỌC TUẤN RỦI RO VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHẾ RỦI RO TRONG THOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 5.02.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ B 1 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NHƯ TIẾN Hà nội - 2004
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng Tác giả Đinh Ngọc Tuấn
- CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp ICC: Phòng thương mại quốc tế L/C: Tín dụng thư TTQT: Thanh toán quốc tế UCP 500: Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ XK: Xuất Khẩu NK: Nhập Khẩu XNK: Xuất nhập khẩu
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Số TT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị của 12 Editch và H.G koeglmayr 2 Bảng 2.1 Kim ngạch XNK thời kỳ 1998-2003 25 3 Bảng 2.2 Tình hình nhập siêu của Việt Nam từ 25 1992 đến 2003 4 Bảng 2.3 Số vụ DN Việt Nam bị kiện bán phá giá 39 5 Bảng 2.4 Giá trị một số nhãn hiệu nổi tiếng 44 6 Sơ đồ 3.1: Định dạng và phân tích rủi ro 70
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Chính sách phát triển kinh tế Việt Nam hoà với xu thế phát triển chung là mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Là một lĩnh vực quan trọng đƣợc các nƣớc ƣu tiên trong quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh XNK nhƣ một thƣớc đo, cầu nối quan trọng. Hoạt động này đặc biệt có tiền đề phát triển mạnh mẽ khi xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá và tự do thƣơng mại trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống thƣơng mại toàn cầu với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ. Sau đại hội VI của Đảng, nhờ sự đổi mới mạnh mẽ trong tƣ duy kinh tế, giải phóng sức lao động, phƣơng thức quản lý kinh tế...tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK phát triển và tăng trƣởng hơn bao giờ hết. Sự tăng trƣởng kinh tế và thƣơng mại với tốc độ cao, đời sống nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện là một minh chứng cho chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Tuy nhiên, hoạt động XNK không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà còn làm phát sinh nguy cơ gây rủi ro, gây tổn thất, làm ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả kinh doanh của DN, của ngành nghề, ảnh hƣởng đến bộ phận lao động hoặc nền kinh tế. Với sự hình thành của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật, hoạt động kinh doanh XNK trở lên đa dạng hơn, hiệu quả hơn và phát sinh rủi ro cũng nhiều hơn, phức tạp hơn nhất là khi nảy sinh mâu thuẫn lợi ích chính trị và kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực, các khối liên kết kinh tế. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này cần phải có biện pháp hạn chế những rủi ro mà VN đã gặp phải trong thời gian qua, chúng ta cần nghiên cứu rủi ro XNK một cách tổng quát nhất cả về mặt vi mô và vĩ mô nhằm đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế, giảm bớt nguy cơ, giảm nhẹ rủi ro,
- 2 tổn thất góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lập môi trƣờng kinh doanh an toàn là một điều cần thiết. Với cách nhìn nhƣ vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Rủi ro - giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam” làm đề tài luận văn nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh XNK. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Trong thời gian qua, có nhiều đã có nhiều sách, báo, bài viết về rủi ro trong kinh doanh, mỗi bài viết nghiên cứu rủi ro ở một góc độ khác nhau. Đối với rủi ro trong hoạt động XNK chỉ có những bài nghiên cứu riêng về một khía cạnh vấn đề, hay một phƣơng thức, một loại rủi ro nào đó mà chƣa có một nghiên cứu đánh giá về các nhân tố tác động vĩ mô gây rủi ro trong hoạt động XNK. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam, đề xuất các giải pháp để hạn chế những rủi ro từ đó cải thiện, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. 4. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận liên quan tới XNK và rủi ro trong kinh doanh XNK. Nghiên cứu những rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK của Việt Nam trong những năm đổi mới, từ đó làm cơ sở giải quyết từng vấn đề trong luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các biện pháp nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin để luận giải các
- 3 vấn đề liên quan, bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh... 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro - rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp ngăn ngừa - hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS Nguyễn Nhƣ Tiến, các thầy cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- 4 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO - RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK 1.1. KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO 1.1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO Trong kinh doanh, bản thân mỗi doanh nghiệp phải đƣa ra các quyết định quản lý, trong mỗi quyết định đó đã bao hàm sự rủi ro. Những rủi ro này có thể xuất phát ngay từ chính bản thân của mỗi doanh nghiệp, bản thân chính sách của một nƣớc, nƣớc đối tác và cũng có thể xuất phát từ những yếu tố khách quan, tồn tại độc lập, khách quan ngoài ý muốn của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự bùng nổ và hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng tin học, các phƣơng tiện thông tin hiện đại, vô số các cơ hội kinh doanh đang mở ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK của Việt Nam, tuy nhiên cần phải nhận thức rằng cơ hội mở ra càng nhiều thì rủi ro càng lớn, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các loại hình kinh doanh quốc tế, tính chất của các loại rủi ro càng đa dạng và phức tạp. Vậy rủi ro là gì? Có rất nhiều khái niệm về rủi ro, theo Frank Knight, một nhà kinh tế học ngƣời Mỹ: “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc”. Theo nhà kinh tế học Allan Wilett: “ Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Đối với Marilee Hurt Me Carty, một nhà nghiên cứu thuộc Viện khoa học kỹ thuật Georgea: “Rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc”. Khái niệm trên đề cập đặc điểm cơ bản của rủi ro đó là tính ngẫu nhiên của rủi ro song chƣa nêu đƣợc tác động, hậu quả của rủi ro. Theo nhà kinh tế học Irving Pfeffer “ Rủi ro là một tổng hợp sự ngẫu nhiên có thể đo lƣờng đƣợc bằng xác suất” hay “ rủi ro là những biến động
- 5 tiềm ẩn ở kết quả, là giá trị hay kết quả hiện thời chƣa biết đến”. “Rủi ro là những tai nạn sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, gây thiệt hại về ngƣời và tài sản “. Theo khái niệm rủi ro trong bảo hiểm thì “ Rủi ro là những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, hoặc những mối de doạ nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tƣợng bảo hiểm”. Hai khái niệm về rủi ro này đề cập cụ thể hơn về rủi ro và hậu quả của nó đồng thời đề cập đến thiệt hại vật chất có thể đo lƣờng đƣợc, có thể làm phƣơng hại tới mọi hoạt động của con ngƣời. Trong hoạt động cuộc sống hàng ngày cũng nhƣ trong hoạt động kinh tế luôn hàm chứa rủi ro. Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể nêu khái niệm rủi ro nhƣ sau [1]: Rủi ro là những tai hoạ, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về người và tài sản trong cuộc sống hàng ngày và trong hoạt động kinh tế của con người. Khi đề cập đến rủi ro, chúng ta thƣờng đề cập tới những yếu tố tiêu cực, phiến diện gây ảnh hƣởng, hậu quả đối với con ngƣời. Do đó, nghiên cứu rủi ro và đề ra các biện pháp hạn chế là hoạt động cần thiết. 1.1.2. KHÁI NIỆM RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK Kinh doanh XNK là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro và mạo hiểm do đặc thù của hoạt động này bởi sự xa cách về mặt địa lý, sự khác biệt về môi trƣờng kinh doanh, chính trị và văn hoá... Qua xem xét một số quan niệm về rủi ro cũng nhƣ xuất phát từ thực tế khách quan trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro XNK có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
- 6 Rủi ro xuất nhập khẩu là những biến cố không mong đợi, có thể xảy ra trong quá trình xuất nhập khẩu, làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1.3. ĐẶC ĐIỂM Từ những khái niệm nêu trên, ta thấy rủi ro nói chung và rủi ro xuất nhập khẩu nói riêng đều có những đặc điểm sau: - Rủi ro tồn tại khách quan. Rủi ro tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời, nó tồn tại độc lập với ý chí của doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Con ngƣời chỉ có thể nhận biết loại rủi rỏ này bằng tƣ duy, kinh nghiệm. - Rủi ro có tính bất định. Rủi ro xuất nhập khẩu mang tính bất định, ngƣời ta chỉ có thể lƣờng trƣớc đƣợc rủi ro nhƣng không thể đánh giá một cách chính xác về mức độ của rủi ro và khi nào rủi ro xảy ra. Do vậy, rủi ro là một sự không chắc chắn về những tổn thất có thể xảy ra trong tƣơng lai. - Rủi ro có tính khả năng. Khi nói đến rủi ro, ngƣời ta phải đề cập đến tính khả năng của rủi ro nghĩa là nó có thể trở thành hiện thực hoặc không, khả năng rủi ro có thể biến thành thế này hay thế khác, chỉ có thể dự đoán nó xảy ra hay không trong giới hạn thời gian và không gian, nó có khả năng xảy ra nhƣng cũng có thể không xảy ra. Nếu rủi ro không có tính khả năng thì bảo hiểm không ra đời và không ai phải lo sợ trƣớc rủi ro. - Rủi ro có tính tƣơng lai.
- 7 Rủi ro có tính tƣơng lai vì khi bàn đến rủi ro nghĩa là nó chƣa xảy ra, con ngƣời chỉ dự đoán, đo lƣờng trƣớc trong tƣơng lai, ở thời điểm ta dự báo rủi ro chƣa xảy ra. Căn cứ vào tính khả năng và tính tƣơng lai của rủi ro, ngƣời ta có thể “kinh doanh rủi ro”- bảo hiểm. - Rủi ro có tính lịch sử. Rủi ro mang tính lịch sử, ứng với mỗi giai đoạn nhất định, mỗi chủ thể doanh nghiệp cụ thể, rủi ro mang tính riêng biệt. Hoạt động xuất nhập khẩu phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, với sự tham gia của nhiều nền kinh tế khác nhau trên thế giới. Do đó, rủi ro xuất nhập khẩu mang tính lịch sử. Đặc trƣng của những rủi ro này luôn thay đổi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, ví dụ nhƣ khi nền khoa học kỹ thuật, công nghệ càng phát triển, kỹ thuật đóng tầu hiện đại hơn với những con tàu an toàn hơn, khắc phục nhiều hơn yếu tố rủi ro thiên tai đối với vận tải biển, song đồng thời cũng mở ra nhiều hình thức thƣơng mại mới, thanh toán mới và nảy sinh những loại rủi ro mới. Ngoài những đặc điểm chung nói trên, rủi ro trong hoạt động XNK so với rủi ro kinh doanh nói chung có một số điểm chú ý sau: Một là vì hoạt động XNK vƣợt ra ngoài biên giới quốc gia nên các doanh nghiệp chịu nhiều nguy cơ rủi ro cả trong và ngoài nƣớc, gồm nhiều nhân tố khách quan và chủ quan vì vậy rủi ro XNK có tần xuất lớn hơn. Hai là rủi ro trong hoạt động XNK gắn liền, trực tiếp với sự biến động của các nhân tố toàn cầu nhƣ khủng hoảng, suy thoái kinh tế khu vực và thế giới, phạm vi mức độ cạnh tranh quốc tế. Ba là kinh doanh XNK là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ chủ thể kinh doanh, ngôn ngữ, luật áp dụng, tập quán thƣơng mại, sự dịch
- 8 chuyển hàng hoá, chứng từ, tiền tệ thanh toán quốc tế...Do vậy, các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động này rất đa dạng và phức tạp. 1.2. PHÂN LOẠI Rủi ro trên thực tế tồn tại rất đa dạng. ở mỗi lĩnh vực khác nhau, ngoài những rủi ro do tác động chung còn gặp phải những rủi ro riêng. Trong hoạt động kinh doanh cũng nhƣ trong đời sống kinh tế xã hội, việc phân loại rủi ro là hết sức cần thiết để hiểu và nắm bắt đƣợc nó, từ đó tìm kiếm giải pháp nhằm tránh, ngăn ngừa và hạn chế tác hại của rủi ro. Rủi ro đƣợc phân biệt theo nhiều loại tuỳ theo các tiêu thức khác nhau: 1.2.1. CĂN CỨ VÀO TÍNH CHẤT CỦA RỦI RO Theo căn cứ này rủi ro nói chung đƣợc chia làm 2 loại. Đó là rủi ro thuần tuý và rủi ro suy đoán. Rủi ro thuần tuý là những rủi ro mang lại những thiệt hại, mất mát mà không ai có khả năng đƣợc lợi. Rủi ro suy đoán là rủi ro mang tính may rủi, nghĩa là nó vừa có khả năng dẫn đến tổn thất vừa có khả năng sinh lời. Có thể nói, rủi ro thuần tuý chỉ có viễn cảnh là tổn thất hoặc không còn rủi ro suy đoán viễn cảnh hứa hẹn việc kinh doanh sẽ sinh lời hoặc thua lỗ. 1.2.2. CĂN CỨ VÀO PHẠM VI ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO Theo căn cứ này ta có thể chia rủi ro làm hai nhóm là rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt: - Rủi ro cơ bản là rủi ro có ảnh hƣởng đến toàn bộ nhóm ngƣời nào đó trong xã hội. Phần lớn rủi ro này xuất phát từ sự tác động tƣơng hỗ về kinh tế, chính trị, xã hội mặc dù có thể xuất phát từ những nguyên nhân thuần tuý có tính vật chất nhƣ thất nghiệp, lạm phát.
- 9 - Rủi ro riêng biệt là rủi ro mà hậu quả của nó chỉ ảnh hƣởng đến một số cá nhân, tổ chức mà không ảnh hƣởng đến toàn bộ xã hội. Ví dụ nhƣ đắm tàu, cƣớp ngân hàng, hay cháy một nhà máy... Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào quan niệm của cộng đồng, xã hội ở mỗi hoàn cảnh lịch sử khác nhau, rủi ro riêng biệt có thể chuyển thành rủi ro cơ bản và ngƣợc lại. 1.2.3. CĂN CỨ VÀO KHẢ NĂNG BẢO HIỂM Theo căn cứ này, rủi ro đƣợc chia làm hai loại. Đó là rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro không thể bảo hiểm. - Rủi ro có thể bảo hiểm: Cách phân loại rủi ro có thể bảo hiểm đứng trên góc độ ngƣời kinh doanh dựa vào đặc điểm “tính khả năng và tính tƣơng lai của rủi ro”. Khi xem xét rủi ro có thể bảo hiểm hay không ngƣời bảo hiểm phải xác định rủi ro dựa trên hai cơ sở sau: Một là chỉ bảo hiểm cho rủi ro hoàn toàn ngẫu nhiên, rủi ro cố ý gây ra phải bị loại trừ. Hai là rủi ro có thể lƣợng hoá, tức là hậu quả của rủi ro đó quy thành tổn thất vật chất. - Rủi ro không thể bảo hiểm: là những rủi ro không đáp ứng hai tiêu chí trên. 1.2.4. CĂN CỨ VÀO NGUYÊN NHÂN SINH RA RỦI RO Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ta có thể chia rủi ro làm các loại sau:
- 10 - Rủi ro do thiên tai, thiên tai là những hiện tƣợng tự nhiên mà con ngƣời không chi phối đƣợc nhƣ: biển động, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, núi lửa, tai hoạ biển... - Rủi ro do các tai nạn bất ngờ là những thiệt hại không phải do thiên tai gây ra mà do tác động ngẫu nhiên bên ngoài gây ra trên biển, trên không, trên bộ, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, lƣu kho, bảo hiểm, ký kết thực hiện hợp đồng... - Rủi ro do sự biến động của chu kỳ kinh tế, do các hiện tƣợng chính trị xã hội gây nên... nhƣ rủi ro chiến tranh, đình công, nổi loạn và các hành động khủng bố. - Rủi ro do hành động riêng lẻ của con ngƣời gây nên nhƣ đào bới lòng đất gây biến động địa chấn, chặt phá rừng, gây ô nhiễm môi trƣờng sống, trộm cắp, cƣớp phá, sơ xuất trong nghiệp vụ tác nghiệp... 1.2.5. CĂN CỨ VÀO MÔI TRƢỜNG Nhóm rủi ro này do các yếu tố thuộc môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng kinh doanh quốc tế, môi trƣờng kinh tế vĩ mô, môi trƣờng tác nghiệp gây ra. Sự thiếu ổn định các yếu tố này có thể dẫn đến rủi ro cho các doanh nghiệp. Bởi không giống nhƣ các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nƣớc, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động trên phạm vi rộng, đa quốc gia, các nƣớc có điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, luật pháp, chính trị khác nhau...Do vậy, những rủi ro phát sinh từ môi trƣờng bên ngoài ngày càng lớn. Rủi ro điều kiện tự nhiên Là rủi ro do thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh...tác động xấu đến quá trình sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu. Những hậu quả này thƣờng rất nghiêm trọng và có ảnh hƣởng lớn tới doanh nghiệp, nhất là đối với một nƣớc
- 11 đang phát triển nhƣ Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phòng ngừa và hạn chế đƣợc những rủi ro này. Rủi ro về chính trị, pháp luật Là rủi ro do chính sách mà chính phủ áp dụng nhằm điều tiết hoạt động kinh doanh XNK làm hạn chế, ảnh hƣởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ. Cụ thể hơn đó có thể là khả năng mà các cơ quan chức năng của chính phủ có thể tạo nên sự thay đổi, xáo trộn môi trƣờng kinh doanh của quốc gia tác động đến lợi nhuận và những mục tiêu khác của doanh nghiệp. Đây là rủi ro mà các nhà xuất khẩu cần phải chú ý vì trƣớc khi xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu hay quyết định ký kết một hợp đồng kinh tế, các doanh nghiệp xuất khẩu phải dựa vào tình hình kinh tế xã hội, dựa trên văn bản quy phạm pháp luật của đối tác. Biến động về chính trị, pháp luật xảy ra sẽ làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh XNK, rủi ro chính trị, pháp lý là loại rủi ro khó lƣờng. Một số loại rủi ro chính trị nhƣ: - Chính sách quản lý ngoại hối, thuế, hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thƣơng mại khác thay đổi làm thay đổi khoản thu nhập cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chính sách tuyển dụng lao động: sự thay đổi những quy định về quản lý và tuyển dụng lao động, ví dụ nhƣ thay đổi tiền lƣơng tối thiểu, lao động nữ hoặc hạn chế lao động nƣớc ngoài. - Lãi suất: Chính phủ có thể đƣa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm phát. Vấn đề có thể nảy sinh theo thời gian tác động đến tiền tệ của quốc gia... - Giấy phép độc quyền, chính sách tài trợ hoặc bảo trợ một ngành nào đó, quyền phát triển hoặc khai thác nguồn tài nguyên hay cơ hội kinh doanh.
- 12 - Môi trƣờng, sức khoẻ và an toàn, những quy định liên quan đến kiểm soát chất thải, quy định về bảo vệ sức khoẻ cộng đồng. Bảng 1.1 Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị của Editch và H.G Koeglmayr [17] Yếu tố Tiêu thức Điểm chính Thấp Cao nhất nhất Môi trƣờng 1. Sự ổn định của hệ thống kinh tế chính trị kinh tế 2. Sự xung đột nội bộ sắp xảy ra chính trị 3. Đe doạ từ bên ngoài 4. Mức độ kiểm soát hệ thống kinh tế 5. Sự tin cậy của một quốc gia nhƣ một đối tác kinh doanh 6. Sự đảm bảo hiến pháp 7. Hiệu quả của quản lý hành chính 8. Những mối quan hệ về lao động Hoàn cảnh 9. Mức dân số kinh tế 10. Phần trăm thu nhập trong nƣớc 11. Tốc độ phát triển kinh tế 5 năm gần nhất 12. Tốc độ phát triển 2 năm tiếp theo 13. Lạm phát qua hai năm 14. Khả năng của thị trƣờng vốn nội địa 15. Lực lƣợng lao động chất lƣợng cao 16. Khả năng thuê nhân công nƣớc ngoài 17. Nguồn năng lƣợng sẵn có 18. Những tiêu chuẩn về ô nhiễm môi trƣờng 19. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống vận tải và thông tin truyền thông Những mối 20. Những hàng rào nhập khẩu quan hệ 21. Những hàng rào xuất khẩu kinh tế với 22. Những rào cản về đầu tƣ nƣớc ngoài nƣớc ngoài 23. Sự tự do trong thiết lập hay cam kết về hình thức công ty 24. Sự bảo vệ của luật pháp đối với nhãn hiệu và sản phẩm 25. Sự hạn chế trong chuyển tiền 26. Sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái 27. Tình hình cán cân thanh toán 28. Dòng chảy vốn nƣớc ngoài qua việc nhập khẩu dầu và năng lƣợng 29. Vị trí tài chính quốc tế 30. Những hạn chế trong chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ
- 13 (Nguån: Editch vµ H.G Koeglmayr, “Country Risk Ratings” Management Internations Review- Sè ®iÓm cµng cao th× rñi ro chÝnh trÞ cµng lín). Rñi ro do l¹m ph¸t C¸c nhµ xuÊt nhËp khÈu lu«n gÆp ph¶i nh÷ng rñi ro biÕn ®éng vÒ mÆt kinh tÕ. Khi l¹m ph¸t x¶y ra ë møc cao th× mét hîp ®ång sinh lîi sÏ kh«ng cßn ý nghÜa. H¬n n÷a, do ®Æc ®iÓm cña qu¸ tr×nh kinh doanh xuÊt nhËp khÈu, thêi gian thùc hiÖn mét hîp ®ång t-¬ng ®èi dµi, trung b×nh tõ 30 ®Õn 45 ngµy. Do ®ã, x¸c suÊt x¶y ra rñi ro l¹m ph¸t kh«ng ph¶i lµ rñi ro th-êng trùc, tÊt yÕu. Rñi ro hèi ®o¸i Rñi ro hèi ®o¸i lµ sù kh«ng ch¾c ch¾n vÒ gi¸ trÞ cña mét kho¶n thu nhËp hay chi tr¶ cho sù biÕn ®éng tû gi¸ g©y ra, cã thÓ lµm tæn thÊt ®Õn gi¸ trÞ dù kiÕn cña hîp ®ång. Trong ho¹t ®éng xuÊt nhËp khÈu, rñi ro hèi ®o¸i th-êng x¶y ra khi ngo¹i tÖ mµ nhµ xuÊt nhËp khÈu sÏ nhËn trong t-¬ng lai gi¶m gi¸ hay t¨ng gi¸ so víi ®ång b¶n tÖ. Rñi ro hèi ®o¸i x¶y ra khi tû gi¸ hèi ®o¸i vµo kú ®¸o h¹n t¨ng hoÆc gi¶m so víi tû gi¸ lóc ký kÕt hîp ®ång th-¬ng m¹i. Nãi c¸ch kh¸c, sù thay ®æi tû gi¸ lµm thay ®æi gi¸ trÞ kú väng cña c¸c kho¶n thu hoÆc chi ngo¹i tÖ trong t-¬ng lai lµm kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt nhËp khÈu bÞ ¶nh h-ëng ®¸ng kÓ vµ nghiªm träng h¬n cã thÓ lµm ®¶o lén kÕt qu¶ kinh doanh. Rñi ro do sù kh¸c biÖt vÒ v¨n ho¸ Sù kh¸c biÖt vÒ v¨n ho¸ cã thÓ g©y nh÷ng hiÓu nhÇm ®¸ng tiÕc, cã thÓ dÉn ®Õn viÖc c«ng ty mÊt thÞ phÇn hay kh¶ n¨ng th©m nhËp vµo thÞ tr-êng môc tiªu. Rñi ro vÒ v¨n ho¸ th-êng lµ do: Kh«ng am hiÓu vÒ phong tôc tËp qu¸n ®Þa ph-¬ng.
- 14 Kh«ng am hiÓu vÒ lèi sèng, ng«n ng÷ cña quèc gia ®ã. Khai th¸c h×nh ¶nh qu¶ng c¸o ®Ó kÝch thÝch sù quan t©m cña ng-êi tiªu dïng nh-ng l¹i thÓ hiÖn mét c¸ch qu¸ møc g©y t¸c ®éng ng-îc. 1.2.5. CĂN CỨ VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK Rủi ro trong quá trình chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu, chuẩn bị hàng xuất khẩu qua nhiều công đoạn, các sản phẩm hàng hoá thƣờng qua giai đoạn sản xuất, chế biến hoặc gom hàng từ nhiều nguồn. Do đó, quá trình này thƣờng ảnh hƣởng bởi điều kiện môi trƣờng tự nhiên, hoặc các yếu tố đầu vào không ổn định và biến động tuỳ thuộc vào mỗi loại hình và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Rủi ro trong đàm phán Các phƣơng tiện đàm phán chủ yếu trong thƣơng mại quốc tế thƣờng là: đàm phán bằng thƣ tín, đàm phán qua điện thoại hoặc đàm phán giao dịch trực tiếp. Tuỳ thuộc vào hình thức đàm phán các doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro khác nhau: Hình thức giao dịch gián tiếp (đàm phán qua thƣ từ): Rủi ro có thể xảy ra khi ta chuẩn bị kém về hình thức và nội dung hoặc sự nhầm lẫn về ngôn từ làm đối tác hiểu nhầm, hiểu sai nội dung mà ta hoặc đối tác muốn chuyển tải. Giao dịch qua điện thoại: Rủi ro có thể xảy ra nếu không thông thạo ngôn ngữ quy ƣớc hai bên dùng để giao dịch, thƣờng không dùng tiếng Việt. Do vậy, nếu sử dụng không thông thạo, tinh tế và linh hoạt sẽ dễ bị đối tác hiểu nhầm, từ chối hợp tác...doanh nghiệp có thể mất đi những hợp đồng có giá trị.
- 15 Hình thức giao dịch trực tiếp: Rủi ro có thể xảy ra nếu trƣớc khi gặp gỡ đối tác, doanh nghiệp không có sự chuẩn bị những tài liệu liên quan hoặc không hiểu biết cặn kẽ về đối tác, không đủ kỹ năng và nghệ thuật đàm phán. Rủi ro khi soạn thảo hợp đồng Quá trình soạn thảo hợp đồng là khâu quan trọng, thực hiện tốt khâu này sẽ giúp doanh nghiệp có thể phòng ngừa và hạn chế nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Rủi ro trong soạn thảo hợp đồng là thiếu dẫn chiếu các văn bản pháp luật, tập quán quốc tế liên quan hoặc thiếu những điều khoản cần thiết về một hợp đồng, nhất là các điều khoản bảo vệ doanh nghiệp mình khi xảy ra tranh chấp thƣơng mại. Đồng thời khi soạn thảo hợp đồng, DN cần chú ý tới thời gian thực hiện hợp đồng tƣơng quan với giá cả của hàng hoá, điều khoản giao – nhận hàng, thanh toán, trọng tài... Rủi ro khi ký kết hợp đồng Nếu các doanh nghiệp trƣớc khi ký kết không kiểm tra lại các điều khoản của hợp đồng, không đối chiếu các điều khoản ghi trong hợp đồng với sự thoả thuận qua hình thức khác trƣớc đó đã đạt đƣợc có thể gây ra những rủi ro và tổn thất không đáng có cho doanh nghiệp. Rủi ro trong quá trình vận chuyển Do hành trình hàng hoá từ tay ngƣời bán đến tay ngƣời mua thƣờng xa nhau, thời gian vận chuyển lâu, đa phần hàng hoá hữu hình thƣờng vận chuyển bằng đƣờng biển, nhƣng dù đƣợc vận chuyển bằng phƣơng tiện khác thì cũng khó tránh khỏi các trƣờng hợp tự nhiên bất khả kháng. Tuy nhiên, theo từng loại hợp đồng với mỗi điều kiện cơ sở giao hàng khác nhau thì mức độ rủi ro và thiệt hại cũng khác nhau. ICC đã ban hành “Các điều kiện thƣơng mại quốc tế” để các bên lựa chọn. Ngƣời nhập khẩu thƣờng chọn những điều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1457 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 827 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 398 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 341 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 223 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 229 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 184 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn