Luận văn các giải pháp kinh doanh cho công ty dệt may công nghiệp - Nguyễn Thị Huyền Dương - 4
lượt xem 11
download
Hợp đồng thời chỉ đạo điều hành các hoạt động sao cho nó diễn ra theo đúng kế hoạch đã định để tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện an toàn trong qúa trình thực hiện để từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là đem lại hiệu quả lớn nhất. Công tác tổ chức lao động khoa học có một số nội dung sau: Hoàn thiện công tác phân công lao động: Công việc này chỉ đem lại kết quả cao khi thực hiện trên các nguyên tắc chủ yếu sau: - Phân công lao...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn các giải pháp kinh doanh cho công ty dệt may công nghiệp - Nguyễn Thị Huyền Dương - 4
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp đồng thời chỉ đạo điều hành các hoạt động sao cho nó diễn ra theo đúng kế hoạch đã định để tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện an toàn trong qúa trình thực hiện để từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là đem lại hiệu quả lớn nhất. Công tác tổ chức lao động khoa học có một số nội dung sau: Hoàn thiện công tác phân công lao động: Công việc này chỉ đem lại kết quả cao khi thực hiện trên các nguyên tắc chủ yếu sau: - Phân công lao động theo đúng ngành nghề - Phân công lao động phải căn cứ vào năng lực sở trường của mỗi người - Phân công lao động phải căn cứ vào nguyện vọng của người lao động, tuy nhiên nguyện vọng đó phải được thực hiện trên cơ sở có sự kết hợp hài hoà cả mong muốn của người lao động và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. - Phân công hợp lý về tỷ lệ giới tính - Phân công hợp lý về tỷ lệ độ tuổi. - Phân công hợp lý về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Phân công hợp lý tỷ lệ ngành nghề. Việc phân công lao động tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành hoạt động theo chuyên môn hoá, là cơ sở để tổ chức hoạt động theo dây chuyền, nó là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải qua nhiều lần thử nghiệm, điều chỉnh thì mới có thể đạt được yêu cầu của công việc. Phân công lao động nhằm phát huy cao nhất sự đoàn kết trong tập thể, sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ hợp tác trong lao động: Hợp tác lao động xuất phát khi nhiều người lao động cùng làm việc với nhau cùng nhằm đạt mục tiêu chung trong cùng một quá trình sản xuất. Trong mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp cần có sự hợp tác trao đổi thông tin giữa các nhân viên hoặc giữa lãnh đạo với nhân viên có như vậy mời thu được kết quả cao trong sản xuất bởi có như vậy mỗi người lao động mới QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 91
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp có điều kiện học hỏi và sáng tạo trogn quá trình sản xuất. Một số yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công tác hợp tác lao động: -Phải có các điều kiện về vật chất thích hợp. - Phải xây dựng và quyết định quy trình làm việc để thực hiện một công việc nào đó. Tuy vậy khi xây dựng quy trình hợp tác cần xác định rõ các vấn đề như sau: * Hợp tác với ai? * Hợp tác khi nào? * Hợp tác để giải quyết cái gì? * Cần có điều kiện gì cho sự hợp tác? * Chế độ lợi ích của việc hợp tác là gì? Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Để chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường thì việc thì việc tổ chức phục vụ nơi làm việc phải được đặc biệt chú trọng. Cải thiện các điều kiện lao động: Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả của quá trình lao động của cá nhân và tập thể lao động nói riêng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện lao động. Chính vậy, việc quan tâm tới các điều kiện lao động và không ngừng hoàn thiện cung cấp các điều kiện lao động hợp lý, tạo thuận lợi cho người lao động thực hiện tốt công việc là một trong những công việc rất quan trọng góp phần không chỉ nhằm để nâng cao năng suất lao động mà còn đảm bảo sức khoẻ và khả năng làm việc lâu dài cho lao động trong doanh nghiệp. Trong các yếu tố thuộc về điều kiện lao động thì doanh nghiệp cần phải tập trung và có thể làm tốt việc phục vụ một số yếu tố chủ yếu như sau: - Chiếu sáng và màu sắc QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 92
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp - Tiếng ồn - Điều kiện vi khí hậu - Âm nhạc và cây xanh - Bầu không khí tâm lý trong tập thể - Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong lao động - Công tác đào tạo, bồi dưỡng người lao động: việc đào tạo phát triển con người là công việc tất yếu và thường xuyên của doanh nghiệp, do đó cần lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực cho từng thời kỳ ngắn hạn (1 năm), trung hạn (3 năm) và dài hạn (5 năm), mới đáp ứng được nhu cầu trước mắt và chuẩn bị cho đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong tương lai. Đào tạo có thể do 2 yêu cầu: yêu cầu của sản xuất và yêu cầu của bản thân con người muốn mình ngày càng có giá trị trong xã hội. 2. Công tác tổ chức lao động khoa học trong công ty: Với nền kinh tế hiện đại công tác tổ chức lao động khoa học lao động được rất nhiều người quan tâm bởi con người ngày càng được khẳng định vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Người lao động chỉ có thể phát huy hết khả năng của mình khi những nhu cầu của họ được thoả mãn. Nhu cầu của người lao động không chỉ đơn thuần là mức lương hợp lý, cơ hội thăng tiến... mà họ còn đòi hỏi một công việc đúng ngành nghề, đúng sức lực của họ, một môi trường làm việc khoa học, một không khí làm việc năng động và gần gũi có sự trao đổi thông tin qua lại giữa cấp trên với cấp dưới, môi trường lao động hợp tác cùng phát triển. Nói chung công tác phân công lao động trong công ty khá hợp lý, được thực hiện chuyên môn hóa cao bởi tất cả các quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều được thực hiện theo dây chuyền. Với mục tiêu tinh giảm lao động gián tiếp, sắp xếp, sàng lọc lại lao động để giảm chi phí quản lý, QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 93
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp nên công tác sắp xếp lao động trong công ty đang trong quá trình hoàn thiện, phân công sắp xếp đúng ngành nghề chuyên môn, nghiệp vụ và đúng theo nguyện vọng của người lao động. Về tỷ lệ giới tính cũng tương đối hợp lý với đặc thù là một công ty dệt may nên tỷ lệ lao động nữ ở công ty chiếm trên 70%. Hầu hết lao động nữ là lao động trực tiếp đứng máy sản xuất bởi bản chất cần cù chịu khó và tỷ mỷ của họ, còn lao động nam hầu hết làm trong bộ phận kỹ thuật như cơ khí, điện hoặc đứng máy đòi hỏi phải có trình độ xử lý kỹ thuật cao như thiết bị mới máy xe, máy dệt mới ở xí nghiệp mành và thiết bị sản xuất vải không dệt. Cũng do đặc điểm sản xuất theo dây chuyền nên sự hợp tác được thể hiện khá cao giữa các nhân viên trong các xí nghiệp của công ty .... Với chủ trương nâng cao năng xuất lao động công ty đã tạo mọi điều liện làm việc tốt cho người lao động. Công ty có một bộ phận riêng phục vụ cho quá trình sản xuất của những lao động trực tiếp. Lao động trực tiếp chỉ yên tâm sản xuất mà không phải quan tâm đến những yếu tố ngoại vi khác. ánh sáng sử dụng cho sản xuất của công ty chủ yếu là nguồn sáng nhân tạo. Trong xí nghiệp May với tính chất may công nghiệp chỉ là những công việc đơn giản để tránh sự nhàm chán trong các phân xưởng may có bố trí các radio cho công nhân may vừa làm việc vừa có thể nghe nhạc điều này sẽ tránh sự nhàm chán trong công việc đơn điệu và sẽ giúp mọi ngườilàm việc hăng hái hơn. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 94
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp V. Những yếu tố thúc đẩy con người tích cực làm việc 1.Một số lý luận cơ bản: Để phát huy một cách tối đa khả năng làm việc tích cực, sáng tạo của lao động thì người sử dụng lao động phải tìm mọi biện pháp khác nhau, phải hướng tới người lao động hay phải quan tâm tới người lao động, phải hiểu và lắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của họ để thoả mãn những nhu cầu đó. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đạt được mục tiêu của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần hiểu rõ động cơ mà mỗi người lao động cần hướng tới bởi người lao động làm việc không thuần tuý chỉ là thoả mãn những nhu cầu cơ bản mà còn vươn tới những nhu cầu cao hơn. Thông qua mức lương thực tế mà người lao động nhận được có thể sẽ kích thích hoặc hạn chế khả năng đóng góp của họ cho doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay còn tồn tại nhiều hình thức trả lương khác nhau được áp dụng cho những đối tượng ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các lao động gian tiếp là hình thức trả lương phản ánh đúng nhất sức lực của người lao động bỏ ra cho doanh nghiệp. Mức lương Số đơn vị thời gian làm Tiền lương 1 đơn = x theo thời gian việc thực tế vị thời gian Tiền lương 1 đơn (Hệ số lương x Số lương tối thiểu) + Lương kinh doanh = vị thời gian Số đơn vị thời gian làm việc theo chế độ Trích: Bảo hiểm xã hội 5% Bảo hiểm y tế 1% Kinh phí công đoàn 1% Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lương hợp lý nhất là hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương theo = số lượng sản phẩm sản x Đơn giá tiền lương cho QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 95
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp sản phẩm xuất đạt tiêu chuẩn một sản phẩm đạt tiêu chuẩn Bên cạnh các hình thức kích thích về vật chất, thì các hình thức tác động vào tâm lý, tình cảm của người lao động cũng khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn: - Phải thường xuyên quan tâm tới nhân viên để hiểu được diễn biến tâm trạng của họ - Đối sử công bằng giữa các nhân viên - Tạo bầu không khí tập thể tốt đẹp. - Xây dựng tinh thần tự giác, chế độ tự quản trong công việc. - Tạo điều kiện để mọi nhân viên đều có cơ hội để tự khẳng định mình, giúp họ ngày càng hoàn thiện bản thân. - Xây dựng và thực hiện tốt chế độ khen thưởng, phúc lợi trong doanh nghiệp. 2. Công tác thực hiện các yếu tố thúc đẩy con người làm việc trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: * Chế độ lương, thưởng trong công ty: Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: - Lương thời gian áp dụng cho những lao động quản lý, những lao động ở khối văn phòng, lao động làm ở bộ phận phụ trợ như nhà ăn, xưởng điện, cơkhí,... - Lương sản phẩm được áp dụng cho các xí nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên dù sao lương cũng gắn liền với số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tức là phụ thuộc vào doanh số bán hàng. Tổng quỹ tiền lương được xác định như sau: Tổng quỹ tiền lương Doanh thu theo Tỷ lệ lương trong = x theo kế hoạch kế hoạch doanh thu QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 96
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Đối với tiền lương thời gian mức lương được xác địng như sau: TLtt = TLmin x ( 1+ Kđc ) Trong đó: TLtt: Tiền lương có thể nhận được. TLmin: Mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Hiện tại là: 290.000đ Kcđ: Hệ số điều chỉnh tăng thêm. Kđc = K1 + K2 K1: hệ số điều chỉnh tăng theo vùng K2: Hệ số điều chỉnh tăng theo ngành. Theo quy định của nhà nước công ty được hưởng hệ số điều chỉnh này như sau: } K1= 0.3 Kcđ=1.3 K2 =1 Như vậy khung lương tối thiểu mà công ty có thể áp dụng được là từ 290.000đ đến 290.000 x(1+1.3) = 667.000đ/tháng. Tuy nhiên mức lương thực tế của công ty còn phụ thuộc vào doanh thu tiêu thụ hàng hoá, điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Từ thực tế công ty đã xác định cho mình các hệ số điều chỉnh như sau: K1 = 0.0312 K2 = 0.0464 Như vậy có nghĩa là mức lương tối thiểu có thể nhận được là: 290.000 x (1 + 0.0312 + 0.0464) = 312.504(đ/tháng) Lương thực tế mà mỗi người lao động nhận được còn phụ thuộc vào hệ số lương, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm,... của mỗi người. Lương thực tế mỗi lao động gián tiếp nhận được là: T.lươn Mức lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày Phụ = Số ngày công làm việc theo chế độ x công t.tế + cấp + Thưởng g thực tế QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 97
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Phụ cấp( nếu có) = Hệ số phụ cấp x Mức lương tối thiểu Ví dụ cụ thể về lương thời gian của một số chức danh sau: Bảng hệ số cấp bậc, hệ số phẩm cấp Chức danh Hệ số cấp Hệ số bậc phụ cấp Giám đốc công ty 6,06 Phó giám đốc 4,5 0,2 Giám đốc xí nghiệp, trưởng phòng 3,5 0,3 Kỹ sư kỹ thuật, kỹ sư kinh tế 2,4 Vậy ta có mức lương của giám đốc xí nghiệp nhận được là: Ví dụ ngày công làm việc thực tế là: 26 ngày [(312.405 x 3,5) : 26] x 26 + 0,3 x 312.405 = 1.187.139(đ/tháng) Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tiền lương nhận được phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất được trong tháng. Tại xí nghiệp vải mành nếu sản phẩmđạt loại A sẽ được 105% lương; loại B được 95% lương nếu sản phẩm loại C sẽ không có lương ( hoặc loại 1: 104% lương; loại 2: 75% lương, loại 3: bị phạt hoặc không lương ). Cách tính lương sản phẩm với công nhân trực tiếp sản xuất như sau: Tiền lương = QA x 105% x Đg + QB x 95% x Đg + Phụ cấp(nếu có)+ Thưởng QA, QB: Số lượng sản phẩm loại A,B Đg : Đơn giá lương sản phẩm. Phụ cấp: có thể là phụ cấp trách nhiệm đối với tổ trưởng hoặc phụ cấp độc hại (tiếng ồn, bụi,...), tại công ty hiện không có phụ cấp độc hại mà chỉ có phụ cấp trách nhiệm; đối với tổ trưởng được 0.15% phụ cấp theo lương,... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 98
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Bên cạnh cách tính lương như trên công ty còn áp dụng mức lương sản phẩm luỹ tiến thực hiện cho những ngày cao điểm để đảm bảo thời gian giao hàng: Lương thực tế = Đg x Qđm + Đg x ( Qtt- Qđm) x K Trong đó K là hệ số tăng đơn giá. + Tiền thưởng kích thích lao động tích cực phấn đấu: Ngoài mức lương cứng theo chế độ công ty còn nhiều biện pháp thúc đẩy lao động làm việc, như đề ra các chế độ thưởng phạt rõ ràng để lao động có mục tiêu phấn đấu. Tiền thưởng cho công nhân thường chỉ trong những ngày lễ tết như ngày 2/9, 30/4- 1/5, 8/3 hay kỷ niệm ngày thành lập công ty, công ty cũng áp dụng tháng lương 13 và tặng quà chúc tết cho người lao động. Mức thưởng này không cố định tuỳ thuộc khả năng tài chính của công ty trong từng thời điểm. * Kích thích về tinh thần đối với người lao động: Một yếu tố nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy con người làm việc, đó là yếu tố tinh thần. Trong công tác tổ chức lao động khoa học cũng đã đề cập đến vấn đề tạo môi trường làm việc khoa học cho người lao động để tạo bầu không khí thoải mái cho người lao động tập chung sản xuất. Đấy chính là một khía cạnh về tác động vào yếu tố tinh thần song con người còn là tổng thể của các mối quan hệ xã hội, là một thực thể phức tạp, mỗi nhà quản trị chỉ có thể khai thác hết tiềm năng của họ khi thoả mãn các nhu cầu của họ. Hệ thống nhu cầu của Maslow cho thấy nhu cầu của con người là rất đa dạng gồm có nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu hội nhập, nhu câù được tôn trọng và nhu cầu được tự khẳng định mình. Tuy nhiên những nhu cầu này thường thay đổi để phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức hoặc có thể thay đổi theo mức thu nhập của mỗi người. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, mức sống của người dân đang được nâng lên,nhìn chung nhu cầu cao nhất vẫn là nhu cầu về sinh lý hay chính là những nhu cầu cơ bản nhất như ăn mặc ở, với quan niệm truyền thống là có an cư mới lạc nghiệp..... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 99
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Công ty có nhà trông trẻ cho cán bộ công nhân viên có con nhỏ yên tâm công tác, có phần thưởng xứng đáng cho con em cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập. Hàng năm công ty tổ chức hàng trăm lượt người đi thăm quan nghỉ mát, tổ chức các buổi giao lưu trong công ty vừa tạo thêm sự đoàn kết, học hỏi, sự gần gũi tạo thêm lòng tin của người lao động với công ty vừa hồi phục sức lao động cho công nhân sau thời gian làm việc mệt mỏi và căng thẳng. Vì lao động của công ty tương đối trẻ nên công tác đoàn ở công ty hoạt động khá sôi nổi- đây cũng là những điều kiện tốt cho những lao động trẻ phát huy khả năng của mình. III. Một số kiến nghị và giải pháp về công tác quản trị nhân sự tại công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: Trong những năm gần đây công ty đã rất cố gắng trong công tác tổ chức lại lao động để hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, những công việc cụ thể mà công ty thực hiện đã được nêu ở trên, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề bất cập sau: 1. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại Công ty nên áp dụng những phần mềm tin học về quản lý nhân sự vào công tác quản lý nhân sự tại công ty bởi với số công nhân trên dưới 800 người tuy không phải là lớn nhưng số .người tuy không phải là lớn nhưng số công nhân thường vào, ra không ổn định nhất là đối với công nhân may, điều này làm cho cán bộ quản lý hồ sơ nhân sự rất vất vả. Chính vì vậy nếu công ty áp dụng những phần mềm đó thì sẽ khắc phục được phẩn nào,... 2. Về vấn đề lương, thưởng, phụ cấp ở công ty: Hầu hết các xí nghiệp sản xuất ở công ty công nhân phải làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn (nhất là ở các thiết bị mới ) và hàm lượng bụi từ vải và sợi nên công ty cần xây dựng mức phụ cấp độc hại cho công nhân. 3. Đối với công nhân xí nghiệp may công ty cần: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 100
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp - Xây dựng định mức sản xuất cụ thể và hợp lý - Tạo lập tác phong làm việc công nghiệp cho công nhân may - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện công việc của công nhân - Nâng cao ý thức trách nhiệm, và tinh thần làm việc cho công nhân. - Xây dựng đơn giá lương sản phẩm hợp lý để tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người lao động. - Công ty nên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo vừa giảm chi phí đào tạo vừa giảm thời gian học việc cho người lao động. 4. Tăng cường công tác kiểm tra ở tất cả các xí nghiệp như kiểm tra sát sao giờ giấc của công nhân( giờ đến, giờ nghỉ giữa ca, giờ về). 5. Thường xuyên quan tâm thăm hỏi đến người lao động để biết được tâm tư nguyện vọng của họ. 6. Trồng nhiều cây xanh cũng là một phương pháp tốt để giảm lượng bụi và tiếng ồn. 7. Sử dụng những thiết bị giảm tiếng ồn nhân tạo. 8. Thiết kế chỗ nghỉ giữa ca hợp lý cho người lao động. 9. Cải tạo nguồn sáng hợp lý cho xưởng dệt, kết hợp giữa nguồn sáng tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo. 10. Nâng cao trình độ cho nhân viên khối phòng ban. ..................... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 101
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 102
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp CHƯƠNG IV CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI I. Những lý luận cơ bản về công tác quản trị chất lượng trong công ty 1. Chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm và vai trò của nó Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Những khái niện chất lượng này đều xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như: nhu cầu, cạnh tranh, giá cả... có thể gọi chúng dưới một nhóm chung là "quan niệm chất lượng hướng theo thị trường". Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng ISO đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: "Chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu". Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và cải tiến chất lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường, với chi phí tối ưu thì cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm. Cũng có nhiều quan điểm về quản lý chất lượng nhưng tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá chất lượng ISO đã cho rằng: "Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như: hoạch định chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuân khổ một hệ thống chiến lược". Thực chất, quản lý chất lượng là tổng hợp các loại hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch định tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh chất lượng. Nói cách khác, quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tâm lý). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo. Quản lý chất lượng được quản lý trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm. Thực tế QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 103
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp cho thấy vấn đề quan trọng nhất trong quản lý chất lượng là doanh nghiệp cần biết được khách hàng cần gì. Để xác định rõ đặc điểm của nhu cầu doanh nghiệp có thể phân tích nhu cầu và mong đợi của khách hàng về các thuộc tính, chất lượng của sản phẩm theo một trật tự luỹ tiến gồm 3 bậc: tuyệt đối, rõ ràng và tiềm ẩn. Những cách thường được sử dụng phổ biến nhất để điều tra nhu cầu của khách hàng là: tổ chức các cuộc điều tra trực tiếp khách hàng theo nhóm hoặc tập trung, thiết lập các mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, nghiên cứu các khiếu nại của khách hàng. Khi đời sống của người dân được nâng lên thì sức mua của họ cũng được tăng tỉ lệ. Khoa học, kỹ thuật phát triển thì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm có khả năng cạnh tranh mới bán được, doanh nghiệp mới có lợi nhuận và tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy, chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng lên, do đó cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng và đổi mới công tác quản lý chất lượng. 2. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều thuộc tính có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế, kỹ thuật, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính hay các chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo ra một mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau, những yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những chỉ tiêu chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 104
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Chỉ tiêu về các thuộc tính kỹ thuật của sản phẩm: nhóm chỉ tiêu này phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu: kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và đặc tính cơ lý hoá của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho sản phẩm và hiệu quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó. Chỉ tiêu về các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính thời trang. Tuổi thọ của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm, giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn kinh tế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng. Chỉ tiêu độ tin cậy của sản phẩm: độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy trì và phát triển thị trường của mình. Độ an toàn của sản phẩm: những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi đây la thuộc tính cơ bản không thể thiếu của một sản phẩm. Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giông như độ an toàn, mức độ gây ô nhiễm được coi là yếu cầu bắt buộc jcác nha sản xuất phải tuân thủkhi đưa sản phẩm của mình ra thị trường. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 105
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Tính tiện dụng: Tính tiện dụng phản ánh đòi hỏi về những sẵn có, tính đễ vận chuyển, bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng. Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố rất quan trọng đối với những sản phẩm khi sử dụng có tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, tiết kiệm nguyên liệu năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được tạo ra trong toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh đoanh của các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu thiết kế sản phẩm tới các khâu tổ chức mua sắm nguyên vất liệu triển khai quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. chính vì vậy mà chất lượng sản phẩm chịu tác động của rất nhiều yếu tố cả môi trường bên trong và bên noài doanh nghiệp. a. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp: Lực lượng lao động trong doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng những nhu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp: Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của donh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Công nghệ lạc hạu khó có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 106
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp khách hàng cả về mặt king tế và các chỉ tiêu về kỹ thuật. Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cũng góp phần giảm chi phí, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp: Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia cấu thành nên sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần phải tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Chất lượng hoạt động quản lý phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Các sản phẩm có chất lượng chỉ có thể được tạo ra từ những cơ sở sản xuất tổ chức quản lý có chất lượng. Vì vậy hoàn thiện tổ chức quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kỹ thuật khác. b. Những tố thuộc môi trường bên ngoài : Tình hình phát triển kinh tế thế giới: Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân của người dân trong xã hội cũng được tăng lên, nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cũng thay đổi theo mức thu nhập của họ. Chính vậy để sản phẩm của mình được khách hàng lựa chọn tiêu dùng thì bắt buộc doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm. Tình hình thị trường: Thị trường là mục tiêu của mọi doanh nghiệp cho nên nghiên cứu để đáp ứng những nhu cầu của thị thi trường là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp. Trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng lên thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 107
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh gnhất định, tronh đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, ngược lại nó sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu về văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. bởi mỗi sản phẩm được sản xuất phải phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức xã hội của cộng đồng xã hội đó. 4. Hệ thống quản lý chất lượng: Để cho chương trình quản lý chất lượng mang lại hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn và thiết kế cho mình một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp để áp dụng vào công tác quản lý chất lượng cho doanh nghiệp mình. Nhìn chung hệ thống quản lý chất lượng phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu như sau: Nhận biết các quá trình cần thiết trong hệ thông quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức. Xác định trình tự và tương tác của quả trình này. Xác định các chuẩn mực, phương pháp để đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm soát các quả trình này có hiệu lực. Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cho sự vận hành và giám sát các quá trình này. Theo dõi, đo lường và phân tích quá trình này. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 108
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên tục quá trình này. Hệ thống quản lý chất lượng cũng như bất kỳ hệ thống nào đều phải được quản lý và vì thế quản lý hệ thống chất lượng là một chức năng của doanh nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện bốn chức năng cơ bản sau: Thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống quản trị kinh doanh. Vì thế tổ chức tốt hệ thống quản lý chất lượng sẽ đảm bảo duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó sẽ: - Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. - Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công. - Cải tiến tiêu chuẩn trong những lĩnh vực cần thiết. - Kết hợp hài hoà các chính sách và sự thực hiện của các bộ phận. - Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động. - Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý. - Tập chung quan tâm đến chất lượng. - Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc. - Giảm chi phí hoạt động. Tuy vậy muốn cho hệ thống quản lý chất lượng phát huy tính hiệu quả thì tất cả các bộ phận phải được liên kết chặt chẽ với nhau cùng hướng vào mục đích chung của công ty. II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: 1.Một sốnhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 109
- Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Thực hiện tốt mọi công tác quản lý của công ty thực chất cũng là để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng đúng nhu cầu đòi hỏi của thị trường với giá cả hợp lý, có như vậy mới cạnh tranh được với các đối thủ khác. Hai sản phẩm chủ lực của công ty là vải mành nhúng keo và vải không dệt phải canh tranh với sản phẩm của nước ngoài với thương hiệu lâu năm và giá thành hạ. Vậy để có khả năng đánh bật các sản phẩm của nước ngoài không còn cách nào khác phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của công ty chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau: * Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp các nhà sản xuất giảm bớt chi phí sản xuất như: sẽ giảm được sự hao phí về nguyên vật liệu, giảm được chi phí nhân công, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc của Trung Quốc được đầu tư từ những năm 1970, 1980 hầu như đã hết thời gian khấu hao, vì thế máy móc thiết bị này đã trở nên cũ kỹ lạc hậu, lãng phí nguyên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất mà chất lượng sản phẩm giảm. Do đó đòi hỏi công ty cần có sự thay thế và đổi mới cho hợp lý. Trước thực tế đó để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã đầu tư thay thế và đổi mới máy móc thiết bị như trong năm 2002 công ty đã cho thay thế đầu cuộn vải của thiết bị nhúng keo đã chấm dứt hẳn các lỗi ngoại quan của cuộn vải mành như lồi lõm bề mặt, nhũn xốp, mặt bên không phẳng, giảm được 99% lỗi loại B và C. Cuối năm 2002 Công ty đã đầu tư thêm hai máy xe và một máy dệt của Tây Âu với công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới hiện nay đã cho công suất gấp từ 5 đến 7 lần máy cũ và chất lượng vải cũng rất tốt được tổng công ty và các khách hàng truyền thống như Cao su Sao vàng, Cao su Miền Nam,... chấp nhận và đánh giá cao. Năm 2003, 2004 công ty tiếp tục đầu tư thay thế tu bổ thiết bị cũ tiếp thu công nghệ tiên tiến hiện đại và tạo ra các bí quyết riêng trong sản xuất với mục QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 110
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “ Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ”
77 p | 398 | 181
-
Báo cáo “Thực trạng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại Mỹ”
28 p | 370 | 155
-
Luận văn: Các giải pháp kinh tế tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu ở công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
70 p | 280 | 100
-
Luận văn: Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
84 p | 207 | 40
-
Luận văn Các giải pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng nam
108 p | 131 | 39
-
Luận văn Định Hướng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH- HĐH giai đoạn 2001-2010
75 p | 122 | 32
-
Luận văn:Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối của công ty cổ phần Đại Thuận
0 p | 139 | 30
-
Luận văn: “Các giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may tại công ty May Chiến Thắng”
64 p | 156 | 29
-
Luận văn: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam
33 p | 155 | 25
-
LUẬN VĂN: Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp
73 p | 160 | 22
-
Luận văn: Các giải pháp phát triển thị trường thẻ quốc tế Eximbank từ nay đến năm 2015
81 p | 107 | 21
-
LUẬN VĂN:Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
98 p | 113 | 19
-
Luận văn các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thu của công ty cơ khí ô tô – 1
21 p | 118 | 18
-
LUẬN VĂN: Các giải pháp marketing đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bắc Giang
42 p | 133 | 17
-
Luận văn các giải pháp kinh doanh cho công ty dệt may công nghiệp - Nguyễn Thị Huyền Dương - 1
30 p | 125 | 14
-
luận văn: Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
75 p | 82 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành
124 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Các giải pháp marketing kinh doanh vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
93 p | 10 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn